5. Giới thiệu chung
• Chủng nấm xanh: Metarhizium
anisopliae
• Sống ký sinh,các sợi nấm mọc
ngang bao phủ cơ thể vật chủ, sợi
nấm có vách ngăn trong suốt rộng
1,8-4,0μm, các sợi phân sinh
thành bào tử kích thước 2,6-4 μm
tạo thành một lớp bụi phủ đầy bên
ngoài vật chủ, bào tử thường hình
trụ tròn hai đầu, đôi khi hình
elip, kích thước 7,9-15,9x3,0-4,0
μm
(http://www.bcrc.firdi.org.tw/fungi/fungal_detail.jsp?i
d=FU200802250025)
6. Cơ chế tác động
Giai đoạn ký
sinh từ 2-3 ngày
Bào tử tiếp xúc
với côn trùng, nảy
mầm tiết enzyme
làm mềm lớp vỏ
Rễ nấm cắm
sâu và liên tục
phát triển hệ
sợi
Hệ sợi nấm mọc
ra bên ngoài vật
chủ
Hệ sợi phát
triển lây lan
theo đường
máu
Hình thành bào
tử trên đầu các
sợi nấm
Bào tử chín và
phân tán trong
môi trường
Giai đoạn hoại
sinh từ 2-3 ngày
7.
8. Quy trình sản xuất
Chuẩn bị môi
trường thứ
cấp
Cấy giống
Nuôi tăng
sinh khối
Sấy sơ bộ
Tách lọc bào
tử
Trộn phụ gia
đóng gói
9. • 300g tấm gạo bổ sung nước 150 -
180 ml, hấp tiệt trùng 100oC/120ph
• Cấy bào tử nấm từ ống thạch
nghiêng vào môi trường tỷ lệ 1-3%
tùy thuộc vào chất lượng
• Đặt các túi môi trường đã cấy giống
lên kệ thoáng mát nuôi ở 20-30oC, 2
tuần sau đó cho ra khay hong khô
sơ bộ 2 ngày (20-23oC)
Chuẩn bị môi
trường thứ
cấp
Cấy giống
Nuôi tăng
sinh khối
10. • Sấy các khay ở 40-42 oC, từ 30
-36 tiếng, đến khi đạt độ ẩm từ
13 - 14% ta có chế phẩm thô
• Dùng máy tách lọc bào tử thu
chế phẩm tinh
• Trộn phụ gia đảm bảo đúng mật
độ bào tử đạt 1,2.109 tế bào/g,
đóng gói và bảo quản.
Sấy chế
phẩm
Tách lọc bào
tử
Trộn phụ gia
đóng gói
11. Quy trình sản xuất
• Chủng giống được phân lập và tuyển chọn từ
đất, tối ưu môi trường và xây dựng quy trình
công nghệ áp dụng trên quy mô nông hộ.
• Giống được sử dụng từ chủng gốc sau 5 đời
được cấy trên rầy nâu và tuyển chọn lại.
• Quá trình nuôi và bảo quản quy mô nhỏ cần
lưu ý đảo trộn đều 1-2 lần/ ngày khi nuôi và 1
lần/ 3 ngày khi bảo quản (7-10 ngày với chế
phẩm thô).
12. Phạm vi ứng dụng
• Đối tượng: rầy và bọ xít
lúa, bọ cánh cứng dừa
• Mật độ bào tử khi phun
cần đạt 107 bào tử/ml
• Các tỉnh ĐBSCL áp
dụng: Cần Thơ, An
Giang, Sóc Trăng, Trà
Vinh, Tiền Giang,…
(2009)
13. Đánh giá nhận xét và tiềm năng
• Không ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái và con người.
• Đơn giản và dễ sử dụng với nông dân.
• Xây dựng thành công quy trình sản xuất
tại nông hộ.
• Hiệu quả tác dụng lâu dài
• Hiệu quả kinh tế cao hơn với thuốc hóa
học
14. Vấn đề còn tồn tại
• Thoái hóa giống
• Khó khăn xã hội hóa mô hình sản xuất
nông hộ
• Vấn đề về khả năng dập dịch hại
15. Tài liệu tham khảo
• PGS.TS Phạm Thu Thủy, ĐHBKHN - Bài
giảng chế phẩm bảo vệ thực vật.
• TS Nguyễn Thị Lộc, Võ Thị Bích Chi- Tiềm
năng của nấm xanh Metarhizium
anisopliae trong phòng trừ sinh học bọ
cánh cứng hại dừa Brontispa longissima;
Tiềm năng sinh học của nấm ký sinh trong
phòng trị rầy nâu trên lúa.
Notes de l'éditeur
đề tài do Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long thực hiện
1 gói 500 gam có giá thành 8.400 đồng, 1 ha sử dụng 5 gói là 42.000 đồng/lần phun. Một vụ lúa nông dân phun 2 lần chỉ tốn chi phí 84.000 đồng/haĐối với ruộng thử nghiệm nấm xanh các vụ vừa qua của ông và một số cộng sự lân cận thì 1 ha sử dụng nấm xanh chi phí các khoản chỉ 200 ngàn đồng, còn khi sử dụng thuốc hóa học trừ rầy tốn khoảng 1,5 triệu đồng mà sản phẩm làm ra không đảm bảo vệ sinh an toàn