Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành Ủy Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
PHẠM THU HÀ
QUẢN LÝ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TRONG GIÁO DỤC
CỦA BAN TUYÊN GIÁO CÁC TỈNH, THÀNH ỦY
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
MÃ TÀI LIỆU: 81220
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9 14 01 14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, NĂM 2021
2. Công trình được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiến Hùng
PGS.TS. Nguyễn Như An
Phản biện 1:....................................................................
Phản biện 2:....................................................................
Phản biện 3:....................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....
Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
3. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan hệ công chúng (tiếng Anh là “Public Relations”) hay trong một số
trường hợp còn được gọi truyền thông hoặc với một số tên gọi khác như: quan hệ
cộng đồng, quan hệ giao tế,..., đã và đang là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm
nghiên cứu, đầu tư của các quốc gia, các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá
nhân trong nước và thế giới. Thậm chí QHCC còn được coi như một hoạt động
hấp dẫn và đầy thách thức, một nghề được nhiều người không chỉ giới trẻ ưu tiên
lựa chọn. Thực tế, QHCC đã, đang và sẽ tiếp tục được coi là một chức năng quản
lý quan trọng của các tổ chức, bao gồm các tổ chức GD&ĐT, đặc biệt là các cơ
quan liên quan đến tuyên truyền, định hướng phát triển GD&ĐT như BTG tại Việt
Nam.
Trong lĩnh vực GD&ĐT, từ năm 2006, một số trường đại học, học viện tại Việt
Nam cũng đã chính thức tuyển sinh các khóa đào tạo về QHCC và QHCC cũng đã,
đang và sẽ thực sự trở thành một nghề được nhiều người ưu tiên hàng đầu khi lựa chọn
tại Việt Nam.
Liên quan đến BTG, BTG tỉnh ủy là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ chịu trách
nhiệm tham mưu cho tỉnh ủy trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực GD&ĐT, thông qua thực hiện các
nhiệm vụ tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện đường
lối của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT đến cán bộ,đảng viên và Nhân dân, để đưa Nghị
quyết của Đảng về GD đi vào cuộc sống. Đồng thời, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với
Tỉnh ủy những chủ trương, giải pháp về phát triển giáo dục cho phù hợp với điều kiện
của địa phương. Như vậy, có thể thấy QHCC trong GD đóng vai trò, to lớn, quan trọng
trong công tác tuyên giáo củaĐảng.
Trong những năm qua, bên cạnh các kết quả đạt được, công tác tuyên giáo của các
BTG vùng ĐBSH còn một số hạn chế, nhất là công tác tuyên truyền, chỉ đạo, định
hướng báo chí trong lĩnh vực giáo dục có mặt chưa kịp thời ; công tác nắm bắt và dự
báo tình hình tư tưởng , tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân về những vấn đề giáo dục
đôi khi còn hạn chế…
Một trong các nguyên nhân của hạn chế trên là do hiểu biết về QHCC trong GD
còn khá mờ nhạt, dẫn đến việc vận dụng QHCC trong hoạt động của các tổ chức GD,
trong đó có BTG còn hạn chế. Tại Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng các tài liệu QHCC
của nước ngoài vào đào tạo tại một số CSGD đại học; còn các công trình NC về QHCC
trong GD rất ít, quản lý QHCC trong GD hầu như không có và đặc biệt là chưa có công
trình nào NC về quản lý QHCC trong GD của BTG. Vì vậy, đề tài luận
4. 2
án “Quản lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy vùng ĐBSH“ được xem cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn cần NC.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng khung lý luận làm cơ sở NC thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý
QHCC trong GD của các BTG vùng ĐBSH, góp phần nâng cao chất lượng GD của
tỉnh, tp ở hiện tại và các năm tiếp theo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của BTG trong GD.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ công chúng và quản lý QHCC trong GD của BTG vùng ĐBSH.
4. Giả thuyết khoa học
Trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD Việt Nam, một trong các chức năng quan
trọng của các BTG là tổ chức và thiết lập được các mối quan hệ hai chiều với công
chúng GD để tham mưu, định hướng và chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giải
thích cho công chúng hnhận thức rõ, từ đó thực hiện thành công các chủ trương, nghị
quyết về đổi mới GD của tỉnh, tp để điều chỉnh, bổ sung hay xây dựng mới các nghị
quyết phát triển GD cho phù hợp. Tuy nhiên, hiện nay chưa có NC hệ thống và toàn
diện về QHCC và đặc biệt là quản lý QHCC để nâng cao chất lượng hoạt động QHCC
trong GD của BTG vùng ĐBSH. Vì vậy, nếu xây dựng được khung lý luận làm tiền đề
NC thực trạng, đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp và khả thi với bối cảnh,
điều kiện cụ thể của Việt Nam cũng như xu thế thế giới thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng các hoạt động QHCC và quản lý QHCC trong GD của các BTG vùng ĐBSH.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về QHCC, quản lý QHCC trong GD của BTG.
- Đánh giá thực trạng về QHCC và quản lý QHCC trong GD của các BTG
vùng ĐBSH.
- Đề xuất giải pháp quản lý QHCC trong GD của các BTG vùng ĐBSH.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp do đề tài luận án đề xuất
và lựa chọn giải pháp 1 để khảo nghiệm sâu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung NC chính về lý luận giới hạn gồm: (1) Khái niệm và bản chất của
QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG; (2) Lý thuyết về QHCC và mô hình để
thiết kế và vận hành các kênh giao tiếp thông tin hai chiều trong QHCC và quản lý
QHCC trong GD của BTG; (3) Qui trình thiết kế và vận hành các hoạt động/chương
5. 3
trình QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý QHCC trong GD của BTG vùng ĐBSH.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp dựa trên bối cảnh thực tế/trạng của QHCC và
quản lý trong GD của BTG vùng ĐBSH.
6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận hệ thống
- Tiếp cận lịch sử/logic
- Tiếp cận so sánh
- Tiếp cận tham dự
- Tiếp cận chính trong hoạt động và quản lý QHCC trong GD.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp xử lí thông tin, số liệu
- Phương pháp khảo/thử nghiệm
7. Luận điểm bảo vệ
Để đảm bảo xây dựng được khung lý luận về QHCC trong GD của BTG toàn diện,
khoa học..., đòi hỏi cần được xây dựng dựa trên các lý thuyết và mô hình liên quan đến
QHCC trong GD, cần kết hợp vận dụng lý thuyết tham dự, phân cấp...để tổ chức lập
và thực hiện kế hoạch chiến lược gắn với kiểm tra, đánh giá kết quả và phản hồi thông
tin tới các bên liên quan nhằm cải tiến hoạt động QHCC trong GD của BTG.
Để có thể kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả trên đảm bảo chính xác, minh
bạch, công bằng, đòi hỏi cần dựa vào khung lý luận, phải xây dựng được một Bộ tiêu
chuẩn, tiêu chí và chỉ báo gắn với quy trình liên quan, để có thể thường xuyên tự đánh
giá và phản hồi thông tin tới các bên liên quan, nhằm cải tiến hoạt động QHCC và quản
lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy vùng ĐBSH. Tiếp theo, các giải pháp
đề xuất cần đảm bảo phát huy được thế mạnh, khắc phục các hạn chế của thực trạng
QHCC và quản lý QHCC của BTG các tỉnh, thành ủy của vùng ĐBSH. Các giải pháp
do đề tài luận án đề xuất cần được khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi theo ý kiến
của CCMT và các bên liên quan.
6. 4
8. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hoá và phát triển được cơ sở lí luận về QHCC và quản lý QHCC trong
GD của BTG.
- Xây dựng và phân tích được bức tranh thực trạng vấn đề NC tại vùng ĐBSH,
thông qua xây dựng bộ phiếu hỏi ý kiến và tổ chức phỏng vấn các nhóm trọng tâm với
các đối tượng liên quan để khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng, dựa vào kết quả
NC về lý luận và đặc biệt là Khung tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo theo quy trình QHCC
và quản lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy.
- Đề xuất được 05 giải pháp cấp thiết và khả thi theo kết quả khảo nghiệm và thử
nghiệm, đặc biệt là Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo và thang đo, đánh giá QHCC và
quản lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy, cũng như các giải pháp thực hiện
nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục được các hạn chế của thực trạng vấn đề NC tại
vùng ĐBSH.
9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung của đề tài luận án được cấu trúc thành 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG
Chương 2. Thực trạng QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh,
thành ủy vùng ĐBSH.
Chương 3. Giải pháp quản lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy vùng
ĐBSH.
7. 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
VÀ QUẢN LÝ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TRONG GIÁO DỤC
CỦA BAN TUYÊN GIÁO CÁC TỈNH, THÀNH ỦY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Quan hệ công chúng
1.1.1.1. Lịch sử phát triển quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng đã có lịch sử hơn 100 năm (Watson, 2012) [71] và theo Cutlip
et al. (2000) về “Effective Public Relations” (tạm dịch là QHCC hiệu quả), QHCC
được xem là ra đời tại Hoa Kỳ từ những năm đầu thế kỷ XX.
1.1.1.2. Khái niệm về quan hệ công chúng
Ước tính hiện nay có khoảng 500 cách hiểu, định nghĩa khác nhau về QHCC. Tuy
nhiên, có 04 định nghĩa về QHCC thường được chấp nhận trên phạm vi quốc tế. Có thể
hiểu QHCC là tạo các mối liên hệ ảnh hưởng đối với môi trường bên trong và bên ngoài
của cơ quan tổ chức hay doanh nghiệp, đặc biệt, khi đề cập đến QHCC thì bản thân nó
bao hàm khía cạnh quản lý hay nói cách khác bản thân QHCC là hoạt động, công việc
quản lý.
1.1.1.3. Vai trò của quan hệ công chúng
Quảng bá sự hiểu biết về tổ chức và các hoạt động của tổ chức đó, kể cả sản phẩm
dịch vụ cho nội bộ cũng như công chúng; Khắc phục sự hiểu nhầm, định kiến trong
công chúng đối với tổ chức, cơ quan; Đưa ra các thông điệp rõ ràng, nhanh chóng nhằm
thay đổi tình thế bất lợi; Thu hút và giữ chân người có tài làm việc cho mình (quan hệ
nội bộ); Tạo cảm nhận về trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng qua các hoạt động thể
thao, từ thiện, gây quỹ; Xây dựng và duy trì thương hiệu cho các tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.1.4. Bản chất và mô hình của quan hệ công chúng
Bản chất của QHCC là quá trình trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể của tổ
chức và công chúng liên quan nhằm tác động tới nhận thức của công chúng để đạt được
mục đích của chủ thể. QHCC thường bao gồm 04 thành tố chính: chủ thể, công chúng,
thông điệp, kênh truyền tải, giao tiếp thông tin.
1.1.2. Quan hệ công chúng trong giáo dục
Thực tế, còn ít công trình NC về QHCC trong GD và luận án nêu một số công
trình tiêu biểu: Jones, E. (2008), Using PR strategies to enhance public relations in
state secondary schools (tạm dịch là Sử dụng các chiến lược QHCC để nâng cao QHCC
tại các trường trung học của bang), University Huddersfield.; Smith, L. and Mounter,
P. (2005), Effective Internal Communication (tạm dịch là Giao tiếp hiệu quả
8. 6
bên trong)…
1.1.3. Đánh giá chung và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu
Các đề tài, công trình NC về QHCC đã tập trung phân tích tương đối sâu sắc theo
nhiều khía cạnh khác nhau về QHCC nói chung và đã có một số ít công trình có thể
vận dụng QHCC trong GD. Tuy nhiên, trong thực tế thì các công trình NC liên quan
đến QHCC trong GD, quản lý QHCC trong GD và đặc biệt là quản lý QHCC trong GD
của BTG hầu như không có. Đây chính là các nội dung mà đề tài luận án cần tiếp tục
NC để vận dụng QHCC vào trong GD và đặc biệt là quản lý QHCC trong GD của BTG.
Cũng cần nhấn mạnh, các nghiên cứu về QHCC đều coi bản chất QHCC bao hàm
khía cạnh “quản lý” QHCC và vì vậy, rất khó để có thể trình bày và phân tích QHCC
và quản lý QHCC trong GD của BTG thành những nội dung riêng biệt.
1.2. Khái quát về quan hệ công chúng và quản lý quan hệ công chúng trong giáo
dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy
1.2.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan chính
- Quan hệ công chúng, QHCC trong GD và quản lý QHCC trong GD
QHCC là một chức năng quản lý nhằm thiết lập, thực hiện và duy trì mối quan hệ
giữa tổ chức với công chúng, thông qua giao tiếp thông tin truyền thông chiến lược
hai chiều để đảm bảo sự hiểu biết, chấp nhận và hợp tác giữa “chủ thể” với "công
chúng" của mình.
- Chức năng, nhiệm vụ của BTG liên quan đến GD và quan hệ công chúng trong GD
Tuyên truyền và tham mưu giúp tỉnh, thành ủy về chủ trương, quan điểm và
chính sách của Đảng về công tác GD&ĐT của tỉnh, tp.
- Quan hệ công chúng trong GD và quản lý QHCC trong GD của BTG.
QHCC trong GD của của BTG là thiết lập quá trình giao tiếp thông tin chiến lược
hai chiều với công chúng, để tham mưu cho tỉnh, thành ủy các chủ trương, đường lối,
nghị quyết, chỉ thị về vấn đề giáo dục trên địa bàn, đồng thời triển khai công tác tuyên
truyền, giám sát và giải trình xã hội trong quá trình thực hiện, đảm bảo đáp ứng nhu
cầu công chúng và xã hội.
Quản lý QHCC trong GD của BTG là quá trình tổ chức lập và thực hiện kế hoạch
QHCC liên quan đến vấn đề GD tỉnh, tp cần giải quyết, gắn với kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả và phản hồi thông tin tới các bên liên quan để cải tiến, từ đó tham mưu
cho tỉnh, thành ủy những nghị quyết về GD phù hợp, khả thi, tạo nên sự đồng thuận
trong xã hội.
1.2.2. Bản chất quan hệ công chúng và quản lý quan hệ công chúng trong
giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy
- Bản chất của QHCC trong GD của BTG là quá trình trao đổi, giao tiếp thông
9. 7
tin hai chiều giữa chủ thể là BTG và công chúng liên quan nhằm tác động tới nhận thức
của họ để đạt được mục đích của chủ thể; bao gồm 04 thành tố chính: chủ thể, thông
điệp, công chúng, kênh truyền tải giao tiếp thông tin. (Hình 1.1)
- Bản chất của quản lý QHCC trong GD của BTG là quá trình tổ chức “Lập – Thực
hiện – Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả và Phản hồi cải tiến” kế hoạch chiến lược
QHCC trong GD của tỉnh, tp và tham mưu cấp ủy các nghị quyết về phát triển GD phù
hợp, khả thi, tạo sự đồng thuận trong xã hội đối với vấn đề GD của tỉnh, tp.
1.2.3. Mục tiêu, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc và hình thức
- Mục tiêu: tổ chức thiết kế và giao tiếp thông tin với công chúng hiện tại và
tương lai, để thuyết phục họ duy trì ủng hộ với định hướng phát triển, cách lãnh đạo và
tổ chức, các quyết định quan trọng cũng như các dịch vụ... của ngành GD tỉnh, tp.
- Vai trò: vai trò kỹ thuật và vai trò quản lý.
- Chức năng: tham mưu cho tỉnh, thành ủy liên quan đến các quyết định chính
sách, các tiến trình hoạt động và giao tiếp, xem xét và phân tích các luồng công luận
khác nhau về vấn đề GD.
- Nhiệm vụ: lập và tổ chức thực hiện kế hoạch QHCC (liên quan đến mục tiêu,
ngân sách, nhân lực và vật lực, tài chính…) cũng như đánh giá kết quả và phản hồi
thông tin cải tiến, để tạo ra sự thay đổi nhằm đạt tới mục tiêu của ngành GD.
- Nguyên tắc: Quan hệ công chúng là dịch vụ công chứ không phải cá nhân;
Trung thực; Hướng đến CCM; Tạo mối quan hệ gần gũi với cơ quan truyền thông; Sử
dụng kênh truyền thông phù hợp; Thời gian hợp lý; Kiểm tra kỹ thông tin trước khi
công bố; Sử dụng hình ảnh bắt mắt.
- Hình thức : có nhiều hình thức QHCC khác nhau và vận dụng trong GD của
BTG, có thể phân loại như sau: Dựa theo kênh QHCC chia thành các hình thức như
QHCC qua báo chí, QHCC qua tổ chức sự kiện, QHCC cá nhân, QHCC qua tài liệu,...
Dựa theo đối tượng chia thành 02 nhóm: QHCC nội bộ và QHCC ngoài BTG ;
MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
(2) Thông điệp
Hiểu, quan tâm, tin tưởng,
ủng hộ và làm theo
(3)
Công
(4) Kênh truyền tải thông tin
(1)
Chủ thể/
BTG
10. 8
Dựa theo mục tiêu QHCC nhằm thay đổi nhận thức; tạo dựng hay củng cố thái độ,
niềm tin, sự quan tâm...; thay đổi hành vi: lôi cuốn tham gia hoạt động, tạo thói quen
mới...; để điều tra về nhận thức, thái độ, hành vi của công chúng...
1.3. Lý thuyết, mô hình và vận dụng vào quan hệ công chúng, quản lý quan
hệ công chúng trong giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy
1.3.1. Lý thuyết và vận dụng vào quan hệ công chúng, quản lý quan hệ công
chúng trong giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy
- Lý thuyết về các quan hệ
- Lý thuyết về thuyết phục và ảnh hưởng xã hội
- Lý thuyết giao tiếp đại chúng
- Lý thuyết tham dự và phân cấp
1.3.2. Mô hình giao tiếp và vận dụng trong quan hệ công chúng, quản lý
quan hệ công chúng trong giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy
- Mô hình tuyên truyền thông tin một chiều từ BTG tới công chúng.
- Thông tin công khai.
- Mô hình giao tiếp hai chiều không đối xứng.
- Mô hình giao tiếp hai chiều cân đối.
1.4. Quy trình, nội dung và tiêu chí về quản lý quan hệ công chúng trong
giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy
Từ trình bày và phân tích ở trên, dưới đây là quy trình, nội dung và tiêu chí
QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG theo 04 giai đoạn và được chi tiết thành
09 bước như sau (Hình 1.2)
1.4.1. Giai đoạn 1: Tổ chức nghiên cứu hình thành để phân tích, xác định vấn
đề giáo dục, công chúng mục tiêu, thực trạng quan hệ công chúng và quản lý
quan hệ công chúng trong giáo dục của ban tuyên giáo
Mục tiêu kép của Giai đoạn 1 là: BTG tổ chức NC phân tích bối cảnh để xác định
chính xác các vấn đề GD của tỉnh, tp ở hiện tại và những năm tiếp theo, các nguyên
nhân liên quan cần khắc phục. Tiếp theo là xác định CCMT liên quan, đánh giá nhận
thức của họ để tham mưu cho tỉnh, thành ủy ban hành các nghị quyết để giải quyết vấn
đề GD đó; đồng thời phân tích thực trạng để lập và tổ chức thực hiện kế hoạch chiến
lược về QHCC trong GD của BTG trong các giai đoạn tới.
11. 9
Giai đoạn 1 - Tổ chức NC hình thành để phân tích, xác định vấn đề GD,
CCMT và thực trạng QHCC, quản lý QHCC của BTG
Bước 1 - Tổ chức NC phân tích bối cảnh để xác định vấn đề GD của tỉnh, tp.
và nguyên nhân
Bước 2 - Tổ chức NC xác định nhóm CCMT và phân tích nhận thức của họ
liên quan đến vấn đề GD tỉnh, tp.
Bước 3: Tổ chức NC phân tích thực trạng QHCC và quản lý QHCC trong
GD của BTG liên quan đến vấn đề GD tỉnh, tp.
Giai đoạn 2 - Tổ chức lập kế hoạch chiến lược QHCC trong GD của BTG
Bước 4 - Tổ chức thiết lập MTC&CT của quản lý QHCC
Bước 5 - Tổ chức thiết kế, lựa chọn chiến lược/giải pháp QHCC và nguồn lực
cần có để đạt tới MTCT
Giai đoạn 3 - Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược QHCC
trong GD của BTG
Bước 6: Thiết lập cấu trúc tổ chức để thực hiện kế hoạch chiến lược QHCC
Bước 7 - Tổ chức thiết kế thông điệp và giao tiếp/truyền thông hiệu quả
để thực hiện kế hoạch hiến lược QHCC
Bước 8 -Quản lý hoạt động của cán bộ, chuyên viên và tổ chứcnâng cao năng
Giai đoạn 4/Bước 9 –Tổ chức NC đánh giá kết quả và phản hồi thông tin
để điều chỉnh, bổ sung và cải tiến
Hình 1.2. Quy trình quản lý QHCC trong GD của BTG
1.4.2. Giai đoạn 2: Tổ chức lập kế hoạch chiến lược quan hệ công chúng trong
giáo dục của ban tuyên giáo để giải quyết vấn đề giáo dục của tỉnh, tp.
Mục tiêu của Giai đoạn này nhằm tổ chức lập kế hoạch chiến lược để xác định rõ
QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG muốn đi đến đâu thông qua các
MTC&CT; làm thế nào để đi đến đó thông qua các giải pháp hành động, chiến thuật
giao tiếp, truyền thông, góp phần thực hiện thành công nghị quyết của tỉnh, thành ủy
liên quan đến các vấn đề GD cần giải quyết.
12. 10
1.4.3. Giai đoạn 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược quan hệ công trong
giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy
Mục tiêu nhằm thiết lập cấu trúc tổ chức, thiết kế thông điệp và các quá trình
giao tiếp, truyền thông cũng như lựa chọn PTTT hiệu quả để thực hiện thành công
các chiến lược QHCC trong GD của BTG liên quan đến vấn đề GD tỉnh,tp cần
giải quyết.
1.4.4. Giai đoạn 4: Tổ chức nghiên cứu đánh giá và phản hồi thông tin để cải
tiến
Mục tiêu nhằm tổ chức NC đánh giá chất lượng, hiệu quả các chiến lược và
phương pháp giao tiếptruyền thông trong quá trình đạt tới các MTCT và phản hồi thông
tin để điều chỉnh hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược mới. Đây là bước NC đánh giá
xác định mức độ đạt tới của các MTCT và phản hồi thông tin tới các bên liên quan để
điều chỉnh, cải tiến các hoạt động giao tiếp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tác giả đã tổng hợp nghiên cứu về QHCC và QLQHCC trong GD trên thế giới
và trong nước. Khái niệm, bản chất, mục tiêu, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và các hình
thức QHCC; các lý thuyết, mô hình và vận dụng vào quản lý QHCC trong GD của
BTG tỉnh, thành ủy. Trong nội dung Chương 1, luận án đã giới thiệu quy trình, nội
dung và tiêu chí quản lý QHCC trong giáo dục của BTG tỉnh, thành ủy với 4 giai đoạn,
9 bước. Trên cơ sở các nội dung trên, Chương 2 sẽ cụ thể hoá các nội dung đề xuất
thành các sản phẩm để đánh giá thực trạng QL QHCC trong GD của BTG các tỉnh,
thành ủy vùng đồng bằng sông Hồng nhằm làm rõ các ưu điểm, hạn chế, các thuận lợi
cũng như khó khăn trong hoạt động QL QHCC.
13. 11
Chương 2
THỰC TRẠNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
VÀ QUẢN LÝ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TRONG GIÁO DỤC
CỦA BAN TUYÊN GIÁO CÁC TỈNH, THÀNH ỦY
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1. Khái quát vùng Đồng bằng sông Hồng và ban tuyên giáo các tỉnh, thành ủy
vùng đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Khái quát vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái
Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh, là cửa ngõ ở phía biển Đông với
thế giới và là một trong những cầu nối trực tiếp giữa hai vùng phát triển năng động là
vùng Đông Nam Á và Đông Bắc Á.
2.1.2. Khái quát về ban tuyên giáo các tỉnh, thành ủy vùng Đồng bằng sông
Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng có 11 cơ quan ban tuyên giáo, gồm Ban Tuyên giáo
Thành ủy Hà Nội; Hải Phòng; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hải Dương, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Quảng Ninh.
Theo Quy định số 04-Qđi/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng: BTG cấp tỉnh
là cơ quan tham mưu của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy
và thường trực tỉnh ủy về công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị tư tưởng,
tuyên truyền, lý luận chính trị, báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ, khoa giáo, biên
soạn lịch sử đảng bộ địa phương. Biên chế của ban tuyên giáo tỉnh ủy do ban thường
vụ tỉnh ủy quyết định. Về số phòng chuyên môn không quá 5 phòng, trong đó có phòng
khoa giáo với chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo Ban về công tác Giáo dục,
đào tạo; giáo dục nghề nghiệp, lao động, giải quyết việc làm…trên địa bàn tỉnh.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu khảo sát đánh giá thực trạng QHCC, quản lý QHCC trong GD
của các BTG vùng ĐBSH để xác định các mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó làm
tiền đề đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi để khắc phục ở Chương 3 tiếp theo.
2.2.2. Nội dung, công cụ và phương pháp khảo sát
2.2.2.1. Nội dung khảo sát: được thiết kế theo quy trình, nội dungvà tiêu chí QHCC
và quản lý QHCC trong GD của BTG đã trình bày và phân tích lý luận ở Chương 1,
bao gồm 04 giai đoạn và chi tiết thành 09 bước
2.2.2.2. Công cụ khảo sát: 02 Phiếu thu thập ý kiến dành cho 02 đối tượng chính:
(1) CBQL, NV của BTG và Cơ quan quản lý, HĐND và Đoàn thể liên quan tại cấp
14. 12
tỉnh, tp; và (2) CCMT, được chia thành: 2a) CBQL và NV của các CSGD (trường phổ
thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học và Trung tâm GD thường xuyên; 2b) Người học;
và 2c) Gia đình người học và cộng đồng.
2.2.2.3. Phương pháp khảo sát
Phương pháp khảo sát kết hợp giữa hồi cứu tư liệu và khảo sát thực địa.
2.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Có 05 mức đánh giá chính về thực trạng QHCC và đặc biệt là quản lý QHCC của
các BTG vùng ĐBSH của các đối tượng tham gia khảo sát với ý nghĩa như sau:
(1) 1,00 - 1,80: “Chưa đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, chỉ báo, nên cần
đánh giá toàn diện để cải tiến chất lượng”
(2) 1,81 - 2,61: “Đáp ứng chưa đầy đủ yêu cầu của tiêu chí, chỉ báo, nên
cần đánh giá theo chuyên đề/lĩnh vực cải tiến chất lượng”
(3) 2,62 - 3,42: “Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí, chỉ báo, nhưng cần
tiếp tục cải tiến chất lượng theo vấn đề GD tỉnh, tp”
(4) 3,43 - 4,23: “Đáp ứng khá tốt yêu cầu tiêu chí, chỉ báo và tiếp tục cải
tiến theo kế hoạch”
(5) 4,24 - 5,00: “Đáp ứng tốt yêu cầu tiêu chí, chỉ báo và được xem là
hình mẫu để nhân rộng trong địa phương, quốc gia”
2.2.3. Đối tượng và qui mô khảo sát
Khảo sát 2364 phiếu với 2 nhóm đối tượng: (1) 453 CBQL và NV BTG, cơ quan
quản lý liên quan (gồm 93 CBQL BTG, 115 NV; 119 CBQL các cơ quan liên quan,
126 NV); (2) 1911 Công chúng mục tiêu (gồm 231 CBQL CSGD, 385 NV,
Người học 525, Cộng đồng 770)
2.3. Thực trạng quan hệ công chúng và quản lý quan hệ công chúng trong giáo
dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy vùng Đồng bằng sông Hồng
2.3.1. Thực trạng tổ chức nghiên cứu hình thành để phân tích, xác định vấn
đề giáo dục, công chúng mục tiêu và quan hệ công chúng, quản lý quan hệ
công chúng trong giáo dục (GIAI ĐOẠN 1)
2.3.2. Thực trạng tổ chức lập kế hoạch chiến lược quan hệ công chúng trong
giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy (GIAI ĐOẠN 2)
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược quan hệ công chúng
trong giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy (GIAI ĐOẠN 3)
2.3.4. Thực trạng tổ chức nghiên cứu đánh giá kết quả và phản hồi thông tin
để cải tiến (GIAI ĐOẠN 4 - Bước 9)
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng quan hệ công chúng và quản lý quan hệ
công chúng trong giáo dục của ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy
2.3.5.1. Mặt mạnh và nguyên nhân
- Mục tiêu đặt ra cho các Giai đoạn/Bước của QHCC và quản lý QHCC của BTG
vùng ĐBSH nhìn chung đảm bảo được phát biểu rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp, khả thi.
15. 13
Lập kế hoạch chiến lược QHCC:
Các nhóm CCMT liên quan đến vấn đề GD tỉnh, tp được tổ chức NC phân tích
phù hợp, do được NC xác định dựa trên các đặc trưng của các nhóm CCMT. Mục tiêu
và các nội dung liên quan đến QHCC và đặc biệt là quản lý QHCC được định kỳ tổ
chức NC điều chỉnh, bổ sung hay làm mới theo bối cảnh.
Tổ chức thiết kế và thực hiện cấu trúc tổ chức, thông điệp và giao tiếp truyền
thông để thực hiện kế hoạch chiến lược QHCC:
Xây dựng được cấu trúc tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược QHCC phùhợp,
cũng như quy trình “Chủ trì - phối hợp” giữa BTG và các bên liên quan. Tổ chức thiết
kế các “thông điệp” để giao tiếp với CCMT rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với truyền thống
văn hóa, đặc trưng, giá trị, sự quan tâm của CCMT và nhất quán với nhau.
Quản lý hoạt động của cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD của BTG:
Kế hoạch hoạt động 03 năm và chi tiết cho từng năm của cán bộ, chuyên viên
QHCC của BTG được tổ chức thiết lập phù hợp và khả thi để thực hiện thành công kế
hoạch chiến lược QHCC trong GD của BTG theo bối cảnh. Thông tin về giám sát, đánh
giá theo “dấu vết” tiến trình thực hiện kế hoạch của cán bộ, chuyên viên QHCC được
phản hồi chính xác, kịp thời để cải tiến cho cán bộ, chuyên viên QHCC và các bên liên
quan.
Nguyên nhân là do: Có cơ chế, qui định đảm bảo các bên liên quan, đặc biệt là
Ngành GD và CCMT tham gia tích cực và có trách nhiệm vào quá trình hoạt động dưới
sự “chủ trì” và “chủ động” của BTG. Thông tin, kết quả hoạt động, qui định liên quan
đảm bảo được công khai và dễ tiếp cận với các bên liên quan/CCMT để điều chỉnh, bổ
sung, cải tiến kịp thời.
2.3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
Tổ chức nghiên cứu đánh giá kết quả và phản hồi thông tin để cải tiến:
Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chiến lược, quá trình
giao tiếp truyền thông và PTTT cần được NC đề xuất phù hợp và khả thi với mục tiêu
cụ thể về nhận thức, chấp nhận và hành động theo bối cảnh. Cần kết hợp được đánh giá
kết quả thực hiện theo tiến trình và kết quả cuối cùng (thời điểm đánh giá), các phương
pháp đánh giá định tính, định lượng nhất quán với nhau và phù hợp, khả thi với mục
tiêu cụ thể về nhận thức, chấp nhận và hành động theo bối cảnh; Quy trình QHCC và
quản lý QHCC của BTG cần gắn với bộ tiêu chuẩn, chí và chỉ báo chất lượng/thành
công của QHCC và quản lý QHCC của BTG phù hợp và khả thi theo bối cảnh.
Tổ chức NC hình thành để phân tích, xác định vấn đề GD tỉnh, tp, CCMT,
chiến lược QHCC:
Đảm bảo nội dung các vấn đề GD và nguyên nhân tỉnh, tp phải đương đầu mà
QHCC trong GD có thể thực hiện theo trách nhiệm của BTG được tổ chức xác định
chính xác và phù hợp theo bối cảnh/CCMT; Nghiên cứu nhận thức của các nhóm
16. 14
CCMT là những vấn đề tiếp tục cải tiến.
Tổ chức thiết kế và lựa chọn giao tiếp, truyền thông:
Các quá trình giao tiếp truyền thông (thông tin, thuyết phục, đối thoại); Tổ chức
thiết kế và lựa chọn các quá trình giao tiếp, truyền thông và PTT cần được tiếp tục cải
tiến phù hợp với đặc trưng của vấn đề GD tỉnh, tp và CCMT.
Quản lý hoạt động của cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD của BTG:
Khung năng lực và các cấp độ tương ứng của đội ngũ cán bộ, chuyên viên
QHCC; Kế hoạch hoạt động của cán bộ, chuyên viên QHCC cần được tổ chức phát
triển phù hợp và khả thi theo bối cảnh, đặc biệt tương ứng vị trí việc làm của đội ngũ
này trong thực tế. Tổ chức giám sát, đánh giá theo “dấu vết” tiến trình thực hiện kế
hoạch của cán bộ, chuyên viên QHCC cần không chỉ về kết quả đạt được so với với kế
hoạch chiến lược QHCCmà cả mức độ năng lực được thể hiện. Cần tổ chức phát triển
được khung chính sách khuyến khích và tạo động lực làm việc tích cực cho đội ngũ
cán bộ, chuyên viên QHCC phù hợp và khả thi theo bối cảnh.
Tổ chức nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD
của BTG để thực kế hoạch chiến lược:
Năng lực của cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD của BTG cần tổ chức nâng
cao để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo bối cảnh. Cần phát triển khung chính sách
đảm bảo khuyến khích và hỗ trợ giúp cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD để phát
triển nghề nghiệp. Cần thực hiện tốt lộ trình phát triển mạng lưới học tập bên trong và
bên ngoài để đảm bảo chia sẻ và học tập kiến thức, kinh nghiệm giữa các cán bộ,
chuyên viên QHCC trong GD với nhau
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Luận án đã thiết kế phiếu khảo sát theo 04 giai đoạn, được chi tiết thành 09
bước và 102 chỉ báo (câu) và kết hợp với phỏng vấn các nhóm trọng tâm, phối hợp
một số phương pháp khác, như NC tài liệu thứ cấp liên quan…, để thu thập các thông
tin, dữ liệu và phân tích thực trạng QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG vùng
ĐBSH, làm tiền đề đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi để khắc phục ở Chương
3 tiếp theo.
17. 15
Chương 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
TRONG GIÁO DỤC CỦA BAN TUYÊN GIÁO CÁC TỈNH, THÀNH ỦY
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính liên ngành
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.2. Các giải pháp quản lý quan hệ công chúng trong giáo dục của ban tuyên giáo
các tỉnh, thành ủy
3.2.1. Đề xuât bộ 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí và 78 chỉ báo và thang đo, đánh
giá thành công quản lý quan hệ công chúng trong giáo dục của ban tuyên giáo
các tỉnh, thành ủy
TIÊU CHUẨN 1. Tổ chức NC hình thành để phân tích, xác định vấn đề GD
tỉnh, tp, CCMT và thực trạng QHCC, QL QHCC trong GD (Giai đoạn 1)
Tiêu chí 1. Tổ chức NC phân tích bối cảnh để xác định vấn đề GD của tỉnh, tp
và nguyên nhân (Bước 1)
Tiêu chí 2. Tổ chức NC xác định CCMT và phân tích nhận thức của họ liên
quan đến vấn đề GD của tỉnh, tp (Bước 2)
Tiêu chí 3. Tổ chức NC phân tích thực trạng QHCC và Quản lý QHCC trong
GD của BTG liên quan đến vấn đề GD của tỉnh, tp (Bước 3)
TIÊU CHUẨN 2. Tổ chức lập kế hoạch chiến lược QHCC trong GD của
BTG tỉnh, thành ủy (Giai đoạn 2)
Tiêu chí 4. Tổ chức thiết lập MTC&CT của quản lý QHCC (Bước 4)
Tiêu chí 5. Tổ chức thiết kế, lựa chọn chiến lược, nguồn lực và kế hoạch hành
động để đạt tới MTCT (Bước 5)
TIÊU CHUẨN 3. Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược QHCC trong GD
của BTG (Giai đoạn 3)
Tiêu chí 6. Thiết lập cấu trúc tổ chức để thực hiện kế hoạch chiến lược
QHCC trong GD của BTG (Bước 6)
Tiêu chí 7. Tổ chức thiết kế thông điệp và giao tiếp, truyền thông hiệu quả để
thực hiện kế hoạch chiến lược QHCC trong GD của BTG (Bước 7)
18. 16
Tiêu chí 8. Quản lý hoạt động của cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD của
BTG và tổ chức nâng cao năng lực (Bước 8)
TIÊU CHUẨN 4. Tổ chức NC đánh giá kết quả và phản hồi thông tin để
cải tiến (Giai đoạn 4)
Tiêu chí 9. Tổ chức NC đánh giá kết quả và phản hồi thông tin để điều chỉnh,
bổ sung và cải tiến (Bước 9)
3.2.2. Quản lý giao tiếp thông tin với các bên liên quan và công chúng để giải
quyết vấn đề giáo dục của ban tuyên giáo các tỉnh, thành ủy
3.2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này nhằm đề xuất quy trình quản lý giao tiếp thông
tin/truyền thông với các bên liên quan và công chúng để giải quyết vấn đề GD của tỉnh,
tp theo trách nhiệm QHCC của BTG.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Bước 1. Nghiên cứu thu thập và đánh giá dữ liệu để xác định vấn đề GD của
tỉnh, tp cần giải quyết theo các giai đoạn khác nhau
Bước 2. Lập kế hoạch giao tiếp thông tin
Bước 3. Tổ chức thực hiện kế hoạch giao tiếp thông tin
Bước 4. Đánh giá kết quả và tổ chức phản hồi thông tin để cải tiến
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Hệ thống hóa, hoàn thiện và công khai các văn bản quy định. Tổ chức tuyên
truyền, tổ chức bồi dưỡng cho các cấp QL, đội ngũ cán bộ, chuyên viên QHCC của
BTG các tỉnh, thành ủy và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng tổ chức vận hành
hệ thống giao tiếp thông tin. Đạt được sự ủng hộ, đồng thuận tham gia của các bên liên
quan bên trong và bên ngoài của BTG các tỉnh, thành ủy.
3.2.3. Quy trình nghiên cứu đánh giá và phản hồi thông tin để cải tiến của
quan hệ công chúng và quản lý quan hệ công chúng trong giáo dục của ban
tuyên giáo các tỉnh, thành ủy
3.2.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này nhằm đề xuất quy trình đánh giá vấn đề GD tỉnh, tp
và phản hồi thông tin để cải tiến dựa vào mô hình MAIE, góp phần không chỉ xây dựng
thực trạng mà còn để đề xuất các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết, chiến
lượcliên quan đến trách nhiệm QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh,
thành ủy.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Bước 1. Tổ chức đo lường để thu thập, xử lý và phân tích sơ bộ dữ liệu liên quan
đến vấn đề GD tỉnh, tpcần giải quyết (M-A)
Bước 2. Tổ chức phân tích sâu để xác định bản chất của vấn đề GD tỉnh, tp cần
19. 17
khắc phục (A-I)
Bước 3. Tổ chức đánh giá để đề xuất và thực hiện chủ trương, chính sách, chỉ thị,
nghị quyết, chiến lược khắc phục vấn đề GD tỉnh, tp cần giải quyết (E-PDCA)
Bước 4. Tổ chức phản hồi thông tin để cải tiến (F)
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp
Văn bản hóa các quy định, hướng dẫn về quy trình nghiên cứu đánh giá và phản
hồi thông tin để cải tiến của QHCC và quản lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh,
thành ủy theo mô hình đề xuất mới trên. Tổ chức tuyên truyền, vận động để các bên
liên quan bên trong và ngoài của BTG các tỉnh, thành ủy tham gia. Thiết lập được mạng
lưới các chuyên gia. Lập kế hoạch ngân sách phù hợp và khả thi.
3.2.4. Quản lý hoạt động của cán bộ, chuyên viên quan hệ công chúng trong
giáo dục của ban tuyên giáo các tỉnh, thành ủy dựa vào năng lực
3.2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này nhằm đổi mới quản lý hoạt động của cán bộ, chuyên
viên QHCC trong GD dựa vào năng lực, đảm bảo hoạt động của họ phù hợp, đáp ứng
được mục tiêu phát triển GD tỉnh, tp theo trách nhiệm của BTG các tỉnh, thành ủy.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
Bước 1. Lập kế hoạch hoạt động của cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD của
BTG các tỉnh, thành ủy
Bước 2. Tổ chức giám sát, đánh giá theo “dấu vết” thực hiện kế hoạch của cán
bộ, chuyên viên QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy dựa vào năng lực
Bước 3.Tổ chức phản hồi thông tin để cải tiến
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp
Văn bản hóa các quy định, quy trình, thủ tục liên quan đến quản lý hoạt động
của cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy; Tổ chức tuyên
truyền để đội ngũ cán bộ, chuyên viên và các bên liên quan nhận thức sâu sắc được vai
trò và tầm quan trọng của quản lý hoạt động của cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD
của BTG các tỉnh, thành ủy; Lập kế hoạch và huy động các nguồn kinh phí và tổ chức
nâng cao năng lực quản lý hoạt động của cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD của
BTG các tỉnh, thành ủy cho các cấp quản lý và các bên liên quan...
3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, chuyên viên quan hệ
công chúng trong giáo dục của ban tuyên giáo các tỉnh, thành ủy dựa vào năng
lực
3.2.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp này nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ, chuyên viên QHCC, đáp ứng yêu cầu phát triển GD củatỉnh,
20. 18
tp thông qua QHCC theo trách nhiệm của BTG các tỉnh, thành ủy theo các giai
đoạn khác nhau.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Bước 1. Tổ chức phát triển khung năng lực cần có của đội ngũ cán bộ,
chuyên viên QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy theo các giai đoạn khác
nhau
Bước 2. Tổ chức phát triển chương trình bồi dưỡng tổng thể cho đội ngũ cán
bộ, chuyên viên QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy dựa vào năng lực
Bước 3. Tổ chức đánh giá nhu cầu và lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ, chuyên viên QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy
dựa vào năng lực
Bước 4. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ, chuyên
viên QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy dựa vào năng lực
Bước 5. Giám sát, đánh giá kết quả đạt được và phản hồi thông tin để cải tiến
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp
Văn bản hóa các quy định, nội dung và quy trình tổ chức bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho cán bộ, chuyên viên QHCC dựa vào năng lực; Tổ chức tuyên
truyền, vận động để các bên liên quan bên trong và ngoài của BTG các tỉnh, thành
ủy, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, chuyên viên nhận thức được tầm quan trọng cần
chuẩn hóa năng lực thông qua bồi dưỡng và tự học, tự bồi dưỡng; Lập kế hoạch
ngân sách phù hợp và khả thi.
3.2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Các giải pháp có mối liên hệ hữu cơ, ràng buộc, đan xen với nhau. Nội
dung của giải pháp này là mục tiêu của giải pháp kia hoặc là cách thức thực hiện
của giải pháp khác và ngược lại. Cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, không
coi nhẹ một giải pháp nào. Tuy nhiên, có thể thấy Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ
báo của Giải pháp 1 được xem là nền tảng để thực hiện và kết nối nội dung các
giải pháp còn lại với nhau.
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp và thử nghiệm nội
dung Giải pháp 1
3.3.1. Mục đích khảo/thử nghiệm
Mục đích khảo/thử nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cấp thiết
và khả thi của các giải pháp. Dựa vào kết quả khảo/thử nghiệm để điều chỉnh nội
dung cho phù hợp, khả thi và khẳng định thêm độ tin cậy của các giải pháp.
21. 19
3.3.2. Nội dung khảo/thử nghiệm
(1) Tính cấp thiết và khả thi của 05 giải pháp
(2) Tính cấp thiết và khả thi của từng tiêu chuẩn, tiêu chí và đặc biệt là 78
chỉ báo về QHCC và Quản lý QHCC trong GD của BTG.
3.3.3. Phương pháp và công cụ khảo/thử nghiệm
Đề tài luận án sử dụng phương pháp thu thập ý kiến bằng Phiếu hỏi ý kiến
để khảo/thử nghiệm về mức độ cấp thiết và khả thi của 05 giải pháp quản lý
QHCC trong GD của BTG, đặc biệt là Bộ 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí và 78 chỉ báo
liên quan theo 03 mức độ đo/đánh giá sau: “Rất cần thiết”,“Cần thiết”,“Không
cần thiết”; và “Rất khả thi”,“Khả thi”,“Không khả thi”
3.3.4. Đối tượng và qui mô khảo/thử nghiệm
Khảo nghiệm với 2 nhóm đối tượng: (1) 453 CBQL và NV BTG, cơ quan
quản lý liên quan (gồm CBQL BTG 93, NV 115; CBQL các cơ quan liên quan
119, NV 126); (2) 1211 Công chúng mục tiêu (gồm CBQL CSGD 231, NV
385, Người học 210, Cộng đồng 385)
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Phiếu thu thập ý kiến được thiết kế theo 3 mức: 1,00 - 1,67: “Không cấp
thiết” hoặc “Không khả thi”; 1,68 - 2,34: “Cấp thiết” hoặc “Khả thi”; và 2,35 -
3,00: “Rất cấp hoặc “Rất khả thi”.
3.3.6. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
a) Giải pháp 1 - Đề xuất Bộ 04 tiêu chuẩn và 09 tiêu chí đo/đánh giá
thành công QHCC và Quản lý QHCC trong GD của BTG vùng ĐBSH
Tính cấp thiết và khả thi 09 tiêu chí của 04 tiêu chuẩn của Giải pháp 1 được
cả BTG, Cơ quan quản lý, HĐND, Đoàn thể và CCMT đánh giá có giá trị trung
bình nằm trong khoảng 2,36 - 2,65 khá rộng và xếp thứ hạng khác nhau, tuy
nhiên, đều được đánh giá là ”Rất cấp thiết” và ”Rất khả thi”.
b) Giải pháp 2, 3, 4 và 5
Các giải pháp đều được cả BTG, cơ quan quản lý, HĐND, Đoàn thể và
CCMT đánh giá đều đạt “Rất cấp thiết” và “Rất khả thi”, đồng thời xếp thứ tự
của các bước khá tương đồng.
3.3.7. Thử nghiệm sâu Giải pháp 1
Đề tài luận án lựa chọn Bộ 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí và 78 chỉ báo thành
công của QHCC và Quản lý QHCC trong GD của BTG vùng ĐBSH của Giải
pháp 1 để thử/khảo nghiệm sâu. Thực tế, Bộ tiêu chuẩn này đã được đề xuất và
22. 20
hoàn thiện dựa trên nghiên cứu lý luận (Chương 1) và thực trạng (Chương 2), cụ
thể:
Bước 1: Dựa trên nghiên cứu lý luận đã trình bày và phân tích ở Chương 1,
luận án đã thiết kế Phiếu hỏi ý kiến theo Bộ 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí và 102 chỉ
báo và Đề cương phỏng vấn/trao đổi nhóm trọng tâm/các bên liên quan để đánh
giá thực trạng vấn đề NC.
Bước 2: Tổ chức khảo sát thực trạng 02 đối tượng chính: BTG, cơ quan
quản lý, HĐND, Đoàn thể và CCMT (CSGD, người học, Gia đình và Cộng đồng)
như trình bày ở Chương 2, tập trung vào thu thập ý kiến đánh giá thực trạng của
QHCC và Quản lý QHCC trong GD của BTG vùng ĐBSH, thông qua NC tài
liệu, dữ liệu liên quan và nội dung Phiếu thu thập ý kiến...;
Như vậy, Bước 2 này về thực chất là đã thử nghiệm Bộ 04 tiêu chuẩn, 09
tiêu chí và 102chỉ báo về QHCC và Quản lý QHCC trong GD của BTG vùng
ĐBSH.
Bước 3: Xử lý dữ liệu khảo sát và dự thảo báo cáo kết quả khảo sát thực
trạng, và tiếp theo tổ chức các cuộc phỏng vấn, tọa đàm... để trao đổi với các
nhóm trọng tâm nhằm làm rõ các nội dung chưa rõ qua Phiếu thu thập ý kiến với
các đối tượng liên quan như mô tả ở NC thực trạng (Chương 2)...
Bước 4: Điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện Dự thảo báo cáo thực trạng, đặc
biệt là đề xuất thành Bộ 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí và 78 chỉ bảo (rút ngắn từ 102
chỉ báo thành 78 chỉ báo) dựa vào kết quả NC thực trạng và phỏng vấn, trao đổi
các nhóm trọng tâm...
Bước 5: Hoàn thiện Bộ 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí và 78 chỉ bảo như đã trình
bày ở Giải pháp 1 và tiếp tục khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi theo khung
04 tiêu chuẩn và 09 tiêu chí (trong nội dung về Khảo nghiệm các giải pháp); cuối
cùng tổ chức khảo nghiệm sâu theo từng tiêu chí của 78 tiêu chí.
Kết quả hỏi ý kiến về Bộ 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí và 78 chỉ báo đều đạt
mức “Rất cấp thiết” và “Rất khả thi” trong việc thử/khảo nghiệm sâu:
23. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để quản lý thành công QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy vùng
ĐBSH thì chủ thể QL cần biết thực hiện đồng bộ một hệ thống các giải pháp
thống nhất hỗ trợ nhau. Chương 3, luận án đã đề xuất 5 giải pháp đảm bảo tốt
tính khoa học trên cơ sở những nghiên cứu chung về lý luận và được khảo nghiệm
thực tiễn. Trong đó, tác giả đã thăm dò ý kiến và thử nghiệm giải pháp thứ nhất
thực hiện theo Bộ 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí, 78 chỉ báo và thang đo/đánh giá
thành công quản lý QHCC trong GD của BTG. Kết quả cho thấy giải pháp đề
xuất có tính khả thi cao, đều được cả BTG, các cơ quan quản lý, HĐND, UBND,
đoàn thể và CCMT đánh giá đạt mức “rất cấp thiết” và “rất khả thi”, sẽ giúp cho
công tác quản lý QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy vùng đồng bằng
sông Hồng đạt hiệu quả. Như vậy, hệ thống 04 tiêu chuẩn, 09 tiêu chí , 78 chỉ báo
và thang đo, đánh giá thành công quản lý QHCC trong GD của BTG được đề
xuất trong luận án là xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn xác đáng.
24. 22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nội dung luận án, tác giả đã: (1) Tổng hợp nghiên cứu về QHCC
và QLQHCC trong GD trên thế giới và trong nước; Đồng thời luận án đã giới
thiệu quy trình, nội dung và tiêu chí quản lý QHCC trong giáo dục của BTG
tỉnh, thành ủy với 4 giai đoạn, 9 bước. (2) Tiến hành nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý quan hệ công chúng trong giáo dục của BTG thông qua việc
khảo sát 2364 CBQL, NV của BTG; cán bộ lãnh đạo và chuyên viên của
HĐND, UBND tỉnh, các sở có liên quan và CCMT trên địa bàn 7 tỉnh thuộc
vùng đồng bằng sông Hồng. (3) Căn cứ thực trạng công tác QL QHCC trong
GD của BTG 7 tỉnh, thành ủy vùng đồng bằng sông Hồng, luận án đã đề xuất
05 giải pháp, nhằm phát huy thế mạnh khắc phục các hạn chế và nguyên nhân
của thực trạng vấn đề NC. Luận án đã tiến hành khảo nghiệmvề tính cấp thiết
và tính khả thi của 5 giải pháp, đồng thời chọn Giải pháp 1 để tiến hành thử
nghiệm sâu. Kết quả thử nghiệm cho thấy: Hệ thống 5 nhóm giải pháp luận án
đưa ra đều có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn cao nên có thể triển khai áp dụng
trong việc QL QHCC trong GD của BTG các tỉnh, thành ủy vùng đồng bằng
sông Hồng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ban tuyên giáo Trung ương
Đầu năm và đầu nhiệm kỳ cần sớm ban hành Hướng dẫn các tỉnh ủy,
thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các cấp ủy trực thuộc Trung ương thực
hiện một số nhiệm vụ chính về công tác Khoa giáo (trong đó có lĩnh vực giáo
dục) trong năm và trong nhiệm kỳ, tập trung vào các công việc: Công tác tổng
kết, sơ kết các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng; Công tác hướng dẫn,
kiểm tra, giám sátviệc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung
ương; Công tác tuyên truyền, nắm bắt tình hình xã hội, đấu tranh phản bác các
luận điểm sai trái trong lĩnh vực giáo dục để: (1) Giúp các tỉnh ủy, thành ủy,
ban cán sự đảng, đảng đoàn, các cấp ủy trực thuộc Trung ương triển khai thực
hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng trong lĩnh vực giáo
dục, góp phần thực hiện thành công các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; (2) Giúp
các cấp ủy làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác Tuyên giáo trong lĩnh vực giáo dục. Cần có hướng dẫn thông tin tuyên
truyền và thông tin định hướng kịp thời trước mỗi chủ trương của Đảng, Nhà
25. 23
nước và Ngành (về giáo dục) để cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu đúng về
bản chất của sự việc, không làm “nóng” tình hình. Định kỳ tổ chức giao ban công
tác Khoa giáo theo quý hoặc 6 tháng/lần để nắm bắt tình hình triển khai thực
hiện công tác giáo dục ở địa phương, kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc của địa phương.
2.2. Đối với các tỉnh, thành ủy vùng đồng bằng sông Hồng
Các tỉnh ủy, thành ủy chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch côngtác,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện lĩnh vực giáo dục phù hợp với thực tiễn địa phương.
Quan tâm, tạo điều kiện về nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tuyên giáo, đảm
bảo phải có phòng Khoa giáo và tăng số lượng biên chế cho phòng Khoa giáo,
nhất là cán bộ theo dõi, phụ trách lĩnh vực giáo dục.
2.3. Đối với Ban Tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủyvùng đồng bằng sông Hồng
Cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai thử nghiệm các biện pháp quản lý
QHCC trong giáo dục để thực hiện tốt chức năng tham mưu giúp tỉnhủy tuyên
truyền, hướng dẫn đưa đường lối, chủ trương, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
về giáo dục đào tạo đi vào cuộc sống. Từ đó, phê duyệt và ban hành Bộ tiêu
chuẩn để đo/đánh giá việc QL QHCC trong GD; xây dựng kế hoạch cụ thể,
chi tiết về QL QHCC trong GD theo nội dung Bộ tiêu chuẩn đã đề xuất.
Chủ động tham mưu giúp cấp uỷ xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương,
của tỉnh, thành ủy về lĩnh vực giáo dục, nhất là tham mưu triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh ủy,
thành ủy trong lĩnh vực giáo dục. Tích cực, chủ động tham mưu với cấp ủy tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị, kết luận và các văn bản của Đảng về lĩnh vực giáo dục,
tập trung vào những văn bản mới được ban hành trong năm, trong nhiệm kỳ.
Thường xuyên nắm tư tưởng, tình hình dư luận của cán bộ, đảng viên và nhân
dân trên địa bàn xung quanh các vấn đề giáo dục để cung cấp thông tin và tham
mưu cho tỉnh, thành ủy những chỉ đạo, định hướng về giáo dục sátthực, hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị (nhất là với Sở Giáo dục) tổ chức thực
hiện có hiệu quả, thiết thực các chương trình, kế hoạch công tác tỉnh ủy về giáo
dục, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong
các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và tỉnh, thành ủy.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về QHCC đối với đội ngũ
cán bộ tuyên giáo. Xây dựng chiến lược, lộ trình đầu tư phát triển các nguồn
lực, sử dụng có hiệu quả CSVC, kinh phí, con người đảm bảo cho hoạt động
QL QHCC trong GD theo Bộ tiêu chuẩn. Thực hiện định kỳ kiểm tra
26. 24
đánh giá hiệu quả công tác quản lý QHCC trong GD để có những bổ sung, điều
chỉnh kịp thời phù hợp tình tình thực tế.
2.4. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Cần nhận thức rõ về vai trò là một nhân tố chủ lực trong việc triển khai
tổ chức thực hiện đưa những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về giáo dục đến với cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Cần phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên với BTG, xây dựng chiến lược về QHCC, phân công
bộ phận phụ trách về mảng QHCC để những chủ trương, chính sách của Đảng,
của địa phương sớm đến được với công chúng và và đạt được được sự đồng
thuận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn.
2.5. Đối với các cơ quan có liên quan và các cơ sở giáo dục
Cần chủ động, tích cực, tự giác tham gia vào quá trình quản lý QHCC trong
GD của BTG trên cơ sở chỉ đạo của tỉnh, thành ủy và chức năng, nhiệm vụ của
mình.
27. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Thu Hà (2017), “Cách tiếp cận của quản lý quan hệ công chúng trong
giáo dục của ban tuyên giáo các tỉnh, thành ủy”, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 146, tháng 11 năm 2017, trang 59-63.
2. Phạm Thu Hà (2018), “Bản chất, hình thức của quan hệ công chúng và vận
dụng trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 9 năm 2018,
trang 85-88.
3. Phạm Thu Hà (2018), “Khung quan hệ công chúng trong giáo dục của ban
tuyên giáo các tỉnh, thành ủy”, Tạp chí Giáo dục, số 444, kỳ 2, tháng 12
năm 2018, trang 14-16.