14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
Lv (13)
1. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
DẦU KHÍ MÊKÔNG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. NGUYỄN PHẠM THANH NAM TRẦN QUỐC KHÁNH
MSSV: 4031065
Lớp: Kế Toán 1 – K.29
Cần Thơ – 2007
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -1- SVTH: Trần Quốc Khánh
2. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM TẠ
Trong bốn năm học vừa qua, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh
Doanh Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo truyền đạt những kiến thức cơ bản
để vận dụng vào trong thực tế. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô,
đặc biệt là giáo viên hướng dẫn, cô Đoàn Thị Cẩm Vân, người đã hướng dẫn, giúp đỡ
em rất nhiều để em có thể hoàn thành chuyên đề của mình.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh, chị trong ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Bình Minh đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện tốt cho em
thực hiện chuyên đề này.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và
ủng hộ trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm 2007
Sinh viên thực hiện
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -2- SVTH: Trần Quốc Khánh
3. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Ngày tháng năm 2007
Sinh viên thực hiện
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -3- SVTH: Trần Quốc Khánh
4. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 -------------------------------------------------------------------------------- 1
GIỚI THIỆU------------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:-------------------------------------------------- 1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài:-------------------------------------------------------- 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: ----------------------------------------------- 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ----------------------------------------------------- 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:------------------------------------------------------------ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:---------------------------------------------------------------- 2
1.3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: -------------------------------------------------------- 2
CHƯƠNG 2 -------------------------------------------------------------------------------- 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------- 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: --------------------------------------------------------- 3
2.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:------------------ 3
2.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh: ---------------------------------------------------------------------------------------- 3
2.1.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính:------------ 4
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:------------------------------------------------
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: --------------------------------------------- 12
2.2.2. Xử lý và phân tích số liệu: ------------------------------------------------- 12
CHƯƠNG 3 ------------------------------------------------------------------------------ 13
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DẦU KHÍ
MEKONG: ------------------------------------------------------------------------------- 13
3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MÊKÔNG: 13
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH dầu khí
MêKông:----------------------------------------------------------------------------------- 13
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH dầu khí MêKông: ------------ 17
3.1.3. Tổ chức quản lý của công ty TNHH dầu khí MêKông: ---------------- 18
3.2. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY ---------------------------------------------------------------- 20
3.2.1. Thuận lợi:--------------------------------------------------------------------- 20
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -4- SVTH: Trần Quốc Khánh
5. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
3.2.2. Khó khăn:--------------------------------------------------------------------- 21
3.2.3. Phương hướng phát triển: -------------------------------------------------- 21
3.3. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM (2004 – 2006). --------------------------------------------- 22
3.3.1. Doanh thu:-------------------------------------------------------------------- 22
3.3.2. Chi phí: ----------------------------------------------------------------------- 22
3.3.3. Lợi nhuận: -------------------------------------------------------------------- 22
CHƯƠNG 4 ------------------------------------------------------------------------------ 24
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN DẦU KHÍ MÊKÔNG --------------------------------------------------- 24
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN: -------------------------------------------------------------------------------- 24
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản: ------------------------------------------------- 24
4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn: -------------------------------------------- 33
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: ------------------------------------------ 43
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG LƯU
CHUYỂN TIỀN TỆ: --------------------------------------------------------------------- 45
4.3.1. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:---------------------------------- 45
4.3.2. Đối với hoạt động đầu tư: -------------------------------------------------- 46
4.3.3. Đối với hoạt động tài chính: ----------------------------------------------- 46
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI
CHÍNH: ------------------------------------------------------------------------------------ 49
4.4.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: --------------- 49
4.4.2. Phân tích khả năng sinh lợi:------------------------------------------------ 52
4.4.3. Phân tích vốn và hiệu quả sử dụng vốn:---------------------------------- 54
4.4.4. Phân tích nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính: --------------------------------- 58
4.5. PHÂN TÍCH DUPONT CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH: ----------------------- 60
4.6. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DẦU KHÍ MÊKÔNG--------------------------- 64
4.6.1. Tính chất độc quyền của ngành sản xuất kinh doanh:------------------ 64
4.6.2 Thực tế tại công ty: ---------------------------------------------------------- 64
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -5- SVTH: Trần Quốc Khánh
6. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
4.6.3. Khách hàng: ------------------------------------------------------------------ 64
4.6.4. Nhà cung cấp:---------------------------------------------------------------- 65
4.7. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI
ĐOẠN 2004 - 2006: --------------------------------------------------------------------- 65
4.7.1. Ưu điểm:---------------------------------------------------------------------- 66
4.7.2. Nhược điểm: ----------------------------------------------------------------- 67
CHƯƠNG 5 ------------------------------------------------------------------------------ 68
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DẦU KHÍ MÊKÔNG
TRONG THỜI GIAN TỚI------------------------------------------------------------ 68
5.1. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT HỢP LÝ HƠN: ------------------------------------- 68
5.2. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU VÀ HÀNG TỒN KHO: ---------------- 69
5.3. TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN: ----------------------------------- 70
5.4. NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN: -------------------------------- 71
5.5. TĂNG CƯỜNG VỐN CHỦ SỞ HỮU: --------------------------------------- 71
5.6. BỐ TRÍ TÀI SẢN – NGUỒN VỐN HỢP LÝ: ------------------------------ 72
5.7. GIẢM CHI PHÍ BÁN HÀNG: ------------------------------------------------- 72
CHƯƠNG 6 ------------------------------------------------------------------------------ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -------------------------------------------------------- 73
6.1. KẾT LUẬN: ---------------------------------------------------------------------- 73
6.2. KIẾN NGHỊ: ---------------------------------------------------------------------- 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO:------------------------------------------------------------ 76
PHỤ LỤC 1:------------------------------------------------------------------------------ 77
PHỤ LỤC 2:------------------------------------------------------------------------------ 79
PHỤ LỤC 3:------------------------------------------------------------------------------ 80
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -6- SVTH: Trần Quốc Khánh
7. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Danh sách thành viên góp vốn------------------------------------------------ 15
Bảng 2: Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm ----------------------- 23
Bảng 3: Phân tích tình hình tài sản qua 3 năm --------------------------------------- 25
Bảng 4: Phân tích kết cấu tài sản qua 3 năm------------------------------------------ 31
Bảng 5: phân tích tình hình nguồn vốn qua 3 năm----------------------------------- 34
Bảng 6: Phân tích kết cấu nguồn vốn qua 3 năm------------------------------------- 40
Bảng 7: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm ----------------------- 44
Bảng 8: Tổng hợp dòng tiền vào từ các hoạt động qua 3 năm --------------------- 47
Bảng 9: Phân tích lưu chuyển tiền tệ qua 3 năm ------------------------------------- 48
Bảng 10: Phân tích khả năng thanh toán qua 3 năm --------------------------------- 49
Bảng 11: Phân tích các tỷ số thanh toán----------------------------------------------- 51
Bảng 12: Phân tích các tỷ số sinh lợi -------------------------------------------------- 52
Bảng 13: Tổng hợp các tỷ số về hiệu suất sử dụng vốn ----------------------------- 55
Bảng 14: Tổng hợp các tỷ số đòn bẩy tài chính -------------------------------------- 58
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty PetroMeKong--------------------------------- 18
Sơ đồ 2: Phân tích dupont của công ty trong 3 năm --------------------------------- 63
DANH MỤC HÌNH
Hình 01: Kết cấu tài sản ----------------------------------------------------------------- 24
Hình 02: Kết cấu nguồn vốn: ----------------------------------------------------------- 33
Hình 03: Nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán------------------------------- 49
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -7- SVTH: Trần Quốc Khánh
8. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài:
Sau thời gian tìm hiểu về công ty trách nhiện hữu hạn dầu khí MeKong tôi
cảm thấy đề tài về tài chính của công ty là rất hấp dẫn và hữu ích cho mình và
cho công ty PetroMeKong. Việc phân tích tình hình tài chính là hết sức cần thiết
đối với công ty PetroMeKong vì trong năm 2006 vừa qua lợi nhuận của công ty
giảm xuống vì vậy công ty cần muốn biết nguyên nhân tại sao. Hơn nữa, qua
phân tích tài chính của công ty giúp cho nhà quản lý tài chính sẽ tìm ra được
điểm mạnh, điểm yếu của PetroMeKong về những vấn đề như kết cấu vốn và
hiệu quả sử dụng vốn, phương pháp kinh doanh, các biến động về tài sản, nguồn
vốn, tình hình thanh toán, khả năng sinh lời… có hợp lý chưa? Từ đó, có thể giúp
cho nhà quản trị công ty PetroMeKong đưa ra những quyết định đúng đắn về
những vấn đề kinh tế phát sinh để PetroMeKong hoạt động ngày càng có hiệu
quả hơn.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình tài chính còn có ý nghĩa quan trọng đối
với các nhà đầu tư bên ngoài công ty PetroMeKong như nhà cho vay, nhà cung
cấp và các cơ quan hữu quan. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích
tình hình tài chính của công ty PetroMekong như đã nêu trên nên tôi quyết định
chọn “phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH dầu khí MeKong” là đề
tài làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Như chúng ta đã biết tài chính quan trọng như thế nào đối với doanh
nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu tình hình tài chính của công ty nhằm vận dụng
những kiến thức khoa học vào thực tiễn. Và cũng xuất phát từ nhu cầu thực tế
công ty cần nghiên cứu về tình hình tài chính để xem tài chính công ty như thế
nào lành mạnh hay không lành mạnh, có những điểm yếu nào cần khắc phục hay
có những điểm mạnh nào cần phát huy để giúp các nhà quản trị tài chính công ty
PetroMeKong có những quyết định đúng đắn để nâng cao sức cạnh tranh của
công ty.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -8- SVTH: Trần Quốc Khánh
9. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH dầu khí
MeKong. Qua đó, định ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính
của công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá tình hình tài chính của công ty PetroMeKong về một số mặt như
tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời...
- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công
ty PetroMeKong.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của công ty.
1.3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
- Tình hình tài chính là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hoạt động kinh doanh của công ty. Muốn đánh giá một cách chính xác và đầy
đủ, đòi hỏi cần phải có một quá trình nghiên cứu lâu dài về mọi mặt kinh
doanh của công ty. Nhưng do thời gian tiếp xúc thực tế tại công ty ngắn từ
05/03/2007 đến 11/06/2007 và hạn chế về mặt kiến thức nên đề tài chỉ phân
tích số liệu báo cáo tài chính chủ yếu trong phạm vi công ty trách nhiệm hữu
hạn dầu khí MeKong.
- Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập trong 3 năm
2004, 2005 và 2006. Đề tài chủ yếu nghiên cứu xoay quanh về tình hình tài
chính của công ty PetroMeKong. Bên cạnh đó, do nhược điểm của việc sử
dụng các chỉ số tài chính để đánh giá tình hình tài chính của công ty là không
có tỷ số tài chính ngành để so sánh. Do đó, tôi đánh giá tình hình tài chính
của công ty thông qua xu hướng biến động của các tỷ số tài chính qua 3 năm
2004, 2005 và 2006.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -9- SVTH: Trần Quốc Khánh
10. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
2.1.1.1. Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản:
“Là việc xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, sự biến động của tổng tài sản
cũng như của từng loại tài sản thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài
sản trong tổng tài sản, so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm,
so sánh cả về số tuyệt đối và cả về số tương đối của tổng tài sản cũng như đối với
từng loại tài sản”. Qua đó thấy được cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá
trình kinh doanh, thấy được sự biến động về quy mô cũng như năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. [1, tr. 74. “PGS.TS Lưu Thị Hương”].
Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp, kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được
quyết định hợp lý về phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng tài sản của doanh
nghiệp. [1, tr. 74. “PGS.TS Lưu Thị Hương”].
2.1.1.2. Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn:
Là việc xem xét mức độ độc lập hoặc phụ thuộc về mặt tài chính của doanh
nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối, so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại
nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. [1, tr. 68. “PGS.TS Lưu Thị Hương”].
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều
đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức
độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ là thấp và ngược lại.
2.1.2. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh:
Là xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này so
với kỳ trước thông qua việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối theo từng chỉ
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -10- SVTH: Trần Quốc Khánh
11. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
tiêu. Dựa trên cơ sở này, giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi
nhuận năm nay so với năm trước, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó
đưa ra những biện pháp khắc phục những hạn chế (nếu có), cũng như phát huy
thế mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời kết hợp với việc so sánh tài sản cuối kỳ
với số đầu năm để xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là tốt hay không tốt,
tìm ra những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đưa ra biện pháp
khắc phục kịp thời cho doanh nghiệp. [1, tr. 69. “PGS.TS Lưu Thị Hương”].
2.1.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính:
2.1.3.1. Các tỷ số thanh toán:
a) Tỷ số thanh toán hiện hành:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh
toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả
quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh
toán hiện hành (còn gọi là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn). Khả năng thanh toán
hiện hành cho biết, với tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm
giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay nói
cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt
nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng…). [2, tr. 122 - 123 “Trần Ngọc Thơ”].
Tỷ số thanh toán hiện hành được tính như sau:
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện hành RC =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn
hạn (bao gồm chứng khoán thị trường), các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài
sản lưu động khác.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -11- SVTH: Trần Quốc Khánh
12. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tổng nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Tỷ số RC cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng
trả nợ của công ty. Tỷ số này được chấp nhận hay không tùy thuộc vào sự so
sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so sánh với các năm
trước để thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút. [2, tr. 122. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
b) Tỷ số thanh toán nhanh:
Mặt khác doanh nghiệp có thể dùng tỷ số thanh toán nhanh để xem khả
năng thanh toán của công ty. Vì trong nhiều trường hợp tỷ số thanh toán hiện
hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty.
Tỷ số thanh toán nhanh được tính như sau:
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh Rq =
Tổng nợ ngắn hạn
“Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền (còn gọi là tài sản có tính thanh khoản), “tài sản
có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho”. [2, tr. 123.
“PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắc khe hơn về khả năng thanh toán. Tỷ số này
cho thấy khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp. Nếu tỷ số khả năng thanh
toán giảm cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu
hệ số khả năng thanh toán càng cao điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao sẽ giảm hiệu quả
sử dụng vốn vì doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài sản lưu động.
- Nếu Rq > 1: Tình hình tài chính của doanh nghiệp khá tốt, doanh nghiệp
luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Nếu Rq < 1: Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn về tài chính, cần phải tìm
ra nguyên nhân và nhanh chóng khắc phục tình trạng đó. [4, tr. 8 - 9].
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -12- SVTH: Trần Quốc Khánh
13. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.1.3.2. Các tỷ số hoạt động:
“Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một công ty. Để
nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản chưa dùng
hoặc không dùng không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết sử dụng
chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số
hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển”. [2, tr. 123. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
a) Số vòng quay các khoản phải thu:
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do công ty
thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả
trước cho người bán... [2, tr. 123. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc
thanh toán các khoản phải thu... Khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn
của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. [2, tr. 123].
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
Tỷ số này có thể được thể hiện ở dạng khác đó là kỳ thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Nếu số vòng quay thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số
vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến
giảm doanh thu. [2, tr. 124. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các
công ty cùng ngành, công ty cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát
hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý. [2, tr. 124. “PGS.TS
Trần Ngọc Thơ”].
b) Số vòng quay hàng tồn kho:
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -13- SVTH: Trần Quốc Khánh
14. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay
thấp tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Vì vậy ta nên so sánh tỷ lệ này
với tỷ số luân chuyển hàng tồn kho trung bình để đánh giá. [2, tr. 124].
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
360 ngày
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân =
Số vòng quay hàng tồn kho
c) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Muốn
đánh giá việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả không phải so sánh với các
công ty cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước. [2, tr. 124 – 125.
“PGS.TS Trần Ngọc Thơ”]. Tỷ số này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
d) Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. [4, tr. 11].
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động =
Tài sản lưu động
e) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. [2, tr. 125.
“PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Toàn bộ tài sản
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -14- SVTH: Trần Quốc Khánh
15. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nếu chỉ số này cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và
rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
f) Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân
tích khía cạnh tài chính của công ty mà sẽ được đề cập kỹ hơn ở phần sau. Hiệu
suất sử dụng vốn chủ sở hữu đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở
hữu. [2, tr. 125. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
2.1.3.3. Các tỷ số đòn bẩy tài chính:
“Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Khi một công ty vay tiền, công ty luôn
phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Trong thời kỳ khó khăn, các công ty
có đòn bẩy tài chính cao có khả năng không trả được nợ. Vì thế khi công ty muốn
vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem công ty có vay quá nhiều hay không? Ngân
hàng cũng xem xét công ty có duy trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép
không”? [2, tr. 125. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định
mức lãi suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng có nhiều nợ vay, rủi ro về
mặt tài chính càng lớn). Ở các nước phát triển, người ta đánh giá được rủi ro này
và tính vào lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là công ty càng vay nhiều thì lãi
suất càng cao. [2, tr. 125. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa
chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty mình. Qua tỷ số đòn bẩy tài chính nhà
đầu tư thấy được rủi ro về tài chính của công ty từ đó dẫn đến quyết định đầu tư
của mình. [2, tr. 125. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
a) Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
“Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng
vốn vay”. [2, tr. 126]. Hay trong một đồng tài sản có bao nhiêu đồng nợ.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -15- SVTH: Trần Quốc Khánh
16. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập
báo cáo tài chính gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay
hay phát hành trái phiếu dài hạn. [2, tr. 126. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Tổng tài sản: toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán trong vòng một năm, do đó nhà quản trị
phải rất thận trọng trong việc sử dụng nguồn vốn vay này. Không nên dùng vốn
vay ngắn hạn để tài trợ cho cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn vì làm như vậy
sẽ khiến doanh nghiệp dễ mất khả năng thanh toán khi các khoản phải thu bị các
đơn vị khác chiếm dụng không thu hồi kịp.
b) Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ phản ánh tỷ lệ của vốn vay trong nguồn vốn chủ sở hữu. Hay có bao
nhiêu đồng của các chủ nợ tham gia cùng với một đồng vốn chủ sở hữu. [3, tr. 527.
“Nguyễn Tấn Bình”].
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên nguồn vốn CSH =
Nguồn vốn CSH
c) Tỷ số tự tài trợ:
Tỷ số tự tài trợ phản ánh tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp trong tổng số vốn.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Qua việc tính toán tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ, ta thấy được mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ số tự tài trợ càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó
không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. [4, tr. 10].
Các nhà cho vay thường quan tâm đến các tỷ số này và họ thích tỷ số tự tài
trợ của doanh nghiệp càng cao càng tốt, vì điều này chứng tỏ vốn của bản thân
doanh nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số vốn, do đó nếu có rủi ro trong kinh
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -16- SVTH: Trần Quốc Khánh
17. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
doanh thì phần thiệt hại của các chủ nợ sẽ ít hơn trong trường hợp vốn tự có của
doanh nghiệp thấp. [4, tr. 10. “SV Nguyễn Việt Tân”].
d) Khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết
công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu
số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận
bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà
lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế
nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và
tuyên bố phá sản. [2, tr. 127. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Lãi trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Lãi trước thuế phản ánh số tiền mà công ty có thể được sử dụng để trả lãi
vay trong năm.
Lãi vay bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn và dài hạn.
2.1.3.4. Các tỷ số sinh lợi:
Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi
nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu. [2, tr. 127. “PGS.TS Trần
Ngọc Thơ”].
a) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Doanh thu thuần
“Chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận”. [2, tr. 128. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”]. Tỷ số này càng cao chứng
tỏ doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả: doanh nghiệp bù đắp được
chi phí và khoản nợ cũng được thanh toán. Nếu lợi nhuận năm nay cao hơn
năm trước ta chưa vội kết luận rằng công ty hoạt động có hiệu quả hơn năm
trước mà phải so sánh với vốn để thấy rõ hơn.
b) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản:
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -17- SVTH: Trần Quốc Khánh
18. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Tỷ số này thể hiện thu
nhập của doanh nghiệp từ số tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh. Tỷ số này
càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tốt, vốn đưa vào hoạt động đã thật sự
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
c) Tỷ suất sinh lợi trên tài sản cố định:
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. [4, tr. 12. “SV Nguyễn Việt Tân”].
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản cố định =
Tài sản cố định
d) Tỷ suất sinh lợi trên tài sản lưu động:
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. [4, tr. 12. “SV Nguyễn Việt Tân”].
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản lưu động =
Tài sản lưu động
e) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số này nói lên một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đã tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhiều
nhất vì nó thể hiện mức sinh lời trên vốn đầu tư của họ. Nếu vốn đầu tư được sử
dụng tốt sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận và như vậy cấu trúc vốn mà doanh nghiệp đang
áp dụng là phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp lựa chọn cho chiến lược kinh
doanh của mình. [2, tr. 128. “PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -18- SVTH: Trần Quốc Khánh
19. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty.
2.2.2. Xử lý và phân tích số liệu:
Tổng hợp và phân loại thông tin, số liệu theo các tiêu thức đánh giá. Phân
tích đánh giá bằng phương pháp so sánh và dựa trên các tỷ số tài chính. [1, tr. 69.
“PGS.TS Lưu Thị Hương”].
2.2.2.1. Phương pháp so sánh:
Các tỷ số tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh
với các chỉ số có liên quan. Có nhiều dạng so sánh khác nhau so sánh với các
công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực và so sánh sự biến động theo thời gian. Vì
hạn chế về mặt số liệu nên chỉ so sánh sự biến động theo thời gian là chủ yếu. So
sánh sự biến động theo thời gian là xem xét sự biến động qua thời gian, một biện
pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo
chiều hướng tốt đẹp. Cụ thể là so sánh với năm trước đó. [1, tr. 69. “PGS.TS Lưu
Thị Hương”].
2.2.2.2. Phương pháp phân tích Dupont các chỉ số tài chính:
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số
tài chính. Sơ đồ Dupont trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự
luân chuyển của tài sản có mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ. [2, tr. 132.
“PGS.TS Trần Ngọc Thơ”].
Phương trình Dupont:
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Tổng tài sản
= x
Nguồn vốn CSH Tổng tài sản Nguồn vốn CSH
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -19- SVTH: Trần Quốc Khánh
20. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DẦU KHÍ MEKONG
3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MEKONG:
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH dầu
khí MeKong:
Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, nước ta đang từng
bước đổi mới mở cửa phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Nhiều thành phần kinh tế được xây dựng và phát triển. Đảng và nhà nước
ta đặc biệt quan tâm khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển nhằm góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Cùng với nhịp
độ phát triển của nền kinh tế, để phát triển lĩnh vực chế biến và kinh doanh sản
phẩm dầu mỏ, thực hiện chiến lược phát triển đến năm 2010. Tổng công ty dầu
khí Việt Nam (PetroVietnam) và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)
đã ký thoả thuận nguyên tắc hợp tác liên doanh phát triển hệ thống cơ sở vật chất
phục vụ kinh doanh và phân phối sản phẩm dầu khí tại ĐBSCL.
Ngày 26 tháng 04 năm 1997, công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm
dầu mỏ thuộc PetroVietnam, công ty dịch vụ tổng hợp thể dục thể thao thuộc Uỷ
Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ và các công ty thương mại thuộc Uỷ Ban Nhân Dân
các tỉnh ĐBSCL đã ký kết thành lập công ty liên doanh nhằm xây dựng và vận
hành tổng kho xăng dầu để nhập và kinh doanh các sản phẩm xăng dầu tại khu
vực Cần Thơ. Liên doanh sẽ tham gia cùng các đối tác để xây dựng hệ thống
phân phối bán buôn, bán lẻ tại các tỉnh ĐBSCL theo quyết định số 345/QĐ -
TTG ngày 20 tháng 04 năm 1998 của Thủ Tướng Chính Phủ đã phê duyệt dự án
tổng công ty xăng dầu Cần Thơ.
Ngày 15 tháng 05 năm 1998, UBND tỉnh Cần Thơ cấp giấy phép thành lập
số 007083 GP/TLDN-02, đánh dấu dự ra đời và hoạt động chính thức của công
ty liên doanh dầu khí MeKong (PetroMeKong).
Ngày 16 tháng 05 năm 1998, công ty liên doanh dầu khí MeKong được Sở
Khoa học và đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 044551.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -20- SVTH: Trần Quốc Khánh
21. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Đến tháng 09 năm 1998 công ty liên doanh dầu khí MeKong chính thức
hoạt động. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty số 5702000488.
Căn cứ quyết định số 05/QĐ-LDMK do Chủ tịch Hội Đồng Thành Viên ký
ngày 02 tháng 01 năm 2007. Công ty liên doanh dầu khí MeKong được đổi tên
thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) dầu khí MeKong và chính thức sử
dụng con dấu công ty TNHH dầu khí MeKong.
* Hiện nay:
- Tên công ty: Công ty TNHH dầu khí MeKong.
- Tên viết tắt: Công ty dầu khí MeKong (PetroMeKong).
- Tên giao dịch quốc tế: Petroletum MeKong J/V Co.,Ltd.
- Trụ sở chính: 204 Trần Phú - Phường Cái Khế - Quận Ninh Kiều - TPCT.
- Điện thoại: (84) 071.810817 – 810819 – 810999.
- Fax: (84) 071.810810.
- Người đại diện: Lý Hồng Đức – Giám Đốc công ty.
- Ngành nghề kinh doanh: đầu tư xây dựng tổng kho xăng dầu. Nhập khẩu
vật tư thiết bị phục vụ hệ thống phân phối sản phẩm dầu khí. Chế biến và kinh
doanh các sản phẩm dầu khí.
- Vốn điều lệ: 113 tỷ đồng.
Công ty mở chi nhánh văn phòng đại diện trong nước theo nhu cầu của
công ty và hoạt động theo pháp luật nhà nước quy định. Hiện tại công ty có 5 chi
nhánh, 10 cửa hàng và 2 văn phòng đại diện.
- Văn phòng đại diện: tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội
- Các chi nhánh: tại An Giang, Bạc Liêu, Kiên Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang.
- Các cửa hàng xăng dầu đặt ở các tỉnh ĐBSCL.
Công ty TNHH dầu khí MeKong trong buổi đầu thành lập chỉ có 5 thành
viên. Hiện nay, hầu hết các tỉnh đều có cử các doanh nghiệp của mình tham gia
liên doanh vào công ty. Điều này đã khẳng định sự tồn tại và phát triển đi lên của
công ty. Danh sách thành viên góp vốn bao gồm:
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -21- SVTH: Trần Quốc Khánh
22. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: DANH SÁCH THÀNH VIÊN GÓP VỐN VÀO PETROMEKONG
PHẦN GÓP GIÁ TRỊ GÓP
TÊN THÀNH VIÊN
VỐN (%) VỐN (triệu đồng)
Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam. 56 54.476
Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ. 20 20.240
Công Ty Thương Mại Trà Vinh. 4 4.048
Công Ty Thương Mại Vĩnh Long. 4 4.048
Công Ty Du Lịch Và Dịch Vụ Minh Hải. 4 4.048
Công Ty Du Lịch Bạc Liêu. 4 4.048
Công Ty Liên Doanh Đánh Cá Kiên Giang. 4 4.048
Công Ty Thương Mai Dịch Vụ Du Lịch Sóc Trăng. 4 4.048
Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Nhập Khẩu
4 4.048
Tổng Hợp An Giang.
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty PetroMeKong)
Công ty hoạt động theo hình thức công ty TNHH, trong đó các bên cùng
góp vốn, cùng chia sẽ lợi nhuận và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình
góp vào vốn điều lệ của công ty. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạch
toán độc lập, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo các quy định
của pháp luật. Công ty chỉ sử dụng biểu tượng và nhãn hiệu thương mại của
Tổng công ty dầu khí Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty liên doanh dầu khí MeKong (Cần Thơ) vừa hoàn thành kế hoạch
xây dựng 3 kho chứa nguyên liệu dung tích 10 triệu lít cùng hệ thống bơm dẫn tại
vùng ĐBSCL với tổng vốn đầu tư 200 tỷ đồng. Đây là hệ thống kho chứa nhiên
liệu hiện đại nhất vùng Đông Nam Á. Trước đó, Công ty đã đầu tư 300 tỷ đồng
xây dựng tổng kho hiện đại rộng 10 ha tại khu công nghiệp Hưng Phú (Cần Thơ)
và 2 kho xăng dầu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao tại vùng ĐBSCL.
Công ty cũng triển khai xây dựng thêm 130 trạm xăng ở 13 tỉnh thành ĐBSCL
nhằm mở rộng hệ thống phân phối.
Song song với tổng kho, PetroMeKong còn đầu tư xây dựng hệ thống kho
trung chuyển ở các tỉnh ĐBSCL để hỗ trợ cho đối tác trong việc tồn trữ và phân
phối các sản phẩm dầu khí, đáp ứng nhanh nhất nhu cầu khách hàng. Đồng thời
hệ thống các cửa hàng cây xăng dầu của công ty PetroMeKong còn mở nhiều
dịch vụ khác. Nhằm giúp cho khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian của mình khi
đến mua xăng như dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng và rửa xe tại khu du lịch phục vụ
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -22- SVTH: Trần Quốc Khánh
23. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
khách hàng trong tổ hợp cây xăng. Ngoài ra để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng,
công ty đã đầu tư một hệ thống đo lường xuất nhập cho tàu, xà lan, xe ô tô đạt độ
chính xác cao, được kiểm tra tự động và nối mạng với toàn bộ công ty. Công ty
PetroMeKong không chỉ kinh doanh từ nguồn hàng nhập khẩu mà còn tổ chức để
sản xuất pha chế kinh doanh các sản phẩm dầu khí từ các nhà máy của tổng công
ty dầu khí Việt Nam chế biến ra sản phẩm của công ty đã giành được nhiều huy
chương vàng và được sử dụng rộng rãi khắp ĐBSCL.
Từ tháng 6 năm 1999 được sự cho phép của Chính Phủ và Bộ Thương Mại,
công ty đã chính thức trở thành một trong những đầu mối được cho phép nhập
khẩu trực tiếp xăng dầu từ nước ngoài và tổ chức kinh doanh xăng dầu trong khu
vực. Năm 2000, Bộ Thương Mại cấp quota nhập khẩu cho công ty là 60.000 tấn
xăng các loại. Để tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu có hiệu quả, lợi nhuận
cao nhằm khẳng định uy tín của công ty ngay trong những năm đầu tiên. Công ty
luôn chú trọng đến khâu mua nhập hàng hoá tạo tiền đề cho toàn bộ quá trình
kinh doanh lưu chuyển hàng hoá. Với mục tiêu mở rộng hệ thống phân phối ra
các tỉnh lân cận, công ty liên doanh dầu khí MeKong Cần Thơ vừa mở thêm chi
nhánh tại tỉnh Cà Mau, Bến Tre, Hậu Giang; xây dựng thêm kho trung chuyển tại
An Giang, mở thêm 4 cửa hàng dịch vụ ở Kiên Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang;
nâng cấp, mở rộng 10 kho, cửa hàng phân phối và mở thêm 50 đại lý tại nhiều
tỉnh ĐBSCL, nâng số lượng đại lý, cửa hàng lên 370. Công ty cũng đã đầu tư,
đóng mới 2 tàu chở dầu, mua thêm 5 xe xitéc nhằm tăng lượng xăng dầu vận
chuyển nội địa, xuất khẩu. Năm nay, công ty có kế hoạch tiêu thụ 400.000 tấn
xăng dầu , tăng 30.000 tấn so với năm trước. Trong tháng giêng năm 2007, công
ty đã tiêu thụ được 34.000 tấn. Dự kiến trong tháng 2, mức tiêu thụ sẽ tăng gấp
đôi tháng giêng do lượng xe, tàu đi lại tăng trong những ngày trước, trong và sau
tết Nguyên Đán. Ngoài ra, từ nay đến cuối năm công ty sẽ tăng lượng xăng dầu
xuất khẩu sang Campuchia với khối lượng 60.000 tấn đồng thời kinh doanh thêm
các mặt hàng khác sản xuất từ dầu khí như gas, phân bón, hóa chất nhằm tối ưu
hóa cơ sở vật chất đã đầu tư, tăng doanh thu và lợi nhuận.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -23- SVTH: Trần Quốc Khánh
24. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH dầu khí MeKong:
3.1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Chế biến kinh doanh các sản phẩm dầu khí.
- Công ty là đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm dầu khí.
- Đầu tư xây dựng các tổng kho xăng dầu ở ĐBSCL.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kho trung chuyển tại các tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kho xăng hiện đại.
Tổng kho xăng dầu Cần Thơ được đánh giá là một trong những tổng kho
hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á, với sức chứa 36 triệu lít, được trang bị các
thiết bị tân tiến với 3 cầu tàu 15.000 tấn, 550 tấn được điều khiển bằng hệ thống
điều chỉnh đồng bộ DCS, với khách hàng đây là một tổng kho đáng tin cậy vì
toàn bộ các thiết bị có độ chính xác và ổn định cao.
Song song với việc đầu tư xây dựng tổng kho, công ty PetroMeKong xây
dựng hệ thống trung chuyển vừa qua ngày 04 tháng 04 năm 2001 là kho trung
chuyển Vĩnh Long được xây dựng nhằm để hỗ trợ cho việc tổ chức và phân phối
các sản phẩm dầu khí ở ĐBSCL.
- Tạm nhập tái xuất sang Lào, Campuchia, và các nước lân cận.
- Cung ứng phân bón và các sản phẩm phục vụ nông nghiệp.
3.1.2.2. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu:
- Xăng dầu các loại: xăng A95, Xăng A92, Xăng A83, dầu động cơ Diesel,
dầu đốt lò (KO, FO).
- Dầu nhờn động cơ: nhớt các loại.
- Khí dốt hoá lỏng: Gas (LPG).
- Phân bón, các sản phẩm của nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Để phục vụ cho hệ thống hoạt động, công ty có phòng thí nghiệm hiện đại, có
khả năng phân tích các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật của xăng dầu theo tiêu chuẩn.
Để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, công ty đã đầu tư một hệ thống đo
lường, xuất nhập cho tàu, xà lan, xe ôtô xitéc đạt độ chính xác cao, được kiểm tra
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -24- SVTH: Trần Quốc Khánh
25. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
tự động và được nối mạng toàn công ty, thời gian qua công ty cũng đã được công
nhận và cấp chứng nhận ISO 9001- 9002.
3.1.3. Tổ chức quản lý của công ty TNHH dầu khí MeKong:
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH dầu khí MeKong:
Hiện nay công ty thực hiện theo hai mảng kế hoạch: kế hoạch xây dựng cơ
bản và kế hoạch kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay như sau:
Sơ đồ 1: CƠ CẤU CHỨC CỦA CÔNG TY PETROMEKONG
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. Giám đốc
P.Hành chánh P.Tài chính P.Kinh doanh P.Kế hoạch
Tổ chức kế toán XNK
P.Quản lý P. Phẩm chất P. Kỹ thuật Tổng kho
Đầu tư Đo lường Sản xuất
Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh
Bạc Liêu An Giang Vĩnh Long Tiền Giang
Văn phòng đại diện Văn phòng đại diện
TP.HCM Hà Nội
3.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Cơ cấu bộ máy quản lý:
+ Chủ tịch hội đồng thành viên:
Do PetroVietnam đề cử và hội đồng thành viên bầu cử, có nhiệm vụ quản lý
gián tiếp công ty.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -25- SVTH: Trần Quốc Khánh
26. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Giám đốc:
Do PetroVietnam bầu cử và hội đồng thành viên bổ nhiệm theo các quy
định của hội đồng, có nhiệm vụ quản lý, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về những hoạt động đó
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc:
Là người cộng sự đắc lực của giám đốc trong việc quản lý, điều hành và
những công việc khác do Giám đốc ủy quyền quyết định.
+ Phòng kinh doanh:
Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty có nhiệm
vụ điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả
nhất.
+ Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu:
Là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của bộ máy, có chức năng tổ chức điều
hành, lập ra kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hóa
trong quá trình kinh doanh.
+ Phòng tài chính - kế toán:
Là bộ phận quan trọng nhất của công ty, có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý
sử dụng hợp lý nguồn vốn, triển khai các công tác kế toán trong toàn công ty và
lập ra kế hoạch tài chính cho công ty hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Cuối năm
lập báo cáo tài chính trình Giám đốc và các cơ quan chức năng.
+ Phòng tổ chức nhân sự:
Là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty, có chức năng giúp giám đốc quản lý hồ sơ lý lịch toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty, tổ chức các hoạt động như công tác tuyển dụng, bố
trí lao động, điều động; giải quyết các thủ tục như bổ nhiệm, bãi nhiệm, các
chế độ về khen thưởng, kỹ luật, các chế độ ngừng việc, thôi việc và các chế độ
chính sách khác.
+ Phòng quản lý đầu tư - xây dựng cơ bản:
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -26- SVTH: Trần Quốc Khánh
27. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Là bộ phận có chức năng lập ra kế hoạch và quản lý các công trình xây
dựng cơ bản của công ty.
+ Phòng hành chính - quản trị:
Giúp giám đốc quản lý các thủ tục hành chính, tài sản, công cụ dụng cụ,
phương tiện vận tải, giải quyết các chế độ công tác và điều động tất cả các
phương tiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kỷ thuật sản xuất và dịch vụ tin học:
Là bộ phận có nhiệm vụ quản lý và sửa chữa các loại dụng cụ máy móc
trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổng kho và hệ thống các kho trung chuyển:
Có nhiệm vụ dự trữ xuất nhập hàng hóa của công ty và là nguồn dự trữ
quốc gia.
+ Văn phòng đại diện:
Có nhiệm vụ giao dịch và tiếp thị sản phẩm theo sự ủy quyền của giám đốc
công ty trong phạm vi cả nước và quốc tế.
+ Chi nhánh:
Là hệ thống phân phối hàng hóa trực tiếp của công ty đến các tỉnh, các khu
vực tiêu thụ dầu mỏ ở ĐBSCL.
+ Cửa hàng xăng dầu:
Là hệ thống phân phối các sản phẩm dầu mỏ của công ty đến tận người tiêu dùng.
3.2. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỀN CỦA CÔNG TY:
3.2.1. Thuận lợi:
Chúng ta đang sống trong thế kỷ của tri thức và trí tuệ khi mà nền kinh tế
thế giới đang trong thời kỳ hội nhập, Việt Nam chúng ta đang trên đà phát triển,
đó cũng là những thách thức và là cơ hội lớn cho chúng ta. Ngành dầu khí của
chúng ta nói chung tuy còn non trẻ nhưng bước đầu đã có những thành công đáng
kể. Riêng đối với công ty PetroMeKong với đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -27- SVTH: Trần Quốc Khánh
28. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
nghiệm và cán bộ công nhân viên có trình độ cao (trên 80% đạt trình đại học,
20% còn lại là trung cấp và công nhân kỹ thuật), không những họ giỏi về chuyên
môn mà còn năng động sáng tạo. Hơn nữa, từ khi ra đời đến nay công ty đã tạo
được niềm tin đối với khách hàng, uy tín của công ty ngày một nâng lên. Công ty
vừa được nhà nước trao tặng nhiều bằng khen giấy khen, gần đây nhất công ty
được Đảng và nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba vì đã có nhiều
thành tích góp phần xây dựng tổ quốc. Công ty có kho chứa lớn có thể tiếp nhận
tàu có trọng tải lớn, có hệ thống ống dẫn hiện đại vào bậc nhất trong khu vực
Đông Nam Á.
3.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp không ít khó khăn. Như
chúng ta đã biết hiện nay nguồn nguyên liệu để khai thác ngày càng khó
khăn, tình hình thế giới luôn thay đổi, nhà nước còn đang quản lý về giá dầu
thô trên thị trường cả nước, giá xăng dầu trên thế giới thay đổi thì trong nước
chưa thay đổi kịp, như thế doanh nghiệp phải chịu thua lỗ rất nặng làm ảnh
hưởng đến kinh tế, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn. Việc biến động của giá dầu thô trên thế giới, nhà nước can thiệp vào
hoạt động kinh doanh đã gây khó khăn cho công ty trong việc điều chỉnh giá
bán để đảm bảo có lãi. Nguồn vốn của công ty cũng đang thiếu chủ yếu công
ty sử dụng vốn vay nên chi phí cao.
3.2.3. Phương hướng phát triển của công ty:
Công ty đã và đang củng cố và mở rộng để phát triển thị trường xăng dầu
trong nước, mở thêm các chi nhánh tại Cà Mau, Bến Tre, Hậu Giang và khu vực
Miền Đông Nam Bộ. Mở rộng xuất khẩu sang Campuchia, tăng khối lượng xuất
khẩu đạt 50.000 - 60.000 tấn/năm.
Đẩy mạnh và đa dạng hóa kinh doanh như LPG (gas), dầu nhớt và triển
khai làm đại lý kinh doanh thêm mặt hàng phân bón với công ty Đạm Phú Mỹ.
Thiết lập mạng lưới phân phối gồm 10 kho trung chuyển tại các thị trường
tiêu thụ trọng điểm, 10 cửa hàng xăng dầu tự đầu tư, 20 cửa hàng xây dựng thuê
dài hạn, 350 cửa hàng xăng dầu đại lý và tổng đại lý trải dài khắp các tỉnh.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -28- SVTH: Trần Quốc Khánh
29. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trong tương lai gần công ty sẽ cổ phần hóa để huy động thêm vốn đáp ứng
cho nhu cầu kinh doanh góp phần phát triển kinh tế trong vùng và cho cả nước.
3.3. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM 2004 – 2006.
Trong ba năm qua, công ty dầu khí MeKong đã có những nổ lực phấn đấu
không ngừng để theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước, từ đó công ty
đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Một số kết quả đạt được
như sau (bảng 2):
3.2.1. Doanh thu:
Từ bảng số liệu cho ta thấy doanh thu của công ty tăng trưởng đều qua ba
năm liền. Từ hơn 1.310 tỷ đồng năm 2004 tăng lên gần 1.548 tỷ đồng năm 2005,
với tốc độ tăng là 18,10%. Năm 2006 doanh thu có tăng lên nhưng hơi chậm lại
với số tiền thu được là gần 1.743 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,60%.
Doanh thu tăng liên tục như vậy chủ yếu là do thu từ bán hàng tăng lên. Ngoài ra
doanh thu tăng cũng do thu từ hoạt động tài chính tăng cao ở năm 2005 và 2006.
3.2.2. Chi phí:
Đối với khoản mục chi phí ta thấy chi phí còn cao hơn nhiều và tăng đều
qua các năm. Trong đó năm 2006 có chi phí cao nhất với tổng chi phí gần 2.050
tỷ đồng. So sánh giữa doanh thu với chi phí thoạt nhìn ta tưởng công ty làm ăn
thua lỗ nhưng phần lợi nhuận ròng trong bảng vẫn có lãi. Lý do là công ty được
nhà nước bù lỗ do nhà nước khống chế mức giá bán ra. Như vậy ta thấy năm
2005 số tiền nhà nước bù lỗ trên 153 tỷ đồng. Năm 2006 tăng lên hơn gấp đôi so
với năm 2005 là trên 322 tỷ đồng.
3.2.3. Lợi nhuận:
Tuy doanh thu tăng qua các năm nhưng lợi nhuận lại giảm ở năm 2006.
Năm 2005 lợi nhuận ròng tăng lên với số tiền là hơn 17,6 tỷ đồng tốc độ tăng so
với năm 2004 là 231,59%. Nhưng đến năm 2006 thì lợi nhuận ròng giảm xuống
chỉ còn 13,6 tỷ đồng và tốc độ giảm so với năm 2005 là 22,89%. Nguyên nhân
dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận là công ty chịu ảnh hưởng bởi lượng hàng tồn kho
quá lớn. Khi giá xăng dầu giảm làm cho doanh số bán ra giảm xuống so với giá
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -29- SVTH: Trần Quốc Khánh
30. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
vốn mình mua vào. Ở đây, chỉ phân tích khái quát tình hình doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của công ty xem trong những năm qua công ty hoạt động như thế nào.
Để hiểu rõ hơn tình hình tài chính công ty như thế nào ta sẽ đi sâu nghiên cứu
vấn đề này ở phần sau.
Bảng 2: TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA
PETROMEKONG TỪ NĂM 2004 - 2006
ĐVT: triệu đồng
CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH
NĂM NĂM NĂM
CHỈ TIÊU 2005/2004 2006/2005
2004 2005 2006
Số tiền % Số tiền %
1 2 3 4 5=3-2 6=5:2 7=4-3 8=7:3
1. Doanh thu 1.310.631 1.547.859 1.742.880 237.228 18,10 195.021 12,60
2. Chi phí 1.304.543 1.681.064 2.049.814 376.521 28,86 368.750 21,94
3. LN trước thuế 6.088 20.1791 15.5662 14.091 231,46 -4.613 -22,86
4. Thuế 761 2.514 1.946 1.753 230,35 -568 -22,59
5. Số lỗ được bù 0 153.384 322.500 153.384 x 169.116 110,26
6. LN ròng 5.327 17.664 13.620 12.337 231,59 -4.044 -22,89
(Nguồn:Trích từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2004 – 2006 – phòng kế toán công ty PetroMeKong)
Trong đó:
(1): 20.179 = 1.547.859 - 1.681.064 + 153.384
(2): 15.566 = 1.742.880 - 2.049.814 + 322.500
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN DẦU KHÍ MEKONG
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -30- SVTH: Trần Quốc Khánh
31. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN:
Để nắm được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình
sử dụng tài sản của doanh nghiệp cần phải đi sâu xem xét mối quan hệ cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài
chính doanh nghiệp. Trước hết ta xem xét kết cấu và sự biến động của tài
sản. Sau đó xem xét kết cấu và sự biến động của nguồn vốn. Cuối cùng là
xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản:
4.1.1.1.Phân tích sự biến động về tài sản:
700.000.000
600.000.000
500.000.000
400.000.000
A. TSLĐ & ĐTNH
300.000.000
B. TSCĐ & ĐTDH
200.000.000
100.000.000
0
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
Hình 01: Kết cấu tài sản.
Từ bảng số liệu về tình hình tài sản (bảng 3) ta thấy tổng tài sản tăng đều
qua 3 năm. Năm 2005 tăng hơn gấp đôi so với năm 2004 với số tiền hơn 359,5 tỷ
đồng ứng với tốc độ tăng là 170,77%. Bước sang năm 2006 tỷ lệ tăng này có
giảm so với năm 2005 chỉ tăng thêm với tỷ lệ là 26,76%. Tổng tài sản tăng
nguyên nhân chủ yếu do công ty tăng đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư dài
hạn. Ta thấy tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản
qua 3 năm đều tăng liên tục từ 41,97% năm 2004, qua năm 2005 tỷ lệ này là
81,41% và 86,71% năm 2006. Ngược lại tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài
hạn trong tổng tài sản liên tục giảm từ 58,03% năm 2004 xuống còn 13,29% năm
2006. Việc gia tăng đầu tư vào TSLĐ & ĐTNH của công ty là rất tốt. Nó đáp
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -31- SVTH: Trần Quốc Khánh
32. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
ứng cho việc phát triển kinh doanh, mở rộng qui mô và phát triển công ty. Hiện
nay công ty cần TSLĐ rất lớn đặc biệt là vốn bằng tiền để chuẩn bị cho những
chuyến nhập khẩu xăng dầu (mỗi lần nhập khẩu công ty cần từ 300 đến 400 tỷ
đồng). Tuy nhiên đây mới chỉ là sự phân tích trên toàn tổng thể nên chưa thấy rõ
được nguyên nhân làm gia tăng vốn. Nhưng nhìn chung tổng tài sản tăng chứng
tỏ công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Bảng 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN QUA 3 NĂM 2004 – 2006
ĐVT: triệu đồng
CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
CHỈ TIÊU 2005/2004 2006/2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8:2 10 = 6 - 4 11 = 10 : 4
A. TSLĐ
88.352 41,97 464.038 81,41 626.468 86,71 375.686 425,22 162.430 35,00
& ĐTNH
B. TSCĐ
122.153 58,03 105.936 18,59 96.013 13,29 -16.217 -13,28 -9.923 -9,37
& ĐTDH
Tổng cộng 210.505 100,00 569.974 100,00 722.481 100,00 359.469 170,77 152.507 26,76
(Nguồn:Trích từ bảng cân đối kế toán 3 năm 2004 – 2006 – phòng kế toán công ty PetroMeKong)
4.1.1.2. Phân tích kết cấu về tài sản:
Phân tích tình hình tài sản, ngoài việc so sánh tổng tài sản qua các năm còn
đánh giá giữa các bộ phận tài sản cấu thành tổng tài sản của công ty nhằm thấy
được việc sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của
quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không. Từ đó đề ra biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng
kết cấu tài sản sau (bảng 4).
Thông qua bảng kết cấu tài sản ta có thể thấy được kết cấu của từng loại tài
sản và có thể thấy được tổng tài sản tăng đều qua các năm là do nguyên nhân
nào. Cụ thể ta đi vào phân tích từng chỉ tiêu.
a) Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (TSLĐ & ĐTNH) của công ty tăng
đều qua 3 năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Cụ thể năm 2004 là hơn
88 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 41,97% so với tổng tài sản. Đến năm 2005 TSLĐ &
ĐTNH tăng lên đáng kể với số tiền là hơn 464 tỷ đồng chiếm 81,41% trong
tổng tài sản. Năm 2006 cũng tiếp tục tăng với số tiền là hơn 626 tỷ đồng
chiếm 86,71% so với tổng tài sản. Như vậy ta thấy có sự thay đổi rất lớn
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -32- SVTH: Trần Quốc Khánh
33. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
trong kết cấu tài sản của công ty. Công ty đang tăng vốn lưu động để mở
rộng qui mô sản xuất kinh doanh đây là điều rất tốt. Sở dĩ có sự thay đổi về
kết cấu TSLĐ & ĐTNH là do những nhân tố sau:
- Vốn bằng tiền tăng lên:
Vốn bằng tiền của công ty tăng lên rất nhanh trong 3 năm qua. Năm
2004 là gần 11 tỷ đồng chiếm 5,14% so với tổng tài sản. Đến năm 2005
tăng lên gấp 6 lần với số tiền trên 66 tỷ đồng chiếm 11,62% trong tổng tài
sản. Sang năm 2006 vốn bằng tiền tiếp tục tăng lên hơn 114 tỷ đồng chiếm
15,83% so với tổng tài sản. Nguyên nhân vốn bằng tiền của công ty tăng là
do chính sách của công ty là bán hàng thu tiền trước nên hạn chế được các
khoản nợ phải thu hơn nữa công ty đang mở rộng quy mô hoạt động làm
cho doanh thu tăng liên tục 3 năm liền. Rõ ràng ta thấy lượng tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng tăng lên góp phần làm tăng vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền
tăng điều đó chứng tỏ sức mạnh tài chính của công ty là rất tốt có thể đáp
ứng khả năng thanh toán chuẩn bị vốn kịp thời cho những lần nhập khẩu
xăng dầu. Nhưng vốn bằng tiền cao mà các khoản phải trả còn lớn đặc biệt
là vay ngắn hạn còn nhiều công ty chưa tận dụng được tối đa tài sản hiện
có. Điều này hoàn toàn không tốt đối với công ty.
- Các khoản phải thu cũng tăng lên:
TSLĐ & ĐTNH tăng còn do các khoản phải thu tăng. Các khoản phải
thu năm 2005 tăng hơn so với các khoản phải thu năm 2004. Khoản phải
thu năm 2004 gần 17 tỷ đồng chiếm 8,02% tổng tài sản. Bước sang năm
2005 khoản phải thu là 133,5 tỷ đồng chiếm 23,44%. So sánh năm 2005 với
năm 2004 thì tỷ lệ tăng của khoản phải thu lên tới 690,96%. Chứng tỏ trong
năm công ty còn chưa thu hồi được nợ làm vốn của công ty bị chiếm dụng
khá lớn. Sang năm 2006 khoản phải thu có giảm chút ít còn 131,5 tỷ đồng
so với năm 2005, chiếm 18,21% trong tổng tài sản. Nguyên nhân công ty
thu hồi được nợ của một số khách hàng. Trong năm 2004 công ty bán hàng
với hình thức thu tiền giao hàng chỉ cho một số khách hàng quen nợ lại
nhưng với điều kiện phải có sự đảm bảo của ngân hàng. Đến năm 2005
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -33- SVTH: Trần Quốc Khánh
34. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
công ty bán hàng với chính sách thoáng hơn. Cụ thể công ty bán hàng cho
các đại lý và tổng đại lý chiến lược của công ty bằng hình thức trả chậm
dưới sự bảo lãnh của ngân hàng thương mại hoặc dùng tài sản thế chấp như
đất, nhà... Thời hạn trả chậm không quá 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Nên
đến năm 2006 khoản phải thu giảm xuống còn 131 tỷ đồng do công ty rất
nghiêm khắc trong việc bán hàng trả chậm nên trong những năm qua công
ty không có các khoản nợ quá hạn nào.
Qua so sánh giữa năm 2006 với 2005 ta thấy khoản phải thu của công
ty giảm 1,49% tốc độ giảm cũng hơi khiêm tốn. Sỡ dĩ khoản phải thu cao
phần lớn là do khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán chiếm tỷ lệ
khá lớn trong khoản phải thu. Ngoài ra các khoản phải thu khác như thu từ
việc bù lỗ xăng dầu của nhà nước chiếm khá lớn.
- Hàng tồn kho quá lớn:
Nhân tố lớn nhất tác động làm cho tổng tài sản tăng là hàng tồn kho
của công ty quá lớn. Năm 2004 hàng tồn kho gần 60 tỷ đồng chiếm 28,47%
trong tổng tài sản. Sang năm 2005 hàng tồn kho của công ty là 236,6 tỷ
đồng chiếm 46,26% trong tổng tài sản. So sánh năm 2005 với năm 2004 thì
tốc độc tăng của hàng tồn kho là 339,94%. Song chưa dừng lại ở đó năm
2006 hàng tồn kho lại tiếp tục tăng 380 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 52,62% trong
tổng tài sản. Và tăng với tỷ lệ 44,17% so với năm 2005. Tuy hàng tồn kho
có tăng chậm lại nhưng ta thấy hàng tồn kho vẫn khá lớn. Nguyên nhân
hàng tồn kho lớn do công ty phải nhập khẩu theo tiến độ quota do bộ
thương mại cấp và tùy thuộc theo từng thời điểm giá xăng dầu thế giới rẻ
thì nhập nhiều. Sự biến động của giá cả xăng dầu thế giới thì vấn đề dự trữ
hàng hóa là điều hiển nhiên. Hơn nữa bộ thương mại qui định các công ty
xăng dầu đầu mối (cả nước có 11 công ty) phải tồn kho tối thiểu 15 ngày dự
trữ bình quân. Vì xăng dầu là mặt hàng chiến lược của quốc gia chính phủ
không xây kho chứa để dự trữ như lúa gạo. Sự biến động của giá cả thị
trường xăng dầu thế giới thì vấn đề dự trữ hàng hoá là điều hiển nhiên. Tuy
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -34- SVTH: Trần Quốc Khánh
35. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
nhiên việc dữ trữ này phải phù hợp với tình hình thực tế tại công ty nhằm
tránh ứ động vốn nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tất nhiên hàng tồn kho dự trữ quá lớn như vậy là không tốt. Bởi vì
công ty đang hoạt động dựa trên vốn vay là chủ yếu. Vì vậy đây cũng là
một vấn đề nan giải của công ty do nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh
doanh của mình.
- Tài sản lưu động khác:
Tài sản lưu động khác của công ty thì có xu hướng giảm. Năm 2004 là
hơn 716 triệu đồng đến năm 2005 giảm xuống còn 524 triệu đồng và năm
2006 còn 354 triệu đồng. Ta thấy rằng tài sản lưu động chiếm tỷ trọng
không đáng kể so với tổng tài sản. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do
tạm ứng của công ty giảm xuống. Đây là điều đáng mừng bởi vì chính sách
hiện nay của công ty là giảm tối đa các khoản tạm ứng. Đây xem như là kết
quả đạt được mà chính sách của công ty đề ra.
b) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (TSCĐ & ĐTDH):
Tài sản cố định hữu hình của công ty hiện có gồm tổng kho xăng dầu
có sức chứa 36.000 m3 , xe bồn, xe xitéc, xà lan, nhà xưởng, máy móc phục
vụ văn phòng, máy dùng để pha chế xăng dầu. Trong đó một số tài sản công
ty đã khai thác triệt để như xà lan, nhà xưởng... Và vẫn còn một số tài sản
chưa khai thác hết như tổng kho xăng dầu, máy dùng để pha chế, và máy
dùng đo lường chất lượng đã cũ công suất thấp, xe bồn bị hỏng và xuống
cấp thì bỏ đi tuy vẫn còn thời hạn sử dụng. Vì vậy công ty quản lý và sử
dụng tài sản cố định chưa được tốt cần có biện pháp khắc phục.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn có dấu hiệu giảm xuống. Năm 2004
TSCĐ & ĐTDH công ty hơn 122 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58,03% trong tổng
tài sản. Đến năm 2005 khoản mục này giảm đi hơn 16 tỷ đồng và sang năm
2006 khoản mục này giảm xuống thêm gần 10 tỷ đồng tốc độ giảm là
9,37%. Việc TSCĐ & ĐTDH giảm đều qua các năm chủ yếu là do khoản
mục tài sản cố định hữu hình. Năm 2004 tài sản cố định hữu hình hơn 120
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -35- SVTH: Trần Quốc Khánh
36. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
tỷ chiếm tới 57,08% tổng tài sản. Đến năm 2005 khoản mục này giảm
xuống còn hơn 101 tỷ đồng chiếm 17,76% và năm 2006 tiếp tục giảm còn
89,7 tỷ đồng chiếm 12,42% tổng tài sản. So sánh giữa năm 2005 với năm
2004 tốc độ giảm là 15,77%, năm 2006 tốc độ giảm là 11,36% so với năm
2005. Tài sản cố định hữu hình giảm chủ yếu là do công ty trích khấu hao
tài sản cố định như (nhà xưởng, máy móc, bồn chứa, xe vận chuyển, xà lan,
ống dẫn dầu...) không đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị. Hơn nữa tài sản
cố định hữu hình giảm từ 101 tỷ năm 2005 xuống còn 96 tỷ năm 2006 là do
công ty có thanh lý một số tài sản cố định như xe bồn và thiết bị văn
phòng... Do công ty không đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định nên tài sản
cố định giảm là điều đương nhiên.
Tương tự như tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình cũng
giảm xuống. Năm 2005 là 5,6 tỷ đồng sang năm 2006 giảm còn 5,3 tỷ đồng.
Tài sản cố định vô hình của công ty chủ yếu là quyền sử dụng đất. Hàng
năm công ty đều trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Áp dụng
theo quyết định 206 Bộ Tài Chính ban hành 12/12/2003. Tài sản này được
trích khấu hao trong 20 năm bắt đầu từ khi công ty đi vào hoạt động.
Nguyên nhân tài sản cố định vô hình giảm do công ty trích khấu hao tài sản
cố định vô hình.
Bên cạnh đó, TSCĐ & ĐTDH tăng lên còn do chi phí xây dựng cơ bản
dở dang của công ty tăng lên. Khoản mục này cũng tăng giảm không đều
qua các năm. Năm 2004 đạt gần 1,5 tỷ đồng, nhưng sang năm 2005 còn 1,3
tỷ đồng. Nguyên nhân do công ty không đầu tư xây dựng thêm. Đến năm
2006 khoản mục này lại tăng lên hơn 2,5 tỷ đồng. Nguyên nhân do công ty
đang đầu tư xây dựng thêm kho trung chuyển để thuận tiện cho việc vận
chuyển hàng. Chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do công ty đang đầu tư vào
các cửa hàng xăng dầu Gành Hào, Thới Lai, cửa hàng xăng dầu Trà Tim
Sóc Trăng. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng chứng tỏ công ty đang
phát triển, đang mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Đây là điều hoàn
toàn tốt vì hiện nay nhu cầu xăng dầu dùng đi lại và phục vụ cho sản xuất
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -36- SVTH: Trần Quốc Khánh
37. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
là hết sức cần thiết. Công ty nên mở rộng mạng lưới phân phối xây dựng
thêm nhiều cửa hàng, đại lý và tổng đại lý trong khu vực đồng bằng Sông
Cửu Long nhằm góp phần tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và thu nhập
cho công ty.
Ngoài ra, các khoản mục khác như ký cược, ký quỹ dài hạn cũng được
tăng lên. Năm 2004 công ty không ký cược, ký quỹ dài hạn. Sang năm 2005
khoản mục này tăng lên hơn 3,1 tỷ đồng chiếm 0,55% tổng tài sản. Đến
năm 2006 khoản mục này có tăng lên hơn 3,2 tỷ đồng. Nhìn chung khoản
mục này ảnh hưởng không đáng kể đến TSCĐ & ĐTDH. Nguyên nhân ký
cược, ký quỹ tăng là do công ty ký quỹ cho số vỏ bình LPG đã nhận của
công ty PetroVietnam gas, Saigon Petro, công ty vật tư tổng hợp Hậu
Giang, công ty Biển Ngọc, công ty TNHH Huy Hoàng.
c) Nhận xét chung về tình hình tài sản:
Qua phân tích trên ta thấy tình hình tài sản của công ty có chiều hướng
tăng lên và chủ yếu là do tài sản lưu động tăng. Trong cơ cấu tài sản của
công ty thì TSLĐ & ĐTNH chiếm tỷ trọng cao. Việc gia tăng này hoàn toàn
tốt đối với tình hình của công ty hiện nay. Có thể nói hiện nay công ty cần
có TSLĐ rất lớn đặc biệt là những lần nhập khẩu xăng dầu cần từ 300 đến
400 tỷ đồng để thanh toán. Vì thế việc gia tăng TSLĐ có thể cho ta thấy
công ty đang phát triển, mở rộng qui mô, và có thể đáp ứng cho việc kinh
doanh phát triển của công ty. Cơ cấu này phù hợp với tính chất ngành nghề
kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trong kết cấu tài sản thì khoản phải thu
và hàng tồn kho chiếm tỉ trọng khá cao. Đây là điều không tốt. Công ty nên
chú ý và cần có biện pháp phù hợp giúp hạ thấp tối thiểu hai khoản mục
này. Công ty cần có chiến lược kinh doanh để thu hồi các khoản nợ và giảm
lượng hàng tồn kho tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -37- SVTH: Trần Quốc Khánh
38. Phân tích tình hình tài chính Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4: PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN QUA 3 NĂM 2004 – 2006
ĐVT: triệu đồng
CHÊNH LỆCH CHÊNH LỆCH
NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
CHỈ TIÊU 2005/2004 2006/2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1 2 3 4 5 6 7 8 = 4 - 2 9 = 8 : 2 10 = 6 - 4 11 = 10 : 4
A. TSLĐ & ĐTNH 88.352 41,97 464.038 81,41 626.468 86,71 375.686 425,22 162.430 35,00
I. Tiền: 10.812 5,14 66.253 11,62 114.375 15,83 55.441 512,79 48.122 72,63
1. Tiền mặt 813 0,39 1.058 0,19 552 0,08 245 30,10 -506 -47,83
2. TGNH 9.999 4,75 65.195 11,44 113.363 15,69 55.196 552,04 48.168 73,88
3. Tiền đang chuyển - - - - 460 0,06 - - 460 -
II. Các khoản phải thu 16.889 8,02 133.581 23,44 131.595 18,21 116.692 690,96 -1.986 -1,49
1. Phải thu khách hàng 11.834 5,62 42.659 7,48 37.867 5,24 30.825 260,49 -4.792 -11,23
2. Trả trước người bán 1.668 0,79 859 0,15 1.281 0,18 -809 -48,48 422 49,14
3. TGTGT được KTrừ - - - - 2.464 0,34 - - 2.464 -
4. Các khoản PT khác 4.592 2,18 91.193 16,00 90.137 12,48 86.601 1.885,96 -1.056 -1,16
5. Dự phòng PT khó đòi -1.205 -0,57 -1.130 -0,20 -155 -0,02 75 -6,19 975 -86,24
III. Hàng tồn kho 59.935 28,47 263.679 46,26 380.144 52,62 203.744 339,94 116.465 44,17
1. Thành phẩm tồn kho 1.627 0,77 8.297 1,46 - - 6.670 409,98 -8.297 -100,00
2. Hàng hóa tồn kho 47.868 22,74 255.382 44,81 380.069 52,61 207.514 433,51 124.687 48,82
IV. TSLĐ khác 717 0,34 525 0,09 355 0,05 -192 -26,81 -170 -32,39
1. Tạm ứng 671 0,32 246 0,04 100 0,01 -425 -63,39 -146 -59,14
2. Chi phí trả trước 38 0,02 135 0,02 160 0,02 97 253,57 25 18,52
3. Tài sản thiếu chờ xử lý 8 0,00 144 0,03 94 0,01 136 1.802,76 -50 -34,48
B. TSCĐ & ĐTDH 122.153 58,03 105.936 18,59 96.013 13,29 -16.217 -13,28 -9.923 -9,37
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam -38- SVTH: Trần Quốc Khánh