SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  78
- 1 -
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
- 2 -
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .....Error! Bookmark not defined.
1.1 VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆPERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh ..................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh ....................... Error! Bookmark not defined.
1.2 VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.2.1 Khái niệm vốn lưu động ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Đặc điểm của vốn lưu động: .................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Phân loại vốn lưu động ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4 Vai trò của vốn lưu động đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp: ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP............ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:Error! Bookmark not
defined.
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........Error!
Bookmark not defined.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu độngError! Bookmark
not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT....................................8
2.1 NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP NỘI THẤT HÒA PHÁT...................8
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty........................................8
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức: ..............................................................................10
- 3 -
2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP NỘI THẤT HÒA
PHÁT GIAI ĐOẠN 2007-2009....................................................................................38
2.2.1 Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007-2009........38
2.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty: .....................40
2.3 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
......................................................................................................................................46
2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ..........46
2.3.2 Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty giai
đoạn 2007-2009.....................................................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT............................63
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI..............63
3.1.1 Dự báo xu hướng thị trường nội thất trong và ngoài nước.....................63
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới ................................68
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY .................................................................................................................................71
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý vốn lưu động:............................................71
3.2.2 Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công
nghệ mới trong sản xuất: ............................................................................79
3.2.3 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua việc xây dựng tốt kế
hoạch vốn lưu động trong lưu thông: .......................................................80
3.2.4 Xây dựng các định mức trong quản lý, sử dụng vốn lưu động: ............81
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý:.....................................................82
3.2.6 Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên:............................84
3.2.7 Các biện pháp khác: ....................................................................................85
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG
TY CP NỘI THẤT HÒA PHÁT...................................................................................88
3.3.1 Kiến nghị với Tập đoàn Hòa Phát: ............................................................88
- 4 -
3.3.2 Kiến nghị với các tổ chức tín dụng. ..........................................................89
3.3.3 Kiến nghị với các cơ quan chức năng của Nhà nước..............................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................91
KẾT LUẬN ....................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................94
- 5 -
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2009.................39
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện của vốn............................40
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn của vốn ..........................42
Bảng 2.4: Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động............................................44
Bảng 2.5: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động..............................................46
Bảng 2.6: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động của từng bộ phận...............48
Bảng 2.7: Bảng phân tích hệ số đảm nhiệm và sinh lời của VLĐ ...........................51
Bảng 2.8: Bảng tính mức tiết kiệm vốn lưu động ......................................................53
Bảng 2.9: Bảng tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ..............................................54
Bảng 2.10 : Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu .................................................56
Bảng 2.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ........................57
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ vòng luân chuyển của vốn lưu độngError! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty CP Nội thất Hòa Phát .....................11
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm..........................40
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện......................................41
Biểu 2.3: Cơ cấu VLĐ theo quá trình tuần hoàn của VLĐ .......................................42
Biểu 2.4: Xu hướng tốc độ luân chuyển vốn lưu động giai đoạn 2007-2009.........47
Biểu 2.5: Biểu đồ hệ số đảm nhiệm vốn lưu động .....................................................51
Biểu 2.6: Biểu đồ hệ số sinh lợi vốn lưu động............................................................52
Biểu đồ 2.7: Xu hướng luân chuyển hàng tồn kho từ năm 2007-2009....................55
HÌNH
Hình 3.1: Mô hình Miller – Orr....................................................................................78
- 6 -
LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào sống cấu thành nên toàn bộ nền
kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, tạo nguồn tích lũy cho xã hội phát triển.
Trong những năm gần đây, sự phát triểncủa nền kinh tế Việt Nam vô cùng mạnh
mẽ, đặc biệt là việc Việt Nam được tham gia vào tổ chức TPP đã đánh dấu một bước
phát triển mới, đưa nước ta hội nhập toàn diện và sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới.Khả năng cạnh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để các doanh nghiệp tiếp tục
vững bước trên con đường hội nhập kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong một môi
trường năng động và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải không
ngừng hoàn thiện mình, có đủ khả năng tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hướng tới mục tiêu đó, một trong những vấn đề quan trọng đặt ra đối với các doanh
nghiệp là làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua
nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước. Vốn lưu động là một bộ
phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví “Vốn lưu động của doanh
nghiệp như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người”. Vốn lưu động được ví như
vậy có lẽ bởi sự tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết đối với “cơ thể” doanh
nghiệp. Do đó nghiên cứu các biện pháp để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tuy không phải là vấn đề mới mẻ nhưng luôn luôn được các doanh
nghiệp đặt lên hàng đầu và xuyên suốt trong chặng đường hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát thuộc Tập đoàn Hòa Phát là một Công ty
- 7 -
chuyên sản xuất đồ nội thất văn phòng, gia đình và trường học hàng đầu của Việt
Nam. Mặc dù đã khẳng định được thương hiệu và vị trí của mình trên thị trường
nhưng hoạt động trong nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng,
tham gia vào quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thì việc tiếp tục
khẳng định mình và vươn lên tầm cao hơn vẫn luôn là nhiệm vụ hàng đầu mà Công
ty đặt ra. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng là một nhiệm vụ không nằm ngoài mục tiêu trên. Xuất phát từ thực
tiễn sử dụng và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp, tôi mạnh dạn
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nội
thất Hòa Phát” làm luận văn thạc sỹ kinh tế với mong muốn đóng góp những ý kiến
nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Hướng nghiên cứu là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn, vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
hoàn thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp.
Từ việc khảo sát tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát qua
các năm, kết hợp với lý luận kinh tế mà cụ thể là lý luận về quản lý tài chính, về
vốn,... để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải. Từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ
phần Nội thất Hòa Phát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nội
thất Hòa Phát.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp: thu thập số liệu và các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích: xử lý, phân tích các số liệu thu thập được.
- 8 -
- Phương pháp suy luận biện chứng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn lưu động của Công
ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Nội thất Hòa Phát.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ
phần Nội thất Hòa Phát
- 9 -
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT
2.1 Những nét khái quát về công ty cp nội thất Hòa Phát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát tiềnthân là Công ty TNHH Thương mại Sơn
Thủy được thành lập ngày 18 tháng 7 năm 1995 với chức năng chính là phân phối các
sản phẩm nột thất nhập ngoại từ Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia, Indonexia…
Bước đột phá đầu tiên của Nội thất Hòa Phát diễn ra vào năm 1997, sau hai
năm thành lập với việc quyết định chuyển từ nhập khẩu phân phối sang trực tiếp sản
xuất các sản phẩm nội thất. Sau một thời gian nỗ lực nghiên cứu thị trường, tích lũy
vốn, kinh nghiệm, Ban lãnh đạo Công ty Nội thất Hòa Phát đã hoạch định cho Công
ty một lối đi riêng và hướng phát triển phù hợp với bối cảnh kinh tế lúc bấy giờ.
Với mục tiêu sản xuất những sản phẩm nội thất Việt có chất lượng cao, đáp
ứng thị hiếu và thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam, Công ty mạnh dạn nhập
thiết bị, máy móc, công nghệ đầu tư sản xuất vào loại lớn nhất và hiện đại nhất so với
các doanh nghiệp sản xuất hàng nội thất tại Việt Nam.
Ngày 29/8/2000, từ một Công ty thương mại chuyên kinh doanh đồ nội thất
nhập ngoại chính thức chuyển đổi ngành nghề kinh doanh sang sản xuất các mặt hàng
nội thất phục vụ văn phòng, gia đình, trường học với tên gọi mới là Công ty TNHH
Thương mại và Sản xuất Nội thất Hòa Phát. Cùng thời gian này Công ty hoàn thiện
việc xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Như Quỳnh, Hưng Yên để phục vụ cho
việc mở rộng sản xuất.
Tháng 10 năm 2006, Công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công
ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát với số đăng ký kinh doanh là 0103014312 do Sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Ngày 9 tháng 1 năm 2007, cùng với chủ trương tái cấu trục của Tập đoàn Hòa
Phát, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát trở thành 1 trong 6 thành viên của Công ty
Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, hoạt động theo mô hình một Công ty đại chúng. Đây là
bước ngoặt chiến lược của Hòa Phát, giúp hội tụ sức mạnh cũng như nâng hoạt động
của Tập đoàn lên một tầm cao mới, phục vụ cho các bước phát triển mạnh mẽ trong
- 10 -
thời kỳ hội nhập.
Ngày 30 tháng 7 năm 2008, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cấu trúc lại
mô hình Công ty, chuyển trụ sở của Công ty từ 22 Hàng Chuối - Hai Bà Trưng - Hà
Nội sang KCN Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên.
Tên giao dịch đối ngoại: Hoa Phat Furnitre Joint Stock Company
Tên viết tắt: Hoa Phat Furniture JSC.,
Địa chỉ: Đường B4, Khu B, KCN Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên
Trụ sở chính: 34 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Website: www.hoaphat.com.vn
Từ bước khởi đầu mạnh dạn và đầy bản lĩnh đó, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa
Phát ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ và tạo dựng được vị thế vững
chắc, trở thành một trong những thương hiệu đứng đầu thị trường nội thất Việt Nam.
Với hơn 1000 sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, Nội thất Hòa
Phát tự hào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Từ những
chiếc ghế xoay văn phòng đầu tiên, đến nay, Nội thất Hòa Phát đã tung ra thị trường
mười dòng sản phẩm tập trung ở bốn lĩnh vực: nội thất văn phòng, gia đình, trường
học và khu công cộng.
Không những thế, Nội thất Hòa Phát đã tạo dựng được uy tín với đối tác, bạn
hàng đồng thời luôn là doanh nghiệp đi đầu trong việc đóng góp ngân sách và tạo
công ăn việc làm cho người lao động, tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động
từ thiện, giao lưu văn hóa, xúc tiến thương mại tại nhiều địa phương
Trải qua chặng đường 15 năm xây dựng và phát triển, kể từ ngày thành lập đến
nay, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát đã khẳng định vị thế trên thị trường với cơ
sở sản xuất khang trang hiện đại bậc nhất khu vực Đông Nam Á, mạng lưới đại lý trải
rộng trên 62 tỉnh thành của cả nước và đã vươn ra các nước bạn. Sản phẩm của Công
ty chiếm được lòng tin của người tiêudùng với chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, giá cả
hợp lý phù hợp với nhiếu đối tượng khách hàng. Điều này được thể hiện qua danh sách
các giải thưởng mà Công ty đã đạt được trong suốt thời gian qua:
- Đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức BVQI cấp năm 2002
- Giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” năm 2003
- Danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt nam” năm 2004
- Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng
- 11 -
- Các huy chương vàng tại hội chợ hàng công nghiệp, hội chợ thương mại
quốc tế EXPO từ năm 2000 đến nay.
- Sản phẩm đạt danh hiệu “Người tiêu dùng ưa thích nhiều năm liên tục”
- Tất cả các sản phẩm của Công ty đều công bố tiêuchuẩn chất lượng và được
Chi cục tiêu chuẩn chất lượng Hà Nội công nhận.
Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại
được nhập khẩu từ các quốc gia như Nhật Bản, Italy, Đức, Đài Loan, Trung Quốc,…
để phục vụ hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng nâng cao cải
tiếnquy trình côngnghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Các dây chuyền sản xuất
của Công ty đều được đánh giá là dây chuyền công nghệ hiện đại nhất trong các nhà
máy sản xuất nội thất của Việt Nam hiện nay như dây chuyền mạ, dây chuyền sơn tĩnh
điện, hệ thống máy cắt, máy đột dập, máy uốn ống, máy cưa, máy phay điều khiển
bằng CNC,…Với phương châm mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, áp dụng công nghệ
mới, sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ, phát huy nội lực, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa
Phát đang tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, hòa mình vào xu thế phát
triểnvà hội nhập của nền kinh tế đất nước. Không chỉ chú trọng thị trường trong nước
với thị phần lớn nhất, chiếm tới 40% thị trường nội thất cảnước, Công ty cònđẩy mạnh
các hoạt động xuất khẩu. Sản phẩm nội thất Hòa Phát đã có mặt tại thị trường Tây Ban
Nha, Nhật Bản, Singapore, các nước Trung Đông và đang xúc tiến xuất khẩu vào các
thị trường lớn như EU, Đông Âu, Mỹ.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức:
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: (Sơ đồ 2.1)
Từ những ngày đầu bước chân vào thị trường nội thất đến nay Công ty đã có 6
chi nhánh tại các tỉnh thành trong cả nước:
- Chi nhánh Hà Nội : số 34 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Chi nhánh Hưng Yên: Km17, Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên
- Chi nhánh Hải Phòng: Số 8 Ngô Quyền, TP Hải Phòng
- Chi nhánh Vinh: Phố Mai Hắc Đế, TP Vinh
- Chi nhánh Đà Nẵng: Số 171 Trường Chinh, Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: Số 121 Nguyễn Cửu Vân, Phường 17, Quận
Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
- 12 -
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty CP Nội thất Hòa Phát
Phßng
Tæ chøc
Phßng
B¸n hµng
Phßng
XuÊt khÈu
Phßng
Marketing
Phßng
KH - Vt
Chi nh¸nh
H¶i Phßng
(Kho)
Khèi nhµ m¸y thuéc
c«ng ty
Chi nh¸nh
NghÖ An
(Kho)
Chi nh¸nh
§µ N½ng
Nm
Khu«n
Nm t©n
quang
Nm Gç
CN
Dù ¸n
Inox
NM
GhÕ
xoay
Nm
Tñ s¾t
Phßng KÕ to¸n
V¨ n
Phßng
Chi
nh¸nh
X-ëng
GhÕ
xoay
Tæng
kho
V¨ n
Phßng
Chi nh¸nh
Ban gi¸m ®èc c«ng ty
(Gi¸m ®èc + Phã gi¸m ®èc)
Nm
Néi thÊt
èng
thÐ p
§¹i diÖn l·nh
®¹o ISO
X-ëng
§å gç
Chi nh¸nh
Sµi Gßn
Tæng kho Thanh Tr×
(ThuécChi nh¸nh HÇ Näi)
X-ëng
bµn s¬n
Phßng
KÕ to¸n
Bé phËn
B¸n hµng
Phßng
B¸n
hµng
X-ëng
V¸ch
ng¨ n
Phßng
B¸n
hµng
- 35 -
3
Tại miền bắc, Công ty có 5 nhà máy lớn nằm trong KCN Như Quỳnh, KCN
Giai Phạm, KCN Tân Quang tỉnh Hưng Yên bao gồm:
1.Nhà máy sản xuất đồ gỗ công nghiệp (bao gồm xưởng Bàn và dự án Inox)
2.Nhà máy sản xuất gỗTân Quang (bao gồm xưởng gỗ sơn và xưởng gỗ tự nhiên)
3.Nhà máy sản xuất ghế xoay văn phòng
4. Nhà máy sản xuất tủ sắt văn phòng (bao gồm xưởng tủ sắt và xưởng két sắt)
5.Nhà máy sản xuất nội thất ống thép (bao gồm xưởng cơ khí 1 và xưởng cơ
khí 2)
6.Nhà máy khuôn mẫu
Tại miền Nam, Công ty đã xây dựng nhà máy sản xuất nội thất Hòa Phát tại
KCN Cát Lái- TP Hồ Chí Minh trực thuộc chi nhánh TP Hồ Chí Minh, bao gồm:
1.Xưởng sản xuất đồ gỗ văn phòng
2.Xưởng sản xuất ghế văn phòng
3.Xưởng sản xuất nội thất ống thép
4.Xưởng sản xuất đồ gỗ sơn PU.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, có trình độ chuyên môn,
tay nghề cao, có kinh nghiệm và nhiệt huyết với công việc. Hàng năm, số lượng cán
bộ công nhân viên của Công ty không ngừng được bổ sung, nâng cao cả về chất lượng
và số lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty có mặt đến 31/12/2009 là
2010 người.
2.1.2.2 Quyền hạn và chức năng của từng bộ phận:
a. Bộ phận văn phòng:
* Ban lãnh đạo Công ty gồm: Giám đốc Công ty là người nắm quyền điều
hành cao nhất trong Công ty, đại diện cho Công ty trước pháp luật và có trách nhiệm
chỉ đạo điều hành toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc
cho Giám đốc Công ty là 1 Phó Giám Đốc.
* Các phòng ban của Công ty:
Theo sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty ta dễ dàng thấy Công ty Cổ phần Nội
Thất Hòa Phát có 6 phòng ban chức năng. Với sự phân công nhiệm vụ cụ thể, mỗi
- 36 -
3
phòng ban phụ trách những mảng chuyên môn riêngbiệt tạo nên sự phân lao động khoa
học trong Công ty nhưng đồng thời lại gắn kết chặt chẽ với nhau tạo thành một thể
thống nhất đảm bảo sự vận hành liên tục và linh hoạt. Trong đó, phòng Tài chính- Kế
toán trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác quản lý tài chính
nói chung, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động nói riêng.
b. Bộ phận nhà máy:
Mỗi nhà máy đều bao gồm bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận gián tiếp, tất
cả tạo thành một quy trình khép kín từ việc đưa các yếu tố đầu của quá trình sản xuất
cho đến khi hoàn thành một sản phẩm nội thất hoàn chỉnh theo đặc thù của từng nhà
máy cụ thế.
c. Tổng kho: là nơi dự trữ thành phẩm chờ bán và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập
hàng theo lệnh của bộ phận bán hàng.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Là một trong 8 Công ty con thuộc Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, Công
ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát được thành lập với các ngành nghề kinh doanh chính
như sau:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là hàng nội thất)
- Đại lý mua, bán ký gửi hàng hóa.
- Sản xuất hàng nội thất phụcvụ văn phòng, gia đình, trường học bằng gỗ và
sắt.
- Sản xuất hàng nội thất phục vụ khu công cộng bằng gỗ, sắt và inox.
- Sản xuất trang thiết bị y tế.
- Sản xuất chế tạo khuôn mẫu và gia công các sản phẩm từ kim loại.
- Du lịch và dịch vụ du lịch
- Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Kinh doanh dịch vụ kho bãi.
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà, văn phòng, tài sản.
- Kinh doanh bất động sản.
- Quảng cáo và dịch vụ quảng cáo.
- 37 -
3
Đúng như thể hiện trên tên gọi, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ đạo của
Công ty vẫn là sản xuất đồ nội thất. Thuơng hiệu Hòa Phát trong tâm trí người tiêu
dùng Việt gắn liền với hình ảnh các sản phẩm bàn, ghế. Từ những ngày đầu thành lập
cho đến nay, trải qua nhiều lần đổi tên doanh nghiệp và đăng ký lại các lĩnh vực kinh
doanh, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát vẫn tiếp tục khẳng định vị thế là nhà sản
xuất nội thất hàng đầu Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất phục vụ văn
phòng, gia đình, trường học, khu công cộng. Mỗi một nhà máy sản xuất các chủng
loại sản phẩm phù hợp với từng tên gọi của Nhà máy đó:
* Nhà máy sản xuất đồ gỗ công nghiệp:
- Xưởng Bàn: chuyên sản xuất các sản phẩm bàn, ghế, vách ngăn văn phòng,
trường học bằng chất liệu gỗ công nghiệp.
- Dự án Inox: sản xuất các loại bàn, ghế, ghế từ chất liệu ống Inox.
* Nhà máy sản xuất gỗ Tân Quang:
- Xưởng gỗ sơn: chuyên sản xuất các dòng sản phẩm bàn, ghế, tủ lãnh đạo,
nhân viên văn phòng từ chất liệu gỗ MDF, Okal sơn phủ PU.
- Xưởng gỗ tự nhiên: chủ yếu sản xuất bàn ghế hội trường, tòa án, đồ nội thất
gia đình như giường, tủ áo, bàn phấn, bàn ghế ăn, nội thất khách sạn từ chất liệu gỗ
tự nhiên trong nước và nhập khẩu.
* Nhà máy sản xuất ghế xoay văn phòng: với các sản phẩm đặc thù là các loại
ghế văn phòng cho lãnh đạo, nhân viên, phòng họp được làm từ các chất liệu da, PVC,
lưới, vải,…
* Nhà máy sản xuất tủ sắt văn phòng:
- Xưởng tủ sắt:sản phẩm chính là các loại tủ tài liệu, giá kệ siêu thị, tủ
locker,…làm từ chất liệu thép tấm và sơn tĩnh điện.
- Xưởng két sắt: chuyên sản xuất các loại két bảo mật, an toàn, chống trộm,
chống cháy nổ.
* Nhà máy sản xuất nội thất ống thép:có nhiệm vụ sản xuất các loại bàn, ghế
gia đình, trường học, phòng thí nghiệm, bệnh viện từ ống thép mạ.
* Nhà máy khuôn mẫu: sản xuất các loại khuôn mẫu, gia công kim loại.
- 38 -
3
Sản phẩm nội thất Hòa Phát có mặt trênkhắp các nẻo đường đất nước, từ đồng
bằng đến những miền rừng núi xa xôi như Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, từ
trường học, văn phòng đến mỗi gia đình. Hệ thống đa dạng các sản phẩm nội thất của
Công ty là một trong những mặt hàng thiết yếu trong xã hội ngày này, phù hợp với
đại đa số người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi, mọi thành phần và mọi lĩnh vực. Với tính
chất đặc thù của ngành hàng, giá trị mỗi sản phẩm nhỏ hơn nhưng lượng sản phẩm
tiêu thụ lớn và nhanh hơn do đó thời gian luân chuyển vốn lưu động trong sản xuất
cũng nhanh hơn so với các sản phẩm thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác
trong Tập đoàn như xây dựng, khoáng sản, xi măng, thép.
2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Nộithất Hòa Phát giai
đoạn 2007-2009
2.2.1 Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007-2009
Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta cần có
cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Nội thất Hòa Phát trong những năm gần đây- thể hiện ở bảng 2.1.
Nhờ sự năng động trong kinh doanh, mạnh dạn đầu tư, Công ty đã đạt
được những kết quả ấn tượng. Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty từ năm 2007 đến năm 2009, ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty tăng trưởng qua từng năm. Đặc biệt là lợi nhuận năm 2009 đã có sự
tăng trưởng vượt trội hơn hẳn so với các năm trước (tăng 98% so với năm 2008)
trong khi năm 2009 được đánh giá là một năm đầy sóng gió với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước do bối cảnh cạn kiệt và suy giảm sau khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Điều đó cho thấy Công ty Cổ phẩn Nội thât Hòa Phát đã có
hướng đi đúng đắn và linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và quản lý tài chính nói riêng. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động tài chính tăng
264% so với năm 2008 đã góp phần làm nên sự tăng trưởng đột biến về lợi
nhuận của Công ty phản ánh phần nào chính sách sử dụng vốn lưu động một
cách nhạy bén, linh hoạt và hiệu quả.
- 39 -
3
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Giá trị
Tăng so
với 2007
(%)
Giá trị
Tăng so
với 2008
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 873.336.089.645 995.819.504.705 14 1.111.667.912.097 12
2. Các khoản giảm trừ doanh thu -30.245.699 -35.672.843.850 -44.241.762.481
3. Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ 843.090.884.946 960.146.660.855 14 1.067.426.149.616 11
4. Giá vốn hàng bán 682.688.378.615 749.591.077.392 10 753.373.599.678 1
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 160.402.506.331 210.555.583.463 31 314.052.549.938 49
6. Doanh thu từ hoạt động tài chính 1.284.612.977 2.271.951.963 77 8.262.951.278 264
7. Chi phí tài chính 6.894.689.495 20.763.059.932 201 24.223.513.550 17
8. Chi phí bán hàng 31.789.251.416 39.005.545.730 23 14.269.664.641 -63
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 21.183.674.419 25.319.803.003 20 28.005.179.252 11
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 101.819.503.978 127.739.126.761 25 255.817.143.773 100
11. Thu nhập khác 11.442.365.567 3.308.311.863 -71 2.108.673.050 -36
12. Chi phí khác 7.281.134.137 1.445.031.514 -80 668.496.438 -54
13. Lợi nhuận khác 4.161.231.430 1.863.280.349 -55 1.440.176.612 -23
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 105.980.735.408 129.602.407.110 22 257.257.320.385 98
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 25.682.753.844 26.959.515.019 50.256.368.844
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -1.331.753.837 -1.034.362.741 1.258.280.155
17. Lợi nhuận sau thuế 81.629.735.401 103.677.254.832 27 205.742.676.386 98
(Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
- 40 -
3
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
( Nguồn: báo cáo tài chính thường niên năm 2007, 2008, 2009)
2.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty:
Cơ cấu vốn lưu động của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện của vốn
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tỷ
trọng
(% )
Giá trị
Tỷ
trọng
(% )
Tăng so
với năm
2007
(% )
Giá trị
T
tr
(%
Tiền và các
khoản tương
đương tiền 80,751,031,961.00 23.99 16,234,446,290.00 5.18 -79.90 129,417,724,777.00
Các khoản phải
thu 84,681,757,700.00 25.15 132,182,003,574.00 42.19 56.09 152,991,395,703.00
Hàng tồn kho 163,036,117,242.00 48.43 161,233,938,396.00 51.47 -1.11 187,713,671,757.00
Vốn lưu động
khác 8,181,516,267.00 2.43 3,632,321,872.00 1.16 -55.60 4,044,343,018.00
Tổng vốn lưu
động 336,650,423,170.00 100.00 313,282,710,132.00 100.00 -6.94 474,167,135,255.00 1
(Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
0
200
400
600
800
1,000
1,200
2007 2008 2009
tỷ
đồng
năm
Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ
Lợi nhuận sau thuế
- 41 -
3
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Nhìn vào biểu đồ cơ cấu vốn lưu động hàng năm, hàng tồn kho và các khoản
phải thu luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hàng
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn là phù hợp với đặc điểm của một đơn vị sản xuất và nó
chủ yếu phản ánh giá trị của nguyên vật liệu đầu vào dự trữ cho sản xuất. Đặc biệt
trong thời gian năm 2008, 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới, giá
vàng và ngoại tệ liên tục tăng khiến cho giá cả nguyên nhiên vật liệu thị trường trong
và ngoài nước có nhiều biến động thì việc dữ trữ đầu vào cho sản xuất luôn được chú
trọng để đảm bảo cho tất cả các dây chuyền sản xuất của Công ty vận hành liên tục
và đều đặn. Năm 2009, tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho trong tổng vốn
lưu động của Công ty đã được cải thiện rõ rệt: năm 2008, tỷ trọng các khoản phải thu
chiếm 42,19% và hàng tồn kho chiếm 51,47% tổng số vốn lưu động thì đếnnăm 2009
tỷ trọng các khoản mục này giảm xuống lần lượt còn 32.27% và 39,59%. Điều đó
được lý giải bởi năm 2009, nắm bắt cơ hội từ gói kích cầu 1 tỷ USD của Chính phủ,
Công ty đã đẩy mạnh việc bán hàng bằng cách giữ giá bán sản phẩm, giảm thiểu tối
đa việc tồn kho thành phẩm và các khoản phải thu.
 Xem xét cơ cấu vốn lưu động theo quy trình tuần hoàn của nó ta có bảng
số liệu sau:
0
100
200
300
400
500
2007 2008 2009
tỷ đồng
năm
Vốn lưu động khác
Hàng tồn kho
Các khoản phải thu
Tiền và các khoản
tương đương tiền
- 42 -
3
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn của vốn
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tỷ
trọng
(% )
Giá trị
Tỷ
trọng
(% )
Tăng
so với
năm
2007
(% )
Giá trị
Tỷ
trọng
(% )
Tổng vốn lưu
động bình quân 269.524.170.357,50 100,00 324.966.566.651,00 100,00 20,57 393.724.922.693,50 100,0
Trong đó:
- Vốn lưu động
bình quân trong
dự trữ 89.007.644.287,00 33,02 99.998.262.981,00 30,77 12,35 109.992.607.409,50 27,94
- Vốn lưu động
bình quân trong
sản xuất 9.209.957.606,50 3,42 17.563.950.354,00 5,40 90,71 20.373.929.473,50 5,17
- Vốn lưu động
bình quân trong
lưu thông 171.306.568.464,00 63,56 207.404.353.316,00 63,82 21,07 263.358.385.810,50 66,89
(Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
Biểu 2.3: Cơ cấu VLĐ theo quá trình tuần hoàn của VLĐ
Cơ cấu vốn lưu động được phân tích theo vai trò của vốn lưu động trong quá
trình sản xuất nhằm xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong từng khâu
0.00
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
300.00
2007 2008 2009
tỷ đồng
năm
- Vốn lưu động bình quântrongdự trữ
- Vốn lưu động bình quântrongsản xuất
- Vốn lưu động bình quântronglưuthông
- 43 -
3
của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Nhận rõ vai trò, tình hình phân bổ của vốn
lưu động trong từng khâu, nhà quản lý sẽ có biện pháp điều chỉnh, phân bố lại giá trị
vốn tại mỗi khâu khi cần thiết đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao vòng
quay vốn lưu động.
Nhìn tổng thể ta thấy vốn lưu động bình quân tăng dần qua các năm, phản ánh
nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong cơ cấu
vốn lưu động, vốn nằm trong khâu lưu thông chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm tỷ trọng
lớn thứ hai là vốn lưu động trong dự trữ. Kết cấu vốn lưu động của Công ty duy trì
tương đối ổn định qua các năm, điều này phản ánh sự nhịp nhàng và tăng trưởng ổn
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một bộ phận vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông là giá trị các khoản phải thu.
Nhìn vào bảng 2.4-Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động ta thấy,
năm 2007 vốn lưu động trong khâu lưu thông là 213,5 tỷ đồng (tương đương 63,422%
tổng vốn lưu động trong năm) trong đó giá trị các khoản phải thu của khách hàng
chiếm tới 78,8 tỷ đồng (tương đương 23,42% tổng vốn lưu động). Năm 2008 so với
năm 2007, vốn lưu động trong khâu lưu thông cũng chiếm 1 tỷ trọng tương đương
trong tổng vốn lưu động (64,26%)nhưng giá trị các khoản phải thu chiếm đến41,77%
tổng vốn lưu động. Điều đó phản ánh năm 2008 tỷ trọng giá trị các khoản phải thu
của khách hàng trên tổng vốn lưu động tăng đột biến và tăng 66,01% so với năm
2007. Có thể lý giải hiện tượng này như sau: năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính
toàn cầu, thị trường nội thất Việt Nam cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng
nặng nề đó. Giải pháp đầu tiên cho năm tài chính sụt giảm đó đối với đại bộ phận
các doanh nghiệp và người tiêu dùng là cắt giảm tối đa chi tiêu. Để giữ vững thị
phần và thúc đẩy bán hàng, chính sách tín dụng thương mại chậm trả đã được Công
ty đưa ra và áp dụng đối với tất cả các đại lý nằm trong hệ thống phân phối sản
phẩm của Công ty. Chính sách đó đã có hiệu quả khi doanh thu bán hàng năm 2008
tăng 14% so với năm 2007. Đến năm 2009, cơ cấu vốn lưu động trong từng khâu
nhìn chung được duy trì, nhưng tỷ trọng các khoản phải thu của khách hàng trong
tổng vốn lưu động đã được cải thiện rõ rệt,
- 44 -
3
Bảng 2.4: Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng so
với năm
2007 (%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng so
với năm
2008
(%)
Tổng vốn lưu động 336,650,423,170 100 313,282,710,132 100 -6.94 474,167,135,255 100 51.35
I. Vốn lưu động trong dự trữ 105,189,339,773 31.25 94,807,186,189 30.26 -9.87 125,178,028,630 26.40 32.03
- Nguyên vật liệu tồn kho 94,500,632,055 28.07 81,635,741,907 26.06 -13.61 106,635,500,209 22.49 30.62
- Công cụ, dụng cụ trong kho 6,518,166,494 1.94 7,719,009,758 2.46 18.42 8,534,675,976 1.80 10.57
- Hàng mua đang đi trên đường 4,449,895,410 1.32 7,552,248,557 2.41 69.72 11,242,835,413 2.37 48.87
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -279,354,186 -2,099,814,033 -1,234,982,968
II. Vốn lưu động trong sản xuất 17,967,437,234 5.34 17,160,463,474 5.48 -4.49 23,587,395,473 4.97 37.45
- Chi phí SX kinh doanh dở dang 13,097,886,835 3.89 15,520,521,163 4.95 18.50 21,324,081,021 4.50 37.39
- Chi phí trả trước 4,869,550,399 1.45 1,639,942,311 0.52 -66.32 2,263,314,452 0.48 38.01
- Chi phí chờ kết chuyển 0 0.00 0 0.00 0.00
III. Vốn lưu động trong lưu thông 213,493,646,163 63.42 201,315,060,469 64.26 -5.70 325,401,711,152 68.63 61.64
a. Tiền: 80,751,031,961 16,234,446,290 129,417,724,777
- Tiền mặt tại quỹ 20,017,335,498 5.95 1,250,862,407 0.40 -93.75 264,068,748 0.06 -78.89
- 45 -
3
- Tiền gửi ngân hàng 56,789,696,463 16.87 14,983,583,883 4.78 -73.62 11,863,656,029 2.50 -20.82
- Tiền đang chuyển 3,944,000,000 1.17 0 0.00 -100.00 0 0.00
- Các khoản tương đương tiền 0 0.00 0 0.00 117,290,000,000 24.74
b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn 0 0 0
c. Các khoản phải thu: 84,681,757,700 132,182,003,574 152,991,395,703
- Phải thu của khách hàng 78,830,135,587 23.42 130,863,121,620 41.77 66.01 147,925,488,838 31.20 13.04
- Trả trước cho người bán 5,531,012,957 1.64 1,032,876,523 0.33 -81.33 4,006,019,410 0.84 287.85
- Phải thu khác 439,372,156 0.13 2,644,947,071 0.84 501.98 1,450,716,660 0.31 -45.15
- Dự phòng các khoản phải thu ngắn
hạn khó đòi -118,763,000 -2,358,941,640 -390,829,205
d. Thành phẩm tồn kho 44,598,182,929 50,724,317,085 41,124,221,632
- Thành phẩm tồn kho 44,717,023,767 13.28 51,851,801,431 16.55 15.96 41,530,807,180 8.76 -19.90
- Dự phòng giảm giá thành phẩm tồn
kho -118,840,838 -1,127,484,346 -406,585,548
e. Hàng gửi bán 150,707,705 0.04 181,913,959 0.06 20.71 87,340,474 0.02 -51.99
g. Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn
hạn 85,117,443 0.03 60,772,292 0.02 -28.60 139,723,525 0.03 129.91
h. Thuế GTGT được khẩu trừ 2,677,181,274 0.80 889,093,078 0.28 -66.79 374,817,119 0.08 -57.84
i. Tài sản ngắn hạn khác 549,667,151 0.16 1,042,514,191 0.33 89.66 1,266,487,922 0.27 21.48
(Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009)
- 46 -
chỉ còn chiếm 31,2% do chính sách tín dụng thương mại mới được áp dụng trong thời
điểm mới đó là chính sách chiết khấu thương mại đối với những khách hàng thanh
toán trước quy định. Mặc dù có nhiều lý do biện minh cho việc các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động nhưng doanh nghiệp cần thận trọng xem
xét đến khía cạnh ứ đọng vốn trong khâu lưu thông, hạn chế tốc độ luân chuyển vốn.
Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng vốn lưu động là lượng vốn nằm trong
khâu dự trữ (xấp xỉ 30% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp). Tỷ trọng này có xu
hướng giảm qua từng năm, từ 31,25% năm 2007 xuống còn 30,26% năm 2008 và
đến năm 2009 thì vốn lưu động trong dự trữ chỉ còn chiếm 26,4% tổng lượng vốn
lưu động trong năm. Những con số này cho thấy Công ty đã cố gắng nỗ lực trong
việc kiểm soát định mức vật tư trong sản xuất, lập kế hoạch sản xuất chuẩn xác để
làm căn cứ tính toán lượng nguyên vật liệu đầu vào cần thiết, giảm lượng vật tư tồn
kho ở mức độ an toàn tối thiểu, từ đó giảm được lượng vốn ứ đọng trong khâu dự
trữ.
2.3 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Như đã trình bày ở Chương 1, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện qua
một loạt các chỉ tiêu tài chính như: tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hệ số sinh
lời của vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, mức tiết kiệm vốn lưu động
do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,…Để có thể đánh giá chính xác hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, ta xem xét các chỉ tiêu này tại Công ty Cổ phần Nội thất
Hòa Phát trong vài năm gần đây. Do đặc thù của đơn vị sản xuất và vị trí công tác
của bản thân nên trong phạm vi luận văn này tôi chỉ xin phân tích một số chỉ tiêu
chủ yếu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở từng hình thái biểu hiện
của nó trong quá trình chu chuyển mà không xét đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
2.3.1.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Bảng 2.5: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- 47 -
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Giá trị
Tăng
so
với
2007
(%)
Giá trị
Tăng
so
với
2008
(%)
Doanh thu thuần
(M)
đồng
843,090,884,946 960,146,660,855 13.88 1,067,426,149,616 11.17
Vốn lưu động
bình quân (Vbq)
đồng
269,524,170,357.50 324,966,566,651.00 20.57 393,724,922,693.50 21.16
Vòng quay vốn
lưu động (L)
vòng
3.13 2.95 -5.55 2.71 -8.24
Thời gian luân
chuyển vốn lưu
động (K)
ngày
115.09 121.84 5.87 132.79 8.98
( Nguồn: báo cáo tài chính thường niên các năm 2007, 2008, 2009).
Biểu 2.4: Xu hướng tốc độ luân chuyển vốn lưu động giai đoạn 2007-2009
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động tại Công ty Cổ
3.13
2.95
2.71
115.09
121.84
132.79
105
110
115
120
125
130
135
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3
3.1
3.2
2007 2008 2009
ngày
vòng
năm
Vòng quay vốn lưu động
(L)
Thời gian luân chuyển vốn
lưu động (K)
- 48 -
phần Nội thất Hòa Phát có xu hướng tụt giảm, từ 3,13 vòng tương đương với 115,09
ngày cho 1 vòng quay năm 2007 giảm xuống còn 2,95 vòng
(121,84 ngày/1 vòng) năm 2008 và năm 2009 là 2,71 vòng tương đương 132,79
ngày/1 vòng. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty chậm dần trong những
năm gần đây chủ yếu do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của
tổng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyến vốn lưu động là một chỉ tiêu rất tổng hợp và cơ bản để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của một doanh nghiệp. Để có cái nhìn chi
tiết hơn trong đánh giá, ta đi sâu vào tính toán và phân tích tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động trong từng khâu của một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.6: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động của từng bộ phận
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Giá trị
Tăng
so với
2007
(% )
Giá trị
Tăng
so với
2008
(% )
Khâu dự trữ
Tổng mức luân
chuyển vốn lưu động
trong khâu dự trữ
(Mdt)
đồng
607,592,656,967 668,201,055,959 9.98 700,989,926,301 4.91
Vốn lưu động bình
quân trong khâu dự
trữ (Vdt)
đồng
89,007,644,287.00 99,998,262,981.00 12.35 109,992,607,409.50 9.99
Vòng quay vốn lưu
động trong khâu dự
trữ (Ldt)
vòng
6.83 6.68 -2.11 6.37 -4.63
Thời gian luân
chuyển vốn lưu động
trong khâu dự trữ (K)
ngày
52.74 53.88 2.16 56.49 4.85
Khâu sản xuất
- 49 -
Tổng mức luân
chuyển vốn lưu động
trong khâu sản xuất
(Msx)
đồng
704,582,737,396.00 756,725,855,056.00 7.40 743,052,605,427.00 -1.81
Vốn lưu động bình
quân trong khâu sản
xuất (Vsx)
đồng
9,209,957,606.50 17,563,950,354.00 90.71 20,373,929,473.50 16.00
Vòng quay vốn lưu
động trong khâu sản
xuất (Lsx)
vòng
76.50 43.08 -43.68 36.47 -15.35
Thời gian luân
chuyển vốn lưu động
trong khâu sản xuất
(Ksx)
ngày
4.71 8.36 77.57 9.87 18.13
Khâu lưu thông
Tổng mức luân
chuyển vốn lưu động
trong khâu lưu thông
(Mlt)
đồng
682,688,378,615.00 749,591,077,392.00 9.80 753,373,599,678.00 0.50
Vốn lưu động bình
quân trong khâu lưu
thông (Vlt)
đồng
171,306,568,464.00 207,404,353,316.00 21.07 263,358,385,810.50 26.98
Vòng quay vốn lưu
động trong khâu lưu
thông (Ldt)
vòng
3.99 3.61 -9.31 2.86 -20.85
Thời gian luân
chuyển vốn lưu động
trong khâu lưu thông
(Klt)
ngày
90.33 99.61 10.27 125.85 26.34
(Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
Những số liệu trên cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong từng khâu
có sự khác biệt rõ rệt. Trong khâu dự trữ, vốn quay khoảng 6-7 vòng trong một năm,
mỗi vòng khoảng 50 ngày, trong khâu lưu thông vốn quay chậm hơn với tốc độ 3-4
vòng/1 năm trong khi đó vốn trong sản xuất quay rất nhanh, chỉ 4-10 ngày đã kết thúc
một vòng quay. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của một đơn vị sản
- 50 -
xuất hàng tiêu dùng, chu kỳ sản xuất một sản phẩm ngắn nên vốn luân chuyển trong
sản xuất rất nhanh. Nếu làm phép so sánh giữa các năm thì ta thấy tốc độ luân chuyển
vốn lưu động trong khâu dự trữ của Công ty được duy trì tương đối đều đặn (trên 6
vòng trong một năm) trong khi vốn lưu động trong khâu sản xuất và lưu thông thì có
dấu hiệu ngày càng chậm lại. Từ năm 2007 đến năm 2009, vốn ứ đọng trong hai khâu
sản xuất và lưu thông là nguyên nhân chính dẫn đến tốc độ luân chuyển tổng vốn lưu
động chậm dần. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty thì tốc độ luân chuyển vốn trong
khâu sản xuất trong giai đoạn nghiên cứu chậm lại có thể được lý giải bởi nhiều
nguyên nhân, trong đó có thể kể đến những nguyên nhân chính như sau:
- Cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường, thị hiếu của khách hàng
cũng không ngừng thay đổi theo chiều hướng bền, đẹp, tiện dụng, đa năng. Với tư
cách là một nhà sản xuất, trong hai năm 2008 và 2009, Công ty liên tục nghiên cứu
và đưa ra thị trường thêm nhiều sản phẩm mới với mẫu mã mới, chất liệu mới để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Việc tiến hành sản xuất sản phẩm
mới phải trải qua nhiều công đoạn từ việc nghiên cứu công nghệ, áp dụng sản xuất
thử, đánh giá và điều chỉnh từng công đoạn cho phù hợp với thực tế sản xuất đã kéo
dài chu kỳ sản xuất thông thường đối với 1 sản phẩm cùng loại đã đi vào tiêu chuẩn.
- Công ty từng bước thay đổi phương thức sản xuất theo hướng chuyên môn
hóa. Sản xuất hàng loạt theo từng côngđoạnthay thế cho việc hoàn thiện từng sản phẩm
nối tiếp đã phần nào làm tăng giá trị sản phẩm dở dang trong mỗi kỳ phân tích.
- Năng suất lao động giảm do sự biến động giảm mạnh về số lượng công nhân
sản xuất đã xảy ra từ năm 2007 đến 2009.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ các bảng số liệu2.3 ; 2.4 và 2.6 ta thấy tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động trong lưu thông bị chậm dần qua các năm trong khi
tỷ trọng của nó so với tổng vốn lưu động của từng năm là lớn nhất ( hơn 60%). Điều
này chứng tỏ việc sử dụng vốn trong khâu lưu thông có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động nói chung. Đây là dấu hiệu đáng chú ý trong chiến lược
quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty. Để tăng hiệu quả của đồng vốn thì việc
tăng tốc độ quay vòng của vốn lưu động trong lưu thông là hết sức cần thiết.
2.3.1.2. Hệ số đảm nhiệm và hệ số sinh lời vốn lưu động:
- 51 -
Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty cho ta tính toán
được hệ số đảm nhiệm và hệ số sinh lời vốn lưu động như bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.7: Bảng phân tích hệ số đảm nhiệm và sinh lời của VLĐ
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thuần (M) đồng 843,090,884,946 960,146,660,855 1,067,426,149,616
Lợi nhuận sau thuế đồng 81,629,735,401 103,677,254,832 205,742,676,386
Vốn lưu động bình
quân (Vbq) đồng 269,524,170,358 324,966,566,651 393,724,922,694
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
(Hv) 0.32 0.34 0.37
Hệ số sinh lợi VLĐ (dv) 0.30 0.32 0.52
(Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
Biểu 2.5: Biểu đồ hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Căn cứ vào hệ số đảm nhiệm vốn lưu động như trên, ta thấy năm 2007, để đạt
được 1 đồng doanh thu thì Công ty phải mất 0.32 đồng vốn lưu động.
Hệ số này tăng qua từng năm, từ 0.32 năm 2007 tăng lên 0.34 năm 2008 và
năm 2009 là 0.37. Mặc dù tăng không đáng kể nhưng những con số này ít nhiều phản
0.32
0.34
0.37
0.29
0.3
0.31
0.32
0.33
0.34
0.35
0.36
0.37
0.38
2207 2008 2009 năm
Hệ số đảm nhiệm
- 52 -
ánh tình trạng sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu quả. Kể từ năm 2007, để đạt được
1 đồng doanh thu thì Công ty ngày càng phải bỏ nhiều hơn lượng vốn lưu động bởi
tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm dần, vốn bị ứ đọng trong khâu sản xuất và lưu
thông.
Biểu 2.6: Biểu đồ hệ số sinh lợi vốn lưu động
Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp
nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là
lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế.
Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế, ta sử
dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Khi xét đến hệ số sinh lợi của vốn lưu động, ta thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty về mặt tổng thể lại có dấu hiệu khả quan vì cho dù quản lý thế nào
và hoạt động ra sao thì mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận.
Năm 2007 cứ một đồng vốn lưu động đưa vào hoạt động thì tạo ra 0.3 đồng lợi nhuận,
năm 2008 duy trì ở mức tương đương nhưng năm 2009 kết quả đã được cải thiện khi
1 đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh đã tạo ra 0.52 đồng lợi nhuận (tăng
73% so với năm 2007). Mặc dù những phân tích trước đó cho thấy vốn lưu động tại
nhiều khâu vẫn chưa được sử dụng hợp lý và hiệu quả nhưng nhìn chung về mặt tổng
0.3 0.32
0.52
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
2007 2008 2009 năm
Hệ số sinh
lợi VLĐ
- 53 -
thể thì sự sinh lời mà vốn lưu động mang lại đã tăng cùng với sự tăng lên của quy mô
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.1.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của một doanh nghiệp ta không
thể bỏ qua các chỉ tiêu đánh giá mức tiết kiệm vốn lưu động của doanh nghiệp đó qua
các năm.
Bảng 2.8: Bảng tính mức tiết kiệm vốn lưu động
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 so với 2007 Năm 2009 so với 2008
Mức tiết kiệm tuyệt đối 55,442,396,293.50 68,758,356,042.50
Mức tiết kiệm tương đối 18,021,328,825.26 32,449,062,310.55
Mức tiết kiệm tuyệt đối (Vtktđ) của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát được
xác định theo công thức sau:
Vtktđ = Vk – V0
Mức tiết kiệm tương đối (Vtktgđ) được xác định theo công thức sau:
L
V
k
k
tktgd
M
 -
L
k
M
0
Trong đó, Vk, V0, Mk, Lk, L0 lần lượt là vốn lưu động bình quân, doanh thu thuần
và số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cao . Các chỉ tiêu này được xác
định từ bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động – bảng 2.5
Kết quả tính toán mức tiết kiệm vốn lưu động cho thấy, do Công ty đang mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho quy mô vốn lưu động tất yếu tăng lên qua
từng năm (chỉ tiêu mức tiết kiệm tuyệt đối). Nhưng chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu
động tuyệt đối ở đây không phản ánh bản chất của việc tiết kiệm về vốn mà mức tiết
kiệm về vốn thể hiện ở chỉ tiêu mức tiết kiệm tương đối. Nhìn vào bảng số liệu trên
ta thấy, do tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm qua từng năm nên để tăng mức
doanh thu thuần năm sau cao hơn so với năm trước Công ty phải bổ sung thêm một
- 54 -
lượng vốn lưu động đáng kể. Cụ thể năm 2008 để đạt được mức doanh thu thuần là
960.146.660.855 tỷđồng (tăng 14% so với năm 2007) thì Công ty phải bổ sung thêm
55,442,396,293.50 tỷ đồng tức là đã lãng phí khoảng 18,021,328,825.26 tỷ đồng do
vòng quay vốn lưu động bị chậm lại. Cũng với lý do đó, năm 2009 Công ty phải bổ
sung 68,758,356,042.50 tỷ đồng để duy trì mức tăng trưởng doanh thu 11% so với
năm 2008 đồng nghĩa với việc lãng phí 32,449,062,310.55 tỷ đồng.
2.3.1.4. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Bảng 2.9: Bảng tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tăng
so với
năm
2007
(%)
Giá trị
Tăng
so với
năm
2008
(%)
Giá vốn hàng bán đồng 682,688,378,615 749,591,077,392 753,373,599,678
Giá trị hàng tồn
kho bình quân đồng 129,767,702,016 163,947,774,521 176,908,238,524
Số vòng quay
hàng tồn kho vòng 5.26 4.57 -13.09 4.26 -6.86
Thời gian 1 vòng
quay hàng tồn
kho ngày 68.43 78.74 15.06 84.54 7.36
- 55 -
Biểu đồ 2.7: Xu hướng luân chuyển hàng tồn kho từ năm 2007-2009
Nhìn vào biều đồ trên ta dể dàng nhận thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có
xu hướng giảm dần từ năm 2007 đếnnăm 2009. Chỉ tiêu này cũng phản ánh đúng bản
chất của việc chậm luân chuyển vốn lưu động. Hàng tồn kho ở đây tồn tại dưới hai
dạng: nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra. Hai hình thái này của hàng tồn
kho tham gia vào 2 giai đoạn khác nhau của một chu trình luân chuyển vốn, đó là
khâu dự trữ và lưu thông. Tỷ trọng giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên tổng vốn lưu
động tương đối đều qua từng năm và số vòng quay của hình thái hàng tồn kho này
biến động không đáng kể từ năm 2007 đến 2009 cho thấy lượng giá trị vật tư tồn kho
là ở mức hợp lý so với yêu cầu của kế hoạch sản xuất hàng năm. Thêm vào đó, theo
số liệu phân tích về tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong từng khâu của 1 chu kỳ
sản xuất kinh doanh thì vốn ứ đọng trong khâu lưu thông là nguyên nhân chính dẫn
đến vòng quay của tổng vốn lưu động ngày càng chậm lại. Từ đó có thể thấy hàng
tồn kho năm sau chậm luân chuyển so với năm trước chủ yếu là việc chậm luân
chuyển thành phẩm tồn kho. Chỉ tiêu này lại một lần nữa chỉ ra cho Công ty thấy cần
phải có giải pháp thích hợp để đẩy mạnh việc bán hàng, giảm tồn kho, giảm các chi
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0
1
2
3
4
5
6
2007 2008 2009
ngày
vòng
năm
Vòng quay hàng tồn kho Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho
- 56 -
phí bảo quản, lưu kho để tăng tốc độ luân chuyển vốn trong lưu thông.
Trên đây là những nghiên cứu tổng thể về tình hình tài chính nói chung và thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát
từ năm 2007 đến năm 2009. Nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và
sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản
lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có những biện pháp để điều
chỉnh kịp thời những yếu kém và phát huy những thế mạnh vốn có của mình để chèo
lái doanh nghiệp đến mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận.
2.3.1.5 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu:
Để tiếp tục phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu lưu
thông, ta không thể bỏ qua chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
vì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn lưu động trong khâu lưu
thông.
Bảng 2.10 : Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Giá trị
Tăng
so với
2007
(% )
Giá trị
Tăng
so với
2008
(% )
Tổng
doanh thu
bán chịu
(doanh thu
thuần) đồng 843,090,884,946.00 960,146,660,855.00 13.88 1,067,426,149,616.00 11.17
Các khoản
phải thu
bình quân đồng 81,819,803,379.50 108,128,573,343.50 32.15 141,913,753,195.50 31.25
Sốvòng
quay các
khoản phải
thu vòng 10.30 8.88 -13.83 7.52 -15.29
Thời gian
1 vòng
quay các
khoản phải
thu ngày 34.94 40.54 16.04 47.86 18.05
(Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
- 57 -
Chỉ số thời gian trung bình để thu hồi tiền sau mỗi giao dịch bán hàng là một
chỉ số tốt để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
Về mặt cơ bản việc quản lý các khoản phải thu của Công ty là tương đối ổn định
với chính sách trả chậm vào ngày 5 và 20 hàng tháng cho những hóa đơn tiền bán
hàng tháng trước. Nhưng nhìn vào bảng phân tích số liệu thực tế ở trên ta thấy số
ngày bình quân để thu hồi nợ đang có xu hướng tăng lên qua các năm. Đó cũng là
tín hiệu không tốt trong việc thu hồi nợ mặc dù Công ty hầu như có các khoản nợ
quá hạn.
2.3.2 Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty giai
đoạn 2007-2009
Bảng 2.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Giá trị
Tăng
so với
2007
(%)
Giá trị
Tăng
so với
2008
(%)
M Đồng 843,090,884,946 960,146,660,855 13.88 1,067,426,149,616 11.173
Vbq Đồng 269,524,170,357.50 324,966,566,651.00 20.57 393,724,922,693.50 21.159
L Vòng 3.13 2.95 -5.546 2.71 -8.242
K ngày 115.09 121.84 5.871 132.79 8.9818
Hv 0.32 0.34 5.871 0.37 8.9818
dv 0.30 0.32 5.34 0.52 63.79
(Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
2.3.2.1 Những kết quả đạt được:
Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp sản xuất
đồ nội thất hàng đầu của Việt Nam. Những năm gần đây Công ty không ngừng lớn
mạnh về mọi mặt như tiềm lực kinh tế, năng lực sản xuất, độ bao phủ về thị trường,
- 58 -
số lượng và chất lượng của sản phẩm, khả năng cạnh tranh,…Xây dựng, khẳng định
và ngày càng phát triển thương hiệu là mục tiêu đồng hành song song với mục tiêu
lợi nhuận. Để đạt được những mục tiêu đó, Công ty đã xây dựng được một mô hình
sản xuất khép kín, mô hình quản lý chuyên nghiệp trong đó có quy trình quản lý tài
chính theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO.
Từ những kết quả tổng hợp và phân tích cụ thể ở phần trên, ta có thể thấy
trong vòng 3 năm từ 2007 đến 2009, Công ty đã mạnh dạn đầu tư phát triển mở rộng
quy mô sản xuất thể hiện ở lượng vốn lưu động của Công ty không ngừng gia tăng
về mặt giá trị (năm sau tăng so với năm trước xấp xỉ 20%). Sự lớn mạnh về vốn chính
là chìa khóa cho sự phát triển và tăng sức cạnh tranh trên thương trường của mỗi một
doanh nghiệp. Điều đáng nói hơn cả trong việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty
trong giai đoạn vừa qua chính là những con số thể hiện hệ số sinh lời của những đồng
vốn bỏ ra ngày càng có dấu hiệu tăng lên (năm 2009 sức sinh lời của vốn lưu động
tăng 63,79% so với năm 2008).Cho dù mức tăng chưa ấn tượng nhưng nó cũng nói
lên một điều rằng việc đầu tư mở động vốn cho sản xuất kinh doanh đã mang lại cho
Công ty nhiều lợi nhuận hơn, nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh kinh tế đầy khó khăn
và áp lực cạnh tranh mạnh mẽ cho sự sống còn của mỗi một doanh nghiệp. Điều đó
càng khẳng định, xét về mặt tổng thể thì hướng đi của Công ty là đúng đắn làm cơ sở
dẫn hướng cho những chiến lược phát triển tiếp theo trong thời gian tới.
2.3.2.2 Hạn chế và những nguyên nhân cần khắc phục:
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì quá trình đi sâu vào phân tích,
nghiên cứu chi tiết thực trạng việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty đã chỉ cho người
theo dõi thấy còn rất nhiều vấn đề bất cập cần khắc phục nằm ở từng khâu của cả quá
trình luân chuyển vốn.
Nhìn vào các số liệu tính toán nêu trên thì hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đều thể hiện xu hướng tụt giảm từ năm 2007đến năm 2009.
Những con số dễ nhận biết nhất được kể đến ở phần trên, đó là sự tăng trưởng về quy
mô vốn lưu động năm sau so với năm trước xấp xỉ hơn 20% trong khi đó doanh thu
- 59 -
thuần chỉ tăng với tốc độ rất chậm, chỉ bằng ½ tốc độ tăng của vốn. Sự chênh lệch
trong tăng trưởng này đã phản ánh rõ nét việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty chưa
hiệu quả mà biểu hiện của nó là tốc độ luân chuyển vốn bị chậm dần. Đi sâu vào phân
tích thì ta thấy vốn trong lưu thông và sản xuất đang bị ứ đọng, chậm luân chuyển khi
một loạt các chỉ tiêu như tốc độ luân chuyển vốn lưu động nói chung, tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu nói riêng đều giảm. Hệ
số đảm nhiệm vốn lưu động cũng chỉ ra những bất cập cần xử lý khi lượng vốn bỏ ra
ngày càng nhiều mới có thể thu về được một giá trị doanh thu như nhau. Do đó để
phát triểnmở rộng quy mô sản xuất Công ty phải đầu tư thêm nhiều vốn từ các nguồn
nợ ngắn hạn, một phần nguồn dài hạn bởi chưa tận dụng được tối đa hiệu quả đồng
vốn bỏ ra để tiệt kiệm vốn. Cái đạt được của Công ty là sức mạnh về tiềm lực vốn
nhưng cái chưa đạt được đó là sức mạnh về quản lý và khai thác hiệu quả vốn. Tình
trạng này xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả những nguyên nhân
khách quan và những nguyên nhân chủ quan của bản thân Công ty trong cách quản
lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng.
a. Nguyên nhân khách quan:
Năm 2007 thực sự đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử 15 năm
hình thành và phát triển của Tập đoàn Hòa Phát. Công ty Cổ phần Nội thất Hòa
Phát cũng không nằm ngoài lộ trình phát triển chung của cả Tập đoàn. Ngày
9/1/2010 cùng với chủ trương tái cấu trúc của Tập đoàn, Công ty Cổ phần Nội thất
Hòa Phát – một trong hai Công ty được thành lập đầu tiên- chính thức trở thành 1
trong 6 thành viên của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, hoạt động theo mô
hình một Công ty đại chúng. Có thể nói năm 2007 là năm bản lề thành công của
Tập đoàn Hòa Phát nói chung và Công ty Cổ phần Nội thất nói riêng trong vai trò
mới. Cùng với sự thay đổi về cơ cấu theo hướng quy mô và chuyên nghiệp, tất cả
các Công ty trong Tập đoàn đều bắt đầu một giai đoạn mới với việc hướng tới
chuyên nghiệp hóa trong tất cả các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
đó có quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị tài chính nói riêng. Trải qua 1
- 60 -
năm nhiều thay đổi và cũng nhiều thành tích đáng tự hào thể hiện ở các con số khá
ấn tượng về các chỉ số tăng trưởng, về số lượng các nhà đầu tư tin tưởng vào Hòa
Phát. Nhưng đà tăng trưởng đó đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình kinh tế đi
xuống ngay sau đó. Năm 2008 khép lại khi nền kinh tế thế giới đang chìm sâu vào
khủng hoảng, tăng trưởng kinh tế trong nước chậm lại, xuất khẩu và tiêu dùng suy
giảm. Lạm phát trong năm 2008 lên đến 23% trong khi tăng trưởng GDP chỉ ở
mức 6,23%, thấp hơn so với mục tiêu đề ra của Chính Phủ. Đặc biệt, trong nửa
đầu năm 2008 chỉ số CPI đã ở mức 18,4% khiến Chính phủ đưa ra 8 giải pháp
nhằm kiềm chế lạm phát, theo đó hạn chế tăng giá một số mặt hàng trọng yếu từ
tháng 3 đến tháng 6/2008. Bắt đầu từ Quý III/2008, suy thoái kinh tế toàn cầu xuất
hiện. Diễn biến kinh tế phức tạp đã gây tác động tiêu cực đến hoạt động của hầu
hết các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm hơn 90% tổng
số doanh nghiệp Việt Nam. Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cũng không nằm
ngoài những ảnh hưởng chung đó. Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kính
tế thế giới năm 2008 đã kéo dài cả sang những tháng đầu năm 2009. Từ giữa quý
III/2009, với xu hướng lạm phát luôn tiềm ẩn, cộng với những biến động trên thị
trường vàng, ngoại tệ đã ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu như Công ty Cổ phần Nội thất
Hòa Phát. Tuy nhiên, cùng với tổng hợp nhiều biện pháp, gói kích cầu của Chính
phủ từ đầu năm 2009 đến cuối năm đã có hiệu quả rõ rệt. Kết thúc năm 2009, chỉ
số CPI ở mức 6,88% là mức chấp nhận được trong tất cả các mức so sánh.
Tất cả những điều kiện khách quan trên, có thể là những tác động trực tiếp
hay gián tiếp nhưng đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Năm 2008 mọi chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều tụt
giảm so với năm 2007 và đến năm 2009 ít nhiều được cải thiện nhưng với tốc độ rất
chậm.
b. Những nguyên nhân chủ quan:
Ngoài các nguyên nhân khách quan kể trên thì những hạn chế của Công ty
- 61 -
trong quản lý và sử dụng vốn lưu động còn bị gây ra bởi các nguyên nhân chủ quan.
Mặc dù là một Công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất đồ nội thất nhưng Công ty
chưa có đội ngũ quản lý tài chính chuyên sâu để thường xuyên phân tích các chỉ tiêu
tài chính quan trọng giúp cho việc định hướng và đưa ra những quyết sách đúng đắn
về việc phân bổ, quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi phân tích tài
chính mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá chung ở tầm Tập đoàn nên việc đánh giá chưa
sâu sát, chưa chỉ ra được phương hướng cụ thể cho từng Công ty.
Với đặc thù là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên giá trị
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược dự trữ hàng tồn kho ở một mức độ nhất định nhằm bảo đảm đủ nguyên
vật liệu cho sản xuất, đảm bảo đủ nguồn hàng trong lưu thông là một vấn đề hết sức
khó khăn và phức tạp. Lượng tồn kho quá lớn sẽ gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp
về chi phí lưu kho, bảo quản, giảm giá hàng tồn kho,..tuy nhiên nếu không dự trữ đủ
hàng tồn kho sẽ rất có thể đánh mất những cơ hội kinh doanh, mất những khoản doanh
thu bán hàng tiềm năng hoặc mất thị phần. Do vậy, để tính toán được lượng hàng tồn
kho tối ưu đòi hỏi Công ty phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp từ việc nghiên
cứu xu hướng thị trường, nghiện cứu xu hướng mức tăng trưởng doanh thu, dự báo
tình hình thị trường ngắn và trung hạn, lập kế hoạch sản xuất tổng hợp và chi tiết, xây
dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm, xác định tiêu hao nguyên vật
liệu,…Trên thực tế, Công ty đã làm được các nhiệm vụ trên nhưng chưa triệt để và
hiệu quả cũng như chưa xem xét các mặt trong một mối quan hệ tổng thể nhiều yếu tố,
nhiều chiều. Một điểm yếu nữa cần kể đến là việc áp dụng những công nghệ hiện đại
trong quản lý tài chính chưa được áp dụng sâu rộng như phần mềm quản lý nguyên vật
liệu tồn kho cho bộ phận kế hoạch vật tư, phần mềm quản lý thành phẩm tồn kho cho
bộ phận bán hàng, ...Thêm vào đó là trình độ đội ngũ quản lý sản xuất chưa đồng đều
và còn nhiều hạn chế, chủ yếu thiên về quản lý công nghệ sản xuất mà chưa có hoặc
còn yếu trong quản trị sản xuất dẫn đến việc định mức vật tư sai hoặc tiêu hao vượt
mức cho phép. Điều này ảnh hưởng trực tiếptới việc tính toán lượng vật tư tồn kho và
- 62 -
thời gian luân chuyển vật tư tồn kho.
Nhà cung cấp một số nguyên vật liệu chính của Công ty là các Công ty thành
viên trong Tập đoàn hay từ chính Công ty mẹ gây ra những hạn chế của Công ty trong
việc chủ động tìm đối tác mới, không có những kế hoạch, định hướng và phương
pháp giải quyết mạnh mẽ, quyết liệt. Đôi khi, các mối quan hệ thương mại với các
Công ty trong cùng Tập đoàn làm giảm tính cạnh tranh về mặt chất lượng và giá cả
trong việc cung cấp vật tư cho sản xuất. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tối ưu
hóa chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Việc phụ thuộc vào 1 nhà cung cấp cũng làm
giảm tính chủ động trong việc sử dụng nguyên vật liệu và xây dựng các định mức dự
trữ hàng hóa cho sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa
Phát, tác giả đã chỉ ra được toàn cảnh về tình hình sử dụng vốn lưu động diễn ra tại
doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu. Khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2009 là
thời gian mà bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước nói chung cũng như bản thân doanh
nghiệp nói riêng có nhiều biến động. Do vậy, các chỉ tiêu đánh giá có thể phản ánh
tương đối toàn diện năng lực sử dụng vốn lưu động của Công ty. Từ đó đưa ra những
đánh giá tổng kết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nội thất
Hòa Phát. Do thời gian tiếp cận và trình độ có hạn nên những nhận định này chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của chuyên đề này không
phải chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả sử dụng vôn lưu động của Công ty mà căn
cứ vào những đánh giá đó để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Do vậy tôi xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp cho vấn đề nghiên
cứu ở phần sau.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
- 63 -
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT
HÒA PHÁT
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.1.1 Dự báo xu hướng thị trường nội thất trong và ngoài nước
3.1.1.1 Đối với thị trường trong nước:
Thị trường đồ nội thất nói chung tại Việt Nam với 86 triệu dân có tiềm năng
to lớn do đời sống người dân ngày càng được nâng cao, sức tiêu thụ các mặt hàng gỗ
gia dụng, nội thất văn phòng, trang trí nội thất đang gia tăng mạnh mẽ
Chỉ tính riêng nhu cầu trang bị cho các căn hộ, văn phòng tại các dự án căn hộ
và văn phòng cho thuê cao cấp đang triển khai tại TP. HCM và Hà Nội thì doanh thu
đã có thể lên tới cả trăm triệu USD. Còn tính chung cả nước, thì chắc chắn doanh số
không dừng lại ở mức này.
Thị trường bất động sản cả nước cũng đang có những chuyển động trở lại cùng
hàng lọat dự án nhà ở và văn phòng được khởi công sẽ tạo điều kiện cho ngành sản
xuất đồ gỗ và trang trí nội thất phát triển.
Thị trường nội địa một khi đã đi vào quỹ đạo sẽ tăng trưởng rất nhanh. Xu
hướng hiện nay của các doanh nghiệp đồ gỗ trong nước là thâm nhập thị trường nội
địa song hành với xuất khẩu để có thể đi vững cả hai chân mà không hề lo lắng khi
thị trường thế giới biến động
Trong một, hai thập kỷ qua, cùng với sự phát triển kinh tế và dòng đầu tư nước
ngoài đổ vào Việt Nam, xuất hiện nhu cầu sử dụng những dòng sản phẩm đồ gỗ trang
trí nội thất cao cấp cho các nhà hàng, khách sạn, quán café, khu nghỉ dưỡng, biệt thự,
chung cư căn hộ, văn phòng cao cấp.
Nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã nhanh chóng nhập cuộc, tham gia thị
trường đồ gỗ Việt Nam với nhiều lọai sản phẩm trang trí nội thất cao cấp, đa dạng,
mang phong cách hiện đại nhưng lại được cách điệu cho phù hợp thị hiếu người Việt
Nam.
Các doanh nghiệp trong nước cũng sớm nhận ra nhu cầu này và không ít doanh
- 64 -
nghiệp đã và đang tập trung đầu tư lớn cho công tác tạo mẫu, thiết kế nhằm tạo ra
nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng
Xu hướng nội thất văn phòng hiện đại
Văn phòng bài trí nội thất đẹp, lịch lãm chuyên nghiệp không chỉ thể hiện bộ
mặt của doanh nghiệp trước khách hàng và đối tác mà còn giúp các thành viên thêm
gắn bó với doanh nghiệp, cải thiện môi trường làm việc, tăng hiệu suất cũng như
vượt qua thử thách, trở ngại trong công việc. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp là một
tổng thể phức hợp những bộ phận vừa chuyên biệt phong cách làm việc, vừa ràng
buộc liên kết với nhau trong mục đích, tầm nhìn, giá trị chung của tập thể. Việc bài
trí nội thất sao cho vừa thích hợp với môi trường công sở thời hiện đại, vừa thể hiện
được phong cách riêng của doanh nghiệp mà vẫn tạo được sự thoải mái cho các bộ
phận nhân sự trong công ty luôn là mối băn khoăn của nhà quản trị hành chính văn
phòng.
Điểm qua các chặng phát triển của đời sống công sở ở Việt Nam từ những năm
80-90, đến những năm đầu thế kỷ XXI và cho đến thời điểm hiện tại, năm 2010, ta sẽ
thấy được một quá trình phát triển theo khuynh hướng hiện đại hóa gắn liền với nghệ
thuật hóa của phong cách nội thất văn phòng.
Cách đây khoảng chừng 20 năm, khi vào làm việc tại bất kỳ một cơ quan đơn
vị nào bạn cũng bắt gặp một văn phòng làm việc với một hành lang dài để dẫn đến
các phòng ban khác nhau. Một phòng làm việc thường có một chiếc bàn lớn dành cho
trưởng phòng, hai bên là hai dãy bàn đối diện nhau dành cho nhân viên. Bàn làm việc
làm từ chất liệu gỗ đặc, bên dưới có một ngăn tủ nhỏ đựng đồ cá nhân. Ánh sáng làm
việc là mấy bộ đèn neon 1,2m không có chắn ánh sáng nằm hai bên, ở giữa là chiếc
quạt trần được hoạt động liên tục.
Tới đầu thập niên 90, các văn phòng đã có những thay đổi nhất định với xu
hướng nội thất mới. Các hành lang chạy dài và hẹp được thay thế bằng không gian
mở với vách ngăn thấp hoặc những tấm kính trong có độ cách âm cao. Máy tính cá
nhân trở thành vật dụng thiết yếu trong công việc. Màu sắc có xu hướng nhẹ nhàng,
ấm cúng tạo cảm giác một không khí nghiêm túc nơi làm việc.
- 65 -
Vào khoảng những năm đầu của thế kỷ 21, sự xuất hiện các Công ty phần
mềm, Công ty quảng cáo, thiết kế nước ngoài đã đem đến một phong cách nội thất
mới cho các văn phòng Việt Nam. Không gian làm việc thông thoáng và có tính
"mở" nhiều hơn với các tông màu tươi tắn, có độ tương phản mạnh hơn nhằm tạo
cho người làm việc cảm giác tự do, phấn chấn, giàu khả năng sáng tạo. Chỗ ngồi
làm việc được cá tính hóa và không gian thư giãn, giải trí của cả văn phòng được
bài trí giàu tính nghệ thuật. Đặc biệt sau cuộc cách mạng về CNTT, không gian văn
phòng ảo đã xuất hiện và tồn tại song song với văn phòng thật. Ở không gian ảo này
người sử dụng cũng cảm nhận được mức độ trang trọng, thân thiện hay ấm cúng tùy
theo nội dung cũng như hình thức thiết kế giao diện của mạng Internet tại mỗi Công
ty.
Bước sang năm 2010, xu hướng nội thất văn phòng hướng tới các sản phẩm
thiết kế đơn giản nhưng trẻ trung và tiện lợi. Bàn ghế hay tủ, kệ không đơn thuần là
nơi làm việc mà còn là vật trang trí cho Công ty. Do đó, các đồ nội thất văn phòng
cũng cần bố trí hợp tông để tạo phong cách riêng và cảm giác thoải mái, thư giãn cho
mỗi nhân viên.
Để đem lại một không gian làm việc thoải mái, tràn ngập năng lượng mà vẫn
tận dụng công năng tối đa của văn phòng, khi bài trí nội thất văn phòng, người thiết
kế sản phẩm nội thất cần tính đến các tiêu chí sau: đối tượng sử dụng, chức năng sử
dụng và quy mô sử dụng. Mỗi sản phẩm nội thất dùng cho văn phòng giờ đây ngoài
tính tiện ích, bền, chắc thì những tiêu chí về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, sự kết hợp
nhiều tính năng trên một sản phẩm được chú trọng.
Xu hướng bàn ghế và đồ dùng phòng khách
Bàn ghế gỗ vẫn luôn được coi là thứ đồ không bao giờ lỗi mốt và vẫn sẽ chiếm
vị trí quan trọng trong sự lựa chọn của người tiêu dùng, năm 2010 cũng không phải
là một ngoại lệ.
Trong năm tới thì xu hướng sử dụng đồ gỗ được phủ sơn bóng vẫn được ưa
chuộng, cùng với đó là phong cách sử dụng đồ gỗ với những vân gỗ và màu sắc tự
nhiên. Đối với các loại sofa thì việc thay đổi để phù hợp với xu hướng thời trang sẽ
- 66 -
thuận lợi hơn nhiều khi bạn chỉ cần thay đổi vải bọc ghế và màu sắc của những chiếc
gối ôm.
Xu hướng bàn ghế phòng ăn
Trong năm tới, thiết kế bàn ghế ăn có xu hướng sẽ nghiêng về thiết kế ghế ăn
cao dạng ghế ở những quán rượu, kiểu dáng bàn ghế ăn đơn giản không trang trí cầu
kỳ nhưng thể hiện sự sang trọng ở những điểm nhấn tinh xảo. Bữa tối chính là thời
điểm hiếm hoi cả gia đình có thể quây quần bên nhau sau một ngày làm việc vất vả,
một chiếc bàn ăn lớn cùng với những chiếc ghế gỗ sang trọng nhưng không kém phần
hiện đại sẽ tạo ra một không khí tuyệt vời nhất cho mỗi thành viên trong gia đình khi
dùng bữa.
3.1.1.2 Đối với thị trường nước ngoài
a. Thị trường Mỹ:
Xu hướng tiêu dùng Người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có
phải tự nhiên hay không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách
trang trí đơn giản và màu sắc thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt,
bản lề và các phụ kiện chắc chắn, độ khít sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng.
Phong cách trang trí đóng một vai trò hết sức quan trọng để họ quyết định có
nên mua hay không. Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang phong cách hiện
đại nên đồ trang trí nội thất cũng phải phù hợp với phong cách đó. Hàng đồ gỗ chạm
khảm hoa lá hiếm khi thấy xuất hiện trên thị trường Mỹ, thậm chí những đường cong,
đường uốn cũng phải được giảm thiểu một cách tối đa. Trang trí chủ yếu là các đường
thẳng chìm hoặc nổi và các nắm tay cầm to hình tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng. Tất cả
đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ
tắm, tủ đựng chăn, tủtrang điểm, khung gương... Một sốsản phẩm rất được ưa chuộng
gần đây là các loại tủ nhiều ngăn (4-6 ngăn) có tay cầm hình tròn, khung nh và khung
gương to bản...
Nói chung thị trường Mỹ không quá khó tính, nhiều khi mẫu mã sản phẩm đã
cũ kỹ đối với bang này nhưng lại bán rất chạy khi chuyển đến bang khác. Ngoài ra,
cách phân phối hàng thường kết hợp giữa việc bán hàng trên mạng và phân phối tại
- 67 -
các hệ thống cửa hàng bán lẻ nên các nhà nhập khẩu thường yêu cầu đối tác có khả
năng cung cấp số lượng lớn và rút ngắn thời gian giao hàng. Nếu một lô hàng sản
xuất mất hai tháng, thì thời gian từ khi đặt hàng đến tay người nhận và tung ra thị
trường mất khoảng từ 4-5 tháng là quá lâu, nhiều doanh nhân Mỹ yêu cầu rút ngắn
thời gian sản xuất một lô hàng xuống còn 20-25 ngày.
Người tiêu dùng Mỹ cũng thích đồ gỗ làm từ nguyên liệu gỗ cứng, tốt nhất là
gỗ của Bắc Mỹ hơn đồ gỗ làm từ các loại gỗ mềm.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp chế biến đồ gỗ Việt
Nam thì người tiêu dùng Mỹ có vẻ ưa chuộng vẻ đẹp bên ngoài, họ không thích "tốt
gỗ hơn tốt nước sơn" mà ngược lại "tốt nước sơn hơn tốt gỗ". Họ không cần các sản
phẩm được làm bằng các loại gỗ tốt như lim, gụ... mà chỉ cần gỗ cao su, gỗ thầu dầu,
thậm chí là MDF (ván gỗ ép) nhưng nước sơn phủ bên ngoài phải thật đẹp, bắt mắt
và kiểu dáng hiện đại. Để đạt được nước sơn phủ lên các sản phẩm đồ gỗ xuất sang
Mỹ khá phức tạp, khó hơn nhiều so với yêu cầu của các thị trường EU, thường để
hoàn tất chu trình sơn một sản phẩm hoàn hảo cho thị trường Mỹ có khi phải sơn đến
10 lần.
b. Thị trường EU:
Hành vi mua sắm của người dân EU đối với mặt hàng nội thất và phụ kiện
trang trí được chi phối bởi một số khái niệm như chất lượng cuộc sống, sở thích,
phong cách trang trí nhà cửa, trình độ học vấn, cách giải trí... Đây là những yếu tố mà
các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển phải cân nhắc khi thâm nhập vào thị
trường EU. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hành vi và xu hướng mua sắm của
người tiêu dùng EU ngày càng phức tạp hơn. Mỗi năm hoặc mỗi mùa không chỉ xuất
hiện duy nhất một phong cách và xu hướng thời trang riêng lẻ. Người tiêu dùng
thường thay đổi thậm chí có những mong muốn trái ngược.
Có rất nhiều nhân tố tác động tới sự thay đổi về nhu cầu sử dụng và mua sắm
đồ nội thất tại EU. Sự thay đổi về thị hiếu các mẫu mã hoặc những thay đổi về phong
cách sống cũng quyết định những loại đồ nội thất nào là cần thiết trong gia đình.
Kết hợp các không gian sống
- 68 -
Xu hướng kết hợp các không gian sống như khu vực nấu nướng, phòng ăn và
phòng sinh hoạt đang khá phổ biến tại EU. Hai yếu tố tạo nên làn sóng này là người
dân EU quan tâm nhiều hơn đến "tổ ấm" của mình và người dân muốn dành nhiều
thời gian hơn ở nhà khi mà chi phí bên ngoài ngày càng đắt đỏ. Xu hướng này thể
hiện rõ nhất trong việc người dân EU kết hợp không gian làm việc với phòng khách
và phòng ăn. Mới gần đây, họ kết hợp cả phòng ngủ và phòng tắm vào không gian
sinh hoạt chung của gia đình. Sở thích không ngăn chia giữa các phòng đã khiến nhu
cầu về đồ nội thất "dễ di chuyển" tại EU ngày càng tăng. Tủ tường dùng cho phòng
khách được kết hợp cho trưng bày, làm giá sách. Sofa có kết cấu linh hoạt với các chi
tiết, bộ phận rời có thể tháo lắp dễ dàng, phù hợp với diện tích, thiết kế của từng căn
phòng.
Đồ nội thất có hình thức mềm mại và tinh tế
Rất nhiều đồ nội thất đặc biệt là loại bọc vải hoặc bọc da được các nhà thiết
kế cải tiến mẫu mã để có hình thức mềm mại và tinh tế hơn về mọi mặt. Khách hàng
bây giờ không chỉ chú trọng vào chức năng mà còn thích sản phẩm phải tạo ra cảm
giác thoải mái và thú vị. Điều này cũng phản ánh sự cần thiết của nghệ thuật bố trí
ánh sáng nhằm tạo ra những đường nét riêng biệt cho từng phần của ngôi nhà. Có 02
xu hướng sử dụng ánh sáng đang khá thịnh hành tại EU; đó là đèn được gắn vào một
số vị trí của đồ nội thất hoặc đèn được đặt tự do để tạo ra sự tương phản giữa các đồ
nội thất.
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Mặc dù kinh tế đang trong thời kì suy thoái, nhưng người tiêu dùng vẫn khá
khắt khe trong tiêu dùng. Rất nhiều người thà chấp nhận chưa có đồ dùng còn hơn là
phải mua loại đồ "hạng hai". Họ muốn đồ nội thất phải phản ánh cá tính của mình và
sẵn sàng trả thêm tiền để có được hàng chất lượng tốt. Xu hướng này thường được
những người có độ tuổi từ 45 đến 64 ưa thích vì họ là những người quan tâm đến chất
lượng hơn giá cả.
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới
Năm 2009, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cán đích thành công với kết
quả tăng trưởng 12% so với năm 2008. Quí III, IV /2009Công ty đạt mức tăng trưởng
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát

Contenu connexe

Tendances

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)hiepvu54321
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
 
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanhBao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanhhng1635
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdfQuản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdfMan_Ebook
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Tendances (20)

Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa NamBáo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Tin Học Khoa Nam
 
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
 
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
Báo cáo thực tập tại phòng kinh doanh, công ty điện tử!
 
Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)
 
Đề tài: Giải pháp marketing nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Đề tài: Giải pháp marketing nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh Đề tài: Giải pháp marketing nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Đề tài: Giải pháp marketing nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
 
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
 
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanhBao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
Bao cao-thuc-tap-chuyen-nganh-quan-tri-kinh-doanh
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tôHoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
 
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAYĐề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
 
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
 
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận ngành quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
 
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdfQuản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
Quản trị bán hàng - Trần Thị Thập.pdf
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAYLuận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng công ty thức ăn, HAY
 
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
Đề tài: Xây dựng và phát triển Thương Hiệu công ty xây dựng, HAY!
 
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAYĐề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
 

Similaire à Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát

Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhHọc kế toán thực tế
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similaire à Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát (20)

QT066.doc
QT066.docQT066.doc
QT066.doc
 
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAYQuản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
Quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng vận tải Kim Long, HAY
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh ĐôLuận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Kinh Đô
 
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đĐề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
Đề tài: Quản trị Vốn cố định tại Công ty xây dựng Thành Đô, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đĐề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
Đề tài: Nâng cao hoạt động môi giới tại Công ty Chứng khoán, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải hàng hóa, 9đ
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải hàng hóa, 9đNâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải hàng hóa, 9đ
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải hàng hóa, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải Thúy Anh
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải Thúy AnhĐề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải Thúy Anh
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải Thúy Anh
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần xây dựng 565
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn công ty cổ phần xây dựng 565, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt LạnhĐề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
Đề tài: Sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Công Nghệ Nhiệt Lạnh
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Nhiệt Lạnh, HOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần công ngh...
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ô tô, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ô tô, 9đĐề tài: Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ô tô, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty ô tô, 9đ
 
3 vu thihien_qt1301n
3 vu thihien_qt1301n3 vu thihien_qt1301n
3 vu thihien_qt1301n
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Dernier

Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 

Dernier (20)

Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 

Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát

  • 1. - 1 - BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
  • 2. - 2 - MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .....Error! Bookmark not defined. 1.1 VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆPERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh ..................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh ....................... Error! Bookmark not defined. 1.2 VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1.2.1 Khái niệm vốn lưu động ......................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Đặc điểm của vốn lưu động: .................. Error! Bookmark not defined. 1.2.3 Phân loại vốn lưu động ........................... Error! Bookmark not defined. 1.2.4 Vai trò của vốn lưu động đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: ....................................................... Error! Bookmark not defined. 1.3 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP............ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........Error! Bookmark not defined. 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu độngError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT....................................8 2.1 NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP NỘI THẤT HÒA PHÁT...................8 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty........................................8 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức: ..............................................................................10
  • 3. - 3 - 2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP NỘI THẤT HÒA PHÁT GIAI ĐOẠN 2007-2009....................................................................................38 2.2.1 Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007-2009........38 2.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty: .....................40 2.3 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ......................................................................................................................................46 2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ..........46 2.3.2 Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2007-2009.....................................................................................................57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT............................63 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI..............63 3.1.1 Dự báo xu hướng thị trường nội thất trong và ngoài nước.....................63 3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới ................................68 3.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY .................................................................................................................................71 3.2.1 Tăng cường công tác quản lý vốn lưu động:............................................71 3.2.2 Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công nghệ mới trong sản xuất: ............................................................................79 3.2.3 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua việc xây dựng tốt kế hoạch vốn lưu động trong lưu thông: .......................................................80 3.2.4 Xây dựng các định mức trong quản lý, sử dụng vốn lưu động: ............81 3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý:.....................................................82 3.2.6 Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên:............................84 3.2.7 Các biện pháp khác: ....................................................................................85 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY CP NỘI THẤT HÒA PHÁT...................................................................................88 3.3.1 Kiến nghị với Tập đoàn Hòa Phát: ............................................................88
  • 4. - 4 - 3.3.2 Kiến nghị với các tổ chức tín dụng. ..........................................................89 3.3.3 Kiến nghị với các cơ quan chức năng của Nhà nước..............................90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................91 KẾT LUẬN ....................................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................94
  • 5. - 5 - DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH BẢNG Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2009.................39 Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện của vốn............................40 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn của vốn ..........................42 Bảng 2.4: Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động............................................44 Bảng 2.5: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động..............................................46 Bảng 2.6: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động của từng bộ phận...............48 Bảng 2.7: Bảng phân tích hệ số đảm nhiệm và sinh lời của VLĐ ...........................51 Bảng 2.8: Bảng tính mức tiết kiệm vốn lưu động ......................................................53 Bảng 2.9: Bảng tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ..............................................54 Bảng 2.10 : Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu .................................................56 Bảng 2.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ........................57 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ vòng luân chuyển của vốn lưu độngError! Bookmark not defined. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty CP Nội thất Hòa Phát .....................11 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm..........................40 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện......................................41 Biểu 2.3: Cơ cấu VLĐ theo quá trình tuần hoàn của VLĐ .......................................42 Biểu 2.4: Xu hướng tốc độ luân chuyển vốn lưu động giai đoạn 2007-2009.........47 Biểu 2.5: Biểu đồ hệ số đảm nhiệm vốn lưu động .....................................................51 Biểu 2.6: Biểu đồ hệ số sinh lợi vốn lưu động............................................................52 Biểu đồ 2.7: Xu hướng luân chuyển hàng tồn kho từ năm 2007-2009....................55 HÌNH Hình 3.1: Mô hình Miller – Orr....................................................................................78
  • 6. - 6 - LỜI NÓI ĐẦU Mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào sống cấu thành nên toàn bộ nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích lũy cho xã hội phát triển. Trong những năm gần đây, sự phát triểncủa nền kinh tế Việt Nam vô cùng mạnh mẽ, đặc biệt là việc Việt Nam được tham gia vào tổ chức TPP đã đánh dấu một bước phát triển mới, đưa nước ta hội nhập toàn diện và sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.Khả năng cạnh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để các doanh nghiệp tiếp tục vững bước trên con đường hội nhập kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường năng động và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện mình, có đủ khả năng tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng tới mục tiêu đó, một trong những vấn đề quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình. 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều hình thái với những đặc điểm khác nhau. Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví “Vốn lưu động của doanh nghiệp như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người”. Vốn lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết đối với “cơ thể” doanh nghiệp. Do đó nghiên cứu các biện pháp để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tuy không phải là vấn đề mới mẻ nhưng luôn luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu và xuyên suốt trong chặng đường hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát thuộc Tập đoàn Hòa Phát là một Công ty
  • 7. - 7 - chuyên sản xuất đồ nội thất văn phòng, gia đình và trường học hàng đầu của Việt Nam. Mặc dù đã khẳng định được thương hiệu và vị trí của mình trên thị trường nhưng hoạt động trong nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng, tham gia vào quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thì việc tiếp tục khẳng định mình và vươn lên tầm cao hơn vẫn luôn là nhiệm vụ hàng đầu mà Công ty đặt ra. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng là một nhiệm vụ không nằm ngoài mục tiêu trên. Xuất phát từ thực tiễn sử dụng và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát” làm luận văn thạc sỹ kinh tế với mong muốn đóng góp những ý kiến nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của Công ty. 2. Mục đích nghiên cứu Hướng nghiên cứu là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn, vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn, từ đó hoàn thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Từ việc khảo sát tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát qua các năm, kết hợp với lý luận kinh tế mà cụ thể là lý luận về quản lý tài chính, về vốn,... để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp: thu thập số liệu và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích: xử lý, phân tích các số liệu thu thập được.
  • 8. - 8 - - Phương pháp suy luận biện chứng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn lưu động của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát
  • 9. - 9 - THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT 2.1 Những nét khái quát về công ty cp nội thất Hòa Phát 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát tiềnthân là Công ty TNHH Thương mại Sơn Thủy được thành lập ngày 18 tháng 7 năm 1995 với chức năng chính là phân phối các sản phẩm nột thất nhập ngoại từ Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia, Indonexia… Bước đột phá đầu tiên của Nội thất Hòa Phát diễn ra vào năm 1997, sau hai năm thành lập với việc quyết định chuyển từ nhập khẩu phân phối sang trực tiếp sản xuất các sản phẩm nội thất. Sau một thời gian nỗ lực nghiên cứu thị trường, tích lũy vốn, kinh nghiệm, Ban lãnh đạo Công ty Nội thất Hòa Phát đã hoạch định cho Công ty một lối đi riêng và hướng phát triển phù hợp với bối cảnh kinh tế lúc bấy giờ. Với mục tiêu sản xuất những sản phẩm nội thất Việt có chất lượng cao, đáp ứng thị hiếu và thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam, Công ty mạnh dạn nhập thiết bị, máy móc, công nghệ đầu tư sản xuất vào loại lớn nhất và hiện đại nhất so với các doanh nghiệp sản xuất hàng nội thất tại Việt Nam. Ngày 29/8/2000, từ một Công ty thương mại chuyên kinh doanh đồ nội thất nhập ngoại chính thức chuyển đổi ngành nghề kinh doanh sang sản xuất các mặt hàng nội thất phục vụ văn phòng, gia đình, trường học với tên gọi mới là Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nội thất Hòa Phát. Cùng thời gian này Công ty hoàn thiện việc xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Như Quỳnh, Hưng Yên để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất. Tháng 10 năm 2006, Công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát với số đăng ký kinh doanh là 0103014312 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Ngày 9 tháng 1 năm 2007, cùng với chủ trương tái cấu trục của Tập đoàn Hòa Phát, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát trở thành 1 trong 6 thành viên của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, hoạt động theo mô hình một Công ty đại chúng. Đây là bước ngoặt chiến lược của Hòa Phát, giúp hội tụ sức mạnh cũng như nâng hoạt động của Tập đoàn lên một tầm cao mới, phục vụ cho các bước phát triển mạnh mẽ trong
  • 10. - 10 - thời kỳ hội nhập. Ngày 30 tháng 7 năm 2008, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cấu trúc lại mô hình Công ty, chuyển trụ sở của Công ty từ 22 Hàng Chuối - Hai Bà Trưng - Hà Nội sang KCN Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên. Tên giao dịch đối ngoại: Hoa Phat Furnitre Joint Stock Company Tên viết tắt: Hoa Phat Furniture JSC., Địa chỉ: Đường B4, Khu B, KCN Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên Trụ sở chính: 34 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội Website: www.hoaphat.com.vn Từ bước khởi đầu mạnh dạn và đầy bản lĩnh đó, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ và tạo dựng được vị thế vững chắc, trở thành một trong những thương hiệu đứng đầu thị trường nội thất Việt Nam. Với hơn 1000 sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, Nội thất Hòa Phát tự hào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Từ những chiếc ghế xoay văn phòng đầu tiên, đến nay, Nội thất Hòa Phát đã tung ra thị trường mười dòng sản phẩm tập trung ở bốn lĩnh vực: nội thất văn phòng, gia đình, trường học và khu công cộng. Không những thế, Nội thất Hòa Phát đã tạo dựng được uy tín với đối tác, bạn hàng đồng thời luôn là doanh nghiệp đi đầu trong việc đóng góp ngân sách và tạo công ăn việc làm cho người lao động, tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động từ thiện, giao lưu văn hóa, xúc tiến thương mại tại nhiều địa phương Trải qua chặng đường 15 năm xây dựng và phát triển, kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát đã khẳng định vị thế trên thị trường với cơ sở sản xuất khang trang hiện đại bậc nhất khu vực Đông Nam Á, mạng lưới đại lý trải rộng trên 62 tỉnh thành của cả nước và đã vươn ra các nước bạn. Sản phẩm của Công ty chiếm được lòng tin của người tiêudùng với chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý phù hợp với nhiếu đối tượng khách hàng. Điều này được thể hiện qua danh sách các giải thưởng mà Công ty đã đạt được trong suốt thời gian qua: - Đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức BVQI cấp năm 2002 - Giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” năm 2003 - Danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt nam” năm 2004 - Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng
  • 11. - 11 - - Các huy chương vàng tại hội chợ hàng công nghiệp, hội chợ thương mại quốc tế EXPO từ năm 2000 đến nay. - Sản phẩm đạt danh hiệu “Người tiêu dùng ưa thích nhiều năm liên tục” - Tất cả các sản phẩm của Công ty đều công bố tiêuchuẩn chất lượng và được Chi cục tiêu chuẩn chất lượng Hà Nội công nhận. Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các quốc gia như Nhật Bản, Italy, Đức, Đài Loan, Trung Quốc,… để phục vụ hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng nâng cao cải tiếnquy trình côngnghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Các dây chuyền sản xuất của Công ty đều được đánh giá là dây chuyền công nghệ hiện đại nhất trong các nhà máy sản xuất nội thất của Việt Nam hiện nay như dây chuyền mạ, dây chuyền sơn tĩnh điện, hệ thống máy cắt, máy đột dập, máy uốn ống, máy cưa, máy phay điều khiển bằng CNC,…Với phương châm mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ, phát huy nội lực, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát đang tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, hòa mình vào xu thế phát triểnvà hội nhập của nền kinh tế đất nước. Không chỉ chú trọng thị trường trong nước với thị phần lớn nhất, chiếm tới 40% thị trường nội thất cảnước, Công ty cònđẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu. Sản phẩm nội thất Hòa Phát đã có mặt tại thị trường Tây Ban Nha, Nhật Bản, Singapore, các nước Trung Đông và đang xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Đông Âu, Mỹ. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức: 2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: (Sơ đồ 2.1) Từ những ngày đầu bước chân vào thị trường nội thất đến nay Công ty đã có 6 chi nhánh tại các tỉnh thành trong cả nước: - Chi nhánh Hà Nội : số 34 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội - Chi nhánh Hưng Yên: Km17, Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên - Chi nhánh Hải Phòng: Số 8 Ngô Quyền, TP Hải Phòng - Chi nhánh Vinh: Phố Mai Hắc Đế, TP Vinh - Chi nhánh Đà Nẵng: Số 171 Trường Chinh, Thanh Khê, TP Đà Nẵng. - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: Số 121 Nguyễn Cửu Vân, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
  • 12. - 12 - Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty CP Nội thất Hòa Phát Phßng Tæ chøc Phßng B¸n hµng Phßng XuÊt khÈu Phßng Marketing Phßng KH - Vt Chi nh¸nh H¶i Phßng (Kho) Khèi nhµ m¸y thuéc c«ng ty Chi nh¸nh NghÖ An (Kho) Chi nh¸nh §µ N½ng Nm Khu«n Nm t©n quang Nm Gç CN Dù ¸n Inox NM GhÕ xoay Nm Tñ s¾t Phßng KÕ to¸n V¨ n Phßng Chi nh¸nh X-ëng GhÕ xoay Tæng kho V¨ n Phßng Chi nh¸nh Ban gi¸m ®èc c«ng ty (Gi¸m ®èc + Phã gi¸m ®èc) Nm Néi thÊt èng thÐ p §¹i diÖn l·nh ®¹o ISO X-ëng §å gç Chi nh¸nh Sµi Gßn Tæng kho Thanh Tr× (ThuécChi nh¸nh HÇ Näi) X-ëng bµn s¬n Phßng KÕ to¸n Bé phËn B¸n hµng Phßng B¸n hµng X-ëng V¸ch ng¨ n Phßng B¸n hµng
  • 13. - 35 - 3 Tại miền bắc, Công ty có 5 nhà máy lớn nằm trong KCN Như Quỳnh, KCN Giai Phạm, KCN Tân Quang tỉnh Hưng Yên bao gồm: 1.Nhà máy sản xuất đồ gỗ công nghiệp (bao gồm xưởng Bàn và dự án Inox) 2.Nhà máy sản xuất gỗTân Quang (bao gồm xưởng gỗ sơn và xưởng gỗ tự nhiên) 3.Nhà máy sản xuất ghế xoay văn phòng 4. Nhà máy sản xuất tủ sắt văn phòng (bao gồm xưởng tủ sắt và xưởng két sắt) 5.Nhà máy sản xuất nội thất ống thép (bao gồm xưởng cơ khí 1 và xưởng cơ khí 2) 6.Nhà máy khuôn mẫu Tại miền Nam, Công ty đã xây dựng nhà máy sản xuất nội thất Hòa Phát tại KCN Cát Lái- TP Hồ Chí Minh trực thuộc chi nhánh TP Hồ Chí Minh, bao gồm: 1.Xưởng sản xuất đồ gỗ văn phòng 2.Xưởng sản xuất ghế văn phòng 3.Xưởng sản xuất nội thất ống thép 4.Xưởng sản xuất đồ gỗ sơn PU. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có kinh nghiệm và nhiệt huyết với công việc. Hàng năm, số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng được bổ sung, nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty có mặt đến 31/12/2009 là 2010 người. 2.1.2.2 Quyền hạn và chức năng của từng bộ phận: a. Bộ phận văn phòng: * Ban lãnh đạo Công ty gồm: Giám đốc Công ty là người nắm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, đại diện cho Công ty trước pháp luật và có trách nhiệm chỉ đạo điều hành toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc Công ty là 1 Phó Giám Đốc. * Các phòng ban của Công ty: Theo sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty ta dễ dàng thấy Công ty Cổ phần Nội Thất Hòa Phát có 6 phòng ban chức năng. Với sự phân công nhiệm vụ cụ thể, mỗi
  • 14. - 36 - 3 phòng ban phụ trách những mảng chuyên môn riêngbiệt tạo nên sự phân lao động khoa học trong Công ty nhưng đồng thời lại gắn kết chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất đảm bảo sự vận hành liên tục và linh hoạt. Trong đó, phòng Tài chính- Kế toán trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác quản lý tài chính nói chung, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động nói riêng. b. Bộ phận nhà máy: Mỗi nhà máy đều bao gồm bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận gián tiếp, tất cả tạo thành một quy trình khép kín từ việc đưa các yếu tố đầu của quá trình sản xuất cho đến khi hoàn thành một sản phẩm nội thất hoàn chỉnh theo đặc thù của từng nhà máy cụ thế. c. Tổng kho: là nơi dự trữ thành phẩm chờ bán và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập hàng theo lệnh của bộ phận bán hàng. 2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Là một trong 8 Công ty con thuộc Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát được thành lập với các ngành nghề kinh doanh chính như sau: - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là hàng nội thất) - Đại lý mua, bán ký gửi hàng hóa. - Sản xuất hàng nội thất phụcvụ văn phòng, gia đình, trường học bằng gỗ và sắt. - Sản xuất hàng nội thất phục vụ khu công cộng bằng gỗ, sắt và inox. - Sản xuất trang thiết bị y tế. - Sản xuất chế tạo khuôn mẫu và gia công các sản phẩm từ kim loại. - Du lịch và dịch vụ du lịch - Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải. - Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ. - Kinh doanh dịch vụ kho bãi. - Kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà, văn phòng, tài sản. - Kinh doanh bất động sản. - Quảng cáo và dịch vụ quảng cáo.
  • 15. - 37 - 3 Đúng như thể hiện trên tên gọi, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ đạo của Công ty vẫn là sản xuất đồ nội thất. Thuơng hiệu Hòa Phát trong tâm trí người tiêu dùng Việt gắn liền với hình ảnh các sản phẩm bàn, ghế. Từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, trải qua nhiều lần đổi tên doanh nghiệp và đăng ký lại các lĩnh vực kinh doanh, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát vẫn tiếp tục khẳng định vị thế là nhà sản xuất nội thất hàng đầu Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất phục vụ văn phòng, gia đình, trường học, khu công cộng. Mỗi một nhà máy sản xuất các chủng loại sản phẩm phù hợp với từng tên gọi của Nhà máy đó: * Nhà máy sản xuất đồ gỗ công nghiệp: - Xưởng Bàn: chuyên sản xuất các sản phẩm bàn, ghế, vách ngăn văn phòng, trường học bằng chất liệu gỗ công nghiệp. - Dự án Inox: sản xuất các loại bàn, ghế, ghế từ chất liệu ống Inox. * Nhà máy sản xuất gỗ Tân Quang: - Xưởng gỗ sơn: chuyên sản xuất các dòng sản phẩm bàn, ghế, tủ lãnh đạo, nhân viên văn phòng từ chất liệu gỗ MDF, Okal sơn phủ PU. - Xưởng gỗ tự nhiên: chủ yếu sản xuất bàn ghế hội trường, tòa án, đồ nội thất gia đình như giường, tủ áo, bàn phấn, bàn ghế ăn, nội thất khách sạn từ chất liệu gỗ tự nhiên trong nước và nhập khẩu. * Nhà máy sản xuất ghế xoay văn phòng: với các sản phẩm đặc thù là các loại ghế văn phòng cho lãnh đạo, nhân viên, phòng họp được làm từ các chất liệu da, PVC, lưới, vải,… * Nhà máy sản xuất tủ sắt văn phòng: - Xưởng tủ sắt:sản phẩm chính là các loại tủ tài liệu, giá kệ siêu thị, tủ locker,…làm từ chất liệu thép tấm và sơn tĩnh điện. - Xưởng két sắt: chuyên sản xuất các loại két bảo mật, an toàn, chống trộm, chống cháy nổ. * Nhà máy sản xuất nội thất ống thép:có nhiệm vụ sản xuất các loại bàn, ghế gia đình, trường học, phòng thí nghiệm, bệnh viện từ ống thép mạ. * Nhà máy khuôn mẫu: sản xuất các loại khuôn mẫu, gia công kim loại.
  • 16. - 38 - 3 Sản phẩm nội thất Hòa Phát có mặt trênkhắp các nẻo đường đất nước, từ đồng bằng đến những miền rừng núi xa xôi như Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, từ trường học, văn phòng đến mỗi gia đình. Hệ thống đa dạng các sản phẩm nội thất của Công ty là một trong những mặt hàng thiết yếu trong xã hội ngày này, phù hợp với đại đa số người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi, mọi thành phần và mọi lĩnh vực. Với tính chất đặc thù của ngành hàng, giá trị mỗi sản phẩm nhỏ hơn nhưng lượng sản phẩm tiêu thụ lớn và nhanh hơn do đó thời gian luân chuyển vốn lưu động trong sản xuất cũng nhanh hơn so với các sản phẩm thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác trong Tập đoàn như xây dựng, khoáng sản, xi măng, thép. 2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Nộithất Hòa Phát giai đoạn 2007-2009 2.2.1 Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007-2009 Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta cần có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát trong những năm gần đây- thể hiện ở bảng 2.1. Nhờ sự năng động trong kinh doanh, mạnh dạn đầu tư, Công ty đã đạt được những kết quả ấn tượng. Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2007 đến năm 2009, ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng trưởng qua từng năm. Đặc biệt là lợi nhuận năm 2009 đã có sự tăng trưởng vượt trội hơn hẳn so với các năm trước (tăng 98% so với năm 2008) trong khi năm 2009 được đánh giá là một năm đầy sóng gió với các doanh nghiệp trong và ngoài nước do bối cảnh cạn kiệt và suy giảm sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Điều đó cho thấy Công ty Cổ phẩn Nội thât Hòa Phát đã có hướng đi đúng đắn và linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 264% so với năm 2008 đã góp phần làm nên sự tăng trưởng đột biến về lợi nhuận của Công ty phản ánh phần nào chính sách sử dụng vốn lưu động một cách nhạy bén, linh hoạt và hiệu quả.
  • 17. - 39 - 3 Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2009 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Giá trị Tăng so với 2007 (%) Giá trị Tăng so với 2008 (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 873.336.089.645 995.819.504.705 14 1.111.667.912.097 12 2. Các khoản giảm trừ doanh thu -30.245.699 -35.672.843.850 -44.241.762.481 3. Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ 843.090.884.946 960.146.660.855 14 1.067.426.149.616 11 4. Giá vốn hàng bán 682.688.378.615 749.591.077.392 10 753.373.599.678 1 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 160.402.506.331 210.555.583.463 31 314.052.549.938 49 6. Doanh thu từ hoạt động tài chính 1.284.612.977 2.271.951.963 77 8.262.951.278 264 7. Chi phí tài chính 6.894.689.495 20.763.059.932 201 24.223.513.550 17 8. Chi phí bán hàng 31.789.251.416 39.005.545.730 23 14.269.664.641 -63 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 21.183.674.419 25.319.803.003 20 28.005.179.252 11 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 101.819.503.978 127.739.126.761 25 255.817.143.773 100 11. Thu nhập khác 11.442.365.567 3.308.311.863 -71 2.108.673.050 -36 12. Chi phí khác 7.281.134.137 1.445.031.514 -80 668.496.438 -54 13. Lợi nhuận khác 4.161.231.430 1.863.280.349 -55 1.440.176.612 -23 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 105.980.735.408 129.602.407.110 22 257.257.320.385 98 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 25.682.753.844 26.959.515.019 50.256.368.844 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -1.331.753.837 -1.034.362.741 1.258.280.155 17. Lợi nhuận sau thuế 81.629.735.401 103.677.254.832 27 205.742.676.386 98 (Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
  • 18. - 40 - 3 Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm ( Nguồn: báo cáo tài chính thường niên năm 2007, 2008, 2009) 2.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện của vốn Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Tỷ trọng (% ) Giá trị Tỷ trọng (% ) Tăng so với năm 2007 (% ) Giá trị T tr (% Tiền và các khoản tương đương tiền 80,751,031,961.00 23.99 16,234,446,290.00 5.18 -79.90 129,417,724,777.00 Các khoản phải thu 84,681,757,700.00 25.15 132,182,003,574.00 42.19 56.09 152,991,395,703.00 Hàng tồn kho 163,036,117,242.00 48.43 161,233,938,396.00 51.47 -1.11 187,713,671,757.00 Vốn lưu động khác 8,181,516,267.00 2.43 3,632,321,872.00 1.16 -55.60 4,044,343,018.00 Tổng vốn lưu động 336,650,423,170.00 100.00 313,282,710,132.00 100.00 -6.94 474,167,135,255.00 1 (Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009). 0 200 400 600 800 1,000 1,200 2007 2008 2009 tỷ đồng năm Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ Lợi nhuận sau thuế
  • 19. - 41 - 3 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện Nhìn vào biểu đồ cơ cấu vốn lưu động hàng năm, hàng tồn kho và các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn là phù hợp với đặc điểm của một đơn vị sản xuất và nó chủ yếu phản ánh giá trị của nguyên vật liệu đầu vào dự trữ cho sản xuất. Đặc biệt trong thời gian năm 2008, 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới, giá vàng và ngoại tệ liên tục tăng khiến cho giá cả nguyên nhiên vật liệu thị trường trong và ngoài nước có nhiều biến động thì việc dữ trữ đầu vào cho sản xuất luôn được chú trọng để đảm bảo cho tất cả các dây chuyền sản xuất của Công ty vận hành liên tục và đều đặn. Năm 2009, tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động của Công ty đã được cải thiện rõ rệt: năm 2008, tỷ trọng các khoản phải thu chiếm 42,19% và hàng tồn kho chiếm 51,47% tổng số vốn lưu động thì đếnnăm 2009 tỷ trọng các khoản mục này giảm xuống lần lượt còn 32.27% và 39,59%. Điều đó được lý giải bởi năm 2009, nắm bắt cơ hội từ gói kích cầu 1 tỷ USD của Chính phủ, Công ty đã đẩy mạnh việc bán hàng bằng cách giữ giá bán sản phẩm, giảm thiểu tối đa việc tồn kho thành phẩm và các khoản phải thu.  Xem xét cơ cấu vốn lưu động theo quy trình tuần hoàn của nó ta có bảng số liệu sau: 0 100 200 300 400 500 2007 2008 2009 tỷ đồng năm Vốn lưu động khác Hàng tồn kho Các khoản phải thu Tiền và các khoản tương đương tiền
  • 20. - 42 - 3 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động theo quá trình tuần hoàn của vốn Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Tỷ trọng (% ) Giá trị Tỷ trọng (% ) Tăng so với năm 2007 (% ) Giá trị Tỷ trọng (% ) Tổng vốn lưu động bình quân 269.524.170.357,50 100,00 324.966.566.651,00 100,00 20,57 393.724.922.693,50 100,0 Trong đó: - Vốn lưu động bình quân trong dự trữ 89.007.644.287,00 33,02 99.998.262.981,00 30,77 12,35 109.992.607.409,50 27,94 - Vốn lưu động bình quân trong sản xuất 9.209.957.606,50 3,42 17.563.950.354,00 5,40 90,71 20.373.929.473,50 5,17 - Vốn lưu động bình quân trong lưu thông 171.306.568.464,00 63,56 207.404.353.316,00 63,82 21,07 263.358.385.810,50 66,89 (Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009). Biểu 2.3: Cơ cấu VLĐ theo quá trình tuần hoàn của VLĐ Cơ cấu vốn lưu động được phân tích theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất nhằm xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong từng khâu 0.00 50.00 100.00 150.00 200.00 250.00 300.00 2007 2008 2009 tỷ đồng năm - Vốn lưu động bình quântrongdự trữ - Vốn lưu động bình quântrongsản xuất - Vốn lưu động bình quântronglưuthông
  • 21. - 43 - 3 của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Nhận rõ vai trò, tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu, nhà quản lý sẽ có biện pháp điều chỉnh, phân bố lại giá trị vốn tại mỗi khâu khi cần thiết đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao vòng quay vốn lưu động. Nhìn tổng thể ta thấy vốn lưu động bình quân tăng dần qua các năm, phản ánh nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong cơ cấu vốn lưu động, vốn nằm trong khâu lưu thông chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là vốn lưu động trong dự trữ. Kết cấu vốn lưu động của Công ty duy trì tương đối ổn định qua các năm, điều này phản ánh sự nhịp nhàng và tăng trưởng ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Một bộ phận vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông là giá trị các khoản phải thu. Nhìn vào bảng 2.4-Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động ta thấy, năm 2007 vốn lưu động trong khâu lưu thông là 213,5 tỷ đồng (tương đương 63,422% tổng vốn lưu động trong năm) trong đó giá trị các khoản phải thu của khách hàng chiếm tới 78,8 tỷ đồng (tương đương 23,42% tổng vốn lưu động). Năm 2008 so với năm 2007, vốn lưu động trong khâu lưu thông cũng chiếm 1 tỷ trọng tương đương trong tổng vốn lưu động (64,26%)nhưng giá trị các khoản phải thu chiếm đến41,77% tổng vốn lưu động. Điều đó phản ánh năm 2008 tỷ trọng giá trị các khoản phải thu của khách hàng trên tổng vốn lưu động tăng đột biến và tăng 66,01% so với năm 2007. Có thể lý giải hiện tượng này như sau: năm 2008 là năm khủng hoảng tài chính toàn cầu, thị trường nội thất Việt Nam cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng nặng nề đó. Giải pháp đầu tiên cho năm tài chính sụt giảm đó đối với đại bộ phận các doanh nghiệp và người tiêu dùng là cắt giảm tối đa chi tiêu. Để giữ vững thị phần và thúc đẩy bán hàng, chính sách tín dụng thương mại chậm trả đã được Công ty đưa ra và áp dụng đối với tất cả các đại lý nằm trong hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty. Chính sách đó đã có hiệu quả khi doanh thu bán hàng năm 2008 tăng 14% so với năm 2007. Đến năm 2009, cơ cấu vốn lưu động trong từng khâu nhìn chung được duy trì, nhưng tỷ trọng các khoản phải thu của khách hàng trong tổng vốn lưu động đã được cải thiện rõ rệt,
  • 22. - 44 - 3 Bảng 2.4: Bảng phân tích chi tiết kết cấu vốn lưu động Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so với năm 2007 (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tăng so với năm 2008 (%) Tổng vốn lưu động 336,650,423,170 100 313,282,710,132 100 -6.94 474,167,135,255 100 51.35 I. Vốn lưu động trong dự trữ 105,189,339,773 31.25 94,807,186,189 30.26 -9.87 125,178,028,630 26.40 32.03 - Nguyên vật liệu tồn kho 94,500,632,055 28.07 81,635,741,907 26.06 -13.61 106,635,500,209 22.49 30.62 - Công cụ, dụng cụ trong kho 6,518,166,494 1.94 7,719,009,758 2.46 18.42 8,534,675,976 1.80 10.57 - Hàng mua đang đi trên đường 4,449,895,410 1.32 7,552,248,557 2.41 69.72 11,242,835,413 2.37 48.87 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -279,354,186 -2,099,814,033 -1,234,982,968 II. Vốn lưu động trong sản xuất 17,967,437,234 5.34 17,160,463,474 5.48 -4.49 23,587,395,473 4.97 37.45 - Chi phí SX kinh doanh dở dang 13,097,886,835 3.89 15,520,521,163 4.95 18.50 21,324,081,021 4.50 37.39 - Chi phí trả trước 4,869,550,399 1.45 1,639,942,311 0.52 -66.32 2,263,314,452 0.48 38.01 - Chi phí chờ kết chuyển 0 0.00 0 0.00 0.00 III. Vốn lưu động trong lưu thông 213,493,646,163 63.42 201,315,060,469 64.26 -5.70 325,401,711,152 68.63 61.64 a. Tiền: 80,751,031,961 16,234,446,290 129,417,724,777 - Tiền mặt tại quỹ 20,017,335,498 5.95 1,250,862,407 0.40 -93.75 264,068,748 0.06 -78.89
  • 23. - 45 - 3 - Tiền gửi ngân hàng 56,789,696,463 16.87 14,983,583,883 4.78 -73.62 11,863,656,029 2.50 -20.82 - Tiền đang chuyển 3,944,000,000 1.17 0 0.00 -100.00 0 0.00 - Các khoản tương đương tiền 0 0.00 0 0.00 117,290,000,000 24.74 b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 c. Các khoản phải thu: 84,681,757,700 132,182,003,574 152,991,395,703 - Phải thu của khách hàng 78,830,135,587 23.42 130,863,121,620 41.77 66.01 147,925,488,838 31.20 13.04 - Trả trước cho người bán 5,531,012,957 1.64 1,032,876,523 0.33 -81.33 4,006,019,410 0.84 287.85 - Phải thu khác 439,372,156 0.13 2,644,947,071 0.84 501.98 1,450,716,660 0.31 -45.15 - Dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi -118,763,000 -2,358,941,640 -390,829,205 d. Thành phẩm tồn kho 44,598,182,929 50,724,317,085 41,124,221,632 - Thành phẩm tồn kho 44,717,023,767 13.28 51,851,801,431 16.55 15.96 41,530,807,180 8.76 -19.90 - Dự phòng giảm giá thành phẩm tồn kho -118,840,838 -1,127,484,346 -406,585,548 e. Hàng gửi bán 150,707,705 0.04 181,913,959 0.06 20.71 87,340,474 0.02 -51.99 g. Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 85,117,443 0.03 60,772,292 0.02 -28.60 139,723,525 0.03 129.91 h. Thuế GTGT được khẩu trừ 2,677,181,274 0.80 889,093,078 0.28 -66.79 374,817,119 0.08 -57.84 i. Tài sản ngắn hạn khác 549,667,151 0.16 1,042,514,191 0.33 89.66 1,266,487,922 0.27 21.48 (Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009)
  • 24. - 46 - chỉ còn chiếm 31,2% do chính sách tín dụng thương mại mới được áp dụng trong thời điểm mới đó là chính sách chiết khấu thương mại đối với những khách hàng thanh toán trước quy định. Mặc dù có nhiều lý do biện minh cho việc các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động nhưng doanh nghiệp cần thận trọng xem xét đến khía cạnh ứ đọng vốn trong khâu lưu thông, hạn chế tốc độ luân chuyển vốn. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng vốn lưu động là lượng vốn nằm trong khâu dự trữ (xấp xỉ 30% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp). Tỷ trọng này có xu hướng giảm qua từng năm, từ 31,25% năm 2007 xuống còn 30,26% năm 2008 và đến năm 2009 thì vốn lưu động trong dự trữ chỉ còn chiếm 26,4% tổng lượng vốn lưu động trong năm. Những con số này cho thấy Công ty đã cố gắng nỗ lực trong việc kiểm soát định mức vật tư trong sản xuất, lập kế hoạch sản xuất chuẩn xác để làm căn cứ tính toán lượng nguyên vật liệu đầu vào cần thiết, giảm lượng vật tư tồn kho ở mức độ an toàn tối thiểu, từ đó giảm được lượng vốn ứ đọng trong khâu dự trữ. 2.3 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Như đã trình bày ở Chương 1, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện qua một loạt các chỉ tiêu tài chính như: tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hệ số sinh lời của vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,…Để có thể đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta xem xét các chỉ tiêu này tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát trong vài năm gần đây. Do đặc thù của đơn vị sản xuất và vị trí công tác của bản thân nên trong phạm vi luận văn này tôi chỉ xin phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở từng hình thái biểu hiện của nó trong quá trình chu chuyển mà không xét đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 2.3.1.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Bảng 2.5: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động
  • 25. - 47 - Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Giá trị Tăng so với 2007 (%) Giá trị Tăng so với 2008 (%) Doanh thu thuần (M) đồng 843,090,884,946 960,146,660,855 13.88 1,067,426,149,616 11.17 Vốn lưu động bình quân (Vbq) đồng 269,524,170,357.50 324,966,566,651.00 20.57 393,724,922,693.50 21.16 Vòng quay vốn lưu động (L) vòng 3.13 2.95 -5.55 2.71 -8.24 Thời gian luân chuyển vốn lưu động (K) ngày 115.09 121.84 5.87 132.79 8.98 ( Nguồn: báo cáo tài chính thường niên các năm 2007, 2008, 2009). Biểu 2.4: Xu hướng tốc độ luân chuyển vốn lưu động giai đoạn 2007-2009 Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động tại Công ty Cổ 3.13 2.95 2.71 115.09 121.84 132.79 105 110 115 120 125 130 135 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 3 3.1 3.2 2007 2008 2009 ngày vòng năm Vòng quay vốn lưu động (L) Thời gian luân chuyển vốn lưu động (K)
  • 26. - 48 - phần Nội thất Hòa Phát có xu hướng tụt giảm, từ 3,13 vòng tương đương với 115,09 ngày cho 1 vòng quay năm 2007 giảm xuống còn 2,95 vòng (121,84 ngày/1 vòng) năm 2008 và năm 2009 là 2,71 vòng tương đương 132,79 ngày/1 vòng. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty chậm dần trong những năm gần đây chủ yếu do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tổng vốn lưu động. Tốc độ luân chuyến vốn lưu động là một chỉ tiêu rất tổng hợp và cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của một doanh nghiệp. Để có cái nhìn chi tiết hơn trong đánh giá, ta đi sâu vào tính toán và phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong từng khâu của một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Bảng 2.6: Bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động của từng bộ phận Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Giá trị Tăng so với 2007 (% ) Giá trị Tăng so với 2008 (% ) Khâu dự trữ Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong khâu dự trữ (Mdt) đồng 607,592,656,967 668,201,055,959 9.98 700,989,926,301 4.91 Vốn lưu động bình quân trong khâu dự trữ (Vdt) đồng 89,007,644,287.00 99,998,262,981.00 12.35 109,992,607,409.50 9.99 Vòng quay vốn lưu động trong khâu dự trữ (Ldt) vòng 6.83 6.68 -2.11 6.37 -4.63 Thời gian luân chuyển vốn lưu động trong khâu dự trữ (K) ngày 52.74 53.88 2.16 56.49 4.85 Khâu sản xuất
  • 27. - 49 - Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất (Msx) đồng 704,582,737,396.00 756,725,855,056.00 7.40 743,052,605,427.00 -1.81 Vốn lưu động bình quân trong khâu sản xuất (Vsx) đồng 9,209,957,606.50 17,563,950,354.00 90.71 20,373,929,473.50 16.00 Vòng quay vốn lưu động trong khâu sản xuất (Lsx) vòng 76.50 43.08 -43.68 36.47 -15.35 Thời gian luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất (Ksx) ngày 4.71 8.36 77.57 9.87 18.13 Khâu lưu thông Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông (Mlt) đồng 682,688,378,615.00 749,591,077,392.00 9.80 753,373,599,678.00 0.50 Vốn lưu động bình quân trong khâu lưu thông (Vlt) đồng 171,306,568,464.00 207,404,353,316.00 21.07 263,358,385,810.50 26.98 Vòng quay vốn lưu động trong khâu lưu thông (Ldt) vòng 3.99 3.61 -9.31 2.86 -20.85 Thời gian luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông (Klt) ngày 90.33 99.61 10.27 125.85 26.34 (Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009). Những số liệu trên cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong từng khâu có sự khác biệt rõ rệt. Trong khâu dự trữ, vốn quay khoảng 6-7 vòng trong một năm, mỗi vòng khoảng 50 ngày, trong khâu lưu thông vốn quay chậm hơn với tốc độ 3-4 vòng/1 năm trong khi đó vốn trong sản xuất quay rất nhanh, chỉ 4-10 ngày đã kết thúc một vòng quay. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của một đơn vị sản
  • 28. - 50 - xuất hàng tiêu dùng, chu kỳ sản xuất một sản phẩm ngắn nên vốn luân chuyển trong sản xuất rất nhanh. Nếu làm phép so sánh giữa các năm thì ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu dự trữ của Công ty được duy trì tương đối đều đặn (trên 6 vòng trong một năm) trong khi vốn lưu động trong khâu sản xuất và lưu thông thì có dấu hiệu ngày càng chậm lại. Từ năm 2007 đến năm 2009, vốn ứ đọng trong hai khâu sản xuất và lưu thông là nguyên nhân chính dẫn đến tốc độ luân chuyển tổng vốn lưu động chậm dần. Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty thì tốc độ luân chuyển vốn trong khâu sản xuất trong giai đoạn nghiên cứu chậm lại có thể được lý giải bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có thể kể đến những nguyên nhân chính như sau: - Cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường, thị hiếu của khách hàng cũng không ngừng thay đổi theo chiều hướng bền, đẹp, tiện dụng, đa năng. Với tư cách là một nhà sản xuất, trong hai năm 2008 và 2009, Công ty liên tục nghiên cứu và đưa ra thị trường thêm nhiều sản phẩm mới với mẫu mã mới, chất liệu mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Việc tiến hành sản xuất sản phẩm mới phải trải qua nhiều công đoạn từ việc nghiên cứu công nghệ, áp dụng sản xuất thử, đánh giá và điều chỉnh từng công đoạn cho phù hợp với thực tế sản xuất đã kéo dài chu kỳ sản xuất thông thường đối với 1 sản phẩm cùng loại đã đi vào tiêu chuẩn. - Công ty từng bước thay đổi phương thức sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Sản xuất hàng loạt theo từng côngđoạnthay thế cho việc hoàn thiện từng sản phẩm nối tiếp đã phần nào làm tăng giá trị sản phẩm dở dang trong mỗi kỳ phân tích. - Năng suất lao động giảm do sự biến động giảm mạnh về số lượng công nhân sản xuất đã xảy ra từ năm 2007 đến 2009. Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ các bảng số liệu2.3 ; 2.4 và 2.6 ta thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong lưu thông bị chậm dần qua các năm trong khi tỷ trọng của nó so với tổng vốn lưu động của từng năm là lớn nhất ( hơn 60%). Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn trong khâu lưu thông có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung. Đây là dấu hiệu đáng chú ý trong chiến lược quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty. Để tăng hiệu quả của đồng vốn thì việc tăng tốc độ quay vòng của vốn lưu động trong lưu thông là hết sức cần thiết. 2.3.1.2. Hệ số đảm nhiệm và hệ số sinh lời vốn lưu động:
  • 29. - 51 - Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty cho ta tính toán được hệ số đảm nhiệm và hệ số sinh lời vốn lưu động như bảng số liệu sau đây: Bảng 2.7: Bảng phân tích hệ số đảm nhiệm và sinh lời của VLĐ Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thuần (M) đồng 843,090,884,946 960,146,660,855 1,067,426,149,616 Lợi nhuận sau thuế đồng 81,629,735,401 103,677,254,832 205,742,676,386 Vốn lưu động bình quân (Vbq) đồng 269,524,170,358 324,966,566,651 393,724,922,694 Hệ số đảm nhiệm VLĐ (Hv) 0.32 0.34 0.37 Hệ số sinh lợi VLĐ (dv) 0.30 0.32 0.52 (Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009). Biểu 2.5: Biểu đồ hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Căn cứ vào hệ số đảm nhiệm vốn lưu động như trên, ta thấy năm 2007, để đạt được 1 đồng doanh thu thì Công ty phải mất 0.32 đồng vốn lưu động. Hệ số này tăng qua từng năm, từ 0.32 năm 2007 tăng lên 0.34 năm 2008 và năm 2009 là 0.37. Mặc dù tăng không đáng kể nhưng những con số này ít nhiều phản 0.32 0.34 0.37 0.29 0.3 0.31 0.32 0.33 0.34 0.35 0.36 0.37 0.38 2207 2008 2009 năm Hệ số đảm nhiệm
  • 30. - 52 - ánh tình trạng sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu quả. Kể từ năm 2007, để đạt được 1 đồng doanh thu thì Công ty ngày càng phải bỏ nhiều hơn lượng vốn lưu động bởi tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm dần, vốn bị ứ đọng trong khâu sản xuất và lưu thông. Biểu 2.6: Biểu đồ hệ số sinh lợi vốn lưu động Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế. Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế, ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động. Khi xét đến hệ số sinh lợi của vốn lưu động, ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty về mặt tổng thể lại có dấu hiệu khả quan vì cho dù quản lý thế nào và hoạt động ra sao thì mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận. Năm 2007 cứ một đồng vốn lưu động đưa vào hoạt động thì tạo ra 0.3 đồng lợi nhuận, năm 2008 duy trì ở mức tương đương nhưng năm 2009 kết quả đã được cải thiện khi 1 đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh đã tạo ra 0.52 đồng lợi nhuận (tăng 73% so với năm 2007). Mặc dù những phân tích trước đó cho thấy vốn lưu động tại nhiều khâu vẫn chưa được sử dụng hợp lý và hiệu quả nhưng nhìn chung về mặt tổng 0.3 0.32 0.52 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 2007 2008 2009 năm Hệ số sinh lợi VLĐ
  • 31. - 53 - thể thì sự sinh lời mà vốn lưu động mang lại đã tăng cùng với sự tăng lên của quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.1.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của một doanh nghiệp ta không thể bỏ qua các chỉ tiêu đánh giá mức tiết kiệm vốn lưu động của doanh nghiệp đó qua các năm. Bảng 2.8: Bảng tính mức tiết kiệm vốn lưu động Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 so với 2007 Năm 2009 so với 2008 Mức tiết kiệm tuyệt đối 55,442,396,293.50 68,758,356,042.50 Mức tiết kiệm tương đối 18,021,328,825.26 32,449,062,310.55 Mức tiết kiệm tuyệt đối (Vtktđ) của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát được xác định theo công thức sau: Vtktđ = Vk – V0 Mức tiết kiệm tương đối (Vtktgđ) được xác định theo công thức sau: L V k k tktgd M  - L k M 0 Trong đó, Vk, V0, Mk, Lk, L0 lần lượt là vốn lưu động bình quân, doanh thu thuần và số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cao . Các chỉ tiêu này được xác định từ bảng tính tốc độ luân chuyển vốn lưu động – bảng 2.5 Kết quả tính toán mức tiết kiệm vốn lưu động cho thấy, do Công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho quy mô vốn lưu động tất yếu tăng lên qua từng năm (chỉ tiêu mức tiết kiệm tuyệt đối). Nhưng chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối ở đây không phản ánh bản chất của việc tiết kiệm về vốn mà mức tiết kiệm về vốn thể hiện ở chỉ tiêu mức tiết kiệm tương đối. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, do tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm qua từng năm nên để tăng mức doanh thu thuần năm sau cao hơn so với năm trước Công ty phải bổ sung thêm một
  • 32. - 54 - lượng vốn lưu động đáng kể. Cụ thể năm 2008 để đạt được mức doanh thu thuần là 960.146.660.855 tỷđồng (tăng 14% so với năm 2007) thì Công ty phải bổ sung thêm 55,442,396,293.50 tỷ đồng tức là đã lãng phí khoảng 18,021,328,825.26 tỷ đồng do vòng quay vốn lưu động bị chậm lại. Cũng với lý do đó, năm 2009 Công ty phải bổ sung 68,758,356,042.50 tỷ đồng để duy trì mức tăng trưởng doanh thu 11% so với năm 2008 đồng nghĩa với việc lãng phí 32,449,062,310.55 tỷ đồng. 2.3.1.4. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho: Bảng 2.9: Bảng tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Tăng so với năm 2007 (%) Giá trị Tăng so với năm 2008 (%) Giá vốn hàng bán đồng 682,688,378,615 749,591,077,392 753,373,599,678 Giá trị hàng tồn kho bình quân đồng 129,767,702,016 163,947,774,521 176,908,238,524 Số vòng quay hàng tồn kho vòng 5.26 4.57 -13.09 4.26 -6.86 Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho ngày 68.43 78.74 15.06 84.54 7.36
  • 33. - 55 - Biểu đồ 2.7: Xu hướng luân chuyển hàng tồn kho từ năm 2007-2009 Nhìn vào biều đồ trên ta dể dàng nhận thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng giảm dần từ năm 2007 đếnnăm 2009. Chỉ tiêu này cũng phản ánh đúng bản chất của việc chậm luân chuyển vốn lưu động. Hàng tồn kho ở đây tồn tại dưới hai dạng: nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra. Hai hình thái này của hàng tồn kho tham gia vào 2 giai đoạn khác nhau của một chu trình luân chuyển vốn, đó là khâu dự trữ và lưu thông. Tỷ trọng giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên tổng vốn lưu động tương đối đều qua từng năm và số vòng quay của hình thái hàng tồn kho này biến động không đáng kể từ năm 2007 đến 2009 cho thấy lượng giá trị vật tư tồn kho là ở mức hợp lý so với yêu cầu của kế hoạch sản xuất hàng năm. Thêm vào đó, theo số liệu phân tích về tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong từng khâu của 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn ứ đọng trong khâu lưu thông là nguyên nhân chính dẫn đến vòng quay của tổng vốn lưu động ngày càng chậm lại. Từ đó có thể thấy hàng tồn kho năm sau chậm luân chuyển so với năm trước chủ yếu là việc chậm luân chuyển thành phẩm tồn kho. Chỉ tiêu này lại một lần nữa chỉ ra cho Công ty thấy cần phải có giải pháp thích hợp để đẩy mạnh việc bán hàng, giảm tồn kho, giảm các chi 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 0 1 2 3 4 5 6 2007 2008 2009 ngày vòng năm Vòng quay hàng tồn kho Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho
  • 34. - 56 - phí bảo quản, lưu kho để tăng tốc độ luân chuyển vốn trong lưu thông. Trên đây là những nghiên cứu tổng thể về tình hình tài chính nói chung và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát từ năm 2007 đến năm 2009. Nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có những biện pháp để điều chỉnh kịp thời những yếu kém và phát huy những thế mạnh vốn có của mình để chèo lái doanh nghiệp đến mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận. 2.3.1.5 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: Để tiếp tục phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu lưu thông, ta không thể bỏ qua chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu vì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn lưu động trong khâu lưu thông. Bảng 2.10 : Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Giá trị Tăng so với 2007 (% ) Giá trị Tăng so với 2008 (% ) Tổng doanh thu bán chịu (doanh thu thuần) đồng 843,090,884,946.00 960,146,660,855.00 13.88 1,067,426,149,616.00 11.17 Các khoản phải thu bình quân đồng 81,819,803,379.50 108,128,573,343.50 32.15 141,913,753,195.50 31.25 Sốvòng quay các khoản phải thu vòng 10.30 8.88 -13.83 7.52 -15.29 Thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu ngày 34.94 40.54 16.04 47.86 18.05 (Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009).
  • 35. - 57 - Chỉ số thời gian trung bình để thu hồi tiền sau mỗi giao dịch bán hàng là một chỉ số tốt để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Về mặt cơ bản việc quản lý các khoản phải thu của Công ty là tương đối ổn định với chính sách trả chậm vào ngày 5 và 20 hàng tháng cho những hóa đơn tiền bán hàng tháng trước. Nhưng nhìn vào bảng phân tích số liệu thực tế ở trên ta thấy số ngày bình quân để thu hồi nợ đang có xu hướng tăng lên qua các năm. Đó cũng là tín hiệu không tốt trong việc thu hồi nợ mặc dù Công ty hầu như có các khoản nợ quá hạn. 2.3.2 Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2007-2009 Bảng 2.11: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Giá trị Tăng so với 2007 (%) Giá trị Tăng so với 2008 (%) M Đồng 843,090,884,946 960,146,660,855 13.88 1,067,426,149,616 11.173 Vbq Đồng 269,524,170,357.50 324,966,566,651.00 20.57 393,724,922,693.50 21.159 L Vòng 3.13 2.95 -5.546 2.71 -8.242 K ngày 115.09 121.84 5.871 132.79 8.9818 Hv 0.32 0.34 5.871 0.37 8.9818 dv 0.30 0.32 5.34 0.52 63.79 (Nguồn: báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008, 2009). 2.3.2.1 Những kết quả đạt được: Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp sản xuất đồ nội thất hàng đầu của Việt Nam. Những năm gần đây Công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt như tiềm lực kinh tế, năng lực sản xuất, độ bao phủ về thị trường,
  • 36. - 58 - số lượng và chất lượng của sản phẩm, khả năng cạnh tranh,…Xây dựng, khẳng định và ngày càng phát triển thương hiệu là mục tiêu đồng hành song song với mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được những mục tiêu đó, Công ty đã xây dựng được một mô hình sản xuất khép kín, mô hình quản lý chuyên nghiệp trong đó có quy trình quản lý tài chính theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO. Từ những kết quả tổng hợp và phân tích cụ thể ở phần trên, ta có thể thấy trong vòng 3 năm từ 2007 đến 2009, Công ty đã mạnh dạn đầu tư phát triển mở rộng quy mô sản xuất thể hiện ở lượng vốn lưu động của Công ty không ngừng gia tăng về mặt giá trị (năm sau tăng so với năm trước xấp xỉ 20%). Sự lớn mạnh về vốn chính là chìa khóa cho sự phát triển và tăng sức cạnh tranh trên thương trường của mỗi một doanh nghiệp. Điều đáng nói hơn cả trong việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong giai đoạn vừa qua chính là những con số thể hiện hệ số sinh lời của những đồng vốn bỏ ra ngày càng có dấu hiệu tăng lên (năm 2009 sức sinh lời của vốn lưu động tăng 63,79% so với năm 2008).Cho dù mức tăng chưa ấn tượng nhưng nó cũng nói lên một điều rằng việc đầu tư mở động vốn cho sản xuất kinh doanh đã mang lại cho Công ty nhiều lợi nhuận hơn, nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh kinh tế đầy khó khăn và áp lực cạnh tranh mạnh mẽ cho sự sống còn của mỗi một doanh nghiệp. Điều đó càng khẳng định, xét về mặt tổng thể thì hướng đi của Công ty là đúng đắn làm cơ sở dẫn hướng cho những chiến lược phát triển tiếp theo trong thời gian tới. 2.3.2.2 Hạn chế và những nguyên nhân cần khắc phục: Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì quá trình đi sâu vào phân tích, nghiên cứu chi tiết thực trạng việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty đã chỉ cho người theo dõi thấy còn rất nhiều vấn đề bất cập cần khắc phục nằm ở từng khâu của cả quá trình luân chuyển vốn. Nhìn vào các số liệu tính toán nêu trên thì hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều thể hiện xu hướng tụt giảm từ năm 2007đến năm 2009. Những con số dễ nhận biết nhất được kể đến ở phần trên, đó là sự tăng trưởng về quy mô vốn lưu động năm sau so với năm trước xấp xỉ hơn 20% trong khi đó doanh thu
  • 37. - 59 - thuần chỉ tăng với tốc độ rất chậm, chỉ bằng ½ tốc độ tăng của vốn. Sự chênh lệch trong tăng trưởng này đã phản ánh rõ nét việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty chưa hiệu quả mà biểu hiện của nó là tốc độ luân chuyển vốn bị chậm dần. Đi sâu vào phân tích thì ta thấy vốn trong lưu thông và sản xuất đang bị ứ đọng, chậm luân chuyển khi một loạt các chỉ tiêu như tốc độ luân chuyển vốn lưu động nói chung, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu nói riêng đều giảm. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng chỉ ra những bất cập cần xử lý khi lượng vốn bỏ ra ngày càng nhiều mới có thể thu về được một giá trị doanh thu như nhau. Do đó để phát triểnmở rộng quy mô sản xuất Công ty phải đầu tư thêm nhiều vốn từ các nguồn nợ ngắn hạn, một phần nguồn dài hạn bởi chưa tận dụng được tối đa hiệu quả đồng vốn bỏ ra để tiệt kiệm vốn. Cái đạt được của Công ty là sức mạnh về tiềm lực vốn nhưng cái chưa đạt được đó là sức mạnh về quản lý và khai thác hiệu quả vốn. Tình trạng này xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân chủ quan của bản thân Công ty trong cách quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng. a. Nguyên nhân khách quan: Năm 2007 thực sự đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử 15 năm hình thành và phát triển của Tập đoàn Hòa Phát. Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cũng không nằm ngoài lộ trình phát triển chung của cả Tập đoàn. Ngày 9/1/2010 cùng với chủ trương tái cấu trúc của Tập đoàn, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát – một trong hai Công ty được thành lập đầu tiên- chính thức trở thành 1 trong 6 thành viên của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, hoạt động theo mô hình một Công ty đại chúng. Có thể nói năm 2007 là năm bản lề thành công của Tập đoàn Hòa Phát nói chung và Công ty Cổ phần Nội thất nói riêng trong vai trò mới. Cùng với sự thay đổi về cơ cấu theo hướng quy mô và chuyên nghiệp, tất cả các Công ty trong Tập đoàn đều bắt đầu một giai đoạn mới với việc hướng tới chuyên nghiệp hóa trong tất cả các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị tài chính nói riêng. Trải qua 1
  • 38. - 60 - năm nhiều thay đổi và cũng nhiều thành tích đáng tự hào thể hiện ở các con số khá ấn tượng về các chỉ số tăng trưởng, về số lượng các nhà đầu tư tin tưởng vào Hòa Phát. Nhưng đà tăng trưởng đó đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình kinh tế đi xuống ngay sau đó. Năm 2008 khép lại khi nền kinh tế thế giới đang chìm sâu vào khủng hoảng, tăng trưởng kinh tế trong nước chậm lại, xuất khẩu và tiêu dùng suy giảm. Lạm phát trong năm 2008 lên đến 23% trong khi tăng trưởng GDP chỉ ở mức 6,23%, thấp hơn so với mục tiêu đề ra của Chính Phủ. Đặc biệt, trong nửa đầu năm 2008 chỉ số CPI đã ở mức 18,4% khiến Chính phủ đưa ra 8 giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, theo đó hạn chế tăng giá một số mặt hàng trọng yếu từ tháng 3 đến tháng 6/2008. Bắt đầu từ Quý III/2008, suy thoái kinh tế toàn cầu xuất hiện. Diễn biến kinh tế phức tạp đã gây tác động tiêu cực đến hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp Việt Nam. Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng chung đó. Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kính tế thế giới năm 2008 đã kéo dài cả sang những tháng đầu năm 2009. Từ giữa quý III/2009, với xu hướng lạm phát luôn tiềm ẩn, cộng với những biến động trên thị trường vàng, ngoại tệ đã ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu như Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. Tuy nhiên, cùng với tổng hợp nhiều biện pháp, gói kích cầu của Chính phủ từ đầu năm 2009 đến cuối năm đã có hiệu quả rõ rệt. Kết thúc năm 2009, chỉ số CPI ở mức 6,88% là mức chấp nhận được trong tất cả các mức so sánh. Tất cả những điều kiện khách quan trên, có thể là những tác động trực tiếp hay gián tiếp nhưng đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Năm 2008 mọi chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều tụt giảm so với năm 2007 và đến năm 2009 ít nhiều được cải thiện nhưng với tốc độ rất chậm. b. Những nguyên nhân chủ quan: Ngoài các nguyên nhân khách quan kể trên thì những hạn chế của Công ty
  • 39. - 61 - trong quản lý và sử dụng vốn lưu động còn bị gây ra bởi các nguyên nhân chủ quan. Mặc dù là một Công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất đồ nội thất nhưng Công ty chưa có đội ngũ quản lý tài chính chuyên sâu để thường xuyên phân tích các chỉ tiêu tài chính quan trọng giúp cho việc định hướng và đưa ra những quyết sách đúng đắn về việc phân bổ, quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi phân tích tài chính mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá chung ở tầm Tập đoàn nên việc đánh giá chưa sâu sát, chưa chỉ ra được phương hướng cụ thể cho từng Công ty. Với đặc thù là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược dự trữ hàng tồn kho ở một mức độ nhất định nhằm bảo đảm đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo đủ nguồn hàng trong lưu thông là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Lượng tồn kho quá lớn sẽ gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp về chi phí lưu kho, bảo quản, giảm giá hàng tồn kho,..tuy nhiên nếu không dự trữ đủ hàng tồn kho sẽ rất có thể đánh mất những cơ hội kinh doanh, mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc mất thị phần. Do vậy, để tính toán được lượng hàng tồn kho tối ưu đòi hỏi Công ty phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp từ việc nghiên cứu xu hướng thị trường, nghiện cứu xu hướng mức tăng trưởng doanh thu, dự báo tình hình thị trường ngắn và trung hạn, lập kế hoạch sản xuất tổng hợp và chi tiết, xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm, xác định tiêu hao nguyên vật liệu,…Trên thực tế, Công ty đã làm được các nhiệm vụ trên nhưng chưa triệt để và hiệu quả cũng như chưa xem xét các mặt trong một mối quan hệ tổng thể nhiều yếu tố, nhiều chiều. Một điểm yếu nữa cần kể đến là việc áp dụng những công nghệ hiện đại trong quản lý tài chính chưa được áp dụng sâu rộng như phần mềm quản lý nguyên vật liệu tồn kho cho bộ phận kế hoạch vật tư, phần mềm quản lý thành phẩm tồn kho cho bộ phận bán hàng, ...Thêm vào đó là trình độ đội ngũ quản lý sản xuất chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế, chủ yếu thiên về quản lý công nghệ sản xuất mà chưa có hoặc còn yếu trong quản trị sản xuất dẫn đến việc định mức vật tư sai hoặc tiêu hao vượt mức cho phép. Điều này ảnh hưởng trực tiếptới việc tính toán lượng vật tư tồn kho và
  • 40. - 62 - thời gian luân chuyển vật tư tồn kho. Nhà cung cấp một số nguyên vật liệu chính của Công ty là các Công ty thành viên trong Tập đoàn hay từ chính Công ty mẹ gây ra những hạn chế của Công ty trong việc chủ động tìm đối tác mới, không có những kế hoạch, định hướng và phương pháp giải quyết mạnh mẽ, quyết liệt. Đôi khi, các mối quan hệ thương mại với các Công ty trong cùng Tập đoàn làm giảm tính cạnh tranh về mặt chất lượng và giá cả trong việc cung cấp vật tư cho sản xuất. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tối ưu hóa chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Việc phụ thuộc vào 1 nhà cung cấp cũng làm giảm tính chủ động trong việc sử dụng nguyên vật liệu và xây dựng các định mức dự trữ hàng hóa cho sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát, tác giả đã chỉ ra được toàn cảnh về tình hình sử dụng vốn lưu động diễn ra tại doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu. Khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2009 là thời gian mà bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước nói chung cũng như bản thân doanh nghiệp nói riêng có nhiều biến động. Do vậy, các chỉ tiêu đánh giá có thể phản ánh tương đối toàn diện năng lực sử dụng vốn lưu động của Công ty. Từ đó đưa ra những đánh giá tổng kết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. Do thời gian tiếp cận và trình độ có hạn nên những nhận định này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của chuyên đề này không phải chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả sử dụng vôn lưu động của Công ty mà căn cứ vào những đánh giá đó để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy tôi xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp cho vấn đề nghiên cứu ở phần sau. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
  • 41. - 63 - LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT 3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 3.1.1 Dự báo xu hướng thị trường nội thất trong và ngoài nước 3.1.1.1 Đối với thị trường trong nước: Thị trường đồ nội thất nói chung tại Việt Nam với 86 triệu dân có tiềm năng to lớn do đời sống người dân ngày càng được nâng cao, sức tiêu thụ các mặt hàng gỗ gia dụng, nội thất văn phòng, trang trí nội thất đang gia tăng mạnh mẽ Chỉ tính riêng nhu cầu trang bị cho các căn hộ, văn phòng tại các dự án căn hộ và văn phòng cho thuê cao cấp đang triển khai tại TP. HCM và Hà Nội thì doanh thu đã có thể lên tới cả trăm triệu USD. Còn tính chung cả nước, thì chắc chắn doanh số không dừng lại ở mức này. Thị trường bất động sản cả nước cũng đang có những chuyển động trở lại cùng hàng lọat dự án nhà ở và văn phòng được khởi công sẽ tạo điều kiện cho ngành sản xuất đồ gỗ và trang trí nội thất phát triển. Thị trường nội địa một khi đã đi vào quỹ đạo sẽ tăng trưởng rất nhanh. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp đồ gỗ trong nước là thâm nhập thị trường nội địa song hành với xuất khẩu để có thể đi vững cả hai chân mà không hề lo lắng khi thị trường thế giới biến động Trong một, hai thập kỷ qua, cùng với sự phát triển kinh tế và dòng đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam, xuất hiện nhu cầu sử dụng những dòng sản phẩm đồ gỗ trang trí nội thất cao cấp cho các nhà hàng, khách sạn, quán café, khu nghỉ dưỡng, biệt thự, chung cư căn hộ, văn phòng cao cấp. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã nhanh chóng nhập cuộc, tham gia thị trường đồ gỗ Việt Nam với nhiều lọai sản phẩm trang trí nội thất cao cấp, đa dạng, mang phong cách hiện đại nhưng lại được cách điệu cho phù hợp thị hiếu người Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước cũng sớm nhận ra nhu cầu này và không ít doanh
  • 42. - 64 - nghiệp đã và đang tập trung đầu tư lớn cho công tác tạo mẫu, thiết kế nhằm tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng Xu hướng nội thất văn phòng hiện đại Văn phòng bài trí nội thất đẹp, lịch lãm chuyên nghiệp không chỉ thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp trước khách hàng và đối tác mà còn giúp các thành viên thêm gắn bó với doanh nghiệp, cải thiện môi trường làm việc, tăng hiệu suất cũng như vượt qua thử thách, trở ngại trong công việc. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp là một tổng thể phức hợp những bộ phận vừa chuyên biệt phong cách làm việc, vừa ràng buộc liên kết với nhau trong mục đích, tầm nhìn, giá trị chung của tập thể. Việc bài trí nội thất sao cho vừa thích hợp với môi trường công sở thời hiện đại, vừa thể hiện được phong cách riêng của doanh nghiệp mà vẫn tạo được sự thoải mái cho các bộ phận nhân sự trong công ty luôn là mối băn khoăn của nhà quản trị hành chính văn phòng. Điểm qua các chặng phát triển của đời sống công sở ở Việt Nam từ những năm 80-90, đến những năm đầu thế kỷ XXI và cho đến thời điểm hiện tại, năm 2010, ta sẽ thấy được một quá trình phát triển theo khuynh hướng hiện đại hóa gắn liền với nghệ thuật hóa của phong cách nội thất văn phòng. Cách đây khoảng chừng 20 năm, khi vào làm việc tại bất kỳ một cơ quan đơn vị nào bạn cũng bắt gặp một văn phòng làm việc với một hành lang dài để dẫn đến các phòng ban khác nhau. Một phòng làm việc thường có một chiếc bàn lớn dành cho trưởng phòng, hai bên là hai dãy bàn đối diện nhau dành cho nhân viên. Bàn làm việc làm từ chất liệu gỗ đặc, bên dưới có một ngăn tủ nhỏ đựng đồ cá nhân. Ánh sáng làm việc là mấy bộ đèn neon 1,2m không có chắn ánh sáng nằm hai bên, ở giữa là chiếc quạt trần được hoạt động liên tục. Tới đầu thập niên 90, các văn phòng đã có những thay đổi nhất định với xu hướng nội thất mới. Các hành lang chạy dài và hẹp được thay thế bằng không gian mở với vách ngăn thấp hoặc những tấm kính trong có độ cách âm cao. Máy tính cá nhân trở thành vật dụng thiết yếu trong công việc. Màu sắc có xu hướng nhẹ nhàng, ấm cúng tạo cảm giác một không khí nghiêm túc nơi làm việc.
  • 43. - 65 - Vào khoảng những năm đầu của thế kỷ 21, sự xuất hiện các Công ty phần mềm, Công ty quảng cáo, thiết kế nước ngoài đã đem đến một phong cách nội thất mới cho các văn phòng Việt Nam. Không gian làm việc thông thoáng và có tính "mở" nhiều hơn với các tông màu tươi tắn, có độ tương phản mạnh hơn nhằm tạo cho người làm việc cảm giác tự do, phấn chấn, giàu khả năng sáng tạo. Chỗ ngồi làm việc được cá tính hóa và không gian thư giãn, giải trí của cả văn phòng được bài trí giàu tính nghệ thuật. Đặc biệt sau cuộc cách mạng về CNTT, không gian văn phòng ảo đã xuất hiện và tồn tại song song với văn phòng thật. Ở không gian ảo này người sử dụng cũng cảm nhận được mức độ trang trọng, thân thiện hay ấm cúng tùy theo nội dung cũng như hình thức thiết kế giao diện của mạng Internet tại mỗi Công ty. Bước sang năm 2010, xu hướng nội thất văn phòng hướng tới các sản phẩm thiết kế đơn giản nhưng trẻ trung và tiện lợi. Bàn ghế hay tủ, kệ không đơn thuần là nơi làm việc mà còn là vật trang trí cho Công ty. Do đó, các đồ nội thất văn phòng cũng cần bố trí hợp tông để tạo phong cách riêng và cảm giác thoải mái, thư giãn cho mỗi nhân viên. Để đem lại một không gian làm việc thoải mái, tràn ngập năng lượng mà vẫn tận dụng công năng tối đa của văn phòng, khi bài trí nội thất văn phòng, người thiết kế sản phẩm nội thất cần tính đến các tiêu chí sau: đối tượng sử dụng, chức năng sử dụng và quy mô sử dụng. Mỗi sản phẩm nội thất dùng cho văn phòng giờ đây ngoài tính tiện ích, bền, chắc thì những tiêu chí về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, sự kết hợp nhiều tính năng trên một sản phẩm được chú trọng. Xu hướng bàn ghế và đồ dùng phòng khách Bàn ghế gỗ vẫn luôn được coi là thứ đồ không bao giờ lỗi mốt và vẫn sẽ chiếm vị trí quan trọng trong sự lựa chọn của người tiêu dùng, năm 2010 cũng không phải là một ngoại lệ. Trong năm tới thì xu hướng sử dụng đồ gỗ được phủ sơn bóng vẫn được ưa chuộng, cùng với đó là phong cách sử dụng đồ gỗ với những vân gỗ và màu sắc tự nhiên. Đối với các loại sofa thì việc thay đổi để phù hợp với xu hướng thời trang sẽ
  • 44. - 66 - thuận lợi hơn nhiều khi bạn chỉ cần thay đổi vải bọc ghế và màu sắc của những chiếc gối ôm. Xu hướng bàn ghế phòng ăn Trong năm tới, thiết kế bàn ghế ăn có xu hướng sẽ nghiêng về thiết kế ghế ăn cao dạng ghế ở những quán rượu, kiểu dáng bàn ghế ăn đơn giản không trang trí cầu kỳ nhưng thể hiện sự sang trọng ở những điểm nhấn tinh xảo. Bữa tối chính là thời điểm hiếm hoi cả gia đình có thể quây quần bên nhau sau một ngày làm việc vất vả, một chiếc bàn ăn lớn cùng với những chiếc ghế gỗ sang trọng nhưng không kém phần hiện đại sẽ tạo ra một không khí tuyệt vời nhất cho mỗi thành viên trong gia đình khi dùng bữa. 3.1.1.2 Đối với thị trường nước ngoài a. Thị trường Mỹ: Xu hướng tiêu dùng Người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có phải tự nhiên hay không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn giản và màu sắc thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt, bản lề và các phụ kiện chắc chắn, độ khít sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng. Phong cách trang trí đóng một vai trò hết sức quan trọng để họ quyết định có nên mua hay không. Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang phong cách hiện đại nên đồ trang trí nội thất cũng phải phù hợp với phong cách đó. Hàng đồ gỗ chạm khảm hoa lá hiếm khi thấy xuất hiện trên thị trường Mỹ, thậm chí những đường cong, đường uốn cũng phải được giảm thiểu một cách tối đa. Trang trí chủ yếu là các đường thẳng chìm hoặc nổi và các nắm tay cầm to hình tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng. Tất cả đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ tắm, tủ đựng chăn, tủtrang điểm, khung gương... Một sốsản phẩm rất được ưa chuộng gần đây là các loại tủ nhiều ngăn (4-6 ngăn) có tay cầm hình tròn, khung nh và khung gương to bản... Nói chung thị trường Mỹ không quá khó tính, nhiều khi mẫu mã sản phẩm đã cũ kỹ đối với bang này nhưng lại bán rất chạy khi chuyển đến bang khác. Ngoài ra, cách phân phối hàng thường kết hợp giữa việc bán hàng trên mạng và phân phối tại
  • 45. - 67 - các hệ thống cửa hàng bán lẻ nên các nhà nhập khẩu thường yêu cầu đối tác có khả năng cung cấp số lượng lớn và rút ngắn thời gian giao hàng. Nếu một lô hàng sản xuất mất hai tháng, thì thời gian từ khi đặt hàng đến tay người nhận và tung ra thị trường mất khoảng từ 4-5 tháng là quá lâu, nhiều doanh nhân Mỹ yêu cầu rút ngắn thời gian sản xuất một lô hàng xuống còn 20-25 ngày. Người tiêu dùng Mỹ cũng thích đồ gỗ làm từ nguyên liệu gỗ cứng, tốt nhất là gỗ của Bắc Mỹ hơn đồ gỗ làm từ các loại gỗ mềm. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp chế biến đồ gỗ Việt Nam thì người tiêu dùng Mỹ có vẻ ưa chuộng vẻ đẹp bên ngoài, họ không thích "tốt gỗ hơn tốt nước sơn" mà ngược lại "tốt nước sơn hơn tốt gỗ". Họ không cần các sản phẩm được làm bằng các loại gỗ tốt như lim, gụ... mà chỉ cần gỗ cao su, gỗ thầu dầu, thậm chí là MDF (ván gỗ ép) nhưng nước sơn phủ bên ngoài phải thật đẹp, bắt mắt và kiểu dáng hiện đại. Để đạt được nước sơn phủ lên các sản phẩm đồ gỗ xuất sang Mỹ khá phức tạp, khó hơn nhiều so với yêu cầu của các thị trường EU, thường để hoàn tất chu trình sơn một sản phẩm hoàn hảo cho thị trường Mỹ có khi phải sơn đến 10 lần. b. Thị trường EU: Hành vi mua sắm của người dân EU đối với mặt hàng nội thất và phụ kiện trang trí được chi phối bởi một số khái niệm như chất lượng cuộc sống, sở thích, phong cách trang trí nhà cửa, trình độ học vấn, cách giải trí... Đây là những yếu tố mà các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển phải cân nhắc khi thâm nhập vào thị trường EU. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hành vi và xu hướng mua sắm của người tiêu dùng EU ngày càng phức tạp hơn. Mỗi năm hoặc mỗi mùa không chỉ xuất hiện duy nhất một phong cách và xu hướng thời trang riêng lẻ. Người tiêu dùng thường thay đổi thậm chí có những mong muốn trái ngược. Có rất nhiều nhân tố tác động tới sự thay đổi về nhu cầu sử dụng và mua sắm đồ nội thất tại EU. Sự thay đổi về thị hiếu các mẫu mã hoặc những thay đổi về phong cách sống cũng quyết định những loại đồ nội thất nào là cần thiết trong gia đình. Kết hợp các không gian sống
  • 46. - 68 - Xu hướng kết hợp các không gian sống như khu vực nấu nướng, phòng ăn và phòng sinh hoạt đang khá phổ biến tại EU. Hai yếu tố tạo nên làn sóng này là người dân EU quan tâm nhiều hơn đến "tổ ấm" của mình và người dân muốn dành nhiều thời gian hơn ở nhà khi mà chi phí bên ngoài ngày càng đắt đỏ. Xu hướng này thể hiện rõ nhất trong việc người dân EU kết hợp không gian làm việc với phòng khách và phòng ăn. Mới gần đây, họ kết hợp cả phòng ngủ và phòng tắm vào không gian sinh hoạt chung của gia đình. Sở thích không ngăn chia giữa các phòng đã khiến nhu cầu về đồ nội thất "dễ di chuyển" tại EU ngày càng tăng. Tủ tường dùng cho phòng khách được kết hợp cho trưng bày, làm giá sách. Sofa có kết cấu linh hoạt với các chi tiết, bộ phận rời có thể tháo lắp dễ dàng, phù hợp với diện tích, thiết kế của từng căn phòng. Đồ nội thất có hình thức mềm mại và tinh tế Rất nhiều đồ nội thất đặc biệt là loại bọc vải hoặc bọc da được các nhà thiết kế cải tiến mẫu mã để có hình thức mềm mại và tinh tế hơn về mọi mặt. Khách hàng bây giờ không chỉ chú trọng vào chức năng mà còn thích sản phẩm phải tạo ra cảm giác thoải mái và thú vị. Điều này cũng phản ánh sự cần thiết của nghệ thuật bố trí ánh sáng nhằm tạo ra những đường nét riêng biệt cho từng phần của ngôi nhà. Có 02 xu hướng sử dụng ánh sáng đang khá thịnh hành tại EU; đó là đèn được gắn vào một số vị trí của đồ nội thất hoặc đèn được đặt tự do để tạo ra sự tương phản giữa các đồ nội thất. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn Mặc dù kinh tế đang trong thời kì suy thoái, nhưng người tiêu dùng vẫn khá khắt khe trong tiêu dùng. Rất nhiều người thà chấp nhận chưa có đồ dùng còn hơn là phải mua loại đồ "hạng hai". Họ muốn đồ nội thất phải phản ánh cá tính của mình và sẵn sàng trả thêm tiền để có được hàng chất lượng tốt. Xu hướng này thường được những người có độ tuổi từ 45 đến 64 ưa thích vì họ là những người quan tâm đến chất lượng hơn giá cả. 3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới Năm 2009, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cán đích thành công với kết quả tăng trưởng 12% so với năm 2008. Quí III, IV /2009Công ty đạt mức tăng trưởng