SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ QUỲNH
GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Dịch vụ làm khóa luận tốt nghiệp
Tải tài liệu hot qua zalo 0936885877
Luanvantrithuc.com
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ QUỲNH
GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: LL&PPDH BỘ MÔN LLCT
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒNG VĂN QUÂN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đồng Văn Quân, chưa được sử dụng
hoặc công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan. Các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Trích dẫn tài liệu đảm bảo chính xác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Thị Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía thầy
cô giáo, nhà trường và gia đình.
Trước tiên cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới cô giáo hướng dẫn - TS. Đồng Văn Quân, người đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp
đỡ tôi vượt qua được những khó khăn để hoàn thành luận văn của mình.
Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Giáo
dục Chính trị, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Chính trị - Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh trường THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Lê Chân, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh trên địa bàn thị xã Đông Triều đã tạo mọi điều kiện, đồng hành, giúp đỡ
tôi để luận văn được hoàn thành.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn cảm
thông, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học cũng như trong quá
trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên,… tháng 4 năm 2018
Tác giả
Trần Thị Quỳnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................iv
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài......................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................4
4. Giả thiết khoa học............................................................................................4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài......................................5
6. Những đóng góp mới của đề tài.......................................................................5
7. Kết cấu của đề tài.............................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO
VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN ..................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài..................................................................6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..............................................................6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..............................................................8
1.2. Một số khái niệm công cụ...........................................................................10
1.2.1. Khái niệm chủ quyền biển, đảo ...............................................................10
1.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo...........................15
1.3. Sự cần thiết và nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục ý thức bảo
vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên ...............................................18
1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho
thanh niên...........................................................................................................18
1.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục ý thức bảo vệ
chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên ....................................................22
Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ
iv
iv
QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG
TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ....................31
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và phong trào thanh niên thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................31
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................31
2.1.2.Đặc điểmphong trào thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............34
2.2. Thực trạng của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .........................................39
2.2.1. Những kết quả đạt được của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển,
đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và nguyên
nhân....................................................................................................................44
2.1.2. Những hạn chế của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ
quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân......48
2.3. Những vấn đề đặt ra trong việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo
Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh...........................53
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ QUYỀN
BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
QUẢNG NINH.................................................................................................58
3.1. Những nguyên tắc cơ bản khi xác định biện pháp giáo dục ý thức về
chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh ...................................................................................................................58
3.1.1. Xác định đúng những kiến thức cơ bản cần giáo dục..............................58
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, chính xác và tính tư tưởng................................64
3.1.3. Đảm bảo tính cụ thể, hình ảnh, giàu biểu tượng lịch sử..........................65
3.1.4. Phát huy tính tích cực của thanh niên......................................................66
v
3.2. Một số giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.........................................69
3.2.1. Giải pháp giáo dục thanh niên trong nhà trường.....................................69
3.2.2. Tăng cường vai trò của tổ chức đoàn, hội ...............................................73
3.2.3. Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình - nhà trường - xã hội để giáo
dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho thanh niên thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh hiện nay..................................................................................76
3.2.4. Giải pháp giáo dục thanh niên đường phố...............................................77
3.2.5. Các giải pháp thực tiễn .............................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................84
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban Giám hiệu
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
GV : Giáo viên
HĐND : Hội đồng nhân dân
HS : Học sinh
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
LSDT : Lịch sử dân tộc
NQ : Nghị quyết
NXB : Nhà xuất bản
SGD : Sách Giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TNCS : Thanh niên cộng sản
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là đất nước có lịch sừ lâu đời đã trải qua một chặng đường dài
hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đầy chông gai; một đất nước mà điều kiện
địa lý và hoàn cảnh lịch sử đã đặt ra quá nhiều thử thách gian nguy, phải thường
xuyên đối phó với thiên tai và địch hoạ. Đối với dân tộc Việt Nam, thử thách lớn
nhất và nguy hiểm nhất là phải liên tục chống lại những thế lực xâm lược quá lớn
mạnh và hung bạo để bảo vệ tự do, độc lập. Việt Nam là một dân tộc có truyền
thống và tư chất quân sự đặc biệt. Có dân tộc nào yêu quý hoà bình và khát vọng
độc lập tự do như dân tộc Việt Nam? Chính điều đó đã thôi thúc nhân dân cả nước
đứng lên chiến đấu giữ nước. Không để cho kẻ thù khuất phục, dân tộc Việt Nam
luôn luôn vươn lên với ý chí kiên cường, với trí tuệ tài ba và năng lực sáng tạo
phong phú vì tự do độc lập. Qua hàng chục thế kỷ, thường xuyên phải sống trong
sự tủi hờn nước mất nhà tan, trong bão lửa của chiến tranh chống xâm lược, nhân
dân Việt Nam càng hiểu rõ những giá trị truyền thống của mình. Truyền thống
quân sự với bao bài học quý giá ấy là báu vật của tổ tiên được xây đắp bằng mồ
hôi nước mắt, bằng máu xương của bao thế hệ. Lịch sử Việt Nam trải qua bao gian
nan thử thách; người xưa có câu: “lửa thử vàng gian nan thử sức”; thực tế lịch sử
đã chứng minh rằng: “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” như Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói.
Là một quốc gia nằm ở ven bờ trung tâm Biển Đông, Việt Nam có nhiều
cơ hội thuận lợi để phát triển đồng thời cũng đứng trước những thách thức lớn
trong công việc bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, an ninh quốc phòng, giao
thông thương mại, khai thác và bảo vệ tài nguyên, bảo đảm thi hành pháp luật và
tài sản trên biển.
Ngày nay, với việc triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới đã đem lại nhiều thành tựu to lớn, nổi bật là độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; thế và lực của nước ta đã tăng lên
2
nhiều; đất nước hòa bình, ổn định đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh
tế - xã hội; nước ta được xem là điểm đến an toàn của du khách và môi trường
hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc tế,... Để tiếp tục sự nghiệp đổi mới, thực hiện
mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại thì vấn đề chiến lược con người cần được quan tâm đặc biệt,
nhất là thế hệ trẻ. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước
vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách
mạng Việt Nam có vững bước đi trên con đường XHCN hay không phần lớn
tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh
niên. Thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay đa phần có năng lực và phẩm chất tốt, biết
suy nghĩ đến tương lai của mình, ý thức được trách nhiệm công dân, nghĩa vụ của
mình đối với Tổ quốc. Đại bộ phận giới trẻ luôn giữ vững và phát huy truyền thống
yêu nước, hiếu học, đoàn kết, tin tưởng vào công cuộc đổi mới đất nước do Đảng
lãnh đạo. Song, bên cạnh đó, vẫn còn có một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên
có biểu hiện lệch lạc về tư tưởng, nhận thức. Đó là sự thờ ơ về chính trị, là thái độ
bàng quan trước những sự kiện chính trị của đất nước; là lối sống buông thả, đi
ngược lại với những chuẩn mực đạo đức; là lối sống thực dụng, sống gấp, sùng
bái đồng tiền… Chính điều đó đặt ra yêu cầu khách quan là phải nhận thức một
cách đầy đủ, đúng đắn những diễn biến phức tạp trong đời sống chính trị tư tưởng
của lớp trẻ, cần có những định hướng đúng đắn trong nhận thức chính trị cho thế
hệ trẻ. Do đó, việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành con người mới XHCN,
có khả năng đảm đương những nhiệm vụ của cách mạng là việc làm có ý nghĩa
quyết định; trong đó, phải đặc biệt coi trọng việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ cho thế hệ trẻ.
Hiện nay, trước những tác động nhiều mặt của tình hình chính trị và đời
sống kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, vấn đề độc lập chủ quyền, tình hình
Biển Đông có những diễn biến phức tạp, nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền của Tổ quốc đang phải đối mặt với nhiều thách thức đã đặt ra yêu cầu cấp
3
thiết đối với cả hệ thống chính trị, các ngành, các lực lượng, trong đó có thế hệ trẻ.
Các thế lực thù địch tìm mọi cách tấn công xuyên tạc, phủ nhận vai trò của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền các lối sống phương Tây
xa lạ với thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Chúng coi bộ phận thanh niên, sinh
viên là đối tượng dễ lôi kéo, dễ kích động để chống phá chế độ.
Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là
tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường
biên giới trên bộ dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài
trên 191 km. Mặc khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với
đường bờ biển dài 250 km, trong đó có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000
hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước. Tỉnh có 2.077 hòn đảo, và diện
tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên.
Thị xã Đông Triều nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, cách của khẩu
Móng Cái 217km, phía Bắc giáp huyện Lục Nam, Sơn Động (Bắc Giang), phía
Tây giáp thị xã Chí Linh (Hải Dương), phía Nam giáp huyện Kinh Môn (Hải
Dương), phía Đông giáp thành phố Uông Bí, phía Đông Nam giáp Thuỷ Nguyên
(Hải Phòng).
Là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Quảng Ninh, nên công tác giáo dục ý
thức chính trị gắn với vấn đề bảo vệ độc lập, chủ quyền biển đảo cho thanh niên tại
thị xã Đông Triều lại càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Đây là lý do chính để tác
giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện
4
nay, đề tài đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức
bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận văn cần phải giải quyết những
nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến chủ quyền biển, đảo Tổ quốc và
việc giáo dục ý thức cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh về chủ
quyền biển đảo Tổ quốc.
+ Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển,
đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Xác định những yêu cầu phải thực hiện và đề xuất biện pháp giáo dục ý
thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn và giải pháp giáo dục ý
thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền
biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, trong
giai đoạn hiện nay.
4. Giả thiết khoa học
Hiện nay, vấn đề nâng cao công tác giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển
đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh mặc dù đã được
quan tâm, thực hiện song hiệu quả chưa cao, còn nhiều bất cập. Nếu luận văn đề
xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và vận dụng linh hoạt,
sáng tạo các phương pháp giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa bàn thị
5
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ý
thức bảo vệ chủ quyền biền, đảo cho thanh niên Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh, đáp ứng mục tiêu phát triển con người toàn diện.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
- Dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và
đào tạo.
- Dựa trên những thành tựu nghiên cứu mới về lý luận giáo dục, tâm lý học,
phương pháp dạy học các bộ môn liên quan đến đề tài, nghiên cứu lịch sử….
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép biện
chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp; so sánh; phương pháp
lôgíc và lịch sử; phương pháp khảo cứu tài liệu,…
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm phong phú về mặt lí luận, khẳng
định vai trò, ý nghĩa của giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho
thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, đề tài đề xuất những
giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nhằm giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo
Tổ quốc hiệu quả.
- Nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo đối với các đồng nghiệp trong
việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên cả nước
nói chung và thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương với 10 tiết.
6
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc cho thanh
niên đang là vấn đề được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm, nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các công trình nghiên cứu là sách xuất bản:
Công trình nghiên cứu “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa”, Nhà xuất bản L’Harmattan Paris (Pháp) công bố vào tháng 3/1996, học giả
người Pháp Monique Chemillier - Gendreau đã rà soát các tài liệu lưu trữ của
Pháp với khoảng gần 50 phụ lục đính kèm đã khẳng định chủ quyền của Việt
Nam đối với Hoàng Sa - Trường Sa, đồng thời phản đối hành động bành trướng
của Trung Quốc [19].
Cuốn sách "Đảo đá trên biển Đông sau Phán quyết của Tòa La-Hay"
(Islands and rocks in the South China Sea: Post-Hague ruling) do nhà báo tự do
và nghiên cứu viên cao cấp của Viện Mỹ-Châu Á tại Washington James Borton
chủ biên đã được xuất bản tháng 5/2017. Cuốn sách được phát triển dựa trên 21
bài tham luận của các tác giả đến từ nhiều quốc gia trên thế giới được trình bày
trong khuôn khổ Hội thảo quốc tế do Đại học Nha Trang và Đại học Phạm Văn
Đồng tổ chức. Hội thảo này được tổ chức một tháng sau khi Tòa Trọng tài công
bố Phán quyết cuối cùng về vụ kiện Biển Đông giữa Philippines và Trung Quốc
tháng 7/2016. Cuốn sách tập trung phân tích ba nội dung chính: (I) quy chế pháp
lý của đảo, đá trong luật quốc tế; (II) tranh chấp chủ quyền đối với hai quần đảo
Hoàng Sa, Trường Sa; (III) Phán quyết của Toà trọng tài trong vụ kiện giữa
Philippines và Trung Quốc [26].
7
Cuốn sách The South China Sea: Towards A Region of Peace, Security
and Cooperation do hai học giả C. J. Jenner và Trần Trường Thủy hiệu đính và
do Nhà xuất bản Đại học Cambridge xuất bản, cập nhật về tranh chấp ở Biển
Đông với sự đóng góp của nhiều chuyên gia và nhà nghiên cứu có uy tín trong
lĩnh vực. Cuốn sách gồm có bốn phần. Phần 1 đánh giá về tầm quan trọng của
Biển Đông đối với hệ thống thế giới. Phần 2 phân tích lợi ích của các nước ở
Biển Đông từ các cấp độ khác nhau, từ nội bộ, quốc gia cho đến khu vực. Phần
3 nhìn nhận các tranh chấp ở Biển Đông qua lăng kính luật pháp. Phần 4 thảo
luận về một số vấn đề cụ thể, như hiện đại hóa quân sự, cạnh tranh các nước lớn,
đánh bắt cá, và đề xuất về những hợp tác chuyên ngành ở khu vực. Kết luận của
cuốn sách nêu bật tác động của các nhân tố lịch sử và chiến lược của các nước
đến quá trình phát triển của các tranh chấp. [27].
Các văn bản quy định mang tính pháp quy: Công ước Liên Hợp Quốc về
Luật biển 1982: Cơ sở pháp lý quốc tế để bảo vệ quyền lợi của Việt Nam trên
Biển Đông, tên tiếng Anh là United Nations Convention on the Law of the Sea,
hay thường được gọi tắt là UNCLOS 1982. Công ước Luật biển 1982 có hiệu lực
từ ngày 16/11/1994 (12 tháng kể từ ngày Guyana, nước thứ 60 phê chuẩn Công
ước ngày 16/11/1993). Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982 là một văn
kiện pháp lý đa phương đồ sộ, bao gồm 320 điều khoản và 9 Phụ lục, với hơn
1000 quy phạm pháp luật, Công ước Luật biển 1982 đã đáp ứng nguyện vọng và
mong đợi của cộng đồng quốc tế về một trật tự pháp lý quốc tế mới đối với tất
cả các vấn đề về biển và đại dương, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy
biển. Công ước Luật biển 1982 thực sự là một bản hiến pháp về biển của cộng
đồng quốc tế bởi Công ước không chỉ bao gồm các điều khoản mang tính điều
ước mà còn là văn bản pháp điển hoá các quy định mang tính tập quán. Công
ước Luật biển 1982 đã trù định toàn bộ các quy định liên quan đến các vùng biển
mà một quốc gia ven biển có quyền được hưởng, cũng như những quy định liên
quan đến việc sử dụng, khai thác biển và đại dương, cụ thể là: Quy chế pháp lý
8
của tất cả các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
quốc gia; Chế độ pháp lý đối với biển cả và Vùng - di sản chung của loài người;
các quy định hàng hải và hàng không; việc sử dụng và quản lý tài nguyên biển
bao gồm tài nguyên sinh vật và không sinh vật; Vấn đề bảo vệ môi trường biển,
nghiên cứu khoa học biển, an ninh trật tự trên biển; việc giải quyết tranh chấp và
hợp tác quốc tế về biển; Quy chế hoạt động của cơ quan quyền lực quốc tế về
đáy đại dương; Uỷ ban ranh giới ngoài thềm lục địa, toà án Luật biển quốc tế,
hội nghị các quốc gia thành viên Công ước [16].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền
biển, đảo, nhiều cuốn sách, bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đã viết về
vấn đề này, tiêu biểu trong số đó là:
Các công trình nghiên cứu là sách xuất bản:
Trong cuốn “Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa”, nhà xuất bản
Khoa học xã hội, 1984. Đã tóm tắt quan điểm của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam một lần nữa chứng tỏ các quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa từ lâu
và liên tục là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. Việc Trung Quốc đưa ra yêu sách
hai quần đảo đó là không có căn cứ pháp lý. Hành động dùng vũ lực chiếm quần
đảo Hoàng Sa là hành động xâm lược [10].
Tác giả Trần Công Trục (2011) trong “Dấu ấn Việt Nam trên biển Đông”
đã nhấn mạnh về vị trí vai trò của biển Đông trong lịch sử dân tộc, đồng thời tác
giả đã giới thiệu rõ những định nghĩa mang tính chuyên ngành về nội thủy, lãnh
hải, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia [47].
Bộ ngoại giao, ủy ban biên giới quốc gia “Những vấn đề liên quan đến chủ
quyền biển, đảo của Việt Nam trên biển Đông”, nhà xuất bản Tri thức, Trần Duy
Hải chủ biên, 2013. Cuốn sách đã khái quát về biển Đông và tình hình biển Đông
hiện nay, đưa ra các cơ sở pháp lí khẳng định quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là
của Việt Nam [21].
9
Bộ ngoại giao, ủy ban biên giới quốc gia “Tài liệu định hướng công tác
tuyên huấn về biển đảo”, NXB Tri thức, 2013. Cuốn sách đề cập nhiều hoạt động
nhằm bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam và chủ trương của Việt Nam trong
vấn đề biển Đông [12].
Bộ sách của NXB Giáo dục 2014, gồm cuốn “Hoàng Sa, Trường Sa khát
vọng hòa bình” của Bùi Tất Tươm - Vũ Bá Hòa [44].; “Hoàng Sa, Trường Sa
trong vòng tay Tổ quốc”, của Hồng Châu - Minh Tân, tập I,II [17] ; “Kể chuyện
biển đảo Việt Nam” của Lê Thông - Đặng Duy Lợi - Đỗ Anh Dũng - Nguyễn
Thanh Long, tập I,II,III,IV [46] ; “Những bằng chứng về chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa” của Hãn Nguyên Nguyễn Nhã
đã nghiên cứu về biển đảo của Việt Nam. Đồng thời, cũng khẳng định chủ quyền
của Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa bằng những nguồn tài
liệu khoa học và hết sức quý giá trong việc khẳng định chủ quyền của dân tộc
trên vùng biển, đảo của Tổ quốc [36].
Ngoài ra còn có triển lãm về “Chủ quyền biển đảo Việt Nam qua các thời
kì lịch sử” tại Bảo tàng quân đội nhân nhân Việt Nam tháng 5 năm 2013 nhiều
tư liệu, bằng chứng của Việt Nam, của các nước phương Tây, của Trung Quốc,
đặc biệt là 19 Mộc bản triều Nguyễn khắc ghi đã chứng tỏ chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đây là một trong những bằng
chứng quan trọng và khách quan trong việc khẳng định chủ quyền của Việt Nam
đối với các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Công trình nghiên cứu là luận văn:
Luận văn của Tạ Thị Thu Hằng, “Xung đột chủ quyền ở quần đảo
Trường Sa - Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết”. Luận văn thạc sỹ
chính trị học (2013). Đây là một luận văn cập nhật được tính thời sự cao,
phân tích rõ tình hình căng thẳng ở quần đảo Trường sa giữa nước ta với các
nước láng giềng. Luận văn cũng đề ra được hướng giải quyết thích đáng của
Đảng và nhà nước ta trong tình hình hiện nay [22].
10
Ngoài ra, còn rất nhiều các bài báo khoa học, những đề tài, luận văn, luận
án của các tác giả cũng đã đề cập tới vấn đề chủ quyền biển, đảo Tổ quốc ở nhiều
chiều cạnh khác nhau. Đây sẽ là những cơ sở lý luận quan trọng, giúp tác giả có
căn cứ khoa học để nghiên cứu làm sáng tỏ những nhiệm vụ đề ra trong luận văn
của mình: Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm chủ quyền biển, đảo
Theo Hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và
vùng trời” [23, tr. 30].
Khái niệm chủ quyền biển, đảo nằm trong khái niệm chủ quyền lãnh thổ
quốc gia. Theo Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ thông: “chủ quyền quốc gia là
quyền cao nhất của một dân tộc, một quốc gia độc lập, tự mình làm chủ đất đai,
tài sản, tự mình quyết định vận mệnh của mình. Những nội dung này được khẳng
định trong pháp luật mỗi nước, trong văn bản pháp lý quốc tế, là nguyên tắc cơ
bản cần tuân theo” [29, tr.104]. “Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao
tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ
của mình. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là quyền quyết định mọi
vấn đề của quốc gia đối với lãnh thổ, đó là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp lí đối với lãnh thổ. Với tư cách là chủ sở
hữu, Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông
qua hoạt động của các cơ quan nhà nước như các hoạt động lập pháp, hành
pháp và tư pháp” [29, tr. 30].
Theo công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc (thường được gọi
tắt là Công ước Luật Biển năm 1982) được thông qua tại thành phố Môntê-gô
bay của Gia-mai-ca vào ngày 10-12-1982. Công ước đã có hiệu lực và hiện nay
11
có 161 thành viên tham gia, trong đó có các nước ven Biển Đông là Việt Nam,
Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po và Bru-nây.
Công ước quy định các quốc gia ven biển có các vùng biển là nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Chiều rộng của
các vùng biển này được tính từ đường cơ sở dùng để tính lãnh hải của quốc gia
ven biển. Công ước Luật Biển năm 1982 quy định rất rõ quy chế pháp lý của
từng vùng biển.
Theo thông lệ quốc tế, vùng biển quốc gia (xem Unclos) được xác định gồm:
Nội thủy:
Điều 8 của UNCLOS 1982 quy định nội thủy là toàn bộ vùng nước tiếp
giáp với bờ biển và nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh
hải. Tại nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như đối
với lãnh thổ đất liền của mình. UNCLOS được thông qua tại thành phố Môn-tê-
gô-bay của Gia-mai-ca ngày 10-12-1982.
Lãnh hải:
Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài đường cơ sở. Theo luật biển quốc
tế cho đến những năm 60 của thế kỷ 20, chiều rộng của lãnh hải của quốc gia
ven biển chỉ có 3 hải lý (mỗi hải lý bằng 1.852m). Theo luật biển quốc tế hiện
đại, cụ thể là điều 3 của UNCLOS 1982 thì chiều rộng tối đa của lãnh hải là
12 hải lý.
Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải của mình. Chủ quyền
đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải là tuyệt đối. Chủ quyền
đối với vùng trời phía trên lãnh hải cũng là tuyệt đối. Tuy nhiên, chủ quyền đối
với vùng nước lãnh hải không được tuyệt đối như trong nội thủy bởi vì ở lãnh
hải của quốc gia ven biển, tàu thuyền của các quốc gia khác được quyền qua lại
không gây hại.
Quốc gia ven biển có quyền ban hành các quy định để kiểm soát và giám
sát tàu thuyền nước ngoài thực hiện việc qua lại lãnh hải của mình trong một số
12
vấn đề (an toàn hàng hải, điều phối giao thông đường biển; bảo vệ các thiết bị,
công trình, hệ thống đảm bảo hàng hải; bảo vệ tuyến dây cáp và ống dẫn ở biển;
bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; ngăn ngừa vi phạm pháp luật của quốc gia ven
biển liên quan đến đánh bắt hải sản; bảo vệ môi trường biển; nghiên cứu khoa
học biển; và ngăn ngừa các vi phạm về hải quan, thuế khóa, nhập cư, y tế) và quy
định hành lang để tàu thuyền đi qua.
Vùng tiếp giáp lãnh hải:
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài và sát với lãnh hải. Chiều
rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải cũng không quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có
quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm ngăn ngừa việc vi phạm các luật và
quy định về hải quan, thuế khóa, nhập cư hay y tế trên lãnh thổ hay trong lãnh
hải của mình. Quốc gia ven biển cũng có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết
trong vùng tiếp giáp lãnh hải để trừng trị việc vi phạm các luật và quy định nói
trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.
Vùng đặc quyền kinh tế:
Đó là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và có chiều rộng 200 hải lý
tính từ đường cơ sở (vì lãnh hải 12 hải lý, nên thực chất vùng đặc quyền kinh
tế có 188 hải lý). Đây là một chế định pháp lý hoàn toàn mới vì theo luật biển
quốc tế cho đến những năm 50 của thế kỷ 20, các quốc gia ven biển không có
vùng biển này.
Theo Điều 56 của UNCLOS 1982, trong vùng đặc quyền kinh tế của mình,
các quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật ở đó. Cho đến nay, tài nguyên thiên nhiên
trong vùng đặc quyền kinh tế mà các quốc gia ven biển đang khai thác chủ yếu
là tôm, cá.
Quốc gia ven biển cũng có quyền chủ quyền đối với các hoạt động khác
như sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
13
Quốc gia ven biển có quyền tài phán đối với việc lắp đặt và sử dụng các
đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình; nghiên cứu khoa học biển; bảo vệ và giữ
gìn môi trường biển. UNCLOS 1982 quy định các quốc gia khác, bất kể là quốc
gia có biển hay không có biển, được hưởng một số quyền nhất định ở trong vùng
đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển như quyền tự do hàng hải, quyền tự do
hàng không.
Thềm lục địa:
Thềm lục địa của quốc gia ven biển là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy
biển nằm bên ngoài lãnh hải của quốc gia ven biển. Trên thực tế, rìa ngoài của
thềm lục địa ở các khu vực có khác nhau: Có nơi hẹp, không đến 200 hải lý; nhưng
có nơi rộng đến hàng trăm hải lý. Điều 76 của UNCLOS 1982 quy định rất rõ ràng.
Thềm lục địa của quốc gia ven biển rộng tối thiểu 200 hải lý (kể cả khi thềm lục
địa thực tế hẹp hơn 200 hải lý). Nếu thềm lục địa thực tế rộng hơn 200 hải lý thì
quốc gia ven biển có thể mở rộng thềm lục địa của mình đến tối đa 350 hải lý hoặc
không quá 100 hải lý kể từ đường đẳng sâu 2.500m. Tuy nhiên, để mở rộng thềm
lục địa quá 200 hải lý thì quốc gia ven biển liên quan phải trình cho Ủy ban Thềm
lục địa của Liên hợp quốc báo cáo quốc gia kèm đầy đủ bằng chứng khoa học về
địa chất và địa mạo của vùng đó. Sau đó, Ủy ban Thềm lục địa của Liên hợp quốc
sẽ xem xét và ra khuyến nghị. (Hình 1 - Phụ lục)
Điều 77 của UNCLOS 1982 quy định trong thềm lục địa của mình, các
quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác, bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa của mình. Hiện nay, các nước ven
biển đang khai thác dầu và khí để phục vụ phát triển đất nước. Sau này, khi các
nguồn tài nguyên ở trên đất liền khan hiếm thì các quốc gia ven biển sẽ khai thác
các tài nguyên khác ở thềm lục địa của mình. Cần lưu ý là quyền chủ quyền đối
với thềm lục địa mang tính đặc quyền ở chỗ nếu quốc gia đó không thăm dò, khai
thác thì cũng không ai có quyền khai thác tại đây nếu không được sự đồng ý của
quốc gia ven biển. Việt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam,
14
với bờ biển dài 3.260km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ
quyền của Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các
đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể
gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải,
Cát Bà, Bạch Long Vĩ; xa hơn là Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây
Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc, Thổ Chu.
Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khu vực biển khoảng từ 150
45’ đến 170
15’
vĩ độ Bắc, 1110
đến 1130
kinh độ Đông, gồm trên 30 đảo, đá, cồn san hô, đá ngầm
và bãi cạn được chia thành hai nhóm (nhóm An Vĩnh ở phía Đông và nhóm Lưỡi
Liềm ở phía Tây), cách đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam khoảng 120 hải
lý. Diện tích toàn bộ phần đất nổi của quần đảo khoảng 10 km2 và đảo lớn nhất
là đảo Phú Lâm, diện tích khoảng 1,5 km2.
Quần đảo Trường Sa nằm trong khu vực biển khoảng từ 6 0
50’ đến 120
vĩ
độ Bắc, 1110
30’ đến 1170
20’ kinh độ Đông, gồm hơn 100 hòn đảo, đá, cồn san
hô và bãi cát, cách Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) khoảng 248 hải lý, cách đảo Phú
Quý (tỉnh Bình Thuận) khoảng 203 hải lý; trong đó có một số đảo quan trọng
như đảo Trường Sa, An Bang, Ba Bình, Nam Yết, Loại Ta, Thị Tứ, Song Tử
Đông, Song Tử Tây v.v… Diện tích toàn bộ phần đất nội của quần đảo khoảng
3 km2, trong đó đảo Ba Bình lớn nhất, rộng khoảng 0,5 km2.
Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km, có hơn 3.000 hòn đảo nằm trên
thềm lục địa và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Hầu hết các ngành kinh
tế mũi nhọn của nước ta đều gắn với biển như dầu khí, du lịch, thủy sản, giao
thông vận tải, đóng tàu v.v…, giá trị thu được từ các ngành kinh tế biển
chiếm trên 40% GDP của cả nước. Do vậy, Biển Đông là vấn đề liên quan
mật thiết đến tình hình an ninh, chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam.
15
Việt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển
dài 3.260km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền của
Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần
đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000
hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà,
Bạch Long Vĩ; xa hơn là Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và
Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc, Thổ Chu. (Hình 2 - Phụ lục)
1.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Theo nghĩa chung nhất, giáo dục là một hình thức học tập mà theo đó
những kiến thức, kỹ năng, thói quen của một người hay một nhóm người nào đó
được trao truyền cho người khác hoặc nhóm người khác thông qua dạy học hoặc
tự học, tự nghiên cứu
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục
lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những
hành vi, thói quen, cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua tổ chức cho họ các
hoạt động giáo dục. Theo nghĩa này, giáo dục bao gồm các bộ phận đức dục, mĩ
dục, thể dục, giáo dục lao động.
Theo nghĩa này, giáo dục được hiểu như một quá trình hoạt động của một
con người có ý thức, có mục đích, có kế hoạch tác động vào người khác, nhằm
phát triển trí tuệ, khả năng nhận thức của người đó. Quá trình giáo dục trong nhà
trường thường được đặt trong điều kiện phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục
ban đầu mà nhà trường đặt ra. Còn giáo dục trong cộng đồng, mang hàm ý rộng
lớn hơn, đó là giáo dục cho cá nhân trong cộng đồng nhận thức được bản chất
của vấn đề, từ đó phát triển nhân cách của cá nhân trong cộng đồng.
16
Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức,
có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục trong
các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho học sinh.
Với nghĩa này, giáo dục là một hoạt động tổng thể bao gồm giáo dục trí
tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục lao động do
nhà trường phụ trách trước xã hội.
Trong mọi thời kỳ và trong đời sống xã hội, giáo dục có vai trò rất quan
trọng. Xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức như ngày nay, giáo dục được các
quốc gia xem là chính sách, là biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu”. Đúng thế, nếu không có tri thức, không có sự hiểu biết về xã hội, về tự
nhiên và về chính bản thân mình, con người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những
thế lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của chính mình cũng như của dân tộc,
đất nước mình. Không những vậy, giáo dục còn góp phần bảo vệ chế độ chính
trị của mỗi quốc gia, dân tộc bởi lẽ quá trình đó không những xây dựng đội ngũ
lao động có trình độ cao về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn bản lĩnh chính trị
vững vàng, đủ sức chống lại các cuộc xâm lăng của các thế lực thù địch và bè lũ
cướp nước.
1.2.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo
Theo Triết học, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu
óc con người một cách năng động, sáng tạo dựa trên hoạt động thực tiễn. Ý thức
con người là sự kết hợp giữa nhận thức, thái độ và hành động.
Mặt nhận thức là các quá trình nhận thức lý tính đem đến những hiểu biết sâu
sắc, bản chất của thế giới. Còn mặt thái độ là những hệ thống thái độ của con
người thể hiện trong các hoạt động đa dạng và mặt hành động là ý thức tạo cho
con người khả năng bắt những hành động của mình phù hợp với những biểu
tượng, ý nghĩa nảy sinh trong bản thân.
17
Với ý nghĩa đó cho thấy, giáo dục ý thức cho con người là giáo dục tổng
hợp ba mặt nhận thức, thái độ và hành động của con người. Thiếu một trong
những mặt đó, việc giáo dục ý thức sẽ dẫn tới sai lầm và mù quáng.
Từ quan niệm về giáo dục ý thức, có thể đi tới quan niệm: giáo dục ý thức
chủ quyền biển đảo là quá trình giáo dục về nhận thức, thái độ, hành động về chủ
quyền biển đảo.
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo là sự phản ánh, sự tác động
của hiện thực khách quan thông qua quá trình giáo dục con người, nhằm hướng
tới một con người tốt đẹp có tư tưởng trong sáng, có ý thức dân tộc, ý thức bảo
vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo nhằm khơi dậy các suy nghĩ,
ý chí, hành động, làm cho con người nhận thức đúng đắn, ý thức được thái độ,
hành động của mình trong việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. Nói một
cách ngắn gọn “Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo” là quá trình người
giáo viên sử dụng các biện pháp sư phạm hay phương pháp dạy học để truyền
đạt kiến thức về chủ quyền biển, đảo cho học sinh sao cho đạt hiệu quả cao nhất,
qua đó hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo thực chất là việc giáo dục để
đối tượng được giáo dục hiểu khái niệm, thuật ngữ về chủ quyền biển, đảo, đường
cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa, pháp luật về biển; cũng như những tư liệu khẳng định bằng chứng về chủ
quyền biển, đảo Việt Nam.
Ngoài ra, đó còn là quá trình giáo dục để cho mọi người thấy được vị trí,
vai trò của biển đảo; tiềm năng kinh tế biển đảo; quá trình hình thành biển, đảo
gắn với chủ quyền của Việt Nam; giáo dục để mọi người hiểu luật pháp quốc tế
về biển, đảo như Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển đảo năm 1982 và Tuyên
bố ứng xử của các bên ở Biển Đông…
18
Giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo là trách nhiệm không chỉ của nhà
trường mà còn là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Trong đó, những người làm
công tác giáo dục có trách nhiệm trực tiếp.
1.3. Sự cần thiết và nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục ý thức bảo
vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên
1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho
thanh niên
Từ trước đến nay, thanh niên luôn được coi là rường cột của đất nước,
tương lai của dân tộc và là hạnh phúc của nước nhà. Thanh niên là độ tuổi sung
sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng
định mình. Thanh niên là lực lượng xã hội quan trọng góp phần phát triển kinh
tế - xã hội. Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà, nước nhà thịnh hay
suy, yếu hay mạnh phần lớn do thanh niên.
Ban Chấp hành Trung ương khóa X cũng khẳng định: “Thanh niên là lực
lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quyết định tương lai vận mệnh dân
tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi
hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất
về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động sáng tạo, muốn tự khẳng định
mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ,
chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội.” [2, tr.35].
Đánh giá về vị trí, vai trò của thanh niên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương Khóa VII về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi
mới đã khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn
phụ thuộc vào lực lượng thanh niên.” [34, tr.325-326]. Điều này cho thấy, Đảng
và Nhà nước ta luôn luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên
lực lượng xung kích cách mạng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội
dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Trong
bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ thanh niên luôn luôn cố gắng không ngừng để
có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
19
Vai trò to lớn của việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh
niên góp phần phát triển con người toàn diện. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi con người là vốn quý nhất, là mục tiêu, động
lực của cách mạng, là yếu tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Đặc biệt,
từ Đại hội VI (năm 1986) của Đảng, với sự đổi mới toàn diện và sâu sắc cả về lý
luận và thực tiễn trên mọi lĩnh vực, nhận thức về vị trí, vai trò của con người
cũng ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn. Đảng ta luôn đặt con người vào vị trí
trung tâm của quá trình phát triển, là đối tượng, mục tiêu và động lực của mọi
hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ hai, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh
niên góp phần đào tạo cán bộ trẻ kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng
sản. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và
Nhà nước ta đánh giá rất cao vai trò của thanh niên, luôn quan tâm chăm lo xây
dựng và phát huy sức mạnh của các thế hệ thanh niên tham gia vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các cấp, các ngành và các tổ chức, đoàn thể chính
trị xã hội cũng đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm phát huy vai trò, sức
mạnh của thanh niên trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như trong: sản xuất,
kinh doanh, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, tham gia xây dựng nông thôn mới,
văn minh đô thị, bảo vệ môi trường…
Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đó là: Giữ vững ổn định chính trị và môi trường
hòa bình để xây dựng đất nước; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Trước những diễn biến phức tạp như hiện nay,
đã và đang đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi bức thiết đối với nhiệm vụ bảo vện Tổ
quốc nói chung và bảo vệ chủ quyền biển đảo nói riêng. Đây là trách nhiệm
chung của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, trong đó thanh niên được xác
định là lực lượng đông đảo, nòng cốt, xung kích đi đầu.
20
Thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay luôn được sự quan tâm đặc
biệt của toàn xã hội, điều đó đã tạo ra môi trường hết sức thuận lợi để họ có điều
kiện phát triển toàn diện, nhưng cũng đặt ra trách nhiệm cho thanh niên cần tham
gia tích cực hơn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quán triệt sâu sắc
quan điểm của Đảng: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc,
của cả hệ thống chính trị… bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời…” [23, tr.
233].., với quyết tâm của toàn Đảng là: Làm sao cho kinh tế phải vững, quốc
phòng phải mạnh, thực lực phải cường, lòng dân phải yên, chính trị - xã hội ổn
định, cả dân tộc là một khối thống nhất, đòi hỏi cả dân tộc mà nhất là thế hệ thanh
niên Việt Nam hiện nay - người chủ tương lai của đất nước cần quán triệt và thực
hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
Thứ ba, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh
niên góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Đây
là giải pháp có vị trí quan trọng hàng đầu, bởi vì nó định hướng nhận thức, tư
tưởng, trau dồi tình cảm của cán bộ, đảng viên, nhân dân và toàn bộ hệ thống
chính trị về vị trí, vai trò, sức mạnh của biển, ý thức trách nhiệm của các tổ chức,
các lực lượng trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Việc giáo
dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc làm cho mọi người nhận thức rõ
biển đảo là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng, bất khả xâm phạm của Tổ quốc,
có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của dân tộc. Mặt khác, thời gian
qua, vấn đề nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của biển, đảo và hành động của
một bộ phận nhân dân chưa thống nhất, thậm chí sai lệch, bị lợi dụng, kích động.
Vì vậy, phải tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp,
các ngành, lực lượng vũ trang và toàn dân. Đây cũng là từng bước xây dựng thế
trận lòng dân bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Trước hết cần lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ từ Trung ương tới các
địa phương và phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ban, ngành, các địa phương trong
nước cũng như quốc tế để tiến hành. Tập trung giáo dục chủ trương, quan điểm
của Đảng về Chiến lược Biển, Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc, Luật Biển; các chính
21
sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, đi sâu chính sách trong đấu tranh xử
lý vấn đề Biển Đông sau khi Tòa Trọng tài quốc tế (PCA) có phán quyết về
đường 9 đoạn. Quán triệt và thực hiện tốt phương châm, tư tưởng chỉ đạo 4 Tránh,
3 Không và 9 K. Chỉ đạo các đài phát thanh, truyền hình trung ương, địa phương
và sử dụng các trang mạng mở nhiều chuyên mục về biển, đảo, tăng thời lượng
phát sóng chuyên đề biển đảo quê hương. Tổ chức, xây dựng lực lượng đấu tranh
chuyên sâu trên lĩnh vực chính trị, pháp lý. Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, mít
tinh, tuần hành… hướng về biển, đảo. Trên cơ sở nâng cao nhận thức cho toàn
dân, chú trọng tuyên truyền cho nhân dân ven biển, các ngư dân, lực lượng làm
nhiệm vụ quản lý, thực thi pháp luật, bảo vệ chủ quyền và khai thác kinh tế biển,
đảo để họ nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng, Nhà nước về sự nghiệp bảo vệ
biển, đảo.
Mặt khác, kiên quyết đấu tranh với những phần tử cơ hội chính trị lợi dụng
vấn đề Biển Đông để kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xuyên
tạc chính sách của Đảng và Nhà nước; gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, đồng thời chia rẽ Cộng đồng ASEAN và 3 nước Đông Dương. Quản lý
chặt chẽ các trang mạng xã hội, định hướng tư tưởng cho nhân dân không vì yêu
nước mà bị lợi dụng, lôi kéo vào hoạt động chống đối như biểu tình bất hợp pháp,
đập phá nhà máy, công ty của người nước ngoài làm ăn, kinh doanh tại Việt Nam.
Phát huy các cơ quan thông tin đối ngoại, đại diện của Việt Nam ở nước ngoài…
kiên quyết đấu tranh phản bác những thông tin, luận điệu phản động, vu cáo, bịa
đặt của các thế lực thù địch và xuyên tạc, cực đoan trên báo chí Trung Quốc và
một số tờ báo nước ngoài.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền
biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên có một ý nghĩa hết sức lớn lao. Giáo dục ý thức
bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên không chỉ tạo động lực trong
thanh niên, mà qua đó tạo động lực cho toàn xã hội, sớm đưa sự nghiệp đổi mới
của Đảng đi đến thắng lợi cuối cùng.
22
1.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục ý thức bảo vệ chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên
1.3.2.1. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các
giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại
và quốc phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một cách độc
lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia
trong phạm vi lãnh thổ, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh
thổ đặc biệt của quốc gia. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là sử dụng tổng
hợp các lực lượng và biện pháp chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình
thức để giữ gìn toàn vẹn chủ quyền nhà nước đối với lãnh thổ quốc gia. Xây dựng
và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam là yêu cầu tất yếu, là nhiệm vụ
quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc gồm:
Thứ nhất, giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng, phát huy truyền thống
yêu nước của thanh niên tham gia phòng ngừa đấu tranh chống mọi âm mưu hoạt
động của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, bao gồm:
Chống chiến tranh tâm lý phá hoại tư tưởng của các thế lực thù địch. Giữ
gìn hòa bình và ổn định, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển trên biển Đông dựa
trên cơ sở luật pháp quốc tế.
Bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh xã hội, bảo vệ bí mật quốc gia. Phát triển
kinh tế biển, tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho thanh niên về chủ
quyền biển, đảo.
Chống thế lực thù địch lợi dụng dân tộc, tôn giáo, lợi dụng dân chủ, nhân
quyền để gây mất ổn định chính trị.
Giữ vững khối đoàn kết toàn dân, ổn định chính trị, bảo vệ nội bộ, góp
phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch vững mạnh.
23
Thứ hai, vận động thanh niên tích cực tham gia chương trình quốc gia
phòng chống tội phạm xuyên quốc gia như buôn lậu ma túy, cướp biển, cướp có
vũ trang, buôn bán vũ khí bất hợp pháp.
Vận động thanh niên tích cực tham gia phát hiện, tố giác, đấu tranh chống
các loại tội phạm, góp phần giữ vững ổn định an ninh trật tự.
Vận động thanh niên tham gia giáo dục, cảm hóa những người cần phải
giáo dục tại cộng đồng dân cư, như: các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng
tù tha, đối tượng đi cơ sở giáo dục còn có biểu hiện hoạt động phạm pháp; tham
gia vận động người phạm tội đang lẩn trốn ra tự thú; thực hiện các biện pháp
phòng ngừa tình trạng thanh thiếu niên phạm tội; tham gia làm trái pháp luật.
Vận động thanh niên chấp hành và tham gia giữ gìn trật tự an ninh, trật tự
công cộng, trật tự đô thị, giữ gìn vệ sinh mỹ quan nơi công cộng, tham gia phòng
chống gây rối trật tự công cộng, ngăn chặn kịp thời các vụ việc kích động biểu
tình.
Thứ ba, xây dựng và mở rộng liên kết phối hợp chặt chẽ với các ngành,
các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội trong các phong trào của
địa phương. Kết hợp lồng ghép phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với
các cuộc vận động cách mạng khác của Đảng, Nhà nước ở địa phương như cuộc
vận động xoá đói giảm nghèo, vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống
văn hóa mới….
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết liên tịch, thông tư liên
ngành, các quy chế phối hợp hoạt động giữa công an xã với Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, trường học đóng trên địa bàn.
Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị, xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, kịp thời đề xuất lồng ghép
nội dung, yêu cầu của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp,
nhằm phát huy vai trò của quần chúng trong việc bảo vệ an ninh - trật tự.
24
Thứ tư, tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần
chúng tại cơ sở vững mạnh.
Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để rèn luyện, thử
thách xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức nhà nước ở cơ sở.
Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để thường xuyên
đóng góp ý kiến xây dựng cho tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở, lực lượng Công
an, kịp thời phát hiện đề nghị đưa ra khỏi tổ chức Đảng, chính quyền, lực lượng
Công an những người không đủ tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực công tác; đồng
thời đề nghị bổ sung những nhân tố tích cực, ưu tú xuất sắc trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc vào cấp uỷ chính quyền cơ sở, để xây dựng tổ chức
Đảng, chính quyền, lực lượng Công an trong sạch vững mạnh.
Khi thực hiện những nội dung trên đây phải căn cứ vào tình hình điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của từng nơi, đặc biệt, phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở từng địa phương, từng cơ sở để đề
ra nội dung công tác cho sát hợp, có hiệu quả.
Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc gắn bó chặt
chẽ và đặt trong tổng thể chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.3.2.2. Phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
Thứ nhất, phương pháp tuyên truyền, giáo dục thanh niên: Tuyên truyền,
phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các văn bản pháp luật về biển, đảo
đến thanh niên, làm cho thanh niên nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác cách
mạng, vai trò trách nhiệm, quyền lợi, từ đó tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền
biển, đảo quốc gia.
Nội dung tuyên truyền giáo dục:
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về vị trí, tiềm năng của biển,
đảo Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao ý thức
25
trách nhiệm, tạo sự chuyển biến trong hành động của toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân ta đối với việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc
đồng thời giữ gìn, vun đắp mối quan hệ hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác,
cùng phát triển với các quốc gia trong khu vực Biển Đông; bình tĩnh, thận trọng,
tỉnh táo trong việc tiếp cận các nguồn thông tin, vạch trần âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực cơ hội, thù địch lợi dụng vấn đề tranh chấp trên biển để xuyên tạc,
kích động, gây phức tạp tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tuyên truyền,
phổ biến kịp thời, sâu rộng đường lối, chủ trương, quan điểm, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước ta về các vấn đề liên quan tới biển, đảo; tăng cường,
củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo,
ý chí, quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết, bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên biển; tuyên truyền để người dân hiểu đúng,
đầy đủ, sâu sắc và nghiêm túc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước về biển, đảo.
Tiếp tục tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, các thỏa thuận quốc
tế có liên quan đến vấn đề biển, đảo, như: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển
năm1982; Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); các nguyên tắc,
thỏa thuận có liên quan đến biển, đảo đã ký giữa Việt Nam với các quốc gia trong
khu vực Biển Đông; Bộ Quy tắc về ứng xử giữa các bên trên Biển Đông (COC) khi
được thông qua. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại để
bạn bè, dư luận quốc tế hiểu chính xác, đầy đủ về lập trường chính nghĩa của Việt
Nam trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Biển Đông và các vùng biển
khác của Việt Nam; cung cấp những chứng cứ lịch sử, căn cứ pháp lý và thực tiễn
khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi của Việt Namđối với hai quần đảo Hoàng
Sa, Trường Sa và các vùng biển của Việt Nam.
Tiếp tục tuyên truyền củng cố lòng tin, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của
bạn bè, dư luận quốc tế đối với Việt Nam. Đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng
và phát triển kinh tế biển; về các cá nhân và tập thể tiên tiến, điển hình trong phát
26
triển kinh tế biển và các hoạt động phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền;
về hoạt động thực hiện quy hoạch, quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên biển;
về bảo vệ môi trường biển; về vấn đề nước biển dâng và biến đổi khí hậu; về tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển.
Tiếp tục tuyên truyền đấu tranh chống các hành vi sai trái, vi phạm pháp
luật Việt Nam và pháp luật quốc tế trên biển; các hoạt động khai thác trái phép,
vi phạm chủ quyền quốc gia, ảnh hưởng đến quan hệ các nước trong khu vực.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về chính sách hậu phương quân đội; khích
lệ, động viên cán bộ, chiến sĩ, nhân dân, các lực lượng bảo vệ an ninh, chủ quyền
biển, đảo; tuyên truyền bồi đắp tình yêu, ý thức trách nhiệm của các tầng lớp
nhân dân đối với biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Phương pháp tuyên tuyền giáo dục:
Triệt để khai thác sử dụng phương tiện thông tin đại chúng và các loại hình
văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, áp phích khẩu hiệu, biểu ngữ… để tuyên truyền
giáo dục thanh niên đạt hiệu quả.
Thông qua các hình thức sinh hoạt, hội họp của các tổ chức chính trị - xã
hội và thông qua hệ thống giáo dục các cấp ở địa phương để tuyên truyền giáo
dục thanh niên.
Sử dụng lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên để tuyên truyền giáo
dục thanh niên theo từng chuyên đề nổi lên có liên quan trong từng thời gian.
Cán bộ đoàn, hội thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp thanh niên để
tọa đàm, trao đổi, giải thích những vấn đề về bảo vệ an ninh trật tự, thuyết phục
tranh thủ những người có uy tín trong cộng đồng dân cư để họ đồng tình với
chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước từ đó mà tích cực
tham gia thuyết phục, giáo dục những người lừng chừng chậm tiến trong gia
đình và cộng đồng
Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục thanh niên trước hết
phải tổ chức tuyên truyền giáo dục nâng cao nhân thức cho cán bộ của các ban
27
trong Đảng, trong chính quyền, cán bộ lãnh đạo các ngành, các đoàn thể nhân
dân, các tổ chức xã hội, sau đó tuyên truyền giáo dục sâu rộng cho thanh niên,
động viên mọi người cùng có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục lẫn nhau, tạo
nên sự nhất trí cao về chính trị, tư tưởng trong nhân dân.
Kết hợp tuyên truyền giáo dục rộng rãi với tuyên truyền giáo dục cá biệt
bằng lời lẽ đơn giản và thực tế sinh động. Kết hợp chặt chẽ giữa việc tuyên
truyền giáo dục thanh niên thực hiện nội dung nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự
với việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
với phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tích cực
lao động sản xuất tại gia đình, xây dựng lối sống lành mạnh của thanh niên ở
địa phương.
Thứ hai, hướng dẫn thanh niên thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự:
là chỉ cho họ biết cách phòng ngừa, chủ động phát hiện và giúp đỡ cơ quan chức
năng để đấu tranh có hiệu quả những hoạt động phá hoại của các thế lực phản
động, hoạt động của các loại tội phạm; phòng ngừa các tai nạn, bài trừ các tệ nạn
xã hội.
Nội dung bao gồm:
Hướng dẫn thanh niên bảo vệ, thực hiện đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện các quy định về công tác bảo vệ
an ninh trật tự ở địa phương.
Hướng dẫn thanh niên phòng ngừa tội phạm, tham gia hòa giải các mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân; quản lý, giáo dục các đối tượng cần phải quản lý
giáo dục ở địa phương.
Hướng dẫn thanh niên phát hiện tố giác với Công an, chính quyền địa
phương những người, sự việc, hiện tượng nghi vấn xâm phạm an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội. Tích cực tham gia đấu tranh góp phầm làm thất bại âm
mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, bọn phản động và các loại
tội phạm khác.
28
Hướng dẫn thanh niên tham gia xây dựng các tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể cách mạng, tham gia góp ý kiến xây dựng lực lượng Công an, dân quân
tự vệ trong sạch vững mạnh.
Phương pháp hướng thanh niên thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự
là đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ việc bảo vệ những lợi ích cá
nhân trước mắt đến lợi ích lâu dài của tập thể; từ việc bảo vệ lợi ích kinh tế đơn
thuần đến bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng; từ việc bí mật tố giác và cung
cấp tài liệu, tin tức về hoạt động của bọn tội phạm đến công tác đấu tranh trực
diện với chúng một cách có tổ chức.
Thứ ba, phối hợp chặt chẽ các lực lượng, các ngành, các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội ở địa phương để tổ chức vận động toàn dân bảo vệ chủ quyền
biển, đảo Tổ quốc. Để huy động được sức mạnh của toàn dân tham gia nhiệm vụ
bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc trong quá trình xây dựng phong trào, cần phải
có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội ở địa bàn.
Nội dung phối hợp cần tập trung vào các vấn đề:
Phối hợp chặt chẽ các lực lượng, các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ an
ninh trật tự trên địa bàn phường, các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn để xây dựng các hình thức tổ chức quần chúng tự quản, Hội đồng
bảo vệ trật tự xã hội, Ban bảo vệ dân phố, lực lượng dân phòng và lực lượng bảo
vệ chuyên trách của các cơ quan doanh nghiệp
Phối hợp với các lực lượng, cơ quan đơn vị, tổ chức đoàn thể quần chúng
để tuyên truyền, vận động, giáo dục, hướng dẫn giác ngộ cho người dân nắm
vững những yêu cầu của công tác bảo vệ an ninh - trật tự trên địa bàn, nghĩa vụ
và quyền lợi của công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh - trật
tự. Làm cho quần chúng nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các chế độ, nội quy, quy tắc về an ninh trật tự, âm mưu, phương
thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, bọn phản động và bọn tội
29
phạm khác, tình hình các tệ nạn xẩy ra trên địa bàn. Trên cơ sở đó nâng cao ý
thức tự nguyện, tự giác của người quần chúng trong việc thực hiện các nhiệm
vụ đặt ra.
Phối hợp với cơ quan đơn vị, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong
việc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các mục tiêu yêu cầu đề ra trong công tác tổ
chức vận động quần chúng bảo vệ an ninh trật tự .
1.3.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc
cho thanh niên
Thứ nhất, biên soạn các đầu sách hệ thống hóa các văn bản pháp luật trong
nước và quốc tế về biển; các tài liệu tra cứu, hướng dẫn thi hành, áp dụng pháp luật
về biển được sử dụng thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị chuyên ngành và các
đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các lĩnh vực
liên quan khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Thứ hai, tập huấn, phổ biến pháp luật:
Phổ biến hệ thống kiến thức pháp luật cơ bản về quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
Trang bị kiến thức pháp luật chuyên sâu cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật các cấp;
Cập nhật các văn bản pháp luật chuyên ngành trong nước về quản lý, bảo
vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị vũ trang, đơn vị sự nghiệp và ngư dân hoạt động
tại các vùng biển, ven biển, hải đảo;
Xây dựng các chuyên mục hỏi - đáp pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển
bền vững biển, hải đảo trên các báo, tạp chí, các trang tin điện tử trong nước.
Tổ chức biên tập tài liệu, phổ biến kết quả của các công trình nghiên cứu, sáng
tạo về quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển; và trao giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công trình;
Tổ chức hoặc tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế và các khóa
bồi dưỡng ở nước ngoài về pháp luật biển quốc tế, về quản lý, bảo vệ và phát
30
triển bền vững biển, hải đảo để trao đổi, chia sẻ thông tin, tranh thủ sự ủng hộ
của bạn bè và các tổ chức quốc tế, đồng thời bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia
của Việt Nam trên diễn đàn quốc tế.
Kịp thời biểu dương người tốt việc tốt, khuyến khích các điển hình tiên
tiến, đồng thời gây dư luận xã hội nghiêm khắc lên án những hành động tiêu cực,
vi phạm pháp luật.
Các nội dung công tác cụ thể, phương pháp tuyên truyền và hình thức
giáo dục thanh niên trên đây có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau và trong
từng nội dung của phương pháp đó cũng có ưu điểm, nhược điểm khác nhau,
vì vậy phải tùy tình hình cụ thể ở từng nơi, từng lúc để vận dụng linh hoạt, có
hiệu quả.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng
liêng của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng
bảo đảm cho dân tộc ta phát triển bền vững. Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ
vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân
dân và chế độ XHCN… Đó là ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay chuyển được
của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Thời gian qua, sự biến đổi khôn lường của tình hình thế giới, khu vực và
trên biển Đông khiến nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là an ninh trên
biển trở thành nhiệm vụ nhiều khó khăn, thách thức. Để hoàn thành nhiệm vụ
bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều tiên quyết đặt ra là phải không ngừng
củng cố, tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
trên biển. Trong đó, xây dựng thế trận lòng dân, đảm bảo bảo vệ vững chắc chủ
quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là vấn đề chiến lược, mang tính cấp
bách, then chốt. Chính vì vậy, việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo
cho thanh niên ngày càng có ý nghĩa to lớn.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH
QUẢNG NINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và phong trào thanh niên thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã Đông Triều đã tăng lên đáng kể trong
những năm gần đây, giúp thị xã Đông Triều trở thành một trong những địa
phương phát triển nhanh nhất ở Quảng Ninh. Năm 2015, kinh tế tăng trưởng cao,
đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tổng giá trị sản xuất (theo giá cố định năm
1994) đạt 4.582 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2014, tăng cao hơn so với tốc độ
tăng trưởng chung của tỉnh (11%); cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích
cực, đúng hướng, tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 63,5%; dịch vụ chiếm
27,3%; ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 9,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn
bình quân đầu người đạt 2.220 USD tăng 12,3% so với năm 2014. Mức tăng
trưởng này được thúc đẩy bởi cả hai lĩnh vực đang được mở rộng nhanh chóng
là công nghiệp và xây dựng (bao gồm khai thác mỏ) cũng như lĩnh vực dịch vụ
đang được đẩy mạnh.
Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 63,5% giá trị sản xuất của thị xã
Đông Triều và góp phần rất lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế gần đây của Thị
xã với giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 (theo giá cố định năm 1994) đạt
2.912 tỷ đồng, bằng 101,4% mục tiêu NQ HĐND thị xã, tăng 17,7% cùng kỳ.
Động lực của tốc độ tăng trưởng này chính là sự phát triển của các tiểu ngành
khai thác than, nhiệt điện và vật liệu xây dựng. Ngành dịch vụ Ngành dịch vụ
chiếm 27,3% tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế và đang phát triển mạnh mẽ
trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 16%. Tốc độ tăng
trưởng của ngành dịch vụ chủ yếu có được từ hoạt động kinh doanh vật liệu xây
32
dựng và vật liệu khai thác mỏ. Ngành du lịch cũng đang được tích cực đầu tư
nhằm tăng chất lượng dịch vụ, loại hình du lịch, lượng khách cả trong và ngoài
nước đến với Đông Triều.
Ngành nông nghiệp mặc dù chỉ đóng góp 9,2% vào tổng giá trị sản xuất,
một con số khá thấp so với các ngành khác, ngành nông nghiệp vẫn giữ một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế thị xã Đông Triều trên khía cạnh tạo công ăn
việc làm và giữ tỷ lệ lao động có việc làm ở mức ổn định.Trong những năm qua
được sự quan tâm của tỉnh Quảng Ninh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị thị
xã, các dự án nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất tập trung đã được triển khai,
đã mang lại những hiệu quả rõ rệt về kinh tế - xã hội.
Năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội tuy gặp nhiều khó khăn nhưng thị xã
Đông Triều vẫn giữ được sự ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15,8%. Cơ
cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng
chiếm 62,9%, dịch vụ chiếm 28,2%, nông - lâm - ngư nghiệp 8,9%. Tổng sản
phẩm trên địa bàn bình quân đầu người ước đạt 3.500 USD (tăng 16,7% so với
năm 2016). Sản xuất nông nghiệp có nhiều đổi mới; sản xuất công nghiệp duy
trì ổn định, tăng 16% so với cùng kỳ, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh
tế; dịch vụ du lịch tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao tăng 19% so với cùng kỳ;
tích cực triển khai đồng bộ thực hiện chương trình: “Đồng hành cùng doanh
nghiệp”, số doanh nghiệp thành lập mới đạt 108,1% so với kế hoạch tỉnh giao,
tăng 81,8% so với năm 2016. Chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu,
đô thị văn minh tiếp tục được cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân và các
lực lượng xã hội tích cực hưởng ứng tham gia; hoàn thành Đề án di dân ra khỏi
vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai;
công tác lập các quy hoạch được tập trung chỉ đạo đạt kết quả tốt, góp phần phát
triển hệ thống hạ tầng và diện mạo đô thị, hiện thực hóa mục tiêu xây dựng thị
xã có đủ tiêu chuẩn đô thị loại III trước năm 2020. Triển khai đầu tư một số dự
án, công trình trọng điểm quan trọng như: dự án mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 18A,
33
quy hoạch tuyến đường trung tâm của thị xã, dự án tuyến đường tâm linh kết nối
Chùa Hồ Thiên với di tích Ngọa Vân, khánh thành Điểm dừng nghỉ Quảng Ninh
Gate tại xã Bình Dương (thuộc dự án khu dừng nghỉ và giới thiệu sản phẩm du
lịch Quảng Ninh...
Văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển vững chắc; tổ chức
thành công cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) của thị xã; thực hiện tốt các chương
trình quốc gia về giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, tỷ lệ hộ nghèo giảm
xuống còn 1,25%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%. Thị xã đã
thực hiện nghiêm túc chủ trương nhất thể hóa chức danh tại 173/173 thôn, khu
phố. Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND thị xã có nhiều đổi mới, sáng tạo,
quyết liệt, sát với tình hình thực tế theo nguyên tắc: rõ người, rõ việc, rõ trách
nhiệm, rõ thời gian, rõ kết quả. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy trong
hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu quả; kỷ luật, kỷ cương hành chính
gắn với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, người thực thi công vụ có nhiều
tích cực; công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo; chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo, an ninh quốc phòng được giữ vững...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn một số tồn tại cần
khắc phục như: tiến độ triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, đô
thị văn minh thời gian đầu năm còn lúng túng, thụ động, chưa sáng tạo, tiến độ còn
chậm so với kế hoạch đề ra; công tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế, chưa tạo
ra phong trào sâu rộng. Chương trình phát triển đô thị triển khai còn chậm. Công
tác quản lý tài nguyên, quản lý xây dựng và trật tự đô thị ở một số xã, phường còn
hạn chế, chậm phát hiện vi phạm, xử lý chưa kiên quyết, chưa triệt để. Công tác an
ninh trật tự, an toàn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp do dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ
18A chưa hoàn thiện hệ thống hạ tầng đồng bộ.
Đông Triều hiện có 4 tuyến, 14 điểm du lịch đã được UBND tỉnh công
nhận, trong đó nhiều tuyến, điểm đã và đang được khai thác khá hiệu quả.
34
2.1.2. Đặc điểm phong trào thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thanh niên là lực lượng nòng cốt của xã hội, một trong những nhân tố
quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên
nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khoẻ
và sáng tạo.
Ở các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, quan niệm về thanh niên cũng được
nhìn nhận ở những góc độ khác nhau. Đối với các nhà Tâm lý học quan niệm:
Thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc
lập với tư cách là công dân có trách nhiệm. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể
chất đạt đến đỉnh cao, tuy nhiên các yếu tố tâm lý mới được hình thành và ổn định
một cách tương đối.
Dưới góc độ của nhà kinh tế học lại xem thanh niên là một lực lượng lao
động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực.
Tiếp cận từ góc độ xã hội học - dân cư có thể định nghĩa thanh niên là một
bộ phận phức hợp của dân cư của một quốc gia - dân tộc bao gồm tất cả các cá
thể ở trong độ tuổi từ 15 đến 29. Như vậy, bộ phận dân cư được gọi là “thanh
niên” này chỉ phân biệt một cách tương đối với các bộ phận dân cư khác của
quốc gia - dân tộc ấy trên một tiêu chí duy nhất là giới hạn độ tuổi.
Dưới góc độ Luật học, tại điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 của nước ta
quy định: Thanh niên là công dân Việt nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Với quan
niệm này, độ tuổi là tiêu chí để xác định cá nhân nào được coi là thanh niên. Tuy
nhiên do đặc điểm địa lí, nền kinh tế, chính trị, văn hóa khác nhau mà mỗi quốc
gia lại có sự xác định về độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhìn chung các quốc gia
trên thế giới đều xác định tuổi thanh niên là bắt đầu từ 15 hoặc 16 tuổi.[28]
Như vậy, mỗi ngành khoa học tùy theo góc độ nghiên cứu của mình đã
nhấn mạnh khía cạnh cá thể, sinh học hoặc nhấn mạnh khía cạnh tập thể, xã hội
của khái niệm thanh niên. Có thể hiểu một cách chung nhất: Thanh niên là một
nhóm nhân khẩu đặc thù, bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định (15
35
- 35), có sự phát triển nhanh chóng về tâm lý, thể chất, trí tuệ, có mặt trong mọi
lĩnh vực của xã hội; là lực lượng xã hội to lớn đóng vai trò quyết định đối với sự
phát triển trong tương lai của xã hội.
So với lứa tuổi thiếu niên, ở thanh niên có sự biến đổi nhanh về tâm lý. Họ
có khả năng phân tích, suy luận, ưa thích cái mới, thích sự công bằng, có khả
năng sáng tạo, mong muốn được khẳng định mình. Đặc điểm tâm lý này làm cho
thanh niên trở thành lớp người năng động, sáng tạo không chấp nhận sự trì trệ,
bảo thủ, sẵn sàng đương đầu với cái mới. Song, đặc điểm này cũng có thể mang
đến thanh niên những hành động quá kích, mạo hiểm nếu không được hướng dẫn
đúng đắn.
Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng
động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Họ sẽ là lực lượng quan trọng đóng góp
vào công tác tuyên truyền, giáo dục, đồng thời trực tiếp tham gia khắc phục, hạn chế
sự suy thoái môi trường, xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
Thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện có trên 10.000 đoàn
viên làm nòng cốt sinh hoạt tại 48 đầu mối cơ sở Đoàn. Trong những năm qua,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thị xã Đông Triều đã phát huy truyền thống “Đâu cần
thanh niên có, việc gì khó thanh niên đi đầu” theo lời dạy của Bác Hồ. Đoàn viên,
thanh niên thị xã Đông Triều đã thể hiện vai trò xung kích và đồng hành trên tất cả
các lĩnh vực: lao động sáng tạo, phát triển kinh tế• xã hội, bảo vệ Tổ quốc, thực hiện
cải cách hành chính, hội nhập kinh tế quốc tế, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng,
đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm… Từ các phong trào này
đã xuất hiện nhiều gương điển hình thanh niên tiên tiến trên các lĩnh vực, hình thành
nên một lớp thanh niên Đông Triều dám nghĩ, dám làm, xung kích trên mọi mặt của
đời sống ngày càng có trình độ tri thức cao, luôn đi đầu trong các phong trào tình
nguyện, năng động, sáng tạo, mong muốn được cống hiến, khẳng định và trưởng
thành, được đóng góp sức lực, trí lực trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trên mảnh đất địa đầu Đông Bắc của đất nước.
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên

More Related Content

What's hot

Doko.vn 205355-quan-tri-chat-luong-toan-dien-tqm-honda
Doko.vn 205355-quan-tri-chat-luong-toan-dien-tqm-hondaDoko.vn 205355-quan-tri-chat-luong-toan-dien-tqm-honda
Doko.vn 205355-quan-tri-chat-luong-toan-dien-tqm-honda
trongquy1005
 

What's hot (20)

Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt NamXây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam
 
Khóa luận: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển...
Khóa luận: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển...Khóa luận: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển...
Khóa luận: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ chuyển...
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đườngĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung cấp Cầu đường
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Thăng...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Thăng...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Thăng...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Thăng...
 
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
 
Đề tài: Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng VietinbankĐề tài: Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Phân tích công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietinbank
 
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAYĐề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
Đề tài: Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại quận Bình Tân, HAY
 
Khóa luận: Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty, 9 ĐIỂMKhóa luận: Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty, 9 ĐIỂM
 
Đề tài quản trị mối quan hệ khách hàng, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài  quản trị mối quan hệ khách hàng, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài  quản trị mối quan hệ khách hàng, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài quản trị mối quan hệ khách hàng, ĐIỂM CAO, HAY
 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAYTiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
 
Luận án: Quan hệ Campuchia - Việt Nam (1993 - 2010), HAY
Luận án: Quan hệ Campuchia - Việt Nam (1993 - 2010), HAYLuận án: Quan hệ Campuchia - Việt Nam (1993 - 2010), HAY
Luận án: Quan hệ Campuchia - Việt Nam (1993 - 2010), HAY
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực, ĐIỂM CAO
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực, ĐIỂM CAO200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực, ĐIỂM CAO
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị nhân lực, ĐIỂM CAO
 
Doko.vn 205355-quan-tri-chat-luong-toan-dien-tqm-honda
Doko.vn 205355-quan-tri-chat-luong-toan-dien-tqm-hondaDoko.vn 205355-quan-tri-chat-luong-toan-dien-tqm-honda
Doko.vn 205355-quan-tri-chat-luong-toan-dien-tqm-honda
 
Hành vi tổ chức PGS.TS Bùi Anh Tuấn
Hành vi tổ chức PGS.TS Bùi Anh TuấnHành vi tổ chức PGS.TS Bùi Anh Tuấn
Hành vi tổ chức PGS.TS Bùi Anh Tuấn
 
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thông
Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thôngKhóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thông
Khóa luận tốt nghiệp tuyển dụng nhân sự tại công ty viễn thông
 

Similar to Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên

Similar to Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên (20)

Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn QuốcLuận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm cho sinh viên khoa tiếng Hàn Quốc
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Vận Dụng Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Với Thực Tiễn Tr...
Luận Văn Thạc Sĩ Vận Dụng Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Với Thực Tiễn Tr...Luận Văn Thạc Sĩ Vận Dụng Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Với Thực Tiễn Tr...
Luận Văn Thạc Sĩ Vận Dụng Nguyên Tắc Thống Nhất Giữa Lý Luận Với Thực Tiễn Tr...
 
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trườngChuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
Chuyên đề tốt nghiệp kinh tế quản lí tài nguyên và môi trường
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh LongĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
 
Luận văn: Quản lý về thi đua đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý về thi đua đối với các trường cao đẳng, HOTLuận văn: Quản lý về thi đua đối với các trường cao đẳng, HOT
Luận văn: Quản lý về thi đua đối với các trường cao đẳng, HOT
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng
 
Quản lý về thi đua, khen thưởng các trường cao đẳng tại Hà Nội
Quản lý về thi đua, khen thưởng các trường cao đẳng tại Hà NộiQuản lý về thi đua, khen thưởng các trường cao đẳng tại Hà Nội
Quản lý về thi đua, khen thưởng các trường cao đẳng tại Hà Nội
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà NộiĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
 
Đặc Điểm Dân Cư, Dân Tộc Huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái.doc
Đặc Điểm Dân Cư, Dân Tộc Huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái.docĐặc Điểm Dân Cư, Dân Tộc Huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái.doc
Đặc Điểm Dân Cư, Dân Tộc Huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái.doc
 
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa họcĐề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
 
Xây dựng e book ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy h...
Xây dựng e book ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy h...Xây dựng e book ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy h...
Xây dựng e book ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế trò chơi trong dạy h...
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂMLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, 9 ĐIỂM
 
Khóa luận: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường, HAY
Khóa luận: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường, HAYKhóa luận: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường, HAY
Khóa luận: Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường, HAY
 
NGHIÊN CỨU TIỀN KỸ THUẬT SỐ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG, KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ...
NGHIÊN CỨU TIỀN KỸ THUẬT SỐ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG, KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ...NGHIÊN CỨU TIỀN KỸ THUẬT SỐ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG, KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ...
NGHIÊN CỨU TIỀN KỸ THUẬT SỐ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG, KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sửLuận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.docTìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...
Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...
Luận Văn Phân Tích Tác Động Lan Tỏa Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt ...
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo tổ quốc cho thanh niên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ QUỲNH GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH Dịch vụ làm khóa luận tốt nghiệp Tải tài liệu hot qua zalo 0936885877 Luanvantrithuc.com THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ QUỲNH GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: LL&PPDH BỘ MÔN LLCT Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒNG VĂN QUÂN THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đồng Văn Quân, chưa được sử dụng hoặc công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Trích dẫn tài liệu đảm bảo chính xác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Thị Quỳnh
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía thầy cô giáo, nhà trường và gia đình. Trước tiên cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn - TS. Đồng Văn Quân, người đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi vượt qua được những khó khăn để hoàn thành luận văn của mình. Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục Chính trị, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Lê Chân, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trên địa bàn thị xã Đông Triều đã tạo mọi điều kiện, đồng hành, giúp đỡ tôi để luận văn được hoàn thành. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn cảm thông, động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học cũng như trong quá trình thực hiện luận văn. Thái Nguyên,… tháng 4 năm 2018 Tác giả Trần Thị Quỳnh
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................iv MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài......................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................4 4. Giả thiết khoa học............................................................................................4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài......................................5 6. Những đóng góp mới của đề tài.......................................................................5 7. Kết cấu của đề tài.............................................................................................5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN ..................6 1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài..................................................................6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..............................................................6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..............................................................8 1.2. Một số khái niệm công cụ...........................................................................10 1.2.1. Khái niệm chủ quyền biển, đảo ...............................................................10 1.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo...........................15 1.3. Sự cần thiết và nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên ...............................................18 1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên...........................................................................................................18 1.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên ....................................................22 Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ
  • 6. iv iv QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ....................31 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và phong trào thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................31 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................31 2.1.2.Đặc điểmphong trào thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............34 2.2. Thực trạng của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .........................................39 2.2.1. Những kết quả đạt được của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân....................................................................................................................44 2.1.2. Những hạn chế của việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân......48 2.3. Những vấn đề đặt ra trong việc giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh...........................53 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH.................................................................................................58 3.1. Những nguyên tắc cơ bản khi xác định biện pháp giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................................58 3.1.1. Xác định đúng những kiến thức cơ bản cần giáo dục..............................58 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, chính xác và tính tư tưởng................................64 3.1.3. Đảm bảo tính cụ thể, hình ảnh, giàu biểu tượng lịch sử..........................65 3.1.4. Phát huy tính tích cực của thanh niên......................................................66
  • 7. v 3.2. Một số giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.........................................69 3.2.1. Giải pháp giáo dục thanh niên trong nhà trường.....................................69 3.2.2. Tăng cường vai trò của tổ chức đoàn, hội ...............................................73 3.2.3. Tăng cường mối quan hệ giữa gia đình - nhà trường - xã hội để giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay..................................................................................76 3.2.4. Giải pháp giáo dục thanh niên đường phố...............................................77 3.2.5. Các giải pháp thực tiễn .............................................................................78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................84 PHỤ LỤC
  • 8. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban Giám hiệu CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá GV : Giáo viên HĐND : Hội đồng nhân dân HS : Học sinh KT-XH : Kinh tế - Xã hội LSDT : Lịch sử dân tộc NQ : Nghị quyết NXB : Nhà xuất bản SGD : Sách Giáo dục SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông TNCS : Thanh niên cộng sản UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là đất nước có lịch sừ lâu đời đã trải qua một chặng đường dài hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đầy chông gai; một đất nước mà điều kiện địa lý và hoàn cảnh lịch sử đã đặt ra quá nhiều thử thách gian nguy, phải thường xuyên đối phó với thiên tai và địch hoạ. Đối với dân tộc Việt Nam, thử thách lớn nhất và nguy hiểm nhất là phải liên tục chống lại những thế lực xâm lược quá lớn mạnh và hung bạo để bảo vệ tự do, độc lập. Việt Nam là một dân tộc có truyền thống và tư chất quân sự đặc biệt. Có dân tộc nào yêu quý hoà bình và khát vọng độc lập tự do như dân tộc Việt Nam? Chính điều đó đã thôi thúc nhân dân cả nước đứng lên chiến đấu giữ nước. Không để cho kẻ thù khuất phục, dân tộc Việt Nam luôn luôn vươn lên với ý chí kiên cường, với trí tuệ tài ba và năng lực sáng tạo phong phú vì tự do độc lập. Qua hàng chục thế kỷ, thường xuyên phải sống trong sự tủi hờn nước mất nhà tan, trong bão lửa của chiến tranh chống xâm lược, nhân dân Việt Nam càng hiểu rõ những giá trị truyền thống của mình. Truyền thống quân sự với bao bài học quý giá ấy là báu vật của tổ tiên được xây đắp bằng mồ hôi nước mắt, bằng máu xương của bao thế hệ. Lịch sử Việt Nam trải qua bao gian nan thử thách; người xưa có câu: “lửa thử vàng gian nan thử sức”; thực tế lịch sử đã chứng minh rằng: “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói. Là một quốc gia nằm ở ven bờ trung tâm Biển Đông, Việt Nam có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển đồng thời cũng đứng trước những thách thức lớn trong công việc bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, an ninh quốc phòng, giao thông thương mại, khai thác và bảo vệ tài nguyên, bảo đảm thi hành pháp luật và tài sản trên biển. Ngày nay, với việc triển khai thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đã đem lại nhiều thành tựu to lớn, nổi bật là độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; thế và lực của nước ta đã tăng lên
  • 10. 2 nhiều; đất nước hòa bình, ổn định đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; nước ta được xem là điểm đến an toàn của du khách và môi trường hấp dẫn của các nhà đầu tư quốc tế,... Để tiếp tục sự nghiệp đổi mới, thực hiện mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì vấn đề chiến lược con người cần được quan tâm đặc biệt, nhất là thế hệ trẻ. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước đi trên con đường XHCN hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay đa phần có năng lực và phẩm chất tốt, biết suy nghĩ đến tương lai của mình, ý thức được trách nhiệm công dân, nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc. Đại bộ phận giới trẻ luôn giữ vững và phát huy truyền thống yêu nước, hiếu học, đoàn kết, tin tưởng vào công cuộc đổi mới đất nước do Đảng lãnh đạo. Song, bên cạnh đó, vẫn còn có một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên có biểu hiện lệch lạc về tư tưởng, nhận thức. Đó là sự thờ ơ về chính trị, là thái độ bàng quan trước những sự kiện chính trị của đất nước; là lối sống buông thả, đi ngược lại với những chuẩn mực đạo đức; là lối sống thực dụng, sống gấp, sùng bái đồng tiền… Chính điều đó đặt ra yêu cầu khách quan là phải nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn những diễn biến phức tạp trong đời sống chính trị tư tưởng của lớp trẻ, cần có những định hướng đúng đắn trong nhận thức chính trị cho thế hệ trẻ. Do đó, việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành con người mới XHCN, có khả năng đảm đương những nhiệm vụ của cách mạng là việc làm có ý nghĩa quyết định; trong đó, phải đặc biệt coi trọng việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền lãnh thổ cho thế hệ trẻ. Hiện nay, trước những tác động nhiều mặt của tình hình chính trị và đời sống kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, vấn đề độc lập chủ quyền, tình hình Biển Đông có những diễn biến phức tạp, nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của Tổ quốc đang phải đối mặt với nhiều thách thức đã đặt ra yêu cầu cấp
  • 11. 3 thiết đối với cả hệ thống chính trị, các ngành, các lực lượng, trong đó có thế hệ trẻ. Các thế lực thù địch tìm mọi cách tấn công xuyên tạc, phủ nhận vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền các lối sống phương Tây xa lạ với thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Chúng coi bộ phận thanh niên, sinh viên là đối tượng dễ lôi kéo, dễ kích động để chống phá chế độ. Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường biên giới trên bộ dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài trên 191 km. Mặc khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với đường bờ biển dài 250 km, trong đó có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước. Tỉnh có 2.077 hòn đảo, và diện tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên. Thị xã Đông Triều nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, cách của khẩu Móng Cái 217km, phía Bắc giáp huyện Lục Nam, Sơn Động (Bắc Giang), phía Tây giáp thị xã Chí Linh (Hải Dương), phía Nam giáp huyện Kinh Môn (Hải Dương), phía Đông giáp thành phố Uông Bí, phía Đông Nam giáp Thuỷ Nguyên (Hải Phòng). Là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Quảng Ninh, nên công tác giáo dục ý thức chính trị gắn với vấn đề bảo vệ độc lập, chủ quyền biển đảo cho thanh niên tại thị xã Đông Triều lại càng trở nên quan trọng và cấp thiết. Đây là lý do chính để tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện
  • 12. 4 nay, đề tài đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận văn cần phải giải quyết những nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến chủ quyền biển, đảo Tổ quốc và việc giáo dục ý thức cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh về chủ quyền biển đảo Tổ quốc. + Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. + Xác định những yêu cầu phải thực hiện và đề xuất biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn và giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vào việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, trong giai đoạn hiện nay. 4. Giả thiết khoa học Hiện nay, vấn đề nâng cao công tác giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh mặc dù đã được quan tâm, thực hiện song hiệu quả chưa cao, còn nhiều bất cập. Nếu luận văn đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa bàn thị
  • 13. 5 xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biền, đảo cho thanh niên Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng mục tiêu phát triển con người toàn diện. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Cơ sở lý luận - Dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo. - Dựa trên những thành tựu nghiên cứu mới về lý luận giáo dục, tâm lý học, phương pháp dạy học các bộ môn liên quan đến đề tài, nghiên cứu lịch sử…. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp; so sánh; phương pháp lôgíc và lịch sử; phương pháp khảo cứu tài liệu,… 6. Những đóng góp mới của đề tài - Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm phong phú về mặt lí luận, khẳng định vai trò, ý nghĩa của giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, đề tài đề xuất những giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nhằm giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc hiệu quả. - Nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo đối với các đồng nghiệp trong việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên cả nước nói chung và thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương với 10 tiết.
  • 14. 6 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN 1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài Hiện nay, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc cho thanh niên đang là vấn đề được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các công trình nghiên cứu là sách xuất bản: Công trình nghiên cứu “Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”, Nhà xuất bản L’Harmattan Paris (Pháp) công bố vào tháng 3/1996, học giả người Pháp Monique Chemillier - Gendreau đã rà soát các tài liệu lưu trữ của Pháp với khoảng gần 50 phụ lục đính kèm đã khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa - Trường Sa, đồng thời phản đối hành động bành trướng của Trung Quốc [19]. Cuốn sách "Đảo đá trên biển Đông sau Phán quyết của Tòa La-Hay" (Islands and rocks in the South China Sea: Post-Hague ruling) do nhà báo tự do và nghiên cứu viên cao cấp của Viện Mỹ-Châu Á tại Washington James Borton chủ biên đã được xuất bản tháng 5/2017. Cuốn sách được phát triển dựa trên 21 bài tham luận của các tác giả đến từ nhiều quốc gia trên thế giới được trình bày trong khuôn khổ Hội thảo quốc tế do Đại học Nha Trang và Đại học Phạm Văn Đồng tổ chức. Hội thảo này được tổ chức một tháng sau khi Tòa Trọng tài công bố Phán quyết cuối cùng về vụ kiện Biển Đông giữa Philippines và Trung Quốc tháng 7/2016. Cuốn sách tập trung phân tích ba nội dung chính: (I) quy chế pháp lý của đảo, đá trong luật quốc tế; (II) tranh chấp chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; (III) Phán quyết của Toà trọng tài trong vụ kiện giữa Philippines và Trung Quốc [26].
  • 15. 7 Cuốn sách The South China Sea: Towards A Region of Peace, Security and Cooperation do hai học giả C. J. Jenner và Trần Trường Thủy hiệu đính và do Nhà xuất bản Đại học Cambridge xuất bản, cập nhật về tranh chấp ở Biển Đông với sự đóng góp của nhiều chuyên gia và nhà nghiên cứu có uy tín trong lĩnh vực. Cuốn sách gồm có bốn phần. Phần 1 đánh giá về tầm quan trọng của Biển Đông đối với hệ thống thế giới. Phần 2 phân tích lợi ích của các nước ở Biển Đông từ các cấp độ khác nhau, từ nội bộ, quốc gia cho đến khu vực. Phần 3 nhìn nhận các tranh chấp ở Biển Đông qua lăng kính luật pháp. Phần 4 thảo luận về một số vấn đề cụ thể, như hiện đại hóa quân sự, cạnh tranh các nước lớn, đánh bắt cá, và đề xuất về những hợp tác chuyên ngành ở khu vực. Kết luận của cuốn sách nêu bật tác động của các nhân tố lịch sử và chiến lược của các nước đến quá trình phát triển của các tranh chấp. [27]. Các văn bản quy định mang tính pháp quy: Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982: Cơ sở pháp lý quốc tế để bảo vệ quyền lợi của Việt Nam trên Biển Đông, tên tiếng Anh là United Nations Convention on the Law of the Sea, hay thường được gọi tắt là UNCLOS 1982. Công ước Luật biển 1982 có hiệu lực từ ngày 16/11/1994 (12 tháng kể từ ngày Guyana, nước thứ 60 phê chuẩn Công ước ngày 16/11/1993). Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển 1982 là một văn kiện pháp lý đa phương đồ sộ, bao gồm 320 điều khoản và 9 Phụ lục, với hơn 1000 quy phạm pháp luật, Công ước Luật biển 1982 đã đáp ứng nguyện vọng và mong đợi của cộng đồng quốc tế về một trật tự pháp lý quốc tế mới đối với tất cả các vấn đề về biển và đại dương, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. Công ước Luật biển 1982 thực sự là một bản hiến pháp về biển của cộng đồng quốc tế bởi Công ước không chỉ bao gồm các điều khoản mang tính điều ước mà còn là văn bản pháp điển hoá các quy định mang tính tập quán. Công ước Luật biển 1982 đã trù định toàn bộ các quy định liên quan đến các vùng biển mà một quốc gia ven biển có quyền được hưởng, cũng như những quy định liên quan đến việc sử dụng, khai thác biển và đại dương, cụ thể là: Quy chế pháp lý
  • 16. 8 của tất cả các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia; Chế độ pháp lý đối với biển cả và Vùng - di sản chung của loài người; các quy định hàng hải và hàng không; việc sử dụng và quản lý tài nguyên biển bao gồm tài nguyên sinh vật và không sinh vật; Vấn đề bảo vệ môi trường biển, nghiên cứu khoa học biển, an ninh trật tự trên biển; việc giải quyết tranh chấp và hợp tác quốc tế về biển; Quy chế hoạt động của cơ quan quyền lực quốc tế về đáy đại dương; Uỷ ban ranh giới ngoài thềm lục địa, toà án Luật biển quốc tế, hội nghị các quốc gia thành viên Công ước [16]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo, nhiều cuốn sách, bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đã viết về vấn đề này, tiêu biểu trong số đó là: Các công trình nghiên cứu là sách xuất bản: Trong cuốn “Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa”, nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1984. Đã tóm tắt quan điểm của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam một lần nữa chứng tỏ các quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa từ lâu và liên tục là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. Việc Trung Quốc đưa ra yêu sách hai quần đảo đó là không có căn cứ pháp lý. Hành động dùng vũ lực chiếm quần đảo Hoàng Sa là hành động xâm lược [10]. Tác giả Trần Công Trục (2011) trong “Dấu ấn Việt Nam trên biển Đông” đã nhấn mạnh về vị trí vai trò của biển Đông trong lịch sử dân tộc, đồng thời tác giả đã giới thiệu rõ những định nghĩa mang tính chuyên ngành về nội thủy, lãnh hải, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia [47]. Bộ ngoại giao, ủy ban biên giới quốc gia “Những vấn đề liên quan đến chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trên biển Đông”, nhà xuất bản Tri thức, Trần Duy Hải chủ biên, 2013. Cuốn sách đã khái quát về biển Đông và tình hình biển Đông hiện nay, đưa ra các cơ sở pháp lí khẳng định quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam [21].
  • 17. 9 Bộ ngoại giao, ủy ban biên giới quốc gia “Tài liệu định hướng công tác tuyên huấn về biển đảo”, NXB Tri thức, 2013. Cuốn sách đề cập nhiều hoạt động nhằm bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam và chủ trương của Việt Nam trong vấn đề biển Đông [12]. Bộ sách của NXB Giáo dục 2014, gồm cuốn “Hoàng Sa, Trường Sa khát vọng hòa bình” của Bùi Tất Tươm - Vũ Bá Hòa [44].; “Hoàng Sa, Trường Sa trong vòng tay Tổ quốc”, của Hồng Châu - Minh Tân, tập I,II [17] ; “Kể chuyện biển đảo Việt Nam” của Lê Thông - Đặng Duy Lợi - Đỗ Anh Dũng - Nguyễn Thanh Long, tập I,II,III,IV [46] ; “Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa” của Hãn Nguyên Nguyễn Nhã đã nghiên cứu về biển đảo của Việt Nam. Đồng thời, cũng khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa bằng những nguồn tài liệu khoa học và hết sức quý giá trong việc khẳng định chủ quyền của dân tộc trên vùng biển, đảo của Tổ quốc [36]. Ngoài ra còn có triển lãm về “Chủ quyền biển đảo Việt Nam qua các thời kì lịch sử” tại Bảo tàng quân đội nhân nhân Việt Nam tháng 5 năm 2013 nhiều tư liệu, bằng chứng của Việt Nam, của các nước phương Tây, của Trung Quốc, đặc biệt là 19 Mộc bản triều Nguyễn khắc ghi đã chứng tỏ chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đây là một trong những bằng chứng quan trọng và khách quan trong việc khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Công trình nghiên cứu là luận văn: Luận văn của Tạ Thị Thu Hằng, “Xung đột chủ quyền ở quần đảo Trường Sa - Những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết”. Luận văn thạc sỹ chính trị học (2013). Đây là một luận văn cập nhật được tính thời sự cao, phân tích rõ tình hình căng thẳng ở quần đảo Trường sa giữa nước ta với các nước láng giềng. Luận văn cũng đề ra được hướng giải quyết thích đáng của Đảng và nhà nước ta trong tình hình hiện nay [22].
  • 18. 10 Ngoài ra, còn rất nhiều các bài báo khoa học, những đề tài, luận văn, luận án của các tác giả cũng đã đề cập tới vấn đề chủ quyền biển, đảo Tổ quốc ở nhiều chiều cạnh khác nhau. Đây sẽ là những cơ sở lý luận quan trọng, giúp tác giả có căn cứ khoa học để nghiên cứu làm sáng tỏ những nhiệm vụ đề ra trong luận văn của mình: Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Khái niệm chủ quyền biển, đảo Theo Hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời” [23, tr. 30]. Khái niệm chủ quyền biển, đảo nằm trong khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Theo Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ thông: “chủ quyền quốc gia là quyền cao nhất của một dân tộc, một quốc gia độc lập, tự mình làm chủ đất đai, tài sản, tự mình quyết định vận mệnh của mình. Những nội dung này được khẳng định trong pháp luật mỗi nước, trong văn bản pháp lý quốc tế, là nguyên tắc cơ bản cần tuân theo” [29, tr.104]. “Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là quyền quyết định mọi vấn đề của quốc gia đối với lãnh thổ, đó là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp lí đối với lãnh thổ. Với tư cách là chủ sở hữu, Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước như các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp” [29, tr. 30]. Theo công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc (thường được gọi tắt là Công ước Luật Biển năm 1982) được thông qua tại thành phố Môntê-gô bay của Gia-mai-ca vào ngày 10-12-1982. Công ước đã có hiệu lực và hiện nay
  • 19. 11 có 161 thành viên tham gia, trong đó có các nước ven Biển Đông là Việt Nam, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po và Bru-nây. Công ước quy định các quốc gia ven biển có các vùng biển là nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Chiều rộng của các vùng biển này được tính từ đường cơ sở dùng để tính lãnh hải của quốc gia ven biển. Công ước Luật Biển năm 1982 quy định rất rõ quy chế pháp lý của từng vùng biển. Theo thông lệ quốc tế, vùng biển quốc gia (xem Unclos) được xác định gồm: Nội thủy: Điều 8 của UNCLOS 1982 quy định nội thủy là toàn bộ vùng nước tiếp giáp với bờ biển và nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Tại nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như đối với lãnh thổ đất liền của mình. UNCLOS được thông qua tại thành phố Môn-tê- gô-bay của Gia-mai-ca ngày 10-12-1982. Lãnh hải: Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài đường cơ sở. Theo luật biển quốc tế cho đến những năm 60 của thế kỷ 20, chiều rộng của lãnh hải của quốc gia ven biển chỉ có 3 hải lý (mỗi hải lý bằng 1.852m). Theo luật biển quốc tế hiện đại, cụ thể là điều 3 của UNCLOS 1982 thì chiều rộng tối đa của lãnh hải là 12 hải lý. Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải của mình. Chủ quyền đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải là tuyệt đối. Chủ quyền đối với vùng trời phía trên lãnh hải cũng là tuyệt đối. Tuy nhiên, chủ quyền đối với vùng nước lãnh hải không được tuyệt đối như trong nội thủy bởi vì ở lãnh hải của quốc gia ven biển, tàu thuyền của các quốc gia khác được quyền qua lại không gây hại. Quốc gia ven biển có quyền ban hành các quy định để kiểm soát và giám sát tàu thuyền nước ngoài thực hiện việc qua lại lãnh hải của mình trong một số
  • 20. 12 vấn đề (an toàn hàng hải, điều phối giao thông đường biển; bảo vệ các thiết bị, công trình, hệ thống đảm bảo hàng hải; bảo vệ tuyến dây cáp và ống dẫn ở biển; bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; ngăn ngừa vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển liên quan đến đánh bắt hải sản; bảo vệ môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển; và ngăn ngừa các vi phạm về hải quan, thuế khóa, nhập cư, y tế) và quy định hành lang để tàu thuyền đi qua. Vùng tiếp giáp lãnh hải: Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài và sát với lãnh hải. Chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải cũng không quá 12 hải lý. Quốc gia ven biển có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm ngăn ngừa việc vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, nhập cư hay y tế trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình. Quốc gia ven biển cũng có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải để trừng trị việc vi phạm các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình. Vùng đặc quyền kinh tế: Đó là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở (vì lãnh hải 12 hải lý, nên thực chất vùng đặc quyền kinh tế có 188 hải lý). Đây là một chế định pháp lý hoàn toàn mới vì theo luật biển quốc tế cho đến những năm 50 của thế kỷ 20, các quốc gia ven biển không có vùng biển này. Theo Điều 56 của UNCLOS 1982, trong vùng đặc quyền kinh tế của mình, các quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật ở đó. Cho đến nay, tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế mà các quốc gia ven biển đang khai thác chủ yếu là tôm, cá. Quốc gia ven biển cũng có quyền chủ quyền đối với các hoạt động khác như sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
  • 21. 13 Quốc gia ven biển có quyền tài phán đối với việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình; nghiên cứu khoa học biển; bảo vệ và giữ gìn môi trường biển. UNCLOS 1982 quy định các quốc gia khác, bất kể là quốc gia có biển hay không có biển, được hưởng một số quyền nhất định ở trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển như quyền tự do hàng hải, quyền tự do hàng không. Thềm lục địa: Thềm lục địa của quốc gia ven biển là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải của quốc gia ven biển. Trên thực tế, rìa ngoài của thềm lục địa ở các khu vực có khác nhau: Có nơi hẹp, không đến 200 hải lý; nhưng có nơi rộng đến hàng trăm hải lý. Điều 76 của UNCLOS 1982 quy định rất rõ ràng. Thềm lục địa của quốc gia ven biển rộng tối thiểu 200 hải lý (kể cả khi thềm lục địa thực tế hẹp hơn 200 hải lý). Nếu thềm lục địa thực tế rộng hơn 200 hải lý thì quốc gia ven biển có thể mở rộng thềm lục địa của mình đến tối đa 350 hải lý hoặc không quá 100 hải lý kể từ đường đẳng sâu 2.500m. Tuy nhiên, để mở rộng thềm lục địa quá 200 hải lý thì quốc gia ven biển liên quan phải trình cho Ủy ban Thềm lục địa của Liên hợp quốc báo cáo quốc gia kèm đầy đủ bằng chứng khoa học về địa chất và địa mạo của vùng đó. Sau đó, Ủy ban Thềm lục địa của Liên hợp quốc sẽ xem xét và ra khuyến nghị. (Hình 1 - Phụ lục) Điều 77 của UNCLOS 1982 quy định trong thềm lục địa của mình, các quốc gia ven biển có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa của mình. Hiện nay, các nước ven biển đang khai thác dầu và khí để phục vụ phát triển đất nước. Sau này, khi các nguồn tài nguyên ở trên đất liền khan hiếm thì các quốc gia ven biển sẽ khai thác các tài nguyên khác ở thềm lục địa của mình. Cần lưu ý là quyền chủ quyền đối với thềm lục địa mang tính đặc quyền ở chỗ nếu quốc gia đó không thăm dò, khai thác thì cũng không ai có quyền khai thác tại đây nếu không được sự đồng ý của quốc gia ven biển. Việt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam,
  • 22. 14 với bờ biển dài 3.260km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ; xa hơn là Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc, Thổ Chu. Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khu vực biển khoảng từ 150 45’ đến 170 15’ vĩ độ Bắc, 1110 đến 1130 kinh độ Đông, gồm trên 30 đảo, đá, cồn san hô, đá ngầm và bãi cạn được chia thành hai nhóm (nhóm An Vĩnh ở phía Đông và nhóm Lưỡi Liềm ở phía Tây), cách đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam khoảng 120 hải lý. Diện tích toàn bộ phần đất nổi của quần đảo khoảng 10 km2 và đảo lớn nhất là đảo Phú Lâm, diện tích khoảng 1,5 km2. Quần đảo Trường Sa nằm trong khu vực biển khoảng từ 6 0 50’ đến 120 vĩ độ Bắc, 1110 30’ đến 1170 20’ kinh độ Đông, gồm hơn 100 hòn đảo, đá, cồn san hô và bãi cát, cách Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) khoảng 248 hải lý, cách đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận) khoảng 203 hải lý; trong đó có một số đảo quan trọng như đảo Trường Sa, An Bang, Ba Bình, Nam Yết, Loại Ta, Thị Tứ, Song Tử Đông, Song Tử Tây v.v… Diện tích toàn bộ phần đất nội của quần đảo khoảng 3 km2, trong đó đảo Ba Bình lớn nhất, rộng khoảng 0,5 km2. Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.260 km, có hơn 3.000 hòn đảo nằm trên thềm lục địa và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Hầu hết các ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta đều gắn với biển như dầu khí, du lịch, thủy sản, giao thông vận tải, đóng tàu v.v…, giá trị thu được từ các ngành kinh tế biển chiếm trên 40% GDP của cả nước. Do vậy, Biển Đông là vấn đề liên quan mật thiết đến tình hình an ninh, chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
  • 23. 15 Việt Nam có ba mặt trông ra biển: Đông, Nam và Tây Nam, với bờ biển dài 3.260km, từ Móng Cái đến Hà Tiên. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Riêng vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long; các đảo Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ; xa hơn là Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; phía Tây Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc, Thổ Chu. (Hình 2 - Phụ lục) 1.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo 1.2.2.1. Khái niệm giáo dục Theo nghĩa chung nhất, giáo dục là một hình thức học tập mà theo đó những kiến thức, kỹ năng, thói quen của một người hay một nhóm người nào đó được trao truyền cho người khác hoặc nhóm người khác thông qua dạy học hoặc tự học, tự nghiên cứu Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình hình thành cho người được giáo dục lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen, cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua tổ chức cho họ các hoạt động giáo dục. Theo nghĩa này, giáo dục bao gồm các bộ phận đức dục, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao động. Theo nghĩa này, giáo dục được hiểu như một quá trình hoạt động của một con người có ý thức, có mục đích, có kế hoạch tác động vào người khác, nhằm phát triển trí tuệ, khả năng nhận thức của người đó. Quá trình giáo dục trong nhà trường thường được đặt trong điều kiện phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục ban đầu mà nhà trường đặt ra. Còn giáo dục trong cộng đồng, mang hàm ý rộng lớn hơn, đó là giáo dục cho cá nhân trong cộng đồng nhận thức được bản chất của vấn đề, từ đó phát triển nhân cách của cá nhân trong cộng đồng.
  • 24. 16 Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho học sinh. Với nghĩa này, giáo dục là một hoạt động tổng thể bao gồm giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục lao động do nhà trường phụ trách trước xã hội. Trong mọi thời kỳ và trong đời sống xã hội, giáo dục có vai trò rất quan trọng. Xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức như ngày nay, giáo dục được các quốc gia xem là chính sách, là biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển. Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Đúng thế, nếu không có tri thức, không có sự hiểu biết về xã hội, về tự nhiên và về chính bản thân mình, con người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của chính mình cũng như của dân tộc, đất nước mình. Không những vậy, giáo dục còn góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc bởi lẽ quá trình đó không những xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức chống lại các cuộc xâm lăng của các thế lực thù địch và bè lũ cướp nước. 1.2.2.2. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo Theo Triết học, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người một cách năng động, sáng tạo dựa trên hoạt động thực tiễn. Ý thức con người là sự kết hợp giữa nhận thức, thái độ và hành động. Mặt nhận thức là các quá trình nhận thức lý tính đem đến những hiểu biết sâu sắc, bản chất của thế giới. Còn mặt thái độ là những hệ thống thái độ của con người thể hiện trong các hoạt động đa dạng và mặt hành động là ý thức tạo cho con người khả năng bắt những hành động của mình phù hợp với những biểu tượng, ý nghĩa nảy sinh trong bản thân.
  • 25. 17 Với ý nghĩa đó cho thấy, giáo dục ý thức cho con người là giáo dục tổng hợp ba mặt nhận thức, thái độ và hành động của con người. Thiếu một trong những mặt đó, việc giáo dục ý thức sẽ dẫn tới sai lầm và mù quáng. Từ quan niệm về giáo dục ý thức, có thể đi tới quan niệm: giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo là quá trình giáo dục về nhận thức, thái độ, hành động về chủ quyền biển đảo. Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo là sự phản ánh, sự tác động của hiện thực khách quan thông qua quá trình giáo dục con người, nhằm hướng tới một con người tốt đẹp có tư tưởng trong sáng, có ý thức dân tộc, ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo nhằm khơi dậy các suy nghĩ, ý chí, hành động, làm cho con người nhận thức đúng đắn, ý thức được thái độ, hành động của mình trong việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước. Nói một cách ngắn gọn “Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo” là quá trình người giáo viên sử dụng các biện pháp sư phạm hay phương pháp dạy học để truyền đạt kiến thức về chủ quyền biển, đảo cho học sinh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, qua đó hình thành cho học sinh ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo thực chất là việc giáo dục để đối tượng được giáo dục hiểu khái niệm, thuật ngữ về chủ quyền biển, đảo, đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, pháp luật về biển; cũng như những tư liệu khẳng định bằng chứng về chủ quyền biển, đảo Việt Nam. Ngoài ra, đó còn là quá trình giáo dục để cho mọi người thấy được vị trí, vai trò của biển đảo; tiềm năng kinh tế biển đảo; quá trình hình thành biển, đảo gắn với chủ quyền của Việt Nam; giáo dục để mọi người hiểu luật pháp quốc tế về biển, đảo như Công ước Liên Hợp quốc về Luật Biển đảo năm 1982 và Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông…
  • 26. 18 Giáo dục ý thức chủ quyền biển đảo là trách nhiệm không chỉ của nhà trường mà còn là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Trong đó, những người làm công tác giáo dục có trách nhiệm trực tiếp. 1.3. Sự cần thiết và nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên 1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục ý thức về chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên Từ trước đến nay, thanh niên luôn được coi là rường cột của đất nước, tương lai của dân tộc và là hạnh phúc của nước nhà. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Thanh niên là lực lượng xã hội quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh phần lớn do thanh niên. Ban Chấp hành Trung ương khóa X cũng khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quyết định tương lai vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội.” [2, tr.35]. Đánh giá về vị trí, vai trò của thanh niên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Khóa VII về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới đã khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn phụ thuộc vào lực lượng thanh niên.” [34, tr.325-326]. Điều này cho thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên lực lượng xung kích cách mạng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ thanh niên luôn luôn cố gắng không ngừng để có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
  • 27. 19 Vai trò to lớn của việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay được thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên góp phần phát triển con người toàn diện. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi con người là vốn quý nhất, là mục tiêu, động lực của cách mạng, là yếu tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Đặc biệt, từ Đại hội VI (năm 1986) của Đảng, với sự đổi mới toàn diện và sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn trên mọi lĩnh vực, nhận thức về vị trí, vai trò của con người cũng ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn. Đảng ta luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của quá trình phát triển, là đối tượng, mục tiêu và động lực của mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Thứ hai, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên góp phần đào tạo cán bộ trẻ kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đánh giá rất cao vai trò của thanh niên, luôn quan tâm chăm lo xây dựng và phát huy sức mạnh của các thế hệ thanh niên tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các cấp, các ngành và các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội cũng đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm phát huy vai trò, sức mạnh của thanh niên trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như trong: sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, tham gia xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị, bảo vệ môi trường… Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đó là: Giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình để xây dựng đất nước; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Trước những diễn biến phức tạp như hiện nay, đã và đang đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi bức thiết đối với nhiệm vụ bảo vện Tổ quốc nói chung và bảo vệ chủ quyền biển đảo nói riêng. Đây là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, trong đó thanh niên được xác định là lực lượng đông đảo, nòng cốt, xung kích đi đầu.
  • 28. 20 Thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay luôn được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội, điều đó đã tạo ra môi trường hết sức thuận lợi để họ có điều kiện phát triển toàn diện, nhưng cũng đặt ra trách nhiệm cho thanh niên cần tham gia tích cực hơn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị… bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời…” [23, tr. 233].., với quyết tâm của toàn Đảng là: Làm sao cho kinh tế phải vững, quốc phòng phải mạnh, thực lực phải cường, lòng dân phải yên, chính trị - xã hội ổn định, cả dân tộc là một khối thống nhất, đòi hỏi cả dân tộc mà nhất là thế hệ thanh niên Việt Nam hiện nay - người chủ tương lai của đất nước cần quán triệt và thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Thứ ba, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Đây là giải pháp có vị trí quan trọng hàng đầu, bởi vì nó định hướng nhận thức, tư tưởng, trau dồi tình cảm của cán bộ, đảng viên, nhân dân và toàn bộ hệ thống chính trị về vị trí, vai trò, sức mạnh của biển, ý thức trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc làm cho mọi người nhận thức rõ biển đảo là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng, bất khả xâm phạm của Tổ quốc, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của dân tộc. Mặt khác, thời gian qua, vấn đề nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của biển, đảo và hành động của một bộ phận nhân dân chưa thống nhất, thậm chí sai lệch, bị lợi dụng, kích động. Vì vậy, phải tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang và toàn dân. Đây cũng là từng bước xây dựng thế trận lòng dân bảo vệ chủ quyền biển đảo. Trước hết cần lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ từ Trung ương tới các địa phương và phối hợp đồng bộ giữa các bộ, ban, ngành, các địa phương trong nước cũng như quốc tế để tiến hành. Tập trung giáo dục chủ trương, quan điểm của Đảng về Chiến lược Biển, Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc, Luật Biển; các chính
  • 29. 21 sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, đi sâu chính sách trong đấu tranh xử lý vấn đề Biển Đông sau khi Tòa Trọng tài quốc tế (PCA) có phán quyết về đường 9 đoạn. Quán triệt và thực hiện tốt phương châm, tư tưởng chỉ đạo 4 Tránh, 3 Không và 9 K. Chỉ đạo các đài phát thanh, truyền hình trung ương, địa phương và sử dụng các trang mạng mở nhiều chuyên mục về biển, đảo, tăng thời lượng phát sóng chuyên đề biển đảo quê hương. Tổ chức, xây dựng lực lượng đấu tranh chuyên sâu trên lĩnh vực chính trị, pháp lý. Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, mít tinh, tuần hành… hướng về biển, đảo. Trên cơ sở nâng cao nhận thức cho toàn dân, chú trọng tuyên truyền cho nhân dân ven biển, các ngư dân, lực lượng làm nhiệm vụ quản lý, thực thi pháp luật, bảo vệ chủ quyền và khai thác kinh tế biển, đảo để họ nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng, Nhà nước về sự nghiệp bảo vệ biển, đảo. Mặt khác, kiên quyết đấu tranh với những phần tử cơ hội chính trị lợi dụng vấn đề Biển Đông để kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà nước; gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời chia rẽ Cộng đồng ASEAN và 3 nước Đông Dương. Quản lý chặt chẽ các trang mạng xã hội, định hướng tư tưởng cho nhân dân không vì yêu nước mà bị lợi dụng, lôi kéo vào hoạt động chống đối như biểu tình bất hợp pháp, đập phá nhà máy, công ty của người nước ngoài làm ăn, kinh doanh tại Việt Nam. Phát huy các cơ quan thông tin đối ngoại, đại diện của Việt Nam ở nước ngoài… kiên quyết đấu tranh phản bác những thông tin, luận điệu phản động, vu cáo, bịa đặt của các thế lực thù địch và xuyên tạc, cực đoan trên báo chí Trung Quốc và một số tờ báo nước ngoài. Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên có một ý nghĩa hết sức lớn lao. Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên không chỉ tạo động lực trong thanh niên, mà qua đó tạo động lực cho toàn xã hội, sớm đưa sự nghiệp đổi mới của Đảng đi đến thắng lợi cuối cùng.
  • 30. 22 1.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên 1.3.2.1. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thực hiện tổng thể các giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đảm quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lãnh thổ đặc biệt của quốc gia. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là sử dụng tổng hợp các lực lượng và biện pháp chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn toàn vẹn chủ quyền nhà nước đối với lãnh thổ quốc gia. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam là yêu cầu tất yếu, là nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc gồm: Thứ nhất, giáo dục, nâng cao cảnh giác cách mạng, phát huy truyền thống yêu nước của thanh niên tham gia phòng ngừa đấu tranh chống mọi âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, bao gồm: Chống chiến tranh tâm lý phá hoại tư tưởng của các thế lực thù địch. Giữ gìn hòa bình và ổn định, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển trên biển Đông dựa trên cơ sở luật pháp quốc tế. Bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh xã hội, bảo vệ bí mật quốc gia. Phát triển kinh tế biển, tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho thanh niên về chủ quyền biển, đảo. Chống thế lực thù địch lợi dụng dân tộc, tôn giáo, lợi dụng dân chủ, nhân quyền để gây mất ổn định chính trị. Giữ vững khối đoàn kết toàn dân, ổn định chính trị, bảo vệ nội bộ, góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch vững mạnh.
  • 31. 23 Thứ hai, vận động thanh niên tích cực tham gia chương trình quốc gia phòng chống tội phạm xuyên quốc gia như buôn lậu ma túy, cướp biển, cướp có vũ trang, buôn bán vũ khí bất hợp pháp. Vận động thanh niên tích cực tham gia phát hiện, tố giác, đấu tranh chống các loại tội phạm, góp phần giữ vững ổn định an ninh trật tự. Vận động thanh niên tham gia giáo dục, cảm hóa những người cần phải giáo dục tại cộng đồng dân cư, như: các đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng tù tha, đối tượng đi cơ sở giáo dục còn có biểu hiện hoạt động phạm pháp; tham gia vận động người phạm tội đang lẩn trốn ra tự thú; thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình trạng thanh thiếu niên phạm tội; tham gia làm trái pháp luật. Vận động thanh niên chấp hành và tham gia giữ gìn trật tự an ninh, trật tự công cộng, trật tự đô thị, giữ gìn vệ sinh mỹ quan nơi công cộng, tham gia phòng chống gây rối trật tự công cộng, ngăn chặn kịp thời các vụ việc kích động biểu tình. Thứ ba, xây dựng và mở rộng liên kết phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị xã hội trong các phong trào của địa phương. Kết hợp lồng ghép phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các cuộc vận động cách mạng khác của Đảng, Nhà nước ở địa phương như cuộc vận động xoá đói giảm nghèo, vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa mới…. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết liên tịch, thông tư liên ngành, các quy chế phối hợp hoạt động giữa công an xã với Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, trường học đóng trên địa bàn. Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, kịp thời đề xuất lồng ghép nội dung, yêu cầu của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp, nhằm phát huy vai trò của quần chúng trong việc bảo vệ an ninh - trật tự.
  • 32. 24 Thứ tư, tham gia xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng tại cơ sở vững mạnh. Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để rèn luyện, thử thách xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức nhà nước ở cơ sở. Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để thường xuyên đóng góp ý kiến xây dựng cho tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở, lực lượng Công an, kịp thời phát hiện đề nghị đưa ra khỏi tổ chức Đảng, chính quyền, lực lượng Công an những người không đủ tiêu chuẩn về đạo đức và năng lực công tác; đồng thời đề nghị bổ sung những nhân tố tích cực, ưu tú xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc vào cấp uỷ chính quyền cơ sở, để xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, lực lượng Công an trong sạch vững mạnh. Khi thực hiện những nội dung trên đây phải căn cứ vào tình hình điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng nơi, đặc biệt, phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở từng địa phương, từng cơ sở để đề ra nội dung công tác cho sát hợp, có hiệu quả. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc gắn bó chặt chẽ và đặt trong tổng thể chiến lược bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trực tiếp góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.3.2.2. Phương pháp giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc Thứ nhất, phương pháp tuyên truyền, giáo dục thanh niên: Tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, các văn bản pháp luật về biển, đảo đến thanh niên, làm cho thanh niên nâng cao nhận thức, tinh thần cảnh giác cách mạng, vai trò trách nhiệm, quyền lợi, từ đó tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia. Nội dung tuyên truyền giáo dục: Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về vị trí, tiềm năng của biển, đảo Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao ý thức
  • 33. 25 trách nhiệm, tạo sự chuyển biến trong hành động của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đối với việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc đồng thời giữ gìn, vun đắp mối quan hệ hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác, cùng phát triển với các quốc gia trong khu vực Biển Đông; bình tĩnh, thận trọng, tỉnh táo trong việc tiếp cận các nguồn thông tin, vạch trần âm mưu, thủ đoạn của các thế lực cơ hội, thù địch lợi dụng vấn đề tranh chấp trên biển để xuyên tạc, kích động, gây phức tạp tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tuyên truyền, phổ biến kịp thời, sâu rộng đường lối, chủ trương, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về các vấn đề liên quan tới biển, đảo; tăng cường, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo, ý chí, quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên biển; tuyên truyền để người dân hiểu đúng, đầy đủ, sâu sắc và nghiêm túc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về biển, đảo. Tiếp tục tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, các thỏa thuận quốc tế có liên quan đến vấn đề biển, đảo, như: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm1982; Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); các nguyên tắc, thỏa thuận có liên quan đến biển, đảo đã ký giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực Biển Đông; Bộ Quy tắc về ứng xử giữa các bên trên Biển Đông (COC) khi được thông qua. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại để bạn bè, dư luận quốc tế hiểu chính xác, đầy đủ về lập trường chính nghĩa của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến Biển Đông và các vùng biển khác của Việt Nam; cung cấp những chứng cứ lịch sử, căn cứ pháp lý và thực tiễn khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi của Việt Namđối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các vùng biển của Việt Nam. Tiếp tục tuyên truyền củng cố lòng tin, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của bạn bè, dư luận quốc tế đối với Việt Nam. Đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng và phát triển kinh tế biển; về các cá nhân và tập thể tiên tiến, điển hình trong phát
  • 34. 26 triển kinh tế biển và các hoạt động phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền; về hoạt động thực hiện quy hoạch, quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên biển; về bảo vệ môi trường biển; về vấn đề nước biển dâng và biến đổi khí hậu; về tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển. Tiếp tục tuyên truyền đấu tranh chống các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế trên biển; các hoạt động khai thác trái phép, vi phạm chủ quyền quốc gia, ảnh hưởng đến quan hệ các nước trong khu vực. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về chính sách hậu phương quân đội; khích lệ, động viên cán bộ, chiến sĩ, nhân dân, các lực lượng bảo vệ an ninh, chủ quyền biển, đảo; tuyên truyền bồi đắp tình yêu, ý thức trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Phương pháp tuyên tuyền giáo dục: Triệt để khai thác sử dụng phương tiện thông tin đại chúng và các loại hình văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, áp phích khẩu hiệu, biểu ngữ… để tuyên truyền giáo dục thanh niên đạt hiệu quả. Thông qua các hình thức sinh hoạt, hội họp của các tổ chức chính trị - xã hội và thông qua hệ thống giáo dục các cấp ở địa phương để tuyên truyền giáo dục thanh niên. Sử dụng lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên để tuyên truyền giáo dục thanh niên theo từng chuyên đề nổi lên có liên quan trong từng thời gian. Cán bộ đoàn, hội thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp thanh niên để tọa đàm, trao đổi, giải thích những vấn đề về bảo vệ an ninh trật tự, thuyết phục tranh thủ những người có uy tín trong cộng đồng dân cư để họ đồng tình với chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước từ đó mà tích cực tham gia thuyết phục, giáo dục những người lừng chừng chậm tiến trong gia đình và cộng đồng Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục thanh niên trước hết phải tổ chức tuyên truyền giáo dục nâng cao nhân thức cho cán bộ của các ban
  • 35. 27 trong Đảng, trong chính quyền, cán bộ lãnh đạo các ngành, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, sau đó tuyên truyền giáo dục sâu rộng cho thanh niên, động viên mọi người cùng có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục lẫn nhau, tạo nên sự nhất trí cao về chính trị, tư tưởng trong nhân dân. Kết hợp tuyên truyền giáo dục rộng rãi với tuyên truyền giáo dục cá biệt bằng lời lẽ đơn giản và thực tế sinh động. Kết hợp chặt chẽ giữa việc tuyên truyền giáo dục thanh niên thực hiện nội dung nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự với việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và với phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tích cực lao động sản xuất tại gia đình, xây dựng lối sống lành mạnh của thanh niên ở địa phương. Thứ hai, hướng dẫn thanh niên thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự: là chỉ cho họ biết cách phòng ngừa, chủ động phát hiện và giúp đỡ cơ quan chức năng để đấu tranh có hiệu quả những hoạt động phá hoại của các thế lực phản động, hoạt động của các loại tội phạm; phòng ngừa các tai nạn, bài trừ các tệ nạn xã hội. Nội dung bao gồm: Hướng dẫn thanh niên bảo vệ, thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện các quy định về công tác bảo vệ an ninh trật tự ở địa phương. Hướng dẫn thanh niên phòng ngừa tội phạm, tham gia hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; quản lý, giáo dục các đối tượng cần phải quản lý giáo dục ở địa phương. Hướng dẫn thanh niên phát hiện tố giác với Công an, chính quyền địa phương những người, sự việc, hiện tượng nghi vấn xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tích cực tham gia đấu tranh góp phầm làm thất bại âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, bọn phản động và các loại tội phạm khác.
  • 36. 28 Hướng dẫn thanh niên tham gia xây dựng các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cách mạng, tham gia góp ý kiến xây dựng lực lượng Công an, dân quân tự vệ trong sạch vững mạnh. Phương pháp hướng thanh niên thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự là đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ việc bảo vệ những lợi ích cá nhân trước mắt đến lợi ích lâu dài của tập thể; từ việc bảo vệ lợi ích kinh tế đơn thuần đến bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng; từ việc bí mật tố giác và cung cấp tài liệu, tin tức về hoạt động của bọn tội phạm đến công tác đấu tranh trực diện với chúng một cách có tổ chức. Thứ ba, phối hợp chặt chẽ các lực lượng, các ngành, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội ở địa phương để tổ chức vận động toàn dân bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc. Để huy động được sức mạnh của toàn dân tham gia nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc trong quá trình xây dựng phong trào, cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội ở địa bàn. Nội dung phối hợp cần tập trung vào các vấn đề: Phối hợp chặt chẽ các lực lượng, các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ an ninh trật tự trên địa bàn phường, các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để xây dựng các hình thức tổ chức quần chúng tự quản, Hội đồng bảo vệ trật tự xã hội, Ban bảo vệ dân phố, lực lượng dân phòng và lực lượng bảo vệ chuyên trách của các cơ quan doanh nghiệp Phối hợp với các lực lượng, cơ quan đơn vị, tổ chức đoàn thể quần chúng để tuyên truyền, vận động, giáo dục, hướng dẫn giác ngộ cho người dân nắm vững những yêu cầu của công tác bảo vệ an ninh - trật tự trên địa bàn, nghĩa vụ và quyền lợi của công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh - trật tự. Làm cho quần chúng nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, nội quy, quy tắc về an ninh trật tự, âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, bọn phản động và bọn tội
  • 37. 29 phạm khác, tình hình các tệ nạn xẩy ra trên địa bàn. Trên cơ sở đó nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác của người quần chúng trong việc thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Phối hợp với cơ quan đơn vị, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong việc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các mục tiêu yêu cầu đề ra trong công tác tổ chức vận động quần chúng bảo vệ an ninh trật tự . 1.3.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc cho thanh niên Thứ nhất, biên soạn các đầu sách hệ thống hóa các văn bản pháp luật trong nước và quốc tế về biển; các tài liệu tra cứu, hướng dẫn thi hành, áp dụng pháp luật về biển được sử dụng thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị chuyên ngành và các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các lĩnh vực liên quan khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Thứ hai, tập huấn, phổ biến pháp luật: Phổ biến hệ thống kiến thức pháp luật cơ bản về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; Trang bị kiến thức pháp luật chuyên sâu cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp; Cập nhật các văn bản pháp luật chuyên ngành trong nước về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị vũ trang, đơn vị sự nghiệp và ngư dân hoạt động tại các vùng biển, ven biển, hải đảo; Xây dựng các chuyên mục hỏi - đáp pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo trên các báo, tạp chí, các trang tin điện tử trong nước. Tổ chức biên tập tài liệu, phổ biến kết quả của các công trình nghiên cứu, sáng tạo về quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; và trao giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công trình; Tổ chức hoặc tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế và các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài về pháp luật biển quốc tế, về quản lý, bảo vệ và phát
  • 38. 30 triển bền vững biển, hải đảo để trao đổi, chia sẻ thông tin, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè và các tổ chức quốc tế, đồng thời bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia của Việt Nam trên diễn đàn quốc tế. Kịp thời biểu dương người tốt việc tốt, khuyến khích các điển hình tiên tiến, đồng thời gây dư luận xã hội nghiêm khắc lên án những hành động tiêu cực, vi phạm pháp luật. Các nội dung công tác cụ thể, phương pháp tuyên truyền và hình thức giáo dục thanh niên trên đây có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau và trong từng nội dung của phương pháp đó cũng có ưu điểm, nhược điểm khác nhau, vì vậy phải tùy tình hình cụ thể ở từng nơi, từng lúc để vận dụng linh hoạt, có hiệu quả. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng bảo đảm cho dân tộc ta phát triển bền vững. Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN… Đó là ý chí sắt đá, quyết tâm không gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thời gian qua, sự biến đổi khôn lường của tình hình thế giới, khu vực và trên biển Đông khiến nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là an ninh trên biển trở thành nhiệm vụ nhiều khó khăn, thách thức. Để hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều tiên quyết đặt ra là phải không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển. Trong đó, xây dựng thế trận lòng dân, đảm bảo bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc là vấn đề chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt. Chính vì vậy, việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ngày càng có ý nghĩa to lớn.
  • 39. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC Ý THỨC VỀ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO TỔ QUỐC CHO THANH NIÊN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và phong trào thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã Đông Triều đã tăng lên đáng kể trong những năm gần đây, giúp thị xã Đông Triều trở thành một trong những địa phương phát triển nhanh nhất ở Quảng Ninh. Năm 2015, kinh tế tăng trưởng cao, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tổng giá trị sản xuất (theo giá cố định năm 1994) đạt 4.582 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2014, tăng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chung của tỉnh (11%); cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực, đúng hướng, tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 63,5%; dịch vụ chiếm 27,3%; ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 9,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt 2.220 USD tăng 12,3% so với năm 2014. Mức tăng trưởng này được thúc đẩy bởi cả hai lĩnh vực đang được mở rộng nhanh chóng là công nghiệp và xây dựng (bao gồm khai thác mỏ) cũng như lĩnh vực dịch vụ đang được đẩy mạnh. Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 63,5% giá trị sản xuất của thị xã Đông Triều và góp phần rất lớn vào tốc độ tăng trưởng kinh tế gần đây của Thị xã với giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 (theo giá cố định năm 1994) đạt 2.912 tỷ đồng, bằng 101,4% mục tiêu NQ HĐND thị xã, tăng 17,7% cùng kỳ. Động lực của tốc độ tăng trưởng này chính là sự phát triển của các tiểu ngành khai thác than, nhiệt điện và vật liệu xây dựng. Ngành dịch vụ Ngành dịch vụ chiếm 27,3% tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế và đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 16%. Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ chủ yếu có được từ hoạt động kinh doanh vật liệu xây
  • 40. 32 dựng và vật liệu khai thác mỏ. Ngành du lịch cũng đang được tích cực đầu tư nhằm tăng chất lượng dịch vụ, loại hình du lịch, lượng khách cả trong và ngoài nước đến với Đông Triều. Ngành nông nghiệp mặc dù chỉ đóng góp 9,2% vào tổng giá trị sản xuất, một con số khá thấp so với các ngành khác, ngành nông nghiệp vẫn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị xã Đông Triều trên khía cạnh tạo công ăn việc làm và giữ tỷ lệ lao động có việc làm ở mức ổn định.Trong những năm qua được sự quan tâm của tỉnh Quảng Ninh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị thị xã, các dự án nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất tập trung đã được triển khai, đã mang lại những hiệu quả rõ rệt về kinh tế - xã hội. Năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội tuy gặp nhiều khó khăn nhưng thị xã Đông Triều vẫn giữ được sự ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15,8%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 62,9%, dịch vụ chiếm 28,2%, nông - lâm - ngư nghiệp 8,9%. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người ước đạt 3.500 USD (tăng 16,7% so với năm 2016). Sản xuất nông nghiệp có nhiều đổi mới; sản xuất công nghiệp duy trì ổn định, tăng 16% so với cùng kỳ, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế; dịch vụ du lịch tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao tăng 19% so với cùng kỳ; tích cực triển khai đồng bộ thực hiện chương trình: “Đồng hành cùng doanh nghiệp”, số doanh nghiệp thành lập mới đạt 108,1% so với kế hoạch tỉnh giao, tăng 81,8% so với năm 2016. Chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, đô thị văn minh tiếp tục được cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân và các lực lượng xã hội tích cực hưởng ứng tham gia; hoàn thành Đề án di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai; công tác lập các quy hoạch được tập trung chỉ đạo đạt kết quả tốt, góp phần phát triển hệ thống hạ tầng và diện mạo đô thị, hiện thực hóa mục tiêu xây dựng thị xã có đủ tiêu chuẩn đô thị loại III trước năm 2020. Triển khai đầu tư một số dự án, công trình trọng điểm quan trọng như: dự án mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 18A,
  • 41. 33 quy hoạch tuyến đường trung tâm của thị xã, dự án tuyến đường tâm linh kết nối Chùa Hồ Thiên với di tích Ngọa Vân, khánh thành Điểm dừng nghỉ Quảng Ninh Gate tại xã Bình Dương (thuộc dự án khu dừng nghỉ và giới thiệu sản phẩm du lịch Quảng Ninh... Văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển vững chắc; tổ chức thành công cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) của thị xã; thực hiện tốt các chương trình quốc gia về giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,25%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%. Thị xã đã thực hiện nghiêm túc chủ trương nhất thể hóa chức danh tại 173/173 thôn, khu phố. Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND thị xã có nhiều đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, sát với tình hình thực tế theo nguyên tắc: rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ kết quả. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu quả; kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, người thực thi công vụ có nhiều tích cực; công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo; chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, an ninh quốc phòng được giữ vững... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn một số tồn tại cần khắc phục như: tiến độ triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, đô thị văn minh thời gian đầu năm còn lúng túng, thụ động, chưa sáng tạo, tiến độ còn chậm so với kế hoạch đề ra; công tác tuyên truyền, vận động còn hạn chế, chưa tạo ra phong trào sâu rộng. Chương trình phát triển đô thị triển khai còn chậm. Công tác quản lý tài nguyên, quản lý xây dựng và trật tự đô thị ở một số xã, phường còn hạn chế, chậm phát hiện vi phạm, xử lý chưa kiên quyết, chưa triệt để. Công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp do dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A chưa hoàn thiện hệ thống hạ tầng đồng bộ. Đông Triều hiện có 4 tuyến, 14 điểm du lịch đã được UBND tỉnh công nhận, trong đó nhiều tuyến, điểm đã và đang được khai thác khá hiệu quả.
  • 42. 34 2.1.2. Đặc điểm phong trào thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Thanh niên là lực lượng nòng cốt của xã hội, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khoẻ và sáng tạo. Ở các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, quan niệm về thanh niên cũng được nhìn nhận ở những góc độ khác nhau. Đối với các nhà Tâm lý học quan niệm: Thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư cách là công dân có trách nhiệm. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh cao, tuy nhiên các yếu tố tâm lý mới được hình thành và ổn định một cách tương đối. Dưới góc độ của nhà kinh tế học lại xem thanh niên là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Tiếp cận từ góc độ xã hội học - dân cư có thể định nghĩa thanh niên là một bộ phận phức hợp của dân cư của một quốc gia - dân tộc bao gồm tất cả các cá thể ở trong độ tuổi từ 15 đến 29. Như vậy, bộ phận dân cư được gọi là “thanh niên” này chỉ phân biệt một cách tương đối với các bộ phận dân cư khác của quốc gia - dân tộc ấy trên một tiêu chí duy nhất là giới hạn độ tuổi. Dưới góc độ Luật học, tại điều 1, Luật Thanh niên năm 2005 của nước ta quy định: Thanh niên là công dân Việt nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Với quan niệm này, độ tuổi là tiêu chí để xác định cá nhân nào được coi là thanh niên. Tuy nhiên do đặc điểm địa lí, nền kinh tế, chính trị, văn hóa khác nhau mà mỗi quốc gia lại có sự xác định về độ tuổi thanh niên khác nhau. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới đều xác định tuổi thanh niên là bắt đầu từ 15 hoặc 16 tuổi.[28] Như vậy, mỗi ngành khoa học tùy theo góc độ nghiên cứu của mình đã nhấn mạnh khía cạnh cá thể, sinh học hoặc nhấn mạnh khía cạnh tập thể, xã hội của khái niệm thanh niên. Có thể hiểu một cách chung nhất: Thanh niên là một nhóm nhân khẩu đặc thù, bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định (15
  • 43. 35 - 35), có sự phát triển nhanh chóng về tâm lý, thể chất, trí tuệ, có mặt trong mọi lĩnh vực của xã hội; là lực lượng xã hội to lớn đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển trong tương lai của xã hội. So với lứa tuổi thiếu niên, ở thanh niên có sự biến đổi nhanh về tâm lý. Họ có khả năng phân tích, suy luận, ưa thích cái mới, thích sự công bằng, có khả năng sáng tạo, mong muốn được khẳng định mình. Đặc điểm tâm lý này làm cho thanh niên trở thành lớp người năng động, sáng tạo không chấp nhận sự trì trệ, bảo thủ, sẵn sàng đương đầu với cái mới. Song, đặc điểm này cũng có thể mang đến thanh niên những hành động quá kích, mạo hiểm nếu không được hướng dẫn đúng đắn. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Họ sẽ là lực lượng quan trọng đóng góp vào công tác tuyên truyền, giáo dục, đồng thời trực tiếp tham gia khắc phục, hạn chế sự suy thoái môi trường, xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp. Thanh niên thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện có trên 10.000 đoàn viên làm nòng cốt sinh hoạt tại 48 đầu mối cơ sở Đoàn. Trong những năm qua, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thị xã Đông Triều đã phát huy truyền thống “Đâu cần thanh niên có, việc gì khó thanh niên đi đầu” theo lời dạy của Bác Hồ. Đoàn viên, thanh niên thị xã Đông Triều đã thể hiện vai trò xung kích và đồng hành trên tất cả các lĩnh vực: lao động sáng tạo, phát triển kinh tế• xã hội, bảo vệ Tổ quốc, thực hiện cải cách hành chính, hội nhập kinh tế quốc tế, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm… Từ các phong trào này đã xuất hiện nhiều gương điển hình thanh niên tiên tiến trên các lĩnh vực, hình thành nên một lớp thanh niên Đông Triều dám nghĩ, dám làm, xung kích trên mọi mặt của đời sống ngày càng có trình độ tri thức cao, luôn đi đầu trong các phong trào tình nguyện, năng động, sáng tạo, mong muốn được cống hiến, khẳng định và trưởng thành, được đóng góp sức lực, trí lực trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trên mảnh đất địa đầu Đông Bắc của đất nước.