SlideShare a Scribd company logo
1 of 235
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----- -----
TRẦN ĐĂNG KHOA
PHÁT TRIỂN NGÀNH
VIỄN THÔNG VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Kinh tế, quản lý và KHH KTQD
Mã số : 5.02.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN TÝ – HỌC VIỆN CN BCVT
TS. PHAN THỊ MINH CHÂU – TRƯỜNG ĐHKT TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, đồ thị
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam ...................................................5
1.1.1. Khái niệm .........................................................................................................5
1.1.2. Lịch sử phát triển ngành viễn thông Việt Nam ..............................................6
1.1.3. Vai trò của ngành viễn thông trong nền kinh tế - xã hội của Việt Nam .......10
1.2. Các trường phái phát triển viễn thông trên thế giới ....................................15
1.2.1. Trường phái Tây Âu ........................................................................................15
1.2.2. Trường phái Mỹ ...............................................................................................17
1.3. Kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước trên thế giới ............20
1.3.1. Nhật Bản ...........................................................................................................20
1.3.2. Hàn Quốc .........................................................................................................23
1.3.3. Pháp ..................................................................................................................28
1.3.4. Trung Quốc ......................................................................................................30
1.3.5. Đánh giá kinh nghiệm phát triển viễn thông của các nước Nhật Bản,
Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc ........................................................................39
1.4. Một số bài học đối với phát triển viễn thông Việt Nam được rút ra từ
kinh nghiệm của các nước ..............................................................................42
1.4.1. Tiếp tục chủ trương đi thẳng vào công nghệ hiện đại ...................................42
1.4.2. Tăng cường huy động vốn cho phát triển mạng lưới viễn thông ..................43
1.4.3. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong khai thác viễn thông .............44
1.4.4. Ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông .........................45
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................46
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Hiện trạng phát triển hạ tầng viễn thông Việt Nam so với các nước trong
khu vực và trên thế giới ..............................................................................48
2.1.1. Mật độ điện thoại .........................................................................................48
2.1.2. Mật độ sử dụng internet ..............................................................................50
2.1.3. Tốc độ tăng trưởng .......................................................................................50
2.1.4. Năng suất lao động ......................................................................................54
2.1.5. Một số chỉ số đánh giá trình độ thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế ...........55
2.1.6. Đánh giá hiện trạng phát triển hạ tầng ngành viễn thông Việt nam ........57
2.2. Đánh giá các hoạt động trong ngành viễn thông Việt Nam ....................58
2.2.1. Sản xuất kinh doanh ....................................................................................58
2.2.2. Đầu tư ...........................................................................................................62
2.2.3. Nhân lực .......................................................................................................65
2.2.4. Mức độ cạnh tranh .......................................................................................69
2.2.5. Nghiên cứu phát triển ..................................................................................72
2.2.6. Công nghệ .....................................................................................................74
2.2.7. Ma trận các yếu tố bên trong - IFE..............................................................76
2.2.8. Tóm tắt các điểm mạnh và điểm yếu của ngành viễn thông Việt Nam .....77
2.3. Đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường đối với ngành viễn
thông Việt Nam ............................................................................................79
2.3.1. Môi trường vĩ mô ..........................................................................................79
2.3.2. Môi trường vi mô ..........................................................................................90
2.3.3. Ma trận các yếu tố bên ngoài – EFE ..........................................................93
2.3.4. Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh chính ........................................94
2.3.5. Các cơ hội và nguy cơ đối với ngành viễn thông Việt Nam .......................96
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................98
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NGÀNH
VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 .....101
3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển ngành viễn thông Việt Nam ...........102
3.2.1. Cơ sở để xây dựng mục tiêu .......................................................................102
3.2.2. Mục tiêu phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 .............107
3.3. Các công cụ xác lập giải pháp ..................................................................109
3.3.1. Hình thành giải pháp qua phân tích SWOT .............................................109
3.3.2. Lựa chọn các giải pháp qua việc sử dụng ma trận định lượng QSPM ...113
3.4. Hệ thống giải pháp góp phần phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến
năm 2020 ....................................................................................................125
3.4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách .......................................................125
3.4.2. Nhóm giải pháp về thị trường ....................................................................126
3.4.3. Nhóm giải pháp về sản phẩm và dịch vụ ..................................................130
3.4.4. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư cho viễn thông .........................133
3.4.5. Nhóm giải pháp về phát triển nhân lực cho viễn thông ...........................136
3.4.6. Nhóm giải pháp về phát triển hạ tầng mạng lưới .....................................139
3.4.7. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ ...................................................141
3.5. Một số kiến nghị ........................................................................................144
3.5.1. Với Bộ Bưu chính Viễn thông ...................................................................144
3.5.2. Với các cơ quan Bộ khác ...........................................................................145
Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................146
KẾT LUẬN ...........................................................................................................151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- 3G: Third Generation – Thế hệ thứ ba
- ASEAN: Association of South East Asian Nation – Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
- AFTA: Asean Free Trade Area - Hiệp định về Khu vực Tự do Thương mại
ASEAN
- AFAS: Hiệp định Khung về Thương mại Dịch vụ ASEAN
- ARPU: Average Revenue Per User – Doanh thu bình quân trên mỗi người sử
dụng
- AT&T: Tập đoàn Viễn thông lớn nhất của Mỹ
- BCVT: Bưu chính Viễn thông
- BCC: Business Co-operation Contract – Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- BOC: Bell Operation Company – Các Công ty điện thoại địa phương ở Mỹ
- CDMA: Code Division Multiple Acess – Công nghệ đa truy nhập phân chia
theo mã
- CEPT: Common Effective Preferential Tariff – Chương trình ưu đãi thuế
quan có hiệu lực chung
- CNTT: Công nghệ thông tin
- DWDM: Dense Wavelength Division Multiplexing – Công nghệ dùng để
tăng băng thông của mạng cáp quang hiện tại.
- DACOM: Công ty Cổ phần Data Communications Corporation of Korea
(Hàn Quốc)
- eASEAN: Hiệp định về Không gian Thương mại điện tử ASEAN
- EFE Matrix: External Factors Evaluation Matrix – Ma trận đánh giá các yếu
tố bên ngoài
- EVN Telecom: Công ty Viễn thông Điện lực
- EIU: Economist Intelligence Unit – Cơ quan tình báo kinh tế
- ENUM: Telephone Number Mapping – Dịch vụ tích hợp giữa mạng PSTN
và mạng IP
- FCC: Uỷ ban thông tin liên bang của Mỹ
- FDI: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
- GSM: Global System for Mobile Communication – Hệ thống thông tin di
động toàn cầu
- GDP: Gross Domectic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
- Hanoi Telecom: Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội
- ITU: International Telecom Union – Liên minh Viễn thông Quốc tế
- ISI: Information Society Index – Chỉ số xã hội thông tin
- IDC: International Data Corporation – Tập đoàn dữ liệu quốc tế
- ICT: Information and Communication Technology – Công nghệ thông tin và
truyền thông
- IFE Matrix: Internal Factors Evaluation Matrix – Ma trận đánh giá các yếu tố
bên trong
- IP: Internet Protocol – Giao thức Internet
- IP/MPLS: Internet Protocol/Multi Protocol Label Switching – Là một công
nghệ chuẩn để tăng tốc độ lưu lượng trên mạng, tạo thuận lợi trong quản lý
- IPv6: Internet Protocol Version 6 – Giao thức Internet phiên bản 6, là giao
thức thế hệ mới, được phát triển để thay thế IPv4 hiện tại.
- KT: Korea Telecom – Công ty Viễn thông Hàn Quốc
- KTA: Korea Telecom Authority – Cơ quan viễn thông Hàn Quốc
- KTMC: Korea Telecom Mobile Company – Công ty thông tin di động Hàn
Quốc
- MFN: Most Favourite Nation Rule – Quy chế tối huệ quốc
- Máy điện thoại: Là khái niệm dùng để chỉ một thuê bao viễn thông. Trong
tương lai, thuê bao viễn thông có thể không là máy điện thoại nhưng là một
hình thức thuê bao khác.
- NRI: Networked Readiness Index - Chỉ số sẵn sàng kết nối
- NGN: Next Generation Network – Mạng thế hệ mới
- PSTN: Public Service Telephone Network – Mạng điện thoại công cộng
- QSPM: Quantitative Strategic Planning Matrix – Ma trận hoạch định chiến
lược có thể định lượng
- UNCPC: The United Nations Central Product Classification
- Softswitch: Chuyển mạch mềm
- SPT: Saigon Posts and Telecommunication Corporation - Công ty Cổ phần
Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
- SWOT: Strengths, Weaknesses, Oportunities, Threats – Phương pháp phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ.
- SMS: Short Message Services – Dịch vụ nhắn tin ngắn
- TDM: Time Division Multiplexing – Giao thức truyền dữ liệu theo thời gian
- TCP/IP: Transmission Control Protocol/Internet Protocol – Giao thức điều
khiển truyền dẫn/Giao thức Internet
- USO: Dịch vụ viễn thông công ích
- VNPT: Vietnam Posts and Telecommunications Corporation – Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- Viettel: Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
- Vishipel: Công ty Thông tin điện tử Hàng Hải
- VMS: Công ty Thông tin Di động (chủ quản mạng điện thoại di động
MobiFone)
- Vinaphone: Mạng điện thoại di động Vinaphone (do Công ty Dịch vụ Viễn
thông - GPC quản lý)
- VoIP: Voice Over IP – Phương thức truyền tải giọng nói qua giao thức
Internet
- WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
- W-CDMA: Wide Code Division Multiple Acess – Công nghệ đa truy nhập
băng rộng phân chia theo mã
- WDM: Wavelength Division Multiplexing – Công nghệ ghép kênh theo
bước sóng
- WEF: World Economic Forum – Diễn đàn Kinh tế thế giới
- WiFi: Wireless Fidelity – Công nghệ kết nối không dây
- WiMAX: Worldwide Interoperability for Microwave Access – Công nghệ
truy nhập băng rộng không dây
- xDSL: X-Digital Subscriber Line - Công nghệ sử dụng các phương pháp
điều biến phức tạp, chuyển các dữ liệu thành các gói để truyền tải trên dây
điện thoại gồm: ADSL, HDSL, RDSL, VDSL.
DANH MỤC CÁC BẢNG - ĐỒ THỊ
Trang
1. Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Năng suất lao động trong viễn thông của các nước ASEAN+3 ........54
Bảng 2.2: Bảng xếp hạng một số chỉ số đánh giá về Việt Nam .......................56
Bảng 2.3: Các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông ...................66
Bảng 2.4: Tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm 2004 .......................................73
Bảng 2.5: Tóm tắt hiện trạng công nghệ mạng viễn thông Việt Nam ...............75
Bảng 2.6: Ma trận các yếu tố bên trong .............................................................77
Bảng 2.7: Ma trận các yếu tố bên ngoài ............................................................94
Bảng 2.8: Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh ...........................................95
Bảng 3.1: Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2007-2020 ...............................103
Bảng 3.2: Dự báo quy mô GDP Việt Nam giai đoạn 2007-2020 ....................103
Bảng 3.3: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 1) ....103
Bảng 3.4: Dự báo tỷ trọng doanh thu viễn thông Việt Nam (2007-2020) .......104
Bảng 3.5: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 2) ....104
Bảng 3.6: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 3) ....104
Bảng 3.7: Dự báo tổng số thuê bao điện thoại của Việt Nam (2007-2020) ....105
Bảng 3.8: Dự báo tỷ trọng thuê bao di động trên mạng viễn thông (2007-2020) 105
Bảng 3.9: Dự báo tổng hợp số thuê bao trên mạng viễn thông (2007-2020) ..106
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả dự báo một số chỉ tiêu viễn thông Việt Nam giai
đoạn 2007-2020 ...............................................................................................106
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu phát triển ngành viễn thông giai đoạn 2007 – 2020 ..108
Bảng 3.12: Ma trận SWOT ..............................................................................109
Bảng 3.13: Ma trận QSPM về cơ chế chính sách ............................................113
Bảng 3.14: Ma trận QSPM về thị trường .........................................................114
Bảng 3.15: Ma trận QSPM về sản phẩm .........................................................116
Bảng 3.16: Ma trận QSPM về huy động vốn ...................................................118
Bảng 3.17: Ma trận QSPM về nhân lực ...........................................................120
Bảng 3.18: Ma trận QSPM về phuơng án phát triển mạng lưới ......................121
Bảng 3.19: Ma trận QSPM về phuơng án phát triển khoa học công nghệ ......123
2. Danh mục các đồ thị
Đồ thị 2.1: Mật độ sử dụng điện thoại năm 2006 ..............................................48
Đồ thị 2.2: Mật độ sử dụng internet năm 2006 ..................................................50
Đồ thị 2.3: Tỷ trọng doanh thu trong ngành viễn thông năm 2006 ...................60
Đồ thị 2.4: Tình hình đầu tư của ngành viễn thông và giao thông vận tải ........62
Đồ thị 2.5: Tỷ trọng vốn đầu tư của ngành viễn thông và giao thông vận tải ...63
Đồ thị 2.6: Tỷ trọng đầu tư cho viễn thông trong tổng vốn đầu tư Nhà nước ...64
Đồ thị 2.7: Chỉ số nguồn nhân lực Việt Nam so với một số nước .....................68
Đồ thị 2.8: Thị phần các doanh nghiệp viễn thông VN cuối năm 2006 ............70
Đồ thị 2.9: Số thuê bao điện thoại của Việt Nam đến tháng 6/2007 .................90
Đồ thị 2.10: Mật độ sử dụng điện thoại của Việt Nam đến tháng 6/2007 .........90
Đồ thị 2.11: Cơ cấu khách hàng theo độ tuổi .....................................................91
Đồ thị 2.12: Cơ cấu khách hàng theo mức cước sử dụng ...................................91
Đồ thị 2.13: Cơ cấu khách hàng theo loại hình đăng ký ....................................92
- 1 -
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng
ẩn chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia
đang phát triển. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO) sẽ đem lại cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng thị
trường xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, khi mở
cửa thị trường theo các cam kết gia nhập WTO thì những ngành sản xuất, dịch vụ
trong nước sẽ phải đối mặt với một áp lực cạnh tranh rất lớn. Các tập đoàn tư bản
nước ngoài với khả năng to lớn về vốn, công nghệ hiện đại và bề dày kinh nghiệm
quản lý kinh doanh sẽ là những đối thủ quá tầm đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với ngành viễn thông Việt Nam, do vai trò quan trọng của ngành (vừa là
một ngành hạ tầng, vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn đồng thời góp phần bảo đảm
an ninh quốc phòng và trật tự xã hội, nâng cao dân trí của người dân), yêu cầu sớm
có một kế hoạch phát triển cho phù hợp với tình hình mới lại càng cấp bách hơn.
Hiện nay, ngành viễn thông Việt Nam đang thực hiện giai đoạn 05 năm cuối của
chiến lược phát triển từ năm 2001 đến năm 2010 với tên gọi: “Chiến lược hội nhập
và phát triển”. Qua quá trình triển khai chiến lược, ngành viễn thông đã đạt được
nhiều kết quả rất đáng khích lệ: Mạng lưới viễn thông đã được mở rộng trong cả
nước, mức độ tăng trưởng thuê bao đạt tốc độ cao, cơ chế pháp lý ngày một hoàn
thiện theo hướng mở cửa thị trường. Bên cạnh đó, còn một số điểm ngành viễn
thông cần phải cố gắng hoàn thiện hơn như: Tạo môi trường cạnh tranh trong cung
cấp dịch vụ viễn thông, đa dạng hoá dịch vụ giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân lực và đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ. Để khắc phục những hạn
chế đang tồn tại và chuẩn bị tốt nhất cho quá trình thực hiện các cam kết gia nhập
WTO về lĩnh vực viễn thông, ngay từ bây giờ ngành viễn thông Việt Nam cần có
những biện pháp phát triển mới. Sự thành công của việc phát triển ngành viễn thông
Việt Nam là rất quan trọng. Đây có thể được xem là một trong những nền tảng đầu
tiên để thực hiện phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
- 2 -
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quá trình phát triển của ngành viễn thông
Việt Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong ngành viễn thông Việt Nam (trên
phạm vi cả nước).
III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu của luận án nhằm:
- Phân tích bối cảnh và thực trạng quá trình phát triển của ngành viễn thông
Việt Nam. Từ đó, rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ
đối với sự phát triển của ngành viễn thông Việt Nam.
- Đề xuất các biện pháp phát triển cho ngành viễn thông Việt Nam giai
đoạn từ nay đến năm 2020.
IV. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Ý nghĩa khoa học: Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chưa có một công
trình nghiên cứu mang tính hệ thống nào đưa ra được các lý thuyết về phát
triển ngành. Thực tế trong quá trình hoạch định chính sách phát triển
ngành, tuỳ theo quan điểm của nhà quản lý mà kế hoạch phát triển ngành
sẽ được xây dựng theo những cách khác nhau như theo mục tiêu phát triển,
theo các yếu tố ảnh hưởng, theo sự tác động của môi trường bên trong và
môi trường bên ngoài, theo quá trình sản xuất của ngành. Để khắc phục các
khó khăn trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các công cụ phân tích
ngành như ma trận SWOT, ma trận IFE, ma trận EFE, ma trận hình ảnh các
đối thủ cạnh tranh, ma trận QSPM,… để áp dụng phân tích cho ngành viễn
thông Việt Nam. Từ đó, đưa ra biện pháp phát triển ngành viễn thông Việt
Nam đến năm 2020.
2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích bối cảnh và thực trạng quá trình phát triển
của ngành viễn thông Việt Nam, đề tài nghiên cứu đã đề xuất được một số
biện pháp phát triển ngành viễn thông Việt Nam từ nay đến năm 2020 với
các số liệu khá phong phú. Khác với “chiến lược hội nhập và phát triển
hiện nay”, các giải pháp đề xuất của đề tài nghiên cứu đã nhấn mạnh hơn
đến yếu tố phát triển bền vững và xu thế phát triển của công nghệ viễn
- 3 -
thông trên thế giới hiện nay với chủ trương “Phát triển nhanh và bền vững
trên cơ sở tích hợp giữa viễn thông và công nghệ thông tin”. Kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm nguồn tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý viễn thông Việt Nam trong quá trình hoạch định chính sách
phát triển ngành giai đoạn từ nay đến năm 2020.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích của đề tài, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, các
phương pháp phân tích ngành, phương pháp thống kê toán, thống kê lịch sử, so
sánh, trắc nghiệm, phương pháp dự báo theo xu thế.
VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trước đây đã có những công trình nghiên cứu của Bộ Bưu chính viễn thông
hoặc Tổng cục Bưu điện (khi chưa thành lập Bộ) đề cập đến định hướng phát triển
ngành viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề xuất định
hướng phát triển ngành viễn thông trong hai giai đoạn 1991-2000 và 2001-2010, bối
cảnh nghiên cứu lúc đó chưa sát với tình hình hội nhập của Việt Nam như hiện nay.
Trong thời gian từ năm 2003 đến năm 2005, Bộ Bưu chính viễn thông cũng đã chủ
trì xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam,
trong đó có đề cập chiến lược phát triển viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Trong chiến lược này, mốc thời gian đến năm 2010 đã được
trình bày khá chi tiết. Tuy nhiên, định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam
giai đoạn 2010-2020 mới chỉ được đề cập mang tính phác thảo. Bên cạnh đó, về mặt
lý thuyết, trên thế giới hiện nay chưa có một nghiên cứu hoàn chỉnh nào đề cập đến
vấn đề phát triển ngành. Các nghiên cứu về phát triển ngành đều làm theo lối tự
phát, theo quan điểm riêng của các nhà nghiên cứu.
Khắc phục các hạn chế nêu trên, kết quả nghiên cứu đề tài đã đưa ra được
một số điểm mới sau:
1. Giới thiệu và nêu ra vai trò của ngành viễn thông Việt Nam trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Trình bày các trường phái phát triển viễn thông trên thế giới và phân tích
kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước điển hình gồm Pháp,
- 4 -
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Từ đó, rút ra được bài học đối với
quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam.
3. Phân tích đánh giá được hiện trạng phát triển của ngành viễn thông Việt
Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
4. Đánh giá môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của ngành viễn
thông Việt Nam. Từ đó, tổng kết được các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và
nguy cơ của ngành viễn thông Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển
thông qua việc sử dụng ma trận SWOT.
5. Đề xuất được các nhóm giải pháp góp phần phát triển ngành viễn thông
Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 gồm: Nhóm giải pháp về cơ chế
chính sách, nhóm giải pháp về phát triển thị trường, nhóm giải pháp về
phát triển sản phẩm dịch vụ, nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư, nhóm
giải pháp về phát triển nhân lực viễn thông, nhóm giải pháp về phát triển
hạ tầng mạng lưới và nhóm giải pháp về nghiên cứu phát triển, ứng dụng
khoa học công nghệ trong viễn thông.
- 5 -
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam
1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm của Pete Moulton [II.9, Pg.25]: “Viễn thông là khoa học của
sự truyền đạt thông tin qua một khoảng cách dài sử dụng công nghệ điện thoại hoặc
công nghệ vô tuyến, nó liên quan đến việc sử dụng các công nghệ vi điện tử, công
nghệ máy tính và công nghệ máy tính cá nhân để truyền, nhận và chuyển mạch âm
thanh, dữ liệu, hình ảnh qua các phương tiện truyền dẫn khác nhau như cáp đồng,
cáp quang và truyền dẫn điện từ”.
Tương tự quan điểm của Pete Moulton, trong bảng phân ngành của mình, Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) [II.14] cũng định nghĩa: “Viễn thông là tất cả sự
chuyển tải, truyền dẫn hoặc thu phát các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, âm thanh, hình
ảnh, giọng nói, dữ liệu thông qua các dây dẫn, sóng vô tuyến, cáp quang, các
phương tiện vật lý hoặc các hệ thống điện từ khác”. Dịch vụ viễn thông được chia
thành hai nhóm: Dịch vụ viễn thông cơ bản và Dịch vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ viễn
thông cơ bản bao gồm tất cả các dịch vụ viễn thông công cộng và tư nhân cung cấp
truyền dẫn thông tin đến thiết bị đầu cuối của khách hàng. Dịch vụ viễn thông giá trị
gia tăng là những dịch vụ viễn thông mà nhà cung cấp “bổ sung thêm các giá trị”
cho các thông tin của khách hàng qua việc nâng cao hình thức hoặc nội dung của
thông tin hoặc cung cấp nhằm lưu trữ và khôi phục thông tin.
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông được Quốc Hội Nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 25/5/2002 [I.19
T.121-122, T.134], các khái niệm thuộc lĩnh vực viễn thông được đề cập gồm thiết
bị viễn thông, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, điểm kết cuối, dịch vụ viễn thông,
đường truyền dẫn, tài nguyên thông tin (kho số viễn thông, phổ tần số vô tuyến
điện, tài nguyên internet, quỹ đạo vệ tinh), sóng vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến.
- 6 -
Dịch vụ viễn thông được định nghĩa là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ
viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối
của mạng viễn thông. Dịch vụ viễn thông cũng được phân chia thành dịch vụ viễn
thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, Pháp lệnh Bưu
chính Viễn thông còn bổ sung thêm dịch vụ kết nối internet, dịch vụ truy nhập
internet và dịch vụ ứng dụng internet.
Trong đó:
+ “Dịch vụ cơ bản” là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua
mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội
dung thông tin;
+ “Dịch vụ giá trị gia tăng” là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của
người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin
hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng
mạng viễn thông hoặc Internet;
Trong các định nghĩa về viễn thông vừa nêu, tất cả đều có sự thống nhất về
khái niệm “Viễn thông là sự truyền tải nhiều loại thông tin qua một khoảng cách xa
thông qua nhiều hình thức truyền dẫn khác nhau”. Bên cạnh đó, cách phân chia dịch
vụ viễn thông thành dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng cũng thống nhất giữa
quan điểm của WTO và Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông của Việt Nam. Tuy nhiên,
Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông có đề cập thêm các dịch vụ internet, trong khi định
nghĩa của Pete Moulton và định nghĩa của WTO không đề cập đến dịch vụ Internet.
Như vậy trong luận án này, phạm vi ngành viễn thông Việt Nam sẽ được
hiểu bao gồm: Hoạt động sản xuất thiết bị viễn thông, hoạt động cung cấp dịch vụ
viễn thông (dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng) và hoạt động cung cấp dịch
vụ internet.
1.1.2. Lịch sử phát triển ngành viễn thông Việt Nam
Quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam đến nay có thể được
chia làm 04 giai đoạn gồm: Giai đoạn phục vụ, giai đoạn kinh doanh độc quyền,
giai đoạn mở cửa tạo cạnh tranh và giai đoạn chuẩn bị hội nhập quốc tế.
- 7 -
a. Giai đoạn phục vụ
Từ trước năm 1987, ngành Bưu điện Việt Nam còn rất nghèo nàn lạc hậu,
hoạt động chỉ mang tính chất phục vụ cho mục đích thông tin liên lạc của Đảng và
Nhà nước. Trong hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ từ năm
1954 đến năm 1975, lĩnh vực thông tin và vô tuyến điện lúc này chủ yếu là để phục
vụ cho chiến tranh và cho sự quản lý điều hành của Nhà nước, phục vụ cho công
cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Sau khi đất nước thống nhất, hệ thống tổ chức ngành Bưu điện được chia làm
04 cấp: Tổng cục Bưu điện; Bưu điện Tỉnh Thành phố và các đặc khu trực thuộc
Trung ương; Bưu điện Huyện và tương đương; Trạm bưu điện xã và tương đương.
Từ sau năm 1979, Tổng cục Bưu điện vừa giữ vai trò quản lý Nhà nước vừa tổ chức
các hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông. Theo Nghị định số 390/CP ngày
02/11/1979 của Hội đồng Chính phủ: “Ngành Bưu điện là cơ quan thông tin liên lạc
của Đảng và chính quyền các cấp, đồng thời là một ngành kinh tế - kỹ thuật của nền
kinh tế quốc dân, hoạt động theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa và chế
độ hạch toán kinh tế”. Ngày 15/8/1987, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 121-
HĐBT ban hành Điều lệ Bưu chính và Viễn thông, xác định: “Mạng lưới bưu chính
và viễn thông quốc gia là mạng lưới thông tin liên lạc tập trung thống nhất trong cả
nước, do Nhà nước độc quyền tổ chức và giao cho ngành Bưu điện quản lý, khai
thác để phục vụ nhu cầu truyền tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, các
lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân theo phương thức kinh
doanh xã hội chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế”. Đến năm 1990, Tổng cục Bưu
điện lại được giao cho Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện đảm nhận chức năng
quản lý nhà nước.
Có thể nói, trong giai đoạn này vai trò của ngành bưu điện chưa được nhìn
nhận đầy đủ, ngành bưu điện được xem là một ngành kinh tế kỹ thuật và hoạt động
chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc của Đảng là Nhà nước, vai trò
kinh doanh gần như bị che mờ hoàn toàn.
- 8 -
b. Giai đoạn công ty hoá
Ngày 7/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 115/HĐBT chuyển
Tổng cục Bưu điện thành Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, nằm
trong Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện. Đến năm 1992, Chính phủ đã ra Nghị
định số 03/CP về việc thành lập Tổng cục Bưu điện là cơ quan trực thuộc Chính
phủ, có chức năng quản lý nhà nước về Bưu chính Viễn thông, kỹ thuật truyền dẫn
tín hiệu Phát thanh Truyền hình và công nghiệp Bưu điện trong cả nước. Lúc này,
hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực viễn thông và hoạt động quản lý công tác
khai thác, sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được tách rời nhau. Trong giai
đoạn từ 1990 đến 1995, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là
đơn vị độc quyền phát triển mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
c. Giai đoạn mở cửa thị trường tạo cạnh tranh
Năm 1995, ngành viễn thông khởi động cạnh tranh với việc thành lập Công
ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) và Công ty Viễn thông
Quân Đội (Viettel). Cũng trong năm này, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
249/TTg về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trực
thuộc Chính phủ trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất lưu
thông, sự nghiệp về Bưu chính - Viễn thông thuộc Tổng cục Bưu điện trước đây.
Tuy nhiên, đến năm 1996, Tổng cục Bưu điện lại được thành lập để giữ vai trò quản
lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính viễn thông. Trong thời gian từ năm 1995 đến
năm 2000, mặc dù đã được thành lập nhưng hai công ty viễn thông mới vẫn chưa có
những hoạt động nào đáng kể. VNPT vẫn là đơn vị độc quyền hoàn toàn trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông.
Với định hướng đúng đắn của các nhà quản lý thông qua chiến lược đầu tư
vào công nghệ hiện đại, bắt đầu từ giai đoạn này tốc độ phát triển thuê bao viễn
thông Việt Nam tăng rất nhanh, đạt mức bình quân trên 30%/năm. Vào năm 1995
Việt Nam mới chỉ có tổng cộng khoảng 720 ngàn thuê bao thì đến năm 2000 Việt
Nam đã đạt trên 2,1 triệu thuê bao. Ngành viễn thông lúc này đã trở thành một
ngành kinh tế trọng điểm, có mức đóng góp ngân sách hàng đầu Việt Nam.
- 9 -
Trước xu thế hội tụ giữa viễn thông và công nghệ thông tin, đồng thời để
nâng ngành viễn thông lên một tầm cao mới, vào năm 2002 Chính phủ đã ra quyết
định thành lập Bộ Bưu chính viễn thông với tư cách là cơ quan của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin,
điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông
tin quốc gia trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện
đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Đến năm 2003, ngành viễn thông thực sự chuyển từ độc quyền công ty sang
cạnh tranh trong tất cả các loại dịch vụ. Tổng cộng có 6 công ty hạ tầng mạng được
thiết lập mạng lưới và cung cấp dịch vụ gồm: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT), Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), Công ty Viễn thông
Điện lực (EVN Telecom), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
(SPT), Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) và Công ty Thông tin
điện tử Hàng Hải (Vishipel). Trong đó VNPT, Viettel và EVN Telecom được thiết
lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông cố định nội hạt và quốc tế. Có 5 công ty
được thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động gồm: VMS, GPC,
Viettel, SPT và Hanoi Telecom. Thị trường viễn thông bắt đầu sôi động từ giai đoạn
này với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp viễn thông mới đối với VNPT.
d. Giai đoạn chuẩn bị hội nhập quốc tế
Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, đặc biệt là
sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngày 23/3/2005
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 58/2005/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, thành
lập 3 tổng công ty viễn thông vùng và các công ty viễn thông khác thuộc tập đoàn,
đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của ngành viễn thông Việt Nam. Dịch vụ bưu
chính lúc này đã được tách ra khỏi viễn thông. Hiện nay, việc xúc tiến tổ chức và
chuẩn bị các điều kiện hoạt động theo mô hình mới hiện nay vẫn đang được VNPT
tiến hành rất khẩn trương.
- 10 -
Như vậy, cùng với quá trình đổi mới mở cửa thị trường của đất nước, ngành
viễn thông Việt Nam đã đi từ một ngành chủ yếu đóng vai trò phục vụ (thời kỳ
kháng chiến phục vụ thông tin liên lạc cho chiến trường, thời kỳ trước 1986 phục vụ
công tác quản lý, điều hành của Đảng và Nhà nước) sang định hướng thị trường
thông qua việc thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Xa hơn nữa, để
chuẩn bị cho tiến trình hội nhập quốc tế, ngành viễn thông đã dần dần giảm được
tình trạng độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, giúp các doanh
nghiệp viễn thông Việt Nam tập dượt, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn
thông khác trên thế giới. Có thể nói, ngành viễn thông Việt Nam luôn luôn đồng
hành với quá trình phát triển của đất nước, mọi giai đoạn phát triển của đất nước
đều có sự đóng góp không nhỏ của ngành viễn thông Việt Nam.
1.1.3. Vai trò của ngành viễn thông trong nền kinh tế - xã hội của Việt Nam
Theo quan điểm của Bộ Bưu chính Viễn thông trong bản dự thảo chiến lược
phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 [I.5], ngành viễn thông Việt Nam có 05 vai trò chính gồm:
(1).Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế; (2).Viễn thông là
ngành có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế; (3).Viễn thông là công cụ hỗ trợ
công tác quản lý đất nước; (4).Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy
nhanh quá trình hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước; (5).Viễn thông góp phần
phát triển văn hoá xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường.
1.1.3.1. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế [I.50]
Viễn thông với vai trò là ngành sản xuất vật chất đã được thừa nhận từ lâu,
nhưng với vai trò là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì mới được nhận thức
cách đây ít năm. Trong khi các nước phương Tây xem viễn thông là một thành phần
của cơ sở hạ tầng ngay từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai thì đối với Việt Nam cho
đến thời điểm trước Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, viễn thông
trên thực tế vẫn chỉ được xem là ngành phục vụ, là cơ quan hành chính sự nghiệp có
thu. Chiếc máy điện thoại chỉ là “tín chỉ”, là “đặc quyền” của các cơ quan nhà nước.
- 11 -
Viễn thông theo quan điểm tài chính là không thiết yếu và được đầu tư rất ít từ ngân
sách nhà nước.
Chỉ từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cùng với việc thừa nhận nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, viễn thông mới được coi là “một bộ phận của cơ sở hạ
tầng xã hội” và theo đó cần phải phát triển “đi trước một bước”. Có thể nói đây là
một dấu mốc rất quan trọng trên con đường nhận thức về vai trò và vị trí của bưu
chính viễn thông ở nước ta. Trong chỉ thị 58-CT/TW, Bộ Chính trị đã nhấn mạnh:
“Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng,...” [I.4].
Thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” có gốc chữ Latin là “Infrastructura”. Infra có
nghĩa là nền móng, nền tảng hay còn gọi là hạ tầng; Structura có nghĩa là cấu trúc,
cơ cấu hoặc cơ sở. Thuật ngữ này xuất hiện từ lâu ở các nước phương Tây. Sau
chiến tranh thế giới thứ hai, nó được sử dụng rộng rãi cả trên phương diện kinh tế lý
thuyết lẫn trong thực tiễn phát triển nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Ở Việt
Nam, thuật ngữ này mới được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây, cùng với
quá trình đổi mới tư duy và đổi mới nền kinh tế nói chung.
Nội dung cơ sở hạ tầng được xác định bao gồm những hệ thống, thiết bị và
công trình vật chất kỹ thuật chủ yếu trong đó có các hệ thống công trình về giao
thông vận tải và viễn thông. Căn cứ vào vai trò, chức năng, đặc tính khác nhau của
hệ thống cơ sở hạ tầng, người ta phân chia thành hai bộ phận: cơ sở hạ tầng sản xuất
và cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng sản xuất gồm những hệ thống công trình
phục vụ trực tiếp và chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: thuỷ lợi, điện,
kho bãi, cầu cảng,... Cơ sở hạ tầng xã hội gồm phần lớn những công trình phục vụ
cho sinh hoạt văn hoá - xã hội của dân cư, như: trường học, bệnh viện, cơ sở văn
hoá, phúc lợi công cộng... Như vậy, viễn thông vừa thuộc cơ sở hạ tầng sản xuất,
vừa thuộc cơ sở hạ tầng xã hội.
Với tư cách là cơ sở hạ tầng sản xuất, viễn thông thực hiện vai trò tác động
đến sản xuất kinh doanh một cách tổng hợp và đa dạng trên nhiều phương diện khác
nhau:
- 12 -
a) Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu
các yếu tố đầu vào và đầu ra.
b) Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu
kinh tế xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
c) Tạo tiền đề và điều kiện mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường
trong nước với thị trường nước ngoài, thúc đẩy quá trình đưa đất nước
chuyển mạnh sang kinh tế thị trường.
d) Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, phương thức quản
lý tổ chức sản xuất. Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, Internet phát
triển sẽ tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi
mô.
Với tư cách là cơ sở hạ tầng xã hội, viễn thông tạo ra những tiền đề cần thiết
cho sự phát triển văn hoá - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Hiện nay, thiết bị viễn thông là một trong những phương tiện
không thể thiếu tại các trung tâm văn hoá, khoa học, những cơ sở đào tạo, trường
học, bệnh viện, trung tâm thể thao.
1.1.3.2. Viễn thông là một ngành kinh tế lớn [I.50]
Trong xu hướng phát triển chung trên thế giới, viễn thông đã trở thành một
ngành kinh tế - dịch vụ quan trọng của Việt Nam khi bước vào kỷ nguyên thông tin.
Viễn thông hiện đại có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất
và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Hiện tại, Việt Nam cơ bản là một nước nông nghiệp, tỷ trọng lao động thủ
công cao (chiếm khoảng 70% lao động). Việc phát triển viễn thông sẽ cho ra đời
các ngành công nghiệp dịch vụ thông tin có hàm lượng trí tuệ cao, có giá trị gia tăng
cao như: tư vấn, thiết kế, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thông tin, đào tạo từ xa, y
tế từ xa, thương mại điện tử, giao dịch tài chính qua mạng máy tính,... Kinh nghiệm
thực tế các nước đi trước cho thấy, trong tương lai, những ngành này sẽ trở thành
những ngành công nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, thu hút hàng triệu lao động có
- 13 -
trình độ, nhờ vậy, tỷ trọng dịch vụ trong GDP sẽ tăng và thúc đẩy việc cải cách các
ngành công nghiệp khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, số lượng người
lao động ở nông thôn ra thành phố ngày càng tăng gây ra không ít các vấn đề xã hội
mới cần giải quyết. Với vai trò cân đối, quy hoạch, viễn thông sẽ tạo điều kiện thực
hiện chương trình việc làm ở nông thôn. Mặt khác, viễn thông phát triển sẽ đưa các
giá trị văn hoá tinh thần đến nông thôn, miền núi, hải đảo, nâng cao mức sống nông
dân, nông thôn.
Trước đây ngành viễn thông nước ta còn lạc hậu, tỷ trọng doanh thu trong
tổng sản phẩm quốc nội không nhiều, khoảng 0,52% vào năm 1991. Trong những
năm gần đây, ngành viễn thông đã có những tiến bộ rất đáng khích lệ, đóng góp rất
quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của nước ta. Đóng góp của doanh thu viễn
thông trong GDP năm 2001 là 1,9%; năm 2002 là 2,3% [I.5] và năm 2004 là 4,5%.
Trong năm 2002, tổng doanh thu của ngành đạt khoảng 25.000 tỷ đồng, tổng vốn
đầu tư vào viễn thông hàng năm trên 8.000 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản lĩnh vực viễn
thông ước tính khoảng 40.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hơn 3.300 tỷ đồng.
Năm 2004, tổng doanh thu viễn thông là 32.500 tỷ đồng, năm 2005 là 39.300 tỷ
đồng. Trong giai đoạn 1993-2000, ngành viễn thông đã có những đóng góp đáng kể
cho nền kinh tế, tỷ lệ đóng góp ngân sách của ngành viễn thông trong giai đoạn này
là 16% trên tổng vốn đầu tư, đây là tỷ lệ cao thứ hai chỉ sau ngành dầu khí. Tỷ lệ
đóng góp vào tăng trưởng GDP của ngành viễn thông hàng năm trong giai đoạn
1993 - 2000 là 2,6%, đứng thứ ba trong cả nước sau ngành dầu khí và điện lực.
1.1.3.3. Viễn thông hỗ trợ công tác quản lý đất nước [I.50]
Thông tin là công cụ để Nhà nước quản lý, điều hành mọi hoạt động của đất
nước. Bất kỳ Chính phủ nào lên cầm quyền đều sử dụng các phương tiện thông tin
liên lạc để quản lý và điều hành đất nước. Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển,
chưa có sản xuất hàng hoá thì thông tin chủ yếu phục vụ chức năng quản lý hành
chính của Nhà nước, phục vụ an ninh, quốc phòng. Nhưng khi sản xuất hàng hoá ra
- 14 -
đời và phát triển thì thông tin còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Đối với Việt Nam, từ khi ra đời viễn thông luôn là công cụ phục vụ sự lãnh
đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của
Việt Nam theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, việc nắm thông tin nhanh, nhạy, chính xác, kịp thời là yếu tố vô cùng
quan trọng. Viễn thông cũng đảm bảo nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và điều
tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ khác một cách
linh hoạt và phù hợp với xu thế tin học hoá nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.4. Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá [I.50]
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước muốn thực hiện thắng lợi
cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Phát triển viễn thông, Việt Nam sẽ có điều
kiện tiếp cận với khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại: kỹ thuật mới, phương
thức kinh doanh mới, kinh nghiệm quản lý và các thành tựu khoa học công nghệ của
nhân loại trên các mặt, tận dụng được lợi thế của nước đi sau để phát triển. Viễn
thông cũng sẽ tạo thêm điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hoà nhập, tiếp cận với
nền kinh tế thế giới, thu hút vốn, chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh doanh để
phát triển.
1.1.3.5. Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường [I.50]
Viễn thông cung cấp rất nhiều dịch vụ cho việc nâng cao chất lượng cuộc
sống. Nhờ có viễn thông hiện đại, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục,
phòng chống thiên tai, giao thông và các dịch vụ công cộng có thể được cải thiện
nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng.
Ứng dụng viễn thông sẽ góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả hơn năng
lượng và các nguồn tài nguyên quốc gia. Đồng thời, nhờ việc trao đổi thông tin
ngày càng tăng sẽ dần dần giảm bớt nhu cầu đi lại của con người và sự vận chuyển
của hàng hoá, do đó sẽ giảm được lượng khí thải CO2 và các chất ô nhiễm môi
trường khác.
- 15 -
Có thể nói, viễn thông là ngành có vai trò rất to lớn, ảnh hưởng đến mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Việc phát triển ngành viễn thông sẽ có ý nghĩa ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của
người dân, góp phần giữ gìn trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và chủ quyền của
quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
1.2. Các trường phái phát triển viễn thông trên thế giới
Nhìn vào lịch sử phát triển viễn thông của các nước trên thế giới, đặc biệt là
trong giai đoạn mở cửa thị trường viễn thông, ta thấy trên thế giới có hai trường
phái chính về phát triển viễn thông là trường phái Mỹ và trường phái Tây Âu.
Trường phái Mỹ chủ trương phân chia trách nhiệm và quyền lợi cho nhiều nhà khai
thác, tạo cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực viễn thông cơ bản, tách rời cơ quan
quản lý hoạt động kinh doanh viễn thông và cơ quan quản lý Nhà nước về viễn
thông. Trong khi đó, trường phái Tây Âu chủ trương chỉ tạo cạnh tranh ở lĩnh vực
cung cấp dịch vụ gia tăng, vẫn giữ độc quyền ở mạng cố định, chậm hơn trong việc
tách biệt rõ ràng giữa cơ quan quản lý kinh doanh viễn thông và cơ quan hoạch định
chính sách. Tiêu biểu cho trường phái Mỹ gồm: Mỹ và các nước nói tiếng Anh như
Anh, Úc, New Zealand,…; Đại diện cho trường phái Tây Âu là Pháp, Đức, Tây Ban
Nha và các nước Tây Âu không nói tiếng Anh khác [II.7].
1.2.1. Trường phái Tây Âu
Bắt đầu từ năm 1984, Liên minh châu Âu đã thông qua một chương trình về
viễn thông nhằm thúc đẩy việc phát triển hạ tầng viễn thông sử dụng các công nghệ
cao, tiến tới thiết lập một thị trường viễn thông thống nhất, đồng thời nâng cao khả
năng cạnh tranh của các nhà khai thác và sản xuất viễn thông ở các nước thành viên
trên thị trường viễn thông quốc tế.
Năm 1987, “cuốn sách xanh” phân tích xu hướng phát triển viễn thông Tây
Âu và định ra chính sách phát triển viễn thông chung cho các nước thành viên được
liên minh châu Âu thông qua gồm các khuyến nghị chính:
- Mở thị trường thiết bị đầu cuối.
- 16 -
- Nghĩa vụ đấu nối liên mạng giữa các nhà khai thác của các nước, tạo thành
mạng lưới viễn thông thống nhất trong cả khối đối với mạng cố định.
- Tách biệt giữa cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan quản lý viễn thông.
Năm 1988, các Bộ trưởng viễn thông của các nước trong liên minh châu Âu
đã phê duyệt các khuyến nghị trong “cuốn sách xanh”, đồng thời ban hành chính
sách về mở cửa thị trường thiết bị đầu cuối dựa trên các chuẩn kỹ thuật và quy định
an ninh thống nhất.
Năm 1990, Liên minh châu Âu thông qua hai chính sách về đấu nối liên
mạng và dịch vụ. Chính sách đấu nối liên mạng quy định về các chuẩn kết nối,
phương thức thuê kênh đường trục và tính giá cước. Chính sách dịch vụ quy định
các dịch vụ ngoài dịch vụ thoại, tiếng nói trong mạng đa dịch vụ ISDN có thể cạnh
tranh tự do, riêng các dịch vụ truyền số liệu thì được ấn định thời gian mở cửa từ
năm 1994.
Năm 1993, Liên minh châu Âu đã thông qua dự luật quy định từ năm 1998
thì sẽ cho cạnh tranh trong cả mạng cố định và cung cấp các dịch vụ cơ bản.
Tại Pháp: Trước sức ép cạnh tranh do phải mở cửa thị trường viễn thông
hoàn toàn vào năm 1998, năm 1990 Pháp đã thành lập hai pháp nhân riêng lẻ là Bưu
chính Pháp và Viễn thông Pháp (France Telecom) trực thuộc Bộ Bưu điện. France
Telecom được độc quyền khai thác kinh doanh mạng cố định, thông tin di động
cạnh tranh 1+1, các dịch vụ giá trị gia tăng cạnh tranh hoàn toàn.
Tại Đức: Năm 1989, viễn thông Đức (Deutch BundesPost Telekom) được
thành lập và độc quyền kinh doanh, khai thác về mạng lưới và dịch vụ điện thoại cố
định. Các dịch vụ khác được mở cửa cho cạnh tranh kèm theo các quy định chặt chẽ
thông qua các quy định về những dịch vụ bắt buộc phải cung cấp cho xã hội được
Nhà nước đánh giá cần thiết. Viễn thông Đức có nhiệm vụ cung cấp đường truyền
cho các nhà khai thác viễn thông một cách bình đẳng. Cơ quan quản lý Nhà nước về
viễn thông Đức vẫn thuộc Bộ Bưu điện với nhiệm vụ hoạch định các chính sách,
các quy định quản lý Nhà nước và phân bổ tần số vô tuyến điện.
- 17 -
Tại các nước châu Âu khác (Thụy Điển, Tây Ban Nha, Hà Lan,…): Các nước
đều chủ trương theo hướng tách quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh
viễn thông, tách bưu chính ra khỏi viễn thông. Ngoài Anh có hai công ty khai thác
mạng điện thoại cố định, các nước còn lại cũng đều cho một công ty độc quyền khai
thác mạng cố định, dịch vụ di động được mở cửa cho cạnh tranh 1+1 (mỗi nước có
2-3 nhà cung cấp dịch vụ di động, trừ Italia và Tây Ban Nha vẫn giữ độc quyền),
các dịch vụ giá trị gia tăng được cho cạnh tranh hoàn toàn, thiết bị đầu cuối được tự
do hoá.
1.2.2. Trường phái Mỹ
Quan điểm xuyên suốt của ngành viễn thông Mỹ là các luật lệ, quy định
được thiết lập ra nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng, chú trọng
việc tạo cạnh tranh, từ đó bắt buộc các nhà khai thác phải cắt giảm chi phí để có thể
cung cấp dịch vụ với giá rẻ nhất cho người sử dụng.
Ngành viễn thông Mỹ chủ trương dựa vào các công ty tư nhân để cung cấp
các dịch vụ cho xã hội và mở cửa thị trường viễn thông cho các nhà khai thác mới
tham gia, tiến hành bãi bỏ các quy định của Chính phủ để cho thị trường và công
nghệ có thể xác định cơ cấu kinh doanh, chỉ giữ những quy định cần thiết để bảo
đảm cho người dân được cung cấp các thông tin trong nước với giá cả hợp lý.
Ngoài ra, ngành viễn thông Mỹ còn thực hiện thích ứng hoá các quy định,
luật lệ trên quan điểm kinh tế, kỹ thuật đối với từng loại dịch vụ.
Các quy định, luật lệ trong ngành viễn thông Mỹ thể hiện hai góc độ chính:
(1).Góc độ khai thác: ràng buộc những nhà khai thác lớn, nới lỏng đối với các nhà
khai thác nhỏ, không có khả năng ảnh hưởng đến thị trường; (2).Góc độ dịch vụ:
phân chia dịch vụ viễn thông thành dịch vụ cơ bản và dịch vụ cao cấp, dịch vụ có sử
dụng tần số và dịch vụ không sử dụng tần số.
Do đặc thù là một nước liên Bang (mỗi tiểu Bang đều có quyền đưa ra các
luật lệ riêng), viễn thông Mỹ cũng có cách quản lý rất độc đáo. Ở cấp liên Bang, các
quy định của Uỷ ban thông tin liên bang (FCC) có giá trị về quản lý về tần số vô
tuyến và có tác dụng phủ quyết các quy định của từng Bang trong trường hợp có các
- 18 -
tranh chấp. Ngoài ra, các tiểu Bang có thể có các quy định riêng để điều tiết hoạt
động viễn thông thuộc phạm vi của tiểu Bang đó. FCC không thuộc Bộ Bưu điện,
Bộ Bưu điện chỉ làm các chính sách lớn cho ngành, phần quản lý điều hành sản xuất
kinh doanh đều do FCC thực hiện.
Thị trường thiết bị đầu cuối được viễn thông Mỹ mở cửa rất sớm (từ năm
1968), theo hướng khách hàng có thể tự do lựa chọn thiết bị đầu cuối, các công ty
cung cấp dịch vụ viễn thông không được tính thiết bị đầu cuối vào chi phí. FCC có
ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các thiết bị đầu cuối nhưng không cấm người
sử dụng dùng các thiết bị đầu cuối không đạt tiêu chuẩn.
Trước năm 1984, AT&T là công ty độc quyền cung cấp dịch vụ điện thoại
công cộng, các dịch vụ tin học và dịch vụ giá trị gia tăng thì cho cạnh tranh. Từ năm
1984, AT&T được chia làm ba bộ phận: bộ phận nghiên cứu (Bell Lab), bộ phận
sản xuất công nghiệp (Western Electric) và bộ phận khai thác thông tin đường dài
trong nước và quốc tế trên cơ sở cạnh tranh cởi mở. Thông tin trong từng Bang do
bảy công ty Bell Operation Company (BOC) khai thác, các công ty BOC chỉ được
khai thác thông tin trong Bang, không được khai thác các thông tin liên Bang và
quốc tế, dịch vụ giá trị gia tăng và kinh doanh thiết bị. Việc tổ chức lại AT&T tạo ra
một thị trường hỗn hợp giữa cạnh tranh và độc quyền theo từng dịch vụ và từng
vùng lãnh thổ.
Đối với các dịch vụ giá trị gia tăng, FCC phân chia dịch vụ viễn thông làm
hai loại là dịch vụ cao cấp và dịch vụ cơ bản. Từ năm 1980, dịch vụ cao cấp được tự
do hoá hoàn toàn, công ty AT&T và các công ty BOC sau này phải cho các nhà
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng kết nối một cách bình đẳng vào mạng lưới của
mình. Từ năm 1991, do sự hội tụ giữa viễn thông và CNTT đã gây ra nhiều tranh
cãi trong phân định giữa dịch vụ viễn thông và dịch vụ CNTT, các công ty BOC
được quyền khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng nhưng chỉ trong phạm vi nội Bang.
Tóm lại, đối với quan điểm phát triển viễn thông của Mỹ, tự do hoá và tư
nhân hoá viễn thông là công cụ hết sức hữu hiệu để quốc gia hoà nhập vào nền kinh
tế toàn cầu, huy động được tối đa nguồn cho phát triển viễn thông, phát huy được
- 19 -
hết tiềm năng của đất nước. Quan điểm phát triển viễn thông theo trường phái Mỹ
được các nước nói tiếng Anh như Anh, Úc và New Zealand áp dụng. Các nước như
Nhật Bản, Hàn Quốc cũng vận dụng từng phần.
Ở Anh: Năm 1981, Anh đã tiến hành tách bưu chính ra khỏi viễn thông và
thành lập công ty viễn thông quốc doanh British Telecom, cho phép tự do hoá thiết
bị đầu cuối, các công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng thì được ký sinh trên mạng
lưới điện thoại cố định, cho phép công ty Mercury Communication Ltd. cạnh tranh
cùng British Telecom. Năm 1984, Anh cho thành lập cơ quan quản lý viễn thông
riêng biệt ra khỏi Bộ Bưu điện là OFTEL với các chức năng cơ bản là ban hành các
tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ quyền lợi khách hàng, quy định khung giá cước và tư
nhân hoá British Telecom.
Ở Úc: Cơ quan quản lý viễn thông tách biệt ra khỏi bộ thông tin là AUSTEL
được thành lập năm 1989. Năm 1991, cho phép cạnh tranh 1+1 trong mạng cố định
giữa công ty quốc doanh Telstra và công ty cổ phần OPPTUS. Có ba công ty cạnh
tranh trong khai thác dịch vụ di động, các dịch vụ giá trị gia tăng và thiết bị đầu
cuối được tự do hoá hoàn toàn.
Ở New Zealand: Năm 1987, Nhà nước tiến hành thành lập công ty viễn
thông quốc doanh TCNZ. Năm 1989, TCNZ được cổ phần hoá, lúc này mạng cố
định được cạnh tranh giữa hai công ty TCNZ và Clear Communication Ltd. Thông
tin di động, nhắn tin và các dịch vụ khác được cạnh tranh bởi bốn công ty khác
nhau. Các dịch vụ giá trị gia tăng được tự do hoá. Cơ quan hoạch định chính sách là
Bộ Thông tin nhưng cơ quan quản lý, bảo đảm môi trường cạnh tranh của ngành
viễn thông lại là Bộ Thương mại.
Tóm lại, mỗi trường phái trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng.
Trường phái Tây Âu thì thích hợp với những quốc gia có trình độ viễn thông thấp,
cần sự ổn định để tập trung phát triển mạng lưới. Trong khi đó, trường phái Mỹ thì
phù hợp với những nước đã có mạng lưới viễn thông phát triển, mật độ điện thoại
trên 100 dân đạt mức khá trở lên (ít nhất từ 30 máy/100 dân). Đối với các nước ở
khu vực Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, lựa chọn con đường phát
- 20 -
triển viễn thông của họ là vận dụng cả hai trường phái sao cho phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của mình. Riêng đối với Việt Nam do đặc thù của ngành viễn thông,
chúng ta cũng không thể áp dụng hoàn toàn một mô hình phát triển nào của nước
ngoài. Những dịch vụ cần phát triển đa dạng để phục vụ nhu cầu người dân như
dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ internet thì có thể áp dụng theo trường phái Mỹ.
Ngược lại, những dịch vụ cần ổn định để phát triển và đảm bảo nhu cầu quản lý, an
ninh quốc phòng như lĩnh vực di động, cố định và điện thoại quốc tế thì cần thận
trọng hơn và có thể vận dụng một phần theo trường phái Tây Âu.
1.3. Kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước trên thế giới
1.3.1. Nhật Bản
Nhật Bản là nước có mạng lưới viễn thông và nền công nghiệp sản xuất thiết
bị viễn thông được xếp vào một những nước hàng đầu thế giới. Đây cũng là nước có
thị trường viễn thông rất tự do với sự tham gia của hơn 1.100 nhà khai thác dịch vụ
viễn thông các loại [II.7].
Quá trình phát triển của ngành viễn thông Nhật Bản được chia làm hai giai
đoạn rõ rệt: Giai đoạn độc quyền mạng lưới và giai đoạn tự do hoá nhanh chóng.
Giai đoạn một, Nhà nước cho NTT được độc quyền, hỗ trợ tài chính để NTT có thể
phát triển mạng lưới một cách nhanh nhất; Giai đoạn hai, sau khi mạng lưới đã phát
triển hoàn chỉnh, Chính phủ cho tự do hoá mạng lưới một cách nhanh chóng để
nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí cho người sử dụng. Như vậy một kinh
nghiệm có thể rút ra từ quá trình phát triển viễn thông của Nhật bản đó là: độc
quyền cho phép phát triển viễn thông theo chỉ tiêu và số lượng, cạnh tranh sẽ tác
động làm giảm giá thành và nâng cao chất lượng dịch vụ.
a. Giai đoạn Nhà nước bảo hộ cho NTT
Từ trước năm 1952, mạng lưới viễn thông Nhật Bản rất lạc hậu, mật độ điện
thoại là 1,8%, mức tự động hoá mới là 41,5% [I.49, tr.85]. Năm 1953, Nhật Bản
tiến hành quá trình công ty hoá viễn thông và thành lập công ty điện báo điện thoại
Nhật Bản NTT – một đơn vị hạch toán độc lập, được Nhà nước bảo hộ cho độc
- 21 -
quyền khai thác mạng điện thoại công cộng với nhiệm vụ phát triển mạng lưới viễn
thông trên toàn quốc.
Tư tưởng chủ đạo của Chính phủ Nhật Bản trong giai đoạn này: Một là, khi
nhu cầu của người dân vượt xa khả năng đáp ứng của mạng lưới thì độc quyền sẽ
tiết kiệm hơn nhiều so với cạnh tranh; Hai là, công ty quốc doanh sẽ làm tốt vai trò
phát triển mạng lưới hơn công ty tư nhân, như thế mạng lưới sẽ được trải đều trên
phạm vi cả nước.
Để thu hút vốn cho quá trình phát triển, Nhật Bản đã cho phép NTT dùng
hình thức huy động như sau [I.49, tr.86-87]:
(1). Giai đoạn từ 1953-1960: quy định mỗi thuê bao khi lắp đặt điện thoại sẽ
phải mua trái phiếu trị giá 60.000Y (luật trước đó quy định không được thu
phí lắp đặt điện thoại quá 30.000Y).
(2). Giai đoạn từ 1961-1982: quy định mỗi thuê bao khi lắp đặt điện thoại
mới thì phải trả phí lắp đặt 10.000Y và mua trái phiếu trị giá 150.000Y.
(3). Từ năm 1963: phát hành tín phiếu trong nước cho các tổ chức nội bộ như
quỹ hưu, các tổ chức có liên quan: cơ quan tài chính, các nhà sản xuất công
nghiệp mà NTT là khách hàng.
(4). Từ năm 1972: NTT phát hành tín phiếu ra cho công chúng để thu hút
nguồn vốn của đông đảo tầng lớp nhân dân.
(5). Trong các năm 1976 và 1987-1988: NTT đã phát hành tín phiếu ra nước
ngoài để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
(6). Ngoài ra, từ năm 1956: NTT đã phát hành tín phiếu cho ngân khố Nhà
nước, đây là một trong những kênh quy động vốn lớn của NTT (giai đoạn
1976-1986: mỗi năm huy động được khoảng từ 50 – 150 tỷ Yên).
Nhờ các hình thức huy động vốn trên, giai đoạn 1958-1962 NTT huy động
được hơn 500 tỷ Yên, giai đoạn 1963-1967 là 1.000 tỷ Yên, giai đoạn 1968-1972 là
hơn 2.000 tỷ Yên, giai đoạn 1973-1977 là 3.600 tỷ Yên, giai đoạn 1978-1982 là
3.000 tỷ Yên chiếm đa số vốn đầu tư của NTT. Riêng các kỳ phiếu và trái phiếu bắt
buộc đối với các thuê bao lắp đặt chiếm 30% tổng vốn đầu tư của NTT. Vì vậy, đến
- 22 -
năm 1978, Nhật Bản không còn tình trạng chờ lắp đặt máy điện thoại, mật độ điện
thoại tăng từ 1,8% (1,5 triệu máy) năm 1952 lên 36,9% (44,4 triệu máy) năm 1984
[I.49, tr.87].
b. Giai đoạn tự do hoá
Năm 1985, Nhật Bản tiến hành cải tổ ngành viễn thông (lúc này đã tư nhân
hoá), việc cải tổ chủ yếu tập trung ở khâu tạo cạnh tranh, lúc này nhu cầu các dịch
vụ cơ bản của xã hội đã được thoả mãn và mạng lưới viễn thông do NTT đầu tư đã
bắt đầu có lãi. Nguyên tắc thực hiện lúc này chuyển từ độc quyền (bảo hộ cho nhà
khai thác phát triển mạng lưới trên toàn quốc) sang bảo vệ lợi ích cho người sử
dụng. Tư tưởng cải tổ tập trung ở các điểm:
- Cho tư nhân tham gia cả dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế, chấm dứt
thời kỳ độc quyền của NTT đối với các dịch vụ điện thoại trong nước và
KDD với các dịch vụ điện thoại quốc tế (năm 1954 KDD được tách ra khỏi
NTT để chịu trách nhiệm khai thác các dịch vụ viễn thông quốc tế).
- Tư nhân hoá công ty quốc doanh NTT.
- Tự do hoá thị trường thiết bị đầu cuối.
Để việc cạnh tranh được công bằng, Bộ Bưu điện Nhật bản đã tiến hành phân
loại các công ty khai thác dịch vụ viễn thông trên mạng lưới để có chính sách hợp lý
với các loại công ty này:
(1). Các công ty loại I: là những công ty cung cấp dịch vụ viễn thông trên
mạng lưới của mình, đây là những công ty khai thác viễn thông có mạng lưới
riêng.
(2). Các công ty loại II: là những công ty khai thác viễn thông thuê mạng lưới
của các công ty loại I để khai thác và kinh doanh dịch vụ viễn thông. Các
công ty loại II tiếp tục được chia làm 02 loại: các công ty khai thác dịch vụ
viễn thông trên toàn quốc hay quốc tế và các công ty khai thác những dịch vụ
khác.
- 23 -
Tính đến tháng 3/1992, Nhật Bản có hơn 1.000 công ty khai thác dịch vụ
viễn thông, trong đó có 70 công ty loại I, 1.036 công ty loại II (36 công ty khai thác
các dịch vụ trên diện toàn quốc và quốc tế) [I.49, tr.89].
Các công ty khai thác mới đã mau chóng chiếm lĩnh thị trường, năm 1992
cước phí đường dài của NTT giảm còn 1/2 so với năm 1985. Thị trường viễn thông
Nhật Bản tăng từ 8.000 tỷ Yên năm 1985 lên 11.800 tỷ Yên năm 1990, đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân 8,1%/năm [I.49, tr.89].
Tuy nhiên, với kinh nghiệm gần 40 năm phát triển mạng lưới, với khả năng
về vốn và kỹ thuật công nghệ, NTT vẫn chiếm lĩnh 93% thị trường, lúc này NTT đi
vào đầu tư nghiên cứu phát triển các dịch vụ công nghệ cao, lĩnh vực mà không một
công ty tư nhân nào ở Nhật Bản có thể theo kịp. Để khuyến khích các nhà khai thác
mới mở rộng thị trường, Chính phủ Nhật Bản quy định buộc NTT phải cho các nhà
khai thác khác đấu nối bình đẳng vào mạng lưới, cho phép các công ty mới được
giảm cước thấp hơn so với mức cước của NTT và KDD tới 30%.
1.3.2. Hàn Quốc
Giống như Nhật Bản, tinh thần dân tộc là nền tảng cho chính sách phát triển
và bảo hộ viễn thông của Hàn Quốc. Họ đã thành công với chính sách ưu tiên tập
trung đầu tư của Chính phủ trong thời kỳ tăng tốc phát triển theo số lượng và chính
sách gắn chặt phát triển mạng lưới với xây dựng công nghiệp sản xuất thiết bị.
Trước năm 1979, mạng lưới viễn thông Hàn Quốc còn rất lạc hậu với 2,8
triệu máy điện thoại, trong đó có 2,3 triệu máy sử dụng tổng đài analogue. Cuối
những năm 1970, số lượng điện thoại được lắp đặt chỉ bằng hơn 1/3 so với nhu cầu
hàng năm (nhu cầu hàng năm khoảng 605.000 máy, khả năng đáp ứng khoảng
250.000 máy). Tình trạng cầu vượt cung quá nhiều dẫn đến hiện tượng tăng phí lắp
đặt lên gấp 10 lần so với quy định của Chính phủ (phí lắp đặt máy điện thoại lúc
này vào khoảng 2.500.000 Won) [I.49, tr.91].
Đến năm 1996, Hàn Quốc đã là một trong 10 quốc gia có mạng lưới viễn
thông lớn nhất thế giới. Mật độ điện thoại đạt 37 máy/100 dân [II.7], tất cả mạng
lưới đều được tự động hoá, tốc độ phát triển viễn thông của Hàn Quốc trong thập kỷ
- 24 -
80 của thế kỷ XX cao gấp đôi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sự phát triển vượt
bậc của viễn thông Hàn Quốc đã được Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU) coi
đây là trường hợp điển hình để các nước khác noi theo.
Quá trình phát triển của viễn thông Hàn Quốc có các điểm chính sau:
a. Chính sách ưu tiên đầu tư
Từ những năm 70 trở lại đây, đầu tư viễn thông của Hàn Quốc đạt mức bình
quân 1,5% GDP, cao hơn gấp đôi so với mức bình quân của các nước phát triển
[I.49, tr.28]. Trong những năm 1970, nguồn vốn để đầu tư phát triển viễn thông chủ
yếu lấy từ nguồn thu phí lắp đặt và doanh thu khai thác dịch vụ viễn thông. Thông
qua các quy định, Chính phủ đảm bảo cho phép ngành viễn thông được sử dụng
44% [I.49, tr.93] phí lắp đặt điện thoại và doanh thu khai thác dịch vụ viễn thông
vào đầu tư phát triển mạng lưới.
Từ năm 1980 đến năm 1987, Chính phủ Hàn Quốc cho ban hành trái phiếu
bắt buộc đối với thuê bao mới. Tổng số thu từ trái phiếu đã phát hành là 1,7 tỷ USD,
chiếm 14% [I.49, tr.93] tổng số vốn đầu tư vào ngành viễn thông trong giai đoạn
này. Ngoài ra, Chính phủ cũng bảo lãnh cho các cơ quan viễn thông trong nước vay
được 1,6 tỷ USD [I.49, tr.94] của các tổ chức tài chính nước ngoài để nhập thiết bị
viễn thông hiện đại và nhận chuyển giao công nghệ từ các nước có nền công nghệ
tiên tiến như Bỉ, Đức, Mỹ.
b. Chú trọng phát triển công nghiệp viễn thông
Cùng với việc ưu tiên phát triển mạng lưới viễn thông, Chính phủ Hàn Quốc
cũng có chính sách tăng cường nghiên cứu khoa học trong nước và nhận chuyển
giao công nghệ từ nước ngoài, từng bước làm chủ công nghệ để phát triển nền công
nghiệp sản xuất viễn thông, tạo sự chủ động trong việc phát triển và khai thác mạng
lưới sau này. Năm 1976, Chính phủ thành lập Viện Nghiên cứu Điện tử Viễn thông
thuộc Bộ Bưu điện Hàn Quốc và xác định nhiệm vụ trọng tâm của Viện này là
nghiên cứu tổng đài điện tử. Chính phủ đã xây dựng một chương trình quốc gia về
nghiên cứu tổng đài điện tử.
- 25 -
Mặt khác, Chính phủ cũng khuyến khích các tập đoàn giàu tiềm lực về điện
tử như SamSung, GoldStar, Itelco, Daewoo nhận chuyển giao công nghệ từ các
hãng hàng đầu thế giới như NTT, AT&T, Siemens, Ericsson thông qua các liên
doanh sản xuất tổng đài tại Hàn Quốc. Trong mỗi tập đoàn công nghiệp nói trên đều
có các chương trình nghiên cứu về tổng đài.
Sau tất cả các cố gắng và sáng tạo của mình, với kinh phí 28 triệu USD (chưa
kể các chi phí nghiên cứu thông qua các liên doanh), năm 1985 đã Hàn Quốc trở
thành quốc gia thứ 10 trên thế giới có thể sản xuất tổng đài điện tử họ TDX. Bắt đầu
là thế hệ TDX-1A với 10.000 số, năm 1991 Hàn Quốc đã cho sản xuất hàng loạt thế
hệ tổng đài TDX-10 với dung lượng 100.000 số để đáp ứng nhu cầu trong và ngoài
nước. Đến năm 1996, Hàn Quốc đã trang bị hơn 1 triệu tổng dài TDX-1A; 3,5 triệu
tổng đài TDX-1B (dung lượng 22.000 số) và hơn 2 triệu tổng đài TDX-10 trên
mạng lưới viễn thông của mình [I.49, tr.95].
Để bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp viễn thông, từ năm 1970 Chính phủ
Hàn Quốc đã không cho phép nhập khẩu tổng đài thành phẩm. Các hãng nước ngoài
muốn cung cấp tổng đài cho Hàn Quốc phải thiết lập các liên doanh với những tập
đoàn công nghiệp Hàn Quốc. Ngoài ra, Chính phủ cũng khuyến khích các tập đoàn
công nghiệp xuất khẩu tổng đài sang Trung Quốc, các nước Trung Đông, Đông Âu
và các nước Đông Nam Á.
c. Công ty hoá viễn thông
Từ trước năm 1981, Bộ Thông tin Hàn Quốc là cơ quan vừa hoạch định
chính sách phát triển ngành viễn thông vừa là cơ quan quản lý hoạt động sản xuất,
khai thác dịch vụ viễn thông trên mạng lưới. Đến tháng 01/1982, Chính phủ cho
thành lập cơ quan viễn thông Hàn Quốc (Korea Telecom Authority – KTA). KTA
được hạch toán độc lập như một công ty quốc doanh độc quyền về viễn thông, đây
chính là bước bắt đầu công ty hoá viễn thông của Hàn Quốc. Đồng thời, Chính phủ
cũng thành lập Cục viễn thông Hàn Quốc trực thuộc Bộ Thông tin, thực hiện tách
bưu chính ra khỏi viễn thông. Tháng 3/1982, Công ty Cổ phần Data
Communications Corporation of Korea (DACOM) được thành lập với chức năng
- 26 -
độc quyền xây dựng và khai thác mạng lưới truyền số liệu. Ngoài ra, Chính phủ
cũng thành lập các tổ chức tư vấn về viễn thông trực thuộc Chính phủ như Ủy ban
tư vấn về phát triển viễn thông KTPAC, Ủy ban công nghệ viễn thông KTTC, Ủy
ban điều phối thông tin quốc gia NCCC.
Có thể nói rằng, mô hình quản lý viễn thông của Hàn Quốc bao gồm các đặc
điểm của cả Mỹ, Anh và các nước Tây Âu như Pháp, Đức. Bộ máy quản lý Nhà
nước thuộc Bộ Thông tin như các nước Tây Âu, đồng thời cũng có nhiều tổ chức tư
vấn, điều phối không thuộc Bộ Thông tin.
Trước xu thế cạnh tranh về các dịch vụ mới trong tương lai, Chính phủ Hàn
Quốc đã cho phép thành lập một số công ty cổ phần trong đó KTA là cổ đông lớn
nhất: Công ty thông tin di động KTMC (KTA giữ 23,6% cổ phần) và Công ty
truyền số liệu DACOM (KTA giữ 20% cổ phần) để tạo cạnh tranh.
d. Tạo cạnh tranh trong khai thác viễn thông
Cuối năm 1990, Chính phủ Hàn Quốc đã cho cổ phần hoá KTA và tạo cạnh
tranh trên một số lĩnh vực. KTA được đổi tên thành Công ty viễn thông Hàn Quốc
(Korea Telecom - KT), bộ máy quản lý của KT có Hội đồng quản trị giữ vai trò chủ
sở hữu gồm các cơ quan Bộ Bưu điện, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, các chuyên gia
nổi tiếng về viễn thông. Bộ Bưu điện quản lý mọi hoạt động của KT thông qua
duyệt nội dung các vấn đề bàn bạc và quyết định tại Hội đồng quản trị, duyệt định
biên, duyệt các dự án lớn của KT.
Tháng 10/1990, DACOM được Chính phủ Hàn Quốc cho phép khai thác
thông tin quốc tế với Mỹ, Nhật, HongKong trên mạng lưới của KT. Khác với các
nước khác, Hàn Quốc bắt đầu tạo cạnh tranh ở lĩnh vực thông tin quốc tế vì cho
rằng thông tin quốc tế sử dụng vệ tinh nên các nhà khai thác sẽ dễ dàng thiết lập
một mạng riêng hơn và không sợ bị chồng lấn với các mạng khác. Ngoài ra, thông
tin quốc tế là cửa ngõ ra thế giới, cước phí quốc tế ảnh hưởng đến lưu lượng thông
tin và qua đó ảnh hưởng đến uy tín của Hàn Quốc trên trường quốc tế. Tháng
7/1992, DACOM đã có trạm vệ tinh đầu tiên và kết nối được với 54 nước trên thế
giới. Chính phủ cũng khuyến khích DACOM phát triển lĩnh vực thông tin quốc tế
- 27 -
hơn bằng cách cho phép DACOM lấy cước thấp hơn 3% so với KT, đồng thời quy
định DACOM phải dùng doanh thu tái đầu tư mạng lưới. Đến cuối năm 1992,
DACOM đã có hơn 4.000 kênh liên lạc quốc tế, chiếm 20% thị trường viễn thông
quốc tế của Hàn Quốc.
Lĩnh vực thông tin di động vẫn do KT độc quyền. Sở dĩ Hàn Quốc không tạo
cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin di động như các nước khác vì đây cũng là loại
dịch vụ ảnh hưởng nhiều đến an ninh, chính trị. Tình hình ở Hàn Quốc với sự có
mặt của quân đội Mỹ cũng như phong trào đấu tranh của sinh viên đòi hỏi phải có
sự kiểm soát chặt chẽ các hệ thống thông tin di động.
Lĩnh vực SMS có 11 công ty tham gia, cạnh tranh 1+1 trên mỗi khu vực,
riêng khu vực Seoul có 3 nhà khai thác. KT độc quyền khai thác mạng nội hạt và
đường dài trong nước, DACOM độc quyền khai thác mạng truyền số liệu. Hiện nay
chính phủ đang xem xét cho KT và DACOM cạnh tranh trong mạng truyền số liệu.
Dịch vụ giá trị gia tăng được cạnh tranh tự do (hiện có hơn 160 công ty tham gia
khai thác).
e. Cổ phần hoá công ty viễn thông quốc doanh
Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện bán 49% cổ phần của KT từ năm 1993
đến năm 1996, mỗi năm bán hơn 10% cổ phần. Thực chất đây là một hình thức huy
động vốn, Chính phủ Hàn Quốc đã tính toán rất kỹ, mỗi năm không có một công ty
hay tổ chức tài chính nào ở trong và ngoài nước có khả năng mua nổi 1% giá trị cổ
phiếu của KT, như vậy sau 4 năm không tổ chức hay cá nhân nào có thể sở hữu
được 5% KT, nếu đặt trường hợp các đơn vị mua cổ phần của KT liên kết với nhau
thì cũng không thể sở hữu trên 15% cổ phần của KT. Song song đó, Nhà nước cũng
cho phép KTMC và DACOM bán cổ phần ra thị trường chứng khoán.
Có thể nói quá trình phát triển viễn thông của Hàn Quốc là tập trung nguồn
lực xã hội vào KT để đẩy mạnh phát triển mạng lưới viễn thông. Việc tạo cạnh
tranh được tiến hành rất thận trọng và có tính chất đối sách.
- 28 -
1.3.3. Pháp
Pháp là một nước Tâu Âu nhưng quá trình phát triển viễn thông đổi mới rất
chậm. Đến năm 1994 viễn thông Pháp vẫn chưa được công ty hoá, thị trường trong
nước được bảo hộ chặt chẽ. Nhìn chung, quá trình phát triển của viễn thông Pháp có
một số nội dung chính sau:
a. Chính sách huy động vốn đa dạng
Đến năm 1970, mạng lưới viễn thông Pháp thuộc loại lạc hậu nhất trong các
nước Tư bản với mật độ chưa đến 10 máy/100 dân [II.7]. Để đẩy mạnh phát triển
mạng lưới, Chính phủ Pháp đã huy động mọi nguồn lực để phát triển và viễn thông
Pháp cũng có cách huy động vốn rất độc đáo.
+ Vốn do khách hàng ứng trước
Khách hàng khi muốn lắp đặt điện thoại phải ứng trước một số tiền, số tiền
này không tính lãi và sẽ được trừ dần vào cước phí điện thoại sử dụng của khách
hàng. Vốn huy động từ nguồn này chiếm khoảng 10% vốn đầu tư của viễn thông
Pháp. Thực tế cách làm này rất hiệu quả, khách hàng sẽ có tâm lý muốn sử dụng
nhiều hơn để mau hết số tiền đã ứng trước, như thế sẽ tạo hiệu suất sử dụng mạng
cao.
+ Vốn do công ty tài chính viễn thông huy động
Chính phủ Pháp thành lập công ty tài chính viễn thông Pháp SFT với chức
năng huy động vốn từ các thành phần kinh tế tư nhân. Người tham gia sẽ được
hưởng một mức lãi suất cố định cộng với một tỷ lệ theo công thức có sẵn phụ thuộc
vào sự phát triển của ngành viễn thông (ví dụ: nếu ngành viễn thông phát triển càng
nhanh thì người tham gia càng được hưởng lãi cao). Hình thức huy động này đã thu
hút được vốn của các tổ chức tư nhân và cả các công ty tài chính. Mặt khác, với
phương thức trả lãi suất như trên, ngành viễn thông buộc phải làm việc thật hiệu quả
vì họ đang chịu sự giám sát của cả xã hội.
b. Đặc điểm của tổ chức viễn thông Pháp
Theo luật 2/7/1990, France Telecom được hạch toán độc lập nhưng chưa
được giao vốn, nhân viên của France Telecom là những viên chức Nhà nước, vì thế
- 29 -
France Telecom mang dáng dấp là một cơ quan viễn thông hơn là một doanh nghiệp
viễn thông. Bộ máy quản lý và khai thác mạng lưới cố định của France Telecom
còn mang nặng tính hành chính từ trung ương đến địa phương. France Telecom hoạt
động theo cơ chế hạch toán tập trung, hàng năm nộp ngân sách cho quốc hội. Đến
năm 1994, France Telecom mới bắt đầu hoạt động theo luật doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, France Telecom cũng có một bộ máy hoạt động như một công ty cổ phần tư
nhân trong những lĩnh vực mà France Telecom không còn độc quyền. Đó là công ty
COGECOM với 100% cổ phần của France Telecom, được thành lập như một công
ty cổ phần và hoạt động như một tập đoàn. Các thành viên của COGECOM gồm rất
nhiều công ty hoạt động trong các lĩnh vực: xây lắp mạng lưới, di động, đầu cuối,
phần mềm, nghe nhìn, đầu tư tài chính, liên doanh và giữ cổ phần trong nhiều công
ty khác. Tất cả có hàng trăm công ty trong COGECOM. Với các công ty thuộc
COGECOM, mỗi thành viên hội đồng quản trị mua cổ phiếu trị giá tối thiểu 20USD
cho phù hợp với luật công ty cổ phần là phải có nhiều cổ đông. Như vậy có thể thấy
France Telecom đã phân chia phương thực hoạt động rất rõ ràng: Ở lĩnh vực độc
quyền thì France Telecom hoạt động như một cơ quan Nhà nước. Ngược lại, ở lĩnh
vực cạnh tranh thì France Telecom tổ chức làm như tư nhân.
Với vị thế của mình, France Telecom được Chính phủ quy định có các trách
nhiệm như sau:
(1). Cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản cho toàn xã hội.
(2). Xây dựng mạng lưới viễn thông quốc gia.
(3). Cho phép cạnh tranh công bằng với những dịch vụ: di động, truyền số
liệu và giá trị gia tăng.
(4). Tổ chức nghiên cứu khoa học.
(5). Tham gia thị trường viễn thông quốc tế.
(6). Phục vụ an ninh quốc phòng và công tác điều hành của Chính phủ.
Chính phủ Pháp cũng quy định 03 loại dịch vụ phân biệt đối với France
Telecom gồm:
+ Dịch vụ độc quyền: điện thoại cố định, Telex, điện thoại công cộng.
- 30 -
+ Dịch vụ bắt buộc có cạnh tranh: danh bạ điện thoại, thông tin kinh tế xã hội
qua điện thoại, mạng thuê kênh riêng, thông tin di động.
+ Tất cả các dịch vụ còn lại đều là bắt buộc và cho phép cạnh tranh.
Đối với dịch vụ độc quyền, France Telecom có nghĩa vụ: cung cấp cho mọi
người ở bất cứ đâu, cung cấp kết nối đường truyền bình đẳng, phục vụ công tác đảm
bảo an ninh, quốc phòng, công tác chỉ đạo điều hành của Nhà nước, đầu tư nghiên
cứu khoa học và thực hiện đào tạo về lĩnh vực viễn thông.
Trong từng khoảng thời gian 3-4 năm, France Telecom phải có một hợp đồng
kế sách với Nhà nước quy định các chính sách lớn, phương hướng phát triển, mục
tiêu chính. Cụ thể bao gồm:
+ Chiến lược phát triển.
+ Chất lượng dịch vụ, mục tiêu và hiệu quả kinh doanh.
+ Định hướng, mục tiêu chính sách cước phí.
+ Định hướng các chính sách xã hội, lao động, tiền lương.
+ Mức nộp ngân sách.
+ Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, France Telecom được quản lý mang nặng tính kế hoạch hoá, giống
như ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây.
1.3.4. Trung Quốc
Vào năm 1980, mạng điện thoại Trung Quốc vẫn còn hết sức lạc hậu. Tổng
dung lượng mạng điện thoại công cộng chỉ đạt 4,355 triệu số. Số đường dây chính
điện thoại là 2,14 triệu, chiếm tỷ lệ 0,67% tổng số toàn thế giới, nếu so sánh chỉ tiêu
này với các nước phát triển thì Trung Quốc còn kém rất xa (Mỹ: 94,28 triệu; CHLB
Đức: 20,53 triệu; Anh: 17,89 triệu; Nhật Bản: 38,61 triệu). Số mạch đường dài của
Trung Quốc vào năm 1980 chỉ có 22.000, số mạch điện báo công cộng chỉ là 8.800,
trong khi chỉ tiêu tương ứng của Mỹ lúc đó là 1,8 triệu, Ấn Độ là 100.000 mạch.
Như vậy, mạng lưới viễn thông của Trung Quốc thời điểm đó không những kém xa
các nước phát triển mà còn kém cả các nước đang phát triển khác [I.45, tr.47].
- 31 -
Về mặt kỹ thuật, viễn thông Trung Quốc lạc hậu so với các nước phát triển
khoảng 20 đến 30 năm. Đường cáp và viba ở Trung Quốc những năm 1980 chỉ
tương đương với nước ngoài vào những năm 1960. Trang bị mạng lưới thông tin chỉ
tương đương Mỹ vào đầu những năm 1950. Tỷ lệ cáp trần trên mạng lưới viễn
thông Trung Quốc chiếm đến 82%, cáp đối xứng và cáp đồng trục chỉ chiếm 13%
trong khi ở các nước phát triển thời điểm đó cáp trần đã được loại ra khỏi mạng
lưới, mức độ tự động hoá của mạng lưới nội thị mới đạt khoảng 60%. Tổng đài
analog chiếm khoảng 29% trên mạng lưới, tổng đài điện tử chỉ chiếm 6,7%. Năm
1980, Trung Quốc có tổng cộng 1,342 triệu thuê bao điện thoại nội thị, 799.000 thuê
bao điện thoại nông thôn, trong đó đa số là điện thoại của các cơ quan, điện thoại ở
nhà riêng còn rất xa vời đối với người dân, việc lắp máy điện thoại thường phải chờ
từ 1 đến 2 năm [I.45, tr.48].
Về đầu tư, từ ngày thành lập nước đến năm 1980, đầu tư của Nhà nước cho
viễn thông chỉ đạt 6 tỷ nhân dân tệ. Trung bình mỗi năm Trung Quốc đầu tư cho
viễn thông khoảng 200 triệu nhân dân tệ, năm ít nhất chỉ có 20 triệu nhân dân tệ. Tỷ
trọng đầu tư cho viễn thông trong GDP ở Trung Quốc chỉ đạt khoảng 0,1%, thấp
hơn xa với mức trung bình ở thế giới là 0,6% GDP [I.45, tr.51].
Trước thực tế kém phát triển của ngành thông tin bưu điện cộng với áp lực
của cải cách mở cửa, Chính phủ Trung Quốc đã có những lựa chọn chiến lược hợp
lý, đưa ngành bưu điện thực hiện những bước phát triển nhảy vọt. Chiến lược đó có
những điểm chính sau:
a. Thực thi các chính sách ưu tiên phát triển thông tin
Để tăng nhanh phát triển thông tin bưu điện, Nhà nước và các cấp chính
quyền địa phương đã đề ra một loạt các chính sách trợ giúp trọng điểm, ưu tiên phát
triển gồm:
+ Hai chỉ thị 6 điều
Tháng 10/1984, hội nghị thường vụ Quốc vụ viện và hội nghị Ban Bí thư
Trung ương Đảng đã đưa ra các chỉ thị quan trọng đối với công tác bưu điện, mỗi
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020
LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020

More Related Content

What's hot

6202-3 g-2g-cua-ericsson
6202-3 g-2g-cua-ericsson6202-3 g-2g-cua-ericsson
6202-3 g-2g-cua-ericssonNguyen Van Duy
 
Thiết kế xây dựng trạm bts phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm bt...
Thiết kế xây dựng trạm bts phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm bt...Thiết kế xây dựng trạm bts phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm bt...
Thiết kế xây dựng trạm bts phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm bt...Đinh Công Thiện Taydo University
 
TÀI LIỆU KỸ THUẬT HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN CSHT TRẠM VIỄN THÔNG – SMU
TÀI LIỆU KỸ THUẬT HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN CSHT TRẠM VIỄN THÔNG – SMU TÀI LIỆU KỸ THUẬT HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN CSHT TRẠM VIỄN THÔNG – SMU
TÀI LIỆU KỸ THUẬT HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN CSHT TRẠM VIỄN THÔNG – SMU nataliej4
 
Uoc luong kenh truyen fast fading dua vao bem va giai thuat bayesian
Uoc luong kenh truyen fast  fading dua vao bem va giai thuat bayesianUoc luong kenh truyen fast  fading dua vao bem va giai thuat bayesian
Uoc luong kenh truyen fast fading dua vao bem va giai thuat bayesianThu Thủy Trần
 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG PLC FX3U-40MT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ SERVO MÁY CNC TRONG CÔN...
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG PLC FX3U-40MT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ SERVO MÁY CNC TRONG CÔN...NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG PLC FX3U-40MT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ SERVO MÁY CNC TRONG CÔN...
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG PLC FX3U-40MT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ SERVO MÁY CNC TRONG CÔN...nataliej4
 
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...nataliej4
 
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...nataliej4
 
Giải pháp ảo hóa máy chủ cho một doanh nghiệp phần mềm nhỏ và ứng dụng
Giải pháp ảo hóa máy chủ cho một doanh nghiệp phần mềm nhỏ và ứng dụngGiải pháp ảo hóa máy chủ cho một doanh nghiệp phần mềm nhỏ và ứng dụng
Giải pháp ảo hóa máy chủ cho một doanh nghiệp phần mềm nhỏ và ứng dụngsunflower_micro
 
Chuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmChuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmLinh Dinh
 
đO nhiệt độ dùng cảm biến ds18 b20 sử dụng board arduino, hiển thị trên lcd, ...
đO nhiệt độ dùng cảm biến ds18 b20 sử dụng board arduino, hiển thị trên lcd, ...đO nhiệt độ dùng cảm biến ds18 b20 sử dụng board arduino, hiển thị trên lcd, ...
đO nhiệt độ dùng cảm biến ds18 b20 sử dụng board arduino, hiển thị trên lcd, ...Man_Ebook
 
Dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tử
Dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tửDự án quản lý nội dung cho trang báo điện tử
Dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tửsunflower_micro
 
Bài giảng-mạng-viễn-thông-2016
Bài giảng-mạng-viễn-thông-2016Bài giảng-mạng-viễn-thông-2016
Bài giảng-mạng-viễn-thông-2016Huynh MVT
 
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...nataliej4
 
Bao cao cuoi ky - ATHENA
Bao cao cuoi ky - ATHENABao cao cuoi ky - ATHENA
Bao cao cuoi ky - ATHENAThongErik
 
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạ...
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạ...Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạ...
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạ...nataliej4
 

What's hot (20)

6202-3 g-2g-cua-ericsson
6202-3 g-2g-cua-ericsson6202-3 g-2g-cua-ericsson
6202-3 g-2g-cua-ericsson
 
Thiết kế xây dựng trạm bts phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm bt...
Thiết kế xây dựng trạm bts phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm bt...Thiết kế xây dựng trạm bts phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm bt...
Thiết kế xây dựng trạm bts phục vụ cho một vùng và kiểm tra hoạt động trạm bt...
 
TÀI LIỆU KỸ THUẬT HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN CSHT TRẠM VIỄN THÔNG – SMU
TÀI LIỆU KỸ THUẬT HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN CSHT TRẠM VIỄN THÔNG – SMU TÀI LIỆU KỸ THUẬT HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN CSHT TRẠM VIỄN THÔNG – SMU
TÀI LIỆU KỸ THUẬT HỆ THỐNG GIÁM SÁT ĐIỀU KHIỂN CSHT TRẠM VIỄN THÔNG – SMU
 
Luận văn: Nghiên cứu triển khai công nghệ WIMAX và áp dụng cho mô hình dịch v...
Luận văn: Nghiên cứu triển khai công nghệ WIMAX và áp dụng cho mô hình dịch v...Luận văn: Nghiên cứu triển khai công nghệ WIMAX và áp dụng cho mô hình dịch v...
Luận văn: Nghiên cứu triển khai công nghệ WIMAX và áp dụng cho mô hình dịch v...
 
Uoc luong kenh truyen fast fading dua vao bem va giai thuat bayesian
Uoc luong kenh truyen fast  fading dua vao bem va giai thuat bayesianUoc luong kenh truyen fast  fading dua vao bem va giai thuat bayesian
Uoc luong kenh truyen fast fading dua vao bem va giai thuat bayesian
 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG PLC FX3U-40MT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ SERVO MÁY CNC TRONG CÔN...
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG PLC FX3U-40MT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ SERVO MÁY CNC TRONG CÔN...NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG PLC FX3U-40MT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ SERVO MÁY CNC TRONG CÔN...
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG PLC FX3U-40MT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ SERVO MÁY CNC TRONG CÔN...
 
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
 
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
Nghiên cứu, ứng dụng plc fx3 u 40mt điều khiển động cơ servo máy cnc trong cô...
 
Đề tài: Tìm hiểu và triển khai công nghệ quản lý thông tin và sự kiện an ninh
Đề tài: Tìm hiểu và triển khai công nghệ quản lý thông tin và sự kiện an ninhĐề tài: Tìm hiểu và triển khai công nghệ quản lý thông tin và sự kiện an ninh
Đề tài: Tìm hiểu và triển khai công nghệ quản lý thông tin và sự kiện an ninh
 
De5 gsm
De5 gsmDe5 gsm
De5 gsm
 
Luận án: Phân tích, đánh giá hiệu năng hệ thống thông tin vô tuyến chuyển tiế...
Luận án: Phân tích, đánh giá hiệu năng hệ thống thông tin vô tuyến chuyển tiế...Luận án: Phân tích, đánh giá hiệu năng hệ thống thông tin vô tuyến chuyển tiế...
Luận án: Phân tích, đánh giá hiệu năng hệ thống thông tin vô tuyến chuyển tiế...
 
Giải pháp ảo hóa máy chủ cho một doanh nghiệp phần mềm nhỏ và ứng dụng
Giải pháp ảo hóa máy chủ cho một doanh nghiệp phần mềm nhỏ và ứng dụngGiải pháp ảo hóa máy chủ cho một doanh nghiệp phần mềm nhỏ và ứng dụng
Giải pháp ảo hóa máy chủ cho một doanh nghiệp phần mềm nhỏ và ứng dụng
 
Chuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsmChuyen giao trong gsm
Chuyen giao trong gsm
 
đO nhiệt độ dùng cảm biến ds18 b20 sử dụng board arduino, hiển thị trên lcd, ...
đO nhiệt độ dùng cảm biến ds18 b20 sử dụng board arduino, hiển thị trên lcd, ...đO nhiệt độ dùng cảm biến ds18 b20 sử dụng board arduino, hiển thị trên lcd, ...
đO nhiệt độ dùng cảm biến ds18 b20 sử dụng board arduino, hiển thị trên lcd, ...
 
Dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tử
Dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tửDự án quản lý nội dung cho trang báo điện tử
Dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tử
 
Đề tài: Thiết kế máy tự động quấn dây cho stator động cơ BLDC
Đề tài: Thiết kế máy tự động quấn dây cho stator động cơ BLDCĐề tài: Thiết kế máy tự động quấn dây cho stator động cơ BLDC
Đề tài: Thiết kế máy tự động quấn dây cho stator động cơ BLDC
 
Bài giảng-mạng-viễn-thông-2016
Bài giảng-mạng-viễn-thông-2016Bài giảng-mạng-viễn-thông-2016
Bài giảng-mạng-viễn-thông-2016
 
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
Nghiên Cứu Giải Pháp Quy Hoạch Bãi Đỗ Xe Cho Thành Phố Buôn Ma Thuột Tỉnh Đăk...
 
Bao cao cuoi ky - ATHENA
Bao cao cuoi ky - ATHENABao cao cuoi ky - ATHENA
Bao cao cuoi ky - ATHENA
 
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạ...
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạ...Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạ...
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạ...
 

Similar to LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020

Nâng cao hiệu năng mạng Manet bằng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải - Gửi miễ...
Nâng cao hiệu năng mạng Manet bằng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải - Gửi miễ...Nâng cao hiệu năng mạng Manet bằng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải - Gửi miễ...
Nâng cao hiệu năng mạng Manet bằng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng t...
Luận án: Nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng t...Luận án: Nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng t...
Luận án: Nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Áp dụng hệ thống thông tin quang vào mạng lưới viễn thông - Gửi miễn ...
Đề tài: Áp dụng hệ thống thông tin quang vào mạng lưới viễn thông - Gửi miễn ...Đề tài: Áp dụng hệ thống thông tin quang vào mạng lưới viễn thông - Gửi miễn ...
Đề tài: Áp dụng hệ thống thông tin quang vào mạng lưới viễn thông - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...
Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...
Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...luanvantrust
 
Nghiên cứu nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng ngang hàng có cấu trúc.pdf
Nghiên cứu nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng ngang hàng có cấu trúc.pdfNghiên cứu nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng ngang hàng có cấu trúc.pdf
Nghiên cứu nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng ngang hàng có cấu trúc.pdfHanaTiti
 
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Cong ngh-truy-nhp-trong-mng-ngn
Cong ngh-truy-nhp-trong-mng-ngnCong ngh-truy-nhp-trong-mng-ngn
Cong ngh-truy-nhp-trong-mng-ngnduyhau_85
 
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổn...
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổn...Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổn...
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổn...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar to LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020 (20)

Luận án: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel, HAY
Luận án: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel, HAYLuận án: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel, HAY
Luận án: Xây dựng và phát triển thương hiệu Viettel, HAY
 
Giải pháp tự động thu thập và khai thác số liệu công tơ đo đếm.doc
Giải pháp tự động thu thập và khai thác số liệu công tơ đo đếm.docGiải pháp tự động thu thập và khai thác số liệu công tơ đo đếm.doc
Giải pháp tự động thu thập và khai thác số liệu công tơ đo đếm.doc
 
Nâng cao hiệu năng mạng Manet bằng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải - Gửi miễ...
Nâng cao hiệu năng mạng Manet bằng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải - Gửi miễ...Nâng cao hiệu năng mạng Manet bằng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải - Gửi miễ...
Nâng cao hiệu năng mạng Manet bằng kỹ thuật định tuyến cân bằng tải - Gửi miễ...
 
Luận án: Nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng t...
Luận án: Nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng t...Luận án: Nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng t...
Luận án: Nâng cao hiệu năng mạng MANET sử dụng kỹ thuật định tuyến cân bằng t...
 
Đề tài: Thiết bị xác định nhiệt độ và vị trí bệnh nhân qua internet
Đề tài: Thiết bị xác định nhiệt độ và vị trí bệnh nhân qua internetĐề tài: Thiết bị xác định nhiệt độ và vị trí bệnh nhân qua internet
Đề tài: Thiết bị xác định nhiệt độ và vị trí bệnh nhân qua internet
 
Đề tài: Áp dụng hệ thống thông tin quang vào mạng lưới viễn thông - Gửi miễn ...
Đề tài: Áp dụng hệ thống thông tin quang vào mạng lưới viễn thông - Gửi miễn ...Đề tài: Áp dụng hệ thống thông tin quang vào mạng lưới viễn thông - Gửi miễn ...
Đề tài: Áp dụng hệ thống thông tin quang vào mạng lưới viễn thông - Gửi miễn ...
 
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghệ thông tin
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghệ thông tinTham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghệ thông tin
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghệ thông tin
 
Marketing trực tiếp vào việc ứng dụng vào Việt Nam
Marketing trực tiếp vào việc ứng dụng vào Việt NamMarketing trực tiếp vào việc ứng dụng vào Việt Nam
Marketing trực tiếp vào việc ứng dụng vào Việt Nam
 
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA ...
 
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
NÂNG CAO VỊ THẾ CÁC NHÀ CUNG CẤP NGÀNH LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM VỚI CÁC CÔN...
 
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
Xây Dựng Trung Tâm Hỗ Trợ Xúc Tiến Thương Mại Điện Tử - Đề Tài Kc.01-05-03
 
Luận án: Nghiên cứu hệ thống thông tin chuyển tiếp sử dụng đa truy nhập không...
Luận án: Nghiên cứu hệ thống thông tin chuyển tiếp sử dụng đa truy nhập không...Luận án: Nghiên cứu hệ thống thông tin chuyển tiếp sử dụng đa truy nhập không...
Luận án: Nghiên cứu hệ thống thông tin chuyển tiếp sử dụng đa truy nhập không...
 
Xây dựng hệ thống quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than
Xây dựng hệ thống quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác thanXây dựng hệ thống quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than
Xây dựng hệ thống quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than
 
Luận án: Nghiên cứu phát triển hệ thống định vị vô tuyến trong nhà sử dụng an...
Luận án: Nghiên cứu phát triển hệ thống định vị vô tuyến trong nhà sử dụng an...Luận án: Nghiên cứu phát triển hệ thống định vị vô tuyến trong nhà sử dụng an...
Luận án: Nghiên cứu phát triển hệ thống định vị vô tuyến trong nhà sử dụng an...
 
Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...
Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...
Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn ThôngPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
 
Nghiên cứu nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng ngang hàng có cấu trúc.pdf
Nghiên cứu nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng ngang hàng có cấu trúc.pdfNghiên cứu nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng ngang hàng có cấu trúc.pdf
Nghiên cứu nâng cao hiệu năng hoạt động của mạng ngang hàng có cấu trúc.pdf
 
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP  CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO...
 
Cong ngh-truy-nhp-trong-mng-ngn
Cong ngh-truy-nhp-trong-mng-ngnCong ngh-truy-nhp-trong-mng-ngn
Cong ngh-truy-nhp-trong-mng-ngn
 
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổn...
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổn...Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổn...
Luận Văn Quản Trị Tài Chính Khi Hình Thành Thị Trường Điện Ứng Dụng Trong Tổn...
 

More from Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)

More from Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999) (20)

LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
 
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
LA06.072_Phân tích đổi mới công nghệ, đổi mới lao động, định ...
 
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các ngân h...
 
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
LA16.028_Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm đồ gỗ gia dụng sử d...
 
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdfQuản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
Quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.pdf
 
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
 
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
LA06.071_Phát triển nguồn nhân lực nữ người dân tộc Khmer tạ...
 
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
LA13.017_Tính dễ bị tổn thương và kết quả sinh kế trong bối cảnh xâm nhập mặn...
 
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái NguyênLA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
 
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
LA08.077_Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thông tin truyền khẩu điện t...
 
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
LA08.076_Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoa...
 
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
LA02.282_Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các doanh...
 
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
LA02.281_Quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa b...
 
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTHThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
ThS09.015_Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
 
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vữngLA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
 
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nayĐời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
Đời sống văn hóa tinh thần của học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay
 
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
LA36.001_Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo và Kế hoạch hóa g...
 
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
ThS03.006_Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hi...
 
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt NamLa03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
La03.109 Phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
 
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
LA02.003_Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc t...
 

Recently uploaded

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

LA01.037_Phát triển ngành Viễn Thông Việt Nam Đến năm 2020

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----- ----- TRẦN ĐĂNG KHOA PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành : Kinh tế, quản lý và KHH KTQD Mã số : 5.02.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN TÝ – HỌC VIỆN CN BCVT TS. PHAN THỊ MINH CHÂU – TRƯỜNG ĐHKT TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007
  • 2. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, đồ thị MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam ...................................................5 1.1.1. Khái niệm .........................................................................................................5 1.1.2. Lịch sử phát triển ngành viễn thông Việt Nam ..............................................6 1.1.3. Vai trò của ngành viễn thông trong nền kinh tế - xã hội của Việt Nam .......10 1.2. Các trường phái phát triển viễn thông trên thế giới ....................................15 1.2.1. Trường phái Tây Âu ........................................................................................15 1.2.2. Trường phái Mỹ ...............................................................................................17 1.3. Kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước trên thế giới ............20 1.3.1. Nhật Bản ...........................................................................................................20 1.3.2. Hàn Quốc .........................................................................................................23 1.3.3. Pháp ..................................................................................................................28 1.3.4. Trung Quốc ......................................................................................................30 1.3.5. Đánh giá kinh nghiệm phát triển viễn thông của các nước Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc ........................................................................39 1.4. Một số bài học đối với phát triển viễn thông Việt Nam được rút ra từ kinh nghiệm của các nước ..............................................................................42 1.4.1. Tiếp tục chủ trương đi thẳng vào công nghệ hiện đại ...................................42
  • 3. 1.4.2. Tăng cường huy động vốn cho phát triển mạng lưới viễn thông ..................43 1.4.3. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong khai thác viễn thông .............44 1.4.4. Ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông .........................45 Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................46 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 2.1. Hiện trạng phát triển hạ tầng viễn thông Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới ..............................................................................48 2.1.1. Mật độ điện thoại .........................................................................................48 2.1.2. Mật độ sử dụng internet ..............................................................................50 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng .......................................................................................50 2.1.4. Năng suất lao động ......................................................................................54 2.1.5. Một số chỉ số đánh giá trình độ thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế ...........55 2.1.6. Đánh giá hiện trạng phát triển hạ tầng ngành viễn thông Việt nam ........57 2.2. Đánh giá các hoạt động trong ngành viễn thông Việt Nam ....................58 2.2.1. Sản xuất kinh doanh ....................................................................................58 2.2.2. Đầu tư ...........................................................................................................62 2.2.3. Nhân lực .......................................................................................................65 2.2.4. Mức độ cạnh tranh .......................................................................................69 2.2.5. Nghiên cứu phát triển ..................................................................................72 2.2.6. Công nghệ .....................................................................................................74 2.2.7. Ma trận các yếu tố bên trong - IFE..............................................................76 2.2.8. Tóm tắt các điểm mạnh và điểm yếu của ngành viễn thông Việt Nam .....77 2.3. Đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường đối với ngành viễn thông Việt Nam ............................................................................................79 2.3.1. Môi trường vĩ mô ..........................................................................................79 2.3.2. Môi trường vi mô ..........................................................................................90 2.3.3. Ma trận các yếu tố bên ngoài – EFE ..........................................................93 2.3.4. Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh chính ........................................94
  • 4. 2.3.5. Các cơ hội và nguy cơ đối với ngành viễn thông Việt Nam .......................96 Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................98 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 3.1. Định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 .....101 3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển ngành viễn thông Việt Nam ...........102 3.2.1. Cơ sở để xây dựng mục tiêu .......................................................................102 3.2.2. Mục tiêu phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 .............107 3.3. Các công cụ xác lập giải pháp ..................................................................109 3.3.1. Hình thành giải pháp qua phân tích SWOT .............................................109 3.3.2. Lựa chọn các giải pháp qua việc sử dụng ma trận định lượng QSPM ...113 3.4. Hệ thống giải pháp góp phần phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 ....................................................................................................125 3.4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách .......................................................125 3.4.2. Nhóm giải pháp về thị trường ....................................................................126 3.4.3. Nhóm giải pháp về sản phẩm và dịch vụ ..................................................130 3.4.4. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư cho viễn thông .........................133 3.4.5. Nhóm giải pháp về phát triển nhân lực cho viễn thông ...........................136 3.4.6. Nhóm giải pháp về phát triển hạ tầng mạng lưới .....................................139 3.4.7. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ ...................................................141 3.5. Một số kiến nghị ........................................................................................144 3.5.1. Với Bộ Bưu chính Viễn thông ...................................................................144 3.5.2. Với các cơ quan Bộ khác ...........................................................................145 Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................146 KẾT LUẬN ...........................................................................................................151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT - 3G: Third Generation – Thế hệ thứ ba - ASEAN: Association of South East Asian Nation – Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - AFTA: Asean Free Trade Area - Hiệp định về Khu vực Tự do Thương mại ASEAN - AFAS: Hiệp định Khung về Thương mại Dịch vụ ASEAN - ARPU: Average Revenue Per User – Doanh thu bình quân trên mỗi người sử dụng - AT&T: Tập đoàn Viễn thông lớn nhất của Mỹ - BCVT: Bưu chính Viễn thông - BCC: Business Co-operation Contract – Hợp đồng hợp tác kinh doanh - BOC: Bell Operation Company – Các Công ty điện thoại địa phương ở Mỹ - CDMA: Code Division Multiple Acess – Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã - CEPT: Common Effective Preferential Tariff – Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung - CNTT: Công nghệ thông tin - DWDM: Dense Wavelength Division Multiplexing – Công nghệ dùng để tăng băng thông của mạng cáp quang hiện tại. - DACOM: Công ty Cổ phần Data Communications Corporation of Korea (Hàn Quốc) - eASEAN: Hiệp định về Không gian Thương mại điện tử ASEAN - EFE Matrix: External Factors Evaluation Matrix – Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - EVN Telecom: Công ty Viễn thông Điện lực - EIU: Economist Intelligence Unit – Cơ quan tình báo kinh tế
  • 6. - ENUM: Telephone Number Mapping – Dịch vụ tích hợp giữa mạng PSTN và mạng IP - FCC: Uỷ ban thông tin liên bang của Mỹ - FDI: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài - GSM: Global System for Mobile Communication – Hệ thống thông tin di động toàn cầu - GDP: Gross Domectic Product – Tổng sản phẩm quốc nội - Hanoi Telecom: Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội - ITU: International Telecom Union – Liên minh Viễn thông Quốc tế - ISI: Information Society Index – Chỉ số xã hội thông tin - IDC: International Data Corporation – Tập đoàn dữ liệu quốc tế - ICT: Information and Communication Technology – Công nghệ thông tin và truyền thông - IFE Matrix: Internal Factors Evaluation Matrix – Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - IP: Internet Protocol – Giao thức Internet - IP/MPLS: Internet Protocol/Multi Protocol Label Switching – Là một công nghệ chuẩn để tăng tốc độ lưu lượng trên mạng, tạo thuận lợi trong quản lý - IPv6: Internet Protocol Version 6 – Giao thức Internet phiên bản 6, là giao thức thế hệ mới, được phát triển để thay thế IPv4 hiện tại. - KT: Korea Telecom – Công ty Viễn thông Hàn Quốc - KTA: Korea Telecom Authority – Cơ quan viễn thông Hàn Quốc - KTMC: Korea Telecom Mobile Company – Công ty thông tin di động Hàn Quốc - MFN: Most Favourite Nation Rule – Quy chế tối huệ quốc - Máy điện thoại: Là khái niệm dùng để chỉ một thuê bao viễn thông. Trong tương lai, thuê bao viễn thông có thể không là máy điện thoại nhưng là một hình thức thuê bao khác.
  • 7. - NRI: Networked Readiness Index - Chỉ số sẵn sàng kết nối - NGN: Next Generation Network – Mạng thế hệ mới - PSTN: Public Service Telephone Network – Mạng điện thoại công cộng - QSPM: Quantitative Strategic Planning Matrix – Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng - UNCPC: The United Nations Central Product Classification - Softswitch: Chuyển mạch mềm - SPT: Saigon Posts and Telecommunication Corporation - Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn - SWOT: Strengths, Weaknesses, Oportunities, Threats – Phương pháp phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. - SMS: Short Message Services – Dịch vụ nhắn tin ngắn - TDM: Time Division Multiplexing – Giao thức truyền dữ liệu theo thời gian - TCP/IP: Transmission Control Protocol/Internet Protocol – Giao thức điều khiển truyền dẫn/Giao thức Internet - USO: Dịch vụ viễn thông công ích - VNPT: Vietnam Posts and Telecommunications Corporation – Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Viettel: Tổng Công ty Viễn thông Quân đội - Vishipel: Công ty Thông tin điện tử Hàng Hải - VMS: Công ty Thông tin Di động (chủ quản mạng điện thoại di động MobiFone) - Vinaphone: Mạng điện thoại di động Vinaphone (do Công ty Dịch vụ Viễn thông - GPC quản lý) - VoIP: Voice Over IP – Phương thức truyền tải giọng nói qua giao thức Internet - WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
  • 8. - W-CDMA: Wide Code Division Multiple Acess – Công nghệ đa truy nhập băng rộng phân chia theo mã - WDM: Wavelength Division Multiplexing – Công nghệ ghép kênh theo bước sóng - WEF: World Economic Forum – Diễn đàn Kinh tế thế giới - WiFi: Wireless Fidelity – Công nghệ kết nối không dây - WiMAX: Worldwide Interoperability for Microwave Access – Công nghệ truy nhập băng rộng không dây - xDSL: X-Digital Subscriber Line - Công nghệ sử dụng các phương pháp điều biến phức tạp, chuyển các dữ liệu thành các gói để truyền tải trên dây điện thoại gồm: ADSL, HDSL, RDSL, VDSL.
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG - ĐỒ THỊ Trang 1. Danh mục các bảng Bảng 2.1: Năng suất lao động trong viễn thông của các nước ASEAN+3 ........54 Bảng 2.2: Bảng xếp hạng một số chỉ số đánh giá về Việt Nam .......................56 Bảng 2.3: Các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông ...................66 Bảng 2.4: Tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm 2004 .......................................73 Bảng 2.5: Tóm tắt hiện trạng công nghệ mạng viễn thông Việt Nam ...............75 Bảng 2.6: Ma trận các yếu tố bên trong .............................................................77 Bảng 2.7: Ma trận các yếu tố bên ngoài ............................................................94 Bảng 2.8: Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh ...........................................95 Bảng 3.1: Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2007-2020 ...............................103 Bảng 3.2: Dự báo quy mô GDP Việt Nam giai đoạn 2007-2020 ....................103 Bảng 3.3: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 1) ....103 Bảng 3.4: Dự báo tỷ trọng doanh thu viễn thông Việt Nam (2007-2020) .......104 Bảng 3.5: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 2) ....104 Bảng 3.6: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 3) ....104 Bảng 3.7: Dự báo tổng số thuê bao điện thoại của Việt Nam (2007-2020) ....105 Bảng 3.8: Dự báo tỷ trọng thuê bao di động trên mạng viễn thông (2007-2020) 105 Bảng 3.9: Dự báo tổng hợp số thuê bao trên mạng viễn thông (2007-2020) ..106 Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả dự báo một số chỉ tiêu viễn thông Việt Nam giai đoạn 2007-2020 ...............................................................................................106 Bảng 3.11: Các chỉ tiêu phát triển ngành viễn thông giai đoạn 2007 – 2020 ..108
  • 10. Bảng 3.12: Ma trận SWOT ..............................................................................109 Bảng 3.13: Ma trận QSPM về cơ chế chính sách ............................................113 Bảng 3.14: Ma trận QSPM về thị trường .........................................................114 Bảng 3.15: Ma trận QSPM về sản phẩm .........................................................116 Bảng 3.16: Ma trận QSPM về huy động vốn ...................................................118 Bảng 3.17: Ma trận QSPM về nhân lực ...........................................................120 Bảng 3.18: Ma trận QSPM về phuơng án phát triển mạng lưới ......................121 Bảng 3.19: Ma trận QSPM về phuơng án phát triển khoa học công nghệ ......123 2. Danh mục các đồ thị Đồ thị 2.1: Mật độ sử dụng điện thoại năm 2006 ..............................................48 Đồ thị 2.2: Mật độ sử dụng internet năm 2006 ..................................................50 Đồ thị 2.3: Tỷ trọng doanh thu trong ngành viễn thông năm 2006 ...................60 Đồ thị 2.4: Tình hình đầu tư của ngành viễn thông và giao thông vận tải ........62 Đồ thị 2.5: Tỷ trọng vốn đầu tư của ngành viễn thông và giao thông vận tải ...63 Đồ thị 2.6: Tỷ trọng đầu tư cho viễn thông trong tổng vốn đầu tư Nhà nước ...64 Đồ thị 2.7: Chỉ số nguồn nhân lực Việt Nam so với một số nước .....................68 Đồ thị 2.8: Thị phần các doanh nghiệp viễn thông VN cuối năm 2006 ............70 Đồ thị 2.9: Số thuê bao điện thoại của Việt Nam đến tháng 6/2007 .................90 Đồ thị 2.10: Mật độ sử dụng điện thoại của Việt Nam đến tháng 6/2007 .........90 Đồ thị 2.11: Cơ cấu khách hàng theo độ tuổi .....................................................91 Đồ thị 2.12: Cơ cấu khách hàng theo mức cước sử dụng ...................................91 Đồ thị 2.13: Cơ cấu khách hàng theo loại hình đăng ký ....................................92
  • 11. - 1 - MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng ẩn chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ đem lại cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, khi mở cửa thị trường theo các cam kết gia nhập WTO thì những ngành sản xuất, dịch vụ trong nước sẽ phải đối mặt với một áp lực cạnh tranh rất lớn. Các tập đoàn tư bản nước ngoài với khả năng to lớn về vốn, công nghệ hiện đại và bề dày kinh nghiệm quản lý kinh doanh sẽ là những đối thủ quá tầm đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với ngành viễn thông Việt Nam, do vai trò quan trọng của ngành (vừa là một ngành hạ tầng, vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự xã hội, nâng cao dân trí của người dân), yêu cầu sớm có một kế hoạch phát triển cho phù hợp với tình hình mới lại càng cấp bách hơn. Hiện nay, ngành viễn thông Việt Nam đang thực hiện giai đoạn 05 năm cuối của chiến lược phát triển từ năm 2001 đến năm 2010 với tên gọi: “Chiến lược hội nhập và phát triển”. Qua quá trình triển khai chiến lược, ngành viễn thông đã đạt được nhiều kết quả rất đáng khích lệ: Mạng lưới viễn thông đã được mở rộng trong cả nước, mức độ tăng trưởng thuê bao đạt tốc độ cao, cơ chế pháp lý ngày một hoàn thiện theo hướng mở cửa thị trường. Bên cạnh đó, còn một số điểm ngành viễn thông cần phải cố gắng hoàn thiện hơn như: Tạo môi trường cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ viễn thông, đa dạng hoá dịch vụ giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực và đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ. Để khắc phục những hạn chế đang tồn tại và chuẩn bị tốt nhất cho quá trình thực hiện các cam kết gia nhập WTO về lĩnh vực viễn thông, ngay từ bây giờ ngành viễn thông Việt Nam cần có những biện pháp phát triển mới. Sự thành công của việc phát triển ngành viễn thông Việt Nam là rất quan trọng. Đây có thể được xem là một trong những nền tảng đầu tiên để thực hiện phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  • 12. - 2 - II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong ngành viễn thông Việt Nam (trên phạm vi cả nước). III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Các nghiên cứu của luận án nhằm: - Phân tích bối cảnh và thực trạng quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. Từ đó, rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với sự phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. - Đề xuất các biện pháp phát triển cho ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020. IV. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Ý nghĩa khoa học: Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chưa có một công trình nghiên cứu mang tính hệ thống nào đưa ra được các lý thuyết về phát triển ngành. Thực tế trong quá trình hoạch định chính sách phát triển ngành, tuỳ theo quan điểm của nhà quản lý mà kế hoạch phát triển ngành sẽ được xây dựng theo những cách khác nhau như theo mục tiêu phát triển, theo các yếu tố ảnh hưởng, theo sự tác động của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài, theo quá trình sản xuất của ngành. Để khắc phục các khó khăn trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các công cụ phân tích ngành như ma trận SWOT, ma trận IFE, ma trận EFE, ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh, ma trận QSPM,… để áp dụng phân tích cho ngành viễn thông Việt Nam. Từ đó, đưa ra biện pháp phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020. 2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích bối cảnh và thực trạng quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam, đề tài nghiên cứu đã đề xuất được một số biện pháp phát triển ngành viễn thông Việt Nam từ nay đến năm 2020 với các số liệu khá phong phú. Khác với “chiến lược hội nhập và phát triển hiện nay”, các giải pháp đề xuất của đề tài nghiên cứu đã nhấn mạnh hơn đến yếu tố phát triển bền vững và xu thế phát triển của công nghệ viễn
  • 13. - 3 - thông trên thế giới hiện nay với chủ trương “Phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở tích hợp giữa viễn thông và công nghệ thông tin”. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý viễn thông Việt Nam trong quá trình hoạch định chính sách phát triển ngành giai đoạn từ nay đến năm 2020. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích của đề tài, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, các phương pháp phân tích ngành, phương pháp thống kê toán, thống kê lịch sử, so sánh, trắc nghiệm, phương pháp dự báo theo xu thế. VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN Trước đây đã có những công trình nghiên cứu của Bộ Bưu chính viễn thông hoặc Tổng cục Bưu điện (khi chưa thành lập Bộ) đề cập đến định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề xuất định hướng phát triển ngành viễn thông trong hai giai đoạn 1991-2000 và 2001-2010, bối cảnh nghiên cứu lúc đó chưa sát với tình hình hội nhập của Việt Nam như hiện nay. Trong thời gian từ năm 2003 đến năm 2005, Bộ Bưu chính viễn thông cũng đã chủ trì xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, trong đó có đề cập chiến lược phát triển viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Trong chiến lược này, mốc thời gian đến năm 2010 đã được trình bày khá chi tiết. Tuy nhiên, định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn 2010-2020 mới chỉ được đề cập mang tính phác thảo. Bên cạnh đó, về mặt lý thuyết, trên thế giới hiện nay chưa có một nghiên cứu hoàn chỉnh nào đề cập đến vấn đề phát triển ngành. Các nghiên cứu về phát triển ngành đều làm theo lối tự phát, theo quan điểm riêng của các nhà nghiên cứu. Khắc phục các hạn chế nêu trên, kết quả nghiên cứu đề tài đã đưa ra được một số điểm mới sau: 1. Giới thiệu và nêu ra vai trò của ngành viễn thông Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 2. Trình bày các trường phái phát triển viễn thông trên thế giới và phân tích kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước điển hình gồm Pháp,
  • 14. - 4 - Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Từ đó, rút ra được bài học đối với quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. 3. Phân tích đánh giá được hiện trạng phát triển của ngành viễn thông Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới. 4. Đánh giá môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của ngành viễn thông Việt Nam. Từ đó, tổng kết được các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của ngành viễn thông Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển thông qua việc sử dụng ma trận SWOT. 5. Đề xuất được các nhóm giải pháp góp phần phát triển ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 gồm: Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, nhóm giải pháp về phát triển thị trường, nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm dịch vụ, nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư, nhóm giải pháp về phát triển nhân lực viễn thông, nhóm giải pháp về phát triển hạ tầng mạng lưới và nhóm giải pháp về nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong viễn thông.
  • 15. - 5 - CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam 1.1.1. Khái niệm Theo quan điểm của Pete Moulton [II.9, Pg.25]: “Viễn thông là khoa học của sự truyền đạt thông tin qua một khoảng cách dài sử dụng công nghệ điện thoại hoặc công nghệ vô tuyến, nó liên quan đến việc sử dụng các công nghệ vi điện tử, công nghệ máy tính và công nghệ máy tính cá nhân để truyền, nhận và chuyển mạch âm thanh, dữ liệu, hình ảnh qua các phương tiện truyền dẫn khác nhau như cáp đồng, cáp quang và truyền dẫn điện từ”. Tương tự quan điểm của Pete Moulton, trong bảng phân ngành của mình, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) [II.14] cũng định nghĩa: “Viễn thông là tất cả sự chuyển tải, truyền dẫn hoặc thu phát các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh, giọng nói, dữ liệu thông qua các dây dẫn, sóng vô tuyến, cáp quang, các phương tiện vật lý hoặc các hệ thống điện từ khác”. Dịch vụ viễn thông được chia thành hai nhóm: Dịch vụ viễn thông cơ bản và Dịch vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm tất cả các dịch vụ viễn thông công cộng và tư nhân cung cấp truyền dẫn thông tin đến thiết bị đầu cuối của khách hàng. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là những dịch vụ viễn thông mà nhà cung cấp “bổ sung thêm các giá trị” cho các thông tin của khách hàng qua việc nâng cao hình thức hoặc nội dung của thông tin hoặc cung cấp nhằm lưu trữ và khôi phục thông tin. Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông được Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 25/5/2002 [I.19 T.121-122, T.134], các khái niệm thuộc lĩnh vực viễn thông được đề cập gồm thiết bị viễn thông, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, điểm kết cuối, dịch vụ viễn thông, đường truyền dẫn, tài nguyên thông tin (kho số viễn thông, phổ tần số vô tuyến điện, tài nguyên internet, quỹ đạo vệ tinh), sóng vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến.
  • 16. - 6 - Dịch vụ viễn thông được định nghĩa là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông. Dịch vụ viễn thông cũng được phân chia thành dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông còn bổ sung thêm dịch vụ kết nối internet, dịch vụ truy nhập internet và dịch vụ ứng dụng internet. Trong đó: + “Dịch vụ cơ bản” là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin; + “Dịch vụ giá trị gia tăng” là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet; Trong các định nghĩa về viễn thông vừa nêu, tất cả đều có sự thống nhất về khái niệm “Viễn thông là sự truyền tải nhiều loại thông tin qua một khoảng cách xa thông qua nhiều hình thức truyền dẫn khác nhau”. Bên cạnh đó, cách phân chia dịch vụ viễn thông thành dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng cũng thống nhất giữa quan điểm của WTO và Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông của Việt Nam. Tuy nhiên, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông có đề cập thêm các dịch vụ internet, trong khi định nghĩa của Pete Moulton và định nghĩa của WTO không đề cập đến dịch vụ Internet. Như vậy trong luận án này, phạm vi ngành viễn thông Việt Nam sẽ được hiểu bao gồm: Hoạt động sản xuất thiết bị viễn thông, hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông (dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng) và hoạt động cung cấp dịch vụ internet. 1.1.2. Lịch sử phát triển ngành viễn thông Việt Nam Quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam đến nay có thể được chia làm 04 giai đoạn gồm: Giai đoạn phục vụ, giai đoạn kinh doanh độc quyền, giai đoạn mở cửa tạo cạnh tranh và giai đoạn chuẩn bị hội nhập quốc tế.
  • 17. - 7 - a. Giai đoạn phục vụ Từ trước năm 1987, ngành Bưu điện Việt Nam còn rất nghèo nàn lạc hậu, hoạt động chỉ mang tính chất phục vụ cho mục đích thông tin liên lạc của Đảng và Nhà nước. Trong hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ từ năm 1954 đến năm 1975, lĩnh vực thông tin và vô tuyến điện lúc này chủ yếu là để phục vụ cho chiến tranh và cho sự quản lý điều hành của Nhà nước, phục vụ cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Sau khi đất nước thống nhất, hệ thống tổ chức ngành Bưu điện được chia làm 04 cấp: Tổng cục Bưu điện; Bưu điện Tỉnh Thành phố và các đặc khu trực thuộc Trung ương; Bưu điện Huyện và tương đương; Trạm bưu điện xã và tương đương. Từ sau năm 1979, Tổng cục Bưu điện vừa giữ vai trò quản lý Nhà nước vừa tổ chức các hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông. Theo Nghị định số 390/CP ngày 02/11/1979 của Hội đồng Chính phủ: “Ngành Bưu điện là cơ quan thông tin liên lạc của Đảng và chính quyền các cấp, đồng thời là một ngành kinh tế - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, hoạt động theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế”. Ngày 15/8/1987, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 121- HĐBT ban hành Điều lệ Bưu chính và Viễn thông, xác định: “Mạng lưới bưu chính và viễn thông quốc gia là mạng lưới thông tin liên lạc tập trung thống nhất trong cả nước, do Nhà nước độc quyền tổ chức và giao cho ngành Bưu điện quản lý, khai thác để phục vụ nhu cầu truyền tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, các lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế”. Đến năm 1990, Tổng cục Bưu điện lại được giao cho Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện đảm nhận chức năng quản lý nhà nước. Có thể nói, trong giai đoạn này vai trò của ngành bưu điện chưa được nhìn nhận đầy đủ, ngành bưu điện được xem là một ngành kinh tế kỹ thuật và hoạt động chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc của Đảng là Nhà nước, vai trò kinh doanh gần như bị che mờ hoàn toàn.
  • 18. - 8 - b. Giai đoạn công ty hoá Ngày 7/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 115/HĐBT chuyển Tổng cục Bưu điện thành Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, nằm trong Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện. Đến năm 1992, Chính phủ đã ra Nghị định số 03/CP về việc thành lập Tổng cục Bưu điện là cơ quan trực thuộc Chính phủ, có chức năng quản lý nhà nước về Bưu chính Viễn thông, kỹ thuật truyền dẫn tín hiệu Phát thanh Truyền hình và công nghiệp Bưu điện trong cả nước. Lúc này, hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực viễn thông và hoạt động quản lý công tác khai thác, sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được tách rời nhau. Trong giai đoạn từ 1990 đến 1995, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là đơn vị độc quyền phát triển mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. c. Giai đoạn mở cửa thị trường tạo cạnh tranh Năm 1995, ngành viễn thông khởi động cạnh tranh với việc thành lập Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) và Công ty Viễn thông Quân Đội (Viettel). Cũng trong năm này, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 249/TTg về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trực thuộc Chính phủ trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất lưu thông, sự nghiệp về Bưu chính - Viễn thông thuộc Tổng cục Bưu điện trước đây. Tuy nhiên, đến năm 1996, Tổng cục Bưu điện lại được thành lập để giữ vai trò quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính viễn thông. Trong thời gian từ năm 1995 đến năm 2000, mặc dù đã được thành lập nhưng hai công ty viễn thông mới vẫn chưa có những hoạt động nào đáng kể. VNPT vẫn là đơn vị độc quyền hoàn toàn trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông. Với định hướng đúng đắn của các nhà quản lý thông qua chiến lược đầu tư vào công nghệ hiện đại, bắt đầu từ giai đoạn này tốc độ phát triển thuê bao viễn thông Việt Nam tăng rất nhanh, đạt mức bình quân trên 30%/năm. Vào năm 1995 Việt Nam mới chỉ có tổng cộng khoảng 720 ngàn thuê bao thì đến năm 2000 Việt Nam đã đạt trên 2,1 triệu thuê bao. Ngành viễn thông lúc này đã trở thành một ngành kinh tế trọng điểm, có mức đóng góp ngân sách hàng đầu Việt Nam.
  • 19. - 9 - Trước xu thế hội tụ giữa viễn thông và công nghệ thông tin, đồng thời để nâng ngành viễn thông lên một tầm cao mới, vào năm 2002 Chính phủ đã ra quyết định thành lập Bộ Bưu chính viễn thông với tư cách là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Đến năm 2003, ngành viễn thông thực sự chuyển từ độc quyền công ty sang cạnh tranh trong tất cả các loại dịch vụ. Tổng cộng có 6 công ty hạ tầng mạng được thiết lập mạng lưới và cung cấp dịch vụ gồm: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), Công ty Viễn thông Điện lực (EVN Telecom), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) và Công ty Thông tin điện tử Hàng Hải (Vishipel). Trong đó VNPT, Viettel và EVN Telecom được thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông cố định nội hạt và quốc tế. Có 5 công ty được thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động gồm: VMS, GPC, Viettel, SPT và Hanoi Telecom. Thị trường viễn thông bắt đầu sôi động từ giai đoạn này với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp viễn thông mới đối với VNPT. d. Giai đoạn chuẩn bị hội nhập quốc tế Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngày 23/3/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 58/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, thành lập 3 tổng công ty viễn thông vùng và các công ty viễn thông khác thuộc tập đoàn, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của ngành viễn thông Việt Nam. Dịch vụ bưu chính lúc này đã được tách ra khỏi viễn thông. Hiện nay, việc xúc tiến tổ chức và chuẩn bị các điều kiện hoạt động theo mô hình mới hiện nay vẫn đang được VNPT tiến hành rất khẩn trương.
  • 20. - 10 - Như vậy, cùng với quá trình đổi mới mở cửa thị trường của đất nước, ngành viễn thông Việt Nam đã đi từ một ngành chủ yếu đóng vai trò phục vụ (thời kỳ kháng chiến phục vụ thông tin liên lạc cho chiến trường, thời kỳ trước 1986 phục vụ công tác quản lý, điều hành của Đảng và Nhà nước) sang định hướng thị trường thông qua việc thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Xa hơn nữa, để chuẩn bị cho tiến trình hội nhập quốc tế, ngành viễn thông đã dần dần giảm được tình trạng độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, giúp các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tập dượt, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông khác trên thế giới. Có thể nói, ngành viễn thông Việt Nam luôn luôn đồng hành với quá trình phát triển của đất nước, mọi giai đoạn phát triển của đất nước đều có sự đóng góp không nhỏ của ngành viễn thông Việt Nam. 1.1.3. Vai trò của ngành viễn thông trong nền kinh tế - xã hội của Việt Nam Theo quan điểm của Bộ Bưu chính Viễn thông trong bản dự thảo chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 [I.5], ngành viễn thông Việt Nam có 05 vai trò chính gồm: (1).Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế; (2).Viễn thông là ngành có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế; (3).Viễn thông là công cụ hỗ trợ công tác quản lý đất nước; (4).Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước; (5).Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường. 1.1.3.1. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế [I.50] Viễn thông với vai trò là ngành sản xuất vật chất đã được thừa nhận từ lâu, nhưng với vai trò là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì mới được nhận thức cách đây ít năm. Trong khi các nước phương Tây xem viễn thông là một thành phần của cơ sở hạ tầng ngay từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai thì đối với Việt Nam cho đến thời điểm trước Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, viễn thông trên thực tế vẫn chỉ được xem là ngành phục vụ, là cơ quan hành chính sự nghiệp có thu. Chiếc máy điện thoại chỉ là “tín chỉ”, là “đặc quyền” của các cơ quan nhà nước.
  • 21. - 11 - Viễn thông theo quan điểm tài chính là không thiết yếu và được đầu tư rất ít từ ngân sách nhà nước. Chỉ từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng, cùng với việc thừa nhận nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, viễn thông mới được coi là “một bộ phận của cơ sở hạ tầng xã hội” và theo đó cần phải phát triển “đi trước một bước”. Có thể nói đây là một dấu mốc rất quan trọng trên con đường nhận thức về vai trò và vị trí của bưu chính viễn thông ở nước ta. Trong chỉ thị 58-CT/TW, Bộ Chính trị đã nhấn mạnh: “Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng,...” [I.4]. Thuật ngữ “cơ sở hạ tầng” có gốc chữ Latin là “Infrastructura”. Infra có nghĩa là nền móng, nền tảng hay còn gọi là hạ tầng; Structura có nghĩa là cấu trúc, cơ cấu hoặc cơ sở. Thuật ngữ này xuất hiện từ lâu ở các nước phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nó được sử dụng rộng rãi cả trên phương diện kinh tế lý thuyết lẫn trong thực tiễn phát triển nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Ở Việt Nam, thuật ngữ này mới được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới tư duy và đổi mới nền kinh tế nói chung. Nội dung cơ sở hạ tầng được xác định bao gồm những hệ thống, thiết bị và công trình vật chất kỹ thuật chủ yếu trong đó có các hệ thống công trình về giao thông vận tải và viễn thông. Căn cứ vào vai trò, chức năng, đặc tính khác nhau của hệ thống cơ sở hạ tầng, người ta phân chia thành hai bộ phận: cơ sở hạ tầng sản xuất và cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng sản xuất gồm những hệ thống công trình phục vụ trực tiếp và chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: thuỷ lợi, điện, kho bãi, cầu cảng,... Cơ sở hạ tầng xã hội gồm phần lớn những công trình phục vụ cho sinh hoạt văn hoá - xã hội của dân cư, như: trường học, bệnh viện, cơ sở văn hoá, phúc lợi công cộng... Như vậy, viễn thông vừa thuộc cơ sở hạ tầng sản xuất, vừa thuộc cơ sở hạ tầng xã hội. Với tư cách là cơ sở hạ tầng sản xuất, viễn thông thực hiện vai trò tác động đến sản xuất kinh doanh một cách tổng hợp và đa dạng trên nhiều phương diện khác nhau:
  • 22. - 12 - a) Tạo điều kiện cung cấp mọi thông tin cơ bản cần thiết cho sản xuất và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn phương án tính toán tối ưu các yếu tố đầu vào và đầu ra. b) Tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. c) Tạo tiền đề và điều kiện mở rộng thị trường trong nước, gắn thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, thúc đẩy quá trình đưa đất nước chuyển mạnh sang kinh tế thị trường. d) Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, phương thức quản lý tổ chức sản xuất. Hệ thống thông tin di động, truyền số liệu, Internet phát triển sẽ tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Với tư cách là cơ sở hạ tầng xã hội, viễn thông tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự phát triển văn hoá - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Hiện nay, thiết bị viễn thông là một trong những phương tiện không thể thiếu tại các trung tâm văn hoá, khoa học, những cơ sở đào tạo, trường học, bệnh viện, trung tâm thể thao. 1.1.3.2. Viễn thông là một ngành kinh tế lớn [I.50] Trong xu hướng phát triển chung trên thế giới, viễn thông đã trở thành một ngành kinh tế - dịch vụ quan trọng của Việt Nam khi bước vào kỷ nguyên thông tin. Viễn thông hiện đại có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện tại, Việt Nam cơ bản là một nước nông nghiệp, tỷ trọng lao động thủ công cao (chiếm khoảng 70% lao động). Việc phát triển viễn thông sẽ cho ra đời các ngành công nghiệp dịch vụ thông tin có hàm lượng trí tuệ cao, có giá trị gia tăng cao như: tư vấn, thiết kế, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống thông tin, đào tạo từ xa, y tế từ xa, thương mại điện tử, giao dịch tài chính qua mạng máy tính,... Kinh nghiệm thực tế các nước đi trước cho thấy, trong tương lai, những ngành này sẽ trở thành những ngành công nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, thu hút hàng triệu lao động có
  • 23. - 13 - trình độ, nhờ vậy, tỷ trọng dịch vụ trong GDP sẽ tăng và thúc đẩy việc cải cách các ngành công nghiệp khác. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, số lượng người lao động ở nông thôn ra thành phố ngày càng tăng gây ra không ít các vấn đề xã hội mới cần giải quyết. Với vai trò cân đối, quy hoạch, viễn thông sẽ tạo điều kiện thực hiện chương trình việc làm ở nông thôn. Mặt khác, viễn thông phát triển sẽ đưa các giá trị văn hoá tinh thần đến nông thôn, miền núi, hải đảo, nâng cao mức sống nông dân, nông thôn. Trước đây ngành viễn thông nước ta còn lạc hậu, tỷ trọng doanh thu trong tổng sản phẩm quốc nội không nhiều, khoảng 0,52% vào năm 1991. Trong những năm gần đây, ngành viễn thông đã có những tiến bộ rất đáng khích lệ, đóng góp rất quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của nước ta. Đóng góp của doanh thu viễn thông trong GDP năm 2001 là 1,9%; năm 2002 là 2,3% [I.5] và năm 2004 là 4,5%. Trong năm 2002, tổng doanh thu của ngành đạt khoảng 25.000 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư vào viễn thông hàng năm trên 8.000 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản lĩnh vực viễn thông ước tính khoảng 40.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hơn 3.300 tỷ đồng. Năm 2004, tổng doanh thu viễn thông là 32.500 tỷ đồng, năm 2005 là 39.300 tỷ đồng. Trong giai đoạn 1993-2000, ngành viễn thông đã có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, tỷ lệ đóng góp ngân sách của ngành viễn thông trong giai đoạn này là 16% trên tổng vốn đầu tư, đây là tỷ lệ cao thứ hai chỉ sau ngành dầu khí. Tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng GDP của ngành viễn thông hàng năm trong giai đoạn 1993 - 2000 là 2,6%, đứng thứ ba trong cả nước sau ngành dầu khí và điện lực. 1.1.3.3. Viễn thông hỗ trợ công tác quản lý đất nước [I.50] Thông tin là công cụ để Nhà nước quản lý, điều hành mọi hoạt động của đất nước. Bất kỳ Chính phủ nào lên cầm quyền đều sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc để quản lý và điều hành đất nước. Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển, chưa có sản xuất hàng hoá thì thông tin chủ yếu phục vụ chức năng quản lý hành chính của Nhà nước, phục vụ an ninh, quốc phòng. Nhưng khi sản xuất hàng hoá ra
  • 24. - 14 - đời và phát triển thì thông tin còn là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đối với Việt Nam, từ khi ra đời viễn thông luôn là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của Việt Nam theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc nắm thông tin nhanh, nhạy, chính xác, kịp thời là yếu tố vô cùng quan trọng. Viễn thông cũng đảm bảo nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trường bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ khác một cách linh hoạt và phù hợp với xu thế tin học hoá nền kinh tế quốc dân. 1.1.3.4. Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá [I.50] Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước muốn thực hiện thắng lợi cần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Phát triển viễn thông, Việt Nam sẽ có điều kiện tiếp cận với khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại: kỹ thuật mới, phương thức kinh doanh mới, kinh nghiệm quản lý và các thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại trên các mặt, tận dụng được lợi thế của nước đi sau để phát triển. Viễn thông cũng sẽ tạo thêm điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hoà nhập, tiếp cận với nền kinh tế thế giới, thu hút vốn, chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh doanh để phát triển. 1.1.3.5. Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường [I.50] Viễn thông cung cấp rất nhiều dịch vụ cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhờ có viễn thông hiện đại, các lĩnh vực phục vụ xã hội như y tế, giáo dục, phòng chống thiên tai, giao thông và các dịch vụ công cộng có thể được cải thiện nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng. Ứng dụng viễn thông sẽ góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả hơn năng lượng và các nguồn tài nguyên quốc gia. Đồng thời, nhờ việc trao đổi thông tin ngày càng tăng sẽ dần dần giảm bớt nhu cầu đi lại của con người và sự vận chuyển của hàng hoá, do đó sẽ giảm được lượng khí thải CO2 và các chất ô nhiễm môi trường khác.
  • 25. - 15 - Có thể nói, viễn thông là ngành có vai trò rất to lớn, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Việc phát triển ngành viễn thông sẽ có ý nghĩa ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của người dân, góp phần giữ gìn trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và chủ quyền của quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. 1.2. Các trường phái phát triển viễn thông trên thế giới Nhìn vào lịch sử phát triển viễn thông của các nước trên thế giới, đặc biệt là trong giai đoạn mở cửa thị trường viễn thông, ta thấy trên thế giới có hai trường phái chính về phát triển viễn thông là trường phái Mỹ và trường phái Tây Âu. Trường phái Mỹ chủ trương phân chia trách nhiệm và quyền lợi cho nhiều nhà khai thác, tạo cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực viễn thông cơ bản, tách rời cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh viễn thông và cơ quan quản lý Nhà nước về viễn thông. Trong khi đó, trường phái Tây Âu chủ trương chỉ tạo cạnh tranh ở lĩnh vực cung cấp dịch vụ gia tăng, vẫn giữ độc quyền ở mạng cố định, chậm hơn trong việc tách biệt rõ ràng giữa cơ quan quản lý kinh doanh viễn thông và cơ quan hoạch định chính sách. Tiêu biểu cho trường phái Mỹ gồm: Mỹ và các nước nói tiếng Anh như Anh, Úc, New Zealand,…; Đại diện cho trường phái Tây Âu là Pháp, Đức, Tây Ban Nha và các nước Tây Âu không nói tiếng Anh khác [II.7]. 1.2.1. Trường phái Tây Âu Bắt đầu từ năm 1984, Liên minh châu Âu đã thông qua một chương trình về viễn thông nhằm thúc đẩy việc phát triển hạ tầng viễn thông sử dụng các công nghệ cao, tiến tới thiết lập một thị trường viễn thông thống nhất, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của các nhà khai thác và sản xuất viễn thông ở các nước thành viên trên thị trường viễn thông quốc tế. Năm 1987, “cuốn sách xanh” phân tích xu hướng phát triển viễn thông Tây Âu và định ra chính sách phát triển viễn thông chung cho các nước thành viên được liên minh châu Âu thông qua gồm các khuyến nghị chính: - Mở thị trường thiết bị đầu cuối.
  • 26. - 16 - - Nghĩa vụ đấu nối liên mạng giữa các nhà khai thác của các nước, tạo thành mạng lưới viễn thông thống nhất trong cả khối đối với mạng cố định. - Tách biệt giữa cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan quản lý viễn thông. Năm 1988, các Bộ trưởng viễn thông của các nước trong liên minh châu Âu đã phê duyệt các khuyến nghị trong “cuốn sách xanh”, đồng thời ban hành chính sách về mở cửa thị trường thiết bị đầu cuối dựa trên các chuẩn kỹ thuật và quy định an ninh thống nhất. Năm 1990, Liên minh châu Âu thông qua hai chính sách về đấu nối liên mạng và dịch vụ. Chính sách đấu nối liên mạng quy định về các chuẩn kết nối, phương thức thuê kênh đường trục và tính giá cước. Chính sách dịch vụ quy định các dịch vụ ngoài dịch vụ thoại, tiếng nói trong mạng đa dịch vụ ISDN có thể cạnh tranh tự do, riêng các dịch vụ truyền số liệu thì được ấn định thời gian mở cửa từ năm 1994. Năm 1993, Liên minh châu Âu đã thông qua dự luật quy định từ năm 1998 thì sẽ cho cạnh tranh trong cả mạng cố định và cung cấp các dịch vụ cơ bản. Tại Pháp: Trước sức ép cạnh tranh do phải mở cửa thị trường viễn thông hoàn toàn vào năm 1998, năm 1990 Pháp đã thành lập hai pháp nhân riêng lẻ là Bưu chính Pháp và Viễn thông Pháp (France Telecom) trực thuộc Bộ Bưu điện. France Telecom được độc quyền khai thác kinh doanh mạng cố định, thông tin di động cạnh tranh 1+1, các dịch vụ giá trị gia tăng cạnh tranh hoàn toàn. Tại Đức: Năm 1989, viễn thông Đức (Deutch BundesPost Telekom) được thành lập và độc quyền kinh doanh, khai thác về mạng lưới và dịch vụ điện thoại cố định. Các dịch vụ khác được mở cửa cho cạnh tranh kèm theo các quy định chặt chẽ thông qua các quy định về những dịch vụ bắt buộc phải cung cấp cho xã hội được Nhà nước đánh giá cần thiết. Viễn thông Đức có nhiệm vụ cung cấp đường truyền cho các nhà khai thác viễn thông một cách bình đẳng. Cơ quan quản lý Nhà nước về viễn thông Đức vẫn thuộc Bộ Bưu điện với nhiệm vụ hoạch định các chính sách, các quy định quản lý Nhà nước và phân bổ tần số vô tuyến điện.
  • 27. - 17 - Tại các nước châu Âu khác (Thụy Điển, Tây Ban Nha, Hà Lan,…): Các nước đều chủ trương theo hướng tách quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh viễn thông, tách bưu chính ra khỏi viễn thông. Ngoài Anh có hai công ty khai thác mạng điện thoại cố định, các nước còn lại cũng đều cho một công ty độc quyền khai thác mạng cố định, dịch vụ di động được mở cửa cho cạnh tranh 1+1 (mỗi nước có 2-3 nhà cung cấp dịch vụ di động, trừ Italia và Tây Ban Nha vẫn giữ độc quyền), các dịch vụ giá trị gia tăng được cho cạnh tranh hoàn toàn, thiết bị đầu cuối được tự do hoá. 1.2.2. Trường phái Mỹ Quan điểm xuyên suốt của ngành viễn thông Mỹ là các luật lệ, quy định được thiết lập ra nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng, chú trọng việc tạo cạnh tranh, từ đó bắt buộc các nhà khai thác phải cắt giảm chi phí để có thể cung cấp dịch vụ với giá rẻ nhất cho người sử dụng. Ngành viễn thông Mỹ chủ trương dựa vào các công ty tư nhân để cung cấp các dịch vụ cho xã hội và mở cửa thị trường viễn thông cho các nhà khai thác mới tham gia, tiến hành bãi bỏ các quy định của Chính phủ để cho thị trường và công nghệ có thể xác định cơ cấu kinh doanh, chỉ giữ những quy định cần thiết để bảo đảm cho người dân được cung cấp các thông tin trong nước với giá cả hợp lý. Ngoài ra, ngành viễn thông Mỹ còn thực hiện thích ứng hoá các quy định, luật lệ trên quan điểm kinh tế, kỹ thuật đối với từng loại dịch vụ. Các quy định, luật lệ trong ngành viễn thông Mỹ thể hiện hai góc độ chính: (1).Góc độ khai thác: ràng buộc những nhà khai thác lớn, nới lỏng đối với các nhà khai thác nhỏ, không có khả năng ảnh hưởng đến thị trường; (2).Góc độ dịch vụ: phân chia dịch vụ viễn thông thành dịch vụ cơ bản và dịch vụ cao cấp, dịch vụ có sử dụng tần số và dịch vụ không sử dụng tần số. Do đặc thù là một nước liên Bang (mỗi tiểu Bang đều có quyền đưa ra các luật lệ riêng), viễn thông Mỹ cũng có cách quản lý rất độc đáo. Ở cấp liên Bang, các quy định của Uỷ ban thông tin liên bang (FCC) có giá trị về quản lý về tần số vô tuyến và có tác dụng phủ quyết các quy định của từng Bang trong trường hợp có các
  • 28. - 18 - tranh chấp. Ngoài ra, các tiểu Bang có thể có các quy định riêng để điều tiết hoạt động viễn thông thuộc phạm vi của tiểu Bang đó. FCC không thuộc Bộ Bưu điện, Bộ Bưu điện chỉ làm các chính sách lớn cho ngành, phần quản lý điều hành sản xuất kinh doanh đều do FCC thực hiện. Thị trường thiết bị đầu cuối được viễn thông Mỹ mở cửa rất sớm (từ năm 1968), theo hướng khách hàng có thể tự do lựa chọn thiết bị đầu cuối, các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông không được tính thiết bị đầu cuối vào chi phí. FCC có ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các thiết bị đầu cuối nhưng không cấm người sử dụng dùng các thiết bị đầu cuối không đạt tiêu chuẩn. Trước năm 1984, AT&T là công ty độc quyền cung cấp dịch vụ điện thoại công cộng, các dịch vụ tin học và dịch vụ giá trị gia tăng thì cho cạnh tranh. Từ năm 1984, AT&T được chia làm ba bộ phận: bộ phận nghiên cứu (Bell Lab), bộ phận sản xuất công nghiệp (Western Electric) và bộ phận khai thác thông tin đường dài trong nước và quốc tế trên cơ sở cạnh tranh cởi mở. Thông tin trong từng Bang do bảy công ty Bell Operation Company (BOC) khai thác, các công ty BOC chỉ được khai thác thông tin trong Bang, không được khai thác các thông tin liên Bang và quốc tế, dịch vụ giá trị gia tăng và kinh doanh thiết bị. Việc tổ chức lại AT&T tạo ra một thị trường hỗn hợp giữa cạnh tranh và độc quyền theo từng dịch vụ và từng vùng lãnh thổ. Đối với các dịch vụ giá trị gia tăng, FCC phân chia dịch vụ viễn thông làm hai loại là dịch vụ cao cấp và dịch vụ cơ bản. Từ năm 1980, dịch vụ cao cấp được tự do hoá hoàn toàn, công ty AT&T và các công ty BOC sau này phải cho các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng kết nối một cách bình đẳng vào mạng lưới của mình. Từ năm 1991, do sự hội tụ giữa viễn thông và CNTT đã gây ra nhiều tranh cãi trong phân định giữa dịch vụ viễn thông và dịch vụ CNTT, các công ty BOC được quyền khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng nhưng chỉ trong phạm vi nội Bang. Tóm lại, đối với quan điểm phát triển viễn thông của Mỹ, tự do hoá và tư nhân hoá viễn thông là công cụ hết sức hữu hiệu để quốc gia hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu, huy động được tối đa nguồn cho phát triển viễn thông, phát huy được
  • 29. - 19 - hết tiềm năng của đất nước. Quan điểm phát triển viễn thông theo trường phái Mỹ được các nước nói tiếng Anh như Anh, Úc và New Zealand áp dụng. Các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc cũng vận dụng từng phần. Ở Anh: Năm 1981, Anh đã tiến hành tách bưu chính ra khỏi viễn thông và thành lập công ty viễn thông quốc doanh British Telecom, cho phép tự do hoá thiết bị đầu cuối, các công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng thì được ký sinh trên mạng lưới điện thoại cố định, cho phép công ty Mercury Communication Ltd. cạnh tranh cùng British Telecom. Năm 1984, Anh cho thành lập cơ quan quản lý viễn thông riêng biệt ra khỏi Bộ Bưu điện là OFTEL với các chức năng cơ bản là ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ quyền lợi khách hàng, quy định khung giá cước và tư nhân hoá British Telecom. Ở Úc: Cơ quan quản lý viễn thông tách biệt ra khỏi bộ thông tin là AUSTEL được thành lập năm 1989. Năm 1991, cho phép cạnh tranh 1+1 trong mạng cố định giữa công ty quốc doanh Telstra và công ty cổ phần OPPTUS. Có ba công ty cạnh tranh trong khai thác dịch vụ di động, các dịch vụ giá trị gia tăng và thiết bị đầu cuối được tự do hoá hoàn toàn. Ở New Zealand: Năm 1987, Nhà nước tiến hành thành lập công ty viễn thông quốc doanh TCNZ. Năm 1989, TCNZ được cổ phần hoá, lúc này mạng cố định được cạnh tranh giữa hai công ty TCNZ và Clear Communication Ltd. Thông tin di động, nhắn tin và các dịch vụ khác được cạnh tranh bởi bốn công ty khác nhau. Các dịch vụ giá trị gia tăng được tự do hoá. Cơ quan hoạch định chính sách là Bộ Thông tin nhưng cơ quan quản lý, bảo đảm môi trường cạnh tranh của ngành viễn thông lại là Bộ Thương mại. Tóm lại, mỗi trường phái trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Trường phái Tây Âu thì thích hợp với những quốc gia có trình độ viễn thông thấp, cần sự ổn định để tập trung phát triển mạng lưới. Trong khi đó, trường phái Mỹ thì phù hợp với những nước đã có mạng lưới viễn thông phát triển, mật độ điện thoại trên 100 dân đạt mức khá trở lên (ít nhất từ 30 máy/100 dân). Đối với các nước ở khu vực Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, lựa chọn con đường phát
  • 30. - 20 - triển viễn thông của họ là vận dụng cả hai trường phái sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mình. Riêng đối với Việt Nam do đặc thù của ngành viễn thông, chúng ta cũng không thể áp dụng hoàn toàn một mô hình phát triển nào của nước ngoài. Những dịch vụ cần phát triển đa dạng để phục vụ nhu cầu người dân như dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ internet thì có thể áp dụng theo trường phái Mỹ. Ngược lại, những dịch vụ cần ổn định để phát triển và đảm bảo nhu cầu quản lý, an ninh quốc phòng như lĩnh vực di động, cố định và điện thoại quốc tế thì cần thận trọng hơn và có thể vận dụng một phần theo trường phái Tây Âu. 1.3. Kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước trên thế giới 1.3.1. Nhật Bản Nhật Bản là nước có mạng lưới viễn thông và nền công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông được xếp vào một những nước hàng đầu thế giới. Đây cũng là nước có thị trường viễn thông rất tự do với sự tham gia của hơn 1.100 nhà khai thác dịch vụ viễn thông các loại [II.7]. Quá trình phát triển của ngành viễn thông Nhật Bản được chia làm hai giai đoạn rõ rệt: Giai đoạn độc quyền mạng lưới và giai đoạn tự do hoá nhanh chóng. Giai đoạn một, Nhà nước cho NTT được độc quyền, hỗ trợ tài chính để NTT có thể phát triển mạng lưới một cách nhanh nhất; Giai đoạn hai, sau khi mạng lưới đã phát triển hoàn chỉnh, Chính phủ cho tự do hoá mạng lưới một cách nhanh chóng để nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí cho người sử dụng. Như vậy một kinh nghiệm có thể rút ra từ quá trình phát triển viễn thông của Nhật bản đó là: độc quyền cho phép phát triển viễn thông theo chỉ tiêu và số lượng, cạnh tranh sẽ tác động làm giảm giá thành và nâng cao chất lượng dịch vụ. a. Giai đoạn Nhà nước bảo hộ cho NTT Từ trước năm 1952, mạng lưới viễn thông Nhật Bản rất lạc hậu, mật độ điện thoại là 1,8%, mức tự động hoá mới là 41,5% [I.49, tr.85]. Năm 1953, Nhật Bản tiến hành quá trình công ty hoá viễn thông và thành lập công ty điện báo điện thoại Nhật Bản NTT – một đơn vị hạch toán độc lập, được Nhà nước bảo hộ cho độc
  • 31. - 21 - quyền khai thác mạng điện thoại công cộng với nhiệm vụ phát triển mạng lưới viễn thông trên toàn quốc. Tư tưởng chủ đạo của Chính phủ Nhật Bản trong giai đoạn này: Một là, khi nhu cầu của người dân vượt xa khả năng đáp ứng của mạng lưới thì độc quyền sẽ tiết kiệm hơn nhiều so với cạnh tranh; Hai là, công ty quốc doanh sẽ làm tốt vai trò phát triển mạng lưới hơn công ty tư nhân, như thế mạng lưới sẽ được trải đều trên phạm vi cả nước. Để thu hút vốn cho quá trình phát triển, Nhật Bản đã cho phép NTT dùng hình thức huy động như sau [I.49, tr.86-87]: (1). Giai đoạn từ 1953-1960: quy định mỗi thuê bao khi lắp đặt điện thoại sẽ phải mua trái phiếu trị giá 60.000Y (luật trước đó quy định không được thu phí lắp đặt điện thoại quá 30.000Y). (2). Giai đoạn từ 1961-1982: quy định mỗi thuê bao khi lắp đặt điện thoại mới thì phải trả phí lắp đặt 10.000Y và mua trái phiếu trị giá 150.000Y. (3). Từ năm 1963: phát hành tín phiếu trong nước cho các tổ chức nội bộ như quỹ hưu, các tổ chức có liên quan: cơ quan tài chính, các nhà sản xuất công nghiệp mà NTT là khách hàng. (4). Từ năm 1972: NTT phát hành tín phiếu ra cho công chúng để thu hút nguồn vốn của đông đảo tầng lớp nhân dân. (5). Trong các năm 1976 và 1987-1988: NTT đã phát hành tín phiếu ra nước ngoài để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. (6). Ngoài ra, từ năm 1956: NTT đã phát hành tín phiếu cho ngân khố Nhà nước, đây là một trong những kênh quy động vốn lớn của NTT (giai đoạn 1976-1986: mỗi năm huy động được khoảng từ 50 – 150 tỷ Yên). Nhờ các hình thức huy động vốn trên, giai đoạn 1958-1962 NTT huy động được hơn 500 tỷ Yên, giai đoạn 1963-1967 là 1.000 tỷ Yên, giai đoạn 1968-1972 là hơn 2.000 tỷ Yên, giai đoạn 1973-1977 là 3.600 tỷ Yên, giai đoạn 1978-1982 là 3.000 tỷ Yên chiếm đa số vốn đầu tư của NTT. Riêng các kỳ phiếu và trái phiếu bắt buộc đối với các thuê bao lắp đặt chiếm 30% tổng vốn đầu tư của NTT. Vì vậy, đến
  • 32. - 22 - năm 1978, Nhật Bản không còn tình trạng chờ lắp đặt máy điện thoại, mật độ điện thoại tăng từ 1,8% (1,5 triệu máy) năm 1952 lên 36,9% (44,4 triệu máy) năm 1984 [I.49, tr.87]. b. Giai đoạn tự do hoá Năm 1985, Nhật Bản tiến hành cải tổ ngành viễn thông (lúc này đã tư nhân hoá), việc cải tổ chủ yếu tập trung ở khâu tạo cạnh tranh, lúc này nhu cầu các dịch vụ cơ bản của xã hội đã được thoả mãn và mạng lưới viễn thông do NTT đầu tư đã bắt đầu có lãi. Nguyên tắc thực hiện lúc này chuyển từ độc quyền (bảo hộ cho nhà khai thác phát triển mạng lưới trên toàn quốc) sang bảo vệ lợi ích cho người sử dụng. Tư tưởng cải tổ tập trung ở các điểm: - Cho tư nhân tham gia cả dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế, chấm dứt thời kỳ độc quyền của NTT đối với các dịch vụ điện thoại trong nước và KDD với các dịch vụ điện thoại quốc tế (năm 1954 KDD được tách ra khỏi NTT để chịu trách nhiệm khai thác các dịch vụ viễn thông quốc tế). - Tư nhân hoá công ty quốc doanh NTT. - Tự do hoá thị trường thiết bị đầu cuối. Để việc cạnh tranh được công bằng, Bộ Bưu điện Nhật bản đã tiến hành phân loại các công ty khai thác dịch vụ viễn thông trên mạng lưới để có chính sách hợp lý với các loại công ty này: (1). Các công ty loại I: là những công ty cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng lưới của mình, đây là những công ty khai thác viễn thông có mạng lưới riêng. (2). Các công ty loại II: là những công ty khai thác viễn thông thuê mạng lưới của các công ty loại I để khai thác và kinh doanh dịch vụ viễn thông. Các công ty loại II tiếp tục được chia làm 02 loại: các công ty khai thác dịch vụ viễn thông trên toàn quốc hay quốc tế và các công ty khai thác những dịch vụ khác.
  • 33. - 23 - Tính đến tháng 3/1992, Nhật Bản có hơn 1.000 công ty khai thác dịch vụ viễn thông, trong đó có 70 công ty loại I, 1.036 công ty loại II (36 công ty khai thác các dịch vụ trên diện toàn quốc và quốc tế) [I.49, tr.89]. Các công ty khai thác mới đã mau chóng chiếm lĩnh thị trường, năm 1992 cước phí đường dài của NTT giảm còn 1/2 so với năm 1985. Thị trường viễn thông Nhật Bản tăng từ 8.000 tỷ Yên năm 1985 lên 11.800 tỷ Yên năm 1990, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 8,1%/năm [I.49, tr.89]. Tuy nhiên, với kinh nghiệm gần 40 năm phát triển mạng lưới, với khả năng về vốn và kỹ thuật công nghệ, NTT vẫn chiếm lĩnh 93% thị trường, lúc này NTT đi vào đầu tư nghiên cứu phát triển các dịch vụ công nghệ cao, lĩnh vực mà không một công ty tư nhân nào ở Nhật Bản có thể theo kịp. Để khuyến khích các nhà khai thác mới mở rộng thị trường, Chính phủ Nhật Bản quy định buộc NTT phải cho các nhà khai thác khác đấu nối bình đẳng vào mạng lưới, cho phép các công ty mới được giảm cước thấp hơn so với mức cước của NTT và KDD tới 30%. 1.3.2. Hàn Quốc Giống như Nhật Bản, tinh thần dân tộc là nền tảng cho chính sách phát triển và bảo hộ viễn thông của Hàn Quốc. Họ đã thành công với chính sách ưu tiên tập trung đầu tư của Chính phủ trong thời kỳ tăng tốc phát triển theo số lượng và chính sách gắn chặt phát triển mạng lưới với xây dựng công nghiệp sản xuất thiết bị. Trước năm 1979, mạng lưới viễn thông Hàn Quốc còn rất lạc hậu với 2,8 triệu máy điện thoại, trong đó có 2,3 triệu máy sử dụng tổng đài analogue. Cuối những năm 1970, số lượng điện thoại được lắp đặt chỉ bằng hơn 1/3 so với nhu cầu hàng năm (nhu cầu hàng năm khoảng 605.000 máy, khả năng đáp ứng khoảng 250.000 máy). Tình trạng cầu vượt cung quá nhiều dẫn đến hiện tượng tăng phí lắp đặt lên gấp 10 lần so với quy định của Chính phủ (phí lắp đặt máy điện thoại lúc này vào khoảng 2.500.000 Won) [I.49, tr.91]. Đến năm 1996, Hàn Quốc đã là một trong 10 quốc gia có mạng lưới viễn thông lớn nhất thế giới. Mật độ điện thoại đạt 37 máy/100 dân [II.7], tất cả mạng lưới đều được tự động hoá, tốc độ phát triển viễn thông của Hàn Quốc trong thập kỷ
  • 34. - 24 - 80 của thế kỷ XX cao gấp đôi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sự phát triển vượt bậc của viễn thông Hàn Quốc đã được Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU) coi đây là trường hợp điển hình để các nước khác noi theo. Quá trình phát triển của viễn thông Hàn Quốc có các điểm chính sau: a. Chính sách ưu tiên đầu tư Từ những năm 70 trở lại đây, đầu tư viễn thông của Hàn Quốc đạt mức bình quân 1,5% GDP, cao hơn gấp đôi so với mức bình quân của các nước phát triển [I.49, tr.28]. Trong những năm 1970, nguồn vốn để đầu tư phát triển viễn thông chủ yếu lấy từ nguồn thu phí lắp đặt và doanh thu khai thác dịch vụ viễn thông. Thông qua các quy định, Chính phủ đảm bảo cho phép ngành viễn thông được sử dụng 44% [I.49, tr.93] phí lắp đặt điện thoại và doanh thu khai thác dịch vụ viễn thông vào đầu tư phát triển mạng lưới. Từ năm 1980 đến năm 1987, Chính phủ Hàn Quốc cho ban hành trái phiếu bắt buộc đối với thuê bao mới. Tổng số thu từ trái phiếu đã phát hành là 1,7 tỷ USD, chiếm 14% [I.49, tr.93] tổng số vốn đầu tư vào ngành viễn thông trong giai đoạn này. Ngoài ra, Chính phủ cũng bảo lãnh cho các cơ quan viễn thông trong nước vay được 1,6 tỷ USD [I.49, tr.94] của các tổ chức tài chính nước ngoài để nhập thiết bị viễn thông hiện đại và nhận chuyển giao công nghệ từ các nước có nền công nghệ tiên tiến như Bỉ, Đức, Mỹ. b. Chú trọng phát triển công nghiệp viễn thông Cùng với việc ưu tiên phát triển mạng lưới viễn thông, Chính phủ Hàn Quốc cũng có chính sách tăng cường nghiên cứu khoa học trong nước và nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, từng bước làm chủ công nghệ để phát triển nền công nghiệp sản xuất viễn thông, tạo sự chủ động trong việc phát triển và khai thác mạng lưới sau này. Năm 1976, Chính phủ thành lập Viện Nghiên cứu Điện tử Viễn thông thuộc Bộ Bưu điện Hàn Quốc và xác định nhiệm vụ trọng tâm của Viện này là nghiên cứu tổng đài điện tử. Chính phủ đã xây dựng một chương trình quốc gia về nghiên cứu tổng đài điện tử.
  • 35. - 25 - Mặt khác, Chính phủ cũng khuyến khích các tập đoàn giàu tiềm lực về điện tử như SamSung, GoldStar, Itelco, Daewoo nhận chuyển giao công nghệ từ các hãng hàng đầu thế giới như NTT, AT&T, Siemens, Ericsson thông qua các liên doanh sản xuất tổng đài tại Hàn Quốc. Trong mỗi tập đoàn công nghiệp nói trên đều có các chương trình nghiên cứu về tổng đài. Sau tất cả các cố gắng và sáng tạo của mình, với kinh phí 28 triệu USD (chưa kể các chi phí nghiên cứu thông qua các liên doanh), năm 1985 đã Hàn Quốc trở thành quốc gia thứ 10 trên thế giới có thể sản xuất tổng đài điện tử họ TDX. Bắt đầu là thế hệ TDX-1A với 10.000 số, năm 1991 Hàn Quốc đã cho sản xuất hàng loạt thế hệ tổng đài TDX-10 với dung lượng 100.000 số để đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Đến năm 1996, Hàn Quốc đã trang bị hơn 1 triệu tổng dài TDX-1A; 3,5 triệu tổng đài TDX-1B (dung lượng 22.000 số) và hơn 2 triệu tổng đài TDX-10 trên mạng lưới viễn thông của mình [I.49, tr.95]. Để bảo hộ ngành sản xuất công nghiệp viễn thông, từ năm 1970 Chính phủ Hàn Quốc đã không cho phép nhập khẩu tổng đài thành phẩm. Các hãng nước ngoài muốn cung cấp tổng đài cho Hàn Quốc phải thiết lập các liên doanh với những tập đoàn công nghiệp Hàn Quốc. Ngoài ra, Chính phủ cũng khuyến khích các tập đoàn công nghiệp xuất khẩu tổng đài sang Trung Quốc, các nước Trung Đông, Đông Âu và các nước Đông Nam Á. c. Công ty hoá viễn thông Từ trước năm 1981, Bộ Thông tin Hàn Quốc là cơ quan vừa hoạch định chính sách phát triển ngành viễn thông vừa là cơ quan quản lý hoạt động sản xuất, khai thác dịch vụ viễn thông trên mạng lưới. Đến tháng 01/1982, Chính phủ cho thành lập cơ quan viễn thông Hàn Quốc (Korea Telecom Authority – KTA). KTA được hạch toán độc lập như một công ty quốc doanh độc quyền về viễn thông, đây chính là bước bắt đầu công ty hoá viễn thông của Hàn Quốc. Đồng thời, Chính phủ cũng thành lập Cục viễn thông Hàn Quốc trực thuộc Bộ Thông tin, thực hiện tách bưu chính ra khỏi viễn thông. Tháng 3/1982, Công ty Cổ phần Data Communications Corporation of Korea (DACOM) được thành lập với chức năng
  • 36. - 26 - độc quyền xây dựng và khai thác mạng lưới truyền số liệu. Ngoài ra, Chính phủ cũng thành lập các tổ chức tư vấn về viễn thông trực thuộc Chính phủ như Ủy ban tư vấn về phát triển viễn thông KTPAC, Ủy ban công nghệ viễn thông KTTC, Ủy ban điều phối thông tin quốc gia NCCC. Có thể nói rằng, mô hình quản lý viễn thông của Hàn Quốc bao gồm các đặc điểm của cả Mỹ, Anh và các nước Tây Âu như Pháp, Đức. Bộ máy quản lý Nhà nước thuộc Bộ Thông tin như các nước Tây Âu, đồng thời cũng có nhiều tổ chức tư vấn, điều phối không thuộc Bộ Thông tin. Trước xu thế cạnh tranh về các dịch vụ mới trong tương lai, Chính phủ Hàn Quốc đã cho phép thành lập một số công ty cổ phần trong đó KTA là cổ đông lớn nhất: Công ty thông tin di động KTMC (KTA giữ 23,6% cổ phần) và Công ty truyền số liệu DACOM (KTA giữ 20% cổ phần) để tạo cạnh tranh. d. Tạo cạnh tranh trong khai thác viễn thông Cuối năm 1990, Chính phủ Hàn Quốc đã cho cổ phần hoá KTA và tạo cạnh tranh trên một số lĩnh vực. KTA được đổi tên thành Công ty viễn thông Hàn Quốc (Korea Telecom - KT), bộ máy quản lý của KT có Hội đồng quản trị giữ vai trò chủ sở hữu gồm các cơ quan Bộ Bưu điện, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, các chuyên gia nổi tiếng về viễn thông. Bộ Bưu điện quản lý mọi hoạt động của KT thông qua duyệt nội dung các vấn đề bàn bạc và quyết định tại Hội đồng quản trị, duyệt định biên, duyệt các dự án lớn của KT. Tháng 10/1990, DACOM được Chính phủ Hàn Quốc cho phép khai thác thông tin quốc tế với Mỹ, Nhật, HongKong trên mạng lưới của KT. Khác với các nước khác, Hàn Quốc bắt đầu tạo cạnh tranh ở lĩnh vực thông tin quốc tế vì cho rằng thông tin quốc tế sử dụng vệ tinh nên các nhà khai thác sẽ dễ dàng thiết lập một mạng riêng hơn và không sợ bị chồng lấn với các mạng khác. Ngoài ra, thông tin quốc tế là cửa ngõ ra thế giới, cước phí quốc tế ảnh hưởng đến lưu lượng thông tin và qua đó ảnh hưởng đến uy tín của Hàn Quốc trên trường quốc tế. Tháng 7/1992, DACOM đã có trạm vệ tinh đầu tiên và kết nối được với 54 nước trên thế giới. Chính phủ cũng khuyến khích DACOM phát triển lĩnh vực thông tin quốc tế
  • 37. - 27 - hơn bằng cách cho phép DACOM lấy cước thấp hơn 3% so với KT, đồng thời quy định DACOM phải dùng doanh thu tái đầu tư mạng lưới. Đến cuối năm 1992, DACOM đã có hơn 4.000 kênh liên lạc quốc tế, chiếm 20% thị trường viễn thông quốc tế của Hàn Quốc. Lĩnh vực thông tin di động vẫn do KT độc quyền. Sở dĩ Hàn Quốc không tạo cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin di động như các nước khác vì đây cũng là loại dịch vụ ảnh hưởng nhiều đến an ninh, chính trị. Tình hình ở Hàn Quốc với sự có mặt của quân đội Mỹ cũng như phong trào đấu tranh của sinh viên đòi hỏi phải có sự kiểm soát chặt chẽ các hệ thống thông tin di động. Lĩnh vực SMS có 11 công ty tham gia, cạnh tranh 1+1 trên mỗi khu vực, riêng khu vực Seoul có 3 nhà khai thác. KT độc quyền khai thác mạng nội hạt và đường dài trong nước, DACOM độc quyền khai thác mạng truyền số liệu. Hiện nay chính phủ đang xem xét cho KT và DACOM cạnh tranh trong mạng truyền số liệu. Dịch vụ giá trị gia tăng được cạnh tranh tự do (hiện có hơn 160 công ty tham gia khai thác). e. Cổ phần hoá công ty viễn thông quốc doanh Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện bán 49% cổ phần của KT từ năm 1993 đến năm 1996, mỗi năm bán hơn 10% cổ phần. Thực chất đây là một hình thức huy động vốn, Chính phủ Hàn Quốc đã tính toán rất kỹ, mỗi năm không có một công ty hay tổ chức tài chính nào ở trong và ngoài nước có khả năng mua nổi 1% giá trị cổ phiếu của KT, như vậy sau 4 năm không tổ chức hay cá nhân nào có thể sở hữu được 5% KT, nếu đặt trường hợp các đơn vị mua cổ phần của KT liên kết với nhau thì cũng không thể sở hữu trên 15% cổ phần của KT. Song song đó, Nhà nước cũng cho phép KTMC và DACOM bán cổ phần ra thị trường chứng khoán. Có thể nói quá trình phát triển viễn thông của Hàn Quốc là tập trung nguồn lực xã hội vào KT để đẩy mạnh phát triển mạng lưới viễn thông. Việc tạo cạnh tranh được tiến hành rất thận trọng và có tính chất đối sách.
  • 38. - 28 - 1.3.3. Pháp Pháp là một nước Tâu Âu nhưng quá trình phát triển viễn thông đổi mới rất chậm. Đến năm 1994 viễn thông Pháp vẫn chưa được công ty hoá, thị trường trong nước được bảo hộ chặt chẽ. Nhìn chung, quá trình phát triển của viễn thông Pháp có một số nội dung chính sau: a. Chính sách huy động vốn đa dạng Đến năm 1970, mạng lưới viễn thông Pháp thuộc loại lạc hậu nhất trong các nước Tư bản với mật độ chưa đến 10 máy/100 dân [II.7]. Để đẩy mạnh phát triển mạng lưới, Chính phủ Pháp đã huy động mọi nguồn lực để phát triển và viễn thông Pháp cũng có cách huy động vốn rất độc đáo. + Vốn do khách hàng ứng trước Khách hàng khi muốn lắp đặt điện thoại phải ứng trước một số tiền, số tiền này không tính lãi và sẽ được trừ dần vào cước phí điện thoại sử dụng của khách hàng. Vốn huy động từ nguồn này chiếm khoảng 10% vốn đầu tư của viễn thông Pháp. Thực tế cách làm này rất hiệu quả, khách hàng sẽ có tâm lý muốn sử dụng nhiều hơn để mau hết số tiền đã ứng trước, như thế sẽ tạo hiệu suất sử dụng mạng cao. + Vốn do công ty tài chính viễn thông huy động Chính phủ Pháp thành lập công ty tài chính viễn thông Pháp SFT với chức năng huy động vốn từ các thành phần kinh tế tư nhân. Người tham gia sẽ được hưởng một mức lãi suất cố định cộng với một tỷ lệ theo công thức có sẵn phụ thuộc vào sự phát triển của ngành viễn thông (ví dụ: nếu ngành viễn thông phát triển càng nhanh thì người tham gia càng được hưởng lãi cao). Hình thức huy động này đã thu hút được vốn của các tổ chức tư nhân và cả các công ty tài chính. Mặt khác, với phương thức trả lãi suất như trên, ngành viễn thông buộc phải làm việc thật hiệu quả vì họ đang chịu sự giám sát của cả xã hội. b. Đặc điểm của tổ chức viễn thông Pháp Theo luật 2/7/1990, France Telecom được hạch toán độc lập nhưng chưa được giao vốn, nhân viên của France Telecom là những viên chức Nhà nước, vì thế
  • 39. - 29 - France Telecom mang dáng dấp là một cơ quan viễn thông hơn là một doanh nghiệp viễn thông. Bộ máy quản lý và khai thác mạng lưới cố định của France Telecom còn mang nặng tính hành chính từ trung ương đến địa phương. France Telecom hoạt động theo cơ chế hạch toán tập trung, hàng năm nộp ngân sách cho quốc hội. Đến năm 1994, France Telecom mới bắt đầu hoạt động theo luật doanh nghiệp. Bên cạnh đó, France Telecom cũng có một bộ máy hoạt động như một công ty cổ phần tư nhân trong những lĩnh vực mà France Telecom không còn độc quyền. Đó là công ty COGECOM với 100% cổ phần của France Telecom, được thành lập như một công ty cổ phần và hoạt động như một tập đoàn. Các thành viên của COGECOM gồm rất nhiều công ty hoạt động trong các lĩnh vực: xây lắp mạng lưới, di động, đầu cuối, phần mềm, nghe nhìn, đầu tư tài chính, liên doanh và giữ cổ phần trong nhiều công ty khác. Tất cả có hàng trăm công ty trong COGECOM. Với các công ty thuộc COGECOM, mỗi thành viên hội đồng quản trị mua cổ phiếu trị giá tối thiểu 20USD cho phù hợp với luật công ty cổ phần là phải có nhiều cổ đông. Như vậy có thể thấy France Telecom đã phân chia phương thực hoạt động rất rõ ràng: Ở lĩnh vực độc quyền thì France Telecom hoạt động như một cơ quan Nhà nước. Ngược lại, ở lĩnh vực cạnh tranh thì France Telecom tổ chức làm như tư nhân. Với vị thế của mình, France Telecom được Chính phủ quy định có các trách nhiệm như sau: (1). Cung cấp các dịch vụ viễn thông cơ bản cho toàn xã hội. (2). Xây dựng mạng lưới viễn thông quốc gia. (3). Cho phép cạnh tranh công bằng với những dịch vụ: di động, truyền số liệu và giá trị gia tăng. (4). Tổ chức nghiên cứu khoa học. (5). Tham gia thị trường viễn thông quốc tế. (6). Phục vụ an ninh quốc phòng và công tác điều hành của Chính phủ. Chính phủ Pháp cũng quy định 03 loại dịch vụ phân biệt đối với France Telecom gồm: + Dịch vụ độc quyền: điện thoại cố định, Telex, điện thoại công cộng.
  • 40. - 30 - + Dịch vụ bắt buộc có cạnh tranh: danh bạ điện thoại, thông tin kinh tế xã hội qua điện thoại, mạng thuê kênh riêng, thông tin di động. + Tất cả các dịch vụ còn lại đều là bắt buộc và cho phép cạnh tranh. Đối với dịch vụ độc quyền, France Telecom có nghĩa vụ: cung cấp cho mọi người ở bất cứ đâu, cung cấp kết nối đường truyền bình đẳng, phục vụ công tác đảm bảo an ninh, quốc phòng, công tác chỉ đạo điều hành của Nhà nước, đầu tư nghiên cứu khoa học và thực hiện đào tạo về lĩnh vực viễn thông. Trong từng khoảng thời gian 3-4 năm, France Telecom phải có một hợp đồng kế sách với Nhà nước quy định các chính sách lớn, phương hướng phát triển, mục tiêu chính. Cụ thể bao gồm: + Chiến lược phát triển. + Chất lượng dịch vụ, mục tiêu và hiệu quả kinh doanh. + Định hướng, mục tiêu chính sách cước phí. + Định hướng các chính sách xã hội, lao động, tiền lương. + Mức nộp ngân sách. + Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. Như vậy, France Telecom được quản lý mang nặng tính kế hoạch hoá, giống như ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. 1.3.4. Trung Quốc Vào năm 1980, mạng điện thoại Trung Quốc vẫn còn hết sức lạc hậu. Tổng dung lượng mạng điện thoại công cộng chỉ đạt 4,355 triệu số. Số đường dây chính điện thoại là 2,14 triệu, chiếm tỷ lệ 0,67% tổng số toàn thế giới, nếu so sánh chỉ tiêu này với các nước phát triển thì Trung Quốc còn kém rất xa (Mỹ: 94,28 triệu; CHLB Đức: 20,53 triệu; Anh: 17,89 triệu; Nhật Bản: 38,61 triệu). Số mạch đường dài của Trung Quốc vào năm 1980 chỉ có 22.000, số mạch điện báo công cộng chỉ là 8.800, trong khi chỉ tiêu tương ứng của Mỹ lúc đó là 1,8 triệu, Ấn Độ là 100.000 mạch. Như vậy, mạng lưới viễn thông của Trung Quốc thời điểm đó không những kém xa các nước phát triển mà còn kém cả các nước đang phát triển khác [I.45, tr.47].
  • 41. - 31 - Về mặt kỹ thuật, viễn thông Trung Quốc lạc hậu so với các nước phát triển khoảng 20 đến 30 năm. Đường cáp và viba ở Trung Quốc những năm 1980 chỉ tương đương với nước ngoài vào những năm 1960. Trang bị mạng lưới thông tin chỉ tương đương Mỹ vào đầu những năm 1950. Tỷ lệ cáp trần trên mạng lưới viễn thông Trung Quốc chiếm đến 82%, cáp đối xứng và cáp đồng trục chỉ chiếm 13% trong khi ở các nước phát triển thời điểm đó cáp trần đã được loại ra khỏi mạng lưới, mức độ tự động hoá của mạng lưới nội thị mới đạt khoảng 60%. Tổng đài analog chiếm khoảng 29% trên mạng lưới, tổng đài điện tử chỉ chiếm 6,7%. Năm 1980, Trung Quốc có tổng cộng 1,342 triệu thuê bao điện thoại nội thị, 799.000 thuê bao điện thoại nông thôn, trong đó đa số là điện thoại của các cơ quan, điện thoại ở nhà riêng còn rất xa vời đối với người dân, việc lắp máy điện thoại thường phải chờ từ 1 đến 2 năm [I.45, tr.48]. Về đầu tư, từ ngày thành lập nước đến năm 1980, đầu tư của Nhà nước cho viễn thông chỉ đạt 6 tỷ nhân dân tệ. Trung bình mỗi năm Trung Quốc đầu tư cho viễn thông khoảng 200 triệu nhân dân tệ, năm ít nhất chỉ có 20 triệu nhân dân tệ. Tỷ trọng đầu tư cho viễn thông trong GDP ở Trung Quốc chỉ đạt khoảng 0,1%, thấp hơn xa với mức trung bình ở thế giới là 0,6% GDP [I.45, tr.51]. Trước thực tế kém phát triển của ngành thông tin bưu điện cộng với áp lực của cải cách mở cửa, Chính phủ Trung Quốc đã có những lựa chọn chiến lược hợp lý, đưa ngành bưu điện thực hiện những bước phát triển nhảy vọt. Chiến lược đó có những điểm chính sau: a. Thực thi các chính sách ưu tiên phát triển thông tin Để tăng nhanh phát triển thông tin bưu điện, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương đã đề ra một loạt các chính sách trợ giúp trọng điểm, ưu tiên phát triển gồm: + Hai chỉ thị 6 điều Tháng 10/1984, hội nghị thường vụ Quốc vụ viện và hội nghị Ban Bí thư Trung ương Đảng đã đưa ra các chỉ thị quan trọng đối với công tác bưu điện, mỗi