Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2. email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản xuất VLXD
1. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Lời mở đầu
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Điều này khẳng định sự đúng đắn của đường lối cải cách kinh tế
và chính sách quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Cơ chế kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đã mở ra cho Doanh nghiệp môi
trường, điều kiện kinh doanh mới cắt bỏ sợi dây trói buộc, kìm hãm sự phát
triển của Doanh nghiệp.
Cũng chính trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, lao vụ. Chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm phản ánh toàn diện các mặt hoạt động của doanh
nghiệp: Trình độ trang bị kỹ thuật, năng suất lao động và sử dụng vật tư, tiền
vốn, lao động. Vì vậy, tăng cường quản lý chi phí sản xuất, phấn đấu giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi sống
còn đòi hỏi sự quan tâm của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng vốn tiết kiệm làm cho giá
thành sản phẩm không ngừng hạ thấp có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với Công
ty nói riêng mà còn có tác dụng không nhỏ tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trên thực tế, việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
của nhiều doanh nghiệp chưa được tốt. Do đó cần thiết phải tăng cường các
biện pháp kiểm tra, giáp sát, quản lý chặt chẽ các chi phí và tính giá thành sản
phẩm một cách hợp lý
Với nét đặc thù riêng của Xí nghiệp nên việc tính đúng giá thành một
công trình đòi hỏi người kế toán phải hạch toán đầy đủ, chính xác và hợp lý các
chi phí phát sinh tại công trình đó. Từ việc hạch toán đúng các chi phí phát sinh,
kế toán lấy đó làm căn cứ cung cấp thông tin một cách chính xác nhất cho các
nhà quản lý Xí nghiệp và giúp các nhà quản lý sử dụng hợp lý các nguồn lực, tiết
1
2. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
kiệm chi phí, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành công trình mà vẫn đảm bảo
chất lượng tạo niềm tin cho khách hàng, đó cũng là điều kiện quan trọng để
Công ty cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài tỉnh, thắng thầu ngày càng
nhiều. Vì vậy để đáp ứng được yêu cầu trên việc tính giá thành sản phẩm xây
dựng phải được tính đúng, đủ, hợp lý những chi phí nhằm phản ánh đúng giá
thành thực tế của từng công trình, cung cấp thông tin một cách chính xác nhất
cho các nhà quản lý.
Xuất phát từ những vấn đề trên em đã nhận thức được tầm quan trọng
của việc xác định giá thành công trình XDCB nên em đã chọn đề tài: Tổ chức
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng số 2 cho báo cáo thực tập của mình. Báo cáo được trình bày
theo kết cấu như sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình xây dựng cơ bản.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí Nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2.
Phần III: Một số ý kiến góp phần đề xuất những vấn đề về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành công trình XD tại Xí Nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng số 2
2
3. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng tiềm lực kinh tế và an ninh quốc phòng. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng
vững chắc là tiền đề phát triển sự phồn vinh của đất nước.
Nguyên tắc của xây dựng cơ bản là trước khi bước vào xây lắp phải lập
dự toán về chi phí sản xuất và dự toán giá thành sản phẩm xây lắp. Quá trình
sản xuất phải so sánh với dự toán được duyệt, lấy dự toán làm thước đo cho
giá trị sản phẩm hoàn thành.
Sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản là những công trình, vật kiến
trúc, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian sản
xuất dài, có giá trị lớn. Các điều kiện khác cần thiết cho quá trình xây dựng cơ
bản như máy móc thiết bị, phương tiện cơ giới, người lao động… phải di
chuyển theo địa điểm xây lắp. Do vậy, trong thời gian xây lắp, những yếu tố
này chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên như thời tiết, địa hình sản xuất.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt : kinh tế, chính trị,
kỹ thuật, nghệ thuật. Nó đa dạng nhưng lại mang tính độc lập thiết kế kỹ thuật
riêng và tại một địa điểm nhất định.
Quá trình từ khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô
và tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia
3
4. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
làm nhiều giai đoạn: chuẩn bị thi công, thi công, hoàn thiện và bàn giao công
trình.
Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công
việc chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết, thiên nhiên… Do
vậy, qui trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó luôn biến động
theo địa điểm xây dựng và giai đoạn thi công của công trình.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản có sự khác biệt
với các ngành sản xuất kinh doanh khác, làm cho công tác quản lý sản xuất và
hạch toán trong nghành xây dựng cơ bản cũng có những đặc thù riêng. Công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp rất phức tạp.
Để phát huy đầy đủ vai trò của kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, công
tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với điểm
kiện sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ trong việc thi công xây lắp,
nhưng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Đồng thời phải đảm bảo cung cấp số liệu trung thực kịp
thời cho lãnh đạo.
II- BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP
1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Khái niệm :
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí trong lao động sống và lao động
vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất
xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu
thành giá thành
sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp, là toàn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm
xây lắp.Chi phí sản xuất ngoài xây lắp, là toàn bộ các chi phí phát sinh trong
4
5. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, như là hoạt động sản xuất công nghiệp phụ
trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ...
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp :
Trong sản xuất - kinh doanh mỗi loại chi phí phát sinh có nội dung, tính
chất khác nhau và yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó để lập kế hoạch sản xuất
và hạch toán chính xác giá thành, khống chế và thống nhất chi phí trong doanh
nghiệp để hoàn thiện giá thành sản phẩm thì người ta phải phân loại chi phí sản
xuất từ đó tìm ra biến động trong mỗi loại chi phí và phát hiện ra các yếu tố tác
động nhằm đề ra biện pháp quản lý có hiệu quả hơn.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào
mục đích và công dụng của chi phí để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau.
Mỗi khoản mục chi phí đều có chung mục đích và công dụng không phân biệt
nội dung kinh tế như thế nào.
Về cơ bản thì chi phí sản xuất phân loại theo phương pháp này trong các
doanh nghiệp sản xuất là như nhau, nhưng trong xây dựng cơ bản có nội dung
cụ thể sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí tính đến hiện trường
xây lắp của nguyên vật liệu chính như: xi măng, sắt, thép,... nguyên vật liệu
phụ bột đá, đinh, thép buộc, que hàn,... vật kết cấu, vật liệu điện dây ba pha, ổ
cắm công tắc,... vật liệu nước ống nước, ống cống, cút,... vật liệu hoàn thiện
cửa các loại, gạch ốp, gạch lát...
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lương chính của
công nhân trực tiếp tham gia xây dựng.
- Chi phí máy thi công: Những chi phí về nguyên vật liệu sử dụng cho
máy thi công, chi phí về tiền lương công nhân điều khiển máy và phụ máy, các
khoản trích theo lương BHXH, BHYT... và các khoản lương phụ khác, chi phí
khấu hao máy thi công, chí phí một lần cho sử dụng máy thi công, chi phí sửa
chữa máy thi công, chi phí thuê máy.
5
6. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Chi phí chung:
+ Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi các đội xây lắp (gồm tiền lương gián tiếp, các khoản trích theo lương,
các chi phí khác)
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý SXKD và quản lý hành chính của doanh nghiệp (tiền
lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp, văn
phòng phẩm, khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị…
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình xây lắp chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành...
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Phân loại chi phí bao gồm: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp tới việc
sản xuất một công trình, một sản phẩm hay một công việc nhất định. Với loại
chi phí này kế toán có thể căn cứ trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí.
- Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều hoạt động sản
xuất, nhiều sản phẩm. Những loại chi phí này sẽ được kế toán dùng tiêu thức
phân bổ thích hợp để phân bố cho từng đối tượng chịu phí.
Cách phân loại chi phí này trong doanh nghiệp xây lắp được thể hiện rất
rõ như chi phí khấu hao máy thi công là một ví dụ. Một máy có thể phải sử
dụng cho nhiều công trình do đó chỉ có thể tập hợp khấu hao máy của tất cả các
công trình rồi lại tiến hành phân bổ cho từng công trình. Do vậy việc lựa chọn
tiêu thức phân bổ số ca máy theo tỉ lệ chi phí nhân công, theo tỉ lệ nguyên vật
liệu trực tiếp để phân bổ cho chính xác, hợp lý là rất cần thiết trong phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí.
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
6
7. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với từng
doanh nghiệp, nhà quản lý phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ cao.
- Loại hình sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp là hoạt động phát sinh nhiều chi phí, quy trình sản
xuất phức tạp và sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, có quy mô lớn và thời
gian thi công lâu dài. Mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục công trình nên
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể được chi tiết theo từng hạng mục
công trình. Ngoài ra tuỳ theo từng công việc cụ thể, người ta có thể tập hợp chi
phí sản xuất theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công việc hoàn thành.
Do có nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khác nhau nên trong
doanh nghiệp xây lắp có nhiều phương pháp tập hợp chi phí.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Chi phí sản xuất phát sinh hàng kỳ sẽ được tập hợp và phân loại theo
từng đơn đặt hàng - hợp đồng giao thầu. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng chi
phí phát sinh được tập hợp theo đơn hàng đó tới lúc khởi công đến khi hoàn
thành là giá thành thực tế của đơn hàng đó.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình:
Theo đó chi phí phát sinh cho công trình hay hạng mục công trình nào thì
được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công:
Các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
Thông thường phương pháp này được áp dụng kết hợp với hai phương pháp
trên. Vì một công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng thường do nhiều
đơn vị thi công. Đầu tiên, đơn vị sẽ tập hợp chi phí theo đơn vị thi công hay
khu vực thi công. Khi công trình hoàn thành hay cuối kỳ hạch toán, người quản
7
8. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
lý sẽ phân tích, đánh giá kết quả thi công của các đơn vị hay bộ phận đó và tính
ra giá thành của cả công trình bằng phương pháp tổng cộng chi phí, phương
pháp tỉ lệ, phương pháp trực tiếp,...
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn quy ước hoàn thành nghiệm thu bàn giao được chấp nhận thanh toán.
Khác với doanh nghiệp sản xuất khác, người ta có thể tính giá thành một
loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó
trở thành cơ sở quan trọng để xác định giá bán ở doanh nghiệp xây lắp, giá
thành sản phẩm mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến có một giá thành riêng. Hơn nữa khi
nhận thầu công trình thì giá nhận thầu đã được xác định trước khi thi công. Như
vậy giá báo có trước giá thành thực tế của công trình. Do đó giá thành thực tế
của công trình sẽ xác định lỗ, lãi của doanh nghiệp. Trong các cuộc đấu thầu
công khai thì yếu tố giá thành có ý nghĩa quyết định thắng lợi của nhà thầu.
Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành thấp bao nhiêu so với giá
bỏ thầu thì lãi sẽ tăng lên từng đó. Tuy nhiên hiện nay cũng có một số doanh
nghiệp xây lắp tự tổ chức thiết kế, thi công tạo ra các công trình sau đó báo cáo
lại cho các đối tượng có nhu cầu mua thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng trở
thành cơ sở để lập và xây dựng giá bán của sản phẩm đó
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Nếu căn cứ vào số liệu và điểm tính toán giá thành, chỉ tiêu giá thành
được chia thành : Giá thành kế hoạch, Giá thành định mức, Giá thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch :
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Việc xác định, tính toán giá thành kế hoạch được tiến hành
bởi bộ phận kế hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, được tiến hành trước
8
9. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp và cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực
hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để
xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất giúp cho đánh
giá chính xác, đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Giá thành thực tế:
Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ, số lượng sản phẩm, thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá
trình sản xuất. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ảnh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp dụng các giải
pháp kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, làm cơ sở xác định kết
quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra nếu ta phân chia phạm vi
tập hợp chi phí thì chỉ tiêu giá thành còn được chia thành giá thành công xưởng
và giá thành toàn bộ,...
C. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, mỗi doanh nghiệp phải xác
định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên là xác định
đúng đối tượng giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các
loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp làm ra cần phải tính được
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
9
10. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Với đặc điểm riêng của ngành xây lắp: Đối tượng tính giá thành thường
trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy đối tượng tính giá thành
sản phẩm xây lắp có thể là từng hạng mục hay toàn bộ công trình hoàn thành.
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp giống nhau
về bản chất đều là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí, cùng phục vụ cho công tác
quản lý kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Tuy nhiên xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi phát sinh chi phí trong khi thi công
cần xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm gắn liền với kết quả của quá
trình thi công. Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá
thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số
liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
* Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành
cần phải tiến hành công việc tính giá thành Việc xác định kỳ tính giá thành
giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời , đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành . Muốn xác định được kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của sản phẩm và chu kỳ sản xuất . Trường hợp tổ chức thi công
xây lắp nhiều công trình , hạng mục công trình có khối lượng lớn thì kỳ tính giá
thành thích hợp là hàng quý vào thời điểm cuối quý . Trường hợp thi công xây
lắp đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng có kỳ sản xuất xây lắp dài thì
kỳ tính giá thành là thời điểm khi sản phẩm xây lắp đã hoàn thành kết thúc chu
kỳ sản xuất xây lắp . Đơn vị tính giá thành là đơn vị được thừa nhận trong nền
kinh tế quốc dân.
Phương pháp tính giá thành xây lắp
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp
10
11. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp
hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng hạch toán chi phí
phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho
phép cung cấp kịp thời số hiệu về giá thành trong mỗi kỳ báo cáo với cách tính
đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí phát
sinh trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến
khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình đó. Trên cơ sở số hiệu
chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã
xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo công thức:
Z = C + Dđk - Dck
Trong đó: Z : giá thành sản phẩm.
C: Chi phí thanh toán phát sinh trong kỳ.
Dđk, Dck: Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Nếu chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình nhưng
giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể
căn cứ vào chi phí sản xuất của cả công trình và hệ số kinh tế, kỹ thuật quy
định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm hạng mục công
trình đó.
Z của hạng mục công trình:
Zi = di + H
ΣC
Trong đó : H =------- x 100 tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế công trình
Σdi
ΣC : Tổng chi phí của cả công trình.
Σdi : Tổng giá thành dự toán của công trình.
di : Giá thành dự toán hạng mục i.
*. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tập hợp
chi phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi công. Đối tượng tập hợp chi phí
11
12. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
sản xuất là từng đội sản xuất. Còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối
cùng. Cách tính như sau:
Giá thành Chi Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí
công trình phí dở phát phát phát dở dang
hạng mục = dang + sinh + Sinh + sinh - cuối kỳ
đầu kỳ Đội 1 Đội 2 Đội n
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số chi phí:
Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất ra nhiều nhóm sản phẩm, có nhiều chủng loại khác nhau. Đối tượng
hạch toán chi phí là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng chủng
loại sản phẩm. Theo phương pháp này căn cứ vào tổng giá thành thực tế đã tính
được và tổng giá thành kế hoạch của tất cả các đối tượng tính giá để tính tỷ lệ
giá thành theo công thức sau:
Tổng giá thành thực tế
Hệ số chi phí =
Tổng giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế từng chủng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá thành sản Giá thành kế Sản lượng Hệ số
xuất thực tế của = hoạch đơn vị Χ thực tế sản Χ quy
loại sản phẩm i sản phẩm i phẩm i đổi
* Phương pháp liên hợp:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà do đặc điểm
tổ chức sản xuất tính chất của quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
làm ra rất phức tạp. Để tính được giá thành sản phẩm phải áp dụng đồng thời
nhiều phương pháp tính giá thành khác và gọi đó là phương pháp tính giá thành
liên hợp.
Trên thực tế các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng kết hợp nhiều
phương
12
13. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
pháp nêu trên. Việc lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, trình
độ quản lý và trình độ kế toán của mỗi doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Ngày nay trong các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề khác nhau việc
tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã trở thành công việc quan
trọng. Nó là một phần trong kế hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bởi vì
chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thông tin cơ bản cho các bộ
phận khác trong doanh nghiệp : nghiên cứu phát triển, thị trường, tài chính,
nhân sự ,... có hướng đi đúng cho sản phẩm của mình.
Các bộ phận đó có thể đánh giá, phân tích kế hoạch sản xuất, chất lượng,
tính năng của sản phẩm và hiệu quả sử dụng tài sản , tiền vốn cho sản xuất từng
loại sản phẩm là như thế nào.
Trong ngành xây lắp : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Nội dung cơ bản của chúng ta là
biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản
xuất. Trong khi chi phí xây lắp là tổng thể các chi phí phát sinh trong một kỳ
nhất định thì giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các chi phí gắn liền với
một khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao.
Chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ không chỉ liên quan đến những
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà nó còn liên quan đến những sản phẩm
được coi là dở dang cuối kỳ , các sản phẩm hỏng . Còn giá thành sản phẩm có
liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ , chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ,
chi phí của kỳ trước phân bổ cho kỳ này . Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm , công việc , lao vụ , dịch vụ hoàn thành.
Để thực hiện tốt quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp đối với mỗi doanh nghiệp là yếu tố sống còn và đòi hỏi các bộ phận
trong doanh nghiệp đều phải thực hiện tốt phần trách nhiệm của mình để không
ngừng ngày càng hoàn thiện công tác này.
III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
13
14. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (xi
măng , cát , đá , sắt thép,…) các cấu kiện, bộ phận riêng lẻ, các loại nhiên liệu
(xăng dầu , khí đốt,...) và các loại vật liệu khác được xuất dùng trực tiếp cho
công trình thi công.
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành:
70 – 80% được hạch toán trực tiếp cho từng công trình hay hạng mục công
trình. Nếu vật tư sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải
được phân bổ theo tiêu thức hợp lý. Trong chi phí này không bao gồm chi phí
vật tư sử dụng cho máy thi công.
Nguyên vật liệu trực tiếp có thể được xuất từ kho của doanh nghiệp hoặc
vật tư được bán đưa thẳng đến chân công trình.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ".
Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng
Bên có: Ghi các khoản giảm chi phí
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán:
- Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ sử dụng trực
tiếp sản xuất trong xây lắp hoặc thực hiện lao vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho
nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp mua NVL không nhập kho, đưa thẳng đến công trình phục
vụ thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Giá mua NVL chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán cho người bán
14
15. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Trường hợp NVL xuất sử dụng cho sản xuất xây lắp nhưng không sử
dụng hết, nhập lại kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành, kế
toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 01.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất dùng NVL NVL dùng không hết,
nhập kho
TK111,112,331
Mua NVL dùng ngay cho K/c chi phí NVL TK 154
sản xuất
TK 133
Thuế GTGT được 632
khấu trừ
141 ( 1)
(2)
15
16. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
( 1 ) chi phí vật liệu vượt mức bình thường
( 2 ) quyết toán chi phí vật liệu giao khoán
2 . Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp phải trả cho số công nhân trực tiếp xây dựng công trình,
công nhân phục vụ xây lắp. Chi phí này không bao gồm tiền lương của công
nhân lái máy và phụ máy.
Kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ” để hạch toán,
không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương , các khoản
phụ cấp cho nhân viên quản lý đội xây lắp , công nhân sử dụng máy thi công,
nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp PS trong kỳ
Bên có: Phân bổ va kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán:
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho sản công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp trong kỳ hạch toán hoặc tiền thuê nhân công bên
ngoài :
Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng
Có TK 334 (3341, 3342): Phải trả công nhân viên
- Trích trước tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất xây
lắp vào chi phí sản xuất kì này, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị giao khoán xây lắp nội bộ:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng
Có TK 141 (1413): Tạm ứng
16
17. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp
chi phí để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi tiết đối tượng
Sơ đồ 02
Sơ đồ hạch toán toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK622 TK 154
TK 334
Tiền lương công nhân Kết chuyển chi phí
trực tiếp sx nhân công trực tiếp
TK 335 TK 141
Khoản trích trước
Tạm ứng
141
Tạm ứng chi phí nhân công
3. Hạch toán chi phí máy thi công
Đây là loại chi phí đặc trưng của ngành xây lắp, là khoản chi phí trực
tiếp cho sản xuất. Máy thi công di chuyển theo địa điểm công trình thi công, nó
trợ giúp rất nhiều cho người lao động tạo ra khả năng hoàn thành công trình với
chất lượng cao và tiến độ nhanh mà lao động con người khó có thể thực hiện.
Loại chi phí này chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Chúng ta
có thể liệt kê một số loại máy thi công chủ yếu sau : Máy trộn bê tông, cẩu, xe
ô tô, lu, máy rải thảm, vận thăng, máy đào,... và chi phí để vận hành, sử dụng
máy thi công phục vụ cho các công trình bao gồm : chi phí về nguyên vật liệu
vận hành máy, chi phí nhân công và phụ máy, các khoản tính theo lương, các
khoản chi phí mua ngoài : điện, nước,.... chi phí về thuê máy và sửa chữa máy.
17
18. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Để hạch toán chính xác loại chi phí này yêu cầu doanh nghiệp phải phân
loại máy và nắm chắc đặc điểm hoạt động, nội dung chi phí và các hình thức sử
dụng máy để phân bố và hạch toán phù hợp với chi phí phát sinh thực tế.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 “Chi
phí sử dụng máy thi công ”
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên có: Kết chuyển (phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết thành 6 TK cấp 2.
Phương pháp hạch toán:
- Khi phát sinh tiền lương, tiền công, phụ câp lương, BHXH,BHYT,
KPCĐcủa công nhân đIều khiển máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6231): Chi phí nhân công
Có TK 334, 338
- Khi có phát sinh chi phí VL, nhiên liệu dùng làm năng lượng cho máy
thi công hoặc dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công , kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6232): Chi phí vật liệu
Có TK 152
- Khi có phát sinh chi phí công cụ,dụng cụ dùng cho máy thi công, kế
toán ghi:
Nợ TK 623 (6233): Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153
- Tính khấu hao cơ bản của máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 (6234): Chi phí khấu hao MTC
Có TK 214
- Khi có phát sinh các khoản chi phí dịch vụ thuê ngoài (thuê ca máy,
thuê bảo dưỡng, sửa chữa, di chuyển máy thi công), ghi:
Nợ TK623 (6237): Chưa có thuế GTGT
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền phải thanh toán
18
19. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công, ghi:
Nợ TK623 (6238)
Có TK 335
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154
để tính giá thành công trình hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
TK 334, TK 623 TK 154
338
Chi phí tiền lương,
trích theo lương K/C chi phí SDMTC
TK 152,153
Chi phí NVL, CC, DC
cho MTC
TK 142, 335
Chi phí trả trước và phảI trả 632
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ thuê ngoài Chi phí MTC vượt mức
TK 133
Thuế GTGT
được khấu
trừ
4. Hạch toán chi phí chung
a. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình xây
lắp tại các đội, bộ phận thi công trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí
phát sinh trong từng bộ phận ngoài các loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung mà
19
20. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí thì phải tiến hành phân bổ. Việc phân bổ
này được dựa vào tỉ lệ của chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sử dụng máy
thi công khi tỉ lệ của loại chi phí này chiếm ưu thế trong giá thành. Công thức
phân bổ :
Tổng chi phí chung cần phân bổ Tiêu thức
Chi phí chung phân chi phí SXC phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng TK6“Chi
Để hạch toán bổ = Χ phân
Tổng tiêu thức phân bổ
phí SXC”.
bổ
TK627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 6 TK cấp 2.
Phương pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công
nhân viên đội xây lắp , ghi:
Nợ TK 627 (6271): Chi phí nhân viên đội xây lắp
Có TK 334: Phải trả cho công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên đội xây lắp theo qui định,
ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí VL, công cụ - dụng cụ (CCDC) dùng chung cho toàn đội
xây lắp
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Khi xuất CCDC dùng cho sản xuất một lần có giá trị lớn, phải phân bổ dần,
ghi:
Nợ TK142 (1421): Chi phí phải trả trước
Có TK 153: CCDC
- Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 (6273): Chi phí dụng cụ SX
20
21. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Có TK 142 (1421): Chi phí trả trước
- Trích khấu hao phương tiện vận tải, nhà cửa, vật kiến trúc…do đội xây
lắp quản lý và sử dụng , ghi:
Nợ TK 627 (6274): Chi phí KH TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng, nhà kho, chi phí sửa chữa TSCĐ
thuê ngoài..thuộc đội xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 (6277) : Chưa có thuế GTGT
Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền phải thanh toán
- Trường hợp sử dụng phương pháp tính trước hoặc tính dần số đã chi về
chi phí sửa chưã TSCĐ thuộc đội xây lắp, tính vào chi phí sản xuất chung:
+ Khi tính trước hoặc tính dần số chi phí sửa chữa TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 142 : Chi phí trả trước
+Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK142; 335 : Chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền phải thanh toán
- Cuối kì, kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào TK154 tính
giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp, ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 : Chi phí sản xuất chung (Chi tiết đối tượng)
Sơ đồ 04
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
TK 334 TK 627 TK 1 54
21
22. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Chi ph í ti ền lương, phụ cấp
và c ác khoản phải trả K / chi ph í S XC
C
TK 338
C ác khoản trích theo lương
TK 1 52, 1 53
Chi ph í N VL, CC , D C
TK 1 42, 335
Chi ph í tr ả trước
Chi ph í phải trả
TK1 11 ,1 1 2,331
Chi ph í c ác khoản thu ê ngo ài
TK1 33
Chứng từ gốc 33
1 1111 31
Thuế GTGT
được khấu trừ
Sổ quỹ1.5 . Sổ kế toán Bảng tổng hợp Sổ thẻ
chứng từ gốc kế
Dựa vào đặc điểm của mổi doanh nghiệp mà sử dụng hình án ghi sổ
to thức
chi tiết
thích hợp.
1.5.1. Hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
Sổ cái hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
22
23. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Đặc điểm của hình thức chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kinh tế phải
căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ
để lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi vào
sổ cái.
Ưu điểm của hình thức kế toán này là rõ ràng, dễ hiểu, dễ phát hiện
sai sót để điều chỉnh. Nhưng hình thức này còn có nhược điểm là việc ghi trùng
lặp nhiều, khối lượng ghi chép nhiều, công việc đối chiếu kiểm tra số liệu dồn
vào cuối tháng nên không đảm bảo tính kịp thời về thông tin kế toán.
5. Tổng hợp CPSX, kiểm kê và đánh giá SP dở dang
a. Tổng hợp chi phí sản xuất
23
24. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Tổng hợp chi phí sản trong xây lắp theo từng đối tượng (công trình, hạng
mục công trình) và các khoản mục giá thành quy định theo giá dự toán xây lắp.
TK 154 được sử dụng để hạch toán, tập hợp chi sản xuất kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp (TK 154 có 4 tài khoản cấp 2)
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển chi phí máy thi công:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tượng)
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (1541 chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)
Tổng giá thành sản xuất công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ:
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu tư
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp chơ tiêu thụ
Nợ TK 336: Bàn giao cho công ty khi bộ phận nhận khoán
có tổ chức kế toán riêng
Nợ TK 241 (2412): Giá thành công trình, lán trại có nguồn
vốn riêng
Có TK 154: Giá thành sản xuất công trình hoàn thành.
b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể trong công
trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lưọng công tác
xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán. Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định phần chi phí trong
24
25. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc
nhất định.
Để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác, một trong
những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối
kỳ tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải
chịu.
Muốn vậy phải kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp dở dang
trong kỳ đồng thời xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lượng làm dở
dang so với khối luợng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưỏng đến
tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Ở các
doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có kết cấu phức
tạp, công tác xác định mức độ hoàn thành của nó rất khó khăn nên khi đánh giá
sản phẩm làm dở, kế toán vẫn kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận
tổ chức lao động.
Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở mà công ty
thường áp dụng:
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất vầ đối tượng tính giá thành không trùng nhau. Theo phương pháp
này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo
công thức sau:
25
26. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của khối lượng của khối lượng
Chi phí xây lắp DDĐK + xây lắp thực hiện Giá trị dự toán
thực tế trong kỳ của khối lượng
Chi phí của khối Chi phí của khối
của khối = Χ xây lắp DDCK
lượng xây lắp lượng xây lắp
lượng
hoàn thành bàn + DDCK theo dự
xây lắp
giao trong kỳ toán
DDCK
theo dự toán
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương
đương:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm làm dở
dang của công tác lắp đặt, công thức xác định
Chi phí thực Chi phí thực tế
tế của khối của khối
Chi phí thực lượng xây lượng xây lắp
tế của khối lắp DDĐK + thực hiện Giá trị dự toán
lượng xây = trong kỳ x của khối
Tổng giá trị dự toán của các giai
lắp DDCK lượng xây lắp
đoạn xây dựng tính theo mức độ
DDCK
hoàn thành
26
27. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SẢN
XẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG SỐ 2
I . Những vấn đề chung của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2.
1.1 . Đặc điểm của xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2
Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập theo
quyết định số 384/1998/QĐ - BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày
05/02/1988 nhằm đáp ứng yêu cầu của đất nước khi hoà bình lập lại . Từ đó
đến nay để đáp ứng yêu cầu rộng khắp và sự phát triển của đất nước , công ty
đả có nhiều đơn vị trực thuộc ở khắp cả ba miền Bắc – Trung – Nam.
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2 được thành lập tháng 4/1994 ,
là đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân . Hiện tại xí nghiệp đóng tại mỏ đá
Hoàng Mai A – Quỳnh Lưu – Nghệ An , nhiệm vụ chính của xí nghiệp là trực
tiếp thi công các gói thầu do tổng công ty giao cho và một số công trình mà xí
nghiệp trúng thầu tại khu vực Bắc Miền Trung với các nhiệm vụ chính như sau:
27
28. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
* Khai thác cung cấp nguyên liệu đá cho nhà máy Xi Măng Nghi Sơn ,
Sao Mai làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
* Nhận thầu và xây dựng các công trình xây dựng và dân dụng như : xây
dựng giao thông , hạ tầng cơ sở.
* xây dựng đường điện và trạm biến áp đến 35 kw , kiến thiết mỏ cho
nhà máy xi măng nghi sơn , các công trình xây dựng khu phụ trợ.
* sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng ...
Bằng sự có gắng và nổ lực của của cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp, xí nghiệp đã liên tục hoàn thành thắng lợi kế hoạch đề ra và tự khẳng
định mình trong cơ chế thi trường , tạo được uy tín với đối tác. Sản phẩm của xí
nghiệp đạt chất lượng cao, các công trình đưa vào sử dụng đúng thời gian và
phát huy được tác dụng.
Là một xí nghiệp có quy mô chưa lớn cùng với phương thức sản xuất và
điều kiện sản xuất Xí Nghiệp đã gặp những khó khăn và thuận lợi sau :
* Khó khăn : ngoài những công trình mà công ty giao cho thì Xí Nghiệp
còn phải đấu thầu những gói thầu khác để thi công chính vì thế màdo cơ chế
đấu thầu nên đơn gía muốn trúng thầu và gạt bỏ được nhà thầu khác thì giá
nhận thầu thi công phải sát với giá thực tế , điều đó buộc đơn vị phải quản lý và
co biện pháp kinh doanh tốt nếu không sẻ rất dể bị lỗ . Công việc làm theo các
dự án đấu thầu nên hết gói thầu của công trình này thì đơn vị phải chuyển đi
tìm các gói thầu mới nên rất tốn kém cho việc di chuyển về nhân lực và thiết bị,
tài sản và đầu tư ban đầu về cơ sở hạ tầng.
* Thuận lợi : gói thầu với nhà máy xi măng nghi sơn được ccong ty giao
cho đến nay liên tục trúng thầu và đã liên tục trúng thầu và thi công từ năm
1998 đến nay, bên cạnh đó xí nghiệp có nhiều gói thầu xây dựng các công trình
quan trọng và lớn trên địa bàn như : xây dựng trụ sở làm việc,ngân hàng, trạm
nghiền,...
Do vậy mà sản lượng hàng tháng tương đối lớn, có kế hoạch trước nên
dễ dàng tính được phương án chuẩn bị về lao động và đầu tư thiết bị đã tránh
28
29. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
được lãng phí, khối lượng được thanh toán kịp thời nên tận dụng được vốn tiền
mặt để tái đầu tư mở rộng sản xuất .
Từ những khó khăn và thuận lợi trên xí nghiệp đã thu được một số thành
quả đáng kể tăng tích luỹ và từng bước mở rộng vốn kinh doanh được thể hiện
qua một số chỉ tiêu sau :
Chỉ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
tiêu
1 Tổng 12.230.780.89 15.836.978.35 21.511.605.55
. tài sản 6 7 3
có
2 Doanh 17.360.068.07 19.986.387.89 24.844.798.62
. thu 2 3 0
3 Nợ 1.248.720.000 1.024.742.841 2.873.728.180
. phải
trả
4 Nguồn 5.768.537.481 6.889.673.045 9.231.078.520
. vốn và
quỹ
5 Lợi 797.325.122 787.858.342 1.520.560.390
. nhuận
ròng
Đạt được những thành quả trên là do sự quan tâm của các cấp cũng như
sự nỗ lực phấn đấu của tập thể xí nghiệp và sự áp dụng thành công các thành
tựu của khoa học tiên tiến trong suốt những năm qua. Mặt khác , sự quản lý và
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khá hoàn thiện cũng góp
phần đáng kể vào sự thành công này.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
29
30. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
1.2.1. Khái quát về quá trình sản xuất kinh doanh
Là xí nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp nguyên liệu
sản xuất xi măng. Nên quá trình hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn là tuỳ
thuộc vào từng công trình có quy mô lớn hay nhỏ. Đối với một số công trình đặc
biệt, xí nhiệp được công ty chỉ định thầu còn những công trình khác xí nghiệp
phải tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu xí nghiệp phải bảo vệ công trình ( bảo vệ
biện pháp thi công công trình ) và thành lập công trình. Trong quá trình thi công,
xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn lao động và chất
lượng công trình.
Quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức hồ sơ Thông báo
đấu thầu trúng thầu
Hợp đồng kinh
tế với chủ đầu
tư
chỉ định thầu
Bảo vệ phương án Lập phương án Thành lập ban chỉ
và biện pháp thi tổ chức thi công huy công trường
công
Tiến hành tổ chức thi công Tổ chức nghiệm thu K.lượng
theo thiết kế được duyệt và chất lượng công trình
Công trình hoàn thành bàn giao
Lập bảng nghiệm thu
làm quyết toán và bàn g iao thanh toán công
cho chủ đầu tư trình
30
31. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
1.2.2.Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp từ khi thành lập đến nay bộ máy tổ chức của xí nghiệp ngày
càng hoàn thiện và ổn định hơn
Đứng đầu xí nghiệp là Giám Đốc dưới giám đốc là phó giám đốc kỷ thuật
và công nghệ và phó giám đốc thi công . Hiện tại xí nghiệp có ba phòng chức
năng :
* Phòng kế hoạch kỷ thuật
* Phòng kế toán
* phòng tổ chức hành chính
Và bốn đội sản xuất :
* Đội thi công
* Đội cơ giới
* Đội sửa chữa
* Đội khoan bắn
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
Về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ sau :
Phó giám đốc kỷ
thuật và công nghệ
Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng tổ chức
kỷ thuật hành chính
Ph ó giám đốc c ông
trường
31
đội thi công đội khoan bắn đội cơ giới đội sữa
chữa
32. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
* Giám đốc xí nghiệp : là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà
nước về qúa trình hoạt động của xí nghiệp , là người đại diện pháp nhân của xí
nghiệp và quản lý mọi mặt của xí nghiệp.
* Hai phó giám đốc : là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động
của xí nghiệp khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm giám sát điều hành hoạt
động về mặt kỷ thuật và thi công tại mổi công trường.
* Phòng kế toán : có trách nhiệm ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh phát sinh trong xí nghiệp , phân tích và đánh giá tình hình thực tế
nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra quyết định . Phòng có ttrách nhiệm áp
dụng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ ,tài khoản , sổ sách kế toán
và các báo cáo tài chính cũng như tình hình thực tế của đơn vị theo quy định của
pháp luật về chế độ kế toán hiện hành.
32
33. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
* Phòng kế hoạch kỷ thuật : có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho xí nghiệp chỉ đạo về khâu kỹ thuật , theo dõi về chất lượng công trình
cũng như an toàn lao động.
* Phòng tổ chức hành chính : Giúp giám đốc trong việc bố trí tuyển chọn
và đào tạo lao động phù hợp với tình hình sản xuất , lập danh sách cán bộ công
nhân viên và các công vịêc liên quan đến lĩnh vực hành chính.
* Các đội xây dựng : là đội ngủ lao động sát sườn với thành quả lao động
của xí nghiệp , đội ngủ này giúp cho xí nghiệp tăng năng suất lao động , ổn định
và đáp ứng tiến độ thi công.
1.2.3.Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp xây dựng số 2.
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp và quản lý tốt công
tác kế toán , xí nghiệp đã xây dựng mô hình tổ chức công tác theo hình thức tập
trung
Theo mô hình này toàn xí nghiệp có một phòng kế toán tại xí nghiệp làm
nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp , lập báo cáo tài chính.Tại các
đội sản xuất có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp chứng từ các nghiệp
vụ phát sinh tại tổ đội sản xuất là cơ sở để phòng kế toán của xí nghiệp hạch
toán. các nhân viên kế toán luôn được hướng dẩn về nghiệp vụ tại phòng kế
toán.
Để phù hợp với tình hình sản xuất của xí nghiệp và theo đúng chế độ kế
toán hiện hành , bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức như sau :
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tập hợp Kế toán tiền Kế toán NVL
chi phí sx thanh lương và công cụ dụng cụ
Thủ quỹ
toán công nợ BHXH,vốn bằng tài sản cố định
Các nhân viên kế toán
tại các đội sản xuất
33
34. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán. Để đảm bảo thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ của phòng kế toán. Xí nghiệp đả quy định chức năng và
nhiệm vụ của từng phòng cụ thể như sau :
* Kế toán trưởng : là người có chức năng tổ chức kiểm tra công tác kê
toán ở đơn vị do mình phụ trách, chịu trách nhiệm chính xác các số liệu tài
chính của xí nghiệp, có trách nhiệm bảo toàn về vốn, nguồn vốn hoạt động của
doanh nghiệp , đôn đốc việc thực hiện đúng chế độ kế toán theo quy định : đôn
đốc, kiểm tra, lập báo cáo quyết toán và chấp hành các chính sách về nghã vụ
nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
* Kế toán NVL, công cụ dụng cụ, tài sản cố định : Theo dõi tình hình
tăng , giảm khấu hao TSCĐ, tình hình biến động vật tư tại xí nghịêp,...
* Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán lương và BHXH : Giúp giám đốc xí
nghiệp về chế đọ chi tiêu và thanh toán với công nhân viên, phản ánh mọi
khoản vốn bằng tiền tại ngân hàng và quỹ tiền mặt, tính lương và BHXH cho
cán bộ công nhân viên, các khoản nộp BHXH, BHYT,...
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, thanh toán công nợ :
có nhiệm vụ tập hợp các yếu tố tính giá như nguyên vật liệu, chi phí sử dụng
máy, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, theo dõi lập dự toán hoàn
thành công trình và thanh toán khối lượng.
34
35. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
* Thủ quỹ : có trách nhiệm thu chi theo lệnh, vào sổ quỹ, chịu trách
nhiệm về tiền mặt, giao dịch ngân hàng ... hàng tháng đối chiếu thanh toán về
tồn quỹ và các lệnh thu chi , báo cáo với kế toán trưởng đồng thời giúp kế toán
vốn bằng tiền và thanh toán về khâu thanh toán của xí nghiệp cũng như chế độ
chi tiêu.
* Nhân viên kế toán tại các tổ đội sản xuất : có trách nhiệm tập hợp các
chứng từ ban đầu ,ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả
các chứng từ liên quan lên phòng kế toán , sau khi căn cứ vào các chứng từ này
kế toán tổng hợp và ghi sổ liên quan .Tất cả các chứng từ này đều phải có sự
kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
1.2.4.Hình thức kế toán xí nghiệp áp dụng.
Để đảm bảo tốt tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh
doanh của xí nghiệp , xí nghiệp đã lựa chọn hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ
”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là “ chứng từ ghi sổ ” là căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Chứng từ kế toán
Sau đây là sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức “ chứng từ ghi sổ ” tại xí
nghiệp xây dựng số 2 :
Sơ đồ hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ ”
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng Sổ thẻ kế
từ kế toán cùng loại toán chi tiết
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
35
Báo cáo tài chính
36. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Các chứng từ sổ sách đều được kế toán thu thập, ghi chép một cách đầy đủ , rỏ
ràng theo trình tự sau :
* Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại, đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứn từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào sổ cái, các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ sẻ được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan .
* Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ ,
tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối phát sinh.
36
37. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
* sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết, được dùng để lập báo cáo tài chính.
Việc áp dụng hình thức kế toán theo hình thức “ chứng từ ghi sổ ” tại
đơn vị sử dụng các loại sổ sách chính sau :
+ sổ quỹ tiền mặt , sổ tiền gửi ngân hàng
+ sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
+ các chứng từ ghi sổ
+ sổ cái các tài khoản
+ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
1.2.5. phương pháp hạch toán hàng tồn kho xí nghiệp áp dụng
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là xây dựng và
cung cấp nguyên liệu đá để sản xuất xi măng nên có nhiều loại nguyên liệu cần
nhập và xuất kho thường xuyên cho thi công. Vì vậy, để đảm bảo nguyên tắc
quản lý nguyên vật liệu hàng hoá tốt, xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên. Với phương pháp này xí nghiệp áp dụng chủ yếu là tài khoản
152 và các tài khoản đối ứng liên quan.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT
LIỆU XÂY DỰNG SỐ 2
2.1. đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây
dựng , để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán . Đối tượng
và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp được xác định là từng
công trình, hạng mục công trình cũng có thể là giai đoạn công việc hoàn
thành.Mổi công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thnàh bàn giao
đều được mở những tờ kê chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
cho công trình hạng mục công trình đó.
Chi phí của xí nghiệp được tập hợp theo những khoản mục chi phí sau :
* chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
37
38. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
* chi phí nhân công trực tiếp
* chi phí máy thi công
* chi phí sản xuất chung
Việc tập hợp chi phí theo các khoản mục là chi phíơ sở để kế toán tập
hợp và tính giá thành.
Do chu kỳ sản xuất thường kéo dài nên kế toán tính giá thành các công
trình hạng mục công trình được tính theo quý , cuối mổi quý dựa trên bảng
phân bổ và tờ kê chi tiết kế toán ghi vào các bảng kê liên quan đồng thời tổng
hợp số liệu và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo quý làm xơ sở cho việc
tính giá thành các công trình hạng mục công trình hoàn thành.
2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Sản phẩm của xí nghiệp được sự thừa nhận của nền kinh tế theo từng
công trình hạng mục công trình .Mặt khác do tổ chức sản xuất của xí nghiệp là
đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp là từng công trình hạng mục
công trình hoặc giai đoạn công việc.
Về phương pháp tính giá thành xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá
thành giản đơn ( Phương pháp trực tiếp ) . Hàng ngày , mổi chi phí phát sinh
tại công trình nào thì hạch toán cho công trình đó , những chi phí cần phân bổ
được tập hợp vào cuối kỳ tính giá và được phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho
từng công trình.
Công thức tính giá thành theo phương pháp trrực tiếp như sau :
g ía th ành th ực Chi ph í sản Chi ph í sản xuất chiph í sản
tế khối lượng xuất dở d ang th ực tế ph át xuất dở d ang
ho àn th ành b àn = đầu kỳ + sinh trong kỳ - cuối kỳ
-
giao
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xí nghiệp sử dụng tài
khoản : TK 621 , TK 622 , TK623 , TK627 ,TK 154.
38
39. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
2.3. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho, các tài khoản mà xí nghiệp sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất được
mở xhi tiết cho từng công trình hạng mục công trình .
Do đặc trưng của nghành xây dựng là chu kỳ sản xuất sản phẩm kéo dài
nên việc tính giá thành sản phẩm thường được tính theo quý. Vì vậy để đáp ứng
yêu cầu trong côngtác hạch toán chi phí và tính giá thành, có số liệu minh hoạ
cụ thể. Sau khi thống nhất với xí nghiệp em xin lấy số liệu quý IV năm 2007
với việc tập hợp chi phí và tính giá thành của ba công trình :
* Công trình A1 – ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Nghệ An
* Công trình Hoàng Mai A
* Công trình Mỏ Sét Trường Lâm
Cách quản lý về chi phí là tuỳ theo giá dự toán của công trình đó , khi có
nhu cầu chi trả, vật liệu, chi phí máy thi công,…, thì nhân viên kế toán tại các
đội sản xuất viết giấy tạm ứng gửi lên phòng kế toán theo mẩu sau :
Mẩu số 04 – TT
( Ban h ành theo QĐ số 1 5/2006/ Đ - BTC
Q
Ngày 20/03/2 006 của Bộ Tưởng Bộ T ài Ch ính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
39
40. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Kính gửi : Ông giám đốc xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 2
Tên tôi là : Nguyễn Minh Quân
Địa chỉ : đội xây dựng
Đề nghị tạm ứng số tiền là 24.580.000 đồng
Số tiền bằng chữ : Hai muơi bốn triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Lý do tạm ứng : trả tiền xăng dầu công trình A1 – ngân hàng
Thời hạn thanh toán là ngày 06 tháng 11 năm 2007
Hoàng Mai , ngày 10 tháng 10 năm 2007
Kế to án tr ưởng G iám đốc x í nghiệp Người xin tạm ứng
( k ý , họ tên ) (k ý , họ tên ) ( k ý , họ tên )
Căn cứ vào bảng dự toán công trình thấy lý do xin tạm ứng là hợp lệ, khi đó kế
toán đơn vị và giám đốc ký xác nhận , kế toán lập phiếu chi theo mẩu sau :
Đơn vị : X í nghiệp S XVLXD số 2 Mẩu số 02 – TT
Địa chỉ : Q L – Nghệ An ( Ban h ành theo QĐ số 1 5/2006/ Đ - BTC
Q
Ngày 20/03/2 006 của Bộ T rưởng BTC )
PHIẾU CHI
Ngày 10 tháng 10 năm 2007 Nợ : 141
Có : 111
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Minh Quân
Địa chỉ : đội xây dựng
Lý do chi : trả tiền xăng dầu công trình A1 – ngân hàng
Số tiền : 24.580.000
Bằng chữ : Hai mươi bốn triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
kèm theo : 01 chứng từ gốc
40
41. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Nguyễn Minh Quân đã nhận đủ số tiền : 24.580.000 ( hai mươi triệu năm trăm
tám mươi nghìn đồng chẵn ).
Hoàng mai , ngày 10 tháng 10 năm 2007
Thủ quỹ
Kế toán trưởng ( k ý , họ Người nhận
( ký , họ tên ) tên ) ti ền
( k ý , họ tên )
Phiếu chi được lập thành 2 liên : liên 1 lưu , liên 2 thủ quỹ giữ để làm căn cứ
ghi vào sổ quỹ.
Hàng tháng hay định kỳ , kế toán tổng hợp chứng từ phát sinh liên quan
tới phòng kế toán . Tại xí nghiệp tạm ứng tiền cho từng công trình theo nguyên
tắc số tạm ứng bao giờ cũng không vượt quá giá dự toán của công trình đó.
Dưới đây là cách hạch toán cụ thể từng loại chi phí cuả xí nghiệp vào giá
thành như sau :
2.3.1. kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu được sử dụng tại xí nghiệp rất đa dạng và phong phú, thông
thường trong mổi công trình giá trị vật liệu chiếm từ 60 – 70 % tổng chi phí.
Vì vậy, hạch toán chính xác và đầy đử chi phí nguyên vật liệu có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật liệu chính trong việc thi
công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Để hạch toán chi phí này đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên do đặc điểm của xí nghiệp và để phù hợp cho công tác quản lý sản xuất
thì vật tư dùng cho công trình nào được xuất dùng cho công trình đó . Kế toán
hạch toán chi tiết từng loại vật liệu cho từng công trình cụ thể.
Chi phí vật liệu chính là tất cả các giá trị vật liệu xây dựng : như đất đá ,
xi măng, sắt thép, vật liệu nổ,…,dùng vào xây dựng công trình hạng mục công
trình, khai thác để cung cấp nguyên liệu đá … làm nguyên liêụ sản xuất xi
măng.
Khi xí nghiệp trúng thầu một công trình xây dựng , phòng kỷ thuật lập
thiết kế thi công và cải tiến kỷ thuật nhằm hạ giá thành , phòng kế hoạch lập
41
42. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
các phương án thi công cho từng giai đoạn công việc từ đó giao nhiệm vụ cụ
thể cho các đội thông qua công việc cụ thể.
Tại đội thi công sẻ tiến hành triển khai công việc được giao, mỗi tổ đội
sẻ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự giám sát chỉ đạo
của phó giám đốc thi công, chủ nhiệm công trình , cán bộ kỷ thuật.
Vật tư được nhân viên của xí nghiệp mua thông qua tiền tạm ứng và vân
chuyển trực tiếp tới công trình, số lượng vật tư mua phải dựa vào số vật liệu dự
toán đã được duyệt. Tất cả vật liệu khi về nhập kho tại các công trường chủ
nhiệm công trình cùng nhân viên kế toán kiểm tra số lượng chất lượng vật liệu
nhập kho, tiến hành lập phiếu nhập kho, và phiêu xuất kho khi xuất vật liệu cho
thi công.
Việc xác định vật tư xuất dùng tại xí nghđùngo phần lớn vật tư mua về
rồi xuất luôn nên vật tư nhập giá nào thì xuất giá đó. Vật tư sử dụng cho thi
công được hạch toán theo giá thực tế.
G iá tr ị th ực G iá m ua theo Thuế g ía Chi ph í vận chuyển
tế của vật tư = ho á đơn + trị gia + bốc dở th ực tế
tăng
Việc xuất vật tư phải được căn cứ vào yêu cầu tiến đọ thi công cua công
trình , khi có nhu cầu sử dụng vật tư kế toán sẻ tiến hành lập phiếu xuất vật tư
theo mẩu sau :
Đơn vị : Xí nghiệp SXVLXD số 2 Mẩu số 02 – VT
Địa chỉ : QL – Nghệ An (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
42
43. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO số 28
Ngày 20 tháng 10 năm 2007 Nợ : TK 621
Có : TK 152
Họ tên người nhận hàng : Trần Quang Vượng
Địa chỉ : đội thi công
Lý do xuất kho : xuất để thi công phần thô công trình A1 – ngân hàng
Xuất tại kho : công trình A1 – ngân hàng
S Tên , đơn Số lượng
ố nhãn vị Theo Thực
đơn giá Thành tiền
tt hiệu tính C.T xuất
quy
cách
vật
tư
A B C 1 2 3 4
1 Xi Tấn 44 44 965.000 42.460.00
măn 0
g
2 thép Tấn 5 5 16.200.00 81.000.00
0 0
3 Gạc Viê 1500 1500 820 10.950.00
h n 0 0 0
4 Cát M3 50 50 53.000 2.650.00
0
5 đá M3 40 40 90.500 3.620.00
0
Cộn 140.380.00
43
44. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
g 0
Ngày 20 tháng 10 năm 2007
Phụ trách bộ phận người nhận thủ kho
( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký ,họ tên )
Căn cứ vào phiếu xuất vật tư , thủ kho tiến hàn xuất kho, phiếu xuất kho được
lập thành hai liên, liên 1 : lưu tại xí nghiệp, liên 2 : thủ kho giữ làm căn cứ ghi
vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán của xí nghiệp .
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình được hạch toán theo giá thực
tế. tại kho công trường kế toán xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng
theo giá thực tế đích danh của vật liệu. căn cứ vào phiếu xuất vật tư, hàng ngày
kế toán tại các đội sản xuất ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư
Bảng 1.1
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công trình : A1 – ngân hàng
đơn vị : đồng
S Phiếu Số
ố xuất Tên vật tư Đ lượ đơn giá Thành
S N ng
V tiền
t H gà
T
t y
th
án
g
1 2 20 Xi măng Tấ 44 965.000 42.460.0
8 /1 n 00
0
2 2 20 thép Tấ 5 16.200.0 81.000.0
8 /1 n 00 00
0
44
45. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
3 2 20 Gạch Vi 150 820 10.950.0
8 /1 ên 00 00
0
4 2 20 đá M 40 90.500 3.620.00
3
8 /1 0
0
… … … … … … … …
2 Vật liệu Vi 30.0 820 21.300.0
0 gạch ên 00 00
Cộng 876.330.
000
Bảng 1.2
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công trình : Hoàng Mai A
đơn vị : đồng
S Phiếu Số
ố xuất Tên vật tư Đ lượ đơn giá Thành
S N ng
V tiền
t H gà
T
t y
th
án
g
1 2 10 Xi măng Tấ 15 965.000 14.475.0
5 /1 n 00
0
2 2 11 thép cuộn Tấ 1,5 16.200.0 27.300.0
6 /1
45
46. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
0 n 00 00
3 2 12 Gạch Vi 25.0 820 20.500.0
7 /1 ên 00 00
0
… … … … … … …
1 3 28 đá M 105 90.500 9.975.00
3
7 9 /1 0
2
Cộng 678.260.
000
Bảng 1.3
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Công trình : Mỏ sét trường lâm
đơn vị : đồng
S Phiếu Số
ố xuất Tên vật tư Đ lượ đơn giá Thành
S N ng
V tiền
t H gà
T
t y
th
án
g
1 2 2/ Sắt 0 16 Câ 50 215.000 10.750.0
0 10 y 00
2 2 3/ Xi măng Tấ 12 965.000 11.580.0
1 10 n 00
3 2 5/ Dây điện m 100 12.500 12.500.0
2 10 00
4 4 10 đá M 120 95.000 11.400.0
46
47. Email: luanvan84@gmail.com http://luanvan.forumvi.com/f1-forum
3
5 /1 00
1
… … … … … … … …
Cộng 221.040.
000
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho bảng kê phiếu
xuất kho, sau đó gửi lên phòng kế toán cùng các chứng từ gốc liên quan. Căn
cứ vào các chứng từ nhận được kế toán chi phí đối chiếu và lập bảng tổng hợp
chi phí ( bảng tổng hợp chứng từ kế toánùng loại ) về tình hình sử dụng vật tư
cho thi công các công trình.
Bảng 1.4
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT TƯ
Quý IV năm 2007
Số Hạng mục Chi phí vật tư
tt
1 A1 – ngân hàng 876.330.000
2 Hoàng mai A 678.260.000
3 Mỏ sét trường lâm 221.040.000
Tổng cộng 1.775.630.000
Toàn bộ các chứng từ gốc , và các bảng kê của kế toán đội chuyển lên
được phòng kế toán tổng hợp và làm căn cứ lập bảng phân bổ như sau :
Do những đặc điểm riêng của việc xây dựng nên phần lớn vật tư mua về
nhập tại kho công trình rồi xuất luôn , nên xí nghiệp cho phép hệ số giá = 1
G iá th ực tế vật li ệu G iá hạch to án vật Hệ số
xuất d ùng ( hoặc tồn li ệu xuất d ùng giá vật
cuối kỳ ) = ( hoặc tồn cuối kỳ ) * li ệu
47