SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  73
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG
MẠI KHOA HTTT & TMĐT
------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty
TNHH sản xuất và thương mại Camelia
MÃ TÀI LIỆU: 81126
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Huyền Trang
Sinh viên thực hiện: Cù Hải Yến
HÀ NỘI – 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là luận văn tốt nghiệp của riêng em dưới sự hướng dẫn
của giảng viên ThS. Trần Thị Huyền Trang. Tất cả mọi thông tin, tài liệu được sử
dụng trong trong nghiên cứu của các tác giả khác đều được trích dẫn đầy đủ và rõ
ràng. Các số liệu em sử dụng cho đề tài nghiên cứu được cung cấp và lưu hành nội
bộ tại đơn vị thực tập - Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Cù Hải Yến
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu trường Đại học Thương
Mại, quý thầy cô trong trường nói chung và quý thầy cô giảng dạy khoa Hệ thống
thông tin kinh tế và Quản trị Thương mại điện tử nói riêng. Trong quá trình học tập
tại trường, các thầy cô đã luôn quan tâm theo sát, đồng hành và truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích, giúp cho em vững vàng hơn trong công việc và cuộc sống
trong tương lai.
Em xin cảm ơn cô Trần Thị Huyền Trang - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn khóa
luận tốt nghiệp, cô luôn sát sao, nhắc nhở, kiểm tra và trả bài một cách đều đặn để em
có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất trong khả năng của mình.
Bên cạnh đó, em cũng không quên được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Công ty
TNHH sản xuất Thương mại Camelia – đơn vị em tham gia thực tập, đặc biệt là các
anh chị trong công ty đã luôn hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình làm việc. Dù
thời gian thực tập không dài, bản thân em còn nhiều thiếu sót trong công việc, nhưng
công ty vẫn cho em được tiếp xúc và trải nghiệm công việc để vận dụng kiến thức
của mình, đó là điều mà em luôn biết ơn.
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty,
với những lý do cả chủ quan và khách quan chắc chắn không thể tránh được những
sai sót, em rất mong quý thầy cô góp ý để đề tài của em được hoàn thiện nhất có thế.
Sau tất cả, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Thương Mại,
các anh chị của công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia thật nhiều sức khỏe,
gặt hái thêm được nhiều thành công hơn nữa trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...............................................1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................................2
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................5
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG..............................................9
MARKETING TRỰC TUYẾN................................................................................9
1.1. Một số lý luận về marketing trực tuyến...........................................................9
1.1.1. Lý luận chung về marketing ............................................................................9
1.1.2. Marketing trực tuyến......................................................................................10
1.2. Đặc điểm vai trò của marketing trực tuyến...................................................11
1.3. Công cụ của marketing trực tuyến .................................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI CAMELIA ...................................................................................21
2
.
1
. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia21
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia .......22
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Camelia.....................................................................................................................24
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Camelia.....................................................................................................................25
iv
2
.
2
. Thực trạng của hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Camelia...........................................................................................26
2.2.1. Thị trường mục tiêu .......................................................................................26
2.2.2. Thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến tại công ty ...............................27
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động marketing trực tuyến
của công ty................................................................................................................32
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC
TUYẾN CHO CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CAMELIA
...................................................................................................................................39
3.1. Kết quả đạt được và những phát hiện qua nghiên cứu.................................39
3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................39
3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết .......................................................................40
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại....................................................................43
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và định hướng phát triển trong thời gian tới
...................................................................................................................................44
3.2. Những vấn đề cần nghiên cứu khi thực hiện phát triển marketing trực tuyến
...................................................................................................................................46
3.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới.............................................................46
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động marketing của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Camelia.................................................................................................47
3.2.3. Phạm vi vấn đề giải quyết ..............................................................................47
3.3. Các đề xuất và kiến nghị để phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho
công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia .................................................48
3.3.1. Đề xuất định hướng phát triển marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản
xuất và thương mại Camelia....................................................................................48
3.3.2. Đề xuất để phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản
xuất và thương mại Camelia....................................................................................49
3.3.3. Đề xuất về nhân lực cho việc quản lý và duy trì hoạt động marketing trực
tuyến 53
3.3.4. Kiến nghị tới Nhà nước để phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia...................................................54
v
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ix
PHỤ LỤC................................................................................................................ xii
Phụ lục 1: Phiếu điều tra khách hàng .................................................................. xii
Phụ lục 2: Phiếu điều tra nhân viên ......................................................................xv
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
TNHH Limited Trách nhiệm hữu hạn
TMĐT E-Commerce Thương mại điện tử
CNTT Information Technology Công nghệ thông tin
SEO Search engine
optimization
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SMS Short Message Service Dịch vụ tin nhắn ngắn
P2P Peer to peer network Mạng ngang hàng
PPE Page Post Engagement Lượng tương tác với bài viết trên
trang
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Số trang
Bảng 2.1
Cơ cấu nhân lực Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Camelia
24
Bảng 2.2
Nguồn vốn Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Camelia từ năm 2016 - 2018
25
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản
xuất và Thương mại Camelia từ năm 2016 - 2018
25
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình Tên hình Số trang
Hình 2.1
Giao diện website công ty TNHH sản xuất và thương
mại Camelia
21
Hình 2.2
Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Camelia
23
Hình 2.3
Biểu đồ hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của
công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia được
đánh giá theo các mức độ
29
Hình 2.4
Biểu đồ đánh giá hiệu quả loại hình ứng dụng
marketing quan hệ công chúng tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại Camelia
30
Hình 2.5
Biểu đồ đánh giá hiệu quả ứng dụng giải pháp xúc tiến
điện tử tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Camelia
31
Hình 3.1
Một số tin tức trên website của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Camelia
41
Hình 3.2
Một số sản phẩm trên website của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Camelia
51
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong những ngày vừa qua, khái niệm “Cách mạng Công nghệ 4.0” được nhắc
đến với tần suất vô cùng nhiều trên các kênh truyền thông và các mạng xã hội. Cùng
với sự xuất hiện đó là sự hứa hẹn về một tương lai tươi sáng của các doanh nghiệp tại
Việt Nam nếu đủ khả năng đón đầu được làn sóng này.
Marketing là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công
của doanh nghiệp, nhận ra được tầm quan trọng đó, mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ
đều vô cùng chú trọng yếu tố này. Trước đây marketing truyền thống đóng vai trò
chủ đạo, nhưng vào thời điểm hiện tại, với sự bùng nổ số lượng người truy cập, sử
dụng Internet tăng lên với tốc độ chóng mặt. Năm 2019, dân số Việt Nam đạt mốc
xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu
người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2017. Theo số liệu thống kê, có tới
58 triệu người dùng mạng xã hội trên thiết bị di động tính đến đầu năm 2019, con số
này tăng đến 8 triệu người dùng so với năm 2018. Cùng với sự phát triển của công
nghê, các dòng điện thoại phân khúc tầm trung – thấp liên tục được ra đời giúp cho
nhiều người có thể dễ dàng sở hữu những chiếc điện thoại thông minh và tiếp cận với
Internet. Mặc dù dân số chỉ đạt 96.96 triệu người nhưng số thuê bao điện thoại đã
được đăng ký lên tới 143.3 triệu số . Điều này cho thấy phần đông người dân Việt
Nam đã tiếp cận với điện thoại di động thông minh và cũng không ít người sử dụng
2-3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục vụ cho cuộc sống. 94% là tỷ lệ người dùng
Internet ở Việt Nam sử dụng Internet hàng ngày. Và 6% là số người sử dụng Internet
ít nhất một lần trong tuần. Nhìn vào số liệu thống kê ta có thể thấy, người dùng
Internet ở Việt Nam không tách rời các hoạt động liên quan đến Internet quá một
tuần. Về cơ sở hạ tầng, tốc độ truy cập Internet vẫn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể
theo báo cáo, tốc độ truy cập internet trung bình ở điện thoại là 21.56 MBPS ( tăng
6.1% so với năm ngoái) và ở máy tính là 27.18 MBPS ( tăng 9.7% ) (Theo Báo cáo
Digital Marketing Việt Nam 2019)
Chính vì thế, các doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi mới cho hoạt động
marketing của doanh nghiệp mình. Việc quen thuộc với mạng xã hội, các sản phẩm
dịch vụ online của khách hàng và tình hình cạnh tranh trên thị trường trở nên hết sức
khốc liệt buộc các doanh nghiệp nếu muốn thâu tóm khách hàng, đồng thời gây dựng
2
được mối quan hệ bền vững lâu dài thì cần phải ứng dụng marketing trực tuyến.
Marketing trực tuyến với những giá trị mà nó đem lại, thực hiện tốt những mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra.Với khả năng tiếp cận được nhiều khách hàng, phản hồi khách
hàng với tiêu chí “cần là có”, quảng cáo trực tuyến đa dạng, đa sắc màu, mang đậm
dấu ấn của người thực hiện. Marketing online không chỉ thỏa mãn khách hàng mà
còn khơi gợi được tinh thần sáng tạo của người thực hiện nó.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia luôn khát khao được đổi mới,
được phát triền, được vươn lên để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tuy
nhiên,trong thời điểm hiện tại hoạt động marketing trực tuyến của công ty mới chỉ ở
bước đầu song song với đó là sự khó khăn, mò mẫm tìm kiếm trong buổi đầu.
Chính vì thế, em xin đề xuất đề tài: “Phát triển hoạt động marketing trực
tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia” với mục đích nghiên
cứu tình hình hiện tại của công ty và đưa ra giải pháp hoạt động marketing trục tuyến
phù hợp nhất với đơn vị mà em đã tham gia thực tập.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Giáo trình Marketing thương mại điện
tử, ĐHTM. Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận marketing
Thương mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình quản trị marketing, các công
cụ E-Marketing, phân tích môi trường TMĐT, marketing 4P trong môi trường
TMĐT. Bên cạnh đó là cơ sở lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu.
- Nguyễn Hoàng Việt ( chủ biên), Nguyễn Bách Khoa, Nguyễn Hoàng Long
(2011), NXB Thống Kê: Marketing thương mại điện tử: Cuốn sách được biên soạn
và trình bày về những nội dung cơ bản nhất của marketing điện tử, từ nghiên cứu
hành vi tiêu dùng của khách hàng điện tử tới lập kế hoạch triển khai và quản trị chiến
lược marketing điện tử, kiểm tra, đánh giá một chiến lược marketing điện tử.
- Marketing Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), Nguyễn Trúc Anh, Đỗ Thị Hải Hà
(2010), NXB Lao động xã hội: Trình bày tổng quan về kinh doanh và quản trị kinh
doanh; marketing và quản trị marketing. Nghiên cứu dự báo thị trường, quản trị chiến
lược marketing và tổ chức hoạt động marketing.
- Chiến lược marketing – Kỹ năng phát triền và đột phá trong kinh tác giả Vũ
Tươi, NXB Thế giới: Trong thời buổi thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
3
Marketing đang ngày càng chiếm vị thế sống còn và vô cùng quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bởi Marketing chính là triết lý dẫn dắt toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Nhờ có các hoạt động Marketing, các doanh nghiệp hiểu hơn
vền gười tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng của họ qua đó sẽ làm cho việc
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
- Chủ biên: Tiến sĩ Trần Quốc Việt (Viện nghiên cứu và ứng dụng quản trị
doanh nghiệp (IBS), NXB Thế giới: “21 Chiến lược hàng đầu trong Marketing & bán
hàng”: Nhằm giúp độc giả trong giải quyết và xử lý các tình huống kinh doanh, nhóm
tác giả giới thiệu 21 tình huống mô phỏng tổng quát các vấn đề gặp phải và ứng xử
của CEO trong hoạt động marketing & bán hàng để chèo lái con tàu doanh nghiệp đi
đến thành công. Các tình huống có tính chất minh họa và liên hệ tới thực tế diễn ra
trên nhiều lĩnh vực trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế
- Marry low Robert (2002); McGraw- Hill Publishing: Internet Marketing:
Intergrating online and offline strategy Cuốn sách trình bày một cách tổng quan về
sự thay đổi nhanh chóng của thị trường kinh doanh trực tuyến , đồng thời cung cấp
những thông tin cập nhật một cách nhanh chóng và chính xác về hoạt động marketing
cũng như dự đoán xu hướng marketing trong tương lai.
- Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thống kê. Giới thiệu những
kiến thức cơ bản về marketing như khái niệm, bản chất, phương châm, nguyên tắc và
nội dung hoạt động marketing, đồng thời giới thiệu một số lý luận về môi trường
marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách hàng, kế hoạch hóa
marketing và các chương trình marketing 4P.
- Strass, El-Anssary & Frost (2003), Prentice Hall Publish, 3rd edition.: E-
marketing Nội dung cuốn sách trình bày về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của internet và
sự phát triển của công nghệ tới sự thay đổi trong cách tiến hành kinh doanh hiện nay.
Cuốn sách trình bày khá chi tiết về những biện pháp xây dựng mối quan hệ khách
hàng và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh tới những yếu tố hàng
đầu như sản phẩm, giá cả, phân phối và việc xúc tiến bán. Bên cạnh đó, cuốn sách
còn đề cập tới việc xây dựng thương hiệu trực tuyến qua mạng xã hội, blog...
4
- Joe Plummer, Steve Rappaport, Taddy Hall, Robert Barocci (2007), The
online advertising playbook. Cuốn sách chỉ ra và phân tích về marketing trực tuyến
cùng các chiến lược, các mô hình và công cụ của nó từ cách thức hoạt động, sử dụng
là những phương pháp tạo hiệu quả cao trong quảng cáo trực tuyến cũng như thu hút
khách hàng và dự đoán những xu hướng quảng cáo trực tuyến trong tương lai.
- Joe Vitale - Jo Han Mok (2007), Bí Quyết Kinh Doanh Trên Mạng, NXB
Lao động Xã hội. Cuốn sách chia sẻ các bí quyết kinh doanh có hiệu quả trên mạng
Internet. Cách sử dụng các công cụ trực tuyến trong hoạt động kinh doanh.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia em
nhận thấy việc phát triển hoạt động marketing trực tuyến tại công ty là một trong
những vấn đề vô cùng cấp thiết và cần có một hướng đi rõ ràng hơn. Xuất phát từ vấn
đề trong hoạt động marketing của Công ty, em đề xuất đề tài “Phát triển hoạt động
marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia” với mong
muốn thực hiện được những mục tiêu sau:
- Thứ nhất, hệ thống được các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động Marketing
tại Công ty.
- Thứ hai, đánh giá được thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại Công
ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
- Thứ ba, từ thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại công ty để đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty.
Với những mục tiêu đó, hy vọng đề tài nghiên cứu có thể đem lại những hiệu
quả thiết thực để công ty có thể nâng cao được hoạt động marketing, từ đó đem lại
những hiệu quả cao hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh trong thời gian sắp tới.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tổng quan hoạt động kinh doanh của công ty sau đó đi sâu vào
nghiên cứu hoạt động marketing trực tuyến rồi đưa ra giải pháp và kiến nghị.
Thời gian thực hiện: Từ ngày 09/10/2019 đến ngày 03/12/2019.
Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại đơn vị thực tập
- Công ty TNHH sản xuất Thương mại Camelia có trụ sở đặt tại số 08/68/49 Thúy
Lĩnh – Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội.
5
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketing trực tuyến của Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Camelia.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dựa trên cơ sở lý luận về marketing, tiến hành nghiên cứu và phân tích thực
trạng hoạt động tại công ty, thông qua điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Đây là hai
nguồn dữ liệu đặc biệt quan trọng vì có tính chính xác và khách quan cao.
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra khách hàng và Điều tra
nhân viên. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người nghiên cứu tự thu
thập và xử lý để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. Do vậy, đặc điểm của
dữ liệu sơ cấp là cung cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù
hợp với đề tài nghiên cứu.
Ưu điểm: Cung cấp thông tin một cách kịp thời, khách quan, là nguồn tài liệu
riêng phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Nhược điểm: Trong quá trình thu thập đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức
của người thực hiện thu thập dữ liệu.
Quá trình thực hiện điều tra với 30 phiếu được phát đến khách hàng và 16
phiếu được phát tới nhân viên với kết quả trả về là 100%.
 Phương pháp điều tra lấy khách hàng
- Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra khách hàng sẽ tập trung những câu
hỏi trắc nghiệm liên quan đến cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt
động của công ty.
- Đối tượng điều tra: Bảng hỏi này là những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản
dành cho những khách hàng của chính công ty, mà ở đây tập trung chủ yếu là các
khách hàng trực tuyến.
- Mục đích: Tập hợp những đánh giá khách quan từ khách hàng về thực trạng
hoạt động của công ty, từ đó đưa ra đánh giá và cách giải quyết hợp lý.
- Hình thức: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm liên quan
đến vấn đề nghiên cứu. Phát ra 30 phiếu điều tra tới khách hàng của công ty, thu thập
và tiến hành phân tích.
6
 Phương pháp điều tra nhân viên
Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng bảng câu hỏi điều tra để cung cấp dữ
liệu sơ cấp cho khóa luận. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng để người
được phỏng vấn trả lời trực tiếp bằng lời nói nhằm nói lên nhận thức, thái độ của cá
nhân họ với vấn đề được hỏi.
- Nội dung phỏng vấn: Bảng hỏi sẽ là tập hợp các câu hỏi mở liên quan đến
tình hình hoạt động chung của các nhân viên làm việc tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Camelia.
- Đối tượng phỏng vấn: Các nhân viên làm việc tại Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Camelia.
- Mục đích phỏng vấn: thu thập các dữ liệu về chiến lược và thực trạng hoạt
động marketing tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
- Hình thức phỏng vấn: Xây dựng bảng câu hỏi với những câu hỏi mở liên
quan đến vấn đề nghiên cứu
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được thu thập và có thể đã qua xử lý hoặc
chưa qua xử lý, ít tốn thời gian, công sức trong quá trình thu thập nhưng đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc thực hiện nghiên cứu.
Đặc diểm của dữ liệu thứ cấp: Chỉ cung cấp các thông tin mô tả tình hình, chỉ
rõ quy mô của hiện tượng chứ chưa thể hiện được bản chất hoặc các mối liên hệ bên
trong của hiện tượng nghiên cứu. Vì dữ liệu thứ cấp, dù thu thập từ bên trong hoặc
bên ngoài doanh nghiệp, nó cũng là những thông tin đã được công bố nên thiếu tính
cập nhật, đôi khi thiếu chính xác và không đầy đủ. Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp cũng
đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu để đưa ra các giải pháp thiết thực cho
vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng các loại dữ liệu thứ cấp sau:
- Dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp:
Các dữ liệu được thu thập từ Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
là từ các báo cáo kinh doanh của công ty, được lưu hành nội bộ: đây là dữ liệu sẽ
được sử dụng trong chương 2 của bài nghiên cứu này.
7
- Dữ liệu thứ cấp bên ngoài:
Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu đã được xuất bản như
sách, tài liệu nghiên cứu, báo cáo khoa học… có lý luận và cơ sở liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
Ngoài ra những thông tin trên mạng internet cũng là nguồn dữ liệu thứ cấp vô
cùng phong phú.
Những dữ liệu thứ cấp lấy từ nguồn bên ngoài này được sử dụng xuyên suốt
trong tất cả các phần của bài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng công cụ xử lý và phân tích dữ liệu
là phần mềm Excel, bên cạnh đó còn sử dụng thống kê, tổng hợp, phân tích nhằm
phục vụ nội dung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cho hoạt động marketing trực
tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp định tính: Sử dụng phần mềm Office Microsoft Excel, Word
là chương trình xử lý bảng tính, bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và các cột có
thể nhập dữ liệu và tính toán các công thức đồng thời có thể tạo ra các báo cáo dạng
bảng, biểu đồ, hình vẽ ...
 Phương pháp định lượng
- Sử dụng phương pháp tổng hợp quy nạp: Phương pháp tổng hợp tập trung
trình bày các dữ liệu sau đó bằng phương pháp quy nạp đưa ra sự lien quan và gắn
kết các dữ liệu với nhau.
- Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ
thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết cuối cùng đưa ra kết luận.
- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp kết quả của mọt vài
nghiên cứu để giải quyết một chuỗi các giả thuyết lien quan đến nghiên cứu.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo, đề tài tập trung vào 3
nội dung chính được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về marketing trực tuyến
Chương 2: Hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Camelia.
8
Chương 3: Đề xuất phương án phát triển marketing trực tuyến cho công ty
TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
9
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1. Một số lý luận về marketing trực tuyến
1.1.1. Lý luận chung về marketing
“Trong thế giới đương đại, một quốc gia, một địa phương, một tổ chức, một
doanh nghiệp… sẽ không phát triển được nếu không biết sử dụng marketing. Người
ta học marketing để biết về nó, người ta học marketing để hiểu về nó, người ta học
marketing để khai thác những điều tinh túy về nó nhằm giúp ích cho cuộc sống.
marketing là triết lý sống, marketing là triết lý kinh doanh, marketing là triết lý của
sự sinh tồn…” (Trích giáo trình marketing căn bản do tập thể giáo viên của bộ môn
marketing trường Đại học Thương Mại biên soạn). Từ lời mở đầu cuốn giáo trình của
bộ môn, chúng ta có thể phần nào cảm nhận được tầm quan trọng của marketing.
Có nhiều cách định nghĩa marketing. Cho đến nay, nhiều người vẫn lầm tưởng
marketing với việc chào hàng (tiếp thị), bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ
chính vì thế dẫn đến quan niệm sai lầm về marketing. Họ cho rằng marketing chẳng
qua là hệ thống các biện pháp mà người bán sử dụng cốt để làm sao bán được hàng
và thu về nhiều tiền về cho họ. Sai lầm hơn cả là có một số quan điểm đồng nhất
marketing với nghề chào hàng, giới thiệu dùng thử sản phẩm (nghề tiếp thị)
Marketing bao gồm rất nhiều hoạt động như nghiên cứu marketing, sản xuất
hàng hóa phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, quy định giá cả, tổ chức
và quản lý hệ thống tiêu thụ, quảng cáo và khuyến mại sau đó mới bán chúng cho
người tiêu dùng.
Theo viện marketing Anh: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ
hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành
nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người
tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của Liên Hiệp Quốc,
một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy
marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều
hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ
10
vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định
hướng”.
Theo J.J.Lam bin: “Marketing đó là quảng cáo, là kích động, là bán hàng bằng
gây sức ép, tức là toàn bộ những phương tiện bán hàng đôi khi mang tính tấn công,
được sử dụng để chiếm thị trường hiện có, marketing cũng là toàn bộ những công cụ
phân tích phương pháp dự đoán và nghiên cứu thị trường được sử dụng nhằm phát
triển cách tiếp cận những nhu cầu và yêu cầu.”
Theo D. Larue và A. Caillat: “Marketing là toàn bộ những hoạt động trong
nền kinh tế thị trường nhằm khuyến khích khêu gợi, làm nảy sinh những nhu cầu của
người tiêu dùng về một loại sản phẩm và dịch vụ nào đó; thực hiện sự thích ứng liên
tục của bộ máy sản xuất và bộ máy thương mại của một doanh nghiệp đối với những
nhu cầu đã được xác định.”
Theo E.J McCarthy: “Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm
đạt được các mục tiêu của một tổ chức thông qua việc dự đoán các nhu cầu của khách
hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hoá dịch vụ thoả mãn các nhu
cầu từ nhà sản xuất tới khách hàng hoặc người tiêu thụ.”
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: “ Marketing là một quá
trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì
họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm
có giá trị với những người khác.”
Trên cở sở hàng loạt các khái niệm về marketing khác, người ta định nghĩa
marketing hiện đại như sau: “Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực
hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của con người.
Cũng có thể hiểu, marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ
chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi”.
1.1.2. Marketing trực tuyến
Theo GS. Phillip Kotler: “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp
ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Theo Strauss trong cuốn Electronic Marketing: marketing trực tuyến là sự ứng
dụng hàng loạt những tiến bộ CNTT cho việc:
11
- Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông
qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hoá và định vị hiệu quả hơn.
- Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sp, phân phối, giá và xúc tiến
thương mại hiệu quả hơn.
- Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thoả mãn nhu cầu và mục tiêu
của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
Theo các tác giả Joel Reedy, Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn
Electronic Marketing: “Marketing trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện
điện tử”.
Trên cơ sở hàng loạt các quan điểm về marketing trực tuyến, có thể định nghĩa
như sau: “Marketing trực tuyến là sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệ mạng
máy tính để nghiên cứu thị trường, đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm bằng
cách quảng bá thông qua các phương tiện internet, đưa hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Marketing trực tuyến chính là
vũ khí tối tân và hiện đại của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.”
1.2. Đặc điểm vai trò của marketing trực tuyến
 Thứ nhất, thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn
Thể hiện ở việc tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ
những trở ngại nhất định về sức người. Chương trình marketing thông thường chưa
có ứng dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24
giờ mỗi ngày. Nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động marketing điện
tử vì nó có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian
24 giờ trong một ngày, bảy ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái niệm thời
gian chết (Death of time). Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp
dịch vụ hỗ trợ kháchhàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch
vụ có thể được thoả mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, marketing trực
tuyến có một ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó đã khắc phục
được trở ngại của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.
 Thứ hai, tốc độ giao dịch nhanh hơn
Tốc độ giao dịch trong marketing trực tuyến nhanh hơn nhiều so với marketing
truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc
12
giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém chi phí đồng
thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như thông
tin về khuyến mại của doanh nghiệp được tung ra thị trường nhanh hơn. Khách hàng
tiếp cận những thông tin này cũng nhanh hơn, doanh nghiệp dễ dàng và nhanh chóng
nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
 Thứ ba, không gian phạm vi toàn cầu
Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế
giới. Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật… với chi phí thấp và thời
gian nhanh nhất. Marketing điện tử đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng
cách địa lý, thị trường trong marketing điện tử không có giới hạn, cho phép doanh
nghiệp khai thác được triệt để cơ hội thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích
còn ẩn chứa những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa
các khu vực thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường
cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh càng
trở nên gay gắt hơn khi marketing điện tử mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch marketing
trực tuyến của mình.
 Thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm
Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Với việc giới thiệu
sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores) ngày càng hoàn hảo, chỉ
cần ngồi ở nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải tốn công đi lại, khách
hàng vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Còn đối với nhà
cung cấp, họ cũng có thể cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau
của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet.
 Thứ năm, khả năng tương tác cao và trở ngại của khâu giao dịch trung gian
đã được loại bỏ
Trong marketing truyền thống, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng,
hàng hoá thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ,
đại lý, môi giới...Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có
được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém
chính xác và không đầy đủ, bởi vậy phản ứng của doanh nghiệp trước những biến
13
động của thị trường thường kém kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi
nhuận thu được cho các bên trung gian. Nhưng với marketing trực tuyến, những cản
trở bởi khâu giao dịch trung gian (Death of Intermediaries) đã hoàn toàn được loại
bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng và nhanh chóng
hơn thông qua các website, gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận…
 Thứ sáu, hàng hoá và dịch vụ số hoá
Khác với marketing thông thường, khách thể trong marketing trực tuyến có
thể là hàng hoá và dịch vụ số hoá. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức
như: các tài liệu (văn bản, sách báo...), các dữ liệu ( số liệu thống kê. ), các thông tin
tham khảo hay các phần mềm máy tính. Các phần mềm, báo và đĩa CD âm nhạc rồi
sẽ không cần thiết phải đóng gói và phân phối tới các kho hàng, các kiốt bán hàng
hay đến nhà nữa, chúng có thể hoàn toàn được phân phối qua mạng Internet dưới
dạng hàng hoá số hoá (digital goods). Tuy còn hạn chế nhưng các ngành khác như
dịch vụ tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và y tế. cũng đang sử dụng
Internet để làm thay đổi phương thức kinh doanh của họ. Những người đi nghỉ giờ
đây có thể tìm thấy thông tin về các thành phố mà họ dự định đến thăm trên các trang
web, từ những thông tin hướng dẫn giao thông, thời tiết cho đến các số điện thoại, địa
chỉ. Những khách sạn có thể mô tả về vị trí cùng với các bức ảnh về tiền sảnh, phòng
khách và các phòng ngủ của họ. Các hãng kinh doanh bán vé máy bay có thể cung
cấp các công cụ đặt chỗ thông qua các trang web cho khách hàng sử dụng...
1.3. Công cụ của marketing trực tuyến
1.3.1. Quảng cáo trực tuyến
1.3.1.1. Khái niệm
Marketing trực tuyến là các phương án quảng cáo trực tuyến để website của
doanh nghiệp có đông khách. Marketing một sản phẩm trực tuyến đồng nghĩa với
việc trang web đó là phương tiện duy nhất để khách hàng liên hệ với người bán.
1.3.1.2. Các loại hình quảng cáo trực tuyến
 Quảng cáo qua thư điện tử
Là cách công ty tiếp cận, quảng bá sản phẩm/dịch vụ của thông qua email để
mang về khách hàng.
14
 Quảng cáo không dây
Là hình thức quảng cáo sử dụng banner hoặc các nội dung trên website mà
người sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông tin di động. Các quảng
cáo không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo. Tuy nhiên việc quảng
cáo này có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như băng thông rộng không dây hiện nay
còn khá hạn chế, sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ tải các thông tin được yêu cầu. Với
kích cỡ màn hình nhỏ của các phương tiện truy cập không dây gây nên hạn chế lớn
về kích cỡ các chương trình quảng cáo. Và với việc xem quảng cáo này đa số người
sử dụng di đông phải cho các dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi kết nối truy cập
Internet và rất nhiều người không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương
trình quảng cáo.
 Đặt banner quảng cáo
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua
website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, các đường link,
siêu liên kết… Các banner bao gồm 5 mô hình quảng cáo sau: mô hình quảng cáo
tương tác; mô hình quảng cáo tài trợ; mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí; mô hình
quảng cáo tận dụng kẽ hở thời gian; mô hình quảng cáo shoskele.
 SEO
Seo hay Search Engine Optimization (Tối ưu trang web trên công cụ tìm kiếm)
là tối ưu cho máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website cho Google là bài
toán làm thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến một website bằng việc sử
dụng công cụ tìm kiếm của Google. Hay nói cách khác, SEO là tập hợp những phương
pháp nhằm nâng hạng (ranking) của một website trong danh sách trả về của Google,
và nhờ đó người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm kiếm trên
Google.
Đặc điểm: Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết
sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google. SEO là một trong những
con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố gắng lượng người truy cập trang
web. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn trong tìm kiếm ảnh,
sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một trang web trên một
công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. Cho dù hiểu cách nào đi nữa thì SEO là công cụ
15
hỗ trợ đắc lực cho marketing trực tuyến. SEO tạo sự tin tưởng và làm SEO thể hiện
sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của website.
1.3.2. Quan hệ công chúng
1.3.1.1. Khái niệm
Marketing quan hệ công chúng là hoạt động bao gồm một loạt các hành động
được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ
và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Mục tiêu của marketing
quan hệ công chúng là quảng bá thương hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện
nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu quan. Quan hệ công chúng
bao gồm các hoạt động mà ảnh hưởng tới các ý kiến chung và tạo ra sự tín nhiệm cho
một tổ chức nhất định.
1.3.1.2. Các loại hình quan hệ công chúng
 Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp
Mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp hay một website đều được coi là một công
cụ marketing quan hệ công chúng bởi vì nó cung cấp thông tin cần thiết như là những
tài liệu cung cấp thông tin quảng cáo trực tuyến, trong đó bao gồm những thông tin
về công ty và về sản phẩm của doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp cũng phải trả tiền
cho việc xây dựng và duy trì trang web nhưng tự bản thân website không được coi là
hoạt động quảng cáo. Các trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sử
dụng chỉ để cung cấp thông tin cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Những lợi thế khi sử dụng trang web cho việc cung cấp các thông tin về sản
phẩm bao gồm: sử dụng website có chi phí thấp hơn so với việc tạo ra các tài liệu giới
thiệu bằng giấy in; các thông tin về sản phẩm được cập nhật thường xuyên theo cơ sở
dữ liệu của doanh nghiệp vì các nội dung của trang web có thể được thay đổi dễ dàng;
trang web có thể giúp cho những người muốn tìm những sản phẩm cụ thể một cách
nhanh chóng và dễ dàng.
 Xây dựng cộng đồng trực tuyến
Rất nhiều trang web xây dựng cộng đồng trực tuyến thông qua các chatroom,
các nhóm thảo luận, và các sự kiện trực tuyến. Cộng đồng những nhóm người sử dụng
trực tuyến có cùng sở thích đến từ nhiều vùng địa lí khác nhau đều có triển vọng sẽ
được mang lại sự thỏa mãn. Điều này bao gồm cả cộng đồng kinh tế cũng như những
nhóm người tiêu dùng. Cộng đồng trực tuyến yêu cầu lập ra một bảng thông tin điện
16
tử để giúp người sử dụng có thể đưa lên những thông điệp, thông tin dưới dạng thư
điện tử trên những chủ đề đã được chọn sẵn để cho những người sử dụng khác có thể
đọc được… Trao đổi qua thư điện tử là hình thức nhóm thảo luận qua thư điện tử với
những người đăng kí thành viên thường xuyên.
 Xây dựng các sự kiện trực tuyến
Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp những sở thích và sự quan tâm
của người sử dụng và thu hút số lượng người đến với trang web. Doanh nghiệp có thể
tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội thảo
trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tử trực tuyến tiền năng và khách hàng điện
tử hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ.
1.3.3. Xúc tiến bán điện tử
1.3.1.1. Khái niệm
Xúc tiến bán điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng
quà hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay
người tiêu dùng.
Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm
mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng. Các
nhà phân tích thị trường nhận thấy việc xây dựng các chương trình xúc tiến bán qua
Internet có tỉ lệ hồi đáp cao gấp ba đến năm lần so với xúc tiến bán truyền thống.
Trong khi hầu hết các chương trình xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng đến những
doanh nghiệp trong kênh marketing, thì xúc tiến điện tử hướng trực tiếp đến người
tiêu dùng. Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử bao gồm xây dựng thương hiệu, xây
dựng các cơ sở dữ liệu và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng trực trực tuyến và ngoại
tuyến tăng lên.
1.3.1.2. Các loại hình của xúc tiến bán điện tử
 Sử dụng coupon
Cung cấp các coupons là một hình thức kinh doanh trực tuyến phổ biến mà các
doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng. Các doanh nghiệp sử dụng coupon điện tử
cũng gửi các bản thông báo qua thư điện tử khi mà những coupon mới xuất hiện trên
trang web, những nỗ lực này nhằm xây dựng lòng trung thành của khách hàng với
thương hiệu.
17
 Khuyến khích dùng thử hàng mẫu
Một vài trang web cho phép người sử dụng dùng thử các sản phẩm số hóa của
mình trước khi họ mua hàng. Rất nhiều các doanh nghiệp phần mềm cung cấp dịch
vụ tải miễn phí một đoạn chương trình trong các phần mềm của mình, tuy nhiên nó
bị giới hạn thời gian sử dụng sau đó người sử dụng lựa chọn việc mua các phần mềm
này.
 Hàng khuyến mại
Rất nhiều các trang web tổ chức các hoạt động khuyến mại, thi đua có thưởng
và giải thưởng để kéo một số lượng lớn người sử dụng đến với họ và giữ họ quay lại
với trang web. Các cuộc thi có thưởng yêu cầu các kĩ năng trong khi các chương trình
phần thưởng chỉ có một cơ hội duy nhất dành cho người chiến thắng. Các chương
trình phần thưởng phải luôn được thay đổi thường xuyên, những người sử dụng sẽ
quay trở lại trang web để tìm kiếm cơ hội chiến thắng mới
1.3.4. Marketing trực tiếp
1.3.1.1. Khái niệm
Marketing trực tuyến trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực
tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh
nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu
cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm
mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Các hoạt động marketing trực tiếp
 Email marketing
Các doanh nghiệp có thể sử dụng email gửi đi để thông báo, để gửi lời chào
hàng xúc tiến, hoặc để truyền thông các vấn đề quan trọng và có liên quan đến các
nhân vật hữu quan. Rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp gửi thông báo định
kì bằng email- một công cụ tuyệt vời cho việc giao tiếp với khách hàng. Thư thông
báo qua email ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó cung cấp những lợi ích: tên
doanh nghiệp gửi email được ghi rõ ràng và đầy đủ; cá nhân hóa hoạt động truyền
thông với những nội dung được biến đổi cho phù hợp với nhu cầu; chỉ ra cho người
nhận đường link để quay lại với website của doanh nghiệp; người nhận có thể chuyển
tiếp email cho bạn bè của mình… Ngoài ra việc gửi email còn có những ưu điểm như
không mất bưu phí và các phí in, đưa ra cách thức thuận tện và tính ngay lập tức cho
18
những phản ứng đáp lại trực tiếp, email có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa
theo từng đối tượng sử dụng để đáp ứng được những nhu cầu của họ.
 Marketing lan truyền
Marketing lan truyền là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn
có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua
các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình nhân bản của virus.
 Email opt-in và opt-out
Khi thuê các danh sách địa chỉ email từ những nhà môi giới danh dách, những
nhà phân tích thị trường nên tìm kiếm những danh sách mà đảm bảo 100% đó là opt-
in. Optin được hiểu là việc người sử dụng đồng ý tự nguyện nhận các email thương
mại về những chủ đề phù hợp với quan tâm, sở thích của họ. Người sử dụng website
có rất nhiều cách để dễ dàng opt-in, viết lại các địa chỉ tại các trang web, người sử
dụng có thể tìm thấy một mục nhỏ ghi rõ là muốn nhận email của công ty, click vào
đó và điền địa chỉ email của mình. Với phương pháp này, những nhà phân tích thị
trường đang chuyển đổi các chi phí cho hoạt động marketing sang cho người tiêu
dùng dưới hình thức phần thưởng thay cho việc dùng chi phí này để mua không gian
cho quảng cáo. Opt- out là việc người sử dụng không muốn tiếp tục nhận email của
doanh nghiệp nữa. Họ sẽ click vào biểu tượng không nhận thư nằm trong nội dung
thư điện tử mà doanh nghiệp gửi đến cho họ. Với việc sử dụng opt-out, doanh nghiệp
sẽ biết chắc chắn được người này muốn hay không muốn tiếp tục nhận thư điện tử
của mình để đảm bảo hiệu quả cao nhất của email marketing.
 Mobile-marketing
Mobile marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao
tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Với sự phát triển mạnh mẽ
của các dòng điện thoại thông minh ngày nay, những chiếc điện thoại có thể kết nối
internet dễ dàng thông qua wifi hoặc 3g, điều này mở một cơ hội rất lớn cho thị trường
mobile-marketing bởi số lượng người sở hữu smartphone không ngừng tăng mạnh và
thời gian sử dụng điện thoại di động đang có xu hướng cao hơn máy vi tính.
Những loại hình mobile-marketing phổ biến hiện nay
- SMS marketing: Là tin nhắn dạng văn bản ngắn được gửi từ người sử dụng
này đến người sử dụng khác qua Internet, qua điện thoại di động hoặc qua PDA. SMS
sử dụng công nghệ lưu và gửi lại tin nhắn trong vài ngày, thường thu hút những người
19
sử dụng di động bởi họ có thể trao đổi thông thông tin nhanh chóng mà chi phí lại
khá rẻ. Khi người sử dụng gửi những tin nhắn ngắn dạng văn bản, họ phải trả phí cho
thời gian sử dụng qua điện thoại di động, nhưng chi phí này vẫn còn là nhỏ nếu so
sánh với việc sử dụng điện thoại để nói chuyện. SMS rất dễ dàng bởi người sử dụng
không phải mở thư điện tử hay các 20 chương trình phần mềm khác để gửi hay nhận
thông tin. Thay vào đó, người sử dụng có thể soạn các tin nhắn qua điện thoại di động.
- MMS marketing: Cùng với sự phát triển công nghệ sản xuất điện thoại
thông minh thì những ứng dụng trong nhắn tin đa phương tiện – MMS không còn bị
hạn chế như trước nữa. Việc gửi tin nhắn bằng âm thanh, hình ảnh hay cả đoạn video
tới khách hàng được thực hiện dễ dàng hơn bao giờ, đồng thời mang tới sự mới mẻ
về thông điệp, gia tăng nhận biết về thương hiệu và thu hút hơn sự chú ý của khách
hàng. Việc sử dụng dịch vụ MMS hiện nay đặc biệt hiệu quả trong chiến dịch
marketing lan tỏa với những trò chơi, hình ảnh hay những chương trình khuyến mãi
hấp dẫn.
- Trò chơi di động: Người dùng thiết bị di động tải và cài đặt một trò chơi
trực tuyến về máy điện thoại. Khi sử dụng, các banner quảng cáo sẽ được hiển thị
trước hoặc sau khi trò chơi kết thúc về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Những nhà
lập trình trò chơi di động cho phép các doanh nghiệp quảng cáo trên sản phẩm của
mình và thu tiền của họ.
- Ứng dụng trên di động – Mobile app: Các doanh nghiệp hoặc cá nhân có
thể tạo các ứng dụng sử dụng trên thiết bị di động nhằm thu hút người dùng cài đặt
và sử dụng nó. Thông qua việc người dùng sử dụng các ứng dụng mà bạn tạo ra, bạn
có thể truyền tải thông tin quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình trên những ứng
dụng này.
 Quảng cáo qua bluetooth: Tính đến nay, số người sở hữu thiết bị điện tử có
kết nối bluetooth như điện thoại, laptop, máy nghe nhạc... lên tới hàng trăm triệu
người nên nó cũng mở ra cơ hội vô cùng lớn cho các doanh nghiệp muốn thực hiện
marketing qua bluetooth. Với công nghệ hiện nay, thông qua bluetooth người dùng
có thể download coupon giảm giá, video ngắn hoặc các file nhạc, hoặc kết nối với
thiết bị khác qua kết nối P2P. Chỉ cần đặt một điểm kết nối bluetooth là nó có thể tự
động gửi kết nối tới các thiết bị khác và gửi tới họ những thông tin quảng cáo của
20
doanh nghiệp. Theo như báo cáo của hãng quảng cáo Prime Point Media thì tỉ lệ
người tiêu dùng phản hồi rất cao, rơi vào khoảng 15 – 20%. Điều này minh chứng
cho tiềm năng cực hữu ích của loại hình quảng cáo này.
21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI CAMELIA
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Ngày 08/04/2015 Công ty TNHH sản xuất thương mại Camelia được thành
lập do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội xét duyệt. Năm 2015, Công ty TNHH sản xuất
Thương mại Camelia có trụ sở đặt tại số 08/68/49 Thúy Lĩnh – Lĩnh Nam – Hoàng
Mai – Hà Nội.
Sau hơn 4 năm hoạt động và phát triển, công ty luôn cố gắng khẳng định uy
tín, cải thiện chất lượng và phấn đấu trở thành lĩnh vực được nhiều người biết đến.
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH sản xuất thương mại Camelia
- Tên giao dịch: Camelia trading production company
- Tên viết tắt: Chuyên đồng phục
- Địa chỉ: Số 08/68/49 Thúy Lĩnh – Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội
- Số điện thoại: 083456 9804
- Email: chuyendongphuc.vn@gmail.com
- Website: http://chuyendongphuc.vn/ được xây dựng và phát triển bởi
VNTDC.
Hình 2.1. Giao diện website công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
(Nguồn: http://chuyendongphuc.vn/)
22
- Website của công ty có giao diện đơn giản:
+ Chức năng chính: Tìm kiếm sản phẩm
+ Dòng đầu của website ghi trụ sở chính của công ty, hotline, email, khi click
vào các biểu tượng bên góc phải trên cùng, khách hàng sẽ được dẫn đến trang fanpage
của công ty, trong tương lai, công ty cũng sẽ đẩy mạnh hoạt động trên các mạng xã
hội khác để tăng tương tác với khách hàng
+ Logo công ty đặt ngay bên dưới địa chỉ trụ sở công ty, logo là sự kết hợp thể
hiện khát vọng vươn lên của doanh nghiệp.
+ Song song với đó là các mục tìm kiếm cụ thể phù hợp với nhu cầu khách
hàng, tuy nhiên trong các mục này vẫn chưa được xây dựng về mặt nội dung
+ Box chat được đặt ở góc dưới bên phải, dễ nhận diện, để khách hàng dễ dàng
liên hệ trực tiếp với bộ phận chăm sóc của công ty.
- Sứ mệnh kinh doanh:
+ Thiết kế chuyên nghiệp: Đội ngũ thiết kế là những người trẻ, có đam mê bất
tận với thời trang, tình yêu không giới hạn với cái đẹp.
+ Chất lượng hàng đầu: Vải được đặt dệt và nhuộm kỹ, đảm bảo chất lượng
tiêu chuẩn ISO. Nhiều màu sắc phong phú, không gây hại cho sức khỏe.
+ Giá cả cạnh tranh: Là nhà sản xuất trực tiếp, xưởng may hiện đại. Chúng tôi
mong muốn sản phẩm tới tay khách hàng với chi phí thấp nhất.
+ Dây truyền hiện đại: Hệ thống xưởng sản xuất khép kín từ thiết kế - cắt may
- in ấn. Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều theo tiêu chuẩn ISO.
+ Hỗ trợ online 24/7: Chúng tôi luôn có mặt hỗ trợ quý khách hàng 24/7.
Hotline: 0123456 9804.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Camelia được xây dựng với quy mô
nhỏ nên sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng một cách đơn giảnđể phù
hợp với hoạt động của công ty, tối ưu hóa năng lực của các bộ phận. Theo mô hình
này, giám đốc công ty có thể nắm bắt một cách chính xác tình hình thực tế kinh doanh
và quản lý, điều hành mọi hoạt động một cách kịp thời.
23
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ phận
Marketing
Bộ phận
kho
Bộ phận
R&D
GIÁM ĐỐC
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
nhân sự
Bộ phận
kinh doanh
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Chức năng của từng bộ phận
- Ban giám đốc (Bao gồm giám đốc và phó giám đốc): Có chức năng quản
lý các phòng ban trong công ty, là nơi hoạch định chiến lược, kiểm soát quá trình hoạt
động cho Công ty cũng như các phòng ban trong tổ chức, đồng thời đánh giá kết quá
đạt được của các phòng ban cũng như công ty để đưa ra các chiến lược phù hợp hơn
cho hoạt động của công ty.
- Bộ phận kế toán: có chức năng kế toán tài chính của các hoạt động kinh
doanh và kế toán văn phòng: thống kê, báo cáo và tổ chức luân chuyển vốn hợp lý;
quản lý tài sản; thanh toán tiền lương cho công nhân viên và các công việc khác.
- Bộ phận nhân sự: Có chức năng quản lý nhân sự trong công ty; hỗ trợ giám
đốc trong công tác tổ chức, hành chính, có chức năng tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp
nhân lực trong công ty.
- Bộ phận kinh doanh: Có chức năng xây dựng và triển khai các kế hoạch bán
hàng: điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm, đồng thời tư vấn và chăm sóc khách
hàng.
24
- Bộ phận marketing: Có chức năng xây dựng và triển khai các chiến lược
marketing cho website và sản phẩm giúp tăng doanh số bán hàng.
- Bộ phận kho: Có chức năng quản lý hàng hóa, đơn hàng; cung cấp các số
liệu, tình trạng hàng hóa cho phòng kinh doanh, phòng kế toán và phòng Marketing
để hỗ trợ công việc.
- Bộ phận R&D: nghiên cứu và phát triển
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
STT Phòng ban Trưởng ban Số lượng
1 Giám đốc Phạm Văn Định 1
2 Phó giám đốc Nguyễn Anh Khởi 1
3 Kế toán Bùi Thị Bình Nhi 2
4 Nhân sự Hà Thị Lan Anh 3
5 Kinh doanh Nguyễn Thị Thảo 4
6 Marketing Đặng Tuấn Anh 2
7 Kho Trịnh Thị Phương Thảo 4
8 R&D Trần Thu Hằng 1
(Nguồn: Phòng nhân sự)
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Camelia
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp số 0106816486 (Mã
số thuế) đăng ký lần đầu ngày 08/04/2015 Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội với loại hình
hoạt động Công ty TNHH Một Thành Viên,Công ty có các chức năng nhiệm vụ sau:
Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Camelia chuyên cung cấp các sản
phẩm dệt may:
- Chuyên áo đồng phục doanh nghiệp.
- Chuyên áo đồng phục lớp.
- Chuyên áo đồng phục mầm non.
- Chuyên áo đồng phục bảo vệ.
- Chuyên đồ bảo hộ lao động.
- Chuyên tạp dề.
25
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Camelia
Bảng 2.2. Nguồn vốn Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
từ năm 2016 - 2018
Vốn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Mức
tiền
Tỉ
trọng
Mức
tiền
Tỉ
trọng
Mức
tiền
Tỉ
trọng
1. Ngân sách 0,5 50 1,3 54 2,0 62,5
2. Vay ngân hàng 0,5 50 1,1 45 1,1 37,5
Tổng 1 100 2,4 100 3,2 100
(ĐVT: Mức tiền: tỷ đồng; Tỷ trọng: %)
(Nguồn: Nội bộ)
Sau hơn 3 năm hoạt động, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia đã
đạt được nhiều thành quả, điều đó được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh sau:
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Camelia từ năm 2016 - 2018
STT Chi tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Doanh thu 2.478.376 5.877.535 7.242.000
2 Chi phí 500.000 1.100.300 1.350.000
3 Lợi nhuận trước thuế 1.978.376 4.777.235 5.892.000
4 Lợi nhuận sau thuế 1.483.701 3.821.788 4.713.600
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
(Nguồn: Nội bộ)
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong vòng 3
năm trở lại đây, chúng ta có thể nhìn thấy được tốc độ tăng trưởng rõ rệt ở cả doanh
thu và lợi nhuận sau thuế:
Mức doanh thu tăng dần qua các năm: so với năm 2016, doanh thu năm 2017
tăng thêm 3.390.159; nhờ sự mạnh dạn đầu tư cả về số lượng, chất lượng sản phẩm
26
và với đội ngũ nhân viên đông đảo hơn thì tới năm 2018, doanh thu đạt 7.242.000,
tức là đã tăng gần 3 lần so với năm 2016.
Với mức doanh thu tăng lên hàng năm như vậy, chúng ta có thể thấy rằng công
ty hiện đang có những bước phát triển đúng đắn.
Mặc dù mức thuế suất đóng cho Nhà nước hàng năm là 20% và chi phí đầu
tư vào hoạt động kinh doanh đều tăng nhưng tổng doanh thu của Công ty vẫn tăng
khá cao, đem lại nguồn lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế năm
2016 là 1.483.701 VNĐ. Đến năm 2017 đạt 3.821.788 VNĐ và gần đây nhất là năm
2018 đạt 4.713.600 VNĐ. (Theo bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanhcủa Công ty
TNHH sản xuất và Thương mại Camelia từ năm 2016 – 2018).
Đối với một công ty TNHH mới thành lập trong vòng 4 năm thì đây là một con
số rất khả quan, hứa hẹn sẽ có nhiều bước tiến mới trong tương lai, tuy nhiên, công
ty cũng cần có những biện pháp để tối ưu hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí góp
phần làm tăng lợi nhuận sau thuế, phát triển trong các năm tiếp theo.
2.2. Thực trạng của hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Camelia
2.2.1. Thị trường mục tiêu
 Khách hàng mục tiêu: Đối tượng khách hàng mục tiêu mà công ty TNHH
sản xuất và thương mại Camelia được chia làm 2 nhóm
- Nhóm khách hàng cá nhân: Là người tiêu dùng cá nhân có nhu cầu về sản
phẩm về may mặc. Nhóm khách hàng này có yêu cầu đa dạng về sản phẩm.
- Nhóm khách hàng tổ chức: Là những nhà phân phối, các doanh nghiệp, lớp,
nhóm, trường học …Đâu là nhóm có yêu cầu về chiết khấu, đơn hàng đúng tiến độ
và chiếm tỉ trọng khá cao.
 Phân đoạn thị trường: Với đặc điểm sản phẩm may mặc đa dạng về số lượng
và chủng loại, nên công ty lựa chọn phân chia với các tiêu thức được lựa chọn:
- Tiêu thức về địa lý: Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm
thì thị trường chính mà công ty nhắm tới là thị trường may mặc trong nước với các
khách hàng chủ yếu trên địa bàn Hà Nội.
- Tiêu thức nhân khẩu học: dựa vào độ tuổi khác nhau để chia thành các đoạn
thị trường khác nhau như trẻ em, người lớn…
27
+ Đối với phân đoạn thị trường trẻ em (<15 tuổi): trẻ em được ước tính chiếm
25,2% dân số Việt Nam (Theo Dân số Việt Nam 29/11/2019) là đối tượng có nhu cầu
tương đối nhiều về may mặc, do độ tuổi còn nhỏ, các em sẽ có những yêu cầu về màu
sắc đa dạng hơn, mẫu mã bắt mắt hơn.
+ Đối với phân đoạn thị trường người lớn (15-64 tuổi): độ tuổi này được ước
tính chiếm 69,3% dân số Việt Nam (Theo Dân số Việt Nam 29/11/2019). Đối tượng
khách hàng này được xác định là đối tượng chính, họ là những người có thu nhập,
quyết định mua của họ sẽ liên quan đến giá cả, thương hiệu và chất lượng sản phẩm.
Từ việc xác định được khách hàng và phân đoạn được thị trường, có thể thấy
rằng thị trường mục tiêu chính mà công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
đang nhắm tới là thị trường trong nước, với các khách hàng là người có thu nhập trên
địa bàn Hà Nội.
2.2.2. Thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến tại công ty
2.2.2.1. Quảng cáo trực tuyến
Theo những điều tra gần đây của Bộ công thương vào năm 2014 thì việc sử
dụng internet để tìm kiếm thông tin sản phẩm đã trở thành xu hướng và có khoảng
70% khách hàng đưa ra quyết định mua sản phẩm trong quá trình tìm kiếm đó, Chính
vì thế, việc cập nhật rộng rãi những sản phẩm của công ty trên mạng internet đóng
vai trò vô cùng quan trọng.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực vốn có tính cạnh tranh vô cùng lớn là
may mặc, tuy mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn, công ty cũng vẫn luôn chú
trọng đến việc lựa chọn các phương án quảng cáo trực tuyến sao cho phù hợp nhất
với điều kiện và chiến lược phát triển công ty.
- Quảng cáo qua thư điện tử: đây là hình thức được lựa chọn đầu tiên bởi nó
có giá rẻ nhất. Trong thời gian đầu thực hiện, bộ phận marketing tại công ty tiến hành
mua các tệp email được bán trên mạng nhằm tiếp cận khách hàng mua sản phẩm, tuy
nhiên phương thức này chỉ tiếp cận được một lượng khách hàng rất nhỏ do tệp email
được buôn bán trên internet là những tệp khá tạp nham. Thêm vào đó, việc gửi email
đến những người dùng không có mong muốn tiếp cận sản phẩm còn gây khó chịu,
ảnh hưởng không nhỏ tới hình ảnh của công ty.
- Quảng cáo không dây: Đặt các đường link quảng cáo bằng chữ trên các
website khác hay trên công cụ tìm kiếm (quảng cáo tài trợ). Công ty phải có tiêu đề
28
quảng cáo, thông tin giới thiệu sản phẩm, địa chỉ website như khi sử dụng dịch vụ
Google adwords, quảng cáo Facebook sẽ được hiện thị ở bên phải các kết quả tìm
kiếm của google và trên bảng tin của người dùng Facebook. Tiếp cận những người
đang tìm sản phẩm hoặc dịch vụ của website, toàn quyền kiểm soát ngân sách quảng
cáo, dễ dàng tạo và hiệu chỉnh quảng cáo, Adwords cho phép truy cập 24/7 các báo
cáo hiệu suất chi tiết để giúp theo dõi hiệu quả các chiến dịch quảng cáo. Chi phí để
sử dụng hình thức này thấp hơn nhiều so với quảng cáo bằng banner trên các báo điện
tử. Quảng cáo facebook cho phép tiếp cận nhiều người dùng facebook hơn cũng như
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp sử dụng tài khoản facebook cũng rất lớn.
Tuy nhiên, sau hàng loạt những bê bối về rò rỉ dữ liệu người dùng, và thay đổi
trong thuật toán, Facebook tiến hành thanh lọc, quét dữ liệu rất mạnh đối với các tài
khoản quảng cáo. Thật không may, trang Facebook của công ty đã không tránh khỏi
đợt thanh lọc này. Tuy nhiên, trong thời gian hoạt động, quảng cáo trên trang đã tiếp
cận được một lượng khách hàng đáng kể, có giá trị trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
Tăng cường các liên kết đến website http://chuyendongphuc.vn/ bằng các hình
thức trao đổi banner, đường link với các website đối tác để cùng duy trì thứ hạng từ
khóa. Qua đó vừa có thể tăng lượng truy cập vào website của mình và cải thiện thứ
hạng trên kết quả tìm kiếm vì công cụ tìm kiếm cũng căn cứ số lượng link liên kết
chất lượng đến website để xếp hạng.
Theo kết quả điều tra phỏng vấn chuyên sâu đối với nhân viên trong công ty,
việc áp dụng các công cụ marketing trực tuyến hiện tại của công ty chưa được hiệu
quả. Cụ thể hơn trung bình hiệu quả của hoạt động marketing trực tuyến của công ty
được nhân viên đánh giá tại mức 4 là 10%, mức 3 là 23%, mức 2 là 67%. Tất cả các
nhân viên trong công ty đều cho rằng việc đầu tư cho phát triển hoạt động marketing trực
tuyến là vô cùng cần thiết. Kết quả được thể hiện một cách trực quan ở biểu đồ hình 2.3.
29
Hình 2.3. Biểu đồ hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH
sản xuất và thương mại Camelia được đánh giá theo các mức độ
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Cũng theo kết quả tự điều tra đến 30 khách hàng của công ty có đến 50% khách
hàng được bạn bè và người quen giới thiệu mới biết đến công ty, trong khi đó 15%
khách hàng đến với Công ty qua tìm kiếm trên Google, 30% khách hàng đến từ
Facbook và chỉ có 5% khách hàng ngẫu nhiên thấy website của công ty.
Từ đó cho thấy hiệu quả của marketing trực tuyến trong việc tiếp cận đến khách
hàng chưa được hiệu quả do số lượng khách hàng biết đến doanh nghiệp qua các công
cụ quảng cáo chỉ chiếm 50%.
2.2.2.2. Marketing quan hệ công chúng
Với mong muốn tạo ra được cái nhìn tích cực về hình ảnh, dịch vụ và các sản
phẩm mà công ty cung cấp, hoạt động mà công đang thực hiện đó là triển khai webste
của chính mình. Website được coi là công cụ marketing quan hệ công chúng kết nối
khách hàng với công ty. Website được thiết kế và duy trì bởi VNTDC theo hướng
cung cấp thông tin về sản phẩm nhằm thu hút người xem. Về mặt cảm quan ban đầu,
website có giao diện khá đơn giản, rõ ràng và dễ sử dụng. Tuy nhiên, phần nội dung
website còn làm chưa tốt, nội dung còn sơ sài, thậm chí là thiếu nội dung.
10%
23%
67%
Chưa tốt Trung bình Khá Tốt Rất tốt
30
Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá hiệu quả loại hình ứng dụng marketing quan hệ công
chúng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Sau quá trình phỏng vấn 16 nhân viên công ty và tổng hợp phân tích số liệu,
có tới 55% nhân viên cho rằng việc ứng dụng marketing quan hệ công chúng làm
chưa tốt. Ở mức khá chỉ nhận được đánh giá bởi 33% số lượng nhân viên và chỉ có
12% trên tổng số nhân viên cho rằng hiệu quả đạt ở mức trung bình (Theo “Biểu đồ
đánh giá hiệu quả loại hình ứng dụng marketing quan hệ công chúng tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Camelia” hình 2.4)
Các khách hàng được phỏng vấn đưa ra một số ý kiến được khái quát lại như
sau:
- Nội dung Website còn sơ sài, đơn giản, các tiểu mục thiếu tính chi tiết, gây
nên sự khó chịu cho khách hàng trong quá trình truy cập.
- Website cũng chưa tạo được sự tin cậy, gần gũi cao với khách hàng. Việc
quản trị website còn kém do mới chỉ do một nhân viên phụ trách .
- Hình ảnh chưa bắt mắt, các mục như bảng size, form áo … chưa có nội dung
cụ thể.
- Trên website bán hàng trực tuyến của công ty mới chỉ cho phép khách hàng
đặt hàng qua hệ thống chứ chưa tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến.
12%
33%
55%
Chưa tốt Khá Trung bình Tốt Rất tốt
31
Chính vì lý do nội dung sơ sài, thiếu tính cập nhật của website nên có tới 80%
khách hàng được phỏng vấn đều nêu ra ý kiến góp ý cần hoàn thiện nội dung và tính
năng website.
2.2.2.3. Xúc tiến bán điện tử
Về vấn đề đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng các giải pháp xúc tiến
bán điện tử trên đối với hoạt động kinh doanh của website: http://chuyendongphuc.vn/
theo kết quả điều tra từ 16 nhân viên trong công ty thì có tới 30% cho là trung bình,
51% cho là khá tốt là 19% cho là chưa hiệu quả. Kết quả này được thể hiện rõ nét và
trực quan hơn qua “Biểu đồ đánh giá hiệu quả ứng dụng giải pháp xúc tiến điện tử
tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia” hình 2.5
Hình 2.5. Biểu đồ đánh giá hiệu quả ứng dụng giải pháp xúc tiến điện tử tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Vì vậy để duy trì hoạt động của website http://chuyendongphuc.vn/ công ty sẽ
có các đợt giảm giá, tri ân khách hàng…
2.2.2.2. Marketing trực tiếp
 Email marketing
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia luôn luôn giữ lại thông tin
khách hàng đã từng mua hàng, bao gồm cả email khách hàng. Tất cả những email này
được lưu lại trong data mail. Ngay sau khi mua sản phẩm của công ty, khách hàng sẽ
19%
30%
51%
Trung bình Khá tốt Chưa có hiệu quả
32
nhận được email về sản phẩm đã được mua. Sau mua một tuần, khách hàng sẽ nhận
được email để khảo sát về trải nghiệm đối với sản phẩm. Bằng cách phản hồi lại email
của công ty, khách hàng có thể để lại những đánh giá với sản phẩm và góp ý đối với
công ty để công ty có sự thay đổi cho phợp đối với sản phẩm và chất lượng dịch vu
chăm sóc khách hàng.
Công ty cũng gửi thông tin về các đợt khuyến mại, các đợt giảm giá tới email
của các khách hàng trước khi chương trình diễn ra ít nhất 1 tuần để khách hàng nắm
được một cách kịp thời nhất. Qua lượt click vào những đường link của các chương
trình khuyến mại, giảm giá… công ty có được đánh giá cụ thể hơn về mức độ quan
tâm của khách hàng, tiết kiệm được chi phí in ấn tờ rơi,… và giữ được mối quan hệ
với các khách hàng.
 Marketing lan truyền
Hiện nay, công ty ứng dụng khá tốt tính lan truyền của mạng xã hội. Việc sử
dụng Facebook như một kênh thông tin, thường xuyên cung cấp những sự kiện hay
thông tin khuyến mãi, giảm giá các sản phẩm của doanh nghiệp đã tạo hiệu ứng tốt
tới những cá nhân đang có nhu cầu về sản phẩm sạch và có nguồn gốc rõ ràng, đảm
bảo. Theo dõi tập khách hàng của công ty, có đến 30% khách hàng đến từ Facbook.
Công ty có thể khai thác hơn nữa việc sử dụng Facebook để mở rộng lượng khách
hàng tiềm năng và tập khách hàng của mình tại trên thị trường.
Tuy nhiên, đáng buồn thay, sau thời gian thay đổi thuật toán, Facebook phát
sinh nhiều lỗi, đồng thời các quá trình thanh lọc diễn ra dẫn đến Facebook của công
ty bị mất và chưa làm lại được.
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động marketing trực tuyến
của công ty
2.2.3.1. Môi trường bên trong
 Nguồn nhân lực
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số nhân lực của công ty TNHH sản xuất và
thương mại Camelia gồm 17 người, tuy nhiên trong số đó chỉ có 2 người trực tiếp
tham gia vào hoạt động marketing (theo bảng 1). Cơ cấu tổ chức của công ty được
chia làm 7 bộ phận bao gồm: ban giám đốc, bộ phận nhân sự, bố phận kế toán, bộ
phận kinh doanh, bộ phận marketing, bộ phận kho, bộ phận R&D.
33
Trong đó phòng marketing: Có chức năng xây dựng và triển khai các chiến
lược martketing cho website và sản phẩm nhằm giúp tăng doanh số bán hàng. Bộ
phận thực hiện các công việc như nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật
ngầm hiểu của khách hàng, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, khảo sát hành
vi ứng sử của khách hàng tiềm năng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định
vị thương hiệu, phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị
trường mong muốn (thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm) quản trị sản phẩm (chu
kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và đôi khi là hồi sinh, xây
dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing.
Cùng với sự phát triển của công ty và sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo công
ty, các cán bộ công nhân viên luôn được tạo mọi điều kiện tốt nhất về môi trường làm
việc, các chế độ đãi ngộ xứng đáng với năng lực. Những điều này giúp các các bộ
công nhân viên có thể yên tâm công tác và cống hiến cho công ty, cũng như thu hút
được ngày càng nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao về làm việc lâu dài tại công ty.
Nhưng theo khảo sát cho thấy, có đến 70% nhân viên công ty cho rằng công
ty nên đầu tư nhiều hơn về nhân sự. Số nhân lực trong công ty hiện tại chưa đáp ứng
đủ với lượng công việc của công ty hiện giờ nên kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả chưa cao.
 Công nghệ
Là công ty trong lĩnh vực may mặc, nhưng công ty nhận thức rõ được tầm quan
trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình làm việc, công ty trang
bị cho nhân viên đầy đủ
Thiết bị phần cứng:
- Số máy tính: 10 máy tính được trang bị máy tính cá nhân riêng có cấu hình
phù hợp với công việc của nhân viên, có kết nối wifi hoặc đường dây Internet cáp
quang do FPT cung cấp đảm bảo đường truyền có tốc độ cao, nhanh, ổn định và kết
nối xuyên suốt và liên tục.
- Bên cạnh đó còn có các thiết bị khác như máy in, máy photocopy, máy fax..
để phục vụ cho công tác kế toán, bán hàng, quản lý kho và các công tác khác.
- Các phần mềm ứng dụng: Do công ty có quy mô nhỏ nên các phần mềm
ứng dụng mà doanh nghiệp sử dụng đều là phần mềm ứng dụng đơn giản, dễ sử dụng
34
được Google cung cấp như: Google Docs, Google Excel, dụng Google Driver trong
công tác Quản lý công việc và các báo cáo, chỉ tiêu...; phần mềm kế toán.
 Nguồn lực tài chính
Ngoài các khoản tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu cần phải có các chi phí
phát sinh khác như chi phí duy trì website, tổ chức các chương trình, sự kiện nhằm
quảng bá doanh nghiệp tới công chúng trên mạng internet. Các nguồn lực tài chính
nhằm hỗ trợ cho chiến lược marketing mới là rất quan trọng để tổ chức chương trình
xúc tiến bán, quảng cáo, quan hệ công chúng…Vì vậy khả năng tài chính của doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai và ứng dụng các chiến lược marketing
trực tuyến. Với số vốn ban đầu khoảng 1 tỉ VND, tuy nhiên trong thời điểm hiện tại thì
việc đầu tư cho hoạt động markrting của công ty chỉ chiếm khoảng 7% doanh thu hàng
năm
2.2.3.2. Môi trường bên ngoài
 Môi trường vĩ mô
 Kinh tế
Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường.
Vì vậy, yếu tố kinh tế tạo ra ảnh hưởng đến sức mua và hoạt động phát triển marketing
trực tuyến của các doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Camelia nói riêng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nhiều tổ chức nước ngoài đã đồng loạt nâng mức
dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam, kèm theo những đánh giá tích cực về triển vọng
nền kinh tế trong thời gian tới sau khi số liệu thống kê cho thấy, nền kinh tế đã tăng
trưởng hơn 7% trong quý III vừa qua. Bản thân công ty TNHH sản xuất và thương
mại Camelia gặt hái được không ít thành công tuy nhiên cũng còn nhiều khó khăn
tiềm ẩn phía trước.
- Theo Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP 3 quý đầu năm 2019 đạt cao nhất
gần thập kỷ qua. Riêng quý III, GDP tăng 7,31% so với cùng kỳ bất chấp tình hình
thế giới nhiều biến động. Do đó, khi hình thành chiến lược kinh doanh nói chung
cũng như phát triển hoạt động marketing trực tuyến nói riêng công ty cần có sự xem
xét và cân nhắc sao cho phù hợp với khả năng của người tiêu dùng, lôi kéo được
khách hàng về với công ty
35
Bên cạnh những thuận lợi, trong năm 2019, kinh tế nước ta vẫn phải đối diện
với nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình quốc tế diễn biến phức tạp, khó lường; xu
hướng bảo hộ và đưa sản xuất về trong nước của một số nước phát triển sẽ ảnh hưởng
đến xuất khẩu và dòng vốn đầu tư vào Việt Nam. Nếu các DN Việt Nam không nâng
cao năng lực cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm thì sẽ khó có thể tồn tại và
phát triển.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng có nhiều chuyển biến rõ rệt trong năm
qua. Mạng lưới giao thông được đầu tư, cải tạo góp phần tạo điều kiện cho công ty
dễ dàng phân phối, giao sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách dễ dàng hơn.
Internet được phổ cập nhanh chóng, việc lựa chọn các gói cước viễn thông cũng đa
dạng hơn, công ty có thể lựa chọn để áo dụng những công nghệ phù hợp vớt hoạt
động kinh doanh nói chung và để phát triển hoạt đọng marketing trực tuyến nói riêng.
 Các nhân tố chính trị - pháp luật
Để các hoạt động marketing trực tuyến được tiến hành cần thiết phải có các
chế tài pháp luật,các chính sách cụ thể để các bên tham gia thực hiện cho đúng. Do
việc tiến hành các hoạt động marketing trực tuyến gắn với việc sử dụng internet nên
đòi hỏi các điều kiện về môi trường pháp luật phải rõ ràng và minh bạch để đảm bảo
an toàn thông tin,chống vi phạm bản quyền,xác thực điện tử .
Hiện nay đã có một hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động marketing
trực tuyến như: luật quảng cáo (có hiệu lực 21/6/2012), luật giao dịch điện tử (hiệu
lực từ ngày 1/3/2006), Luật công nghệ thông tin (hiệu lực từ ngày 1/1/2007) cho thấy
các giao dịch điện tử tại Việt Nam đã được pháp luật thừa nhận và bảo hộ.Ngoài ra
còn hệ thống các nghị định hướng dẫn thi hành luật như nghị định về thương mại điện
tử (9/6/2006), nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Hiện nay, luật
liên quan đến quảng cáo cũng đang được xây dựng, Nghị định 97/2008/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet (ngày 28/8/2008) ngày 13/08/2008 chính phủ ban hành Nghị định
90/2008/NĐ-CP về chống thư rác giúp đưa việc quảng cáo trên môi trường điện tử
vào khuôn khổ.
 Các nhân tố công nghệ
Marketing trực tuyến phải được tiến hành dựa trên các phương tiện điện tử và
internet vì thế hạ tầng công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến ứng dụng marketing trực
36
tuyến. Hạ tầng công nghệ cho phát triển marketing trực tuyến bao gồm nhiều yếu tố
khác nhau như: yêu cầu về hạ tầng viễn thông đường truyền internet tốc độ cao, ổn
định, kết nối rộng.
Theo thống kê của Trung tâm số liệu Internet quốc tế, Việt Nam xếp hạng 18
trên 20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới trong năm 2015. Cụ thể,
tính tới tháng 1/1/2015 Việt Nam đã có hơn 39.8 triệu người dùng internet, chiếm
44% dân số cả nước, với trên 70% trong số đó sử dụng Internet hàng ngày. Internet
tác động rất lớn tới khả năng tiếp cận thông tin cũng như hành vi mua hàng của hơn
40% dân số Việt Nam. So với các quốc gia khác, Việt Nam có số lượng người dùng
Internet nhiều thứ 8 trong khu vực Châu Á và đứng vị trí thứ 3 ở khu vực Đông Nam
Á (sau Indonesia và Philippines). Nếu so với lượng người dùng Internet ở Việt Nam
vào trước năm 2000 chỉ ở mức 200.000 người, sau 15 năm, số lượng người dùng
Internet Việt Nam đã tăng khoảng hơn 199 lần.
Phó Phát ngôn Bộ Ngoại giao Ngô Toàn Thắng khẳng định công nghệ thông
tin và mạng xã hội đã và đang được sử dụng rộng rãi trong đời sống, sinh hoạt kinh
tế và văn hóa xã hội ở Việt Nam. “Theo thống kê, tính đến đầu năm 2019, Việt Nam
đã có 60 triệu người sử dụng Internet, chiếm hơn 60% dân số, đứng thứ 16 trên thế
giới về số lượng người sử dụng Internet và có 55 triệu người sử dụng các nền tảng
mạng xã hội, nằm trong nhóm có số lượng người dùng lớn nhất trên thế giới.”(Theo
TTXVN số ra ngày 7/11/2019).
Có thể nhận thấy công nghệ mới đã mang đến những thay đổi cho các hoạt
động marketing : giảm chi phí hoạt động, chi phí thuê nhân viên và công việc giấy tờ.
tăng tốc độ cung cấp thông tin. Nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí đầu tư khiứng
dụng CNTT mới. Tuỳ thuộc vào khả năng tiếp nhận công nghệ thông tin của doanh
nghiệp mà tác động này đem lại những cơ hội hoặc thách thức.
 Các nhân tố văn hoá – xã hội
Để triển khai marketing trực tuyến cần phải có các khách hàng là người sử
dụng Internet. Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng internet càng
tăng thì việc ứng dụng marketing trực tuyến càng thuận lợi.
Cập nhật thông tin tiếp tục là mục đích sử dụng Internet hàng ngày phổ biến
nhất, tăng từ 87% năm 2013 lên 93% năm 2014. Đa số người tham gia khảo sát sử
dụng Internet có tham gia các diễn đàn, mạng xã hội (81%), truy cập email (73%),
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia
Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia

Contenu connexe

Similaire à Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia

Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương...
Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương...Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương...
Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương...nataliej4
 
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...luanvantrust
 
Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty giày Thái Bình
Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty giày Thái BìnhHoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty giày Thái Bình
Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty giày Thái BìnhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similaire à Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia (16)

Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...Đề tài Khóa luận 2024  Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng năng lực cạnh tranh và một số giải pháp nân...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mạ...
 
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại cty TNHH điện tử Sài Gòn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại cty TNHH điện tử Sài GònPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại cty TNHH điện tử Sài Gòn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại cty TNHH điện tử Sài Gòn
 
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương...
Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương...Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương...
Luận văn Công tác quản trị mua hàng tại Công ty TNHH Xây dựng, Cơ khí, Thương...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú LêĐề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
Đề tài: Phân tích hoạt động marketing vật liệu xây dựng của công ty TNHH Phú Lê
 
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao năng lực cạnh tranh, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường...
 
Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty giày Thái Bình
Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty giày Thái BìnhHoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty giày Thái Bình
Hoàn thiện chiến lược Marketing tại Công ty giày Thái Bình
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty trá...
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty trá...Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty trá...
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty trá...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công TyKhoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty
 
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần xây lắp, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần xây lắp, RẤT HAYĐề tài hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần xây lắp, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần xây lắp, RẤT HAY
 

Plus de luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

Plus de luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Dernier

Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfSuperJudy1
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhtrò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhNguynHuTh6
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaKhiNguynCngtyTNHH
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhtrò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA HTTT & TMĐT ------------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia MÃ TÀI LIỆU: 81126 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Huyền Trang Sinh viên thực hiện: Cù Hải Yến HÀ NỘI – 2019
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là luận văn tốt nghiệp của riêng em dưới sự hướng dẫn của giảng viên ThS. Trần Thị Huyền Trang. Tất cả mọi thông tin, tài liệu được sử dụng trong trong nghiên cứu của các tác giả khác đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Các số liệu em sử dụng cho đề tài nghiên cứu được cung cấp và lưu hành nội bộ tại đơn vị thực tập - Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia. Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2019 Sinh viên thực hiện Cù Hải Yến
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, quý thầy cô trong trường nói chung và quý thầy cô giảng dạy khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Quản trị Thương mại điện tử nói riêng. Trong quá trình học tập tại trường, các thầy cô đã luôn quan tâm theo sát, đồng hành và truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, giúp cho em vững vàng hơn trong công việc và cuộc sống trong tương lai. Em xin cảm ơn cô Trần Thị Huyền Trang - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp, cô luôn sát sao, nhắc nhở, kiểm tra và trả bài một cách đều đặn để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất trong khả năng của mình. Bên cạnh đó, em cũng không quên được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Công ty TNHH sản xuất Thương mại Camelia – đơn vị em tham gia thực tập, đặc biệt là các anh chị trong công ty đã luôn hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình làm việc. Dù thời gian thực tập không dài, bản thân em còn nhiều thiếu sót trong công việc, nhưng công ty vẫn cho em được tiếp xúc và trải nghiệm công việc để vận dụng kiến thức của mình, đó là điều mà em luôn biết ơn. Đề tài này là kết quả của quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty, với những lý do cả chủ quan và khách quan chắc chắn không thể tránh được những sai sót, em rất mong quý thầy cô góp ý để đề tài của em được hoàn thiện nhất có thế. Sau tất cả, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, các anh chị của công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia thật nhiều sức khỏe, gặt hái thêm được nhiều thành công hơn nữa trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...............................................1 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................................2 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................4 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................4 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................5 6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI................................................................................................7 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG..............................................9 MARKETING TRỰC TUYẾN................................................................................9 1.1. Một số lý luận về marketing trực tuyến...........................................................9 1.1.1. Lý luận chung về marketing ............................................................................9 1.1.2. Marketing trực tuyến......................................................................................10 1.2. Đặc điểm vai trò của marketing trực tuyến...................................................11 1.3. Công cụ của marketing trực tuyến .................................................................13 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CAMELIA ...................................................................................21 2 . 1 . Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia21 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia .......22 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.....................................................................................................................24 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.....................................................................................................................25
  • 5. iv 2 . 2 . Thực trạng của hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia...........................................................................................26 2.2.1. Thị trường mục tiêu .......................................................................................26 2.2.2. Thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến tại công ty ...............................27 2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động marketing trực tuyến của công ty................................................................................................................32 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TUYẾN CHO CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CAMELIA ...................................................................................................................................39 3.1. Kết quả đạt được và những phát hiện qua nghiên cứu.................................39 3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................39 3.1.2. Những tồn tại chưa giải quyết .......................................................................40 3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại....................................................................43 3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và định hướng phát triển trong thời gian tới ...................................................................................................................................44 3.2. Những vấn đề cần nghiên cứu khi thực hiện phát triển marketing trực tuyến ...................................................................................................................................46 3.2.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới.............................................................46 3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động marketing của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.................................................................................................47 3.2.3. Phạm vi vấn đề giải quyết ..............................................................................47 3.3. Các đề xuất và kiến nghị để phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia .................................................48 3.3.1. Đề xuất định hướng phát triển marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia....................................................................................48 3.3.2. Đề xuất để phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia....................................................................................49 3.3.3. Đề xuất về nhân lực cho việc quản lý và duy trì hoạt động marketing trực tuyến 53 3.3.4. Kiến nghị tới Nhà nước để phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia...................................................54
  • 6. v PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ix PHỤ LỤC................................................................................................................ xii Phụ lục 1: Phiếu điều tra khách hàng .................................................................. xii Phụ lục 2: Phiếu điều tra nhân viên ......................................................................xv
  • 7. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt TNHH Limited Trách nhiệm hữu hạn TMĐT E-Commerce Thương mại điện tử CNTT Information Technology Công nghệ thông tin SEO Search engine optimization Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SMS Short Message Service Dịch vụ tin nhắn ngắn P2P Peer to peer network Mạng ngang hàng PPE Page Post Engagement Lượng tương tác với bài viết trên trang
  • 8. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Số trang Bảng 2.1 Cơ cấu nhân lực Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 24 Bảng 2.2 Nguồn vốn Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia từ năm 2016 - 2018 25 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Camelia từ năm 2016 - 2018 25
  • 9. viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình Tên hình Số trang Hình 2.1 Giao diện website công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 21 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 23 Hình 2.3 Biểu đồ hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia được đánh giá theo các mức độ 29 Hình 2.4 Biểu đồ đánh giá hiệu quả loại hình ứng dụng marketing quan hệ công chúng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 30 Hình 2.5 Biểu đồ đánh giá hiệu quả ứng dụng giải pháp xúc tiến điện tử tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 31 Hình 3.1 Một số tin tức trên website của công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 41 Hình 3.2 Một số sản phẩm trên website của công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 51
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong những ngày vừa qua, khái niệm “Cách mạng Công nghệ 4.0” được nhắc đến với tần suất vô cùng nhiều trên các kênh truyền thông và các mạng xã hội. Cùng với sự xuất hiện đó là sự hứa hẹn về một tương lai tươi sáng của các doanh nghiệp tại Việt Nam nếu đủ khả năng đón đầu được làn sóng này. Marketing là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của doanh nghiệp, nhận ra được tầm quan trọng đó, mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều vô cùng chú trọng yếu tố này. Trước đây marketing truyền thống đóng vai trò chủ đạo, nhưng vào thời điểm hiện tại, với sự bùng nổ số lượng người truy cập, sử dụng Internet tăng lên với tốc độ chóng mặt. Năm 2019, dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2017. Theo số liệu thống kê, có tới 58 triệu người dùng mạng xã hội trên thiết bị di động tính đến đầu năm 2019, con số này tăng đến 8 triệu người dùng so với năm 2018. Cùng với sự phát triển của công nghê, các dòng điện thoại phân khúc tầm trung – thấp liên tục được ra đời giúp cho nhiều người có thể dễ dàng sở hữu những chiếc điện thoại thông minh và tiếp cận với Internet. Mặc dù dân số chỉ đạt 96.96 triệu người nhưng số thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 143.3 triệu số . Điều này cho thấy phần đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại di động thông minh và cũng không ít người sử dụng 2-3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục vụ cho cuộc sống. 94% là tỷ lệ người dùng Internet ở Việt Nam sử dụng Internet hàng ngày. Và 6% là số người sử dụng Internet ít nhất một lần trong tuần. Nhìn vào số liệu thống kê ta có thể thấy, người dùng Internet ở Việt Nam không tách rời các hoạt động liên quan đến Internet quá một tuần. Về cơ sở hạ tầng, tốc độ truy cập Internet vẫn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể theo báo cáo, tốc độ truy cập internet trung bình ở điện thoại là 21.56 MBPS ( tăng 6.1% so với năm ngoái) và ở máy tính là 27.18 MBPS ( tăng 9.7% ) (Theo Báo cáo Digital Marketing Việt Nam 2019) Chính vì thế, các doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi mới cho hoạt động marketing của doanh nghiệp mình. Việc quen thuộc với mạng xã hội, các sản phẩm dịch vụ online của khách hàng và tình hình cạnh tranh trên thị trường trở nên hết sức khốc liệt buộc các doanh nghiệp nếu muốn thâu tóm khách hàng, đồng thời gây dựng
  • 11. 2 được mối quan hệ bền vững lâu dài thì cần phải ứng dụng marketing trực tuyến. Marketing trực tuyến với những giá trị mà nó đem lại, thực hiện tốt những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.Với khả năng tiếp cận được nhiều khách hàng, phản hồi khách hàng với tiêu chí “cần là có”, quảng cáo trực tuyến đa dạng, đa sắc màu, mang đậm dấu ấn của người thực hiện. Marketing online không chỉ thỏa mãn khách hàng mà còn khơi gợi được tinh thần sáng tạo của người thực hiện nó. Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia luôn khát khao được đổi mới, được phát triền, được vươn lên để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tuy nhiên,trong thời điểm hiện tại hoạt động marketing trực tuyến của công ty mới chỉ ở bước đầu song song với đó là sự khó khăn, mò mẫm tìm kiếm trong buổi đầu. Chính vì thế, em xin đề xuất đề tài: “Phát triển hoạt động marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia” với mục đích nghiên cứu tình hình hiện tại của công ty và đưa ra giải pháp hoạt động marketing trục tuyến phù hợp nhất với đơn vị mà em đã tham gia thực tập. 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước - Bộ môn Quản trị chiến lược (2010), Giáo trình Marketing thương mại điện tử, ĐHTM. Bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống lý luận marketing Thương mại điện tử, các yếu tố liên quan đến quá trình quản trị marketing, các công cụ E-Marketing, phân tích môi trường TMĐT, marketing 4P trong môi trường TMĐT. Bên cạnh đó là cơ sở lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu. - Nguyễn Hoàng Việt ( chủ biên), Nguyễn Bách Khoa, Nguyễn Hoàng Long (2011), NXB Thống Kê: Marketing thương mại điện tử: Cuốn sách được biên soạn và trình bày về những nội dung cơ bản nhất của marketing điện tử, từ nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng điện tử tới lập kế hoạch triển khai và quản trị chiến lược marketing điện tử, kiểm tra, đánh giá một chiến lược marketing điện tử. - Marketing Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), Nguyễn Trúc Anh, Đỗ Thị Hải Hà (2010), NXB Lao động xã hội: Trình bày tổng quan về kinh doanh và quản trị kinh doanh; marketing và quản trị marketing. Nghiên cứu dự báo thị trường, quản trị chiến lược marketing và tổ chức hoạt động marketing. - Chiến lược marketing – Kỹ năng phát triền và đột phá trong kinh tác giả Vũ Tươi, NXB Thế giới: Trong thời buổi thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
  • 12. 3 Marketing đang ngày càng chiếm vị thế sống còn và vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bởi Marketing chính là triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nhờ có các hoạt động Marketing, các doanh nghiệp hiểu hơn vền gười tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng của họ qua đó sẽ làm cho việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. - Chủ biên: Tiến sĩ Trần Quốc Việt (Viện nghiên cứu và ứng dụng quản trị doanh nghiệp (IBS), NXB Thế giới: “21 Chiến lược hàng đầu trong Marketing & bán hàng”: Nhằm giúp độc giả trong giải quyết và xử lý các tình huống kinh doanh, nhóm tác giả giới thiệu 21 tình huống mô phỏng tổng quát các vấn đề gặp phải và ứng xử của CEO trong hoạt động marketing & bán hàng để chèo lái con tàu doanh nghiệp đi đến thành công. Các tình huống có tính chất minh họa và liên hệ tới thực tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực trong sản xuất kinh doanh. 2.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế - Marry low Robert (2002); McGraw- Hill Publishing: Internet Marketing: Intergrating online and offline strategy Cuốn sách trình bày một cách tổng quan về sự thay đổi nhanh chóng của thị trường kinh doanh trực tuyến , đồng thời cung cấp những thông tin cập nhật một cách nhanh chóng và chính xác về hoạt động marketing cũng như dự đoán xu hướng marketing trong tương lai. - Phillip Kotler (2003), Quản trị marketing, NXB thống kê. Giới thiệu những kiến thức cơ bản về marketing như khái niệm, bản chất, phương châm, nguyên tắc và nội dung hoạt động marketing, đồng thời giới thiệu một số lý luận về môi trường marketing, cách thức phân đoạn thị trường, hành vi của khách hàng, kế hoạch hóa marketing và các chương trình marketing 4P. - Strass, El-Anssary & Frost (2003), Prentice Hall Publish, 3rd edition.: E- marketing Nội dung cuốn sách trình bày về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của internet và sự phát triển của công nghệ tới sự thay đổi trong cách tiến hành kinh doanh hiện nay. Cuốn sách trình bày khá chi tiết về những biện pháp xây dựng mối quan hệ khách hàng và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh tới những yếu tố hàng đầu như sản phẩm, giá cả, phân phối và việc xúc tiến bán. Bên cạnh đó, cuốn sách còn đề cập tới việc xây dựng thương hiệu trực tuyến qua mạng xã hội, blog...
  • 13. 4 - Joe Plummer, Steve Rappaport, Taddy Hall, Robert Barocci (2007), The online advertising playbook. Cuốn sách chỉ ra và phân tích về marketing trực tuyến cùng các chiến lược, các mô hình và công cụ của nó từ cách thức hoạt động, sử dụng là những phương pháp tạo hiệu quả cao trong quảng cáo trực tuyến cũng như thu hút khách hàng và dự đoán những xu hướng quảng cáo trực tuyến trong tương lai. - Joe Vitale - Jo Han Mok (2007), Bí Quyết Kinh Doanh Trên Mạng, NXB Lao động Xã hội. Cuốn sách chia sẻ các bí quyết kinh doanh có hiệu quả trên mạng Internet. Cách sử dụng các công cụ trực tuyến trong hoạt động kinh doanh. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia em nhận thấy việc phát triển hoạt động marketing trực tuyến tại công ty là một trong những vấn đề vô cùng cấp thiết và cần có một hướng đi rõ ràng hơn. Xuất phát từ vấn đề trong hoạt động marketing của Công ty, em đề xuất đề tài “Phát triển hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia” với mong muốn thực hiện được những mục tiêu sau: - Thứ nhất, hệ thống được các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động Marketing tại Công ty. - Thứ hai, đánh giá được thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia. - Thứ ba, từ thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại công ty để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty. Với những mục tiêu đó, hy vọng đề tài nghiên cứu có thể đem lại những hiệu quả thiết thực để công ty có thể nâng cao được hoạt động marketing, từ đó đem lại những hiệu quả cao hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh trong thời gian sắp tới. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tổng quan hoạt động kinh doanh của công ty sau đó đi sâu vào nghiên cứu hoạt động marketing trực tuyến rồi đưa ra giải pháp và kiến nghị. Thời gian thực hiện: Từ ngày 09/10/2019 đến ngày 03/12/2019. Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại đơn vị thực tập - Công ty TNHH sản xuất Thương mại Camelia có trụ sở đặt tại số 08/68/49 Thúy Lĩnh – Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội.
  • 14. 5 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketing trực tuyến của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dựa trên cơ sở lý luận về marketing, tiến hành nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động tại công ty, thông qua điều tra dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Đây là hai nguồn dữ liệu đặc biệt quan trọng vì có tính chính xác và khách quan cao. 5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra khách hàng và Điều tra nhân viên. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người nghiên cứu tự thu thập và xử lý để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. Do vậy, đặc điểm của dữ liệu sơ cấp là cung cấp thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù hợp với đề tài nghiên cứu. Ưu điểm: Cung cấp thông tin một cách kịp thời, khách quan, là nguồn tài liệu riêng phù hợp với đề tài nghiên cứu. Nhược điểm: Trong quá trình thu thập đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức của người thực hiện thu thập dữ liệu. Quá trình thực hiện điều tra với 30 phiếu được phát đến khách hàng và 16 phiếu được phát tới nhân viên với kết quả trả về là 100%.  Phương pháp điều tra lấy khách hàng - Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra khách hàng sẽ tập trung những câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến cảm nhận, hiệu quả, những đánh giá về tình hình hoạt động của công ty. - Đối tượng điều tra: Bảng hỏi này là những câu hỏi trắc nghiệm đơn giản dành cho những khách hàng của chính công ty, mà ở đây tập trung chủ yếu là các khách hàng trực tuyến. - Mục đích: Tập hợp những đánh giá khách quan từ khách hàng về thực trạng hoạt động của công ty, từ đó đưa ra đánh giá và cách giải quyết hợp lý. - Hình thức: Xây dựng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phát ra 30 phiếu điều tra tới khách hàng của công ty, thu thập và tiến hành phân tích.
  • 15. 6  Phương pháp điều tra nhân viên Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng bảng câu hỏi điều tra để cung cấp dữ liệu sơ cấp cho khóa luận. Đây là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi miệng để người được phỏng vấn trả lời trực tiếp bằng lời nói nhằm nói lên nhận thức, thái độ của cá nhân họ với vấn đề được hỏi. - Nội dung phỏng vấn: Bảng hỏi sẽ là tập hợp các câu hỏi mở liên quan đến tình hình hoạt động chung của các nhân viên làm việc tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia. - Đối tượng phỏng vấn: Các nhân viên làm việc tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia. - Mục đích phỏng vấn: thu thập các dữ liệu về chiến lược và thực trạng hoạt động marketing tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia. - Hình thức phỏng vấn: Xây dựng bảng câu hỏi với những câu hỏi mở liên quan đến vấn đề nghiên cứu 5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được thu thập và có thể đã qua xử lý hoặc chưa qua xử lý, ít tốn thời gian, công sức trong quá trình thu thập nhưng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện nghiên cứu. Đặc diểm của dữ liệu thứ cấp: Chỉ cung cấp các thông tin mô tả tình hình, chỉ rõ quy mô của hiện tượng chứ chưa thể hiện được bản chất hoặc các mối liên hệ bên trong của hiện tượng nghiên cứu. Vì dữ liệu thứ cấp, dù thu thập từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, nó cũng là những thông tin đã được công bố nên thiếu tính cập nhật, đôi khi thiếu chính xác và không đầy đủ. Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp cũng đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu để đưa ra các giải pháp thiết thực cho vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu này sử dụng các loại dữ liệu thứ cấp sau: - Dữ liệu thứ cấp bên trong doanh nghiệp: Các dữ liệu được thu thập từ Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia là từ các báo cáo kinh doanh của công ty, được lưu hành nội bộ: đây là dữ liệu sẽ được sử dụng trong chương 2 của bài nghiên cứu này.
  • 16. 7 - Dữ liệu thứ cấp bên ngoài: Những nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài là các tài liệu đã được xuất bản như sách, tài liệu nghiên cứu, báo cáo khoa học… có lý luận và cơ sở liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra những thông tin trên mạng internet cũng là nguồn dữ liệu thứ cấp vô cùng phong phú. Những dữ liệu thứ cấp lấy từ nguồn bên ngoài này được sử dụng xuyên suốt trong tất cả các phần của bài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng công cụ xử lý và phân tích dữ liệu là phần mềm Excel, bên cạnh đó còn sử dụng thống kê, tổng hợp, phân tích nhằm phục vụ nội dung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cho hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia. 5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu  Phương pháp định tính: Sử dụng phần mềm Office Microsoft Excel, Word là chương trình xử lý bảng tính, bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và các cột có thể nhập dữ liệu và tính toán các công thức đồng thời có thể tạo ra các báo cáo dạng bảng, biểu đồ, hình vẽ ...  Phương pháp định lượng - Sử dụng phương pháp tổng hợp quy nạp: Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ liệu sau đó bằng phương pháp quy nạp đưa ra sự lien quan và gắn kết các dữ liệu với nhau. - Sử dụng phương pháp diễn dịch: Là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết cuối cùng đưa ra kết luận. - Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp kết quả của mọt vài nghiên cứu để giải quyết một chuỗi các giả thuyết lien quan đến nghiên cứu. 6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo, đề tài tập trung vào 3 nội dung chính được chia làm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về marketing trực tuyến Chương 2: Hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
  • 17. 8 Chương 3: Đề xuất phương án phát triển marketing trực tuyến cho công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia.
  • 18. 9 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN 1.1. Một số lý luận về marketing trực tuyến 1.1.1. Lý luận chung về marketing “Trong thế giới đương đại, một quốc gia, một địa phương, một tổ chức, một doanh nghiệp… sẽ không phát triển được nếu không biết sử dụng marketing. Người ta học marketing để biết về nó, người ta học marketing để hiểu về nó, người ta học marketing để khai thác những điều tinh túy về nó nhằm giúp ích cho cuộc sống. marketing là triết lý sống, marketing là triết lý kinh doanh, marketing là triết lý của sự sinh tồn…” (Trích giáo trình marketing căn bản do tập thể giáo viên của bộ môn marketing trường Đại học Thương Mại biên soạn). Từ lời mở đầu cuốn giáo trình của bộ môn, chúng ta có thể phần nào cảm nhận được tầm quan trọng của marketing. Có nhiều cách định nghĩa marketing. Cho đến nay, nhiều người vẫn lầm tưởng marketing với việc chào hàng (tiếp thị), bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ chính vì thế dẫn đến quan niệm sai lầm về marketing. Họ cho rằng marketing chẳng qua là hệ thống các biện pháp mà người bán sử dụng cốt để làm sao bán được hàng và thu về nhiều tiền về cho họ. Sai lầm hơn cả là có một số quan điểm đồng nhất marketing với nghề chào hàng, giới thiệu dùng thử sản phẩm (nghề tiếp thị) Marketing bao gồm rất nhiều hoạt động như nghiên cứu marketing, sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, quy định giá cả, tổ chức và quản lý hệ thống tiêu thụ, quảng cáo và khuyến mại sau đó mới bán chúng cho người tiêu dùng. Theo viện marketing Anh: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”. Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của Liên Hiệp Quốc, một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ
  • 19. 10 vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”. Theo J.J.Lam bin: “Marketing đó là quảng cáo, là kích động, là bán hàng bằng gây sức ép, tức là toàn bộ những phương tiện bán hàng đôi khi mang tính tấn công, được sử dụng để chiếm thị trường hiện có, marketing cũng là toàn bộ những công cụ phân tích phương pháp dự đoán và nghiên cứu thị trường được sử dụng nhằm phát triển cách tiếp cận những nhu cầu và yêu cầu.” Theo D. Larue và A. Caillat: “Marketing là toàn bộ những hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhằm khuyến khích khêu gợi, làm nảy sinh những nhu cầu của người tiêu dùng về một loại sản phẩm và dịch vụ nào đó; thực hiện sự thích ứng liên tục của bộ máy sản xuất và bộ máy thương mại của một doanh nghiệp đối với những nhu cầu đã được xác định.” Theo E.J McCarthy: “Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của một tổ chức thông qua việc dự đoán các nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hoá dịch vụ thoả mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất tới khách hàng hoặc người tiêu thụ.” Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: “ Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.” Trên cở sở hàng loạt các khái niệm về marketing khác, người ta định nghĩa marketing hiện đại như sau: “Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu, marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi”. 1.1.2. Marketing trực tuyến Theo GS. Phillip Kotler: “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”. Theo Strauss trong cuốn Electronic Marketing: marketing trực tuyến là sự ứng dụng hàng loạt những tiến bộ CNTT cho việc:
  • 20. 11 - Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hoá và định vị hiệu quả hơn. - Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sp, phân phối, giá và xúc tiến thương mại hiệu quả hơn. - Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thoả mãn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức. Theo các tác giả Joel Reedy, Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn Electronic Marketing: “Marketing trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử”. Trên cơ sở hàng loạt các quan điểm về marketing trực tuyến, có thể định nghĩa như sau: “Marketing trực tuyến là sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệ mạng máy tính để nghiên cứu thị trường, đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm bằng cách quảng bá thông qua các phương tiện internet, đưa hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Marketing trực tuyến chính là vũ khí tối tân và hiện đại của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.” 1.2. Đặc điểm vai trò của marketing trực tuyến  Thứ nhất, thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn Thể hiện ở việc tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ những trở ngại nhất định về sức người. Chương trình marketing thông thường chưa có ứng dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ mỗi ngày. Nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động marketing điện tử vì nó có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, bảy ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết (Death of time). Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ kháchhàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch vụ có thể được thoả mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, marketing trực tuyến có một ưu điểm hơn hẳn so với marketing thông thường là nó đã khắc phục được trở ngại của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.  Thứ hai, tốc độ giao dịch nhanh hơn Tốc độ giao dịch trong marketing trực tuyến nhanh hơn nhiều so với marketing truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc
  • 21. 12 giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém chi phí đồng thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như thông tin về khuyến mại của doanh nghiệp được tung ra thị trường nhanh hơn. Khách hàng tiếp cận những thông tin này cũng nhanh hơn, doanh nghiệp dễ dàng và nhanh chóng nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.  Thứ ba, không gian phạm vi toàn cầu Marketing trực tuyến có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật… với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Marketing điện tử đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách địa lý, thị trường trong marketing điện tử không có giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác được triệt để cơ hội thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích còn ẩn chứa những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa các khu vực thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn khi marketing điện tử mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch marketing trực tuyến của mình.  Thứ tư, đa dạng hóa sản phẩm Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm và dịch vụ hơn. Với việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores) ngày càng hoàn hảo, chỉ cần ngồi ở nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải tốn công đi lại, khách hàng vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Còn đối với nhà cung cấp, họ cũng có thể cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet.  Thứ năm, khả năng tương tác cao và trở ngại của khâu giao dịch trung gian đã được loại bỏ Trong marketing truyền thống, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hoá thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới...Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác và không đầy đủ, bởi vậy phản ứng của doanh nghiệp trước những biến
  • 22. 13 động của thị trường thường kém kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu được cho các bên trung gian. Nhưng với marketing trực tuyến, những cản trở bởi khâu giao dịch trung gian (Death of Intermediaries) đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng và nhanh chóng hơn thông qua các website, gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận…  Thứ sáu, hàng hoá và dịch vụ số hoá Khác với marketing thông thường, khách thể trong marketing trực tuyến có thể là hàng hoá và dịch vụ số hoá. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức như: các tài liệu (văn bản, sách báo...), các dữ liệu ( số liệu thống kê. ), các thông tin tham khảo hay các phần mềm máy tính. Các phần mềm, báo và đĩa CD âm nhạc rồi sẽ không cần thiết phải đóng gói và phân phối tới các kho hàng, các kiốt bán hàng hay đến nhà nữa, chúng có thể hoàn toàn được phân phối qua mạng Internet dưới dạng hàng hoá số hoá (digital goods). Tuy còn hạn chế nhưng các ngành khác như dịch vụ tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và y tế. cũng đang sử dụng Internet để làm thay đổi phương thức kinh doanh của họ. Những người đi nghỉ giờ đây có thể tìm thấy thông tin về các thành phố mà họ dự định đến thăm trên các trang web, từ những thông tin hướng dẫn giao thông, thời tiết cho đến các số điện thoại, địa chỉ. Những khách sạn có thể mô tả về vị trí cùng với các bức ảnh về tiền sảnh, phòng khách và các phòng ngủ của họ. Các hãng kinh doanh bán vé máy bay có thể cung cấp các công cụ đặt chỗ thông qua các trang web cho khách hàng sử dụng... 1.3. Công cụ của marketing trực tuyến 1.3.1. Quảng cáo trực tuyến 1.3.1.1. Khái niệm Marketing trực tuyến là các phương án quảng cáo trực tuyến để website của doanh nghiệp có đông khách. Marketing một sản phẩm trực tuyến đồng nghĩa với việc trang web đó là phương tiện duy nhất để khách hàng liên hệ với người bán. 1.3.1.2. Các loại hình quảng cáo trực tuyến  Quảng cáo qua thư điện tử Là cách công ty tiếp cận, quảng bá sản phẩm/dịch vụ của thông qua email để mang về khách hàng.
  • 23. 14  Quảng cáo không dây Là hình thức quảng cáo sử dụng banner hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông tin di động. Các quảng cáo không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo. Tuy nhiên việc quảng cáo này có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như băng thông rộng không dây hiện nay còn khá hạn chế, sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ tải các thông tin được yêu cầu. Với kích cỡ màn hình nhỏ của các phương tiện truy cập không dây gây nên hạn chế lớn về kích cỡ các chương trình quảng cáo. Và với việc xem quảng cáo này đa số người sử dụng di đông phải cho các dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi kết nối truy cập Internet và rất nhiều người không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng cáo.  Đặt banner quảng cáo Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, các đường link, siêu liên kết… Các banner bao gồm 5 mô hình quảng cáo sau: mô hình quảng cáo tương tác; mô hình quảng cáo tài trợ; mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí; mô hình quảng cáo tận dụng kẽ hở thời gian; mô hình quảng cáo shoskele.  SEO Seo hay Search Engine Optimization (Tối ưu trang web trên công cụ tìm kiếm) là tối ưu cho máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website cho Google là bài toán làm thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến một website bằng việc sử dụng công cụ tìm kiếm của Google. Hay nói cách khác, SEO là tập hợp những phương pháp nhằm nâng hạng (ranking) của một website trong danh sách trả về của Google, và nhờ đó người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm kiếm trên Google. Đặc điểm: Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google. SEO là một trong những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố gắng lượng người truy cập trang web. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn trong tìm kiếm ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một trang web trên một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. Cho dù hiểu cách nào đi nữa thì SEO là công cụ
  • 24. 15 hỗ trợ đắc lực cho marketing trực tuyến. SEO tạo sự tin tưởng và làm SEO thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của website. 1.3.2. Quan hệ công chúng 1.3.1.1. Khái niệm Marketing quan hệ công chúng là hoạt động bao gồm một loạt các hành động được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Mục tiêu của marketing quan hệ công chúng là quảng bá thương hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu quan. Quan hệ công chúng bao gồm các hoạt động mà ảnh hưởng tới các ý kiến chung và tạo ra sự tín nhiệm cho một tổ chức nhất định. 1.3.1.2. Các loại hình quan hệ công chúng  Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp Mỗi một tổ chức, một doanh nghiệp hay một website đều được coi là một công cụ marketing quan hệ công chúng bởi vì nó cung cấp thông tin cần thiết như là những tài liệu cung cấp thông tin quảng cáo trực tuyến, trong đó bao gồm những thông tin về công ty và về sản phẩm của doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp cũng phải trả tiền cho việc xây dựng và duy trì trang web nhưng tự bản thân website không được coi là hoạt động quảng cáo. Các trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sử dụng chỉ để cung cấp thông tin cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Những lợi thế khi sử dụng trang web cho việc cung cấp các thông tin về sản phẩm bao gồm: sử dụng website có chi phí thấp hơn so với việc tạo ra các tài liệu giới thiệu bằng giấy in; các thông tin về sản phẩm được cập nhật thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp vì các nội dung của trang web có thể được thay đổi dễ dàng; trang web có thể giúp cho những người muốn tìm những sản phẩm cụ thể một cách nhanh chóng và dễ dàng.  Xây dựng cộng đồng trực tuyến Rất nhiều trang web xây dựng cộng đồng trực tuyến thông qua các chatroom, các nhóm thảo luận, và các sự kiện trực tuyến. Cộng đồng những nhóm người sử dụng trực tuyến có cùng sở thích đến từ nhiều vùng địa lí khác nhau đều có triển vọng sẽ được mang lại sự thỏa mãn. Điều này bao gồm cả cộng đồng kinh tế cũng như những nhóm người tiêu dùng. Cộng đồng trực tuyến yêu cầu lập ra một bảng thông tin điện
  • 25. 16 tử để giúp người sử dụng có thể đưa lên những thông điệp, thông tin dưới dạng thư điện tử trên những chủ đề đã được chọn sẵn để cho những người sử dụng khác có thể đọc được… Trao đổi qua thư điện tử là hình thức nhóm thảo luận qua thư điện tử với những người đăng kí thành viên thường xuyên.  Xây dựng các sự kiện trực tuyến Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp những sở thích và sự quan tâm của người sử dụng và thu hút số lượng người đến với trang web. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tử trực tuyến tiền năng và khách hàng điện tử hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ. 1.3.3. Xúc tiến bán điện tử 1.3.1.1. Khái niệm Xúc tiến bán điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng. Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng. Các nhà phân tích thị trường nhận thấy việc xây dựng các chương trình xúc tiến bán qua Internet có tỉ lệ hồi đáp cao gấp ba đến năm lần so với xúc tiến bán truyền thống. Trong khi hầu hết các chương trình xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng đến những doanh nghiệp trong kênh marketing, thì xúc tiến điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng. Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử bao gồm xây dựng thương hiệu, xây dựng các cơ sở dữ liệu và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng trực trực tuyến và ngoại tuyến tăng lên. 1.3.1.2. Các loại hình của xúc tiến bán điện tử  Sử dụng coupon Cung cấp các coupons là một hình thức kinh doanh trực tuyến phổ biến mà các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng. Các doanh nghiệp sử dụng coupon điện tử cũng gửi các bản thông báo qua thư điện tử khi mà những coupon mới xuất hiện trên trang web, những nỗ lực này nhằm xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
  • 26. 17  Khuyến khích dùng thử hàng mẫu Một vài trang web cho phép người sử dụng dùng thử các sản phẩm số hóa của mình trước khi họ mua hàng. Rất nhiều các doanh nghiệp phần mềm cung cấp dịch vụ tải miễn phí một đoạn chương trình trong các phần mềm của mình, tuy nhiên nó bị giới hạn thời gian sử dụng sau đó người sử dụng lựa chọn việc mua các phần mềm này.  Hàng khuyến mại Rất nhiều các trang web tổ chức các hoạt động khuyến mại, thi đua có thưởng và giải thưởng để kéo một số lượng lớn người sử dụng đến với họ và giữ họ quay lại với trang web. Các cuộc thi có thưởng yêu cầu các kĩ năng trong khi các chương trình phần thưởng chỉ có một cơ hội duy nhất dành cho người chiến thắng. Các chương trình phần thưởng phải luôn được thay đổi thường xuyên, những người sử dụng sẽ quay trở lại trang web để tìm kiếm cơ hội chiến thắng mới 1.3.4. Marketing trực tiếp 1.3.1.1. Khái niệm Marketing trực tuyến trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Các hoạt động marketing trực tiếp  Email marketing Các doanh nghiệp có thể sử dụng email gửi đi để thông báo, để gửi lời chào hàng xúc tiến, hoặc để truyền thông các vấn đề quan trọng và có liên quan đến các nhân vật hữu quan. Rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp gửi thông báo định kì bằng email- một công cụ tuyệt vời cho việc giao tiếp với khách hàng. Thư thông báo qua email ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó cung cấp những lợi ích: tên doanh nghiệp gửi email được ghi rõ ràng và đầy đủ; cá nhân hóa hoạt động truyền thông với những nội dung được biến đổi cho phù hợp với nhu cầu; chỉ ra cho người nhận đường link để quay lại với website của doanh nghiệp; người nhận có thể chuyển tiếp email cho bạn bè của mình… Ngoài ra việc gửi email còn có những ưu điểm như không mất bưu phí và các phí in, đưa ra cách thức thuận tện và tính ngay lập tức cho
  • 27. 18 những phản ứng đáp lại trực tiếp, email có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng để đáp ứng được những nhu cầu của họ.  Marketing lan truyền Marketing lan truyền là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình nhân bản của virus.  Email opt-in và opt-out Khi thuê các danh sách địa chỉ email từ những nhà môi giới danh dách, những nhà phân tích thị trường nên tìm kiếm những danh sách mà đảm bảo 100% đó là opt- in. Optin được hiểu là việc người sử dụng đồng ý tự nguyện nhận các email thương mại về những chủ đề phù hợp với quan tâm, sở thích của họ. Người sử dụng website có rất nhiều cách để dễ dàng opt-in, viết lại các địa chỉ tại các trang web, người sử dụng có thể tìm thấy một mục nhỏ ghi rõ là muốn nhận email của công ty, click vào đó và điền địa chỉ email của mình. Với phương pháp này, những nhà phân tích thị trường đang chuyển đổi các chi phí cho hoạt động marketing sang cho người tiêu dùng dưới hình thức phần thưởng thay cho việc dùng chi phí này để mua không gian cho quảng cáo. Opt- out là việc người sử dụng không muốn tiếp tục nhận email của doanh nghiệp nữa. Họ sẽ click vào biểu tượng không nhận thư nằm trong nội dung thư điện tử mà doanh nghiệp gửi đến cho họ. Với việc sử dụng opt-out, doanh nghiệp sẽ biết chắc chắn được người này muốn hay không muốn tiếp tục nhận thư điện tử của mình để đảm bảo hiệu quả cao nhất của email marketing.  Mobile-marketing Mobile marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng. Với sự phát triển mạnh mẽ của các dòng điện thoại thông minh ngày nay, những chiếc điện thoại có thể kết nối internet dễ dàng thông qua wifi hoặc 3g, điều này mở một cơ hội rất lớn cho thị trường mobile-marketing bởi số lượng người sở hữu smartphone không ngừng tăng mạnh và thời gian sử dụng điện thoại di động đang có xu hướng cao hơn máy vi tính. Những loại hình mobile-marketing phổ biến hiện nay - SMS marketing: Là tin nhắn dạng văn bản ngắn được gửi từ người sử dụng này đến người sử dụng khác qua Internet, qua điện thoại di động hoặc qua PDA. SMS sử dụng công nghệ lưu và gửi lại tin nhắn trong vài ngày, thường thu hút những người
  • 28. 19 sử dụng di động bởi họ có thể trao đổi thông thông tin nhanh chóng mà chi phí lại khá rẻ. Khi người sử dụng gửi những tin nhắn ngắn dạng văn bản, họ phải trả phí cho thời gian sử dụng qua điện thoại di động, nhưng chi phí này vẫn còn là nhỏ nếu so sánh với việc sử dụng điện thoại để nói chuyện. SMS rất dễ dàng bởi người sử dụng không phải mở thư điện tử hay các 20 chương trình phần mềm khác để gửi hay nhận thông tin. Thay vào đó, người sử dụng có thể soạn các tin nhắn qua điện thoại di động. - MMS marketing: Cùng với sự phát triển công nghệ sản xuất điện thoại thông minh thì những ứng dụng trong nhắn tin đa phương tiện – MMS không còn bị hạn chế như trước nữa. Việc gửi tin nhắn bằng âm thanh, hình ảnh hay cả đoạn video tới khách hàng được thực hiện dễ dàng hơn bao giờ, đồng thời mang tới sự mới mẻ về thông điệp, gia tăng nhận biết về thương hiệu và thu hút hơn sự chú ý của khách hàng. Việc sử dụng dịch vụ MMS hiện nay đặc biệt hiệu quả trong chiến dịch marketing lan tỏa với những trò chơi, hình ảnh hay những chương trình khuyến mãi hấp dẫn. - Trò chơi di động: Người dùng thiết bị di động tải và cài đặt một trò chơi trực tuyến về máy điện thoại. Khi sử dụng, các banner quảng cáo sẽ được hiển thị trước hoặc sau khi trò chơi kết thúc về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Những nhà lập trình trò chơi di động cho phép các doanh nghiệp quảng cáo trên sản phẩm của mình và thu tiền của họ. - Ứng dụng trên di động – Mobile app: Các doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể tạo các ứng dụng sử dụng trên thiết bị di động nhằm thu hút người dùng cài đặt và sử dụng nó. Thông qua việc người dùng sử dụng các ứng dụng mà bạn tạo ra, bạn có thể truyền tải thông tin quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình trên những ứng dụng này.  Quảng cáo qua bluetooth: Tính đến nay, số người sở hữu thiết bị điện tử có kết nối bluetooth như điện thoại, laptop, máy nghe nhạc... lên tới hàng trăm triệu người nên nó cũng mở ra cơ hội vô cùng lớn cho các doanh nghiệp muốn thực hiện marketing qua bluetooth. Với công nghệ hiện nay, thông qua bluetooth người dùng có thể download coupon giảm giá, video ngắn hoặc các file nhạc, hoặc kết nối với thiết bị khác qua kết nối P2P. Chỉ cần đặt một điểm kết nối bluetooth là nó có thể tự động gửi kết nối tới các thiết bị khác và gửi tới họ những thông tin quảng cáo của
  • 29. 20 doanh nghiệp. Theo như báo cáo của hãng quảng cáo Prime Point Media thì tỉ lệ người tiêu dùng phản hồi rất cao, rơi vào khoảng 15 – 20%. Điều này minh chứng cho tiềm năng cực hữu ích của loại hình quảng cáo này.
  • 30. 21 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CAMELIA 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia Ngày 08/04/2015 Công ty TNHH sản xuất thương mại Camelia được thành lập do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội xét duyệt. Năm 2015, Công ty TNHH sản xuất Thương mại Camelia có trụ sở đặt tại số 08/68/49 Thúy Lĩnh – Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội. Sau hơn 4 năm hoạt động và phát triển, công ty luôn cố gắng khẳng định uy tín, cải thiện chất lượng và phấn đấu trở thành lĩnh vực được nhiều người biết đến. - Tên đầy đủ: Công ty TNHH sản xuất thương mại Camelia - Tên giao dịch: Camelia trading production company - Tên viết tắt: Chuyên đồng phục - Địa chỉ: Số 08/68/49 Thúy Lĩnh – Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội - Số điện thoại: 083456 9804 - Email: chuyendongphuc.vn@gmail.com - Website: http://chuyendongphuc.vn/ được xây dựng và phát triển bởi VNTDC. Hình 2.1. Giao diện website công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia (Nguồn: http://chuyendongphuc.vn/)
  • 31. 22 - Website của công ty có giao diện đơn giản: + Chức năng chính: Tìm kiếm sản phẩm + Dòng đầu của website ghi trụ sở chính của công ty, hotline, email, khi click vào các biểu tượng bên góc phải trên cùng, khách hàng sẽ được dẫn đến trang fanpage của công ty, trong tương lai, công ty cũng sẽ đẩy mạnh hoạt động trên các mạng xã hội khác để tăng tương tác với khách hàng + Logo công ty đặt ngay bên dưới địa chỉ trụ sở công ty, logo là sự kết hợp thể hiện khát vọng vươn lên của doanh nghiệp. + Song song với đó là các mục tìm kiếm cụ thể phù hợp với nhu cầu khách hàng, tuy nhiên trong các mục này vẫn chưa được xây dựng về mặt nội dung + Box chat được đặt ở góc dưới bên phải, dễ nhận diện, để khách hàng dễ dàng liên hệ trực tiếp với bộ phận chăm sóc của công ty. - Sứ mệnh kinh doanh: + Thiết kế chuyên nghiệp: Đội ngũ thiết kế là những người trẻ, có đam mê bất tận với thời trang, tình yêu không giới hạn với cái đẹp. + Chất lượng hàng đầu: Vải được đặt dệt và nhuộm kỹ, đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn ISO. Nhiều màu sắc phong phú, không gây hại cho sức khỏe. + Giá cả cạnh tranh: Là nhà sản xuất trực tiếp, xưởng may hiện đại. Chúng tôi mong muốn sản phẩm tới tay khách hàng với chi phí thấp nhất. + Dây truyền hiện đại: Hệ thống xưởng sản xuất khép kín từ thiết kế - cắt may - in ấn. Toàn bộ dây chuyền sản xuất đều theo tiêu chuẩn ISO. + Hỗ trợ online 24/7: Chúng tôi luôn có mặt hỗ trợ quý khách hàng 24/7. Hotline: 0123456 9804. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Camelia được xây dựng với quy mô nhỏ nên sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng một cách đơn giảnđể phù hợp với hoạt động của công ty, tối ưu hóa năng lực của các bộ phận. Theo mô hình này, giám đốc công ty có thể nắm bắt một cách chính xác tình hình thực tế kinh doanh và quản lý, điều hành mọi hoạt động một cách kịp thời.
  • 32. 23 PHÓ GIÁM ĐỐC Bộ phận Marketing Bộ phận kho Bộ phận R&D GIÁM ĐỐC Bộ phận kế toán Bộ phận nhân sự Bộ phận kinh doanh Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia (Nguồn: Phòng nhân sự) Chức năng của từng bộ phận - Ban giám đốc (Bao gồm giám đốc và phó giám đốc): Có chức năng quản lý các phòng ban trong công ty, là nơi hoạch định chiến lược, kiểm soát quá trình hoạt động cho Công ty cũng như các phòng ban trong tổ chức, đồng thời đánh giá kết quá đạt được của các phòng ban cũng như công ty để đưa ra các chiến lược phù hợp hơn cho hoạt động của công ty. - Bộ phận kế toán: có chức năng kế toán tài chính của các hoạt động kinh doanh và kế toán văn phòng: thống kê, báo cáo và tổ chức luân chuyển vốn hợp lý; quản lý tài sản; thanh toán tiền lương cho công nhân viên và các công việc khác. - Bộ phận nhân sự: Có chức năng quản lý nhân sự trong công ty; hỗ trợ giám đốc trong công tác tổ chức, hành chính, có chức năng tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp nhân lực trong công ty. - Bộ phận kinh doanh: Có chức năng xây dựng và triển khai các kế hoạch bán hàng: điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm, đồng thời tư vấn và chăm sóc khách hàng.
  • 33. 24 - Bộ phận marketing: Có chức năng xây dựng và triển khai các chiến lược marketing cho website và sản phẩm giúp tăng doanh số bán hàng. - Bộ phận kho: Có chức năng quản lý hàng hóa, đơn hàng; cung cấp các số liệu, tình trạng hàng hóa cho phòng kinh doanh, phòng kế toán và phòng Marketing để hỗ trợ công việc. - Bộ phận R&D: nghiên cứu và phát triển Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia STT Phòng ban Trưởng ban Số lượng 1 Giám đốc Phạm Văn Định 1 2 Phó giám đốc Nguyễn Anh Khởi 1 3 Kế toán Bùi Thị Bình Nhi 2 4 Nhân sự Hà Thị Lan Anh 3 5 Kinh doanh Nguyễn Thị Thảo 4 6 Marketing Đặng Tuấn Anh 2 7 Kho Trịnh Thị Phương Thảo 4 8 R&D Trần Thu Hằng 1 (Nguồn: Phòng nhân sự) 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp số 0106816486 (Mã số thuế) đăng ký lần đầu ngày 08/04/2015 Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội với loại hình hoạt động Công ty TNHH Một Thành Viên,Công ty có các chức năng nhiệm vụ sau: Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Camelia chuyên cung cấp các sản phẩm dệt may: - Chuyên áo đồng phục doanh nghiệp. - Chuyên áo đồng phục lớp. - Chuyên áo đồng phục mầm non. - Chuyên áo đồng phục bảo vệ. - Chuyên đồ bảo hộ lao động. - Chuyên tạp dề.
  • 34. 25 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia Bảng 2.2. Nguồn vốn Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia từ năm 2016 - 2018 Vốn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Mức tiền Tỉ trọng Mức tiền Tỉ trọng Mức tiền Tỉ trọng 1. Ngân sách 0,5 50 1,3 54 2,0 62,5 2. Vay ngân hàng 0,5 50 1,1 45 1,1 37,5 Tổng 1 100 2,4 100 3,2 100 (ĐVT: Mức tiền: tỷ đồng; Tỷ trọng: %) (Nguồn: Nội bộ) Sau hơn 3 năm hoạt động, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia đã đạt được nhiều thành quả, điều đó được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh sau: Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Camelia từ năm 2016 - 2018 STT Chi tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Doanh thu 2.478.376 5.877.535 7.242.000 2 Chi phí 500.000 1.100.300 1.350.000 3 Lợi nhuận trước thuế 1.978.376 4.777.235 5.892.000 4 Lợi nhuận sau thuế 1.483.701 3.821.788 4.713.600 (Đơn vị tính: 1000 VNĐ) (Nguồn: Nội bộ) Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong vòng 3 năm trở lại đây, chúng ta có thể nhìn thấy được tốc độ tăng trưởng rõ rệt ở cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế: Mức doanh thu tăng dần qua các năm: so với năm 2016, doanh thu năm 2017 tăng thêm 3.390.159; nhờ sự mạnh dạn đầu tư cả về số lượng, chất lượng sản phẩm
  • 35. 26 và với đội ngũ nhân viên đông đảo hơn thì tới năm 2018, doanh thu đạt 7.242.000, tức là đã tăng gần 3 lần so với năm 2016. Với mức doanh thu tăng lên hàng năm như vậy, chúng ta có thể thấy rằng công ty hiện đang có những bước phát triển đúng đắn. Mặc dù mức thuế suất đóng cho Nhà nước hàng năm là 20% và chi phí đầu tư vào hoạt động kinh doanh đều tăng nhưng tổng doanh thu của Công ty vẫn tăng khá cao, đem lại nguồn lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế năm 2016 là 1.483.701 VNĐ. Đến năm 2017 đạt 3.821.788 VNĐ và gần đây nhất là năm 2018 đạt 4.713.600 VNĐ. (Theo bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanhcủa Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Camelia từ năm 2016 – 2018). Đối với một công ty TNHH mới thành lập trong vòng 4 năm thì đây là một con số rất khả quan, hứa hẹn sẽ có nhiều bước tiến mới trong tương lai, tuy nhiên, công ty cũng cần có những biện pháp để tối ưu hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế, phát triển trong các năm tiếp theo. 2.2. Thực trạng của hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia 2.2.1. Thị trường mục tiêu  Khách hàng mục tiêu: Đối tượng khách hàng mục tiêu mà công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia được chia làm 2 nhóm - Nhóm khách hàng cá nhân: Là người tiêu dùng cá nhân có nhu cầu về sản phẩm về may mặc. Nhóm khách hàng này có yêu cầu đa dạng về sản phẩm. - Nhóm khách hàng tổ chức: Là những nhà phân phối, các doanh nghiệp, lớp, nhóm, trường học …Đâu là nhóm có yêu cầu về chiết khấu, đơn hàng đúng tiến độ và chiếm tỉ trọng khá cao.  Phân đoạn thị trường: Với đặc điểm sản phẩm may mặc đa dạng về số lượng và chủng loại, nên công ty lựa chọn phân chia với các tiêu thức được lựa chọn: - Tiêu thức về địa lý: Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm thì thị trường chính mà công ty nhắm tới là thị trường may mặc trong nước với các khách hàng chủ yếu trên địa bàn Hà Nội. - Tiêu thức nhân khẩu học: dựa vào độ tuổi khác nhau để chia thành các đoạn thị trường khác nhau như trẻ em, người lớn…
  • 36. 27 + Đối với phân đoạn thị trường trẻ em (<15 tuổi): trẻ em được ước tính chiếm 25,2% dân số Việt Nam (Theo Dân số Việt Nam 29/11/2019) là đối tượng có nhu cầu tương đối nhiều về may mặc, do độ tuổi còn nhỏ, các em sẽ có những yêu cầu về màu sắc đa dạng hơn, mẫu mã bắt mắt hơn. + Đối với phân đoạn thị trường người lớn (15-64 tuổi): độ tuổi này được ước tính chiếm 69,3% dân số Việt Nam (Theo Dân số Việt Nam 29/11/2019). Đối tượng khách hàng này được xác định là đối tượng chính, họ là những người có thu nhập, quyết định mua của họ sẽ liên quan đến giá cả, thương hiệu và chất lượng sản phẩm. Từ việc xác định được khách hàng và phân đoạn được thị trường, có thể thấy rằng thị trường mục tiêu chính mà công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia đang nhắm tới là thị trường trong nước, với các khách hàng là người có thu nhập trên địa bàn Hà Nội. 2.2.2. Thực trạng ứng dụng marketing trực tuyến tại công ty 2.2.2.1. Quảng cáo trực tuyến Theo những điều tra gần đây của Bộ công thương vào năm 2014 thì việc sử dụng internet để tìm kiếm thông tin sản phẩm đã trở thành xu hướng và có khoảng 70% khách hàng đưa ra quyết định mua sản phẩm trong quá trình tìm kiếm đó, Chính vì thế, việc cập nhật rộng rãi những sản phẩm của công ty trên mạng internet đóng vai trò vô cùng quan trọng. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực vốn có tính cạnh tranh vô cùng lớn là may mặc, tuy mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn, công ty cũng vẫn luôn chú trọng đến việc lựa chọn các phương án quảng cáo trực tuyến sao cho phù hợp nhất với điều kiện và chiến lược phát triển công ty. - Quảng cáo qua thư điện tử: đây là hình thức được lựa chọn đầu tiên bởi nó có giá rẻ nhất. Trong thời gian đầu thực hiện, bộ phận marketing tại công ty tiến hành mua các tệp email được bán trên mạng nhằm tiếp cận khách hàng mua sản phẩm, tuy nhiên phương thức này chỉ tiếp cận được một lượng khách hàng rất nhỏ do tệp email được buôn bán trên internet là những tệp khá tạp nham. Thêm vào đó, việc gửi email đến những người dùng không có mong muốn tiếp cận sản phẩm còn gây khó chịu, ảnh hưởng không nhỏ tới hình ảnh của công ty. - Quảng cáo không dây: Đặt các đường link quảng cáo bằng chữ trên các website khác hay trên công cụ tìm kiếm (quảng cáo tài trợ). Công ty phải có tiêu đề
  • 37. 28 quảng cáo, thông tin giới thiệu sản phẩm, địa chỉ website như khi sử dụng dịch vụ Google adwords, quảng cáo Facebook sẽ được hiện thị ở bên phải các kết quả tìm kiếm của google và trên bảng tin của người dùng Facebook. Tiếp cận những người đang tìm sản phẩm hoặc dịch vụ của website, toàn quyền kiểm soát ngân sách quảng cáo, dễ dàng tạo và hiệu chỉnh quảng cáo, Adwords cho phép truy cập 24/7 các báo cáo hiệu suất chi tiết để giúp theo dõi hiệu quả các chiến dịch quảng cáo. Chi phí để sử dụng hình thức này thấp hơn nhiều so với quảng cáo bằng banner trên các báo điện tử. Quảng cáo facebook cho phép tiếp cận nhiều người dùng facebook hơn cũng như khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp sử dụng tài khoản facebook cũng rất lớn. Tuy nhiên, sau hàng loạt những bê bối về rò rỉ dữ liệu người dùng, và thay đổi trong thuật toán, Facebook tiến hành thanh lọc, quét dữ liệu rất mạnh đối với các tài khoản quảng cáo. Thật không may, trang Facebook của công ty đã không tránh khỏi đợt thanh lọc này. Tuy nhiên, trong thời gian hoạt động, quảng cáo trên trang đã tiếp cận được một lượng khách hàng đáng kể, có giá trị trong hoạt động kinh doanh của công ty. Tăng cường các liên kết đến website http://chuyendongphuc.vn/ bằng các hình thức trao đổi banner, đường link với các website đối tác để cùng duy trì thứ hạng từ khóa. Qua đó vừa có thể tăng lượng truy cập vào website của mình và cải thiện thứ hạng trên kết quả tìm kiếm vì công cụ tìm kiếm cũng căn cứ số lượng link liên kết chất lượng đến website để xếp hạng. Theo kết quả điều tra phỏng vấn chuyên sâu đối với nhân viên trong công ty, việc áp dụng các công cụ marketing trực tuyến hiện tại của công ty chưa được hiệu quả. Cụ thể hơn trung bình hiệu quả của hoạt động marketing trực tuyến của công ty được nhân viên đánh giá tại mức 4 là 10%, mức 3 là 23%, mức 2 là 67%. Tất cả các nhân viên trong công ty đều cho rằng việc đầu tư cho phát triển hoạt động marketing trực tuyến là vô cùng cần thiết. Kết quả được thể hiện một cách trực quan ở biểu đồ hình 2.3.
  • 38. 29 Hình 2.3. Biểu đồ hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia được đánh giá theo các mức độ (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Cũng theo kết quả tự điều tra đến 30 khách hàng của công ty có đến 50% khách hàng được bạn bè và người quen giới thiệu mới biết đến công ty, trong khi đó 15% khách hàng đến với Công ty qua tìm kiếm trên Google, 30% khách hàng đến từ Facbook và chỉ có 5% khách hàng ngẫu nhiên thấy website của công ty. Từ đó cho thấy hiệu quả của marketing trực tuyến trong việc tiếp cận đến khách hàng chưa được hiệu quả do số lượng khách hàng biết đến doanh nghiệp qua các công cụ quảng cáo chỉ chiếm 50%. 2.2.2.2. Marketing quan hệ công chúng Với mong muốn tạo ra được cái nhìn tích cực về hình ảnh, dịch vụ và các sản phẩm mà công ty cung cấp, hoạt động mà công đang thực hiện đó là triển khai webste của chính mình. Website được coi là công cụ marketing quan hệ công chúng kết nối khách hàng với công ty. Website được thiết kế và duy trì bởi VNTDC theo hướng cung cấp thông tin về sản phẩm nhằm thu hút người xem. Về mặt cảm quan ban đầu, website có giao diện khá đơn giản, rõ ràng và dễ sử dụng. Tuy nhiên, phần nội dung website còn làm chưa tốt, nội dung còn sơ sài, thậm chí là thiếu nội dung. 10% 23% 67% Chưa tốt Trung bình Khá Tốt Rất tốt
  • 39. 30 Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá hiệu quả loại hình ứng dụng marketing quan hệ công chúng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Sau quá trình phỏng vấn 16 nhân viên công ty và tổng hợp phân tích số liệu, có tới 55% nhân viên cho rằng việc ứng dụng marketing quan hệ công chúng làm chưa tốt. Ở mức khá chỉ nhận được đánh giá bởi 33% số lượng nhân viên và chỉ có 12% trên tổng số nhân viên cho rằng hiệu quả đạt ở mức trung bình (Theo “Biểu đồ đánh giá hiệu quả loại hình ứng dụng marketing quan hệ công chúng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia” hình 2.4) Các khách hàng được phỏng vấn đưa ra một số ý kiến được khái quát lại như sau: - Nội dung Website còn sơ sài, đơn giản, các tiểu mục thiếu tính chi tiết, gây nên sự khó chịu cho khách hàng trong quá trình truy cập. - Website cũng chưa tạo được sự tin cậy, gần gũi cao với khách hàng. Việc quản trị website còn kém do mới chỉ do một nhân viên phụ trách . - Hình ảnh chưa bắt mắt, các mục như bảng size, form áo … chưa có nội dung cụ thể. - Trên website bán hàng trực tuyến của công ty mới chỉ cho phép khách hàng đặt hàng qua hệ thống chứ chưa tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến. 12% 33% 55% Chưa tốt Khá Trung bình Tốt Rất tốt
  • 40. 31 Chính vì lý do nội dung sơ sài, thiếu tính cập nhật của website nên có tới 80% khách hàng được phỏng vấn đều nêu ra ý kiến góp ý cần hoàn thiện nội dung và tính năng website. 2.2.2.3. Xúc tiến bán điện tử Về vấn đề đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng các giải pháp xúc tiến bán điện tử trên đối với hoạt động kinh doanh của website: http://chuyendongphuc.vn/ theo kết quả điều tra từ 16 nhân viên trong công ty thì có tới 30% cho là trung bình, 51% cho là khá tốt là 19% cho là chưa hiệu quả. Kết quả này được thể hiện rõ nét và trực quan hơn qua “Biểu đồ đánh giá hiệu quả ứng dụng giải pháp xúc tiến điện tử tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia” hình 2.5 Hình 2.5. Biểu đồ đánh giá hiệu quả ứng dụng giải pháp xúc tiến điện tử tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Vì vậy để duy trì hoạt động của website http://chuyendongphuc.vn/ công ty sẽ có các đợt giảm giá, tri ân khách hàng… 2.2.2.2. Marketing trực tiếp  Email marketing Công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia luôn luôn giữ lại thông tin khách hàng đã từng mua hàng, bao gồm cả email khách hàng. Tất cả những email này được lưu lại trong data mail. Ngay sau khi mua sản phẩm của công ty, khách hàng sẽ 19% 30% 51% Trung bình Khá tốt Chưa có hiệu quả
  • 41. 32 nhận được email về sản phẩm đã được mua. Sau mua một tuần, khách hàng sẽ nhận được email để khảo sát về trải nghiệm đối với sản phẩm. Bằng cách phản hồi lại email của công ty, khách hàng có thể để lại những đánh giá với sản phẩm và góp ý đối với công ty để công ty có sự thay đổi cho phợp đối với sản phẩm và chất lượng dịch vu chăm sóc khách hàng. Công ty cũng gửi thông tin về các đợt khuyến mại, các đợt giảm giá tới email của các khách hàng trước khi chương trình diễn ra ít nhất 1 tuần để khách hàng nắm được một cách kịp thời nhất. Qua lượt click vào những đường link của các chương trình khuyến mại, giảm giá… công ty có được đánh giá cụ thể hơn về mức độ quan tâm của khách hàng, tiết kiệm được chi phí in ấn tờ rơi,… và giữ được mối quan hệ với các khách hàng.  Marketing lan truyền Hiện nay, công ty ứng dụng khá tốt tính lan truyền của mạng xã hội. Việc sử dụng Facebook như một kênh thông tin, thường xuyên cung cấp những sự kiện hay thông tin khuyến mãi, giảm giá các sản phẩm của doanh nghiệp đã tạo hiệu ứng tốt tới những cá nhân đang có nhu cầu về sản phẩm sạch và có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo. Theo dõi tập khách hàng của công ty, có đến 30% khách hàng đến từ Facbook. Công ty có thể khai thác hơn nữa việc sử dụng Facebook để mở rộng lượng khách hàng tiềm năng và tập khách hàng của mình tại trên thị trường. Tuy nhiên, đáng buồn thay, sau thời gian thay đổi thuật toán, Facebook phát sinh nhiều lỗi, đồng thời các quá trình thanh lọc diễn ra dẫn đến Facebook của công ty bị mất và chưa làm lại được. 2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động marketing trực tuyến của công ty 2.2.3.1. Môi trường bên trong  Nguồn nhân lực Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số nhân lực của công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia gồm 17 người, tuy nhiên trong số đó chỉ có 2 người trực tiếp tham gia vào hoạt động marketing (theo bảng 1). Cơ cấu tổ chức của công ty được chia làm 7 bộ phận bao gồm: ban giám đốc, bộ phận nhân sự, bố phận kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận marketing, bộ phận kho, bộ phận R&D.
  • 42. 33 Trong đó phòng marketing: Có chức năng xây dựng và triển khai các chiến lược martketing cho website và sản phẩm nhằm giúp tăng doanh số bán hàng. Bộ phận thực hiện các công việc như nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu, phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn (thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm) quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và đôi khi là hồi sinh, xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing. Cùng với sự phát triển của công ty và sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo công ty, các cán bộ công nhân viên luôn được tạo mọi điều kiện tốt nhất về môi trường làm việc, các chế độ đãi ngộ xứng đáng với năng lực. Những điều này giúp các các bộ công nhân viên có thể yên tâm công tác và cống hiến cho công ty, cũng như thu hút được ngày càng nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao về làm việc lâu dài tại công ty. Nhưng theo khảo sát cho thấy, có đến 70% nhân viên công ty cho rằng công ty nên đầu tư nhiều hơn về nhân sự. Số nhân lực trong công ty hiện tại chưa đáp ứng đủ với lượng công việc của công ty hiện giờ nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả chưa cao.  Công nghệ Là công ty trong lĩnh vực may mặc, nhưng công ty nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình làm việc, công ty trang bị cho nhân viên đầy đủ Thiết bị phần cứng: - Số máy tính: 10 máy tính được trang bị máy tính cá nhân riêng có cấu hình phù hợp với công việc của nhân viên, có kết nối wifi hoặc đường dây Internet cáp quang do FPT cung cấp đảm bảo đường truyền có tốc độ cao, nhanh, ổn định và kết nối xuyên suốt và liên tục. - Bên cạnh đó còn có các thiết bị khác như máy in, máy photocopy, máy fax.. để phục vụ cho công tác kế toán, bán hàng, quản lý kho và các công tác khác. - Các phần mềm ứng dụng: Do công ty có quy mô nhỏ nên các phần mềm ứng dụng mà doanh nghiệp sử dụng đều là phần mềm ứng dụng đơn giản, dễ sử dụng
  • 43. 34 được Google cung cấp như: Google Docs, Google Excel, dụng Google Driver trong công tác Quản lý công việc và các báo cáo, chỉ tiêu...; phần mềm kế toán.  Nguồn lực tài chính Ngoài các khoản tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu cần phải có các chi phí phát sinh khác như chi phí duy trì website, tổ chức các chương trình, sự kiện nhằm quảng bá doanh nghiệp tới công chúng trên mạng internet. Các nguồn lực tài chính nhằm hỗ trợ cho chiến lược marketing mới là rất quan trọng để tổ chức chương trình xúc tiến bán, quảng cáo, quan hệ công chúng…Vì vậy khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai và ứng dụng các chiến lược marketing trực tuyến. Với số vốn ban đầu khoảng 1 tỉ VND, tuy nhiên trong thời điểm hiện tại thì việc đầu tư cho hoạt động markrting của công ty chỉ chiếm khoảng 7% doanh thu hàng năm 2.2.3.2. Môi trường bên ngoài  Môi trường vĩ mô  Kinh tế Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường. Vì vậy, yếu tố kinh tế tạo ra ảnh hưởng đến sức mua và hoạt động phát triển marketing trực tuyến của các doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia nói riêng. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nhiều tổ chức nước ngoài đã đồng loạt nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam, kèm theo những đánh giá tích cực về triển vọng nền kinh tế trong thời gian tới sau khi số liệu thống kê cho thấy, nền kinh tế đã tăng trưởng hơn 7% trong quý III vừa qua. Bản thân công ty TNHH sản xuất và thương mại Camelia gặt hái được không ít thành công tuy nhiên cũng còn nhiều khó khăn tiềm ẩn phía trước. - Theo Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP 3 quý đầu năm 2019 đạt cao nhất gần thập kỷ qua. Riêng quý III, GDP tăng 7,31% so với cùng kỳ bất chấp tình hình thế giới nhiều biến động. Do đó, khi hình thành chiến lược kinh doanh nói chung cũng như phát triển hoạt động marketing trực tuyến nói riêng công ty cần có sự xem xét và cân nhắc sao cho phù hợp với khả năng của người tiêu dùng, lôi kéo được khách hàng về với công ty
  • 44. 35 Bên cạnh những thuận lợi, trong năm 2019, kinh tế nước ta vẫn phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình quốc tế diễn biến phức tạp, khó lường; xu hướng bảo hộ và đưa sản xuất về trong nước của một số nước phát triển sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu và dòng vốn đầu tư vào Việt Nam. Nếu các DN Việt Nam không nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm thì sẽ khó có thể tồn tại và phát triển. - Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng có nhiều chuyển biến rõ rệt trong năm qua. Mạng lưới giao thông được đầu tư, cải tạo góp phần tạo điều kiện cho công ty dễ dàng phân phối, giao sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách dễ dàng hơn. Internet được phổ cập nhanh chóng, việc lựa chọn các gói cước viễn thông cũng đa dạng hơn, công ty có thể lựa chọn để áo dụng những công nghệ phù hợp vớt hoạt động kinh doanh nói chung và để phát triển hoạt đọng marketing trực tuyến nói riêng.  Các nhân tố chính trị - pháp luật Để các hoạt động marketing trực tuyến được tiến hành cần thiết phải có các chế tài pháp luật,các chính sách cụ thể để các bên tham gia thực hiện cho đúng. Do việc tiến hành các hoạt động marketing trực tuyến gắn với việc sử dụng internet nên đòi hỏi các điều kiện về môi trường pháp luật phải rõ ràng và minh bạch để đảm bảo an toàn thông tin,chống vi phạm bản quyền,xác thực điện tử . Hiện nay đã có một hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động marketing trực tuyến như: luật quảng cáo (có hiệu lực 21/6/2012), luật giao dịch điện tử (hiệu lực từ ngày 1/3/2006), Luật công nghệ thông tin (hiệu lực từ ngày 1/1/2007) cho thấy các giao dịch điện tử tại Việt Nam đã được pháp luật thừa nhận và bảo hộ.Ngoài ra còn hệ thống các nghị định hướng dẫn thi hành luật như nghị định về thương mại điện tử (9/6/2006), nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Hiện nay, luật liên quan đến quảng cáo cũng đang được xây dựng, Nghị định 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (ngày 28/8/2008) ngày 13/08/2008 chính phủ ban hành Nghị định 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác giúp đưa việc quảng cáo trên môi trường điện tử vào khuôn khổ.  Các nhân tố công nghệ Marketing trực tuyến phải được tiến hành dựa trên các phương tiện điện tử và internet vì thế hạ tầng công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến ứng dụng marketing trực
  • 45. 36 tuyến. Hạ tầng công nghệ cho phát triển marketing trực tuyến bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như: yêu cầu về hạ tầng viễn thông đường truyền internet tốc độ cao, ổn định, kết nối rộng. Theo thống kê của Trung tâm số liệu Internet quốc tế, Việt Nam xếp hạng 18 trên 20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới trong năm 2015. Cụ thể, tính tới tháng 1/1/2015 Việt Nam đã có hơn 39.8 triệu người dùng internet, chiếm 44% dân số cả nước, với trên 70% trong số đó sử dụng Internet hàng ngày. Internet tác động rất lớn tới khả năng tiếp cận thông tin cũng như hành vi mua hàng của hơn 40% dân số Việt Nam. So với các quốc gia khác, Việt Nam có số lượng người dùng Internet nhiều thứ 8 trong khu vực Châu Á và đứng vị trí thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Nếu so với lượng người dùng Internet ở Việt Nam vào trước năm 2000 chỉ ở mức 200.000 người, sau 15 năm, số lượng người dùng Internet Việt Nam đã tăng khoảng hơn 199 lần. Phó Phát ngôn Bộ Ngoại giao Ngô Toàn Thắng khẳng định công nghệ thông tin và mạng xã hội đã và đang được sử dụng rộng rãi trong đời sống, sinh hoạt kinh tế và văn hóa xã hội ở Việt Nam. “Theo thống kê, tính đến đầu năm 2019, Việt Nam đã có 60 triệu người sử dụng Internet, chiếm hơn 60% dân số, đứng thứ 16 trên thế giới về số lượng người sử dụng Internet và có 55 triệu người sử dụng các nền tảng mạng xã hội, nằm trong nhóm có số lượng người dùng lớn nhất trên thế giới.”(Theo TTXVN số ra ngày 7/11/2019). Có thể nhận thấy công nghệ mới đã mang đến những thay đổi cho các hoạt động marketing : giảm chi phí hoạt động, chi phí thuê nhân viên và công việc giấy tờ. tăng tốc độ cung cấp thông tin. Nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí đầu tư khiứng dụng CNTT mới. Tuỳ thuộc vào khả năng tiếp nhận công nghệ thông tin của doanh nghiệp mà tác động này đem lại những cơ hội hoặc thách thức.  Các nhân tố văn hoá – xã hội Để triển khai marketing trực tuyến cần phải có các khách hàng là người sử dụng Internet. Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng internet càng tăng thì việc ứng dụng marketing trực tuyến càng thuận lợi. Cập nhật thông tin tiếp tục là mục đích sử dụng Internet hàng ngày phổ biến nhất, tăng từ 87% năm 2013 lên 93% năm 2014. Đa số người tham gia khảo sát sử dụng Internet có tham gia các diễn đàn, mạng xã hội (81%), truy cập email (73%),