Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn nợ và cổ phần hóa doanh nghiệp.pdf
1. Chương 2
Kế toán tái cơ cấu vốn nợ và cổ
phần hóa doanh nghiệp
2.1 Kế toán tái cơ cấu vốn – nợ
2.2 Kế toán cổ phần hóa doanh nghiệp
2. 2.1 Kế toán tái cơ cấu vốn – nợ
TÍNH NGUYÊN TẮC
Tái cấu trúc theo chiến lược
của DN
Xem xét cấu trúc vốn để xác định
và tìm phương pháp cấu trúc
Tái cấu trúc do các xử lý tài
chính đặc biệt
- Xem xét khoản nợ cần tái cấu
trúc
- Cân đối khả năng trả nợ từ
nguồn lực
- Thoả thuận với chủ nợ về
phương pháp tái cấu trúc
- Nguyên tắc ghi nhận kế toán tái
cấu trúc
3. 2.1.1 Kế toán tái cơ cấu nợ
PHƯƠNG PHÁP
Tái cấu trúc theo
chiến lược của DN
DN phát hành cổ phiếu
để thanh toán trái
phiếu, trả nợ vay hoặc
phát hành trái phiếu để
mua lại cổ phiếu…
Tái cấu trúc do các xử lý tài
chính đặc biệt
- Thanh toán khoản nợ bằng
tiền thấp hơn số nợ
_ Thanh toán khoản nợ bằng
các tài sản không bằng tiền
- Chuyển đổi một khoản nợ
thành vốn
- Thay đổi các thoả thuận về
khoản nợ như kéo dài thời gian
trả nợ, khoanh nợ, xoá nợ…
- Kết hợp hai hoặc nhiều
phương pháp (tái cấu trúc hỗn
hợp)
TÁI CẤU TRÚC VỚI CÔNG TY
MUA BÁN NỢ
- Khoản nợ chuyển về một chủ
nợ là công ty mua bán nợ, công
ty sẽ thoả thuận với chủ nợ
thanh toán nợ.
- Một phần nợ sẽ được chuyển
thành vốn chủ và cơ cấu để
doanh nghiệp tiếp tục hoạt
động, khi doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì công ty
mua bán nợ sẽ bán phần sở hữu
để thu hồi vốn đã dung để tái
cấu trúc
4. NGUYÊN TẮC GHI NHẬN
Tái cấu trúc lại cơ cấu vốn theo chiến
lược phát triển của DN trong tương lai bằng
cách phát hành trái phiếu, vay nợ để mua lại
cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu để thanh
toán trái phiếu ghi nhận theo giá phát hành
hoặc giá mua thực tế của các công cụ nợ hoặc
công cụ vốn.
2.1.1 Kế toán tái cơ cấu nợ
5. NGUYÊN TẮC GHI NHẬN
Tái cấu trúc
nợ: Khoản nợ
được đánh giá
và thoả thuận
với chủ nợ
hoặc người
mua nợ theo
giá trị hợp lý
hoặc giá thỏa
thuận
Chênh lệch Giá trị đánh giá và giá trị ghi sổ là các khoản lợi
ích được xử lý vào vốn chủ (ghi nhận vào vốn thặng dư)
phần chênh lệch là rủi ro thiệt hại do quá trình tái cấu trúc
không tích lũy vào vốn chủ mà ghi nhận ngay trong kỳ (ghi
nhận là chi phí trong kỳ):
- Tái cấu trúc cơ cấu vốn bằng cách chuyển một khoản nợ
thành vốn chủ ghi nhận mục vốn chủ tăng lên và mục nợ
phải trả giảm xuống tương ứng với số nợ được thỏa thuận
tái cấu trúc, phần chênh lệch giữa số dư nợ được tái cấu
trúc với số dư nợ vay trên sổ kế toán là vốn thặng dư.
- Tái cấu trúc bằng cách cơ cấu lại các điều khoản liên
quan tới khoản nợ nếu số dư nợ được tái cấu trúc lớn hơn
số phải trả trong tương lai thì có thể ghi giảm số nợ thành
số phải trả, phần chênh lệch ghi nhận là vốn thặng dư
6. Công bố thông tin trên thuyết minh BCTC
Phương pháp tái cấu trúc
Tổng số vốn thặng dư được ghi nhận trong tái cơ
cấu
Số tăng vốn cổ phần kinh doanh phát sinh từ việc
chuyển đổi nợ thành vốn
Các khoản chi bất thường
7. Phương pháp kế toán
Tài khoản kế toán
331, 341,343, 411, 112, 111, 211, 213, 217, 221, …
8. a. DN cơ cấu lại vốn theo chiến lược phát triển của DN
1- DN phát hành cổ phiếu, huy
động vốn góp để thanh toán
trái phiếu, nợ vay ghi nhận
tăng vốn chủ sở hữu huy động
theo giá trị hợp lý (giá phát
hành cổ phiếu hoặc giá trị vốn
góp được chấp nhận) ghi nhận
số tiền thu được từ huy động
vốn, sau đó ghi nhận thanh
toán trái phiếu từ tiền thu
được do huy động vốn
2-DN phát hành trái phiếu, vay
nợ để mua cổ phiếu quỹ ghi nhận
trái phiếu phát hành và nợ vay
theo giá trị hợp lý (giá phát hành
hoặc giá trị khoản vay được chấp
nhận) ghi nhận số tiền thu được
từ huy động vốn vay, sau đó ghi
nhận mua cổ phiêú quỹ bằng tiến
vay huy động
10. b, Kế toán tái cơ cấu với chủ nợ
Thanh toán với chủ nợ bằng tài sản hoặc bằng
tiền thấp hơn số dư nợ, kế toán ghi nhận khoản nợ đã
được thanh toán và chênh lệch giữa số dư nợ được tái
cơ cấu và số tài sản đã thanh toán thành vốn hoặc lỗ
trong kỳ kế toán.
12. Chuyển khoản nợ thành vốn chủ, kế toán ghi nhận
khoản nợ đã được chuyển thành vốn chủ sở hữu,
chênh lệch giữa số dư nợ được tái cấu trúc và số
vốn chủ được chuyển đổi ghi nhận vốn thặng dư.
14. Khi DN tái cơ cấu một khoản nợ bằng việc cơ cấu
lại các điều khoản có liên quan tới khoản nợ có thể
số dư nợ tái cơ cấu lớn hơn số phải trả trong tương
lai thì bên nợ có thể giảm số dư nợ tái cơ cấu thành
số phải trả, số giảm đó được ghi nhận là vốn thặng
dư hoặc các điều khoản tái cơ cấu làm phát sinh các
khoản chi phí, các khoản chi phát sinh ghi tăng
khoản nợ, khi thanh toán ghi giảm số dư nợ đã được
tái cơ cấu
15. 2.12. Kế toán tái cơ cấu vốn
Sơ đồ kế toán
331,341,…
4112
343
(2)
(1)
811
112
(3a)
(3b)
16. Khi DN chuyển nợ phải trả kèm theo các điều kiện tái
cấu trúc với công ty mua bán nợ thì các khoản nợ phải trả sẽ
chuyển về cùng một chủ, CTMBN sẽ đứng ra cam kết thực
hiện nghĩa vụ với chủ nợ của DN, thoả thuận với DN và thực
hiện quá trình tái cấu trúc nhằm vực lại các hoạt động của
DN, CTMBN sẽ xử lý các vấn đề tài chính còn tồn đọng,
chuyển một phần nợ thành vốn chủ, tạo điều kiện trợ giúp
cho DN hoạt động trở lại, sau đó CTMBN sẽ bán lại phần
vốn trong công ty đã cơ cấu để thu hồi vốn đã bỏ ra trong quá
trình tái cấu trúc.
c, Kế toán tái cấu trúc vốn với công ty
mua bán nợ
17. 1. Bên nợ khi thoả thuận khoản nợ tái cấu trúc có
mức giá bằng, thấp hơn hoặc cao hơn khoản phải trả
trong tương lai, chênh lệch giữa số nợ đã tái cơ cấu
với số phải trả trong tương lai ghi nhận vào vốn chủ
sở hữu hoặc chi phí tái cấu trúc
2. Xử lý các khoản lỗ luỹ kế, các vấn đề TC tồn đọng
3. Cơ cấu phần nợ thành vốn chủ sở hữu
4. Bán cổ phần sau khi đã tái cơ cấu
Trình tự
19. Xử lý lỗ và cơ cấu lại vốn
331,341
4111
421
(1a)
(2-chuyển 1 phần
nợ thành VCP)
4112
811
711
(1b)
20. 2.2. Kế toán cổ phần hóa doanh nghiệp
NỘI DUNG CƠ BẢN
Kiểm kê
phân loại
tài sản,
công nợ,
các quỹ
Xử lý các
tồn tại
về tài
chính
Xác định
giá trị
doanh
nghiệp
Bán cổ
phần và
xử lý
tiền thu
từ bán
cổ phần
Xử lý tài
chính ở
thời
điểm DN
chuyển
thành
công ty
cổ phần
21. a, Xử lý tài chính khi cổ phần hoá (NĐ 59/2011) - hoặc có thể thực
hiện theo các qui định hiện hành ban hành sau
(1) KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN, CÔNG NỢ
1. Kiểm kê phân loại tài sản:
- Kiểm kê xác định đúng số lượng và chất lượng của tài sản và
tiền thực tế hiện có do doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng
*Phân loại tài sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:
- Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
- Tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ
thanh lý.
- Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).
- Tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận
đại lý, nhận ký gửi.
2.2.1. Xử lý tài chính khi cổ phần hoá DN
22. 2. Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công
nợ, lập bảng kê chi tiết đối với từng loại công nợ
2.1. Nợ phải trả:
Phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn,
nợ gốc, nợ lãi, nợ phải trả nhưng không phải thanh
toán.
23. 2.2. Nợ phải thu:
a. Phân tích rõ nợ phải thu có khả năng thu hồi, nợ
phải thu không có khả năng thu hồi.
b. Rà soát các hợp đồng kinh tế để xác định các
khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá
dịch vụ nhưng đã hạch toán hết vào chi phí kinh
doanh như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua
hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền lương, tiền
công... để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hoá
24. (2) XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
1.1. Tài sản
a. Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ
nguyên nhân và xử lý như sau:
- Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
để xử lý bồi thường giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi
thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.
- Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân và
không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước.
25. b. Đối với những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ
thanh lý sau khi được chấp thuận bằng văn bản của đại diện chủ sở vốn
nhà nước được xử lý như sau:
- Thanh lý nhượng bán. Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh
lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp.
- Điều chuyển tài sản cho đơn vị khác theo quyết định của đại diện chủ
sở hữu vốn. Trường hợp bên nhận không chấp nhận giá trên sổ kế toán
của bên giao thì hai bên thoả thuận giá giao nhận. Phần chênh lệch so
với giá ghi trên sổ kế toán hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần
dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý thì không
tính vào giá trị doanh nghiệp. chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ và
tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định hiện hành..
26. c. Tài sản là công trình phúc lợi trước đây được đầu tư
bằng nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng chuyển giao cho công
ty cổ phần quản lý
d. Việc xác định giá trị và chia cổ phần cho người lao
động đối với tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng
nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. Cổ phần chia cho người
lao động được xác định theo giá đấu thành công bình quân.
đ. Tài sản phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, nếu doanh nghiệp cổ
phần hoá tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hoá.
27. 1.2. Nợ phải thu
a. Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh
không có khả năng thu hồi theo thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm
cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện
hành. Phần tổn thất dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp,
nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải
tiếp tục đòi nợ hoặc bán nợ cho Công ty Mua bán nợ theo giá thoả thuận,
không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ
được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c. Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh,
doanh nghiệp hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hoá, dịch
vụ chưa được cung cấp và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước.
28. 1.3. Nợ phải trả
a. Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không
phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.
b. Đối với khoản nợ tồn đọng về thuế và các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước được xử lý như sau:
Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được thì
doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị giãn nợ, hoặc xoá nợ
theo mức tối đa bằng số lỗ luỹ kế đến thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành.
29. c. Đối với các khoản nợ tồn đọng vay NHTMNN và Quỹ Hỗ trợ phát triển:
- Trường hợp bị lỗ, không thanh toán được các khoản nợ quá hạn,
doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Đối với khoản nợ lãi vay chưa thanh toán (bao gồm cả lãi đã
nhập gốc) được chủ nợ xem xét, xoá nợ với mức không vượt quá số lỗ
còn lại (sau khi đã xử lý nợ tồn đọng về thuế và các khoản phải nộp
ngân sách nhà nước).
- Khoản nợ gốc quá hạn không được xóa xử lý như sau:
+ Doanh nghiệp làm đầy đủ thủ tục để chuyển giao cho công ty
cổ phần kế thừa trả nợ.
+ Thoả thuận với chủ nợ để chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.
+ Phối hợp với chủ nợ thực hiện xử lý nợ theo phương thức bán
nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo
giá thoả thuận.
30. d. Đối với các khoản nợ vay nước ngoài quá hạn có bảo lãnh,
doanh nghiệp và người bảo lãnh phải đàm phán với chủ nợ để
có phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý vay
nợ và trả nợ vay nước ngoài.
đ. Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội, nợ cán bộ công nhân
viên, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán dứt điểm trước
khi chuyển thành công ty cổ phần
e. Việc chuyển nợ phải trả thành vốn góp cổ phần phải tuân
thủ các quy định của Nhà nước về quyền mua cổ phần lần đầu
và quyền nắm giữ cổ phần chi phối của Nhà nước tại doanh
nghiệp, giá cổ phần phải xác định thông qua đấu giá.
31. 1.4. Các khoản dự phòng, lỗ và lãi
a. Số dư dự phòng bù đắp phần giảm giá và nợ
không thu hồi được phần còn lại hoàn nhập vào kết
quả kinh doanh.
b. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để
thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá
trình cổ phần hoá. Đến thời điểm chính thức chuyển
sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết
quả kinh doanh.
32. c. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản
tổn thất về tài sản còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
d. Lãi phát sinh để bù lỗ các năm trước (nếu có), bù đắp các
khoản tổn thất về tài sản còn lại phân phối theo quy định hiện hành
e. Các khoản lỗ doanh nghiệp dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi
nhuận trước thuế để bù đắp. Trường hợp thiếu thực hiện biện pháp xoá
nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân hàng thương mại nhà nước
Sau khi áp dụng các giải pháp trên mà doanh nghiệp cổ phần hoá
vẫn còn lỗ, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét giảm vốn
nhà nước.
33. 1.5. Vốn đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác
như góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần,
góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và
các hình thức đầu tư dài hạn khác,xử lý
a. Trường hợp doanh nghiệp có kế thừa liên doanh,
phải tính giá trị vốn góp liên doanh vào giá trị doanh
nghiệp
34. b. Trường hợp các doanh nghiệp không kế thừa liên
doanh thì cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá xem
xét, xử lý như sau:
- Bán lại khoản vốn góp của doanh nghiệp cho đối tác hoặc
nhà đầu tư khác.
- Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác sau khi thỏa
thuận, thống nhất với đối tác liên doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp và đối tác liên doanh thống nhất
chấm dứt hợp đồng liên doanh xử lý theo pháp luật hiện hành
về xử lý tài chính đối với công ty nhà nước khi doanh nghiệp
liên doanh chấm dứt hoạt động.
35. 1.6. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi:
a. Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi được chia cho
người lao động có tên trong danh sách thường xuyên.
b. Trường hợp doanh nghiệp đã chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, phúc
lợi được giảm trừ vào giá trị thực tế của tài sản đang sử dụng cho sản
xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi. Nếu
còn thiếu xử lý như sau:
- Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh
sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá thì doanh
nghiệp phải thu hồi trước khi thực hiện bán cổ phần ưu đãi.
- Đối với các khoản còn lại như: khoản bị xuất toán, chi biếu tặng; chi
cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết
định cổ phần hoá thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan quyết định giá trị
doanh nghiệp xử lý như đối với khoản nợ phải thu không có khả năng
thu hồi.
36. 2.Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà
nước trên sổ kế toán với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như sau:
1. Trường hợp có chênh lệch tăng thì:
Nộp về TCT NN hoặc nộp về quỹ hỗ trợ sắp xếp DN
2. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm, khoản chênh lệch
giảm còn lại được xử lý như sau:
a) Được dùng tiền thu từ cổ phần hoá (bao gồm cả chênh
lệch giá bán cổ phần) để bù đắp.
37. b) Nếu không đủ thì điều chỉnh giảm vốn Nhà nước góp tại doanh
nghiệp và phương án bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong
doanh nghiệp, đồng thời điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của
công ty cổ phần.
c) Sau khi xử lý theo quy định tại a, b không đủ bù chênh lệch giảm thì:
- Cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét, quyết định chuyển sang
hình thức bán hoặc phá sản doanh nghiệp
- Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường để biểu
quyết theo hướng:
+ Chấp nhận kế thừa khoản lỗ còn lại để tiếp tục hoạt động.
+ Thực hiện bán doanh nghiệp với điều kiện bên mua kế thừa nợ và lỗ.
+ Tuyên bố phá sản, bán tài sản để thanh toán nợ.
- Trường hợp chuyển sang thực hiện bán hoặc phá sản thì doanh nghiệp
phải hoàn trả lại các nhà đầu tư số tiền mua cổ phần trước khi thanh
toán cho các chủ nợ khác.
38. 2.2.2 Kế toán cổ phần hoá doanh nghiệp
a, Xử lý tài chính trước khi định giá DN
Kế toán kết quả kiểm kê
3381
331,411
811
111,334,338
1381
111,152,211…
(2a)
(1b)
(2c)
(2b)
(1a)
39. Điều chỉnh lại giá tài sản sau khi định giá
412 152,211,217…
(2)
(1)
45. Xử ký quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu quỹ đã chi quá xử
lý như một khoản nợ không có khả năng thu hồi)
334
111,138…
642
353
46. Xử lý khoản đầu tư dài hạn
222,228
635 515
111,112,152…
411
(1b)
(1a)
(1)
(2)
47. Xử lý nợ phải thu và tài sản được loại trừ không
tính vào giá trị DN bàn giao theo quyết định
411
131,152,211
48. b, Xử lý tài chính từ sau khi định giá đến khi DN
chuyển thành công ty cổ phần
Xử lý chênh lệch tăng giá trị vốn của nhà nước
3385
421
111,112
138
(3)
(2)
(1)
49. Kế toán chi phí cổ phần hoá
1385 3385
111,112,152,331
(2)
(1)
50. chênh lệch giá trị vốn của nhà nước trên sổ KT và
giá thực tế ghi nhận là lợi thế kinh doanh
411 242
(2)
51. Kế toán bán cổ phần thuộc vốn nhà nước
3385
1385
111,112
111,112
(1)
(3)
(2)
52. Kế toán bàn giao tài sản nguồn vốn cho cty cổ phần
Trường hợp CPH toàn bộ
3388
111,152…
211,221…
214…
331,341…
411,414…
(4)
(1)
(2)
(3)
53. c, Kế toán tại cty cổ phần được chuyển đổi từ DNNN
Kế toán nhận bàn giao tài sản nguồn vốn ở công ty cổ
phần
3388
111,152…
211,221…
411…
341…
(1)
(4)
(3)
(2)
54. Kế toán phát hành cổ phiếu huy động vốn ở công ty
cổ phần
4111
4112
112
(1)
(2)
(2a) (2b)
55. 2.2.Kế toán cổ phần hoá doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận cho cổ đông trong công ty cổ phần :
trả cổ tức và mua lại cổ phiếu
Các công ty làm ăn sinh lời khi phân phối lợi nhuận cho
cổ đông phải có chính sách phân phối lợi nhuận thông qua đại
hội đồng cổ đông và thường phải đối mặt với 3 vấn đề :
(1) Nên trả cho cổ đông bao nhiêu trong dòng tiền tự do của
mình.
(2) Nên trả lượng tiền mặt này cho cổ đông bằng cách tăng cổ
tức chi trả hay bằng cách mua lại cổ phần.
(3) Nên duy trì chính sách cổ tức ổn định hay thay đổi tuỳ vào
kết quả hoạt động của công ty.
56. Vì các công ty có chính sách phân phối lợi nhuận
khác nhau nên bất kỳ nhà đầu tư nào cũng có thể
xây dựng chính sách cổ tức của mình.
EX : Một công ty không trả cổ tức, một cổ đông
nếu muốn mức cổ tức 5% có thể tạo ra khoản cổ tức
này bằng cách bán 5% lượng cổ phiếu người đó đang
nắm giữ hoặc một công ty trả cổ tức cao hơn mức họ
mong muốn, nhà đầu tư có thể sử dụng khoản thu
nhập không mong muốn đó để mua thêm cổ phiếu.
57. Chính sách cổ tức:
Chi trả cổ tức cao: Thu hút nhóm cổ đông ưa
thích cổ tức cao
Chi trả cổ tức thấp hoặc không chi trả cổ tức:
Thu hút nhóm cổ đông ưa thích lãi vốn
58. Chính sách chi trả cổ tức cao
EX : Công ty lớn có thu nhập bằng tiền lớn và ổn định, ít có
cơ hội tăng trưởng có xu hướng trả nhiều tiền mặt cho cổ
đông bằng tiền hoặc bằng cách sử dụng tiền mặt để mua lại
cổ phiếu
Chính sách chi trả cổ tức thấp hoặc không trả cổ tức
EX : Công ty đang trên đà tăng trưởng có ít thu nhập bằng
tiền dư thừa song có nhiều cơ hội đầu tư tốt thường đầu tư
hết tiền mặt vào các dự án nên trả cổ tức thấp hoặc không
trả cổ tức, nhà đầu tư sẽ được hưởng thu nhập từ tăng giá
cổ phiếu
KL : Chính sách cổ tức tối ưu là cân bằng giữa cổ tức hiện
hành và mức tăng trưởng tương lai
59. Kế toán phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần
TH 1 : Nhận cổ tức hoặc nhận lãi vốn
+ Trả cổ tức bằng tiền mặt: tối đa hoá giá trị cho cổ đông
+ Không trả cổ tức hoặc trả thấp dùng lợi nhuận tái đầu tư
vào kinh doanh: tạo ra lãi vốn
112
411
3388 421
(1b)
(2)
(1a)
60. Chia nhỏ cổ phần : Hành động của công ty nhằm tăng lượng cổ phiếu
EX : Tăng gấp đôi lượng cổ phiếu đang lưu hành bằng cách cho mỗi cổ
đông hai cổ phiếu mới đổi lấy 1 cổ phiếu cũ. Chia nhỏ cổ phiếu
thường được sử dụng làm giảm giá cổ phiếu sau khi có sự tăng đột
biến trong giá cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu : Hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thay
vì bằng tiền
EX : Nếu một công ty có thu nhập cổ phiếu và cổ tức tăng 10%/năm thì
giá cổ phiếu sẽ có cùng mức tăng đó, sau một thời gian giá cổ phiếu
tăng lên cao ra khỏi giả giá cả mong muốn, công ty sẽ có xu hướng
giảm giá cổ phiếu bằng giải pháp cổ tức 10% hàng năm trả bằng cổ
phiếu sẽ duy trì giá cổ phiếu ở giải giá cả mong muốn.
TH 2 : Trả cổ tức bằng cổ phiếu và chia nhỏ cổ phần
62. Mua lại cổ phiếu: một giao dịch trong đó công ty
mua lại cổ phiếu của mình, do vậy làm giảm số cổ
phiếu đang lưu hành, làm tăng EPS (thu nhập/cổ
phiếu) và thường làm tăng giá cổ phiếu. Kết quả
của hành động là lãi vốn sẽ được thay thế cho cổ
tức. Cổ phiếu mua lại gọi là cổ phiếu quỹ
63. Các hình thức mua cổ phiếu quỹ : Có 3 hình thức mua lại cổ phiếu
chủ yếu:
(1) tình huống khi công ty có đủ tiền mặt phân phối cho cổ đông
song công ty phân phối lượng tiền mặt này thông qua việc mua lại cổ
phiếu thay cho việc trả cổ tức
(2) Tình huống khi công ty cho rằng cơ cấu vốn của mình quá
nghiêng về vốn cổ phần và công ty muốn cơ cấu lại vốn bằng cách vay
vốn và sử dụng khoản vay tăng thêm để mua lại cổ phiếu của mình.
(3) Tình huống khi công ty phát hành quyền chọn cho nhân viên
và sau đó sử dụng hình thức mua lại cổ phiếu trên thị trường để có
được lượng cổ phiếu cần thiết khi các hợp đồng quyền chọn đáo hạn
67. Kế toán phát hành trái phiếu
Trái phiếu một công cụ nợ dài hạn
EX : Kỳ hạn của trái phiếu không có giới hạn cụ thể,
nhưng các trái phiếu ở Mỹ thường ấn định kỳ hạn
từ 10 – 40 năm, đặc biệt có thể lớn hơn chẳng hạn
vào tháng 7/1994 công ty WALT DISNEY cố gắng
chốt các khoản vay tại mức lãi suất thấp bằng cách
phát hành trái phiếu kỳ hạn 100 năm, sau đó
COCACOLA là công ty thứ hai phát hành trái
phiếu kỳ hạn 100 năm
68. Các hình thức phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu ngang giá : Khi lãi suất danh nghĩa trái
phiếu bằng lãi suất thị trường.
Phát hành trái phiếu chiết khấu: Khi lãi suất trái phiếu thấp
hơn lãi suất thị trường.
Phát hành trái phiếu phụ trội: Khi lãi suất trái phiếu cao hơn
lãi suất thị trường.
Phát hành trái phiếu chuyển đổi: Trái phiếu cho phép người
nắm giữ có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công
ty phát hành theo một mức giá cố định
69. - Kế toán TF phát hành ngang giá
335
111.112
635.627.241
242
111.112
34311
(1)
(5)
(6)
(4)
(3)
(2)
(7)
70. - Kế toán TF phát hành có chiết khấu
335
111.112
635.627.241
242
111.112
34311
34312
(1)
(6) (5)
(4)
(3)
(2)
(8)
(7)