SlideShare a Scribd company logo
1 of 1
Download to read offline
Chương 12
thuốc lá và các yếu tố tiềm tàng khác với ung thư phổi. Qua việc sử dụng các nghiên
cứu thuần tập dài hạn, họ đã có khả năng thiết lập sự kết hợp giữa hút thuốc lá và
ung thư phổi (Hình 1.1).
Hộp 1.1. Quan sát sớm của dịch tễ học
John Snow đã xác định vị trí ngôi nhà của từng người tử vong do bệnh tả ở London vào giai
đoạn 1848–49 và 1853–54 và nhận thấy một sự kết hợp rõ rệt giữa nguồn nước ăn với các
trường hợp tử vong này. Ông đã so sánh các trường hợp tử vong của các quận có các
nguồn cấp nước khác nhau (Bảng 1.1) và chỉ ra rằng, ở các quận do công ty Southwark cấp
nước, số trường hợp tử vong và tỷ lệ tử vong đều cao hơn các quận khác. Dựa trên nghiên
cứu tỉ mỉ của mình, Snow đã xây dựng được một lý thuyết về đường lây truyền của bệnh
truyền nhiễm và gợi ý rằng bệnh tả đã lan truyền qua nước bị nhiễm bẩn. Ông khuyến khích
việc nâng cao chất lượng nước cấp trong một khoảng thời gian dài trước khi tìm thấy vi
khuẩn gây bệnh tả; nghiên cứu của ông đã có tác động trực tiếp và lâu dài đối với chính
sách công cộng.
Nghiên cứu của John Snow nhắc nhở chúng ta rằng các biện pháp y tế công cộng chẳng
hạn như cải thiện tình trạng cấp nước sạch và vệ sinh đã có những đóng góp to lớn vào việc
tăng cường sức khoẻ cộng đồng và điều đó còn được thể hiện qua nhiều ví dụ cụ thể từ
năm 1850, các nghiên cứu dịch tễ học được xác định như là các biện pháp phù hợp cần tiến
hành. Tuy nhiên, cũng có thể nhận thấy rằng, các vụ dịch tả vẫn còn phổ biến trong các
quần thể nghèo, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Năm 2006, Angola báo cáo có 40.000
trường hợp mắc và 1600 trường hợp tử vong do tả, Sudan báo cáo có 13.852 trường hợp
mắc dẫn đến 516 trường hợp tử vong chỉ trong vài tháng đầu năm.
Nghiên cứu thuần tập ở những bác sỹ người Anh cho thấy tỷ lệ tử vong giảm mạnh ở
những người không hút thuốc trong nhiều thập kỷ sau này. Những bác sỹ nam giới
sinh ra vào giai đoạn 1900–1930 mà hút thuốc, trung bình tử vong sớm hơn 10 năm
so với những người không hút thuốc5
(Hình 1.2).
Hút thuốc là một trường hợp rõ rệt, nhưng đối với phần lớn các bệnh, có thể có nhiều yếu
tố góp phần vào nguyên nhân gây bệnh. Một vài yếu tố đóng vai trò thiết yếu dẫn đến tình
trạng bệnh và một vài yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển bệnh. Các phương pháp dịch tễ
học mới được sử dụng để phân tích các mối liên quan này. Ở các nước thu nhập thấp và
trung bình, HIV/AIDS, lao và sốt rét là những nguyên nhân tử vong phổ biến, dịch tễ học
các bệnh truyền nhiễm đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhánh dịch tễ học này ngày
càng trở nên quan trọng đặc biệt ở những quốc gia xuất hiện những bệnh truyền nhiễm
mới như hội chứng hô hấp cấp tính SARS, bệnh bò điên (tên khoa học là viêm não thể
bọt ở bò – Bovine Spongiform Encephalopathy – BSE) hay đại dịch cúm. Dịch tễ học đã
phát triển mạnh mẽ trong vòng 50 năm qua và thử thách lớn nhất hiện nay là tìm hiểu và
hành động dựa trên các yếu tố quyết định sức khoẻ và những bệnh mang tính xã hội mà
phần lớn các yếu tố này nằm ngoài lĩnh vực y tế.6–8
Bảng 1.1. Tử vong do dịch tả ở các quận của London theo nguồn nước do 2
công ty cung cấp, từ 8/7 đến 26/8/1854.
Công ty cấp nước Dân số năm 1851 Số tử vong do tả Tỷ lệ tử vong do tả
(trên 1000 dân)
Southwark 167.654 884 5,0
Lambeth 19.133 18 0.9

More Related Content

More from Phi Phi

Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai16
Vsf 473 lect_13_bonsai16Vsf 473 lect_13_bonsai16
Vsf 473 lect_13_bonsai16Phi Phi
 

More from Phi Phi (20)

Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36
 
Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35
 
Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34
 
Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33
 
Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32
 
Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31
 
Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30
 
Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29
 
Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28
 
Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26
 
Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25
 
Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24
 
Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23
 
Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22
 
Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21
 
Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20
 
Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19
 
Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18
 
Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17
 
Vsf 473 lect_13_bonsai16
Vsf 473 lect_13_bonsai16Vsf 473 lect_13_bonsai16
Vsf 473 lect_13_bonsai16
 

9241547073 vie19

  • 1. Chương 12 thuốc lá và các yếu tố tiềm tàng khác với ung thư phổi. Qua việc sử dụng các nghiên cứu thuần tập dài hạn, họ đã có khả năng thiết lập sự kết hợp giữa hút thuốc lá và ung thư phổi (Hình 1.1). Hộp 1.1. Quan sát sớm của dịch tễ học John Snow đã xác định vị trí ngôi nhà của từng người tử vong do bệnh tả ở London vào giai đoạn 1848–49 và 1853–54 và nhận thấy một sự kết hợp rõ rệt giữa nguồn nước ăn với các trường hợp tử vong này. Ông đã so sánh các trường hợp tử vong của các quận có các nguồn cấp nước khác nhau (Bảng 1.1) và chỉ ra rằng, ở các quận do công ty Southwark cấp nước, số trường hợp tử vong và tỷ lệ tử vong đều cao hơn các quận khác. Dựa trên nghiên cứu tỉ mỉ của mình, Snow đã xây dựng được một lý thuyết về đường lây truyền của bệnh truyền nhiễm và gợi ý rằng bệnh tả đã lan truyền qua nước bị nhiễm bẩn. Ông khuyến khích việc nâng cao chất lượng nước cấp trong một khoảng thời gian dài trước khi tìm thấy vi khuẩn gây bệnh tả; nghiên cứu của ông đã có tác động trực tiếp và lâu dài đối với chính sách công cộng. Nghiên cứu của John Snow nhắc nhở chúng ta rằng các biện pháp y tế công cộng chẳng hạn như cải thiện tình trạng cấp nước sạch và vệ sinh đã có những đóng góp to lớn vào việc tăng cường sức khoẻ cộng đồng và điều đó còn được thể hiện qua nhiều ví dụ cụ thể từ năm 1850, các nghiên cứu dịch tễ học được xác định như là các biện pháp phù hợp cần tiến hành. Tuy nhiên, cũng có thể nhận thấy rằng, các vụ dịch tả vẫn còn phổ biến trong các quần thể nghèo, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Năm 2006, Angola báo cáo có 40.000 trường hợp mắc và 1600 trường hợp tử vong do tả, Sudan báo cáo có 13.852 trường hợp mắc dẫn đến 516 trường hợp tử vong chỉ trong vài tháng đầu năm. Nghiên cứu thuần tập ở những bác sỹ người Anh cho thấy tỷ lệ tử vong giảm mạnh ở những người không hút thuốc trong nhiều thập kỷ sau này. Những bác sỹ nam giới sinh ra vào giai đoạn 1900–1930 mà hút thuốc, trung bình tử vong sớm hơn 10 năm so với những người không hút thuốc5 (Hình 1.2). Hút thuốc là một trường hợp rõ rệt, nhưng đối với phần lớn các bệnh, có thể có nhiều yếu tố góp phần vào nguyên nhân gây bệnh. Một vài yếu tố đóng vai trò thiết yếu dẫn đến tình trạng bệnh và một vài yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển bệnh. Các phương pháp dịch tễ học mới được sử dụng để phân tích các mối liên quan này. Ở các nước thu nhập thấp và trung bình, HIV/AIDS, lao và sốt rét là những nguyên nhân tử vong phổ biến, dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhánh dịch tễ học này ngày càng trở nên quan trọng đặc biệt ở những quốc gia xuất hiện những bệnh truyền nhiễm mới như hội chứng hô hấp cấp tính SARS, bệnh bò điên (tên khoa học là viêm não thể bọt ở bò – Bovine Spongiform Encephalopathy – BSE) hay đại dịch cúm. Dịch tễ học đã phát triển mạnh mẽ trong vòng 50 năm qua và thử thách lớn nhất hiện nay là tìm hiểu và hành động dựa trên các yếu tố quyết định sức khoẻ và những bệnh mang tính xã hội mà phần lớn các yếu tố này nằm ngoài lĩnh vực y tế.6–8 Bảng 1.1. Tử vong do dịch tả ở các quận của London theo nguồn nước do 2 công ty cung cấp, từ 8/7 đến 26/8/1854. Công ty cấp nước Dân số năm 1851 Số tử vong do tả Tỷ lệ tử vong do tả (trên 1000 dân) Southwark 167.654 884 5,0 Lambeth 19.133 18 0.9