Tổng hợp bài post trên fanpage tiếng anh là chuyện nhỏ (ucan.vn) ngày 9/9/2013.
Những nội dung đáng chú ý: phân biệt under và below, một số từ đa nghĩa cần chú ý, Cách sử dụng Because of, Because, As, Since, Now that và For, Cách xin lỗi và cảm ơn trong tiếng Anh.
More than Just Lines on a Map: Best Practices for U.S Bike Routes
Tổng hợp bài post tiếng anh là chuyện nhỏ ngày 9-9-2013
1. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 1
TỔNG HỢP CÁC BÀI POST TRÊN TIẾNG ANH LÀ CHUYỆN NHỎ (UCAN.VN)
09-09-2013
Bài 1. Quotes
Tình yêu thật sự là khi bạn quan tâm đến hạnh phúc của người kia nhiều hơn chính
mình, dù cho bản thân có bị tổn thương thế nào đi chăng nữa...
Bài 2. Một số từ đa nghĩa cần chú ý
2. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 2
- Trong từ “Company” thì ai cũng biết đó là “công ty”. Nhưng xem phim thấy 2 người
trong xe hơi nhìn vào gương chiếu hậu rồi nói “We’re got company” thì bạn sẽ hiểu như
thế nào? Ở đây “company” nghĩa là “cái đuôi” - Chúng ta có cái đuôi bám theo. Một
nghĩa khác của “company” là “bạn bè”. Ví dụ: “We’re are judged by the company we
keep” – “Người ta sẽ xét đoán bạn qua bạn bè mà bạn đang giao du”. Thế mới có cách
chơi chữ độc đáo với từ “company”.
- “Good” từ này đơn giản ai cũng biết. Nhưng gặp câu sau thì phải dè chừng “I’m
moving to Europe for good”. Vì “for good” là thành ngữ “mãi mãi, đi luôn”. Hay từ “good”
trong câu sau chỉ tương đương như“very”: “I’ll do it when I’m good and ready”. Cụm từ
“as good as” tưởng đâu là so sánh bằng, nhưng thật ra chúng mang nghĩa “gần như,
hầu như” trong câu sau: “The US$2,000 motorbike is as good as new”.
- "Rather” và “fairly” đều dịch là “khá” nhưng ý nghĩa lại rất khác nhau. “We’re having
rather cold weather for October” – “Tháng mười mà thời tiết như thế này thì hơi lạnh”,
“rather” mang ý nghĩa chê, thất vọng. Trong khi đó “fairly” mang ý nghĩa khen: Oh, it’s
fairly easy” – “Ồ, bài tập này khá dễ”. Sẽ khác với câu “Oh, it’s rather easy” – “Ồ, bài tập
này xoàng quá”.
- “Continuous” và “continual” đều có nghĩa là “liên tục”. Nhưng “continual loss of power
during the storm” có nghĩa là mất điện liên tục suốt trận bão (có điện rồi lại mất điện),
còn “continuous loss of power during the storm” lại là mất điện hẳn suốt trận bão.
- “Housewife” và “homemaker”: “Housewife” nghĩa là người nội trợ theo nghĩa người
Anh. Nhưng người Mỹ rất ghét từ này, họ cho rằng nó hạ thấp vai trò phụ nữ. Họ thích
từ “homemaker” hơn.
Nhất là các cụm từ trong tiếng anh. Ngay cả những loại từ thương mại như “trade” có
nghĩa là buôn bán, trao đổi, nghề nghiệp. Nhưng khi dùng với các từ “down, up, in, on”
lại có những hàm ý khác nhau.
3. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 3
Ví dụ: bạn có một chiếc xe hơi, bạn đổi lấy một chiếc mới hơn, tốt hơn và bù thêm một
khoản tiền thì dùng “trade up”, đổi xe cũ hơn và nhận một khoản tiền bù thì dùng “trade
down”. “Trade in” mang ý nghĩa chung, đổi hàng này lấy hàng khác. Còn “trade on” thì
mang ý nghĩa xấu “lợi dụng” như “Children of celebrities who trade on their family
names”.
Bài 3. Riddles
Anyone can play it but no one can win it. You can play by yourself or with as many
people as you please and there are no rules as to how to play it. What is it?
Bài 4. Phân biệt UNDER và BELOW
1. Under
Khi chỉ vị trí, under được dùng để mô tả một vật ở vị trí thấp hơn và bị một vật khác che
phủ:
I hid the key under a rock. (Tôi giấu chiếc chìa khoá dưới một hòn đá).
4. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 4
Officials said there was nothing under President Bush’s jacket. (Các quan chức
nói rằng không có gì bên trong áo khoác của tổng thống Bush).
Under còn có nghĩa là “trẻ hơn, chưa đầy, chưa đến”:
Youngsters under the age of eighteen are not allowed to see this type of films.
(Thanh thiếu niên dưới 18 tuổi không được phép xem loại phim này).
All items are under a pound. (Tất cả các mặt hàng đều có giá dưới một bảng).
Under còn xuất hiện trong một số cụm từ cố định để diễn tả một hành động đang diễn
ra khi có một việc khác chen vào, điều kiện xảy ra hay việc bị điều gì hay ai đó chi phối:
under construction: đang được xây dựng
under attack: đang bị tấn công
under arrest: đang bị bắt giữ
under these conditions: trong những điều kiện này
under consideration: đang được xem xét
under pressure: dưới áp lực/ sức ép
under the Ceausescu regime: dưới thời Ceausescu
2. Below
Khi chỉ vị trí below được dùng để chỉ bên dưới nhưng không phải là ngay bên dưới một
vật và tiếp xúc với vật đó. Nó chỉ diễn tả ý nghĩa rằng sự vật được đề cập đến ở khoảng
không gian bên dưới mà thôi:
From the top of the skyscrapers the cars below us looked like small ants. (Trên
nóc của toà nhà chọc trời nhìn xuống những chiếc ô tô bên dưới trông giống như
những chú kiến nhỏ).
The author’s name was printed below the title of book. (Tên tác giả được in bên
dưới tiêu đề cuốn sách).
Bên cạnh đó below còn mang một nghĩa tương tự under là “trẻ hơn, chưa đến, dưới
mức”:
Children below the age of ten can travel at half price on the bus. (Trẻ em dưới
mười tuổi có thể được giảm nửa giá vé khi đi xe buýt).
5. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 5
His marks in English have been below average for sometime now. (Điểm số môn
tiếng Anh của cậu ta dạo này toàn dưới trung bình).
Their living standard is below poverty line. (Mức sống của họ dưới mức nghèo
khổ).
Khi chỉ vị trí theo một thang đo độ nhất định người Anh dùng below:
The temperature has fallen eight degrees below zero. (Nhiệt độ đã giảm xuống
âm 8 độ).
Her IQ is below 80. (Chỉ số IQ của cô ta dưới 80).
This machine is only able to receive radio waves below 22 kHz. (Máy này chỉ có
thể nhận được sóng ra-đi-ô dưới 22 kHz).
Bài 5. Cách sử dụng của Because of, Because, As, Since, Now that và For
Các từ/ cụm từ này đều được sử dụng để đưa ra nguyên nhân của một hành động hay
một tình huống nào đó. Tuy nhiên, có sự khác biệt quan trọng trong cách sử dụng.
1. Because of là giới từ.
6. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 6
Because of được sử dụng khi nguyên nhân đưa ra được diễn đạt dưới hình thức một
danh từ hoặc đại từ:
They are here because of us. (Họ ở đây là vì chúng tôi).
He walked slowly because of his bad leg. (Ông ấy đi chậm vì cái chân đau).
2. Because, As, Since, Now that và For là các liên từ.
Because được sử dụng khi mà nguyên nhân được nêu ra là phần quan trọng nhất của
câu nói hoặc viết. Mệnh đề có chứa because thường đứng ở cuối câu:
I went to Spain last summer because I wanted the guarantee of sunshine on every day
of my holiday. (Tôi đã đi Tây Ban Nha vào mùa hè vừa rồi vì tôi muốn đảm bảo rằng
mỗi ngày trong kỳ nghỉ của tôi phải tràn ngập ánh nắng).
As và Since được sử dụng khi nguyên nhân được nêu ra đã được mọi người biết rồi
và vì thế thường là kém quan trọng hơn so với các phần khác của câu nói hoặc viết.
Mệnh đề có chứa As hoặc Since thường đứng đầu câu:
As the performance had already started, we went up to the balcony and occupied some
empty seats there. (Vì buổi biểu diễn đã bắt đầu rồi, chúng tôi lên ban công và ngồi vào
mấy ghế còn trống).
We thought that, since we were in the area, we'd stop and see them. (Chúng tôi nghĩ là,
vì đã đến đó rồi, chúng tôi nên ghé thăm họ).
Now that được dùng khi nguyên nhân được nêu ra đang diễn ra hoặc vừa mới diễn ra.
Now that the kids have left home, we've got a lot of extra space. (Bây giờ bọn trẻ không
sống cùng nữa, chúng tôi thấy rất rộng rãi).
For được dùng khi nguyên nhân được nêu ra chỉ là thêm vào câu nói, không có chủ
đích từ ban đầu. For không bao giờ được đặt ở đầu câu và thường được dùng trong
văn viết hơn là văn nói:
I decided to stop the work I was doing – for it was very late and I wanted to go to bed.
(Tôi đã quyết định không làm công việc mà tôi đang làm nữa – vì công việc đó quá
muộn mà tôi thì muốn đi ngủ).
---
Dưới đây là một vài từ, cụm từ khác cũng mang ý nghĩa chỉ nguyên nhân, kết quả. Các
bạn cùng tìm hiểu và thực hành nhé! ^^
http://www.ucan.vn/course/study/try/id/7282
7. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 7
Bài 6. Just for fun
Is it difficult, name 3 words that start with "M" and end with "E"?
Bài 7. Quotes
Trở ngại không thể ngăn cản bạn
Khó khăn không gây chướng ngại cho bạn
8. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 8
Bất cứ ai cũng không khiến bạn dừng lại được
Người duy nhất có thể khiến bạn bỏ cuộc - là chính bạn đó!
Ad dịch gà quá, mem nào có cách dịch hay hơn không nhỉ?
Bài 8. Xin lỗi, cảm ơn trong tiếng Anh - có chắc các bạn đã biết?
Apologies, excuses, and thanks
Tiếng Anh rất phong phú giống như tiếng Việt của chúng ta vậy, thậm chí còn đôi chút
rắc rối bởi những từ tưởng như mang ý nghĩa giống nhau lại được dùng trong hoàn
cảnh hoàn toàn khác nhau. Chẳng hạn như:
A/ Apologies (= saying sorry)
We can apologise (= say sorry) in different ways in different situations:
Situations:
(I'm) sorry. I beg your pardon.=> A general apology,
e.g. you close the door in someone's face, interrupt someone, etc.
B/ Excuses and promises
If the situation is quite important we usually add an explanation or excuse after the
apology. An excuse is the reason for the apology, which may or may not be true. (If it is
9. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 9
not true, it should still be a reason that people will believe.) Here are some common
excuses:
I'm sorry I'm late but I was delayed/held up at the airport.
Để hiểu rõ hơn, các bạn hãy vào làm bài tập và đọc thêm tại ucan nhé:
http://www.ucan.vn/shark/public/course/study/try/id/6488
Bài 9. Just for Fun
Chúc ngủ ngon giờ này chắc vẫn hơi sớm các mem nhỉ ^^
Bài 10. Phân biệt cách dùng : NO-NOT-NONE
Cả NO - NOT - NONE đều có nghĩa ""không"", nhưng điểm khác nhau là ở cách chúng
được sử dụng trong văn phạm.
10. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 10
NO:
- Hầu hết được dụng như một tính từ, bổ nghĩa cho danh từ đi sau nó.
+Examples:
1.I have no choice.
2.He has no mercy.
3.She has no books.
- Dùng được với Single - Plural Countable Noun và Uncountable Noun
+Examples:
no tree
no trees
no money
- Trả lời câu hỏi ""yes - no""
+Examples:
Is she there? No, she isn't.
Am I right? No, you're not.
NOT:
- Thường đi sau 1 động từ TO BE
Examples:
I am not going to meet him today.
Switch off wherever a computer is not used.
NONE:
- Thường được dùng như một đại từ.
Examples:
None of the pens is mine
None of us will go to that cave.
11. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 11
- Dùng được với Plural Countable Noun và Uncountable Noun
Examples:
None of the trees
None of the grass
- Động từ đi sau chia theo số ít hay số nhiều đều chấp nhận được, nhưng chia theo số
nhiều thì INFORMAL, thông thường người ta hay chia theo số ít.
Examples:
None of the bags is hers.
None of those chairs is going to be repaired.
Ngoài ra, trong đối thoại thường ngày bạn sẽ nghe thấy những câu sau đây, đều mang
nghĩ là ""không"" cả:
- Are you in good mood? - Nope. (""Nope"" được xem như một slang, chỉ dùng trong
văn nói thôi. Ở câu ví dụ này ""Nope"" = ""No, I'm not"". Đối với ""Yes"" cũng thế =>
""Yep""
- Do you feel bad about this? - Nope, not at all.
- Come on, this dance is fun. - Not a chance. ( = There is no chance that I will try this
dance.)"
12. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 12
Bài 11. Bộ ba nhàm chán - trở ngại tới thành công
http://www.ucan.vn/bi-quyet/vi-sao-ban-hoc-ngoai-ngu-chua-thanh-cong/
Ở nước mình, phần lớn chúng ta đều học môn tiếng Anh từ năm lớp 6 và tiếp tục học
nó cho đến hết đại học, tính đơn giản ra đã là 10 năm. Tuy nhiên tôi biết rất nhiều bạn
không thể đạt được dù một chút lưu loát nào sau … cả một thập kỉ vật lộn với thứ tiếng
đó, trong khi đáng ra, chỉ cần mất 1 đến 2 năm là giao tiếp khá trôi chảy về các chủ đề
thông dụng bằng tiếng nước ngoài nếu có phương pháp học tốt.
Anh bạn Tây của tôi sang Việt Nam lần đầu, gặp một bạn trẻ, trong suốt cuộc gặp chỉ
biết lắng nghe và mỉm cười. Anh ấy trố mắt khi tôi nói rằng bạn ấy đã học tiếng Anh 10
năm. Có lẽ việc đó đã quá phổ biến với chúng ta đến nỗi chẳng còn ai lấy làm điều
ngạc nhiên hay phàn nàn nữa.
Cứ coi sự học là một sự đầu tư. Bạn thử tính xem, bạn đã mất bao nhiêu tiền của, thời
gian, công sức vào môn học này, nhân lên với khoảng hơn 20 triệu học sinh khác cũng
như bạn, và sau cả quá trình đó, bạn không nhận lại được gì nhiều nhặn. Bạn có thể
tưởng tượng tổng mức lãng phí nguồn lực của chúng ta rồi chứ?
13. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 13
Nếu bản thân bạn thất bại trong việc học ngoại ngữ (tin tôi đi, có rất nhiều người giống
bạn), có thể ba mẹ, thầy cô sẽ cho rằng bạn đã không cố gắng đúng mức hoặc đơn
giản bạn sẽ buồn rầu tự nhủ mình không có “năng khiếu”. Tất nhiên trong cùng một lớp
học (tôi đang muốn nói đến cùng một phương pháp giảng dạy và học tập), sẽ có bạn
lười, bạn chăm, sẽ có bạn tỏ ra tiếp thu tốt hơn các bạn khác. Nhưng đó gần như chỉ là
“triệu chứng” – cái bạn thấy bề ngoài thôi, cốt lõi của vấn đề là thứ mà không phải ai
cũng thấy được, tôi đang muốn nói đến “Bộ ba nhàm chán”.
“Bộ ba nhàm chán” là câu trả lời chính xác cho câu hỏi đầu tiên tôi nêu trên tiêu đề. Bạn
có thể là một trong những nạn nhân của chúng. Bộ ba này cụ thể là Phương Pháp
Nhàm Chán, Tài Nguyên Nhàm Chán và Thái Độ Nhàm Chán.
I. Phương pháp nhàm chán
Việc nhận biết bạn đang có hay không theo đuổi một Phương Pháp Nhàm Chán thực ra
rất đơn giản. Phương Pháp Nhàm Chán tập trung vào 3 điều dưới đây:
1. Từ ngữ – Ngữ pháp
Theo phương pháp này, bạn cần cố gắng hết sức để ghi nhớ cả một danh sách từ mới
hay các quy luật ngữ pháp xa lạ và đôi khi trái ngược hẳn với ngôn ngữ mẹ đẻ của
bạn.
Ví dụ:
Tiếng Việt: một bông hoa đỏ.
Tiếng Anh: một bông đỏ hoa (a red flower)
Tiếng Việt: chồng của chị gái tôi.
Tiếng Anh: chị gái tôi “sờ” chồng (my sister’s husband)
… Just kidding wink
Theo phương pháp này, quá trình giao tiếp của bạn với người nói tiếng Anh sẽ diễn ra
như sau:
Thông thường, bạn sẽ lắp bắp, ề à, ậm ừ … trong suốt quá trình từ bước 1 đến bước 5,
và để nghe được câu trả lời của bạn, có lẽ người ta đã phát sốt ruột lên rồi.
14. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 14
Phương pháp này trước kia được tạo ra để học các “ngôn ngữ chết” như tiếng Latin,
nhưng thật không may các giáo viên của bạn đang dùng nó để dạy một “ngôn ngữ
sống”.
Bạn nên hiểu rằng học ngôn ngữ là học Kỹ Năng chứ không chỉ là học Kiến Thức. Tôi
thấy học tiếng Anh giống với học bơi, học lái xe, học nhạc (các môn kỹ năng) hơn là
học Toán, học Địa Lý hay Lịch sử (các môn kiến thức). Việc bạn biết nguyên lý hoạt
động của động cơ đốt trong 4 kỳ như thế nào không đảm bảo việc bạn CÓ THỂ lái một
chiếc mô tô 100 phân phối. Bạn cũng không thể học bơi bằng cách ngồi nghiên cứu
nguyên lý thủy động lực học. Bạn cứ cầm tay lái hay nhảy xuống bể. Có thể bạn sẽ sặc
nước và sẽ ngã, nhưng rồi bản năng học hỏi sẽ mách bảo bạn, cơ thể vào não bộ sẽ tự
nó rút ra các kinh nghiệm và … Kĩ Năng sẽ tự nhiên đến với bạn dần dần khi mà chính
bạn cũng không ý thức được điều đó.
2. Học vẹt
Có lẽ nên gọi phương pháp này là học vẹt. Cố gắng học một từ mới bằng cách viết nó
ra một trăm lần không những nhàm chán mà còn vô tác dụng. Có thể nó giúp bạn nhớ
từ cho bài kiểm tra ngày mai, nhưng nó không làm bạn nhớ một từ mãi mãi. Nếu có tác
dụng đi chăng nữa, thì học thuộc lòng chỉ có thể áp dụng với những thông tin rõ ràng,
nó không giúp ta hiểu ngụ ý và những thông tin ẩn giấu trong một thông điệp – điều
không thể thiếu trong việc hiểu và nói một ngôn ngữ.
Nhìn chung “bộ đôi nhàm chám” trên chỉ giúp bạn ghi nhớ những từ vựng đơn lẻ không
cần ngữ cảnh nhưng chúng sẽ chẳng giúp bạn nhiều trong các tình huống thực tế mà
bạn sẽ gặp phải.
Một điều thú vị khác là hàng nghìn năm nay, loài người chúng ta đều lĩnh hội ngôn ngữ
mà không cần đến sách giáo khoa hay giáo viên dạy ngữ pháp. Lý do là khả năng tiếp
nhận một ngôn ngữ đã được mã hóa trong gen của chúng ta. Vì vậy, chỉ cần cố gắng
hết sức bằng việc đầu tư đủ thời gian để tiếp xúc và thực hành, bạn sẽ lĩnh hội ngoại
ngữ một cách tự nhiên và không hề vất vả.
Có bạn sẽ bảo: Trẻ con học ngoại ngữ dễ hơn người lớn. Nhưng tôi lại muốn nói với
bạn điều ngược lại. Người lớn có rất nhiều thứ mà trẻ con không thể có. Và ít ra, so với
trẻ con, họ cũng có thể học nhanh hơn nếu không muốn nói là học tốt hơn. Trẻ con học
ngoại ngữ trong vô thức. Nó không tự lựa chọn được ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. Trái
lại, người lớn có quyền lựa chọn, có phương pháp học cụ thể, có nhiều thời gian để
tích lũy vốn từ vựng ngoại ngữ quý báu. Đối với người lớn, học ngoại ngữ thường là
lựa chọn xuất từ niềm đam mê hoặc là mục tiêu trong cuộc sống, và một khi đã như vậy,
15. Tổng hợp bài post trên tiếng Anh là chuyện nhỏ (ucan.vn)
http://www.ucan.vn/ Page 15
họ sẽ có nhiều động lực hơn để chinh phục thử thách này.
3. Chấm điểm theo barem
Hãy nhớ lại những bài kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết lấy hệ số 2, kiểm
tra học kỳ… đã làm bạn lo sợ như thế nào. Đó là cách nhà trường phán xét năng lực
ngoại ngữ của học sinh sinh viên chúng ta. Tôi phải nói rằng bảng điểm sẽ đánh giá
kiến thức nhiều hơn là khả năng nói một thứ tiếng của bạn. Bạn thấy đấy, đề bài kiểm
tra thường thiên về ngôn ngữ học thuật và các trường hợp bất quy tắc hơn là ngôn ngữ
giao tiếp hàng ngày – cái đích thực sự mà hầu hết chúng ta hướng đến.
Hãy học ngoại ngữ bằng đam mê và đầu tư thời gian hợp lý cho việc thực hành toàn
diện các kỹ năng, lúc đó những bài kiểm tra sẽ không còn là nỗi ám ảnh của bạn nữa
và việc học ngoại ngữ sẽ trở nên thú vị hơn rất nhiều!
Lời khuyên của tôi?
Coi trọng những kỹ năng, kiến thức bạn học được sau mỗi bài kiểm tra. Đừng nản lòng
với những con điểm kém. Cũng đừng ngủ quên trong những con điểm 9 hay 10 nhé!
Bài đầy đủ được đăng tải tại: http://www.ucan.vn/bi-quyet/vi-sao-ban-hoc-ngoai-ngu-
chua-thanh-cong/