2. A. Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá
Học thuyết Ngang bằng lãi suất (IRP)
Nội dung học thuyết:
Hoạt động đầu tư hay đi vay trên thị trường tiền tệ sẽ có mức lãi suất là như nhau
khi quy về một đồng tiền chung cho dù đồng tiền đầu tư hay đi vay là đồng
tiền nào.
IRP biểu thị mối quan hệ giữa Giá cả thị trường tài chính (i) và Giá cả thị
trường hối đoái (e)
IRP gồm 2 mẫu :
• Mẫu có bảo hiểm (CIP)
• Mẫu không có bảo hiểm (UIP)
3. “Bảo hiểm” = bảo hiểm rủi ro tỷ giá
• Có bảo hiểm = mua (bán) lượng ngoại tệ dự kiến sẽ chi ra (thu về)
vào thời điểm t theo tỷ giá kỳ hạn Ft thỏa thuận hôm nay
• Không có bảo hiểm = sử dụng tỷ giá giao ngay trong tương lai St,
vào thời điểm phát sinh dòng tiền chi ra (thu về)
A. Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá
4. Môi trường (Giả định):
Thị trường tài chính hoàn hảo, vốn di chuyển tự do
Thông tin hữu hiệu
Kinh doanh tiền tệ quốc tế không chịu rủi ro quốc gia
Chứng khoán nội địa và nước ngoài có thể thay thế lẫn nhau
B. CPI - Ngang bằng Lãi suất có Bảo hiểm
5. Phát biểu CIP
Trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái cân
bằng, chứng khoán cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại các thị trường
quốc gia khác nhau phải có mức chênh lệch lãi suất ngang bằng với
điểm kỳ hạn tương ứng của tỷ giá
B. CPI - Ngang bằng Lãi suất có Bảo hiểm
6. CIP – ngang bằng Lãi suất có
bảo hiểm
• Hệ quả:
• Đồng tiền có lãi suất cao hơn sẽ có điểm kỳ hạn
chiết khấu và ngược lại
i=i* + ((Ft – S)/S) (1 + i*)
i = i* +fi
• Khi CIP tồn tại, nếu lãi suất hiện hành trong nước
tăng lên so với lãi suất hiện hành nước ngoài, thì
F t phải tăng lên để bù đắp mức chênh lệch lãi
suất hiện hành ngoại tệ tăng giá so với nội tệ
p= ((Ft – S)/S= in - if (p: mức tăng (giảm) tỷ giá kỳ
hạn)
7. CIP – ngang bằng Lãi suất có
bảo hiểm
Ý nghĩa
Đối với nhà
đầu tư
Đối với thị
trường tài
chính
CIA
8. Đối với nhà đầu tư
• Khi CIP xảy ra, trong môi trường tài chính
hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng:
(F/S)(1+i*) = (1+i)
=>đầu tư trong nước hay nước ngoài đều tạo
ra lợi nhuận như nhau
=>các nhà đầu tư sẽ bàng quang giữa đầu tư
chứng khoán trong nước hay nước ngoài.
9. • Đối với thị
trường tài
chính:
Mức độ tồn tại trong
thực tế của CIP là thước
đo mức độ tự do lưu
chuyển vốn giữa các thị
trường tài chính
=>mức độ hội nhập, hoàn
hảo của thị trường tài
chính quốc tế.
• CIA
Nếu CIP không duy trì =>
cơ hội arbitrage lãi suất
có bảo hiểm (CIA) => CIA
tiếp tục tạo áp lực quay
về trạng thái cân bằng
CIP.
10. CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
Chỉ xuất hiện khi CIB bị sai lệch
ft ‡ it – it*
Hay (1 + it) ‡ Ft/S (1 + it*)
Cơ hội arbitrage lãi suất có bảo hiểm (CIA)
CIA: vay nơi có lãi suất thấp, đầu tư nơi có lãi
suất cao
11. CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
Thu nhập đầu tư trong
nước thấp hơn thu nhập
đầu tư ra nước ngoài
1 + it < Ft/S (1 + it*)
CIA hướng ngoại: vay
nội tệ, đầu tư ra ngoại tệ
Lợi nhuận CIA hướng
ngoại
πt ≈ (it* + ft) - it
Thu nhập từ đầu tư
trong nước cao hơn thu
nhập đầu tư ra nước
ngoài
1 + it > Ft/S (1 + it*)
CIA hướng nội: vay
ngoại tệ, đầu tư nội tệ
Lơi nhuận CIA hướng
nội
πt ≈ it – (it* + ft)
12. CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
Ví dụ
Lãi suất 6 tháng của Mỹ iUS = 2.5%
Lãi suất 6 tháng của EU iEU = 3.0 %
Tỷ giá giao ngay S = 1.255 USD/EUR
Tỷ giá kì hạn 6 tháng F6t = 1.255 USD/EUR
Có cơ hội arbitrade không? Nếu có, thực hiện thế nào?
Nội tệ: USD, ngoại tệ: EUR
Vay 1 USD tại Mỹ, chi phí lãi vay 1.025 USD
Chuyển đổi 1USD thành 0.8 EUR theo tỷ giá giao ngay
Đầu tư 0.8 EUR tại EU theo lãi suất kì hạn 6 tháng, thu nhập
đầu tư 0.824 EUR
Mua USD kì hạn 6 tháng theo F6t, có 1.03 USD
Sau 6 tháng, sau khi trừ chi phí lãi vay khỏi thu nhập đầu tư,
chênh lệch lãi thu được (lợi nhuận CIA) 0.005 USD
13. CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
Thu nhập đầu tư trong nước thấp hơn thu nhập đầu tư ra
nước ngoài
1 + it < Ft/S (1 + it*)
Vay nội tệ, đầu tư ngoại tệ
Vay nội tệ: 1 đơn vị
Đầu tư: Mua ngoại tệ 1 dv nội tệ => 1/S dv ngoại tệ
Thu nhập: 1/S (1 + i*) dv ngoại tệ
Quy đổi: Ft/S (1 + i*) dv nội tệ
Chốt lời Int.Arb: Ft/S (1 + i*) – (1 + i) > 0
14. CIA – Arbitrage lãi suất có bảo hiểm
Thu nhập đầu tư trong nước cao hơn thu nhập đầu tư ra
nước ngoài
S (1 + it)/Ft > 1 + it*
Vay ngoại tệ, đầu tư nội tệ
Vay ngoại tệ: 1 đơn vị
Đầu tư: Mua nội tệ 1 dv ngoại tệ => S dv nội tệ
Thu nhập: S (1 + i) dv nội tệ
Quy đổi: S (1 + i)/Ft dv ngoại tệ
Chốt lời Int.Arb: S (1 + i)/Ft – (1 + i*) > 0
15. Tác động của CIA hướng nội
Thu nhập đầu tư trong nước cao hơn thu nhập đầu tư nước ngoài
S (1 + it)/Ft > (1 + it*)
Vay ngoại tệ, đầu tư nội tệ
Vay ngoại tệ => cầu ngoại tệ tăng => đường cầu ngoại tệ dịch
chuyển ra ngoài =>làm tỷ giá kỳ hạn trên thị trường hối đoái
tăng
Đầu tư nội tệ => cung nội tệ tăng => đường cung nội tệ dịch
chuyển ra ngoài => làm tỷ giá giao ngay trên thị trường hối
đoái giảm
Thu nhập đầu tư trong nước và thu nhập đầu tư nước ngoài tự
điều chỉnh thông qua arbitrade, làm cho không còn Int.Arb:
S↓(1 + it)↓/Ft↑ ↔ (1 + it*)↑
16. CIP – KIỂM ĐỊNH THỰC TIỄN
• Về lý thuyết, khi CIP không được duy trì thì các hành vi kinh
doanh chên lệch lãi suất sẽ vào cuộc, làm cho mức lại suất có
bảo hiểm của các đồng tiền khác nhau trở về trạng thái cân
bằng, CIP được duy trì trở lại.
• Thực tế, giữa các lãi suất có bảo hiểm luôn tồn tại một độ lệch
nhất định mà các hành vi khinh doanh chênh lệch lãi suất
không thể đưa các mức lãi suất này về trạng thái cân bằng CIP.
17. Nguyên nhân sai lệch CIP trong thực tế:
CIP – KIỂM ĐỊNH THỰC TIỄN
18. 1. Chi phí giao dịch.
Các hoạt động giao dịch trên thị trường ngoại hối và thì trường
chứng khoáng đều phát sinh chi phí giao dịch, làm giảm thu nhập
ròng vào đầu tư ngoại tệ.
Hành vi kinh doanh chênh lệch lãi suất chưa vào cuộc chừng nào
chênh lệch lãi suất ngoại tệ quy nội tệ với lãi suất nội tệ còn thấp
hơn chi phí giao dịch.
CIP – KIỂM ĐỊNH THỰC TIỄN
19. 2. Chi phí thu thập và xử lí thông tin.
Tương tự chi phí giao dịch, chi phí thu thập và xử lí thông
tin làm CIP không được duy trì trong thực tế. Tuy nhiên, với
sự phát triển của khoa học công nghệ, chi phí này giảm đáng
kể, nên CIP chênh lệch không nhiều
CIP – KIỂM ĐỊNH THỰC TIỄN
20. 3. Can thiệp của Chính phủ
Bao gồm:
• Kiểm soát và điều tiết các giao dịch tài chính.
• Kiểm soát các giao dịch ngoại hối.
Hình thức can thiệp: ấn định mức lãi suất nội tệ và tỷ giá.
Lãi suất và tỷ giá không thay đổi dể phản ánh quy luật cung cầu,
tồn tại chênh lệch giữa mức lại suất nội tệ so với mức lãi suất
ngoại tệ quy nội tệ. Nhưng áp đặt các rào cản hành chính khiến
các hành vi kinh doanh chênh lệch lãi suất không thể vào cuộc.
CIP – KIỂM ĐỊNH THỰC TIỄN
21. 4. Trở ngại tài chính và thị trường không hoàn hảo.
Do:
• Kí quỹ khi tham gia thị trường ngoại hối kì han.
• Nguồn vốn không có sẵn để thực hiện mục đích đầu tư.
• Tính chất không hoàn hảo của thị trường vốn: sự độc quyền,
thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé,…..
CIP – KIỂM ĐỊNH THỰC TIỄN
22. 5. Tính không đồng nhất của các tài sản.
Các tài sản không hoàn toàn đồng nhất với nhau về: thanh khoản,
kì hạn đến hạn, mức độ rủi ro,…
Nguyên nhân chính khiến CIP khôn thể duy trì:
• Rũi ro vỡ nợ: xảy ra khi người phát hành chứng khoán không
có khă năng thực hiện tất cả các cam kết nợ của mình.
• Rủi ro chính trị: Khả năng các nguồn vốn đầu tư ở nước ngoài
bị phong tỏa. Không được chuyển đổi sang chứng khoán khác,
hạn chế đổi sang đồng tiền khác, hay bị tịch thu sung công
quỹ,
CIP – KIỂM ĐỊNH THỰC TIỄN
23. ỨNG DỤNG CIP
Tỷ suất lợi nhuận đầu tư thực tế:
tỷ suất lợi nhuận thực tế khi đầu tư nước ngoài
𝑖 𝑡 =
𝐹𝑡
𝑆
1 − 𝑖 𝑡
∗
− 1 ≈ 𝑖 𝑡
∗
+
𝐹𝑡 − 𝑆
𝑆
Tiêu chuẩn đầu tư ra nước ngoài
thu nhập đầu tư trong nước < thu nhập đầu tư nước ngoài
Tiêu chuẩn huy động vốn nước ngoài
chi phí vay trong nước > chi phí vay nước ngoài
24. CIA – MÔI TRƯỜNG CÓ CHÊNH LỆCH GIÁ
Lợi nhuận CIA hướng ngoại (vay nội địa đầu tư nước ngoài):
𝜋 = thu nhập đầu tư nước ngoài- chi phí huy động vốn nội địa
𝜋 =
𝐹𝑏
𝑠 𝑎
1 + 𝑖∗ − (1 + 𝑖 𝑎)
Lợi nhuận CIA hướng nội (vay nước ngoài đầu tư nội địa):
𝜋 =
𝑆 𝑏
𝐹𝑎
1 + 𝑖 𝑏 − (1 + 𝑖∗
𝑎)
25. THUẬT NGỮ
IRP (Interest Rate Parity): Ngang bằng lãi suất:
biểu thị mối quan hệ giữa giá cả thị trường tài
chính và giá cả thị trường hối đoái. Học thuyết IRP
cho rằng khi sức mạnh thị trường khiến cho lãi
suất và tỷ giá điều chỉnh về trạng thái cân bằng thì
khiến cho việc kinh doanh chênh lệch lãi suất có
bảo hiểm không còn khả thi.
26. THUẬT NGỮ
CIP (Covered Interest Parity) – IRP có bảo
hiểm. : Hoạt động đầu tư (hay đi vay) trên các thị
trường tiền tệ quốc tế có bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ
có mức lãi suất là như nhau cho dù đồng tiền đầu
tư (hay đi vay) là đồng tiền nào.
UIP (Uncovered Interest Parity) – IRP không
bảo hiểm. Nếu thị trường hoàn hảo, chênh lệch
lãi suất giữa hai đồng tiền phải phản ánh tỷ lệ biến
động kỳ vọng của tỷ giá giao ngay.
27. THUẬT NGỮ
“Bảo hiểm” : bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Có bảo hiểm: mua bán ngoại tệ vào thời điểm t trong
tương lai sử dụng tỷ giá kỳ hạn Ft thoả thuận hôm nay.
Không bảo hiểm: mua bán ngoại tệ vào thời điểm t
trong tương lai sử dụng tỷ giá giao ngay trong tương lai
St (dự đoán).
28. THUẬT NGỮ
CIA (Covered Interest Arbitrage) – Arbitrage lãi
suất có bảo hiểm: là hành vi arbitrage lợi dụng vào
sự chênh lệch lãi suất giữa 2 quốc gia trong khi sử
dụng một hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro
tỷ giá.
Lợi nhuận CIA hướng nội là lợi nhuận từ việc kinh
doanh arbitrage theo hướng vay ở nước ngoài đầu tư
vào trong nước
Lợi nhuận CIA hướng ngoại là lợi nhuận từ việc kinh
doanh arbitrage theo hướng vay ở trong nước đầu tư ra
nước ngoài.