1. BÁO CÁO DƯỢC LÂM SÀNG
Trình bày: Lớp Dược 4B, nhóm 5, tổ 3
Câu hỏi: Tìm hiểu các quy định thử thuốc tương đương
sinh học tại Việt Nam. So sánh với một số nước trên thế
giới.
I/ Các nội dung chính:
1. Các quy định, hướng dẫn hiện hành liên quan đến
thử thuốc TĐSH tại Việt Nam
2. Tìm hiểu một số nội dung chính trong Thông tư
08/2010/TT-BYT hướng dẫn báo cáo số liệu
nghiên cứu BA/BE trong đăng kí thuốc.
3. Tìm hiểu nội dung chính trong Chuyên luận
hướng dẫn đánh giá SKD và TĐSH invivo các chế
phẩm thuốc DĐVN 4
4. Tình hình ban hành các hướng dẫn thử TĐSH ở
các quốc gia/ khu vực trên Thế giới
5. So sánh giữa Việt Nam và các nước trong khu
vực ASEAN
6. Các nội dung tương đồng/ chưa tương đồng giữa
ASEAN và các nước khác
7. Nhận xét chung
2. II/ Các quy định, hướng dẫn hiện hành liên quan đến thử
thuốc TĐSH tại Việt Nam
1. Năm 2012: Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh
học (số 5129/2002 QĐ-BYT)
2. Năm 2007: Quy định 01/2007/QĐ-BYT về
Hướng dẫn thử nghiệm lâm sàng
3. Năm 2008: Quy định số 799/2008/QĐ BYT về
hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
4. Năm 2010:
1/ Thông tư 08/2010/TT-BYT hướng dẫn báo cáo
số liệu nghiên cứu BA/BE trong đăng kí thuốc.
2/ Chuyên luận hướng dẫn đánh giá SKD và
TĐSH invivo các chế phẩm thuốc DĐVN 4.
III/ Tìm hiểu một số nội dung chính trong Thông tư
08/2010/TT-BYT hướng dẫn báo cáo số liệu nghiên
cứu BA/BE trong đăng kí thuốc
1. Các nội dung chính:
Thiết kế và thực hiện nghiên cứu gồm: Các
hướng dẫn kỹ thuật cần tham chiếu; Các
nguyên tắc thực hành tốt phải áp dụng
Thuốc đối chứng dùng trong nghiên cứu
Các trường hợp không cần nộp báo cáo số
liệu nghiên cứu TĐSH
Các trường hợp bắt buộc nộp báo cáo số liệu
nghiên cứu TĐSH
Các trường hợp được xem xét miễn thử tương
đương sinh học in vivo.
3. Loại số liệu cần nộp phù hợp với mục đích để
chứng minh khả năng thay thế lẫn nhau của
thuốc đăng ký.
Biểu mẫu báo cáo số liệu nghiên cứu TĐSH
Các số liệu cần nộp khi đăng ký thay đổi đối với
một thuốc đã được cấp SĐK có chứng minh
TĐSH
Danh mục các dược chất yêu cầu nộp báo cáo
số liệu nghiên cứu TĐSH khi đăng ký thuốc (đối
với dạng bào chế phóng thích biến đổi)
2. Các quy định đối với những nghiên cứu thực hiên
TĐSH
Nghiên cứu phải được thiết kế và thực hiện theo
các quy định trong Hướng dẫn nghiên cứu sinh
khả dụng/ tương đương sinh học ASEAN hoặc
các hướng dẫn tương đương của các tổ chức
khác (như của tổ chức y tế thế giới (WHO), hội
nghị quốc tế về hòa hợp (ICH), cơ quan quản lý
dược thực phẩm Mỹ (US FDA)). Đối với các
nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam, trước
khi tiến hành nghiên cứu, đề cương nghiên cứu
phải được thẩm định và phê duyệt tại cơ quan
kỹ thuật chuyên ngành do Bộ Y tế ủy quyền.
Nghiên cứu phải được tiến hành tại các đơn vị
thử nghiệm đã được cơ quan có thẩm quyền tại
nước sở tại đánh giá và công nhận, và phải
được thực hiện tuân theo các nguyên tắc về
thực hành tốt lâm sàng (GCP) và thực hành tốt
phòng thí nghiệm (GLP) theo quy định của Việt
4. Nam hoặc các quy định khác tương đương. Cơ
sở đăng ký phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
các bằng chứng có giá trị pháp lý về việc nghiên
cứu đã được tiến hành đáp ứng các yêu cầu
nêu trên
Báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/
tương đương sinh học phải bao gồm đầy đủ các
nội dung quy định trong Biểu mẫu báo cáo-
Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/ tương
đương sinh học ASEAN.
3. Đề cương nghiên cứu khi thực hiện tại Việt Nam
• Theo Quyết định số 3942/QĐ-K2ĐT ngày 03/10/2013
của Cục trưởng Cục KHCN&ĐT-BYT: thẩm định, cấp
mã số hoạt động,g iám sát, kiểm tra hoạt động của
Hội đồng đạo đức cấp cơ sở
• Quyết định số 111/QĐ-BYT ngày 11/01/2013 về việc
Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của HĐĐĐ
trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở: HĐĐĐ có
nhiệm vu phê duyệt đề cương nghiên cứu của các cơ
sở đăng kí thuốc
• Hiện nay, toàn quốc chỉ có 3 trung tâm được công
nhận đủ điều kiện thực hiện nghiên cứu TĐSH: Viện
kiểm nghiệm thuốc TW, Viện kiểm nghiệm thuốc TP.
HCM, và gần đây nhất là Tổng công ty Dược Việt
Nam
4. Quy định đối với việc sử dụng thuốc đối chứng
trong nghiên BA/BE (tham khảo: Thông tư 08/2010)
Đối với các thuốc generic ở dạng bào chế quy
ước có tác dụng toàn thân, chứa các dược chất
5. nằm trong Danh mục các dược chất yêu cầu
báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh
học khi đăng ký thuốc (Phụ lục 2): Thuốc đối
chứng sử dụng trong nghiên cứu được quy định
kèm theo trong Danh mục
Trong trường hợp nghiên cứu đã sử dụng thuốc
đối chứng là thuốc phát minh nhưng không phải
thuốc phát minh đang lưu hành tại Việt Nam
được quy định trong Danh mục, cơ sở đăng ký
cần cung cấp các số liệu chứng minh khả năng
thay thế lẫn nhau (tương đương độ hoà tan
hoặc tương đương sinh học) giữa thuốc phát
minh đã sử dụng trong nghiên cứu và thuốc
phát minh đang lưu hành tại Việt Nam
Đối với các thuốc generic có sự phối hợp một
số dược chất trong đó có dược chất nằm trong
Danh mục các dược chất yêu cầu báo cáo số
liệu nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng
ký thuốc (Phụ lục 2): Thuốc đối chứng sử dụng
trong nghiên cứu phải là thuốc phát minh có sự
phối hợp tương tự về thành phần dược chất và
tỷ lệ phối hợp giữa các thành phần hoặc là
thuốc đối chứng đơn thành phần tương ứng quy
định kèm theo trong Danh mục
Đối với các thuốc generic ở dạng bào chế
phóng thích biến đổi: Thuốc đối chứng sử dụng
trong nghiên cứu phải được lựa chọn theo các
nguyên tắc nêu tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
6. Cơ sở đăng ký thuốc phải có trách nhiệm chứng
minh thuốc đối chứng do mình lựa chọn để thử
nghiệm đáp ứng các nguyên tắc theo quy định,
phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về
nước xuất xứ cũng như số lô sản xuất và hạn
dùng của thuốc đối chứng đã sử dụng trong
nghiên cứu
5. Các trường hợp không cần phải nộp báo cáo
TĐSH
Thuốc dùng đường tiêm tĩnh mạch, có cùng
dạng sử dụng khi tiêm là dung dịch trong nước,
cùng dược chất và cùng nồng độ với thuốc đã
được phê duyệt
Thuốc dùng đường tiêm khác đường tiêm tĩnh
mạch, có cùng dạng sử dụng khi tiêm là dung
dịch trong nước hoặc dung dịch trong dầu, cùng
dược chất và nồng độ dược chất, cùng tá dược
hoặc loại tá dược tương đương với thuốc đã
được phê duyệt
Thuốc được sử dụng dưới dạng dung dịch
trong nước khi uống, có cùng dược chất và
nồng độ dược chất với thuốc đã được phê
duyệt, với điều kiện các tá dược có trong thành
phần thuốc không ảnh hưởng tới sự vận chuyển
thuốc qua đường tiêu hoá, sự hấp thu và độ ổn
định của dược chất trong cơ thể
Thuốc sử dụng dưới dạng khí dung
7. Các hàm lượng thấp hơn của cùng một
thuốc không cần nộp số liệu nghiên cứu
TĐSH in vivo nếu:
Thuốc ở dạng bào chế quy ước
Các hàm lượng đang xem xét có cùng
một quy trình sản xuất với hàm lượng
đã dùng trong nghiên cứu tương
đương sinh học
Công thức bào chế của các hàm lượng
đang xem xét phải giống nhau về thành
phần (tá dược và dược chất) và có
cùng tỷ lệ phối hợp giữa các thành
phần hoặc, trong trường hợp dược
chất chiếm tỷ lệ dưới 5% trong công
thức thì tỷ lệ phối hợp giữa các thành
phần còn lại trong công thức phải
tương tự khi so với công thức bào chế
của hàm lượng đã dùng trong nghiên
cứu tương đương sinh học
Có sự tương quan tuyến tính giữa hàm
lượng dược chất và khả năng hấp thu
của dược chất vào cơ thể trong khoảng
liều xem xét (hay liều điều trị)
Đối với thuốc là dạng rắn khi uống:
Trong cùng điều kiện thử nghiệm độ
hòa tan, biểu đồ hoà tan của hàm
lượng đang xem xét phải tương tự với
hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu
tương đương sinh học (căn cứ vào
8. phần trăm dược chất được giải phóng
theo thời gian). Phương pháp thiết lập,
so sánh biểu đồ hòa tan và giới hạn
chấp nhận được quy định tại Phụ lục II-
Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/
tương đương sinh học của ASEAN
Thuốc dạng phóng thích biến đổi
Là dạng viên nang có chứa cùng một
loại hạt mà sự khác nhau về hàm
lượng dược chất trong viên đạt được
bằng cách điều chỉnh số lượng (hay
khối lượng) hạt trong nang
Là dạng viên nén có cùng cơ chế
phóng thích dược chất, có công thức
bào chế giống nhau về các thành phần
(tá dược và dược chất) và có cùng tỷ lệ
phối hợp các thành phần này trong
công thức
Các hàm lượng đang xem xét là của
cùng nhà sản xuất, được sản xuất tại
cùng một địa điểm và có cùng quy trình
bào chế với hàm lượng đã dùng trong
nghiên cứu tương đương sinh học
Có sự tương quan tuyến tính giữa hàm
lượng dược chất và khả năng hấp thu
của dược chất vào cơ thể trong khoảng
liều xem xét (hay liều điều trị)
Trong cùng điều kiện thử nghiệm độ
hòa tan, biểu đồ hoà tan của hàm
9. lượng đang xem xét phải tương tự với
hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu
tương đương sinh học (căn cứ vào
phần trăm dược chất được giải phóng
theo thời gian). Phương pháp thiết lập,
so sánh biểu đồ hòa tan và giới hạn
chấp nhận được quy định tại Phụ lục II-
Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/
tương đương sinh học của ASEAN
6. Các trường hợp bắt buộc phải nộp báo cáo số
liệu nghiên cứu TĐSH
Thuốc có hấp thu toàn thân được bào chế
ở dạng quy ước chứa một trong các dược
chất thuộc Danh mục các dược chất yêu cầu
báo cáo số liệu nghiên cứu TĐSH khi đăng ký
thuốc quy định tại Phụ lục II của Thông tư
Danh mục 12 dược chất thuộc các nhóm:
Tim mạch (Amlodipin, Metoprolol, Nifedipin);
Tiểu đường ( Metformin, Gliclazide,
Glybenclamide); Chống động kinh
(Carbamazepin); Kháng sinh (Rifamicin,
Cefuroxim axetil, Cefixime, Azithromycin,
Clarithromycin). DM cập nhật theo định kỳ
hoặc khi có yêu cầu đặc biệt về quản lý
Tất cả các thuốc hấp thu toàn thân bào
chế ở dạng phóng thích biến đổi
24. Ủy ban tư vấn về tiêu chuẩn và chất lượng của ASEAN
–ACCSQ xây dựng bản “Hướng dẫn đánh giá và
nghiên cứu BA/BE của thuốc”
WHO
Dự thảo các Hướng dẫn chung cho việc đánh giá thuốc
generic; hướng dẫn giới thiệu danh mục các thuốc thiết
yếu đã được xác định trong hệ thống phân loại BCS,
khuyến cáo cho dược chất và dạng thuốc xem xét miễn
thử hoặc bắt buốc phải thử BE/BA
Các nước trong KV
Malaysia, Indonesia ban hành HD thông nhất những
thử nghiệm trong quốc gia đáp ứng tiêu chuẩn cho SX
nội địa
Hàn Quốc, TQ
Hướng dẫn cho việc thử BA/BE bằng tiếng địa phương
VI/ So sánh với các nước khác trong khu vực
Các hướng dẫn và quy định thử nghiệm TĐSH tại Việt
Nam đều:
Áp dụng các nguyên tắc về GCP và GLP khi nghiên
cứu phù hợp yêu cầu của ASEAN
Chọn thuốc đối chứng theo đúng các nguyên tắc đã
được các nước thành viên ASEAN thông qua
Báo cáo số liệu nghiên cứu TĐSH đầy đủ các nội dung
theo quy định của Biểu mẫu báo cáo số liệu nghiên cứu
TĐSH của ASEAN
Báo cáo số liệu nghiên cứu TĐSH được thực hiện
tại Việt Nam đáp ứng các quy định chung của ASEAN
và có thể được công nhận tại các nước thành viên
dẫn đầu khối như Malaysia, Indonesia, Singapore
Một số khác biệt giữa các nước ASEAN
25. Hình thức thanh tra: chưa thống nhất Thanh tra cơ sở,
Thanh tra nghiên cứu, Thanh tra trong quá trình tiến
hành nghiên cứu
Căn cứ tiến hành thanh tra: Định kỳ, Nghi ngờ trong
quá trình thẩm định báo cáo số liệu nghiên cứu, Điều
kiện bắt buộc để xem xét phê duyệt thuốc
Hình thức quản lý: Cấp chứng chỉ, Công bố phù hợp
Yêu cầu bắt buộc trong hồ sơ ĐK: Việt Nam: Danh mục
12 dược chất theo quy định tại Thông tư 08 và dạng
phóng thích biến đổi, Thái Lan: Thuốc generic lần đầu
đăng ký lưu hành tại Thái Lan, Malaysia và Singapore:
tất cả thuốc generic
Nội dung tương đồng giữa ASEAN và các nước/tổ
chức khác
a. Dự thảo lần 1 Hướng dẫn ASEAN về thực
hiện nghiên cứu BE
*Thông qua Hướng dẫn nghiên cứu BE của EMA
*Sửa đổi phù hợp ASEAN (bổ sung nguyên tắc tính
toán cỡ mẫu, giá trị BMI của người châu Á, thay biểu
mẫu báo cáo số liệu nghiên cứu của EMA bằng biểu mẫu
ASEAN )
b. Tiêu chuẩn GCP đối với các nghiên cứu
thực hiện tại ASEAN
Thông qua ICH GCP Guideline E6
c. Nguyên tắc chọn lựa chọn thuốc đối chứng
Thông qua từ các nguyên tắc lựa chọn thuốc đối
chứng của WHO (Annex 7- WHO Technical Report
Series, No. 937, 2006)
26. d. Biểu mẫu về báo cáo số liệu nghiên cứu BE
Bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản quan trọng như
yêu cầu trong Biểu mẫu ICH, chỉ khác nhau về bố cục
trình bày các nội dung này.
Các nội dung chưa tương đồng
ASEAN chưa có Hướng dẫn nghiên cứu BE của
các thuốc generic có dạng bào chế phóng thích
biến đổi (bao gồm các công thức giải phóng
kéo dài, giải phóng theo nhịp, cấy dưới da/
trong bắp, hệ trị liệu qua da
Chưa có hướng dẫn đánh giá ảnh hưởng của
thức ăn lên SKD của các công thức giải phóng
kéo dài/ theo nhịp dùng đường uống
Chưa có hướng dẫn thiết lập tương quan tuyến
tính in vivo- in vitro của thuốc
Chưa thống nhất về cách thức tiến hành thanh
tra và công nhận các cơ sở nghiên cứu.
VII/ Nhận xét
Việt Nam đã có văn bản pháp lý:Thông tư 08/2010/TT-BYT
liên quan đến một nghiên cứu BE phục vụ đăng ký thuốc
generic và Hướng dẫn kĩ thuật chung về thực hiện nghiên
cứu BE tại Việt Nam
Khuyến khích các công ty đầu tư sản xuất, phát
triển thuốc generic trong nội địa (sẽ là thế mạnh của
Việt Nam trong kì hội nhập)
27. Tạo hành lang pháp lý và cơ sở chuyên môn để
các bác sĩ yên tâm kê đơn các thuốc generic cho bệnh
nhân, đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”
Xuất khẩu các thuốc generic của các doanh nghiệp
ở Việt Nam ra nước ngoài, nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Phát triển Dịch vụ kiểm nghiệm, khuyến khích đầu
tư trang thiết bị máy móc, nâng cao kĩ năng chuyên
môn của đội ngũ cán bộ
Người dân có thể tiếp cận với các thuốc đạt hiệu
quả, chất lượng như thuốc biệt dược nhưng giá rẻ, phù
hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân
Việt Nam