SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  13
1




LỜI MỞ ĐẦU:
   Trong những năm qua, cán cân thương mại của Việt Nam luôn trong tình trạng

thâm hụt. Nhiều nguyên nhân giải thích cho tình trạng này, trong đó có nguyên

nhân tỷ giá. Các nhận định cho rằng, tỷ giá là lý do chính gây ra thâm hụt thương

mại, bởi sự thay đổi của tỷ giá sẽ tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh

hưởng tới doanh nghiệp, đến cán cân thương mại. Vậy nếu chính phủ Việt Nam

quyết định đánh giá thấp đồng Việt Nam so với USD thì điều gì sẽ xảy ra? Quyết

định này sẽ tác động đến doanh nghiệp đến cán cân thanh toán như thế nào? Đó là

những vấn đề mà bài tiểu luận của nhóm chúng em sẽ giới thiệu đến thầy và các

bạn trong ngày hôm nay.
2




MỤC LỤC:
3

      I.     Tỷ giá hoái đối:



   1) Tác động của việc phá giá tiền tệ



Trong ngắn hạn

Khi giá cả và tiền lương tương đối cứng nhắc thì ngay lập tức việc phá giá tiền tệ
sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thực tế thay đổi theo, nâng cao sức cạnh tranh của quốc
gia và có xu hướng làm tăng xuất khẩu ròng vì hàng xuất khẩu rẻ đi một cách
tương đối trên thị trường quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tương đối tại thị
trường nội địa. Tuy vậy có những yếu tố làm cho xu hướng này không phát huy
tức thì: các hợp đồng đã thoả thuận trên cơ sở tỷ giá cũ, người mua cần có thời
gian để điều chỉnh hành vi trước mức giá mới và quan trọng hơn là việc dồn các
nguồn lực vào và tổ chức sản xuất không thể tiến hành nhanh chóng được. Như
vậy trong ngắn hạn thì số lượng hàng xuất khẩu không tăng mạnh và số lượng
hàng nhập khẩu không giảm mạnh. Nếu giá hàng xuất khẩu ở trong nước cứng
nhắc thì kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng không nhiều đồng thời giá hàng nhập khẩu
tính theo nội tệ sẽ tăng lên do tỷ giá đã thay đổi dẫn đến cán cân thanh toán vãng
lai có thể xấu đi.



Trong trung hạn

GDP hay chính là tổng cầu gồm các thành tố chi cho tiêu dùng của dân cư, chi cho
đầu tư, chi cho mua hàng của chính phủ và xuất khẩu ròng. Việc phá giá làm tăng
cầu về xuất khẩu ròng và tổng cung sẽ điều chỉnh như sau:
4

   Nếu nền kinh tế đang ở dưới mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực nhàn
    rỗi sẽ được huy động và làm tăng tổng cung.
   Nếu nền kinh tế đã ở mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực không thể huy
    động thêm nhiều và do đó tổng cung cũng chỉ tăng lên rất ít dẫn đến việc tăng
    tổng cầu kéo theo giá cả, tiền lương tăng theo và triệt tiêu lợi thế cạnh tranh của
    việc phá giá. Vì thế trong trường hợp này, muốn duy trì lợi thế cạnh tranh và
    đạt mục tiêu tăng xuất ròng thì chính phủ phải sử dụng chính sách tài chính thắt
    chặt (tăng thuế hoặc giảm mua hàng của chính phủ) để tổng cầu không tăng
    nhằm ngăn chặn sự tăng lên của giá cả trong nước.
Trong dài hạn

Nếu như trong trung hạn, phá giá tiền tệ kèm theo chính sách tài chính thắt chặt có
thể triệt tiêu được áp lực tăng giá trong nước thì trong dài hạn các yếu tố từ phía
cung sẽ tạo ra áp lực tăng giá. Hàng nhập khẩu trở nên đắt tương đối và các doanh
nghiệp sử dụng đầu vào nhập khẩu sẽ có chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến phải
tăng giá; người dân tiêu dùng hàng nhập khẩu với giá cao hơn sẽ yêu cầu tăng
lương và gây áp lực làm cho tiền lương tăng. Cuối cùng việc tăng giá cả và tiền
lương trong nước vẫn triệt tiêu lợi thế cạnh tranh do phá giá. Các nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy lợi thế cạnh tranh do phá giá bị triệt tiêu trong vòng từ 4 đến 5
năm.

    1) Tại sao chính phủ phá giá tiền tệ

   Chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để có thể nâng cao năng lực cạnh
    tranh một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với cơ chế để nền kinh tế tự
    điều chỉnh theo hướng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cầu xuất khẩu
    ròng giảm dẫn đến tổng cầu giảm) đi kèm với mức lạm phát thấp kéo dài cho
    đến khi năng lực cạnh tranh tăng lên (do tiền lương, giá cả giảm xuống đến
5

    mức có khả năng cạnh tranh). Chính phủ các nước thường sử dụng chính sách
    phá giá tiền tệ khi có một cú sốc mạnh và kéo dài đối với cán cân thương mại.
   Trong trường cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng ngoại tệ dữ trữ để
    mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi ngoại tệ dự trữ cạn kiệt
    thì không còn cách nào khác, chính phủ phải phá giá tiền tệ.


I. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế

Tỷ giá hối đoái hiểu đơn giản đó là giá của hai đồng tiền; nhưng tiền tệ ngày nay

biểu hiện nội dung và tình trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Kinh tế của quốc gia

tăng trưởng thì giá trị của đồng tiền cũng tăng, ngược lại kinh tế của quốc gia suy

thoái thì giá trị của đồng tiền sẽ giảm. Sự thay đổi giá trị của tiền tệ sẽ ảnh hưởng

rất lớn đến nền kinh tế ở những mặt sau:

     Thứ nhất, ngoại thương; tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ làm cho giá trị hàng hóa

    của quốc gia có thương mại qua lại với nhau thay đổi. Điều này sẽ làm thay đổi

    cán cân thương mại giữa hai quốc gia; bởi vì sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ tác

    động trực tiếp đến xuất nhập khẩu của quốc gia. Chính vì vậy ngày nay nhiều

    chính phủ đã dùng chính sách tỷ giá làm công cụ hữu hiệu nhằm thay đổi tương

    quan thương mại của hai quốc gia.

             Về mặt xuất khẩu, chính phủ Việt Nam phá giá tiền tệ,xuất khẩu của

        Việt Nam có nhiều thuận lợi: lượng xuất khẩu tăng và sản phẩm của chúng

        ta có sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường thế giới. Giả sử công ty xuất
6

khẩu lúa gạo xuất 1kg gạo với chi phí bằng là 20000đ với tỷ giá là

1USD=20000vnd, thì giá 1kg gao trên thị trường thế giới theo tỷ giá hiện

hành là 1USD/1kg. Nhưng nếu chính phủ Việt Nam phá giá tiền tệ, tỷ giá

1USD=25000vnd, giá 1kg gạo chỉ còn 0.8USD/1kg. Sự giảm giá sản

phẩm do tỷ giá đem lại đã làm cho lúa gạo VN có sức cạnh tranh cao hơn

và tiêu thụ được nhiều hơn.

    Nhập khẩu: lĩnh vực này sẽ gặp khó khăn khi chính phủ phá giá tiền

tệ, chi phí hàng hóa nhập khẩu bằng VNĐ sẽ tăng và các nhà kinh doanh

dễ gặp rủi ro. Giả sử giá thế giới 1 siêu xe là 2,00,000USD, với tỷ giá

1USD=20,000vnd chi phí 1 siêu xe theo VNĐ sẽ là 4,000,000,000đ.

Nhưng với tỷ giá là 1USD=25000vnd, thì chi phí 1 siêu xe theo VNĐ sẽ là

5,000,000,000đ tăng 1,000,000,000đ nhưng số lượng và chất lượng của

hàng nhập khẩu không đổi. Khi tỷ giá tăng thì sự rủi ro kinh doanh cũng

dễ xảy ra. Vẫn lấy thí dụ nhập khẩu là siêu xe. Trước khi chính phủ phá giá

tiền tệ,giá xe tại Việt Nam là 4,000,000,000đ/xe ;nếu nhập khẩu 1 siêu xe

theo tỷ giá 1USD=20000vnd thì cứ tiêu thụ 1 siêu xe nhà kinh doanh có lời

1,000,000,000đ. Nhưng khi chính phủ Việt Nam phá giá tiền tệ thì lúc này

chi phí nhập khẩu và giá bán bằng nhau, nhà nhập khẩu thì sẽ không có lời.

nói cách khác nhà kinh doanh trong trường hợp này đã gặp rủi ro.
7

 Thứ hai, lĩnh vực đầu tư nước ngoài: sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ tác động

trực tiếp đến lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Nó ảnh hưởng đến thu nhập và tài sản

của nhà đầu tư nước ngoài tại nước tiếp nhận đầu tư. Chúng ta lấy thí dụ minh

họa sau: Coca Cola đầu tư vào Việt Nam,lập nhà máy sản xuất nước ngọt, giá 1

lon Coca Cola bán tại Việt Nam là 6000đ. Nếu tỷ giá 1USD=15000vnd thì sau

khi tiêu thụ được 1 lon nước ngọt tại Việt Nam hãng Coca Cola có thu nhập là

0.4USD. Khi chính phủ Việt Nam phá giá tiền tệ,tỷ giá là 1USd=20000vnd, thì

thu nhập của hãng từ 1lon Coca Cola chỉ còn là 0.3USD, giảm 0.1USD. Chúng

ta có thể kết luận việc phá giá tiền tệ của chính phủ đã làm cho môi trường đầu

tư về tài chính xấu đi.

 Thứ ba,tỷ giá hoái đoái và vấn đề thanh toán nợ nước ngoài; trong nền kinh

tế thế giới hiện đại các quốc gia vừa đi vay đồng thời vừa cho vay. Do vậy

chính phủ phải có chính sách tỷ giá phù hợp để có lợi cho quốc gia. Khi tỷ giá

thay đổi thì gánh nặng nợ nước ngoài cũng thay đổi. mối quan hệ giữa tỷ giá hối

đoái vá thanh toán nợ nước ngoài là mối quan hệ ngược chiều. Nợ thì nhiều loại

nợ , ta lấy thí dụ nợ người bán ( khi DN nhập khẩu máy móc , hoặc nguyên vật

liệu ,…) với tổng nợ là 200.000USD với tỷ giá 1USD=20.000VND thì DN phải

chi 4000.000.000VND để trả. Nếu DN chọn thanh toán trả sau 1 năm,khi đó tỷ

giá 1USD=25.000VND,thì DN phải chi là 5000.000.000. Khi đó,DN bị lỗ

1000.000.000VND.
8

       Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế là rất quan trọng; do vậy chính

sách về tỷ giá là một trong những chính sách quan trọng của chính phủ trong vai

trò can thiệp vào nền kinh tế nói chung và ngoại thương nói riêng.



II. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán:



       Sự thay đổi tỉ giá hối đoái phụ thuộc vào độ co giãn của khối lượng xuất

khẩu và độ co giãn của khối lượng nhập khẩu. Một khi đã biết được các độ co giãn

đó,ta có thể tính toán được sự thay đổi tỷ giá hối đoái nhằm mang lại sự thay đổi đã

đặt ra cho cán cân thanh toán.

       Một sự phá giá đồng bạc (giảm giá đồng nội tệ) sẽ làm tăng tổng giá trị xuất

khẩu tính bằng đồng nội tệ, nếu như độ co giãn của số cầu về hàng hóa xuất khẩu

tính bằng nội tệ hơn không (> 0).

       Một sự phá giá đồng bạc sẽ làm giảm thiểu tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu

tính bằng nội tệ,nếu độ co giãn của số cầu đối với hàng nhập khẩu lớn hơn một

(>1).

       Khi tổng giá trị xuất khẩu tăng và tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu giảm sẽ

dẫn tới cải thiện được cán cân thanh toán.

       Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra trường hợp mức độ co giãn nhu cầu

nhập khẩu hàng hóa từ nước khác bằng không (tức là nhu cầu hoàn toàn không
9

biến động). Có nghĩa là người tiêu dùng của quốc gia cho rằng không một loại

hàng hóa nào có thể thay thế được hàng nhập khẩu. Khi đó giá hàng nhập khẩu ở

một nước thay đổi trong khi giá hàng nội địa vẫn giữ nguyên và không ảnh hưởng

gì đến khối lượng hàng hóa cần nhập khẩu.

    Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có nhiều bất cập, 70 -80% đầu vào

      của mặt hàng xuất khẩu là nhập khẩu, trong khi xuất khẩu lại lệ thuộc vào

      biến động trên thị trường quốc tế về điều kiện thương mại cũng như biến

      động giá cả. Ở khía cạnh nhập khẩu, TGHĐ có thực sự hạn hạn chế nhập

      khẩu, để thông qua đó hạn chế nhập siêu? Điều này cũng không hẳn như

      vậy. Do xuất khẩu nhiều, nhưng hầu hết ở dạng thô, giá trị gia tăng trên từng

      đơn vị xuất khẩu không cao, trong khi nhập siêu rất lớn, chủ yếu từ Trung

      Quốc (chiếm đến 80-90%/tổng kim ngạch nhập khẩu). Như vậy sự phụ

      thuộc của giá cả trong nước vào giá cả thị trường quốc tế khá lớn. Chỉ xét

      riêng mối quan hệ giữa tỷ giá với nợ quốc gia cũng cho thấy cần rất thận

      trọng trong việc nâng hay giảm giá của tiền đồng.

    Việt Nam đang là một nước nhập siêu khi hạ giá VND sẽ giúp cải thiện cán

      cân thanh toán trong nhiều năm qua, và thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu.

      Đặc biệt hiện tại người láng giềng khổng lồ Trung Quốc cũng kiên trì theo

      đuổi chính sách đồng nhân dân tệ yếu để đẩy mạnh sản xuất trong nước và

      xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, tăng dự trữ ngoại tệ. Nếu chúng
10

        ta định giá VND cao thì hàng hóa từ quốc gia này tràn sang sẽ càng mạnh

        mẽ, ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu nội địa.

      Giả sử đồng tiền Việt Nam giảm gía 10% so với đồng dola của Mỹ ( từ

     20000VNĐ/USD xuống 22000VNĐ/USD ), trong khi nhu cầu nhập khẩu của

     Việt Nam về sắt thép, phân bón không thay đổi. Giá cả sắt thép, phân bón trên

     thị trường thế giới tính bằng đồng dola Mỹ không đổi. Giả định giá sắt thép,

     phân bón trong thị trường của Việt Nam cũng không đổi, thì khi đó Việt Nam

     bán khối lượng hàng hóa tính bằng đồng Việt Nam thấp hơn 10% (vì đồng Việt

     Nam giảm giá 10% so với dola Mỹ). Do đó cán cân buôn bán của Việt Nam

     (tính bằng USD) giảm 10% và như vậy sẽ bất lợi cho nền kinh tế của chúng ta.

     Trong trường hợp này cả tỷ lệ trao đổi lẫn cán cân thanh toán thì nhà nước phải

     áp dụng chính sách ngược lại và nâng giá trị đồng tiền của quốc gia.



III. Ảnh hưởng tới doanh nghiệp

       Đối với các doanh nghiệp vay USD từ các ngân hàng trong nước và quốc tế.

 Nếu nguồn thu nhập chính của họ bằng VND và phải trả nợ bằng USD thì khi tỷ

 giá USD/VND tăng, lợi nhuận của các doanh nghiệp này sẽ giảm, thậm chí một số

 trường hợp có thể không trả được nợ và ngân hàng phải chịu thêm nợ xấu.


 Khi chính phủ Việt Nam hạ giá VND so với USD
11

 Ảnh hưởng tích cực tới các doanh nghiệp xuất khẩu khuyến khích các doanh

  nghiệp xuất khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho các

  doanh nghiệp. Ví dụ doanh nghiệp thủy sản, gạo trong việc duy trì sức cạnh

  tranh, các doanh nghiệp dệt may và giày dép.

 Ảnh hưởng tiêu cực tới các doanh nghiệp nhập khẩu như: chi phí đầu vào

  của các doanh nghiệp sẽ tăng, giá thành sản phẩm tăng nhưng việc tăng giá

  bán các sản phẩm là không dễ dàng điều này sẽ làm giảm doanh thu và lợi

  nhuận cho các doanh nghiệp và một số doanh nghiệp có thể dẫn tới tình

  trạng lỗ. Ví dụ

        Với ngành dược do phải nhập khẩu tới 90% nguyên liệu từ nước

    ngoài, tỷ giá USD/VND nếu tăng sẽ ảnh hưởng lớn tới chi phí đầu vào của

    ngành dược. Trong khi đó, việc tăng giá thuốc sẽ tương đối khó khăn khi

    ngánh chịu sự quản lý chặt chẽ của Cụa quản lý dược. Những công ty có

    nguồn dược liệu trong nước sẽ chịu ảnh hưởng thấp hơn từ tăng tỷ giá.

        Ngành sữa các công ty sữa cũng đang nhập khẩu trên 80% nguyên

    liệu đầu vào từ nước ngoài và tỷ giá chắc chắn cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực

        Ngành thép chủ yếu nhập phôi thép từ nước ngoài, tỷ giá tăng sẽ có

    ảnh hưởng tới chi phí đầu vào của ngành thép và các doanh nghiệp trên sàn
12




IV. Kết luận:

   Tuy nhiên trong bối cảnh hiện tại, việc phá giá mạnh đồng nội tệ là không

 thực tế. Mặc dù phá giá sẽ làm cho hàng hoá trong nước rẻ tương đối so với hàng

 ngoại, nghĩa là tăng sức cạnh tranh, nhưng nếu phá giá mạnh thì hậu quả để lại là

 khôn lường. Phá giá mạnh đồng Việt Nam sẽ làm mất lòng tin của dân chúng đối

 với VND và chính sách tiền tệ của nhà nước, làm giảm đầu tư trong nước, đồng

 thời chức năng thanh toán và bảo tồn giá trị của đồng tiền có thể bị xói mòn,

 nguy cơ về một cuộc khủng hoảng rất lớn. Mặt khác, phá giá sẽ gây thiệt hại về

 kinh tế cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến vay tiền bằng

 ngoại tệ. Bên cạnh đó việc đánh giá cao đồng nội tệ cũng lại là một bất lợi vì

 đồng nội tệ tăng giá thực tế có nghĩa là hàng Việt Nam trở nên đắt hơn so với

 hàng ngoại trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Kết quả là nhập khẩu tăng,

 xuất khẩu bị thu hẹp, cán cân tài khoản vãng lai sẽ ngày càng lún sâu vào thâm

 hụt. Vậy nên trong điều kiện hiện nay, áp dụng chính sách phá giá nhẹ đồng Việt
13

 Nam là thích hợp nhất. Nó có tác dụng tích cực trong việc cải thiện đồng thời cả

 cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài: khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập

 khẩu, tăng việc làm, tăng sn lượng và thu nhập của nền kinh tế trong khi vẫn

 kiềm chế lạm phát ở mức thấp. Chính sách này không những kích thích tăng

 trưởng kinh tế mà còn không gây tổn thương cho bất cứ đơn vị kinh tế nào, hạn

 chế tình trạng đầu cơ trên thị trường ngoại hối, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.




      TÀI LIỆU THAM KHẢO:
   http://saga.vn/Taichinh/19107.saga


Sách: Kinh doanh quốc tế       Tác giả: Hoàng Thị Chỉnh


Sách: Kinh tế toàn cầu         Tác giả:

Contenu connexe

Tendances

Sự vận động của tỷ giá
Sự vận động của tỷ giáSự vận động của tỷ giá
Sự vận động của tỷ giáemythuy
 
Mô hình các nhân tố quyết định tỷ giá
Mô hình các nhân tố quyết định tỷ giáMô hình các nhân tố quyết định tỷ giá
Mô hình các nhân tố quyết định tỷ giálekieuvan94
 
Sự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoáiSự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoáipikachukt04
 
De cuong chinh sach tghd trung quoc
De cuong chinh sach tghd trung quocDe cuong chinh sach tghd trung quoc
De cuong chinh sach tghd trung quocBella Roll
 
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốcTai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốcBụ Bẫm
 
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giáPhân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giáGoodbyemyBaBy
 
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁCHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁvictorybuh10
 
Chính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủChính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủLinh Lư
 
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thành cuối)
Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thành cuối)Hồ Nguyễn Như Quỳnh
 
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thiện)
Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thiện)Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thiện)
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thiện)Hồ Nguyễn Như Quỳnh
 
Tỷ giá hối đoái 1
Tỷ giá hối đoái 1Tỷ giá hối đoái 1
Tỷ giá hối đoái 1nhomhivong
 
Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tếTài chính quốc tế
Tài chính quốc tếLevy Phan
 
tỷ giá hối đoái
tỷ giá hối đoáitỷ giá hối đoái
tỷ giá hối đoáihuynh3001
 
Hành vi tỷ giá
Hành vi tỷ giáHành vi tỷ giá
Hành vi tỷ giánttdhnh102
 

Tendances (20)

Sự vận động của tỷ giá
Sự vận động của tỷ giáSự vận động của tỷ giá
Sự vận động của tỷ giá
 
Mô hình các nhân tố quyết định tỷ giá
Mô hình các nhân tố quyết định tỷ giáMô hình các nhân tố quyết định tỷ giá
Mô hình các nhân tố quyết định tỷ giá
 
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩuLuận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
Luận văn: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu
 
Sự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoáiSự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoái
 
Hanhvitygia
HanhvitygiaHanhvitygia
Hanhvitygia
 
Su van dong cua ty gia hoi doai
Su van dong cua ty gia hoi doaiSu van dong cua ty gia hoi doai
Su van dong cua ty gia hoi doai
 
De cuong chinh sach tghd trung quoc
De cuong chinh sach tghd trung quocDe cuong chinh sach tghd trung quoc
De cuong chinh sach tghd trung quoc
 
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốcTai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
Tai chinh quốc tế - sự phá giá đồng tiền của Trung quốc
 
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giáPhân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
Phân tích tác động của các yếu tố đến tỷ giá
 
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁCHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
CHƯƠNG 2B_CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
 
Thuyết trình
Thuyết trìnhThuyết trình
Thuyết trình
 
Chính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủChính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủ
 
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thành cuối)
Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thành cuối)
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thành cuối)
 
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thiện)
Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thiện)Presentation tuần 5   nhóm ift (hoàn thiện)
Presentation tuần 5 nhóm ift (hoàn thiện)
 
Presentation tuần 5 nhóm ift
Presentation tuần 5 nhóm iftPresentation tuần 5 nhóm ift
Presentation tuần 5 nhóm ift
 
Presention 5
Presention 5Presention 5
Presention 5
 
Tỷ giá hối đoái 1
Tỷ giá hối đoái 1Tỷ giá hối đoái 1
Tỷ giá hối đoái 1
 
Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tếTài chính quốc tế
Tài chính quốc tế
 
tỷ giá hối đoái
tỷ giá hối đoáitỷ giá hối đoái
tỷ giá hối đoái
 
Hành vi tỷ giá
Hành vi tỷ giáHành vi tỷ giá
Hành vi tỷ giá
 

Similaire à ty gia hoi doai

Kinh tế vĩ mô, ppt chương 8 hệ thống tiền tệ
Kinh tế vĩ mô, ppt chương 8 hệ thống tiền tệKinh tế vĩ mô, ppt chương 8 hệ thống tiền tệ
Kinh tế vĩ mô, ppt chương 8 hệ thống tiền tệTrnBo576807
 
Chuong4 b op và tỷ giá (1)
Chuong4  b op và tỷ giá (1)Chuong4  b op và tỷ giá (1)
Chuong4 b op và tỷ giá (1)Kun Nguyen
 
Phân tích bop
Phân tích bopPhân tích bop
Phân tích bopKim Thoa
 
Tai chinh quốc tế- sự Phá giá đồng NHân dân tệ
Tai chinh quốc tế- sự Phá giá đồng NHân  dân tệTai chinh quốc tế- sự Phá giá đồng NHân  dân tệ
Tai chinh quốc tế- sự Phá giá đồng NHân dân tệBụ Bẫm
 
Presentation tuần 4
Presentation tuần 4Presentation tuần 4
Presentation tuần 4maximus7793
 
Bop & nền kinh tế
Bop & nền kinh tếBop & nền kinh tế
Bop & nền kinh tếTrung Hiếu
 
Presentation phan tich bop
Presentation phan tich bopPresentation phan tich bop
Presentation phan tich bopquethanh1994
 
CHƯƠNG 2B SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHƯƠNG 2B SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁICHƯƠNG 2B SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHƯƠNG 2B SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁITran Johnny
 
Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tếTài chính quốc tế
Tài chính quốc tếpikachukt04
 
Tỷ giá hối đoái tcqt
Tỷ giá hối đoái tcqtTỷ giá hối đoái tcqt
Tỷ giá hối đoái tcqtHothuylinh17
 
TTNH_Lạm phát.pptx
TTNH_Lạm phát.pptxTTNH_Lạm phát.pptx
TTNH_Lạm phát.pptxHaiDangTran4
 
Presentation
PresentationPresentation
Presentationkhaiduy
 

Similaire à ty gia hoi doai (20)

Kinh tế vĩ mô, ppt chương 8 hệ thống tiền tệ
Kinh tế vĩ mô, ppt chương 8 hệ thống tiền tệKinh tế vĩ mô, ppt chương 8 hệ thống tiền tệ
Kinh tế vĩ mô, ppt chương 8 hệ thống tiền tệ
 
Chuong4 b op và tỷ giá (1)
Chuong4  b op và tỷ giá (1)Chuong4  b op và tỷ giá (1)
Chuong4 b op và tỷ giá (1)
 
Bop cont (1)
Bop cont (1)Bop cont (1)
Bop cont (1)
 
Phân tích bop
Phân tích bopPhân tích bop
Phân tích bop
 
Tai chinh quốc tế- sự Phá giá đồng NHân dân tệ
Tai chinh quốc tế- sự Phá giá đồng NHân  dân tệTai chinh quốc tế- sự Phá giá đồng NHân  dân tệ
Tai chinh quốc tế- sự Phá giá đồng NHân dân tệ
 
Presentation tuần 4
Presentation tuần 4Presentation tuần 4
Presentation tuần 4
 
Bop & nền kinh tế
Bop & nền kinh tếBop & nền kinh tế
Bop & nền kinh tế
 
Phân tích BOP
Phân tích BOPPhân tích BOP
Phân tích BOP
 
Bop
BopBop
Bop
 
Cstg
CstgCstg
Cstg
 
Vietnamese Inflation
Vietnamese InflationVietnamese Inflation
Vietnamese Inflation
 
Chương 2 b
Chương 2 bChương 2 b
Chương 2 b
 
Presentation phan tich bop
Presentation phan tich bopPresentation phan tich bop
Presentation phan tich bop
 
CHƯƠNG 2B SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHƯƠNG 2B SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁICHƯƠNG 2B SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHƯƠNG 2B SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 
Phân tích BOP
Phân tích BOPPhân tích BOP
Phân tích BOP
 
Tài chính quốc tế
Tài chính quốc tếTài chính quốc tế
Tài chính quốc tế
 
Tỷ giá hối đoái tcqt
Tỷ giá hối đoái tcqtTỷ giá hối đoái tcqt
Tỷ giá hối đoái tcqt
 
TTNH_Lạm phát.pptx
TTNH_Lạm phát.pptxTTNH_Lạm phát.pptx
TTNH_Lạm phát.pptx
 
Presentation
PresentationPresentation
Presentation
 
Phân tích bop
Phân tích bopPhân tích bop
Phân tích bop
 

ty gia hoi doai

  • 1. 1 LỜI MỞ ĐẦU: Trong những năm qua, cán cân thương mại của Việt Nam luôn trong tình trạng thâm hụt. Nhiều nguyên nhân giải thích cho tình trạng này, trong đó có nguyên nhân tỷ giá. Các nhận định cho rằng, tỷ giá là lý do chính gây ra thâm hụt thương mại, bởi sự thay đổi của tỷ giá sẽ tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh hưởng tới doanh nghiệp, đến cán cân thương mại. Vậy nếu chính phủ Việt Nam quyết định đánh giá thấp đồng Việt Nam so với USD thì điều gì sẽ xảy ra? Quyết định này sẽ tác động đến doanh nghiệp đến cán cân thanh toán như thế nào? Đó là những vấn đề mà bài tiểu luận của nhóm chúng em sẽ giới thiệu đến thầy và các bạn trong ngày hôm nay.
  • 3. 3 I. Tỷ giá hoái đối: 1) Tác động của việc phá giá tiền tệ Trong ngắn hạn Khi giá cả và tiền lương tương đối cứng nhắc thì ngay lập tức việc phá giá tiền tệ sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thực tế thay đổi theo, nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia và có xu hướng làm tăng xuất khẩu ròng vì hàng xuất khẩu rẻ đi một cách tương đối trên thị trường quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tương đối tại thị trường nội địa. Tuy vậy có những yếu tố làm cho xu hướng này không phát huy tức thì: các hợp đồng đã thoả thuận trên cơ sở tỷ giá cũ, người mua cần có thời gian để điều chỉnh hành vi trước mức giá mới và quan trọng hơn là việc dồn các nguồn lực vào và tổ chức sản xuất không thể tiến hành nhanh chóng được. Như vậy trong ngắn hạn thì số lượng hàng xuất khẩu không tăng mạnh và số lượng hàng nhập khẩu không giảm mạnh. Nếu giá hàng xuất khẩu ở trong nước cứng nhắc thì kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng không nhiều đồng thời giá hàng nhập khẩu tính theo nội tệ sẽ tăng lên do tỷ giá đã thay đổi dẫn đến cán cân thanh toán vãng lai có thể xấu đi. Trong trung hạn GDP hay chính là tổng cầu gồm các thành tố chi cho tiêu dùng của dân cư, chi cho đầu tư, chi cho mua hàng của chính phủ và xuất khẩu ròng. Việc phá giá làm tăng cầu về xuất khẩu ròng và tổng cung sẽ điều chỉnh như sau:
  • 4. 4  Nếu nền kinh tế đang ở dưới mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực nhàn rỗi sẽ được huy động và làm tăng tổng cung.  Nếu nền kinh tế đã ở mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực không thể huy động thêm nhiều và do đó tổng cung cũng chỉ tăng lên rất ít dẫn đến việc tăng tổng cầu kéo theo giá cả, tiền lương tăng theo và triệt tiêu lợi thế cạnh tranh của việc phá giá. Vì thế trong trường hợp này, muốn duy trì lợi thế cạnh tranh và đạt mục tiêu tăng xuất ròng thì chính phủ phải sử dụng chính sách tài chính thắt chặt (tăng thuế hoặc giảm mua hàng của chính phủ) để tổng cầu không tăng nhằm ngăn chặn sự tăng lên của giá cả trong nước. Trong dài hạn Nếu như trong trung hạn, phá giá tiền tệ kèm theo chính sách tài chính thắt chặt có thể triệt tiêu được áp lực tăng giá trong nước thì trong dài hạn các yếu tố từ phía cung sẽ tạo ra áp lực tăng giá. Hàng nhập khẩu trở nên đắt tương đối và các doanh nghiệp sử dụng đầu vào nhập khẩu sẽ có chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến phải tăng giá; người dân tiêu dùng hàng nhập khẩu với giá cao hơn sẽ yêu cầu tăng lương và gây áp lực làm cho tiền lương tăng. Cuối cùng việc tăng giá cả và tiền lương trong nước vẫn triệt tiêu lợi thế cạnh tranh do phá giá. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy lợi thế cạnh tranh do phá giá bị triệt tiêu trong vòng từ 4 đến 5 năm. 1) Tại sao chính phủ phá giá tiền tệ  Chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với cơ chế để nền kinh tế tự điều chỉnh theo hướng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cầu xuất khẩu ròng giảm dẫn đến tổng cầu giảm) đi kèm với mức lạm phát thấp kéo dài cho đến khi năng lực cạnh tranh tăng lên (do tiền lương, giá cả giảm xuống đến
  • 5. 5 mức có khả năng cạnh tranh). Chính phủ các nước thường sử dụng chính sách phá giá tiền tệ khi có một cú sốc mạnh và kéo dài đối với cán cân thương mại.  Trong trường cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng ngoại tệ dữ trữ để mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi ngoại tệ dự trữ cạn kiệt thì không còn cách nào khác, chính phủ phải phá giá tiền tệ. I. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế Tỷ giá hối đoái hiểu đơn giản đó là giá của hai đồng tiền; nhưng tiền tệ ngày nay biểu hiện nội dung và tình trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Kinh tế của quốc gia tăng trưởng thì giá trị của đồng tiền cũng tăng, ngược lại kinh tế của quốc gia suy thoái thì giá trị của đồng tiền sẽ giảm. Sự thay đổi giá trị của tiền tệ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế ở những mặt sau:  Thứ nhất, ngoại thương; tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ làm cho giá trị hàng hóa của quốc gia có thương mại qua lại với nhau thay đổi. Điều này sẽ làm thay đổi cán cân thương mại giữa hai quốc gia; bởi vì sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ tác động trực tiếp đến xuất nhập khẩu của quốc gia. Chính vì vậy ngày nay nhiều chính phủ đã dùng chính sách tỷ giá làm công cụ hữu hiệu nhằm thay đổi tương quan thương mại của hai quốc gia. Về mặt xuất khẩu, chính phủ Việt Nam phá giá tiền tệ,xuất khẩu của Việt Nam có nhiều thuận lợi: lượng xuất khẩu tăng và sản phẩm của chúng ta có sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường thế giới. Giả sử công ty xuất
  • 6. 6 khẩu lúa gạo xuất 1kg gạo với chi phí bằng là 20000đ với tỷ giá là 1USD=20000vnd, thì giá 1kg gao trên thị trường thế giới theo tỷ giá hiện hành là 1USD/1kg. Nhưng nếu chính phủ Việt Nam phá giá tiền tệ, tỷ giá 1USD=25000vnd, giá 1kg gạo chỉ còn 0.8USD/1kg. Sự giảm giá sản phẩm do tỷ giá đem lại đã làm cho lúa gạo VN có sức cạnh tranh cao hơn và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhập khẩu: lĩnh vực này sẽ gặp khó khăn khi chính phủ phá giá tiền tệ, chi phí hàng hóa nhập khẩu bằng VNĐ sẽ tăng và các nhà kinh doanh dễ gặp rủi ro. Giả sử giá thế giới 1 siêu xe là 2,00,000USD, với tỷ giá 1USD=20,000vnd chi phí 1 siêu xe theo VNĐ sẽ là 4,000,000,000đ. Nhưng với tỷ giá là 1USD=25000vnd, thì chi phí 1 siêu xe theo VNĐ sẽ là 5,000,000,000đ tăng 1,000,000,000đ nhưng số lượng và chất lượng của hàng nhập khẩu không đổi. Khi tỷ giá tăng thì sự rủi ro kinh doanh cũng dễ xảy ra. Vẫn lấy thí dụ nhập khẩu là siêu xe. Trước khi chính phủ phá giá tiền tệ,giá xe tại Việt Nam là 4,000,000,000đ/xe ;nếu nhập khẩu 1 siêu xe theo tỷ giá 1USD=20000vnd thì cứ tiêu thụ 1 siêu xe nhà kinh doanh có lời 1,000,000,000đ. Nhưng khi chính phủ Việt Nam phá giá tiền tệ thì lúc này chi phí nhập khẩu và giá bán bằng nhau, nhà nhập khẩu thì sẽ không có lời. nói cách khác nhà kinh doanh trong trường hợp này đã gặp rủi ro.
  • 7. 7  Thứ hai, lĩnh vực đầu tư nước ngoài: sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ tác động trực tiếp đến lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Nó ảnh hưởng đến thu nhập và tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại nước tiếp nhận đầu tư. Chúng ta lấy thí dụ minh họa sau: Coca Cola đầu tư vào Việt Nam,lập nhà máy sản xuất nước ngọt, giá 1 lon Coca Cola bán tại Việt Nam là 6000đ. Nếu tỷ giá 1USD=15000vnd thì sau khi tiêu thụ được 1 lon nước ngọt tại Việt Nam hãng Coca Cola có thu nhập là 0.4USD. Khi chính phủ Việt Nam phá giá tiền tệ,tỷ giá là 1USd=20000vnd, thì thu nhập của hãng từ 1lon Coca Cola chỉ còn là 0.3USD, giảm 0.1USD. Chúng ta có thể kết luận việc phá giá tiền tệ của chính phủ đã làm cho môi trường đầu tư về tài chính xấu đi.  Thứ ba,tỷ giá hoái đoái và vấn đề thanh toán nợ nước ngoài; trong nền kinh tế thế giới hiện đại các quốc gia vừa đi vay đồng thời vừa cho vay. Do vậy chính phủ phải có chính sách tỷ giá phù hợp để có lợi cho quốc gia. Khi tỷ giá thay đổi thì gánh nặng nợ nước ngoài cũng thay đổi. mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái vá thanh toán nợ nước ngoài là mối quan hệ ngược chiều. Nợ thì nhiều loại nợ , ta lấy thí dụ nợ người bán ( khi DN nhập khẩu máy móc , hoặc nguyên vật liệu ,…) với tổng nợ là 200.000USD với tỷ giá 1USD=20.000VND thì DN phải chi 4000.000.000VND để trả. Nếu DN chọn thanh toán trả sau 1 năm,khi đó tỷ giá 1USD=25.000VND,thì DN phải chi là 5000.000.000. Khi đó,DN bị lỗ 1000.000.000VND.
  • 8. 8  Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế là rất quan trọng; do vậy chính sách về tỷ giá là một trong những chính sách quan trọng của chính phủ trong vai trò can thiệp vào nền kinh tế nói chung và ngoại thương nói riêng. II. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán:  Sự thay đổi tỉ giá hối đoái phụ thuộc vào độ co giãn của khối lượng xuất khẩu và độ co giãn của khối lượng nhập khẩu. Một khi đã biết được các độ co giãn đó,ta có thể tính toán được sự thay đổi tỷ giá hối đoái nhằm mang lại sự thay đổi đã đặt ra cho cán cân thanh toán.  Một sự phá giá đồng bạc (giảm giá đồng nội tệ) sẽ làm tăng tổng giá trị xuất khẩu tính bằng đồng nội tệ, nếu như độ co giãn của số cầu về hàng hóa xuất khẩu tính bằng nội tệ hơn không (> 0).  Một sự phá giá đồng bạc sẽ làm giảm thiểu tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ,nếu độ co giãn của số cầu đối với hàng nhập khẩu lớn hơn một (>1).  Khi tổng giá trị xuất khẩu tăng và tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu giảm sẽ dẫn tới cải thiện được cán cân thanh toán.  Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra trường hợp mức độ co giãn nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ nước khác bằng không (tức là nhu cầu hoàn toàn không
  • 9. 9 biến động). Có nghĩa là người tiêu dùng của quốc gia cho rằng không một loại hàng hóa nào có thể thay thế được hàng nhập khẩu. Khi đó giá hàng nhập khẩu ở một nước thay đổi trong khi giá hàng nội địa vẫn giữ nguyên và không ảnh hưởng gì đến khối lượng hàng hóa cần nhập khẩu.  Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có nhiều bất cập, 70 -80% đầu vào của mặt hàng xuất khẩu là nhập khẩu, trong khi xuất khẩu lại lệ thuộc vào biến động trên thị trường quốc tế về điều kiện thương mại cũng như biến động giá cả. Ở khía cạnh nhập khẩu, TGHĐ có thực sự hạn hạn chế nhập khẩu, để thông qua đó hạn chế nhập siêu? Điều này cũng không hẳn như vậy. Do xuất khẩu nhiều, nhưng hầu hết ở dạng thô, giá trị gia tăng trên từng đơn vị xuất khẩu không cao, trong khi nhập siêu rất lớn, chủ yếu từ Trung Quốc (chiếm đến 80-90%/tổng kim ngạch nhập khẩu). Như vậy sự phụ thuộc của giá cả trong nước vào giá cả thị trường quốc tế khá lớn. Chỉ xét riêng mối quan hệ giữa tỷ giá với nợ quốc gia cũng cho thấy cần rất thận trọng trong việc nâng hay giảm giá của tiền đồng.  Việt Nam đang là một nước nhập siêu khi hạ giá VND sẽ giúp cải thiện cán cân thanh toán trong nhiều năm qua, và thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu. Đặc biệt hiện tại người láng giềng khổng lồ Trung Quốc cũng kiên trì theo đuổi chính sách đồng nhân dân tệ yếu để đẩy mạnh sản xuất trong nước và xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, tăng dự trữ ngoại tệ. Nếu chúng
  • 10. 10 ta định giá VND cao thì hàng hóa từ quốc gia này tràn sang sẽ càng mạnh mẽ, ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu nội địa.  Giả sử đồng tiền Việt Nam giảm gía 10% so với đồng dola của Mỹ ( từ 20000VNĐ/USD xuống 22000VNĐ/USD ), trong khi nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam về sắt thép, phân bón không thay đổi. Giá cả sắt thép, phân bón trên thị trường thế giới tính bằng đồng dola Mỹ không đổi. Giả định giá sắt thép, phân bón trong thị trường của Việt Nam cũng không đổi, thì khi đó Việt Nam bán khối lượng hàng hóa tính bằng đồng Việt Nam thấp hơn 10% (vì đồng Việt Nam giảm giá 10% so với dola Mỹ). Do đó cán cân buôn bán của Việt Nam (tính bằng USD) giảm 10% và như vậy sẽ bất lợi cho nền kinh tế của chúng ta. Trong trường hợp này cả tỷ lệ trao đổi lẫn cán cân thanh toán thì nhà nước phải áp dụng chính sách ngược lại và nâng giá trị đồng tiền của quốc gia. III. Ảnh hưởng tới doanh nghiệp  Đối với các doanh nghiệp vay USD từ các ngân hàng trong nước và quốc tế. Nếu nguồn thu nhập chính của họ bằng VND và phải trả nợ bằng USD thì khi tỷ giá USD/VND tăng, lợi nhuận của các doanh nghiệp này sẽ giảm, thậm chí một số trường hợp có thể không trả được nợ và ngân hàng phải chịu thêm nợ xấu. Khi chính phủ Việt Nam hạ giá VND so với USD
  • 11. 11  Ảnh hưởng tích cực tới các doanh nghiệp xuất khẩu khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu, tạo lợi thế cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Ví dụ doanh nghiệp thủy sản, gạo trong việc duy trì sức cạnh tranh, các doanh nghiệp dệt may và giày dép.  Ảnh hưởng tiêu cực tới các doanh nghiệp nhập khẩu như: chi phí đầu vào của các doanh nghiệp sẽ tăng, giá thành sản phẩm tăng nhưng việc tăng giá bán các sản phẩm là không dễ dàng điều này sẽ làm giảm doanh thu và lợi nhuận cho các doanh nghiệp và một số doanh nghiệp có thể dẫn tới tình trạng lỗ. Ví dụ Với ngành dược do phải nhập khẩu tới 90% nguyên liệu từ nước ngoài, tỷ giá USD/VND nếu tăng sẽ ảnh hưởng lớn tới chi phí đầu vào của ngành dược. Trong khi đó, việc tăng giá thuốc sẽ tương đối khó khăn khi ngánh chịu sự quản lý chặt chẽ của Cụa quản lý dược. Những công ty có nguồn dược liệu trong nước sẽ chịu ảnh hưởng thấp hơn từ tăng tỷ giá. Ngành sữa các công ty sữa cũng đang nhập khẩu trên 80% nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài và tỷ giá chắc chắn cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực Ngành thép chủ yếu nhập phôi thép từ nước ngoài, tỷ giá tăng sẽ có ảnh hưởng tới chi phí đầu vào của ngành thép và các doanh nghiệp trên sàn
  • 12. 12 IV. Kết luận:  Tuy nhiên trong bối cảnh hiện tại, việc phá giá mạnh đồng nội tệ là không thực tế. Mặc dù phá giá sẽ làm cho hàng hoá trong nước rẻ tương đối so với hàng ngoại, nghĩa là tăng sức cạnh tranh, nhưng nếu phá giá mạnh thì hậu quả để lại là khôn lường. Phá giá mạnh đồng Việt Nam sẽ làm mất lòng tin của dân chúng đối với VND và chính sách tiền tệ của nhà nước, làm giảm đầu tư trong nước, đồng thời chức năng thanh toán và bảo tồn giá trị của đồng tiền có thể bị xói mòn, nguy cơ về một cuộc khủng hoảng rất lớn. Mặt khác, phá giá sẽ gây thiệt hại về kinh tế cho các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến vay tiền bằng ngoại tệ. Bên cạnh đó việc đánh giá cao đồng nội tệ cũng lại là một bất lợi vì đồng nội tệ tăng giá thực tế có nghĩa là hàng Việt Nam trở nên đắt hơn so với hàng ngoại trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Kết quả là nhập khẩu tăng, xuất khẩu bị thu hẹp, cán cân tài khoản vãng lai sẽ ngày càng lún sâu vào thâm hụt. Vậy nên trong điều kiện hiện nay, áp dụng chính sách phá giá nhẹ đồng Việt
  • 13. 13 Nam là thích hợp nhất. Nó có tác dụng tích cực trong việc cải thiện đồng thời cả cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài: khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng việc làm, tăng sn lượng và thu nhập của nền kinh tế trong khi vẫn kiềm chế lạm phát ở mức thấp. Chính sách này không những kích thích tăng trưởng kinh tế mà còn không gây tổn thương cho bất cứ đơn vị kinh tế nào, hạn chế tình trạng đầu cơ trên thị trường ngoại hối, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. TÀI LIỆU THAM KHẢO: http://saga.vn/Taichinh/19107.saga Sách: Kinh doanh quốc tế Tác giả: Hoàng Thị Chỉnh Sách: Kinh tế toàn cầu Tác giả: