SlideShare a Scribd company logo
1 of 4
Cách 1: Trải qua quá trình lịch sử lâu dài và sự phát triển của các
hình thái tiền tệ đã cho ta thấy vàng là hình thái cuối cùng do có ưu
điểm giá trị sử dụng cao (trang sức, mĩ nghệ…), và giá trị (đo bằng
lượng LĐXH cần thiết để sản xuất ra nó, khai thác, tìm kiếm…), đóng
vai trò làm vật ngang giá. Vàng có một thuộc tính tự nhiên đặc biệt:
Thuần nhất, không hư hỏng, dể chia nhỏ, thế tích nhỏ nhưng giá trị
lớn.
Dựa vào sự phát triển của các hình thái tiền tệ ta thấy khi mới xuất
hiện trong đời sống xã hội thì vàng chỉ mới giống như những vật dụng
quý giá khác má thôi. Trải qua hàng trăm năm thì vàng mới khoác lên
mình vai trò lịch sử đứng lên dóng vai trò tiền tệ và thế giới hàng hóa
phân thành 2 cực.Vàng từ một vật dụng trở thành hàng hóa quý là cả
một quá trình lâu dài.
Tiền ra đời theo yêu cầu của xã hội. Tiền là sản phẩm tự phát của
nền kinh tế hàng hóa, nó đóng vai trò làm vật ngang giá, vật trung gian
cho tất cả các hàng hóa mang ra trao đổi bao gồm các chức năng:
thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất giữ, phương
tiện thanh toán, tiền tệ quốc tế.
Bản chất của vàng bạc không phải là tiền mà chỉ được biểu hiện ra
bằng tiền. Tiền mới chính là thước đo giá trị. Tiền thay thế cho vàng
bạc trong lưu thông, trao đổi hàng hóa vì vậy : “ vàng bạc sinh ra vốn
không phải là tiền, nhưng tiền sinh ra đã là tiền bạc”
cách 2: Bạn phải xem kĩ lại sự phát triển các hình thái Tiền tệ.
Vàng là hình thái cuối cùng do có những ưu điểm giá trị sử dụng
cao; Hàm lượng giá trị ( hao phí lao động cần thiết) cao; Bền
vững về mặt hóa học ...
Dựa vào sự phát triển các hình thái Tiền tệ, bạn sẽ thấy khi mới
xuất hiện trong đời sống XH thì vàng mới chỉ giống như những vật
dụng quý khác mà thôi, trải qua thời gian dài ( cả ngàn năm ) thì
vàng mới khoác vai trò trò lịch sử đứng lên đóng vai trò tiền tệ,
và được gọi là Tiền Thực Chất. Thế giới hàng hóa khi đó phân
thành 2 cực: 1 bên là Tiền Tệ ( vàng) và bên kia là Các Hàng Hóa
Còn Lại.
Để thực hiện 1 số chức năng tiền tệ như: Thước đo giá trị;
Chuyển tải Giá trị trong vai trò Trung gian trao đổi hàng hóa thì
vàng không cần xuất hiện để tham gia trực tiếp mà ủy thác cho
đại diện của mình đó chính là các tờ bạc.
Các tờ bạc này gọi là Tiền danh nghĩa, là Dấu hiệu giá trị, là Tín
tệ... tức là mang giá trị quy ước đại diện cho 1 Slượng vàng ( tiền
thực chất ) nhất định và không hàm chứa Giá trị ( hao phí lao
động cần thiết ) đúng như danh nghĩa của nó, đúng như Slượng
vàng mà nó đại diện.
Tuy nhiên giá trị trao đổi nhất thời ( sức mua hiện tại ) của nó
tương đồng với Slượng vàng mà nó đang làm đại diện, và nó có
thể chuyển đổi trực tiếp ra Vàng hiện hữu bất cứ lúc nào. Chính vì
đặc điểm này mà có thể nói: ngay từ khi sinh ra nó đã là vàng.
Tóm lại : Vàng thì từ thế giới vật dụng bước vào thế giới hàng
hóa, từ từ bước lên làm thủ lĩnh của TG hàng hóa là cả 1 quá
trình đào thải, chọn lọc lâu dài. Còn Tiền nó được ra đời theo yêu
cầu đặt trước của vàng và ngay từ khi ra đời đã nhập vai diễn
đóng thế cho Vàng ở 1 số chức năng mà nó có thể đảm nhiệm.
tiền là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa. nó đóng vai
trò vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa khi mang ra trao
đổi. tiền bao gồm các chức năng:" thước đo giá trị,phương tiện
lưu thông,phương tiện dự trữ giá trị,phương tiện thanh
toán,phương tiện trao đổi quốc tế và tiền thế giới ".
trước chủ nghĩa tư bản thì kim loại kém giá giữ vị trí chủ yếu
trong lưu thông tiền tệ..ví dụ như ở các nước phương đông thì đó
là kẽm và đồng, ở trung quốc thì đólà bạc ...
việc đúc tiền được tập trung vào tay vua chúa nhưng lại bị phân
tán do tính cát cứ địa phương. do vậy nên ngoài đồng tiền trung
ương thì có nhiều lãnh chúa cùng tiến hành đúc tiền,nên cùng
một lúc có thể có nhiều đồng tiền cùng xuất hiện. mặt khác do
kim loại đúc tiền khan hiếm mà nhu cầu chi của nhà nước ngày
càng tăng nên nhà nước đã pha một tỷ lệ kim loại kém giá vào
kim loại để đúc tiền,hoặc giảm dần trọng lượng của tiền đúc
nhưng vẫn giữ nguyên mệnh giá.chính điều này làm giảm giá trị
tiền đúc và làm cho giá trị hàng hóa tăng lên ,lưu thông tiền trở
nên hỗn loạn.đồng tiền bị mất tín nhiệm ...do vậy mà bạc thoi và
vàng thoi đủ trọng lượng đã dần thay thế cho tiền đúc trong lưu
thông.
khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện với số lượng hàng hóa
vượt trội trong lưu thông,các loại tiền kém giá không còn phù hợp
nữa...họ sử dụng kim loại quý làm tiềm bản vị.đầu tiên là chế độ
bản vị bạc...sau đó là chế độ song bản vi. lúc đầu tồn tại chế độ
bản vị song song trong đó vàng và bạc cùng tự do lưu thông theo
giá trị thực tê của nó trên thị trường. như vậy trong lưu thông có
2 thước đo giá trị và dẫn đến có 2 hệ thống giá cả,gây đến khó
khăn rong lưu thông hàng hóa. thực tế này cũng mâu thuẫn với
chính chức năng thước đo giá trị của tiền. để khắc phục tình trạng
này thì nhà nước can thiệp vào thị trường bằng cách quy định tỷ
giá giữa vàng và bạc thống nhất trong phạm vi cả nước.ví dụ như
ở hoa kỳ năm 1972 tỷ giá pháp định của vàng và bạc là
vàng/bạc=1/15....
nhưng quy định trên thực tế laijl àm cho lưu thông tiền rối loạn
thêm,giá trị của bạc ngày càng giảm trong khi của vàng thì hầu
như là không thay đổi. lợi dụng nhược điểm này bọn thương nhân
đã làm giàu bằng cách đổi tiền quay vòng...dùng vàng đổi lấy bạc
trên thị trường,với số bạc này chúng quay lại đổi lấy vàng theo tỷ
giá pháp định ,phần vàng chênh lệch chúng đưa vào cất trữ...cứ
như thế làm vàng trên thị trường khan hiếm dần,còn bạc thì lại
tràn ngập trong lưu thông.
để khắc phục lỗi này...người ta dần chuyển sang chế độ bản vị
vàng....tức là vàng là thước đo giá trị và là phương tiện trong lưu
thông. tiền vàng đc đúc tự do,và cũng đc tự do trong lưu thông
và cũng đc thanh toán một cách không hạn chế, đc tự do luôn
chuyển giữa các quốc gia... đây là chế độ lưu thông tiền ổn định
nhất vì không xảy ra lạm phát.
tuy nhiên thì nó gặp một số nhược điểm là: thứ nhất, thị trường
thiếu phương tiện lưu thông do không đủ vàng để đúc tiền,trong
khi lưu thông hàng hóa và dịch vụ thì ngày càng mở rộng. thứ 2
nó dẫn đến lãng phí của cải xã hội.do trong khi lưu thông nó va
đập và để lại mỗi nơi một ít...dẫn đến thất thoát đi...nó nhẹ dần
đi sau một thời gian dài di chuyển. chính đó là tiền đề để cho ra
đời tiền dấu hiệu hay là tiền sử dụng hiện nay.
như vậy về bản chất thì vàng và bạc không phải là tiền mà chỉ là
đc biểu hiện ra bằng tiền. nó mới chính là thước đo giá trị xã hội.
tiền dấu hiệu là phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu
thông để thực hiện các quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
nó không có giá trị nội tại,chúng chỉ có giá trị danh nghĩa pháp
định nên nó không thể so sánh đc với giá trị của hàng hóa,chúng
chỉ thay thế cho tiền đủ giá trong những chức năng mà lưu thông
đòi hỏi phải sử dụng tiền đủ giá...đó là chức năng phương tiện lưu
thông,phương tiện thanh toán, chức năng dự trữ giá trị trong
tương lại gần và chức năng phương tiện trao đổi quốc tế.
tiền dấu hiệu không thực hiện đc chức năng thước đo giá trị,
phương tiện cất trữ và tiền thế giới.
như vậy về bản chất thì tiền là vàng và bạc.

More Related Content

Viewers also liked

Kỹ năng bán hàng_P2
Kỹ năng bán hàng_P2Kỹ năng bán hàng_P2
Kỹ năng bán hàng_P2Cat Van Khoi
 
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệmBài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệmduanesrt
 
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hànhBài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hànhduanesrt
 
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...duanesrt
 
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường MarketingChương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường MarketingNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệmBài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệmduanesrt
 
Bài 8: Kiểm soát tác động du lịch có trách nhiệm vì tính bền vững
Bài 8: Kiểm soát tác động du lịch có trách nhiệm vì tính bền vữngBài 8: Kiểm soát tác động du lịch có trách nhiệm vì tính bền vững
Bài 8: Kiểm soát tác động du lịch có trách nhiệm vì tính bền vữngduanesrt
 
Bài 7: Hỗ trợ điểm đến du lịch
Bài 7: Hỗ trợ điểm đến du lịchBài 7: Hỗ trợ điểm đến du lịch
Bài 7: Hỗ trợ điểm đến du lịchduanesrt
 
Bài 6: Chuỗi cung ứng du lịch có trách nhiệm
Bài 6: Chuỗi cung ứng du lịch có trách nhiệmBài 6: Chuỗi cung ứng du lịch có trách nhiệm
Bài 6: Chuỗi cung ứng du lịch có trách nhiệmduanesrt
 
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngBuổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngHA VO THI
 
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...duanesrt
 
Ky nang lanh dao hv
Ky nang lanh dao hvKy nang lanh dao hv
Ky nang lanh dao hvthanhechip99
 
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmBài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmduanesrt
 
Bài 9: Thực hành tốt du lịch có trách nhiệm đối với các điểm di sản văn hóa t...
Bài 9: Thực hành tốt du lịch có trách nhiệm đối với các điểm di sản văn hóa t...Bài 9: Thực hành tốt du lịch có trách nhiệm đối với các điểm di sản văn hóa t...
Bài 9: Thực hành tốt du lịch có trách nhiệm đối với các điểm di sản văn hóa t...duanesrt
 
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tính
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tínhPhân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tính
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tínhPhap Tran
 
Những bài văn hay về nghị luận xã hộitruonghocso.com
Những bài văn hay về nghị luận xã hộitruonghocso.comNhững bài văn hay về nghị luận xã hộitruonghocso.com
Những bài văn hay về nghị luận xã hộitruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Truyền thông trong quản trị
Truyền thông trong quản trịTruyền thông trong quản trị
Truyền thông trong quản trịle hue
 
Tổng hợp câu hỏi thi
Tổng hợp câu hỏi thiTổng hợp câu hỏi thi
Tổng hợp câu hỏi thiLj Nguyen
 

Viewers also liked (18)

Kỹ năng bán hàng_P2
Kỹ năng bán hàng_P2Kỹ năng bán hàng_P2
Kỹ năng bán hàng_P2
 
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệmBài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
Bài 13: Hành động của cộng đồng đối với du lịch có trách nhiệm
 
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hànhBài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
Bài 16: Du lịch có trách nhiệm với các doanh nghiệp lữ hành
 
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
Bài 12: Chính sách và quy hoạch du lịch có trách nhiệm đối với các cơ quan qu...
 
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường MarketingChương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
Chương 2 Hệ thống thông tin & môi trường Marketing
 
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệmBài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
Bài 11: Kinh doanh dịch vụ ăn uống có trách nhiệm
 
Bài 8: Kiểm soát tác động du lịch có trách nhiệm vì tính bền vững
Bài 8: Kiểm soát tác động du lịch có trách nhiệm vì tính bền vữngBài 8: Kiểm soát tác động du lịch có trách nhiệm vì tính bền vững
Bài 8: Kiểm soát tác động du lịch có trách nhiệm vì tính bền vững
 
Bài 7: Hỗ trợ điểm đến du lịch
Bài 7: Hỗ trợ điểm đến du lịchBài 7: Hỗ trợ điểm đến du lịch
Bài 7: Hỗ trợ điểm đến du lịch
 
Bài 6: Chuỗi cung ứng du lịch có trách nhiệm
Bài 6: Chuỗi cung ứng du lịch có trách nhiệmBài 6: Chuỗi cung ứng du lịch có trách nhiệm
Bài 6: Chuỗi cung ứng du lịch có trách nhiệm
 
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngBuổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
 
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
Bài 10: Kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: Quản lý năng lượng, nước v...
 
Ky nang lanh dao hv
Ky nang lanh dao hvKy nang lanh dao hv
Ky nang lanh dao hv
 
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệmBài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
Bài 1: Các nguyên tắc du lịch có trách nhiệm
 
Bài 9: Thực hành tốt du lịch có trách nhiệm đối với các điểm di sản văn hóa t...
Bài 9: Thực hành tốt du lịch có trách nhiệm đối với các điểm di sản văn hóa t...Bài 9: Thực hành tốt du lịch có trách nhiệm đối với các điểm di sản văn hóa t...
Bài 9: Thực hành tốt du lịch có trách nhiệm đối với các điểm di sản văn hóa t...
 
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tính
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tínhPhân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tính
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tính
 
Những bài văn hay về nghị luận xã hộitruonghocso.com
Những bài văn hay về nghị luận xã hộitruonghocso.comNhững bài văn hay về nghị luận xã hộitruonghocso.com
Những bài văn hay về nghị luận xã hộitruonghocso.com
 
Truyền thông trong quản trị
Truyền thông trong quản trịTruyền thông trong quản trị
Truyền thông trong quản trị
 
Tổng hợp câu hỏi thi
Tổng hợp câu hỏi thiTổng hợp câu hỏi thi
Tổng hợp câu hỏi thi
 

Mác nói “ vàng bạc sinh ra vốn không phải là tiền, nhưng tiền sinh ra đã là tiền bạc”.em hiểu câu nói này như thế nào

  • 1. Cách 1: Trải qua quá trình lịch sử lâu dài và sự phát triển của các hình thái tiền tệ đã cho ta thấy vàng là hình thái cuối cùng do có ưu điểm giá trị sử dụng cao (trang sức, mĩ nghệ…), và giá trị (đo bằng lượng LĐXH cần thiết để sản xuất ra nó, khai thác, tìm kiếm…), đóng vai trò làm vật ngang giá. Vàng có một thuộc tính tự nhiên đặc biệt: Thuần nhất, không hư hỏng, dể chia nhỏ, thế tích nhỏ nhưng giá trị lớn. Dựa vào sự phát triển của các hình thái tiền tệ ta thấy khi mới xuất hiện trong đời sống xã hội thì vàng chỉ mới giống như những vật dụng quý giá khác má thôi. Trải qua hàng trăm năm thì vàng mới khoác lên mình vai trò lịch sử đứng lên dóng vai trò tiền tệ và thế giới hàng hóa phân thành 2 cực.Vàng từ một vật dụng trở thành hàng hóa quý là cả một quá trình lâu dài. Tiền ra đời theo yêu cầu của xã hội. Tiền là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa, nó đóng vai trò làm vật ngang giá, vật trung gian cho tất cả các hàng hóa mang ra trao đổi bao gồm các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất giữ, phương tiện thanh toán, tiền tệ quốc tế. Bản chất của vàng bạc không phải là tiền mà chỉ được biểu hiện ra bằng tiền. Tiền mới chính là thước đo giá trị. Tiền thay thế cho vàng bạc trong lưu thông, trao đổi hàng hóa vì vậy : “ vàng bạc sinh ra vốn không phải là tiền, nhưng tiền sinh ra đã là tiền bạc” cách 2: Bạn phải xem kĩ lại sự phát triển các hình thái Tiền tệ. Vàng là hình thái cuối cùng do có những ưu điểm giá trị sử dụng cao; Hàm lượng giá trị ( hao phí lao động cần thiết) cao; Bền vững về mặt hóa học ...
  • 2. Dựa vào sự phát triển các hình thái Tiền tệ, bạn sẽ thấy khi mới xuất hiện trong đời sống XH thì vàng mới chỉ giống như những vật dụng quý khác mà thôi, trải qua thời gian dài ( cả ngàn năm ) thì vàng mới khoác vai trò trò lịch sử đứng lên đóng vai trò tiền tệ, và được gọi là Tiền Thực Chất. Thế giới hàng hóa khi đó phân thành 2 cực: 1 bên là Tiền Tệ ( vàng) và bên kia là Các Hàng Hóa Còn Lại. Để thực hiện 1 số chức năng tiền tệ như: Thước đo giá trị; Chuyển tải Giá trị trong vai trò Trung gian trao đổi hàng hóa thì vàng không cần xuất hiện để tham gia trực tiếp mà ủy thác cho đại diện của mình đó chính là các tờ bạc. Các tờ bạc này gọi là Tiền danh nghĩa, là Dấu hiệu giá trị, là Tín tệ... tức là mang giá trị quy ước đại diện cho 1 Slượng vàng ( tiền thực chất ) nhất định và không hàm chứa Giá trị ( hao phí lao động cần thiết ) đúng như danh nghĩa của nó, đúng như Slượng vàng mà nó đại diện. Tuy nhiên giá trị trao đổi nhất thời ( sức mua hiện tại ) của nó tương đồng với Slượng vàng mà nó đang làm đại diện, và nó có thể chuyển đổi trực tiếp ra Vàng hiện hữu bất cứ lúc nào. Chính vì đặc điểm này mà có thể nói: ngay từ khi sinh ra nó đã là vàng. Tóm lại : Vàng thì từ thế giới vật dụng bước vào thế giới hàng hóa, từ từ bước lên làm thủ lĩnh của TG hàng hóa là cả 1 quá trình đào thải, chọn lọc lâu dài. Còn Tiền nó được ra đời theo yêu cầu đặt trước của vàng và ngay từ khi ra đời đã nhập vai diễn đóng thế cho Vàng ở 1 số chức năng mà nó có thể đảm nhiệm. tiền là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa. nó đóng vai trò vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa khi mang ra trao đổi. tiền bao gồm các chức năng:" thước đo giá trị,phương tiện lưu thông,phương tiện dự trữ giá trị,phương tiện thanh toán,phương tiện trao đổi quốc tế và tiền thế giới ". trước chủ nghĩa tư bản thì kim loại kém giá giữ vị trí chủ yếu trong lưu thông tiền tệ..ví dụ như ở các nước phương đông thì đó là kẽm và đồng, ở trung quốc thì đólà bạc ... việc đúc tiền được tập trung vào tay vua chúa nhưng lại bị phân tán do tính cát cứ địa phương. do vậy nên ngoài đồng tiền trung
  • 3. ương thì có nhiều lãnh chúa cùng tiến hành đúc tiền,nên cùng một lúc có thể có nhiều đồng tiền cùng xuất hiện. mặt khác do kim loại đúc tiền khan hiếm mà nhu cầu chi của nhà nước ngày càng tăng nên nhà nước đã pha một tỷ lệ kim loại kém giá vào kim loại để đúc tiền,hoặc giảm dần trọng lượng của tiền đúc nhưng vẫn giữ nguyên mệnh giá.chính điều này làm giảm giá trị tiền đúc và làm cho giá trị hàng hóa tăng lên ,lưu thông tiền trở nên hỗn loạn.đồng tiền bị mất tín nhiệm ...do vậy mà bạc thoi và vàng thoi đủ trọng lượng đã dần thay thế cho tiền đúc trong lưu thông. khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện với số lượng hàng hóa vượt trội trong lưu thông,các loại tiền kém giá không còn phù hợp nữa...họ sử dụng kim loại quý làm tiềm bản vị.đầu tiên là chế độ bản vị bạc...sau đó là chế độ song bản vi. lúc đầu tồn tại chế độ bản vị song song trong đó vàng và bạc cùng tự do lưu thông theo giá trị thực tê của nó trên thị trường. như vậy trong lưu thông có 2 thước đo giá trị và dẫn đến có 2 hệ thống giá cả,gây đến khó khăn rong lưu thông hàng hóa. thực tế này cũng mâu thuẫn với chính chức năng thước đo giá trị của tiền. để khắc phục tình trạng này thì nhà nước can thiệp vào thị trường bằng cách quy định tỷ giá giữa vàng và bạc thống nhất trong phạm vi cả nước.ví dụ như ở hoa kỳ năm 1972 tỷ giá pháp định của vàng và bạc là vàng/bạc=1/15.... nhưng quy định trên thực tế laijl àm cho lưu thông tiền rối loạn thêm,giá trị của bạc ngày càng giảm trong khi của vàng thì hầu như là không thay đổi. lợi dụng nhược điểm này bọn thương nhân đã làm giàu bằng cách đổi tiền quay vòng...dùng vàng đổi lấy bạc trên thị trường,với số bạc này chúng quay lại đổi lấy vàng theo tỷ giá pháp định ,phần vàng chênh lệch chúng đưa vào cất trữ...cứ như thế làm vàng trên thị trường khan hiếm dần,còn bạc thì lại tràn ngập trong lưu thông. để khắc phục lỗi này...người ta dần chuyển sang chế độ bản vị vàng....tức là vàng là thước đo giá trị và là phương tiện trong lưu thông. tiền vàng đc đúc tự do,và cũng đc tự do trong lưu thông và cũng đc thanh toán một cách không hạn chế, đc tự do luôn
  • 4. chuyển giữa các quốc gia... đây là chế độ lưu thông tiền ổn định nhất vì không xảy ra lạm phát. tuy nhiên thì nó gặp một số nhược điểm là: thứ nhất, thị trường thiếu phương tiện lưu thông do không đủ vàng để đúc tiền,trong khi lưu thông hàng hóa và dịch vụ thì ngày càng mở rộng. thứ 2 nó dẫn đến lãng phí của cải xã hội.do trong khi lưu thông nó va đập và để lại mỗi nơi một ít...dẫn đến thất thoát đi...nó nhẹ dần đi sau một thời gian dài di chuyển. chính đó là tiền đề để cho ra đời tiền dấu hiệu hay là tiền sử dụng hiện nay. như vậy về bản chất thì vàng và bạc không phải là tiền mà chỉ là đc biểu hiện ra bằng tiền. nó mới chính là thước đo giá trị xã hội. tiền dấu hiệu là phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông để thực hiện các quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ. nó không có giá trị nội tại,chúng chỉ có giá trị danh nghĩa pháp định nên nó không thể so sánh đc với giá trị của hàng hóa,chúng chỉ thay thế cho tiền đủ giá trong những chức năng mà lưu thông đòi hỏi phải sử dụng tiền đủ giá...đó là chức năng phương tiện lưu thông,phương tiện thanh toán, chức năng dự trữ giá trị trong tương lại gần và chức năng phương tiện trao đổi quốc tế. tiền dấu hiệu không thực hiện đc chức năng thước đo giá trị, phương tiện cất trữ và tiền thế giới. như vậy về bản chất thì tiền là vàng và bạc.