SlideShare a Scribd company logo
1 of 58
PHẦN III - TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC 
TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 
29 
I - MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 29 
1. Giới thiệu chung về Công ty 29 
2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em tại 
Công ty bảo hiểm nhân thọ 
31 
II - TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC 
Ở CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 
34 
1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em 34 
2. Phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em trong quý I 
năm 1999 tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ 
37 
2.1. Công tác khai thác 37 
2.2. Công tác đánh giá rủi ro ban đầu 37 
2.3. Công tác quản lý hợp đồng 40 
2.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo 42 
2.5. Công tác tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý 44 
2.6. Công tác giám dịnh bồi dưỡng 47 
2.7. Vấn đề hoạt động đầu tư 47 
III - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT 
ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO 
DỤC 
48 
1. Tăng cường mở rộng mạng lưới đại lý khai thác 50 
2. Đa dạng các biện pháp khai thác và nâng cao chất lượng khai thác 50 
3. Cần có phương pháp khai thác hợp với từng thị trường 53 
4. Công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý cán bộ khai thác 54 
5. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm 55 
6. Một số kiến nghị khác 56 
Kết luận 58 
1
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, 
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò con người. Không ngừng cải 
thiện nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân là mục 
đích hàng đầu của chế độ xã hội ta. Phát triển kinh tế thị trường theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan được Đảng và Nhà nước 
ta khẳng định trong các kì đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, 7, 8 đã và đang 
có nhiều ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế nước ta. Sau hơn mười năm 
đổi mới, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nhân dân ta đã gặt hái được 
nhiều thành công to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Nên 
nền kinh tế nước ta dần dần khởi sắc và phát triển một cách vững chắc, về 
cơ bản chúng ta đã thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài, sự mất cân 
đối về cơ cấu kinh tế đang được điều chỉnh, đIều kiện sống của nhân dân 
không ngừng được cảI thiện và nâng cao. Trong xu thế phát triển toàn diện 
đó, ngành bảo hiểm cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển cả về 
chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ mới ra đời, bảo 
hiểm nhân thọ là một ví dụ điển hình. Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ mang 
tính đặc thù cao, có sức hấp dẫn riêng và có sự khác biệt so với các nghiệp 
vụ bảo hiểm khác. Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm nhiều loạI hình 
khác nhau như: Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5-10 năm, An sinh giáo 
dục...Sở dĩ em chọn đề tài:“An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện 
pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo hiểm nhân thọ “ cho chuyên đề 
thực tập của mình là vì những lý do sau: 
- Mặc dù bảo hiểm nhân thọ ra đời rất sớm trên thế giới ( năm 1583, ở 
Anh) và khônh ngừng phát triển ở khắp nơi, nhưng lại được triển khai rất 
muộn ở Việt nam. Vì vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nước trên thế 
giới để áp dụng vào thực tế triển khai ở nước ta là một đòi hỏi cấp bách có 
ý nghĩa kinh tế lớn 
- Do nghiệp vụ “ An sinh giáo dục “mới được triển khai ở nước ta, thêm 
vào đó chúng ta lại thiếu một hệ thống luật đồng bộ trong bảo hiểm nói chung 
và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, nên khó tránh khỏi những hạn chế, những điều 
bất hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách 
khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam trong giai 
đoạn hiện nay. 
- Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các nghiệp 
vụ bảo hiểm khác ở chỗ nó không chỉ mang tính chất bảo hiểm các rủi ro mà 
còn mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả một khoản 
tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai dù không có rủi ro xảy ra với 
khách hàng. Do vậy công ty bảo hiểm nhân thọ cần có một chính sách đầu tư 
vốn hợp lý để đảm bảo tài chính của công ty. 
2
- Nghiệp vụ này còn thu hút được nhiều người nghiên cứu vì nó có ý nghĩa 
giáo dục sâu sắc. Với các khẩu hiệu “ Tất cả vì tương lai con em chúng ta”, 
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai “ thì chương trình “An sinh giáo dục “ là 
một biện pháp hữu hiệu để các thế hệ đi trước thể hiện sự quan tâm đối với các 
thế hệ đi sau. 
Khi nghiên cứu đề tài, ta phải phân tích tình hình triển khai, từ đó đưa ra 
một số biện pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển và nâng cao hơn nữa 
hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 
Nội dung đề tài gồm ba phần: 
Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ. 
Phần II: Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ An sinh giáo dục trong hệ thống 
bảo hiểm nhân thọ. 
Phần III: Tình hình triển khai chương trình An sinh giáo dục tại công ty bảo 
hiểm nhân thọ. 
PHẦN I 
3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 
1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ. 
a. Trên thế giới: 
Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức 
bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo hiểm 
là William Gybbon. Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có phôi thai từ rất sớm, 
nhưng lại không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật 
ngẫu nhiên, nó giống như một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do 
lạm dụng cuộc sống con người, nên bảo hiểm nhân thọ phải tồn tại dưới nhiều 
hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc 
sống của con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không 
ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm nhân thọ đã có điều kiện phát triển 
trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện các phép tính xác suất Pascal và 
Fermat thì sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ là một tất yếu khách quan. 
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhưng 
chỉ bán các hợp đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ. 
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là 
công ty đầu tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp dụng 
nguyên tắc phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời gian bảo hiểm. 
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở Bắc Mỹ. 
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm nhân 
thọ. 
Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ 
những loại hình nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo hiểm 
tử kỳ), Bảo hiểm trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ cấp hưu 
trí, mỗi công ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm mang những đặc thù 
riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực dân cư và phù hợp với 
chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia. 
Người ta cũng thường có những điều khoản bổ sung trong đó phạm vi bảo 
hiểm là tai nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời 
hạn bảo hiểm của hợp đồng chính (là một trong bốn dạng trên). 
Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50% 
doanh số của ngành bảo hiểm. 
Dưới đây là số liệu thể hiện tỷ trọng doanh số bảo hiểm nhân thọ ở các 
khu vực trên thế giới trong hai năm 1990, 1996. 
Bảng 1: Doanh số của bảo hiểm nhân thọ so với doanh số ngành bảo hiểm 
ở các khu vực 
Đơn vị tính: % 
Năm 1990 1996 
4
Khu vực 
Châu Á 33,8 75 
Châu Âu 31,4 50 
Châu Mỹ 34,8 43 
Nguồn tài liệu: Tạp chí Tái bảo hiểm - 1996. 
Trong đó, cho đến năm 1993, ở Đông Nam á tổng doanh thu phí bảo 
hiểm là 61,1 tỷ USD, doanh số của bảo hiểm nhân thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 
73,8% , doanh số của bảo hiểm phi nhân thọ là 16 tỷ USD chiếm 26,2%. 
Có thể đưa ra đây một số ví dụ về sự phát triển bảo hiểm nhân thọ ở một 
số nước như sau: 
Bảng 2: Phí bảo hiểm nhân thọ ở một số nước trên thế giới năm 1993. 
Tên nước Tổng phí 
bảo hiểm 
(tr.USD) 
Nhân thọ 
(%) 
Phi 
nhân 
thọ (%) 
Phí BHNT 
trên đầu 
người(US/ 
1000người) 
Tỷ lệ 
BHNT 
trên GDP 
(%) 
Bảo hiểm 
phi nhân 
thọ trên 
GDP (%) 
Hàn Quốc 
Nhật Bản 
Đài Loan 
Singapor 
Philipin 
Thái Lan 
Malaixia 
Inđonêxia 
Mỹ 
Đức 
Pháp 
Anh 
36.050 
320.143 
9.886 
1.666 
1.238 
2.127 
1.989 
1.233 
522.468 
107.403 
84.303 
102.360 
79,66 
73,86 
68,77 
62,42 
59,43 
53,64 
46,45 
30,25 
41,44 
39,38 
56,55 
64,57 
20,34 
26,14 
31,23 
37,28 
40,57 
43,36 
53,55 
69,75 
58,56 
60,62 
43,65 
35,43 
651.201 
1.909.870 
325.311 
358.620 
11.294 
19.470 
48.125 
1.974 
838.223 
524.138 
826.320 
1.141.450 
8,68 
5,61 
3,14 
1,89 
1,38 
0,92 
1,43 
0,26 
3,41 
2,25 
3,80 
7,00 
2,21 
1,98 
1,43 
1,14 
0,82 
0,80 
1,65 
0,60 
4,82 
3,46 
2,82 
3,85 
Nguồn: Tạp chí Kinh tế phát triển - Đại học kinh tế quốc dân. 
b.Tại Việt Nam: 
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của bảo hiểm nhân 
thọ, trong những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển 
nghiệp vụ này. Với sự ra đời của công ty bảo hiểm nhân thọ, chính thức đầu 
tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan 
Nhà nước tầm vĩ mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm 
nhân thọ gần ba năm, nhưng trong thực tế bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện ở 
Việt Nam từ rất sớm dưới nhiều hình thức khác nhau. 
Trước năm 1954, ở miền Bắc, những người làm việc cho Pháp đã được 
bảo hiểm và một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm của các hợp 
5
đồng bảo hiểm nhân thọ này. Các hợp đồng bảo hiểm này đều do các công 
ty bảo hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện. 
Trong những năm 1970 - 1971 ở miền Nam công ty Hưng Việt bảo hiểm 
đã triển khai một số loại hình bảo hiểm như “An sinh giáo dục”, “Bảo hiểm 
trường sinh” (Bảo hiểm nhân thọ trọn đời), “Bảo hiểm tử kỳ thời hạn 5 - 10 - 
20 năm”, nhưng công ty này chỉ hoạt động từ một đến hai năm nên các 
nghiệp vụ bảo hiểm không được biết đến rộng rãi. 
Năm 1987, Bảo Việt đã có đề án “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng 
vào Việt Nam”, nhưng vào lúc đó điều kiện đất nước còn gặp nhiều khó 
khăn như: 
- Tỷ lệ lạm phát rất cao và không ổn định. 
- Thu nhập của nhân dân chỉ đủ để chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu 
thường ngày, phần tiết kiệm rất ít. 
- Chưa có điều kiện để công ty bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực đầu 
tư. Công ty bảo hiểm lúc đó chưa được phép sử dụng quỹ bảo hiểm đi đầu 
tư, môi trường đầu tư chưa phát triển. 
- Chưa có những qui định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan 
hệ giá công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi cho 
người được bảo hiểm và khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm. 
Với những khó khăn trên đã không cho phép công ty Bảo Việt phát triển 
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Thay cho bảo hiểm nhân thọ, năm 1990, Bộ 
Tài chính cho phép công ty Bảo Việt triển khai “Bảo hiểm sinh mạng con 
người thời hạn 1 năm”.Thực tế triển khai nghiệp vụ này cho thấy: 
- Việc lo xa cho gia đình khi không may người chủ gia đình bị mất mà 
chỉ tính đến trong vòng 1 năm là không hấp dẫn. Tâm lý người tham gia loại 
hình bảo hiểm này cũng không thoải mái. Và do đó loại hình bảo hiểm này 
chỉ đáp ứng được nhu cầu cho những người già. 
- Mọi người tham gia bảo hiểm đều thắc mắc, nếu không gặp rủi ro có 
được nhận lại gì không? 
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội Việt 
Nam trong những năm đầu thập kỷ 90, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã 
bắt đầu tiến hành nghiên cứu triển khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ với hai 
loại hình mang tính chất tiết kiệm từ cuối năm 1993. Đến tháng 1 năm 1994, 
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam mới chính thức trình Bộ Tài chính dự án 
thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ. 
Với những yêu cầu về quản lý quỹ bảo hiểm nhân thọ, Bộ Tài chính đã 
ký quyết định số 568/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 thành lập công ty bảo hiểm 
nhân thọ trực thuộc Bảo Việt. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt mới 
trong sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam. 
2. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ 
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một vài người trong 
số họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi vào 
lịch sử là năm 1583, ở thị trường Luân đôn một nhóm người đã thoả thuận 
góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết trong 1 
6
năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. 
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ đã đóng góp một phần 
không nhỏ vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia 
bảo hiểm nhân thọ trở thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước 
phát triển cũng như các nước đang phát triển.Ở châu Á, những năm gần đây 
bảo hiểm nhân thọ phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy 
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu tư dài hạn cho sự phát 
triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất 
cao.Theo Tài liệu của công ty Bảo Việt nhân thọ, năm 1996, ở châu Á, tổng 
doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ USD trong đó phí bảo hiểm nhân thọ là 
45,1 tỷ USD chiếm 73,8%. Ơ các nước phát triển có môi trường đầu tư tốt, 
bảo hiểm nhân thọ phát triển rất mạnh mẽ. 
Bảo hiểm nhân thọ giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp 
phần giải quyết một số vấn đề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo 
dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia bảo hiểm 
nhân thọ nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro 
trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc 
thương tật toàn bộ vĩnh viễn. 
Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đường 
lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành 
tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng 
kinh tế kéo dải, tạo ra được những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp 
phát triển đất nước, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn 
minh". Muốn thực hiện được thắng lợi mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội đã đề 
ra thì nhân tố vốn đầu tư là rất quan trọng. Vốn đầu tư chủ yếu được lấy từ 
quĩ tích luỹ của nền kinh tế quốc dân và nguồn vốn vay nước ngoài. Theo 
kinh nghiệm của một số nước phát triển và tình hình kinh tế xã hội thực tế 
của Việt Nam thì nhất thiết phải tạo nhanh nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền 
kinh tế và phải coi đây là biện pháp chính. Có tích luỹ từ trong nước thì mới 
tiếp nhận được nguồn vốn từ bên ngoài. Mà quĩ tích luỹ này được hình thành 
chủ yếu từ tiết kiệm, để phát huy nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh tiết 
kiệm, tạo khoản vốn cần thiết để phát triển kinh tế. 
Một trong những mặt yếu kém của nền kinh tế nước ta thời gian qua là 
nguồn vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn trong nước tăng không đáng kể, 
mặc dù theo điều tra, vốn trong dân không phải là nhỏ. Báo Đầu tư số ra gần 
đây cho biết: Nguồn vốn trong dân ước tính trong các năm : 
- Năm 1992: 9419 tỷ đồng chiếm 9,8% GDP. 
- Năm 1994: 21.753 tỷ đồng chiếm 12,8% GDP. 
- Năm 1995: 34.382 tỷ đồng chiếm 13,2% GDP. 
Dự đoán từ nay đến năm 2000 tỷ lệ này đạt 15% GDP. 
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ 
tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ 
7
không ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với 
người dân, ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thường rất ít 
khả năng để đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. 
Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng và tỷ lệ tiết kiệm trong 
dân, nhà nước cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động 
mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển. 
Bảo hiểm nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm 
nhân thọ hỗn hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang 
huy động được một lượng vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng 
người tham gia bảo hiểm chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm 
cao cũng chưa nhiều, nhưng lượng vốn mà công ty bảo hiểm nhân thọ Việt 
Nam huy động được cũng là hết sức cần thiết trong điều kiện kinh tế nước ta 
hiện nay. Nếu như đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác thời gian bảo hiểm 
thường ngắn, mức phí đóng thường là thấp thì ở nghiệp vụ " An Sinh Giáo 
Dục " thời gian bảo hiểm dài, mức phí định kỳ cao. Điều này cho thấy huy 
động vốn bằng cách tăng cường triển khai nghiệp vụ "An Sinh Giáo Dục " là 
hết sức cần thiết đối với công ty bảo hiểm nhân thọ. 
II - MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA BẢO HIỂM 
NHÂN THỌ 
1.Mục đích 
Bảo hiểm nhân thọ là một sự đảm bảo và mang tính chất tương hỗ - đó là 
mục đích chính, và do đó bảo hiểm nhân thọ mang tính chất xã hội rất lớn. 
Số tiền được trả cho thân nhân và gia đình người tham gia bảo hiểm khi 
không may gặp rủi ro được bảo hiểm sẽ giúp những người thân chi trả những 
khoản chi tiêu rất lớn như: tiền thuốc thang và bác sỹ, tiền ma chay, khoản 
tiền cần thiết để ổn định cuộc sống, chi phí giáo dục con cái, nuôi dưỡng 
chúng nên người. 
Không ai muốn nghĩ tới cái chết, nhưng không ai biết nó đến lúc nào. 
Việc mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là thể hiện sự chu đáo của mình 
đối với gia đình. Và nếu như may mắn trong suốt thời hạn bảo hiểm không 
có rủi ro thì người được bảo hiểm vẫn nhận lại được số tiền đã nộp cộng 
thêm lãi nhờ hoạt động của công ty bảo hiểm. Nhiều khoản tiền nhỏ lúc đó 
cộng lại đã thành khoản tiền lớn để chi tiêu cho những công việc lớn, hoặc 
như dành dụm cho con bằng cách mua hợp đồng “An sinh giáo dục” thì khi 
đứa trẻ 18 tuổi đã có một khoản tiền để cấp vốn cho nó làm ăn hoặc chi phí 
cho nó tiếp tục đi học đại học. Chi phí giáo dục - một vấn đề lớn trong ngân 
sách của mỗi gia đình hiện nay và càng trở nên nóng bỏng trong tương lai. 
So với các hình thức tiết kiệm, bảo hiểm nhân thọ có ưu điểm sau: 
- Bảo hiểm nhân thọ là hình thức tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch. 
Khi đã quyết định mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì các khoản phí 
nhỏ đóng hàng tháng được coi như là các chi phí thường xuyên như tiền ăn, 
tiền điện, tiền nước...và người đại lý chính là người thường xuyên nhắc nhở 
và thu khoản tiền này. 
8
- Bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân nhân và gia 
đình người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bằng một 
khoản tiền lớn ngay cả khi họ mới kịp tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ. 
2 . Ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ 
Cũng giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác , bảo hiểm nhân thọ có 
vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân , mỗi gia đình nói 
riêng và của xã hội nói chung . 
a.Đối với mỗi cá nhân , gia đình . 
- Bảo hiểm nhân thọ thể hiện sự quan tâm lo lắng của người chủ gia 
đình đối với con cái hay những người phụ thuộc . Ngày nay, khi khoa học kỹ 
thuật phát triển , các công nghệ hiện đại giúp cho cuộc sống tiện lợi hơn , 
văn minh hơn nhưng những rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào , 
nó cướp đi mạng sống của con người hoặc gây cho con người những thương 
tật mà không thể phục hồi trở lại . Chính vì thế , trong xã hội văn minh hiện 
nay vẫn có một thực trạng đáng buồn là nhiều gia đình trở nên khó khăn , 
túng quẫn khi người trụ cột gia đình không may gặp rủi ro dẫn tới mất mát 
hoặc giảm thu nhập. Do đó, nếu tham gia bảo hiểm nhân thọ thì họ sẽ có một 
khoản tiền để chi trả, trang trải những chi phí như nằm viện , phẫu thuật , 
thuốc men , nợ nần , chi phí mai táng hoặc bù đắp một phần những khoản 
thu nhập thường xuyên của gia đình bị mất hoặc bị giảm . 
Vì thế , bảo hiểm nhân thọ góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính 
khi không may người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro . 
-Bên cạnh đó , mỗi người dân lao động đều có ý thức tiết kiệm , dành 
dụm tiền để thực hiện những dự định trong tương lai . Bảo hiểm nhân thọ là 
một trong những biện pháp để thực hiện tiết kiệm thường xuyên và có kế 
hoạch đối với từng gia đình . Đặc điểm ưu việt của loại hình bảo hiểm nhân 
thọ là khi hết thời hạn bảo hiểm , người được bảo hiểm vẫn được nhận lại 
toàn bộ số tiền bảo hiểm cho dù trong thời gian bảo hiểm có xảy ra rủi ro 
hay không . Không ai dám nói trước về tương lai và tiết kiệm từ hôm nay để 
đảm bảo cho ngày mai là biện pháp tích cực và có ý nghĩa nhất vì tương lai 
tốt đẹp của con cái , của gia đình luôn được đảm bảo bằng trình độ học vấn , 
bằng cấp khoa học , vị trí xã hội vững vàng 
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần thực hiện kế hoạch tài chính của từng 
gia đình : tạo quỹ dành cho giáo dục con cái , có tiền để chi dùng khi về 
hưu . 
Tóm lại , bảo hiểm nhân thọ có vai trò hết sức quan trọng, to lớn đối 
với mỗi thành viên trong toàn xã hội. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền 
lợi của mọi người và nhờ có bảo hiểm nhân thọ mà cuộc sống của con người 
trở nên hạnh phúc hơn , an toàn hơn .Tham gia bảo hiểm nhân thọ làm người 
ta tự tin hơn, quyết đoán hơn vì bảo hiểm nhân thọ giúp người tham gia giảm 
bớt sự ràng buộc đối với người thân mà người tham gia phải có trách nhiệm 
nuôi dưỡng . Chính sự tự tin này làm cho mọi hoạt động của người tham gia 
đạt hiệu quả cao hơn . Nhờ những đặc tính ưu việt của mình mà bảo hiểm 
9
nhân thọ đã và đang phát triển rất nhanh rộng khắp các nước trên thế giới, 
đặc biệt là những nước có trình độ phát triển, trình độ dân trí và bình quân 
thu nhập đầu người cao. Đây là nhuyên nhân chính thúc đẩy bảo hiểm nhân 
thọ phát triển mạnh ,và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với các hoạt động 
của cả ngành bảo hiểm nói chung. 
b.Đối với xã hội . 
- Bảo hiểm nhân thọ là một hình thức quan trọng để huy động nguồn 
vốn nhàn rỗi trong nhân dân, đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế - xã hội 
của đất nước, nhằm giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao. 
Với nguồn vốn lớn thu được từ phí bảo hiểm đã giúp cho công ty đầu tư vào 
các lĩnh vực, công trình lớn, đặc biệt là các công trình cơ sở hạ tầng . 
Hiện nay ở một số nước trên thế giới, lượng vốn do các công ty bảo 
hiểm nhân thọ cung cấp lớn hơn nhiều so với các tổ chức tài chính khác. Ví 
dụ như ở Mỹ, năm 1970 số vốn do các công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp 
vào thị trường là 9 tỷ USD, trong khi đó số vốn do hệ thống ngân hàng cung 
cấp là 37 tỷ USD. Nhưng cho đến năm 1991 con số đó đã là: số vốn do công 
ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp: 90,2 tỷ USD, số vốn do hệ thống ngân hàng 
cung cấp: 85,7 tỷ USD. Theo ước tính của các chuyên gia kinh tế, lượng vốn 
nhàn rỗi trong dân cư Việt Nam là 11 tỷ USD, trong đó có khoảng 50% là 
dự trữ bằng vàng. Đây là một lượng vốn nhàn rỗi lớn, mà các tổ chức tài 
chính chưa huy động được hết, do đó đã để lãng phí nhiều. Nền kinh tế nước 
ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế vốn càng là 
một nhu cầu tất yếu , bức thiết để tiến hành công cuộc này,với các chính 
sách mở cửa đất nước nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài song chúng 
ta lại chưa khai thác hết tiềm năng trong nước. Trước tình hình này bảo hiểm 
nhân thọ cần có biện pháp, kế hoạch huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân 
để phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước . 
- Bên cạnh vai trò huy động vốn trong nước thì bảo hiểm nhân thọ còn 
có vai trò thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư cho một công ty bảo 
hiểm lúc đầu thường rất lớn , khi có một chính sách phù hợp sẽ thu được 
một lượng vốn đầu tư bên ngoài đáng kể, vì bảo hiểm nhân thọ là một thị 
trường hết sức mới mẻ và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn 
nữa đặc điểm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ có tính chất dài hạn nên 
nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế cũng lớn. Trong khoảng thời gian này 
các nhà đầu tư chưa thu được nhiều lợi nhuận, do đó họ sẽ tiếp tục đầu tư 
mà không rút khỏi thị trường Việt Nam. 
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo nên phong cách , tập quán sống 
mới. Tham gia bảo hiểm nhân thọ thể hiện một nếp sống đẹp, đó là biết lo 
lắng cho tương lai mình và quan tâm đến tương lai của người thân, đồng thời 
góp phần giáo dục con em mình về đức tính tiết kiệm, cần cù và sống có 
trách nhiệm với người khác. 
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều người 
lao động, để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế . 
10
Vấn đề thất nghiệp luôn được quan tâm bởi chính phủ, các tổ chức xã 
hội, người lao động...Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp đều ảnh hưởng đến 
nhiều mặt kinh tế xã hội như tình trạng nền kinh tế, sự ổn định chính trị, tệ 
nạn xã hội .v.v. Giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp là mục tiêu của tất cả các chính 
ohủ và là mong muốn của toàn thể nhân dân lao động . Để thực hiện mục 
tiêu này các nước phải chống lại tình trạng gia tăng dân số, hạn chế sự tác 
động của khoa học kỹ thuật . Chính sự mâu thuẫn này làm cho xã hội luôn 
có tình trạng thất nghiệp dù chúng ta có cố gắng thế nào đi chăng nữa. Với 
tư cách là tổ chức hoạt động kinh doanh, công ty bảo hiểm cũng đóng góp 
sức mình vào sự nghiệp chung của toàn xã hội, đó là tạo ra công ăn việc 
làm, hạn chế tình trạng thất nghiệp . Trước hết, để đảm bảo cho bộ máy của 
mình hoạt động, bảo hiểm nhân thọ đã trực tiếp tạo việc làm cho một bộ 
phận không nhỏ lực lượng lao động . Nhữnh người này làm việc trong các 
mạng lưới của công ty như nhân viên , đại lí , môi giới bảo hiểm .v.v. Chẳng 
hạn như riêng ở Hồng Kông chỉ với 6 triệu dân nhưng đã có 35 000 người 
hoạt động trong lĩnh vực vực bảo hiểm nhân thọ. 
Theo tài liệu thống kê năm 1993 ta có : 
Bảng3:Số lao động trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở một số nước 
Đơn vị tính: người 
Tên nước Đài Loan Hàn Quốc Pháp Mỹ 
Số lao động 8.000 14.000 150.000 1.000.000 
Nguồn : Tổng cục thống kê 
Mặt khác công ty bảo hiểm nhân thọ còn là một tổ chức tài chính 
trung gian, do đó nó có chức năng gián tiếp tạo công ăn việc làm thông qua 
việc đầu tư , cho vay vốn mà công ty thu được từ những người tham gia bảo 
hiểm . Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có một chức năng , một vai trò to lớn 
trong việc tạo việc làm , giải quyết thất nghiệp cho xã hội . 
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần giải quyết một số vấn đề như : 
+ Vấn đề giáo dục 
Đầu tư giáo dục phải được coi là một trong những nhân tố then chốt 
cho sự phát triển . Trong khi ngân sách Nhà nước còn eo hẹp và chi phí cho 
giáo dục ngày càng tăng , chúng ta đã thực hiện một số giải pháp như : kêu 
gọi sự đóng góp của các cơ quan , doanh nghiệp cho việc đào tạo giáo dục , 
triển khai cho sinh viên vay vốn ngân hàng , hỗ trợ học tập . . . Tuy nhiên đó 
chỉ là những biện pháp vĩ mô và mang tính chất tình thế , chưa thực sự huy 
động các tầng lớp trong xã hội tham gia . Bảo hiểm nhân thọ - cụ thể là 
chương trình An sinh giáo dục là một biện pháp huy động nguồn vốn dài hạn 
để đầu tư cho việc giáo dục từ việc tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch 
11
của mỗi gia đình . Đấy cũng là một giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu 
công bằng xã hội . Tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo được quỹ giáo 
dục cho con cái ngay cả khi người trụ cột trong gia đình mất hoặc giảm thu 
nhập . 
+ Vấn đề xoá đói giảm nghèo 
Mặc dù điều kiện sống đã được nâng cao nhưng không ai lường trước 
được rủi ro và nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào . Tham gia bảo hiểm nhân thọ 
là một cách để bảo vệ mỗi cá nhân trong gia đình chống lại sự bất ổn về mặt 
tài chính khi rủi ro xảy ra . Xét về mặt xã hội , bảo hiểm nhân thọ đã góp 
phần làm giảm người bần cùng nghèo khổ do những rủi ro gây ra . 
+ Vấn đề người về hưu và cao tuổi 
Điều kiện sống được cải thiện thì đời sống của con người cũng được 
nâng cao , dẫn tới tỉ lệ người già ngày càng cao trong dân số . Chính vì thế 
ta cần phải lo cho tương lai khi về hưu , bảo hiểm nhân thọ chính là một 
công cụ để thực hiện điều đó . Nói cách khác bảo hiểm nhân thọ đã góp 
phần giảm bớt gánh nặng trách nhiệm cho xã hội đối với người về hưu , 
người già... 
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần nâng cao phúc lợi xã hội 
Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mỗi công dân , sự xuất 
hiện của bảo hiểm nhân thọ đã làm cho cuộc sống con người được bảo đảm 
và phát triển một cách có kế hoạch . Sự phát triển này khiến chúng ta có độ 
thoả mãn cao hơn về vật chất và tinh thần . Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ 
chúng ta sẽ sống thoải mái hơn vì đã có sự đảm bảo nhất định của công ty 
bảo hiểm . Do vậy, đứng trên phương diện nào đó thì bảo hiểm nhân thọ đã 
và đang nâng cao phúc lợi xã hội . Thêm vào đó ,bảo hiểm nhân thọ đang 
góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội như cướp bóc , mãi dâm , cờ bạc v.v... 
Nếu như không có bảo hiểm nhân thọ thì khi một người là lao động chính 
trong gia đình gặp tai nạnvà mất khả năng lao động, lúc đó cuộc sống của 
toàn thể gia đình sẽ gặp muôn vàn khó khăn . Ai cũng có mưu cầu hạnh phúc 
, mưu cầu tồn tại nhưnh khi không thể kiếm sống được bằng lao động , bằng 
chính sức lực của mình thì rất có thể họ sẽ kiếm tiền bằng các biện pháp phi 
pháp để đạt được mưu cầu này .Với sự đóng góp của mình , công ty bảo 
hiểm nhân thọ đã góp phần hoàn thiện các công trình phúc lợi , các khu vui 
chơi giải trí công cộng . 
c. Đối với doanh nghiệp: 
Doanh nghiệp hoặc cá nhân làm kinh doanh thường mua bảo hiểm 
nhân thọ với một trong hai lý do sau: 
 Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân có thể đảm bảo trả một 
khoản tiền để công việc kinh doanh vẫn tiếp tục trong trường hợp 
tử vong của chủ doanh nghiệp, đối tác hoặc những người chủ chốt. 
 Một doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo một 
số chế độ đãi ngộ cho người làm công. 
12
Điều đó có nghĩa là bất cứ một doanh nghiệp tư nhân hay các công ty 
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn đều có thể duy trì hoạt động kinh 
doanh của mình nếu người chủ doanh nghiệp hoặc nhân vật chủ chốt bị tử 
vong. 
Nếu người chủ doanh nghiệp chết cổ phần của anh ta trong doanh 
nghiệp sẽ trở thành một phần tài sản thừa kế của anh ta và tài sản phải trả 
được dùng để trả các khoản nợ - kể cả nợ kinh doanh . Nếu không đủ tiền 
trả nợ người thực hiện di chúc bị buộc phải bán doanh nghiệp với khoản lỗ 
lớn để có được số tiền cần thiết trả các khoản nợ. Đồng thời chỉ định một 
nhân viên có năng lực tiếp tục kinh doanh. Thêm vào đó, người chủ sở hữu 
cho phép bán tài sản của anh ta cho doanh nghiệp theo điều khoản hợp đồng 
mua bán nếu thành viên kia không đủ tiền mua doanh nghiệp thì hoạt động 
bảo hiểm nhân thọ là cách phổ biến nhất đề cấp vốn cho hoạt động này. 
Nhân viên mua hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của chủ sở hữu doanh nghiệp 
vừa là chủ hợp đồng vừa là người trả phí bảo hiểm và là người được hưởng 
quyền lợi bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm đủ để người đó mua doanh nghiệp. 
Bảo hiểm nhân thọ thể hiện ở việc bảo hiểm tính mạng con người. Do 
đó khi chủ doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhân thọ thì sẽ đảm bảo cho quá 
trình kinh doanh của công ty và cái chết của người này có thể gây thiệt hại 
về tài sản của công ty. 
Không chỉ có thế, bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo lập nên mối quan 
hệ vững chắc giữa chủ doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong công ty 
thông qua chế độ đãi ngộ. Với việc doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhân 
thọ cho các nhân viên, doanh nghiệp đã góp phần ổn định đời sống cho 
người lao động nếu không may họ gặp rủi ro. 
3. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ 
a. Tính đa mục đích của bảo hiểm nhân thọ: 
Đối với các loại bảo hiểm khác, người mua bảo hiểm chỉ có một mục 
đích là khi xảy ra rủi ro được trả một số tiền đủ để thanh toán các chi phí 
phát sinh. Trong bảo hiểm nhân thọ, người tham gia trông mong nhiều hơn 
và thực sự bảo hiểm nhân thọ mang tính đa mục đích hơn, thể hiện ở: 
Thứ nhất, bảo hiểm nhân thọ tạo ra một khoản tiền đáng kể giúp người 
được bảo hiểm thực hiện được các ý định, công việc của mình. 
Thứ hai, khi người được bảo hiểm đóng vai trò là người trụ cột trong 
gia đình không may tử vong, số tiền bảo hiểm lúc này là khoản thu nhập quí 
giá giúp gia đình người được bảo hiểm trang trải các chi phí cần thiết. 
13
Thứ ba, trong một giới hạn nhất định, hợp đồng bảo hiểm trong thời 
hạn hiệu lực được coi như một Tài sản thế chấp để người được bảo hiểm vay 
tiền của ngân hàng. 
Thứ tư, bảo hiểm nhân thọ đảm bảo được cuộc sống cho chính người 
được bảo hiểm lúc tuổi già hay không may bị tàn tật. 
b. Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất cho phép bảo hiểm 
hai sự kiện trái ngược nhau trong cùng một hợp đồng: 
Đó là hai sự kiện sống và chết. Trong bất kỳ một loại hình bảo hiểm 
nào khác, sự kiện được bảo hiểm chỉ là một rủi ro gây thiệt hại cho người 
được bảo hiểm. Nếu như không có rủi ro xảy ra trong thời hạn bảo hiểm nhà 
bảo hiểm sẽ hết trách nhiệm với người được bảo hiểm. Nhưng trong bảo 
hiểm nhân thọ cụ thể trong loại hình bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, nhà bảo 
hiểm cam kết sẽ trả một số tiền nhất định nếu người được bảo hiểm bị chết 
trước một thời điểm nào đó đã được ghi trong hợp đồng hoặc nếu người 
được bảo hiểm còn sống đến hết thời hạn hợp đồng. 
Như vậy, việc trả tiền của nhà bảo hiểm là chắc chắn, nó chỉ còn tuỳ 
thuộc vào thời gian xảy ra rủi ro và thời hạn của hợp đồng bảo hiểm của 
người được bảo hiểm. 
Đây là một đặc trưng rõ nét nhất của bảo hiểm nhân thọ mà không một 
loại hình bảo hiểm nào khác có được. 
c. Vấn đề duy trì sức mua của đồng tiền trong bảo hiểm nhân thọ: 
Vì thời gian của hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ là dải nên người ta 
không thể không tính đến sức mua của đồng tiền. Trong thực tế, ở Việt nam 
có thời kỳ đồng tiền bị mất giá tới hơn 90% trong 10 năm. 
Giải quyết vấn đề này nhà bảo hiểm có thể áp dụng các phương pháp sau: 
- Thông qua cơ chế đánh giá lại bằng cách xác định được thời điểm 
tính được sự mất giá của đồng tiền. Điều này sẽ làm được nếu tính mức phí 
theo các năm. Đây là một công việc khá phức tạp, hiện nay bảo hiểm nhân 
thọ ở Việt nam tính theo mức phí cố định. 
- Thông qua các cam kết của đôi bên (giữa người bảo hiểm và người 
tham gia bảo hiểm) không được biểu hiện bằng tiền. Nghĩa là số tiền bảo 
hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm sẽ được biểu hiện qua các hình thức như: 
+ Các ngoại tệ (đặc biệt là các ngoại tệ mạnh) có mức mất giá ít. Tuy 
nhiên điều này liên quan tới luật pháp của các nước khác nhau. 
+ Vàng, chứng khoán có giá, nhà cửa... người ta hy vọng rằng giá trị 
của các loại này sẽ tăng, ít nhất cũng bù đắp được sự mất giá của đồng tiền. 
Ngoài các đặc trưng trên, một đặc trưng nữa của bảo hiểm nhân thọ đó 
là bảo hiểm nhân thọ chịu sự tác động giao thoa của hai nhân tố: Nhân tố 
tuổi thọ và nhân tố Tài chính. Cả hai nhân tố tuổi thọ và nhân tố Tài chính 
đều tác động đến quá trình tính phí bảo hiểm và việc đem đầu tư số phí thu 
được của công ty bảo hiểm nhân thọ. 
Trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cần phải duy trì sự công bằng 
trung thực giữa nhà bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm. 
Điều này được thể hiện rõ qua việc định phí bảo hiểm đối với các rủi ro 
14
có độ trầm trọng tăng lên hoặc trong trường hợp rủi ro rất xấu. Ở trường hợp 
thứ nhất phải tăng phí, hoặc trong trường hợp thứ hai thì phí phải rất cao. Đó 
là điều quan trọng đối với người làm bảo hiểm. 
Trong bảo hiểm tử kỳ thuần tuý, để đảm bảo sự công bằng, người tham 
gia bảo hiểm không được phép thu về những khoản tiền tiết kiệm tích luỹ 
được khi họ bị tử vong hay sắp bị tử vong. 
Trên đây là những đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ, thể hiện sự khác biệt 
giữa các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ với các nghiệp vụ bảo hiểm phi 
nhân thọ trong hệ thống bảo hiểm. 
III . CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ CHƯƠNG 
TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TRONG BẢO HIỂM NHÂN THỌ 
Như trên đã nêu, bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ mang ý nghĩa 
kinh tế - xã hội sâu sắc . Trong đó, người tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng 
những khoản phí trong một thời gian thoả thuận trước vào một quỹ lớn do 
công ty bảo hiểm quản lívà công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản 
tiền khi kết thúc thời hạn hợp đồng bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy 
ra cho người được bảo hiểm hoặc cho người thừa kế hợp pháp . Do đó bảo 
hiểm nhân thọ được hiểu như một sự đảm bảo , một hình thức tiết kiệm và 
mang tính chất tương hỗ .Bảo hiểm nhân thọ trên một phương diện nào đó 
còn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội khi đời sống của nhân dân 
đưọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội chưa đáp ứng được . 
1 . Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản đang được triển 
khai 
Hiện nay , hầu hết các công ty bảo hiểm nhân thọ ở các nước trên thế 
giới đang triển khai 4 loại hình bảo hiểm nhân thọ sau : 
a. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 
Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn bao gồm các loại hình bảo hiểm 
trong đó tiền bảo hiểm chỉ được trả khi người được bảo hiểm bị chết trong 
thời hạn bảo hiểm. 
b. Bảo hiểm trọn đời 
Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm nhân thọ mà thời gian bảo 
hiểm không xác định và số tiền bảo hiểm được chi trả cho người thừa kế khi 
người được bảo hiểm chết. Người được bảo hiểm sẽ đóng phí ngay từ khi ký 
hợp đồng cho đến khi chết hoặc đến một độ tuổi nhất định 
c. Bảo hiểm trợ cấp hưu trí 
Đây là loại hình bảo hiểm đóng phí ngay một lần và công ty bảo hiểm 
nhân thọ có trách nhiệm trả trợ cấp định kì cho người được bảo hiểm đến khi 
chết . Người mua bảo hiểm thường kết hợp dạng bảo hiểm này với dạng bảo 
hiểm hưu trí . Nghĩa là khi về hưu , người được bảo hiểm được số tiền khá 
lớn của hợp đồng bảo hiểm hưu trí và mua ngay hợp đồng trợ cấp hưu trí để 
đảm bảo cuộc sống ngay sau khi về hưu cho đến lúc chết . 
d. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp 
15
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm . 
Số tiền bảo hiểm sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến 
hết hạn hợp đồng . Thời hạn bảo hiểm được xác định trước . Riêng loại hình 
này cũng rất phong phú,đa dạng như “ Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn , 
chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành ( An sinh giáo 
dục ) , bảo hiểm hưu trí , bảo hiểm cưới xin . Ngoài ra còn có các hợp đồng 
bảo hiểm mang tính chất đầu tư , trong đó số tiền trả khi hết hạn hợp đồng, 
phụ thuộc vào lĩnh vực và hiệu quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà 
người được bảo hiểm chọn . 
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân , 
mỗi người đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ 
sao cho phù hợp với mục đích của mình . 
2 . Giới thiệu hai loại hình bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đươc 
Bảo Việt triển khai ở Việt Nam ( theo quyết định số 296 / TC / 
TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính ). 
a. Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm . 
- Khi hết hạn hợp đồng , nếu người được bảo hiểm còn sống sẽ được 
nhận số tiền đã đóng khi kí hợp đồng . 
- Nếu người được bảo hiểm chết trước khi hợp đồng hết hạn , Bảo 
Việt sẽ trả số tiền đã chọn khi kí hợp đồng cho người thừa kế hợp pháp của 
người được bảo hiểm . Nếu khi qua đời ( không phải do tai nạn ) hợp đồng 
chưa đủ 1 năm thì Bảo Vệt Nhân Thọ sẽ hoàn lại 80 % số phí bảo hiểm đã 
nộp . 
- Nếu người được bảo hiểm bị thưong tật toàn bộ vĩnh viễn do tai 
nạn , Bảo Việt Nhân Thọ sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm, đồng thời ngừng 
thu phí nhưng hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực và bảo đảm đầy đủ các 
quyền lợ bảo hiểm . 
- Ngoài số tiền bảo hiểm , tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty sẽ trả 
cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh của Bảo 
Việt tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng bảo hiểm . 
- Trong thời hạn bảo hiểm hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên , nếu 
người tham gia bảo hiểm gặp khó khăn về tài chính thì có thể yêu cầu huỷ bỏ 
hợp đồngvà nhận được số tiền gọi là giá trị hoàn lại hoặc duy trì miễn phí 
với số tiền bảo hiểm giảm . 
b. Chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành ( chương 
trình An sinh giáo dục ) . 
- Khi trẻ em đến tuổi trưởng thành ( năm 18 tuổi ) Bảo Việt Nhân Thọ 
sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng . 
- Nếu trẻ em không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, 
Bảo Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm 
cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi . 
- Nếu trẻ em không may bị chết , Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 
% số phí đã nộp . 
16
- Nếu người tham gia bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh 
viễn do tai nạn , công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục 
có hiệu lực . 
- Ngoài số tiền bảo hiểm , tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo 
hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh 
doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng . 
- Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên , 
người tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền 
gọi là giá trị hoàn lại . 
Cả hai loaị hình này đều thuộc nhóm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp nên 
thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm . 
Như vậy, nội dung của bảo hiểm nhân thọ rất rộng, rất đa dạng, phong 
phú. Vì thế, nội dung chính của đề tài này chỉ giới hạn ở chương trình An 
Sinh Giáo Dục 
17
PHẦN II 
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN 
SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM 
NHÂN THỌ 
I . Ý NGHĨA CỦA CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC . 
Chương trình An sinh giáo dục là bảo đảm cho trẻ em tới tuổi trưởng 
thành. Chương trình này là một loại hình thuộc bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp 
nên nó mang tất cả các ý nghĩa , vai trò của bảo hiểm nhân thọ, ngoài ra nó 
còn mang một số đặc trưng khác như: 
- An sinh giáo dục : một giải pháp đầu tư cho tương lai , giúp con nhà 
nghèo có thể học đại học . 
Hiện nay có nhiều sinh viên phải bỏ dở việc học đại học , mà một 
trong những nguyên nhân là do chi phí phải nộp cùng các khoản đóng góp 
quá cao . Chi phí cho học hành trở thành vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội 
cũng như các bậc phụ huynh mà phần lớn họ có mức thu nhập thấp . Nhà 
nước chủ trương không bao cấp mà thu học phí của sinh viên là thể hiện 
phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong giáo dục . Đối với 
sinh viên việc học để tiếp thu kiến thức đã là một công việc gay go , vất vả 
nhưng lo sao cho có đủ tiền nộp học phí là chuyện rất khó khăn . Làm sao để 
con em mình có tiền đi học đại học ? Vậy giải pháp có tính khả thi và phù 
hợp với tất cả mọi người hiện nay là gì ? Đó là An sinh giáo dục . 
An sinh giáo dục giúp cho mọi người thực hiện được mong ước cho 
tương lai và đảm bảo quyền lợi cho chính con cái và gia đình . 
- An sinh giáo dục mang ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc 
Là một loại hình của bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, nên người tham gia 
chương trình An sinh giáo dục chắc chắn sẽ nhận được số tiền vào một thời 
điểm nhất định trong tương lai dù rủi ro không xảy ra . Tuy nhiên, nó lại thể 
hiện tính nhân văn cao cả mà các loại hình bảo hiểm khác không thể hiện 
được. Có thể cùng nhận một khoản tiền như bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 
năm , 10 năm nhưng nó mang một ý nghĩa to lớn hơn rât nhiều. Trong một 
xã hội nói chung và một gia đình nói riêng, các thế hệ đi trước thường có 
mối quan tâm đặc biệt đối với các thế hệ đi sau và chương trình An sinh giáo 
dục đã thể hiện rõ sự quan tâm đặc biệt đó . Nó thể hiện sự chăm lo sâu sắc 
của ông bà , cha mẹ đối với con cháu và ngược lại , nó làm cho thế hệ trẻ 
chúng ta biết sống vì người khác, hiểu rõ hơn sự quan tâm của ông bà , cha 
mẹ để phấn đấu hơn trong học tập và rèn luyện . 
- An sinh giáo dục còn góp phần tạo nên một phong cách , tập quán và 
lối sống mới . 
Người tham gia bảo hiểm có thể bảo hiểm , tạo quyền lợi cho chính 
mình và con cháu mình . Điều đó thể hiện một nét sống đẹp là biết chăm lo 
cho con cái và biết tự lo cho chính bản thân . Cha mẹ tham gia chương trình 
18
An sinh giáo dục là một cách để giáo dục con cái mình và sống có trách 
nhiệm với người khác . 
- Tham gia chương trình An sinh giáo dục là góp phần thúc đẩy sự 
phát triển kinh tế xã hội . 
Vì “ Trẻ em hôm nay , thế giới ngày mai “ nên đầu tư cho giáo dục 
phải được coi là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển , nó 
làm cho sự tiến bộ xã hội không ngừng được nâng cao . 
An sinh giáo dục là một trong những giải pháp huy động nguồn vốn 
dài hạn để đầu tư cho giáo dục từ việc tiết kiệm thường xuyên và có kế 
hoạch của mỗi gia đình . Đây là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công 
bằng xã hội . Bảo đảm tương lai cho con em mình, cũng nên được coi là 
trách nhiệm của mỗi gia đình - tế bào của xã hội với chức năng cơ bản tạo ra 
thế hệ kế cận ưu tú hơn. 
- An sinh giáo dục là chưong trình bảo hiểm cho cả người tham gia 
bảo hiểm và người được bảo hiểm . 
Đây là một đặc trưng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông ba, cha mẹ tham 
gia chương trình An sinh giao dục cho con em mình thì đồng thời cũng bảo 
hiểm cho bản thân mình.Đó là quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và 
người được bảo hiểm. 
* Một số điểm khác nhau giữa bảo hiểm trẻ em ( An sinh giáo dục) 
và bảo hiểm học sinh : 
- Thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trẻ em dài hơn ( có thời 
hạn từ 5 đến 17 năm ) , còn bảo hiểm học sinh có thời hạn từng năm . 
- Phạm vi của hợp đồng An sinh giáo dục hẹp hơn : sự kiện bảo hiểm 
chỉ có các trường hợp là chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn, còn bảo hiểm 
học sinh có phạm vi bảo hiểm rộng hơn : chết , thương tật , ốm đau , nằm 
viện , giải phẫu ... 
- Trong hợp đồng An sinh giáo dục , người được bảo hiểm chắc chắn 
nhận được số tiền bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng , còn với bảo hiểm học 
sinh thì số tiền bảo hiểm chỉ nhận được khi có sự kiện được bảo hiểm xảy 
ra . Trường hợp bảo hiểm học sinh,khi hết hạn hợp đồng mà không gặp rủi 
ro thì người được bảo hiểm sẽ không nhận lại được khoản gì . Đây là điểm 
khác biệt rõ nhất giữa An sinh giáo dục và bảo hiểm học sinh và với tất cả 
các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác . 
-Độ tuổi tham gia của chương trình An Sinh Giáo Dục khác với bảo 
hiểm toàn diện học sinh 
II . NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM TRẺ EM ( ASGD ) . 
A . Hợp đồng bảo hiểm 
Giấy yêu cầu bảo hiểm , điều khoản và các phụ lục là những bộ phận 
cơ bản của hợp đồng bảo hiểm . 
1 . Giấy yêu cầu bảo hiểm 
19
Khái niệm : là thể hiện ý nguyện được bảo hiểm , là bằng chứng của 
người tham gia bảo hiểm và người mua bảo hiểm . 
Nội dung của giấy yêu cầu : giấy yêu cầu là một ophần quan trọng của 
hợp đồng bảo hiểm . Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi 
chi tiết về bản thân : tên , tuổi , giới tính , chỗ ở , sở thích ; về tình trạng sức 
khoẻ : về điều kiện bảo hiểm mà minh lựa chọn theo mẫu đã in sẵn . Trên cơ 
sở giấy yêu cầu bảo hiểm , công ty bảo hiểm sẽ xem xét có nhận bảo hiểm 
hay không . Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm , công ty sẽ đưa ra một mức 
phí phù hợp . Sau khi nhận được số phí đầu tiên , công ty sẽ phát hành hợp 
đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục . Một bản gửi lại cho khách hàng , 
một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. 
2 . Các khái niệm chung . 
2.1. Người tham gia bảo hiểm : 
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60 , là người kê khai 
giấy yêu cầu bảo hiểm , đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm 
. 
Tên người tham gia bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm , là 
người mà sinh mạng và cuộc sống và sinh mạng của họ được bảo hiểm theo 
các điều kiện của hợp đồng bảo hiểm . 
2.2. Người được bảo hiểm : 
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 ( tính đến thời diểm gửi giấy 
yêu cầu bảo hiểm ) . Tên người được bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu 
bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm . 
2.3.Tai nạn 
Trong bảo hiểm nhân thọ quy ước “ Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể 
nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh , bất ngờ từ bên 
ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo 
hiểm , loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự 
nhiên hoặc quá trình thoái hoá “ . Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ 
độc thức ăn , cảm , trúng gió bất ngờ đối với người bảo hiểm nhưng không 
được coi là tai nạn bảo hiểm . 
2.4.Thương tật toàn bộ vĩnh viễn . 
Là khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất 
hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của : 
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . . 
- Một tay , một chân hoặc hai mắt hoặc . . . 
- Một tay , một mắt hoặc . . . 
- Một chân , một mắt hoặc . . . 
2.5. Giá trị giải ước ( hay giá trị hoàn lại ) : 
Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu 
huỷ bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực . 
20
Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở 
nên . Giá trị giải ước ứng với mỗi năm hợp đồngvào ngày kỉ niệm của hợp 
đồng bảo hiểm ( là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu 
có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm ) . 
Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà người tham gia bảo hiểm 
đã đóng góp với công ty bảo hiểm , nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí 
bảo hiểm đã đóng , vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toáncho công ty 
những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí 
hợp đồng , chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao 
thì càng thu hút , hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác 
động đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ hay không . 
2.6.Số tiền bảo hiểm giảm 
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên . Người 
tham gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo 
hiểm này với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm . 
Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia bảo 
hiểm nhân thọ trong những lúc gặp khó khăn , đây là sự linh động của bảo 
hiểm nhân thọ ứng với mỗi điều kiện khác nhau . 
2.7.Phạm vi bảo hiểm : 
Do đây là loại hình bảo hiểm nhân thọ nên phạm vi bảo hiểm ( rủi ro ) 
phải gắn liền với cuộc sống của con người . Do vậy ta phải phân ra : 
- Rủi ro được bảo hiểm ( sự kiện được bảo hiểm ) 
+ Rủi ro còn sống : người được bảo hiểm sống đến hết hạn hợp đồng 
bảo hiểm . 
+ Rủi ro tử vong : đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân : 
chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật . 
Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm , trong bảo hiểm nhân thọ còn 
có quy định về rủi ro loại trừ . Việc đưa ra các rủi ro nhằm hạn chế phạm vi 
trách nhiệm của nhà bảo hiểm , mặt khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý 
thức tổ chức kỉ luật , tôn trọng pháp luật , có ý thức đề phòng và hạn chế rủi 
ro . 
- Rủi ro loại trừ xảy ra do mật số nguyên nhân sau : 
+ Hành động cố ý của người được bảo hiểm , người tham gia bảo 
hiểm hoặc người được thừa kế . 
+ Hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm , người 
tham gia bảo hiểm . 
+ Người tham gia bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng của rượu , 
bia , ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự . 
+ Do động đất , núi lửa v .v . . . 
+ Do chiến tranh , bạo động v.v . . . 
3 . Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm 
a . Trách nhiệm của các bên . 
* Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm ; 
21
- Kí hợp đồng bảo hiểm : người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo 
hiểm , cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều 
khoản trong hợp đồng . 
- Trách nhiệm khai báo rủi ro : Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm , 
người tham gia hợp đồng bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những 
yêu cầu của công ty bảo hiểm ( kê khai tình trạng sức khoẻ ) . 
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm : đây là số tiền mà họ phải đóng cho 
công ty bảo hiểm , theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu 
tiên sẽ là cơ sởthời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng . Người tham gia 
baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn . 
- Trách nhiệm khai báo , thông báo tổn thất : khi có sự cố rủi ro xảy ra 
, người tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn 
thất , tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm 
biết . Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung 
thực , chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm . Tạo điều kiện để công 
ty giám định tình trạng sức khoẻ . 
* Trách nhiệm của công ty bảo hiểm : 
- Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành quỹ bảo 
hiểm. - Đề phòng , hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu 
lực . 
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản 
tiền gọi là thuế như đối với các doanh nghiệp khác . 
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật . 
b . Quyền lợi bảo hiểm 
1) Đến năm người được bảo hiểm tròn 18 tuổi , khi hợp đồng bảo hiểm hết 
hạn , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo 
hiểm đã cam kết và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm . 
2) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chểttước ngày hợp đồng bảo hiểm 
hết hạn , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp . Tại 
sao khi rủi ro xảy ra đối với ngưòi được bảo hiểm thì công ty chỉ hoàn trả 
100% số phí đã nộp mà không phải là số tiền bảo hiểm ? Vì khi người tham 
gia bảo hiểm nhân thọ kí kết hợp đồng với mục đíchlà đảm bảo cho con em 
mình tới tuổi trưởng thành . Do vậy khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bị 
chết thì ý nghĩa của chương trình này không còn nữa , nên công ty bảo hiểm 
chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp . 
3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết 
3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngàykể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , 
công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm 
tiếp theo ngay sau ngày xảy r tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy 
trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm . 
Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng 
bảo hiểm có hiệu lực , công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã 
nộp cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng 
này bị huỷ bỏ . 
22
3.2.Do các nguyên nhân khác ( trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV ) . 
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa đủ 1 năm , công ty bảo hiểm 
nhân thọ sẽ hoàn trả cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo 
hiểm 80% số phí bảo hiểm đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ . 
Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên , công ty 
bảo hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra 
tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm . 
3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV . 
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , công ty bảo 
hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo 
ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đày đủ 
quyền lợi bảo hiểm . 
4) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị 
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn . 
Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn 
do tai nạn ( tai nạn được bảo hiểm ) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần 
3.1 trên, nghĩa là : 
Tai nạn xảy ra sau một ngày hợp đồng có hiệu lực thì công ty sẽ 
ngừng thu phí và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền 
lợi bảo hiểm. 
Tai nạn xảy ra trước một ngày hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng này 
sẽ bị xoá bỏ và công ty sẽ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người thừa kế 
hợp pháp. 
Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do 
tai nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , công ty 
bảo hiểm nhân thọ trả cho người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm 
bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn 
. Trường hợp tai nạn xảy ra trước một ngày nói trên , công ty bảo hiểm nhân 
thọ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm và hợp đồng 
bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ . 
Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực 
từ 2 năm trở lên , công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết 
quả đầu tư phí bảo hiểm nhân thọ của công ty cho người tham gia bảo hiểm 
vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ước 
hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo 
hiểm bị chết và trả cho người được bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp 
đồng . 
4 . Thủ tục bảo hiểm 
4.1. Khi yêu cầu bảo hiểm , người tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ , 
trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm , xuất trình giấy khai sinh của người 
được bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của 
người tham gia bảo hiểm cho công ty bảo hiểm nhân thọ. 
4.2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , người tham gia bảo hiểm 
không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải 
23
thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm nhân thọ trước kỳ nộp phí tiếp 
theo 15 ngày,và công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ thông báo bằng văn bản cho 
người tham gia bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng 
đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người 
tham gia bảo hiểm. 
4.3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, người 
tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong 
trường hợp này người tham gia bảo hiểm được nhận 100% số phí đã nộp. 
4.4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm: 
a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty bảo hiểm 
nhân thọ không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của 
hợp đồng này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty bảo hiểm 
nhân thọ và người tham gia bảo hiểm 
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo 
hiểm 
- Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm, công ty bảo hiểm nhân 
thọ không hoàn trả lại số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm. 
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty bảo hiểm nhân 
thọ sẽ thanh toán cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời 
điểm, nhận được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng 
này từ kết quả đầu tư phí bảo hiểm nhân thọ của công ty. 
B. Phí và số tiền bảo hiểm 
1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí 
Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm , phí bảo hiểm là cơ sở để xây 
dựng quĩ bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ 
phí. 
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty 
bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được 
xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương 
tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện 
trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận 
được sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm. 
Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể 
nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng 
số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần 
cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn. 
Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm 
của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính 
theo giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng. 
24
Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng 
trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng 
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí. 
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm. 
+ Phụ phí gồm: 
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho 
đại lý... 
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể 
cả chi phí thu phí BH ... 
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường. 
Cách xác định phí: 
a. Phí thuần: 
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là: 
- Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong. 
- Lãi xuất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí. 
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm , số tiền 
bảo hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. 
Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống 
(lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác 
suất tử vong của một người ở độ tuổi x sau n năm. 
Tuổi 
(x) 
Số người sống 
(lx) 
Số người chết 
(dx) 
Tỷ lệ chết 
(1000.qx) 
Lãi xuất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư cac khoản phí 
để đưa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi 
này càng cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy 
nhà bảo hiểm phải đưa vào lãi suất tiền gửi để tính phí. 
Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau: 
x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm. 
lx: số người sống 
l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng. 
d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k. 
n: thời hạn hợp đồng. 
v: thừa số chiết khấu v=1/1+i. 
T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm 
hợp đồng k. 
25
C: số tiền bảo hiểm. 
p: phí thuần. 
p”: phí toàn phần. 
Do bảo hiểm nhân thọ gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do 
vậy phải xác định phí bảo hiểm cho từng trường hợp. 
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng: 
vn 
P =C lx + n 1 
lx 
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết 
trước khi hết hạn hợp đồng: 
P dx k 
= + + 
å- 
= 
1 
0 
1/ 2 
2 
n 
k 
kPvvk 
lx 
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị 
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: 
C T P 
å- 
= + + 
3 ( ) 
= 
1 
0 
4 
n 
k 
x k n k vk 
lx 
( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương 
tật toàn bộ vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo 
hiểm trong những năm còn lại của hợp đồng). 
Phí bảo hiểm nhân thọ được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3. 
P = P1 + P2 + P3. 
b. Phí toàn phần: 
Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để 
tính ra khoản phí mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo 
hiểm. 
Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí 
Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó: 
+ 3% chi phí quản lí 
+ 2% chi phí khai thác hợp đồng 
Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, 
người tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì 
trong năm. công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau: 
Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng 
Fquí = Ftháng * 3*0,98 
(so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %) 
Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng 
F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96 
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm 
giảm 4 %) 
Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng 
Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92 
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %) 
26
Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau: 
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 
100% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. 
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 
98% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. 
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 
97% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. 
2 . Số tiền bảo hiểm 
Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm 
. Trong bảo hiểm nhân thọ ( cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa 
ra nhiều mức số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả 
năng tài chính của mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất . 
Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty bảo hiểm nhân 
thọ. 
Người tham gia bảo hiểm nhân thọ có quyền lựa chọn một trong các 
mức số tiền bảo hiểm sau : 3 triệu , 10 triệu , 15 triệu , 20 triệu , 30 triệu , 40 
triệu , 50 triệu . 
Phí bảo hiểm 
Số tiền bảo hiểm = 
Tỷ lệ phí 
3 . Quỹ dự phòng phí và quỹ dự phòng bồi thường 
a . Quỹ dự phòng phí 
Quỹ dự phòng phí là quỹ đảm bảo cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết 
hạn hợp đồng hoặc khi người bảo hiểm chết . 
Nguyên tắc : dựa trên trách nhiệm tại thời điểm của công ty và người 
tham gia bảo hiểm . Theo thời hạn của hợp đồng thì trách nhiệm đóng phí 
của người tham gia bảo hiểm ngày một giảm đi trách nhiệm phải đóng phí ) 
còn trách nhiệm của công ty ngày càng tăng lên . 
Thời điểm tính : cuối năm nghiệp vụ . 
Quỹ này đảm bảo khả năng chi trả của công ty bảo hiểm. Quỹ được 
trích từ phí thu của người tham gia bảo hiểm và lãi đầu tư từ dự phòng phí 
năm trước; phí thu trong năm . 
b . Quỹ dự phòng bồi thường 
Quỹ dự phòng bồi thường là quỹ đảm bảo cho những khiếu nại đã xảy 
ra nhưng chưa thông báo ( vào năm tài chính trước ) hoặc những khiếu nại 
đã giải quyết nhưng chưa thanh toán . 
Nguyên tắc : dựa trên phương pháp thống kê của các năm trước về tỷ 
lệ những khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa baó cáo hoặc chưa thanh toán trên 
tổng số khiếu nại của một số năm trước đó . 
27
Quỹ này giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong năm tài 
chính đó được đúng hơn . Ngoài ra quỹ này nhiều khi còn tránh cho công ty 
phải nộp vào ngân sách Nhà nước số lượng tiền lớn , do lãi của năm đó lớn 
bằng cách trích vào quỹ theo tỷ lệ . Quỹ được trích từ tổng doanh thu 
C. Chi trả bảo hiểm 
1.Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng 
Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc , công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo 
hiểm đã ký kết trong hợp đồng . 
2.Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo 
hiểm bị chết 
Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm 
- Hợp đồng bảo hiểm gốc 
- Giấy chứng từ 
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi 
đã cam kết trong hợp đồng . 
3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo 
hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn . 
Với : 
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm 
- Hợp đồng bảo hiểm gốc 
- Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người 
tham gia bảo hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn . 
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương 
tật của người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm . 
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi 
đã cam kết trong hợp đồng . 
4 . Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại 
Vớí : 
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng 
- Hợp đồng bảo hiểm gốc . 
Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm 
không trung thực , hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp 
đồng , công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo 
hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm . 
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc 
thanh toán giá trị hoàn lại , hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ 
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ . Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh 
toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi 
tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp 
đồng . 
28
PHẦN III 
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH 
GIÁO DỤC TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 
I. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 
1. Giới thiệu chung về công ty 
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ chính thức được thành lập theo quyết 
định số 568TC/QĐ -TCCB ngày 22/6/1996 của Bộ tài chính . 
Bảo Hiểm Nhân Thọ trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam 
(Bảo Việt) triển khai hoạt động từ 1/8/1996 với hai sản phẩm là bảo hiểm 
Nhân Thọ có thời hạn 5 năm ,10 năm và bảo hiểm trẻ em -chương trình đảm 
bảo trẻ em đến tuổi trưởng thành. 
Sau 3 năm đi vào hoạt động với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ , công ty 
Bảo Hiểm Nhân Thọ đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều 
sâu .Từ lúc đầu thành lập với bao nhiêu khó khăn nay đã trở thành một đơn 
vị kinh doanh lớn mạnh với hai công ty là Bảo Hiểm Nhân Thọ Hà Nội và 
Bảo Hiểm Nhân Thọ miền Nam .Hiện nay toàn công ty có 1335 đại lý chính 
thức và 649 đại lý phi chính thức , trong đó chỉ tính riêng Hà Nội có 224 đại 
lý với đội ngũ cán bộ lành nghề đã làm cho Bảo Hiểm Nhân Thọ có mức 
tăng trưởng cao , số lượng người tham gia bảo hiểm ngày càng đông và chất 
lượng sản phẩm ngày một tăng, điều đó đã có những đóng góp tích cực vào 
sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam 
Theo Quyết định số 11GD-HĐQG ngày 10/7/1996 của Hội đồng 
quản trị Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam , hiện nay tổ chức bộ máy của 
Bảo Việt Nhân Thọ bao gồm : 
-Giám đốc 
-Các phó giám đốc 
-Các phòng quản lý và các phòng nghiệp vụ 
-Các chi nhánh và các phòng Bảo Hiểm Nhân Thọ theo địa bàn trực 
thuộc công ty . 
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất , là đại diện pháp 
nhân của công ty và chịu trách nhiêm trước hội đồng quản trị , Tổng giám 
đốc Bảo Việt và trước pháp luật về điều hành và hoạt động của công ty . 
29
Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh 
vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách 
nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công 
thực hiện. 
Công ty có hai phòng quản lý là phòng tổng hợp và phòng tài chính kế 
toán. 
+ Phòng tổng hợp là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của 
công ty, có chức năng tổng hợp , tổ chức cán bộ , thi đua tuyên truyền, 
quảng cáo... Phòng tổng hợp đảm bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của 
công ty. Chủ động quan hệ với các phòng khác trong công ty . 
+ Phòng tài chính kế toán là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức 
của công ty .Có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu nội bộ , chịu trách nhiệm về 
tài chính và thống kê tình hình thu chi của công ty .Tham gia xây dựng chế 
độ tài chính của Bảo Hiểm Nhân Thọ . 
Phòng nghiệp vụ bao gồm: 
+ Phòng quản lý hợp đồng bảo hiểm là bộ phận quan trọng trong cơ 
cấu tổ chức của công ty , có chức năng thực hiện quản lý tình trạng hiệu lực 
của hợp đồng bảo hiểm và giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng liên 
quan đến hợp đồng bảo hiểm . 
+ Phòng phát hành hợp đồng bảo hiểm là bộ phận trong cơ cấu tổ 
chức của công ty , có chức có chức năng thực hiện công tác đánh giá rủi ro, 
chấp nhận (từ chối ) và phát hành hợp đồng bảo hiểm . 
+ Phòng đại lý bảo hiểm : là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty 
, có chức năng thực hiện công tác phát triển , tổ chức và quản lý đại lý của 
công ty. 
Tất cả các phòng này đều quan hệ rất mật thiết với nhau và cùng ban 
giám đốc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , đề ra các biện pháp và 
sách lược để phù hợp với tình hình. 
2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo 
hiểm trẻ em tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ . 
Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai 
nghiệp vụ công ty chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi cũng như 
30
khó khăn tác động trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động và khả năng 
phát triển nghiệp vụ của công ty .Cụ thể là một số thuận lợi và khó khăn cơ 
bản sau: 
a. Những thuận lợi : 
Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những 
năm gần đây , thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu 
ổn định và phát triển ,tốc độ tăng trưởng GDP đạt đến con số khả quan là 7- 
9%. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở con số dưới 10% , giá trị đồng tiền ổn 
định ,đời sống nhân dân được nâng lên.Tương ứng với mức thu nhập tăng 
lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho tương lai cũng tăng lên .Nhưng do đặc 
thù của khoản tiết kiệm nhỏ này của người dân mà các hình thức huy động 
gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp .Cho nên với những ưu điểm của 
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chắc chắn sẽ phát triển ở Việt Nam. 
Thứ hai: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho 
hoạt động kinh doanh bảo hiểm , Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp 
quy quan trọng đó là thông tư số 26/1998/TT-BTC về hướng cẫn thủ tục cấp 
giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo 
hiểm ,thông tư số 27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác 
và quản lý bảo hiểm và thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại 
lý, cộng tác viên bảo hiểm . 
Thứ ba: Công ty bảo hiểm nhân thọ là Công ty bảo hiểm trực thuộc Tổng 
công ty Bảo Hiểm Việt Nam , do đó công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được thừa 
hưởng uy tín hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại ,đồng thời luôn 
nhận được sự quan tâm ,giúp đỡ ,chỉ đạo của Tổng công ty .Đây là một 
thuận lợi mà không phải công ty nào cũng có được. 
Thứ tư: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của 
Bộ tài chính .Hiện tại trong giai đoạn đầu , công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ là 
công ty bảo hiểm duy nhất được triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ trên 
địa bàn cả nước , nên trước mắt nghiệp vụ của công ty chưa gặp phải sự 
cạnh tranh nào trên thị trường khi công ty mới bước vào hoạt động chưa đủ 
mạnh.Cũng trong giai đoạn này ,Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh 
31
thu với hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của công ty .Đây 
cũng là yếu tố tích cực tạo điều kiện cho nghiệp vụ của công ty phát triển. 
Thứ năm: Công ty có mạng lưới cộng tác viên là các công ty bảo hiểm địa 
phương ở các tỉnh trực thuộc hệ thống Bảo Việt , điều đó tạo điều kiện cho 
công ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô hình tổ 
chức cũng như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày 
càng được củng cố và hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng . 
Thứ sáu: Là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân 
thọ nên rất được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài quan tâm để hợp 
tác hoạt động? Do vậy thời gian đầu công ty đã được các công ty bảo hiểm 
nhân thọ nước ngoài cung cấp cho nhiều tài liệu để nghiên cứu học hỏi. 
Ngoài ra họ còn tạo điều kiện cho cán bộ của công ty đi học để nâng cao 
trình độ nghiệp vụ... 
b. Những khó khăn. 
Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi người về bảo hiểm nhân thọ còn 
hạn chế, do vậy việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn còn nhiều khó 
khăn. 
Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một 
thời gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại 
hình bảo hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được 
trong tương lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều 
Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có 
tác động tích cực song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp 
dân cư , để lại khoảng cách giầu nghèo lớn .Mặc dù những năm gần đây thu 
nhập bình quân đầu người có tăng lên song thực tế mức sống của phần đông 
người dân lao động và cán bộ công nhân viên chức vẫn còn ở mức thấp 
trong khi họ là những người có ý thức tiết kiệm cho tương lai nhưng mức phí 
phần nào không phù hợp với khả năng tài chính của họ. 
Thứ tư: Sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ đã được Tổng công ty hoàn thiện , 
thay đổi nhưng người dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn 
khi so sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định 
32
trong điều khoản bảo hiểm nhân thọ còn cứng nhắc , chưa đáp ứng được nhu 
cầu đa dạng của khách hàng. 
Thứ năm: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân 
thọ còn nhiều bất cập , không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây 
nhiều khó khăn cho công ty. 
Thứ sáu: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ 
chưa được Tổng công ty quy định thống nhất. Vì vậy ,trong quá trình thực 
hiện công ty vừa phải nghĩ , vừa phải làm . 
Thứ bảy: Đội ngũ cán bộ có chuyên môn được đào tạo cơ bản còn ít trong 
khi đó phạm vi hoạt động của công ty lại quá rộng .Do vậy việc quản lý rất 
khó khăn, đòi hỏi số đông cán bộ phải có năng lực . 
Mặc dù trong năm 1998 có nhiều khó khăn tác động đến sự phát triển 
của nghành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng .Nhưng với 
sự nỗ lực ,cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty 
trong công tác kinh doanh.công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. 
33
II.TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO 
DỤC Ở CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 
1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em 
Bảng 4: Kết quả kinh doanh từ năm 1996 đến năm 1998 
Đơn vị tính: triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 
1.Số lượng hợp đồng khai thác mới 
(Hợp đồng) 
-Tổng số 
1043 
6579 
17822 
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em 
264 
2806 
8299 
-Tỷ lệ phần trăm trong tổng số % 
26,31 
42,65 
46,57 
2.Doanh thu 
-Doanh thu từ phí bảo hiểm 
+Kế hoạch doanh thu 
+Tỷ lệ đạt kế hoạch % 
-Doanh thu phí bảo hiểm trẻ em 
+Tỷ lệ trong tổng doanh thu (%) 
-Doanh thu từ hoạt động đầu tư 
2013 
1500 
134,2 
775 
38,5 
0 
4245 
2000 
212,5 
1707 
40,2 
727 
30.054 
20.000 
150 
12.800 
42,59 
8132 
3.Số hợp đồng trả tiền bảo hiểm 
-Tổng số hợp đồng giải quyết trả 
tiền bảo hiểm 
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em 
-Hợp đồng bảo hiểm trẻ em huỷ bỏ 
2 
0 
2 
6 
2 
17 
5 
9 
4.Tổng chi 
-Chi trả tiền bảo hiểm 
+Tổng số 
+Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em 
+Chi trả giá trị tự giải ước do 
hợp đồng bị huỷ bỏ 
-Chi hoa hồng 
+Tỷ lệ trên doanh thu % 
-Chi quản lý kinh doanh 
7,8 
0 
103 
5,12 
17 
1,3 
191 
6,975 
995,8 
36,9 
2,4 
19,02 
3500 
11,6 
3082 
Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ 
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 
1996 tuy gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đạt được một số kết quả 
đáng chú ý sau: 
34
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ

More Related Content

Similar to An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ

Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Luanvan84
 
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiKhai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiLuanvan84
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Luanvan84
 
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...Luanvan84
 
Luận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namLuận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namRoyal Scent
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộLuanvan84
 
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxBÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxNgcNguyn731073
 
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhThực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhLuanvan84
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namVcoi Vit
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ (20)

Bh09
Bh09Bh09
Bh09
 
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
Bàn về nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ và các loại hình Bảo hiểm nhân thọ đang đư...
 
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà NộiKhai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
 
Bh10
Bh10Bh10
Bh10
 
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hayĐề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý  rất hay
Đề tài Công tác đào tạo và tuyển dụng đại lý rất hay
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại cty BH Hà Nội
 
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
Thực Trạng Công Tác Tuyển Dụng Và Đào Tạo Đại Lý Tại Công Ty Bảo Hiểm Nhân Th...
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại trong bảo hiểm con người ph...
 
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà NộiĐề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
Đề tài: Bảo hiểm con người kết hợp tại công ty Bảo Minh Hà Nội
 
Luận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namLuận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt nam
 
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docxCơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
Cơ Sở Lí Luận Cơ Bản Về Quản Lí Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc.docx
 
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà NộBảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt Hà Nộ
 
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docxBÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
BÁO-CÁO-THỰC-TẬP-lần-1-chị-Mai.docx
 
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanhThực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Thực trạng Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm caoĐề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
 
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt namThành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
Thành lập quỹ bảo hiểm xã hội thành phần ở bảo hiểm xã hội việt nam
 
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
Tình hình triển khai hoạt động tái bảo hiểm tại công ty cổ phần bảo hiểm ngân...
 

More from Vcoi Vit

2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri31
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri312eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri31
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri31Vcoi Vit
 
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri14
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri142eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri14
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri14Vcoi Vit
 
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri13
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri132eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri13
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri13Vcoi Vit
 
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri05
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri052eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri05
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri05Vcoi Vit
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san46
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san46Giao trinh nuoi_trong_thuy_san46
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san46Vcoi Vit
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san28
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san28Giao trinh nuoi_trong_thuy_san28
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san28Vcoi Vit
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san23
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san23Giao trinh nuoi_trong_thuy_san23
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san23Vcoi Vit
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san22
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san22Giao trinh nuoi_trong_thuy_san22
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san22Vcoi Vit
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san21
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san21Giao trinh nuoi_trong_thuy_san21
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san21Vcoi Vit
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san16
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san16Giao trinh nuoi_trong_thuy_san16
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san16Vcoi Vit
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san05
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san05Giao trinh nuoi_trong_thuy_san05
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san05Vcoi Vit
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san02
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san02Giao trinh nuoi_trong_thuy_san02
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san02Vcoi Vit
 
Giao trinh tong hop sv50
Giao trinh tong hop sv50Giao trinh tong hop sv50
Giao trinh tong hop sv50Vcoi Vit
 
Giao trinh tong hop sv49
Giao trinh tong hop sv49Giao trinh tong hop sv49
Giao trinh tong hop sv49Vcoi Vit
 
Giao trinh tong hop sv48
Giao trinh tong hop sv48Giao trinh tong hop sv48
Giao trinh tong hop sv48Vcoi Vit
 
Giao trinh tong hop sv47
Giao trinh tong hop sv47Giao trinh tong hop sv47
Giao trinh tong hop sv47Vcoi Vit
 
Giao trinh tong hop sv46
Giao trinh tong hop sv46Giao trinh tong hop sv46
Giao trinh tong hop sv46Vcoi Vit
 
Giao trinh tong hop sv45
Giao trinh tong hop sv45Giao trinh tong hop sv45
Giao trinh tong hop sv45Vcoi Vit
 
Giao trinh tong hop sv43
Giao trinh tong hop sv43Giao trinh tong hop sv43
Giao trinh tong hop sv43Vcoi Vit
 
Giao trinh tong hop sv41
Giao trinh tong hop sv41Giao trinh tong hop sv41
Giao trinh tong hop sv41Vcoi Vit
 

More from Vcoi Vit (20)

2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri31
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri312eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri31
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri31
 
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri14
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri142eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri14
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri14
 
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri13
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri132eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri13
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri13
 
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri05
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri052eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri05
2eae0e86 e7c6-431d-aa08-b8f89ba71921 giaotrinhkinhtechinhtri05
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san46
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san46Giao trinh nuoi_trong_thuy_san46
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san46
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san28
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san28Giao trinh nuoi_trong_thuy_san28
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san28
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san23
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san23Giao trinh nuoi_trong_thuy_san23
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san23
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san22
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san22Giao trinh nuoi_trong_thuy_san22
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san22
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san21
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san21Giao trinh nuoi_trong_thuy_san21
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san21
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san16
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san16Giao trinh nuoi_trong_thuy_san16
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san16
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san05
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san05Giao trinh nuoi_trong_thuy_san05
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san05
 
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san02
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san02Giao trinh nuoi_trong_thuy_san02
Giao trinh nuoi_trong_thuy_san02
 
Giao trinh tong hop sv50
Giao trinh tong hop sv50Giao trinh tong hop sv50
Giao trinh tong hop sv50
 
Giao trinh tong hop sv49
Giao trinh tong hop sv49Giao trinh tong hop sv49
Giao trinh tong hop sv49
 
Giao trinh tong hop sv48
Giao trinh tong hop sv48Giao trinh tong hop sv48
Giao trinh tong hop sv48
 
Giao trinh tong hop sv47
Giao trinh tong hop sv47Giao trinh tong hop sv47
Giao trinh tong hop sv47
 
Giao trinh tong hop sv46
Giao trinh tong hop sv46Giao trinh tong hop sv46
Giao trinh tong hop sv46
 
Giao trinh tong hop sv45
Giao trinh tong hop sv45Giao trinh tong hop sv45
Giao trinh tong hop sv45
 
Giao trinh tong hop sv43
Giao trinh tong hop sv43Giao trinh tong hop sv43
Giao trinh tong hop sv43
 
Giao trinh tong hop sv41
Giao trinh tong hop sv41Giao trinh tong hop sv41
Giao trinh tong hop sv41
 

An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty bảo hiểm nhân thọ

  • 1. PHẦN III - TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 29 I - MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 29 1. Giới thiệu chung về Công ty 29 2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em tại Công ty bảo hiểm nhân thọ 31 II - TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC Ở CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 34 1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em 34 2. Phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em trong quý I năm 1999 tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ 37 2.1. Công tác khai thác 37 2.2. Công tác đánh giá rủi ro ban đầu 37 2.3. Công tác quản lý hợp đồng 40 2.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo 42 2.5. Công tác tổ chức và quản lý mạng lưới đại lý 44 2.6. Công tác giám dịnh bồi dưỡng 47 2.7. Vấn đề hoạt động đầu tư 47 III - MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC 48 1. Tăng cường mở rộng mạng lưới đại lý khai thác 50 2. Đa dạng các biện pháp khai thác và nâng cao chất lượng khai thác 50 3. Cần có phương pháp khai thác hợp với từng thị trường 53 4. Công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý cán bộ khai thác 54 5. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm 55 6. Một số kiến nghị khác 56 Kết luận 58 1
  • 2. LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò con người. Không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân là mục đích hàng đầu của chế độ xã hội ta. Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan được Đảng và Nhà nước ta khẳng định trong các kì đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, 7, 8 đã và đang có nhiều ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế nước ta. Sau hơn mười năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nhân dân ta đã gặt hái được nhiều thành công to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Nên nền kinh tế nước ta dần dần khởi sắc và phát triển một cách vững chắc, về cơ bản chúng ta đã thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài, sự mất cân đối về cơ cấu kinh tế đang được điều chỉnh, đIều kiện sống của nhân dân không ngừng được cảI thiện và nâng cao. Trong xu thế phát triển toàn diện đó, ngành bảo hiểm cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ mới ra đời, bảo hiểm nhân thọ là một ví dụ điển hình. Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ mang tính đặc thù cao, có sức hấp dẫn riêng và có sự khác biệt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm nhiều loạI hình khác nhau như: Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5-10 năm, An sinh giáo dục...Sở dĩ em chọn đề tài:“An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo hiểm nhân thọ “ cho chuyên đề thực tập của mình là vì những lý do sau: - Mặc dù bảo hiểm nhân thọ ra đời rất sớm trên thế giới ( năm 1583, ở Anh) và khônh ngừng phát triển ở khắp nơi, nhưng lại được triển khai rất muộn ở Việt nam. Vì vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nước trên thế giới để áp dụng vào thực tế triển khai ở nước ta là một đòi hỏi cấp bách có ý nghĩa kinh tế lớn - Do nghiệp vụ “ An sinh giáo dục “mới được triển khai ở nước ta, thêm vào đó chúng ta lại thiếu một hệ thống luật đồng bộ trong bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, nên khó tránh khỏi những hạn chế, những điều bất hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác ở chỗ nó không chỉ mang tính chất bảo hiểm các rủi ro mà còn mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả một khoản tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai dù không có rủi ro xảy ra với khách hàng. Do vậy công ty bảo hiểm nhân thọ cần có một chính sách đầu tư vốn hợp lý để đảm bảo tài chính của công ty. 2
  • 3. - Nghiệp vụ này còn thu hút được nhiều người nghiên cứu vì nó có ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Với các khẩu hiệu “ Tất cả vì tương lai con em chúng ta”, “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai “ thì chương trình “An sinh giáo dục “ là một biện pháp hữu hiệu để các thế hệ đi trước thể hiện sự quan tâm đối với các thế hệ đi sau. Khi nghiên cứu đề tài, ta phải phân tích tình hình triển khai, từ đó đưa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Nội dung đề tài gồm ba phần: Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ. Phần II: Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ An sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ. Phần III: Tình hình triển khai chương trình An sinh giáo dục tại công ty bảo hiểm nhân thọ. PHẦN I 3
  • 4. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ. I. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ. a. Trên thế giới: Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo hiểm là William Gybbon. Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại không có điều kiện phát triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống như một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con người, nên bảo hiểm nhân thọ phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm nhân thọ đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện các phép tính xác suất Pascal và Fermat thì sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ là một tất yếu khách quan. Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhưng chỉ bán các hợp đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ. Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là công ty đầu tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp dụng nguyên tắc phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời gian bảo hiểm. Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở Bắc Mỹ. Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm nhân thọ. Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ những loại hình nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo hiểm tử kỳ), Bảo hiểm trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ cấp hưu trí, mỗi công ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm mang những đặc thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực dân cư và phù hợp với chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia. Người ta cũng thường có những điều khoản bổ sung trong đó phạm vi bảo hiểm là tai nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời hạn bảo hiểm của hợp đồng chính (là một trong bốn dạng trên). Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50% doanh số của ngành bảo hiểm. Dưới đây là số liệu thể hiện tỷ trọng doanh số bảo hiểm nhân thọ ở các khu vực trên thế giới trong hai năm 1990, 1996. Bảng 1: Doanh số của bảo hiểm nhân thọ so với doanh số ngành bảo hiểm ở các khu vực Đơn vị tính: % Năm 1990 1996 4
  • 5. Khu vực Châu Á 33,8 75 Châu Âu 31,4 50 Châu Mỹ 34,8 43 Nguồn tài liệu: Tạp chí Tái bảo hiểm - 1996. Trong đó, cho đến năm 1993, ở Đông Nam á tổng doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ USD, doanh số của bảo hiểm nhân thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8% , doanh số của bảo hiểm phi nhân thọ là 16 tỷ USD chiếm 26,2%. Có thể đưa ra đây một số ví dụ về sự phát triển bảo hiểm nhân thọ ở một số nước như sau: Bảng 2: Phí bảo hiểm nhân thọ ở một số nước trên thế giới năm 1993. Tên nước Tổng phí bảo hiểm (tr.USD) Nhân thọ (%) Phi nhân thọ (%) Phí BHNT trên đầu người(US/ 1000người) Tỷ lệ BHNT trên GDP (%) Bảo hiểm phi nhân thọ trên GDP (%) Hàn Quốc Nhật Bản Đài Loan Singapor Philipin Thái Lan Malaixia Inđonêxia Mỹ Đức Pháp Anh 36.050 320.143 9.886 1.666 1.238 2.127 1.989 1.233 522.468 107.403 84.303 102.360 79,66 73,86 68,77 62,42 59,43 53,64 46,45 30,25 41,44 39,38 56,55 64,57 20,34 26,14 31,23 37,28 40,57 43,36 53,55 69,75 58,56 60,62 43,65 35,43 651.201 1.909.870 325.311 358.620 11.294 19.470 48.125 1.974 838.223 524.138 826.320 1.141.450 8,68 5,61 3,14 1,89 1,38 0,92 1,43 0,26 3,41 2,25 3,80 7,00 2,21 1,98 1,43 1,14 0,82 0,80 1,65 0,60 4,82 3,46 2,82 3,85 Nguồn: Tạp chí Kinh tế phát triển - Đại học kinh tế quốc dân. b.Tại Việt Nam: Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của bảo hiểm nhân thọ, trong những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ này. Với sự ra đời của công ty bảo hiểm nhân thọ, chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nước tầm vĩ mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ gần ba năm, nhưng trong thực tế bảo hiểm nhân thọ đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất sớm dưới nhiều hình thức khác nhau. Trước năm 1954, ở miền Bắc, những người làm việc cho Pháp đã được bảo hiểm và một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm của các hợp 5
  • 6. đồng bảo hiểm nhân thọ này. Các hợp đồng bảo hiểm này đều do các công ty bảo hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện. Trong những năm 1970 - 1971 ở miền Nam công ty Hưng Việt bảo hiểm đã triển khai một số loại hình bảo hiểm như “An sinh giáo dục”, “Bảo hiểm trường sinh” (Bảo hiểm nhân thọ trọn đời), “Bảo hiểm tử kỳ thời hạn 5 - 10 - 20 năm”, nhưng công ty này chỉ hoạt động từ một đến hai năm nên các nghiệp vụ bảo hiểm không được biết đến rộng rãi. Năm 1987, Bảo Việt đã có đề án “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng vào Việt Nam”, nhưng vào lúc đó điều kiện đất nước còn gặp nhiều khó khăn như: - Tỷ lệ lạm phát rất cao và không ổn định. - Thu nhập của nhân dân chỉ đủ để chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu thường ngày, phần tiết kiệm rất ít. - Chưa có điều kiện để công ty bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư. Công ty bảo hiểm lúc đó chưa được phép sử dụng quỹ bảo hiểm đi đầu tư, môi trường đầu tư chưa phát triển. - Chưa có những qui định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ giá công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi cho người được bảo hiểm và khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm. Với những khó khăn trên đã không cho phép công ty Bảo Việt phát triển nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Thay cho bảo hiểm nhân thọ, năm 1990, Bộ Tài chính cho phép công ty Bảo Việt triển khai “Bảo hiểm sinh mạng con người thời hạn 1 năm”.Thực tế triển khai nghiệp vụ này cho thấy: - Việc lo xa cho gia đình khi không may người chủ gia đình bị mất mà chỉ tính đến trong vòng 1 năm là không hấp dẫn. Tâm lý người tham gia loại hình bảo hiểm này cũng không thoải mái. Và do đó loại hình bảo hiểm này chỉ đáp ứng được nhu cầu cho những người già. - Mọi người tham gia bảo hiểm đều thắc mắc, nếu không gặp rủi ro có được nhận lại gì không? Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam trong những năm đầu thập kỷ 90, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu triển khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ với hai loại hình mang tính chất tiết kiệm từ cuối năm 1993. Đến tháng 1 năm 1994, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam mới chính thức trình Bộ Tài chính dự án thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ. Với những yêu cầu về quản lý quỹ bảo hiểm nhân thọ, Bộ Tài chính đã ký quyết định số 568/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ trực thuộc Bảo Việt. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt mới trong sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam. 2. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một vài người trong số họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi vào lịch sử là năm 1583, ở thị trường Luân đôn một nhóm người đã thoả thuận góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết trong 1 6
  • 7. năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia bảo hiểm nhân thọ trở thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển.Ở châu Á, những năm gần đây bảo hiểm nhân thọ phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao.Theo Tài liệu của công ty Bảo Việt nhân thọ, năm 1996, ở châu Á, tổng doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ USD trong đó phí bảo hiểm nhân thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8%. Ơ các nước phát triển có môi trường đầu tư tốt, bảo hiểm nhân thọ phát triển rất mạnh mẽ. Bảo hiểm nhân thọ giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia bảo hiểm nhân thọ nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dải, tạo ra được những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nước, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn minh". Muốn thực hiện được thắng lợi mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội đã đề ra thì nhân tố vốn đầu tư là rất quan trọng. Vốn đầu tư chủ yếu được lấy từ quĩ tích luỹ của nền kinh tế quốc dân và nguồn vốn vay nước ngoài. Theo kinh nghiệm của một số nước phát triển và tình hình kinh tế xã hội thực tế của Việt Nam thì nhất thiết phải tạo nhanh nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và phải coi đây là biện pháp chính. Có tích luỹ từ trong nước thì mới tiếp nhận được nguồn vốn từ bên ngoài. Mà quĩ tích luỹ này được hình thành chủ yếu từ tiết kiệm, để phát huy nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh tiết kiệm, tạo khoản vốn cần thiết để phát triển kinh tế. Một trong những mặt yếu kém của nền kinh tế nước ta thời gian qua là nguồn vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn trong nước tăng không đáng kể, mặc dù theo điều tra, vốn trong dân không phải là nhỏ. Báo Đầu tư số ra gần đây cho biết: Nguồn vốn trong dân ước tính trong các năm : - Năm 1992: 9419 tỷ đồng chiếm 9,8% GDP. - Năm 1994: 21.753 tỷ đồng chiếm 12,8% GDP. - Năm 1995: 34.382 tỷ đồng chiếm 13,2% GDP. Dự đoán từ nay đến năm 2000 tỷ lệ này đạt 15% GDP. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ 7
  • 8. không ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với người dân, ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thường rất ít khả năng để đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nước cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển. Bảo hiểm nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng người tham gia bảo hiểm chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng chưa nhiều, nhưng lượng vốn mà công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam huy động được cũng là hết sức cần thiết trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay. Nếu như đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác thời gian bảo hiểm thường ngắn, mức phí đóng thường là thấp thì ở nghiệp vụ " An Sinh Giáo Dục " thời gian bảo hiểm dài, mức phí định kỳ cao. Điều này cho thấy huy động vốn bằng cách tăng cường triển khai nghiệp vụ "An Sinh Giáo Dục " là hết sức cần thiết đối với công ty bảo hiểm nhân thọ. II - MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1.Mục đích Bảo hiểm nhân thọ là một sự đảm bảo và mang tính chất tương hỗ - đó là mục đích chính, và do đó bảo hiểm nhân thọ mang tính chất xã hội rất lớn. Số tiền được trả cho thân nhân và gia đình người tham gia bảo hiểm khi không may gặp rủi ro được bảo hiểm sẽ giúp những người thân chi trả những khoản chi tiêu rất lớn như: tiền thuốc thang và bác sỹ, tiền ma chay, khoản tiền cần thiết để ổn định cuộc sống, chi phí giáo dục con cái, nuôi dưỡng chúng nên người. Không ai muốn nghĩ tới cái chết, nhưng không ai biết nó đến lúc nào. Việc mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là thể hiện sự chu đáo của mình đối với gia đình. Và nếu như may mắn trong suốt thời hạn bảo hiểm không có rủi ro thì người được bảo hiểm vẫn nhận lại được số tiền đã nộp cộng thêm lãi nhờ hoạt động của công ty bảo hiểm. Nhiều khoản tiền nhỏ lúc đó cộng lại đã thành khoản tiền lớn để chi tiêu cho những công việc lớn, hoặc như dành dụm cho con bằng cách mua hợp đồng “An sinh giáo dục” thì khi đứa trẻ 18 tuổi đã có một khoản tiền để cấp vốn cho nó làm ăn hoặc chi phí cho nó tiếp tục đi học đại học. Chi phí giáo dục - một vấn đề lớn trong ngân sách của mỗi gia đình hiện nay và càng trở nên nóng bỏng trong tương lai. So với các hình thức tiết kiệm, bảo hiểm nhân thọ có ưu điểm sau: - Bảo hiểm nhân thọ là hình thức tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch. Khi đã quyết định mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì các khoản phí nhỏ đóng hàng tháng được coi như là các chi phí thường xuyên như tiền ăn, tiền điện, tiền nước...và người đại lý chính là người thường xuyên nhắc nhở và thu khoản tiền này. 8
  • 9. - Bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bằng một khoản tiền lớn ngay cả khi họ mới kịp tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ. 2 . Ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ Cũng giống như các nghiệp vụ bảo hiểm khác , bảo hiểm nhân thọ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân , mỗi gia đình nói riêng và của xã hội nói chung . a.Đối với mỗi cá nhân , gia đình . - Bảo hiểm nhân thọ thể hiện sự quan tâm lo lắng của người chủ gia đình đối với con cái hay những người phụ thuộc . Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển , các công nghệ hiện đại giúp cho cuộc sống tiện lợi hơn , văn minh hơn nhưng những rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào , nó cướp đi mạng sống của con người hoặc gây cho con người những thương tật mà không thể phục hồi trở lại . Chính vì thế , trong xã hội văn minh hiện nay vẫn có một thực trạng đáng buồn là nhiều gia đình trở nên khó khăn , túng quẫn khi người trụ cột gia đình không may gặp rủi ro dẫn tới mất mát hoặc giảm thu nhập. Do đó, nếu tham gia bảo hiểm nhân thọ thì họ sẽ có một khoản tiền để chi trả, trang trải những chi phí như nằm viện , phẫu thuật , thuốc men , nợ nần , chi phí mai táng hoặc bù đắp một phần những khoản thu nhập thường xuyên của gia đình bị mất hoặc bị giảm . Vì thế , bảo hiểm nhân thọ góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính khi không may người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro . -Bên cạnh đó , mỗi người dân lao động đều có ý thức tiết kiệm , dành dụm tiền để thực hiện những dự định trong tương lai . Bảo hiểm nhân thọ là một trong những biện pháp để thực hiện tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch đối với từng gia đình . Đặc điểm ưu việt của loại hình bảo hiểm nhân thọ là khi hết thời hạn bảo hiểm , người được bảo hiểm vẫn được nhận lại toàn bộ số tiền bảo hiểm cho dù trong thời gian bảo hiểm có xảy ra rủi ro hay không . Không ai dám nói trước về tương lai và tiết kiệm từ hôm nay để đảm bảo cho ngày mai là biện pháp tích cực và có ý nghĩa nhất vì tương lai tốt đẹp của con cái , của gia đình luôn được đảm bảo bằng trình độ học vấn , bằng cấp khoa học , vị trí xã hội vững vàng - Bảo hiểm nhân thọ góp phần thực hiện kế hoạch tài chính của từng gia đình : tạo quỹ dành cho giáo dục con cái , có tiền để chi dùng khi về hưu . Tóm lại , bảo hiểm nhân thọ có vai trò hết sức quan trọng, to lớn đối với mỗi thành viên trong toàn xã hội. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mọi người và nhờ có bảo hiểm nhân thọ mà cuộc sống của con người trở nên hạnh phúc hơn , an toàn hơn .Tham gia bảo hiểm nhân thọ làm người ta tự tin hơn, quyết đoán hơn vì bảo hiểm nhân thọ giúp người tham gia giảm bớt sự ràng buộc đối với người thân mà người tham gia phải có trách nhiệm nuôi dưỡng . Chính sự tự tin này làm cho mọi hoạt động của người tham gia đạt hiệu quả cao hơn . Nhờ những đặc tính ưu việt của mình mà bảo hiểm 9
  • 10. nhân thọ đã và đang phát triển rất nhanh rộng khắp các nước trên thế giới, đặc biệt là những nước có trình độ phát triển, trình độ dân trí và bình quân thu nhập đầu người cao. Đây là nhuyên nhân chính thúc đẩy bảo hiểm nhân thọ phát triển mạnh ,và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với các hoạt động của cả ngành bảo hiểm nói chung. b.Đối với xã hội . - Bảo hiểm nhân thọ là một hình thức quan trọng để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngoài với lãi suất cao. Với nguồn vốn lớn thu được từ phí bảo hiểm đã giúp cho công ty đầu tư vào các lĩnh vực, công trình lớn, đặc biệt là các công trình cơ sở hạ tầng . Hiện nay ở một số nước trên thế giới, lượng vốn do các công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp lớn hơn nhiều so với các tổ chức tài chính khác. Ví dụ như ở Mỹ, năm 1970 số vốn do các công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp vào thị trường là 9 tỷ USD, trong khi đó số vốn do hệ thống ngân hàng cung cấp là 37 tỷ USD. Nhưng cho đến năm 1991 con số đó đã là: số vốn do công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp: 90,2 tỷ USD, số vốn do hệ thống ngân hàng cung cấp: 85,7 tỷ USD. Theo ước tính của các chuyên gia kinh tế, lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư Việt Nam là 11 tỷ USD, trong đó có khoảng 50% là dự trữ bằng vàng. Đây là một lượng vốn nhàn rỗi lớn, mà các tổ chức tài chính chưa huy động được hết, do đó đã để lãng phí nhiều. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế vốn càng là một nhu cầu tất yếu , bức thiết để tiến hành công cuộc này,với các chính sách mở cửa đất nước nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài song chúng ta lại chưa khai thác hết tiềm năng trong nước. Trước tình hình này bảo hiểm nhân thọ cần có biện pháp, kế hoạch huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân để phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước . - Bên cạnh vai trò huy động vốn trong nước thì bảo hiểm nhân thọ còn có vai trò thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư cho một công ty bảo hiểm lúc đầu thường rất lớn , khi có một chính sách phù hợp sẽ thu được một lượng vốn đầu tư bên ngoài đáng kể, vì bảo hiểm nhân thọ là một thị trường hết sức mới mẻ và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn nữa đặc điểm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ có tính chất dài hạn nên nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế cũng lớn. Trong khoảng thời gian này các nhà đầu tư chưa thu được nhiều lợi nhuận, do đó họ sẽ tiếp tục đầu tư mà không rút khỏi thị trường Việt Nam. - Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo nên phong cách , tập quán sống mới. Tham gia bảo hiểm nhân thọ thể hiện một nếp sống đẹp, đó là biết lo lắng cho tương lai mình và quan tâm đến tương lai của người thân, đồng thời góp phần giáo dục con em mình về đức tính tiết kiệm, cần cù và sống có trách nhiệm với người khác. - Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế . 10
  • 11. Vấn đề thất nghiệp luôn được quan tâm bởi chính phủ, các tổ chức xã hội, người lao động...Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp đều ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế xã hội như tình trạng nền kinh tế, sự ổn định chính trị, tệ nạn xã hội .v.v. Giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp là mục tiêu của tất cả các chính ohủ và là mong muốn của toàn thể nhân dân lao động . Để thực hiện mục tiêu này các nước phải chống lại tình trạng gia tăng dân số, hạn chế sự tác động của khoa học kỹ thuật . Chính sự mâu thuẫn này làm cho xã hội luôn có tình trạng thất nghiệp dù chúng ta có cố gắng thế nào đi chăng nữa. Với tư cách là tổ chức hoạt động kinh doanh, công ty bảo hiểm cũng đóng góp sức mình vào sự nghiệp chung của toàn xã hội, đó là tạo ra công ăn việc làm, hạn chế tình trạng thất nghiệp . Trước hết, để đảm bảo cho bộ máy của mình hoạt động, bảo hiểm nhân thọ đã trực tiếp tạo việc làm cho một bộ phận không nhỏ lực lượng lao động . Nhữnh người này làm việc trong các mạng lưới của công ty như nhân viên , đại lí , môi giới bảo hiểm .v.v. Chẳng hạn như riêng ở Hồng Kông chỉ với 6 triệu dân nhưng đã có 35 000 người hoạt động trong lĩnh vực vực bảo hiểm nhân thọ. Theo tài liệu thống kê năm 1993 ta có : Bảng3:Số lao động trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở một số nước Đơn vị tính: người Tên nước Đài Loan Hàn Quốc Pháp Mỹ Số lao động 8.000 14.000 150.000 1.000.000 Nguồn : Tổng cục thống kê Mặt khác công ty bảo hiểm nhân thọ còn là một tổ chức tài chính trung gian, do đó nó có chức năng gián tiếp tạo công ăn việc làm thông qua việc đầu tư , cho vay vốn mà công ty thu được từ những người tham gia bảo hiểm . Như vậy, bảo hiểm nhân thọ có một chức năng , một vai trò to lớn trong việc tạo việc làm , giải quyết thất nghiệp cho xã hội . - Bảo hiểm nhân thọ góp phần giải quyết một số vấn đề như : + Vấn đề giáo dục Đầu tư giáo dục phải được coi là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển . Trong khi ngân sách Nhà nước còn eo hẹp và chi phí cho giáo dục ngày càng tăng , chúng ta đã thực hiện một số giải pháp như : kêu gọi sự đóng góp của các cơ quan , doanh nghiệp cho việc đào tạo giáo dục , triển khai cho sinh viên vay vốn ngân hàng , hỗ trợ học tập . . . Tuy nhiên đó chỉ là những biện pháp vĩ mô và mang tính chất tình thế , chưa thực sự huy động các tầng lớp trong xã hội tham gia . Bảo hiểm nhân thọ - cụ thể là chương trình An sinh giáo dục là một biện pháp huy động nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho việc giáo dục từ việc tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch 11
  • 12. của mỗi gia đình . Đấy cũng là một giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội . Tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo được quỹ giáo dục cho con cái ngay cả khi người trụ cột trong gia đình mất hoặc giảm thu nhập . + Vấn đề xoá đói giảm nghèo Mặc dù điều kiện sống đã được nâng cao nhưng không ai lường trước được rủi ro và nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào . Tham gia bảo hiểm nhân thọ là một cách để bảo vệ mỗi cá nhân trong gia đình chống lại sự bất ổn về mặt tài chính khi rủi ro xảy ra . Xét về mặt xã hội , bảo hiểm nhân thọ đã góp phần làm giảm người bần cùng nghèo khổ do những rủi ro gây ra . + Vấn đề người về hưu và cao tuổi Điều kiện sống được cải thiện thì đời sống của con người cũng được nâng cao , dẫn tới tỉ lệ người già ngày càng cao trong dân số . Chính vì thế ta cần phải lo cho tương lai khi về hưu , bảo hiểm nhân thọ chính là một công cụ để thực hiện điều đó . Nói cách khác bảo hiểm nhân thọ đã góp phần giảm bớt gánh nặng trách nhiệm cho xã hội đối với người về hưu , người già... - Bảo hiểm nhân thọ góp phần nâng cao phúc lợi xã hội Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mỗi công dân , sự xuất hiện của bảo hiểm nhân thọ đã làm cho cuộc sống con người được bảo đảm và phát triển một cách có kế hoạch . Sự phát triển này khiến chúng ta có độ thoả mãn cao hơn về vật chất và tinh thần . Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ chúng ta sẽ sống thoải mái hơn vì đã có sự đảm bảo nhất định của công ty bảo hiểm . Do vậy, đứng trên phương diện nào đó thì bảo hiểm nhân thọ đã và đang nâng cao phúc lợi xã hội . Thêm vào đó ,bảo hiểm nhân thọ đang góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội như cướp bóc , mãi dâm , cờ bạc v.v... Nếu như không có bảo hiểm nhân thọ thì khi một người là lao động chính trong gia đình gặp tai nạnvà mất khả năng lao động, lúc đó cuộc sống của toàn thể gia đình sẽ gặp muôn vàn khó khăn . Ai cũng có mưu cầu hạnh phúc , mưu cầu tồn tại nhưnh khi không thể kiếm sống được bằng lao động , bằng chính sức lực của mình thì rất có thể họ sẽ kiếm tiền bằng các biện pháp phi pháp để đạt được mưu cầu này .Với sự đóng góp của mình , công ty bảo hiểm nhân thọ đã góp phần hoàn thiện các công trình phúc lợi , các khu vui chơi giải trí công cộng . c. Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp hoặc cá nhân làm kinh doanh thường mua bảo hiểm nhân thọ với một trong hai lý do sau:  Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân có thể đảm bảo trả một khoản tiền để công việc kinh doanh vẫn tiếp tục trong trường hợp tử vong của chủ doanh nghiệp, đối tác hoặc những người chủ chốt.  Một doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo một số chế độ đãi ngộ cho người làm công. 12
  • 13. Điều đó có nghĩa là bất cứ một doanh nghiệp tư nhân hay các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn đều có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình nếu người chủ doanh nghiệp hoặc nhân vật chủ chốt bị tử vong. Nếu người chủ doanh nghiệp chết cổ phần của anh ta trong doanh nghiệp sẽ trở thành một phần tài sản thừa kế của anh ta và tài sản phải trả được dùng để trả các khoản nợ - kể cả nợ kinh doanh . Nếu không đủ tiền trả nợ người thực hiện di chúc bị buộc phải bán doanh nghiệp với khoản lỗ lớn để có được số tiền cần thiết trả các khoản nợ. Đồng thời chỉ định một nhân viên có năng lực tiếp tục kinh doanh. Thêm vào đó, người chủ sở hữu cho phép bán tài sản của anh ta cho doanh nghiệp theo điều khoản hợp đồng mua bán nếu thành viên kia không đủ tiền mua doanh nghiệp thì hoạt động bảo hiểm nhân thọ là cách phổ biến nhất đề cấp vốn cho hoạt động này. Nhân viên mua hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của chủ sở hữu doanh nghiệp vừa là chủ hợp đồng vừa là người trả phí bảo hiểm và là người được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm đủ để người đó mua doanh nghiệp. Bảo hiểm nhân thọ thể hiện ở việc bảo hiểm tính mạng con người. Do đó khi chủ doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhân thọ thì sẽ đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty và cái chết của người này có thể gây thiệt hại về tài sản của công ty. Không chỉ có thế, bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo lập nên mối quan hệ vững chắc giữa chủ doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong công ty thông qua chế độ đãi ngộ. Với việc doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhân thọ cho các nhân viên, doanh nghiệp đã góp phần ổn định đời sống cho người lao động nếu không may họ gặp rủi ro. 3. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ a. Tính đa mục đích của bảo hiểm nhân thọ: Đối với các loại bảo hiểm khác, người mua bảo hiểm chỉ có một mục đích là khi xảy ra rủi ro được trả một số tiền đủ để thanh toán các chi phí phát sinh. Trong bảo hiểm nhân thọ, người tham gia trông mong nhiều hơn và thực sự bảo hiểm nhân thọ mang tính đa mục đích hơn, thể hiện ở: Thứ nhất, bảo hiểm nhân thọ tạo ra một khoản tiền đáng kể giúp người được bảo hiểm thực hiện được các ý định, công việc của mình. Thứ hai, khi người được bảo hiểm đóng vai trò là người trụ cột trong gia đình không may tử vong, số tiền bảo hiểm lúc này là khoản thu nhập quí giá giúp gia đình người được bảo hiểm trang trải các chi phí cần thiết. 13
  • 14. Thứ ba, trong một giới hạn nhất định, hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn hiệu lực được coi như một Tài sản thế chấp để người được bảo hiểm vay tiền của ngân hàng. Thứ tư, bảo hiểm nhân thọ đảm bảo được cuộc sống cho chính người được bảo hiểm lúc tuổi già hay không may bị tàn tật. b. Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất cho phép bảo hiểm hai sự kiện trái ngược nhau trong cùng một hợp đồng: Đó là hai sự kiện sống và chết. Trong bất kỳ một loại hình bảo hiểm nào khác, sự kiện được bảo hiểm chỉ là một rủi ro gây thiệt hại cho người được bảo hiểm. Nếu như không có rủi ro xảy ra trong thời hạn bảo hiểm nhà bảo hiểm sẽ hết trách nhiệm với người được bảo hiểm. Nhưng trong bảo hiểm nhân thọ cụ thể trong loại hình bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, nhà bảo hiểm cam kết sẽ trả một số tiền nhất định nếu người được bảo hiểm bị chết trước một thời điểm nào đó đã được ghi trong hợp đồng hoặc nếu người được bảo hiểm còn sống đến hết thời hạn hợp đồng. Như vậy, việc trả tiền của nhà bảo hiểm là chắc chắn, nó chỉ còn tuỳ thuộc vào thời gian xảy ra rủi ro và thời hạn của hợp đồng bảo hiểm của người được bảo hiểm. Đây là một đặc trưng rõ nét nhất của bảo hiểm nhân thọ mà không một loại hình bảo hiểm nào khác có được. c. Vấn đề duy trì sức mua của đồng tiền trong bảo hiểm nhân thọ: Vì thời gian của hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ là dải nên người ta không thể không tính đến sức mua của đồng tiền. Trong thực tế, ở Việt nam có thời kỳ đồng tiền bị mất giá tới hơn 90% trong 10 năm. Giải quyết vấn đề này nhà bảo hiểm có thể áp dụng các phương pháp sau: - Thông qua cơ chế đánh giá lại bằng cách xác định được thời điểm tính được sự mất giá của đồng tiền. Điều này sẽ làm được nếu tính mức phí theo các năm. Đây là một công việc khá phức tạp, hiện nay bảo hiểm nhân thọ ở Việt nam tính theo mức phí cố định. - Thông qua các cam kết của đôi bên (giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm) không được biểu hiện bằng tiền. Nghĩa là số tiền bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm sẽ được biểu hiện qua các hình thức như: + Các ngoại tệ (đặc biệt là các ngoại tệ mạnh) có mức mất giá ít. Tuy nhiên điều này liên quan tới luật pháp của các nước khác nhau. + Vàng, chứng khoán có giá, nhà cửa... người ta hy vọng rằng giá trị của các loại này sẽ tăng, ít nhất cũng bù đắp được sự mất giá của đồng tiền. Ngoài các đặc trưng trên, một đặc trưng nữa của bảo hiểm nhân thọ đó là bảo hiểm nhân thọ chịu sự tác động giao thoa của hai nhân tố: Nhân tố tuổi thọ và nhân tố Tài chính. Cả hai nhân tố tuổi thọ và nhân tố Tài chính đều tác động đến quá trình tính phí bảo hiểm và việc đem đầu tư số phí thu được của công ty bảo hiểm nhân thọ. Trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cần phải duy trì sự công bằng trung thực giữa nhà bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm. Điều này được thể hiện rõ qua việc định phí bảo hiểm đối với các rủi ro 14
  • 15. có độ trầm trọng tăng lên hoặc trong trường hợp rủi ro rất xấu. Ở trường hợp thứ nhất phải tăng phí, hoặc trong trường hợp thứ hai thì phí phải rất cao. Đó là điều quan trọng đối với người làm bảo hiểm. Trong bảo hiểm tử kỳ thuần tuý, để đảm bảo sự công bằng, người tham gia bảo hiểm không được phép thu về những khoản tiền tiết kiệm tích luỹ được khi họ bị tử vong hay sắp bị tử vong. Trên đây là những đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ, thể hiện sự khác biệt giữa các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ với các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong hệ thống bảo hiểm. III . CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TRONG BẢO HIỂM NHÂN THỌ Như trên đã nêu, bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc . Trong đó, người tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí trong một thời gian thoả thuận trước vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản lívà công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền khi kết thúc thời hạn hợp đồng bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho người được bảo hiểm hoặc cho người thừa kế hợp pháp . Do đó bảo hiểm nhân thọ được hiểu như một sự đảm bảo , một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ .Bảo hiểm nhân thọ trên một phương diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội khi đời sống của nhân dân đưọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội chưa đáp ứng được . 1 . Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản đang được triển khai Hiện nay , hầu hết các công ty bảo hiểm nhân thọ ở các nước trên thế giới đang triển khai 4 loại hình bảo hiểm nhân thọ sau : a. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn bao gồm các loại hình bảo hiểm trong đó tiền bảo hiểm chỉ được trả khi người được bảo hiểm bị chết trong thời hạn bảo hiểm. b. Bảo hiểm trọn đời Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm nhân thọ mà thời gian bảo hiểm không xác định và số tiền bảo hiểm được chi trả cho người thừa kế khi người được bảo hiểm chết. Người được bảo hiểm sẽ đóng phí ngay từ khi ký hợp đồng cho đến khi chết hoặc đến một độ tuổi nhất định c. Bảo hiểm trợ cấp hưu trí Đây là loại hình bảo hiểm đóng phí ngay một lần và công ty bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm trả trợ cấp định kì cho người được bảo hiểm đến khi chết . Người mua bảo hiểm thường kết hợp dạng bảo hiểm này với dạng bảo hiểm hưu trí . Nghĩa là khi về hưu , người được bảo hiểm được số tiền khá lớn của hợp đồng bảo hiểm hưu trí và mua ngay hợp đồng trợ cấp hưu trí để đảm bảo cuộc sống ngay sau khi về hưu cho đến lúc chết . d. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp 15
  • 16. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm . Số tiền bảo hiểm sẽ được trả khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến hết hạn hợp đồng . Thời hạn bảo hiểm được xác định trước . Riêng loại hình này cũng rất phong phú,đa dạng như “ Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn , chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành ( An sinh giáo dục ) , bảo hiểm hưu trí , bảo hiểm cưới xin . Ngoài ra còn có các hợp đồng bảo hiểm mang tính chất đầu tư , trong đó số tiền trả khi hết hạn hợp đồng, phụ thuộc vào lĩnh vực và hiệu quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn . Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân , mỗi người đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ sao cho phù hợp với mục đích của mình . 2 . Giới thiệu hai loại hình bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đươc Bảo Việt triển khai ở Việt Nam ( theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính ). a. Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm . - Khi hết hạn hợp đồng , nếu người được bảo hiểm còn sống sẽ được nhận số tiền đã đóng khi kí hợp đồng . - Nếu người được bảo hiểm chết trước khi hợp đồng hết hạn , Bảo Việt sẽ trả số tiền đã chọn khi kí hợp đồng cho người thừa kế hợp pháp của người được bảo hiểm . Nếu khi qua đời ( không phải do tai nạn ) hợp đồng chưa đủ 1 năm thì Bảo Vệt Nhân Thọ sẽ hoàn lại 80 % số phí bảo hiểm đã nộp . - Nếu người được bảo hiểm bị thưong tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn , Bảo Việt Nhân Thọ sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm, đồng thời ngừng thu phí nhưng hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực và bảo đảm đầy đủ các quyền lợ bảo hiểm . - Ngoài số tiền bảo hiểm , tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty sẽ trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh của Bảo Việt tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng bảo hiểm . - Trong thời hạn bảo hiểm hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên , nếu người tham gia bảo hiểm gặp khó khăn về tài chính thì có thể yêu cầu huỷ bỏ hợp đồngvà nhận được số tiền gọi là giá trị hoàn lại hoặc duy trì miễn phí với số tiền bảo hiểm giảm . b. Chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành ( chương trình An sinh giáo dục ) . - Khi trẻ em đến tuổi trưởng thành ( năm 18 tuổi ) Bảo Việt Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng . - Nếu trẻ em không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi . - Nếu trẻ em không may bị chết , Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 % số phí đã nộp . 16
  • 17. - Nếu người tham gia bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn , công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực . - Ngoài số tiền bảo hiểm , tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng . - Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên , người tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền gọi là giá trị hoàn lại . Cả hai loaị hình này đều thuộc nhóm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp nên thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm . Như vậy, nội dung của bảo hiểm nhân thọ rất rộng, rất đa dạng, phong phú. Vì thế, nội dung chính của đề tài này chỉ giới hạn ở chương trình An Sinh Giáo Dục 17
  • 18. PHẦN II NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ I . Ý NGHĨA CỦA CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC . Chương trình An sinh giáo dục là bảo đảm cho trẻ em tới tuổi trưởng thành. Chương trình này là một loại hình thuộc bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp nên nó mang tất cả các ý nghĩa , vai trò của bảo hiểm nhân thọ, ngoài ra nó còn mang một số đặc trưng khác như: - An sinh giáo dục : một giải pháp đầu tư cho tương lai , giúp con nhà nghèo có thể học đại học . Hiện nay có nhiều sinh viên phải bỏ dở việc học đại học , mà một trong những nguyên nhân là do chi phí phải nộp cùng các khoản đóng góp quá cao . Chi phí cho học hành trở thành vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội cũng như các bậc phụ huynh mà phần lớn họ có mức thu nhập thấp . Nhà nước chủ trương không bao cấp mà thu học phí của sinh viên là thể hiện phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong giáo dục . Đối với sinh viên việc học để tiếp thu kiến thức đã là một công việc gay go , vất vả nhưng lo sao cho có đủ tiền nộp học phí là chuyện rất khó khăn . Làm sao để con em mình có tiền đi học đại học ? Vậy giải pháp có tính khả thi và phù hợp với tất cả mọi người hiện nay là gì ? Đó là An sinh giáo dục . An sinh giáo dục giúp cho mọi người thực hiện được mong ước cho tương lai và đảm bảo quyền lợi cho chính con cái và gia đình . - An sinh giáo dục mang ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc Là một loại hình của bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, nên người tham gia chương trình An sinh giáo dục chắc chắn sẽ nhận được số tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai dù rủi ro không xảy ra . Tuy nhiên, nó lại thể hiện tính nhân văn cao cả mà các loại hình bảo hiểm khác không thể hiện được. Có thể cùng nhận một khoản tiền như bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm , 10 năm nhưng nó mang một ý nghĩa to lớn hơn rât nhiều. Trong một xã hội nói chung và một gia đình nói riêng, các thế hệ đi trước thường có mối quan tâm đặc biệt đối với các thế hệ đi sau và chương trình An sinh giáo dục đã thể hiện rõ sự quan tâm đặc biệt đó . Nó thể hiện sự chăm lo sâu sắc của ông bà , cha mẹ đối với con cháu và ngược lại , nó làm cho thế hệ trẻ chúng ta biết sống vì người khác, hiểu rõ hơn sự quan tâm của ông bà , cha mẹ để phấn đấu hơn trong học tập và rèn luyện . - An sinh giáo dục còn góp phần tạo nên một phong cách , tập quán và lối sống mới . Người tham gia bảo hiểm có thể bảo hiểm , tạo quyền lợi cho chính mình và con cháu mình . Điều đó thể hiện một nét sống đẹp là biết chăm lo cho con cái và biết tự lo cho chính bản thân . Cha mẹ tham gia chương trình 18
  • 19. An sinh giáo dục là một cách để giáo dục con cái mình và sống có trách nhiệm với người khác . - Tham gia chương trình An sinh giáo dục là góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội . Vì “ Trẻ em hôm nay , thế giới ngày mai “ nên đầu tư cho giáo dục phải được coi là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển , nó làm cho sự tiến bộ xã hội không ngừng được nâng cao . An sinh giáo dục là một trong những giải pháp huy động nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho giáo dục từ việc tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch của mỗi gia đình . Đây là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội . Bảo đảm tương lai cho con em mình, cũng nên được coi là trách nhiệm của mỗi gia đình - tế bào của xã hội với chức năng cơ bản tạo ra thế hệ kế cận ưu tú hơn. - An sinh giáo dục là chưong trình bảo hiểm cho cả người tham gia bảo hiểm và người được bảo hiểm . Đây là một đặc trưng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông ba, cha mẹ tham gia chương trình An sinh giao dục cho con em mình thì đồng thời cũng bảo hiểm cho bản thân mình.Đó là quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và người được bảo hiểm. * Một số điểm khác nhau giữa bảo hiểm trẻ em ( An sinh giáo dục) và bảo hiểm học sinh : - Thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trẻ em dài hơn ( có thời hạn từ 5 đến 17 năm ) , còn bảo hiểm học sinh có thời hạn từng năm . - Phạm vi của hợp đồng An sinh giáo dục hẹp hơn : sự kiện bảo hiểm chỉ có các trường hợp là chết và thương tật toàn bộ vĩnh viễn, còn bảo hiểm học sinh có phạm vi bảo hiểm rộng hơn : chết , thương tật , ốm đau , nằm viện , giải phẫu ... - Trong hợp đồng An sinh giáo dục , người được bảo hiểm chắc chắn nhận được số tiền bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng , còn với bảo hiểm học sinh thì số tiền bảo hiểm chỉ nhận được khi có sự kiện được bảo hiểm xảy ra . Trường hợp bảo hiểm học sinh,khi hết hạn hợp đồng mà không gặp rủi ro thì người được bảo hiểm sẽ không nhận lại được khoản gì . Đây là điểm khác biệt rõ nhất giữa An sinh giáo dục và bảo hiểm học sinh và với tất cả các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác . -Độ tuổi tham gia của chương trình An Sinh Giáo Dục khác với bảo hiểm toàn diện học sinh II . NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM TRẺ EM ( ASGD ) . A . Hợp đồng bảo hiểm Giấy yêu cầu bảo hiểm , điều khoản và các phụ lục là những bộ phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm . 1 . Giấy yêu cầu bảo hiểm 19
  • 20. Khái niệm : là thể hiện ý nguyện được bảo hiểm , là bằng chứng của người tham gia bảo hiểm và người mua bảo hiểm . Nội dung của giấy yêu cầu : giấy yêu cầu là một ophần quan trọng của hợp đồng bảo hiểm . Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân : tên , tuổi , giới tính , chỗ ở , sở thích ; về tình trạng sức khoẻ : về điều kiện bảo hiểm mà minh lựa chọn theo mẫu đã in sẵn . Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm , công ty bảo hiểm sẽ xem xét có nhận bảo hiểm hay không . Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm , công ty sẽ đưa ra một mức phí phù hợp . Sau khi nhận được số phí đầu tiên , công ty sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục . Một bản gửi lại cho khách hàng , một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. 2 . Các khái niệm chung . 2.1. Người tham gia bảo hiểm : Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60 , là người kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm , đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm . Tên người tham gia bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm , là người mà sinh mạng và cuộc sống và sinh mạng của họ được bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng bảo hiểm . 2.2. Người được bảo hiểm : Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 ( tính đến thời diểm gửi giấy yêu cầu bảo hiểm ) . Tên người được bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm . 2.3.Tai nạn Trong bảo hiểm nhân thọ quy ước “ Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh , bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm , loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá “ . Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn , cảm , trúng gió bất ngờ đối với người bảo hiểm nhưng không được coi là tai nạn bảo hiểm . 2.4.Thương tật toàn bộ vĩnh viễn . Là khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của : - Hai tay hoặc hai chân hoặc . . . - Một tay , một chân hoặc hai mắt hoặc . . . - Một tay , một mắt hoặc . . . - Một chân , một mắt hoặc . . . 2.5. Giá trị giải ước ( hay giá trị hoàn lại ) : Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực . 20
  • 21. Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở nên . Giá trị giải ước ứng với mỗi năm hợp đồngvào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm ( là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm ) . Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà người tham gia bảo hiểm đã đóng góp với công ty bảo hiểm , nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đã đóng , vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toáncho công ty những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp đồng , chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao thì càng thu hút , hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ hay không . 2.6.Số tiền bảo hiểm giảm Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên . Người tham gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm . Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia bảo hiểm nhân thọ trong những lúc gặp khó khăn , đây là sự linh động của bảo hiểm nhân thọ ứng với mỗi điều kiện khác nhau . 2.7.Phạm vi bảo hiểm : Do đây là loại hình bảo hiểm nhân thọ nên phạm vi bảo hiểm ( rủi ro ) phải gắn liền với cuộc sống của con người . Do vậy ta phải phân ra : - Rủi ro được bảo hiểm ( sự kiện được bảo hiểm ) + Rủi ro còn sống : người được bảo hiểm sống đến hết hạn hợp đồng bảo hiểm . + Rủi ro tử vong : đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân : chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật . Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm , trong bảo hiểm nhân thọ còn có quy định về rủi ro loại trừ . Việc đưa ra các rủi ro nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm , mặt khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý thức tổ chức kỉ luật , tôn trọng pháp luật , có ý thức đề phòng và hạn chế rủi ro . - Rủi ro loại trừ xảy ra do mật số nguyên nhân sau : + Hành động cố ý của người được bảo hiểm , người tham gia bảo hiểm hoặc người được thừa kế . + Hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm , người tham gia bảo hiểm . + Người tham gia bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng của rượu , bia , ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự . + Do động đất , núi lửa v .v . . . + Do chiến tranh , bạo động v.v . . . 3 . Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm a . Trách nhiệm của các bên . * Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm ; 21
  • 22. - Kí hợp đồng bảo hiểm : người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm , cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng . - Trách nhiệm khai báo rủi ro : Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm , người tham gia hợp đồng bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công ty bảo hiểm ( kê khai tình trạng sức khoẻ ) . - Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm : đây là số tiền mà họ phải đóng cho công ty bảo hiểm , theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sởthời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng . Người tham gia baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn . - Trách nhiệm khai báo , thông báo tổn thất : khi có sự cố rủi ro xảy ra , người tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất , tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết . Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực , chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm . Tạo điều kiện để công ty giám định tình trạng sức khoẻ . * Trách nhiệm của công ty bảo hiểm : - Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm. - Đề phòng , hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực . - Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản tiền gọi là thuế như đối với các doanh nghiệp khác . - Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật . b . Quyền lợi bảo hiểm 1) Đến năm người được bảo hiểm tròn 18 tuổi , khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm . 2) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chểttước ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp . Tại sao khi rủi ro xảy ra đối với ngưòi được bảo hiểm thì công ty chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp mà không phải là số tiền bảo hiểm ? Vì khi người tham gia bảo hiểm nhân thọ kí kết hợp đồng với mục đíchlà đảm bảo cho con em mình tới tuổi trưởng thành . Do vậy khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa của chương trình này không còn nữa , nên công ty bảo hiểm chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp . 3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết 3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngàykể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo ngay sau ngày xảy r tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm . Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã nộp cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng này bị huỷ bỏ . 22
  • 23. 3.2.Do các nguyên nhân khác ( trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV ) . Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa đủ 1 năm , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ hoàn trả cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ . Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm . 3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV . Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đày đủ quyền lợi bảo hiểm . 4) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn . Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn ( tai nạn được bảo hiểm ) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần 3.1 trên, nghĩa là : Tai nạn xảy ra sau một ngày hợp đồng có hiệu lực thì công ty sẽ ngừng thu phí và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm. Tai nạn xảy ra trước một ngày hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng này sẽ bị xoá bỏ và công ty sẽ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người thừa kế hợp pháp. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , công ty bảo hiểm nhân thọ trả cho người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn . Trường hợp tai nạn xảy ra trước một ngày nói trên , công ty bảo hiểm nhân thọ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ . Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đầu tư phí bảo hiểm nhân thọ của công ty cho người tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ước hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết và trả cho người được bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng . 4 . Thủ tục bảo hiểm 4.1. Khi yêu cầu bảo hiểm , người tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ , trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm , xuất trình giấy khai sinh của người được bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của người tham gia bảo hiểm cho công ty bảo hiểm nhân thọ. 4.2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , người tham gia bảo hiểm không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải 23
  • 24. thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm nhân thọ trước kỳ nộp phí tiếp theo 15 ngày,và công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ thông báo bằng văn bản cho người tham gia bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người tham gia bảo hiểm. 4.3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, người tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong trường hợp này người tham gia bảo hiểm được nhận 100% số phí đã nộp. 4.4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm: a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty bảo hiểm nhân thọ không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty bảo hiểm nhân thọ và người tham gia bảo hiểm b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm - Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm, công ty bảo hiểm nhân thọ không hoàn trả lại số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm. - Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ thanh toán cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời điểm, nhận được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả đầu tư phí bảo hiểm nhân thọ của công ty. B. Phí và số tiền bảo hiểm 1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm , phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ phí. Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận được sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn. Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng. 24
  • 25. Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí. + Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm. + Phụ phí gồm: - Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại lý... - Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu phí BH ... - Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường. Cách xác định phí: a. Phí thuần: Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là: - Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong. - Lãi xuất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm , số tiền bảo hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống (lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác suất tử vong của một người ở độ tuổi x sau n năm. Tuổi (x) Số người sống (lx) Số người chết (dx) Tỷ lệ chết (1000.qx) Lãi xuất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư cac khoản phí để đưa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi này càng cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm phải đưa vào lãi suất tiền gửi để tính phí. Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau: x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm. lx: số người sống l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng. d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k. n: thời hạn hợp đồng. v: thừa số chiết khấu v=1/1+i. T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp đồng k. 25
  • 26. C: số tiền bảo hiểm. p: phí thuần. p”: phí toàn phần. Do bảo hiểm nhân thọ gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác định phí bảo hiểm cho từng trường hợp. + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng: vn P =C lx + n 1 lx + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết trước khi hết hạn hợp đồng: P dx k = + + å- = 1 0 1/ 2 2 n k kPvvk lx + Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: C T P å- = + + 3 ( ) = 1 0 4 n k x k n k vk lx ( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm trong những năm còn lại của hợp đồng). Phí bảo hiểm nhân thọ được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3. P = P1 + P2 + P3. b. Phí toàn phần: Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để tính ra khoản phí mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm. Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó: + 3% chi phí quản lí + 2% chi phí khai thác hợp đồng Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm. công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau: Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng Fquí = Ftháng * 3*0,98 (so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %) Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96 ( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm giảm 4 %) Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92 ( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %) 26
  • 27. Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau: + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. + Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm. 2 . Số tiền bảo hiểm Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm . Trong bảo hiểm nhân thọ ( cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa ra nhiều mức số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính của mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất . Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty bảo hiểm nhân thọ. Người tham gia bảo hiểm nhân thọ có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền bảo hiểm sau : 3 triệu , 10 triệu , 15 triệu , 20 triệu , 30 triệu , 40 triệu , 50 triệu . Phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm = Tỷ lệ phí 3 . Quỹ dự phòng phí và quỹ dự phòng bồi thường a . Quỹ dự phòng phí Quỹ dự phòng phí là quỹ đảm bảo cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng hoặc khi người bảo hiểm chết . Nguyên tắc : dựa trên trách nhiệm tại thời điểm của công ty và người tham gia bảo hiểm . Theo thời hạn của hợp đồng thì trách nhiệm đóng phí của người tham gia bảo hiểm ngày một giảm đi trách nhiệm phải đóng phí ) còn trách nhiệm của công ty ngày càng tăng lên . Thời điểm tính : cuối năm nghiệp vụ . Quỹ này đảm bảo khả năng chi trả của công ty bảo hiểm. Quỹ được trích từ phí thu của người tham gia bảo hiểm và lãi đầu tư từ dự phòng phí năm trước; phí thu trong năm . b . Quỹ dự phòng bồi thường Quỹ dự phòng bồi thường là quỹ đảm bảo cho những khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa thông báo ( vào năm tài chính trước ) hoặc những khiếu nại đã giải quyết nhưng chưa thanh toán . Nguyên tắc : dựa trên phương pháp thống kê của các năm trước về tỷ lệ những khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa baó cáo hoặc chưa thanh toán trên tổng số khiếu nại của một số năm trước đó . 27
  • 28. Quỹ này giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong năm tài chính đó được đúng hơn . Ngoài ra quỹ này nhiều khi còn tránh cho công ty phải nộp vào ngân sách Nhà nước số lượng tiền lớn , do lãi của năm đó lớn bằng cách trích vào quỹ theo tỷ lệ . Quỹ được trích từ tổng doanh thu C. Chi trả bảo hiểm 1.Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc , công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ký kết trong hợp đồng . 2.Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị chết Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm gốc - Giấy chứng từ Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong hợp đồng . 3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn . Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm gốc - Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người tham gia bảo hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn . - Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm . Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong hợp đồng . 4 . Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại Vớí : - Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng - Hợp đồng bảo hiểm gốc . Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không trung thực , hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng , công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm . Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán giá trị hoàn lại , hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ . Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng . 28
  • 29. PHẦN III TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ I. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ 1. Giới thiệu chung về công ty Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ chính thức được thành lập theo quyết định số 568TC/QĐ -TCCB ngày 22/6/1996 của Bộ tài chính . Bảo Hiểm Nhân Thọ trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) triển khai hoạt động từ 1/8/1996 với hai sản phẩm là bảo hiểm Nhân Thọ có thời hạn 5 năm ,10 năm và bảo hiểm trẻ em -chương trình đảm bảo trẻ em đến tuổi trưởng thành. Sau 3 năm đi vào hoạt động với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ , công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu .Từ lúc đầu thành lập với bao nhiêu khó khăn nay đã trở thành một đơn vị kinh doanh lớn mạnh với hai công ty là Bảo Hiểm Nhân Thọ Hà Nội và Bảo Hiểm Nhân Thọ miền Nam .Hiện nay toàn công ty có 1335 đại lý chính thức và 649 đại lý phi chính thức , trong đó chỉ tính riêng Hà Nội có 224 đại lý với đội ngũ cán bộ lành nghề đã làm cho Bảo Hiểm Nhân Thọ có mức tăng trưởng cao , số lượng người tham gia bảo hiểm ngày càng đông và chất lượng sản phẩm ngày một tăng, điều đó đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam Theo Quyết định số 11GD-HĐQG ngày 10/7/1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam , hiện nay tổ chức bộ máy của Bảo Việt Nhân Thọ bao gồm : -Giám đốc -Các phó giám đốc -Các phòng quản lý và các phòng nghiệp vụ -Các chi nhánh và các phòng Bảo Hiểm Nhân Thọ theo địa bàn trực thuộc công ty . Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất , là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiêm trước hội đồng quản trị , Tổng giám đốc Bảo Việt và trước pháp luật về điều hành và hoạt động của công ty . 29
  • 30. Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện. Công ty có hai phòng quản lý là phòng tổng hợp và phòng tài chính kế toán. + Phòng tổng hợp là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty, có chức năng tổng hợp , tổ chức cán bộ , thi đua tuyên truyền, quảng cáo... Phòng tổng hợp đảm bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của công ty. Chủ động quan hệ với các phòng khác trong công ty . + Phòng tài chính kế toán là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty .Có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu nội bộ , chịu trách nhiệm về tài chính và thống kê tình hình thu chi của công ty .Tham gia xây dựng chế độ tài chính của Bảo Hiểm Nhân Thọ . Phòng nghiệp vụ bao gồm: + Phòng quản lý hợp đồng bảo hiểm là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty , có chức năng thực hiện quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm và giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm . + Phòng phát hành hợp đồng bảo hiểm là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty , có chức có chức năng thực hiện công tác đánh giá rủi ro, chấp nhận (từ chối ) và phát hành hợp đồng bảo hiểm . + Phòng đại lý bảo hiểm : là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty , có chức năng thực hiện công tác phát triển , tổ chức và quản lý đại lý của công ty. Tất cả các phòng này đều quan hệ rất mật thiết với nhau và cùng ban giám đốc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , đề ra các biện pháp và sách lược để phù hợp với tình hình. 2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ . Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai nghiệp vụ công ty chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi cũng như 30
  • 31. khó khăn tác động trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động và khả năng phát triển nghiệp vụ của công ty .Cụ thể là một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau: a. Những thuận lợi : Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những năm gần đây , thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu ổn định và phát triển ,tốc độ tăng trưởng GDP đạt đến con số khả quan là 7- 9%. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở con số dưới 10% , giá trị đồng tiền ổn định ,đời sống nhân dân được nâng lên.Tương ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho tương lai cũng tăng lên .Nhưng do đặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ này của người dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp .Cho nên với những ưu điểm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chắc chắn sẽ phát triển ở Việt Nam. Thứ hai: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm , Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy quan trọng đó là thông tư số 26/1998/TT-BTC về hướng cẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo hiểm ,thông tư số 27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác và quản lý bảo hiểm và thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm . Thứ ba: Công ty bảo hiểm nhân thọ là Công ty bảo hiểm trực thuộc Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam , do đó công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được thừa hưởng uy tín hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại ,đồng thời luôn nhận được sự quan tâm ,giúp đỡ ,chỉ đạo của Tổng công ty .Đây là một thuận lợi mà không phải công ty nào cũng có được. Thứ tư: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của Bộ tài chính .Hiện tại trong giai đoạn đầu , công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ là công ty bảo hiểm duy nhất được triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn cả nước , nên trước mắt nghiệp vụ của công ty chưa gặp phải sự cạnh tranh nào trên thị trường khi công ty mới bước vào hoạt động chưa đủ mạnh.Cũng trong giai đoạn này ,Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh 31
  • 32. thu với hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của công ty .Đây cũng là yếu tố tích cực tạo điều kiện cho nghiệp vụ của công ty phát triển. Thứ năm: Công ty có mạng lưới cộng tác viên là các công ty bảo hiểm địa phương ở các tỉnh trực thuộc hệ thống Bảo Việt , điều đó tạo điều kiện cho công ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô hình tổ chức cũng như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng . Thứ sáu: Là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ nên rất được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài quan tâm để hợp tác hoạt động? Do vậy thời gian đầu công ty đã được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài cung cấp cho nhiều tài liệu để nghiên cứu học hỏi. Ngoài ra họ còn tạo điều kiện cho cán bộ của công ty đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ... b. Những khó khăn. Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi người về bảo hiểm nhân thọ còn hạn chế, do vậy việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn còn nhiều khó khăn. Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một thời gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại hình bảo hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được trong tương lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có tác động tích cực song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp dân cư , để lại khoảng cách giầu nghèo lớn .Mặc dù những năm gần đây thu nhập bình quân đầu người có tăng lên song thực tế mức sống của phần đông người dân lao động và cán bộ công nhân viên chức vẫn còn ở mức thấp trong khi họ là những người có ý thức tiết kiệm cho tương lai nhưng mức phí phần nào không phù hợp với khả năng tài chính của họ. Thứ tư: Sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ đã được Tổng công ty hoàn thiện , thay đổi nhưng người dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi so sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định 32
  • 33. trong điều khoản bảo hiểm nhân thọ còn cứng nhắc , chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thứ năm: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ còn nhiều bất cập , không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều khó khăn cho công ty. Thứ sáu: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ chưa được Tổng công ty quy định thống nhất. Vì vậy ,trong quá trình thực hiện công ty vừa phải nghĩ , vừa phải làm . Thứ bảy: Đội ngũ cán bộ có chuyên môn được đào tạo cơ bản còn ít trong khi đó phạm vi hoạt động của công ty lại quá rộng .Do vậy việc quản lý rất khó khăn, đòi hỏi số đông cán bộ phải có năng lực . Mặc dù trong năm 1998 có nhiều khó khăn tác động đến sự phát triển của nghành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng .Nhưng với sự nỗ lực ,cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty trong công tác kinh doanh.công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. 33
  • 34. II.TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC Ở CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em Bảng 4: Kết quả kinh doanh từ năm 1996 đến năm 1998 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 1.Số lượng hợp đồng khai thác mới (Hợp đồng) -Tổng số 1043 6579 17822 -Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em 264 2806 8299 -Tỷ lệ phần trăm trong tổng số % 26,31 42,65 46,57 2.Doanh thu -Doanh thu từ phí bảo hiểm +Kế hoạch doanh thu +Tỷ lệ đạt kế hoạch % -Doanh thu phí bảo hiểm trẻ em +Tỷ lệ trong tổng doanh thu (%) -Doanh thu từ hoạt động đầu tư 2013 1500 134,2 775 38,5 0 4245 2000 212,5 1707 40,2 727 30.054 20.000 150 12.800 42,59 8132 3.Số hợp đồng trả tiền bảo hiểm -Tổng số hợp đồng giải quyết trả tiền bảo hiểm -Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em -Hợp đồng bảo hiểm trẻ em huỷ bỏ 2 0 2 6 2 17 5 9 4.Tổng chi -Chi trả tiền bảo hiểm +Tổng số +Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em +Chi trả giá trị tự giải ước do hợp đồng bị huỷ bỏ -Chi hoa hồng +Tỷ lệ trên doanh thu % -Chi quản lý kinh doanh 7,8 0 103 5,12 17 1,3 191 6,975 995,8 36,9 2,4 19,02 3500 11,6 3082 Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 1996 tuy gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đạt được một số kết quả đáng chú ý sau: 34