1. Hướng dẫn cấu hình Database Availability Group (DAG) - Exchange 2013
GIỚI THIỆU
DAG là chức năng cho phép tăng tính chịu lỗi cho Mailbox Server trong
Exchange. DAG là một nhóm gồm nhiều Mailbox Server hoạt động song song
trong hệ thống Exchange Server và đồng bộ Mailbox Database với nhau để tăng
tính chịu lỗi cho Mailbox Server Role. Tại một thời điểm chỉ có 1 Server đảm
nhận dịch vụ (gọi là Active), các server còn lại sẽ không đảm nhận dịch vụ mà chỉ
đồng bộ Mailbox Database (gọi là Passive). Trong trường hợp active server gặp sự
cố, passive server đã đảm nhận dịch vụ (trở thành active). Điều này cho phép
người dùng vẫn có thể truy cập Mailbox của mình khi có server gặp sự cố.
Trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn cấu hình DAG trên Exchange Server 2013,
các máy chạy Exchange 2012 được cài đặt trên Windows Server 2012 R2, các
máy còn lại chạy Windows Server 2008 R2
AD: Domain Controller (domain itlab.test)
MBX1:cài đặt Exchange Server 2013 (Mailbox Role và Client Access Role)
MBX2:tương tự MBX1
FILESERVER:đảm nhận vai trò Witness Server, đây là server lưu trữ thông tin
cấu hình quorum cho Faliove Cluster.
PC01:chạy Windows 7 đã cài đặt Outlook 2013
Chuẩn bị triển khai một Exchange Server 2013 Database Availability Group
Các máy chủ trong một DAG có thể cài đặt cả CAS và MBX nhưng trong một vài
trường hợp CAS và MBX không nên cài đặt trên cùng một máy. Ví dụ:
• Nếu sử dụng Network Load Balancing cho việc cấu hình HA CAS (NLB
không hỗ trợ việc cấu hình cùng với Failover Clustering).
• Hoặc có lý do nào đó mà sau này bạn sẽ gỡ bỏ CAS role (việc gỡ bỏ một
single server role thì không thể trong Exchange 2013)
Exchange Server 2013 có thể chạy trên cả Windows Server 2008 R2 và Server
2012. Tuy nhiên, điều đó phụ thuộc vào Failover Clustering nên bạn cần đáp ứng
những yêu cầu sau:
• Windows Server 2008 R2 phải là phiên bản Enterprise để có thể hỗ trợ
Failover Clustering
• Windows Server 2012 có thể bao gồm bản Standard hoặc Datacenter
Vì Witness server không phải là máy chủ Exchange nhưng một vài quyền được
yêu cầu do đó việc đầu tiên chúng ta cần làm là gán Exchange Trusted Subsystem
trong Active Directory vào nhóm local Administrators trên máy Witness
2. Cấu hình network cho Exchange 2013 Database Availability Groups
Với hai máy chủ Exchange Server, chúng ta sẽ có thêm hai card mạng được sử
dụng cho DAG trao đổi dữ lieu
Ngoài ra, bạn cũng cần phải bảo đảm việc đăng ký DNS phải được tắt trên
network interface mà các máy chủ sẽ replicate data
3. Với Database, chúng ta sẽ giữ lại Mailbox Database 1 trên MBX1 và xóa Mailbox
Database 2 trên MBX2.
Nếu đang chạy Windows Server 2012, tôi sẽ phải tạo trước mốt Computer
Account (DAG) và disable account đó
Gán cho Exchange Trusted Subsystem và computer account đó quyền hạn Full
Control (bạn cần chọn chế độ Advanced Features để thấy được Security tab).
4. Chúng ta sẽ bắt đầu việc tạo Database Availability Groups bằng cách vào
Exchange Admin Center -> Server -> database availability groups. Chọn Create và
điền các thông tin:
• DAG name: tên computer account bạn tạo trước đó
• Witness server
• Witness directory: nếu bạn không chỉ định, Exchange sẽ chọn cho bạn
• IP Address: DAG yêu cầu một địa chỉ IP trên mỗi đường mạng mà nó thuộc
về MAPI network. Nếu bạn không chỉ định IP Address, DAG sẽ sử dụng
DHCP
5. Sau khi tạo ra DAG, chúng ta sẽ cần thêm vào các member server cho DAG vừa
tạo.
Chọn Manage DAG membership.
7. Kiểm tra lại Mailbox Database 1 bằng câu lệnh
Get-MailboxDatabase “mailbox database 1” | select edbfilepath,
logfolderpath
8. Sau khi hoàn tất, việc chúng ta cần làm bây giờ là sẽ cấu hình để database replicate
sang máy chủ còn lại.
Tại mục Database, bấm vào dấu 3 chấm và chọn Add database copy
Chọn Mailbox server mà bạn mún replicate, ở đây tôi chọn MBX2
Activation preference number sẽ được tự động tăng tới số kế tiếp có thể. MBX1
đã đang chứa database với tham số là 1, trong ví dụ này activation preference cho
bản copy database mới là 2. Activation preference sẽ thường phản ánh thứ tự mà
bạn muốn mailbox server chứa bản sao của database đang hoạt động, với 1 là ưu
tiên đầu tiên vì nó được sử dụng như là một yếu tố trong ngữ cảnh dự phòng tự
động.
Click Save để hoàn tất
9. Kiểm tra lại thấy DAG đang có 2 member servers là MBX1 và MBX2
10. Kiểm tra tình trạng Mailbox Database1 bằng câu lệnh
Get-MailboxDatabaseCopyStatus “Mailbox Database 1” | ft -auto
Dùng lệnh bên dưới kiểm tra kết nối từ máy client tới mailbox. Chúng ta thấy
Outlook đang kết nối tới máy chủ MBX2 (192.168.1.22), giả lập mailbox server
có vấn đề, chạy lại lệnh sẽ thấy Outlook chuyển sang kết nối tới mailbox server
MBX1 (192.168.1.21)
netstat -ano | findstr ":80"
Kiểm tra trạng thái của Mailbox Database 1 thấy trên MBX1 đang ở chế độ active
còn trên MBX2 đang ở chế độ passive