SlideShare a Scribd company logo
1 of 54
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

                                 LỜI NÓI ĐẦU

      Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh
thổ tự nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI
vớI dân số khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm
năng cho các nhà xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu
sang thị trường này.
      Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm
qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ
sản như gạo, cà fê. Chè. cao su. hồ tiêu. Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong
hơn một thập kỉ gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do
cả nguyên nhân chủ quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ
phía các đối thủ cạnh tranh quốc tế.
      Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị
trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang
nga có thể thấy được những sự thay đổi thăng trầm của xuất khẩu chè việt
nam. Nếu như từ thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất khẩu chè việt nam sang
nga giảm sút mạnh thì trong nhưng năm đầu của thế kỉ 21 này xuất khẩu chè
sang nga đang dần phục hồI và có những bước tăng trưởng.
      Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè việt
nam trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giớI ngày càng sâu
rộng, chúng ta cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường nga. Sau một thờI gian thực tập tại
viện nghiên cứu thương mại - Bộ thương mại (17 yết kiêu hà nộI) em mạnh
dạn viết chuyên đề “ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA”. NộI dung chuyên đề đề cập
những vấn đề lí luận chung về xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu chè
nói riêng( chương 1); sử dụng mô hình phân tích thị trường SWOT, PEST,
FIVE FORCES MODEL… chương 2 và chương cuốI là một số giảI pháp
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang Nga.


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                     1
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com



                                 LỜI CẢM ƠN


      Em xin chân thành cảm ơn THs TRỊNH ANH ĐỨC đã hướng dẫn và
giúp đỡ em chọn, chỉnh sửa đề cương sơ bộ , đề cương chi tiết, bản thảo; góp
ý về việc sử dụng mô hình PEST, SWOT, FIVE FORCES MODEL…trong
quá trình nghiên cứu thị trường.
      Em xin chân thành cảm ơn TS SÁCH đã giúp đỡ em tạI cơ sở thực tập,
gợI ý và cung cấp tài liệu phục vụ cho quá trình viết chuyên đề
      Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KINH TẾ VÀ KINH
DOANH QUỐC TẾ, các cô chú đang công tác tạI VIỆN NGHIÊN CỨU
THƯƠNG MẠI đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
      Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.


                                   Hà nội ngày 10 tháng 4 /2006
                                   Sinh viên: Vũ đức Tuân




SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                      2
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

                                  CHƯƠNG 1
          MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
                            VÀ XUẤT KHẨU CHÈ


1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHÈ
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
      Hiểu một cách chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và
dịch vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu
đã xuất hiện từ rất lâu kể từ khi hình thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng
hoá giữa ngườI dân giữa các quốc gia này.DướI góc độ marketing, xuất khẩu
được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài gặp nhiều sự cạnh
tranh của các đốI thủ có trình độ quốc tế.Mục đích của hoạt động xuất khẩu
nhằm khai thác được lợI thế so sánh của mỗI quốc gia khi có sự phân công
lao động quốc tế.
      Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về
thi hành luật thương mạI đốI vớI hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của
thương nhân Việt Nam vớI thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua
bán hàng hoá , bao gồm cả hoạt động tam nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và
chuyển khẩu hàng hoá”.Như vậy có thể thấy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên
nhiều lĩnh vực hàng hoá ,dịch vụ, dướI nhiều hình thức khác nhau sẽ trình bày
ở phần sau nhưng mục tiêu của xuất khẩu là đem lạI lợI ích cho các nhà xuất
khẩu và qua đó đem lạI lợI ích cho quốc gia.Hoạt động xuất khẩu cũng không
bị giớI hạn bởI không gian hay thờI gian,không phảI chỉ diễn ra một hay vài
năm mà có thể diễn ra tuỳ lúc, không chỉ diễn ra ơ một quốc gia mà có thề
diễn ra ở nhiều quốc gia thậm chí trên toàn thế giới.
      Xuất khẩu chè là xuất khẩu một loai hàng hoá ,chè được xếp vào mặt
hàng nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm riêng có của
mặt hàng nông sản. Đó là giá chè xuất khẩu vào các thờI kì khác nhau trong


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                     3
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

năm sẽ rất khác nhau nguyên nhân là do việc sản xuất chè mang tính thờI vụ
phụ thuộc vào thờI tiết nên chất lượng chè sẽ thay đổi. Đặc điểm nữa la chè
không phảI là mặt hàng thiết yếu, hay xa xỉ nên cầu co dãn theo giá
thấp.Thêm nữa sản xuất và thu mua chè thương nhỏ lẻ và không được tập
trung theo qui mô lớn phân tán ơ nhiều vùng nên chất lượng thường không
được ổn định.

1.1.2. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
      *Xuất khẩu trực tiếp : là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp
sản phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành
các giao dịch vớI đốI tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.hình
thức xuất khẩu trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở
đạI diện riêng và do đó kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua
đạI diện và hệ thống kênh phân phối.Hình thức này có ưu điểm là doanh
nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp
có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường; lợI nhuận thu được từ hình
thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì không phảI qua khâu trung
gian.Khi xuất khẩu bằng hình thức này doanh nghiệp có thể khẳng định được
thương hiệu ,nâng cao uy tín và vị thế của mình.Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp
đòi hỏI một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông và các doanh
nghiệp phảI am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được những rủI ro trong
xuất khẩu.
      *Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của
mình cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lạI cho khách hàng
ở thị trường mục tiêu ở một quốc gia.Hình thức này thường được các doanh
nghiệp mớI tham gia xuất khẩu áp dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị
trường mục tiêu. Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp không phảI
bỏ nhiều vốn, không phảI tiến hành các hoạt động xúc tiến quảng bá sản
phẩm, mức độ rủI ro giảm đi do chuyển quyền sở hữu cho ngườI trung


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                   4
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

gian.Nhược điểm của hình thức này la lợI nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu
sẽ giảm sút do chia sẻ lợI nhuận vớI bên trung gian.
      *Buôn bán đốI lưu: là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ vớI nhập khẩu, ngườI bán hàng cũng đồng thờI là ngườI mua hàng, hàng
hoá đem ra trao đổI có giá trị tương đương nhau.Buôn bán đốI lưu có nhiều
loạI như buôn bán đốI lưu thông thường, mua đốI lưu, giao dịch bồI hoàn,
chuyển nợ, mua lạI sản phẩm.Hình thức này ít dùng ngoạI tệ nên phù hợp vớI
các nước thiếu ngoạI tệ và phù hợp vớI các nhà xuất khẩu có nhu cầu mở rộng
thị trường, tăng doanh số bán hàng, thêm nữa phương thức này cũng ít rủI ro
và chi phí thấp.Các nhà xuất khẩu khi chọn phương thức mua bán đốI lưu
thường phảI kinh doanh thêm một mặt hàng nữa.
      *Xuất khẩu theo nghi định thư: là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu
tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số mặt
hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài dựa trên nghị định thư đã kí giữa
hai chính phủ. Hình thức này hạn chế được những rủI ro trong thanh toán,
giảm chi phí giao dịch , quảng bá sản phẩm.
      *Xuất khẩu tạI chỗ: là hình thức kinh doanh xuất khẩu có xu hướng
phát triền rộng rãi vì có những ưu điểm tốt. Đặc điểm của loạI hình này la
hàng hoá và dich vụ chưa vượt ngoài biên giớI quốc gia nhưng vẫn được coi
như một hoạt động xuất khẩu. VớI hình thức này hàng hoá thường được cung
cấp ngay tạI trong nước cho các đoàn ngoạI giao ,cho các đạI sứ quán , các
lãnh sự quán, các đoàn khách du lich quốc tế…do đó giảm chi phí vận chuyển
, giảm thuế khi phảI xuất sang quốc gia khác.Hình thức này rất phù hợp vớI
các quốc gia có du lich phát triển.
      *Tái xuất khẩu: là việc xuất khẩu trở lạI nước ngoài những mặt hàng đã
nhập khẩu mà không qua chế biến. Tái xuất có thể được thực hiện bằng hai
hình thức sau:
      1.Tái xuất theo đúng nghĩa:hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái
xuất rồI quay trở lạI nước xuất khẩu ban đầu.


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                     5
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

       2.Chuyển khẩu : hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu còn
nước tái xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.

1.2.   VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU
       CHÈ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIẾN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
       *Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: việt nam đang tiến hành
công nghiệp hoá và hiện đạI hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây
dựng cơ bản, nguồn vốn có thể được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những
nguồn vốn vay nước ngoài và nguồn thu tư hoạt động xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ.Khi xuất khẩu chúng ta thu được một lượng ngoạI tệ lớn và có thể
dùng lượng ngoạI tệ này để nhập khẩu những máy móc phục vụ cho công
nghiệp hoá đất nước.Từ năm 1986 đến 1990 thu tư xuất khẩu đảm bảo trên 55
% ngoạI tệ cần cho nhập khẩu, thờI kì 1991-1995 là 75,3 % và thờI kì
1996-2000 là 84,5 % cho thấy xuất khẩu có vai trò lớn đốI vớI nhập khẩu nói
riêng và vớI nền kinh tế nói chung
       *xuất khẩu có tác dụng tích cực tớI việc giảI quyết công ăn việc làm,
cảI thiện mức sống ngườI dân.
       Đây là vai trò cực kì tích cực không thể phủ nhận của xuất khẩu, tham
gia vào xuất khẩu việt nam có thể giảI quyết công ăn việc làm cho hàng vạn
lao động hàng năm, giảI quyết việc làm cho số lao động dôi dư đồng thờI có
thêm thu nhập cho các hộ gia đình, nâng cao mức sống ngườI dân.
       *xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển.
       Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa vớI việc tham gia vào thị trường
cạnh tranh thế giớI, hàng hoá và dịch vụ của việt nam sẽ phảI đáp ứng được
nhưng tiêu chuẩn mà khách hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phảI
không ngừng được cảI thiện về trình độ công nghệ, về qui mô sản xuất,… để
đáp ứng vớI những đòi hỏI đó.Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                        6
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

động lực để phát triển, không những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành
cũng sẽ có sự thay đổI do sư chuyên môn hoá về mặt hàng sản xuất.
      * Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế độI
ngoại làm cho nền kinh tế hộI nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng
xuất khẩu cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia
nói chung và của viet nam nói riêng gắn bó vớI các quốc gia khác hơn, ngược
lạI khi các quan hệ kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các hoạt động xuất khẩu sê
lạI được đẩy mạnh hơn, đây là mốI quan hệ tương hỗ.


      1.2.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG
      DướI góc độ vi mô của một nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu đem lạI
những lợI ích rất lớn đốI vớI các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp
hoạt động xuất khẩu.Thứ nhất hoạt động xuất khẩu tạo nên tiền đề về vốn cho
các doanh nghiệp ngoạI thương bởI lẽ khi tham gia xuất khẩu và xuất khẩu
thành công các doanh nghiệp có thể thu về một lưọng vốn lớn cho doanh
nghiệp.Sở dĩ có thể thành công vì hoạt động mua bán quốc tế thu được nhiều
lợI nhuận do khai thác được những lợI thế so sánh của mình so vớI các đốI
thủ của nước nhập khẩu ,bên cạnh đó khả năng thanh toán cũng tốt hơn và
thông thoáng hơn.Khi doanh nghiệp ngoạI thương có điều kiện về vốn có thể
tiến hành những cảI cách tích cực về công nghệ, thiết bị sản xuất, qui mô sản
xuất sẽ do đó mà được mở rộng.LợI thế về qui mô kéo theo những hiệu quả
tích cực khác trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Một khía cạnh
thuận lợI nữa đó là khi tham gia vào xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI
thương sẽ có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các doanh
nghiệp đốI tác nước ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp .
      Tham gia xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương nâng cao năng lực
cạnh tranh , mở rộng sản xuất.Tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mang tính


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                      7
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

chất quốc tế vì các nhà cung cấp quốc tế được chuyên môn hóa cao trong sản
xuất cũng như trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp khi đó sẽ mở
rộng sản xuất ,tạo điều kiện cho sản xuất qui mô lớn hơn đáp ứng nhu cầu thị
trường quốc tế. Tham gia xuất khẩu hàng hóa còn là giảI pháp giúp doanh
nghiệp tồn tạI khi thị trường trong nước gặp khó khăn hay bão hòa.Khi thị
trường trong nước bão hòa các doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng hóa sang
nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có thể tồn tạI để khi thị trường trong
nước ổn định có thể quay trở lạI tiêu thụ trong nước.Xuất khẩu cũng là biện
pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở
rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mình.


1.2.3.VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
      Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trò nhất định trong công cuộc
phát triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế
đốI ngoạI cũng như nâng cao đờI sống cho ngườI dân.Những lợI ích có thể
xem xét:
      *Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đạI
hoá nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cảI thiện đờI
sống cho ngườI dân
      Cây chè gắn liền vớI việc làm và đờI sống của hàng chục vạn nông dân
vùng núi trung du. Ở các vùng trung du miền núi cây chè được trồng và nhiều
vùng cây chè là cây chủ đạo đóng góp chính vào thu nhập của ngườI dân.theo
số liệu thống kê hiện nay nước ta có khoảng 175 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ
rảI rác ở các tỉnh trong đó ở nước ta phân ra bảy vùng trồng chè, vớI số lượng
chè chế biến gần 1800 tấn chè búp tươi / ngày và giá mua ổn định sẽ tạo điều
kiện cho ngườI trồng chè có thu nhập ổn định.Hàng năm xuất khẩu chè giảI
quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động.
      * Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất , giúp cân bằng
sinh thái. Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồI trọc ở các vùng núi


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                    8
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

và trung du, giúp chống xói mòn giảm thiên tai, điều hoà khí hậu và cân băng
môi trường sinh thái. Rõ ràng không thể phủ nhận những vai trò mà cây chè
mang lạI cho nền kinh tế nước ta.


1.3 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CHÈ
      Một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào muốn
tham gia vào thị trường chè quốc tế là nghiên cứu thị trường chè.Công việc
này bao gồm các khâu từ thu thập thông tin , số liệu về thị trường, so sánh,
phân tích những số liệu có được và đưa ra kết luận. Những kết luận này sẽ
giúp đưa ra được một chiến lược marketing cho sản phẩm chè hiệu quả
      Nghiên cứu thị trường chè nhằm trả lời những câu hỏi cơ bản sau: nước
nào là thị trường có triển vong nhất đối với sản phẩm chè của công ty mình?
lượng chè bán ra có khả năng đạt bao nhiêu ? sản phẩm chè cần có những tiêu
chuẩn gì trước những đòi hỏi của thị trường chè thế giới? lựa chọn kênh phân
phối như thế nào cho phù hợp?
      Về cách thức tiến hành nghiên cứu thị trường ta có thể áp dụng phương
pháp : nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực tế ở các thị trường chè.Mỗi
phương pháp đều có những điểm mạnh và yếu.Doanh nghiệp cần dựa vào
điều kiện thực tế để lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.Sau đó doanh
nghiệp tiến hành phân tích cung và cầu của sản phẩm chè và các điều kiện đòi
hỏi khác của thị trường mua bán chè.Phân tích cung chè đòi hỏi phải biết
được tình hình cung toàn bộ, tuy nhiên điều nay không thể có kết quả chính
xác nhưng đủ tin cậy.Phân tích cầu chè dựa trên các thông tin về người tiêu
dùng chè, về cơ chế mua hàng và số lượng người tiêu dùng chè.Xuất phát từ
những nguy cơ rủi ro cao mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi tiến hành các
giao dịch quốc tế mà các doanh nghiệp phải phân tích các điều kiện của thị
trường. Ở đây người làm công tác nghiên cứu thị trường chè cần xác định và
phân tích cẩn thận tất cả các điều kiện, các mặt của mặt hàng chè, về qui chế
và khung pháp lí ,tài chính kĩ thuật,,,liên quan tới chè.


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                      9
http://luanvan.forumvi.com                          email: luanvan84@gmail.com

      Kế đến là việc nghiên cứu về tình hình giá chè trên thị trường.Hiểu và
dự đoán các xu hướng thay đổi trong giá chè để xác định được giá cả cạnh
tranh cho mình.
      Khi phân tích thị trường chè có thể áp dụng một số mô hình phân tích
thị trường như SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL của MICHEAL
PORTER.
      1.3.1 SWOT MODEL.
      Mô hình SWOT phân tích những điểm mạnh , điểm yếu của doanh
nghiệp hay tổ chức, làm rõ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp , tổ
chức có thế gặp phải.Những điểm mạnh , điểm yếu có thể về vốn, nhân sự ,về
công nghệ hay phương thức quản lý.Những cơ hội xuất phát từ môi trưòng
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tận dụng, còn những thách thức có
thể đe doạ doanh nghiệp , đó đôi khi là sự đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh,
hay là những bất lợi về luật pháp...Khi làm rõ những điểm mạnh (s-strong
points), điểm yếu(w- weakness), thời cơ( o-oppotunity), thách thức(t –threat),
có thể tìm ra giải pháp để khắc phục điểm yếu , phát huy điểm mạnh, tận
dụng thời cơ và vượt qua thách thức đưa doanh nghiệp tiến lên. Sau đây là mô
hình phân tích swot:




Strong                                     weakness




Opportunity                                threat




SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                     10
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

1.3.2. PEST MODEL
         Mô hình phân tích PEST phân tích 4 yếu tố về chính trị và luật pháp (p-
political), về kinh tế (economical), về văn hoá xã hội (s_social), và về công
nghệ (techonological) trong đó doanh nghiệp hay tổ chức bị ảnh hưởng




political                                  economical




social                                     technological



1.3.3 FIVE FORCES MODEL.
         Mô hình năm sức mạnh là một công cụ mạnh được sử dụng trong kinh
doanh để tạo nên các phân tích và đánh giá về độ hấp dẫn( giá trị) của cấu
trúc ngành. Những phân tích về những lực cạnh tranh được xác định dựa trên
năm lực cạnh tranh cơ bản đó là :
         1. Sự gia nhập của các đốI thủ cạnh tranh vào thị trường nhằm trả lờI
câu hỏI về mức độ dễ , khó bao nhiêu cho những thành viên mớI bắt đầu tham
gia vào thị trường trong điều kiện có những rào cản thị trường đang tồn tại.
         2.Mức độ đe dọa của sự thay thế nhằm trả lờI câu hỏI mức độ dễ bao
nhiêu sản phẩm của chúng ta có thể bị thay thế được bởI những hàng hóa rẻ
hơn.
         3. Sức cạnh tranh của ngườI mua để trả lờI câu hỏI về mức độ mạnh
của ngườI mua, liệu họ có thể liên kết vớI nhau để đặt những đơn đặt hàng
lớn.
         4.Sức cạnh tranh của ngườI bán. Phân tích nhằm trả lờI câu hỏI xem có
nhiều hay ít những nhà cung cấp tiềm năng hay thị trường là độc quyền.



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                       11
http://luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com

      5. Sức cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường đã tồn tại.
Nhằm xem xét mức độ cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường
sẵn có hay chỉ có một ngườI chiếm lĩnh thị trường


                                potential entrants




          supplier                                             buyer




                                    subsitutes




SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                  12
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

                                  CHƯƠNG 3
  THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM
           SANG THỊ TRƯỜNG NGA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


2.1. Tæng quan vÒ s¶n xuæt vµ xuæt khÈu chÌ ViÖt Nam
2.1.1. Ho¹t ®éng s¶n xuÊt chÌ cña ViÖt Nam
      Ho¹t ®éng s¶n xuÊt chÌ cña ViÖt Nam ®· cã tõ l©u. §Çu thÕ kû 19
ViÖt Nam ®· cã 2 vïng s¶n xuÊt tËp trung trång chÌ t¬i vµ vïng chÌ rõng
cho tiªu dïng néi ®Þa lµ chñ yÕu. Sau khi thùc d©n Ph¸p chiÕm §«ng D ¬ng, ®·
cã thªm vïng chÌ c«ng nghiÖp tËp trung hiÖn ®¹i xuÊt khÈu (1923-1925). §Õn
n¨m 2000 ®· cã 3 lo¹i vên chÌ gåm: chÌ cña c¸c hé gia d×nh, chÌ rõng d©n
téc vµ chÌ c«ng nghiÖp t¬ng øng víi 3 thêi k× lÞch sö phong kiÕn, thuéc
®Þa vµ ®éc lËp ph©n bè t¹i 3 vïng ®Þa lý ®ång b»ng, trung du, miÒn nói.
      Thêi kú phong kiÕn ph¸t triÓn tõ thêi c¸c vua Hïng dùng níc ®· ®Ó l¹i
cho ngµy nay 2 vïng chÌ lín.
      - Vïng chÌ t¬i cña c¸c hé gia ®×nh ngêi Kinh ven ch©u thæ c¸c con
s«ng, cung cÊp chÌ t¬i, chÌ nô, chÌ huÕ…
      - Vïng chÌ rõng cña ®ång bµo d©n téc (Dao, M«ng, Tµy) ë miÒn nói
phÝa B¾c cung cÊp chÌ m¹n, chÌ chØ..
      Ngêi d©n lao ®éng vµ trung lu thµnh thÞ trång chÌ t¬i, chÌ nô, chÌ
chØ,… cßn giíi thîng lu quý téc th× uèng chÌ m¹n, chÌ « long, trµ tÇu.
      Thêi kú Ph¸p thuéc (1882-1945)
      - Ngay sau khi chiÕm ®ãng §«ng D¬ng, ngêi Ph¸p ®· ph¸t triÓn chÌ, mét
s¶n phÈm quý hiÕm cña ViÔn §«ng, thµnh mÆt hµng xuÊt khÈu sang ch©u
¢u. N¨m 1890, C«ng ty th¬ng m¹i Chafanijon ®· cã ®ån ®iÒn chÌ ®Çu tiªn
trång 60 ha, ë TØnh C¬ng - Phó Thä, hiÖn nay vÉn cßn mang tªn ®Þa
danh Chñ ChÌ.
      - N¨m 1918, thµnh lËp Tr¹m nghiªn cøu n«ng nghiÖp Phó thä, ®Æt t¹i
Phó Hé, chuyªn nghiªn cøu vÒ ph¸t triÓn chÌ, cã nhµ m¸y chÌ 3 tÇng lµm hÐo
chÌ tù nhiªn, cèi vß, m¸y sÊy cña Anh vµ m¸y ph¸t ®iÖn, nåi h¬i… øng dông
kÜ thuËt n«ng nghiÖp vµ c«ng nghÖ chÕ biÕn tiªn tiÕn cña In®«nªxia vµ
Srilanca.
       - Sau th¸ng 8/1945 thùc d©n Ph¸p rót khái ViÖt Nam ®Ó l¹i hai vïng
chÌ tËp trung: T©y Nguyªn vµ Trung du miÒn nói phÝa B¾c víi 13.505 ha
chÌ, hµng n¨m s¶n xuÊt 6.000 tÊn chÌ kh«: chÌ ®en xuÊt khÈu thÞ trêng
T©y ¢u (London vµ Amxtecdam), chÌ xanh xuÊt khÈu thÞ trêng B¾c Phi
(Angiªri, Tuynizi vµ Marèc), tiªu thô æn ®Þnh vµ ®îc ®¸nh gi¸ cao vÒ chÊt
lîng, khong thua kÐm chÌ Ên §é, Srilanca vµ Trung Quèc.
      Thêi k× ViÖt Nam ®éc lËp (sau 1945)



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                 13
http:// luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

      ViÖt Nam ph¶i tiÕn hµnh 30 n¨m chiÕn tranh giµnh ®éc lËp
(1945-1975), c¸c c¬ së nghiªn cøu khoa häc vÒ chÌ ë hai miÒn Nam vµ B¾c
®Òu bÞ ph¸ ho¹i nÆng nÒ. Phó Hé ë miÒn B¾c ®· ba lÇn bÞ qu©n viÔn
chinh Ph¸p chiÕm®ãng vµ nÐmbom, ®èt s¹ch ph¸ s¹ch, nhng vÉn duy tr× ®åi
chÌ vµ vên gièng. B¶o Léc ë miÒn Namtrong vïng chiÕntranh du kÝch bÞ ph¸
huû nÆng nÒ còng kh«ng ho¹t ®éng ®îc.
      Tuy ph¶i s¶n xuÊt l ¬ng thùc thùc phÈm lµ chÝnh, nhng Nhµ níc ViÖt
Nam vÉn quan t©m ph¸t triÓn c©y chÌ ë c¶ 5 thµnh phÇn. N¨m 2000, ®· cã
90.000 ha chÌ (kinh doanh, kiÕn thiÕt c¬ b¶n vµ trong míi), s¶n xuÊt ra
87.000 tÊn chÌ kho, xuÊt khÈu 87.000 tÊn, tiªu thô näi ®Þa 20.000 tÊn,
kim ng¹ch xuÊt khÈu ®¹t 78 triÖu USDsang 30 thÞ tr êng thÕgiíi, nh Trung
CËn §«ng, Nga, Ba Lan, NhËt, Anh, Thæ NhÜ K×, §øc, §µi Loan, Hång
K«ng, Singapo, Ai CËp, Uz¬bªkixtan…
      HiÖn nay ë ViÖt Nam cã 7 vïng chÌ chñ yÕu®ã lµ vïng chÌ T©y B¾c,
vïng chÌ ViÖt Nam- Hoµng Liªn S¬n, vïng chÌ trung du B¾c Bé, vïng chÌ B¾c
Trung bé, vïng chÌ T©y Nguyªn, vïng chÌ Duyªn h¶i miÒn Trung vµ vïng chÌ
c¸nh cung §«ng B¾c.
2.1.2. T×nh h×nh xuÊt khÈu chÌ cña ViÖt Namgiai ®o¹n hiÖn nay
       ViÖt Nam ®îc xÕpvµo 10 níc s¶n xuÊt chÌ lín vµ thuéc vµo níc xuÊt
khÈu lµ chÝnh nhng néi tiªu Ýt. Cã thÓ thÊy chÌ s¶n xuÊt ra phôc vô chñ
yÕucho xuÊt khÈu sang thÞ tr êng thÕgiíi. S¶n phÈmchÌ ®îc chÕ Õncã nhiÒu
                                                                 bi
lo¹i trong ®ã cã 8 lo¹i trµ lín: trµ ®en, trµ xanh, trµ « long, trµ vµng,
trµ h¬ng hoa, trµ tr¾ng, trµ Ðpb¸nh vµ trµ hiÖn ®¹i. C¸c lo¹i nµy ®îc chÕ
biÕnthµnh c¸c s¶n phÈm rÊt phong phó mçi doanh nghiÖp l¹i cã mét th¬ng
hiÖu riªng.
       XuÊt khÈu chÌ ViÖt Namgiai ®o¹n 2004-2005
       - §¸nh gi¸ vÒ khèi l îng
       N¨m 2004, xuÊt khÈu ®¹t 99.351 tÊn c¸c lo¹i (chÌ ®en 70.867 t ¬ng
øng 71,33%; chÌ xanh vµ chÌ kh¸c lµ 28.484 tÊn chiÕm      28,67%) cao h¬n n¨m
2003 lµ 39.077 tÊn.
       N¨m2005, khèi l îng xuÊt khÈu ®¹t 87.920 tÊn (chÌ ®en chiÕm   66%, chÌ
xanh vµ chÌ kh¸c chiÕm  2%). S¶n l îng n¨m2005 gi¶m so víi n¨m2004
       So s¸nh víi 3 n¨m 2001, 2002, 2003 tæng kim ng¹ch n¨m 2001 kµ 67.217
tÊn; n¨m2002 lµ 76.748 tÊn; n¨m2003 lµ 60.274 tÊn.
       Xu híng t¨ng vÒ sè l îng lµ râ rÖt nhng s¶n l îng xuÊt khÈu l¹i t¨ng
gi¶m liªn tôc thÓ hiÖn ë n¨m2002 t¨ng nhng gi¶m n¨m2003 s¶n l îng t¨ng lªn
n¨m 2004 vµ n¨m 2005 l¹i gi¶m. Sù kh«ng æn ®Þnh nµy do sù kh«ng æn
®Þnh cña nguån cung cÊp trong níc ta.
       VÒ s¶n l îng xuÊt khÈu sang mét sè thÞ tr êng lín ®îc thÓ hiÖn trong
b¶ng sau:




SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                 14
http:// luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com


           15 Nước nhập khẩu sản lượng trên 1000 tấn/ năm-2005

              Tên nước                          Sản lượng (1000 tấn)
Pakistan                                               15530
Tawain                                                 15263
Russia                                                 9846
Iraq                                                   8367
China                                                  5828
Germany                                                3494
Balan                                                  3245
India                                                   1773
England                                                 2214
Malaisia                                                1967
Halan                                                  1946
Tieu vuong quoc arap                                    1650
Tureky                                                  1305
America                                                 1266
indonesia                                               1029
                                           Nguồn : HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM

      Mét sè thÞ tr êng t¨ng gi¶m s¶n l îng ®îc thÓ hiÖn trong b¶ng sau:




SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                   15
http:// luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

                  Bảng Một số thị trường tăng số lượng-2005

                            S Ố LƯỢNG TRƯỚC KHI        SỐ LƯỢNG SAU KHI

       TÊN NƯỚC                  TĂNG (T ẤN)              TĂNG ( T ẤN)
                                      3268                     5828
TRUNG QUOC
LB NGA                                7469                     9846

TIEU VUONG QUOC                       580                      1650

                                      1055                     1967
MALAISIA
                                      419                      934
UCRAINA
TURKEY                                791                      1035

HA LAN                               16664                     1946

ARAPXEUT                              136                      376

DUC                                   3247                     3494

BALAN                                 3052                     3245

PHILIPPIN                              41                      406



                                            Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM


Về tỉ trọng chè xuất khẩu như sau:
Tỉ trọng chè xuất khẩu -2005


loại chè              chè đen              chè xanh        chè khác

tỉ trọng về giá trị   59                   38              3
(%)

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                  16
http:// luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com



tỉ   trọng    khối 66                      32              2
lượng (%)



                                           Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM

- §¸nh gi¸ vÒ mÆt gi¸ trÞ
      N¨m 2003 cã sù sôt gi¶m vÒ gi¸ trÞ do s¶n l îng. Nh×n chung trÞ gi¸
xuÊt khÈu kh«ng ngõng t¨ng lªn. §iÒu nµy chøng tá ViÖt Nam cã thÓ thu
®îc nhiÒu h¬n n÷a tõ xuÊt khÈu chÌ.
§¬n vÞ tÝnh: 1000 USD
        N¨m
ChØ tiªu        2001       2002         2003         2004        2005
TrÞ      gi¸   78.406     82.499       59.668       95.450      96.934
xuÊt khÈu

                                              Nguồn : hiệp hội chè việt nam
       - VÒ mÆt ®¬n gi¸: vÒ ®¬n gi¸ chung thay ®æi bÊt thêng, vÒ ®¬n
gi¸ ë tõng thÞ tr êng cã mét sè thÞ tr êng t¨ng ®¬n gi¸, mét sè thÞ tr êng
gi¶m.
       Sù thay ®æi nµy do sù c¹nh tranh cña nh÷ng thÞ tr êng kh¸c

      B¶ng
      - §¸nh gi¸ vÒ thÞ tr êng
      N¨m 2004 cã 15 thÞ tr êng hµng ®Çu nhËp khÈu chÌ cña ViÖt Nam ®·
chiÕmtíi 89,65% tæng khèi l îng xuÊt khÈu, 4 thÞ tr êng ®¹t trªn 10.000
tÊn, 11thÞ tr êng ®¹t tõ 1.000-10.000 tÊn; 19 thÞ tr êng ®¹t tõ 100 tÊn -
1000 tÊn.
      §Õnn¨m 2005 cã 15 thÞ tr êng nhËp khÈu trªn 1000 tÊn, 18 thÞ tr êng
trªn 100 tÊn. N¨m 2004 cã thªm 23 thÞ tr êng b¾t ®Çu tiªu thô chÌ ViÖt
Namth× n¨m2005 ViÖt Nammë thªm ®îc 18 thÞ tr êng.
      VÒ sè l îng doanh nghiÖp tham gia xuÊt khÈu chÌ cã 250 doanh nghiÖp
hiÖn ®ang xuÊt khÈu chÌ.
2.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM
      Vận dụng mô hình phân tích PEST vào thị trường xuất khẩu chè có thể
nhận định một số nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè như sau:
      P( political): chính trị và pháp luật: xuất khẩu chè của việt nam sang
một thị trường chịu ảnh hưởng của tình hình chính trị của việt nam và của thị


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                  17
http:// luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

trường nhập khẩu chè của việt nam.Chính trị của việt nam ổn định tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè tự do kinh doanh mà
không lo ngại những vấn đề như quốc hữu hoá tài sản, phong toả tài sản hay
cấm xuất khẩu.Ngược lại nếu môi trường chính trị của nước nhập khẩu chè
nước ta không ổn định, mặt hàng chè của việt nam sẽ khó mà thâm nhập vào
và sản lượng sẽ giảm sút thậm chí không thể xuất khẩu được.Một minh chứng
cho phân tích này là cuộc khủng hoảng chính trị ở IRAQ đã khiến sản lượng
chè xuất khẩu sang iraq giảm đột ngột.Pháp luật cũng là yếu tố tác động tới
hoạt động xuất khẩu chè.Việt nam và hầu hết các quốc gia đều có chính sách
thông thoáng đối với sản phẩm chè, việt nam khuyến khích xuất khẩu chè
bằng những qui định pháp luật tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu chè, tuy nhiên một số quốc gia đòi hỏi rất cao và đưa ra những qui định
pháp lí ngặt nghèo về chất lượng chè của việt nam như tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm HACCP hay đánh thuế VAT rất cao vào chè xuất khẩu như
Nga...
         E(economical) : các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế ở cả việt nam và
thị trường quốc tế đều có ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của việt nam. Có rất
nhiều các yếu tố được xếp vào các yếu tố kinh tế trong đó có sự tăng trưởng
kinh tế của nền kinh tế , lạm phát, thất nghiệp, thu nhập, lãi suất,.... ảnh hưởng
đến cầu và cung chè.Giả sử thu nhập của người dân của thị trường nhập khẩu
chè việt nam tăng lên, nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng theo và tác động tích
cực tới xuất khẩu chè việt nam.Nếu thất nghiệp xảy ra nhiều đồng nghĩa với
việc giảm sút về cầu chè....
         S (social): văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hường đến hành vi
mua sắm của khách hàng, gồm: dân số, độ tuổi , cơ cấu dân số, sự di chuyển
dân cư, phong tục và sự thay đổi trong phong tục và các thói quen....Khi phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội tới xuất khẩu chè của việt nam
cần lưu ý chẳng hạn thị trường nga với thói quen dùng trà đã khiến cho chè là


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                       18
http:// luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

mặt hàng thiết yếu được dự trữ cho chiến tranh, và người tiêu dùng nga ưu
thích dùng chè gói hơn là mặt hàng chè rời.....Nếu như vậy chè việt nam nên
đẩy mạnh xuất khẩu chè ở dạng gói .
      T (technological): kĩ thuật và công nghệ: bao gồm nhiều yếu tố về cơ sở
vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng
dụng kĩ thuật trong trồng và chế biến chè xuất khẩu của nước ta, chiến lược
phát triển kĩ thuật...Nếu nước ta có nhiều giống chè tốt chịu được những bất
lợi của thời tiết thì sản lượng chè sẽ được nâng cao, nếu khâu chế biến , bảo
quan chu đáo với công nghệ hiện đại thì chất lượng chè việt nam sẽ tăng
cường và xuất khẩu chè sang thị trường thế giới sẽ cạnh tranh tốt hơn các sản
phẩm chè cùng loại của các nước khác.
      2.1.4. Thực trạng xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga
từ 1991-2005
      Xuất khẩu chè của việt nam vào thị trường nga đã dần phục hồi sau năm
năm liên ltục suy giảm kể từ năm 1991.Từ năm 2000 đến nay, khối lượng chè
việt nam xuất khẩu sang nga đã tăng nhanh và nga là thị trường xuất khẩu chè
hàng đầu của việt nam ( sau iraq), năm 2001 khối lượng chè việt nam xuất
khẩu sang nga đã đạt trên 4.700 tấn.Ngoài ra, hàng năm còn một khối lượng
đáng kể chè cuả việt nam trên thực tế không được xuất thẳng vào thị trường
nga mà phải thông qua nước thứ ba ( một số nước SNG được hưởng chính
sách miễn thuế nhập khẩu của chính phủ nga) để tránh thuế nhập khẩu chè
còn ở mức khá cao của nga.Tuy thế, chè việt nam còn chiếm thị phần rất nhỏ
tại nga ( khoảng 2,4-3%) giá chè việt nam chỉ bằng khoảng 80% mức giá
trung bình chè nhập khẩu vào nga.Diễn biến khối lượng và giá trị xuất khẩu
chè việt nam vào nga từ 1991 đến 2005 cụ thể như sau :

                                           Giá xk chè   Thị phần
                        KNXK chè
              KL chè vn                    bình quân       (%)
                         vn sang                                      Thị phần
   Năm          sang                        vn sang     Thị phần
                        Nga(1000                                      nga trong
              Nga(tấn)                      nga(usd/    chè vn tạI
                          usd)                                       tổng kl chè
                                              tấn)         nga
                                                                      xk của vn


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                      19
http:// luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

1991            3.991        4.988        1.250          5,2         49,9
1995            2.062        5.797        2.814          1,7         10,9
1996             974         2.809        2.884          0,8          4,7
1997             192          337         1.755         0,13         0,58
1998             787         1.365        1.734         0,57          2,4
1999             764         1.146        1.501         0,51          2,0
2000            1.785        2.033        1.140          1,2          3,2
2001            4.777        4.400         921           2,9          7,0
2002            3.622        3.639        1.004          2,2          4,8
2003            3.822        3.466         906           2,3          6,4
2004            7.469        6.828         914           4,5          7,5
2005            9.846
       Nguồn: cục công nghệ thông tin và thống kê hảI quan
       Tổng cục hảI quan việt nam
       Trong thờI gian qua, chè việt nam xuất khẩu vào thị trường nga chủ yếu
là loạI chè đen đóng túi dướI 3 kg.Từ sau năm 2000, các doanh ngiệp việt
nam bắt đầu chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu chè đóng gói các loạI ( trọng
lượng 50- 250 gram) sang thị trường nga đồng thờI các doanh nghiệp xuất
khẩu chè việt nam đang đầu tư đổI mớI công nghệ gieo trồng và chế biến để
tạo ra những sản phẩm chè chất lượng cao xuất khẩu sang nga.
2.2. THỊ TRƯỜNG NGA ĐỐI VỚI CHÈ VIỆT NAM
       2.2.1. Tổng quan về nền kinh tế Nga
       Địa lý, khí hậu và tài nguyên của Liên Bang Nga
       Vị trí địa lý: Liên Bang Nga nằm ở Bắc Á (một phần phía Tây của
Urals thuộc châu Âu), tiếp giác Bắc Băng Dương, giữa châu Âu và phía Bắc
Thái Bình Dương. Nằm trên toạ độ 600 Bắc và 1000 Đông.
       Lãnh thổ: Tổng diện tích 17.075.200 km2, trong đó 16.995.800 km2 là
đất liền và 79.400 km2 là biển.
       Đường biên giới: Tổng chiều dài đường biên giới 19.916 km ; tiếp giác
với các nước: azarbaijan 284 km, Belarus 959 km, Trung Quốc (đông nam)
3.605 km, Kazakhstan 6.946 km, Hàn Quốc 19km, Latvia 217km, Lithuania




SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                    20
http:// luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

(kaliningrad Oblast) 227km, Mongolia 3.484 km, Norway 167 km, Poland
206 km, Ukraine 1.576 km. Đường bờ biển dài 37.653 km.
       Khí hậu: Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm
ướt thuộc Nga nằm ở Châu Âu, từ cận Bắc cực đến khí hậu Tundra ở cực Bắc;
khí hậu mùa Đông đa dạng từ mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở
Siberia; khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ
biểnBắc cực.
       Địa hình: Đồng bằng bao la với những đồi thấp ở phía Tây của Urals;
rừng thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía
Bắc.
       Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu
mỏ, khí ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc…
       Dân số, lao động, nhân dụng, dân tộc và tôn giáo:
       Về dân số: Theo số liệu điều tra tháng 7 năm 2001, dân số của Liên
Bang Nga là 145.470.197 người với cơ cấu như sau: Từ 0 đến 14 tuổi chiếm
17,41%, từ 15 đến 64 tuổi là 69,78% và trên 65 tuổi chiếm 12,81%.Tốc độ
tăng dân số hàng năm là - 0,35% (theo số liệu 2001). Tỷ lệ di cư là 0,98
người/1.000 dân; tuổi thọ trung bình là 62,12 tuổi đối với nam, 72,83 tuổi đối
với nữ. Tỷ lệ sinh sản là 1,27 trẻ/phụ nữ
       Về lao động: Lực lượng lao động là 66 triệu người (1997)
       Về dân tộc và ngôn ngữ: Gồm nhiều dân tộc, trong đó Nga chiếm
81,5%, Tatar 3,8%, Ucrainian 3%, Chuvash 1,2%, Bashkir 0,9%,
Byelorussian 0,8%, Moldavian 0,7% và các dân tộc khác là 8,1%. Có nhiều
ngôn ngữ trong đó tiếng Nga là quốc ngữ.
       Về tôn giáo: Thiên Chúa giáo theo dòng cơ đốc giáo Nga chính thống,
HỒi giáo, cá tôn giáo khác.
       Hệ thống chính trị và lập chính sách của Liên Bang Nga
       Tên nước: Tên quy ước dài: Liên Bang Nga
       Tên dài theo tiếng Nga: Rossiyskaya Federatsiya


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                    21
http:// luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

        Tên ngắn theo tiếng nga: Rosiya
        Kiểu chính quyền: Liên Bang
        Thủ đô: Moscow
        Phân chia đơn vị hành chính: 49 vùng, 21 nền cộng hoà, 10 khu vực tự
trị, 6 krays (krays, singular-kray), 2 thành phố liên bang, và 1 vùng tự trị.
        Các cơ quan hành pháp: Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống Vladimir
Vladimirovich PUTIN (thay quyền tổng thống từ 31 tháng 12 năm 1999,
chính thức nhậm chức từ 7 tháng 5 năm 2000, được bầu lại nhiệm kỳ 2 vào
năm 2004).
        Nội các: Các bộ phận của chính phủ và chính phủ do thủ tướng và các
phó thủ tướng, các bộ trưởng và những người đứng đầu điều hành, tất cả do
tổng thống bổ nhiệm.
        Bầu cử: Tổng thống được bầu do các cuộc bỏ phiếu của dân chúng theo
nhiệm kỳ 4 năm, lần bầu cử gần đây nhất được tổ chức vào năm 2004.
        Cơ quan lập pháp: Quốc hội Liên bang lưỡng viện hoặc Federalnoye
Sobraniye bao gồm Hội đồng Liên bang hoặc Soviet Federatsii (178 ghế,
tháng 7 năm 2000), các thành viên do các viên chức hành pháp đứng đầu bổ
nhiệm vào mỗi đơn vị trong 89 đơn vị hành chính của Liên bang - vùng, kray,
nền cộng hoà, vùng và khu vực tự trị, các thành phố Liên bang Moscoww và
St. Petersburg; các thành viên làm vịêc theo nhiệm kỳ 4 năm và Viện Duma
hoặc Gosudarstvennaya Duma (450 ghế, một nửa do đảng thắng cử bầu với ít
nhất 55% số phiếu ủng hộ, nửa còn lại do các cử tri bầu ra; các thành viên
đựơc bầu theo hình thức bỏ phiếu công khai trực tiếp làm việc theo nhiệm kỳ4
năm).
        Hệ thống toà án: Toà án lập hiến, toà án tối cao, toà án địa phương,
thẩm phán của tất cả các toà án đều do Toà án Liên bang bổ nhiệm trong lần
tiến cử tổng thống.
        Hội nhập quốc tế: APEC, ASEAN (thành viên đối thoại), BIS, BSEC,
CBSS, CCC, CE, CERN (quan sát viên), CIS, EAPC, EBRD, ECE, ESCAP,


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                        22
http:// luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

G-8, IAEA, IBRD, ICAO,ICC, ECFTU, ICRM, IDA, IFC, IFRCS, IHO, ILO,
IMF, IMO, Inmarsat, Intelsat, Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITu,
LAIA, MINURSo, MONUC, NAM (khách mời), NSG, OAS (quan sát viên),
OPCW, OSCE, PCA, PFP, UN, Toà án an ninh Liên Hợp Quốc, UNAMSIN,
UNCTAD, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNIKOM, UNITAR, UNMEE,
UNMIBH, UNMIK, UNMOT, UNOMIG, UNTAET, UNTSO, UPU, WFTU,
WHO, WIPO, WMO, WTO, WtrO (quan sát viên), Z.
      . Bối cảnh chung về kinh tế của Liên Bang Nga
      Khái qúat: Một thập kỷ sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Nga vẫn
đang nỗ lực thiết lập nền kinh tế thị trường hiện đại và đạt mức tăng trưởng
kinh tế cao. Trong khi những đối tác ở Đông Âu đã có thể vượt qua suy thoái
trong vòng ba đến năm năm kể từ khi cải tổ thị trường, nền kinh tế vẫn tiếp
tục tăng trưởng âm trong vòng năm năm. Cho đến năm 1997, kinh tế nước
này đã phục hồi đôi chút nhưng thâm hụt ngân sách trầm trọng và môi trường
kinh doanhnghèo nàn đã khiến kinh tế Nga một lần nữa chịu tác động của
cuộc khủng hoảng năm 1998. Kết quả là đồng Rúp liên tục phá giá, Chính
phủ khủng hoảng, nợ và mức sống của người dân suy sụp nghiêm trọng.
      Năm 1999 và 2000 kinh tế đã khởi sắc, do lợi thế cạnh tranh từ đồng
Rúp mất giá và giá dầu tăng vọt. Cùng với những nỗ lực của chính phủ trong
việc đẩy mạnh tiến trình cải tổ cơ cấu, lòng tin của doanh nghiệp và người
tiêu dùng đã tăng. Tuy nhiên, vẫn còn đó những vấn đề vướng mắc như nước
Nga phụ thuộc chủ yếu vào việc xuất khảu hàng hoá, đặc biệt là dầu lửa, khí
gas, kim loại, gỗ chiếm tới 80% kim ngạch xuất khẩu, khiến cho nền kinh tế
càng dễ chịu tác động của thế giới.
      Liên Bang Nga là nước có quy mô GDP vào loại trung bình khá của thế
giới. Tuy diện tích rộng, dân số đông và là nước có nền công nghiệp hoá trên
100 năm qua nhưng đến năm 2001 GDP của Liên Bang Nga mới chỉ đạt
309.951 tỷ USD (nhỏ hơn GDP Hàn Quốc: 422.167 tỷ USD). Tốc độ tăng
trưởng GDP hàng năm của Nga tuy cao hơn mức trung bình của thế giới trong


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                 23
http:// luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

5 năm qua nhưng chưa ổn định (năm 1998 đạt -4,9%, năm 1999 đạt 5,4%,
năm 2000 đạt 9,0%, năm 2001 đạt 5%). Tuy nhiên, theo một số chuyên gia
kinh tế thì tỷ lệ tăng GDP thực tế của Nga thấp hơn mức thống kê chính thức
nêu trên. Mức GDP tính theo đầu người của Nga dựa trên sức mua hàng chỉ
đạt khoảng 1.700 USD/người (năm 2000).
      Liên Bang Nga là nước có nền công nghiệp khá phát triển và dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP (năm 2001 dịch vụ chiếm 55,9%, công
nghiệp chiếm 37,3%, nông nghiệp chỉ chiếm 6,8%).
      Về đặc điểm phát triển các ngành kinh tế của Liên Bang Nga; công
nghiệp của Nga chủ yếu phát triển các ngành sau: Lĩnh vực mạnh nhất là các
ngành khai khoáng và hầm mỏ sản xuất than đá, dầu, gas, hoá chất và kim
loại; tất cả các loại máy móc từ máy cán đến máy bay tầm xa và tàu vũ trụ;
đóng tàu; các thiết bị giao thông đường bộ và đường ray; các thiết bị giao
thông liên lạc; máy móc công nghiệp, máy cày và các thiết bị xây dựng; thiết
bị truyền phát điện, cụng cụ y tế và khoa học; hàng tiêu dùng, hàng dệt may,
thực phẩm, hàng thủ công. Tỷ lệ tăng trưởng sản xuất hàng công nghiệp năm
2000 đạt 8,8%.
      Phát triển sản xuất nông sản chủ lực: nông nghiệp phát triển chậm, có
quy mô không lớn và chủ yếu là lúa mì, mía đường, hạt hướng dương, rau
quả, thịt bò, sữa.
      Ngành ngoại thương của Liên Bang Nga tuy có lịch sử lâu đời nhưng
phát triển chưa mạnh, quy mô chưa lớn chưa tương xứng với tiềm năng.
      Về tình hình kinh tế Nga 5 năm qua
      Sau một thập kỷ bị suy thoái kinh tế, từ sau năm 1999, kinh tế Nga đã
phục hồi tăng trưởng khá nhanh. Nếu như năm 1998 do khủng hoảng tài chính
tiền tệ tốc độ tăng GDP của Nga là -4,9% thì sau năm 1999, GDP của Ng đã
tăng liên tục trong suốt 5 năm qua (1999 - 2003). Tốc độ tăng trưởng GDP
của Nga đã tăng ở mức cao: 6,4%, 9%, 5%, 4,7%, và 7,3% trong các năm



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                 24
http:// luanvan.forumvi.com                              email: luanvan84@gmail.com

       tương ứng: 1999, 2000, 2001, 2002, 2003. Đầu t phát triển của Nga cũng tăng
       liên tục ở mức 11%, 11,9%, 4,9%, 3,7% và 7% trong 5 năm 1999 - 2003.
               Năm 2004 kinh tế Nga tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP
       ước đạt 6,7% và triển vọng năm 2005 đạt mức 6,2%.
               Bảng: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế Liên Bang Nga trong 12 năm
       qua (1992 - 2003)


Năm                  1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Chỉ tiêu
Tổng DS              134   131    129    130     132    130    132    132    132    131    130     -
+ Nam                62     59    58      58     60      59    61      60    60      59    58      -
+ Nữ                   72   72    71      72      72    71      71     72     72     72    72      -
Tăng trưởng GDP      -14.5 -8.7 -12.7    -4.2    -3.6   1.4    -5.3    6.4   10.0    5.1   4.7    7.3
Tăng trưởng SP       -18.8 -14.6 -20.6   -3,0    -3.5   1.9    -6.6   11.0   11.9    4.9   3.7    7.0
Tăng trưởng SP        -9,0 -4.0 -12.0    -8.0    -5.1   0.1    12.3    2.4   3.0    11.0   20     1.5
Tốc độ tăng chỉ      2650 940 320        131      22    11      85     37     21     19    15     12
tiêu dùng
Tốc độ tăng thu      -41   14.0   -8.0   -13.0   5.0    2.5    -13,9 -15.1   9.0    8.5    8.8    14.5
nhập của dân cư
Tỷ trọng thu ngân 16.6     14.5   14.1   13.7    12.5   12.7   11.1   13.5   16.0   17.6   19.3   19.4
sách   trong   GDP
(%)
Tỷ trọng chi ngân 27.7     15.9   18.1   16.6    15.6   20.2   17.2   14.9   14.4   15.0   17.9   17.8
sách trong GDP(%)
Các cân thu chi -11.1      -1.4   -4.0   -2.9    -3.1   -7.5   -6.1   -1.4   1.6    2.6    1.4    1.6
ngân sách


               (Nguồn: Thời báo kinh tế Nga)
               Qua bảng số liệu tổng hợp về các chỉ số kinh tế cơ bản của Nga trong
       hơn một thập kỷ qua cho thấy: Tốc độ tăng dân số tự nhiên của Nga gần bằng
       0%; từ sau năm 1999 đến nay kinh tế Nga tăng trưởng khá cao ở cả khu vực
       nông và công nghiệp, trong đó giá trị tổng sản phẩm công nghiệp tăng hơn giá
       trị tổng sản phẩm nông nghiệp; Thu nhập của dân cư tăng trung bình khoảng
       10%/năm trong 5 năm qua (1993 - 2000); Tỷ trọng thu và chi ngân sách
       chiếm dưới 20% GDP và từ sau năm 1999 đã có thặng dư thu - chi ngân sách.



       SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                                    25
http:// luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

Nga đã khắc phục được tình trạng thâm hụt thu - chi ngân sách keo dài trong
suốt thập kỷ 90. Năm 2004 với thu ngân sách tăng thêm 2,743 tỷ Rup chiếm
17,9% GDP (tương đương 86 tỷ USD); chi ngân sách tăng thêm 2,659 tỷ Rup
chiếm 17,4% (tương đương 87,6 tỷ USD).
      Về đầu tư nước ngoài tại Nga trong các năm 1997 - 2000, đã thu hút
được lượng vốn FDI 4,9 tỷ USD năm 199, năm 1998 là 2,8 tỷ USD, năm
1999 là 4,3 tỷ USD và năm 2000 là 4,4 tỷ USD; xu hướng suy giảm nhưng
không nhiều. Sau năm 2001 FDI của Nga có xu hướng hồi phục và lại tăng
dần, năm 2001 Nga thu thú đựơc FDI từ các nước công nghiệp phat triển đạt
3,98 tỷ USD, từ các nước đang phát triển 2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được
2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được 4 tỷ USD từ các nước phát triển và 2,6 tỷ
USD từ các nước đang phát triển,nâng tổng FDI năm 2001 lên 6,38 tỷ USD
và năm 2002 lên 6,6 tỷ USD. Năm 2004 ước tính FDI tại Nga sẽ tăng 1,5 tỷ
USD so với năm 2002 và năm 2005 - 2007, FDI tại Nga sẽ tiếp tục tăng đạt
mức 9-9,5 tỷ USD vào năm 2007.
      Như vậy, tổng FDI của Nga trong giai đoạn 1991-1/2004 đã đạt 25,7 tỷ
USD (Trung Quốc riêng năm 2003 đã thu hút FDI được 57 tỷ USD).
      Hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc của và giao thông vận tải cho hoạt động
xuất nhập khẩu của Liên Bang Nga
      Hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc của Liên Bang Nga hiện đang ở mức
trung bình của thế giới. Đến năm 2000, cả nước có trên 32 triệu chiếc máy
điện thoại cố đinh, 2,5 triệu điện thoại di động, 61,6 triệu chiếc đài phát
thanh, 7,306 triệu máy thu hình, có 35 nhà cung cấp dịch vụ Internet và tổng
số người sử dụng dịch vụ này là 9,2 triệu người.
      Hạ tầng giao thông vận tải hàng hoá của Liên Bang Nga phát triển và
đồng bộ với hệ thống đường sắt dài 149.000 km, đường cao tốc là 952.000
km, đường sông dài 95.900 km (tổng đường sử dụng với mục đích thông
thương). Nga là nước đứng đầu thế giới về phát triển hệ thống đường ống, với



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                   26
http:// luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

hệ thống đường ống dẫn dầu thô là 48.000 km; sản phẩm dầu khí là 15.000
km, khí gas tự nhiên là 140.000 km (số liệu năm 1998).
       Cảng và hải cảng; Arkhangel'sk, Astrakhan, Kaliningrad, Kazan
Khabarovsk,     Moscow,     Murmansk,      Nakhodka,   Nevelsk,   Novorossisk
Petropavlovsk, Kamchatskiy, Saint Petersburg, Rostov, Sochi, Tuapse,
Vladivostok, Volgograd, Vostochnyy, Vyborg.
       Đội tàu buôn: Tổng cộng có 878 tàu (1000 GTR hoặc hơn) tổng trọng
lượng là 4.314.485 GTR/5.344.958 DWT. Số lượng tàu theo loại là: chở xà
lan, chở hàng trọng tải lớn 20, chở hàng 543, chở dầu và hoá dầu 4, hàng hoá
kết hợp 21, kết hợp dầu và quặng 7, chở container 31, chở hàng đa phương
thức 1, chở khách 35 , kết hợp khách và hàng 3, chở dầu 164, chở hàng đông
lạnh 24, cuộn lên/ cuộn xuống 17, chở khách tuyến đướng ngắn 7.
       Số lượng sân bay: Theo số liệu năm 2000, Liên Bang Nga có 2.743 sân
bay.
       Nhận định chung về hiện trạng và triển vọng kinh tế Liên Bang
Nga
       Đánh giá khái quát về kinh tế Liên Bang Nga: Hiện nay, nền kinh tế
Nga đang tăng trưởng nhanh, GDP tăng cao, dự trữ ngoại hối tăng và thặng
dư thương mại. Theo đánh giá gần đây, mức lạm phát vừa phải, tiền tệ ổn
định, cải cách thúê tiến triển tốt và bước đầu có kết quả lạc quan, khung luật
pháp đang được hoàn thiện. Những hậu quả của cuộc khung rhoảng năm 1998
đang mờ nhạt dần và kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi nhanh ở nhiều khu
vực. Các thành tựu kinh tế làm nổi bật lên vị thế và khả năng của chính quyền
Tổng thống Putin và mở đường cho cuộc cải cách trong tương lai. Đến năm
2001, Nga đã có dấu hiệu tăng trưởng kinh tế trong năm thứ ba liên tiếp. GDP
năm 2000 ở mức khoảng 251 tỷ USD, theo ước tính chính thức, GDP năm
2001 tăng 3 đến 4% và được ổn định trong các năm 2002 đến 2004. Những
con số này lạc quan hơn nhiều so với tăng trưởng kinh tế của những năm
1990. Mặc dù giá dầu cao là nguyên nhân quan trọng, nhưng nền kinh tế phát


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                   27
http:// luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

triển hơn là nhân tố chủ yếu quyết định tăng trưởng GDP. Sản lượng của công
nghiệp tăng mạnh là 9% năm 2000 so với 8.1% năm 1999. Tuy nhiên tăng
trưởng GDP trên đầu người hiện nay mới chỉ đạt ở mức 1.707 USD, thấp hơn
mức có thể đạt được của một với dân trí cao và tài nguyên phong phú như
Liên Bang Nga.
      Các nhà làm luật đặc biệt quan tâm đến những rủi ro của nền kinh tế,
đáng kể nhất là tình trạng lạm phát. Đến giữa năm 2001, lạm phát ở mức
23,7% hàng năm, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu phấn đấu của nước này là 14%
và tiếp tục ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của đồng Rup. Sự phá giá kinh
khủng của đồng Rup vào năm 1998 đã nâng đỡ khả năng cạnh tranh cho các
nhà sản xuất Nga.
      Ước tính tổng đầu tư nước ngoài ở Nga hiện nay khoảng 32 tỷ USD.
Mxy là nước đầu tư lớn nhất tại Nga, sau đó Đức, tuy nhiên đầu tư của Mỹ
chỉ khoảng 7 tỷ USD, tương đương với mức đầu tư tại Costa Rica. Nhưng vẫn
còn những dấu hiệu lạc quan sẽ gia tăng đầu tư. Nhiều công ty của Mỹ với
mục tiêu dài hạn tại Nga đang bắt đầu quay trở lại và có kế hoạch mở rộng
hoạt động. Vào nửa đầu năm 2001 những tập đoàn lớn của Mỹ như General
Motors và Ford đã đầu tư trực tiếp lớn vào Nga. Tỷ giá tín dụng của GoR tăng
lên vào tháng 7 năm 2001, lên đến mức khiêm tốn nhất của trước cuộc khủng
hoảng 1998. Standard and Poor đã đưa khoản nợ dài hạn của Nga "B-" lên
thành "B", và nợ ngắn hạn từ "C" lên "B". S và P có những quyết định này
dựa trên sự gia tăng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Nga. Tuy nhiên, sự yếu kém
của hệ thống ngân hàng Nga trực tiếp ảnh hưởng mạnh đến sự tăng trưởng
thương mại, đặc biệt với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những người gửi
tiền tiềm năng vẫn luôn nghi ngờ ngân hàng, và rõ ràng thiếu cả sự quan tâm
lẫn hiểu biết những khoản cho vay nhỏ của các ngân hàng.
      Sức mua hàng của người tiêu dùng càng gia tăng, sau khi thu nhập cá
nhân giảm 30% do hậu quả cuộc khủng hoảng năm 1998. Việc sử dụng
phương thức hàng đổi hàng đã từng chiếm khoảng 70 đến 80% tổng số giao


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                  28
http:// luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

dịch của Nga, đã giảm mạnh do hệ thống tiền tệ có khả năng thanh khoản trở
lại.
       Đánh giá về các lĩnh vực tăng trưởng chủ yếu: Công nghiệp dầu khí gas
được coi là ngành đi đầu cả về quy mô thị trường và tiềm năng tăng trưởng
không chỉ đơn giản bởi giá dầu tiếp tục cao mà còn vì các nguồn tài chính
mới, như các dự án đầu tư phương tây và các dự án về đường dẫn dầu tăng
lên. Viễn thông có doanh số lớn thứ hai về triển vọng đầu tư, Nga có nhu cầu
mạnh để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, và ngành này đang mở
thông qua tư hữu hoá, gia tăng cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài. Nhu
cầu của người tiêu dùng về máy tính và công nghệ có liên quan ngày càng
lớn. Tuy nhiên thu nhập dành cho người tiêu dùng ngày càng thấp, vì thế phần
cứng máy tính sẽ chỉ giới hạn ở những người tiêu dùng là doanh nghiệp. Nếu
thu nhập tiếp tục tăng, nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng có thể tăng mạnh,
mặc dù cạnh tranh của Châu Âu và các nguồn khác rất mạnh.
       Có thể có sự gia tăng doanh số bán lớn trong những khu vực như thiết
bị hầm mỏ và xây dựng, thiết bị tự động, máy bay, thiết bị nông nghiệp và chế
biến thức ăn những nành này bị ảnh hưởng do khó khăn về tài chính từ các tổ
chức tín dụng xuất khẩu của Nga và trong một số trường hợp, cả những hàng
rào điều tiết của Chính phủ.
       Thực hiện cải cách và tăng trưởng kinh tế hợp lý, Nga có khả năng trở
thành một thị trường cho thiết bị công nghiệp và các dịch vụ cơ khí của Mỹ vì
những mặt hàng này cần thiết để nâng cấp công nghiệp và nông nghiệp của
Nga. Trong thời gian các ngành như nhôm, thép, thiết bị giao thông, chế biến
thực phẩm và lâm sản có thể có dòng tiền hiệu quả và có triển vọng cho
thương mại và đầu tư, trong dài hạn, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của Mỹ
như thiết bị nông nghiệp và công nghệ chế biến thực phẩm, đặc biệt khi các
vấn đề ruộng đất đã được giải quyết. Về ngắn hạn, có nhu cầu về thực phẩm
bao gồm thịt gia cầm, thịt đông lạnh, và thịt đã qua chế biến, cá, cạc mặt hàng
hải sản, hoa quả tươi và thức ăn cho vật nuôi. Người ta hy vọng rằng với tiến


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                    29
http:// luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

trình xây dựng chương trình hỗ trợ lương thực của Mỹ ở Nga, những mặt
hàng sau và nông sản sẽ có tiềm năng xuất khẩu tốt: lúa mỳ, bột mỳ, đậu
nành, đồ ăn và bánh đậu nành, các hạt thức ăn gia súc và hạt giống.
      Đánh giá về thực trạng và triển vọng tài chính và ngân sách của Liên
Bang Nga: Nga đang thặng dư khoảng 280 tỷ Rup (9,6 tỷ USD) trong tổng
ngân sách năm 2000 là 1,93 tỷ Rup (40 tỷ USD). Các nhà sản xuất dầu mỏ
của Nga mang lại nguồn thuế lớn, và giá dầu thế giới cao cho phép các công
ty này có được lợi nhuận khổng lồ và thường trả thuế cao. Ước tính nguồn thu
ngân sách Nhà nước đạt mức 49,7 tỷ USD vào năm 2002, 54,86 tỷ USD vào
năm 2003 và khoảng 86 tỷ USD vào năm 2004.
      Khoảng 14 tỷ USD tương đương 35% ngân sách năm 2001 được phân
bổ để trả khoảng 144 tỷ USD nợ nước ngoài, trong đó gồm cả 48 tỷ USD Nga
nợ Câu lạc Paris.
2.2.2. Các thủ tục và chấp nhận nhập khẩu chè tạI thị trường LB Nga
      • Về quản trị nhập khẩu chè:
      • LB Nga áp dụnh hệ thống pháp lý để quản lý nhập khẩu chè gồm q+
         Luật Liên bang (được thông qua tháng 1/1999 )
      + Luật về các biện pháp bảo vệ lợI ích của liên bang Nga trong hoạt
độnh ngoại thương (được Lưỡng viện thông qua 14/4/1998 ).
      + Luật về “Điều hành Nhà nước về hoạt động ngoại thương”
      + Luật Liên bang về ngân hàng và hoạt động của ngân hàng (được
thông qua năm 1996 ).
      + Luật thống nhất thuế quan mớI (có hiệu lực từ 1/1/2001 )
      + Luật sửa đổI về chứng nhận sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Nga
( có hiệu lực từ 31/7/1998 )
      + Luật HảI quan LB Nga
      + Luật bảo hộ quyền sở hữư trí tuệ ( có hiệu lực từ 1992 )
      + Luật thuế doanh nghiệp



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                 30
http:// luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

      Hệ thống pháp luật nêu trên của LB Nga đã tạo lập khung khổ pháp lý
cho các hoạt động giao dịch thương mại , thủ tục nhập khẩu , thanh toán , thuế
và các biện pháp phi thuế để quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói chung
, mặt hàng chè nói riêng.
      Các cơ quan hành chính điều hành và quản lý nhập khẩu chè gồm : Bộ
phát triển Kinh tế và Thương mại Nga , Bộ Nông nghiệp , Tổng cục Hải quan
Nga, Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga.
      • Hệ thống chấp nhận nhập khẩu :
      LB Nga áp dụng hệ thống “ Giấy bảo đảm “ và “ Giấy chứng nhận tiêu
chuẩn “ do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga và Bộ Nông nghiệp Nga cấp để
làm thủ tục thông qua nhằm kiểm soát nhập khẩu chè vào thị trường Nga .
      LB Nga cũng chấp thuận nhập khẩu chè theo khu vực gửi hàng , nhập
khẩu chè qua nước thứ ba và chấp thuận thanh toán liên quan đến các phương
thức thanh toán đặc biệt như : hàng đổi hàng , thanh toán ứng trước , thuê
mua (Leasing) ,ký phiếu.
      * Các quy định của LB Nga về thủ tục nhập khẩu chè
      - quy định về nhãn mác bao bì : Các lô hàng chè vận chuyển tới
          Nga phải được ghi nhãn mác bằng tiếng Nga, được đóng gói theo
          khối lượng thể tích hoặc trọng lượng bằng bìa các tông và hộp gỗ
          thưa , hoặc hàng rời chở container tuỳ theo hợp đồng ngoại thương
          giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ( chè đóng bao trọng lượng
          60 kg , chè đóng gói dướI 3 kg , chè phải đóng bằng màng mỏng
          trong chân không hoặc bằng túi giấy nến vớI trọng lượng từ 50-250
          kg)
          - Bao bì bên ngoài phảI có mác của ngườI gửI hàng, mác của cảng
             và cần được đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng
             ngoạI thương cũng như phảI được ghi trên bao bì bên ngoài lô
             hàng.



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                   31
http:// luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

          - Bao bì sản phẩm chè (bao bì bên trong) phảI có nhãn sinh thái ,
             xuất xứ chè, chủng loạI chè , dạng sản phẩm chè theo hệ thống
             tiêu chuẩn qui định của Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga
          - Qui định về trị giá và thanh toán: Nhà xuât khẩu chè cần ghi giá
             bằng đồng usd vớI giá CIF một cảng lớn hoặc giá CIF moscow
             ( các cảng và hảI cảng lớn của nga có thể tham khảo trên các
             trang webs).Tất cả các giao dịch thương mạI bằng ngoạI tệ mạnh
             tiến hành vớI các công ty hoặc tổ chức của nga phảI được tiến
             hành qua các ngân hàng thương mạI được phép của chính phủ.
          - Qui định về hoá đơn thương mạI : hoá đơn thương mạI phảI bao
             gồm các nộI dung sau:1. nước xuất xứ;2 dạng sản phẩm đóng
             gói; 3 mác và số lượng bao bì; 4 trọng lượng bao bì(tịnh ,bao bì,
             tổng trọng lượng); 5 số lượng và mô tả hàng hoá ; 6 giá đơn vị và
             tổng giá trị chuyến hàng; 7 giá bán cho ngườI mua; 8 địa diểm
             xuất phát cuốI cùng của nước xuất khẩu ra ngoài và cảng của
             nga; 9 vân đơn; 10 phiếu đóng gói; 11 phiếu hàng; 12 giấy chứng
             nhận bảo hiểm.
             - Nhà xuất khẩu phảI cung cấp ít nhất bảy copy hoá đơn thương
                 mạI khi làm thủ tục hảI quan( tương ứng vớI số bản qui định
                 trong hợp đồng, qui định cũng cần phảI phù hợp); trong đó
                 vận đơn cần ít nhất ba bản copy. phiếu đóng gói cần sáu bản
                 copy .phiếu hàng : mỗI kiện, bao hang phảI có 4 bản copy.
             - Giấy chứng nhân tiêu chuẩn : bắt buộc các nhà xuất khẩu chè
                 khi đưa hàng vào thị trường nga phảI có giấy chứng nhận tiêu
                 chuẩn chất lượng và an toàn , vệ sinh thực phâm, đủ tiêu
                 chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui định.Trong đó, giấy
                 chứng nhận vệ sinh thực phẩm của chè do cơ quan có thẩm
                 quyền của nước xuất xứ cấp ,giấy chứng nhận chè an toàn



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                     32
http:// luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

                 công nhận lô hàng chè đã tuân thủ những tiêu chuẩn an toàn
                 của nga co thể được cấp trước khi xuâts khẩu tạI công ty giám
                 định SGS hoặc khi hàng tớI nga qua uỷ ban tiêu chuẩn quốc
                 gia nga cấp.các giấy chứng nhận này bắt buộc phảI có khi làm
                 thủ thục thông quan chè xuất khẩu vào nga.




2.2.3. Đặc điểm và tập quán tiêu dùng chè của LB Nga
                 - Chè là một loạI đồ uống thông dụng nhất của ngườI nga
                    vớI khoảng 98 % dân số nga uống chè, trong vìa thập khỉ
                    qua, chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loạI đồ uống
                    được ưa chuộng nhất ở nga vớI những tác dụng ưu việt
                    như chữa bệnh ,bồI bổ sức khoẻ….Chè là loạI đồ uống
                    duy nhất được chính phủ nga đưa và danh mục các mặt
                    hang tiêu dùng thiết yếu là mặt hàng chiến lược ngang vớI
                    muốI, dầu ăn và dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh,
                    thiên tai.
                 - Nga là một trong 10 nước tiêu dùng chè nhiều nhất thế
                    giói và nga xếp vào vị trí thứ 3 về tiêu thụ chè lớn nhất thế
                    giới. Tiêu dùng chè bình quân đầu ngườI o nga đã tăng từ
                    0,56 kg/ngườI –1994 lên 1,01 kg/ ngườI –1997 và 1,1 kg/
                    person từ sau năm 2000 tớI nay.Tốc độ tăng trưởng nhu
                    cầu tiêu thụ chè của thịt rường nga bình quân 11,3 %/ năm
                    trong 10 năm qua; vớI nhịp độ tăng trưởng nhu cầu khá ổn
                    định, tổng lượng chè tiêu thụ của thị trường nga khoảng
                    150 ngàn tấn/ year, trị giá khoảng trên 250 triệu usd/ năm.
                    KhốI luợng chè tiêu thụ tạI nga các năm gần đây cụ thể
                    như sau:



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                      33
http:// luanvan.forumvi.com                       email: luanvan84@gmail.com




                    170

                    165

                    160

                    155
                                                              volume
                    150

                    145

                    140
                          97   98   99 2000 2001 2002




      Thị trường nga ưu chuộng và nhập khẩu chè chủ yếu từ ẤN ĐỘ,
SRILANCA, CHINA,VIET NAM, INDONESIA.Thị hiếu tiêu dùng chè của
ngườI nga rất đa dạng. Hiện nay trên thế giớI có khoảng 3000 loạI nhãn hiệu
chè khác nhau ( chè xanh và chè chế biến).Trong đó ngườI nga tiêu dùng trên
1000 loạI chè cá nhã hiệu khác nhau.Chè đen là loạI chè tiêu dùng phổ biến
nhất và truyền thống ở nga chiếm tớI 90 % tổng lượng chè tiêu dùng. Nhu cầu
tiêu thụ các loạI chè chất lượng cao và giá đắt đang tăng nhanh ở nga trong
những năm gần đây và chiếm khoảng 5% tổng lượng tiêu dùng (chè xanh
1%,chè khác 4%).Cơ cấu thị phần chè như sau:



                                                        chè đen
                                                        chè xanh
                                                        chè clc
                                                        chè khác




      Thị trường nga đang có sự biến động mạnh về nhu cầu thị hiếu các loạI
nhãn mác chè vớI xu hướng chung là thị phần của nhóm chè chế biến có chất
lượng cao và đắt tiền như các loạI chè sạch , chè chữa bệnh…sẽ tăng nhanh,
thị phần của chè đen thông dụng sẽ giảm xuống tương ứng.Một số nhãn hiệu


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                  34
http:// luanvan.forumvi.com                         email: luanvan84@gmail.com

ưu chuộng nhất của các công ty “priness nari”, princess gita”,” princess
kandy”, “ princess java”, vớI thị phần khoảng 30%.Thị trường nha đang rất ưa
chuộng các loạI chè đóng gói giá tuy cao nhưng có hương vị phù hợp và tiện
dung nên ngườI nga ưa dùng. Tiêu thụ chè gói ơ nga năm 99-2000 tăng
10-12%, năm 2002 tăng tớI 52% và chè gói trong những năm tớI sẽ chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng lượng tiêu thụ chè ở nga.
2.2.4.Kế hoạch hoá và phân phốI sản phẩm chè tạI thị trường LB Nga
      Về hệ thống phân phốI chè trong nước thông qua kênh phân phốI như
sau: (lưu ý lượng chè sản xuất chỉ đáp ứng 1% tổng nguồn cung)
Các nông trại           nhà máy chế biến                các công ty tm đầu mối
                                                bán buôn cửa hàng ,siêu thị bán lẻ
                                                        Các đạI lí
Các ki ốt, cửa hàng bán buôn
và bán lẻ


2.2.5.Về hệ thống phân phốI chè nhập khẩu tạI nga:
      1.phân phốI trực tiếp không qua nước thứ 3 vớI hình thức thông qua
các trung tâm thu mua và phân phốI qua các trung tâm bán lẻ, qua các chợ
giờI,các ki ốt. Phân phốI trực tiếp từ nhà xuất khẩu đến các nhà máy chế biến
chè của nga.Phân phốI từ nhà xuất khẩu qua các công ty nhập khẩu chè của
nga(ex: “qrimi trade”,”may tea”, “lisma”)
các kênh phân phốI chính:* nhà XK( nước xuất xứ)              các nhà máy chế biến


                           các công ty nhập khẩu của nga


các trung tâm bán buôn                                       các đạI lí


                                           các siêu thị, ki ốt, cửa hàng
Nhà xuất khẩu                các siêu thị


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                         35
http:// luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

(nước xuất xứ)               các công ty kinh doanh thực phẩm (buôn,lẻ)
                           tập đoàn international corporation unilever
* phân phốI gián tiếp qua nước thứ 3 thông qua các công ty nước ngoài rồI
đưa vào nga qua các chợ trờI và ki ốt.
2.2.6.Tiếp cận và khuyến mãi chè tạI nga
• về thông tin thị trường có thể tìm hiểu qua các nguồn : hộI chợ, triển lãm,
   thương vụ việt nam tạI nga, trung tâm nghiên cứu thị trường chè tạI nga,
   hiệp hộI các nhà sản xuất
• về đốI tác chọn lựa: các công ty nhập khẩu lớn của nga( qrimi trade,may
   tea, lisma); các công ty sản xuất chế biến chè của nga;các công ty kinh
   doanh tổng hợp có kinh doanh chè; các siêu thị, chợ giờI, các ki ốt ở nga
• về tập quán kinh doanh: chủ yếu khốI lưọng chè kinh doanh là chè đen chế
   biến sẵn, chè chế biến chất lượng cao và chè thuốc; chè xanh ít xuất hiện
• về quảng cáo thông qua radio ,truyền hình,sách báo phim , áp phích,
   internet….hoặc thông qua các hộI chợ, triển lãm thương mạI
2.2.7. Chiến lược và chính sách nhập khẩu
      Chiến lược là nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của
ngườI tiêu dùng trong nứoc, do nga chỉ sản xuất đủ đáp ứng 1% nhu cầu và
dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh và thiên tai; cung cấp nguyên liệu cho
các công ty nộI địa chế biến đóng gói chè đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngườI
tiêu dùng trong nước.
Chính sách nhập khẩu chè là khuyến khích nhập khẩu, không áp dụng biện
pháp hạn chế toàn phần và từng phần ,hỗ trơ các nhà máy chế biến đóng gói
chè nộI địa để khuyến khích nhập chè rờI ,hạn chế nhập chè gói; đánh thuế
nhập khẩu chè cao buộc ngườI tiêu dùng nga phảI trả giá cao cho loạI đồ
uống thiết yếu.


2.2.8.Các yếu tố ảnh hưởng tớI biểu giá chè tạI nga


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                    36
http:// luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

Có 5 yếu tố cơ bản tác động vào biểu giá chè của nga đó là:

• Biến động giá chè trên thị trường thế giớI do tính thờI vụ và do hiện tượng
   đầu cơ.

• Sự tăng trưởng nhu cầu nhanh(10-12%) và xu hướng tiêu dùng chè gói ,
   chè chất lượng cao tăng nhanh là yếu tố hàng đầu tác động đến sư tăng giá
   chè tạI nga, nhất la chè gói, chè chất lượng cao ; dẫn đến phân hoá nhu cầu
   và sự biến thiên giá cả chè: tạI nga giá chè gói, chè chất lượng cao đắt gấp
   2 lần chè rờI và chè bình dân.

• Thuế nhập khẩu chè và thuế VAT đốI vớI chè nhập khẩu vào nga quá cao
   cũng tác động đến biểu giá

• Dự trữ quốc gia của nga về mặt hàng chè cũng tác động nhưng không lớn
   lắm tớI giá chè tạI nga.

• Hiện tượng đầu cơ tích trữ chè của các một số thành phần cũng gây nên sự
   méo mó về cung cầu và giá cả chè.

2.2.9.Rào cản thương mạI tạI thị trường chè LB Nga

      Rào cản về chính sách phân biệt đốI xử: phần lớn các nước xuất khẩu
chè vao thị trường nga đều thuộc nhóm các nước đang phát triển và kém phát
triển trong đó các nước này được hưởng thuế suất ưu đãi nhập khẩu chè vào
nga vớI mức thuế suất nhập khẩu bằng 50% thuế suất cơ sở trước thàn 4/1996
và bằng 75% mức thuế suất cơ sở sau thanh 4/1996 ,các nước này gồm có: ấn
độ, srilanca.indonesia, china, viet nam, một số nước kém phát triển như lào
cambodia, băngladet,…thì được miễn thuế nhập khẩu vào nga. ĐốI vớI các
nước thuộc nhóm có chế độ tốI huệ quốc vớI nga được hưởng thuế suất nhập
khẩu cơ sở. ĐốI vớI các nước không có chế độ tốI huệ quốc vớI nga phảI chịu
thuế nhập khẩu chè gấp hai lần thuế suất cơ sở

Rào cản thuế quan nhập khẩu vào nga: nga áp dụngcả thuế nhập khẩu phần
trăm và thuế phi phần trăm( tuyệt đốI) đốI vớI chè nhập khẩu.Tuy nhiên chính

SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                    37
http:// luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

phủ nga đang có những điều chỉnh mức thuế nhập khẩu theo hướng đơn giản
hoá cơ cấu thuế và giảm mức thuế tốI thiểu . ĐốI vớI việt nam, các sản phẩm
chè xuất xứ việt nam thì qui định như sau:

• trước ngày 4/1996 thuế suất cơ sở đốI vớI chè đen, chè xanh( hàng rờI hay
   đóng gói dướI 3 kg) là 20 %, mức thuế ưu đãi bằng 50 % mức cơ sở.Thuế
   VAT là 18 %.

• Giai đoạn 5/1996 đến 12/2000: thuế suất cơ sở chè đen, chè xanh là 20 %,
   ưu đãi bằng 75 % mức cơ sở ,VAT 18%

• Giai đoạn từ 1/1/2001 đến nay : thuế suất cơ sở là 10 % ưu đãi 75 % và
   VAT 18 %.

   2.2.10. Thực trạng cung - cầu và các xu hướng đối với mặt hàng chè
tại LB Nga

      - Thực trạng nhu cầu và cung ứng: Tổng nhu cầu tiêu dùng chè các loại
của LB Nga khoảng 14-150 nghìn tấn/năm. Trong đó, sản xuất chè hàng năm
của Nga chỉ đáp ứng khoảng 1% nhu cầu nên khối lượng nhập khẩu khá lớn,
khoảng 130-140 nghìn tấn/năm.

      Tiêu thụ chè và nhập chè của LB Nga thời kỳ 1992-2004 như sau:




SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                38
http:// luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com


       Bảng: Tiêu thụ và nhập khẩu chè của LB Nga thời kỳ 1993-2003

Năm Tổng mức tiêu thụ (nghìn tấn)          Khối lượng chè NK (nghìn tấn)
       Liên xô cũ (CLS)       LB Nga       Liên xô cũ (CLS)    LB Nga
1993           1921               1441            192               144
1994            131               98,0            131               98,0
1995            161               121             161               121
1996            170              127,5            154               115,5
1997            197              147,7            197               147,7
1998            178              133,5            184               138
1999            160               120             188               141
2000            180               135             201               151
2001            200               150             217               163
2002             -                160              -                160
2003             -                165              -                165
ước


       Ghi chú: (1): Theo thống kê của EIU tiêu thụ và nhập khẩu chè của LB
Nga chiếm khoản 75% của CLS (các nước thuộc Liên Xô cũ)

       (2): Từ sau năm 1998, nhập khẩu chè của LB Nga lớn hơn tiêu thụ
trong năm để dự trữ.

       Nguồn: - EIU: World Commodity Profile food, feedstufy and beverage
1997, 1998, 2000, 2001.

       - FAO: Global Commodity Market 1999; Commodity Market Revew,
1999 - 2000.

       - FAO: Commodities and Trade, 2003

       - Cơ cấu nhu cầu trong nội bộ chủng loại hàng chè tại Nga:

       +Chè đen: 90%


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                    39
http:// luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

        + Chè xanh: 10%

        + Chè chế biến chất lượng cao, chè thuốc: 5%

        + Các loại chè khác: 4% (như Lipton, Beseda…)

        Tổng cộng: 100%

        - Xuất xứ, khối lượng (hoặc giá trị) chè nhập khẩu.

        + Ấn Độ, Srilanka, Inđônêxia, Trung Quốc chiếm 48% năm 1991 và
tăng lên khoảng 95% vào năm 1999, giảm xuống còn 90% vào năm 2001 -
2004.

        + Việt Nam chiếm 49,9% năm 1991, giảm xuống còn 2,1% vào năm
1999, tăng lên 7% vào năm 2001 và 8% vào năm 2003.

        + Các nước khác chiếm tỉ trọng còn lại tương ứng trong các năm.

        Như vậy, trước năm 1991, Việt Nam là nước xuất khẩu chủ yếu chè
vào thị trường Liên Xô cũ, sau khi Liên Xô tan rã, Việt Nam mất vị trí là đối
tác số một xuất khẩu chè vào Nga, từ 1992 - 1997 khối lượng chè của Việt
Nam xuất khẩu sang Nga khoong đáng kể, từ sau năm 1999 Việt Nam đã từng
bước khôi phục được xuất khẩu chè sang LB Nga và từ sau năm 2001 là nước
đứng thứ ba (sau Ấn Độ và Srilanka) trong số các nước xuất khẩu chè hàng
đầu vào thị trường Nga.

        - Dư báo nhu cầu và xu hướng biến đổi cơ cấu nhu cầu trong nội bộ
chủng loại hàng chè ở Nga thời kỳ tới năm 2010: Tổng khối lượng tiêu thụ
khoảng 170 nghìn tấn/năm, trong đó:

        + Chè đen khoảng 144 - 146 nghìn tấn/năm (85%)

        + Chè xanh khoảng 1.500 - 1.700 tấn/năm (0,8 - 1%)

        + Chè chất lượng cao (chế biến sâu): 16 - 17 nghìn tấn/năm (10%)

        + Các loại chè khác: 4000 - 5000 tấn/năm (3-4%)



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                   40
http:// luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

      - Đánh giá quan hệ tổng cung - cầu trong nước.

      + Tổng cung: 1.500 - 2000 tấn/năm

      + Tổng cầu: 170 nghìn tấn/năm

      +Cân đối tổng cung - tổng cầu" - 168 nghìn tấn/năm

      + Nhu cầu nhập khẩu bù đắp thiếu hụt: 99%

      + Nhập khẩu: 165 - 175 nghìn tấn/năm (Tuỳ theo yêu cầu của dự trữ
quốc gia mặt hàng chè hàng năm).

      - Khả năng thanh toán: Từng bước được cải thiện tích cực vì chè là mặt
hàng nhập khẩu có tính chiến lược của Nga.

2.3 ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHÈ VIỆT NAM XUẤT KHẨU
SANG THỊ TRƯỜNG NGA.

2.3.1 NHỮNG THUẬN LỢI.

Các doanh nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga có nhiêù thuận
lợI, do nga là nước nhập khẩu tớI 99% tổng lượng cầu trong nước và là một
trong ba nước nhập khẩu chè hàng đầu thế giớI vớI tốc độ tăng nhu cầu cao
10-12 %. Cũng cần lưu ý thêm chè là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và rất phổ
biến vớI dân số đông gần 150 triệu ngườI, hàng năm nhập khẩu 160-170 ngàn
tấn vì vậy thị trường nga là thị trường rất tiềm năng cho các doanh nghiệp
xuất khẩu chè của việt nam.Khi thâm nhập vào thị trường nga các doanh
nghiệp việt nam cũng cần quan tâm tớI thị hiếu của ngườI tiêu dùng nga.Thị
hiếu tiêu dùng khá tập trung vớI 90% chè đen tiêu thụ,yêu cầu của thị trường
nga không quá khắt khe về thêu chuẩn vệ sinh an toàn thưc phẩm và tiêu
chuẩn môi trường nên rất thuận lợI cho các nhà xuất khẩu việt nam vì nó phù
hợp vớI chủng loạI và năng lực sản xuất, chế biến , bảo quản chè của các
doanh nghiệp việt nam hiện nay.Mặc dù các doanh nghiệp sản xuất chế biến
chè xuất khẩu của việt nam chưa tạo được các thương hiệu và nhãn mác sản



SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                 41
http:// luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

phẩm chè nổI tiếng thế giớI nhưng chi phí sản xuất chè của việt nam tương
đốI thấp và chính phủ nga đang khuyến khích nhập khẩu chè đen hàng rờI và
hỗ trợ các doanh nghiệp nộI địa chế biến đóng gói chè nên các doanh nghiệp
việt nam có cơ hộI đẩy mnạh xuất khẩu chè vao thị truờng nga. Đó là những
thuận lợI cho các doanh nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga,
tuy nhiên bên cạnh những thuận lợI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam
cũng gặp những khó khăn nhất định.

2.3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN

      Những khó khăn đến từ khả năng thanh toán của các doanh nghiệp
nhập khẩu chè của nga.Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu
chè của nga còn nhiều hạn chế so vớI các nhà nhập khẩu chè của một số nước
mạnh như mĩ, anh, hay australia.. thì không bằng.

      Một khó khăn nữa về phía thị trường và việc thành lập các kênh phân
phốI cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam và tình trạng bị ép giá,
cạnh tranh tạI thị trường nga.Thị trường chế biến ở nga bị chi phốI và khống
chế bởI 5 công ty lớn nên các doanh nghiệp việt nam khó tạo lập được hệ
thống phân phốI chè sâu rộng tạI nga mà buộc phảI xuất khẩu cho các công ty
lớn của nga nên dễ bị ép giá ( khi bị ép giá mạnh các doanh nghiệp việt nam
lạI phảI xuất sang nước thứ 3 gây thiệt hạI về lợI nhuận).

      Một khó khăn nữa khi xuất khẩu chè vào nga đó là rào cản về thuế
quan, nga áp dụng mức thuế nhập khẩu ở mức cao 10% và thuế VAT là 18
%,cùng vớI chính sách bảo hộ như đã đề cập ở phần trứoc ,chính phủ nga bảo
hộ sản xuất chế biến đóng gói chè cho các doanh nghiệp nộI địa bằng việc thu
lệ phí hảI quan rất cao (800 Ecu/ton) đốI vớI chè gói (loạI chè đang có xu
hướng thịnh hành nhất ở nga).VớI mức thuế và phí cao như vậy doanh nghiệp
việt nam sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong những khó khăn trên thì khó khăn
trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè tạI Nga và tạo lập kênh phân phốI
là những khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam


SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44                                  42
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

More Related Content

What's hot

Đề tài: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện hội n...
Đề tài: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện hội n...Đề tài: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện hội n...
Đề tài: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện hội n...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).docLuanvan84
 
Thamkhaokinhdoanhquocte
ThamkhaokinhdoanhquocteThamkhaokinhdoanhquocte
Thamkhaokinhdoanhquocteoanhqtb
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (51)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (51)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (51)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (51)Nguyễn Công Huy
 
Xuất khẩu hàng việt nam vào thị trường hoa kì và những giải ...
Xuất khẩu hàng việt nam vào thị trường hoa kì và những giải ...Xuất khẩu hàng việt nam vào thị trường hoa kì và những giải ...
Xuất khẩu hàng việt nam vào thị trường hoa kì và những giải ...Qúy Nguyễn
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYLuận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Vượt rào cản kỹ thuật với hàng thủ công mỹ nghệ sang Mỹ
Vượt rào cản kỹ thuật với hàng thủ công mỹ nghệ sang MỹVượt rào cản kỹ thuật với hàng thủ công mỹ nghệ sang Mỹ
Vượt rào cản kỹ thuật với hàng thủ công mỹ nghệ sang MỹThành Thành
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpguest3c41775
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôtibeodangyeu
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docNguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện hội n...
Đề tài: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện hội n...Đề tài: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện hội n...
Đề tài: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong điều kiện hội n...
 
de an mon hoc (8).doc
de an mon hoc  (8).docde an mon hoc  (8).doc
de an mon hoc (8).doc
 
Thamkhaokinhdoanhquocte
ThamkhaokinhdoanhquocteThamkhaokinhdoanhquocte
Thamkhaokinhdoanhquocte
 
Luận văn: Mở rộng thị trường nội địa của công ty may, HAY
Luận văn: Mở rộng thị trường nội địa của công ty may, HAYLuận văn: Mở rộng thị trường nội địa của công ty may, HAY
Luận văn: Mở rộng thị trường nội địa của công ty may, HAY
 
Đề tài: Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu xoài Đồng Tháp, HAY, 9đ
Đề tài: Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu xoài Đồng Tháp, HAY, 9đĐề tài: Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu xoài Đồng Tháp, HAY, 9đ
Đề tài: Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu xoài Đồng Tháp, HAY, 9đ
 
QT134.doc
QT134.docQT134.doc
QT134.doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (51)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (51)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (51)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (51)
 
Xuất khẩu hàng việt nam vào thị trường hoa kì và những giải ...
Xuất khẩu hàng việt nam vào thị trường hoa kì và những giải ...Xuất khẩu hàng việt nam vào thị trường hoa kì và những giải ...
Xuất khẩu hàng việt nam vào thị trường hoa kì và những giải ...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 
QT100.doc
QT100.docQT100.doc
QT100.doc
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYLuận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
 
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt NamYếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
Yếu tố ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam
 
QT053.doc
QT053.docQT053.doc
QT053.doc
 
Vượt rào cản kỹ thuật với hàng thủ công mỹ nghệ sang Mỹ
Vượt rào cản kỹ thuật với hàng thủ công mỹ nghệ sang MỹVượt rào cản kỹ thuật với hàng thủ công mỹ nghệ sang Mỹ
Vượt rào cản kỹ thuật với hàng thủ công mỹ nghệ sang Mỹ
 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpChuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đôPhân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
Phân tích chiến lược kinh doanh công ty cổ phần kinh đô
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc
 
Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
 
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trái...
 
QT238.doc
QT238.docQT238.doc
QT238.doc
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docNguyễn Công Huy
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpguest3c41775
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docNguyễn Công Huy
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (45).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (45).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (45).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (45).DocNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Nguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCNguyễn Công Huy
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...luanvantrust
 

Similar to Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc (20)

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (9)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (35).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (47).doc
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (69).doc
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
Bài nghiên cứu chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới tình hìn...
 
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...Bài nghiên cứu   đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
Bài nghiên cứu đề tài chính sách khuyến khích và những ảnh hưởng của nó tới...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (4)
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đĐề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng rau quả, 9đ
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (45).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (45).DocLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (45).Doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (45).Doc
 
Qt053
Qt053Qt053
Qt053
 
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩuKhái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm, vai trò, Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5)
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (5).DOC
 
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
 
Báo Cáo Thực Tập Đặc Điểm Pháp Lý Của Ủy Ban Nhân Dân Xã
Báo Cáo Thực Tập Đặc Điểm Pháp Lý Của Ủy Ban Nhân Dân XãBáo Cáo Thực Tập Đặc Điểm Pháp Lý Của Ủy Ban Nhân Dân Xã
Báo Cáo Thực Tập Đặc Điểm Pháp Lý Của Ủy Ban Nhân Dân Xã
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
 

More from Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (66).doc

  • 1. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com LỜI NÓI ĐẦU Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh thổ tự nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI vớI dân số khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm năng cho các nhà xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu sang thị trường này. Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ sản như gạo, cà fê. Chè. cao su. hồ tiêu. Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong hơn một thập kỉ gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ phía các đối thủ cạnh tranh quốc tế. Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang nga có thể thấy được những sự thay đổi thăng trầm của xuất khẩu chè việt nam. Nếu như từ thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất khẩu chè việt nam sang nga giảm sút mạnh thì trong nhưng năm đầu của thế kỉ 21 này xuất khẩu chè sang nga đang dần phục hồI và có những bước tăng trưởng. Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè việt nam trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giớI ngày càng sâu rộng, chúng ta cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường nga. Sau một thờI gian thực tập tại viện nghiên cứu thương mại - Bộ thương mại (17 yết kiêu hà nộI) em mạnh dạn viết chuyên đề “ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA”. NộI dung chuyên đề đề cập những vấn đề lí luận chung về xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu chè nói riêng( chương 1); sử dụng mô hình phân tích thị trường SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL… chương 2 và chương cuốI là một số giảI pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang Nga. SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 1
  • 2. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn THs TRỊNH ANH ĐỨC đã hướng dẫn và giúp đỡ em chọn, chỉnh sửa đề cương sơ bộ , đề cương chi tiết, bản thảo; góp ý về việc sử dụng mô hình PEST, SWOT, FIVE FORCES MODEL…trong quá trình nghiên cứu thị trường. Em xin chân thành cảm ơn TS SÁCH đã giúp đỡ em tạI cơ sở thực tập, gợI ý và cung cấp tài liệu phục vụ cho quá trình viết chuyên đề Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ, các cô chú đang công tác tạI VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Hà nội ngày 10 tháng 4 /2006 Sinh viên: Vũ đức Tuân SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 2
  • 3. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHÈ 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ Hiểu một cách chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu kể từ khi hình thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng hoá giữa ngườI dân giữa các quốc gia này.DướI góc độ marketing, xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài gặp nhiều sự cạnh tranh của các đốI thủ có trình độ quốc tế.Mục đích của hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác được lợI thế so sánh của mỗI quốc gia khi có sự phân công lao động quốc tế. Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về thi hành luật thương mạI đốI vớI hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam vớI thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá , bao gồm cả hoạt động tam nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá”.Như vậy có thể thấy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực hàng hoá ,dịch vụ, dướI nhiều hình thức khác nhau sẽ trình bày ở phần sau nhưng mục tiêu của xuất khẩu là đem lạI lợI ích cho các nhà xuất khẩu và qua đó đem lạI lợI ích cho quốc gia.Hoạt động xuất khẩu cũng không bị giớI hạn bởI không gian hay thờI gian,không phảI chỉ diễn ra một hay vài năm mà có thể diễn ra tuỳ lúc, không chỉ diễn ra ơ một quốc gia mà có thề diễn ra ở nhiều quốc gia thậm chí trên toàn thế giới. Xuất khẩu chè là xuất khẩu một loai hàng hoá ,chè được xếp vào mặt hàng nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm riêng có của mặt hàng nông sản. Đó là giá chè xuất khẩu vào các thờI kì khác nhau trong SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 3
  • 4. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com năm sẽ rất khác nhau nguyên nhân là do việc sản xuất chè mang tính thờI vụ phụ thuộc vào thờI tiết nên chất lượng chè sẽ thay đổi. Đặc điểm nữa la chè không phảI là mặt hàng thiết yếu, hay xa xỉ nên cầu co dãn theo giá thấp.Thêm nữa sản xuất và thu mua chè thương nhỏ lẻ và không được tập trung theo qui mô lớn phân tán ơ nhiều vùng nên chất lượng thường không được ổn định. 1.1.2. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ *Xuất khẩu trực tiếp : là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao dịch vớI đốI tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.hình thức xuất khẩu trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở đạI diện riêng và do đó kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua đạI diện và hệ thống kênh phân phối.Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị trường; lợI nhuận thu được từ hình thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì không phảI qua khâu trung gian.Khi xuất khẩu bằng hình thức này doanh nghiệp có thể khẳng định được thương hiệu ,nâng cao uy tín và vị thế của mình.Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp đòi hỏI một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông và các doanh nghiệp phảI am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được những rủI ro trong xuất khẩu. *Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lạI cho khách hàng ở thị trường mục tiêu ở một quốc gia.Hình thức này thường được các doanh nghiệp mớI tham gia xuất khẩu áp dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị trường mục tiêu. Ưu điểm của hình thức này là các doanh nghiệp không phảI bỏ nhiều vốn, không phảI tiến hành các hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm, mức độ rủI ro giảm đi do chuyển quyền sở hữu cho ngườI trung SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 4
  • 5. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com gian.Nhược điểm của hình thức này la lợI nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm sút do chia sẻ lợI nhuận vớI bên trung gian. *Buôn bán đốI lưu: là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ vớI nhập khẩu, ngườI bán hàng cũng đồng thờI là ngườI mua hàng, hàng hoá đem ra trao đổI có giá trị tương đương nhau.Buôn bán đốI lưu có nhiều loạI như buôn bán đốI lưu thông thường, mua đốI lưu, giao dịch bồI hoàn, chuyển nợ, mua lạI sản phẩm.Hình thức này ít dùng ngoạI tệ nên phù hợp vớI các nước thiếu ngoạI tệ và phù hợp vớI các nhà xuất khẩu có nhu cầu mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng, thêm nữa phương thức này cũng ít rủI ro và chi phí thấp.Các nhà xuất khẩu khi chọn phương thức mua bán đốI lưu thường phảI kinh doanh thêm một mặt hàng nữa. *Xuất khẩu theo nghi định thư: là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước ngoài dựa trên nghị định thư đã kí giữa hai chính phủ. Hình thức này hạn chế được những rủI ro trong thanh toán, giảm chi phí giao dịch , quảng bá sản phẩm. *Xuất khẩu tạI chỗ: là hình thức kinh doanh xuất khẩu có xu hướng phát triền rộng rãi vì có những ưu điểm tốt. Đặc điểm của loạI hình này la hàng hoá và dich vụ chưa vượt ngoài biên giớI quốc gia nhưng vẫn được coi như một hoạt động xuất khẩu. VớI hình thức này hàng hoá thường được cung cấp ngay tạI trong nước cho các đoàn ngoạI giao ,cho các đạI sứ quán , các lãnh sự quán, các đoàn khách du lich quốc tế…do đó giảm chi phí vận chuyển , giảm thuế khi phảI xuất sang quốc gia khác.Hình thức này rất phù hợp vớI các quốc gia có du lich phát triển. *Tái xuất khẩu: là việc xuất khẩu trở lạI nước ngoài những mặt hàng đã nhập khẩu mà không qua chế biến. Tái xuất có thể được thực hiện bằng hai hình thức sau: 1.Tái xuất theo đúng nghĩa:hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất rồI quay trở lạI nước xuất khẩu ban đầu. SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 5
  • 6. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2.Chuyển khẩu : hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu còn nước tái xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. 1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIẾN KINH TẾ XÃ HỘI 1.2.1 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. *Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: việt nam đang tiến hành công nghiệp hoá và hiện đạI hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn có thể được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những nguồn vốn vay nước ngoài và nguồn thu tư hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.Khi xuất khẩu chúng ta thu được một lượng ngoạI tệ lớn và có thể dùng lượng ngoạI tệ này để nhập khẩu những máy móc phục vụ cho công nghiệp hoá đất nước.Từ năm 1986 đến 1990 thu tư xuất khẩu đảm bảo trên 55 % ngoạI tệ cần cho nhập khẩu, thờI kì 1991-1995 là 75,3 % và thờI kì 1996-2000 là 84,5 % cho thấy xuất khẩu có vai trò lớn đốI vớI nhập khẩu nói riêng và vớI nền kinh tế nói chung *xuất khẩu có tác dụng tích cực tớI việc giảI quyết công ăn việc làm, cảI thiện mức sống ngườI dân. Đây là vai trò cực kì tích cực không thể phủ nhận của xuất khẩu, tham gia vào xuất khẩu việt nam có thể giảI quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động hàng năm, giảI quyết việc làm cho số lao động dôi dư đồng thờI có thêm thu nhập cho các hộ gia đình, nâng cao mức sống ngườI dân. *xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa vớI việc tham gia vào thị trường cạnh tranh thế giớI, hàng hoá và dịch vụ của việt nam sẽ phảI đáp ứng được nhưng tiêu chuẩn mà khách hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phảI không ngừng được cảI thiện về trình độ công nghệ, về qui mô sản xuất,… để đáp ứng vớI những đòi hỏI đó.Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 6
  • 7. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com động lực để phát triển, không những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành cũng sẽ có sự thay đổI do sư chuyên môn hoá về mặt hàng sản xuất. * Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế độI ngoại làm cho nền kinh tế hộI nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng xuất khẩu cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia nói chung và của viet nam nói riêng gắn bó vớI các quốc gia khác hơn, ngược lạI khi các quan hệ kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các hoạt động xuất khẩu sê lạI được đẩy mạnh hơn, đây là mốI quan hệ tương hỗ. 1.2.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG DướI góc độ vi mô của một nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu đem lạI những lợI ích rất lớn đốI vớI các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp hoạt động xuất khẩu.Thứ nhất hoạt động xuất khẩu tạo nên tiền đề về vốn cho các doanh nghiệp ngoạI thương bởI lẽ khi tham gia xuất khẩu và xuất khẩu thành công các doanh nghiệp có thể thu về một lưọng vốn lớn cho doanh nghiệp.Sở dĩ có thể thành công vì hoạt động mua bán quốc tế thu được nhiều lợI nhuận do khai thác được những lợI thế so sánh của mình so vớI các đốI thủ của nước nhập khẩu ,bên cạnh đó khả năng thanh toán cũng tốt hơn và thông thoáng hơn.Khi doanh nghiệp ngoạI thương có điều kiện về vốn có thể tiến hành những cảI cách tích cực về công nghệ, thiết bị sản xuất, qui mô sản xuất sẽ do đó mà được mở rộng.LợI thế về qui mô kéo theo những hiệu quả tích cực khác trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Một khía cạnh thuận lợI nữa đó là khi tham gia vào xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương sẽ có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các doanh nghiệp đốI tác nước ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho doanh nghiệp . Tham gia xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương nâng cao năng lực cạnh tranh , mở rộng sản xuất.Tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mang tính SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 7
  • 8. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com chất quốc tế vì các nhà cung cấp quốc tế được chuyên môn hóa cao trong sản xuất cũng như trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp khi đó sẽ mở rộng sản xuất ,tạo điều kiện cho sản xuất qui mô lớn hơn đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế. Tham gia xuất khẩu hàng hóa còn là giảI pháp giúp doanh nghiệp tồn tạI khi thị trường trong nước gặp khó khăn hay bão hòa.Khi thị trường trong nước bão hòa các doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng hóa sang nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có thể tồn tạI để khi thị trường trong nước ổn định có thể quay trở lạI tiêu thụ trong nước.Xuất khẩu cũng là biện pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như mở rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mình. 1.2.3.VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trò nhất định trong công cuộc phát triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế đốI ngoạI cũng như nâng cao đờI sống cho ngườI dân.Những lợI ích có thể xem xét: *Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đạI hoá nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cảI thiện đờI sống cho ngườI dân Cây chè gắn liền vớI việc làm và đờI sống của hàng chục vạn nông dân vùng núi trung du. Ở các vùng trung du miền núi cây chè được trồng và nhiều vùng cây chè là cây chủ đạo đóng góp chính vào thu nhập của ngườI dân.theo số liệu thống kê hiện nay nước ta có khoảng 175 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ rảI rác ở các tỉnh trong đó ở nước ta phân ra bảy vùng trồng chè, vớI số lượng chè chế biến gần 1800 tấn chè búp tươi / ngày và giá mua ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngườI trồng chè có thu nhập ổn định.Hàng năm xuất khẩu chè giảI quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động. * Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất , giúp cân bằng sinh thái. Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồI trọc ở các vùng núi SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 8
  • 9. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com và trung du, giúp chống xói mòn giảm thiên tai, điều hoà khí hậu và cân băng môi trường sinh thái. Rõ ràng không thể phủ nhận những vai trò mà cây chè mang lạI cho nền kinh tế nước ta. 1.3 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CHÈ Một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường chè quốc tế là nghiên cứu thị trường chè.Công việc này bao gồm các khâu từ thu thập thông tin , số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu có được và đưa ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp đưa ra được một chiến lược marketing cho sản phẩm chè hiệu quả Nghiên cứu thị trường chè nhằm trả lời những câu hỏi cơ bản sau: nước nào là thị trường có triển vong nhất đối với sản phẩm chè của công ty mình? lượng chè bán ra có khả năng đạt bao nhiêu ? sản phẩm chè cần có những tiêu chuẩn gì trước những đòi hỏi của thị trường chè thế giới? lựa chọn kênh phân phối như thế nào cho phù hợp? Về cách thức tiến hành nghiên cứu thị trường ta có thể áp dụng phương pháp : nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực tế ở các thị trường chè.Mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh và yếu.Doanh nghiệp cần dựa vào điều kiện thực tế để lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.Sau đó doanh nghiệp tiến hành phân tích cung và cầu của sản phẩm chè và các điều kiện đòi hỏi khác của thị trường mua bán chè.Phân tích cung chè đòi hỏi phải biết được tình hình cung toàn bộ, tuy nhiên điều nay không thể có kết quả chính xác nhưng đủ tin cậy.Phân tích cầu chè dựa trên các thông tin về người tiêu dùng chè, về cơ chế mua hàng và số lượng người tiêu dùng chè.Xuất phát từ những nguy cơ rủi ro cao mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi tiến hành các giao dịch quốc tế mà các doanh nghiệp phải phân tích các điều kiện của thị trường. Ở đây người làm công tác nghiên cứu thị trường chè cần xác định và phân tích cẩn thận tất cả các điều kiện, các mặt của mặt hàng chè, về qui chế và khung pháp lí ,tài chính kĩ thuật,,,liên quan tới chè. SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 9
  • 10. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Kế đến là việc nghiên cứu về tình hình giá chè trên thị trường.Hiểu và dự đoán các xu hướng thay đổi trong giá chè để xác định được giá cả cạnh tranh cho mình. Khi phân tích thị trường chè có thể áp dụng một số mô hình phân tích thị trường như SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL của MICHEAL PORTER. 1.3.1 SWOT MODEL. Mô hình SWOT phân tích những điểm mạnh , điểm yếu của doanh nghiệp hay tổ chức, làm rõ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp , tổ chức có thế gặp phải.Những điểm mạnh , điểm yếu có thể về vốn, nhân sự ,về công nghệ hay phương thức quản lý.Những cơ hội xuất phát từ môi trưòng của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tận dụng, còn những thách thức có thể đe doạ doanh nghiệp , đó đôi khi là sự đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh, hay là những bất lợi về luật pháp...Khi làm rõ những điểm mạnh (s-strong points), điểm yếu(w- weakness), thời cơ( o-oppotunity), thách thức(t –threat), có thể tìm ra giải pháp để khắc phục điểm yếu , phát huy điểm mạnh, tận dụng thời cơ và vượt qua thách thức đưa doanh nghiệp tiến lên. Sau đây là mô hình phân tích swot: Strong weakness Opportunity threat SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 10
  • 11. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1.3.2. PEST MODEL Mô hình phân tích PEST phân tích 4 yếu tố về chính trị và luật pháp (p- political), về kinh tế (economical), về văn hoá xã hội (s_social), và về công nghệ (techonological) trong đó doanh nghiệp hay tổ chức bị ảnh hưởng political economical social technological 1.3.3 FIVE FORCES MODEL. Mô hình năm sức mạnh là một công cụ mạnh được sử dụng trong kinh doanh để tạo nên các phân tích và đánh giá về độ hấp dẫn( giá trị) của cấu trúc ngành. Những phân tích về những lực cạnh tranh được xác định dựa trên năm lực cạnh tranh cơ bản đó là : 1. Sự gia nhập của các đốI thủ cạnh tranh vào thị trường nhằm trả lờI câu hỏI về mức độ dễ , khó bao nhiêu cho những thành viên mớI bắt đầu tham gia vào thị trường trong điều kiện có những rào cản thị trường đang tồn tại. 2.Mức độ đe dọa của sự thay thế nhằm trả lờI câu hỏI mức độ dễ bao nhiêu sản phẩm của chúng ta có thể bị thay thế được bởI những hàng hóa rẻ hơn. 3. Sức cạnh tranh của ngườI mua để trả lờI câu hỏI về mức độ mạnh của ngườI mua, liệu họ có thể liên kết vớI nhau để đặt những đơn đặt hàng lớn. 4.Sức cạnh tranh của ngườI bán. Phân tích nhằm trả lờI câu hỏI xem có nhiều hay ít những nhà cung cấp tiềm năng hay thị trường là độc quyền. SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 11
  • 12. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5. Sức cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường đã tồn tại. Nhằm xem xét mức độ cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường sẵn có hay chỉ có một ngườI chiếm lĩnh thị trường potential entrants supplier buyer subsitutes SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 12
  • 13. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Tæng quan vÒ s¶n xuæt vµ xuæt khÈu chÌ ViÖt Nam 2.1.1. Ho¹t ®éng s¶n xuÊt chÌ cña ViÖt Nam Ho¹t ®éng s¶n xuÊt chÌ cña ViÖt Nam ®· cã tõ l©u. §Çu thÕ kû 19 ViÖt Nam ®· cã 2 vïng s¶n xuÊt tËp trung trång chÌ t¬i vµ vïng chÌ rõng cho tiªu dïng néi ®Þa lµ chñ yÕu. Sau khi thùc d©n Ph¸p chiÕm §«ng D ¬ng, ®· cã thªm vïng chÌ c«ng nghiÖp tËp trung hiÖn ®¹i xuÊt khÈu (1923-1925). §Õn n¨m 2000 ®· cã 3 lo¹i vên chÌ gåm: chÌ cña c¸c hé gia d×nh, chÌ rõng d©n téc vµ chÌ c«ng nghiÖp t¬ng øng víi 3 thêi k× lÞch sö phong kiÕn, thuéc ®Þa vµ ®éc lËp ph©n bè t¹i 3 vïng ®Þa lý ®ång b»ng, trung du, miÒn nói. Thêi kú phong kiÕn ph¸t triÓn tõ thêi c¸c vua Hïng dùng níc ®· ®Ó l¹i cho ngµy nay 2 vïng chÌ lín. - Vïng chÌ t¬i cña c¸c hé gia ®×nh ngêi Kinh ven ch©u thæ c¸c con s«ng, cung cÊp chÌ t¬i, chÌ nô, chÌ huÕ… - Vïng chÌ rõng cña ®ång bµo d©n téc (Dao, M«ng, Tµy) ë miÒn nói phÝa B¾c cung cÊp chÌ m¹n, chÌ chØ.. Ngêi d©n lao ®éng vµ trung lu thµnh thÞ trång chÌ t¬i, chÌ nô, chÌ chØ,… cßn giíi thîng lu quý téc th× uèng chÌ m¹n, chÌ « long, trµ tÇu. Thêi kú Ph¸p thuéc (1882-1945) - Ngay sau khi chiÕm ®ãng §«ng D¬ng, ngêi Ph¸p ®· ph¸t triÓn chÌ, mét s¶n phÈm quý hiÕm cña ViÔn §«ng, thµnh mÆt hµng xuÊt khÈu sang ch©u ¢u. N¨m 1890, C«ng ty th¬ng m¹i Chafanijon ®· cã ®ån ®iÒn chÌ ®Çu tiªn trång 60 ha, ë TØnh C¬ng - Phó Thä, hiÖn nay vÉn cßn mang tªn ®Þa danh Chñ ChÌ. - N¨m 1918, thµnh lËp Tr¹m nghiªn cøu n«ng nghiÖp Phó thä, ®Æt t¹i Phó Hé, chuyªn nghiªn cøu vÒ ph¸t triÓn chÌ, cã nhµ m¸y chÌ 3 tÇng lµm hÐo chÌ tù nhiªn, cèi vß, m¸y sÊy cña Anh vµ m¸y ph¸t ®iÖn, nåi h¬i… øng dông kÜ thuËt n«ng nghiÖp vµ c«ng nghÖ chÕ biÕn tiªn tiÕn cña In®«nªxia vµ Srilanca. - Sau th¸ng 8/1945 thùc d©n Ph¸p rót khái ViÖt Nam ®Ó l¹i hai vïng chÌ tËp trung: T©y Nguyªn vµ Trung du miÒn nói phÝa B¾c víi 13.505 ha chÌ, hµng n¨m s¶n xuÊt 6.000 tÊn chÌ kh«: chÌ ®en xuÊt khÈu thÞ trêng T©y ¢u (London vµ Amxtecdam), chÌ xanh xuÊt khÈu thÞ trêng B¾c Phi (Angiªri, Tuynizi vµ Marèc), tiªu thô æn ®Þnh vµ ®îc ®¸nh gi¸ cao vÒ chÊt lîng, khong thua kÐm chÌ Ên §é, Srilanca vµ Trung Quèc. Thêi k× ViÖt Nam ®éc lËp (sau 1945) SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 13
  • 14. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com ViÖt Nam ph¶i tiÕn hµnh 30 n¨m chiÕn tranh giµnh ®éc lËp (1945-1975), c¸c c¬ së nghiªn cøu khoa häc vÒ chÌ ë hai miÒn Nam vµ B¾c ®Òu bÞ ph¸ ho¹i nÆng nÒ. Phó Hé ë miÒn B¾c ®· ba lÇn bÞ qu©n viÔn chinh Ph¸p chiÕm®ãng vµ nÐmbom, ®èt s¹ch ph¸ s¹ch, nhng vÉn duy tr× ®åi chÌ vµ vên gièng. B¶o Léc ë miÒn Namtrong vïng chiÕntranh du kÝch bÞ ph¸ huû nÆng nÒ còng kh«ng ho¹t ®éng ®îc. Tuy ph¶i s¶n xuÊt l ¬ng thùc thùc phÈm lµ chÝnh, nhng Nhµ níc ViÖt Nam vÉn quan t©m ph¸t triÓn c©y chÌ ë c¶ 5 thµnh phÇn. N¨m 2000, ®· cã 90.000 ha chÌ (kinh doanh, kiÕn thiÕt c¬ b¶n vµ trong míi), s¶n xuÊt ra 87.000 tÊn chÌ kho, xuÊt khÈu 87.000 tÊn, tiªu thô näi ®Þa 20.000 tÊn, kim ng¹ch xuÊt khÈu ®¹t 78 triÖu USDsang 30 thÞ tr êng thÕgiíi, nh Trung CËn §«ng, Nga, Ba Lan, NhËt, Anh, Thæ NhÜ K×, §øc, §µi Loan, Hång K«ng, Singapo, Ai CËp, Uz¬bªkixtan… HiÖn nay ë ViÖt Nam cã 7 vïng chÌ chñ yÕu®ã lµ vïng chÌ T©y B¾c, vïng chÌ ViÖt Nam- Hoµng Liªn S¬n, vïng chÌ trung du B¾c Bé, vïng chÌ B¾c Trung bé, vïng chÌ T©y Nguyªn, vïng chÌ Duyªn h¶i miÒn Trung vµ vïng chÌ c¸nh cung §«ng B¾c. 2.1.2. T×nh h×nh xuÊt khÈu chÌ cña ViÖt Namgiai ®o¹n hiÖn nay ViÖt Nam ®îc xÕpvµo 10 níc s¶n xuÊt chÌ lín vµ thuéc vµo níc xuÊt khÈu lµ chÝnh nhng néi tiªu Ýt. Cã thÓ thÊy chÌ s¶n xuÊt ra phôc vô chñ yÕucho xuÊt khÈu sang thÞ tr êng thÕgiíi. S¶n phÈmchÌ ®îc chÕ Õncã nhiÒu bi lo¹i trong ®ã cã 8 lo¹i trµ lín: trµ ®en, trµ xanh, trµ « long, trµ vµng, trµ h¬ng hoa, trµ tr¾ng, trµ Ðpb¸nh vµ trµ hiÖn ®¹i. C¸c lo¹i nµy ®îc chÕ biÕnthµnh c¸c s¶n phÈm rÊt phong phó mçi doanh nghiÖp l¹i cã mét th¬ng hiÖu riªng. XuÊt khÈu chÌ ViÖt Namgiai ®o¹n 2004-2005 - §¸nh gi¸ vÒ khèi l îng N¨m 2004, xuÊt khÈu ®¹t 99.351 tÊn c¸c lo¹i (chÌ ®en 70.867 t ¬ng øng 71,33%; chÌ xanh vµ chÌ kh¸c lµ 28.484 tÊn chiÕm 28,67%) cao h¬n n¨m 2003 lµ 39.077 tÊn. N¨m2005, khèi l îng xuÊt khÈu ®¹t 87.920 tÊn (chÌ ®en chiÕm 66%, chÌ xanh vµ chÌ kh¸c chiÕm 2%). S¶n l îng n¨m2005 gi¶m so víi n¨m2004 So s¸nh víi 3 n¨m 2001, 2002, 2003 tæng kim ng¹ch n¨m 2001 kµ 67.217 tÊn; n¨m2002 lµ 76.748 tÊn; n¨m2003 lµ 60.274 tÊn. Xu híng t¨ng vÒ sè l îng lµ râ rÖt nhng s¶n l îng xuÊt khÈu l¹i t¨ng gi¶m liªn tôc thÓ hiÖn ë n¨m2002 t¨ng nhng gi¶m n¨m2003 s¶n l îng t¨ng lªn n¨m 2004 vµ n¨m 2005 l¹i gi¶m. Sù kh«ng æn ®Þnh nµy do sù kh«ng æn ®Þnh cña nguån cung cÊp trong níc ta. VÒ s¶n l îng xuÊt khÈu sang mét sè thÞ tr êng lín ®îc thÓ hiÖn trong b¶ng sau: SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 14
  • 15. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15 Nước nhập khẩu sản lượng trên 1000 tấn/ năm-2005 Tên nước Sản lượng (1000 tấn) Pakistan 15530 Tawain 15263 Russia 9846 Iraq 8367 China 5828 Germany 3494 Balan 3245 India 1773 England 2214 Malaisia 1967 Halan 1946 Tieu vuong quoc arap 1650 Tureky 1305 America 1266 indonesia 1029 Nguồn : HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM Mét sè thÞ tr êng t¨ng gi¶m s¶n l îng ®îc thÓ hiÖn trong b¶ng sau: SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 15
  • 16. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Bảng Một số thị trường tăng số lượng-2005 S Ố LƯỢNG TRƯỚC KHI SỐ LƯỢNG SAU KHI TÊN NƯỚC TĂNG (T ẤN) TĂNG ( T ẤN) 3268 5828 TRUNG QUOC LB NGA 7469 9846 TIEU VUONG QUOC 580 1650 1055 1967 MALAISIA 419 934 UCRAINA TURKEY 791 1035 HA LAN 16664 1946 ARAPXEUT 136 376 DUC 3247 3494 BALAN 3052 3245 PHILIPPIN 41 406 Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM Về tỉ trọng chè xuất khẩu như sau: Tỉ trọng chè xuất khẩu -2005 loại chè chè đen chè xanh chè khác tỉ trọng về giá trị 59 38 3 (%) SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 16
  • 17. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com tỉ trọng khối 66 32 2 lượng (%) Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM - §¸nh gi¸ vÒ mÆt gi¸ trÞ N¨m 2003 cã sù sôt gi¶m vÒ gi¸ trÞ do s¶n l îng. Nh×n chung trÞ gi¸ xuÊt khÈu kh«ng ngõng t¨ng lªn. §iÒu nµy chøng tá ViÖt Nam cã thÓ thu ®îc nhiÒu h¬n n÷a tõ xuÊt khÈu chÌ. §¬n vÞ tÝnh: 1000 USD N¨m ChØ tiªu 2001 2002 2003 2004 2005 TrÞ gi¸ 78.406 82.499 59.668 95.450 96.934 xuÊt khÈu Nguồn : hiệp hội chè việt nam - VÒ mÆt ®¬n gi¸: vÒ ®¬n gi¸ chung thay ®æi bÊt thêng, vÒ ®¬n gi¸ ë tõng thÞ tr êng cã mét sè thÞ tr êng t¨ng ®¬n gi¸, mét sè thÞ tr êng gi¶m. Sù thay ®æi nµy do sù c¹nh tranh cña nh÷ng thÞ tr êng kh¸c B¶ng - §¸nh gi¸ vÒ thÞ tr êng N¨m 2004 cã 15 thÞ tr êng hµng ®Çu nhËp khÈu chÌ cña ViÖt Nam ®· chiÕmtíi 89,65% tæng khèi l îng xuÊt khÈu, 4 thÞ tr êng ®¹t trªn 10.000 tÊn, 11thÞ tr êng ®¹t tõ 1.000-10.000 tÊn; 19 thÞ tr êng ®¹t tõ 100 tÊn - 1000 tÊn. §Õnn¨m 2005 cã 15 thÞ tr êng nhËp khÈu trªn 1000 tÊn, 18 thÞ tr êng trªn 100 tÊn. N¨m 2004 cã thªm 23 thÞ tr êng b¾t ®Çu tiªu thô chÌ ViÖt Namth× n¨m2005 ViÖt Nammë thªm ®îc 18 thÞ tr êng. VÒ sè l îng doanh nghiÖp tham gia xuÊt khÈu chÌ cã 250 doanh nghiÖp hiÖn ®ang xuÊt khÈu chÌ. 2.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM Vận dụng mô hình phân tích PEST vào thị trường xuất khẩu chè có thể nhận định một số nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè như sau: P( political): chính trị và pháp luật: xuất khẩu chè của việt nam sang một thị trường chịu ảnh hưởng của tình hình chính trị của việt nam và của thị SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 17
  • 18. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com trường nhập khẩu chè của việt nam.Chính trị của việt nam ổn định tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè tự do kinh doanh mà không lo ngại những vấn đề như quốc hữu hoá tài sản, phong toả tài sản hay cấm xuất khẩu.Ngược lại nếu môi trường chính trị của nước nhập khẩu chè nước ta không ổn định, mặt hàng chè của việt nam sẽ khó mà thâm nhập vào và sản lượng sẽ giảm sút thậm chí không thể xuất khẩu được.Một minh chứng cho phân tích này là cuộc khủng hoảng chính trị ở IRAQ đã khiến sản lượng chè xuất khẩu sang iraq giảm đột ngột.Pháp luật cũng là yếu tố tác động tới hoạt động xuất khẩu chè.Việt nam và hầu hết các quốc gia đều có chính sách thông thoáng đối với sản phẩm chè, việt nam khuyến khích xuất khẩu chè bằng những qui định pháp luật tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè, tuy nhiên một số quốc gia đòi hỏi rất cao và đưa ra những qui định pháp lí ngặt nghèo về chất lượng chè của việt nam như tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP hay đánh thuế VAT rất cao vào chè xuất khẩu như Nga... E(economical) : các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế ở cả việt nam và thị trường quốc tế đều có ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của việt nam. Có rất nhiều các yếu tố được xếp vào các yếu tố kinh tế trong đó có sự tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế , lạm phát, thất nghiệp, thu nhập, lãi suất,.... ảnh hưởng đến cầu và cung chè.Giả sử thu nhập của người dân của thị trường nhập khẩu chè việt nam tăng lên, nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng theo và tác động tích cực tới xuất khẩu chè việt nam.Nếu thất nghiệp xảy ra nhiều đồng nghĩa với việc giảm sút về cầu chè.... S (social): văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hường đến hành vi mua sắm của khách hàng, gồm: dân số, độ tuổi , cơ cấu dân số, sự di chuyển dân cư, phong tục và sự thay đổi trong phong tục và các thói quen....Khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội tới xuất khẩu chè của việt nam cần lưu ý chẳng hạn thị trường nga với thói quen dùng trà đã khiến cho chè là SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 18
  • 19. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com mặt hàng thiết yếu được dự trữ cho chiến tranh, và người tiêu dùng nga ưu thích dùng chè gói hơn là mặt hàng chè rời.....Nếu như vậy chè việt nam nên đẩy mạnh xuất khẩu chè ở dạng gói . T (technological): kĩ thuật và công nghệ: bao gồm nhiều yếu tố về cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng kĩ thuật trong trồng và chế biến chè xuất khẩu của nước ta, chiến lược phát triển kĩ thuật...Nếu nước ta có nhiều giống chè tốt chịu được những bất lợi của thời tiết thì sản lượng chè sẽ được nâng cao, nếu khâu chế biến , bảo quan chu đáo với công nghệ hiện đại thì chất lượng chè việt nam sẽ tăng cường và xuất khẩu chè sang thị trường thế giới sẽ cạnh tranh tốt hơn các sản phẩm chè cùng loại của các nước khác. 2.1.4. Thực trạng xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga từ 1991-2005 Xuất khẩu chè của việt nam vào thị trường nga đã dần phục hồi sau năm năm liên ltục suy giảm kể từ năm 1991.Từ năm 2000 đến nay, khối lượng chè việt nam xuất khẩu sang nga đã tăng nhanh và nga là thị trường xuất khẩu chè hàng đầu của việt nam ( sau iraq), năm 2001 khối lượng chè việt nam xuất khẩu sang nga đã đạt trên 4.700 tấn.Ngoài ra, hàng năm còn một khối lượng đáng kể chè cuả việt nam trên thực tế không được xuất thẳng vào thị trường nga mà phải thông qua nước thứ ba ( một số nước SNG được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu của chính phủ nga) để tránh thuế nhập khẩu chè còn ở mức khá cao của nga.Tuy thế, chè việt nam còn chiếm thị phần rất nhỏ tại nga ( khoảng 2,4-3%) giá chè việt nam chỉ bằng khoảng 80% mức giá trung bình chè nhập khẩu vào nga.Diễn biến khối lượng và giá trị xuất khẩu chè việt nam vào nga từ 1991 đến 2005 cụ thể như sau : Giá xk chè Thị phần KNXK chè KL chè vn bình quân (%) vn sang Thị phần Năm sang vn sang Thị phần Nga(1000 nga trong Nga(tấn) nga(usd/ chè vn tạI usd) tổng kl chè tấn) nga xk của vn SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 19
  • 20. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1991 3.991 4.988 1.250 5,2 49,9 1995 2.062 5.797 2.814 1,7 10,9 1996 974 2.809 2.884 0,8 4,7 1997 192 337 1.755 0,13 0,58 1998 787 1.365 1.734 0,57 2,4 1999 764 1.146 1.501 0,51 2,0 2000 1.785 2.033 1.140 1,2 3,2 2001 4.777 4.400 921 2,9 7,0 2002 3.622 3.639 1.004 2,2 4,8 2003 3.822 3.466 906 2,3 6,4 2004 7.469 6.828 914 4,5 7,5 2005 9.846 Nguồn: cục công nghệ thông tin và thống kê hảI quan Tổng cục hảI quan việt nam Trong thờI gian qua, chè việt nam xuất khẩu vào thị trường nga chủ yếu là loạI chè đen đóng túi dướI 3 kg.Từ sau năm 2000, các doanh ngiệp việt nam bắt đầu chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu chè đóng gói các loạI ( trọng lượng 50- 250 gram) sang thị trường nga đồng thờI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam đang đầu tư đổI mớI công nghệ gieo trồng và chế biến để tạo ra những sản phẩm chè chất lượng cao xuất khẩu sang nga. 2.2. THỊ TRƯỜNG NGA ĐỐI VỚI CHÈ VIỆT NAM 2.2.1. Tổng quan về nền kinh tế Nga Địa lý, khí hậu và tài nguyên của Liên Bang Nga Vị trí địa lý: Liên Bang Nga nằm ở Bắc Á (một phần phía Tây của Urals thuộc châu Âu), tiếp giác Bắc Băng Dương, giữa châu Âu và phía Bắc Thái Bình Dương. Nằm trên toạ độ 600 Bắc và 1000 Đông. Lãnh thổ: Tổng diện tích 17.075.200 km2, trong đó 16.995.800 km2 là đất liền và 79.400 km2 là biển. Đường biên giới: Tổng chiều dài đường biên giới 19.916 km ; tiếp giác với các nước: azarbaijan 284 km, Belarus 959 km, Trung Quốc (đông nam) 3.605 km, Kazakhstan 6.946 km, Hàn Quốc 19km, Latvia 217km, Lithuania SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 20
  • 21. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com (kaliningrad Oblast) 227km, Mongolia 3.484 km, Norway 167 km, Poland 206 km, Ukraine 1.576 km. Đường bờ biển dài 37.653 km. Khí hậu: Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm ướt thuộc Nga nằm ở Châu Âu, từ cận Bắc cực đến khí hậu Tundra ở cực Bắc; khí hậu mùa Đông đa dạng từ mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở Siberia; khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ biểnBắc cực. Địa hình: Đồng bằng bao la với những đồi thấp ở phía Tây của Urals; rừng thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía Bắc. Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu mỏ, khí ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc… Dân số, lao động, nhân dụng, dân tộc và tôn giáo: Về dân số: Theo số liệu điều tra tháng 7 năm 2001, dân số của Liên Bang Nga là 145.470.197 người với cơ cấu như sau: Từ 0 đến 14 tuổi chiếm 17,41%, từ 15 đến 64 tuổi là 69,78% và trên 65 tuổi chiếm 12,81%.Tốc độ tăng dân số hàng năm là - 0,35% (theo số liệu 2001). Tỷ lệ di cư là 0,98 người/1.000 dân; tuổi thọ trung bình là 62,12 tuổi đối với nam, 72,83 tuổi đối với nữ. Tỷ lệ sinh sản là 1,27 trẻ/phụ nữ Về lao động: Lực lượng lao động là 66 triệu người (1997) Về dân tộc và ngôn ngữ: Gồm nhiều dân tộc, trong đó Nga chiếm 81,5%, Tatar 3,8%, Ucrainian 3%, Chuvash 1,2%, Bashkir 0,9%, Byelorussian 0,8%, Moldavian 0,7% và các dân tộc khác là 8,1%. Có nhiều ngôn ngữ trong đó tiếng Nga là quốc ngữ. Về tôn giáo: Thiên Chúa giáo theo dòng cơ đốc giáo Nga chính thống, HỒi giáo, cá tôn giáo khác. Hệ thống chính trị và lập chính sách của Liên Bang Nga Tên nước: Tên quy ước dài: Liên Bang Nga Tên dài theo tiếng Nga: Rossiyskaya Federatsiya SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 21
  • 22. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Tên ngắn theo tiếng nga: Rosiya Kiểu chính quyền: Liên Bang Thủ đô: Moscow Phân chia đơn vị hành chính: 49 vùng, 21 nền cộng hoà, 10 khu vực tự trị, 6 krays (krays, singular-kray), 2 thành phố liên bang, và 1 vùng tự trị. Các cơ quan hành pháp: Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống Vladimir Vladimirovich PUTIN (thay quyền tổng thống từ 31 tháng 12 năm 1999, chính thức nhậm chức từ 7 tháng 5 năm 2000, được bầu lại nhiệm kỳ 2 vào năm 2004). Nội các: Các bộ phận của chính phủ và chính phủ do thủ tướng và các phó thủ tướng, các bộ trưởng và những người đứng đầu điều hành, tất cả do tổng thống bổ nhiệm. Bầu cử: Tổng thống được bầu do các cuộc bỏ phiếu của dân chúng theo nhiệm kỳ 4 năm, lần bầu cử gần đây nhất được tổ chức vào năm 2004. Cơ quan lập pháp: Quốc hội Liên bang lưỡng viện hoặc Federalnoye Sobraniye bao gồm Hội đồng Liên bang hoặc Soviet Federatsii (178 ghế, tháng 7 năm 2000), các thành viên do các viên chức hành pháp đứng đầu bổ nhiệm vào mỗi đơn vị trong 89 đơn vị hành chính của Liên bang - vùng, kray, nền cộng hoà, vùng và khu vực tự trị, các thành phố Liên bang Moscoww và St. Petersburg; các thành viên làm vịêc theo nhiệm kỳ 4 năm và Viện Duma hoặc Gosudarstvennaya Duma (450 ghế, một nửa do đảng thắng cử bầu với ít nhất 55% số phiếu ủng hộ, nửa còn lại do các cử tri bầu ra; các thành viên đựơc bầu theo hình thức bỏ phiếu công khai trực tiếp làm việc theo nhiệm kỳ4 năm). Hệ thống toà án: Toà án lập hiến, toà án tối cao, toà án địa phương, thẩm phán của tất cả các toà án đều do Toà án Liên bang bổ nhiệm trong lần tiến cử tổng thống. Hội nhập quốc tế: APEC, ASEAN (thành viên đối thoại), BIS, BSEC, CBSS, CCC, CE, CERN (quan sát viên), CIS, EAPC, EBRD, ECE, ESCAP, SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 22
  • 23. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com G-8, IAEA, IBRD, ICAO,ICC, ECFTU, ICRM, IDA, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, Inmarsat, Intelsat, Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITu, LAIA, MINURSo, MONUC, NAM (khách mời), NSG, OAS (quan sát viên), OPCW, OSCE, PCA, PFP, UN, Toà án an ninh Liên Hợp Quốc, UNAMSIN, UNCTAD, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNIKOM, UNITAR, UNMEE, UNMIBH, UNMIK, UNMOT, UNOMIG, UNTAET, UNTSO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, WtrO (quan sát viên), Z. . Bối cảnh chung về kinh tế của Liên Bang Nga Khái qúat: Một thập kỷ sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Nga vẫn đang nỗ lực thiết lập nền kinh tế thị trường hiện đại và đạt mức tăng trưởng kinh tế cao. Trong khi những đối tác ở Đông Âu đã có thể vượt qua suy thoái trong vòng ba đến năm năm kể từ khi cải tổ thị trường, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng âm trong vòng năm năm. Cho đến năm 1997, kinh tế nước này đã phục hồi đôi chút nhưng thâm hụt ngân sách trầm trọng và môi trường kinh doanhnghèo nàn đã khiến kinh tế Nga một lần nữa chịu tác động của cuộc khủng hoảng năm 1998. Kết quả là đồng Rúp liên tục phá giá, Chính phủ khủng hoảng, nợ và mức sống của người dân suy sụp nghiêm trọng. Năm 1999 và 2000 kinh tế đã khởi sắc, do lợi thế cạnh tranh từ đồng Rúp mất giá và giá dầu tăng vọt. Cùng với những nỗ lực của chính phủ trong việc đẩy mạnh tiến trình cải tổ cơ cấu, lòng tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng đã tăng. Tuy nhiên, vẫn còn đó những vấn đề vướng mắc như nước Nga phụ thuộc chủ yếu vào việc xuất khảu hàng hoá, đặc biệt là dầu lửa, khí gas, kim loại, gỗ chiếm tới 80% kim ngạch xuất khẩu, khiến cho nền kinh tế càng dễ chịu tác động của thế giới. Liên Bang Nga là nước có quy mô GDP vào loại trung bình khá của thế giới. Tuy diện tích rộng, dân số đông và là nước có nền công nghiệp hoá trên 100 năm qua nhưng đến năm 2001 GDP của Liên Bang Nga mới chỉ đạt 309.951 tỷ USD (nhỏ hơn GDP Hàn Quốc: 422.167 tỷ USD). Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Nga tuy cao hơn mức trung bình của thế giới trong SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 23
  • 24. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5 năm qua nhưng chưa ổn định (năm 1998 đạt -4,9%, năm 1999 đạt 5,4%, năm 2000 đạt 9,0%, năm 2001 đạt 5%). Tuy nhiên, theo một số chuyên gia kinh tế thì tỷ lệ tăng GDP thực tế của Nga thấp hơn mức thống kê chính thức nêu trên. Mức GDP tính theo đầu người của Nga dựa trên sức mua hàng chỉ đạt khoảng 1.700 USD/người (năm 2000). Liên Bang Nga là nước có nền công nghiệp khá phát triển và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP (năm 2001 dịch vụ chiếm 55,9%, công nghiệp chiếm 37,3%, nông nghiệp chỉ chiếm 6,8%). Về đặc điểm phát triển các ngành kinh tế của Liên Bang Nga; công nghiệp của Nga chủ yếu phát triển các ngành sau: Lĩnh vực mạnh nhất là các ngành khai khoáng và hầm mỏ sản xuất than đá, dầu, gas, hoá chất và kim loại; tất cả các loại máy móc từ máy cán đến máy bay tầm xa và tàu vũ trụ; đóng tàu; các thiết bị giao thông đường bộ và đường ray; các thiết bị giao thông liên lạc; máy móc công nghiệp, máy cày và các thiết bị xây dựng; thiết bị truyền phát điện, cụng cụ y tế và khoa học; hàng tiêu dùng, hàng dệt may, thực phẩm, hàng thủ công. Tỷ lệ tăng trưởng sản xuất hàng công nghiệp năm 2000 đạt 8,8%. Phát triển sản xuất nông sản chủ lực: nông nghiệp phát triển chậm, có quy mô không lớn và chủ yếu là lúa mì, mía đường, hạt hướng dương, rau quả, thịt bò, sữa. Ngành ngoại thương của Liên Bang Nga tuy có lịch sử lâu đời nhưng phát triển chưa mạnh, quy mô chưa lớn chưa tương xứng với tiềm năng. Về tình hình kinh tế Nga 5 năm qua Sau một thập kỷ bị suy thoái kinh tế, từ sau năm 1999, kinh tế Nga đã phục hồi tăng trưởng khá nhanh. Nếu như năm 1998 do khủng hoảng tài chính tiền tệ tốc độ tăng GDP của Nga là -4,9% thì sau năm 1999, GDP của Ng đã tăng liên tục trong suốt 5 năm qua (1999 - 2003). Tốc độ tăng trưởng GDP của Nga đã tăng ở mức cao: 6,4%, 9%, 5%, 4,7%, và 7,3% trong các năm SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 24
  • 25. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com tương ứng: 1999, 2000, 2001, 2002, 2003. Đầu t phát triển của Nga cũng tăng liên tục ở mức 11%, 11,9%, 4,9%, 3,7% và 7% trong 5 năm 1999 - 2003. Năm 2004 kinh tế Nga tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 6,7% và triển vọng năm 2005 đạt mức 6,2%. Bảng: Một số chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế Liên Bang Nga trong 12 năm qua (1992 - 2003) Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Tổng DS 134 131 129 130 132 130 132 132 132 131 130 - + Nam 62 59 58 58 60 59 61 60 60 59 58 - + Nữ 72 72 71 72 72 71 71 72 72 72 72 - Tăng trưởng GDP -14.5 -8.7 -12.7 -4.2 -3.6 1.4 -5.3 6.4 10.0 5.1 4.7 7.3 Tăng trưởng SP -18.8 -14.6 -20.6 -3,0 -3.5 1.9 -6.6 11.0 11.9 4.9 3.7 7.0 Tăng trưởng SP -9,0 -4.0 -12.0 -8.0 -5.1 0.1 12.3 2.4 3.0 11.0 20 1.5 Tốc độ tăng chỉ 2650 940 320 131 22 11 85 37 21 19 15 12 tiêu dùng Tốc độ tăng thu -41 14.0 -8.0 -13.0 5.0 2.5 -13,9 -15.1 9.0 8.5 8.8 14.5 nhập của dân cư Tỷ trọng thu ngân 16.6 14.5 14.1 13.7 12.5 12.7 11.1 13.5 16.0 17.6 19.3 19.4 sách trong GDP (%) Tỷ trọng chi ngân 27.7 15.9 18.1 16.6 15.6 20.2 17.2 14.9 14.4 15.0 17.9 17.8 sách trong GDP(%) Các cân thu chi -11.1 -1.4 -4.0 -2.9 -3.1 -7.5 -6.1 -1.4 1.6 2.6 1.4 1.6 ngân sách (Nguồn: Thời báo kinh tế Nga) Qua bảng số liệu tổng hợp về các chỉ số kinh tế cơ bản của Nga trong hơn một thập kỷ qua cho thấy: Tốc độ tăng dân số tự nhiên của Nga gần bằng 0%; từ sau năm 1999 đến nay kinh tế Nga tăng trưởng khá cao ở cả khu vực nông và công nghiệp, trong đó giá trị tổng sản phẩm công nghiệp tăng hơn giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp; Thu nhập của dân cư tăng trung bình khoảng 10%/năm trong 5 năm qua (1993 - 2000); Tỷ trọng thu và chi ngân sách chiếm dưới 20% GDP và từ sau năm 1999 đã có thặng dư thu - chi ngân sách. SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 25
  • 26. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Nga đã khắc phục được tình trạng thâm hụt thu - chi ngân sách keo dài trong suốt thập kỷ 90. Năm 2004 với thu ngân sách tăng thêm 2,743 tỷ Rup chiếm 17,9% GDP (tương đương 86 tỷ USD); chi ngân sách tăng thêm 2,659 tỷ Rup chiếm 17,4% (tương đương 87,6 tỷ USD). Về đầu tư nước ngoài tại Nga trong các năm 1997 - 2000, đã thu hút được lượng vốn FDI 4,9 tỷ USD năm 199, năm 1998 là 2,8 tỷ USD, năm 1999 là 4,3 tỷ USD và năm 2000 là 4,4 tỷ USD; xu hướng suy giảm nhưng không nhiều. Sau năm 2001 FDI của Nga có xu hướng hồi phục và lại tăng dần, năm 2001 Nga thu thú đựơc FDI từ các nước công nghiệp phat triển đạt 3,98 tỷ USD, từ các nước đang phát triển 2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được 2,4 tỷ USD; năm 2002 thu hút được 4 tỷ USD từ các nước phát triển và 2,6 tỷ USD từ các nước đang phát triển,nâng tổng FDI năm 2001 lên 6,38 tỷ USD và năm 2002 lên 6,6 tỷ USD. Năm 2004 ước tính FDI tại Nga sẽ tăng 1,5 tỷ USD so với năm 2002 và năm 2005 - 2007, FDI tại Nga sẽ tiếp tục tăng đạt mức 9-9,5 tỷ USD vào năm 2007. Như vậy, tổng FDI của Nga trong giai đoạn 1991-1/2004 đã đạt 25,7 tỷ USD (Trung Quốc riêng năm 2003 đã thu hút FDI được 57 tỷ USD). Hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc của và giao thông vận tải cho hoạt động xuất nhập khẩu của Liên Bang Nga Hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc của Liên Bang Nga hiện đang ở mức trung bình của thế giới. Đến năm 2000, cả nước có trên 32 triệu chiếc máy điện thoại cố đinh, 2,5 triệu điện thoại di động, 61,6 triệu chiếc đài phát thanh, 7,306 triệu máy thu hình, có 35 nhà cung cấp dịch vụ Internet và tổng số người sử dụng dịch vụ này là 9,2 triệu người. Hạ tầng giao thông vận tải hàng hoá của Liên Bang Nga phát triển và đồng bộ với hệ thống đường sắt dài 149.000 km, đường cao tốc là 952.000 km, đường sông dài 95.900 km (tổng đường sử dụng với mục đích thông thương). Nga là nước đứng đầu thế giới về phát triển hệ thống đường ống, với SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 26
  • 27. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com hệ thống đường ống dẫn dầu thô là 48.000 km; sản phẩm dầu khí là 15.000 km, khí gas tự nhiên là 140.000 km (số liệu năm 1998). Cảng và hải cảng; Arkhangel'sk, Astrakhan, Kaliningrad, Kazan Khabarovsk, Moscow, Murmansk, Nakhodka, Nevelsk, Novorossisk Petropavlovsk, Kamchatskiy, Saint Petersburg, Rostov, Sochi, Tuapse, Vladivostok, Volgograd, Vostochnyy, Vyborg. Đội tàu buôn: Tổng cộng có 878 tàu (1000 GTR hoặc hơn) tổng trọng lượng là 4.314.485 GTR/5.344.958 DWT. Số lượng tàu theo loại là: chở xà lan, chở hàng trọng tải lớn 20, chở hàng 543, chở dầu và hoá dầu 4, hàng hoá kết hợp 21, kết hợp dầu và quặng 7, chở container 31, chở hàng đa phương thức 1, chở khách 35 , kết hợp khách và hàng 3, chở dầu 164, chở hàng đông lạnh 24, cuộn lên/ cuộn xuống 17, chở khách tuyến đướng ngắn 7. Số lượng sân bay: Theo số liệu năm 2000, Liên Bang Nga có 2.743 sân bay. Nhận định chung về hiện trạng và triển vọng kinh tế Liên Bang Nga Đánh giá khái quát về kinh tế Liên Bang Nga: Hiện nay, nền kinh tế Nga đang tăng trưởng nhanh, GDP tăng cao, dự trữ ngoại hối tăng và thặng dư thương mại. Theo đánh giá gần đây, mức lạm phát vừa phải, tiền tệ ổn định, cải cách thúê tiến triển tốt và bước đầu có kết quả lạc quan, khung luật pháp đang được hoàn thiện. Những hậu quả của cuộc khung rhoảng năm 1998 đang mờ nhạt dần và kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi nhanh ở nhiều khu vực. Các thành tựu kinh tế làm nổi bật lên vị thế và khả năng của chính quyền Tổng thống Putin và mở đường cho cuộc cải cách trong tương lai. Đến năm 2001, Nga đã có dấu hiệu tăng trưởng kinh tế trong năm thứ ba liên tiếp. GDP năm 2000 ở mức khoảng 251 tỷ USD, theo ước tính chính thức, GDP năm 2001 tăng 3 đến 4% và được ổn định trong các năm 2002 đến 2004. Những con số này lạc quan hơn nhiều so với tăng trưởng kinh tế của những năm 1990. Mặc dù giá dầu cao là nguyên nhân quan trọng, nhưng nền kinh tế phát SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 27
  • 28. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com triển hơn là nhân tố chủ yếu quyết định tăng trưởng GDP. Sản lượng của công nghiệp tăng mạnh là 9% năm 2000 so với 8.1% năm 1999. Tuy nhiên tăng trưởng GDP trên đầu người hiện nay mới chỉ đạt ở mức 1.707 USD, thấp hơn mức có thể đạt được của một với dân trí cao và tài nguyên phong phú như Liên Bang Nga. Các nhà làm luật đặc biệt quan tâm đến những rủi ro của nền kinh tế, đáng kể nhất là tình trạng lạm phát. Đến giữa năm 2001, lạm phát ở mức 23,7% hàng năm, cao hơn nhiều so với chỉ tiêu phấn đấu của nước này là 14% và tiếp tục ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của đồng Rup. Sự phá giá kinh khủng của đồng Rup vào năm 1998 đã nâng đỡ khả năng cạnh tranh cho các nhà sản xuất Nga. Ước tính tổng đầu tư nước ngoài ở Nga hiện nay khoảng 32 tỷ USD. Mxy là nước đầu tư lớn nhất tại Nga, sau đó Đức, tuy nhiên đầu tư của Mỹ chỉ khoảng 7 tỷ USD, tương đương với mức đầu tư tại Costa Rica. Nhưng vẫn còn những dấu hiệu lạc quan sẽ gia tăng đầu tư. Nhiều công ty của Mỹ với mục tiêu dài hạn tại Nga đang bắt đầu quay trở lại và có kế hoạch mở rộng hoạt động. Vào nửa đầu năm 2001 những tập đoàn lớn của Mỹ như General Motors và Ford đã đầu tư trực tiếp lớn vào Nga. Tỷ giá tín dụng của GoR tăng lên vào tháng 7 năm 2001, lên đến mức khiêm tốn nhất của trước cuộc khủng hoảng 1998. Standard and Poor đã đưa khoản nợ dài hạn của Nga "B-" lên thành "B", và nợ ngắn hạn từ "C" lên "B". S và P có những quyết định này dựa trên sự gia tăng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Nga. Tuy nhiên, sự yếu kém của hệ thống ngân hàng Nga trực tiếp ảnh hưởng mạnh đến sự tăng trưởng thương mại, đặc biệt với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những người gửi tiền tiềm năng vẫn luôn nghi ngờ ngân hàng, và rõ ràng thiếu cả sự quan tâm lẫn hiểu biết những khoản cho vay nhỏ của các ngân hàng. Sức mua hàng của người tiêu dùng càng gia tăng, sau khi thu nhập cá nhân giảm 30% do hậu quả cuộc khủng hoảng năm 1998. Việc sử dụng phương thức hàng đổi hàng đã từng chiếm khoảng 70 đến 80% tổng số giao SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 28
  • 29. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com dịch của Nga, đã giảm mạnh do hệ thống tiền tệ có khả năng thanh khoản trở lại. Đánh giá về các lĩnh vực tăng trưởng chủ yếu: Công nghiệp dầu khí gas được coi là ngành đi đầu cả về quy mô thị trường và tiềm năng tăng trưởng không chỉ đơn giản bởi giá dầu tiếp tục cao mà còn vì các nguồn tài chính mới, như các dự án đầu tư phương tây và các dự án về đường dẫn dầu tăng lên. Viễn thông có doanh số lớn thứ hai về triển vọng đầu tư, Nga có nhu cầu mạnh để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, và ngành này đang mở thông qua tư hữu hoá, gia tăng cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài. Nhu cầu của người tiêu dùng về máy tính và công nghệ có liên quan ngày càng lớn. Tuy nhiên thu nhập dành cho người tiêu dùng ngày càng thấp, vì thế phần cứng máy tính sẽ chỉ giới hạn ở những người tiêu dùng là doanh nghiệp. Nếu thu nhập tiếp tục tăng, nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng có thể tăng mạnh, mặc dù cạnh tranh của Châu Âu và các nguồn khác rất mạnh. Có thể có sự gia tăng doanh số bán lớn trong những khu vực như thiết bị hầm mỏ và xây dựng, thiết bị tự động, máy bay, thiết bị nông nghiệp và chế biến thức ăn những nành này bị ảnh hưởng do khó khăn về tài chính từ các tổ chức tín dụng xuất khẩu của Nga và trong một số trường hợp, cả những hàng rào điều tiết của Chính phủ. Thực hiện cải cách và tăng trưởng kinh tế hợp lý, Nga có khả năng trở thành một thị trường cho thiết bị công nghiệp và các dịch vụ cơ khí của Mỹ vì những mặt hàng này cần thiết để nâng cấp công nghiệp và nông nghiệp của Nga. Trong thời gian các ngành như nhôm, thép, thiết bị giao thông, chế biến thực phẩm và lâm sản có thể có dòng tiền hiệu quả và có triển vọng cho thương mại và đầu tư, trong dài hạn, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của Mỹ như thiết bị nông nghiệp và công nghệ chế biến thực phẩm, đặc biệt khi các vấn đề ruộng đất đã được giải quyết. Về ngắn hạn, có nhu cầu về thực phẩm bao gồm thịt gia cầm, thịt đông lạnh, và thịt đã qua chế biến, cá, cạc mặt hàng hải sản, hoa quả tươi và thức ăn cho vật nuôi. Người ta hy vọng rằng với tiến SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 29
  • 30. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com trình xây dựng chương trình hỗ trợ lương thực của Mỹ ở Nga, những mặt hàng sau và nông sản sẽ có tiềm năng xuất khẩu tốt: lúa mỳ, bột mỳ, đậu nành, đồ ăn và bánh đậu nành, các hạt thức ăn gia súc và hạt giống. Đánh giá về thực trạng và triển vọng tài chính và ngân sách của Liên Bang Nga: Nga đang thặng dư khoảng 280 tỷ Rup (9,6 tỷ USD) trong tổng ngân sách năm 2000 là 1,93 tỷ Rup (40 tỷ USD). Các nhà sản xuất dầu mỏ của Nga mang lại nguồn thuế lớn, và giá dầu thế giới cao cho phép các công ty này có được lợi nhuận khổng lồ và thường trả thuế cao. Ước tính nguồn thu ngân sách Nhà nước đạt mức 49,7 tỷ USD vào năm 2002, 54,86 tỷ USD vào năm 2003 và khoảng 86 tỷ USD vào năm 2004. Khoảng 14 tỷ USD tương đương 35% ngân sách năm 2001 được phân bổ để trả khoảng 144 tỷ USD nợ nước ngoài, trong đó gồm cả 48 tỷ USD Nga nợ Câu lạc Paris. 2.2.2. Các thủ tục và chấp nhận nhập khẩu chè tạI thị trường LB Nga • Về quản trị nhập khẩu chè: • LB Nga áp dụnh hệ thống pháp lý để quản lý nhập khẩu chè gồm q+ Luật Liên bang (được thông qua tháng 1/1999 ) + Luật về các biện pháp bảo vệ lợI ích của liên bang Nga trong hoạt độnh ngoại thương (được Lưỡng viện thông qua 14/4/1998 ). + Luật về “Điều hành Nhà nước về hoạt động ngoại thương” + Luật Liên bang về ngân hàng và hoạt động của ngân hàng (được thông qua năm 1996 ). + Luật thống nhất thuế quan mớI (có hiệu lực từ 1/1/2001 ) + Luật sửa đổI về chứng nhận sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Nga ( có hiệu lực từ 31/7/1998 ) + Luật HảI quan LB Nga + Luật bảo hộ quyền sở hữư trí tuệ ( có hiệu lực từ 1992 ) + Luật thuế doanh nghiệp SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 30
  • 31. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Hệ thống pháp luật nêu trên của LB Nga đã tạo lập khung khổ pháp lý cho các hoạt động giao dịch thương mại , thủ tục nhập khẩu , thanh toán , thuế và các biện pháp phi thuế để quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói chung , mặt hàng chè nói riêng. Các cơ quan hành chính điều hành và quản lý nhập khẩu chè gồm : Bộ phát triển Kinh tế và Thương mại Nga , Bộ Nông nghiệp , Tổng cục Hải quan Nga, Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga. • Hệ thống chấp nhận nhập khẩu : LB Nga áp dụng hệ thống “ Giấy bảo đảm “ và “ Giấy chứng nhận tiêu chuẩn “ do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga và Bộ Nông nghiệp Nga cấp để làm thủ tục thông qua nhằm kiểm soát nhập khẩu chè vào thị trường Nga . LB Nga cũng chấp thuận nhập khẩu chè theo khu vực gửi hàng , nhập khẩu chè qua nước thứ ba và chấp thuận thanh toán liên quan đến các phương thức thanh toán đặc biệt như : hàng đổi hàng , thanh toán ứng trước , thuê mua (Leasing) ,ký phiếu. * Các quy định của LB Nga về thủ tục nhập khẩu chè - quy định về nhãn mác bao bì : Các lô hàng chè vận chuyển tới Nga phải được ghi nhãn mác bằng tiếng Nga, được đóng gói theo khối lượng thể tích hoặc trọng lượng bằng bìa các tông và hộp gỗ thưa , hoặc hàng rời chở container tuỳ theo hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ( chè đóng bao trọng lượng 60 kg , chè đóng gói dướI 3 kg , chè phải đóng bằng màng mỏng trong chân không hoặc bằng túi giấy nến vớI trọng lượng từ 50-250 kg) - Bao bì bên ngoài phảI có mác của ngườI gửI hàng, mác của cảng và cần được đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng ngoạI thương cũng như phảI được ghi trên bao bì bên ngoài lô hàng. SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 31
  • 32. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Bao bì sản phẩm chè (bao bì bên trong) phảI có nhãn sinh thái , xuất xứ chè, chủng loạI chè , dạng sản phẩm chè theo hệ thống tiêu chuẩn qui định của Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga - Qui định về trị giá và thanh toán: Nhà xuât khẩu chè cần ghi giá bằng đồng usd vớI giá CIF một cảng lớn hoặc giá CIF moscow ( các cảng và hảI cảng lớn của nga có thể tham khảo trên các trang webs).Tất cả các giao dịch thương mạI bằng ngoạI tệ mạnh tiến hành vớI các công ty hoặc tổ chức của nga phảI được tiến hành qua các ngân hàng thương mạI được phép của chính phủ. - Qui định về hoá đơn thương mạI : hoá đơn thương mạI phảI bao gồm các nộI dung sau:1. nước xuất xứ;2 dạng sản phẩm đóng gói; 3 mác và số lượng bao bì; 4 trọng lượng bao bì(tịnh ,bao bì, tổng trọng lượng); 5 số lượng và mô tả hàng hoá ; 6 giá đơn vị và tổng giá trị chuyến hàng; 7 giá bán cho ngườI mua; 8 địa diểm xuất phát cuốI cùng của nước xuất khẩu ra ngoài và cảng của nga; 9 vân đơn; 10 phiếu đóng gói; 11 phiếu hàng; 12 giấy chứng nhận bảo hiểm. - Nhà xuất khẩu phảI cung cấp ít nhất bảy copy hoá đơn thương mạI khi làm thủ tục hảI quan( tương ứng vớI số bản qui định trong hợp đồng, qui định cũng cần phảI phù hợp); trong đó vận đơn cần ít nhất ba bản copy. phiếu đóng gói cần sáu bản copy .phiếu hàng : mỗI kiện, bao hang phảI có 4 bản copy. - Giấy chứng nhân tiêu chuẩn : bắt buộc các nhà xuất khẩu chè khi đưa hàng vào thị trường nga phảI có giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng và an toàn , vệ sinh thực phâm, đủ tiêu chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui định.Trong đó, giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm của chè do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp ,giấy chứng nhận chè an toàn SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 32
  • 33. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com công nhận lô hàng chè đã tuân thủ những tiêu chuẩn an toàn của nga co thể được cấp trước khi xuâts khẩu tạI công ty giám định SGS hoặc khi hàng tớI nga qua uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia nga cấp.các giấy chứng nhận này bắt buộc phảI có khi làm thủ thục thông quan chè xuất khẩu vào nga. 2.2.3. Đặc điểm và tập quán tiêu dùng chè của LB Nga - Chè là một loạI đồ uống thông dụng nhất của ngườI nga vớI khoảng 98 % dân số nga uống chè, trong vìa thập khỉ qua, chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loạI đồ uống được ưa chuộng nhất ở nga vớI những tác dụng ưu việt như chữa bệnh ,bồI bổ sức khoẻ….Chè là loạI đồ uống duy nhất được chính phủ nga đưa và danh mục các mặt hang tiêu dùng thiết yếu là mặt hàng chiến lược ngang vớI muốI, dầu ăn và dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh, thiên tai. - Nga là một trong 10 nước tiêu dùng chè nhiều nhất thế giói và nga xếp vào vị trí thứ 3 về tiêu thụ chè lớn nhất thế giới. Tiêu dùng chè bình quân đầu ngườI o nga đã tăng từ 0,56 kg/ngườI –1994 lên 1,01 kg/ ngườI –1997 và 1,1 kg/ person từ sau năm 2000 tớI nay.Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ chè của thịt rường nga bình quân 11,3 %/ năm trong 10 năm qua; vớI nhịp độ tăng trưởng nhu cầu khá ổn định, tổng lượng chè tiêu thụ của thị trường nga khoảng 150 ngàn tấn/ year, trị giá khoảng trên 250 triệu usd/ năm. KhốI luợng chè tiêu thụ tạI nga các năm gần đây cụ thể như sau: SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 33
  • 34. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 170 165 160 155 volume 150 145 140 97 98 99 2000 2001 2002 Thị trường nga ưu chuộng và nhập khẩu chè chủ yếu từ ẤN ĐỘ, SRILANCA, CHINA,VIET NAM, INDONESIA.Thị hiếu tiêu dùng chè của ngườI nga rất đa dạng. Hiện nay trên thế giớI có khoảng 3000 loạI nhãn hiệu chè khác nhau ( chè xanh và chè chế biến).Trong đó ngườI nga tiêu dùng trên 1000 loạI chè cá nhã hiệu khác nhau.Chè đen là loạI chè tiêu dùng phổ biến nhất và truyền thống ở nga chiếm tớI 90 % tổng lượng chè tiêu dùng. Nhu cầu tiêu thụ các loạI chè chất lượng cao và giá đắt đang tăng nhanh ở nga trong những năm gần đây và chiếm khoảng 5% tổng lượng tiêu dùng (chè xanh 1%,chè khác 4%).Cơ cấu thị phần chè như sau: chè đen chè xanh chè clc chè khác Thị trường nga đang có sự biến động mạnh về nhu cầu thị hiếu các loạI nhãn mác chè vớI xu hướng chung là thị phần của nhóm chè chế biến có chất lượng cao và đắt tiền như các loạI chè sạch , chè chữa bệnh…sẽ tăng nhanh, thị phần của chè đen thông dụng sẽ giảm xuống tương ứng.Một số nhãn hiệu SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 34
  • 35. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com ưu chuộng nhất của các công ty “priness nari”, princess gita”,” princess kandy”, “ princess java”, vớI thị phần khoảng 30%.Thị trường nha đang rất ưa chuộng các loạI chè đóng gói giá tuy cao nhưng có hương vị phù hợp và tiện dung nên ngườI nga ưa dùng. Tiêu thụ chè gói ơ nga năm 99-2000 tăng 10-12%, năm 2002 tăng tớI 52% và chè gói trong những năm tớI sẽ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lượng tiêu thụ chè ở nga. 2.2.4.Kế hoạch hoá và phân phốI sản phẩm chè tạI thị trường LB Nga Về hệ thống phân phốI chè trong nước thông qua kênh phân phốI như sau: (lưu ý lượng chè sản xuất chỉ đáp ứng 1% tổng nguồn cung) Các nông trại nhà máy chế biến các công ty tm đầu mối bán buôn cửa hàng ,siêu thị bán lẻ Các đạI lí Các ki ốt, cửa hàng bán buôn và bán lẻ 2.2.5.Về hệ thống phân phốI chè nhập khẩu tạI nga: 1.phân phốI trực tiếp không qua nước thứ 3 vớI hình thức thông qua các trung tâm thu mua và phân phốI qua các trung tâm bán lẻ, qua các chợ giờI,các ki ốt. Phân phốI trực tiếp từ nhà xuất khẩu đến các nhà máy chế biến chè của nga.Phân phốI từ nhà xuất khẩu qua các công ty nhập khẩu chè của nga(ex: “qrimi trade”,”may tea”, “lisma”) các kênh phân phốI chính:* nhà XK( nước xuất xứ) các nhà máy chế biến các công ty nhập khẩu của nga các trung tâm bán buôn các đạI lí các siêu thị, ki ốt, cửa hàng Nhà xuất khẩu các siêu thị SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 35
  • 36. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com (nước xuất xứ) các công ty kinh doanh thực phẩm (buôn,lẻ) tập đoàn international corporation unilever * phân phốI gián tiếp qua nước thứ 3 thông qua các công ty nước ngoài rồI đưa vào nga qua các chợ trờI và ki ốt. 2.2.6.Tiếp cận và khuyến mãi chè tạI nga • về thông tin thị trường có thể tìm hiểu qua các nguồn : hộI chợ, triển lãm, thương vụ việt nam tạI nga, trung tâm nghiên cứu thị trường chè tạI nga, hiệp hộI các nhà sản xuất • về đốI tác chọn lựa: các công ty nhập khẩu lớn của nga( qrimi trade,may tea, lisma); các công ty sản xuất chế biến chè của nga;các công ty kinh doanh tổng hợp có kinh doanh chè; các siêu thị, chợ giờI, các ki ốt ở nga • về tập quán kinh doanh: chủ yếu khốI lưọng chè kinh doanh là chè đen chế biến sẵn, chè chế biến chất lượng cao và chè thuốc; chè xanh ít xuất hiện • về quảng cáo thông qua radio ,truyền hình,sách báo phim , áp phích, internet….hoặc thông qua các hộI chợ, triển lãm thương mạI 2.2.7. Chiến lược và chính sách nhập khẩu Chiến lược là nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của ngườI tiêu dùng trong nứoc, do nga chỉ sản xuất đủ đáp ứng 1% nhu cầu và dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh và thiên tai; cung cấp nguyên liệu cho các công ty nộI địa chế biến đóng gói chè đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngườI tiêu dùng trong nước. Chính sách nhập khẩu chè là khuyến khích nhập khẩu, không áp dụng biện pháp hạn chế toàn phần và từng phần ,hỗ trơ các nhà máy chế biến đóng gói chè nộI địa để khuyến khích nhập chè rờI ,hạn chế nhập chè gói; đánh thuế nhập khẩu chè cao buộc ngườI tiêu dùng nga phảI trả giá cao cho loạI đồ uống thiết yếu. 2.2.8.Các yếu tố ảnh hưởng tớI biểu giá chè tạI nga SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 36
  • 37. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Có 5 yếu tố cơ bản tác động vào biểu giá chè của nga đó là: • Biến động giá chè trên thị trường thế giớI do tính thờI vụ và do hiện tượng đầu cơ. • Sự tăng trưởng nhu cầu nhanh(10-12%) và xu hướng tiêu dùng chè gói , chè chất lượng cao tăng nhanh là yếu tố hàng đầu tác động đến sư tăng giá chè tạI nga, nhất la chè gói, chè chất lượng cao ; dẫn đến phân hoá nhu cầu và sự biến thiên giá cả chè: tạI nga giá chè gói, chè chất lượng cao đắt gấp 2 lần chè rờI và chè bình dân. • Thuế nhập khẩu chè và thuế VAT đốI vớI chè nhập khẩu vào nga quá cao cũng tác động đến biểu giá • Dự trữ quốc gia của nga về mặt hàng chè cũng tác động nhưng không lớn lắm tớI giá chè tạI nga. • Hiện tượng đầu cơ tích trữ chè của các một số thành phần cũng gây nên sự méo mó về cung cầu và giá cả chè. 2.2.9.Rào cản thương mạI tạI thị trường chè LB Nga Rào cản về chính sách phân biệt đốI xử: phần lớn các nước xuất khẩu chè vao thị trường nga đều thuộc nhóm các nước đang phát triển và kém phát triển trong đó các nước này được hưởng thuế suất ưu đãi nhập khẩu chè vào nga vớI mức thuế suất nhập khẩu bằng 50% thuế suất cơ sở trước thàn 4/1996 và bằng 75% mức thuế suất cơ sở sau thanh 4/1996 ,các nước này gồm có: ấn độ, srilanca.indonesia, china, viet nam, một số nước kém phát triển như lào cambodia, băngladet,…thì được miễn thuế nhập khẩu vào nga. ĐốI vớI các nước thuộc nhóm có chế độ tốI huệ quốc vớI nga được hưởng thuế suất nhập khẩu cơ sở. ĐốI vớI các nước không có chế độ tốI huệ quốc vớI nga phảI chịu thuế nhập khẩu chè gấp hai lần thuế suất cơ sở Rào cản thuế quan nhập khẩu vào nga: nga áp dụngcả thuế nhập khẩu phần trăm và thuế phi phần trăm( tuyệt đốI) đốI vớI chè nhập khẩu.Tuy nhiên chính SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 37
  • 38. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com phủ nga đang có những điều chỉnh mức thuế nhập khẩu theo hướng đơn giản hoá cơ cấu thuế và giảm mức thuế tốI thiểu . ĐốI vớI việt nam, các sản phẩm chè xuất xứ việt nam thì qui định như sau: • trước ngày 4/1996 thuế suất cơ sở đốI vớI chè đen, chè xanh( hàng rờI hay đóng gói dướI 3 kg) là 20 %, mức thuế ưu đãi bằng 50 % mức cơ sở.Thuế VAT là 18 %. • Giai đoạn 5/1996 đến 12/2000: thuế suất cơ sở chè đen, chè xanh là 20 %, ưu đãi bằng 75 % mức cơ sở ,VAT 18% • Giai đoạn từ 1/1/2001 đến nay : thuế suất cơ sở là 10 % ưu đãi 75 % và VAT 18 %. 2.2.10. Thực trạng cung - cầu và các xu hướng đối với mặt hàng chè tại LB Nga - Thực trạng nhu cầu và cung ứng: Tổng nhu cầu tiêu dùng chè các loại của LB Nga khoảng 14-150 nghìn tấn/năm. Trong đó, sản xuất chè hàng năm của Nga chỉ đáp ứng khoảng 1% nhu cầu nên khối lượng nhập khẩu khá lớn, khoảng 130-140 nghìn tấn/năm. Tiêu thụ chè và nhập chè của LB Nga thời kỳ 1992-2004 như sau: SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 38
  • 39. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Bảng: Tiêu thụ và nhập khẩu chè của LB Nga thời kỳ 1993-2003 Năm Tổng mức tiêu thụ (nghìn tấn) Khối lượng chè NK (nghìn tấn) Liên xô cũ (CLS) LB Nga Liên xô cũ (CLS) LB Nga 1993 1921 1441 192 144 1994 131 98,0 131 98,0 1995 161 121 161 121 1996 170 127,5 154 115,5 1997 197 147,7 197 147,7 1998 178 133,5 184 138 1999 160 120 188 141 2000 180 135 201 151 2001 200 150 217 163 2002 - 160 - 160 2003 - 165 - 165 ước Ghi chú: (1): Theo thống kê của EIU tiêu thụ và nhập khẩu chè của LB Nga chiếm khoản 75% của CLS (các nước thuộc Liên Xô cũ) (2): Từ sau năm 1998, nhập khẩu chè của LB Nga lớn hơn tiêu thụ trong năm để dự trữ. Nguồn: - EIU: World Commodity Profile food, feedstufy and beverage 1997, 1998, 2000, 2001. - FAO: Global Commodity Market 1999; Commodity Market Revew, 1999 - 2000. - FAO: Commodities and Trade, 2003 - Cơ cấu nhu cầu trong nội bộ chủng loại hàng chè tại Nga: +Chè đen: 90% SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 39
  • 40. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com + Chè xanh: 10% + Chè chế biến chất lượng cao, chè thuốc: 5% + Các loại chè khác: 4% (như Lipton, Beseda…) Tổng cộng: 100% - Xuất xứ, khối lượng (hoặc giá trị) chè nhập khẩu. + Ấn Độ, Srilanka, Inđônêxia, Trung Quốc chiếm 48% năm 1991 và tăng lên khoảng 95% vào năm 1999, giảm xuống còn 90% vào năm 2001 - 2004. + Việt Nam chiếm 49,9% năm 1991, giảm xuống còn 2,1% vào năm 1999, tăng lên 7% vào năm 2001 và 8% vào năm 2003. + Các nước khác chiếm tỉ trọng còn lại tương ứng trong các năm. Như vậy, trước năm 1991, Việt Nam là nước xuất khẩu chủ yếu chè vào thị trường Liên Xô cũ, sau khi Liên Xô tan rã, Việt Nam mất vị trí là đối tác số một xuất khẩu chè vào Nga, từ 1992 - 1997 khối lượng chè của Việt Nam xuất khẩu sang Nga khoong đáng kể, từ sau năm 1999 Việt Nam đã từng bước khôi phục được xuất khẩu chè sang LB Nga và từ sau năm 2001 là nước đứng thứ ba (sau Ấn Độ và Srilanka) trong số các nước xuất khẩu chè hàng đầu vào thị trường Nga. - Dư báo nhu cầu và xu hướng biến đổi cơ cấu nhu cầu trong nội bộ chủng loại hàng chè ở Nga thời kỳ tới năm 2010: Tổng khối lượng tiêu thụ khoảng 170 nghìn tấn/năm, trong đó: + Chè đen khoảng 144 - 146 nghìn tấn/năm (85%) + Chè xanh khoảng 1.500 - 1.700 tấn/năm (0,8 - 1%) + Chè chất lượng cao (chế biến sâu): 16 - 17 nghìn tấn/năm (10%) + Các loại chè khác: 4000 - 5000 tấn/năm (3-4%) SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 40
  • 41. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Đánh giá quan hệ tổng cung - cầu trong nước. + Tổng cung: 1.500 - 2000 tấn/năm + Tổng cầu: 170 nghìn tấn/năm +Cân đối tổng cung - tổng cầu" - 168 nghìn tấn/năm + Nhu cầu nhập khẩu bù đắp thiếu hụt: 99% + Nhập khẩu: 165 - 175 nghìn tấn/năm (Tuỳ theo yêu cầu của dự trữ quốc gia mặt hàng chè hàng năm). - Khả năng thanh toán: Từng bước được cải thiện tích cực vì chè là mặt hàng nhập khẩu có tính chiến lược của Nga. 2.3 ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CHÈ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NGA. 2.3.1 NHỮNG THUẬN LỢI. Các doanh nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga có nhiêù thuận lợI, do nga là nước nhập khẩu tớI 99% tổng lượng cầu trong nước và là một trong ba nước nhập khẩu chè hàng đầu thế giớI vớI tốc độ tăng nhu cầu cao 10-12 %. Cũng cần lưu ý thêm chè là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và rất phổ biến vớI dân số đông gần 150 triệu ngườI, hàng năm nhập khẩu 160-170 ngàn tấn vì vậy thị trường nga là thị trường rất tiềm năng cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam.Khi thâm nhập vào thị trường nga các doanh nghiệp việt nam cũng cần quan tâm tớI thị hiếu của ngườI tiêu dùng nga.Thị hiếu tiêu dùng khá tập trung vớI 90% chè đen tiêu thụ,yêu cầu của thị trường nga không quá khắt khe về thêu chuẩn vệ sinh an toàn thưc phẩm và tiêu chuẩn môi trường nên rất thuận lợI cho các nhà xuất khẩu việt nam vì nó phù hợp vớI chủng loạI và năng lực sản xuất, chế biến , bảo quản chè của các doanh nghiệp việt nam hiện nay.Mặc dù các doanh nghiệp sản xuất chế biến chè xuất khẩu của việt nam chưa tạo được các thương hiệu và nhãn mác sản SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 41
  • 42. http:// luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com phẩm chè nổI tiếng thế giớI nhưng chi phí sản xuất chè của việt nam tương đốI thấp và chính phủ nga đang khuyến khích nhập khẩu chè đen hàng rờI và hỗ trợ các doanh nghiệp nộI địa chế biến đóng gói chè nên các doanh nghiệp việt nam có cơ hộI đẩy mnạh xuất khẩu chè vao thị truờng nga. Đó là những thuận lợI cho các doanh nghiệp việt nam khi thâm nhập vào thị trường nga, tuy nhiên bên cạnh những thuận lợI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam cũng gặp những khó khăn nhất định. 2.3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN Những khó khăn đến từ khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu chè của nga.Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu chè của nga còn nhiều hạn chế so vớI các nhà nhập khẩu chè của một số nước mạnh như mĩ, anh, hay australia.. thì không bằng. Một khó khăn nữa về phía thị trường và việc thành lập các kênh phân phốI cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam và tình trạng bị ép giá, cạnh tranh tạI thị trường nga.Thị trường chế biến ở nga bị chi phốI và khống chế bởI 5 công ty lớn nên các doanh nghiệp việt nam khó tạo lập được hệ thống phân phốI chè sâu rộng tạI nga mà buộc phảI xuất khẩu cho các công ty lớn của nga nên dễ bị ép giá ( khi bị ép giá mạnh các doanh nghiệp việt nam lạI phảI xuất sang nước thứ 3 gây thiệt hạI về lợI nhuận). Một khó khăn nữa khi xuất khẩu chè vào nga đó là rào cản về thuế quan, nga áp dụng mức thuế nhập khẩu ở mức cao 10% và thuế VAT là 18 %,cùng vớI chính sách bảo hộ như đã đề cập ở phần trứoc ,chính phủ nga bảo hộ sản xuất chế biến đóng gói chè cho các doanh nghiệp nộI địa bằng việc thu lệ phí hảI quan rất cao (800 Ecu/ton) đốI vớI chè gói (loạI chè đang có xu hướng thịnh hành nhất ở nga).VớI mức thuế và phí cao như vậy doanh nghiệp việt nam sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong những khó khăn trên thì khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè tạI Nga và tạo lập kênh phân phốI là những khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu chè của việt nam SV: Vũ Đức Tuân - Lớp Kinh tế Quốc tế 44 42