SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  105
Télécharger pour lire hors ligne
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
    KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG




             ThS. HOÀNG QUANG TRUNG




      KỸ THUẬT TRUYỀN DẪN SỐ
                  TẬP BÀI GIẢNG
                  (Lưu hành nội bộ)




                THÁI NGUYÊN - 2011
2

              CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN DẪN SỐ
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN
     Mạng điện thoại được xây dựng dựa trên cơ chế truyền tiếng nói giữa các máy
điện thoại. Đến những năm 1970, mạng này đã hoàn thiện bằng việc thực hiện
truyền tín hiệu tương tự trong cáp đồng xoắn đôi và ghép kênh phân chia tần số
(FDM-Frequency Division Multiplexing) dùng trong các tuyến đường dài để kết
hợp truyền nhiều kênh thoại trong một cáp đồng trục. Thiết bị truyền dẫn loại này
rất đắt so với giá của một tổng đài điện thoại, vì vậy, chuyển mạch được xem như
một thiết bị nhằm tiết kiệm sử dụng tài nguyên khan hiếm lúc bấy giờ là băng thông
truyền dẫn.
     Vào đầu những năm 1970, các hệ thống truyền dẫn số bắt đầu xuất hiện, sử
dụng phương pháp điều chế xung mã (PCM-Pulse Code Modulation) do Alec
Reeves nêu ra lần đầu tiên vào năm 1937. PCM cho phép truyền tín hiệu tương tự
(như tiếng nói của con người) ở dạng nhị phân. Sử dụng phương thức này, tín hiệu
thoại tương tự chuẩn 4 kHz có thể truyền dưới dạng luồng tín hiệu số 64 kbit/s.
     Các nhà kỹ thuật đã nhận thấy khả năng hạ giá thành sản xuất các hệ thống
truyền dẫn bằng cách kết hợp một số kênh PCM và truyền chúng trong một đôi cáp
đồng xoắn mà trước đây chỉ dùng để truyền một tín hiệu tương tự duy nhất. Hiện
tượng này được gọi là lợi dây. Do giá thành thiết bị điện tử số bắt đầu giảm nên sử
dụng các công nghệ này đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
      Phương thức ghép kênh 64 kbit/s thành môt luồng bit tốc độ cao duy nhất còn
được gọi là Ghép kênh phân chia theo thời gian TDM (Time Division
Multiplexing). Một cách đơn giản, mỗi byte của mỗi kênh đầu vào theo thứ tự được
đưa vào kênh tốc độ cao ở đầu ra. Quá trình xử lý này còn được gọi là "chèn byte
tuần tự".
     Ở châu Âu và sau đó là rất nhiều nơi trên thế giới, sở đồ TDM chuẩn được áp
dụng để ghép kênh 64 kbit/s, cùng với hai kênh thông tin điều khiển kết hợp tạo
thành một kênh có tốc độ 2,048 Mbit/s. Do nhu cầu sử dụng điện thoại tăng lên, lưu
lượng trên mạng tăng, kênh chuẩn tốc độ 2 Mbit/s không đủ đáp ứng cho lưu lượng
tải trên mạng trung kế. Để tránh không phải sử dụng quá nhiều kết nối 2 Mbit/s thì
cần tạo ra môt mức ghép kênh cao hơn. Châu Âu đưa ra chuẩn ghép 4 kênh 2 Mbit/s
thành một kênh 8 Mbit/s. Mức ghép kênh này không khác bao nhiêu so với mức
ghép kênh mà các tín hiệu đầu vào được kết hợp từng bit chứ không phải từng byte,
nói cách khác là mới áp dụng chèn bit chứ chưa thực hiện chèn byte. Tiếp đó, do

H.Q.Trung.ĐTTT
3

nhu cầu ngày càng tăng, các mức ghép kênh cao hơn nữa được xây dựng thành
chuẩn, tạo ra môt phân cấp đầy đủ các tốc độ bit là 34 Mbit/s, 140 Mbit/s và 565
Mbit/s.
1.2. HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SỐ
1.2.1. Các thành phần cơ bản
     Truyền dẫn là chức năng truyền một tín hiệu từ một nơi này đến một nơi khác.
Hệ thống truyền dẫn gồm các thiết bị phát và nhận, và phương tiện truyền cùng bộ
lặp lại giữa chúng như hình 1.1.




           Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của một hệ thống truyền dẫn.
     Những phương tiện phát sẽ truyền và phát đi những tín hiệu đầu vào (tín hiệu
gốc) để truyền chúng một cách hiệu quả qua phương tiện, thiết bị nhận tách ra
những tín hiệu gốc trong những tín hiệu thu được. Đồng thời bộ lặp lại xử lý việc
bù lại trong quá trình truyền. Các phương tiện truyền bao gồm dây dẫn kim loại, cáp
đồng trục, radio, ống dẫn sóng và cáp sợi quang.
     Truyền dẫn bao gồm phần truyền dẫn thuê bao nối liền máy thuê bao với tổng
đài và phần truyền dẫn tổng đài nối tổng đài với tổng đài. Truyền dẫn gồm truyền
bằng cáp, truyền radio, liên lạc vệ tinh, truyền TV, liên lạc sợi quang, ống dẫn sóng,
liên lạc dưới đất cùng bộ chuyển tiếp phục hồi sử dụng các phương tiện truyền dẫn,
kết cấu kết hợp và mạng đồng bộ hóa của các thiết bị này, việc bảo dưỡng và phần
quản lý của mạng truyền dẫn v.v..
* Truyền dẫn sử dụng sợi quang (fiber)
Môi trường quang sợi có độ rộng băng gần như không giới hạn. Đặc điểm của nó là
suy hao không đáng kể, chỉ vào cỡ 0,25 Db/Km. Đây chính là ưu điểm vượt trội của
sợi quang so với cáp đồng trục. Ngoài ra truyền dẫn trên sợi quang còn có các ưu
điểm khác nữa là: Không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ trường, an toàn, kích
thước nhỏ và nhẹ, …
Giải tần số được sử dụng trong truyền dẫn sợi quang được mô tả như hình dưới:




H.Q.Trung.ĐTTT
4




Cấu trúc của sợi quang:




1.2.2. Các nguồn ảnh hưởng tới tín hiệu truyền dẫn
     1.2.2.1. Méo tín hiệu qua kênh (distortion)
     Kênh truyền thực tế là không lý tưởng, do đó tín hiệu đi qua kênh ít hay nhiều
cũng bị ảnh hưởng đến dạng tín hiệu, có nghĩa là bị méo so với tín hiệu gốc.
      Ngoài ra, sẽ không thể tránh khỏi méo phi tuyến đối với những tín hiệu làm
việc tại các tần số cao. Điều này xuất phát từ một thực tế rằng với các tần số cao sẽ
bị ảnh hưởng do sự xáo động của các điều kiện khí quyển, bởi vậy gây ra sự thay
đổi về tần số. Chẳng hạn với các hệ thống radar doppler sử dụng trong việc giám sát
thời tiết là một trường hợp cụ thể.
     Méo tuyến tính có thể gây ra các ảnh hưởng trong các hệ thống truyền dẫn
xung. Loại méo này được đặc trưng bởi sự phân tán thời gian (làm kéo dài xung),
dẫn tới hiệu ứng đa đường.


H.Q.Trung.ĐTTT
5

     1.2.2.2. Tạp âm (noise)
     Thuật ngữ tập âm (noise) mô tả các tín hiệu điện không mong muốn xuất hiện
trong hệ thống. Sự xuất hiện của tập âm làm giảm khả năng tách chính xác các tín
hiệu phát, và, vì vậy, làm giảm tốc độ truyền dẫn thông tin. Tạp âm được tạo ra từ
các nguồn khác nhau nhưng có thể được phân ra thành hai loại chính đó là nguồn
tạp âm nhân tạo và tạp âm tự nhiên. Tạp âm nhân tạo xuất hiện từ các nguồn đánh
lửa, chuyển mạch hay phát xạ điện từ. Tạp âm tự nhiên xuất hiện trong các mạch
hay linh kiện điện tử.




     1.2.2.3. Nhiễu
      Nhiễu được hiểu là các thành phần tín hiệu không mong muốn được thêm vào
tín hiệu bản tin khi nó được truyền từ máy phát đến máy thu. Trong thực tế, việc
truyền tin có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nguồn nhiễu khác nhau: nhiễu điều chế,
nhiễu xuyên kênh (Crosstalk), nhiễu xung (ISI), ...
1.2.3. Các kênh truyền dẫn
     Kênh truyền dẫn là môi trường kết lối giữa bộ phát và bộ thu, ở đó có thể là
các sợi dây dẫn kim loại, cáp đồng trục, cáp sợi quang, ống dẫn sóng, bầu không khí

H.Q.Trung.ĐTTT
6

hay sự kết hợp giữa các môi trường trên. Tất cả các kênh đều có một băng tần giới
hạn cho phép tín hiệu có thể đi qua. Do các đặc tính vật lý mà mỗi kênh có thể có
tần số cắt ở giới hạn trên (tần số cao) hay giới hạn dưới (tần số thấp). Trong trường
hợp kênh bị chặn dưới (tần số cắt ở giới hạn dưới của băng kênh) thì kênh được mô
tả như là một bộ lọc thông dải. Còn nếu băng thông của kênh không bị chặn dưới thì
kênh được mô tả như là một bộ lọc thông thấp.
     Kênh truyền dẫn được phân loại theo độ rộng băng. Có 3 loại kênh phổ biến
là: Kênh băng hẹp (narrow band), băng thoại (voiceband) và băng rộng (wideband).
     Các kênh băng hẹp: Đối với những kênh có độ rộng băng lên tới 300 Hz thì
được gọi là băng hẹp, và thuộc vào loại truyền điện tín. Những kênh như thế được
sử dụng cho truyền dẫn dữ liệu tốc độ chậm ở mức là 600 bit trên giây (bps). Những
kênh băng hẹp không đủ độ tin cậy để sử dụng cho truyền dẫn tín hiệu thoại.
     Các kênh thoại có độ rộng băng giới hạn trong khoảng từ 300 Hz đến 4 kHz.
Thiết kế ban đầu của kênh thoại là để phục vụ cho mục đích truyền dẫn tương tự
(analog) tín hiệu thoại (voice), mặc dù vậy các kênh này thường được sử dụng để
truyền dữ liệu ở tốc độ 10 kilô bits trên giây (kbps). Mộ số dạng tín hiệu video nén
cũng có thể được truyền trên các kênh thoại. Các mạch vòng khép kín thuê bao
trong hệ thống điện thoại công công truyền thống sử dụng băng thoại.
     Các kênh băng rộng có độ rộng băng lớn hơn 4 kHz. Các kênh này có thể
được dành cho một đơn vị truyền thông (chẳng hạn một công ty điện thoại) và có
thể sử dụng cho mục đích truyền dữ liệu tốc độ cao, video, hay các kênh thoại hợp
nhất.
     Băng tần hoạt động của tín hiệu được phân bổ theo các dải tần số như sau:




H.Q.Trung.ĐTTT
7




1.2.3. Tham số chất lượng của hệ thống truyền dẫn số
     Các tham số chất lượng cơ bản của hệ thống truyền dẫn số được đánh giá
thông qua tỷ lệ lỗi bit (BER) và dung lượng truyền dẫn.
      Đối với các hệ thống truyền dẫn số hiện tại, các tín hiệu số nhận giá trị trong
một tập hữu hạn các giá trị có thể có và có thời gian tồn tại hữu hạn. Khi tập các giá
trị có thể có của tín hiệu gồm hai phần tử 0 và 1 thì hệ thống được gọi là nhị phân
và tín hiệu khi đó được gọi là bit. Khi số giá trị có thể có của tín hiệu khác 2, tổng
quát là M thì hệ thống được gọi là hệ thống M mức và tín hiệu được gọi là ký hiệu
(symbol). Gọi giá trị của symbol thứ k là Dk và thời gian tồn tại của nó là Tk (đối
với các hệ thống thông thường hiện nay, Tk  T và là hằng số với mọi k). Ở đầu thu
                          ˆ                    ˆ       ˆ
tín hiệu khôi phục lại là Dk và có độ rộng là Tk , nếu Dk  Dk thì tín hiệu thứ k
                         ˆ
được gọi là bị lỗi, nếu Tk  Tk thì tín hiệu thứ k được gọi là có jitter. Các tham số kỹ
thuật chung nhất đối với các loại hệ thống truyền dẫn số khác nhau, thể hiện chỉ tiêu
chất lượng cơ bản của hệ thống, là tỷ lệ lỗi bit BER và jitter (rung pha). Đối với hệ
thống nhị phân, xác suất lỗi BER được định nghĩa là:

                                         ˆ 
                                 BER  P Dk  Dk    
          ˆ
     Khi Tk  T  T thì  được gọi là jitter, tính theo phần trăm.




H.Q.Trung.ĐTTT
8

                                               ˆ    
     Trong trường hợp hệ thống nhiều mức thì P Dk  Dk        được gọi là tỷ lệ lỗi
symbol (SER) và có quan hệ chặt chẽ với BER.
1.3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.3.1. Tím hiệu truyền dẫn
a) Tín hiệu tương tự (analog signal)
     Tín hiệu tương tự có thể được xem như là một dạng sóng có tính chất liên tục
về thời gian trong phạm vi tín hiệu tồn tại.




       Hình 1.5: Minh họa dạng sóng và phổ tương ứng của tín hiệu tương tự.
b) Các tín hiệu mẫu
     Tín hiệu mẫu nhận được từ tín hiệu tương tự bằng cách lấy mẫu tại các thời
điểm nhất định. Hàm biểu diễn tín hiệu mẫu có biến thời gian rời rạc.




Hình 1.6: Minh họa dạng sóng rời rạc nhận được từ việc lấy mẫu tín hiệu tương tự.
c) Tín hiệu số (Digital signal)
     Tín hiệu số là một dạng của tín hiệu mẫu hay tín hiệu rời rạc trong đó mỗi một
con số trong chuỗi tín hiệu tương ứng với một giá trị xác định. Tín hiệu số có thể có
được từ lối ra của nhiều thiết bị. Ví dụ, khi ta quay số máy điện thoại thì sẽ tạo ra

H.Q.Trung.ĐTTT
9

các tín hiệu số phụ thuộc vào nút được nhấn, tín hiệu số có được từ đầu ra của bàn
phím máy tính hoặc từ các bộ chuyển đổi tương tự sang số (ADC).




1.3.2. Các phương pháp truyền thông tin
a) Truyền tin nhị phân
- Truyền tin nhị phân dùng cáp đơn
Tốc độ truyền dẫn phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của điện áp (hay các kiểu ký hiệu
khác) trên kênh truyền trước khi thành phần tần số là quá lớn để có thể lọc suy hao
kênh truyền và dẫn đến méo tín hiệu. Nói theo cách khác, tốc độ truyền dẫn bị giới
hạn bởi băng thông của tuyến truyền.




- Truyền tin nhị phân dùng nhiều cáp song song
Bằng cách sử dụng nhiều cáp, tín hiệu truyền qua kênh có thể sẽ tăng tỷ lệ với số
cáp (kênh) sử dụng. Tín hiệu truyền qua có thể duy trì như ở tuyến truyền nhị phân
đơn, cho phép thay thế bởi các tuyến có băng thông nhỏ hơn (dẫn tới chi phí thấp
hơn).




b) Truyền tin đa mức
- Truyền tin đa mức sử dụng cáp đơn
Truyền dẫn dữ liệu không bắt buộc phải giới hạn ở cơ số hai (nhị phân), theo lý
thuyết có thể sử dụng một số mức điện áp hay một số kiểu ký hiệu.

H.Q.Trung.ĐTTT
10

Ví dụ: sử dụng 4 mức điện áp, chúng ta có thể mã hóa mỗi tổ hợp hai bit nhị phân
bởi một trong 4 mức điện áp (00 ~ mức A, 01 ~ mức B, 10 ~ mức C và 11 ~ mức
D). Khi đó ta có thể gửi thông tin nhanh gấp 2 lần xét trên cùng một độ rộng băng
thông.




- Truyền tin đa mức sử dụng nhiều cáp
Việc sử dụng các kênh truyền dẫn song song để truyền dữ liệu cho phép tăng khả
năng (dung lượng) truyền tin trên băng thông bị giới hạn.




c) Ký hiệu đa mức
Về nguyên tắc chúng ta có thể sử dụng một số ký hiệu (trạng thái ký hiệu) cho bản
tin số. Ví dụ, tại sao sử dụng 1024 trạng thái điện áp khác nhau, mỗi trạng thái (ký
hiệu) mã hóa số bit là log 2 1024  10 bits. Chúng ta thậm chí có thể sử dụng
1048576 trạng thái ký hiệu, khi đó với mỗi ký hiệu mã hóa 20 bits thông tin.
Rõ ràng có một giới hạn thực tế trên số trạng thái được sử dụng, phụ thuộc vào khả
năng phân biệt chính xác các trạng thái (các mức điện áp, tần số, …) của thiết bị
thu.
Ví dụ: một số modem điện thoại hoạt động ở tốc độ 56 kbps sử dụng 1024 trạng thái
ký hiệu khác nhau (tổ hợp biên độ và pha của sóng mang) để báo hiệu trên kênh
thoại, trong khi các hệ thống điện thoại tế bào số chỉ sử dụng 4 trạng thái do thiết bị
phải hoạt động trong các môi trường chịu nhiều ồn hơn.




H.Q.Trung.ĐTTT
11




1.3.3. Tốc độ truyền dữ liệu
     Tốc độ truyền thông tin của một kênh truyền dẫn thường được xác định theo
lượng thông tin nhị phân (bit). Có nghĩa là tốc độ truyền dẫn được đo theo đơn vị
bit/giây (bps). Ví dụ: nếu như có 6 bit thông tin được truyền đi sau mỗi khoảng thời
gian 6 giây, thì tốc độ truyền tin sẽ là
                                          6 bits
                                   R             1000 bits s
                                          6 ms

     Ngoài ra tốc độ truyền dẫn còn được xác định thông qua tốc độ ký hiệu. Trong
đó thì tốc độ ký hiệu là tốc độ thay đổi trạng thái các ký hiệu mang thông tin nhị
phân qua kênh truyền. Chúng ta có thể mã hóa một số bit trong mỗi ký hiệu. Tốc độ
ký hiệu không nhất thiết phải bằng tốc độ truyền thông tin. Đơn vị đo tốc độ ký hiệu
là ký hiệu/giây hay (baud). Ví dụ: một hệ thống sử dụng 4 tần số mã hóa các tổ hợp
2 bit nhị phân qua một kênh, và tần số (ký hiệu-symbol) được thay đổi sau mỗi 0.5
ms, khi đó tốc độ ký hiệu sẽ là:

                    Rsymbol  1          2000 symbol / s  2000 (baud ).
                                  0.5

Tốc độ truyền thông tin bởi vậy sẽ là: 2 x 2000 = 4000 bps.
1.4. CÁC TIÊU CHUẨN TRUYỀN DẪN
1.4.1. Định nghĩa
      Lĩnh vực truyền thông liên tục phát triển thay đổi một cách nhanh chóng, các
hệ thống truyền thông được phát triển bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau trên thế
giới, chính vì vậy cần có sự tương thích về các tiêu chuẩn và các khuyến nghị ở


H.Q.Trung.ĐTTT
12

phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Theo ISO, các định nghĩa về tiêu chuẩn và
khuyến nghị dành cho truyền thông như sau:
Tiêu chuẩn: Chi tiêu kỹ thuật hay văn bản qui định có khả năng phổ biến rộng rãi
được xây dựng bởi sự hợp tác và thống nhất hay sự chấp thuận nói chung của tất cả
những vấn đề liên quan tới nó dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ
và thực nghiệm.
Khuyến nghị: Tài liệu văn bản liên quan quy định chặt chẽ các thủ tục thực hiện
được thông qua và phổ biến rộng rãi bởi một cơ quan (tổ chức) chịu trách nhiệm có
quyền hạn nhất định.
1.4.2. Các tổ chức tiêu chuẩn và khuyến nghị
     ISO: International Standardization Organization (OrganizationTổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế).
     ITU: International Telecommunications Union (Hiệp hội Viễn thông quốc tế).
     IEC: International Electrotechnical Commission ( y ban Điện tử quốc tế).
    INTELSAT/INMARSAT: International Telecommunications                  Satellite
Organization /International Maritime Satellite Organization.




H.Q.Trung.ĐTTT
13




ANSI – Viện Tiêu chuẩn quốc gia Hoa K
CEPT – The European Conference for Posts and Telecommunications.
CCIR – Consultative Committee for International Radiocommunication ( y ban Tư
vấn quốc tế về vô tuyến điện).
CCITT – Consultative Committee for International Telephone and Tele-
Graph ( y ban Tư vấn quốc tế về điện thoại và điện báo).


H.Q.Trung.ĐTTT
14

ETSI – European Telecommunications Standards Institute (Viện Tiêu chuẩn Viễn
thông Châu Âu).




H.Q.Trung.ĐTTT
15

          CHƯƠNG 2. TRUYỀN DẪN SỐ CÁC TÍN HIỆU TƯƠNG TỰ
2.1. ĐỊNH LÝ LẤY MẪU VÀ HỆ THÔNG TIN XUNG
2.1.1. Định lý lấy mẫu
      Định lý lấy mẫu có một ý nghĩa sâu sắc trong lý thuyết thông tin. Định lý này
được phát biểu như sau:

      Một tín hiệu có dải tần giới nội là B Hz  G    0 khi   2 B  có thể được
khôi phục một cách chính xác (mà không bị lỗi) từ các mẫu của nó được lấy đều
đặn với tốc độ R  2B mẫu trên giây. Hay nói theo cách khác, tần số lấy mẫu tối
thiểu phải là 2B Hz.

      Xét tín hiệu g  t  (hình 2.1) có phổ giới hạn là B Hz. Lấy mẫu g  t  với tốc
độ f s Hz ( f s mẫu trên giây) tương đương với việc nhân g  t  với đoàn xung
Ts  t  gồm các xung đơn vị lặp lại với chu k Ts  1 f s . Tín hiệu mẫu nhận được
g  t  sẽ là:

                          g  t   g  t  Ts  t    g  nTs   t  nTs    (2.1)
                                                      n




H.Q.Trung.ĐTTT
16

                        Hình 2.1: Tín hiệu mẫu và phổ của nó
       Tốc độ lấy mẫu tối thiểu f s  2 B được gọi là tốc độ Nyquist cho tín hiệu
tượng tự g  t  và khoảng thời gian lấy mẫu Ts  1 2B được gọi là khoảng Nyquist
cho g  t  .

2.1.2. Khôi phục tín hiệu

       Quá trình khôi phục một tín hiệu tương tự g  t  từ các mẫu của nó được xem
như là phép nội suy.




                         Hình 2.2: Quá trình nội suy tín hiệu

       Mỗi một mẫu g  t  là một xung, hình thành một xung cửa có độ cao bằng với
độ lớn của mẫu. Xung thứ k là xung có độ lớn g  kTs  xác định tại vị trí t  kTs , và
có thể biểu diễn như là g  kTs    t  kTs  . Cho xung này qua bộ lọc, đầu ra nhân
được sẽ là g  kTs  rect 1 Ts  . Đây là xung cửa có độ cao g  kTs  , tâm xác định tại
t  kTs . Mỗi xung g  t  sẽ tạo ra một xung cửa tương ứng, và kết quả sẽ là:


                                                                                    (2.2)
2.1.3. Ứng dụng của lý thuyết lấy mẫu


H.Q.Trung.ĐTTT
17

     Lý thuyết lấy mẫu có tầm quan trọng trong phân tích, xử lý, và truyền dẫn tín
hiệu. Vì ta có thể chuyển tín hiệu liên tục theo thời gian thành chuỗi rời rạc các số.
Xử lý tín hiệu thời gian liên tục bởi vậy được chuyển về xử lý chuỗi rời rạc các số.
Và cũng vì thế mà có thể sử dụng các bộ lọc số. Trong lĩnh vực truyền thông, truyền
dẫn bản tin tương tự được giảm bớt thành truyền dẫn một chuỗi các số. Điều này
làm xuất hiệu nhiều kỹ thuật mới cho truyền thông các tín hiệu liên tục. Bằng cách
lấy mẫu tín hiệu tương tự và làm thay đổi các thông số về biên độ, độ rộng và vị trí
xung của các mẫu nhận được ta có các kỹ thuật điều chế xung tương tự tương ứng
đó là: điều chế biên độ xung (PAM), điều chế độ rộng xung (PWM), điều chế vị trí
xung (PPM). Trong đó có vai trò quan trọng nhất trong phương thức điều chế xung
ngày nay đó là điều chế mã xung (PCM).




                        Hình 2.3: Các tín hiệu điều chế xung

     Thay vì truyền tín hiệu tương tự g  t  , chúng ta truyền tín hiệu điều chế xung.
Tại bộ thu, chúng ta đọc thông tin của tín hiệu điều chế xung và khôi phục lại tín
hiệu tương tự ban đầu.
     Một trong những ưu điểm của việc sử dụng điều chế xung là cho có thể cho
phép truyền một số tín hiệu dựa trên việc chia sẻ tài nguyên về thời gian bằng cách



H.Q.Trung.ĐTTT
18

sủ dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM-Time Division
Multiplexing).




        Hình 2.4: Ghép kênh phân chia theo thời gian với hai tín hiệu PAM
2.2. ĐIỀU CHẾ MÃ XUNG (PCM)
2.2.1. Nguyên tắc
      Điều chế xung mã PCM được thực hiện theo một quy trình gồm bốn bước có
tính nguyên tắc đó là:
     - Lọc nhằm hạn chế phổ tần của tín hiệu liên tục cần truyền: Biến đổi Fourier
của các tín hiệu liên tục thực tế là vô hạn theo biến tần số, do thời gian tồn tại hữu
hạn của chúng. Chính vì vậy, các tín hiệu liên tục cần truyền nhất thiết phải được
lọc nhằm hạn chế phổ tới tần số cực đại W nào đó nhằm thỏa mãn tính giới hạn về
băng tần của định lý lấy mẫu.
     - Lấy mẫu: Tín hiệu liên tục sau lọc được rời rạc hóa bằng cách lấy mẫu thông
qua chuỗi xung nhịp có tần số f s tuân theo định lý lấy mẫu để có được các tín hiệu
điều biên xung (PAM-Pulse Amplitude Modulation).
     - Lượng tử hóa: Số hóa giá trị có thể có của tín hiệu PAM sau lấy mẫu là vô
hạn, do vậy số bit cần thiết để mã các giá trị của các xung PAM là vô hạn và điều
này không thể thực hiện được. Để hạn chế số bit mã cần sử dụng, giá trị của từng
xung PAM cần được làm tròn thành một trong các giá trị mẫu xác định gọi là các
mức lượng tử (có số lượng hữu hạn) và quá trình này được gọi là lượng tử hóa.
      - Mã hóa: Các giá trị mức lượng tử ứng với các xung PAM được mã hóa bằng
các tổ hợp mã nhị phân để truyền đi trên hệ thống truyền dẫn số.
     Sơ đồ mô tả công đoạn điều chế xung mã được thể hiện như hình dưới đây:




H.Q.Trung.ĐTTT
19




                        Hình 2.5: Hệ thống truyền dẫn PCM
      Quá trình khôi phục ở phần thu được thực hiện như sau: giải mã để được chuỗi
xung PAM lượng tử hóa rồi cho qua lọc thông thấp có tần số cắt bằng một nửa tần
số lấy mẫu.
     Sai số trong truyền dẫn PCM:
     Như ta đã nói ở trên, trong thực tế, các tín hiệu lối vào điều chế mã xung là
các tín hiệu có phổ trải rộng vô hạn. Sau lọc hạn chế phổ tần tín hiệu, tín hiệu có
phổ hạn chế và do vậy thời gian tồn tại trải rộng tới vô hạn, nghĩa là về lý thuyết,
việc lấy mẫu phải được thực hiện với vô hạn mẫu (tuy nhiên sẽ không được như
thế). Từ đó chúng ta có thể thấy rằng tín hiệu liên tục khôi phục lại được ở phần thu,
ngay cả trong trường hợp không tính đến méo và tạp nhiễu trên đường truyền, cũng
chỉ là một phiên bản gần đúng của tín hiệu liên tục cần truyền đi ở phần phát mà
thôi. Sai số giữa các tín hiệu phiên bản và nguyên bản gây bởi các nguyên nhân sau:
     (a) Việc lấy mẫu không thể tiến hành trong thời gian dài vô hạn được.
     (b) Sai số do làm tròn (lượng tử hóa).
     (c) Các đặc tính lọc không hoàn toàn lý tưởng.
     (d) Phiên bản là một tín hiệu có phổ hạn chế, không như tín hiệu nguyên bản.
     Ngoài ra, các sai lệch quá mức về đồng bộ cũng có thể dẫn đến sắp xếp sai các
     tổ hợp mã thu được và điều này dẫn đến các sai lệch vô cùng trầm trọng. Các


H.Q.Trung.ĐTTT
20

     chi tiết về các công đoạn trong quy trình PCM và các biện pháp khắc phục sai
     số sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
2.2.2. Lọc giới hạn băng
     Ta xét tín hiệu thoại, có phổ tập trung trong dải từ 0,3 đến 3,4 kHz. Việc cắt
bỏ các thành phần tần số ngoài dải nói trên không gây ra những méo thụ cảm quá
lớn, tức là không gây nên những trở ngại đặc biệt đối với quá trình thông thoại. Để
hạn chế phổ tín hiệu có thể tiến hành loại bỏ các thành phần tần số lớn hơn 3,4 kHz
trong tín hiệu điện thoại bằng lọc thông thấp, tức là có thể chọn tần số cực đại W
của tín hiệu thoại là 3,4 kHz. Trong trường hợp này, sai số do lọc hạn băng gây ra
chủ yếu là bởi không thể chế tạo được mạch lọc thông thấp lý tưởng mà chỉ có thể
chế tạo được các mạch lọc với đặc tính lọc không dốc đứng tại tần số cắt. Để không
gây nên những méo thụ cảm rõ rệt được, tần số cắt của mạch lọc hạn băng phải
chọn cao hơn 3,4 kHz. Các mạch lọc tiêu chuẩn trong thực tế (có đặc tính thỏa mãn
các khuyến nghị của CCITT cho các mạch thoại) có tần số cắt rất sát với 4 kHz.
2.2.3. Lấy mẫu
     Quá trình lấy mẫu được thực hiện bằng cách nhân tín hiệu thoại liên tục với
một chuỗi xung nhịp có tần số f s  2W . Việc chọn tần số nhịp lớn hơn hai lần W sẽ
làm mở rộng băng tần chiếm của tín hiệu số, do vậy tần số nhịp phải chọn nhỏ nhất
mà không gây méo tín hiệu. Sai số lấy mẫu gây bởi việc không thể lấy mẫu trong
một thời gian dài vô hạn thường không đáng kể và có thể bù đắp bằng việc chọn
f s  2W một chút. Kết hợp với thực tế phát sinh do lọc hạn băng như đã nói trên
đây, tần số lấy mẫu tiêu chuẩn cho tín hiệu thoại được chọn là 8 kHz. Quá trình lấy
mẫu tín hiệu điện thoại được mô tả như hình dưới đây:




H.Q.Trung.ĐTTT
21




                        Hình 2.6: Quá trình lấy mẫu tín hiệu liên tục
2.2.4. Lượng tử hóa
       Lượng tử hóa được thực hiện đơn giản nhất bằng cách chia dải động tín hiệu
  a,  a    thành Q mức cách đều nhau, được gọi là lượng tử hóa đều. Khoảng cách
giữa các mức lượng tử là   2a Q . Các giá trị của mẫu tín hiệu (các xung PAM)
được làm tròn thành giá trị mức lượng tử gần nhất. Sai số lượng tử của các giá trị
mẫu là một biến ngẫu nhiên eq , nhận các giá trị trong khoảng  a Q , a Q , có thể
xem như một lượng tạp âm gọi là tạp âm lượng tử và có thể đánh giá được thông
qua công suất tạp âm lượng tử:
                                         aQ
                             Peq  e 
                                    q
                                     2
                                               eq  pdf  eq  deq
                                                 2
                                                                                (2.3)
                                         a Q


       Trong đó pdf  là hàm mật độ xác suất.




H.Q.Trung.ĐTTT
22




                        Hình 2.7: Quá trình lượng tử hóa đều
     Do không biết được phân bố thực sự của biên độ tín hiệu điện thoại trong
khoảng giữa hai mức lượng tử sát nhau, người ta buộc phải giả thiết rằng tín hiệu
điện thoại nhận các giá trị biên độ trong khoảng giữa hai mức lượng tử sát nhau với
xác suất như nhau. Do đó tạp âm lượng tử được xem là biến ngẫu nhiên phân bố
đều, tức là pdf  eq   Q 2a . Thay vào phương trình (2.3), ta có:

                               Peq  a 2 3Q2   2 12                           (2.4)

     Từ (2.4) chúng ta có thể thấy khi tăng số mức lượng tử Q thì công suất tạp âm
lượng tử giảm. Chẳng hạn, khi tăng số mức lượng tử lên hai lần, công suất tạp âm
lượng tử giảm 4 lần, tức là khoảng 6 Db. Tuy nhiên, việc tăng quá mức số mức
lượng tử dẫn đến hai hệ quả: a) Số mức lượng tử lớn dẫn đến số bit dùng để mã các
mức lượng tử tăng (cứ tăng số mức lượng tử lên hai lần thì phải thêm 1 bit trong tổ
hợp mã) làm tăng tốc độ bit và do vậy tăng phổ chiếm dụng của tín hiệu số; b) Với
cùng một dải động tín hiệu, việc tăng quá mức số mức lượng tử sẽ có thể dẫn đến
mức lượng tử khôi phục lại ở phần thu bị nhận nhầm dưới tác động của tạp âm nhiệt
trong các mạch điện tử. Thêm vào đó, nếu lượng tử hóa đều thì việc chia các mức
với số mức tối thiểu (nhằm giảm số bit mã cần dùng) xác định theo độ chính xác đã
cho đối với các mức cao của tín hiệu lại dẫn đến sai số phạm phải lại lớn đối với các
mức thấp. Điều này dẫn đến sai số tổng cộng lớn do trong thực tế các mức tín hiệu
thấp của tín hiệu thoại thường xảy ra nhiều hơn so với các mức cao. Các mâu thuẫn
nói trên trong thực tế được khắc phục nhờ áp dụng lượng tử hóa không đều, trong
đó khoảng cách giữa các mức lượng tử được chọn lớn đối với các tín hiệu lớn còn
với các mức tín hiệu nhỏ thì khoảng cách giữa các mức lượng tử chọn nhỏ. Giải

H.Q.Trung.ĐTTT
23

pháp này là khá tự nhiên do đối với mức tín hiệu lớn thì tỷ số tín hiệu trên sai số (tín
hiệu trên tạp âm lượng tử) vẫn khá nhỏ dù sai số lượng tử tuyệt đối có lớn. Việc
chia các mức lượng tử không đều như thế tuy vậy lại khá khó thực hiện trong thực
tế và một giải pháp tương đương thường được áp dụng là thực hiện lượng tử hóa
đều các tín hiệu được nén. Luật nén được áp dụng trong điều chế mã xung tín hiệu
điện thoại là luật logarit, trong đó tín hiệu lối ra y của mạch nén biến thiên theo luật
logarit của tín hiệu lối vào x. Ở phần thu, tín hiệu được giãn trở lại. Việc duy trì
nén-giãn chính xác là một yêu cầu rất ngặt nghèo nhằm tránh các méo tín hiệu mang
vào do quá trình nén-giãn.
     Các luật nén logarit được áp dụng trong hệ Châu Âu và hệ Mỹ khá khác nhau,
điều này là do lịch sử quá trình phát triển viễn thông trước đây trên các khu vực
khác nhau để lại. Luật nén được áp dụng là luật  đối với hệ Mỹ, trong khi đó hệ
Châu Âu sử dụng luật nén A. Biểu thức giải tích xác định các luật nén  và A là:

     Luật nén  (Hệ Mỹ):

                                      ln 1   x 
                     y  sign  x                    , 1  x  1                  (2.5)
                                       ln 1   

     Luật nén A (Hệ Châu Âu):

                                      Ax
                         sign  x           , 0  x 1 A
                                    1  ln A
                     y                                                            (2.6)
                        sign  x  1  ln A x , 1 A  x  1
                       
                                    1  ln A




                 Hình 2.8: Đặc trưng nén-giãn theo luật  và luật A

      Trong các biểu thức (2.5) và (2.6), x và y lần lượt là các giá trị của các tín hiệu
lối vào và lối ra của bộ nén được chuẩn hóa theo giá trị cực đại của chúng. Theo
H.Q.Trung.ĐTTT
24

khuyến nghị G.711 của CCITT, các giá trị của các tham số được chọn là: A=87,6 và
  255 . Đối với hệ Mỹ,   100 cũng được sử dụng trong một số hệ thống, tuy
nhiên đó không phải là giá trị mà CCITT chọn làm giá trị tiêu chuẩn.
     Trong thực tế hay sử dụng kỹ thuật lượng tử hóa phi tuyến để đạt được hiệu
quả cao về tỷ số tín trên tạp. Đặc biệt trong hệ thống truyền dẫn số còn áp dụng kỹ
thuật nén-giãn số dựa trên các đặc trưng nén-giãn tương tự. Thuật toán nén-giãn
được áp dụng cho hai hệ thống Mỹ và Châu Âu dựa trên việc xấp xỉ các đường cong
đặc trưng nén-giãn tương tự tương ứng với hai chuẩn  và A. Cụ thể với hệ Mỹ,
đường cong đặc trưng nén-giãn tương tự được xấp xỉ bằng 15 đoạn thẳng (bao gồm
7 đoạn dương, 7 đoạn âm và một đoạn qua gốc). Với hệ Châu Âu, được xấp xỉ
thành 13 đoạn thẳng (bao gồm 6 đoạn dương, 6 đoạn âm và một đoạn qua gốc được
chia thành 4 phân đoạn).
2.2.5. Mã hóa
     Việc mã hóa các mức lượng tử đều (sau nén) để tạo thành tín hiệu PCM được
thực hiện bằng các tổ hợp 8 bits đối với cả hệ Mỹ lẫn Châu Âu và cùng có dạng
PXYZABCD. Trong đó, bit P chỉ thị cực tính giá trị lượng tử của mẫu tín hiệu: P=1
với tín hiệu dương và P = 0 với tín hiệu âm. Ba bits XYZ dùng để mã các đoạn
thẳng (hoặc phân đoạn) làm gần đúng tuyến tính các luật nén (  hay A), bốn bit
ABCD dùng để mã 16 mức lượng tử đều trong từng đoạn.




            Hình 2.9: Đặc tuyến xấp xỉ tuyến tính hóa luật A – 13 đoạn
     Do được tuyến tính hóa theo số đoạn khác nhau, cách nhận được các mã 8 bits
PCM đối với hệ Mỹ và hệ Châu Âu cũng khác nhau. Đối với hệ Châu Âu, trước tiên
việc mã 12 bit được thực hiện, chia dải biên độ tín hiệu vào một cách tuyến tính

H.Q.Trung.ĐTTT
25

thành 4096 bước. Các mạch logic sau đó được sử dụng để tạo ra các từ mã 8 bit
theo một quy tắc mã được mô tả trong bảng thuật toán dưới đây:
  Đoạn        Giới hạn dưới của     Giới hạn trên của    Từ mã       Độ lớn của mỗi bước
             đoạn (tính theo bước    đoạn (tính theo               lượng tử đều (tính theo số
   thứ                                                  PXYZABCD
                 biên độ vào)       bước biên độ vào)                bước biên độ lối vào)

    1               2048                  4096          1111ABCD              128

    2               1024                  2048          1110ABCD              64

    3                512                  1024          1101ABCD              32

    4                256                  512           1100ABCD              16

    5                128                  256           1011ABCD               8

    6                64                   128           1010ABCD               4

                     32                    64           1001ABCD               2

    7                 0                    32           1000ABCD               2

(Đoạn gốc)           -32                   0            0000ABCD               2

                     -64                   -32          0001ABCD               2

    8               -128                   -64          0010ABCD               4

   …                 …                     …               …                  …

   13               -4096                -2048          0111ABCD              128

                     Bảng 2.1: Thuật toán mã hóa hóa theo luật A


Từ bảng thuật toán trên, chúng ta có thể thấy rằng mỗi một đoạn được chia thành 16
mức lượng tử đều. Giá trị độ lớn của mỗi một mức lượng tử đều (tính theo số bước
của mức biên độ lối vào) được ghi ở cột cuối cùng của các bảng là thay đổi theo giá
trị mức lối vào.
     Lợi ích của nén-giãn có thể thấy được thông qua xét làm ví dụ đối với hệ Châu
Âu. Chúng ta thấy rằng bộ lượng tử đều sử dụng nén-giãn (cũng còn gọi là bộ lượng
tử phi tuyến) có độ phân giải tương đương với độ phân giải của bộ lượng tử đều
(lượng tử tuyến tính) với 4096 mức sử dụng các từ mã 12 bit. Như vậy so với việc
sử dụng bộ lượng tử tuyến tính 8 bit (256 mức) công suất tạp âm lượng tử giảm
được 4x6 = 24 dB.
2.3. ĐIỀU CHẾ MÃ XUNG VI SAI
2.3.1. Nguyên tắc



H.Q.Trung.ĐTTT
26

     Như ta đã biết, PCM được thực hiện bằng cách mã hóa các giá trị mẫu được
lượng tử hóa của tín hiệu liên tục lối vào. Số bit mã cần thiết, chẳng hạn cho tín hiệu
điện thoại, như phần trước đã trình bày, đã được CCITT xác định phải là 8. Tốc độ
tín hiệu thoại PCM như vậy là 64 kb/s, chiếm phổ tần khá lớn.
     Những rung động chuẩn chu k của thanh huyền và các chuyển động hạn chế
của các bộ phận thuộc cơ quan phát âm như môi và lưỡi thực tế tạo ra các mẫu âm
thanh rất tương quan trong tín hiệu âm hữu thanh. Ngược lại, các âm vô thanh thì có
xu hướng không tương quan. Trong đàm thoại, một người đàm thoại tiêu biểu
thường nói trong 40 thời gian và đối với các giai đoạn tiếng nói tích cực (giai
đoạn có nói trong cuộc đàm thoại) thì các âm hữu thanh xảy ra gấp 4 lần so với các
âm vô thanh. Sự trội hơn hẳn của các âm hữu thanh có nghĩa là tính tương quan
trong các tín hiệu âm thoại có thể khai thác được một cách có hiệu quả. Do tính
tương quan cao của các mẫu tiếng nói, sai lệch giữa hai mẫu kế nhau thường khá
nhỏ so với giá trị của từng mẫu.

                                     s n  s n1  s n                           (2.7)

     Trong đó s n  s  n f s  là giá trị mẫu của tín hiệu vào tại nhịp lấy mẫu thứ n.
Vì vậy, thay vì mã hóa các giá trị mẫu tiếng nói như với PCM, chỉ cần mã hóa sai
lệch giữa các mẫu tiếng nói liên tiếp và chỉ cần một số bit ít hơn để mã. Đây chính
là nguyên tắc của điều chế xung vi sai DPCM (Differential Pulse Code
Modulation).
2.3.2. Điều chế mã ung vi sai với bộ d đoán
     Do độ tương quan giữa các mẫu tiếng nói khá lớn nên có thể thực hiện dự
đoán được một cách gần đúng một giá trị mẫu nào đó từ một số mẫu trước đó. Một
vài phương pháp mã hóa với bộ dự đoán đã và đang được phát triển nhằm đạt được
hiệu quả phổ tần cao để truyền tín hiệu thoại cũng như các tín hiệu băng rộng như
video. Trong quá trình mã hóa có dự đoán, ước lượng về mẫu tiếp theo có thể dựa
trên mối tương quan giữa các phần tử, các đoạn hay các mẫu tín hiệu. Khi ước
lượng này khá phù hợp thì sai lệch giữa một giá trị mẫu và giá trị mẫu dự đoán của
nó còn nhỏ hơn nữa so với sai lệch giữa các mẫu kế tiếp. Vì vậy, bằng cách sử dụng
thêm bộ dự đoán ta có thể chỉ cần mã giá trị sai lệch giữa giá trị thực và giá trị dự
đoán của mẫu tín hiệu và số bit cần sử dụng để mã còn có thể giảm hơn nữa so với
DPCM không có bộ dự đoán. Nhờ vậy có thể giảm hơn nữa tốc độ truyền và độ
rộng phổ chiếm.


H.Q.Trung.ĐTTT
27




            (Hình 2.11: Cấu trúc mã và giải mã DPCM với bộ dự đoán)
     Theo cấu trúc mã và giải mã như trên, một bộ dự đoán được sử dụng để tạo ra
giá trị ước lượng của mẫu tiếp theo và sai lệch của sự ước lượng này với giá trị thực
của mẫu tín hiệu kế tiếp được mã hóa PCM. Tín hiệu lối vào của bộ dự đoán được
hình thành từ một bộ giải mã PCM. Ở phía thu, các thuật toán ngược lại được thực
hiện. Tín hiệu lối vào bộ mã hóa PCM phía phát là:

                               Rn  s n t   X n                              (2.8)

     Trong đó, chỉ số n phía trên biểu thị nhịp lấy mẫu thứ n.
     Giá trị ước lượng của mẫu tiếp theo (tín hiệu lối ra của bộ dự đoán) được xác
định (ngoại suy) từ L mẫu trước đó theo biểu thức:
                                       L
                               X n   ai s n  t                              (2.9)
                                      i 1


     Các hệ số ai là các trọng số của thuật toán dự đoán, được lựa chọn một cách
thích hợp. Phần tử được sử dụng rộng rãi trong thực hiện bộ dự đoán là bộ lọc giàn
bao gồm các đoạn dây giữ chậm T (là khoảng cách giữa các mẫu) và mạng kết hợp
trọng số.




H.Q.Trung.ĐTTT
28




                  (Hình 2.12: Bộ lọc giàn dùng làm mạch dự đoán)
     Bậc của bộ dự đoán thường được giới hạn tới 3 hoặc 4 và tăng ích của các bộ
dự đoán tiêu biểu là 15 dB. Cần chú ý ở đây rằng cái giá phải trả cho sự giảm phổ
chiếm dụng của tín hiệu, có được nhờ giảm độ dư thừa trong tín hiệu, là mức độ
nhạy cảm đối với lỗi truyền dẫn tỷ lệ với mức giảm độ dư thừa. Do tín hiệu thực sự
được mã chỉ là sai số giữa tín hiệu thực và tín hiệu dự đoán, nếu có sai lỗi trong
truyền dẫn thì sai lỗi này sẽ được cộng vào tín hiệu khôi phục trong suốt quá trình
khôi phục bởi vì máy thu chỉ thực hiện giải mã độ chênh lệch, tích phân lại và cộng
kết quả với mẫu tín hiệu đã được khôi phục trước đó, và cứ vậy sai lỗi đó sẽ lan ra
toàn tín hiệu được khôi phục.

2.3.3. Hiện tượng quá tải sư n

     DPCM dựa trên tiền đề là các mẫu tín hiệu liên tiếp nói chung có độ chênh
lệch nhỏ, vì vậy chỉ cần ít bit để mã. Điều này đúng với các loại tín hiệu biến thiên
tương đối chậm. Với các tín hiệu biến thiên khá nhanh thì việc sử dụng tương đối it
bit để mã độ chênh lệch sẽ gây méo tín hiệu. Hiện tượng này được gọi là uá tải
sư n.

     Để thấy rõ hiện tượng này, ta xét trường hợp đơn giản nhất của DPCM là điều
chế delta. (DM: Delta Modulation), trong đó độ chênh lệch giữa hai mẫu liên tiếp
được mã chỉ bằng một bit: khi độ chênh lệch dương thì bit mã là 1, ngược lại khi độ
chênh lệch âm, bit mã là 0. Tại phía thu, một lượng cố định  được cộng vào hay
trừ đi với mức tín hiệu trước đó (tính tích lũy) tùy theo cực tính của bit nhận được là

H.Q.Trung.ĐTTT
29

1 hay 0, hình thành một tín hiệu dạng bậc thang. Sau đó tín hiệu bậc thang được cho
qua lọc.




                       H nh 2.13: Quá trình điều chế Delta




                          H nh 2.14: Bộ điều chế Delta




                        Hình 2.15: Bộ giải điều chế Delta



2.4. ĐIỀU CHẾ MÃ XUNG VI SAI THÍCH ỨNG (ADPCM)
      Như ta đã trong phần trền, tốc độ ký hiệu hoặc tốc độ bit của tín hiệu PCM
gồm các từ mã 8 bit và tín hiệu tiếng nói được lấy mẫu với tần số 8 kHz bằng 64
kbit/s. Nếu số lượng bit của từ mã giảm còn 4 như trong điều chế mã xung vi sai
(DPCM) thì tốc độ bit giảm và chỉ bằng 32 kbit/s. Có xu hướng tiêu chuẩn hóa quốc

H.Q.Trung.ĐTTT
30

tế tốc độ 32 kbit/s đối với tín hiệu mã tiếng nói nhờ sử dụng ADPCM. Vấn đề này
được phản ánh trong khuyến nghị G.721 của CCITT, có liên quan đến điều chế mã
xung vi sai tự thích nghi 32 kbit/s và các tài liệu khác.
     Với một quá trình ngẫu nhiên dừng được xác định như một quá trình mà
những đặc tính thống kê của các phép đo quá trình không thay đổi theo thời gian.
Nhiều nguồn tín hiệu thực tế là không dừng nhưng tựa dừng. Qúa trình này được
thể hiện qua phương sai và hàm tự tương quan thay đổi chậm theo thời gian. Các bộ
mã hóa trong các hệ thống PCM và DPCM được tính toán trên cơ sở tín hiệu vào
dừng và được mô hình hóa đối với các nguồn tín hiệu tựa dừng. Nếu bộ lượng tử
đều PCM được sử dụng thì trị trung bình của tạp âm lượng tử bằng 0, phương sai
hoặc công suất tạp âm lượng tử bằng  2 12 . Nếu phương sai thay đổi do sai số
lượng tử thay đổi gây ra bởi tín hiệu vào tựa dừng, thì phương pháp để trung hòa là
thay đổi bước lượng tử  . Đây là một trong những phương pháp hoạt động của bộ
lượng tử hóa tự thích nghi. Bộ lượng tử hóa tự thích nghi thay đổi bước lượng tử
của nó phù hợp với phương sai của các xung lấy mẫu tín hiệu đi qua. Các thuật toán
được phát triển cho điều chế mã xung vi sai khi mã hóa tín hiệu tiếng nói bằng cách
sử dụng bộ lượng tử hóa và bộ dự đoán tự thích nghi, trong đó các hệ số thay đổi có
chu k để phản ánh thống kê của tín hiệu vào. Hơn nữa truyền các hệ số dự đoán
đến máy thu, và như vậy làm tăng số bit truyền và tốc độ bit, bộ dự đoán thu tính
các hệ số riêng của nó.




                    Hình 2.15: Lượng tử hóa tự thích nghi với:
              (a) đánh giá thuận và (b) đánh giá ngược mức tín hiệu vào.




H.Q.Trung.ĐTTT
31

   Có hai loại hệ thống tự thích nghi. Thứ nhất là hệ thống DPCM có lượng tử tự
thích nghi (thường gọi tắt là DPCM-AQB). Loại thứ hai kết hợp cả bộ lượng tử hóa
tự thích nghi và bộ dự đoán tự thích nghi. Loại này gọi tắt là DPCM-APB-AQB.
     AQF: Thông tin mức tín hiệu được truyền đến bộ mã hóa ở xa khi sử dụng 5-6
bit cho một xung lấy mẫu trên cỡ bước. Cho phép bảo vệ thông tin cỡ bước ở phía
phát bằng cách thêm bit dư. Độ trễ đánh giá được tạo ra trong hoạt động mã hóa
(bằng 16 ms cho tiếng nói). Yêu cầu chèn các mẫu vào không lượng tử hóa . Tự
thích nghi khối hoặc tự thích nghi định k ; nghĩa là cỡ bước  của nó đổi mới mỗi
lần mỗi khối và giữ không đổi suốt trong thời gian một khối của N mẫu. Đánh giá
dựa trên cơ sở các mẫu không lượng tử.
     AQB: Thông tin về cỡ bước  được tách ra từ trạng thái trước đó của bộ
lượng tử hóa. Không có trễ của đánh giá. Tạp âm lượng tử làm giảm đặt tính bám
sát mức và giảm đặc tính hơn nữa khi tăng cỡ của bước. Đây là hệ thống phi tuyến
có hồi tiếp và có thể không tránh khỏi vấn đề về sự ổn định. Các hệ thống AQF đòi
hỏi các khối đệm đắt tiền có cấu trúc phức tạp và cũng gây ra trễ, các hệ thống
DPCM ít phức tạp thường dùng các mạch AQB nên có lợi ở chỗ không cần các bit
ngoài để cung cấp thông tin về cỡ của bước. Hoạt động của các bộ mã hóa DPCM-
AQB tại 32 kbit/s được chấp nhận để truyền tiếng nói. Kết quả là không tốt như hệ
thống PCM 7 bit sử dụng phương pháp lượng tử hóa logarit mà chỉ so sánh với hệ
thống PCM 6 bit lượng tử hóa logarit. Nếu yêu cầu có một hệ thống DPCM 32
kbit/s chất lượng cao thì bộ dự đoán tự thích nghi (APB) phải đưa vào thiết kế.




H.Q.Trung.ĐTTT
32




       Hình 2.16: Sơ đồ DPCM với (a) dự đoán tự thích nghi thuận
                  Và (b) dự đoán tự thích nghi ngược.




H.Q.Trung.ĐTTT
33

                   CHƯƠNG 3. TÍN HIỆU TRUYỀN DẪN SỐ
3.1. RUNG PHA VÀ TRÔI PHA TRONG MẠNG TRUYỀN DẪN SỐ
3.1.1. Vấn đề rung pha và trôi pha
     Rung pha và trôi pha được định nghĩa tương ứng là sự biến thiên ngắn và dài
các thời điểm có ý nghĩa của tín hiệu số so với các thời điểm lý tưởng của chúng.
Các thời điểm có ý nghĩa có thể lấy ở điểm giữa hoặc điểm bất k cố định nào đó
được nhận biết một cách rõ ràng trên mỗi xung. Sự biến thiên các thời điểm có ý
nghĩa ảnh hưởng đến tín hiệu số giống như trong trường hợp khi tín hiệu định thời
gốc sử dụng để tạo ra dòng bit bị điều pha với một tín hiệu điều chế, đó là dạng
sóng rung pha. Dạng sóng rung pha có thể được biểu diễn bằng một hàm liên tục
theo thời gian và độc lập với tín hiệu số bị ảnh hưởng. Điều này có thể minh họa
như hình 3.1. Các tín hiệu rung pha có ý nghĩa nhất là các tín hiệu ở khoảng tần số
từ vài chục Hz đến vài kHz. Các đơn vị biểu thị biến đổi của rung pha phụ thuộc
vào môi trường đang đo nó, và có thể là các đơn vị thời gian, pha hoặc các khoảng
thời gian đơn vị (UI).




         Hình 3.1: Minh họa rung pha và ảnh hưởng của nó đến tín hiệu số
     Chúng ta sẽ sử dụng I, CCITT định nghĩa khoảng đơn vị là độ chênh lệch
danh định về thời gian giữa các thời điểm có ý nghĩa kế tiếp nhau của một tín hiệu
chiếm thời gian bằng nhau . Điều này có nghĩa là độ rộng của một chu k tín hiệu
số bằng khoảng thời gian đơn vị. Ví dụ, biên độ tức thời của rung pha đã được đo là
1  s dưới dạng sóng vuông 100 kHz; vì chu k của dạng sóng 100 kHz là 10  s ,
đối với tín hiệu định thời phải phân biệt được dấu và khoảng cách, thời gian có ý
nghĩa đối với tín hiệu này cách nhau 5  s . Như vậy khoảng đơn vị sẽ là 5  s và
biên độ rung pha sẽ là 1  s /5  s = 0,2 UI.

3.1.2. Các nguồn rung pha



H.Q.Trung.ĐTTT
34

     Trong nhiều trường hợp rung pha không thể xác định được và chỉ được tính
bằng cách sử dụng công cụ thống kê toán học như hàm mật độ xác suất của biên độ
(pd ). Giá trị của hàm này chính là xác suất để tìm thấy biên độ rung pha, lớn hơn
hoặc nhỏ hơn một giá trị xác định nào đó. Sau khi có hàm mật độ xác suất của biên
độ rung pha, chúng ta tính được giá trị trung bình và phương sai của nó. Nếu dạng
sóng rung pha có thể xác định được thì một tham số quan trọng là tốc độ biến đổi
của rung pha trong tín hiệu số. Rung pha có thể xuất hiện do các nguyên nhân khác
nhau trong một hệ thống truyền dẫn số. Tuy vậy, chủ yếu các nguyên nhân này có
thể phân thành các loại sau:
     (1) Rung pha hoặc trôi ở tần số rất thấp do sự thay đổi thời gian trễ truyền dẫn
         của các cáp... Mà sự thay đổi đó lại do sự biến đổi chậm của nhiệt độ nơi
         đặt cáp gây ra.
     (2) Rung pha tần số thấp do sự bất ổn định không phối hợp của các nguồn
         đồng hồ gây ra.
     (3) Rung pha do tạp âm gây ra, nó xuất hiện do tạp âm pha trong các mạch
         của bộ dao động điều khiển bằng tinh thể được sử dụng để làm đồng hồ
         trong toàn hệ thống, cũng như tạp âm trong các mạch logic gây ra rung pha
        cho các chuyển tiếp số và đồng hồ trong khi có hiện tượng choãi sườn
        xung.
     (4) Rung pha sinh ra do ghép tín hiệu, xuất hiện do việc đưa vào hoặc lấy ra
         các bit hiệu chỉnh và các khung số.
     (5) Nhiễu giao thoa giữa các ký hiệu gây nên méo dạng xung của mỗi bit.
         Điều này gây ra sự thay đổi về mức phát hiện của mỗi xung, gây nên hiện
         tượng rung pha cho luồng bit đã được tái sinh.
     (6) Rung pha của bộ tái sinh xuất hiện do sự khôi phục thời gian không phù
         hợp trong các trạm lặp tái sinh số.
     Trừ rung pha sinh ra do các bộ tái sinh, các nguồn rung pha đã kể ở trên có ở
mức thấp và không tương quan. Trong các trường hợp này, rung pha cộng với nhau
trên cơ sở công suất và tích lũy dọc hệ thống truyền dẫn số. Tuy vậy rung pha của
các bộ lặp là do từng mẫu sinh ra và do đó tương quan với nhau. Vì cùng mẫu hoặc
các biến đổi trùng mẫu đưa đến mỗi bộ lặp, nên trong trường hợp này rung pha sẽ
được tích lũy trên cơ sở biên độ.
     3.1.2.1. ung pha do các ph n t       nh th i sinh ra


H.Q.Trung.ĐTTT
35

     Rung pha này có biên độ và tần số tương đối thấp và nó xuất hiện do tạp âm
pha không phối hợp trong mạch dao động của đồng hồ và do thay đổi độ rộng sườn
xung trong các mạch logic. Trong nhiều trường hợp rung pha sinh ra có thể bỏ qua.
Các yếu tố mà chúng ta có thể tạo ra các dạng rung pha hoặc trôi, là các sự biến đổi
chậm trong nguồn cung cấp và các thay đổi về nhiệt độ lần lượt ảnh hưởng đến các
mức ngưỡng kích thích trong các mạch logic.
     3.1.2.2. Tr i do s thay     i nhiệt ộ gây ra
     Thường rung pha biến thiên chậm được xem như trôi xuất hiện do sự biến đổi
về nhiệt độ của thiết bị và kênh truyền dẫn gây ra sự thay đổi về thời gian đối với
tín hiệu đi qua chúng. Vì trôi có tần số thấp nên các vòng khóa pha có xu thế làm
tăng sự trôi này và như vậy thực tế không thể dùng các vòng khóa pha để loại bỏ
hoặc giảm sự trôi được, trừ khi thiết kế chúng có hằng số thời gian rất dài. Có thể sử
dụng các bộ nhớ đệm có dung lượng đủ lớn, vì chúng có khả năng hấp thụ được các
sự biến đổi của các rung pha tương đối dài hơn này.
                       ng 3.1:    ng giá tr   ánh giá ối    i tr i




     Bảng 3.1 cho một giá trị đánh giá của trôi đối với các hệ thống khác nhau ở
Anh. Các biên độ trôi giống như rung pha, có thể được biểu thị bằng các khoảng
đơn vị, nhưng phổ biến hơn thường dùng các đơn vị thời gian.
     Thường thì người ta sử dụng các bộ nhớ đệm để điều tiết sự tồn tại đầu vào
của cac thiết bị số nhằm tối thiểu hóa các hiện tượng trôi điều khiển được hoặc
không điều khiển được.
     3.1.2.3. ung pha do hiệu ch nh tạo ra
     Như đã trình bày trong phần trên, hiệu chỉnh là một quá trình trong đó các bit
được chèn đều đặn vào luồng bit đến để nâng tốc độ bit lên đến tốc độ mà thiết bị
ghép kênh yêu cầu. Ở đầu cuối xa nhờ có các tín hiệu điều khiển hiệu chỉnh, các bit

H.Q.Trung.ĐTTT
36

được chèn thêm vào đó bị gạt ra để khôi phục lại tín hiệu thông tin trở lại giá trị
danh định của nó. Việc loại bỏ một bit hiệu chỉnh ở đầu cuối thu nghĩa là tín hiệu số
xảy ra đột biến, được lọc ra để lại các chỗ trống của một khoảng khe thời gian. Tín
hiệu bất thường này ngoài việc đi vào bộ nhớ đàn hồi, còn được đưa đến đầu vào
mạch vòng khóa pha, mạch này tách tín hiệu định thời từ tốc độ trung bình của tín
hiệu bất thường này. Tín hiệu định thời tổng hợp sử dụng để đọc tín hiệu ra từ bộ
nhớ đàn hồi (nó đã hấp thụ sự bất thường này).
     Nếu sự định thời không tương thích, sẽ còn lại thành phần rung pha dư ở tín
hiệu ra. Gía trị RMS của rung pha này có thể biểu thị bằng 0, 2887          fmax  , ở đây
f max là tốc độ bit ở đầu ra của bộ ghép kênh. Ngoài rung pha hiệu chỉnh, còn có một
thành phần rung pha bổ sung gọi là rung pha thời gian chờ đợi . Nó xuất hiện do
sự trễ giữa thời gian hiệu chỉnh đã có. Dạng rung pha này là một loại tích lũy trong
thiết bị ghép kênh và có thể có các thành phần ở các tần số nằm trong băng thông
của vòng khóa pha của bộ tách kênh, đó là rung pha tần số thấp. Trong thời gian chờ
đợi biên độ rung pha tăng tuyến tính, tạo nên những mẫu răng cưa đặc trưng. Sự
tích lũy của rung pha thời gian chờ đợi có tốc độ nằm giữa  N         và  N 
                                                                 1/ 4          1/ 2
                                                                                      , ở đây
N là số cặp ghép kênh. Một mô hình đã được công bố phù hợp với các phép đo tiến
hành trên một đoạn số gồm một thiết bị ghép kênh có liên quan đã chỉ ra rằng rung
pha của bộ lặp cộng thêm vào rung pha thời gian chờ đợi do bộ tách kênh và do đó
trong x đoạn số đối với một hệ thống hữu tuyến hoạt động ở 140 Mbit/s và đối với
một hệ thống viba hoạt độ ở 34 Mbit/s, thì tổng rung pha J X bằng công suất đó do
một đoạn đơn nhân với căn bậc 3 của số đoạn suốt đường nối. Và người ta cũng đã
chứng minh là biên độ rung pha của thời gian chờ đợi lớn hơn giá trị của rung pha
mẫu phụ thuộc.
     3.1.2.4. Rung pha do hoạt ộng c a bộ tái sinh
      Hầu hết các bộ tái sinh số sử dụng hiện nay đều tự định thời, tức là tín hiệu ra
đã được định thời lại dưới sự điều khiển của một tín hiệu định thời đã được tách ra
từ tín hiệu vào. Dạng rung pha đáng kể nhất xuất hiện do sự không hoàn thiện trong
mạch điện, phụ thuộc vào dãy xung trong tín hiệu số đang được truyền đi. Rung pha
này được gọi là rung pha mẫu phụ thuộc.
      Trong các luồng bit số mang số liệu, không thể tách trực tiếp thông tin định
thời được. Đó là vì luồng bit không chứa các xung trong mọi khe thời gian. Để tách
thông tin định thời, cần phải tiếp tục xử lý và trong quá trình xử lý cần tạo ra một
dòng xung đồng hồ đều đặn, đã có rung pha định thời xen vào. Một phương pháp đã
H.Q.Trung.ĐTTT
37

được sử dụng để tách thông tin định thời là sử dụng luồng bit vào để thiết lập dao
động trong mạch điều hưởng có Q cao. Nếu Q đủ cao, vào lúc thời gian dao động
bắt đầu tắt sẽ có một xung khác đến và bắt đầu mạch lại dao động một lần nữa.
     Vì thực tế Q của mạch là hữu hạn cho nên tín hiệu ra sẽ bao gồm vạch phổ đã
được tách cộng với một thành phần rung pha do sử chuyển đổi biên độ pha của tạp
âm ngẫu nhiên trong tín hiệu vào. Rung pha do tạp âm này tạo ra sẽ hoàn toàn ngẫu
nhiên và không tương quan với tín hiệu vào. Vì vậy, các bộ lặp khác dọc đường dây
tạo nên rung pha một cách độc lập và có xu hướng tích lũy, dù cho mỗi bộ lặp sẽ
nén điều pha trong tín hiệu vào ở một phạm vi nào đó.
     Tuy vậy, bất k rung pha hoặc tạp âm nào nằm trong băng tần của mạch khôi
phục đồng hồ sẽ xuất hiện trong tín hiệu định thời lại sẽ thêm vào rung pha do chính
mạch khôi phục đồng hồ gây ra. Như vậy lượng điều pha bị giảm phụ thuộc vào giá
trị Q của mạch điều hưởng và lượng mạch bị lệch tần số danh định. Đứng trên quan
điểm của rung pha, sự hoạt động của một bộ lặp tái sinh tương đương như một bộ
lọc thông thấp đối với rung pha có ở tín hiệu vào, nhưng đồng thời cũng tạo nên
rung pha, như đã nói ở trên. Có thể biểu thị điều này bằng một nguồn rung pha bổ
sung ở đầu vào. Nếu rung pha này thực sự là ngẫu nhiên, vì nó được sinh ra từ
những mẫu phụ thuộc hoặc rung pha tương quan, thì tổng rung pha RMS J N tồn tại
trong tín hiệu số sau N bộ tái sinh sẽ được biểu thị bằng biểu thức gần đúng:

                                     J N  J  N 1/ 4

      Ở đây là rung pha RMS tạo nên từ một bộ tái sinh đơn do các nguồn rung
pha không tương quan. Nguồn rung pha tạo nên do một mẫu ngẫu nhiên là ngẫu
nhiên về bản chất và hàm phân phố xác suất của biên độ (pd ) có thể coi gần như
phân bố Gauss. Do đó, với một độ lệch chuẩn hoặc biên độ rung pha RMS đã cho,
ta có thể tính được xác suất rung pha vượt bất k biên độ đỉnh – đỉnh nào đã chọn.
Với những mục đích xác định, giả thiết tỷ số đỉnh – đỉnh trên RMS là 12 đến 15, lúc
đó xác suất vượt rất thấp.
     3.1.2.5. Rung pha     ng ch nh
      Rung pha đồng chỉnh là hiệu tức thời giữa rung pha tín hiệu định thời và rung
pha tín hiệu tín tức. Đó là rung pha rương đối, ngược với rung pha tuyệt đối. Cũng
có thể xem đó là hiệu giữa rung pha vào và rung pha ra của một bộ tái sinh bất k
trong một chuỗi dài của các bộ lặp tái sinh, sẽ có giá trị không đổi đối với tất cả các
bộ lặp, và giá trị cực đại xuất hiện trong chuỗi.


H.Q.Trung.ĐTTT
38

3.1.3. Các ảnh hưởng của rung pha
     Tại một giao diện liên kết, dung sai vào đối với rung pha của thiết bị tiếp theo
sẽ được thiết kế để điều tiết rung pha do thiết bị phía trước sinh ra; nói cách khác,
nếu không điều khiển một cách thích đáng thì sự tích lũy rung pha sẽ gây ra những
vấn đề sau:
     (1) Tăng xác suất các lỗi số đưa vào trong các tín hiệu số tại các điểm tái sinh
         tín hiệu do các tín hiệu định thời bị lệch về thời gian so với các vị trí tối ưu
         của chúng.
     (2) Đưa các độ rung pha điều khiển được vào các tín hiệu số do khả năng nhớ
         số đã được thiết kế để phục vụ cho các mục đích khác đã sử dụng hết, vì
         thế gây ra sự tràn bộ nhớ, với hiệu ứng ngược lại là làm cạn bộ nhớ. Hiện
         tượng tràn và cạn xuất hiện trong các loại nào đó của các bộ đệm và các bộ
         so pha của thiết bị đầu cuối, ví dụ các bộ giảm rung pha và thiết bị ghép
         kênh số nào đó.
     (3) Suy giảm tin tức tương tự, đã được mã hóa số do sự điều pha của các mẫu
         đã được khôi phục trong thiết bị biến đổi số/tương tự ở đầu cuối của đường
         nối. Trong trường hợp này, rung pha thời gian ảnh hưởng đến tính đồng
         đều về khoảng cách giữa các mẫu của các tín hiệu PAM đã được khôi
         phục, người ta thường gọi là rung pha tuyệt đối. Tín hiệu tiếng nói đã được
         mã hóa số thì nhạy hơn nhiều.
3.1.4. Các giới hạn của rung pha và trôi
      Trong một mạng thông tin số, cần phải điều khiển được sự tích lũy rung pha
và trôi. Các lý do để điều khiển này là phải đảm bảo các mục tiêu về lỗi số và trôi
không được vượt các chỉ tiêu đã nêu ra trong khuyến nghị G821 và G822 của
CCITT và chất lượng thông tin tương tự đã mã hóa lấy ra từ các mẫu đã được khôi
phục trong quá trình biến đổi số thành tương tự không bị giảm sút đáng kể.
      Điều khiển rung pha để hạn chế số lỗi trong một phạm vi cho phép bằng cách
giới hạn lỗi đồng chỉnh trong mỗi một quá trình khôi phục thời gian. Điều này có
thể đạt được bằng cách thiết kế mạch khôi phục đồng hồ có độ rộng băng tần của
rung pha có thể so sánh được với băng tần của rung pha vào. Biên độ rung pha tuyệt
đối thường không đáng kể khi xuất hiện các lỗi do rung pha tạo ra.
     Việc điều khiển trôi nằm trong phạm vi cho phép chỉ có thể đạt được nếu xét
đến việc tạo ra rung pha và tích lũy rung pha trong tất cả các thiết bị trên toàn mạng.


H.Q.Trung.ĐTTT
39

Điều này nói lên yêu cầu đối với điều khiển toàn bộ rung pha và các đặc điểm kỹ
thuật của rung pha.
     Vì điều khiển rung pha nghĩa là điều khiển rung pha trong một giới hạn xác
định cần phải định rõ các giới hạn này bằng cách sao cho có thể thực hiện được sự
điều khiển toàn bộ. Đặc điểm kỹ thuật của các giới hạn này được xác định như sau:
     Các thành phần liên kết khác nhau như các tuyến viba số hoặc các phần riêng
biệt của thiết bị như thiết bị ghép kênh, các tổng đài số, ... Mạng tổng thể với những
cấu hình mạng khác nhau. Các mạch nối quốc tế.
     Quan điểm điều khiển rung pha phải đảm bảo là các mục tiêu lỗi và trôi ... sẽ
đáp ứng đối với rung pha xảy ra trên phần tử bất k của mạng ở đầu vào của nó,
không kể đến vị trí của nó trong mạng hoặc tín hiệu xuất phát từ đâu trong mạng
lưới. Hơn nữa các mục tiêu này phải tiếp tục đáp ứng dù răng mạng được mở rộng
và cấu hình của nó thay đổi.
     Khuyến nghị G823 của CCITT tập trung vào việc điều khiển rung pha và trôi
trong các mạng số dựa trên cấp 2048 kbit/s và được giải quyết trước lúc xét cấp
1544 kbit/s.
Bảng .     ung pha cho ph p c c đại tại giao diện phân cấp d a trên cấp 2       kbit s.
( ung pha đầu vào có thể chịu được).




Bảng .2 ung pha c c đại khi không có rung pha vào đối với một đoạn số có độ dài một
H    (rung pha nội tại).




H.Q.Trung.ĐTTT
40




Bảng .     ác đặc tính truyền đạt rung pha của bộ tách gh p số.




3.1. . Các phương pháp đo rung pha
     Nhằm để định mức đặc tính rung pha của thiết bị và các hệ thống và so sánh
với các giới hạn đã cho ở trên, người ta phải tìm ra một cách đo rung pha. Trước lúc
mô tả các phương pháp đo, các bài đo ta miêu tả một cách vắn tắt một số thiết bị đo
được dùng trong thực tế.
     3.1. .1. Thi t b   o rung pha
     - ộ hiện s ng:
     Phương pháp sử dụng bộ hiện sóng là phương pháp đơn giản nhất trong tất cả
các phương pháp nhưng chỉ được sử dụng để xác định giá trị đỉnh-đỉnh của rung
pha đối với các nguồn lặp như tín hiệu thời gian. Không thể sử dụng cho các luồng
số vào không lặp vì không thể kích thích máy hiện sóng. Phương pháp này bao gồm
việc sử dụng một tín hiệu đồng chỉnh, là bội của tần số vào hoặc trùng với tần số
vào. Chuẩn này được sử dụng cho đầu vào kích thích của máy hiện sóng. Tín hiệu
thời gian lặp đưa đến đầu vào của máy hiện sóng và điều chỉnh máy tạo sóng để
hiển thị ổn định.
H.Q.Trung.ĐTTT
41

     Nếu tín hiệu trên màn hình biểu thị rung pha đỉnh-đỉnh không rõ nét, có thể
xác định nó bằng cách so sánh với gốc thời gian đã định của bộ hiện sóng. Có thể sử
dụng phương pháp này để xác định độ trôi bằng cách chú ý tới sự chuyển động của
một tín hiệu thời gian chủ đạo hoặc độ mờ nét trong một thời gian dài, hoặc chú ý
đến biên độ thời gian đỉnh – đỉnh đối với các biến đổi chậm. Một khuyết điểm của
phương pháp này là không thể xác định được các thành phần tần số của rung pha
bất k được đo. Tần số thấp bị ảnh hưởng của trôi có thể coi là trội hơn hẳn và có
thể đưa vào tính toán trong giai đoạn thiết kế thiết bị là 1.
     - ộ tách pha       nh c :
     Một trong các thiết bị thông dụng nhất thuộc loại này là vôn kế vector He lett
Packard. Cũng như máy hiện sóng, nó chỉ có thể sử dụng cho những tín hiệu đồng
hồ hoặc những luồng bit lặp, trong đó tín hiệu chuẩn là tín hiệu hoặc có cùng tốc độ
với tín hiệu vào hoặc bội của tốc độ tín hiệu vào.
     Về cơ bản, loại tách sóng này so pha của đồng hồ chuẩn với pha của đồng hồ
tín hiệu. Mỗi đầu vào được xử lý trước khi so pha nhằm để loại trừ các sự biến đổi
về biên độ và đảm bảo dạng sóng thích hợp.
     Theo thiết kế, bộ so pha có thể là một mạch mẫu-giữ được sử dụng trong
vôn kế vector. Đầu ra của bộ so pha được xử lý tiếp tục, sau đó được đưa đến đồng
hồ đo, bộ phân tích phổ hoặc bộ ghi đồ thị, mỗi bộ đều được chuẩn cùng với thiết bị
để cho phép đọc trực tiếp rung pha đỉnh-đỉnh.
     - ộ hiện s ng        số:
      Kỹ thuật này cung cấp một bộ đánh giá lượng tử hóa thời gian và biên độ đối
với hàm mật độ xác suất các lần chuyển tiếp của tín hiệu số, khác với nhiều kỹ thuật
đo rung pha bình thường, cho phép đo ở tất cả các mức phân cáp và các tốc độ số
liệu trung gian. Ngoài ra kỹ thuật này cũng mô tả chi tiết hiện tượng rung pha, cho
phép đo một chuyển tiếp trong dãy số liệu tuần hoàn, hoặc đo toàn bộ của tất cả các
chuyển tiếp. Phương pháp này cũng cho các phương pháp để nhận dạng và nghiên
cứu sự phân bố của rung pha không tương quan và rung pha mẫu phụ thuộc.
    Để tín hiệu bị rung pha được thể hiện trên màn hình máy hiện sóng xử lý số
(DPO), ta đưa một tín hiệu chuẩn không có rung pha đến đầu vào kích thích.
     Bằng cách đặt tốc độ dốc cực đại của tín hiệu ở trung tâm của màn hình, tín
hiệu đã được tạo ra cho qua một cửa sổ điện áp trong một thời gian nhỏ nhất.



H.Q.Trung.ĐTTT
42

       Sử dụng những phích cắm tốc độ cao, có thể mở rộng trục thời gian cho đến
khi tín hiệu chiếm đầy toàn bộ màn hình, một khi đạt được giai đoạn này, độ nhạy
điện ấp bị giảm xuống, như vậy bằng cách tạo ra một cửa số điện áp thì nó chỉ tạo
nên một phần thay vì cho toàn bộ biểu thị trước.
     Mục đích của cửa số điện áp này là tạo ra lượng tử hóa biên độ và như vậy
định được khoảng thời gian trong đó các điểm trên dạng sóng rơi vào trong cửa sổ
này.
     Nếu đã cho một trọng số, ở đó bất k một chuyển tiếp nào xuất hiện trong cửa
sổ đều bằng 1 và ngoài cửa số đều bằng 0, có thể đạt được một đánh giá của hàm
mật độ xác suất rung pha. Xác định hàm mật độ xác suất này bằng cách ghi vạch giá
trị của nó cứ sau m chuyển tiếp. Các giá trị pd gián đoạn đạt được bằng cách truy
nhập sau mỗi m chuyển tiếp, một tệp nhỏ n từ tích lũy số chuyển tiếp tại thời điểm
chuyển tiếp của tín hiệu xuất hiện trong của số là N(t), và chia giá trị này theo thời
gian kể từ khi bắt đầu thí nghiệm, đó là tổng số các chuyển tiếp nhân với thời gian
giữa các chuyển tiếp. Ngoài hàm mật độ xác suất này, cũng có thể xác định được độ
lệch chuẩn rung pha RMS.
       Đối với hệ số tin cậy cao hơn có thể sử dụng các phương pháp thống kê để xác
định hàm mật độ xác suất đối với các phần khác nhau của tín hiệu vào, cũng như
các giá trị rung pha RMS. Vì các kết quả thu được phụ thuộc vào việc thiết lập chế
độ làm việc để kích thích cũng như tối ưu hóa đáp tuyến, nên cần tiến hành làm
thêm những thí nghiệm phụ, yếu tố chủ quan này làm khó khăn trong việc thu nhận
các kết quả lặp đi lặp lại.
       - Một số thi t b   o c trên th tr   ng:
         Bộ phân tích truyền dẫn số HEWLETT-PACKARD 3764A.
     Thiết bị này cho phép đo lỗi đến cáp 139,268 Mbit/s theo khuyến nghị O151
của CCITT, và tạo rung pha, đo theo Khuyến nghị O171 của CCITT ở 139 Mbit/.
Có thể sử dụng thiết bị đo rung pha như sau:
       Rung pha đầu ra đỉnh-đỉnh cực đại.
       Độ cho phép đối với rung pha vào.
       Hàm truyền đạt rung pha.
       Đếm tác động của rung pha tổng cộng.
       Đếm trong nhiều giây tác động của rung pha tổng cộng.


H.Q.Trung.ĐTTT
43

     Đếm trong nhiều giây không tác động của rung pha tổng cộng.
Tất cả các đo lường rung pha tiến hành đồng thời, và lựa chọn các kết quả mong
muốn để biểu thị.
       Thiết bị đo lỗi WANDEL GOLTERMANNPF - 4 BIT V               B   ĐI     CH
RUNG PHA PFJ-4.
     Khi sử dụng đồng thời hai thiết bị này cho phép nghiên cứu rung pha trên các
hệ thống thông tin 140 Mbit/s.
      Ngoài ra hãng sản xuất thiết bị đo lường đã nói trên, còn có một số hãng có
tiếng đó là Siemens, Marconi,...
     3.1.5.2. Thi t    p o rung pha
     Trong điều kiện hoạt động bình thường có thể coi tín hiệu thông tin là ngẫu
nhiên và phụ thuộc vào tải lưu lượng thông tin. Để phát hiện sự bất thường trong hệ
thống với các điều kiện này cần phải tiến hành đo trong một thời gian dài, đặt biệt
nếu hệ thống là mới. Cần giới hạn của mạng đã cho trong bảng trên chỉ ra rằng xác
suất vượt các mức rung pha như vậy là rất nhỏ.
     Tuy nhiên, thời gian quan sát thực tế để thu được các mức có độ tin cậy cao đò
hỏi một thời gian đo dài không thể chấp nhận được. Đối với phòng thí nghiệm, nhà
máy và các mục đích ủy thác, thì người ta tiến hành các đo lường trên hệ thống
bằng một loạt phép đo thử đặc biệt. Trong đo lường cần sử dụng các dãy thử giả
ngẫu nhiên để sao cho kết quả thu được phải gần giống với hoàn cảnh thực tế trong
đó nội dung thông tin hầu như gần ngẫu nhiên hơn I V đỉnh-đỉnh với trở khác 75.
       ố trí thi t b   o th theo khuy n ngh c a CC TT




H.Q.Trung.ĐTTT
44




          H nh 3.2: Thiết l p đo rung pha của CCITT




H.Q.Trung.ĐTTT
45

     Để phát tín hiệu này thì cần một bộ tạo đồng hồ và một nguồn điều chế như
hình 3.2(A). Nguồn điều chế có thể lấy trong bộ tạo đồng hồ hoặc bộ tạo mẫu hoặc
cũng có thể lấy riêng rẽ như đã nêu. Bộ tạo đồng hồ có thể bị điều pha bằng nguồn
điều chế và chỉ ra độ lệch đỉnh-đỉnh của tín hiệu đã được điều chế. Các đầu ra của
bộ tạo đồng hồ gồm có tín hiệu đồng hồ đã được điều chế và một tín hiệu chuẩn thời
gian, các tín hiệu đó yêu cầu không được nhỏ hơn
     3.1.5.3. Đo rung pha
     Thông thường các thành phần của hệ thống được thiế kế để chịu được các mức
rung pha xác định trong khoảng tần số thiết kế: neus rung pha của một tín hiệu số
vượt các giá trị này, sẽ xuất hiện lỗi truyền dẫn.
     Ghi biên độ rung pha và đánh dấu thời điểm mà rung pha vượt ngưỡng này và
sau đó đố chiếu các thời điểm này với các đặc tính của hệ thống sẽ thấy được một
cách sâu sắc ảnh hưởng của rung pha. Trong một số ứng dụng, một điều rất bổ ích là
xem xét phép đo rung pha phụ thuộc vào tần số, vì thường thường các hệ thống chịu
đựng được biên độ rung pha ở tần số thấp rất tốt hơn là đối với các thành phần tần
số cao.
     Các đặc tính và các hàm truyền đạt rung pha của các thành phần hệ thống cũng
là cac tham số quan trọng, chúng có thể hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng hệ
thống. Trong các hệ thống số tương đối dài nối qua các trạm lặp, mức độ cho phép
của một đầu vào bộ lặp đối với những lệnh biên độ rung pha là hàm của tần số rung
pha. Có thể sử dụng đơn vị trọng số tần số trong phép đo rung pha, nó biểu thị độ
lớn rung pha tỷ lệ với tác hại của rung pha vào hệ thống, không kể đến lượng tần số
của rung pha .
     Trong đo rung pha, cần thực hiện ba phép đo chủ yếu, đó là:
     - Xác định rung pha nội tại ở đầu ra khi không có rung pha vào.
     - Xác định hàm truyền đạt rung pha.
     - Đo rung pha đầu vào cực đại cho phép.
     Như ta đã nói ở trên, thiết bị đo cơ bản gồm một bộ tạo mẫu có thiết bị điều
chế rung pha, một đồng hồ đo rung pha và một bộ phát hiện tỷ lệ lỗi bit. Thiết bị
được đo có thể là một thành phần của hệ thống ví dụ như một phần của thiết bị ghép
kênh, một bộ tái sinh hoặc một hệ thống truyền dẫn đầy đủ. Rung pha nội tại được
đo bằng tắt điều chế rung pha trên thiết bị đo. Để xác định hàm truyền đạt, thì bộ tạo
sóng bị điều pha hình sin với các tần số khác nhau và với một biên độ rung pha cho

H.Q.Trung.ĐTTT
46

phép. Nhờ sự hỗ trợ của bộ phát hiện tỷ lệ lỗi bit có thể xác định được rung pha đầu
vào cực đại cho phép. Rung pha đầu vào được tăng cho đến lúc xuất hiện lỗi. Điều
này được lặp lại đối với những tần số rung pha khác nhau. Bình thường xác định sử
dụng dãy nhị phân giả ngẫu nhiên cho tất cả ba phép đo này.
3.1. . Các phương pháp tối thi u hóa rung pha
       Thường sử dụng hai phương pháp cơ bản. Phương pháp thứ nhất là tiến hành
các bước để ngăn chặn việc sinh ra và tích lũy một cách có hệ thống của rung pha
bằng cách sử dụng các bộ trộn ngẫu nhiên. Các thiết bị này làm cho tín hiệu trở
thành ngẫu nhiên và như vậy giảm được ảnh hưởng của bất k cơ chế gây rung pha
của mẫu phụ thuộc. Phương pháp thứ hai là giảm độ lớn của rung pha đã có bằng
cách sử dụng mạch khôi phục lại thời gian có độ rộng băng tần nhỏ hơn độ rộng
băng tần của tín hiệu. Mạch này được gọi là bộ giảm rung pha . Như đã nói ở trên,
các tần số rung pha thấp hơn tần số cắt của bộ giảm rung pha không bị giảm và có
thể gây ra trong một số mạch một độ lệch không điều khiển được, do đó biên độ
rung pha tại các tần số này được tích lũy và đủ lớn làm ảnh hưởng tới các thiết bị số
không trong suốt đối với rung pha. Tuy nhiên trong hoàn cảnh thực tế việc chọn các
bộ nhớ đệm có dung lượng đủ lớn ở đầu vào của các thiết bị số giảm nhẹ bớt vấn đề
này.
3.1.7. Các bộ trộn ngẫu nhiên (Scrambling)
     Một số ưu điểm của các bộ trộn ngẫu nhiên khi sử dụng như là một bộ phận
hợp thành của hệ thống truyền dẫn số.
       - Đảm bảo sự tích lũy rung pha không tương quan với tín hiệu.
       - Giảm được ảnh hưởng tích lũy của rung pha tần thấp.
     - Giảm được các ảnh hưởng của nhiễu trên các đôi cáp đối xứng sinh ra do các
hệ thống đồng bộ bằng cách nén các thành phần phổ rời rạc của các mẫu bit tuần
hoàn.
     Nói chung, bộ xáo trộn nhằm làm cho dữ liệu ngẫu nhiên hơn bằng cách loại
bỏ các chuỗi bit 1 hay bit 0 . Việc xáo trộn (scrambling) làm cho dữ liệu trở nên
 thông suốt hơn có nghĩa là dữ liệu sẽ không tồn tại một chuỗi dài các bit 1 hay
các bit 0 .




H.Q.Trung.ĐTTT
47




                Hình 3.3. Bộ trộn và giải trộn giả ngẫu nhiên cơ bản
Bộ xáo trộn bao gồm thanh ghi dịch, và bộ khử xáo trộn tương ứng chứa thanh ghi
dịch phản hồi thuận. Mỗi lần thực hiện dịch ứng với việc làm trễ đi một bit. Để
phân tích bộ xáo trộn và khử xáo trộn, ta xét chuỗi dữ liệu T ở lối ra của mộ xáo
trộn. Nếu như gọi S là chuỗi dữ liệu lối vào bộ xáo trộn thì:



Trong đó D là toán tử trễ. DnT là chuỗ T đã bị làm trễ đi n đơn vị. Từ phương trình
trên ta có:




Để thiết kế bộ giải xáo trộn (descrambler) tại máy thu, ta bắt đấu với chuỗi dữ liệu
T (từ lối ra bộ xáo trộn), chuỗi này được đưa tới lối vào của bộ giải xáo trộn
(descrambler).



Từ phương trình trên, ta nhận được chuỗi dữ liệu ban đầu S từ chuỗi dữ liệu thu
được T, được thực hiện bởi bộ giải xáo trộn descrambler).
Cần chú ý rằng nếu xảy ra một lỗi đơn trong chuỗi dữ liệu thu được T sẽ gây ảnh
hưởng tới 3 bit ở lối ra R. Bởi thế, xáo trộn có nhược điểm là có thể gây ra một loạt
các lỗi từ một lỗi bit đơn.



H.Q.Trung.ĐTTT
48

Ví dụ: Cho lối vào của bộ xáo trộn là một chuỗi bit S = 101010100000111. Hãy tìm
lối ra T, giả sử rằng các thanh gi được khởi tạo bằng 0.
Giải: Từ sơ đồ bộ xáo trộn (scrambler), ta quan sát thấy khởi tạo T = s, và chuỗi S
vào thanh ghi và phản hồi lại có dạng:



Chuỗi mới FS tiếp tục vào thanh ghi và trở lại có dạng F2S, cứ thế tiếp tục. Tổng
quát ta có:




Do



Nên



=>

Tương tự, ta có:

Vì vậy:

D n S là chuỗi S bị trễ n bit. Do đó ta có thể tìm chuỗi T như sau:




H.Q.Trung.ĐTTT
49


3.2. CÁC MÃ ĐƯỜNG TRUYỀN
     Một số lý do để mã hóa số là:
     - Đưa vào độ dư bằng cách mã hóa các từ số liệu nhị phân thành những từ dài
hơn. Các từ nhị phân dài hơn này sẽ có nhiều tổ hợp hơn do tăng số bit. Chúng ta có
thể chọn những tổ hợp xác định có cấu trúc theo một qui luật từ mã hợp thành, cho
phép tách thông tin định thời một cách dễ dàng hơn và giảm độ chênh lệch giữa
những con số 1 và những số 0 xuất hiện trong một từ mã (đó là giảm sự chênh
lệch). Việc giảm độ chênh lệch này dẫn tới giảm thành phần một chiều. Nếu độ
chênh lệch này giảm đến không đối với tất cả tập hợp từ mã thì thành phần một
chiều của chúng cũng giảm đến không. Điều này là cần thiết vì không thể truyền
thành phần một chiều của tín hiệu số đi được. Có thể sử dụng các từ mã phụ trong
mã dư để truyền số liệu phụ như truyền bit ch n lẻ trong mã phát hiện lỗi và truyền
các kênh phụ trợ. Tuy vậy việc tăng độ dài của từ mã nhị phân sẽ làm tăng tốc độ bit
và do đó tăng độ rộng băng tần. Tốc độ bit tăng tỷ lệ với tỷ số độ dài cảu từ mã ra
trên độ dài của từ mã vào. Ở mã 5B6B tốc độ bit ở đầu ra tăng 6/5 lần so với tốc độ
bit vào.
     - Mã hóa tín hiệu nhị phân thành tín hiệu nhiều mức để giảm độ rộng băng tần.
Loại mã này quan trọng khi truyền số liệu có tốc độ cao trên đôi dây kim loại có dải
tần hạn chế. Việc giảm độ rộng băng tần cần thiết của kênh hoặc tăng tốc độ bit với
một độ rộng băng tần đã cho sẽ làm tăng tỷ số tín hiệu trên tạp âm để đạt được xác
suất lỗi cho trước.
     - Bảo mật tin tức ở những nơi yêu cầu tính an toàn cao đặc biệt trên các tuyến
truyền số liệu của các hệ thống máy tính xử lý số liệu.
     - Tạo phổ tín hiệu nhằm ứng dụng cho những mục đích đặc biệt như đồng bộ
giảm thành phần biên độ tần số không đến 0, hoặc giảm các thành phần cao và thấp
của tần số trước lúc lọc . Có thể đưa những số 0 đặc biệt vào các luồng số được
mã lưỡng cực bậc cao bị chèn và các luồng số bị chèn.
      Trong quá trình mã hóa PCM như đã trình bày trong chương trước, tất cả các
bit thông tin được ngầm giả thiết là nhị phân đơn cực. Giả thiết này là hợp lý miễn
là các bit thông tin đã được xác định trong một công đoạn nhất định nào đó của thiết
bị xử lý và dây nối không được dài quá vài mét. Với những đường dây nối tương
đối dài, đường cáp đôi xoắn bọc kim, hoặc cáp đồng trục thì không nên sử dụng
luồng bit nhị phân.

H.Q.Trung.ĐTTT
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung
Ky thuat truyen dan   hoang quan trung

Contenu connexe

Tendances

Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019hanhha12
 
Mang Thong Tin Quang
Mang Thong Tin QuangMang Thong Tin Quang
Mang Thong Tin QuangRiêng Trời
 
Thong tin quang 2
Thong tin quang 2Thong tin quang 2
Thong tin quang 2vanliemtb
 
Báo cáo chuyển mạch
Báo cáo chuyển mạchBáo cáo chuyển mạch
Báo cáo chuyển mạchHải Dương
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfLuanvan84
 
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCSKỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCSStudentCity
 
Ky thuat viba so hoang quang trung
Ky thuat viba so  hoang quang trungKy thuat viba so  hoang quang trung
Ky thuat viba so hoang quang trungThư Nghèo
 
Bài tập lớn tìm hiểu và thiết kế hệ thống thông tin quang wdm
Bài tập lớn tìm hiểu và thiết kế hệ thống thông tin quang wdmBài tập lớn tìm hiểu và thiết kế hệ thống thông tin quang wdm
Bài tập lớn tìm hiểu và thiết kế hệ thống thông tin quang wdmjackjohn45
 
Bai giang ktcm va tds(c3 4)
Bai giang ktcm va tds(c3 4)Bai giang ktcm va tds(c3 4)
Bai giang ktcm va tds(c3 4)Nguyen Phuc
 
He Thong Thong Tin Quang Vo Tuyen 360
He Thong Thong Tin Quang Vo Tuyen 360He Thong Thong Tin Quang Vo Tuyen 360
He Thong Thong Tin Quang Vo Tuyen 360bstuananh
 
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1Huynh MVT
 

Tendances (18)

He thong truyen dan PDH va SDH
He thong truyen dan PDH va SDHHe thong truyen dan PDH va SDH
He thong truyen dan PDH va SDH
 
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
Bài tập lớn môn thông tin quang WDM_08293012092019
 
Mang Thong Tin Quang
Mang Thong Tin QuangMang Thong Tin Quang
Mang Thong Tin Quang
 
Thong tin quang 2
Thong tin quang 2Thong tin quang 2
Thong tin quang 2
 
Báo cáo chuyển mạch
Báo cáo chuyển mạchBáo cáo chuyển mạch
Báo cáo chuyển mạch
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
 
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCSKỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
Kỹ thuật dùng trong hệ thống VCCS
 
Ky thuat viba so hoang quang trung
Ky thuat viba so  hoang quang trungKy thuat viba so  hoang quang trung
Ky thuat viba so hoang quang trung
 
Bài tập lớn tìm hiểu và thiết kế hệ thống thông tin quang wdm
Bài tập lớn tìm hiểu và thiết kế hệ thống thông tin quang wdmBài tập lớn tìm hiểu và thiết kế hệ thống thông tin quang wdm
Bài tập lớn tìm hiểu và thiết kế hệ thống thông tin quang wdm
 
Bai giang ktcm va tds(c3 4)
Bai giang ktcm va tds(c3 4)Bai giang ktcm va tds(c3 4)
Bai giang ktcm va tds(c3 4)
 
Ktcm1
Ktcm1Ktcm1
Ktcm1
 
Ttq1
Ttq1Ttq1
Ttq1
 
He Thong Thong Tin Quang Vo Tuyen 360
He Thong Thong Tin Quang Vo Tuyen 360He Thong Thong Tin Quang Vo Tuyen 360
He Thong Thong Tin Quang Vo Tuyen 360
 
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
 
Các loại sợi quang mới
Các loại sợi quang mớiCác loại sợi quang mới
Các loại sợi quang mới
 
Sdh
SdhSdh
Sdh
 
Chuong 5 he thong thong tin quang
Chuong 5 he thong thong tin quangChuong 5 he thong thong tin quang
Chuong 5 he thong thong tin quang
 
Bao cao quang
Bao cao quangBao cao quang
Bao cao quang
 

En vedette

Ch6 digital transmission of analog signal pg 99
Ch6 digital transmission of analog signal pg 99Ch6 digital transmission of analog signal pg 99
Ch6 digital transmission of analog signal pg 99Prateek Omer
 
Chuong 4.1 tin hieu va pho
Chuong 4.1 tin hieu va phoChuong 4.1 tin hieu va pho
Chuong 4.1 tin hieu va phothanhyu
 
Truyen song va anten
Truyen song va antenTruyen song va anten
Truyen song va antenQuý Ngọc
 
Tai lieu tieng anh chuyen nganh cong nghe thong tin
Tai lieu tieng anh chuyen nganh cong nghe thong tinTai lieu tieng anh chuyen nganh cong nghe thong tin
Tai lieu tieng anh chuyen nganh cong nghe thong tinAntoree.com
 
Tóm tắt lý thuyết và các bài tập chương sóng điện từ
Tóm tắt lý thuyết và các bài tập chương sóng điện từTóm tắt lý thuyết và các bài tập chương sóng điện từ
Tóm tắt lý thuyết và các bài tập chương sóng điện từMinh Thắng Trần
 

En vedette (7)

Ch6 digital transmission of analog signal pg 99
Ch6 digital transmission of analog signal pg 99Ch6 digital transmission of analog signal pg 99
Ch6 digital transmission of analog signal pg 99
 
Chuong 4.1 tin hieu va pho
Chuong 4.1 tin hieu va phoChuong 4.1 tin hieu va pho
Chuong 4.1 tin hieu va pho
 
Truyen song va anten
Truyen song va antenTruyen song va anten
Truyen song va anten
 
Chap 4
Chap 4Chap 4
Chap 4
 
Xử lý tín hiệu số
Xử lý tín hiệu sốXử lý tín hiệu số
Xử lý tín hiệu số
 
Tai lieu tieng anh chuyen nganh cong nghe thong tin
Tai lieu tieng anh chuyen nganh cong nghe thong tinTai lieu tieng anh chuyen nganh cong nghe thong tin
Tai lieu tieng anh chuyen nganh cong nghe thong tin
 
Tóm tắt lý thuyết và các bài tập chương sóng điện từ
Tóm tắt lý thuyết và các bài tập chương sóng điện từTóm tắt lý thuyết và các bài tập chương sóng điện từ
Tóm tắt lý thuyết và các bài tập chương sóng điện từ
 

Similaire à Ky thuat truyen dan hoang quan trung

[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDMThe Nguyen Manh
 
Xu ly tin hieu am thanh và hình ảnh giảng dạy slide
Xu ly tin hieu am thanh và hình ảnh giảng dạy slideXu ly tin hieu am thanh và hình ảnh giảng dạy slide
Xu ly tin hieu am thanh và hình ảnh giảng dạy slidenovrain1
 
Kỹ-thuật-điều-chế-OFDM_1008691.docx
Kỹ-thuật-điều-chế-OFDM_1008691.docxKỹ-thuật-điều-chế-OFDM_1008691.docx
Kỹ-thuật-điều-chế-OFDM_1008691.docxDngHong549095
 
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptxbài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptxQuân Nguyễn Triệu
 
Bài tập lớn xây dựng phương án thiết kế hệ thống thông tin quang wdm có sử dụ...
Bài tập lớn xây dựng phương án thiết kế hệ thống thông tin quang wdm có sử dụ...Bài tập lớn xây dựng phương án thiết kế hệ thống thông tin quang wdm có sử dụ...
Bài tập lớn xây dựng phương án thiết kế hệ thống thông tin quang wdm có sử dụ...nataliej4
 
Méo tín hiệu trong các hệ thống thông
Méo tín hiệu trong các hệ thống thôngMéo tín hiệu trong các hệ thống thông
Méo tín hiệu trong các hệ thống thôngNguyễn Tuấn
 
k07406vienthongmang
k07406vienthongmangk07406vienthongmang
k07406vienthongmangVo Oanh
 
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlabMo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlabNhu Danh
 
He thong thong_tin
He thong thong_tinHe thong thong_tin
He thong thong_tinhuanvancong
 
Báo cáo bài tập lớn thông tin quang wdm có sử dụng khuếch đại quang edfa
Báo cáo bài tập lớn thông tin quang wdm có sử dụng khuếch đại quang edfaBáo cáo bài tập lớn thông tin quang wdm có sử dụng khuếch đại quang edfa
Báo cáo bài tập lớn thông tin quang wdm có sử dụng khuếch đại quang edfajackjohn45
 
01 introduction to_communications_0372
01 introduction to_communications_037201 introduction to_communications_0372
01 introduction to_communications_0372Ivan Ivanovich Ivanov
 
33 co so ly thuyet
33 co so ly thuyet33 co so ly thuyet
33 co so ly thuyetLy Phong
 

Similaire à Ky thuat truyen dan hoang quan trung (20)

[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin số: MIMO OFDM
 
Xu ly tin hieu am thanh và hình ảnh giảng dạy slide
Xu ly tin hieu am thanh và hình ảnh giảng dạy slideXu ly tin hieu am thanh và hình ảnh giảng dạy slide
Xu ly tin hieu am thanh và hình ảnh giảng dạy slide
 
Kỹ-thuật-điều-chế-OFDM_1008691.docx
Kỹ-thuật-điều-chế-OFDM_1008691.docxKỹ-thuật-điều-chế-OFDM_1008691.docx
Kỹ-thuật-điều-chế-OFDM_1008691.docx
 
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAYĐề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
Đề tài: Kỹ thuật ghép kênh tín hiệu số nâng cao hiệu suất, HAY
 
Đề tài: Kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM
Đề tài: Kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDMĐề tài: Kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM
Đề tài: Kỹ thuật ước lượng kênh truyền trong hệ thống OFDM
 
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
Nghiên Cứu Kỹ Thuật Ghép Kênh Tín Hiệu Số Nâng Cao Hiệu Suất Sử Dụng Băng Tần...
 
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptxbài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
bài tập lớn ghép kênh số.1.pptx
 
Bài tập lớn xây dựng phương án thiết kế hệ thống thông tin quang wdm có sử dụ...
Bài tập lớn xây dựng phương án thiết kế hệ thống thông tin quang wdm có sử dụ...Bài tập lớn xây dựng phương án thiết kế hệ thống thông tin quang wdm có sử dụ...
Bài tập lớn xây dựng phương án thiết kế hệ thống thông tin quang wdm có sử dụ...
 
Đề tài: Sử dụng hiệu quả phổ và nâng cao chất lượng kênh truyền
Đề tài: Sử dụng hiệu quả phổ và nâng cao chất lượng kênh truyềnĐề tài: Sử dụng hiệu quả phổ và nâng cao chất lượng kênh truyền
Đề tài: Sử dụng hiệu quả phổ và nâng cao chất lượng kênh truyền
 
BTL nhom 8.pptx
BTL nhom 8.pptxBTL nhom 8.pptx
BTL nhom 8.pptx
 
Sdh stm.x
Sdh stm.xSdh stm.x
Sdh stm.x
 
Méo tín hiệu trong các hệ thống thông
Méo tín hiệu trong các hệ thống thôngMéo tín hiệu trong các hệ thống thông
Méo tín hiệu trong các hệ thống thông
 
Testing cable
Testing cableTesting cable
Testing cable
 
k07406vienthongmang
k07406vienthongmangk07406vienthongmang
k07406vienthongmang
 
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlabMo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
Mo phong qua_trinh_diu_ch_ofdm_matlab
 
He thong thong_tin
He thong thong_tinHe thong thong_tin
He thong thong_tin
 
Báo cáo bài tập lớn thông tin quang wdm có sử dụng khuếch đại quang edfa
Báo cáo bài tập lớn thông tin quang wdm có sử dụng khuếch đại quang edfaBáo cáo bài tập lớn thông tin quang wdm có sử dụng khuếch đại quang edfa
Báo cáo bài tập lớn thông tin quang wdm có sử dụng khuếch đại quang edfa
 
01 introduction to_communications_0372
01 introduction to_communications_037201 introduction to_communications_0372
01 introduction to_communications_0372
 
33 co so ly thuyet
33 co so ly thuyet33 co so ly thuyet
33 co so ly thuyet
 
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
 

Plus de Bảo Bối

TRIỂN KHAI OPENVPN TRÊN UBUNTU SERVER
TRIỂN KHAI OPENVPN TRÊN UBUNTU SERVERTRIỂN KHAI OPENVPN TRÊN UBUNTU SERVER
TRIỂN KHAI OPENVPN TRÊN UBUNTU SERVERBảo Bối
 
1001 cau dam thoai tieng anh thong dung nhat
1001 cau dam thoai tieng anh thong dung nhat1001 cau dam thoai tieng anh thong dung nhat
1001 cau dam thoai tieng anh thong dung nhatBảo Bối
 
đâY là 111 câu thành ngữ bằng tiếng anh
đâY là 111 câu thành ngữ bằng tiếng anhđâY là 111 câu thành ngữ bằng tiếng anh
đâY là 111 câu thành ngữ bằng tiếng anhBảo Bối
 
Cause and effect
Cause and effectCause and effect
Cause and effectBảo Bối
 
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anhBảo Bối
 
Tài liệu săn tây
Tài liệu săn tâyTài liệu săn tây
Tài liệu săn tâyBảo Bối
 
Chuyen de huong dan nhan vien
Chuyen de huong dan nhan vienChuyen de huong dan nhan vien
Chuyen de huong dan nhan vienBảo Bối
 
đâY là những câu nói thường dùng hàng ngày
đâY là những câu nói thường dùng hàng ngàyđâY là những câu nói thường dùng hàng ngày
đâY là những câu nói thường dùng hàng ngàyBảo Bối
 
Cải thiện vốn từ vựng
Cải thiện vốn từ vựngCải thiện vốn từ vựng
Cải thiện vốn từ vựngBảo Bối
 
Cách học tiếng anh rất nhanh
Cách học tiếng anh rất nhanhCách học tiếng anh rất nhanh
Cách học tiếng anh rất nhanhBảo Bối
 
Tuyển tập hạt giống tâm hồn (trọn bộ 11 tập)
Tuyển tập hạt giống tâm hồn (trọn bộ 11 tập)Tuyển tập hạt giống tâm hồn (trọn bộ 11 tập)
Tuyển tập hạt giống tâm hồn (trọn bộ 11 tập)Bảo Bối
 
Cac cau-noi-tieng-anh-thong-thuong
Cac cau-noi-tieng-anh-thong-thuongCac cau-noi-tieng-anh-thong-thuong
Cac cau-noi-tieng-anh-thong-thuongBảo Bối
 
10 van cau hoi vi sao
10 van cau hoi vi sao10 van cau hoi vi sao
10 van cau hoi vi saoBảo Bối
 
01. cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống hạt giống tâm hồn
01. cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống   hạt giống tâm hồn01. cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống   hạt giống tâm hồn
01. cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống hạt giống tâm hồnBảo Bối
 
Phân loại tính cách bằng mbti
Phân loại tính cách bằng mbtiPhân loại tính cách bằng mbti
Phân loại tính cách bằng mbtiBảo Bối
 
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anhBảo Bối
 
Tong hopnguphaptoeic
Tong hopnguphaptoeicTong hopnguphaptoeic
Tong hopnguphaptoeicBảo Bối
 
Collocation mat lac
Collocation   mat lacCollocation   mat lac
Collocation mat lacBảo Bối
 

Plus de Bảo Bối (20)

TRIỂN KHAI OPENVPN TRÊN UBUNTU SERVER
TRIỂN KHAI OPENVPN TRÊN UBUNTU SERVERTRIỂN KHAI OPENVPN TRÊN UBUNTU SERVER
TRIỂN KHAI OPENVPN TRÊN UBUNTU SERVER
 
1001 cau dam thoai tieng anh thong dung nhat
1001 cau dam thoai tieng anh thong dung nhat1001 cau dam thoai tieng anh thong dung nhat
1001 cau dam thoai tieng anh thong dung nhat
 
đâY là 111 câu thành ngữ bằng tiếng anh
đâY là 111 câu thành ngữ bằng tiếng anhđâY là 111 câu thành ngữ bằng tiếng anh
đâY là 111 câu thành ngữ bằng tiếng anh
 
Cause and effect
Cause and effectCause and effect
Cause and effect
 
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
 
Tài liệu săn tây
Tài liệu săn tâyTài liệu săn tây
Tài liệu săn tây
 
Săn tây
Săn tâySăn tây
Săn tây
 
Chuyen de huong dan nhan vien
Chuyen de huong dan nhan vienChuyen de huong dan nhan vien
Chuyen de huong dan nhan vien
 
đâY là những câu nói thường dùng hàng ngày
đâY là những câu nói thường dùng hàng ngàyđâY là những câu nói thường dùng hàng ngày
đâY là những câu nói thường dùng hàng ngày
 
Cải thiện vốn từ vựng
Cải thiện vốn từ vựngCải thiện vốn từ vựng
Cải thiện vốn từ vựng
 
Cách học tiếng anh rất nhanh
Cách học tiếng anh rất nhanhCách học tiếng anh rất nhanh
Cách học tiếng anh rất nhanh
 
Tuyển tập hạt giống tâm hồn (trọn bộ 11 tập)
Tuyển tập hạt giống tâm hồn (trọn bộ 11 tập)Tuyển tập hạt giống tâm hồn (trọn bộ 11 tập)
Tuyển tập hạt giống tâm hồn (trọn bộ 11 tập)
 
Cac cau-noi-tieng-anh-thong-thuong
Cac cau-noi-tieng-anh-thong-thuongCac cau-noi-tieng-anh-thong-thuong
Cac cau-noi-tieng-anh-thong-thuong
 
10 van cau hoi vi sao
10 van cau hoi vi sao10 van cau hoi vi sao
10 van cau hoi vi sao
 
01. cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống hạt giống tâm hồn
01. cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống   hạt giống tâm hồn01. cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống   hạt giống tâm hồn
01. cho lòng dũng cảm và tình yêu cuộc sống hạt giống tâm hồn
 
Phân loại tính cách bằng mbti
Phân loại tính cách bằng mbtiPhân loại tính cách bằng mbti
Phân loại tính cách bằng mbti
 
Dvd1
Dvd1Dvd1
Dvd1
 
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
20 câu nói bất biến cho người việt học tiếng anh
 
Tong hopnguphaptoeic
Tong hopnguphaptoeicTong hopnguphaptoeic
Tong hopnguphaptoeic
 
Collocation mat lac
Collocation   mat lacCollocation   mat lac
Collocation mat lac
 

Ky thuat truyen dan hoang quan trung

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN THÔNG ThS. HOÀNG QUANG TRUNG KỸ THUẬT TRUYỀN DẪN SỐ TẬP BÀI GIẢNG (Lưu hành nội bộ) THÁI NGUYÊN - 2011
  • 2. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN DẪN SỐ 1.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN Mạng điện thoại được xây dựng dựa trên cơ chế truyền tiếng nói giữa các máy điện thoại. Đến những năm 1970, mạng này đã hoàn thiện bằng việc thực hiện truyền tín hiệu tương tự trong cáp đồng xoắn đôi và ghép kênh phân chia tần số (FDM-Frequency Division Multiplexing) dùng trong các tuyến đường dài để kết hợp truyền nhiều kênh thoại trong một cáp đồng trục. Thiết bị truyền dẫn loại này rất đắt so với giá của một tổng đài điện thoại, vì vậy, chuyển mạch được xem như một thiết bị nhằm tiết kiệm sử dụng tài nguyên khan hiếm lúc bấy giờ là băng thông truyền dẫn. Vào đầu những năm 1970, các hệ thống truyền dẫn số bắt đầu xuất hiện, sử dụng phương pháp điều chế xung mã (PCM-Pulse Code Modulation) do Alec Reeves nêu ra lần đầu tiên vào năm 1937. PCM cho phép truyền tín hiệu tương tự (như tiếng nói của con người) ở dạng nhị phân. Sử dụng phương thức này, tín hiệu thoại tương tự chuẩn 4 kHz có thể truyền dưới dạng luồng tín hiệu số 64 kbit/s. Các nhà kỹ thuật đã nhận thấy khả năng hạ giá thành sản xuất các hệ thống truyền dẫn bằng cách kết hợp một số kênh PCM và truyền chúng trong một đôi cáp đồng xoắn mà trước đây chỉ dùng để truyền một tín hiệu tương tự duy nhất. Hiện tượng này được gọi là lợi dây. Do giá thành thiết bị điện tử số bắt đầu giảm nên sử dụng các công nghệ này đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Phương thức ghép kênh 64 kbit/s thành môt luồng bit tốc độ cao duy nhất còn được gọi là Ghép kênh phân chia theo thời gian TDM (Time Division Multiplexing). Một cách đơn giản, mỗi byte của mỗi kênh đầu vào theo thứ tự được đưa vào kênh tốc độ cao ở đầu ra. Quá trình xử lý này còn được gọi là "chèn byte tuần tự". Ở châu Âu và sau đó là rất nhiều nơi trên thế giới, sở đồ TDM chuẩn được áp dụng để ghép kênh 64 kbit/s, cùng với hai kênh thông tin điều khiển kết hợp tạo thành một kênh có tốc độ 2,048 Mbit/s. Do nhu cầu sử dụng điện thoại tăng lên, lưu lượng trên mạng tăng, kênh chuẩn tốc độ 2 Mbit/s không đủ đáp ứng cho lưu lượng tải trên mạng trung kế. Để tránh không phải sử dụng quá nhiều kết nối 2 Mbit/s thì cần tạo ra môt mức ghép kênh cao hơn. Châu Âu đưa ra chuẩn ghép 4 kênh 2 Mbit/s thành một kênh 8 Mbit/s. Mức ghép kênh này không khác bao nhiêu so với mức ghép kênh mà các tín hiệu đầu vào được kết hợp từng bit chứ không phải từng byte, nói cách khác là mới áp dụng chèn bit chứ chưa thực hiện chèn byte. Tiếp đó, do H.Q.Trung.ĐTTT
  • 3. 3 nhu cầu ngày càng tăng, các mức ghép kênh cao hơn nữa được xây dựng thành chuẩn, tạo ra môt phân cấp đầy đủ các tốc độ bit là 34 Mbit/s, 140 Mbit/s và 565 Mbit/s. 1.2. HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN SỐ 1.2.1. Các thành phần cơ bản Truyền dẫn là chức năng truyền một tín hiệu từ một nơi này đến một nơi khác. Hệ thống truyền dẫn gồm các thiết bị phát và nhận, và phương tiện truyền cùng bộ lặp lại giữa chúng như hình 1.1. Hình 1.1: Các thành phần cơ bản của một hệ thống truyền dẫn. Những phương tiện phát sẽ truyền và phát đi những tín hiệu đầu vào (tín hiệu gốc) để truyền chúng một cách hiệu quả qua phương tiện, thiết bị nhận tách ra những tín hiệu gốc trong những tín hiệu thu được. Đồng thời bộ lặp lại xử lý việc bù lại trong quá trình truyền. Các phương tiện truyền bao gồm dây dẫn kim loại, cáp đồng trục, radio, ống dẫn sóng và cáp sợi quang. Truyền dẫn bao gồm phần truyền dẫn thuê bao nối liền máy thuê bao với tổng đài và phần truyền dẫn tổng đài nối tổng đài với tổng đài. Truyền dẫn gồm truyền bằng cáp, truyền radio, liên lạc vệ tinh, truyền TV, liên lạc sợi quang, ống dẫn sóng, liên lạc dưới đất cùng bộ chuyển tiếp phục hồi sử dụng các phương tiện truyền dẫn, kết cấu kết hợp và mạng đồng bộ hóa của các thiết bị này, việc bảo dưỡng và phần quản lý của mạng truyền dẫn v.v.. * Truyền dẫn sử dụng sợi quang (fiber) Môi trường quang sợi có độ rộng băng gần như không giới hạn. Đặc điểm của nó là suy hao không đáng kể, chỉ vào cỡ 0,25 Db/Km. Đây chính là ưu điểm vượt trội của sợi quang so với cáp đồng trục. Ngoài ra truyền dẫn trên sợi quang còn có các ưu điểm khác nữa là: Không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ trường, an toàn, kích thước nhỏ và nhẹ, … Giải tần số được sử dụng trong truyền dẫn sợi quang được mô tả như hình dưới: H.Q.Trung.ĐTTT
  • 4. 4 Cấu trúc của sợi quang: 1.2.2. Các nguồn ảnh hưởng tới tín hiệu truyền dẫn 1.2.2.1. Méo tín hiệu qua kênh (distortion) Kênh truyền thực tế là không lý tưởng, do đó tín hiệu đi qua kênh ít hay nhiều cũng bị ảnh hưởng đến dạng tín hiệu, có nghĩa là bị méo so với tín hiệu gốc. Ngoài ra, sẽ không thể tránh khỏi méo phi tuyến đối với những tín hiệu làm việc tại các tần số cao. Điều này xuất phát từ một thực tế rằng với các tần số cao sẽ bị ảnh hưởng do sự xáo động của các điều kiện khí quyển, bởi vậy gây ra sự thay đổi về tần số. Chẳng hạn với các hệ thống radar doppler sử dụng trong việc giám sát thời tiết là một trường hợp cụ thể. Méo tuyến tính có thể gây ra các ảnh hưởng trong các hệ thống truyền dẫn xung. Loại méo này được đặc trưng bởi sự phân tán thời gian (làm kéo dài xung), dẫn tới hiệu ứng đa đường. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 5. 5 1.2.2.2. Tạp âm (noise) Thuật ngữ tập âm (noise) mô tả các tín hiệu điện không mong muốn xuất hiện trong hệ thống. Sự xuất hiện của tập âm làm giảm khả năng tách chính xác các tín hiệu phát, và, vì vậy, làm giảm tốc độ truyền dẫn thông tin. Tạp âm được tạo ra từ các nguồn khác nhau nhưng có thể được phân ra thành hai loại chính đó là nguồn tạp âm nhân tạo và tạp âm tự nhiên. Tạp âm nhân tạo xuất hiện từ các nguồn đánh lửa, chuyển mạch hay phát xạ điện từ. Tạp âm tự nhiên xuất hiện trong các mạch hay linh kiện điện tử. 1.2.2.3. Nhiễu Nhiễu được hiểu là các thành phần tín hiệu không mong muốn được thêm vào tín hiệu bản tin khi nó được truyền từ máy phát đến máy thu. Trong thực tế, việc truyền tin có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nguồn nhiễu khác nhau: nhiễu điều chế, nhiễu xuyên kênh (Crosstalk), nhiễu xung (ISI), ... 1.2.3. Các kênh truyền dẫn Kênh truyền dẫn là môi trường kết lối giữa bộ phát và bộ thu, ở đó có thể là các sợi dây dẫn kim loại, cáp đồng trục, cáp sợi quang, ống dẫn sóng, bầu không khí H.Q.Trung.ĐTTT
  • 6. 6 hay sự kết hợp giữa các môi trường trên. Tất cả các kênh đều có một băng tần giới hạn cho phép tín hiệu có thể đi qua. Do các đặc tính vật lý mà mỗi kênh có thể có tần số cắt ở giới hạn trên (tần số cao) hay giới hạn dưới (tần số thấp). Trong trường hợp kênh bị chặn dưới (tần số cắt ở giới hạn dưới của băng kênh) thì kênh được mô tả như là một bộ lọc thông dải. Còn nếu băng thông của kênh không bị chặn dưới thì kênh được mô tả như là một bộ lọc thông thấp. Kênh truyền dẫn được phân loại theo độ rộng băng. Có 3 loại kênh phổ biến là: Kênh băng hẹp (narrow band), băng thoại (voiceband) và băng rộng (wideband). Các kênh băng hẹp: Đối với những kênh có độ rộng băng lên tới 300 Hz thì được gọi là băng hẹp, và thuộc vào loại truyền điện tín. Những kênh như thế được sử dụng cho truyền dẫn dữ liệu tốc độ chậm ở mức là 600 bit trên giây (bps). Những kênh băng hẹp không đủ độ tin cậy để sử dụng cho truyền dẫn tín hiệu thoại. Các kênh thoại có độ rộng băng giới hạn trong khoảng từ 300 Hz đến 4 kHz. Thiết kế ban đầu của kênh thoại là để phục vụ cho mục đích truyền dẫn tương tự (analog) tín hiệu thoại (voice), mặc dù vậy các kênh này thường được sử dụng để truyền dữ liệu ở tốc độ 10 kilô bits trên giây (kbps). Mộ số dạng tín hiệu video nén cũng có thể được truyền trên các kênh thoại. Các mạch vòng khép kín thuê bao trong hệ thống điện thoại công công truyền thống sử dụng băng thoại. Các kênh băng rộng có độ rộng băng lớn hơn 4 kHz. Các kênh này có thể được dành cho một đơn vị truyền thông (chẳng hạn một công ty điện thoại) và có thể sử dụng cho mục đích truyền dữ liệu tốc độ cao, video, hay các kênh thoại hợp nhất. Băng tần hoạt động của tín hiệu được phân bổ theo các dải tần số như sau: H.Q.Trung.ĐTTT
  • 7. 7 1.2.3. Tham số chất lượng của hệ thống truyền dẫn số Các tham số chất lượng cơ bản của hệ thống truyền dẫn số được đánh giá thông qua tỷ lệ lỗi bit (BER) và dung lượng truyền dẫn. Đối với các hệ thống truyền dẫn số hiện tại, các tín hiệu số nhận giá trị trong một tập hữu hạn các giá trị có thể có và có thời gian tồn tại hữu hạn. Khi tập các giá trị có thể có của tín hiệu gồm hai phần tử 0 và 1 thì hệ thống được gọi là nhị phân và tín hiệu khi đó được gọi là bit. Khi số giá trị có thể có của tín hiệu khác 2, tổng quát là M thì hệ thống được gọi là hệ thống M mức và tín hiệu được gọi là ký hiệu (symbol). Gọi giá trị của symbol thứ k là Dk và thời gian tồn tại của nó là Tk (đối với các hệ thống thông thường hiện nay, Tk  T và là hằng số với mọi k). Ở đầu thu ˆ ˆ ˆ tín hiệu khôi phục lại là Dk và có độ rộng là Tk , nếu Dk  Dk thì tín hiệu thứ k ˆ được gọi là bị lỗi, nếu Tk  Tk thì tín hiệu thứ k được gọi là có jitter. Các tham số kỹ thuật chung nhất đối với các loại hệ thống truyền dẫn số khác nhau, thể hiện chỉ tiêu chất lượng cơ bản của hệ thống, là tỷ lệ lỗi bit BER và jitter (rung pha). Đối với hệ thống nhị phân, xác suất lỗi BER được định nghĩa là: ˆ  BER  P Dk  Dk  ˆ Khi Tk  T  T thì  được gọi là jitter, tính theo phần trăm. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 8. 8 ˆ  Trong trường hợp hệ thống nhiều mức thì P Dk  Dk  được gọi là tỷ lệ lỗi symbol (SER) và có quan hệ chặt chẽ với BER. 1.3. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.3.1. Tím hiệu truyền dẫn a) Tín hiệu tương tự (analog signal) Tín hiệu tương tự có thể được xem như là một dạng sóng có tính chất liên tục về thời gian trong phạm vi tín hiệu tồn tại. Hình 1.5: Minh họa dạng sóng và phổ tương ứng của tín hiệu tương tự. b) Các tín hiệu mẫu Tín hiệu mẫu nhận được từ tín hiệu tương tự bằng cách lấy mẫu tại các thời điểm nhất định. Hàm biểu diễn tín hiệu mẫu có biến thời gian rời rạc. Hình 1.6: Minh họa dạng sóng rời rạc nhận được từ việc lấy mẫu tín hiệu tương tự. c) Tín hiệu số (Digital signal) Tín hiệu số là một dạng của tín hiệu mẫu hay tín hiệu rời rạc trong đó mỗi một con số trong chuỗi tín hiệu tương ứng với một giá trị xác định. Tín hiệu số có thể có được từ lối ra của nhiều thiết bị. Ví dụ, khi ta quay số máy điện thoại thì sẽ tạo ra H.Q.Trung.ĐTTT
  • 9. 9 các tín hiệu số phụ thuộc vào nút được nhấn, tín hiệu số có được từ đầu ra của bàn phím máy tính hoặc từ các bộ chuyển đổi tương tự sang số (ADC). 1.3.2. Các phương pháp truyền thông tin a) Truyền tin nhị phân - Truyền tin nhị phân dùng cáp đơn Tốc độ truyền dẫn phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của điện áp (hay các kiểu ký hiệu khác) trên kênh truyền trước khi thành phần tần số là quá lớn để có thể lọc suy hao kênh truyền và dẫn đến méo tín hiệu. Nói theo cách khác, tốc độ truyền dẫn bị giới hạn bởi băng thông của tuyến truyền. - Truyền tin nhị phân dùng nhiều cáp song song Bằng cách sử dụng nhiều cáp, tín hiệu truyền qua kênh có thể sẽ tăng tỷ lệ với số cáp (kênh) sử dụng. Tín hiệu truyền qua có thể duy trì như ở tuyến truyền nhị phân đơn, cho phép thay thế bởi các tuyến có băng thông nhỏ hơn (dẫn tới chi phí thấp hơn). b) Truyền tin đa mức - Truyền tin đa mức sử dụng cáp đơn Truyền dẫn dữ liệu không bắt buộc phải giới hạn ở cơ số hai (nhị phân), theo lý thuyết có thể sử dụng một số mức điện áp hay một số kiểu ký hiệu. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 10. 10 Ví dụ: sử dụng 4 mức điện áp, chúng ta có thể mã hóa mỗi tổ hợp hai bit nhị phân bởi một trong 4 mức điện áp (00 ~ mức A, 01 ~ mức B, 10 ~ mức C và 11 ~ mức D). Khi đó ta có thể gửi thông tin nhanh gấp 2 lần xét trên cùng một độ rộng băng thông. - Truyền tin đa mức sử dụng nhiều cáp Việc sử dụng các kênh truyền dẫn song song để truyền dữ liệu cho phép tăng khả năng (dung lượng) truyền tin trên băng thông bị giới hạn. c) Ký hiệu đa mức Về nguyên tắc chúng ta có thể sử dụng một số ký hiệu (trạng thái ký hiệu) cho bản tin số. Ví dụ, tại sao sử dụng 1024 trạng thái điện áp khác nhau, mỗi trạng thái (ký hiệu) mã hóa số bit là log 2 1024  10 bits. Chúng ta thậm chí có thể sử dụng 1048576 trạng thái ký hiệu, khi đó với mỗi ký hiệu mã hóa 20 bits thông tin. Rõ ràng có một giới hạn thực tế trên số trạng thái được sử dụng, phụ thuộc vào khả năng phân biệt chính xác các trạng thái (các mức điện áp, tần số, …) của thiết bị thu. Ví dụ: một số modem điện thoại hoạt động ở tốc độ 56 kbps sử dụng 1024 trạng thái ký hiệu khác nhau (tổ hợp biên độ và pha của sóng mang) để báo hiệu trên kênh thoại, trong khi các hệ thống điện thoại tế bào số chỉ sử dụng 4 trạng thái do thiết bị phải hoạt động trong các môi trường chịu nhiều ồn hơn. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 11. 11 1.3.3. Tốc độ truyền dữ liệu Tốc độ truyền thông tin của một kênh truyền dẫn thường được xác định theo lượng thông tin nhị phân (bit). Có nghĩa là tốc độ truyền dẫn được đo theo đơn vị bit/giây (bps). Ví dụ: nếu như có 6 bit thông tin được truyền đi sau mỗi khoảng thời gian 6 giây, thì tốc độ truyền tin sẽ là 6 bits R  1000 bits s 6 ms Ngoài ra tốc độ truyền dẫn còn được xác định thông qua tốc độ ký hiệu. Trong đó thì tốc độ ký hiệu là tốc độ thay đổi trạng thái các ký hiệu mang thông tin nhị phân qua kênh truyền. Chúng ta có thể mã hóa một số bit trong mỗi ký hiệu. Tốc độ ký hiệu không nhất thiết phải bằng tốc độ truyền thông tin. Đơn vị đo tốc độ ký hiệu là ký hiệu/giây hay (baud). Ví dụ: một hệ thống sử dụng 4 tần số mã hóa các tổ hợp 2 bit nhị phân qua một kênh, và tần số (ký hiệu-symbol) được thay đổi sau mỗi 0.5 ms, khi đó tốc độ ký hiệu sẽ là: Rsymbol  1  2000 symbol / s  2000 (baud ). 0.5 Tốc độ truyền thông tin bởi vậy sẽ là: 2 x 2000 = 4000 bps. 1.4. CÁC TIÊU CHUẨN TRUYỀN DẪN 1.4.1. Định nghĩa Lĩnh vực truyền thông liên tục phát triển thay đổi một cách nhanh chóng, các hệ thống truyền thông được phát triển bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau trên thế giới, chính vì vậy cần có sự tương thích về các tiêu chuẩn và các khuyến nghị ở H.Q.Trung.ĐTTT
  • 12. 12 phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Theo ISO, các định nghĩa về tiêu chuẩn và khuyến nghị dành cho truyền thông như sau: Tiêu chuẩn: Chi tiêu kỹ thuật hay văn bản qui định có khả năng phổ biến rộng rãi được xây dựng bởi sự hợp tác và thống nhất hay sự chấp thuận nói chung của tất cả những vấn đề liên quan tới nó dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và thực nghiệm. Khuyến nghị: Tài liệu văn bản liên quan quy định chặt chẽ các thủ tục thực hiện được thông qua và phổ biến rộng rãi bởi một cơ quan (tổ chức) chịu trách nhiệm có quyền hạn nhất định. 1.4.2. Các tổ chức tiêu chuẩn và khuyến nghị ISO: International Standardization Organization (OrganizationTổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế). ITU: International Telecommunications Union (Hiệp hội Viễn thông quốc tế). IEC: International Electrotechnical Commission ( y ban Điện tử quốc tế). INTELSAT/INMARSAT: International Telecommunications Satellite Organization /International Maritime Satellite Organization. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 13. 13 ANSI – Viện Tiêu chuẩn quốc gia Hoa K CEPT – The European Conference for Posts and Telecommunications. CCIR – Consultative Committee for International Radiocommunication ( y ban Tư vấn quốc tế về vô tuyến điện). CCITT – Consultative Committee for International Telephone and Tele- Graph ( y ban Tư vấn quốc tế về điện thoại và điện báo). H.Q.Trung.ĐTTT
  • 14. 14 ETSI – European Telecommunications Standards Institute (Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu). H.Q.Trung.ĐTTT
  • 15. 15 CHƯƠNG 2. TRUYỀN DẪN SỐ CÁC TÍN HIỆU TƯƠNG TỰ 2.1. ĐỊNH LÝ LẤY MẪU VÀ HỆ THÔNG TIN XUNG 2.1.1. Định lý lấy mẫu Định lý lấy mẫu có một ý nghĩa sâu sắc trong lý thuyết thông tin. Định lý này được phát biểu như sau: Một tín hiệu có dải tần giới nội là B Hz  G    0 khi   2 B  có thể được khôi phục một cách chính xác (mà không bị lỗi) từ các mẫu của nó được lấy đều đặn với tốc độ R  2B mẫu trên giây. Hay nói theo cách khác, tần số lấy mẫu tối thiểu phải là 2B Hz. Xét tín hiệu g  t  (hình 2.1) có phổ giới hạn là B Hz. Lấy mẫu g  t  với tốc độ f s Hz ( f s mẫu trên giây) tương đương với việc nhân g  t  với đoàn xung Ts  t  gồm các xung đơn vị lặp lại với chu k Ts  1 f s . Tín hiệu mẫu nhận được g  t  sẽ là: g  t   g  t  Ts  t    g  nTs   t  nTs  (2.1) n H.Q.Trung.ĐTTT
  • 16. 16 Hình 2.1: Tín hiệu mẫu và phổ của nó Tốc độ lấy mẫu tối thiểu f s  2 B được gọi là tốc độ Nyquist cho tín hiệu tượng tự g  t  và khoảng thời gian lấy mẫu Ts  1 2B được gọi là khoảng Nyquist cho g  t  . 2.1.2. Khôi phục tín hiệu Quá trình khôi phục một tín hiệu tương tự g  t  từ các mẫu của nó được xem như là phép nội suy. Hình 2.2: Quá trình nội suy tín hiệu Mỗi một mẫu g  t  là một xung, hình thành một xung cửa có độ cao bằng với độ lớn của mẫu. Xung thứ k là xung có độ lớn g  kTs  xác định tại vị trí t  kTs , và có thể biểu diễn như là g  kTs    t  kTs  . Cho xung này qua bộ lọc, đầu ra nhân được sẽ là g  kTs  rect 1 Ts  . Đây là xung cửa có độ cao g  kTs  , tâm xác định tại t  kTs . Mỗi xung g  t  sẽ tạo ra một xung cửa tương ứng, và kết quả sẽ là: (2.2) 2.1.3. Ứng dụng của lý thuyết lấy mẫu H.Q.Trung.ĐTTT
  • 17. 17 Lý thuyết lấy mẫu có tầm quan trọng trong phân tích, xử lý, và truyền dẫn tín hiệu. Vì ta có thể chuyển tín hiệu liên tục theo thời gian thành chuỗi rời rạc các số. Xử lý tín hiệu thời gian liên tục bởi vậy được chuyển về xử lý chuỗi rời rạc các số. Và cũng vì thế mà có thể sử dụng các bộ lọc số. Trong lĩnh vực truyền thông, truyền dẫn bản tin tương tự được giảm bớt thành truyền dẫn một chuỗi các số. Điều này làm xuất hiệu nhiều kỹ thuật mới cho truyền thông các tín hiệu liên tục. Bằng cách lấy mẫu tín hiệu tương tự và làm thay đổi các thông số về biên độ, độ rộng và vị trí xung của các mẫu nhận được ta có các kỹ thuật điều chế xung tương tự tương ứng đó là: điều chế biên độ xung (PAM), điều chế độ rộng xung (PWM), điều chế vị trí xung (PPM). Trong đó có vai trò quan trọng nhất trong phương thức điều chế xung ngày nay đó là điều chế mã xung (PCM). Hình 2.3: Các tín hiệu điều chế xung Thay vì truyền tín hiệu tương tự g  t  , chúng ta truyền tín hiệu điều chế xung. Tại bộ thu, chúng ta đọc thông tin của tín hiệu điều chế xung và khôi phục lại tín hiệu tương tự ban đầu. Một trong những ưu điểm của việc sử dụng điều chế xung là cho có thể cho phép truyền một số tín hiệu dựa trên việc chia sẻ tài nguyên về thời gian bằng cách H.Q.Trung.ĐTTT
  • 18. 18 sủ dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM-Time Division Multiplexing). Hình 2.4: Ghép kênh phân chia theo thời gian với hai tín hiệu PAM 2.2. ĐIỀU CHẾ MÃ XUNG (PCM) 2.2.1. Nguyên tắc Điều chế xung mã PCM được thực hiện theo một quy trình gồm bốn bước có tính nguyên tắc đó là: - Lọc nhằm hạn chế phổ tần của tín hiệu liên tục cần truyền: Biến đổi Fourier của các tín hiệu liên tục thực tế là vô hạn theo biến tần số, do thời gian tồn tại hữu hạn của chúng. Chính vì vậy, các tín hiệu liên tục cần truyền nhất thiết phải được lọc nhằm hạn chế phổ tới tần số cực đại W nào đó nhằm thỏa mãn tính giới hạn về băng tần của định lý lấy mẫu. - Lấy mẫu: Tín hiệu liên tục sau lọc được rời rạc hóa bằng cách lấy mẫu thông qua chuỗi xung nhịp có tần số f s tuân theo định lý lấy mẫu để có được các tín hiệu điều biên xung (PAM-Pulse Amplitude Modulation). - Lượng tử hóa: Số hóa giá trị có thể có của tín hiệu PAM sau lấy mẫu là vô hạn, do vậy số bit cần thiết để mã các giá trị của các xung PAM là vô hạn và điều này không thể thực hiện được. Để hạn chế số bit mã cần sử dụng, giá trị của từng xung PAM cần được làm tròn thành một trong các giá trị mẫu xác định gọi là các mức lượng tử (có số lượng hữu hạn) và quá trình này được gọi là lượng tử hóa. - Mã hóa: Các giá trị mức lượng tử ứng với các xung PAM được mã hóa bằng các tổ hợp mã nhị phân để truyền đi trên hệ thống truyền dẫn số. Sơ đồ mô tả công đoạn điều chế xung mã được thể hiện như hình dưới đây: H.Q.Trung.ĐTTT
  • 19. 19 Hình 2.5: Hệ thống truyền dẫn PCM Quá trình khôi phục ở phần thu được thực hiện như sau: giải mã để được chuỗi xung PAM lượng tử hóa rồi cho qua lọc thông thấp có tần số cắt bằng một nửa tần số lấy mẫu. Sai số trong truyền dẫn PCM: Như ta đã nói ở trên, trong thực tế, các tín hiệu lối vào điều chế mã xung là các tín hiệu có phổ trải rộng vô hạn. Sau lọc hạn chế phổ tần tín hiệu, tín hiệu có phổ hạn chế và do vậy thời gian tồn tại trải rộng tới vô hạn, nghĩa là về lý thuyết, việc lấy mẫu phải được thực hiện với vô hạn mẫu (tuy nhiên sẽ không được như thế). Từ đó chúng ta có thể thấy rằng tín hiệu liên tục khôi phục lại được ở phần thu, ngay cả trong trường hợp không tính đến méo và tạp nhiễu trên đường truyền, cũng chỉ là một phiên bản gần đúng của tín hiệu liên tục cần truyền đi ở phần phát mà thôi. Sai số giữa các tín hiệu phiên bản và nguyên bản gây bởi các nguyên nhân sau: (a) Việc lấy mẫu không thể tiến hành trong thời gian dài vô hạn được. (b) Sai số do làm tròn (lượng tử hóa). (c) Các đặc tính lọc không hoàn toàn lý tưởng. (d) Phiên bản là một tín hiệu có phổ hạn chế, không như tín hiệu nguyên bản. Ngoài ra, các sai lệch quá mức về đồng bộ cũng có thể dẫn đến sắp xếp sai các tổ hợp mã thu được và điều này dẫn đến các sai lệch vô cùng trầm trọng. Các H.Q.Trung.ĐTTT
  • 20. 20 chi tiết về các công đoạn trong quy trình PCM và các biện pháp khắc phục sai số sẽ được trình bày trong phần tiếp theo. 2.2.2. Lọc giới hạn băng Ta xét tín hiệu thoại, có phổ tập trung trong dải từ 0,3 đến 3,4 kHz. Việc cắt bỏ các thành phần tần số ngoài dải nói trên không gây ra những méo thụ cảm quá lớn, tức là không gây nên những trở ngại đặc biệt đối với quá trình thông thoại. Để hạn chế phổ tín hiệu có thể tiến hành loại bỏ các thành phần tần số lớn hơn 3,4 kHz trong tín hiệu điện thoại bằng lọc thông thấp, tức là có thể chọn tần số cực đại W của tín hiệu thoại là 3,4 kHz. Trong trường hợp này, sai số do lọc hạn băng gây ra chủ yếu là bởi không thể chế tạo được mạch lọc thông thấp lý tưởng mà chỉ có thể chế tạo được các mạch lọc với đặc tính lọc không dốc đứng tại tần số cắt. Để không gây nên những méo thụ cảm rõ rệt được, tần số cắt của mạch lọc hạn băng phải chọn cao hơn 3,4 kHz. Các mạch lọc tiêu chuẩn trong thực tế (có đặc tính thỏa mãn các khuyến nghị của CCITT cho các mạch thoại) có tần số cắt rất sát với 4 kHz. 2.2.3. Lấy mẫu Quá trình lấy mẫu được thực hiện bằng cách nhân tín hiệu thoại liên tục với một chuỗi xung nhịp có tần số f s  2W . Việc chọn tần số nhịp lớn hơn hai lần W sẽ làm mở rộng băng tần chiếm của tín hiệu số, do vậy tần số nhịp phải chọn nhỏ nhất mà không gây méo tín hiệu. Sai số lấy mẫu gây bởi việc không thể lấy mẫu trong một thời gian dài vô hạn thường không đáng kể và có thể bù đắp bằng việc chọn f s  2W một chút. Kết hợp với thực tế phát sinh do lọc hạn băng như đã nói trên đây, tần số lấy mẫu tiêu chuẩn cho tín hiệu thoại được chọn là 8 kHz. Quá trình lấy mẫu tín hiệu điện thoại được mô tả như hình dưới đây: H.Q.Trung.ĐTTT
  • 21. 21 Hình 2.6: Quá trình lấy mẫu tín hiệu liên tục 2.2.4. Lượng tử hóa Lượng tử hóa được thực hiện đơn giản nhất bằng cách chia dải động tín hiệu   a,  a  thành Q mức cách đều nhau, được gọi là lượng tử hóa đều. Khoảng cách giữa các mức lượng tử là   2a Q . Các giá trị của mẫu tín hiệu (các xung PAM) được làm tròn thành giá trị mức lượng tử gần nhất. Sai số lượng tử của các giá trị mẫu là một biến ngẫu nhiên eq , nhận các giá trị trong khoảng  a Q , a Q , có thể xem như một lượng tạp âm gọi là tạp âm lượng tử và có thể đánh giá được thông qua công suất tạp âm lượng tử: aQ Peq  e  q 2  eq  pdf  eq  deq 2 (2.3) a Q Trong đó pdf  là hàm mật độ xác suất. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 22. 22 Hình 2.7: Quá trình lượng tử hóa đều Do không biết được phân bố thực sự của biên độ tín hiệu điện thoại trong khoảng giữa hai mức lượng tử sát nhau, người ta buộc phải giả thiết rằng tín hiệu điện thoại nhận các giá trị biên độ trong khoảng giữa hai mức lượng tử sát nhau với xác suất như nhau. Do đó tạp âm lượng tử được xem là biến ngẫu nhiên phân bố đều, tức là pdf  eq   Q 2a . Thay vào phương trình (2.3), ta có: Peq  a 2 3Q2   2 12 (2.4) Từ (2.4) chúng ta có thể thấy khi tăng số mức lượng tử Q thì công suất tạp âm lượng tử giảm. Chẳng hạn, khi tăng số mức lượng tử lên hai lần, công suất tạp âm lượng tử giảm 4 lần, tức là khoảng 6 Db. Tuy nhiên, việc tăng quá mức số mức lượng tử dẫn đến hai hệ quả: a) Số mức lượng tử lớn dẫn đến số bit dùng để mã các mức lượng tử tăng (cứ tăng số mức lượng tử lên hai lần thì phải thêm 1 bit trong tổ hợp mã) làm tăng tốc độ bit và do vậy tăng phổ chiếm dụng của tín hiệu số; b) Với cùng một dải động tín hiệu, việc tăng quá mức số mức lượng tử sẽ có thể dẫn đến mức lượng tử khôi phục lại ở phần thu bị nhận nhầm dưới tác động của tạp âm nhiệt trong các mạch điện tử. Thêm vào đó, nếu lượng tử hóa đều thì việc chia các mức với số mức tối thiểu (nhằm giảm số bit mã cần dùng) xác định theo độ chính xác đã cho đối với các mức cao của tín hiệu lại dẫn đến sai số phạm phải lại lớn đối với các mức thấp. Điều này dẫn đến sai số tổng cộng lớn do trong thực tế các mức tín hiệu thấp của tín hiệu thoại thường xảy ra nhiều hơn so với các mức cao. Các mâu thuẫn nói trên trong thực tế được khắc phục nhờ áp dụng lượng tử hóa không đều, trong đó khoảng cách giữa các mức lượng tử được chọn lớn đối với các tín hiệu lớn còn với các mức tín hiệu nhỏ thì khoảng cách giữa các mức lượng tử chọn nhỏ. Giải H.Q.Trung.ĐTTT
  • 23. 23 pháp này là khá tự nhiên do đối với mức tín hiệu lớn thì tỷ số tín hiệu trên sai số (tín hiệu trên tạp âm lượng tử) vẫn khá nhỏ dù sai số lượng tử tuyệt đối có lớn. Việc chia các mức lượng tử không đều như thế tuy vậy lại khá khó thực hiện trong thực tế và một giải pháp tương đương thường được áp dụng là thực hiện lượng tử hóa đều các tín hiệu được nén. Luật nén được áp dụng trong điều chế mã xung tín hiệu điện thoại là luật logarit, trong đó tín hiệu lối ra y của mạch nén biến thiên theo luật logarit của tín hiệu lối vào x. Ở phần thu, tín hiệu được giãn trở lại. Việc duy trì nén-giãn chính xác là một yêu cầu rất ngặt nghèo nhằm tránh các méo tín hiệu mang vào do quá trình nén-giãn. Các luật nén logarit được áp dụng trong hệ Châu Âu và hệ Mỹ khá khác nhau, điều này là do lịch sử quá trình phát triển viễn thông trước đây trên các khu vực khác nhau để lại. Luật nén được áp dụng là luật  đối với hệ Mỹ, trong khi đó hệ Châu Âu sử dụng luật nén A. Biểu thức giải tích xác định các luật nén  và A là: Luật nén  (Hệ Mỹ): ln 1   x  y  sign  x  , 1  x  1 (2.5) ln 1    Luật nén A (Hệ Châu Âu):  Ax  sign  x  , 0  x 1 A  1  ln A y (2.6)  sign  x  1  ln A x , 1 A  x  1   1  ln A Hình 2.8: Đặc trưng nén-giãn theo luật  và luật A Trong các biểu thức (2.5) và (2.6), x và y lần lượt là các giá trị của các tín hiệu lối vào và lối ra của bộ nén được chuẩn hóa theo giá trị cực đại của chúng. Theo H.Q.Trung.ĐTTT
  • 24. 24 khuyến nghị G.711 của CCITT, các giá trị của các tham số được chọn là: A=87,6 và   255 . Đối với hệ Mỹ,   100 cũng được sử dụng trong một số hệ thống, tuy nhiên đó không phải là giá trị mà CCITT chọn làm giá trị tiêu chuẩn. Trong thực tế hay sử dụng kỹ thuật lượng tử hóa phi tuyến để đạt được hiệu quả cao về tỷ số tín trên tạp. Đặc biệt trong hệ thống truyền dẫn số còn áp dụng kỹ thuật nén-giãn số dựa trên các đặc trưng nén-giãn tương tự. Thuật toán nén-giãn được áp dụng cho hai hệ thống Mỹ và Châu Âu dựa trên việc xấp xỉ các đường cong đặc trưng nén-giãn tương tự tương ứng với hai chuẩn  và A. Cụ thể với hệ Mỹ, đường cong đặc trưng nén-giãn tương tự được xấp xỉ bằng 15 đoạn thẳng (bao gồm 7 đoạn dương, 7 đoạn âm và một đoạn qua gốc). Với hệ Châu Âu, được xấp xỉ thành 13 đoạn thẳng (bao gồm 6 đoạn dương, 6 đoạn âm và một đoạn qua gốc được chia thành 4 phân đoạn). 2.2.5. Mã hóa Việc mã hóa các mức lượng tử đều (sau nén) để tạo thành tín hiệu PCM được thực hiện bằng các tổ hợp 8 bits đối với cả hệ Mỹ lẫn Châu Âu và cùng có dạng PXYZABCD. Trong đó, bit P chỉ thị cực tính giá trị lượng tử của mẫu tín hiệu: P=1 với tín hiệu dương và P = 0 với tín hiệu âm. Ba bits XYZ dùng để mã các đoạn thẳng (hoặc phân đoạn) làm gần đúng tuyến tính các luật nén (  hay A), bốn bit ABCD dùng để mã 16 mức lượng tử đều trong từng đoạn. Hình 2.9: Đặc tuyến xấp xỉ tuyến tính hóa luật A – 13 đoạn Do được tuyến tính hóa theo số đoạn khác nhau, cách nhận được các mã 8 bits PCM đối với hệ Mỹ và hệ Châu Âu cũng khác nhau. Đối với hệ Châu Âu, trước tiên việc mã 12 bit được thực hiện, chia dải biên độ tín hiệu vào một cách tuyến tính H.Q.Trung.ĐTTT
  • 25. 25 thành 4096 bước. Các mạch logic sau đó được sử dụng để tạo ra các từ mã 8 bit theo một quy tắc mã được mô tả trong bảng thuật toán dưới đây: Đoạn Giới hạn dưới của Giới hạn trên của Từ mã Độ lớn của mỗi bước đoạn (tính theo bước đoạn (tính theo lượng tử đều (tính theo số thứ PXYZABCD biên độ vào) bước biên độ vào) bước biên độ lối vào) 1 2048 4096 1111ABCD 128 2 1024 2048 1110ABCD 64 3 512 1024 1101ABCD 32 4 256 512 1100ABCD 16 5 128 256 1011ABCD 8 6 64 128 1010ABCD 4 32 64 1001ABCD 2 7 0 32 1000ABCD 2 (Đoạn gốc) -32 0 0000ABCD 2 -64 -32 0001ABCD 2 8 -128 -64 0010ABCD 4 … … … … … 13 -4096 -2048 0111ABCD 128 Bảng 2.1: Thuật toán mã hóa hóa theo luật A Từ bảng thuật toán trên, chúng ta có thể thấy rằng mỗi một đoạn được chia thành 16 mức lượng tử đều. Giá trị độ lớn của mỗi một mức lượng tử đều (tính theo số bước của mức biên độ lối vào) được ghi ở cột cuối cùng của các bảng là thay đổi theo giá trị mức lối vào. Lợi ích của nén-giãn có thể thấy được thông qua xét làm ví dụ đối với hệ Châu Âu. Chúng ta thấy rằng bộ lượng tử đều sử dụng nén-giãn (cũng còn gọi là bộ lượng tử phi tuyến) có độ phân giải tương đương với độ phân giải của bộ lượng tử đều (lượng tử tuyến tính) với 4096 mức sử dụng các từ mã 12 bit. Như vậy so với việc sử dụng bộ lượng tử tuyến tính 8 bit (256 mức) công suất tạp âm lượng tử giảm được 4x6 = 24 dB. 2.3. ĐIỀU CHẾ MÃ XUNG VI SAI 2.3.1. Nguyên tắc H.Q.Trung.ĐTTT
  • 26. 26 Như ta đã biết, PCM được thực hiện bằng cách mã hóa các giá trị mẫu được lượng tử hóa của tín hiệu liên tục lối vào. Số bit mã cần thiết, chẳng hạn cho tín hiệu điện thoại, như phần trước đã trình bày, đã được CCITT xác định phải là 8. Tốc độ tín hiệu thoại PCM như vậy là 64 kb/s, chiếm phổ tần khá lớn. Những rung động chuẩn chu k của thanh huyền và các chuyển động hạn chế của các bộ phận thuộc cơ quan phát âm như môi và lưỡi thực tế tạo ra các mẫu âm thanh rất tương quan trong tín hiệu âm hữu thanh. Ngược lại, các âm vô thanh thì có xu hướng không tương quan. Trong đàm thoại, một người đàm thoại tiêu biểu thường nói trong 40 thời gian và đối với các giai đoạn tiếng nói tích cực (giai đoạn có nói trong cuộc đàm thoại) thì các âm hữu thanh xảy ra gấp 4 lần so với các âm vô thanh. Sự trội hơn hẳn của các âm hữu thanh có nghĩa là tính tương quan trong các tín hiệu âm thoại có thể khai thác được một cách có hiệu quả. Do tính tương quan cao của các mẫu tiếng nói, sai lệch giữa hai mẫu kế nhau thường khá nhỏ so với giá trị của từng mẫu. s n  s n1  s n (2.7) Trong đó s n  s  n f s  là giá trị mẫu của tín hiệu vào tại nhịp lấy mẫu thứ n. Vì vậy, thay vì mã hóa các giá trị mẫu tiếng nói như với PCM, chỉ cần mã hóa sai lệch giữa các mẫu tiếng nói liên tiếp và chỉ cần một số bit ít hơn để mã. Đây chính là nguyên tắc của điều chế xung vi sai DPCM (Differential Pulse Code Modulation). 2.3.2. Điều chế mã ung vi sai với bộ d đoán Do độ tương quan giữa các mẫu tiếng nói khá lớn nên có thể thực hiện dự đoán được một cách gần đúng một giá trị mẫu nào đó từ một số mẫu trước đó. Một vài phương pháp mã hóa với bộ dự đoán đã và đang được phát triển nhằm đạt được hiệu quả phổ tần cao để truyền tín hiệu thoại cũng như các tín hiệu băng rộng như video. Trong quá trình mã hóa có dự đoán, ước lượng về mẫu tiếp theo có thể dựa trên mối tương quan giữa các phần tử, các đoạn hay các mẫu tín hiệu. Khi ước lượng này khá phù hợp thì sai lệch giữa một giá trị mẫu và giá trị mẫu dự đoán của nó còn nhỏ hơn nữa so với sai lệch giữa các mẫu kế tiếp. Vì vậy, bằng cách sử dụng thêm bộ dự đoán ta có thể chỉ cần mã giá trị sai lệch giữa giá trị thực và giá trị dự đoán của mẫu tín hiệu và số bit cần sử dụng để mã còn có thể giảm hơn nữa so với DPCM không có bộ dự đoán. Nhờ vậy có thể giảm hơn nữa tốc độ truyền và độ rộng phổ chiếm. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 27. 27 (Hình 2.11: Cấu trúc mã và giải mã DPCM với bộ dự đoán) Theo cấu trúc mã và giải mã như trên, một bộ dự đoán được sử dụng để tạo ra giá trị ước lượng của mẫu tiếp theo và sai lệch của sự ước lượng này với giá trị thực của mẫu tín hiệu kế tiếp được mã hóa PCM. Tín hiệu lối vào của bộ dự đoán được hình thành từ một bộ giải mã PCM. Ở phía thu, các thuật toán ngược lại được thực hiện. Tín hiệu lối vào bộ mã hóa PCM phía phát là: Rn  s n t   X n (2.8) Trong đó, chỉ số n phía trên biểu thị nhịp lấy mẫu thứ n. Giá trị ước lượng của mẫu tiếp theo (tín hiệu lối ra của bộ dự đoán) được xác định (ngoại suy) từ L mẫu trước đó theo biểu thức: L X n   ai s n  t  (2.9) i 1 Các hệ số ai là các trọng số của thuật toán dự đoán, được lựa chọn một cách thích hợp. Phần tử được sử dụng rộng rãi trong thực hiện bộ dự đoán là bộ lọc giàn bao gồm các đoạn dây giữ chậm T (là khoảng cách giữa các mẫu) và mạng kết hợp trọng số. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 28. 28 (Hình 2.12: Bộ lọc giàn dùng làm mạch dự đoán) Bậc của bộ dự đoán thường được giới hạn tới 3 hoặc 4 và tăng ích của các bộ dự đoán tiêu biểu là 15 dB. Cần chú ý ở đây rằng cái giá phải trả cho sự giảm phổ chiếm dụng của tín hiệu, có được nhờ giảm độ dư thừa trong tín hiệu, là mức độ nhạy cảm đối với lỗi truyền dẫn tỷ lệ với mức giảm độ dư thừa. Do tín hiệu thực sự được mã chỉ là sai số giữa tín hiệu thực và tín hiệu dự đoán, nếu có sai lỗi trong truyền dẫn thì sai lỗi này sẽ được cộng vào tín hiệu khôi phục trong suốt quá trình khôi phục bởi vì máy thu chỉ thực hiện giải mã độ chênh lệch, tích phân lại và cộng kết quả với mẫu tín hiệu đã được khôi phục trước đó, và cứ vậy sai lỗi đó sẽ lan ra toàn tín hiệu được khôi phục. 2.3.3. Hiện tượng quá tải sư n DPCM dựa trên tiền đề là các mẫu tín hiệu liên tiếp nói chung có độ chênh lệch nhỏ, vì vậy chỉ cần ít bit để mã. Điều này đúng với các loại tín hiệu biến thiên tương đối chậm. Với các tín hiệu biến thiên khá nhanh thì việc sử dụng tương đối it bit để mã độ chênh lệch sẽ gây méo tín hiệu. Hiện tượng này được gọi là uá tải sư n. Để thấy rõ hiện tượng này, ta xét trường hợp đơn giản nhất của DPCM là điều chế delta. (DM: Delta Modulation), trong đó độ chênh lệch giữa hai mẫu liên tiếp được mã chỉ bằng một bit: khi độ chênh lệch dương thì bit mã là 1, ngược lại khi độ chênh lệch âm, bit mã là 0. Tại phía thu, một lượng cố định  được cộng vào hay trừ đi với mức tín hiệu trước đó (tính tích lũy) tùy theo cực tính của bit nhận được là H.Q.Trung.ĐTTT
  • 29. 29 1 hay 0, hình thành một tín hiệu dạng bậc thang. Sau đó tín hiệu bậc thang được cho qua lọc. H nh 2.13: Quá trình điều chế Delta H nh 2.14: Bộ điều chế Delta Hình 2.15: Bộ giải điều chế Delta 2.4. ĐIỀU CHẾ MÃ XUNG VI SAI THÍCH ỨNG (ADPCM) Như ta đã trong phần trền, tốc độ ký hiệu hoặc tốc độ bit của tín hiệu PCM gồm các từ mã 8 bit và tín hiệu tiếng nói được lấy mẫu với tần số 8 kHz bằng 64 kbit/s. Nếu số lượng bit của từ mã giảm còn 4 như trong điều chế mã xung vi sai (DPCM) thì tốc độ bit giảm và chỉ bằng 32 kbit/s. Có xu hướng tiêu chuẩn hóa quốc H.Q.Trung.ĐTTT
  • 30. 30 tế tốc độ 32 kbit/s đối với tín hiệu mã tiếng nói nhờ sử dụng ADPCM. Vấn đề này được phản ánh trong khuyến nghị G.721 của CCITT, có liên quan đến điều chế mã xung vi sai tự thích nghi 32 kbit/s và các tài liệu khác. Với một quá trình ngẫu nhiên dừng được xác định như một quá trình mà những đặc tính thống kê của các phép đo quá trình không thay đổi theo thời gian. Nhiều nguồn tín hiệu thực tế là không dừng nhưng tựa dừng. Qúa trình này được thể hiện qua phương sai và hàm tự tương quan thay đổi chậm theo thời gian. Các bộ mã hóa trong các hệ thống PCM và DPCM được tính toán trên cơ sở tín hiệu vào dừng và được mô hình hóa đối với các nguồn tín hiệu tựa dừng. Nếu bộ lượng tử đều PCM được sử dụng thì trị trung bình của tạp âm lượng tử bằng 0, phương sai hoặc công suất tạp âm lượng tử bằng  2 12 . Nếu phương sai thay đổi do sai số lượng tử thay đổi gây ra bởi tín hiệu vào tựa dừng, thì phương pháp để trung hòa là thay đổi bước lượng tử  . Đây là một trong những phương pháp hoạt động của bộ lượng tử hóa tự thích nghi. Bộ lượng tử hóa tự thích nghi thay đổi bước lượng tử của nó phù hợp với phương sai của các xung lấy mẫu tín hiệu đi qua. Các thuật toán được phát triển cho điều chế mã xung vi sai khi mã hóa tín hiệu tiếng nói bằng cách sử dụng bộ lượng tử hóa và bộ dự đoán tự thích nghi, trong đó các hệ số thay đổi có chu k để phản ánh thống kê của tín hiệu vào. Hơn nữa truyền các hệ số dự đoán đến máy thu, và như vậy làm tăng số bit truyền và tốc độ bit, bộ dự đoán thu tính các hệ số riêng của nó. Hình 2.15: Lượng tử hóa tự thích nghi với: (a) đánh giá thuận và (b) đánh giá ngược mức tín hiệu vào. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 31. 31 Có hai loại hệ thống tự thích nghi. Thứ nhất là hệ thống DPCM có lượng tử tự thích nghi (thường gọi tắt là DPCM-AQB). Loại thứ hai kết hợp cả bộ lượng tử hóa tự thích nghi và bộ dự đoán tự thích nghi. Loại này gọi tắt là DPCM-APB-AQB. AQF: Thông tin mức tín hiệu được truyền đến bộ mã hóa ở xa khi sử dụng 5-6 bit cho một xung lấy mẫu trên cỡ bước. Cho phép bảo vệ thông tin cỡ bước ở phía phát bằng cách thêm bit dư. Độ trễ đánh giá được tạo ra trong hoạt động mã hóa (bằng 16 ms cho tiếng nói). Yêu cầu chèn các mẫu vào không lượng tử hóa . Tự thích nghi khối hoặc tự thích nghi định k ; nghĩa là cỡ bước  của nó đổi mới mỗi lần mỗi khối và giữ không đổi suốt trong thời gian một khối của N mẫu. Đánh giá dựa trên cơ sở các mẫu không lượng tử. AQB: Thông tin về cỡ bước  được tách ra từ trạng thái trước đó của bộ lượng tử hóa. Không có trễ của đánh giá. Tạp âm lượng tử làm giảm đặt tính bám sát mức và giảm đặc tính hơn nữa khi tăng cỡ của bước. Đây là hệ thống phi tuyến có hồi tiếp và có thể không tránh khỏi vấn đề về sự ổn định. Các hệ thống AQF đòi hỏi các khối đệm đắt tiền có cấu trúc phức tạp và cũng gây ra trễ, các hệ thống DPCM ít phức tạp thường dùng các mạch AQB nên có lợi ở chỗ không cần các bit ngoài để cung cấp thông tin về cỡ của bước. Hoạt động của các bộ mã hóa DPCM- AQB tại 32 kbit/s được chấp nhận để truyền tiếng nói. Kết quả là không tốt như hệ thống PCM 7 bit sử dụng phương pháp lượng tử hóa logarit mà chỉ so sánh với hệ thống PCM 6 bit lượng tử hóa logarit. Nếu yêu cầu có một hệ thống DPCM 32 kbit/s chất lượng cao thì bộ dự đoán tự thích nghi (APB) phải đưa vào thiết kế. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 32. 32 Hình 2.16: Sơ đồ DPCM với (a) dự đoán tự thích nghi thuận Và (b) dự đoán tự thích nghi ngược. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 33. 33 CHƯƠNG 3. TÍN HIỆU TRUYỀN DẪN SỐ 3.1. RUNG PHA VÀ TRÔI PHA TRONG MẠNG TRUYỀN DẪN SỐ 3.1.1. Vấn đề rung pha và trôi pha Rung pha và trôi pha được định nghĩa tương ứng là sự biến thiên ngắn và dài các thời điểm có ý nghĩa của tín hiệu số so với các thời điểm lý tưởng của chúng. Các thời điểm có ý nghĩa có thể lấy ở điểm giữa hoặc điểm bất k cố định nào đó được nhận biết một cách rõ ràng trên mỗi xung. Sự biến thiên các thời điểm có ý nghĩa ảnh hưởng đến tín hiệu số giống như trong trường hợp khi tín hiệu định thời gốc sử dụng để tạo ra dòng bit bị điều pha với một tín hiệu điều chế, đó là dạng sóng rung pha. Dạng sóng rung pha có thể được biểu diễn bằng một hàm liên tục theo thời gian và độc lập với tín hiệu số bị ảnh hưởng. Điều này có thể minh họa như hình 3.1. Các tín hiệu rung pha có ý nghĩa nhất là các tín hiệu ở khoảng tần số từ vài chục Hz đến vài kHz. Các đơn vị biểu thị biến đổi của rung pha phụ thuộc vào môi trường đang đo nó, và có thể là các đơn vị thời gian, pha hoặc các khoảng thời gian đơn vị (UI). Hình 3.1: Minh họa rung pha và ảnh hưởng của nó đến tín hiệu số Chúng ta sẽ sử dụng I, CCITT định nghĩa khoảng đơn vị là độ chênh lệch danh định về thời gian giữa các thời điểm có ý nghĩa kế tiếp nhau của một tín hiệu chiếm thời gian bằng nhau . Điều này có nghĩa là độ rộng của một chu k tín hiệu số bằng khoảng thời gian đơn vị. Ví dụ, biên độ tức thời của rung pha đã được đo là 1  s dưới dạng sóng vuông 100 kHz; vì chu k của dạng sóng 100 kHz là 10  s , đối với tín hiệu định thời phải phân biệt được dấu và khoảng cách, thời gian có ý nghĩa đối với tín hiệu này cách nhau 5  s . Như vậy khoảng đơn vị sẽ là 5  s và biên độ rung pha sẽ là 1  s /5  s = 0,2 UI. 3.1.2. Các nguồn rung pha H.Q.Trung.ĐTTT
  • 34. 34 Trong nhiều trường hợp rung pha không thể xác định được và chỉ được tính bằng cách sử dụng công cụ thống kê toán học như hàm mật độ xác suất của biên độ (pd ). Giá trị của hàm này chính là xác suất để tìm thấy biên độ rung pha, lớn hơn hoặc nhỏ hơn một giá trị xác định nào đó. Sau khi có hàm mật độ xác suất của biên độ rung pha, chúng ta tính được giá trị trung bình và phương sai của nó. Nếu dạng sóng rung pha có thể xác định được thì một tham số quan trọng là tốc độ biến đổi của rung pha trong tín hiệu số. Rung pha có thể xuất hiện do các nguyên nhân khác nhau trong một hệ thống truyền dẫn số. Tuy vậy, chủ yếu các nguyên nhân này có thể phân thành các loại sau: (1) Rung pha hoặc trôi ở tần số rất thấp do sự thay đổi thời gian trễ truyền dẫn của các cáp... Mà sự thay đổi đó lại do sự biến đổi chậm của nhiệt độ nơi đặt cáp gây ra. (2) Rung pha tần số thấp do sự bất ổn định không phối hợp của các nguồn đồng hồ gây ra. (3) Rung pha do tạp âm gây ra, nó xuất hiện do tạp âm pha trong các mạch của bộ dao động điều khiển bằng tinh thể được sử dụng để làm đồng hồ trong toàn hệ thống, cũng như tạp âm trong các mạch logic gây ra rung pha cho các chuyển tiếp số và đồng hồ trong khi có hiện tượng choãi sườn xung. (4) Rung pha sinh ra do ghép tín hiệu, xuất hiện do việc đưa vào hoặc lấy ra các bit hiệu chỉnh và các khung số. (5) Nhiễu giao thoa giữa các ký hiệu gây nên méo dạng xung của mỗi bit. Điều này gây ra sự thay đổi về mức phát hiện của mỗi xung, gây nên hiện tượng rung pha cho luồng bit đã được tái sinh. (6) Rung pha của bộ tái sinh xuất hiện do sự khôi phục thời gian không phù hợp trong các trạm lặp tái sinh số. Trừ rung pha sinh ra do các bộ tái sinh, các nguồn rung pha đã kể ở trên có ở mức thấp và không tương quan. Trong các trường hợp này, rung pha cộng với nhau trên cơ sở công suất và tích lũy dọc hệ thống truyền dẫn số. Tuy vậy rung pha của các bộ lặp là do từng mẫu sinh ra và do đó tương quan với nhau. Vì cùng mẫu hoặc các biến đổi trùng mẫu đưa đến mỗi bộ lặp, nên trong trường hợp này rung pha sẽ được tích lũy trên cơ sở biên độ. 3.1.2.1. ung pha do các ph n t nh th i sinh ra H.Q.Trung.ĐTTT
  • 35. 35 Rung pha này có biên độ và tần số tương đối thấp và nó xuất hiện do tạp âm pha không phối hợp trong mạch dao động của đồng hồ và do thay đổi độ rộng sườn xung trong các mạch logic. Trong nhiều trường hợp rung pha sinh ra có thể bỏ qua. Các yếu tố mà chúng ta có thể tạo ra các dạng rung pha hoặc trôi, là các sự biến đổi chậm trong nguồn cung cấp và các thay đổi về nhiệt độ lần lượt ảnh hưởng đến các mức ngưỡng kích thích trong các mạch logic. 3.1.2.2. Tr i do s thay i nhiệt ộ gây ra Thường rung pha biến thiên chậm được xem như trôi xuất hiện do sự biến đổi về nhiệt độ của thiết bị và kênh truyền dẫn gây ra sự thay đổi về thời gian đối với tín hiệu đi qua chúng. Vì trôi có tần số thấp nên các vòng khóa pha có xu thế làm tăng sự trôi này và như vậy thực tế không thể dùng các vòng khóa pha để loại bỏ hoặc giảm sự trôi được, trừ khi thiết kế chúng có hằng số thời gian rất dài. Có thể sử dụng các bộ nhớ đệm có dung lượng đủ lớn, vì chúng có khả năng hấp thụ được các sự biến đổi của các rung pha tương đối dài hơn này. ng 3.1: ng giá tr ánh giá ối i tr i Bảng 3.1 cho một giá trị đánh giá của trôi đối với các hệ thống khác nhau ở Anh. Các biên độ trôi giống như rung pha, có thể được biểu thị bằng các khoảng đơn vị, nhưng phổ biến hơn thường dùng các đơn vị thời gian. Thường thì người ta sử dụng các bộ nhớ đệm để điều tiết sự tồn tại đầu vào của cac thiết bị số nhằm tối thiểu hóa các hiện tượng trôi điều khiển được hoặc không điều khiển được. 3.1.2.3. ung pha do hiệu ch nh tạo ra Như đã trình bày trong phần trên, hiệu chỉnh là một quá trình trong đó các bit được chèn đều đặn vào luồng bit đến để nâng tốc độ bit lên đến tốc độ mà thiết bị ghép kênh yêu cầu. Ở đầu cuối xa nhờ có các tín hiệu điều khiển hiệu chỉnh, các bit H.Q.Trung.ĐTTT
  • 36. 36 được chèn thêm vào đó bị gạt ra để khôi phục lại tín hiệu thông tin trở lại giá trị danh định của nó. Việc loại bỏ một bit hiệu chỉnh ở đầu cuối thu nghĩa là tín hiệu số xảy ra đột biến, được lọc ra để lại các chỗ trống của một khoảng khe thời gian. Tín hiệu bất thường này ngoài việc đi vào bộ nhớ đàn hồi, còn được đưa đến đầu vào mạch vòng khóa pha, mạch này tách tín hiệu định thời từ tốc độ trung bình của tín hiệu bất thường này. Tín hiệu định thời tổng hợp sử dụng để đọc tín hiệu ra từ bộ nhớ đàn hồi (nó đã hấp thụ sự bất thường này). Nếu sự định thời không tương thích, sẽ còn lại thành phần rung pha dư ở tín hiệu ra. Gía trị RMS của rung pha này có thể biểu thị bằng 0, 2887  fmax  , ở đây f max là tốc độ bit ở đầu ra của bộ ghép kênh. Ngoài rung pha hiệu chỉnh, còn có một thành phần rung pha bổ sung gọi là rung pha thời gian chờ đợi . Nó xuất hiện do sự trễ giữa thời gian hiệu chỉnh đã có. Dạng rung pha này là một loại tích lũy trong thiết bị ghép kênh và có thể có các thành phần ở các tần số nằm trong băng thông của vòng khóa pha của bộ tách kênh, đó là rung pha tần số thấp. Trong thời gian chờ đợi biên độ rung pha tăng tuyến tính, tạo nên những mẫu răng cưa đặc trưng. Sự tích lũy của rung pha thời gian chờ đợi có tốc độ nằm giữa  N  và  N  1/ 4 1/ 2 , ở đây N là số cặp ghép kênh. Một mô hình đã được công bố phù hợp với các phép đo tiến hành trên một đoạn số gồm một thiết bị ghép kênh có liên quan đã chỉ ra rằng rung pha của bộ lặp cộng thêm vào rung pha thời gian chờ đợi do bộ tách kênh và do đó trong x đoạn số đối với một hệ thống hữu tuyến hoạt động ở 140 Mbit/s và đối với một hệ thống viba hoạt độ ở 34 Mbit/s, thì tổng rung pha J X bằng công suất đó do một đoạn đơn nhân với căn bậc 3 của số đoạn suốt đường nối. Và người ta cũng đã chứng minh là biên độ rung pha của thời gian chờ đợi lớn hơn giá trị của rung pha mẫu phụ thuộc. 3.1.2.4. Rung pha do hoạt ộng c a bộ tái sinh Hầu hết các bộ tái sinh số sử dụng hiện nay đều tự định thời, tức là tín hiệu ra đã được định thời lại dưới sự điều khiển của một tín hiệu định thời đã được tách ra từ tín hiệu vào. Dạng rung pha đáng kể nhất xuất hiện do sự không hoàn thiện trong mạch điện, phụ thuộc vào dãy xung trong tín hiệu số đang được truyền đi. Rung pha này được gọi là rung pha mẫu phụ thuộc. Trong các luồng bit số mang số liệu, không thể tách trực tiếp thông tin định thời được. Đó là vì luồng bit không chứa các xung trong mọi khe thời gian. Để tách thông tin định thời, cần phải tiếp tục xử lý và trong quá trình xử lý cần tạo ra một dòng xung đồng hồ đều đặn, đã có rung pha định thời xen vào. Một phương pháp đã H.Q.Trung.ĐTTT
  • 37. 37 được sử dụng để tách thông tin định thời là sử dụng luồng bit vào để thiết lập dao động trong mạch điều hưởng có Q cao. Nếu Q đủ cao, vào lúc thời gian dao động bắt đầu tắt sẽ có một xung khác đến và bắt đầu mạch lại dao động một lần nữa. Vì thực tế Q của mạch là hữu hạn cho nên tín hiệu ra sẽ bao gồm vạch phổ đã được tách cộng với một thành phần rung pha do sử chuyển đổi biên độ pha của tạp âm ngẫu nhiên trong tín hiệu vào. Rung pha do tạp âm này tạo ra sẽ hoàn toàn ngẫu nhiên và không tương quan với tín hiệu vào. Vì vậy, các bộ lặp khác dọc đường dây tạo nên rung pha một cách độc lập và có xu hướng tích lũy, dù cho mỗi bộ lặp sẽ nén điều pha trong tín hiệu vào ở một phạm vi nào đó. Tuy vậy, bất k rung pha hoặc tạp âm nào nằm trong băng tần của mạch khôi phục đồng hồ sẽ xuất hiện trong tín hiệu định thời lại sẽ thêm vào rung pha do chính mạch khôi phục đồng hồ gây ra. Như vậy lượng điều pha bị giảm phụ thuộc vào giá trị Q của mạch điều hưởng và lượng mạch bị lệch tần số danh định. Đứng trên quan điểm của rung pha, sự hoạt động của một bộ lặp tái sinh tương đương như một bộ lọc thông thấp đối với rung pha có ở tín hiệu vào, nhưng đồng thời cũng tạo nên rung pha, như đã nói ở trên. Có thể biểu thị điều này bằng một nguồn rung pha bổ sung ở đầu vào. Nếu rung pha này thực sự là ngẫu nhiên, vì nó được sinh ra từ những mẫu phụ thuộc hoặc rung pha tương quan, thì tổng rung pha RMS J N tồn tại trong tín hiệu số sau N bộ tái sinh sẽ được biểu thị bằng biểu thức gần đúng: J N  J  N 1/ 4 Ở đây là rung pha RMS tạo nên từ một bộ tái sinh đơn do các nguồn rung pha không tương quan. Nguồn rung pha tạo nên do một mẫu ngẫu nhiên là ngẫu nhiên về bản chất và hàm phân phố xác suất của biên độ (pd ) có thể coi gần như phân bố Gauss. Do đó, với một độ lệch chuẩn hoặc biên độ rung pha RMS đã cho, ta có thể tính được xác suất rung pha vượt bất k biên độ đỉnh – đỉnh nào đã chọn. Với những mục đích xác định, giả thiết tỷ số đỉnh – đỉnh trên RMS là 12 đến 15, lúc đó xác suất vượt rất thấp. 3.1.2.5. Rung pha ng ch nh Rung pha đồng chỉnh là hiệu tức thời giữa rung pha tín hiệu định thời và rung pha tín hiệu tín tức. Đó là rung pha rương đối, ngược với rung pha tuyệt đối. Cũng có thể xem đó là hiệu giữa rung pha vào và rung pha ra của một bộ tái sinh bất k trong một chuỗi dài của các bộ lặp tái sinh, sẽ có giá trị không đổi đối với tất cả các bộ lặp, và giá trị cực đại xuất hiện trong chuỗi. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 38. 38 3.1.3. Các ảnh hưởng của rung pha Tại một giao diện liên kết, dung sai vào đối với rung pha của thiết bị tiếp theo sẽ được thiết kế để điều tiết rung pha do thiết bị phía trước sinh ra; nói cách khác, nếu không điều khiển một cách thích đáng thì sự tích lũy rung pha sẽ gây ra những vấn đề sau: (1) Tăng xác suất các lỗi số đưa vào trong các tín hiệu số tại các điểm tái sinh tín hiệu do các tín hiệu định thời bị lệch về thời gian so với các vị trí tối ưu của chúng. (2) Đưa các độ rung pha điều khiển được vào các tín hiệu số do khả năng nhớ số đã được thiết kế để phục vụ cho các mục đích khác đã sử dụng hết, vì thế gây ra sự tràn bộ nhớ, với hiệu ứng ngược lại là làm cạn bộ nhớ. Hiện tượng tràn và cạn xuất hiện trong các loại nào đó của các bộ đệm và các bộ so pha của thiết bị đầu cuối, ví dụ các bộ giảm rung pha và thiết bị ghép kênh số nào đó. (3) Suy giảm tin tức tương tự, đã được mã hóa số do sự điều pha của các mẫu đã được khôi phục trong thiết bị biến đổi số/tương tự ở đầu cuối của đường nối. Trong trường hợp này, rung pha thời gian ảnh hưởng đến tính đồng đều về khoảng cách giữa các mẫu của các tín hiệu PAM đã được khôi phục, người ta thường gọi là rung pha tuyệt đối. Tín hiệu tiếng nói đã được mã hóa số thì nhạy hơn nhiều. 3.1.4. Các giới hạn của rung pha và trôi Trong một mạng thông tin số, cần phải điều khiển được sự tích lũy rung pha và trôi. Các lý do để điều khiển này là phải đảm bảo các mục tiêu về lỗi số và trôi không được vượt các chỉ tiêu đã nêu ra trong khuyến nghị G821 và G822 của CCITT và chất lượng thông tin tương tự đã mã hóa lấy ra từ các mẫu đã được khôi phục trong quá trình biến đổi số thành tương tự không bị giảm sút đáng kể. Điều khiển rung pha để hạn chế số lỗi trong một phạm vi cho phép bằng cách giới hạn lỗi đồng chỉnh trong mỗi một quá trình khôi phục thời gian. Điều này có thể đạt được bằng cách thiết kế mạch khôi phục đồng hồ có độ rộng băng tần của rung pha có thể so sánh được với băng tần của rung pha vào. Biên độ rung pha tuyệt đối thường không đáng kể khi xuất hiện các lỗi do rung pha tạo ra. Việc điều khiển trôi nằm trong phạm vi cho phép chỉ có thể đạt được nếu xét đến việc tạo ra rung pha và tích lũy rung pha trong tất cả các thiết bị trên toàn mạng. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 39. 39 Điều này nói lên yêu cầu đối với điều khiển toàn bộ rung pha và các đặc điểm kỹ thuật của rung pha. Vì điều khiển rung pha nghĩa là điều khiển rung pha trong một giới hạn xác định cần phải định rõ các giới hạn này bằng cách sao cho có thể thực hiện được sự điều khiển toàn bộ. Đặc điểm kỹ thuật của các giới hạn này được xác định như sau: Các thành phần liên kết khác nhau như các tuyến viba số hoặc các phần riêng biệt của thiết bị như thiết bị ghép kênh, các tổng đài số, ... Mạng tổng thể với những cấu hình mạng khác nhau. Các mạch nối quốc tế. Quan điểm điều khiển rung pha phải đảm bảo là các mục tiêu lỗi và trôi ... sẽ đáp ứng đối với rung pha xảy ra trên phần tử bất k của mạng ở đầu vào của nó, không kể đến vị trí của nó trong mạng hoặc tín hiệu xuất phát từ đâu trong mạng lưới. Hơn nữa các mục tiêu này phải tiếp tục đáp ứng dù răng mạng được mở rộng và cấu hình của nó thay đổi. Khuyến nghị G823 của CCITT tập trung vào việc điều khiển rung pha và trôi trong các mạng số dựa trên cấp 2048 kbit/s và được giải quyết trước lúc xét cấp 1544 kbit/s. Bảng . ung pha cho ph p c c đại tại giao diện phân cấp d a trên cấp 2 kbit s. ( ung pha đầu vào có thể chịu được). Bảng .2 ung pha c c đại khi không có rung pha vào đối với một đoạn số có độ dài một H (rung pha nội tại). H.Q.Trung.ĐTTT
  • 40. 40 Bảng . ác đặc tính truyền đạt rung pha của bộ tách gh p số. 3.1. . Các phương pháp đo rung pha Nhằm để định mức đặc tính rung pha của thiết bị và các hệ thống và so sánh với các giới hạn đã cho ở trên, người ta phải tìm ra một cách đo rung pha. Trước lúc mô tả các phương pháp đo, các bài đo ta miêu tả một cách vắn tắt một số thiết bị đo được dùng trong thực tế. 3.1. .1. Thi t b o rung pha - ộ hiện s ng: Phương pháp sử dụng bộ hiện sóng là phương pháp đơn giản nhất trong tất cả các phương pháp nhưng chỉ được sử dụng để xác định giá trị đỉnh-đỉnh của rung pha đối với các nguồn lặp như tín hiệu thời gian. Không thể sử dụng cho các luồng số vào không lặp vì không thể kích thích máy hiện sóng. Phương pháp này bao gồm việc sử dụng một tín hiệu đồng chỉnh, là bội của tần số vào hoặc trùng với tần số vào. Chuẩn này được sử dụng cho đầu vào kích thích của máy hiện sóng. Tín hiệu thời gian lặp đưa đến đầu vào của máy hiện sóng và điều chỉnh máy tạo sóng để hiển thị ổn định. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 41. 41 Nếu tín hiệu trên màn hình biểu thị rung pha đỉnh-đỉnh không rõ nét, có thể xác định nó bằng cách so sánh với gốc thời gian đã định của bộ hiện sóng. Có thể sử dụng phương pháp này để xác định độ trôi bằng cách chú ý tới sự chuyển động của một tín hiệu thời gian chủ đạo hoặc độ mờ nét trong một thời gian dài, hoặc chú ý đến biên độ thời gian đỉnh – đỉnh đối với các biến đổi chậm. Một khuyết điểm của phương pháp này là không thể xác định được các thành phần tần số của rung pha bất k được đo. Tần số thấp bị ảnh hưởng của trôi có thể coi là trội hơn hẳn và có thể đưa vào tính toán trong giai đoạn thiết kế thiết bị là 1. - ộ tách pha nh c : Một trong các thiết bị thông dụng nhất thuộc loại này là vôn kế vector He lett Packard. Cũng như máy hiện sóng, nó chỉ có thể sử dụng cho những tín hiệu đồng hồ hoặc những luồng bit lặp, trong đó tín hiệu chuẩn là tín hiệu hoặc có cùng tốc độ với tín hiệu vào hoặc bội của tốc độ tín hiệu vào. Về cơ bản, loại tách sóng này so pha của đồng hồ chuẩn với pha của đồng hồ tín hiệu. Mỗi đầu vào được xử lý trước khi so pha nhằm để loại trừ các sự biến đổi về biên độ và đảm bảo dạng sóng thích hợp. Theo thiết kế, bộ so pha có thể là một mạch mẫu-giữ được sử dụng trong vôn kế vector. Đầu ra của bộ so pha được xử lý tiếp tục, sau đó được đưa đến đồng hồ đo, bộ phân tích phổ hoặc bộ ghi đồ thị, mỗi bộ đều được chuẩn cùng với thiết bị để cho phép đọc trực tiếp rung pha đỉnh-đỉnh. - ộ hiện s ng số: Kỹ thuật này cung cấp một bộ đánh giá lượng tử hóa thời gian và biên độ đối với hàm mật độ xác suất các lần chuyển tiếp của tín hiệu số, khác với nhiều kỹ thuật đo rung pha bình thường, cho phép đo ở tất cả các mức phân cáp và các tốc độ số liệu trung gian. Ngoài ra kỹ thuật này cũng mô tả chi tiết hiện tượng rung pha, cho phép đo một chuyển tiếp trong dãy số liệu tuần hoàn, hoặc đo toàn bộ của tất cả các chuyển tiếp. Phương pháp này cũng cho các phương pháp để nhận dạng và nghiên cứu sự phân bố của rung pha không tương quan và rung pha mẫu phụ thuộc. Để tín hiệu bị rung pha được thể hiện trên màn hình máy hiện sóng xử lý số (DPO), ta đưa một tín hiệu chuẩn không có rung pha đến đầu vào kích thích. Bằng cách đặt tốc độ dốc cực đại của tín hiệu ở trung tâm của màn hình, tín hiệu đã được tạo ra cho qua một cửa sổ điện áp trong một thời gian nhỏ nhất. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 42. 42 Sử dụng những phích cắm tốc độ cao, có thể mở rộng trục thời gian cho đến khi tín hiệu chiếm đầy toàn bộ màn hình, một khi đạt được giai đoạn này, độ nhạy điện ấp bị giảm xuống, như vậy bằng cách tạo ra một cửa số điện áp thì nó chỉ tạo nên một phần thay vì cho toàn bộ biểu thị trước. Mục đích của cửa số điện áp này là tạo ra lượng tử hóa biên độ và như vậy định được khoảng thời gian trong đó các điểm trên dạng sóng rơi vào trong cửa sổ này. Nếu đã cho một trọng số, ở đó bất k một chuyển tiếp nào xuất hiện trong cửa sổ đều bằng 1 và ngoài cửa số đều bằng 0, có thể đạt được một đánh giá của hàm mật độ xác suất rung pha. Xác định hàm mật độ xác suất này bằng cách ghi vạch giá trị của nó cứ sau m chuyển tiếp. Các giá trị pd gián đoạn đạt được bằng cách truy nhập sau mỗi m chuyển tiếp, một tệp nhỏ n từ tích lũy số chuyển tiếp tại thời điểm chuyển tiếp của tín hiệu xuất hiện trong của số là N(t), và chia giá trị này theo thời gian kể từ khi bắt đầu thí nghiệm, đó là tổng số các chuyển tiếp nhân với thời gian giữa các chuyển tiếp. Ngoài hàm mật độ xác suất này, cũng có thể xác định được độ lệch chuẩn rung pha RMS. Đối với hệ số tin cậy cao hơn có thể sử dụng các phương pháp thống kê để xác định hàm mật độ xác suất đối với các phần khác nhau của tín hiệu vào, cũng như các giá trị rung pha RMS. Vì các kết quả thu được phụ thuộc vào việc thiết lập chế độ làm việc để kích thích cũng như tối ưu hóa đáp tuyến, nên cần tiến hành làm thêm những thí nghiệm phụ, yếu tố chủ quan này làm khó khăn trong việc thu nhận các kết quả lặp đi lặp lại. - Một số thi t b o c trên th tr ng: Bộ phân tích truyền dẫn số HEWLETT-PACKARD 3764A. Thiết bị này cho phép đo lỗi đến cáp 139,268 Mbit/s theo khuyến nghị O151 của CCITT, và tạo rung pha, đo theo Khuyến nghị O171 của CCITT ở 139 Mbit/. Có thể sử dụng thiết bị đo rung pha như sau: Rung pha đầu ra đỉnh-đỉnh cực đại. Độ cho phép đối với rung pha vào. Hàm truyền đạt rung pha. Đếm tác động của rung pha tổng cộng. Đếm trong nhiều giây tác động của rung pha tổng cộng. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 43. 43 Đếm trong nhiều giây không tác động của rung pha tổng cộng. Tất cả các đo lường rung pha tiến hành đồng thời, và lựa chọn các kết quả mong muốn để biểu thị. Thiết bị đo lỗi WANDEL GOLTERMANNPF - 4 BIT V B ĐI CH RUNG PHA PFJ-4. Khi sử dụng đồng thời hai thiết bị này cho phép nghiên cứu rung pha trên các hệ thống thông tin 140 Mbit/s. Ngoài ra hãng sản xuất thiết bị đo lường đã nói trên, còn có một số hãng có tiếng đó là Siemens, Marconi,... 3.1.5.2. Thi t p o rung pha Trong điều kiện hoạt động bình thường có thể coi tín hiệu thông tin là ngẫu nhiên và phụ thuộc vào tải lưu lượng thông tin. Để phát hiện sự bất thường trong hệ thống với các điều kiện này cần phải tiến hành đo trong một thời gian dài, đặt biệt nếu hệ thống là mới. Cần giới hạn của mạng đã cho trong bảng trên chỉ ra rằng xác suất vượt các mức rung pha như vậy là rất nhỏ. Tuy nhiên, thời gian quan sát thực tế để thu được các mức có độ tin cậy cao đò hỏi một thời gian đo dài không thể chấp nhận được. Đối với phòng thí nghiệm, nhà máy và các mục đích ủy thác, thì người ta tiến hành các đo lường trên hệ thống bằng một loạt phép đo thử đặc biệt. Trong đo lường cần sử dụng các dãy thử giả ngẫu nhiên để sao cho kết quả thu được phải gần giống với hoàn cảnh thực tế trong đó nội dung thông tin hầu như gần ngẫu nhiên hơn I V đỉnh-đỉnh với trở khác 75. ố trí thi t b o th theo khuy n ngh c a CC TT H.Q.Trung.ĐTTT
  • 44. 44 H nh 3.2: Thiết l p đo rung pha của CCITT H.Q.Trung.ĐTTT
  • 45. 45 Để phát tín hiệu này thì cần một bộ tạo đồng hồ và một nguồn điều chế như hình 3.2(A). Nguồn điều chế có thể lấy trong bộ tạo đồng hồ hoặc bộ tạo mẫu hoặc cũng có thể lấy riêng rẽ như đã nêu. Bộ tạo đồng hồ có thể bị điều pha bằng nguồn điều chế và chỉ ra độ lệch đỉnh-đỉnh của tín hiệu đã được điều chế. Các đầu ra của bộ tạo đồng hồ gồm có tín hiệu đồng hồ đã được điều chế và một tín hiệu chuẩn thời gian, các tín hiệu đó yêu cầu không được nhỏ hơn 3.1.5.3. Đo rung pha Thông thường các thành phần của hệ thống được thiế kế để chịu được các mức rung pha xác định trong khoảng tần số thiết kế: neus rung pha của một tín hiệu số vượt các giá trị này, sẽ xuất hiện lỗi truyền dẫn. Ghi biên độ rung pha và đánh dấu thời điểm mà rung pha vượt ngưỡng này và sau đó đố chiếu các thời điểm này với các đặc tính của hệ thống sẽ thấy được một cách sâu sắc ảnh hưởng của rung pha. Trong một số ứng dụng, một điều rất bổ ích là xem xét phép đo rung pha phụ thuộc vào tần số, vì thường thường các hệ thống chịu đựng được biên độ rung pha ở tần số thấp rất tốt hơn là đối với các thành phần tần số cao. Các đặc tính và các hàm truyền đạt rung pha của các thành phần hệ thống cũng là cac tham số quan trọng, chúng có thể hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng hệ thống. Trong các hệ thống số tương đối dài nối qua các trạm lặp, mức độ cho phép của một đầu vào bộ lặp đối với những lệnh biên độ rung pha là hàm của tần số rung pha. Có thể sử dụng đơn vị trọng số tần số trong phép đo rung pha, nó biểu thị độ lớn rung pha tỷ lệ với tác hại của rung pha vào hệ thống, không kể đến lượng tần số của rung pha . Trong đo rung pha, cần thực hiện ba phép đo chủ yếu, đó là: - Xác định rung pha nội tại ở đầu ra khi không có rung pha vào. - Xác định hàm truyền đạt rung pha. - Đo rung pha đầu vào cực đại cho phép. Như ta đã nói ở trên, thiết bị đo cơ bản gồm một bộ tạo mẫu có thiết bị điều chế rung pha, một đồng hồ đo rung pha và một bộ phát hiện tỷ lệ lỗi bit. Thiết bị được đo có thể là một thành phần của hệ thống ví dụ như một phần của thiết bị ghép kênh, một bộ tái sinh hoặc một hệ thống truyền dẫn đầy đủ. Rung pha nội tại được đo bằng tắt điều chế rung pha trên thiết bị đo. Để xác định hàm truyền đạt, thì bộ tạo sóng bị điều pha hình sin với các tần số khác nhau và với một biên độ rung pha cho H.Q.Trung.ĐTTT
  • 46. 46 phép. Nhờ sự hỗ trợ của bộ phát hiện tỷ lệ lỗi bit có thể xác định được rung pha đầu vào cực đại cho phép. Rung pha đầu vào được tăng cho đến lúc xuất hiện lỗi. Điều này được lặp lại đối với những tần số rung pha khác nhau. Bình thường xác định sử dụng dãy nhị phân giả ngẫu nhiên cho tất cả ba phép đo này. 3.1. . Các phương pháp tối thi u hóa rung pha Thường sử dụng hai phương pháp cơ bản. Phương pháp thứ nhất là tiến hành các bước để ngăn chặn việc sinh ra và tích lũy một cách có hệ thống của rung pha bằng cách sử dụng các bộ trộn ngẫu nhiên. Các thiết bị này làm cho tín hiệu trở thành ngẫu nhiên và như vậy giảm được ảnh hưởng của bất k cơ chế gây rung pha của mẫu phụ thuộc. Phương pháp thứ hai là giảm độ lớn của rung pha đã có bằng cách sử dụng mạch khôi phục lại thời gian có độ rộng băng tần nhỏ hơn độ rộng băng tần của tín hiệu. Mạch này được gọi là bộ giảm rung pha . Như đã nói ở trên, các tần số rung pha thấp hơn tần số cắt của bộ giảm rung pha không bị giảm và có thể gây ra trong một số mạch một độ lệch không điều khiển được, do đó biên độ rung pha tại các tần số này được tích lũy và đủ lớn làm ảnh hưởng tới các thiết bị số không trong suốt đối với rung pha. Tuy nhiên trong hoàn cảnh thực tế việc chọn các bộ nhớ đệm có dung lượng đủ lớn ở đầu vào của các thiết bị số giảm nhẹ bớt vấn đề này. 3.1.7. Các bộ trộn ngẫu nhiên (Scrambling) Một số ưu điểm của các bộ trộn ngẫu nhiên khi sử dụng như là một bộ phận hợp thành của hệ thống truyền dẫn số. - Đảm bảo sự tích lũy rung pha không tương quan với tín hiệu. - Giảm được ảnh hưởng tích lũy của rung pha tần thấp. - Giảm được các ảnh hưởng của nhiễu trên các đôi cáp đối xứng sinh ra do các hệ thống đồng bộ bằng cách nén các thành phần phổ rời rạc của các mẫu bit tuần hoàn. Nói chung, bộ xáo trộn nhằm làm cho dữ liệu ngẫu nhiên hơn bằng cách loại bỏ các chuỗi bit 1 hay bit 0 . Việc xáo trộn (scrambling) làm cho dữ liệu trở nên thông suốt hơn có nghĩa là dữ liệu sẽ không tồn tại một chuỗi dài các bit 1 hay các bit 0 . H.Q.Trung.ĐTTT
  • 47. 47 Hình 3.3. Bộ trộn và giải trộn giả ngẫu nhiên cơ bản Bộ xáo trộn bao gồm thanh ghi dịch, và bộ khử xáo trộn tương ứng chứa thanh ghi dịch phản hồi thuận. Mỗi lần thực hiện dịch ứng với việc làm trễ đi một bit. Để phân tích bộ xáo trộn và khử xáo trộn, ta xét chuỗi dữ liệu T ở lối ra của mộ xáo trộn. Nếu như gọi S là chuỗi dữ liệu lối vào bộ xáo trộn thì: Trong đó D là toán tử trễ. DnT là chuỗ T đã bị làm trễ đi n đơn vị. Từ phương trình trên ta có: Để thiết kế bộ giải xáo trộn (descrambler) tại máy thu, ta bắt đấu với chuỗi dữ liệu T (từ lối ra bộ xáo trộn), chuỗi này được đưa tới lối vào của bộ giải xáo trộn (descrambler). Từ phương trình trên, ta nhận được chuỗi dữ liệu ban đầu S từ chuỗi dữ liệu thu được T, được thực hiện bởi bộ giải xáo trộn descrambler). Cần chú ý rằng nếu xảy ra một lỗi đơn trong chuỗi dữ liệu thu được T sẽ gây ảnh hưởng tới 3 bit ở lối ra R. Bởi thế, xáo trộn có nhược điểm là có thể gây ra một loạt các lỗi từ một lỗi bit đơn. H.Q.Trung.ĐTTT
  • 48. 48 Ví dụ: Cho lối vào của bộ xáo trộn là một chuỗi bit S = 101010100000111. Hãy tìm lối ra T, giả sử rằng các thanh gi được khởi tạo bằng 0. Giải: Từ sơ đồ bộ xáo trộn (scrambler), ta quan sát thấy khởi tạo T = s, và chuỗi S vào thanh ghi và phản hồi lại có dạng: Chuỗi mới FS tiếp tục vào thanh ghi và trở lại có dạng F2S, cứ thế tiếp tục. Tổng quát ta có: Do Nên => Tương tự, ta có: Vì vậy: D n S là chuỗi S bị trễ n bit. Do đó ta có thể tìm chuỗi T như sau: H.Q.Trung.ĐTTT
  • 49. 49 3.2. CÁC MÃ ĐƯỜNG TRUYỀN Một số lý do để mã hóa số là: - Đưa vào độ dư bằng cách mã hóa các từ số liệu nhị phân thành những từ dài hơn. Các từ nhị phân dài hơn này sẽ có nhiều tổ hợp hơn do tăng số bit. Chúng ta có thể chọn những tổ hợp xác định có cấu trúc theo một qui luật từ mã hợp thành, cho phép tách thông tin định thời một cách dễ dàng hơn và giảm độ chênh lệch giữa những con số 1 và những số 0 xuất hiện trong một từ mã (đó là giảm sự chênh lệch). Việc giảm độ chênh lệch này dẫn tới giảm thành phần một chiều. Nếu độ chênh lệch này giảm đến không đối với tất cả tập hợp từ mã thì thành phần một chiều của chúng cũng giảm đến không. Điều này là cần thiết vì không thể truyền thành phần một chiều của tín hiệu số đi được. Có thể sử dụng các từ mã phụ trong mã dư để truyền số liệu phụ như truyền bit ch n lẻ trong mã phát hiện lỗi và truyền các kênh phụ trợ. Tuy vậy việc tăng độ dài của từ mã nhị phân sẽ làm tăng tốc độ bit và do đó tăng độ rộng băng tần. Tốc độ bit tăng tỷ lệ với tỷ số độ dài cảu từ mã ra trên độ dài của từ mã vào. Ở mã 5B6B tốc độ bit ở đầu ra tăng 6/5 lần so với tốc độ bit vào. - Mã hóa tín hiệu nhị phân thành tín hiệu nhiều mức để giảm độ rộng băng tần. Loại mã này quan trọng khi truyền số liệu có tốc độ cao trên đôi dây kim loại có dải tần hạn chế. Việc giảm độ rộng băng tần cần thiết của kênh hoặc tăng tốc độ bit với một độ rộng băng tần đã cho sẽ làm tăng tỷ số tín hiệu trên tạp âm để đạt được xác suất lỗi cho trước. - Bảo mật tin tức ở những nơi yêu cầu tính an toàn cao đặc biệt trên các tuyến truyền số liệu của các hệ thống máy tính xử lý số liệu. - Tạo phổ tín hiệu nhằm ứng dụng cho những mục đích đặc biệt như đồng bộ giảm thành phần biên độ tần số không đến 0, hoặc giảm các thành phần cao và thấp của tần số trước lúc lọc . Có thể đưa những số 0 đặc biệt vào các luồng số được mã lưỡng cực bậc cao bị chèn và các luồng số bị chèn. Trong quá trình mã hóa PCM như đã trình bày trong chương trước, tất cả các bit thông tin được ngầm giả thiết là nhị phân đơn cực. Giả thiết này là hợp lý miễn là các bit thông tin đã được xác định trong một công đoạn nhất định nào đó của thiết bị xử lý và dây nối không được dài quá vài mét. Với những đường dây nối tương đối dài, đường cáp đôi xoắn bọc kim, hoặc cáp đồng trục thì không nên sử dụng luồng bit nhị phân. H.Q.Trung.ĐTTT