SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ
bưởi ở miền Nam Việt Nam và thử hoạt
tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để
sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi
Ngành: Công nghệ sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Giảng viên hướng dẫn : T.S Nguyễn Ngọc Hồng
Th.S Nguyễn Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Thắng
MSSV: 1151110307 Lớp: 11DSH04
TP. Hồ Chí Minh, 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài này, ngoài sự cố gắng
phấn đấu không ngừng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của
thầy cô và bạn bè,…Em xin chân thành cảm ơn.
Đặc biệt là cô Nguyễn Ngọc Hồng và Cô Nguyễn Thị Thu Hương đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, bổ ích trong suốt thời gian thực
hiện đề tài. Cùng với quý thầy cô bộ môn công nghệ sinh học, cán bộ phòng thí nghiệm
và ban lãnh đạo trường Đại học Công Nghệ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Cùng với tất cả các bạn lớp 11dsh04 ngành công sinh học đã đóng góp những ý kiến
bổ ích trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến
ba mẹ những người đã tạo mọi điều kiện để em có được thành quả này.
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn, quá trình thực hiện đề tài còn gặp nhiều khó khăn
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành đón nhận những ý kiến
đóng góp của thầy cô và các bạn.
Tp.HCM, ngày tháng năm
Phạm Quang Thắng
LỜI CAM ĐOAN
----- -----
Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.
Các số liệu, những kết quả thí nghiệm trong báo cáo khoá luận là trung thực.
Sinh Viên Thực Hiện
Phạm Quang Thắng
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................5
1.1 Tổng quan về Bưởi................................................................................5
1.1.1 Vị trí phân loại................................................................................ 5
1.1.2 Nguồn gốc ...................................................................................... 5
1.1.3 Đặc điểm thực vật........................................................................... 6
1.1.4 Thành phần hóa học........................................................................ 7
1.1.5 Một số giống bưởi tại Việt Nam...................................................... 7
1.2 Tổng quan về tinh dầu........................................................................ 12
1.2.1 Khái niệm về tinh dầu................................................................... 12
1.2.2 Các thành phần hóa học của tinh dầu ............................................ 12
1.2.3 Ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau đến thành phần và tính
chất của tinh dầu bưởi............................................................................ 13
1.2.4 Ứng dụng của tinh dầu bưởi trong các ngành công nghiệp........... 14
1.2.5 Các phương pháp trích ly tinh dầu ................................................ 15
1.3 Tổng quan về các chủng vi khuẩn thử nghiệm.................................. 20
1.3.1 Staphyllococcus aureus................................................................. 20
1.3.2 Pseudomonas aeruginosa ........................................................... 23
1.3.3 Escherichia coli ( E.coli )........................................................... 24
1.4 Bệnh lý mụn trứng cá......................................................................... 25
1.4.1 Định nghĩa ................................................................................... 25
1.4.2 Sinh bệnh học của mụn trứng cá ................................................... 26
1.4.3 Các yếu tố liên quan đến sinh bệnh học mụn trứng cá.................. 27
1.4.4 Điều trị......................................................................................... 28
1.5 Giới thiệu kem bôi trị mụn .................................................................. 29
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 31
2.1 Địa điểm ............................................................................................ 31
2.2 Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 31
2.3 Vật liệu .............................................................................................. 31
2.3.1 Nguyên liệu................................................................................ 31
ii
2.3.2 Dụng cụ, thiết bị......................................................................... 31
2.3.3 Hóa chất..................................................................................... 32
2.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 33
2.4.1 Tiến hành trích ly tinh dầu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ....... 33
2.4.2 Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn ............................... 38
2.5 Phối chế kem bôi trị mụn ................................................................... 41
2.6 Các thí nghiệm khảo sát ..................................................................... 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 45
3.1 Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu của các loại bưởi.......... 45
3.2 Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi......................... 46
3.2.1 Hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa của các loại bưởi........ 46
3.2.2 Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của các loại tinh dầu bưởi49
3.2.3 Hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu các loại bưởi ......................... 51
3.3 Kết quả thử nghiệm kem trị mụn......................................................... 54
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 62
4.1 Kết luận.............................................................................................. 62
4.2 Kiến nghị ............................................................................................ 66
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….1
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các thông số sử dụng để khảo sát thời gian chưng cất............................43
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu 3 loại bưởi.......................44
Bảng 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu các loại bưởi......46
Bảng 3.3. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của 3 loại tinh dầu bưởi..............48
Bảng 3.4. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu 3 loại bưởi..........................................50
Bảng 3.5. Kết quả tìm ra tỉ lệ kem trị mụn thích hợp................................................53
Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur ...........................................................54
Bảng 3.7. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và không thoa kem. .........55
Bảng 3.8. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và thoa kem không có tinh
dầu...............................................................................................................................58
Bảng 4.1. Hàm lượng tinh dầu thu được trong thời gian chưng cất 55 phút............61
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh trái bưởi Citrus maxima...............................................................5
Hình 1.2. Bưởi Phúc Trạch .........................................................................................8
Hình 1.3 Bưởi da xanh.................................................................................................9
Hình 1.4. Bưởi Năm Roi............................................................................................10
Hình 1.5. Bưởi lông cổ cò .........................................................................................11
Hình 1.6. Bưởi đường lá cam ....................................................................................12
Hình 1.7. Hệ thống chưng cất hơi nước ....................................................................15
Hình 1.8. Máy ép tinh dầu.........................................................................................17
Hình 1.9. Hệ thống chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi song.........................18
Hình 1.10. Staphyllococcus aureus...........................................................................21
Hình 1.11. Pseudomonas aeruginosa .......................................................................23
Hình 1.12. Escherichia coli.......................................................................................24
Hình 1.13. Cơ chế gây bệnh trứng cá........................................................................26
Hình 1.14. Các dạng mụn trứng cá ...........................................................................27
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu.......................................................................................33
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu ...........................................................34
Hình 2.3. Hình dang vỏ các loại bưởi khi thu mẫu ...................................................35
Hình 2.4. Vỏ bưởi sau khi xay...................................................................................35
Hình 2.5. Bộ chưng cất lôi cuốn hơi nước ................................................................37
Hình 2.6. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của 3 loại tinh dầu .................38
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn.......................................................42
Hình 3.1. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi lông cổ cò...47
Hình 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi da xanh.....47
Hình 3.3. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi năm roi.....47
Hình 3.4. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi da xanh ..........49
Hình 3.5. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi năm roi .........49
Hình 3.6. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi lông cổ cò .....49
v
Hình 3.7. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi năm roi ......................................51
Hình 3.8. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi lông cổ cò ...............................51
Hình 3.9. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi da xanh .....................................51
Hình 3.10. Hình ảnh trước và sau khi sử dụng kem bôi trị mụn .............................60
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu ...........................................................62
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn……………………………………64
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- ĐC: Đối chứng
- E.Coli: Escherichia coli
- TSA: Trytone casein soy agar
- TSB: Tryptic soy broth
- TCVS: Tiêu chuẩn vi sinh
Đồ án tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài
Vỏ các loài cây citrus: cam, chanh, bưởi… từ lâu đã được sử dụng để sản
xuất tinh dầu ở các nước công nghiệp trên thới giới như Mỹ, Ý. Tinh dầu citrus
có mùi thơm dễ chịu, hàm lượng limonen cao được sử dụng rộng rãi trong thực
phẩm và mỹ phẩm. Trong các nghiên cứu gần đây còn cho thấy limonen còn có
tác dụng tán sỏi, phá khối u, khả năng chống ăn mòn kim loại… Ở nước ta, đặc
biệt là phía Nam, bưởi một loài cây thuộc loài Citrus được trồng khắp nơi với
diện tích tương đối lớn. Từ xa xưa, trong dịp lễ tết người ta đã sử dụng quả bưởi
để chưng, trang trí. Không chỉ để trang trí mà những quả bưởi còn được sử dụng
làm các vị thuốc trong y học cổ truyền hay kinh nghiệm dân. Theo Đông y cho
rằng mỗi bộ phận của quả bưởi đều có tác dụng riêng. Cơm bưởi vị ngọt, chua,
tính mát, không độc, có tác dụng kiện tỳ, trị ho, giải rượu. Vỏ ngoài chứa tinh
dầu (vỏ trong thường dùng làm mứt), vị cay, đắng, ngọt, tính ấm, có tác dùng trị
ho, giảm đau. Hạt bưởi vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát
vị bẹn, sa đì. Lá bưởi vị đắng, the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, tán
khí, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đờm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu
viêm. Quả bưởi được thu hái quanh năm vỏ có thể ở dạng tươi, khô hay đông
lạnh để tách lấy tinh dầu. Các nghiên cứu về tinh dầu bưởi được thực hiện khá
nhiều trên thới giới nhưng tại Việt Nam còn rất hạn chế, gần đây mới có một số
ít công trình nghiên cứu về tinh dầu bưởi. Tuy nhiên tất cả chỉ tập trung nghiên
cứu thành phần hóa học của tinh dầu, các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của
tinh dầu bưởi ít được quan tâm. Đặc biệt việc nghiên cứu tách chiết các hợp chất
có dược tính cao ngoài tinh dầu từ quả bưởi là vấn đề mới mẻ, chưa được quan
tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu tách chiết tinh dầu và các hợp chất ngoài tinh
dầu có dược tính cao đồng thời thử hoạt tính sinh học của tinh dầu bưởi là việc
làm cần thiết góp phần vào việc sử dụng các hợp chất thiên nhiên trong các lĩnh
vực thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Qua nghiên cứu của đề tài sẽ làm tăng
Đồ án tốt nghiệp
2
giá trị kinh tế của cây bưởi ở khu vực miền Nam. Chính vì vậy chúng tôi chọn
đề tài: “Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền Nam Việt Nam
và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ
tinh dầu bưởi”
2) Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm ra loại bưởi nào cho hàm lượng tinh dầu nhiều nhất trong 3 lọai: bưởi
năm roi, bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò.
- Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu.
- Điều chế thử nghiệm kem bôi trị mụn.
3) Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Tiến hành thực nghiệm ly trích tinh dầu từ các loại vỏ quả bưởi bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
- Thử hoạt tính sinh học về khả năng kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi
từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
- Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi.
- Điều chế thử nghiệm kem bôi trị mụn.
4) Các phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Thực nghiệm:
✓ Các phương pháp tách chiết các hợp chất hợp cơ: Phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước cổ điển.
Phương pháp sinh hóa: Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi
trên 3 lọai: Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, E.coli.
✓ Sản xuất kem trị mụn.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Statgraphics và Excel.
5) Đối tượng nghiên cứu
- Quả bưởi da xanh ở Bến Tre.
Đồ án tốt nghiệp
3
- Quả bưởi năm roi ở Vĩnh Long.
- Quả bưởi lông cổ cò ở Tiền Giang.
6) Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về tinh dầu vỏ trái Citrus nhưng ở
Việt Nam mới có một số ít công trình nghiên cứu về tinh dầu vỏ trái Citrus:
- Tách chiết tinh dầu và ankaloit từ quả quất- Nguyễn Thị Lý, Lê Thị Đề
Oanh, Phan Thị Bảo Vy. Khoa Công nghệ Hóa Học – ĐHBK TP HCM –
2009.
- Khảo sát tinh dầu vỏ trái giống Citrus họ rutaceae - ThS. Nguyễn Minh
Hoàng Đại học Mở Tp HCM -2006. Nội dung của công trình là khảo sát
thành phần hóa học của tinh dầu bưởi da xanh, cam sành, chanh giấy và thử
hoạt tính kháng khuẩn của các loại tinh dầu này.
- Duong Phuoc An, Huynh Thi Bich Tuyen, Nguyen Ngoc Khoi * Y Hoc TP.
Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 35-40. Nội dung của
công trình là khảo sát thành phần hóa học và thử hoạt tính giải lo âu của tinh
dầu bưởi, cam, chanh, quýt, quất.
- Ly trích tinh dầu vỏ trái và lá tắc - Trịnh Hoàng Hiếu, Nguyễn Thị Bảo Trân,
Lê Ngọc Thạch. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 12, số 10 -
2009. Nhóm tác giả đã nghiên cứu ly trích tinh dầu từ lá và vỏ quả tắc bằng
hai phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và chưng cát lôi cuốn hơi
nước có sự kết hợp của chiếu xạ vi sóng, thử hoạt tính sinh học của tinh dầu
lá và vỏ tắc thu được từ hai phương pháp chưng cất trên.
- Nghiên cứu trích ly tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Lương Đức Vỉnh, 2014)
- Khảo sát quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ bưởi với nguyên liệu xay và không
xay (Phan Như Quỳnh, 2010).
7) Những đóng góp mới của đề tài
- So sánh hàm lượng tinh dầu 3 loại vỏ bưởi năm roi, da xanh, lông cổ cò.
- So sánh hoạt tính kháng khuẩn của 3 loại bưởi.
- Khảo sát hoạt tính trị mụn của tinh dầu
Đồ án tốt nghiệp
4
- Bước đầu tạo ra kem trị mụn
Ý nghĩa về mặt kinh tế của đề tài
Tạo ra được sản phẩm trị mụn có thành phần trị mụn từ tinh dầu thiên nhiên.
có giá thành rẻ.
Ý nghĩa về mặt xã hội
Tạo ra sản phẩm trị mụn mới chưa có trên thị trường
Ý nghĩa về mặt sức khỏe
Tác dụng của tinh dầu bưởi giúp giảm cân, trị cảm lạnh, giải độc, giảm
stress, làm mượt tóc, kích thích mọc tóc, sát khuẩn, làm đẹp, chế tạo dược
phẩm, giúp khí huyết lưu thông tốt làm cho bạn luôn có một tinh thần vui vẻ
và thoải mái.
Ý nghĩa về mặt thẫm mỹ
Làm se da, kháng khuẩn giảm thâm trên da khi dùng kem trị mụn từ tinh dầu
bưởi,…
Ý nghĩa trong công nghệ thực phẩm
Là hương liệu làm ngon bánh kẹo, đồ hộp, các loại rượu khai vị, các loại chè,
mứt, các loại nước giải khát,…
8. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Kết cấu của đồ án tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Đồ án tốt nghiệp
5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về Bưởi
1.1.1 Vị trí phân loại
Tên khoa học: Citrus maxima Burm.Merr, Citrus grandis(L.) Osbeck.
Giới (regnum) : Plamtac
Ngành (divisio) : Magnoliophyta
Lớp (class) : Magnoliopsida
Phân lớp (sublass) : Rosida
Bộ (ordo) : Sapindales
Họ (familia) : Rutaceae
Chi (genus) : Citrus
Loài (species) : C.maxima
Hình 1.1. Hình ảnh trái bưởi Citrus maxima [24]
1.1.2 Nguồn gốc
Bưởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tự nhiên theo bờ sông Fiji
(tên một đảo quốc ở Thái Bình Dương) và Friendly. Bưởi đã được đưa vào
Trung Quốc khoảng 100 năm trước công nguyên. Bưởi được trồng nhều ở miền
nam Trung Quốc. Đặc biệt bưởi còn được trồng trên những bờ sông ở miền
Nam Thái Lan, ở Đài Loan, khắp miền nam Nhật Bản, Nam Ấn Độ, bán đảo
Đồ án tốt nghiệp
6
Malaysia, Indonesia, New Guinea và Tahiti. Người ta tin rằng những hạt giống
đầu tiên được thuyền trưởng Shaddock mang đến Châu Mỹ vào cuối thế kỷ 17.
Vì vậy bưởi còn được gọi là Shaddock [18].
Bưởi có 2 loài: Bưởi (Citrus grandis) và Bưởi chùm (Citrus paradisi).
Bưởi chùm (Citrus paradi Shimaef) hay còn gọi là bưởi đắng, không có hoặc có
rất ít ở các nước vùng châu Á.
Bưởi chùm trái nhỏ (đường kính khoảng 10-15cm), đặt gọn trong lòng bàn tay,
có hình cầu tròn, da trơn láng giống như quả cam, vỏ khi chín có màu vàng hoặc
hồng, có mùi đặc trưng của bưởi, ruột bưởi rất đặc, màu đỏ hồng, các múi bưởi
dính liền nhau, giống hệt múi cam (khác với bưởi ở Việt Nam Citrus maxima
các múi tách rời, tép bưởi mọng nước, xốp), phần vỏ trắng bên trong rất mỏng
như phần trắng của vỏ cam [25].
1.1.3 Đặc điểm thực vật
Cây cao khoảng 5 đến 10m, thường có gai lớn (nhất là trồng bằng hạt),
nhánh non có lông tơ.
Đặc điểm thực vật:
- Rễ: Thường là rễ cọc, mọc sâu, nếu đất thoáng nước tốt và tơi xốp rễ có
thể mọc sâu đến 4m.
- Thân, cành: Bưởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thường mọc ra ở các
vị trí trong khoảng 1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng
bằng hạt. Trong một năm cây có thể cho 3 đến 4 đợt cành, tùy theo chức
năng của cành mà chúng có tên khác nhau như: cành mang trái, cành mẹ,
cành dinh dưỡng và cành vượt.
- Lá: lá bưởi thuộc lá đơn gồm có cuốn lá, cánh lá và phiến lá. Lá lớn, có
cành lá to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 đến
15cm, mặt dưới gân lá thường có lông.
- Hoa: hoa bưởi lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ 20
– 25 nhị đực, bầu noãn có 11 – 16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5 – 4 cm,
Đồ án tốt nghiệp
7
rất thơm, thường là hoa lưỡng tính. Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa
tàn thay đổi tùy giống và điều kiện khí hậu, trung bình là 1 tháng.
- Trái: bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 đến
40cm, có màu xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạt
hay hồng. Trái nặng trung bình từ 1 – 2kg. Trái bưởi có 3 phần chính:
ngoại bì, trung bì, nội bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 đến 8 tháng
sau khi thụ phấn. Khi trái đạt độ chín thành thục, hàm lượng acid trong
nước giảm dần, trong khi màu sắc của trái từ màu xanh chuyển sang màu
vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần.
- Hạt: hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi
múi thay đổi nhiều tùy từng giống. Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phôi, có
nhiều hạt, tuy nhiên một số giống bưởi như bưởi Năm Roi, bưởi Biên
Hòa hạt thường mất dần qua quá trình phát triển của trái [15].
1.1.4 Thành phần hóa học
Bưởi được tận dụng tất cả các bộ phận, từ hoa (để chế hương liệu), lá, vỏ, cơm
và cả hạt. Nước bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như các loại đường trái cây, đạm,
béo, acid tannic, beta-caroten và các chất khoáng phospho sắt, Calci, Kali,
Magie. Ngoài ra, còn chứa nhiều vitamin (B1, B2, C), trong đó hàm lượng
vitamin C khá cao, gấp khoảng 10 lần so với quả lê [17].
- Vỏ quả: chứa flavonoid như naringosid, hesperidin, diosmin, diosmetin,
hesperitin,…
- Dịch quả: glucid, lipid, các chất khoáng (canxi, kali, phospho), caroten và
các vitamin (B, C).
- Hạt: chứa nhiều limonin, vỏ hạt chứa nhiều pectin, trong hạt có nhiều dầu
béo.
1.1.5 Một số giống bưởi tại Việt Nam
Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc khu vực Đông Nam Á, có
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Chính vì điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho Việt
Đồ án tốt nghiệp
8
Nam được sự đa dạng và phong phú của các loại cây trồng. Trên khắp mọi miền
đất nước có nhiều giống bưởi nổi tiếng thơm ngon, và có tiếng ở trong và ngoài
nước như:
a) Bưởi Phúc Trạch
Hình 1.2. Bưởi Phúc Trạch [26]
Bưởi Phúc Trạch là giống bưởi đặc sản của huyện Hương Khê tỉnh Hà
Tĩnh. Phúc Trạch là tên làng nơi được cho là tạo ra thứ bưởi này ngon nhất.
Bưởi Phúc Trạch có hình cầu tròn, bề ngang và chiều cao gần bằng nhau,
cuống quả không lồi, đế quả hơi lõm, vỏ không trơn không ráp, màu sắc vỏ
quả xanh vàng, màu sắc thịt quả màu hồng nhạt hoặc màu trắng trong, khối
lượng quả đạt từ 1 – 1,5 kg, số múi 14 – 16 múi/quả, tỉ lệ ăn được từ 48,1 –
54,1, số hạt bình quân trong quả 50 – 70 hạt/quả, độ Brix (%) từ 10 – 12,8%,
có mùi thơm nhẹ tự nhiên hơi đặc trưng, có vị ngọt hơi thanh chua, ngọt
Đồ án tốt nghiệp
9
hậu. Tổng diện tích trồng bưởi Phúc Trạch tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh hiện nay là khoảng 1.500 ha [26].
b) Bưởi da xanh
Hình 1.3 Bưởi da xanh [35]
Bưởi da xanh là đặc sản của xứ dừa Bến Tre. Giống bưởi quý hiếm
này chỉ thực sự được chú ý đến trong khoảng một thập niên trở lại đây do
chất lượng của nó vượt trội so với nhiều loại bưởi khác. Bưởi da xanh sở
dĩ được tôn vinh là bưởi ‘vua’ vì ăn rất ngọt, ráo nước, không hạt (hoặc
rất ít hạt), vỏ mỏng, thịt bưởi đỏ sậm bắt mắt và cho trái quanh năm. Bưởi
có thể bảo quản trong thời gian dài (vài tháng) mà vẫn đảm bảo chất
lượng và cảm quan. Sau khoảng 210 – 216 ngày sau khi đậu quả. Vỏ quả
bên ngoài có biểu hiện: các hạt tinh dầu trên vỏ quả nở to, vỏ quả sần sùi,
dùng tay ấn nhẹ đáy quả sẽ cảm nhận được độ lún nhất định [35].
c) Bưởi Năm Roi
Đồ án tốt nghiệp
10
Hình 1.4. Bưởi Năm Roi [36]
Bưởi Năm Roi là một trong những loại bưởi ngon, được người tiêu
dùng đánh giá cao, và có giá trị kinh tế lớn. Bưởi Năm Roi được công
nhận là giống sạch bệnh, cho năng suất cao và chất lượng tốt, ngon nhất
trong các giống bưởi hiện nay, thích nghi với điều kiện tại các vùng sinh
thái khác nhau ở nước ta. Tuy nhiên bưởi Năm Roi được trồng nhiều ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Tổng diện tích bưởi Năm Roi là 9,2 ngàn ha, phân bố chính ở tỉnh
Vĩnh Long (diên tích 4,5 ngàn ha cho sản lượng 31,3 ngàn tấn, chiếm
48,6% về diện tích và 54,3% về sản lượng bưởi Năm Roi của cả nước),
trong đó tập trung ở huyện Bình Minh 3,4 ngàn ha đạt sản lượng gần 30
ngàn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang (1,3 ngàn ha). Với một hecta, nhà
vườn thu hoạch cả trăm triệu đồng trong một năm.
Cây cao trung bình từ 7 – 8 m, cao nhất có thể lên đến 15 m, có gai
dài khoảng 2,5 cm có khi tới 4 cm nếu sinh sản bằng hạt, hoặc có gai hay
gai rất ngắn nếu sinh sản sinh dưỡng, khi còn non thì gai có lông tơ.
Thời gian trồng từ tháng tư cho đến tháng giêng. Đặc điểm của Bưởi
năm roi là: hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 1 – 1,4 kg, trái có núm,
khi quả chín có màu vàng xanh, vỏ mỏng, ráo nước, thịt quả màu xanh
Đồ án tốt nghiệp
11
vàng, mịn đồng nhất. Múi và vách múi rất dễ tách, ăn dòn, ngọt, thơm, vị
hơi dôn dốt chua, đặc biệt là không có hạt mấy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti.
Tỷ lệ phần ăn được trên 55%, độ brix từ 9 – 12%. Phù hợp ăn tươi, chế
biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nhiều nước. Thời vụ thu hoạch bắt đầu
từ tháng 9 dương lịch [36].
d) Bưởi lông cổ cò
Hình 1.5. Bưởi lông cổ cò [37]
Vùng chuyên canh: xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ
Đúc Tây, Thiện Trí (Huyện Cái Bè) có diện tích trồng là 45 ha, sản lương
là 1125 tấn/ha. Bưởi lông cổ cò là một đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang. Cây có đặc tính sinh trưởng khá mạnh, phiến lá hình elip,
màu xanh đậm và trên bề mặt có lớp lông tơ mịn, có khả năng chống chịu
tốt đối với bệnh vàng lá thối rễ. Quả bưởi có dạng hình quả lê, bên ngoải
có lớp lông trắng mịn, lớp lông này sẽ rụng dần. Khi chín vỏ quả có màu
xanh vàng có phủ lông tơ mỏng bên ngoài vỏ. Vỏ quả khá mỏng, trong
quả bì màu trắng hồng, thịt quả màu vàng đỏ, dễ tách, vị ngọt đến ngọt
chua nhẹ, độ Brix từ 10 – 11, khá nhiều nước, múi thơm, mỗi trái từ 5 –
30 hạt. Trọng lượng từ 0,9 – 1,4 kg/trái, cá biệt có trái nặng đến 2kg.
Bưởi lông cổ cò có thể tồn trữ đến 20 ngày nếu được bảo quản trong điều
kiện nhiệt độ phòng [37].
e) Bưởi đường lá cam
Bưởi đường lá cam ở Biên Hòa là giống bưởi được trồng phổ biến ở
huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Trái bưởi có hình quả lê thấp, láng nhẵn
Đồ án tốt nghiệp
12
khác hẳn với các giống bưởi khác như bưởi Ổi, bưởi Năm Roi, bưởi Da
Xanh. Khi chín vỏ bưởi có màu xanh vàng. Vỏ quả dễ bóc, tép bó chặt, vị
ngon, ngọt. Trái bưởi Đường Lá Cam có kích thước nhỏ hơn bưởi Năm
Roi, bưởi Da Xanh, thường từ 0,7 – 1,4 kg/quả và lớn hơi bưởi Ổi.
Hình 1.6. Bưởi đường lá cam [38]
Còn nhiều loại bưởi khác có giá trị kinh tế cao và được thị trường nước
ngoài ưa chuộng 38.
1.2 Tổng quan về tinh dầu
1.2.1 Khái niệm về tinh dầu
Tinh dầu là hỗn hợp nhiều hợp chất dễ bay hơi, có mùi đặc trưng tùy thuộc vào
nguồn gốc nguyên liệu cung cấp tinh dầu. Tinh dầu có mùi thơm và thành phần
hóa học, tính chất, điểm chảy, điểm sôi, độ tan nhất định trong nước (tan ít hoặc
rất ít trong nước), tan nhiều trong dung môi hữu cơ: chloroform, ete, este,...
Tinh dầu có thể sử dụng trực tiếp hoặc chế ra các chất thơm khác đáp ứng các
nhu cầu xã hội (thuốc, mỹ phẩm, chất thơm thực phẩm, nước hoa...) [3].
1.2.2 Các thành phần hóa học của tinh dầu
Vỏ quả ngoài rất giàu chất nagrin – gosid, do có vị đắng, trong vỏ có tinh dầu, tỷ lệ
0,8 – 0.84%, quả chứa 0,5% tinh dầu. Tinh dầu bưởi chứa trên 90% d – limonene,
ngoài ra còn có a – pinen , linalool, geraniol, citral,… [1]
Đồ án tốt nghiệp
13
1-metyl-4-(prop-1-en-2-yl)cyclohex-1-ene
Cấu trúc Limonen (tinh dầu vỏ Cam, Quýt, Bưởi) [23]
1.2.3 Ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau đến thành phần và tính chất của
tinh dầu bưởi
Tinh dầu chứa trong thực vật có thành phần không cố định mà luôn thay đổi
theo hướng phát triển của cây cũng như ảnh hưởng của những yếu tố khác.
a) Nguyên liệu chế biến và bộ phận dùng để chế biến
Mỗi loại cây tinh dầu, ở mỗi bộ phận chứa tinh dầu, có thành phần nhất
định trong những điều kiện nhất định, các giống khác nhau thì thành phần
tinh dầu cũng khác nhau. Trong cùng 1 cây nhưng lượng tinh dầu ở các bộ
phận khác, hàm lượng và thành phần cũng khác nhau [3].
b) Phương pháp chế biến
Tùy thuộc vào phương pháp chế biến mà hàm lượng và thành phần cũng
khác nhau. Tinh dầu nhận được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước ít bị tạp hơn so với tinh dầu trích ly bằng dung môi bay hơi vì các thành
phần tạp khác sẽ hòa tan vào nước [3].
c) Hướng phát triển của cây
Trong thời gian cây sinh trưởng thành phần tinh dầu chịu hàng loạt các
biến đổi và những chuyển hóa này có thể xác định thời kỳ mà cây tích tụ
được nhiều tinh dầu nhất và có chất lượng cao nhất để thu hoạch và chế biến.
Đồ án tốt nghiệp
14
Tinh dầu tạo thành trong cây không phải có 1 lượng cố định mà biến đổi
liên tục theo hướng phát triển của cây. Sự biến đổi này có xu hướng là càng
ngày càng tích tụ nhiều những hợp chất có chứa oxi
Trong các bộ phận khác nhau của cây, tinh dầu tạo thành và tích lũy
không giống nhau mà luôn luôn chuyển hóa lẫn nhau [3].
1.2.4 Ứng dụng của tinh dầu bưởi trong các ngành công nghiệp
a) Ứng dụng trong sản xuất nước uống
Nước quả cô đặc: Nước quả cô đặc thường bị mất mùi sau quá trình
chế biến. Người ta đã cho thêm hương của vỏ quả và phần hương thu hồi
trong nước quả để tăng thêm vị hấp dẫn của nước quả. Nước uống không
có rượu: Hiện nay các nước trên thế giới đã sử dụng tinh dầu citrus như
cam, chanh, bưởi trong công nghiệp nước uống soda, limonad, xiro.
Rượu: Tinh dầu chi citrus đã được dùng phổ biến trong công nghiệp sản
xuất rượu như rượu cam, rượu chanh, rượu quýt, rượu bưởi nhằm kích
thích khẩu vị [22].
b) Ứng dụng trong các ngành thực phẩm
Kẹo, bánh: Có thể dùng tinh dầu cam, chanh, bưởi trong sản xuất kẹo,
bánh làm cho kẹo, bánh có hương vị đặc trưng và hấp dẫn. Kem, chè:
Trong công nghiệp sản xuất kem người ta thường dùng hương của tinh
dầu citrus làm tăng hương vị kem, chè bưởi [22].
c) Ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm
Trong tinh dầu vỏ citrus chiếm tỉ lệ cao là d-limonen, chất này có tác
dụng làm tan sỏi mật, người ta đã đưa ra một chế phẩm mà trong thành
phần chế phẩm dùng để tiêm có 77 – 99,8% limonen. Chế phẩm có 94%
limonen, 1% monoleat sorbit và 5% cồn đã được tiến hành thử nghiệm và
cho kết quả tốt.
Đồ án tốt nghiệp
15
d) Ứng dụng trong lĩnh vực môi trường
D-limonen chiếm trên 90% trong hầu hết tinh dầu vỏ quả citrus, người
ta đã ứng dụng trong việc xử lý rác là bao xốp. Ngoài ra có 1 nghiên cứu
về việc ứng dụng limone trong lĩnh vực môi trường, dùng limone để sản
xuất ra thuốc diệt côn trùng [7], [11].
1.2.5 Các phương pháp trích ly tinh dầu
a) Phương pháp chưng cất cổ điển
Hình 1.7. Hệ thống chưng cất hơi nước
Hơi nước tạo ra từ nồi hơi, thường có áp suất cao hơn không khí, được đưa thẳng
vào bình chưng cất. Ngày nay thường dùng phương pháp này để chung cất tinh đầu
từ các nguyên liệu thực vật. Điểm ưu việt của phương pháp này là người ta có thể
điều chỉnh áp suất, nhiệt độ như mong muốn để tận thu sản phẩm nhưng phải giữ
nhiệt độ ở mức giới hạn để tinh dầu không bị phân hủy.
Việc sử dụng phương pháp cũng lệ thuộc vào những điều kiện hạn chế, yêu cầu hơi
nước không quá nóng và quá ẩm. Nếu quá nóng nó có thể phân hủy nhưng cấu phần
có độ sôi thấp, hoặc làm chất nạp khô quăn khiến hiện tượng thẩm thấu không xảy
ra. Nếu dòng chảy của tinh dầu ngưng lại sớm quá, người ta phải chưng cất tiếp
bằng hơi nước bão hòa trong một thời gian cho đến khi sự khuếch tán hơi nước
được tái lập lại, khi đó mới tiếp tục dùng lại hơi nước quá nhiệt. Nếu hơi nước quá
ẩm sẽ dẫn đến hiện tượng hơi nước ngưng tụ, phần chất nạp phía dưới sẽ bị ướt,
trong trường hợp này người ta phải tháo nước ra bằng một van xả dưới đáy nồi.
Đồ án tốt nghiệp
16
Trong công nghiệp, hơi nước trước khi vào bình chưng cất phải đi ngang một bộ
phận tách nước.
Với hơi nước có áp suất cao thường gây ra sự phân hủy quan trọng, nên tốt
nhất là bắt đầu chưng cất với hơi nước ở áp suất thấp và cao dần cho đến khi kết
thúc. Không có một quy tắc chung nào cho mọi nguyên liệu vì mỗi chất nạp đòi hỏi
một kinh nghiệm và yêu cầu khác nhau. Hiệu suất và chất lượng tinh dầu phụ vào
đặc tính của tinh dầu và cách chọn phương pháp chưng cất.
Trong phòng thí nghiệm, để chưng cất hơi nước tinh dầu người ta thường dùng
bộ dụng cụ thủy tinh Clevenger
Ưu điểm:
✓ Quy trình kỹ thuật tương đối đơn giản
✓ Thiết bị gọn, dễ chế tạo
✓ Không đòi hỏi vật liệu phụ như các phương pháp tẩm trích, hấp thụ.
✓ Thời gian tương đối nhanh
Nhược điểm:
✓ Không có lợi đối với những nguyên liệu có hàm lượng tinh dầu thấp.
✓ Chất lượng tinh dầu có thể bị ảnh hưởng nếu trong tinh dầu có những
cấu phần dễ bị phân hủy.
✓ Trong nước chưng luôn luôn có một lượng tinh dầu tương đối lớn.
✓ Những tinh dầu có độ sôi cao thường cho hiệu suất rất kém [2].
Đồ án tốt nghiệp
17
b) Phương pháp ép
Hình 1.8. Máy ép tinh dầu
Trong phương pháp ép vỏ trái được ngâm trong nước hoặc nước muối trong
khoảng một giờ trước khi cho vào máy ép. Máy ép đơn giản thường sử dụng là
máy ép đĩa, đĩa dưới cố định, đĩa trên di chuyển xoay tròn dần đi xuống. Hai
mặt trong đĩa tiếp xúc với vỏ trái có nhiều gờ nhỏ. Vỏ trái để lên mặt đĩa dưới,
đĩa trên ép từ từ xuống, lúc đó các túi tiết bị phá vỡ và tinh dầu sẽ chảy ra.
Trong khi ép, nên vừa ép vừa phun nước hoặc nước muối để hỗ trợ tinh dầu trôi
ra và lúc ngừng ép, bã vỏ trái không hút tinh dầu trở lại.
Hiện nay, một số nước vẫn còn dùng phương pháp ép để lấy tinh dầu cam
nhưng với những thiết bị hiện đại và hoàn chỉnh hơn. Với các phương pháp cơ
học nêu trên, trong phần bã bao giờ cũng còn 30 – 40% lượng tinh dầu. Vì vậy,
sau đó người ta phải dùng phương pháp tẩm trích hoặc chưng cất hơi nước để
lấy hết phần tinh dầu còn lại.
Tinh dầu thu được bằng phương pháp cơ học có mùi thơm tự nhiên hơn các
phương pháp khác vì sự ly trích xảy ra ở nhiệt độ phòng, không sử dụng dung
môi, nhưng thủ thuật vắt và nạo xát thủ công không phù hợp cho sản xuất quy
mô lớn.
Đồ án tốt nghiệp
18
Hiện nay có những thiết bị hiện đại hơn cũng dựa trên nguyên tắc làm vỡ các
túi tinh dầu mặt ngoài vỏ cam mà vẫn giữ nguyên vẹn trái cam, hoặc tách tinh
dầu ra khỏi hỗn hợp nước – tinh dầu bằng máy ly tâm siêu tốc. Chất lượng
những loại tinh dầu này được đánh giá rất cao [3].
c) Phương pháp vi sóng
Hình 1.9. Hệ thống chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi sóng [9]
Phương pháp vi sóng có đặc điểm: Vi sóng ( micro – onde, microwave ) là
sóng điện từ lan truyền với vận tốc ánh sáng. Sóng điện từ này được đặc trưng
bởi:
+ Tần số f, tính bằng Hertz ( Hz = cycles/s ), là chu kỳ của trường điện từ
(champ électromagnétique ) trong một giây, nằm giữa 300 Hz và 30 GHz
+ Vận tốc c là 300.000 km/giây.
+ Độ dài sóng 𝜆 (cm) là đoạn đường đi của vi sóng trong một chu kỳ, liên
hệ với tần số theo công thức 𝜆 = c/f.
+ Hầu hết các lò vi sóng gia dụng đều sử dụng tần số 2450 MHz, ở tần số
này 𝜆 = 12,24 cm.
Một số phân tử, thí dụ như nước, phân chia điện tích trong phân tử
một cách bất đối xứng. Như vậy các phân tử này là những lưỡng cực có
tính định hướng trong nhiều điện trường. Dưới tác dụng của điện trường
một chiều, các phân tử lưỡng cực có khuynh sắp xếp theo chiều điện
Đồ án tốt nghiệp
19
trường này. Nếu điện trường là một điện trường xoay chiều, sự định
hướng của các lưỡng cực sẽ thay đổi theo chiều xoay đó. Cơ sơ của hiện
tượng phát hiện do vi sóng là sự tương tác giữa điện trường và các phân
tử phân cực bên trong vật chất. Trong điện trường xoay chiều có tần số
rất cao 2,45 x 109 Hz , điện trường này sẽ gây ra một sự xáo động ma sát
rất lớn giữa các phân tử, đó chính là nguồn gốc sự nóng lên của vật chất.
Với một cơ cấu có bất đối xưng cao, phân tử nước có độ phân cực rất
lớn, do đó nước là một chất rất lý tưởng để đun nóng bằng vi sóng. Ngoài
ra, các nhóm định chức phân cực như: - OH, - COOH, - NH2... trong các
hợp chất hữa cơ cũng là những nhóm chịu sự tác động mạnh của trường
điện từ.
Do đó, những hợp chất càng phân cực càng rất mau nóng dưới sự
chiếu xạ của vi sóng. Việc này liên quan đến hằng số điện môi của hợp
chất đó. Tóm lại, sự đun nóng bởi vi sóng rất chọn lọc, trực tiếp và nhanh
chóng [3].
d) Phương pháp siêu âm
Siêu âm là âm thanh có tần số nằm ngoài ngưỡng nghe của con người
(16Hz – 18 KHz). Về mặt thực hành, siêu âm đươc chia làm hai vùng:
Vùng có tần số cao (5 – 10 MHz), ứng dụng trong y học để chuẩn đoán
bệnh
Vùng có tần số thấp hơn (20 – 100 KHz), ứng dụng trong các ngành
khác, (kích hoạt phản ứng hóa học, hàn chất dẻo, tẩy rửa, cắt rọt,...) dự trên
khả năng cung cấp năng lượng của siêu âm.
Siêu âm cung cấp năng lượng thông qua hiện tượng tạo và vỡ “bọt”
(khoảng cách liên phân tử). Trong môi trường chất lỏng, bọt có thể hình
thành trong nửa chu kỳ đầu sẽ vỡ trong nữa chu kỳ sau, giải phóng một năng
lượng rất lớn. Năng lượng này có thể sử dụng tẩy rửa các chất bẩn ngay trong
vị trí không thể tẩy rửa bằng các phương pháp thông thường, khoan cắt
Đồ án tốt nghiệp
20
những chi tiết tinh vi, hoạt hóa nhiều loại phản ứng hóa học, làm chảy và hòa
tan lẫn vào nhau trong việc chế tạo những sản phẩm bằng nhựa nhiệt dẻo,...
Trong lĩnh vực hợp chất thiên nhiên, siêu âm chủ yếu sử dụng để hỗ trợ
cho phương pháp tẩm tích giúp thu ngắn thời gian lý trích. Trong một số
trường hợp phương pháp siêu âm cho hiệu suất cao hơn phương pháp khuấy
từ. Trong trường hợp tinh dầu vì sự ly trích bằng siêu âm được thực hiện ở
nhiệt độ phòng nên sản phẩm luôn có mùi thơm tự nhiên. Các thiết bị siêu âm
hiện nay chủ bao gồm hai dạng là bồn siêu âm (40 KHz) và thanh siêu âm (20
KHz) [3].
1.3 Tổng quan về các chủng vi khuẩn thử nghiệm
Do một số loại vi khuẩn ở trên da có tác động tăng tiết, ứ đọng bã nhờn gây
nên hiện tượng bã nhờn do đó mụn ngày càng phát triển. Một số loại vi khuẩn
hay gặp là Propionibacterium acnes, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella,
Staphylococcus aureus, E.coli, Corynebacterium acnes,... Các lọai vi khuẩn
này bình thường có thể có trên da người nhưng nếu gặp ở người có hiện tượng
tăng tiết bã nhờn và tích tụ bã nhờn thì các vi khuẩn này rất dễ phát huy tác
dụng tức là phối hợp gây nên mụn trứng cá
1.3.1 Staphyllococcus aureus
Staphylococcus aureus do Robert Koch phát hiện năm 1878 sau khi thực
hiện phân lập từ mủ ung nhọt.
Năm 1880 Louis Pasteur cũng đã thực hiện tiến hành phân lập và nghiên cứu
về Staphylococcus aureus.
Đồ án tốt nghiệp
21
Hình 1.10. Staphyllococcus aureus
Staphylococcus aureus là vi khuẩn Gram dương, hình cầu đường kính 0,5 -
1,5 µm, có thể đứng riêng lẻ nhưng thường tạo từng chùm giống chùm nho, không
di động, không sinh bào tử. Staphylococcus aureus thường cư trú trên da, niêm mạc,
đường ruột các động vật máu nóng .
Staphylococcus aureus là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, phát triển dễ dàng trên
môi trường nuôi cấy thông thường. Phát triển được ở nhiệt độ 10 - 45°C, mọc tốt ở
37°C, pH thích hợp là 7,0 - 7,5 [41].
Ở môi trường canh thang thì sau 5 - 6 giờ làm đục môi trường, sau 24 giờ thì
làm đục rõ, để lâu có thể lắng cặn [41].
Ở môi trường thạch, khuẩn lạc tròn lồi, bóng láng, đường kính khoảng 1 - 2
mm, có thể màu vàng đậm, màu vàng cam hoặc màu trắng [41].
Ở môi trường thạch máu, tụ cầu vàng phát triển nhanh, làm tan máu hoàn
toàn. Tụ cầu vàng tiết ra năm loại dung huyết tố (hemolysin): α, β, γ, δ, ε [41].
Đồ án tốt nghiệp
22
Coagulase do S. aureus sinh ra có khả năng làm đông huyết tương người và
động vật khi đã được chống đông. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt tụ
cầu vàng với các tụ cầu khác. Coagulase có ở tất cả các tụ cầu vàng [41].
Coagulase có hai loại: một loại tiết ra môi trường (coagulase tự do), một loại
bám vào vách tế bào (coagulase cố định) [41].
Staphylococcus aureus cho phản ứng catalase dương tính, lên men được
nhiều loại đường như: mannitol, glucose, lactose, mannose, sucrose, levulose,
manit.
Tụ cầu vàng có khả năng đề kháng với nhiệt độ và hóa chất cao hơn các vi
khuẩn không sinh bào tử khác. Nó bị tiêu diệt ở 80°C trong 1 giờ, 100°C trong 1 - 2
phút, có thể sống ở môi trường có nồng độ NaCl cao (15%), có thể tồn tại ngoài môi
trường khô ráo 4 - 5 tháng.
Vi khuẩn tụ cầu vàng gây bệnh bằng cách gây tổn thương trực tiếp lên các cơ
quan như:
 Da: nhọt da, áp xe, viêm mô tế bào.
 Hô hấp: viêm khí quản, viêm phổi hoại tử, áp xe phổi biến chứng tràn khí
màng phổi, tràn khí trung thất, tràn khí dưới da, tràn mủ màng phổi
 Tim: viêm nội tâm mạc, tràn mủ màng tim.
 Màng não: viêm màng não mủ.
 Xương: cốt tủy viêm, viêm khớp
 Máu: nhiễm trùng máu hoặc gây bệnh bằng cách gián tiếp tiết ra các độc tố
gây viêm da tróc vẫy hoặc hội chứng sốc độc tố [41].
Đồ án tốt nghiệp
23
1.3.2 Pseudomonas aeruginosa
Hình 1.11. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
Pseudomonas spp. là vi khuẩn Gram âm, hình que, có khả năng di động,
không sinh bào tử.
Pseudomonas có thể tìm thấy ở nhiều môi trường khác nhau như: đất, nước,
trên cây và trong các động vật. Là vi khuẩn dị dưỡng, không lên men, linh họat về
dinh dưỡng [42].
P. aeruginosa là vi khuẩn điển hình của chi Pseudomonas. P. aeruginosa là
một tác nhân gây bệnh cơ hội có thể gây ra các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là ở
những người suy giảm miễn dịch, những người bị bỏng nặng, đái tháo đường hoặc
xơ nang. P. aeruginosa có thể chiếm khoảng 10% tất cả các bệnh viện gây nhiễm
trùng, đặc biệt là viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết thương
phẫu thuật và nhiễm trùng máu [42].
P. aeruginosa kháng được nhiều loại kháng sinh, một số kháng sinh có hiệu
quả với P. aeruginosa như: ceftazidime, ticarcillin, piperacillin, gentamicin,
ciprofloxacin,… [42].
Đồ án tốt nghiệp
24
1.3.3 Escherichia coli ( E.coli )
E. coli là vi khuẩn Gram âm, hình que, kích thước trung bình 0,5 µm x 1 - 3
µm, di động bằng tiêm mao, không sinh bào tử, thường được tìm thấy trong đường
ruột của người và các động vật máu nóng [40].
E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, là vi
khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí tùy nghi, có thể sống ở nhiệt độ 10 - 46°C, pH 5,5 - 8.
Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37°C, pH thích hợp là 7 - 7,2 [41].
Môi trường canh thang: Nuôi cấy sau 3 - 4 giờ vi khuẩn phát triển làm đục
nhẹ môi trường, sau 2 ngày trên mặt môi trường có váng mỏng, những ngày sau vi
khuẩn lắng xuống đáy ống [41].
Môi trường thạch thường: Nuôi cấy sau 8 - 10 giờ có thể nhìn thấy khuẩn lạc
riêng rẽ, qua kính phóng đại, khuẩn lạc to dần, tròn lồi, hơi phồng, mặt nhẵn, bờ
đều, đường kính khoảng 1,5 mm. Những ngày sau, khuẩn lạc chuyển thành màu
xám xanh, giữa đục xám. Có thể thấy khuẩn lạc dạng R (xù xì) và M (nhầy) [41]
Môi trường thạch EMB: E. coli có khuẩn lạc tròn, hơi lồi, bóng, có ánh kim
tím [41].
Đồ án tốt nghiệp
25
E. coli lên men nhiều loại đường như glucose, galactose, lactose, xylose,
ramnose,…sinh acid và sinh hơi; indol dương tính, methyl đỏ dương tính, Voges
Proskauer âm tính, citrat âm tính, urease âm tính, H2S âm tính [41].
E. coli đề kháng yếu, bị tiêu diệt bởi nhiệt độ 55°C trong 1 giờ, 60°C trong
30 phút và chết ngay ở 100°C. Tuy nhiên, ở môi trường bên ngoài các chủng E. coli
độc có thể tồn tại tới 4 tháng [41].
Bình thường E. coli sống trong ruột người không gây bệnh. Khi cơ thể suy
yếu một số chủng trở nên gây bệnh. E. coli không những gây bệnh đường ruột như
tiêu chảy, kiết lỵ mà còn có thể gây một số bệnh khác như viêm đường tiết niệu,
viêm gan, viêm phế quản, viêm màng phổi,…
E. coli O157:H7 là chủng vi khuẩn gây tiêu chảy phổ biến. Ở vài bệnh nhân
vi khuẩn này có thể gây rối loạn máu và suy thận, thậm chí dẫn đến tử vong.
Chúng ta có thể bị nhiễm E. coli qua tiếp xúc hay phơi nhiễm với phân người
và phân động vật, kể cả gia cầm vì thỉnh thoảng phân người và động vật xâm nhập
vào ao, hồ, sông hay nói chung là nguồn nước sinh hoạt. Vi khuẩn có thể lan truyền
từ người sang người, thông thường qua người không rửa tay sau khi đi vệ sinh. E.
coli cũng có thể lan truyền từ tay đến các vật dụng trong nhà.
1.4 Bệnh lý mụn trứng cá
1.4.1 Định nghĩa
Mụn trứng cá là một bệnh lý thường gặp với lưu hành khoảng trên 80 – 90%
trong độ tuổi dậy thì và cũng thường thấy sau độ tuổi thanh thiếu niên, người lớn
trẻ, có khi kéo dài đến tuổi trung niên.
Mụn trứng cá là tình trạng viêm nhiễm ở nang lông tuyến bã, liên quan tới sự
tăng tiết bã nhờn và sự hình thành nhân trứng cá.
Các tổn thương được hình thành do sự tăng tiết chất bã nhờn bị ứ đọng trong
các nang lông bởi tình trạng bít tắc sự lưu thông của tuyến bã, đi kèm với tình trạng
viêm nhiễm, thông qua sự phát triển của các vi trùng sinh mụn trong các đơn vị
Đồ án tốt nghiệp
26
nang lông tuyến bã [36].
1.4.2 Sinh bệnh học của mụn trứng cá
Hình 1.13. Cơ chế gây bệnh trứng cá
Có nhiều yếu tố gây mụn trứng cá nhưng có 4 nhân tố chính:
Tăng sinh thượng bì nang lông:
Biểu mô của phần trên nang lông, vùng phễu, bắt đầu tăng sừng với
gia tăng sự kết dính các tế bào sừng. Nút này gây nên chảy xuôi dòng các
khối chất sừng, chất bã, vi khuẩn đến tích tụ tại nang lông, làm dãn phần
trên của nang lông, tạo thành các cồi mụn nhỏ.
Sự sản xuất quá nhiều chất bã:
Bệnh nhân mụn trứng cá sản xuất nhiều chất bã hơn người không bị
mụn trứng cá. Cùng với sự hiện diện của một loại vi khuẩn trong bệnh
mụn trứng cá là Propionibacterium acnes, gây nên hiện tượng viêm và
tạo thành cồi mụn.
Các nội tiết tố androgen:
Ảnh hưởng trên sự sản xuất chất bã, bằng cách kết hợp và ảnh hưởng
lên hoạt tính của các tế bào bã tương tự như tác động trên các tế bào sừng
ở phễu nang lông.
Hiện tượng viêm:
Các cồi nhỏ liên tục giãn nở do sự tập trung dày đặc chất sừng, chất bã, vi khuẩn
Đồ án tốt nghiệp
27
vào trong lớp bì gây nên đáp ứng viêm. Vai trò của Propionibacterium acnes.
P.acnes giữ vai trò tác động trong tiến trình viêm, đây là một trực khuẩn Gram (+),
yếm khí và hiếu khí nhẹ [39].
1.4.3 Các yếu tố liên quan đến sinh bệnh học mụn trứng cá
Các cá thể có nguy cơ cao phát triển mụn trứng cá bao gồm những người
mang gen có nhiễm sắc thể XYY hoặc có các rối loạn nội tiết như hội chứng buồng
trứng đa năng, cường androgen, tăng cortisol máu và dậy thì sớm. Những bệnh nhân
này thường có mụn trứng cá nặng và không đáp ứng với các điều trị tiêu chuẩn.
Các dạng mụn trứng cá
Hình 1.14. Các dạng mụn trứng cá
Mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh
Xảy ra vào khoảng trên 20% trẻ sơ sinh khỏe mạnh.
Tổn thương thường xuất hiện vào khoảng 2 tuần tuổi và mất đi hoàn toàn
trong vòng 3 tháng. Tổn thương căn bản là các sẩn hồng ban nhỏ ở mặt và cổ,
thường thấy vắt ngang qua cầu mũi và ở hai gò má, không có hiện diện cồi mụn.
Bệnh còn gọi là “bệnh mụn mủ ở đầu của trẻ sơ sinh”.
Mụn trứng cá ở trẻ nhỏ:
Xuất hiện ở độ tuổi 3 – 6 tháng và thường có sự hiện diện của cồi mụn. Sẩn,
mụn mủ, nốt có thể cũng xuất hiện ở mặt và sẹo có thể xảy ra cho dù bệnh nhẹ.
Mụn trứng cá thông thường: Đa số trường hợp khởi phát tổn thương quanh
độ tuổi dậy thì. Một số trường hợp khác có thể thấy từ tuổi sơ sinh hoặc trẻ nhỏ.
Cường androgen được nhận thấy ở các bệnh nhân nữ mà họ có mụn trứng cá
Đồ án tốt nghiệp
28
nặng, khởi phát đột ngột, hoặc phối hợp với rậm lông hoặc chu kỳ kinh nguyệt
không đều.
Các tổn thương dạng cồi mụn là các tổn thương sớm của mụn trứng cá,
không có hiện tượng viêm.
Gồm 2 loại: cồi đóng và cồi mở
Cồi đóng (mụn đầu trắng) là tổn thương ở nang lông phẳng hoặc hơi nhô lên,
màu sắc như da thường.
Cồi mở (mụn đầu đen) là các tổn thương hơi nhô lên, trung tâm nang lông có
màu đen do nêm chặt chất sừng và lipid.
Mụn trứng cá ác tính.
Còn gọi là mụn trứng cá loét và sốt cấp tính. Khởi phát đột ngột, nặng,
thường gây loét, sốt, viêm đa khớp. Bệnh hiếm gặp, thường thấy ở nam giới trẻ
có tiền căn mụn trứng cá.
Hình ảnh lâm sàng giống như mụn trứng cá cụm, có rất nhiều các nốt viêm
trên thân mình, lưng, ngực, không có ở mặt.
Các nốt lớn hoặc các mảng viêm, tạo thành các vết loét đau với bờ nhô cao
bao quanh các mảng hoại tử xuất tiết, lành để lại sẹo. Các nốt hồng ban tân sinh
mạch máu có thể nhìn thấy.
Bệnh nhân có mụn trứng cá ác tính và viêm nang lông dạng mụn trứng cá có
thể có viêm xương - tủy xương đa ổ vô trùng [39].
1.4.4 Điều trị
Việc điều trị mụn trứng cá cần áp dụng các nguyên tắc:
- Kiêng ngọt, giảm chất béo.
- Tôn trọng cấu trúc da. Không cắt, lể, nặn mụn không đúng phương pháp.
- Tránh sử dụng mỹ phẩm, corticoid bôi.
- Vệ sinh da, sạch, thoáng.
- Không dùng kem trộn, các loại kem có chứa chất corticoid để bôi lên mặt vì
có nhiều biến chứng độc hại.
Đồ án tốt nghiệp
29
- Tránh lo âu, thức khuya, mất ngủ.
- Chế độ ăn cần hạn chế đường, mỡ. Nên ăn nhiều rau, trái cây ít ngọt, tập thể
dục thể thao đều đặn, chế độ làm việc không quá căng thẳng sẽ góp phần
hạn chế sự bùng phát các tổn thương mụn trứng cá và cải thiện chức năng
của da [39].
1.5 Giới thiệu kem bôi trị mụn
Công dụng và yêu cầu:
Kem bôi trị mụn dùng để bảo vệ da và làm đẹp da đã được tẩy sạch, làm
mất lớp dầu trên da để các mỹ phẩm khác dễ dàng bám lên da.
Khi sử dụng, kem phải lan nhanh ra trên da và dường như biến mất ngay
sau khi bôi lên da.
Kem còn có tác dụng trị mụn, giữ ẩm làm mềm mại da.
Tùy theo yêu cầu mà kem bôi còn có khả năng chống nắng để bảo vệ da
khi sử dụng (ZnO + TiO2) nếu sản phẩm đục, hoặc ester anthranilat của alcol
mạch dài trong sản phẩm trong.
Thành phần:
Kem trị mụn có đặc điểm: kem bôi ở dạng nhũ o/w với 15 – 30% O: to
nc >
500 C, kem nền ở dạng nhũ o/w với 20 – 35% O, to
nc = 40 – 550 C. Công thức
truyền thống dựa trên tướng dầu là acid stearic. Tướng dầu (to
nc > 500 C) kết
tinh ở dạng thích hợp nên khi dùng sẽ không nhìn thấy và để lại lớp film
không dầu trên da. Tướng dầu sử dụng acid stearic không bị ảnh hưởng bởi
nhiệt độ và tạo nên màu hấp dẫn cho sản phẩm (màu óng ánh ngọc trai).
Công thức sử dụng chất nhũ hóa là xà phòng và thường được thêm một
lượng thích hợp kiềm để trung hòa acid béo tự do. Ngoài ra còn chứa các
chất làm mềm, chất làm ẩm, chất chống nắng, hương và chất bảo quản [16].
Đồ án tốt nghiệp
30
Kết luận chương 1:
Như vậy đề tài đã nghiên cứu được cơ sở khoa học để hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu thứ nhất của đề tài với những nội dung cơ bản như sau:
- Tổng quan về bưởi: vị trí phân loại, nguồn gốc, đặc điểm thực vật, thành
phần hóa học, lợi ích của bưởi, thu hoạch và bảo quản, một số giống bưởi ở
miền Nam.
- Tổng quan về tinh dầu, ứng dụng của tinh dầu bưởi trong đời sống.
- Tổng quan về các chủng vi sinh vật thử nghiệm
- Bệnh lý mụn trứng cá
- Giới thiệu về kem trị mụn.
Những cơ sở khoa học này là phần quan trọng giúp làm tiền đề thiết kế các thí
nghiệm đúng bản chất khoa học ở chương 2.
Đồ án tốt nghiệp
31
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm
Thí nghiệm được tiến hành tại Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực phẩm – Môi
trường trường đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 475A Điện Biên Phủ, phường 25, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh.
2.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 8 năm 2015
2.3 Vật liệu
2.3.1 Nguyên liệu
- Quả bưởi da xanh thu mua ở Bến Tre
- Quả bưởi năm roi thu mua ở Vĩnh Long
- Quả bưởi lông cổ cò thu mua ở Tiền Giang
- Các chủng vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas spp., Staphylococcus
aureus được cung cấp bởi Phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học –
Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công nghệ TP.HCM.
2.3.2 Dụng cụ, thiết bị
Thiết bị:
- Bộ chưng cất tinh dầu
- Autoclave (Memmert – Đức).
- Cân phân tích, cân kỹ thuật.
- Tủ cấy vô trùng, tủ ấm (Memmert – Đức), tủ sấy (Memmert – Đức).
- Bếp điện
- Bể điều nhiệt
Dụng cụ:
Đồ án tốt nghiệp
32
- Bao PE
- Bông thấm nước, bông không thấm nước.
- Pipetman 100 µl, 1000 µl.
- Becher 50 ml, 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000ml
- Erlen 250 m.
- Đĩa Petri
- Que cấy trang
- Đèn cồn
- Ống đong.
- Pipette.
- Lọ thủy tinh.
- Đũa thủy tinh.
- Ống nghiệm.
- Phễu thủy tinh.
- Phễu chiết.
- Giấy lọc.
2.3.3 Hóa chất
- Các hóa chất để pha môi trường TSA, TSB
- Na2SO4
- NaCl
- Acid stearic
- Alcol cetyl
- Potassium hydroxide
- Glycerin
- Nước deion
- Ethnol 960 và ethanol 700
Đồ án tốt nghiệp
33
2.4 Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm với các nội dung
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
2.4.1 Tiến hành trích ly tinh dầu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
Quy trình trích ly tinh dầu vỏ bưởi bằng phương pháp chưng hơi nước:
Nội dung nghiên cứu
Khảo sát thời gian
trích ly tinh dầu 3
loại bưởi
Đánh giá hoạt
lực kháng
khuẩn
Pseudomona
s aeruginosa
Điều chế
kem trị
mụn
Ứng dụng sản
xuất kem trị
mụn
Xét nghiệm
tại viện
Pasteur
Đánh giá
hiệu quả
trị mụn
Staphylococcus
aureus
E.coli
Đồ án tốt nghiệp
34
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu
Bỏ cùi
trắng
Vỏ bưởi
Loại nước trong hỗn hợp tinh dầu
nước bằng Na2SO4
Bổ sung nước muối 15% vào nguyên
liệu tỷ lệ 6:1
Khảo sát thời gian trích ly tinh dầu
Rửa sạch
Gọt thu lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu
Xay nhuyễn
Thu hỗn hợp dầu và nước
Chưng cất bằng lôi cuốn hơi nước
Tinh dầu Bưởi Bảo quản
Đồ án tốt nghiệp
35
a) Thuyết minh quy trình :
- Vỏ bưởi sau gọt sạch lớp vỏ trắng (chú ý không gọt quá sâu có thể làm vỡ
cái túi chứa tinh dầu), ảnh hưởng đến kết quả khảo sát, cắt từng miếng nhỏ
khoảng 2x3 (cm). Sau đó, cân chính xác 50g (±0,001 g) xay nhuyễn vỏ bưởi
trong trong máy xay.
Hình 2.3. Hình dang vỏ các loại bưởi khi thu mẫu
- Quá trình xay giúp dễ dàng trích ly được tinh dầu trong quá trình chưng cất.
Hình 2.4. Vỏ bưởi sau khi xay
Đồ án tốt nghiệp
36
- Lắp đặt hệ thống chưng cất hơi nước và chưng trong khoảng từ 30 phút đến
60 phút để lấy tinh dầu vỏ bưởi ở dạng thô.
- Sau quá trình chưng cất là quá trình lắng và làm sạch tinh dầu. Để cho việc
tách tinh dầu ra dễ dàng, phân lớp rõ ràng của lớp nước và tinh dầu. Cho
thêm nước muối bão hòa vào hỗn hợp nước và tinh dầu để tăng tỷ trọng
nước chưng.
- Sau khi tách tinh dầu ra khỏi hỗn hợp nước chưng thì tiếp tục cho khoảng 5
g Na2SO4 khan để làm khan triệt để những hạt nước còn nằm trong lớp tinh
dầu.
- Lấy phần nước chưng còn lẫn ít tinh dầu trữ lại và đem chưng lại để thu
tinh dầu triệt để hơn.
- Thu tinh dầu đã được làm sạch và bảo quản. Tinh dầu vỏ bưởi là hỗn hợp
các hợp chất có chứa liên kết đôi trong phân tử nên rất dễ bị quang hóa và bị
oxy hóa bởi oxy không khí. Vì vậy, quá trình bảo quản tinh dầu phải đựng
trong các lọ dung tích khoảng 5 – 10 ml, sẫm màu, được bịt kín bằng nút cao
su và cho tinh dầu vào lọ sao cho lượng không khí trong lọ càng ít càng tốt.
Tinh dầu vỏ bưởi được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ khoảng 40C.
- Tính toán kết quả và so sánh lượng tinh dầu của các loại bưởi. Đem tinh dầu
các loại bưởi đi bảo quản và thử hoạt tính sinh học
Các thông số như: tỷ lệ dung môi (nước), muối đã được kế thừa từ đề tài của
Lương Đức Vỉnh (2014) . Theo tài liệu thì tỷ lệ dung môi thích hợp là 6/1 (thể
tích dung môi/khối lượng vỏ bưởi), tỷ lệ muối/khối lượng nguyên liệu là 15% .
Do vậy đề tài chỉ tập trung khảo sát thời gian chưng cất hỗn hợp các loại bưởi
với khối lượng 50 g và so sánh xem loại bưởi nào thu được thế tích tinh dầu
cao nhất.
b) Khảo sát các yếu tố thời gian đến quá trình trích ly của các loại vỏ bưởi:
Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian thích hợp đến quá trình trích ly tinh dầu các
loại vỏ bưởi với mục đích thu được lượng tinh dầu nhiều nhất
Đồ án tốt nghiệp
37
Hình 2.5. Bộ chưng cất lôi cuốn hơi nước
Đồ án tốt nghiệp
38
2.4.2 Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn
Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn 3 loại tinh dầu
Hình 2.6. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của 3 loại tinh dầu
a. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị tinh dầu nguyên chất của 3 loại bưởi: bưởi năm roi, bưởi da xanh,
bưởi lông cổ cò
Tăng sinh
Pha loãng
Cấy trang
Đục lỗ
Nhỏ tinh dầu, kháng sinh đối chứng
Để trong tủ ấm 370 C, trong 24 giờ
Vi khuẩn thuần
Đo kích thước vòng vô khuẩn và chụp hình
Đồ án tốt nghiệp
39
Chuẩn bị 3 loại vi khuẩn: Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus,
E.coli
Chuẩn bị mẫu thuốc kháng sinh để đối chiếu
Cân chính xác 100 mg thuốc kháng sinh cần thử, hóa tan vào 10 ml nước cất,
nếu thuốc không tan trong nước thì hòa tan với DMSO, ta sẽ được nồng độ
dung dịch mẹ 10 mg/ml. Dung dịch để bảo quản trong tủ lạnh [12].
b. Chuẩn bị môi trường
Thạch nền: sử dụng môi trường TSA, pha TSA vào nước cất sau đó hấp khử
trùng 1210C, 1 atm, 15 phút. Để nguội đến khoảng 500C đến 600C sau đó đổ
vào các đĩa pitri đã tiệt trùng. Để nguội sau đó úp ngược đĩa pitri lại.
Môi trường lỏng: sử dụng môi trường TSB, pha 6 g TSB vào 200 ml nước
cất sau đó chia ra làm 4 lọ để hấp khử trùng 1210C, 1 atm, 15 phút. Để nguội
đến nhiệt độ phòng sau đó cấy E.coli vào lọ số (1), Staphylococcus aureus vào
lọ số (2), cấy Pseudomonas aeruginosa vào lọ số 3, còn lọ số (4) dùng để set
máy. Sau đó mang đi lắc.
Chuẩn bị 20 ống nước muối sinh lý 0,9 % hấp khủ trùng 1210C, 1 atm, 15
phút.
c. Ngyên tắc
Các hợp chất kháng khuẩn có trong tinh dầu sẽ khuếch tán vào trong môi
trường thạch và tác động lên các vi sinh vật chỉ thị. Nếu tinh dầu có khà năng
tiêu diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch.
Từ đó, xác định được hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu bằng đường kính
vòng kháng khuẩn (mm).
d. Tiến hành
Chuẩn bị huyền dịch vi khuẩn:
Lấy sinh khối vi khuẩn hòa vào ống nghiệm chứa 2 ml nước muối sinh lý vô
trùng (NaCl 0,9%), lắc đều. Độ đục của huyền dịch vi khuẩn được so sánh với
độ đục chuẩn 0,5 McFarland.
Đồ án tốt nghiệp
40
Hút 0.1 ml dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa và đạt mật độ 108, 107, 106, 105
CFU/ml lên mặt thạch TSA và tiến hành trang đều cho tới khô. Sau đó tạo 5
giếng có đường kính 6 mm trên đĩa thạch và nhỏ 50 µl tinh dầu vào 4 giếng,1
giếng còn lại nhỏ 50 µl kháng sinh ĐC, giữ yên trong vòng 1 giờ để tinh dầu và
kháng sinh ĐC có thể khuếch tán vào môi trường thạch. Cuối cùng, các đĩa
được đem ủ trong tủ ấm 370C trong 24 giờ và tiến hành đọc kết quả thông qua
việc đo đường kính vòng ức chế (mm) (Aibinu, 2007).
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đối với thạch đục lỗ: dùng xilanh hút hết nước nếu có trong giếng thạch,
dùng thước đo vòng vô khuẩn (tính bằng mm) và chụp hình.
So sánh đường kính vòng vô khuẩn của tinh dầu với kháng sinh.
Phương pháp tính toán
Kết quả đường kính vòng vô khuẩn thu được qua 3 lần thí nghiệm lặp lại tính
trung bình
Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với dịch chiết được phân loại dựa theo
đường kính vòng vô khuẩn:
 Đường kính vòng vô khuẩn < 8 mm: không nhạy
 Đường kính vòng vô khuẩn từ 9 - 14 mm: nhạy
 Đường kính vòng vô khuẩn 15 - 19 mm: rất nhạy
 Đường kính vòng vô khuẩn >20 mm: cực nhạy
(theo Celikel và Kavas, 2008)
Đồ án tốt nghiệp
41
2.5 Phối chế kem bôi trị mụn
Dụng cụ – Thiết bị:
Dụng cụ
Cốc thủy tinh 100 ml : 06
Ống nghiệm ly tâm : 04
Đũa khuấy : 02
Lưới amiăng : 02
Nhiệt kế 1000 C : 01
Đĩa nhựa : 04
Giấy pH : 01
Muỗng nhựa : 04
Bình chứ sản phẩm : 02
Thiết bị Bể điều nhiệt : 01
Cân điện 4 số : 01
Cân điện 2 số : 01
Kính hiển vi : 01
Hóa chất:
Acid stearic : 9,00 g
Alcol cetyl : 0,3 g
Potassium hydroxide: 0,39 g
Tinh dầu : Khảo sát từ 0,25% – 1%
Glycerine : 3,00g
Nước deion : 47,31 g
Cách tiến hành
(i) Chuẩn bị tướng dầu (cốc O): Cho acid stearic, alcol cetyl vào cốc thủy tinh
đun nhẹ, lắc đều, không khuấy cho đến khi chảy hoàn toàn trên bếp điện. Khi
đun phải lót lưới amiang
(ii) Chuẩn bị tướng nước (cốc W): Hòa tan Potassium hydroxide, glycerine vào
nước.
Đồ án tốt nghiệp
42
(iii) Khuấy tạo kem (Thực hiện trong bể điều nhiệt)
Đặt cốc W vào bể điều nhiệt ở nhiệt độ khoảng 50 − 600 C.
Lấy cốc O ra khỏi bếp điện, dùng khăn lau nhẹ để giảm nhiệt độ từ từ, sau đó
đặt vào bể điều nhiệt, để ổn định nhiệt độ trong 2 phút.
Sau khi ổn định nhiệt độ, tiến hành khuấy tạo kem bằng cách cho từng giọt
tướng nước vào tường dầu. Sau đó tiếp tục khuấy trong 45 phút.
Khi kem đã nhũ bền, kiểm tra pH và hiệu chỉnh nếu cần thiết bằng dung dịch
acid citric bão hoà, đưa về pH 5.5−6.5. Cho tinh dầu vào khuấy đều. Rót kem
vào bình lưu trữ, để ổn định [16].
Đồ án tốt nghiệp
43
Tướng dầu
Quy trình sản xuất kem trị mụn
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn
Tướng nước
Kiểm tra và điều chỉnh pH
Sản phẩm kem
trị mụn
Trộn tướng dầu và tướng nước
Rót kem để ổn định
Bổ sung tinh dầu với nồng độ khảo sát khác nhau
Khuấy kem với tinh dầu
Đồ án tốt nghiệp
44
2.6 Các thí nghiệm khảo sát
• Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian chưng cất
Bảng 2.1. Các thông số sử dụng để khảo sát thời gian chưng cất
Thí nghiệm 3 Các nghiệm thức
Thời gian
(phút)
35
phút
40
phút
45
phút
50
phút
55
phút
60
phút
Các thí nghiệm lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình
• Thí nghiệm 2: Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn
• Thí nghiệm 3: Thử nghiệm điều chế kem trị mụn và thử hoạt tính
Đồ án tốt nghiệp
45
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu của các loại bưởi
Sau khi khảo sát thời gian chưng cất với các nghiệm thức đề tài đã thu được các
thông số sau
Vỏ bưởi được rửa sạch để loại bỏ tạp chất, cắt nhỏ, cho 50 g ± 0,001 g vỏ bưởi
vào máy xay, chưng cất lôi cuốn theo hơi nước thu lấy tinh dầu bưởi. Tinh dầu này
được làm khan với bột Na2SO4 khan (đã sấy 105-110oC x 1 giờ). Kết quả thu được
trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu 3 loại bưởi
Loại bưởi
Thời gian chưng cất
Hàm lượng
tinh dầu bưởi
năm roi
(ml/100 g)
Hàm lượng tinh
dầu bưởi da xanh
(ml/100 g)
Hàm lượng tinh
dầu bưởi lông cổ
cò (ml/100 g)
35 phút 0,84 % 0,90 % 1,24 %
40 phút 1,12 % 1,32 % 1,94 %
45 phút 1,70 % 1,90 % 2,04 %
50 phút 2,06 % 2,34 % 2,70 %
55 phút 2,22 % 2,50 % 3,04 %
60 phút 2,22 % 2,50 % 3,04 %
Nhận xét:
Hàm lượng tinh dầu đạt tiêu chuẩn DĐVN III
Thời gian chưng cất càng lâu lượng tinh dầu thu được càng nhiều. Tuy nhiên,
đến một thời điểm nào đó thì lượng tinh dầu thu được không tăng mặc dù thời gian
kéo dài thêm. Mặt khác, kéo dài thời gian chưng cất còn ảnh hưởng đến chất lượng
tinh dầu do nguyên liệu bị cháy khét làm mất mùi thơm tự nhiên của tinh dầu, đồng
thời năng lượng tiêu tốn nhiều dẫn đến chi phí sản xuất tăng, không có hiệu quả về
kinh tế.
Đồ án tốt nghiệp
46
Nhiệt độ chưng cất pha hơi: t ≈ 970C, tại nhiệt độ này tinh dầu cuốn theo hơi
nước bay lên và ngưng tụ cùng với hơi nước và nhiệt độ giữ ổn định trong suốt thời
gian chưng cất. Trên lý thuyết thì thời gian chưng cất phải được khảo sát từ 5 phút
khi bắt đầu có hơi ngưng tụ. Trên thực tế, khoảng thời gian chưng cất 5 – 30 (phút)
lượng tinh dầu thu được khó xác định thể tích. Cho nên đề tài lựa chọn khoảng thời
gian chưng cất bắt đầu thu tinh dầu là 35 phút để dễ dàng xác định gần đúng thể tích
tinh dầu tạo ra. Quá trình chưng cất sẽ khảo sát trong khoảng thời gian 5 phút lấy
tinh dầu một lần. Sau khoảng thời gian này lượng tinh dầu thu được không thay đổi
nhiều và đồng thời quá trình chưng cất cũng bắt đầu kết thúc (các giọt nước ngưng
không còn tinh dầu).
Qua kết quả khảo sát lượng tinh dầu ở bảng 3.1 lượng tinh dầu sẽ tăng dần khi
tăng thời gian chưng cất hỗn hợp. Tuy nhiên, lượng tinh dầu này sẽ không tăng nữa
khi ta tiếp tục chưng cất. Vì thế thời gian chưng cất thích hợp được chọn là 55
(phút)
So sánh với kết quả của Lương Đức Vỉnh (2014) cùng làm trên vỏ bưởi năm roi
thì thời gian thu tinh dầu là 50 phút so với kết quả của tác giả là 55 phút do khối
lượng nguyên liệu thử nghiệm khác nhau. Hàm lượng tinh dầu thu được của bưởi
lông cổ cò lớn nhất là 3,04 %, sau đó bưởi da xanh là 2,34 % và cuối cùng là bưởi
năm roi 2,22% ml. So với kết quả của Lương Đức Vỉnh (2014) làm trên vỏ bưởi
năm roi thì thu được hàm lượng tinh dầu bưởi năm roi là 2,22 %. Điểm mới của đề
tài là tính được hàm lượng tinh dầu của bưởi lông cổ cò và bưởi da xanh mà chưa
tìm thấy tài liệu tham khảo nào đề cập đến.
3.2 Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi
3.2.1 Hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa của các loại bưởi
Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu bưởi được thể hiện trong bảng 3.2
qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ thạch, 6 mm).
Đồ án tốt nghiệp
47
Bảng 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu các loại bưởi
Nồng độ vi khuẩn
Các loại tinh dầu
Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
108 107 106 105
Tinh dầu bưởi năm roi 7,0a ± 0,29 8,0b ± 0,29 8,5b ± 0,0 9,0c ± 0,29
Tinh dầu bưởi lông cổ
cò
9,0a ± 0,29 9,5b ± 0,29 11,0c ± 0,0 12,0d ± 0,29
Tinh dầu bưởi da xanh 10,0a ± 0,08 11,0b ±
0,08
12,0c ±
0,08
12,5d ± 0,08
Kháng sinh ĐC 9,0a ± 0,12 9,0a ± 0,12 10,0b ±
0,12
11,0c ± 0,12
Nhận xét:
Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.2, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói
chung đều có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa – trực
khuẩn Gram âm điển hình thường thấy trong các bệnh lý về da. Đường kính vòng
vô khuẩn Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi năm roi là 8.5 mm, tinh dầu
bưởi lông cổ cò là 11 mm, của tinh dầu bưởi da xanh là 12mm. So sánh với kết của
F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng trên tạp chí Pak.J. Bot thử nghiệm trên
Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi khuẩn là 106 thì bưởi da xanh cho vòng vô
khuẩn giống với kết quả của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al,. Đề tài đã khảo sát
thêm hoạt tính kháng khuẩn ở các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài
liệu thao khảo nào đề cập đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu
bưởi năm roi là 9 mm, bưởi lông cổ cò là 12 mm, da xanh lớn nhất là 12,5 mm ở
nồng độ vi khuẩn là 105 cfu/ml
Đồ án tốt nghiệp
48
Hình 3.1. Kết quả kháng
Pseudomonas aeruginosa của
tinh dầu bưởi lông cổ cò
Hình 3.3. Kết quả kháng
Pseudomonas aeruginosa của
tinh dầu bưởi năm roi
Hình 3.2. Kết quả kháng
Pseudomonas aeruginosa của
tinh dầu bưởi da xanh
Đồ án tốt nghiệp
49
3.2.2 Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của các loại tinh dầu bưởi
Kết quả hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi được thể
hiện trong bảng 3.3 qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ
thạch, 6 mm).
Bảng 3.3. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của 3 loại tinh dầu bưởi
Nồng độ vi khuẩn
Các loại tinh dầu
Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
108 107 106 105
Tinh dầu bưởi năm
roi
7,0a ± 0,0 7,5b ± 0,0 7,5b ± 0,29 8,0c ± 0,0
Tinh dầu bưởi lông
cổ cò
9,0a ± 0,0 9,5b ± 0,0 10,0c ± 0,29 10,5d ± 0,29
Tinh dầu bưởi da
xanh
11,0a ± 0,0 12,0b ± 0,29 12,5c ± 0,0 13,0d ± 0,0
Kháng sinh ĐC 9,0a ± 0,0 9,0a ± 0,29 10,0b ± 0,0 11,0c ± 0,29
Nhận xét:
Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.3, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói chung đều
có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn Staphylococcus aureus – trực khuẩn Gram
dương điển hình. Đường kính vòng vô khuẩn Staphylococcus aureus của tinh dầu
bưởi năm roi là 7.5 mm, tinh dầu bưởi lông cổ cò là 10 mm, của tinh dầu bưởi da
xanh là 12.5 mm. So sánh với kết của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng
trên tạp chí Pak.J. Bot thử nghiệm trên Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi
khuẩn là 106 thì bưởi da xanh cho vòng vô khuẩn lớn hơn với kết quả của
F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (11 mm),. Đề tài đã khảo sát thêm hoạt tính kháng
khuẩn ở các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài liệu thao khảo nào đề
cập đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu bưởi năm roi là 8 mm,
Đồ án tốt nghiệp
50
bưởi lông cổ cò là 10 mm, da xanh lớn nhất là 13 mm ở nồng độ vi khuẩn là 105
cfu/ml
Hình 3.4. Kết quả kháng
Staphylococcus aureus của tinh
dầu bưởi da xanh
Hình 3.6. Kết quả kháng
Staphylococcus aureus của tinh dầu
bưởi lông cổ cò
Hình 3.5. Kết quả kháng
Staphylococcus aureus của tinh
dầu bưởi năm roi
Đồ án tốt nghiệp
51
3.2.3 Hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu các loại bưởi
Kết quả hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu bưởi được thể hiện trong bảng
3.4 qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ thạch, 6 mm).
Bảng 3.4. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu 3 loại bưởi
Nồng độ vi khuẩn
Các loại tinh dầu
Đường kính vòng vô khuẩn (mm)
108 107 106 105
Tinh dầu bưởi năm roi 10,0a ± 0,0 11,0b ±
0,29
12,0c ±
0,29
13,0d ± 0,0
Tinh dầu bưởi lông cổ cò 12,0a ± 0,0 13,0b ±
0,29
13,5c ±
0,29
14,5d ± 0,0
Tinh dầu bưởi da xanh 13,0a ± 0,29 14,0b ± 0,0 14,5c ±
0,29
15,0d ±
0,29
Kháng sinh ĐC 10,0a ± 0,0 10,0a ±
0,29
10,5b ±
0,29
10,0c ±
0,29
Nhận xét:
Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.2, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói chung
đều có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn E.coli thường thấy trong các bệnh lý
về da. Đường kính vòng vô khuẩn E.coli của tinh dầu bưởi năm roi là 12 mm,
tinh dầu bưởi lông cổ cò là 13,5 mm, của tinh dầu bưởi da xanh là 14,5 mm. So
sánh với kết của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng trên tạp chí Pak.J.
Bot thử nghiệm trên Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi khuẩn là 106 thì 3
loại bưởi cho vòng vô khuẩn lớn hơn so với kết quả của F.GÜLAY
KIRBAŞLAR et.al (10 mm),. Đề tài đã khảo sát thêm hoạt tính kháng khuẩn ở
các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài liệu thao khảo nào đề cập
đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu bưởi năm roi là 13 mm,
Đồ án tốt nghiệp
52
bưởi lông cổ cò là 14,5 mm, da xanh lớn nhất là 15 mm ở nồng độ vi khuẩn là
105 cfu/ml.
Hình 3.7. Kết quả kháng E.coli của tinh
dầu bưởi năm roi
Hình 3.9. Kết quả kháng E.coli
của tinh dầu bưởi da xanh
Hình 3.8. Kết quả kháng E.coli của
tinh dầu bưởi lông cổ cò
Đồ án tốt nghiệp
53
Như vậy:
Kết quả khảo sát của 3 chủng vi khuẩn cho thấy rằng tinh dầu bưởi có khả năng
ức chế cả vi khuẩn gram âm và gram dương, đặc biệt những chủng vi khuẩn này
là những vi khuẩn điển hình của hệ vi sinh vật ở da. Trong đó tinh dầu bưởi da
xanh cho kết quả kháng tốt nhất với tất cả các loại vi khuẩn. Đường kính vòng
vô khuẩn nhạy với Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, rất nhạy
với E.coli. Đây là cơ sở thiết thực cho việc nghiên cứu để điều chế kem trị mụn
từ tinh dầu bưởi.
Đồ án tốt nghiệp
54
3.3 Kết quả thử nghiệm kem trị mụn
Bảng 3.5. Kết quả tìm ra tỉ lệ kem trị mụn thích hợp
Tỷ lệ tinh
dầu/kem tan
Kết quả sau lần bôi 1 Kết quả sau lần bôi 2 Kết quả sau lần bôi
3
ĐC Mụn phát triển bình thường Mụn phát triển bình
thường
Mụn phát triển
bình thường
0,25% Mụn phát triển bình
thường, da mát
Mụn phát triển bình
thường, da mát
Mụn phát triển
bình thường, da
mát
0,5% Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại
0,75% Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại
1% Da mặt nóng rát sau 15
phút bôi
Da mặt nóng rát sau 15
phút bôi, mặt ửng đỏ
Kích ứng da, ngứa
Nhận xét:
Ở tỷ lệ 0,25% cho thấy hiệu quả trị mụn chưa có tác dụng.
Ở tỷ lệ 0,5% và 0,75% kết quả sau 3 lần bôi cho thấy các cồi mụn bắt đầu nổi
lên sau đó bắt đầu se lại và sau từ 3 đến 4 ngày sử dụng mụn sẽ chóc ra. Đây là
tỷ lệ kem tốt nhất.
Ở tỷ lệ 1% sau thời gian bôi là 15 phút da mặt nóng rát, mặt ửng đỏ, gây kích
ứng da. Nhạy cảm khi ra nắng.
Ở tỷ lệ 0,5% và 0,75% đều cho thấy kết quả tốt nhưng để tiết kiệm chi phí sản
xuất thì chọn tỷ lệ 0,5% là thích hợp nhất.
- Đánh giá cảm quan về kem trị mụn theo phụ lục C ta có:
Màu sắc: màu trắng sữa, đồng nhất
Mùi: mùi tinh dầu thơm nhẹ
Đồ án tốt nghiệp
55
Sau khi bôi tạo cảm giác mát da, không làm kích ứng hay khô da, mụn se lại,
dễ tróc, nhân mụn bị đẩy lên bề mặt
Sau khi sử dụng kem thì hết mụn và vùng da được cải thiện tốt hơn
- Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur cho kết quả đảm bảo theo TCVS
Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur
TT YÊU CẦU THỬ
NGHIỆM
KẾT QUẢ ĐƠN VỊ PP THỬ
NGHIỆM
GIỚI HẠN
1 Tổng vi sinh vật
hiếu khí
<10 Cfu/g ISO 21149:2006 1000
2 Pseudomonas
aeruginosa
Âm tính /g ISO 22717:2006 0
3 Candida albicans Âm tính /g ISO 18416:2007 0
4 S.coagulase (+) Âm tính /g ISO 22718:2006 0
Nhận xét:
Kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn vi sinh theo số 06:2011/TT-BYT theo phụ lục E
Đồ án tốt nghiệp
56
Bảng 3.7. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và không thoa kem.
Thời gian
Thoa kem Không thoa kem
Tần số
(số
người)
Tổng
thời
gian
)fi Tần số
Tổng
thời
gian
)fi
Xi fi (Xi)fi fi (Xi)fi
12 giờ 2 24 288 0 0 0
24 giờ 4 96 2304 0 0 0
36 giờ 14 504 18114 0 0 0
48 giờ 5 240 11520 0 0 0
60 giờ 5 300 18000 1 60 3600
72 giờ 0 0 0 3 216 15552
84 giờ 0 0 0 6 504 42336
96 giờ 0 0 0 10 960 92160
108 giờ 0 0 0 5 540 58320
120 giờ 0 0 0 5 600 72000
Tổng
30
người
1164
giờ
50226
30
người
2880
giờ
283968
Điểm trung bình
38.8 96
Độ lệch chuẩn
13,21 16,07
Đồ án tốt nghiệp
57
Qua kết quả thống kê cho thấy: như vậy chứng tỏ rằng
khi dùng kem trị mụn thì thời gian hết mụn nhanh hơn không dùng kem trị mụn
Kiểm nghiệm giả thiết và kết luận
Từ các dữ kiện đã thu nhập và chọn lọc được, người nghiên cứu tiến hành kiểm
nghiệm giả thuyết bằng phương pháp so sánh trung bình (cỡ mẫu lớn, n1, n2 ≥ 30).
1. Trị số người dùng: gọi µ1, µ2 lần lượt là thời gian trung bình hết mụn của
việc không thoa kem và thoa kem.
2. Các giả thuyết:
H0: µ1 = µ2, không có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn
và không thoa kem trị mụn.
Ha: µ1 # µ2, có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn và
không thoa kem trị mụn.
3. Mức ý nghĩa α=0.01
4. Trị số mẫu: là hiệu hai trung bình mẫu
5. Phân bố mẫu: là phân bố bình thường vì các mẫu đều lớn.
6. Biến số kiểm nghiệm Z =
7. Vùng bác bỏ
Với α =0,01, tra bảng Z ta được Zα = 2,58
Nếu (-2,58≤ Zα ≤2,58) thì ta chấp nhận H0
Nếu (Z < - 2,58) hoặc (Z > 2,58)ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết
H1
8. Áp dụng dữ kiện
Ta có dữ kiện: - = 96 – 38,8 = 57,2
và 16,07
Thay các giá trị trên vào công thức ta được:
Đồ án tốt nghiệp
58
Z = = = = 15,1
Quyết định: Vì Z = 15,1 > Zn = 2,58, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1
9. Kết luận
Vậy có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn và không thoa
kem trị mụn. Nghĩa là việc bôi kem trị mụn có hiệu quả.
Hơn nữa chứng tỏ việc sử dụng kem trị mụn có hiệu quả
hơn việc không dùng kem trị mụn
Đồ án tốt nghiệp
59
Bảng 3.8. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và thoa kem không có tinh
dầu.
Thời gian
Thoa kem có tinh dầu
Thoa kem không có tinh
dầu
Tần
số
(số
người
)
Tổng
thời
gian
)fi
Tần
số
Tổng
thời
gian
)fi
Xi fi (Xi)fi fi (Xi)fi
12 giờ 2 24 288 0 0 0
24 giờ 4 96 2304 0 0 0
36 giờ 14 504 18114 1 36 1296
48 giờ 5 240 11520 3 144 6912
60 giờ 5 300 18000 3 180 10800
72 giờ 0 0 0 5 360 25920
84 giờ 0 0 0 5 504 35280
96 giờ 0 0 0 4 384 36864
108 giờ 0 0 0 7 756 81648
120 giờ 0 0 0 2 240 28800
Tổng
30
người
1164
giờ
50226
30
người
2604
giờ
227520
Điểm trung bình
38.8 86,8
Độ lệch chuẩn
13,21 7,17
Đồ án tốt nghiệp
60
Qua kết quả thống kê cho thấy: như vậy chứng tỏ rằng
khi dùng kem trị có tinh dầu thì thời gian hết mụn nhanh hơn dùng kem không có
tinh dầu
Kiểm nghiệm giả thiết và kết luận
Từ các dữ kiện đã thu nhập và chọn lọc được, người nghiên cứu tiến hành kiểm
nghiệm giả thuyết bằng phương pháp so sánh trung bình (cỡ mẫu lớn, n1, n2 ≥ 30).
1. Trị số người dùng: gọi µ1, µ2 lần lượt là thời gian trung bình hết mụn của
việc thoa kem không có tinh dầu và thoa kem có tinh dầu.
2. Các giả thuyết:
H0: µ1 = µ2, không có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của việc thoa kem có
tinh dầu và thoa kem không có tinh dầu
Ha: µ1 # µ2, có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của việc thoa kem có tinh dầu
và thoa kem không có tinh dầu.
3. Mức ý nghĩa α=0.01
4. Trị số mẫu: là hiệu hai trung bình mẫu
5. Phân bố mẫu: là phân bố bình thường vì các mẫu đều lớn.
6. Biến số kiểm nghiệm Z =
7. Vùng bác bỏ
Với α =0,01, tra bảng Z ta được Zα = 2,58
Nếu (-2,58≤ Zα ≤2,58) thì ta chấp nhận H0
Nếu (Z < - 2,58) hoặc (Z > 2,58)ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết
H1
Áp dụng dữ kiện
Ta có dữ kiện: - = 86,8 - 38,8 = 48
và 7,17
Thay các giá trị trên vào công thức ta được:
Đồ án tốt nghiệp
61
Z = = = = 17,7
Quyết định: Vì Z = 17,7 > Zn = 2,58, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1
8. Kết luận
Vậy có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem có tinh dầu và thoa kem
không có tinh dầu. Nghĩa là việc bôi kem có bổ sung tinh dầu có hiệu quả.
Hơn nữa chứng tỏ việc sử dụng kem có tinh dầu có
hiệu quả hơn việc thoa kem không có tinh dầu.
Hình 3.10. Hình ảnh trước và sau khi sử dụng kem bôi trị mụn
(Xem thêm phụ lục E)
Đồ án tốt nghiệp
62
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên đối tượng 3 loại vỏ bưởi là bưởi năm roi,
bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò có thể rút ra một số kết luận sau:
- Đã xây dựng quy trình trích ly tinh dầu 3 loại vỏ bưởi kết hợp với điều kiện
thích hợp nhằm thu được lượng tinh dầu cao nhất có thể mà tốn ít năng
lượng.
- Bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước đã tách được tinh dầu các
loại vỏ bưởi. Khối lượng vỏ bưởi thực nghiệm là 50 g/lần thí nghiệm, không
đổi trong suốt quá trình khảo sát. Đã khảo sát được thời gian chưng cất tinh
dầu vỏ bưởi cho các loại vỏ bưởi là 55 phút và tìm ra được loại bưởi cho tinh
dầu cao nhất là bưởi lông cổ cò, sau đó là bưởi da xanh, cuối cùng là bưởi
năm roi.
Bảng 4.1. Hàm lượng tinh dầu thu được trong thời gian chưng cất 55 phút
Tinh dầu các loại bưởi Hàm lượng tinh dầu thu được
Hàm lượng tinh dầu bưởi năm
roi (ml/100 g)
2,22%
Hàm lượng tinh dầu bưởi da
xanh (ml/100 g)
2,50%
Hàm lượng tinh dầu bưởi lông
cổ cò (ml/100 g
3,04%
Đồ án tốt nghiệp
63
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu
Làm khan bằng Na2SO4, tách và
phân ly tinh dầu
Bổ sung nước muối có nồng độ 15%
vào bình chưng cất tỷ lệ 6:1
Thời gian: t = 55 phút
Thu được
tinh dầu
Vỏ bưởi
Rửa sạch
Gọt thu lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu Bỏ cùi
trắng
Xay nhuyễn
Thu hỗn hợp dầu và nước
Bảo quản
Đồ án tốt nghiệp
64
- Kết quả khảo sát 3 loại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus
aureus, E.coli cho thấy tinh dầu bưởi có khả năng ức chế các loại vi khuẩn
gram (+), gram (-). Trong 3 lọai vi khuẩn thì các loại tinh dầu bưởi kháng
khuẩn mạnh nhất là E.coli, kháng khuẩn yếu nhất là Pseudomonas
aeruginosa. Tinh dầu bưởi da xanh có hoạt lực kháng khuẩn mạnh nhất và
được chọn để điều chế kem trị mụn.
- Điều chế thành công kem trị mụn từ tinh dầu bưởi
- Thử nghiệm kết quả kem trị mụn bổ sung tinh dầu bưởi cho kết quả tốt. Kết
quả thử nghiệm cho thấy trung bình sau 38,8 giờ mụn được chữa khỏi hoàn
toàn, vùng mụn không có dấu hiệu thâm, viêm nhiễm, mùi thơm nhẹ dịu tạo
cảm giác dễ chịu cho người sử dụng.
Đồ án tốt nghiệp
65
Tướng dầu:
Quy trình sản xuất kem trị mụn
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn
Tướng nước
Kiểm tra và điều chỉnh pH về 5.5 – 6.5
Sản phẩm
Trộn tướng dầu và tướng nước cho từng giọt tướng nước
vào tướng dầu, khuấy trong 45 phút, nhiệt độ 600C
Rót kem để ổn định
Bổ sung tinh dầu với nồng độ 0,5 %
Khuấy kem với tinh dầu
Đồ án tốt nghiệp
66
4.2 Kiến nghị
Vì điều kiện thời gian, chi phí không cho phép nên đề tài mới chỉ xây dựng được
quy trình trích ly tinh dầu các loại vỏ bưởi khu vực miền Nam với điều kiện thích
hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn, điều chế và thử nghiệm kem trị mụn. Trong khi
đó các cây thuộc chi Citrus phân bố rộng rãi ở các vùng. Vì vậy, nếu có điều kiện
cần tiếp tục nghiên cứu tinh dầu vỏ của các cây khác thuộc chi Citrus và ứng dụng
vào sản xuất để tang nguồn lợi cho những người dân và nước nhà.
Ý nghĩa khoa học của đề tài:
So sánh được hàm lượng tinh dầu thu được từ 3 loại vỏ bưởi (bưởi năm roi, bưởi da
xanh, bưởi lông cổ cò) mà chưa tham khảo được từ các tài liệu đã công bố
Thử hoạt tính sinh học trị mụn thông qua việc tạo sản phẩm kem trị mụn tinh dầu
bưởi trên người đạt tiêu chuẩn vi sinh của Bộ Y Tế theo số 06:2011/TT-BYT và
chưa tham khảo được từ các tài liệu đã công bố.
Ý nghĩa thực tế:
Tận dụng được vỏ bưởi để tihu được tinh dầu trong sản xuất kem trị mụn nâng cao
giá trị kinh tế từ bưởi.
Tạo sản phẩm kem trị mụn có hiệu quả từ nguyên liệu rẻ tiền giúp cho giá thành sản
phẩm giảm, có ý nghĩa về mặt kinh tế và tốt cho sức khỏe.
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi

More Related Content

What's hot

NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT TINH DẦU VÀ PECTIN TỪ VỎ BƯỞI ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨ...
NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT TINH DẦU VÀ PECTIN TỪ VỎ BƯỞI ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨ...NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT TINH DẦU VÀ PECTIN TỪ VỎ BƯỞI ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨ...
NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT TINH DẦU VÀ PECTIN TỪ VỎ BƯỞI ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨ...
Man_Ebook
 
Nước ép quả đục
Nước ép quả đụcNước ép quả đục
Nước ép quả đục
Kej Ry
 
Kỹ thuật sản xuất chè đen
Kỹ thuật sản xuất chè đenKỹ thuật sản xuất chè đen
Kỹ thuật sản xuất chè đen
kimqui91
 

What's hot (20)

Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...
Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...
Luận văn nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm củ...
 
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
 
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đĐề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
 
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
 
NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT TINH DẦU VÀ PECTIN TỪ VỎ BƯỞI ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨ...
NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT TINH DẦU VÀ PECTIN TỪ VỎ BƯỞI ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨ...NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT TINH DẦU VÀ PECTIN TỪ VỎ BƯỞI ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨ...
NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT TINH DẦU VÀ PECTIN TỪ VỎ BƯỞI ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG THỰC PHẨ...
 
Nước ép quả đục
Nước ép quả đụcNước ép quả đục
Nước ép quả đục
 
Bai giang cam quan
Bai giang cam quanBai giang cam quan
Bai giang cam quan
 
Đồ Án Sấy Cà Phê Nhân Bằng Thiết Bị Sấy Thùng Quay Năng Suất 2000 Kg Khô.H (K...
Đồ Án Sấy Cà Phê Nhân Bằng Thiết Bị Sấy Thùng Quay Năng Suất 2000 Kg Khô.H (K...Đồ Án Sấy Cà Phê Nhân Bằng Thiết Bị Sấy Thùng Quay Năng Suất 2000 Kg Khô.H (K...
Đồ Án Sấy Cà Phê Nhân Bằng Thiết Bị Sấy Thùng Quay Năng Suất 2000 Kg Khô.H (K...
 
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóngNghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
 
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưuNghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
 
Đề tài: Hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng, HAY
Đề tài: Hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng, HAYĐề tài: Hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng, HAY
Đề tài: Hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng, HAY
 
Khảo sát quy trình chế biến mứt vỏ bưởi mật ong
Khảo sát quy trình chế biến mứt vỏ bưởi mật ongKhảo sát quy trình chế biến mứt vỏ bưởi mật ong
Khảo sát quy trình chế biến mứt vỏ bưởi mật ong
 
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộpCông nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng.docx
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng.docxNghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng.docx
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng.docx
 
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019
 
Nghiên cứu trích ly và định lượng charantin từ khổ qua rừng
Nghiên cứu trích ly và định lượng charantin từ khổ qua rừngNghiên cứu trích ly và định lượng charantin từ khổ qua rừng
Nghiên cứu trích ly và định lượng charantin từ khổ qua rừng
 
Kỹ thuật sản xuất chè đen
Kỹ thuật sản xuất chè đenKỹ thuật sản xuất chè đen
Kỹ thuật sản xuất chè đen
 
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAYĐề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuốiNghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
 

Similar to Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi

Similar to Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi (20)

Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụngNghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai 2
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai 2Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai 2
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai 2
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứaNghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ quả dứa
 
Nghiên cứu quá trình tạo mầm hạt đậu xanh và ứng dụng sản xuất bột đậu xanh n...
Nghiên cứu quá trình tạo mầm hạt đậu xanh và ứng dụng sản xuất bột đậu xanh n...Nghiên cứu quá trình tạo mầm hạt đậu xanh và ứng dụng sản xuất bột đậu xanh n...
Nghiên cứu quá trình tạo mầm hạt đậu xanh và ứng dụng sản xuất bột đậu xanh n...
 
Khảo sát tạo sản phẩm hành tăm ngâm chua
Khảo sát tạo sản phẩm hành tăm ngâm chuaKhảo sát tạo sản phẩm hành tăm ngâm chua
Khảo sát tạo sản phẩm hành tăm ngâm chua
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
 
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sảnNghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
Nghiên cứu mô hình thu hồi dinh dưỡng từ nước thải thủy sản
 
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystumNghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namNghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
 
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn cao chiết nước của một số loại cây thuốc dân g...
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn cao chiết nước của một số loại cây thuốc dân g...Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn cao chiết nước của một số loại cây thuốc dân g...
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn cao chiết nước của một số loại cây thuốc dân g...
 
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic chịu nhiệt sử dụng trong thức ăn cho c...
 
Nghiên cứu sản xuất nước uống từ whey và sữa đậu nành
Nghiên cứu sản xuất nước uống từ whey và sữa đậu nànhNghiên cứu sản xuất nước uống từ whey và sữa đậu nành
Nghiên cứu sản xuất nước uống từ whey và sữa đậu nành
 
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

The basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptxThe basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptx
heathfieldcps1
 

Recently uploaded (20)

Understanding Accommodations and Modifications
Understanding  Accommodations and ModificationsUnderstanding  Accommodations and Modifications
Understanding Accommodations and Modifications
 
Basic Civil Engineering first year Notes- Chapter 4 Building.pptx
Basic Civil Engineering first year Notes- Chapter 4 Building.pptxBasic Civil Engineering first year Notes- Chapter 4 Building.pptx
Basic Civil Engineering first year Notes- Chapter 4 Building.pptx
 
Wellbeing inclusion and digital dystopias.pptx
Wellbeing inclusion and digital dystopias.pptxWellbeing inclusion and digital dystopias.pptx
Wellbeing inclusion and digital dystopias.pptx
 
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdf
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdfFood safety_Challenges food safety laboratories_.pdf
Food safety_Challenges food safety laboratories_.pdf
 
HMCS Max Bernays Pre-Deployment Brief (May 2024).pptx
HMCS Max Bernays Pre-Deployment Brief (May 2024).pptxHMCS Max Bernays Pre-Deployment Brief (May 2024).pptx
HMCS Max Bernays Pre-Deployment Brief (May 2024).pptx
 
Plant propagation: Sexual and Asexual propapagation.pptx
Plant propagation: Sexual and Asexual propapagation.pptxPlant propagation: Sexual and Asexual propapagation.pptx
Plant propagation: Sexual and Asexual propapagation.pptx
 
Beyond_Borders_Understanding_Anime_and_Manga_Fandom_A_Comprehensive_Audience_...
Beyond_Borders_Understanding_Anime_and_Manga_Fandom_A_Comprehensive_Audience_...Beyond_Borders_Understanding_Anime_and_Manga_Fandom_A_Comprehensive_Audience_...
Beyond_Borders_Understanding_Anime_and_Manga_Fandom_A_Comprehensive_Audience_...
 
ICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptx
ICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptxICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptx
ICT Role in 21st Century Education & its Challenges.pptx
 
Jamworks pilot and AI at Jisc (20/03/2024)
Jamworks pilot and AI at Jisc (20/03/2024)Jamworks pilot and AI at Jisc (20/03/2024)
Jamworks pilot and AI at Jisc (20/03/2024)
 
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
Mehran University Newsletter Vol-X, Issue-I, 2024
 
On_Translating_a_Tamil_Poem_by_A_K_Ramanujan.pptx
On_Translating_a_Tamil_Poem_by_A_K_Ramanujan.pptxOn_Translating_a_Tamil_Poem_by_A_K_Ramanujan.pptx
On_Translating_a_Tamil_Poem_by_A_K_Ramanujan.pptx
 
OSCM Unit 2_Operations Processes & Systems
OSCM Unit 2_Operations Processes & SystemsOSCM Unit 2_Operations Processes & Systems
OSCM Unit 2_Operations Processes & Systems
 
HMCS Vancouver Pre-Deployment Brief - May 2024 (Web Version).pptx
HMCS Vancouver Pre-Deployment Brief - May 2024 (Web Version).pptxHMCS Vancouver Pre-Deployment Brief - May 2024 (Web Version).pptx
HMCS Vancouver Pre-Deployment Brief - May 2024 (Web Version).pptx
 
ICT role in 21st century education and it's challenges.
ICT role in 21st century education and it's challenges.ICT role in 21st century education and it's challenges.
ICT role in 21st century education and it's challenges.
 
Sociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
Sociology 101 Demonstration of Learning ExhibitSociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
Sociology 101 Demonstration of Learning Exhibit
 
Python Notes for mca i year students osmania university.docx
Python Notes for mca i year students osmania university.docxPython Notes for mca i year students osmania university.docx
Python Notes for mca i year students osmania university.docx
 
The basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptxThe basics of sentences session 3pptx.pptx
The basics of sentences session 3pptx.pptx
 
Interdisciplinary_Insights_Data_Collection_Methods.pptx
Interdisciplinary_Insights_Data_Collection_Methods.pptxInterdisciplinary_Insights_Data_Collection_Methods.pptx
Interdisciplinary_Insights_Data_Collection_Methods.pptx
 
Single or Multiple melodic lines structure
Single or Multiple melodic lines structureSingle or Multiple melodic lines structure
Single or Multiple melodic lines structure
 
Unit 3 Emotional Intelligence and Spiritual Intelligence.pdf
Unit 3 Emotional Intelligence and Spiritual Intelligence.pdfUnit 3 Emotional Intelligence and Spiritual Intelligence.pdf
Unit 3 Emotional Intelligence and Spiritual Intelligence.pdf
 

Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền Nam Việt Nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi Ngành: Công nghệ sinh học Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Giảng viên hướng dẫn : T.S Nguyễn Ngọc Hồng Th.S Nguyễn Thị Thu Hương Sinh viên thực hiện : Phạm Quang Thắng MSSV: 1151110307 Lớp: 11DSH04 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài này, ngoài sự cố gắng phấn đấu không ngừng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của thầy cô và bạn bè,…Em xin chân thành cảm ơn. Đặc biệt là cô Nguyễn Ngọc Hồng và Cô Nguyễn Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, bổ ích trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cùng với quý thầy cô bộ môn công nghệ sinh học, cán bộ phòng thí nghiệm và ban lãnh đạo trường Đại học Công Nghệ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Cùng với tất cả các bạn lớp 11dsh04 ngành công sinh học đã đóng góp những ý kiến bổ ích trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến ba mẹ những người đã tạo mọi điều kiện để em có được thành quả này. Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn, quá trình thực hiện đề tài còn gặp nhiều khó khăn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành đón nhận những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Tp.HCM, ngày tháng năm Phạm Quang Thắng
  • 3. LỜI CAM ĐOAN ----- ----- Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm. Các số liệu, những kết quả thí nghiệm trong báo cáo khoá luận là trung thực. Sinh Viên Thực Hiện Phạm Quang Thắng
  • 4. i MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................5 1.1 Tổng quan về Bưởi................................................................................5 1.1.1 Vị trí phân loại................................................................................ 5 1.1.2 Nguồn gốc ...................................................................................... 5 1.1.3 Đặc điểm thực vật........................................................................... 6 1.1.4 Thành phần hóa học........................................................................ 7 1.1.5 Một số giống bưởi tại Việt Nam...................................................... 7 1.2 Tổng quan về tinh dầu........................................................................ 12 1.2.1 Khái niệm về tinh dầu................................................................... 12 1.2.2 Các thành phần hóa học của tinh dầu ............................................ 12 1.2.3 Ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau đến thành phần và tính chất của tinh dầu bưởi............................................................................ 13 1.2.4 Ứng dụng của tinh dầu bưởi trong các ngành công nghiệp........... 14 1.2.5 Các phương pháp trích ly tinh dầu ................................................ 15 1.3 Tổng quan về các chủng vi khuẩn thử nghiệm.................................. 20 1.3.1 Staphyllococcus aureus................................................................. 20 1.3.2 Pseudomonas aeruginosa ........................................................... 23 1.3.3 Escherichia coli ( E.coli )........................................................... 24 1.4 Bệnh lý mụn trứng cá......................................................................... 25 1.4.1 Định nghĩa ................................................................................... 25 1.4.2 Sinh bệnh học của mụn trứng cá ................................................... 26 1.4.3 Các yếu tố liên quan đến sinh bệnh học mụn trứng cá.................. 27 1.4.4 Điều trị......................................................................................... 28 1.5 Giới thiệu kem bôi trị mụn .................................................................. 29 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 31 2.1 Địa điểm ............................................................................................ 31 2.2 Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 31 2.3 Vật liệu .............................................................................................. 31 2.3.1 Nguyên liệu................................................................................ 31
  • 5. ii 2.3.2 Dụng cụ, thiết bị......................................................................... 31 2.3.3 Hóa chất..................................................................................... 32 2.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 33 2.4.1 Tiến hành trích ly tinh dầu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ....... 33 2.4.2 Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn ............................... 38 2.5 Phối chế kem bôi trị mụn ................................................................... 41 2.6 Các thí nghiệm khảo sát ..................................................................... 44 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 45 3.1 Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu của các loại bưởi.......... 45 3.2 Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi......................... 46 3.2.1 Hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa của các loại bưởi........ 46 3.2.2 Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của các loại tinh dầu bưởi49 3.2.3 Hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu các loại bưởi ......................... 51 3.3 Kết quả thử nghiệm kem trị mụn......................................................... 54 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 62 4.1 Kết luận.............................................................................................. 62 4.2 Kiến nghị ............................................................................................ 66 PHỤ LỤC………………………………………………………………………….1
  • 6. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các thông số sử dụng để khảo sát thời gian chưng cất............................43 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu 3 loại bưởi.......................44 Bảng 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu các loại bưởi......46 Bảng 3.3. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của 3 loại tinh dầu bưởi..............48 Bảng 3.4. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu 3 loại bưởi..........................................50 Bảng 3.5. Kết quả tìm ra tỉ lệ kem trị mụn thích hợp................................................53 Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur ...........................................................54 Bảng 3.7. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và không thoa kem. .........55 Bảng 3.8. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và thoa kem không có tinh dầu...............................................................................................................................58 Bảng 4.1. Hàm lượng tinh dầu thu được trong thời gian chưng cất 55 phút............61
  • 7. iv DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh trái bưởi Citrus maxima...............................................................5 Hình 1.2. Bưởi Phúc Trạch .........................................................................................8 Hình 1.3 Bưởi da xanh.................................................................................................9 Hình 1.4. Bưởi Năm Roi............................................................................................10 Hình 1.5. Bưởi lông cổ cò .........................................................................................11 Hình 1.6. Bưởi đường lá cam ....................................................................................12 Hình 1.7. Hệ thống chưng cất hơi nước ....................................................................15 Hình 1.8. Máy ép tinh dầu.........................................................................................17 Hình 1.9. Hệ thống chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi song.........................18 Hình 1.10. Staphyllococcus aureus...........................................................................21 Hình 1.11. Pseudomonas aeruginosa .......................................................................23 Hình 1.12. Escherichia coli.......................................................................................24 Hình 1.13. Cơ chế gây bệnh trứng cá........................................................................26 Hình 1.14. Các dạng mụn trứng cá ...........................................................................27 Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu.......................................................................................33 Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu ...........................................................34 Hình 2.3. Hình dang vỏ các loại bưởi khi thu mẫu ...................................................35 Hình 2.4. Vỏ bưởi sau khi xay...................................................................................35 Hình 2.5. Bộ chưng cất lôi cuốn hơi nước ................................................................37 Hình 2.6. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của 3 loại tinh dầu .................38 Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn.......................................................42 Hình 3.1. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi lông cổ cò...47 Hình 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi da xanh.....47 Hình 3.3. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi năm roi.....47 Hình 3.4. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi da xanh ..........49 Hình 3.5. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi năm roi .........49 Hình 3.6. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi lông cổ cò .....49
  • 8. v Hình 3.7. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi năm roi ......................................51 Hình 3.8. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi lông cổ cò ...............................51 Hình 3.9. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi da xanh .....................................51 Hình 3.10. Hình ảnh trước và sau khi sử dụng kem bôi trị mụn .............................60 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu ...........................................................62 Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn……………………………………64
  • 9. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - ĐC: Đối chứng - E.Coli: Escherichia coli - TSA: Trytone casein soy agar - TSB: Tryptic soy broth - TCVS: Tiêu chuẩn vi sinh
  • 10. Đồ án tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài Vỏ các loài cây citrus: cam, chanh, bưởi… từ lâu đã được sử dụng để sản xuất tinh dầu ở các nước công nghiệp trên thới giới như Mỹ, Ý. Tinh dầu citrus có mùi thơm dễ chịu, hàm lượng limonen cao được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm và mỹ phẩm. Trong các nghiên cứu gần đây còn cho thấy limonen còn có tác dụng tán sỏi, phá khối u, khả năng chống ăn mòn kim loại… Ở nước ta, đặc biệt là phía Nam, bưởi một loài cây thuộc loài Citrus được trồng khắp nơi với diện tích tương đối lớn. Từ xa xưa, trong dịp lễ tết người ta đã sử dụng quả bưởi để chưng, trang trí. Không chỉ để trang trí mà những quả bưởi còn được sử dụng làm các vị thuốc trong y học cổ truyền hay kinh nghiệm dân. Theo Đông y cho rằng mỗi bộ phận của quả bưởi đều có tác dụng riêng. Cơm bưởi vị ngọt, chua, tính mát, không độc, có tác dụng kiện tỳ, trị ho, giải rượu. Vỏ ngoài chứa tinh dầu (vỏ trong thường dùng làm mứt), vị cay, đắng, ngọt, tính ấm, có tác dùng trị ho, giảm đau. Hạt bưởi vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát vị bẹn, sa đì. Lá bưởi vị đắng, the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, tán khí, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đờm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu viêm. Quả bưởi được thu hái quanh năm vỏ có thể ở dạng tươi, khô hay đông lạnh để tách lấy tinh dầu. Các nghiên cứu về tinh dầu bưởi được thực hiện khá nhiều trên thới giới nhưng tại Việt Nam còn rất hạn chế, gần đây mới có một số ít công trình nghiên cứu về tinh dầu bưởi. Tuy nhiên tất cả chỉ tập trung nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu, các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của tinh dầu bưởi ít được quan tâm. Đặc biệt việc nghiên cứu tách chiết các hợp chất có dược tính cao ngoài tinh dầu từ quả bưởi là vấn đề mới mẻ, chưa được quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu tách chiết tinh dầu và các hợp chất ngoài tinh dầu có dược tính cao đồng thời thử hoạt tính sinh học của tinh dầu bưởi là việc làm cần thiết góp phần vào việc sử dụng các hợp chất thiên nhiên trong các lĩnh vực thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Qua nghiên cứu của đề tài sẽ làm tăng
  • 11. Đồ án tốt nghiệp 2 giá trị kinh tế của cây bưởi ở khu vực miền Nam. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền Nam Việt Nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi” 2) Mục tiêu nghiên cứu - Tìm ra loại bưởi nào cho hàm lượng tinh dầu nhiều nhất trong 3 lọai: bưởi năm roi, bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò. - Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu. - Điều chế thử nghiệm kem bôi trị mụn. 3) Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Tiến hành thực nghiệm ly trích tinh dầu từ các loại vỏ quả bưởi bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. - Thử hoạt tính sinh học về khả năng kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. - Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi. - Điều chế thử nghiệm kem bôi trị mụn. 4) Các phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết: thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu. - Thực nghiệm: ✓ Các phương pháp tách chiết các hợp chất hợp cơ: Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước cổ điển. Phương pháp sinh hóa: Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi trên 3 lọai: Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, E.coli. ✓ Sản xuất kem trị mụn. - Xử lý số liệu bằng phần mềm Statgraphics và Excel. 5) Đối tượng nghiên cứu - Quả bưởi da xanh ở Bến Tre.
  • 12. Đồ án tốt nghiệp 3 - Quả bưởi năm roi ở Vĩnh Long. - Quả bưởi lông cổ cò ở Tiền Giang. 6) Lịch sử của vấn đề nghiên cứu Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về tinh dầu vỏ trái Citrus nhưng ở Việt Nam mới có một số ít công trình nghiên cứu về tinh dầu vỏ trái Citrus: - Tách chiết tinh dầu và ankaloit từ quả quất- Nguyễn Thị Lý, Lê Thị Đề Oanh, Phan Thị Bảo Vy. Khoa Công nghệ Hóa Học – ĐHBK TP HCM – 2009. - Khảo sát tinh dầu vỏ trái giống Citrus họ rutaceae - ThS. Nguyễn Minh Hoàng Đại học Mở Tp HCM -2006. Nội dung của công trình là khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu bưởi da xanh, cam sành, chanh giấy và thử hoạt tính kháng khuẩn của các loại tinh dầu này. - Duong Phuoc An, Huynh Thi Bich Tuyen, Nguyen Ngoc Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 35-40. Nội dung của công trình là khảo sát thành phần hóa học và thử hoạt tính giải lo âu của tinh dầu bưởi, cam, chanh, quýt, quất. - Ly trích tinh dầu vỏ trái và lá tắc - Trịnh Hoàng Hiếu, Nguyễn Thị Bảo Trân, Lê Ngọc Thạch. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 12, số 10 - 2009. Nhóm tác giả đã nghiên cứu ly trích tinh dầu từ lá và vỏ quả tắc bằng hai phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và chưng cát lôi cuốn hơi nước có sự kết hợp của chiếu xạ vi sóng, thử hoạt tính sinh học của tinh dầu lá và vỏ tắc thu được từ hai phương pháp chưng cất trên. - Nghiên cứu trích ly tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Lương Đức Vỉnh, 2014) - Khảo sát quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ bưởi với nguyên liệu xay và không xay (Phan Như Quỳnh, 2010). 7) Những đóng góp mới của đề tài - So sánh hàm lượng tinh dầu 3 loại vỏ bưởi năm roi, da xanh, lông cổ cò. - So sánh hoạt tính kháng khuẩn của 3 loại bưởi. - Khảo sát hoạt tính trị mụn của tinh dầu
  • 13. Đồ án tốt nghiệp 4 - Bước đầu tạo ra kem trị mụn Ý nghĩa về mặt kinh tế của đề tài Tạo ra được sản phẩm trị mụn có thành phần trị mụn từ tinh dầu thiên nhiên. có giá thành rẻ. Ý nghĩa về mặt xã hội Tạo ra sản phẩm trị mụn mới chưa có trên thị trường Ý nghĩa về mặt sức khỏe Tác dụng của tinh dầu bưởi giúp giảm cân, trị cảm lạnh, giải độc, giảm stress, làm mượt tóc, kích thích mọc tóc, sát khuẩn, làm đẹp, chế tạo dược phẩm, giúp khí huyết lưu thông tốt làm cho bạn luôn có một tinh thần vui vẻ và thoải mái. Ý nghĩa về mặt thẫm mỹ Làm se da, kháng khuẩn giảm thâm trên da khi dùng kem trị mụn từ tinh dầu bưởi,… Ý nghĩa trong công nghệ thực phẩm Là hương liệu làm ngon bánh kẹo, đồ hộp, các loại rượu khai vị, các loại chè, mứt, các loại nước giải khát,… 8. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp Kết cấu của đồ án tốt nghiệp gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận Chương 4: Kết luận và kiến nghị
  • 14. Đồ án tốt nghiệp 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tổng quan về Bưởi 1.1.1 Vị trí phân loại Tên khoa học: Citrus maxima Burm.Merr, Citrus grandis(L.) Osbeck. Giới (regnum) : Plamtac Ngành (divisio) : Magnoliophyta Lớp (class) : Magnoliopsida Phân lớp (sublass) : Rosida Bộ (ordo) : Sapindales Họ (familia) : Rutaceae Chi (genus) : Citrus Loài (species) : C.maxima Hình 1.1. Hình ảnh trái bưởi Citrus maxima [24] 1.1.2 Nguồn gốc Bưởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tự nhiên theo bờ sông Fiji (tên một đảo quốc ở Thái Bình Dương) và Friendly. Bưởi đã được đưa vào Trung Quốc khoảng 100 năm trước công nguyên. Bưởi được trồng nhều ở miền nam Trung Quốc. Đặc biệt bưởi còn được trồng trên những bờ sông ở miền Nam Thái Lan, ở Đài Loan, khắp miền nam Nhật Bản, Nam Ấn Độ, bán đảo
  • 15. Đồ án tốt nghiệp 6 Malaysia, Indonesia, New Guinea và Tahiti. Người ta tin rằng những hạt giống đầu tiên được thuyền trưởng Shaddock mang đến Châu Mỹ vào cuối thế kỷ 17. Vì vậy bưởi còn được gọi là Shaddock [18]. Bưởi có 2 loài: Bưởi (Citrus grandis) và Bưởi chùm (Citrus paradisi). Bưởi chùm (Citrus paradi Shimaef) hay còn gọi là bưởi đắng, không có hoặc có rất ít ở các nước vùng châu Á. Bưởi chùm trái nhỏ (đường kính khoảng 10-15cm), đặt gọn trong lòng bàn tay, có hình cầu tròn, da trơn láng giống như quả cam, vỏ khi chín có màu vàng hoặc hồng, có mùi đặc trưng của bưởi, ruột bưởi rất đặc, màu đỏ hồng, các múi bưởi dính liền nhau, giống hệt múi cam (khác với bưởi ở Việt Nam Citrus maxima các múi tách rời, tép bưởi mọng nước, xốp), phần vỏ trắng bên trong rất mỏng như phần trắng của vỏ cam [25]. 1.1.3 Đặc điểm thực vật Cây cao khoảng 5 đến 10m, thường có gai lớn (nhất là trồng bằng hạt), nhánh non có lông tơ. Đặc điểm thực vật: - Rễ: Thường là rễ cọc, mọc sâu, nếu đất thoáng nước tốt và tơi xốp rễ có thể mọc sâu đến 4m. - Thân, cành: Bưởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thường mọc ra ở các vị trí trong khoảng 1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng hạt. Trong một năm cây có thể cho 3 đến 4 đợt cành, tùy theo chức năng của cành mà chúng có tên khác nhau như: cành mang trái, cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành vượt. - Lá: lá bưởi thuộc lá đơn gồm có cuốn lá, cánh lá và phiến lá. Lá lớn, có cành lá to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 đến 15cm, mặt dưới gân lá thường có lông. - Hoa: hoa bưởi lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ 20 – 25 nhị đực, bầu noãn có 11 – 16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5 – 4 cm,
  • 16. Đồ án tốt nghiệp 7 rất thơm, thường là hoa lưỡng tính. Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa tàn thay đổi tùy giống và điều kiện khí hậu, trung bình là 1 tháng. - Trái: bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 đến 40cm, có màu xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạt hay hồng. Trái nặng trung bình từ 1 – 2kg. Trái bưởi có 3 phần chính: ngoại bì, trung bì, nội bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 đến 8 tháng sau khi thụ phấn. Khi trái đạt độ chín thành thục, hàm lượng acid trong nước giảm dần, trong khi màu sắc của trái từ màu xanh chuyển sang màu vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần. - Hạt: hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi múi thay đổi nhiều tùy từng giống. Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phôi, có nhiều hạt, tuy nhiên một số giống bưởi như bưởi Năm Roi, bưởi Biên Hòa hạt thường mất dần qua quá trình phát triển của trái [15]. 1.1.4 Thành phần hóa học Bưởi được tận dụng tất cả các bộ phận, từ hoa (để chế hương liệu), lá, vỏ, cơm và cả hạt. Nước bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như các loại đường trái cây, đạm, béo, acid tannic, beta-caroten và các chất khoáng phospho sắt, Calci, Kali, Magie. Ngoài ra, còn chứa nhiều vitamin (B1, B2, C), trong đó hàm lượng vitamin C khá cao, gấp khoảng 10 lần so với quả lê [17]. - Vỏ quả: chứa flavonoid như naringosid, hesperidin, diosmin, diosmetin, hesperitin,… - Dịch quả: glucid, lipid, các chất khoáng (canxi, kali, phospho), caroten và các vitamin (B, C). - Hạt: chứa nhiều limonin, vỏ hạt chứa nhiều pectin, trong hạt có nhiều dầu béo. 1.1.5 Một số giống bưởi tại Việt Nam Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc khu vực Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Chính vì điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho Việt
  • 17. Đồ án tốt nghiệp 8 Nam được sự đa dạng và phong phú của các loại cây trồng. Trên khắp mọi miền đất nước có nhiều giống bưởi nổi tiếng thơm ngon, và có tiếng ở trong và ngoài nước như: a) Bưởi Phúc Trạch Hình 1.2. Bưởi Phúc Trạch [26] Bưởi Phúc Trạch là giống bưởi đặc sản của huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh. Phúc Trạch là tên làng nơi được cho là tạo ra thứ bưởi này ngon nhất. Bưởi Phúc Trạch có hình cầu tròn, bề ngang và chiều cao gần bằng nhau, cuống quả không lồi, đế quả hơi lõm, vỏ không trơn không ráp, màu sắc vỏ quả xanh vàng, màu sắc thịt quả màu hồng nhạt hoặc màu trắng trong, khối lượng quả đạt từ 1 – 1,5 kg, số múi 14 – 16 múi/quả, tỉ lệ ăn được từ 48,1 – 54,1, số hạt bình quân trong quả 50 – 70 hạt/quả, độ Brix (%) từ 10 – 12,8%, có mùi thơm nhẹ tự nhiên hơi đặc trưng, có vị ngọt hơi thanh chua, ngọt
  • 18. Đồ án tốt nghiệp 9 hậu. Tổng diện tích trồng bưởi Phúc Trạch tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay là khoảng 1.500 ha [26]. b) Bưởi da xanh Hình 1.3 Bưởi da xanh [35] Bưởi da xanh là đặc sản của xứ dừa Bến Tre. Giống bưởi quý hiếm này chỉ thực sự được chú ý đến trong khoảng một thập niên trở lại đây do chất lượng của nó vượt trội so với nhiều loại bưởi khác. Bưởi da xanh sở dĩ được tôn vinh là bưởi ‘vua’ vì ăn rất ngọt, ráo nước, không hạt (hoặc rất ít hạt), vỏ mỏng, thịt bưởi đỏ sậm bắt mắt và cho trái quanh năm. Bưởi có thể bảo quản trong thời gian dài (vài tháng) mà vẫn đảm bảo chất lượng và cảm quan. Sau khoảng 210 – 216 ngày sau khi đậu quả. Vỏ quả bên ngoài có biểu hiện: các hạt tinh dầu trên vỏ quả nở to, vỏ quả sần sùi, dùng tay ấn nhẹ đáy quả sẽ cảm nhận được độ lún nhất định [35]. c) Bưởi Năm Roi
  • 19. Đồ án tốt nghiệp 10 Hình 1.4. Bưởi Năm Roi [36] Bưởi Năm Roi là một trong những loại bưởi ngon, được người tiêu dùng đánh giá cao, và có giá trị kinh tế lớn. Bưởi Năm Roi được công nhận là giống sạch bệnh, cho năng suất cao và chất lượng tốt, ngon nhất trong các giống bưởi hiện nay, thích nghi với điều kiện tại các vùng sinh thái khác nhau ở nước ta. Tuy nhiên bưởi Năm Roi được trồng nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tổng diện tích bưởi Năm Roi là 9,2 ngàn ha, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long (diên tích 4,5 ngàn ha cho sản lượng 31,3 ngàn tấn, chiếm 48,6% về diện tích và 54,3% về sản lượng bưởi Năm Roi của cả nước), trong đó tập trung ở huyện Bình Minh 3,4 ngàn ha đạt sản lượng gần 30 ngàn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang (1,3 ngàn ha). Với một hecta, nhà vườn thu hoạch cả trăm triệu đồng trong một năm. Cây cao trung bình từ 7 – 8 m, cao nhất có thể lên đến 15 m, có gai dài khoảng 2,5 cm có khi tới 4 cm nếu sinh sản bằng hạt, hoặc có gai hay gai rất ngắn nếu sinh sản sinh dưỡng, khi còn non thì gai có lông tơ. Thời gian trồng từ tháng tư cho đến tháng giêng. Đặc điểm của Bưởi năm roi là: hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 1 – 1,4 kg, trái có núm, khi quả chín có màu vàng xanh, vỏ mỏng, ráo nước, thịt quả màu xanh
  • 20. Đồ án tốt nghiệp 11 vàng, mịn đồng nhất. Múi và vách múi rất dễ tách, ăn dòn, ngọt, thơm, vị hơi dôn dốt chua, đặc biệt là không có hạt mấy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn được trên 55%, độ brix từ 9 – 12%. Phù hợp ăn tươi, chế biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nhiều nước. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch [36]. d) Bưởi lông cổ cò Hình 1.5. Bưởi lông cổ cò [37] Vùng chuyên canh: xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ Đúc Tây, Thiện Trí (Huyện Cái Bè) có diện tích trồng là 45 ha, sản lương là 1125 tấn/ha. Bưởi lông cổ cò là một đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Cây có đặc tính sinh trưởng khá mạnh, phiến lá hình elip, màu xanh đậm và trên bề mặt có lớp lông tơ mịn, có khả năng chống chịu tốt đối với bệnh vàng lá thối rễ. Quả bưởi có dạng hình quả lê, bên ngoải có lớp lông trắng mịn, lớp lông này sẽ rụng dần. Khi chín vỏ quả có màu xanh vàng có phủ lông tơ mỏng bên ngoài vỏ. Vỏ quả khá mỏng, trong quả bì màu trắng hồng, thịt quả màu vàng đỏ, dễ tách, vị ngọt đến ngọt chua nhẹ, độ Brix từ 10 – 11, khá nhiều nước, múi thơm, mỗi trái từ 5 – 30 hạt. Trọng lượng từ 0,9 – 1,4 kg/trái, cá biệt có trái nặng đến 2kg. Bưởi lông cổ cò có thể tồn trữ đến 20 ngày nếu được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ phòng [37]. e) Bưởi đường lá cam Bưởi đường lá cam ở Biên Hòa là giống bưởi được trồng phổ biến ở huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Trái bưởi có hình quả lê thấp, láng nhẵn
  • 21. Đồ án tốt nghiệp 12 khác hẳn với các giống bưởi khác như bưởi Ổi, bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh. Khi chín vỏ bưởi có màu xanh vàng. Vỏ quả dễ bóc, tép bó chặt, vị ngon, ngọt. Trái bưởi Đường Lá Cam có kích thước nhỏ hơn bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, thường từ 0,7 – 1,4 kg/quả và lớn hơi bưởi Ổi. Hình 1.6. Bưởi đường lá cam [38] Còn nhiều loại bưởi khác có giá trị kinh tế cao và được thị trường nước ngoài ưa chuộng 38. 1.2 Tổng quan về tinh dầu 1.2.1 Khái niệm về tinh dầu Tinh dầu là hỗn hợp nhiều hợp chất dễ bay hơi, có mùi đặc trưng tùy thuộc vào nguồn gốc nguyên liệu cung cấp tinh dầu. Tinh dầu có mùi thơm và thành phần hóa học, tính chất, điểm chảy, điểm sôi, độ tan nhất định trong nước (tan ít hoặc rất ít trong nước), tan nhiều trong dung môi hữu cơ: chloroform, ete, este,... Tinh dầu có thể sử dụng trực tiếp hoặc chế ra các chất thơm khác đáp ứng các nhu cầu xã hội (thuốc, mỹ phẩm, chất thơm thực phẩm, nước hoa...) [3]. 1.2.2 Các thành phần hóa học của tinh dầu Vỏ quả ngoài rất giàu chất nagrin – gosid, do có vị đắng, trong vỏ có tinh dầu, tỷ lệ 0,8 – 0.84%, quả chứa 0,5% tinh dầu. Tinh dầu bưởi chứa trên 90% d – limonene, ngoài ra còn có a – pinen , linalool, geraniol, citral,… [1]
  • 22. Đồ án tốt nghiệp 13 1-metyl-4-(prop-1-en-2-yl)cyclohex-1-ene Cấu trúc Limonen (tinh dầu vỏ Cam, Quýt, Bưởi) [23] 1.2.3 Ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau đến thành phần và tính chất của tinh dầu bưởi Tinh dầu chứa trong thực vật có thành phần không cố định mà luôn thay đổi theo hướng phát triển của cây cũng như ảnh hưởng của những yếu tố khác. a) Nguyên liệu chế biến và bộ phận dùng để chế biến Mỗi loại cây tinh dầu, ở mỗi bộ phận chứa tinh dầu, có thành phần nhất định trong những điều kiện nhất định, các giống khác nhau thì thành phần tinh dầu cũng khác nhau. Trong cùng 1 cây nhưng lượng tinh dầu ở các bộ phận khác, hàm lượng và thành phần cũng khác nhau [3]. b) Phương pháp chế biến Tùy thuộc vào phương pháp chế biến mà hàm lượng và thành phần cũng khác nhau. Tinh dầu nhận được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ít bị tạp hơn so với tinh dầu trích ly bằng dung môi bay hơi vì các thành phần tạp khác sẽ hòa tan vào nước [3]. c) Hướng phát triển của cây Trong thời gian cây sinh trưởng thành phần tinh dầu chịu hàng loạt các biến đổi và những chuyển hóa này có thể xác định thời kỳ mà cây tích tụ được nhiều tinh dầu nhất và có chất lượng cao nhất để thu hoạch và chế biến.
  • 23. Đồ án tốt nghiệp 14 Tinh dầu tạo thành trong cây không phải có 1 lượng cố định mà biến đổi liên tục theo hướng phát triển của cây. Sự biến đổi này có xu hướng là càng ngày càng tích tụ nhiều những hợp chất có chứa oxi Trong các bộ phận khác nhau của cây, tinh dầu tạo thành và tích lũy không giống nhau mà luôn luôn chuyển hóa lẫn nhau [3]. 1.2.4 Ứng dụng của tinh dầu bưởi trong các ngành công nghiệp a) Ứng dụng trong sản xuất nước uống Nước quả cô đặc: Nước quả cô đặc thường bị mất mùi sau quá trình chế biến. Người ta đã cho thêm hương của vỏ quả và phần hương thu hồi trong nước quả để tăng thêm vị hấp dẫn của nước quả. Nước uống không có rượu: Hiện nay các nước trên thế giới đã sử dụng tinh dầu citrus như cam, chanh, bưởi trong công nghiệp nước uống soda, limonad, xiro. Rượu: Tinh dầu chi citrus đã được dùng phổ biến trong công nghiệp sản xuất rượu như rượu cam, rượu chanh, rượu quýt, rượu bưởi nhằm kích thích khẩu vị [22]. b) Ứng dụng trong các ngành thực phẩm Kẹo, bánh: Có thể dùng tinh dầu cam, chanh, bưởi trong sản xuất kẹo, bánh làm cho kẹo, bánh có hương vị đặc trưng và hấp dẫn. Kem, chè: Trong công nghiệp sản xuất kem người ta thường dùng hương của tinh dầu citrus làm tăng hương vị kem, chè bưởi [22]. c) Ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm Trong tinh dầu vỏ citrus chiếm tỉ lệ cao là d-limonen, chất này có tác dụng làm tan sỏi mật, người ta đã đưa ra một chế phẩm mà trong thành phần chế phẩm dùng để tiêm có 77 – 99,8% limonen. Chế phẩm có 94% limonen, 1% monoleat sorbit và 5% cồn đã được tiến hành thử nghiệm và cho kết quả tốt.
  • 24. Đồ án tốt nghiệp 15 d) Ứng dụng trong lĩnh vực môi trường D-limonen chiếm trên 90% trong hầu hết tinh dầu vỏ quả citrus, người ta đã ứng dụng trong việc xử lý rác là bao xốp. Ngoài ra có 1 nghiên cứu về việc ứng dụng limone trong lĩnh vực môi trường, dùng limone để sản xuất ra thuốc diệt côn trùng [7], [11]. 1.2.5 Các phương pháp trích ly tinh dầu a) Phương pháp chưng cất cổ điển Hình 1.7. Hệ thống chưng cất hơi nước Hơi nước tạo ra từ nồi hơi, thường có áp suất cao hơn không khí, được đưa thẳng vào bình chưng cất. Ngày nay thường dùng phương pháp này để chung cất tinh đầu từ các nguyên liệu thực vật. Điểm ưu việt của phương pháp này là người ta có thể điều chỉnh áp suất, nhiệt độ như mong muốn để tận thu sản phẩm nhưng phải giữ nhiệt độ ở mức giới hạn để tinh dầu không bị phân hủy. Việc sử dụng phương pháp cũng lệ thuộc vào những điều kiện hạn chế, yêu cầu hơi nước không quá nóng và quá ẩm. Nếu quá nóng nó có thể phân hủy nhưng cấu phần có độ sôi thấp, hoặc làm chất nạp khô quăn khiến hiện tượng thẩm thấu không xảy ra. Nếu dòng chảy của tinh dầu ngưng lại sớm quá, người ta phải chưng cất tiếp bằng hơi nước bão hòa trong một thời gian cho đến khi sự khuếch tán hơi nước được tái lập lại, khi đó mới tiếp tục dùng lại hơi nước quá nhiệt. Nếu hơi nước quá ẩm sẽ dẫn đến hiện tượng hơi nước ngưng tụ, phần chất nạp phía dưới sẽ bị ướt, trong trường hợp này người ta phải tháo nước ra bằng một van xả dưới đáy nồi.
  • 25. Đồ án tốt nghiệp 16 Trong công nghiệp, hơi nước trước khi vào bình chưng cất phải đi ngang một bộ phận tách nước. Với hơi nước có áp suất cao thường gây ra sự phân hủy quan trọng, nên tốt nhất là bắt đầu chưng cất với hơi nước ở áp suất thấp và cao dần cho đến khi kết thúc. Không có một quy tắc chung nào cho mọi nguyên liệu vì mỗi chất nạp đòi hỏi một kinh nghiệm và yêu cầu khác nhau. Hiệu suất và chất lượng tinh dầu phụ vào đặc tính của tinh dầu và cách chọn phương pháp chưng cất. Trong phòng thí nghiệm, để chưng cất hơi nước tinh dầu người ta thường dùng bộ dụng cụ thủy tinh Clevenger Ưu điểm: ✓ Quy trình kỹ thuật tương đối đơn giản ✓ Thiết bị gọn, dễ chế tạo ✓ Không đòi hỏi vật liệu phụ như các phương pháp tẩm trích, hấp thụ. ✓ Thời gian tương đối nhanh Nhược điểm: ✓ Không có lợi đối với những nguyên liệu có hàm lượng tinh dầu thấp. ✓ Chất lượng tinh dầu có thể bị ảnh hưởng nếu trong tinh dầu có những cấu phần dễ bị phân hủy. ✓ Trong nước chưng luôn luôn có một lượng tinh dầu tương đối lớn. ✓ Những tinh dầu có độ sôi cao thường cho hiệu suất rất kém [2].
  • 26. Đồ án tốt nghiệp 17 b) Phương pháp ép Hình 1.8. Máy ép tinh dầu Trong phương pháp ép vỏ trái được ngâm trong nước hoặc nước muối trong khoảng một giờ trước khi cho vào máy ép. Máy ép đơn giản thường sử dụng là máy ép đĩa, đĩa dưới cố định, đĩa trên di chuyển xoay tròn dần đi xuống. Hai mặt trong đĩa tiếp xúc với vỏ trái có nhiều gờ nhỏ. Vỏ trái để lên mặt đĩa dưới, đĩa trên ép từ từ xuống, lúc đó các túi tiết bị phá vỡ và tinh dầu sẽ chảy ra. Trong khi ép, nên vừa ép vừa phun nước hoặc nước muối để hỗ trợ tinh dầu trôi ra và lúc ngừng ép, bã vỏ trái không hút tinh dầu trở lại. Hiện nay, một số nước vẫn còn dùng phương pháp ép để lấy tinh dầu cam nhưng với những thiết bị hiện đại và hoàn chỉnh hơn. Với các phương pháp cơ học nêu trên, trong phần bã bao giờ cũng còn 30 – 40% lượng tinh dầu. Vì vậy, sau đó người ta phải dùng phương pháp tẩm trích hoặc chưng cất hơi nước để lấy hết phần tinh dầu còn lại. Tinh dầu thu được bằng phương pháp cơ học có mùi thơm tự nhiên hơn các phương pháp khác vì sự ly trích xảy ra ở nhiệt độ phòng, không sử dụng dung môi, nhưng thủ thuật vắt và nạo xát thủ công không phù hợp cho sản xuất quy mô lớn.
  • 27. Đồ án tốt nghiệp 18 Hiện nay có những thiết bị hiện đại hơn cũng dựa trên nguyên tắc làm vỡ các túi tinh dầu mặt ngoài vỏ cam mà vẫn giữ nguyên vẹn trái cam, hoặc tách tinh dầu ra khỏi hỗn hợp nước – tinh dầu bằng máy ly tâm siêu tốc. Chất lượng những loại tinh dầu này được đánh giá rất cao [3]. c) Phương pháp vi sóng Hình 1.9. Hệ thống chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi sóng [9] Phương pháp vi sóng có đặc điểm: Vi sóng ( micro – onde, microwave ) là sóng điện từ lan truyền với vận tốc ánh sáng. Sóng điện từ này được đặc trưng bởi: + Tần số f, tính bằng Hertz ( Hz = cycles/s ), là chu kỳ của trường điện từ (champ électromagnétique ) trong một giây, nằm giữa 300 Hz và 30 GHz + Vận tốc c là 300.000 km/giây. + Độ dài sóng 𝜆 (cm) là đoạn đường đi của vi sóng trong một chu kỳ, liên hệ với tần số theo công thức 𝜆 = c/f. + Hầu hết các lò vi sóng gia dụng đều sử dụng tần số 2450 MHz, ở tần số này 𝜆 = 12,24 cm. Một số phân tử, thí dụ như nước, phân chia điện tích trong phân tử một cách bất đối xứng. Như vậy các phân tử này là những lưỡng cực có tính định hướng trong nhiều điện trường. Dưới tác dụng của điện trường một chiều, các phân tử lưỡng cực có khuynh sắp xếp theo chiều điện
  • 28. Đồ án tốt nghiệp 19 trường này. Nếu điện trường là một điện trường xoay chiều, sự định hướng của các lưỡng cực sẽ thay đổi theo chiều xoay đó. Cơ sơ của hiện tượng phát hiện do vi sóng là sự tương tác giữa điện trường và các phân tử phân cực bên trong vật chất. Trong điện trường xoay chiều có tần số rất cao 2,45 x 109 Hz , điện trường này sẽ gây ra một sự xáo động ma sát rất lớn giữa các phân tử, đó chính là nguồn gốc sự nóng lên của vật chất. Với một cơ cấu có bất đối xưng cao, phân tử nước có độ phân cực rất lớn, do đó nước là một chất rất lý tưởng để đun nóng bằng vi sóng. Ngoài ra, các nhóm định chức phân cực như: - OH, - COOH, - NH2... trong các hợp chất hữa cơ cũng là những nhóm chịu sự tác động mạnh của trường điện từ. Do đó, những hợp chất càng phân cực càng rất mau nóng dưới sự chiếu xạ của vi sóng. Việc này liên quan đến hằng số điện môi của hợp chất đó. Tóm lại, sự đun nóng bởi vi sóng rất chọn lọc, trực tiếp và nhanh chóng [3]. d) Phương pháp siêu âm Siêu âm là âm thanh có tần số nằm ngoài ngưỡng nghe của con người (16Hz – 18 KHz). Về mặt thực hành, siêu âm đươc chia làm hai vùng: Vùng có tần số cao (5 – 10 MHz), ứng dụng trong y học để chuẩn đoán bệnh Vùng có tần số thấp hơn (20 – 100 KHz), ứng dụng trong các ngành khác, (kích hoạt phản ứng hóa học, hàn chất dẻo, tẩy rửa, cắt rọt,...) dự trên khả năng cung cấp năng lượng của siêu âm. Siêu âm cung cấp năng lượng thông qua hiện tượng tạo và vỡ “bọt” (khoảng cách liên phân tử). Trong môi trường chất lỏng, bọt có thể hình thành trong nửa chu kỳ đầu sẽ vỡ trong nữa chu kỳ sau, giải phóng một năng lượng rất lớn. Năng lượng này có thể sử dụng tẩy rửa các chất bẩn ngay trong vị trí không thể tẩy rửa bằng các phương pháp thông thường, khoan cắt
  • 29. Đồ án tốt nghiệp 20 những chi tiết tinh vi, hoạt hóa nhiều loại phản ứng hóa học, làm chảy và hòa tan lẫn vào nhau trong việc chế tạo những sản phẩm bằng nhựa nhiệt dẻo,... Trong lĩnh vực hợp chất thiên nhiên, siêu âm chủ yếu sử dụng để hỗ trợ cho phương pháp tẩm tích giúp thu ngắn thời gian lý trích. Trong một số trường hợp phương pháp siêu âm cho hiệu suất cao hơn phương pháp khuấy từ. Trong trường hợp tinh dầu vì sự ly trích bằng siêu âm được thực hiện ở nhiệt độ phòng nên sản phẩm luôn có mùi thơm tự nhiên. Các thiết bị siêu âm hiện nay chủ bao gồm hai dạng là bồn siêu âm (40 KHz) và thanh siêu âm (20 KHz) [3]. 1.3 Tổng quan về các chủng vi khuẩn thử nghiệm Do một số loại vi khuẩn ở trên da có tác động tăng tiết, ứ đọng bã nhờn gây nên hiện tượng bã nhờn do đó mụn ngày càng phát triển. Một số loại vi khuẩn hay gặp là Propionibacterium acnes, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella, Staphylococcus aureus, E.coli, Corynebacterium acnes,... Các lọai vi khuẩn này bình thường có thể có trên da người nhưng nếu gặp ở người có hiện tượng tăng tiết bã nhờn và tích tụ bã nhờn thì các vi khuẩn này rất dễ phát huy tác dụng tức là phối hợp gây nên mụn trứng cá 1.3.1 Staphyllococcus aureus Staphylococcus aureus do Robert Koch phát hiện năm 1878 sau khi thực hiện phân lập từ mủ ung nhọt. Năm 1880 Louis Pasteur cũng đã thực hiện tiến hành phân lập và nghiên cứu về Staphylococcus aureus.
  • 30. Đồ án tốt nghiệp 21 Hình 1.10. Staphyllococcus aureus Staphylococcus aureus là vi khuẩn Gram dương, hình cầu đường kính 0,5 - 1,5 µm, có thể đứng riêng lẻ nhưng thường tạo từng chùm giống chùm nho, không di động, không sinh bào tử. Staphylococcus aureus thường cư trú trên da, niêm mạc, đường ruột các động vật máu nóng . Staphylococcus aureus là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, phát triển dễ dàng trên môi trường nuôi cấy thông thường. Phát triển được ở nhiệt độ 10 - 45°C, mọc tốt ở 37°C, pH thích hợp là 7,0 - 7,5 [41]. Ở môi trường canh thang thì sau 5 - 6 giờ làm đục môi trường, sau 24 giờ thì làm đục rõ, để lâu có thể lắng cặn [41]. Ở môi trường thạch, khuẩn lạc tròn lồi, bóng láng, đường kính khoảng 1 - 2 mm, có thể màu vàng đậm, màu vàng cam hoặc màu trắng [41]. Ở môi trường thạch máu, tụ cầu vàng phát triển nhanh, làm tan máu hoàn toàn. Tụ cầu vàng tiết ra năm loại dung huyết tố (hemolysin): α, β, γ, δ, ε [41].
  • 31. Đồ án tốt nghiệp 22 Coagulase do S. aureus sinh ra có khả năng làm đông huyết tương người và động vật khi đã được chống đông. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt tụ cầu vàng với các tụ cầu khác. Coagulase có ở tất cả các tụ cầu vàng [41]. Coagulase có hai loại: một loại tiết ra môi trường (coagulase tự do), một loại bám vào vách tế bào (coagulase cố định) [41]. Staphylococcus aureus cho phản ứng catalase dương tính, lên men được nhiều loại đường như: mannitol, glucose, lactose, mannose, sucrose, levulose, manit. Tụ cầu vàng có khả năng đề kháng với nhiệt độ và hóa chất cao hơn các vi khuẩn không sinh bào tử khác. Nó bị tiêu diệt ở 80°C trong 1 giờ, 100°C trong 1 - 2 phút, có thể sống ở môi trường có nồng độ NaCl cao (15%), có thể tồn tại ngoài môi trường khô ráo 4 - 5 tháng. Vi khuẩn tụ cầu vàng gây bệnh bằng cách gây tổn thương trực tiếp lên các cơ quan như:  Da: nhọt da, áp xe, viêm mô tế bào.  Hô hấp: viêm khí quản, viêm phổi hoại tử, áp xe phổi biến chứng tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, tràn khí dưới da, tràn mủ màng phổi  Tim: viêm nội tâm mạc, tràn mủ màng tim.  Màng não: viêm màng não mủ.  Xương: cốt tủy viêm, viêm khớp  Máu: nhiễm trùng máu hoặc gây bệnh bằng cách gián tiếp tiết ra các độc tố gây viêm da tróc vẫy hoặc hội chứng sốc độc tố [41].
  • 32. Đồ án tốt nghiệp 23 1.3.2 Pseudomonas aeruginosa Hình 1.11. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa Pseudomonas spp. là vi khuẩn Gram âm, hình que, có khả năng di động, không sinh bào tử. Pseudomonas có thể tìm thấy ở nhiều môi trường khác nhau như: đất, nước, trên cây và trong các động vật. Là vi khuẩn dị dưỡng, không lên men, linh họat về dinh dưỡng [42]. P. aeruginosa là vi khuẩn điển hình của chi Pseudomonas. P. aeruginosa là một tác nhân gây bệnh cơ hội có thể gây ra các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là ở những người suy giảm miễn dịch, những người bị bỏng nặng, đái tháo đường hoặc xơ nang. P. aeruginosa có thể chiếm khoảng 10% tất cả các bệnh viện gây nhiễm trùng, đặc biệt là viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết thương phẫu thuật và nhiễm trùng máu [42]. P. aeruginosa kháng được nhiều loại kháng sinh, một số kháng sinh có hiệu quả với P. aeruginosa như: ceftazidime, ticarcillin, piperacillin, gentamicin, ciprofloxacin,… [42].
  • 33. Đồ án tốt nghiệp 24 1.3.3 Escherichia coli ( E.coli ) E. coli là vi khuẩn Gram âm, hình que, kích thước trung bình 0,5 µm x 1 - 3 µm, di động bằng tiêm mao, không sinh bào tử, thường được tìm thấy trong đường ruột của người và các động vật máu nóng [40]. E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, là vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí tùy nghi, có thể sống ở nhiệt độ 10 - 46°C, pH 5,5 - 8. Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37°C, pH thích hợp là 7 - 7,2 [41]. Môi trường canh thang: Nuôi cấy sau 3 - 4 giờ vi khuẩn phát triển làm đục nhẹ môi trường, sau 2 ngày trên mặt môi trường có váng mỏng, những ngày sau vi khuẩn lắng xuống đáy ống [41]. Môi trường thạch thường: Nuôi cấy sau 8 - 10 giờ có thể nhìn thấy khuẩn lạc riêng rẽ, qua kính phóng đại, khuẩn lạc to dần, tròn lồi, hơi phồng, mặt nhẵn, bờ đều, đường kính khoảng 1,5 mm. Những ngày sau, khuẩn lạc chuyển thành màu xám xanh, giữa đục xám. Có thể thấy khuẩn lạc dạng R (xù xì) và M (nhầy) [41] Môi trường thạch EMB: E. coli có khuẩn lạc tròn, hơi lồi, bóng, có ánh kim tím [41].
  • 34. Đồ án tốt nghiệp 25 E. coli lên men nhiều loại đường như glucose, galactose, lactose, xylose, ramnose,…sinh acid và sinh hơi; indol dương tính, methyl đỏ dương tính, Voges Proskauer âm tính, citrat âm tính, urease âm tính, H2S âm tính [41]. E. coli đề kháng yếu, bị tiêu diệt bởi nhiệt độ 55°C trong 1 giờ, 60°C trong 30 phút và chết ngay ở 100°C. Tuy nhiên, ở môi trường bên ngoài các chủng E. coli độc có thể tồn tại tới 4 tháng [41]. Bình thường E. coli sống trong ruột người không gây bệnh. Khi cơ thể suy yếu một số chủng trở nên gây bệnh. E. coli không những gây bệnh đường ruột như tiêu chảy, kiết lỵ mà còn có thể gây một số bệnh khác như viêm đường tiết niệu, viêm gan, viêm phế quản, viêm màng phổi,… E. coli O157:H7 là chủng vi khuẩn gây tiêu chảy phổ biến. Ở vài bệnh nhân vi khuẩn này có thể gây rối loạn máu và suy thận, thậm chí dẫn đến tử vong. Chúng ta có thể bị nhiễm E. coli qua tiếp xúc hay phơi nhiễm với phân người và phân động vật, kể cả gia cầm vì thỉnh thoảng phân người và động vật xâm nhập vào ao, hồ, sông hay nói chung là nguồn nước sinh hoạt. Vi khuẩn có thể lan truyền từ người sang người, thông thường qua người không rửa tay sau khi đi vệ sinh. E. coli cũng có thể lan truyền từ tay đến các vật dụng trong nhà. 1.4 Bệnh lý mụn trứng cá 1.4.1 Định nghĩa Mụn trứng cá là một bệnh lý thường gặp với lưu hành khoảng trên 80 – 90% trong độ tuổi dậy thì và cũng thường thấy sau độ tuổi thanh thiếu niên, người lớn trẻ, có khi kéo dài đến tuổi trung niên. Mụn trứng cá là tình trạng viêm nhiễm ở nang lông tuyến bã, liên quan tới sự tăng tiết bã nhờn và sự hình thành nhân trứng cá. Các tổn thương được hình thành do sự tăng tiết chất bã nhờn bị ứ đọng trong các nang lông bởi tình trạng bít tắc sự lưu thông của tuyến bã, đi kèm với tình trạng viêm nhiễm, thông qua sự phát triển của các vi trùng sinh mụn trong các đơn vị
  • 35. Đồ án tốt nghiệp 26 nang lông tuyến bã [36]. 1.4.2 Sinh bệnh học của mụn trứng cá Hình 1.13. Cơ chế gây bệnh trứng cá Có nhiều yếu tố gây mụn trứng cá nhưng có 4 nhân tố chính: Tăng sinh thượng bì nang lông: Biểu mô của phần trên nang lông, vùng phễu, bắt đầu tăng sừng với gia tăng sự kết dính các tế bào sừng. Nút này gây nên chảy xuôi dòng các khối chất sừng, chất bã, vi khuẩn đến tích tụ tại nang lông, làm dãn phần trên của nang lông, tạo thành các cồi mụn nhỏ. Sự sản xuất quá nhiều chất bã: Bệnh nhân mụn trứng cá sản xuất nhiều chất bã hơn người không bị mụn trứng cá. Cùng với sự hiện diện của một loại vi khuẩn trong bệnh mụn trứng cá là Propionibacterium acnes, gây nên hiện tượng viêm và tạo thành cồi mụn. Các nội tiết tố androgen: Ảnh hưởng trên sự sản xuất chất bã, bằng cách kết hợp và ảnh hưởng lên hoạt tính của các tế bào bã tương tự như tác động trên các tế bào sừng ở phễu nang lông. Hiện tượng viêm: Các cồi nhỏ liên tục giãn nở do sự tập trung dày đặc chất sừng, chất bã, vi khuẩn
  • 36. Đồ án tốt nghiệp 27 vào trong lớp bì gây nên đáp ứng viêm. Vai trò của Propionibacterium acnes. P.acnes giữ vai trò tác động trong tiến trình viêm, đây là một trực khuẩn Gram (+), yếm khí và hiếu khí nhẹ [39]. 1.4.3 Các yếu tố liên quan đến sinh bệnh học mụn trứng cá Các cá thể có nguy cơ cao phát triển mụn trứng cá bao gồm những người mang gen có nhiễm sắc thể XYY hoặc có các rối loạn nội tiết như hội chứng buồng trứng đa năng, cường androgen, tăng cortisol máu và dậy thì sớm. Những bệnh nhân này thường có mụn trứng cá nặng và không đáp ứng với các điều trị tiêu chuẩn. Các dạng mụn trứng cá Hình 1.14. Các dạng mụn trứng cá Mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh Xảy ra vào khoảng trên 20% trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Tổn thương thường xuất hiện vào khoảng 2 tuần tuổi và mất đi hoàn toàn trong vòng 3 tháng. Tổn thương căn bản là các sẩn hồng ban nhỏ ở mặt và cổ, thường thấy vắt ngang qua cầu mũi và ở hai gò má, không có hiện diện cồi mụn. Bệnh còn gọi là “bệnh mụn mủ ở đầu của trẻ sơ sinh”. Mụn trứng cá ở trẻ nhỏ: Xuất hiện ở độ tuổi 3 – 6 tháng và thường có sự hiện diện của cồi mụn. Sẩn, mụn mủ, nốt có thể cũng xuất hiện ở mặt và sẹo có thể xảy ra cho dù bệnh nhẹ. Mụn trứng cá thông thường: Đa số trường hợp khởi phát tổn thương quanh độ tuổi dậy thì. Một số trường hợp khác có thể thấy từ tuổi sơ sinh hoặc trẻ nhỏ. Cường androgen được nhận thấy ở các bệnh nhân nữ mà họ có mụn trứng cá
  • 37. Đồ án tốt nghiệp 28 nặng, khởi phát đột ngột, hoặc phối hợp với rậm lông hoặc chu kỳ kinh nguyệt không đều. Các tổn thương dạng cồi mụn là các tổn thương sớm của mụn trứng cá, không có hiện tượng viêm. Gồm 2 loại: cồi đóng và cồi mở Cồi đóng (mụn đầu trắng) là tổn thương ở nang lông phẳng hoặc hơi nhô lên, màu sắc như da thường. Cồi mở (mụn đầu đen) là các tổn thương hơi nhô lên, trung tâm nang lông có màu đen do nêm chặt chất sừng và lipid. Mụn trứng cá ác tính. Còn gọi là mụn trứng cá loét và sốt cấp tính. Khởi phát đột ngột, nặng, thường gây loét, sốt, viêm đa khớp. Bệnh hiếm gặp, thường thấy ở nam giới trẻ có tiền căn mụn trứng cá. Hình ảnh lâm sàng giống như mụn trứng cá cụm, có rất nhiều các nốt viêm trên thân mình, lưng, ngực, không có ở mặt. Các nốt lớn hoặc các mảng viêm, tạo thành các vết loét đau với bờ nhô cao bao quanh các mảng hoại tử xuất tiết, lành để lại sẹo. Các nốt hồng ban tân sinh mạch máu có thể nhìn thấy. Bệnh nhân có mụn trứng cá ác tính và viêm nang lông dạng mụn trứng cá có thể có viêm xương - tủy xương đa ổ vô trùng [39]. 1.4.4 Điều trị Việc điều trị mụn trứng cá cần áp dụng các nguyên tắc: - Kiêng ngọt, giảm chất béo. - Tôn trọng cấu trúc da. Không cắt, lể, nặn mụn không đúng phương pháp. - Tránh sử dụng mỹ phẩm, corticoid bôi. - Vệ sinh da, sạch, thoáng. - Không dùng kem trộn, các loại kem có chứa chất corticoid để bôi lên mặt vì có nhiều biến chứng độc hại.
  • 38. Đồ án tốt nghiệp 29 - Tránh lo âu, thức khuya, mất ngủ. - Chế độ ăn cần hạn chế đường, mỡ. Nên ăn nhiều rau, trái cây ít ngọt, tập thể dục thể thao đều đặn, chế độ làm việc không quá căng thẳng sẽ góp phần hạn chế sự bùng phát các tổn thương mụn trứng cá và cải thiện chức năng của da [39]. 1.5 Giới thiệu kem bôi trị mụn Công dụng và yêu cầu: Kem bôi trị mụn dùng để bảo vệ da và làm đẹp da đã được tẩy sạch, làm mất lớp dầu trên da để các mỹ phẩm khác dễ dàng bám lên da. Khi sử dụng, kem phải lan nhanh ra trên da và dường như biến mất ngay sau khi bôi lên da. Kem còn có tác dụng trị mụn, giữ ẩm làm mềm mại da. Tùy theo yêu cầu mà kem bôi còn có khả năng chống nắng để bảo vệ da khi sử dụng (ZnO + TiO2) nếu sản phẩm đục, hoặc ester anthranilat của alcol mạch dài trong sản phẩm trong. Thành phần: Kem trị mụn có đặc điểm: kem bôi ở dạng nhũ o/w với 15 – 30% O: to nc > 500 C, kem nền ở dạng nhũ o/w với 20 – 35% O, to nc = 40 – 550 C. Công thức truyền thống dựa trên tướng dầu là acid stearic. Tướng dầu (to nc > 500 C) kết tinh ở dạng thích hợp nên khi dùng sẽ không nhìn thấy và để lại lớp film không dầu trên da. Tướng dầu sử dụng acid stearic không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và tạo nên màu hấp dẫn cho sản phẩm (màu óng ánh ngọc trai). Công thức sử dụng chất nhũ hóa là xà phòng và thường được thêm một lượng thích hợp kiềm để trung hòa acid béo tự do. Ngoài ra còn chứa các chất làm mềm, chất làm ẩm, chất chống nắng, hương và chất bảo quản [16].
  • 39. Đồ án tốt nghiệp 30 Kết luận chương 1: Như vậy đề tài đã nghiên cứu được cơ sở khoa học để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu thứ nhất của đề tài với những nội dung cơ bản như sau: - Tổng quan về bưởi: vị trí phân loại, nguồn gốc, đặc điểm thực vật, thành phần hóa học, lợi ích của bưởi, thu hoạch và bảo quản, một số giống bưởi ở miền Nam. - Tổng quan về tinh dầu, ứng dụng của tinh dầu bưởi trong đời sống. - Tổng quan về các chủng vi sinh vật thử nghiệm - Bệnh lý mụn trứng cá - Giới thiệu về kem trị mụn. Những cơ sở khoa học này là phần quan trọng giúp làm tiền đề thiết kế các thí nghiệm đúng bản chất khoa học ở chương 2.
  • 40. Đồ án tốt nghiệp 31 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm Thí nghiệm được tiến hành tại Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực phẩm – Môi trường trường đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ: 475A Điện Biên Phủ, phường 25, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 2.2 Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 8 năm 2015 2.3 Vật liệu 2.3.1 Nguyên liệu - Quả bưởi da xanh thu mua ở Bến Tre - Quả bưởi năm roi thu mua ở Vĩnh Long - Quả bưởi lông cổ cò thu mua ở Tiền Giang - Các chủng vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas spp., Staphylococcus aureus được cung cấp bởi Phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công nghệ TP.HCM. 2.3.2 Dụng cụ, thiết bị Thiết bị: - Bộ chưng cất tinh dầu - Autoclave (Memmert – Đức). - Cân phân tích, cân kỹ thuật. - Tủ cấy vô trùng, tủ ấm (Memmert – Đức), tủ sấy (Memmert – Đức). - Bếp điện - Bể điều nhiệt Dụng cụ:
  • 41. Đồ án tốt nghiệp 32 - Bao PE - Bông thấm nước, bông không thấm nước. - Pipetman 100 µl, 1000 µl. - Becher 50 ml, 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000ml - Erlen 250 m. - Đĩa Petri - Que cấy trang - Đèn cồn - Ống đong. - Pipette. - Lọ thủy tinh. - Đũa thủy tinh. - Ống nghiệm. - Phễu thủy tinh. - Phễu chiết. - Giấy lọc. 2.3.3 Hóa chất - Các hóa chất để pha môi trường TSA, TSB - Na2SO4 - NaCl - Acid stearic - Alcol cetyl - Potassium hydroxide - Glycerin - Nước deion - Ethnol 960 và ethanol 700
  • 42. Đồ án tốt nghiệp 33 2.4 Phương pháp nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm với các nội dung Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu 2.4.1 Tiến hành trích ly tinh dầu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng Quy trình trích ly tinh dầu vỏ bưởi bằng phương pháp chưng hơi nước: Nội dung nghiên cứu Khảo sát thời gian trích ly tinh dầu 3 loại bưởi Đánh giá hoạt lực kháng khuẩn Pseudomona s aeruginosa Điều chế kem trị mụn Ứng dụng sản xuất kem trị mụn Xét nghiệm tại viện Pasteur Đánh giá hiệu quả trị mụn Staphylococcus aureus E.coli
  • 43. Đồ án tốt nghiệp 34 Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu Bỏ cùi trắng Vỏ bưởi Loại nước trong hỗn hợp tinh dầu nước bằng Na2SO4 Bổ sung nước muối 15% vào nguyên liệu tỷ lệ 6:1 Khảo sát thời gian trích ly tinh dầu Rửa sạch Gọt thu lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu Xay nhuyễn Thu hỗn hợp dầu và nước Chưng cất bằng lôi cuốn hơi nước Tinh dầu Bưởi Bảo quản
  • 44. Đồ án tốt nghiệp 35 a) Thuyết minh quy trình : - Vỏ bưởi sau gọt sạch lớp vỏ trắng (chú ý không gọt quá sâu có thể làm vỡ cái túi chứa tinh dầu), ảnh hưởng đến kết quả khảo sát, cắt từng miếng nhỏ khoảng 2x3 (cm). Sau đó, cân chính xác 50g (±0,001 g) xay nhuyễn vỏ bưởi trong trong máy xay. Hình 2.3. Hình dang vỏ các loại bưởi khi thu mẫu - Quá trình xay giúp dễ dàng trích ly được tinh dầu trong quá trình chưng cất. Hình 2.4. Vỏ bưởi sau khi xay
  • 45. Đồ án tốt nghiệp 36 - Lắp đặt hệ thống chưng cất hơi nước và chưng trong khoảng từ 30 phút đến 60 phút để lấy tinh dầu vỏ bưởi ở dạng thô. - Sau quá trình chưng cất là quá trình lắng và làm sạch tinh dầu. Để cho việc tách tinh dầu ra dễ dàng, phân lớp rõ ràng của lớp nước và tinh dầu. Cho thêm nước muối bão hòa vào hỗn hợp nước và tinh dầu để tăng tỷ trọng nước chưng. - Sau khi tách tinh dầu ra khỏi hỗn hợp nước chưng thì tiếp tục cho khoảng 5 g Na2SO4 khan để làm khan triệt để những hạt nước còn nằm trong lớp tinh dầu. - Lấy phần nước chưng còn lẫn ít tinh dầu trữ lại và đem chưng lại để thu tinh dầu triệt để hơn. - Thu tinh dầu đã được làm sạch và bảo quản. Tinh dầu vỏ bưởi là hỗn hợp các hợp chất có chứa liên kết đôi trong phân tử nên rất dễ bị quang hóa và bị oxy hóa bởi oxy không khí. Vì vậy, quá trình bảo quản tinh dầu phải đựng trong các lọ dung tích khoảng 5 – 10 ml, sẫm màu, được bịt kín bằng nút cao su và cho tinh dầu vào lọ sao cho lượng không khí trong lọ càng ít càng tốt. Tinh dầu vỏ bưởi được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ khoảng 40C. - Tính toán kết quả và so sánh lượng tinh dầu của các loại bưởi. Đem tinh dầu các loại bưởi đi bảo quản và thử hoạt tính sinh học Các thông số như: tỷ lệ dung môi (nước), muối đã được kế thừa từ đề tài của Lương Đức Vỉnh (2014) . Theo tài liệu thì tỷ lệ dung môi thích hợp là 6/1 (thể tích dung môi/khối lượng vỏ bưởi), tỷ lệ muối/khối lượng nguyên liệu là 15% . Do vậy đề tài chỉ tập trung khảo sát thời gian chưng cất hỗn hợp các loại bưởi với khối lượng 50 g và so sánh xem loại bưởi nào thu được thế tích tinh dầu cao nhất. b) Khảo sát các yếu tố thời gian đến quá trình trích ly của các loại vỏ bưởi: Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian thích hợp đến quá trình trích ly tinh dầu các loại vỏ bưởi với mục đích thu được lượng tinh dầu nhiều nhất
  • 46. Đồ án tốt nghiệp 37 Hình 2.5. Bộ chưng cất lôi cuốn hơi nước
  • 47. Đồ án tốt nghiệp 38 2.4.2 Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn 3 loại tinh dầu Hình 2.6. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của 3 loại tinh dầu a. Chuẩn bị mẫu thử Chuẩn bị tinh dầu nguyên chất của 3 loại bưởi: bưởi năm roi, bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò Tăng sinh Pha loãng Cấy trang Đục lỗ Nhỏ tinh dầu, kháng sinh đối chứng Để trong tủ ấm 370 C, trong 24 giờ Vi khuẩn thuần Đo kích thước vòng vô khuẩn và chụp hình
  • 48. Đồ án tốt nghiệp 39 Chuẩn bị 3 loại vi khuẩn: Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, E.coli Chuẩn bị mẫu thuốc kháng sinh để đối chiếu Cân chính xác 100 mg thuốc kháng sinh cần thử, hóa tan vào 10 ml nước cất, nếu thuốc không tan trong nước thì hòa tan với DMSO, ta sẽ được nồng độ dung dịch mẹ 10 mg/ml. Dung dịch để bảo quản trong tủ lạnh [12]. b. Chuẩn bị môi trường Thạch nền: sử dụng môi trường TSA, pha TSA vào nước cất sau đó hấp khử trùng 1210C, 1 atm, 15 phút. Để nguội đến khoảng 500C đến 600C sau đó đổ vào các đĩa pitri đã tiệt trùng. Để nguội sau đó úp ngược đĩa pitri lại. Môi trường lỏng: sử dụng môi trường TSB, pha 6 g TSB vào 200 ml nước cất sau đó chia ra làm 4 lọ để hấp khử trùng 1210C, 1 atm, 15 phút. Để nguội đến nhiệt độ phòng sau đó cấy E.coli vào lọ số (1), Staphylococcus aureus vào lọ số (2), cấy Pseudomonas aeruginosa vào lọ số 3, còn lọ số (4) dùng để set máy. Sau đó mang đi lắc. Chuẩn bị 20 ống nước muối sinh lý 0,9 % hấp khủ trùng 1210C, 1 atm, 15 phút. c. Ngyên tắc Các hợp chất kháng khuẩn có trong tinh dầu sẽ khuếch tán vào trong môi trường thạch và tác động lên các vi sinh vật chỉ thị. Nếu tinh dầu có khà năng tiêu diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch. Từ đó, xác định được hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu bằng đường kính vòng kháng khuẩn (mm). d. Tiến hành Chuẩn bị huyền dịch vi khuẩn: Lấy sinh khối vi khuẩn hòa vào ống nghiệm chứa 2 ml nước muối sinh lý vô trùng (NaCl 0,9%), lắc đều. Độ đục của huyền dịch vi khuẩn được so sánh với độ đục chuẩn 0,5 McFarland.
  • 49. Đồ án tốt nghiệp 40 Hút 0.1 ml dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa và đạt mật độ 108, 107, 106, 105 CFU/ml lên mặt thạch TSA và tiến hành trang đều cho tới khô. Sau đó tạo 5 giếng có đường kính 6 mm trên đĩa thạch và nhỏ 50 µl tinh dầu vào 4 giếng,1 giếng còn lại nhỏ 50 µl kháng sinh ĐC, giữ yên trong vòng 1 giờ để tinh dầu và kháng sinh ĐC có thể khuếch tán vào môi trường thạch. Cuối cùng, các đĩa được đem ủ trong tủ ấm 370C trong 24 giờ và tiến hành đọc kết quả thông qua việc đo đường kính vòng ức chế (mm) (Aibinu, 2007). Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Đối với thạch đục lỗ: dùng xilanh hút hết nước nếu có trong giếng thạch, dùng thước đo vòng vô khuẩn (tính bằng mm) và chụp hình. So sánh đường kính vòng vô khuẩn của tinh dầu với kháng sinh. Phương pháp tính toán Kết quả đường kính vòng vô khuẩn thu được qua 3 lần thí nghiệm lặp lại tính trung bình Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với dịch chiết được phân loại dựa theo đường kính vòng vô khuẩn:  Đường kính vòng vô khuẩn < 8 mm: không nhạy  Đường kính vòng vô khuẩn từ 9 - 14 mm: nhạy  Đường kính vòng vô khuẩn 15 - 19 mm: rất nhạy  Đường kính vòng vô khuẩn >20 mm: cực nhạy (theo Celikel và Kavas, 2008)
  • 50. Đồ án tốt nghiệp 41 2.5 Phối chế kem bôi trị mụn Dụng cụ – Thiết bị: Dụng cụ Cốc thủy tinh 100 ml : 06 Ống nghiệm ly tâm : 04 Đũa khuấy : 02 Lưới amiăng : 02 Nhiệt kế 1000 C : 01 Đĩa nhựa : 04 Giấy pH : 01 Muỗng nhựa : 04 Bình chứ sản phẩm : 02 Thiết bị Bể điều nhiệt : 01 Cân điện 4 số : 01 Cân điện 2 số : 01 Kính hiển vi : 01 Hóa chất: Acid stearic : 9,00 g Alcol cetyl : 0,3 g Potassium hydroxide: 0,39 g Tinh dầu : Khảo sát từ 0,25% – 1% Glycerine : 3,00g Nước deion : 47,31 g Cách tiến hành (i) Chuẩn bị tướng dầu (cốc O): Cho acid stearic, alcol cetyl vào cốc thủy tinh đun nhẹ, lắc đều, không khuấy cho đến khi chảy hoàn toàn trên bếp điện. Khi đun phải lót lưới amiang (ii) Chuẩn bị tướng nước (cốc W): Hòa tan Potassium hydroxide, glycerine vào nước.
  • 51. Đồ án tốt nghiệp 42 (iii) Khuấy tạo kem (Thực hiện trong bể điều nhiệt) Đặt cốc W vào bể điều nhiệt ở nhiệt độ khoảng 50 − 600 C. Lấy cốc O ra khỏi bếp điện, dùng khăn lau nhẹ để giảm nhiệt độ từ từ, sau đó đặt vào bể điều nhiệt, để ổn định nhiệt độ trong 2 phút. Sau khi ổn định nhiệt độ, tiến hành khuấy tạo kem bằng cách cho từng giọt tướng nước vào tường dầu. Sau đó tiếp tục khuấy trong 45 phút. Khi kem đã nhũ bền, kiểm tra pH và hiệu chỉnh nếu cần thiết bằng dung dịch acid citric bão hoà, đưa về pH 5.5−6.5. Cho tinh dầu vào khuấy đều. Rót kem vào bình lưu trữ, để ổn định [16].
  • 52. Đồ án tốt nghiệp 43 Tướng dầu Quy trình sản xuất kem trị mụn Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn Tướng nước Kiểm tra và điều chỉnh pH Sản phẩm kem trị mụn Trộn tướng dầu và tướng nước Rót kem để ổn định Bổ sung tinh dầu với nồng độ khảo sát khác nhau Khuấy kem với tinh dầu
  • 53. Đồ án tốt nghiệp 44 2.6 Các thí nghiệm khảo sát • Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian chưng cất Bảng 2.1. Các thông số sử dụng để khảo sát thời gian chưng cất Thí nghiệm 3 Các nghiệm thức Thời gian (phút) 35 phút 40 phút 45 phút 50 phút 55 phút 60 phút Các thí nghiệm lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình • Thí nghiệm 2: Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn • Thí nghiệm 3: Thử nghiệm điều chế kem trị mụn và thử hoạt tính
  • 54. Đồ án tốt nghiệp 45 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu của các loại bưởi Sau khi khảo sát thời gian chưng cất với các nghiệm thức đề tài đã thu được các thông số sau Vỏ bưởi được rửa sạch để loại bỏ tạp chất, cắt nhỏ, cho 50 g ± 0,001 g vỏ bưởi vào máy xay, chưng cất lôi cuốn theo hơi nước thu lấy tinh dầu bưởi. Tinh dầu này được làm khan với bột Na2SO4 khan (đã sấy 105-110oC x 1 giờ). Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu 3 loại bưởi Loại bưởi Thời gian chưng cất Hàm lượng tinh dầu bưởi năm roi (ml/100 g) Hàm lượng tinh dầu bưởi da xanh (ml/100 g) Hàm lượng tinh dầu bưởi lông cổ cò (ml/100 g) 35 phút 0,84 % 0,90 % 1,24 % 40 phút 1,12 % 1,32 % 1,94 % 45 phút 1,70 % 1,90 % 2,04 % 50 phút 2,06 % 2,34 % 2,70 % 55 phút 2,22 % 2,50 % 3,04 % 60 phút 2,22 % 2,50 % 3,04 % Nhận xét: Hàm lượng tinh dầu đạt tiêu chuẩn DĐVN III Thời gian chưng cất càng lâu lượng tinh dầu thu được càng nhiều. Tuy nhiên, đến một thời điểm nào đó thì lượng tinh dầu thu được không tăng mặc dù thời gian kéo dài thêm. Mặt khác, kéo dài thời gian chưng cất còn ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu do nguyên liệu bị cháy khét làm mất mùi thơm tự nhiên của tinh dầu, đồng thời năng lượng tiêu tốn nhiều dẫn đến chi phí sản xuất tăng, không có hiệu quả về kinh tế.
  • 55. Đồ án tốt nghiệp 46 Nhiệt độ chưng cất pha hơi: t ≈ 970C, tại nhiệt độ này tinh dầu cuốn theo hơi nước bay lên và ngưng tụ cùng với hơi nước và nhiệt độ giữ ổn định trong suốt thời gian chưng cất. Trên lý thuyết thì thời gian chưng cất phải được khảo sát từ 5 phút khi bắt đầu có hơi ngưng tụ. Trên thực tế, khoảng thời gian chưng cất 5 – 30 (phút) lượng tinh dầu thu được khó xác định thể tích. Cho nên đề tài lựa chọn khoảng thời gian chưng cất bắt đầu thu tinh dầu là 35 phút để dễ dàng xác định gần đúng thể tích tinh dầu tạo ra. Quá trình chưng cất sẽ khảo sát trong khoảng thời gian 5 phút lấy tinh dầu một lần. Sau khoảng thời gian này lượng tinh dầu thu được không thay đổi nhiều và đồng thời quá trình chưng cất cũng bắt đầu kết thúc (các giọt nước ngưng không còn tinh dầu). Qua kết quả khảo sát lượng tinh dầu ở bảng 3.1 lượng tinh dầu sẽ tăng dần khi tăng thời gian chưng cất hỗn hợp. Tuy nhiên, lượng tinh dầu này sẽ không tăng nữa khi ta tiếp tục chưng cất. Vì thế thời gian chưng cất thích hợp được chọn là 55 (phút) So sánh với kết quả của Lương Đức Vỉnh (2014) cùng làm trên vỏ bưởi năm roi thì thời gian thu tinh dầu là 50 phút so với kết quả của tác giả là 55 phút do khối lượng nguyên liệu thử nghiệm khác nhau. Hàm lượng tinh dầu thu được của bưởi lông cổ cò lớn nhất là 3,04 %, sau đó bưởi da xanh là 2,34 % và cuối cùng là bưởi năm roi 2,22% ml. So với kết quả của Lương Đức Vỉnh (2014) làm trên vỏ bưởi năm roi thì thu được hàm lượng tinh dầu bưởi năm roi là 2,22 %. Điểm mới của đề tài là tính được hàm lượng tinh dầu của bưởi lông cổ cò và bưởi da xanh mà chưa tìm thấy tài liệu tham khảo nào đề cập đến. 3.2 Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi 3.2.1 Hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa của các loại bưởi Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu bưởi được thể hiện trong bảng 3.2 qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ thạch, 6 mm).
  • 56. Đồ án tốt nghiệp 47 Bảng 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu các loại bưởi Nồng độ vi khuẩn Các loại tinh dầu Đường kính vòng vô khuẩn (mm) 108 107 106 105 Tinh dầu bưởi năm roi 7,0a ± 0,29 8,0b ± 0,29 8,5b ± 0,0 9,0c ± 0,29 Tinh dầu bưởi lông cổ cò 9,0a ± 0,29 9,5b ± 0,29 11,0c ± 0,0 12,0d ± 0,29 Tinh dầu bưởi da xanh 10,0a ± 0,08 11,0b ± 0,08 12,0c ± 0,08 12,5d ± 0,08 Kháng sinh ĐC 9,0a ± 0,12 9,0a ± 0,12 10,0b ± 0,12 11,0c ± 0,12 Nhận xét: Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.2, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói chung đều có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa – trực khuẩn Gram âm điển hình thường thấy trong các bệnh lý về da. Đường kính vòng vô khuẩn Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi năm roi là 8.5 mm, tinh dầu bưởi lông cổ cò là 11 mm, của tinh dầu bưởi da xanh là 12mm. So sánh với kết của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng trên tạp chí Pak.J. Bot thử nghiệm trên Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi khuẩn là 106 thì bưởi da xanh cho vòng vô khuẩn giống với kết quả của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al,. Đề tài đã khảo sát thêm hoạt tính kháng khuẩn ở các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài liệu thao khảo nào đề cập đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu bưởi năm roi là 9 mm, bưởi lông cổ cò là 12 mm, da xanh lớn nhất là 12,5 mm ở nồng độ vi khuẩn là 105 cfu/ml
  • 57. Đồ án tốt nghiệp 48 Hình 3.1. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi lông cổ cò Hình 3.3. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi năm roi Hình 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi da xanh
  • 58. Đồ án tốt nghiệp 49 3.2.2 Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của các loại tinh dầu bưởi Kết quả hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi được thể hiện trong bảng 3.3 qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ thạch, 6 mm). Bảng 3.3. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của 3 loại tinh dầu bưởi Nồng độ vi khuẩn Các loại tinh dầu Đường kính vòng vô khuẩn (mm) 108 107 106 105 Tinh dầu bưởi năm roi 7,0a ± 0,0 7,5b ± 0,0 7,5b ± 0,29 8,0c ± 0,0 Tinh dầu bưởi lông cổ cò 9,0a ± 0,0 9,5b ± 0,0 10,0c ± 0,29 10,5d ± 0,29 Tinh dầu bưởi da xanh 11,0a ± 0,0 12,0b ± 0,29 12,5c ± 0,0 13,0d ± 0,0 Kháng sinh ĐC 9,0a ± 0,0 9,0a ± 0,29 10,0b ± 0,0 11,0c ± 0,29 Nhận xét: Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.3, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói chung đều có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn Staphylococcus aureus – trực khuẩn Gram dương điển hình. Đường kính vòng vô khuẩn Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi năm roi là 7.5 mm, tinh dầu bưởi lông cổ cò là 10 mm, của tinh dầu bưởi da xanh là 12.5 mm. So sánh với kết của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng trên tạp chí Pak.J. Bot thử nghiệm trên Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi khuẩn là 106 thì bưởi da xanh cho vòng vô khuẩn lớn hơn với kết quả của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (11 mm),. Đề tài đã khảo sát thêm hoạt tính kháng khuẩn ở các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài liệu thao khảo nào đề cập đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu bưởi năm roi là 8 mm,
  • 59. Đồ án tốt nghiệp 50 bưởi lông cổ cò là 10 mm, da xanh lớn nhất là 13 mm ở nồng độ vi khuẩn là 105 cfu/ml Hình 3.4. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi da xanh Hình 3.6. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi lông cổ cò Hình 3.5. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi năm roi
  • 60. Đồ án tốt nghiệp 51 3.2.3 Hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu các loại bưởi Kết quả hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu bưởi được thể hiện trong bảng 3.4 qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ thạch, 6 mm). Bảng 3.4. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu 3 loại bưởi Nồng độ vi khuẩn Các loại tinh dầu Đường kính vòng vô khuẩn (mm) 108 107 106 105 Tinh dầu bưởi năm roi 10,0a ± 0,0 11,0b ± 0,29 12,0c ± 0,29 13,0d ± 0,0 Tinh dầu bưởi lông cổ cò 12,0a ± 0,0 13,0b ± 0,29 13,5c ± 0,29 14,5d ± 0,0 Tinh dầu bưởi da xanh 13,0a ± 0,29 14,0b ± 0,0 14,5c ± 0,29 15,0d ± 0,29 Kháng sinh ĐC 10,0a ± 0,0 10,0a ± 0,29 10,5b ± 0,29 10,0c ± 0,29 Nhận xét: Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.2, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói chung đều có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn E.coli thường thấy trong các bệnh lý về da. Đường kính vòng vô khuẩn E.coli của tinh dầu bưởi năm roi là 12 mm, tinh dầu bưởi lông cổ cò là 13,5 mm, của tinh dầu bưởi da xanh là 14,5 mm. So sánh với kết của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng trên tạp chí Pak.J. Bot thử nghiệm trên Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi khuẩn là 106 thì 3 loại bưởi cho vòng vô khuẩn lớn hơn so với kết quả của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (10 mm),. Đề tài đã khảo sát thêm hoạt tính kháng khuẩn ở các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài liệu thao khảo nào đề cập đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu bưởi năm roi là 13 mm,
  • 61. Đồ án tốt nghiệp 52 bưởi lông cổ cò là 14,5 mm, da xanh lớn nhất là 15 mm ở nồng độ vi khuẩn là 105 cfu/ml. Hình 3.7. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi năm roi Hình 3.9. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi da xanh Hình 3.8. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi lông cổ cò
  • 62. Đồ án tốt nghiệp 53 Như vậy: Kết quả khảo sát của 3 chủng vi khuẩn cho thấy rằng tinh dầu bưởi có khả năng ức chế cả vi khuẩn gram âm và gram dương, đặc biệt những chủng vi khuẩn này là những vi khuẩn điển hình của hệ vi sinh vật ở da. Trong đó tinh dầu bưởi da xanh cho kết quả kháng tốt nhất với tất cả các loại vi khuẩn. Đường kính vòng vô khuẩn nhạy với Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, rất nhạy với E.coli. Đây là cơ sở thiết thực cho việc nghiên cứu để điều chế kem trị mụn từ tinh dầu bưởi.
  • 63. Đồ án tốt nghiệp 54 3.3 Kết quả thử nghiệm kem trị mụn Bảng 3.5. Kết quả tìm ra tỉ lệ kem trị mụn thích hợp Tỷ lệ tinh dầu/kem tan Kết quả sau lần bôi 1 Kết quả sau lần bôi 2 Kết quả sau lần bôi 3 ĐC Mụn phát triển bình thường Mụn phát triển bình thường Mụn phát triển bình thường 0,25% Mụn phát triển bình thường, da mát Mụn phát triển bình thường, da mát Mụn phát triển bình thường, da mát 0,5% Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại 0,75% Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại 1% Da mặt nóng rát sau 15 phút bôi Da mặt nóng rát sau 15 phút bôi, mặt ửng đỏ Kích ứng da, ngứa Nhận xét: Ở tỷ lệ 0,25% cho thấy hiệu quả trị mụn chưa có tác dụng. Ở tỷ lệ 0,5% và 0,75% kết quả sau 3 lần bôi cho thấy các cồi mụn bắt đầu nổi lên sau đó bắt đầu se lại và sau từ 3 đến 4 ngày sử dụng mụn sẽ chóc ra. Đây là tỷ lệ kem tốt nhất. Ở tỷ lệ 1% sau thời gian bôi là 15 phút da mặt nóng rát, mặt ửng đỏ, gây kích ứng da. Nhạy cảm khi ra nắng. Ở tỷ lệ 0,5% và 0,75% đều cho thấy kết quả tốt nhưng để tiết kiệm chi phí sản xuất thì chọn tỷ lệ 0,5% là thích hợp nhất. - Đánh giá cảm quan về kem trị mụn theo phụ lục C ta có: Màu sắc: màu trắng sữa, đồng nhất Mùi: mùi tinh dầu thơm nhẹ
  • 64. Đồ án tốt nghiệp 55 Sau khi bôi tạo cảm giác mát da, không làm kích ứng hay khô da, mụn se lại, dễ tróc, nhân mụn bị đẩy lên bề mặt Sau khi sử dụng kem thì hết mụn và vùng da được cải thiện tốt hơn - Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur cho kết quả đảm bảo theo TCVS Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur TT YÊU CẦU THỬ NGHIỆM KẾT QUẢ ĐƠN VỊ PP THỬ NGHIỆM GIỚI HẠN 1 Tổng vi sinh vật hiếu khí <10 Cfu/g ISO 21149:2006 1000 2 Pseudomonas aeruginosa Âm tính /g ISO 22717:2006 0 3 Candida albicans Âm tính /g ISO 18416:2007 0 4 S.coagulase (+) Âm tính /g ISO 22718:2006 0 Nhận xét: Kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn vi sinh theo số 06:2011/TT-BYT theo phụ lục E
  • 65. Đồ án tốt nghiệp 56 Bảng 3.7. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và không thoa kem. Thời gian Thoa kem Không thoa kem Tần số (số người) Tổng thời gian )fi Tần số Tổng thời gian )fi Xi fi (Xi)fi fi (Xi)fi 12 giờ 2 24 288 0 0 0 24 giờ 4 96 2304 0 0 0 36 giờ 14 504 18114 0 0 0 48 giờ 5 240 11520 0 0 0 60 giờ 5 300 18000 1 60 3600 72 giờ 0 0 0 3 216 15552 84 giờ 0 0 0 6 504 42336 96 giờ 0 0 0 10 960 92160 108 giờ 0 0 0 5 540 58320 120 giờ 0 0 0 5 600 72000 Tổng 30 người 1164 giờ 50226 30 người 2880 giờ 283968 Điểm trung bình 38.8 96 Độ lệch chuẩn 13,21 16,07
  • 66. Đồ án tốt nghiệp 57 Qua kết quả thống kê cho thấy: như vậy chứng tỏ rằng khi dùng kem trị mụn thì thời gian hết mụn nhanh hơn không dùng kem trị mụn Kiểm nghiệm giả thiết và kết luận Từ các dữ kiện đã thu nhập và chọn lọc được, người nghiên cứu tiến hành kiểm nghiệm giả thuyết bằng phương pháp so sánh trung bình (cỡ mẫu lớn, n1, n2 ≥ 30). 1. Trị số người dùng: gọi µ1, µ2 lần lượt là thời gian trung bình hết mụn của việc không thoa kem và thoa kem. 2. Các giả thuyết: H0: µ1 = µ2, không có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn và không thoa kem trị mụn. Ha: µ1 # µ2, có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn và không thoa kem trị mụn. 3. Mức ý nghĩa α=0.01 4. Trị số mẫu: là hiệu hai trung bình mẫu 5. Phân bố mẫu: là phân bố bình thường vì các mẫu đều lớn. 6. Biến số kiểm nghiệm Z = 7. Vùng bác bỏ Với α =0,01, tra bảng Z ta được Zα = 2,58 Nếu (-2,58≤ Zα ≤2,58) thì ta chấp nhận H0 Nếu (Z < - 2,58) hoặc (Z > 2,58)ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1 8. Áp dụng dữ kiện Ta có dữ kiện: - = 96 – 38,8 = 57,2 và 16,07 Thay các giá trị trên vào công thức ta được:
  • 67. Đồ án tốt nghiệp 58 Z = = = = 15,1 Quyết định: Vì Z = 15,1 > Zn = 2,58, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1 9. Kết luận Vậy có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn và không thoa kem trị mụn. Nghĩa là việc bôi kem trị mụn có hiệu quả. Hơn nữa chứng tỏ việc sử dụng kem trị mụn có hiệu quả hơn việc không dùng kem trị mụn
  • 68. Đồ án tốt nghiệp 59 Bảng 3.8. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và thoa kem không có tinh dầu. Thời gian Thoa kem có tinh dầu Thoa kem không có tinh dầu Tần số (số người ) Tổng thời gian )fi Tần số Tổng thời gian )fi Xi fi (Xi)fi fi (Xi)fi 12 giờ 2 24 288 0 0 0 24 giờ 4 96 2304 0 0 0 36 giờ 14 504 18114 1 36 1296 48 giờ 5 240 11520 3 144 6912 60 giờ 5 300 18000 3 180 10800 72 giờ 0 0 0 5 360 25920 84 giờ 0 0 0 5 504 35280 96 giờ 0 0 0 4 384 36864 108 giờ 0 0 0 7 756 81648 120 giờ 0 0 0 2 240 28800 Tổng 30 người 1164 giờ 50226 30 người 2604 giờ 227520 Điểm trung bình 38.8 86,8 Độ lệch chuẩn 13,21 7,17
  • 69. Đồ án tốt nghiệp 60 Qua kết quả thống kê cho thấy: như vậy chứng tỏ rằng khi dùng kem trị có tinh dầu thì thời gian hết mụn nhanh hơn dùng kem không có tinh dầu Kiểm nghiệm giả thiết và kết luận Từ các dữ kiện đã thu nhập và chọn lọc được, người nghiên cứu tiến hành kiểm nghiệm giả thuyết bằng phương pháp so sánh trung bình (cỡ mẫu lớn, n1, n2 ≥ 30). 1. Trị số người dùng: gọi µ1, µ2 lần lượt là thời gian trung bình hết mụn của việc thoa kem không có tinh dầu và thoa kem có tinh dầu. 2. Các giả thuyết: H0: µ1 = µ2, không có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của việc thoa kem có tinh dầu và thoa kem không có tinh dầu Ha: µ1 # µ2, có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của việc thoa kem có tinh dầu và thoa kem không có tinh dầu. 3. Mức ý nghĩa α=0.01 4. Trị số mẫu: là hiệu hai trung bình mẫu 5. Phân bố mẫu: là phân bố bình thường vì các mẫu đều lớn. 6. Biến số kiểm nghiệm Z = 7. Vùng bác bỏ Với α =0,01, tra bảng Z ta được Zα = 2,58 Nếu (-2,58≤ Zα ≤2,58) thì ta chấp nhận H0 Nếu (Z < - 2,58) hoặc (Z > 2,58)ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1 Áp dụng dữ kiện Ta có dữ kiện: - = 86,8 - 38,8 = 48 và 7,17 Thay các giá trị trên vào công thức ta được:
  • 70. Đồ án tốt nghiệp 61 Z = = = = 17,7 Quyết định: Vì Z = 17,7 > Zn = 2,58, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1 8. Kết luận Vậy có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem có tinh dầu và thoa kem không có tinh dầu. Nghĩa là việc bôi kem có bổ sung tinh dầu có hiệu quả. Hơn nữa chứng tỏ việc sử dụng kem có tinh dầu có hiệu quả hơn việc thoa kem không có tinh dầu. Hình 3.10. Hình ảnh trước và sau khi sử dụng kem bôi trị mụn (Xem thêm phụ lục E)
  • 71. Đồ án tốt nghiệp 62 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên đối tượng 3 loại vỏ bưởi là bưởi năm roi, bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò có thể rút ra một số kết luận sau: - Đã xây dựng quy trình trích ly tinh dầu 3 loại vỏ bưởi kết hợp với điều kiện thích hợp nhằm thu được lượng tinh dầu cao nhất có thể mà tốn ít năng lượng. - Bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước đã tách được tinh dầu các loại vỏ bưởi. Khối lượng vỏ bưởi thực nghiệm là 50 g/lần thí nghiệm, không đổi trong suốt quá trình khảo sát. Đã khảo sát được thời gian chưng cất tinh dầu vỏ bưởi cho các loại vỏ bưởi là 55 phút và tìm ra được loại bưởi cho tinh dầu cao nhất là bưởi lông cổ cò, sau đó là bưởi da xanh, cuối cùng là bưởi năm roi. Bảng 4.1. Hàm lượng tinh dầu thu được trong thời gian chưng cất 55 phút Tinh dầu các loại bưởi Hàm lượng tinh dầu thu được Hàm lượng tinh dầu bưởi năm roi (ml/100 g) 2,22% Hàm lượng tinh dầu bưởi da xanh (ml/100 g) 2,50% Hàm lượng tinh dầu bưởi lông cổ cò (ml/100 g 3,04%
  • 72. Đồ án tốt nghiệp 63 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu Làm khan bằng Na2SO4, tách và phân ly tinh dầu Bổ sung nước muối có nồng độ 15% vào bình chưng cất tỷ lệ 6:1 Thời gian: t = 55 phút Thu được tinh dầu Vỏ bưởi Rửa sạch Gọt thu lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu Bỏ cùi trắng Xay nhuyễn Thu hỗn hợp dầu và nước Bảo quản
  • 73. Đồ án tốt nghiệp 64 - Kết quả khảo sát 3 loại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, E.coli cho thấy tinh dầu bưởi có khả năng ức chế các loại vi khuẩn gram (+), gram (-). Trong 3 lọai vi khuẩn thì các loại tinh dầu bưởi kháng khuẩn mạnh nhất là E.coli, kháng khuẩn yếu nhất là Pseudomonas aeruginosa. Tinh dầu bưởi da xanh có hoạt lực kháng khuẩn mạnh nhất và được chọn để điều chế kem trị mụn. - Điều chế thành công kem trị mụn từ tinh dầu bưởi - Thử nghiệm kết quả kem trị mụn bổ sung tinh dầu bưởi cho kết quả tốt. Kết quả thử nghiệm cho thấy trung bình sau 38,8 giờ mụn được chữa khỏi hoàn toàn, vùng mụn không có dấu hiệu thâm, viêm nhiễm, mùi thơm nhẹ dịu tạo cảm giác dễ chịu cho người sử dụng.
  • 74. Đồ án tốt nghiệp 65 Tướng dầu: Quy trình sản xuất kem trị mụn Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn Tướng nước Kiểm tra và điều chỉnh pH về 5.5 – 6.5 Sản phẩm Trộn tướng dầu và tướng nước cho từng giọt tướng nước vào tướng dầu, khuấy trong 45 phút, nhiệt độ 600C Rót kem để ổn định Bổ sung tinh dầu với nồng độ 0,5 % Khuấy kem với tinh dầu
  • 75. Đồ án tốt nghiệp 66 4.2 Kiến nghị Vì điều kiện thời gian, chi phí không cho phép nên đề tài mới chỉ xây dựng được quy trình trích ly tinh dầu các loại vỏ bưởi khu vực miền Nam với điều kiện thích hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn, điều chế và thử nghiệm kem trị mụn. Trong khi đó các cây thuộc chi Citrus phân bố rộng rãi ở các vùng. Vì vậy, nếu có điều kiện cần tiếp tục nghiên cứu tinh dầu vỏ của các cây khác thuộc chi Citrus và ứng dụng vào sản xuất để tang nguồn lợi cho những người dân và nước nhà. Ý nghĩa khoa học của đề tài: So sánh được hàm lượng tinh dầu thu được từ 3 loại vỏ bưởi (bưởi năm roi, bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò) mà chưa tham khảo được từ các tài liệu đã công bố Thử hoạt tính sinh học trị mụn thông qua việc tạo sản phẩm kem trị mụn tinh dầu bưởi trên người đạt tiêu chuẩn vi sinh của Bộ Y Tế theo số 06:2011/TT-BYT và chưa tham khảo được từ các tài liệu đã công bố. Ý nghĩa thực tế: Tận dụng được vỏ bưởi để tihu được tinh dầu trong sản xuất kem trị mụn nâng cao giá trị kinh tế từ bưởi. Tạo sản phẩm kem trị mụn có hiệu quả từ nguyên liệu rẻ tiền giúp cho giá thành sản phẩm giảm, có ý nghĩa về mặt kinh tế và tốt cho sức khỏe.