6. I. Cơ cấu đầu tƣ
1. Khái niệm
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư
như cơ cấu về vốn, nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử
dụng vốn...Những yếu tố này có quan hệ hữu cơ,
tương tác qua lại với nhau cả về chất lượng và số
lượng, trong không gian và thời gian, vận động theo
hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo
những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.
2. Đặc điểm
• Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan
• Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử nhất định
7. 3. Phân loại cơ cấu đầu tƣ
3.1. Cơ cấu theo nguồn vốn
3.3.1. Nguồn vốn trong nước
• Nguồn vốn ngân sách nhà nước
• Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
• Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiep nhà nước
• Nguồn vốn đầu tư của tư nhân và dân cư
3.3.2. Nguồn vốn nước ngoài
• Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
• Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
• Nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng thương mại quốc tế
• Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
3.2. Cơ cấu vốn đầu tư
3.3. Cơ cấu đầu tư theo phát triển ngành
3.4. Cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương
8. 4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ
cấu đầu tƣ
1. Cơ cấu đầu tư hợp lý
1.1. Khái niệm
là cơ cấu đầu tư phù hợp với các qui luật
khách quan, các điều kiện kinh tế-xã hội của từng cơ sở, ngành,
vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ
cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng
hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù
hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
1.2. Phân loại
1.1.2. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn
1.2.2. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo vốn
1.2.3. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành kinh tế
1.2.4. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo vùng, địa phương
9. 4. Các nhân tố ảnh hƣởng
4.1 Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế
• Thị trường nhu cầu tiêu dùng của xã hội
• Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
• Dân số lao động
• Quan điểm, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn
• Vị trí địa lý
4.2 Các nhân tố bên ngoài
10. 5. Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
• Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu đầu tư tác động đến
cơ cấu kinh tế trước hết là ở sự thay đổi số lượng
các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Do đó tỷ
trọng các nghành trong cơ cấu kinh tế có sự thay
đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau và kết quả là hình
thành nên một cơ cấu ngành mới.
• Sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư làm thay đổi mối
quan hệ giữa các bộ phận trong nền kinh tế theo xu
hướng ngày càng hợp lý hơn. Các nguồn lực trong
nền kinh tế được sử dụng hợp lý. Các ngành liên
kết, liên hệ với nhau chặt chẽ
11. II. Cơ cấu đầu tư hợp lý
1. Cơ cấu đầu tư hợp lý
1.1 Khái niệm
là cơ cấu đầu tư phù hợp với các qui luật khách
quan, các điều kiện kinh tế-xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và
toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh
tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp lý
các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù hợp với
xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực
1.2 Phân loại
• Cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn
• Cơ cấu đầu tư hợp lý theo vốn
• Cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành kinh tế
• Cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành kinh tế
12. II. Cơ cấu đầu tư hợp lý
2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư
2.1 Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là sự thay đổi của cơ cấu đầu tư từ mức độ này
sang mức độ khác, phù hợp với môi trường và mục tiêu phát triển
2.2 Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu đầu tư
Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, nước ta cơ bản đã thoát khỏi khủng
hoảng gay gắt, vượt qua nhiều thách thức và đã đạt được nhiều thành tựu
to lớn, tiến tới một thời kỳ phát triển mới. Trong xu thế mở cửa hội nhập
kinh tế nước ta lại có thêm nhiều cơ hội lớn để phát triển vươn lên, bên
cạnh giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra chúng ta cần phải đảm
bảo tăng trưởng nhanh, ổn định và liên tục đi liền với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH – HĐH
13. Chƣơng II: Thực trạng cơ cấu đầu tƣ ở Việt
Nam giai đoạn từ năm 2000 đến 2009
• Thực trạng cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
• Thực trạng cơ cấu vốn đầu tư
• Thực trạng cơ cấu đầu tư theo ngành
• Thực trạng cơ cấu đầu tư theo vùng và địa phương
• Đánh giá cơ cấu đầu tư của Việt Nam giai đoạn
2000-2012
14. I.Thực trạng cơ cấu đầu tƣ theo
nguồn vốn
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
• Nguồn vốn ngân sách nhà nước
• Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
• Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà
nước
• Nguồn vốn đầu tư của tư nhân và dân cư
2. Nguồn vốn nước ngoài
• Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
• Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA
• Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
quốc tế
• Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
15.
16. II. Thực trạng cơ cấu vốn đầu tƣ
1.Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
2. Vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học -
công nghệ
2.1. Giáo dục – Đào tạo
2.2. Khoa học – Công nghệ
3.Vốn đầu tư phát triển khác
17.
18. III. THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU
TƢ THEO NGÀNH
1. Ngành nông-lâm-thủy sản
2. Ngành công nghiệp và xây dựng
3. Ngành dịch vụ
19.
20. IV. Thực trạng cơ cấu đầu
tư theo vùng và địa phương.
• Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
• Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ
• Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
21. 1. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
• Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ gồm 7 tỉnh và thành phố: bắc ninh, hà
nội (hạt nhân của vùng), Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Quảng
Ninh, và Vĩnh Phúc. Đây là trung tâm kinh tế năng động và là một đầu tàu
kinh tế quan trọng của Miền Bắc và của cả nước Việt Nam. Ưu thế lớn
nhất của vùng kinh tế này là nhân lực có đào tạo tốt, tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Vùng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học kỹ thuật có điều kiện để cải tạo thị trường, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh trong vùng.
• Cơ cấu kinh tế vùng Bắc bộ còn quá nặng bao cấp, ngân sách đổ vào nhiều
quá, trong khi nguồn huy động lại quá nhỏ cho nên hiện nay tốc độ tăng
trưởng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đang thua kém khá xa vùng
trọng điểm Nam bộ dù diện tích, dân số, lao động hai nơi có nhiều nét
tương đồng
• Phát triển đô thị và khu công nghiệp còn những điểm chưa hợp lý.
Hệ thống đô thị của Vùng phát triển khá nhanh nhưng chưa có quy hoạch
chung với tầm nhìn dài hạn
22. 2. Vùng kinh tế trọng điểm Trung
Bộ
• Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm năm tỉnh và thành phố: Thừa
Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định nhằm phát
huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh của vùng, từng bước phát
triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thành một trong những vùng
phát triển năng động của cả nước
• Ngành công nghiệp có tốc độ tăng khá cao nhưng một số sản phẩm
có giá trị sản xuất lớn trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế
• Ngành công nghiệp có tốc độ tăng khá cao nhưng một số sản phẩm
có giá trị sản xuất lớn trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế
• Nông nghiệp, nông thôn còn nhiều vấn đề phải giải quyết. Các phương thức
canh tác tiên tiến, nhiều mô hình sản xuất tốt chậm được áp dụng trên diện
rộng.
• Vùng còn phải hứng chịu rất nhiều cơn bão, lũ lụt. Gần đây nhất cơn bão số
9 và lũ năm 2009 tâm bão đã đi vào thẳng Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng
ngãi, để lại hậu quả nặng nề về người và của
23. 3. Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam
• Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trò rất quan trọng, đóng góp lớn
nhất cho kinh tế Việt Nam, chiếm gần 60% thu ngân sách. Gồm các tỉnh,
thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang
• Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã khiến công nghiệp phát triển trở
thành thế mạnh lớn nhất của vùng này với trên 40 sản phẩm chủ lực, đặc
biệt là khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, sản xuất phần mềm máy tính, các
sản phẩm hóa chất, may-mặc, da giày
• Vùng vẫn chưa có quy hoạch tổng thể cho cả vùng. Định hướng phát triển
còn bộc lộ rất nhiều yếu kém, quá trình phát triển chưa bộc lộ được sự chỉ
huy của tỉnh trọng tâm trong vùng. Sự liên kết các tỉnh trong vùng rất kém
quá trình đầu tư các tỉnh mang tính tự phát, đôi khi theo phong trào
• Quá trình phát triển kinh tế chỉ chú trọng tăng trưởng quên đi vấn đề về
môi trường và xã hội. Kiểm soát quá trình xả thải các doanh nghiệp rất
kém, gây ra ô nhiễm trầm trọng cho môi trường.
24.
25. V. Đánh giá cơ cấu đầu tư của Việt
Nam giai đoạn 2000-2012
• Hiệu quả quản lý nhà nước thấp và chậm được cải thiện
• Đầu tư chưa gắn liền với các vấn đề xã hội, sự bùng phát về số lượng khu
công nghiệp dẫn đến nảy sinh các vấn đề xã hội: nông dân mất đất, ô
nhiễm môi trường, tình trạng đình công, thiếu nhà ở cho công nhân…nhưng
lại không được quan tâm thích đáng.
• Bố trí đầu tư còn dàn trải và chưa đúng trọng tâm. Bố trí vốn đầu tư phân
tán ở tất cả các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách
nhà nước
• Công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa đáp ứng được các yêu cầu theo
quy định, một mặt do đội ngũ cán bộ chưa được chuẩn bị chu đáo, cán bộ
nghiệp vụ còn thiếu kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế, chưa có hệ thống
thông tin phục vụ hoạt động giám sát
• Chất lượng của các tổ chức tư vấn đầu tư còn thấp; khi xây dựng dự án và
thiết kế kỹ thuật lập tổng dự toán chưa dựa vào các quy chuẩn, đơn giá,
định mức... gây nên lãng phí lớn
• Nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản đang vượt quá khả năng cân đối
của ngân sách, chưa được xử lý dứt điểm
26. Chƣơng III: Giải pháp cho cơ cấu đầu
tƣ hợp lý ở nƣớc ta đến năm 2020
Quan điểm chuyển dịch
CCĐT của nƣớc ta đến năm
2020
.
Định hƣớng đổi mới cơ cấu
đầu tƣ trong thời gian
tới2010-2020
.
Giải pháp chuyển dịch
CCĐT hợp lý
.
27. I. Quan điểm chuyển dịch CCĐT
của nƣớc ta đến năm 2020
• Quan điểm phát triển toàn diện đồng bộ nhưng có trọng điểm
• Chuyển dịch cơ cấu đầu tư phải mang tính hiện thực, tiên tiến
phù hợp với tính hình chung của đất nước
• Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội phải được xác
định là cơ bản nhất xuyên suốt quá trình chuyển dịch CCĐT
• Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là phải dựa trên tư thân
vân động, dựa vào sức mình là chính đồng thời ra sức đồng
thời ra sức tranh thủ nguồn lực từ bên ngài
• Quan điểm nền kinh tế mở, hướng về phát triển xuất khẩu
trong chuyển dịch CCĐT
• Quan điểm gắn lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, phát triển
kinh tế với củng cố quốc phòng, tăng trưởng kinh tế và giải
pháp các vấn đề xã hội
28. II. Định hƣớng đổi mới cơ cấu đầu
tƣ trong thời gian tới(2010-2020)
• Đổi mới cơ cấu đầu tư gắn liền nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước
và đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đồng thời động viên mọi
nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển
• Đổi mới cơ cấu đầu tư phải hướng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa
• Coi trọng quy luật cung cầu trong nền kinh tế thị trường , phát huy tính chủ
động sáng tạo của cơ sở, đồng thời đảm bảo vai trò quản lý nhà nước.
•
c tư nhân
•
c
• Đổi mới cơ cấu đầu tư đảm bảo sự phát triển hợp lý giữa các vùng và xây
dựng các vùng trọng điểm.
29. III. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu
đầu tƣ hợp lý
• Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn đầu tư
• Đổi mới cơ cấu đầu tư của vốn đầu tư
• Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo
ngành kinh tế
• Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo vùng
lãnh thổ
30. 1. Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ
1.1. Đối với nguồn vốn trong nước
• Cần tích cực đẩy mạnh chương trình đổi mới DNNN
• Trên cơ sở các quy hoạch phát triển ngành, nghiên cứu xây dựng các cơ
chế, chính sách định hướng cho nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp một
cách hấp dẫn hơn, yên tâm hơn khi bỏ vốn ra đầu tư
• Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu nhằm
thực hiện đúng tiến độ và bảo đảm được hiệu quả của dự án
• Tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
loại hình doanh nghiệp phát triển
1.2. Đối với nguồn vốn nước ngoài
• Xây dựng các phương thức và chính sách phù hợp để có thể kêu gọi các
tập đoàn kinh tế lớn đầu tư vào Việt Nam
• Tập trung nguồn lực trong nước vào ODA để giải quyết bất cập về cơ sở
hạ tầng như cầu, đường, điện, nước, viễn thông, bến bãi.. Tạo điều kiện
thông thương cho các nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án BOT, BT...
• Cần bảo đảm thực hiện các nguyên tắc đối xử quốc gia, đối xử tối huệ
quốc trong thu hút đầu tư nước ngoài, làm sao tạo nên một phản ứng dây
chuyền tốt cho các nhà đầu tư trước, lôi kéo các nhà đầu tư sau
31. 2. Đổi mới cơ cấu đầu tƣ của vốn
đầu tƣ
• Ưu tiên dành VĐT một cách hợp lý cho các dự án xây dựng cơ bản có tính
hạ tầng kinh tế - xã hội, vì cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn yếu kém
• Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa và đa phương hóa
các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển
• Việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoát và tham nhũng trong
các dự án, cần tránh đầu tư dàn trải là giải pháp rất quan trọng
• Sử dụng VĐT hợp lý để mang lại hiệu quả cao. Đầu tư phải có trọng tâm,
trọng điểm theo quy hoạch
• Đối với VĐT nhà nước, chỉ cần tập trung vào các ngành then chốt của nền
kinh tế, những những ngành có tính đột phá tạo đà cho các ngành khác
phát triển.
• Đầu tư hơn nữa cho giáo dục,đào tạo khoa học công nghệ để xây dựng
nguồn nhân lực đất nước hướng tới nền kinh tế tri thức năm 2020 bằng
cách mở rộng quy mô giáo dục hợp lý ; đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước
đối với giáo dục - đào tạo ; tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào
tạo…
32. 3. Chuyển dịch CCĐT theo ngành
kinh tế.
3.1. Với nông-lâm-thủy sản:
• Xây dựng một chiến lược tổng hợp cho phát triển nông thôn đến năm 2020
dựa trên cơ sở lấy con người làm trung tâm với sự tham gia, cam kết dài
hạn của nhiều ngành, mọi thành phần xã hội, các tổ chức quốc tế
• Chuyển đổi nhanh cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên bố trí các công trình
tưới tiêu cho các cây công nghiệp, cây ăn quả, hoa màu và nuôi trồng thủy
sản. Đối với các tỉnh vùng trung du miền núi Bắc Bộ ưu tiên đầu tư xây
dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ phục vụ sản xuất lúa, màu, chè
3.2. Với công nghiệp:
• Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư của các thành
phần kinh tế ngoài nhà nước, trong đó có đầu tư nước ngoài
• cần nhanh chóng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp liên hoàn, các
khu kinh tế tự do quy mô lớn thành các vùng lãnh thổ động lực tăng trưởng
• Đổi mới chính sách đầu tư nhằm huy động được nhiều và phân bổ hợp lý
các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp theo định
hướng quy hoạch đã xác định
33. 3. Chuyển dịch CCĐT theo ngành
kinh tế.
3.3 Với dịch vụ
• Xác định rõ những ngành, sản phẩm ưu tiên phát triển trong giai đoạn tới,
như: Dịch vụ logistics (vận tải hàng hóa, cảng biển, dịch vụ hải quan, kho
bãi và bảo quản hàng hóa, dịch vụ phân phối...); Dịch vụ du lịch (nhà hàng,
khách sạn, lữ hành, vận tải hành khách, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe,
văn hóa, giải trí, mua sắm, làng nghề truyền thống, sản xuất, chế biến và
cung cấp thực phẩm...)
• Chúng ta cần phát triển các ngành này thành các ngành có lợi thế cạnh
tranh, bổ sung cho các ngành hiện tại; đồng thời, thay thế dần một số
ngành sử dụng nhiều lao động hiện nay như dệt may, da giày, chế biến
gỗ...
• Mở cửa khu vực dịch vụ và thu hút đầu tư, liên doanh trên các lĩnh vực dịch
vụ. Việc mở cửa thị trường dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều
kiện để đa dạng hoá và nâng cao chất lượng phát triển của các ngành dịch
vụ, qua đó, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm giá trị gia tăng và nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
34. 4. Chuyển dịch cơ cấu VĐT theo vùng
lãnh thổ.
• Phân bổ đầu tư theo vùng lãnh thổ hợp lý giữa các vùng địa phương tạo ra
một sức mạnh tổng thể thúc đẩy vùng kinh tế phát triển
• Xây dựng mới đi đôi với cải tạo kết cấu hạ tầng cơ sở đô thị và nông thôn.
Chú trọng mạng lưới giao thông nông thôn và miền núi, biên giới, tạo điều
kiện phát triển cho vùng khó khăn, căn cứ kháng chiến cũ, xây dựng dải
hành lang ven biển
• Thực hiện tốt công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển của vùng và địa
phương tránh tình trạng đầu tư theo phong trào, tràn lan kém hiệu quả
• Đầu tư chú trọng vấn đề về xã hội, đảm bảo cho tất cả các vùng miền cùng
phat triển, tránh đề khoảng cách vùng cách xa nhau quá, đẫn đến tình
trạng mất cân bằng tổng thể
• Chú trọng đầu tư theo chiều sâu, giảm bớt đầu tư dàn trải theo chiều rộng
lạm dụng tài nguyên thiên nhiên sử dụng nhiều lao động giản đơn. Tập
trung ngành sử dụng nhiều vốn, công nghệ kỹ thuật cao…