2. ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Khổ 2
"Gió theo lối gió, mây
đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa
bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông
trăng đó
3. " Gió theo lối gió, mây đường mây"
Vốn dĩ là cùng chiều, gắn
bó vớ i nhau như gió thổi
mây bay
Trong thơ gió và mây đi
về hai hướ ng ngượ c chiều
o Ngắt nhịp
4/3
o Điệp từ
Nhấn mạnh gió và mây vốn gắn kết
cũng có lúc chia lìa, con người
mang nặng nỗi buồn xa cách.
4. " Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay "
Dòng Hương Giang êm
trôi lờ lững, tâm
tưởng thi nhân trở
nên “buồn thiu”,
nhiều bâng khuâng.
Hình ảnh "hoa bắp
lay" gợi cho người
đọc liên tưởng đến
những tàu lá xác xơ
héo úa chỉ khẽ khàng
lay động
Gợi lên sự
sống yếu ớt,
nhỏnhoi,
luôn trong
trạng thái
động nhưng
lại toát lên
5. “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó”
Đại từ phiến chỉ
“ai” tạo cảm giác
mơ hồ, xa lạ
“ Đậu bến”
mong ngóng tha
thiết, khát khao
được yêu thương
của tác giả
Dòng sông tràn
ngập ánh sáng,
không gian huyền
ảo và thơ mộng
6. “ Có chở trăng về kịp tối nay ? “
Chở cái đẹp, chở tri kỷ
Câu hỏi tu từ nhấn mạnh tâm
trạng lo âu, mong chờ, hi vọng bởi
ý thức được sự mong manh, ngắn
ngủi của số phận
7. Tổng kết
Khổ 2
"Gió theo lối gió, mây
đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa
bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông
trăng đó
Cảnh: Không gian u buồn,
trầm mặc đặc trưng của
Huế, ban đêm thì huyền ảo,
thơ mộng và mơ hồ
Tâm trạng: thấm thía nỗi
buồn xa vắng, cô đơn đồng
thời thể hiện lòng yêu đời
mãnh liệt của thi nhân