SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT
LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT BIA TẠI TỔNG CÔNG TY
CP BIA - RƯỢU - NGK HÀ NỘI
MÃ TÀI LIỆU: 81010
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
1
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà cùng xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về hợp tác kinh tế đang nổi
trội, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, với tính phụ thuộc nhau
về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc, Việt Nam đã
và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, đưa nền kinh tế hoà nhập vào sự năng động của khu vực Đông
Nam Á, hay nói rộng hơn là khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Với xuất
phát điểm từ một nước có nên nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về
trình độ khoa họcvè kỹ thuật thì con đường nhanh nhất để tiến hành công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là cần nhanh chóng tiếp cận những công
nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài. Để làm được điều này thì nghiệp vụ
Nhập khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhập khẩu cho phép phát huy
tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ được các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến trên Thế Giới. Nhập khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất. Làm thế nào để có
được những công nghệ tốt nhất, hiện đại nhất với thời gian và chi phí ít nhất
đạt hiệu quả cao?
Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất và kinh doanh các sản phẩm Bia,
Rượu chiếm thị phần lớn và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Hoà
chung với tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì Tổng công ty đã tiến
hành đầu tư những dây truyền thiết bị máy móc hiện đại và tự động từ nước
ngoài dưới sự hỗ trợ của các chuyên gia nước ngoài. Mặt khác Nguyên liệu
dùng trong sản xuất bao gồm: malt, gạo, đường, hoa hublon và nhiều nguyên
liệu phụ trợ khác. Trong khi đó nguồn nguyên liệu chính để sản xuất bia chính
2
là Malt và hublon thì sản phẩm trong nước không đáp ứng được vì thị trường
nguyên liệu bia trong nước còn rất hạn chế về kỹ thuật trồng lẫn một chiến
lược đầu tư nguồn nguyên liệu. Thị trường phong phú về nguồn nguyên liệu
bia chính là ở Pháp, Úc, Đức, Bỉ và Tiệp. Đây chính là những nguồn hàng mà
Tổng công ty cần hướng tới để tổ chức nghiệp vụ nhập khẩu tìm nguồn
nguyên liệu sản xuất bia.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
trên cơ sở kiến thức về kinh tế và nghiệp vụ xuất nhập khẩu đã được truyền
đạt tại nhà trường cộng với một số kinh nghiệm thực tế đã được thu được từ
sự giúp đỡ của phòng vật tư nguyên liệu, Với mục đích tìm hiểu thêm và hoàn
thiện về nghiệp vụ nhập khẩu nguyên liệu cho quá trình sản xuất bia tại các
nhà máy của Tổng công ty. Tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia
tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội”
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu về quy trình nhập khẩu nguyên vật liệu
chính cho sản xuất bia tại một đơn vị sản xuất, đồng thời qua đó rút ra được
các kết quả cũng như những hạn chế vẫn còn tồn tại trong quy trình nhập
khẩu cho sản xuất. từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của Tổng công ty CP Bia - Rượu -
NGK Hà Nội .
Trên cơ sở mục đích của đề tài, Chuyên đề thực tập bao gồm những phần
chính sau:
 Chương 1: Những vấn đề chung của nhập khẩu Nguyên vật liệu chính
cho sản xuất bia ở doanh nghiệp Bia - Rượu – NGK Hà Nội.
 Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho
sản xuất bia của Tổng công ty CP Bia - Rượu – NGK Hà Nội.
3
 Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của tổng công ty CP Bia -
Rượu -NGK Hà Nội.
Qua đây tôi xin chân thành cám ơn Thầy Hoàng Đức Thân, thầy giáo trực
tiếp hướng dẫn tôi, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Vật tư Nguyên liệu
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài này. Do còn hạn
chế về kinh nghiệm nên không khỏi có thiếu xót mong sự góp ý của thầy giáo
và các bạn.
Sau đây là nội dung chi tiết của chuyên đề.
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NHẬP KHẨU
NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT BIA
Ở TỔNG CÔNG TY CP BIA - RƯỢU – NGK HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu cho sản xuất bia
1.1.1 Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu cho sản xuất bia
Khái niệm:
Nguyên liệu chính là đầu vào quan trọng hơn cả để làm nên chất lượng sản
phẩm. Đối với ngành Bia - Rượu – NGK, nguồn nguyên liệu sản xuất rất đa
dạng. Ngoài thứ nguyên liệu chung khong thể thiếu là nước thì mỗi loại đồ
uống lại có những nguyên liệu đặc trưng riêng như malt, hublon (ngành bia),
gạo, sắn, men (ngành rượu); hoa quả, nguồn nước khoáng (ngành nước giải
khát). Ngày nay khi các loại đồ uống ngày càng đa dạng thì nguồn nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất cũng theo đó mà phong phú hơn.
Nguyên vật liệu được phân loại theo công dụng, có các loại:
 Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên
thực thể của sản phẩm. Gồm có:
+ Nguyên liệu tạo nên bia thành phẩm: Malt, gạo, Đường, Cao hoa, Hoa viên.
+Nguyên liệu đóng gói của sản phẩm: vỏ lon, nắp lon, hộp giấy, chai thuỷ
tinh, nhãn chai, nắp chai, nhãn Foil, két nhựa.
 Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản
xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất
lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công
cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
5
kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Gồm có: Bột trợ lọc, nước giaven, keo dán
nhãn, muối ăn, một số hoá chất khác.
 Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất là nguồn năng
lượng như than, dầu FO, hơi đốt...
 Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên.
Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc
thanh lý tài sản cố định.
( Bảng nguyên vật liệu chi tiết, tờ phụ lục số 1)
1.1.2 . Đặc điểm nguyên vật liệu cho sản xuất bia
Liên quan đến hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu-
NGK Hà Nội là các nguyên liệu cho quá trình nấu bia như malt, cao hoa, hoa
viên (hublon) Còn các nguyên vật liệu khác đều được nhập từ các nhà máy
sản xuất hay nguồn cung ứng ở trong nước.
Nấu bia là cả một nghệ thuật, gắn với nó cũng là những công đoạn rất phức
tạp. Có cả những nguyên vật liệu chính và những nguyên vật liệu phụ để sản
xuất ra bia.
Nguyên vật liệu chính:
Trong sản xuất bia: malt, hoa hublon và nước là những nguyên liệu chính,
đóng vai trò chủ yếu, góp phần quyết định chất lượng sản phẩm, hương thơm
đặc trưng, vị đắng dịu, lớp bọt trắng mịn, hàm lượng dinh dưỡng cao….có thể
nói , tất cả những yếu tố đó được tạo nên từ những nguyên liệu này. Nói cách
khác, chính malt, hoa hublon và nước đã tạo cho bia có một hương vị quyến
rũ và đặc trưng không thể thay thế.
 Malt - Đại mạch
Đây là nguyên liệu chủ yếu được sử dụng trong sản xuất bia. Đại mạch có
nhiều loại, nhưng thông thường người ta chỉ sử dụng loại đại mạch hai hàng
6
trong công nghiệp sản xuất bia. Malt là một loại bán thành phẩm và giàu chất
dinh dưỡng: 16 – 18% chất thấp phân tử dễ hòa tan + hệ enzyme đặc biệt
phong phú, chủ yếu là amylase và protease. Ngoài đại mạch, trong công
gnhiệp sản xuất bia, để giảm giá thành sản phẩm, người ta đưa ra hai loại
nguyên liệu thay thế: nhóm dạng hạt và nhóm dạng đường.
Nhóm dạng hạt bao gồm: Tiểu mạch ( dân gian còn quen gọi là bobo), gạo,
thóc tẻ và ngô. Để giảm giá thành, người ta có thể sử dụng ngũ cốc làm thế
liệu, và lượng tối đa là 50% chứ không thể thay thế hoàn toàn malt. Trong đó,
gạo được coi là nguyên liệu thay thế lý tưởng và được sử dụng nhiều hơn cả,
với lượng gạo thay thế đến 20%, chúng ta vẫn hoàn toàn có thể sản xuất được
các loại bia có chât slượng hảo hạng.
Nhóm dạng đường bao gồm: Đường mía, đường củ cải, đường thuỷ phân
(glucoza), đường invertaza, xiro tinh bột.
Trong công nghiệp sản xuất bia, malt được chia làm hai loại: malt vàng và
malt đen. Ngoài malt vàng và malt đen, người ta còn sử dụng một số loại malt
đặc biệt khác, nhằm tạo thêm cho bia màu sắc và hương vị mới lạ, phong phú.
Các loại malt đó là:
+ Malt caramel: loại malt này được sử dụng như một chất phụ gia nhằm
tạo cho bia hương và vị đặc trưng cho bia. Liều lượng malt caramel cho bia
vàng là 2-5 %, bia đen từ 5-10%. Đối với bia đen, malt caramel được sử dụng
còn nhằm tăng cường độ màu của sản phẩm.
+ Malt mang hương vị cà phê: loại malt này có màu cà phê sẫm, mùi giống
như mùi cà phê, được dùng để nhuộm màu cho bia đen, liều lượng từ 2-5%.
+ Malt diastilin: loại malt này được sử dụng để bổ sung trong trường hợp
malt nguyên liệu không được đồ hoá tốt, độ nhuyễn chưa cao.
7
+ Malt melanoid: là loại malt đen, chỉ được sử dụng trong sản xuất bia đen
vì chúng có khả năng làm cho sản phẩm mang vị ngọt đậm đà, hương vị ngọt
đậm đà, hương thơm đặc trưng, cải thiện khả năng giữ bọt. Liều lượng sử
dụng malt melanoid từ 10% - 12%.
+ Malt proteolin: Khi sử dụng loại malt này sẽ nâng cao hiệu suất đường.
STT Chỉ tiêu kiểm tra Tiêu chuẩn
1 Ngoại quan Màu vàng rơm, không có mốc, không sâu
mọt
2 Độ ẩm <=5%
3 Độ hòa tan trên chất khô xay
nhuyễn
>=80%
4 Protein tổng 9,5-11%
5 Hoạt lực 260 - 320WK
6 Cỡ hạt >2,5 mm >=85%
Cỡ hạt <2,2 mm >=1,5%
7 Độ trong <= 5 EBC
8 Thời gian đường hoá < 15phút
9 Tốc độ lọc Bình thường
10 Độ màu 3,0-4,5 EBC
11 pH 5,6-6
12 Protein hòa tan 4,0-4,7%
13 Chỉ số Kolbatch 38-43
8
 Hoa hublon
Hoa bia là thực vật dạng dây leo (Humulus lupulus), sống lâu năm (30-40
năm), có chiều cao trung bình từ 10-15 m. Hoa houblon có hoa đực và hoa cái
riêng cho từng cây. Trong sản xuất bia chỉ sử dụng hoa cái chưa thụ phấn.
Hoa hublon là nguyên liệu cơ bản đứng thứ hai sau đại mạch, hoa hublon
làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và
giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của bia. Chính vì
những tính năng cực kỳ đặc biệt như vậy mà qua mấy thiên niên kỷ tồn tại và
phát triển của ngành bia, hoa hublon vẫn giữ được vai trò độc tôn, đóng vai
trò là nguồn nguyên liệu không thể thay thế trong ngành công nghiệp này.
Thành phần hóa học: - Nước : 11 -13% - Chất đắng : 15 -21% -
Polyphenol : 2,5 -6% - Protein : 15 – 21% - Cellulose : 12 -14% - Tinh dầu
thơm : 0,3 – 1% - Chất khoáng : 5 – 8% - Các hợp chất khác : 26 – 28%.
 Nấm men
Men bia là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường. Các giống men bia
cụ thể được lựa chọn để sản xuất các loại bia khác nhau, nhưng có hai giống
chính là men ale (Saccharomyces cerevisiae) và men lager (Saccharomyces
uvarum), với nhiều giống khác nữa tùy theo loại bia nào được sản xuất.
Nấm men sinh sôi nhanh, tế bào lại chứ nhiều vitamin, acid amin không
thay thế, hàm lượng protein chiếm tới 50% trọng lượng khô của tế bào. Nấm
men dùng trong sản xuất bia thường là các chủng thuộc giống
Saccharomyces, chúng có khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng trong môi
trường nước mạch nha như các loại đường hoà tan, các hợp chất nitơ ( các
acid amin, peptit) vitamin và các nguyên tố vi lượng….qua màng tế bào, Sau
đó hàng loạt các phản ứng sinh hoá mà đặc trưng là quá trình trao đổi chất để
chuyển hoá các chất này thành những dạng cần thiết cho quá trình phát triển
và lên men của nấm men được tiến hành.
9
 Nước
Trong bia thành phẩm, hàm lượng nước chiếm từ 77% - 90%, Với một tỷ lệ
lớn như vậyngười ta coi nước là một trong những nguyên liệu chính để sản
xuất bia. Nhiều loại bia chịu ảnh hưởng hoặc thậm chí được xác định theo đặc
trưng của nước trong khu vực sản xuất bia. Mặc dù ảnh hưởng của nó cũng
như là tác động tương hỗ của các loại khoáng chất hòa tan trong nước được sử
dụng trong sản xuất bia là khá phức tạp, nhưng theo quy tắc chung thì nước
cứng là phù hợp hơn cho sản xuất các loại bia sẫm màu như bia đen, trong khi
nước mềm là phù hợp hơn cho sản xuất các loại bia sáng màu. Trước khi xây
dựng hoặc phát triển một nhà máy bia nào thì Tổng công ty Cổ phần Bia-
Rượu- NGK Hà Nội luôn có những khảo sát kĩ lưỡng về nguồn nước đảm bảo
cho ra một sản phẩm giữ vững được thương hiệu trên thị trường.
STT Chi tiêu kiểm tra Yêu cầu
1 pH 6,5 - 7,5
2 Độ kiềm tổng TAC <= 4o
F
3 Độ cứng tổng <= 5 o
F
4 Độ đục <= 20NP
Nguyên vật liệu phụ:
Một số nhà sản xuất bia còn cho thêm một hay nhiều chất làm trong vào bia
mà không bị bắt buộc phải công bố như là một thành phần của bia. Các chất
làm trong phổ biến là thạch- thu được từ bong bóng cá; caragin- thu được từ
tảo biển; rêu Ireland (loài tảo đỏ có tên khoa học Chondrus crispus); và
giêlatin. Do các thành phần này có thể thu được từ động vật, việc sử dụng hay
10
tiêu thụ các sản phẩm động vật liên quan cần phải có các thông số kỹ thuật cụ
thể trong quá trình lọc của nhà sản xuất bia.
Đánh giá nguồn nguyên liệu nhập khẩu:
Ở Việt Nam, có tới 60 – 70% nguyên liệu cho sản xuất bia phải nhập khẩu,
trong đó có malt. Theo thống kê của hiệp hôi Rượu – Bia – NGK Việt Nam,
mỗi năm ngành Bia Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 120.000 đến 130.000
tấn malt với giá khoảng 400$/tấn. Như vậy mỗi năm các công ty bia sẽ phải
bỏ ra một khoản ngoại tệ khá lớn cho nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài.
Đã có những dự án trồng tiểu mạch và đại mạch ở các tỉnh miền núi phía
Bắc( Tam Điệp, Phú Xuyên) nước ta với quy mô nhỏ nhưng chưa đem lại
hiệu quả do chưa nghiên cứu kĩ về thị trường, thổ nhưỡng và giống cho phù
hợp. Ở Việt Nam công ty TNHH Đường Man là một trong những doanh
nghiệp đầu tiên sản xuất malt với công suất 40.000 tấn/năm, là một tín hiệu
tốt cho ngành sản xuất nguyên liệu ở Việt Nam.
Để sản xuất được một mẻ bia thì cần số lượng nguyên liệu như sau:
Bảng 1 : Nguyên liệu theo sản lượng mẻ nấu của các loại bia
Sản
phẩm
Sản
lượng
(1000ml)
Malt
(kg)
Gạo
(kg)
Đường
(kg)
Hoa
viên
(kg)
Cao hoa
(kg)
Bia hơi 400 2900 2000 800 20 3
Bia chai 400 3100 2000 800 20 5
Bia lon 320 3100 2000 800 20 5
11
1.2 Nội dung hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Để thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu ở Tổng công ty Cổ phần
Bia- Rượu- NGK Hà Nội hay bất cứ công ty nào thì cũng phải thực hiện tuần
tự theo các bước của quá trình nhập khẩu. Đó là
- Nghiên cứu thị trường người cung ứng:
Đây là khâu quan trọng nhất, đảm bảo cho chất lượng vật tư cung cấp cho
quá trình sản xuất được tốt và hiệu quả.
- Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu:
Là bước tiến hành thứ hai sau khi đã chọn được nhà cung ứng. Tiến hành
thương thảo, quyết định những điều khoản sao cho phù hợp với điều kiện của
công ty nhất, đảm bảo lợi ích của đôi bên.
- Thực hiện hợp đồng đã được kí kết:
Quá trình thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, đảm bảo đúng nguyên
tắc, đúng thời hạn sao cho đúng hợp đồng, giúp cho quá trình sản xuất được
liên tục.
1.2.1 Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu
Khi đã có danh mục hàng hoá cần cung ứng cho quá trình sản xuất và hoạt
động tại Tổng công ty, Ban lãnh đạo Công ty và các trưởng phòng sẽ thống
nhất với nhau việc tìm nguồn hàng và tìm nhà cung ứng.
Có hai nguồn được sử dụng nhiều nhất:
+ Xem xét hàng hoá do các nhà cung ứng trực tiếp đến chào hàng tại Tổng
công ty. Người cung ứng nước ngoài sẽ phải có đầy đủ bộ hồ sơ về chứng
nhận hàng hoá, đảm bảo tiêu chuẩn tại các tổ chức ở nước người xuất khẩu (
tiêu chuẩn ISO 22000, tiêu chuẩn chất lượng của Châu Âu..vv..v). Sau khi đã
có bộ hồ sơ của hàng hoá và hàng mẫu thì phòng kỹ thuật của Tổng công ty sẽ
tiến hành kiểm tra sự phù hợp của hàng hoá đó với quá trình sản xuất bia tại
12
Công ty. Kết quả kiểm tra cùng với các điều khoản hợp lý thì sẽ tiến tới
thương thảo ký kết hợp đồng cung cấp cho Tổng công ty.
+ Tham gia các hoạt động triển lãm thương mại và cập nhật các thông tin vật
tư từ tạp chí về vật tư cũng như trên Internet một cách thường xuyên.
Tại Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội luôn luôn cập nhật
những trang tin về thương mại cũng như các tạp chí cung ứng vật tư. Bên
cạnh đó việc tham gia những hội chợ thương mại thường niên về nguyên vật
liệu trong và ngoài nước cũng luôn được chú trọng để nắm được xu hướng
hàng hoá sắp tới, các nguồn hàng mới và tìm được những đối tác có uy tín và
có khả năng cung ứng hàng hoá hợp lý nhất cho công ty. Việc đặt quan hệ
hợp tác với một đối tác mới chỉ được thực hiện khi gặp trục trặc với những
nhà cung cấp truyền thống.
Sau khi biết được tên tuổi của các nhà cung ứng cần thiết thì Tổng công ty
có một tiêu chí đánh giá người cung ứng ( Phụ lục 2: tiêu chí đánh giá người
cung ứng). Dựa vào sự so sánh về điểm mạnh, yếu của các nhà cung ứng, sự
phong phú và đảm bảo chất lượng nguồn hàng và dựa vào sự cần thiết về
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trực tiếp tại tổng công ty và các công ty
con mà đưa ra những phương án tối ưu về người cung ứng để lựa chọn ra
được các công ty đảm bảo đủ điều kiện.
1.2.2 Đàm phán kí kết hợp đồng Nhập Khẩu nguyên vật liệu
Sau quá trình nghiên cứu thị trường đã chọn được những thị trường có khả
năng cung cấp nguyên liệu với đủ phẩm chất mà Tổng công ty cần.
+ Đối với các nhà cung ứng truyền thống, đã có quá trình thương thảo hợp
đồng đi đến thống nhất về lợi ích giữa hai bên từ lâu, đã có sự liên kết chặt
chẽ, có những thuận lợi về điều kiện thanh toán, giao hàng và có mức giá ưu
đãi nhất thì Tổng công ty tiến hành ký hợp đồng theo từng năm với kế hoạch
13
vận chuyển do phòng vật tư nguyên liệu của Tổng công ty đảm nhận. Hợp
đồng sẽ thường xuyên được điều chỉnh qua các năm tuy nhiên quá trình
thương thảo sẽ được rút gọn lại.
+ Đối với các nhà cung ứng mới, tiến hành mời thầu sử dụng phương pháp
mời chào giá cạnh tranh. Sau khi họp hội đồng thẩm định, đánh giá xếp hạng
hồ sơ dự thầu, đánh giá các điều kiện về giá cả và điều kiện của nhà cung ứng
thấy thoả mãn và đạt các tiêu chí mà công ty đề ra thì bên Tổng công ty sẽ gửi
giấy đến nhà thầu được chọn để thương thảo, đàm phán tiến tới kí kết hợp
đồng, thoả thuận các điều khoản sao cho đôi bên cùng có lợi. Nếu như cuộc
đàm phán không thành công thì tiếp tục gửi giấy báo đến nhà thầu xếp hạng
thứ 2, đề nghị việc thương thảo hợp đồng.
Với đặc điểm là một Tổng công ty có quy mô lớn trong sản xuất bia -
Rượu – NGK tại Việt Nam, bên cạnh đó cần một lượng nguyên liệu khá lớn
hàng năm nên việc đàm phán kí kết hợp đồng cũng có những thuận lợi nhất
định. Tuy nhiên để cuộc thương lượng thành công với đối tác nước ngoài và
có lợi nhất với Công ty thì Tổng công ty cũng luôn lưu ý đến các vấn đề:
- Quá trình kinh doanh của đối tác tại Việt Nam
- Uy tín của Doanh nghiệp đó trên Thế Giới như thế nào
- Giá cả nguyên vật liệu và tình hình biến động tại thời điểm đó
- Quan tâm đến tỷ giá thanh toán
Kết quả của quá trình đàm phán, thương thảo hợp đồng là một bản hợp
đồng chuẩn mang đầy đủ các thông tin về mặt hàng, chất lượng hàng hoá, số
lượng, điều kiện thanh toán, thời gian thanh toán và các điều khoản về tranh
chấp.
(Phụ lục 3: Bản mẫu hợp đồng kí kết với đối tác Úc về nhập khẩu malt bia)
14
1.2.3 Thực hiện hợp đồng Nhập khẩu nguyên vật liệu
Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Đây là quá trình dễ xảy ra sai xót dẫn đến việc giao hàng không đúng tiến
độ hoặc có những tranh chấp, sự cố phát sinh cần được giải quyết ngay để kịp
thời giải toả hàng đưa vào sản xuất đúng tiến độ.
1.3 Đặc điểm của Tổng công ty CP Bia- Rượu- NGK Hà Nội
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1890 người Pháp xây dựng nhà máy bia tại Hà nội phục vụ cho
người dân Hà nội và những công chức Việt Nam tại một số thành phố ở miền
Bắc. Nhà máy bia ban đầu mang tên một cặp vợ chồng người Pháp tên là
Hommel, chỉ có 30 lao động và sản xuất khoảng 150lít bia/ngày
Năm 1954, thủ đô Hà Nội được giải phóng .
Tháng 8/1957, chính phủ quyết định khôi phục lại nhà máy.
15/08/1958, mẻ bia nấu thử đầu tiên thành công, sản phẩm được đặt tên là bia
Trúc Bạch ra đời sản lượng đạt 300.000 lít bia/ năm. Nhà máy được mang tên
nhà máy bia Hà Nội.
Ký hợp
đồng
nhập
khẩu.
Mở L/C
( Chứng
từ thanh
toán nhập
khẩu)
Đôn
đốc
giao
hàng
Mua
bảo
hiểm
Thuê
phương
tiện vân
tải
Thủ tục
hải
quan
Tiếp
nhận
hàng
Giao
hàng cho
người
mua nội
địa
Thủ tục
thanh
toán
Giải quyết
tranh chấp
(nếu có)
15
Năm 1978 nhà máy bia Hà Nội được cộng hoà dân chủ Đức giúp đỡ cải
tạo nhà nấu và năm 1983 nhà nấu liên hợp được đưa vào sử dụng, nâng công
suất lên 30 triệu lít/năm.
Năm 1993 Nhà máy bia Hà Nội được đổi tên thành Công ty bia Hà Nội và
bắt đầu quá trình đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít/năm.
Năm 1997 bước vào quá trình chuyển mình lớn mạnh của công ty. Đến
nay hệ thống nồi lên men, nhà nấu, dây chuyền chiết bia hơi, bia chai mới
được đưa vào hoạt động.
Năm 2003 thực hiện nghị quyết Trung Ương III về đổi mới và sắp xếp lại
doanh nghiệp, sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và một số đơn vị thành viên
của tổng công ty cũ thành Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội
được thành lập theo quyết định số 75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của
Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Năm 2007 theo chủ trương của chính phủ và của bộ công thương , tổng
công ty đã thực hiện xong việc cổ phần hoá, IPO ra công chúng với tên gọi là
: Tổng công ty CP Bia - Rượu – NGK Hà Nội.
Hiện nay Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội giữ vai trò công ty mẹ
với nhiều công ty con, công ty liên kết, trải dài từ Hà Nội, các tỉnh thành phía
Bắc đến miền Trung.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng công ty CP Bia-
Rượu-NGK Hà Nội
1.3.2.1 Tôn chỉ hoạt động
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại công ty
mẹ và hoàn thành các nhiệm vụ do bộ giao cho.
- Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty mẹ và các công ty con,
công ty liên kết.
16
1.3.2.2 Ngành nghề chủ yếu của Tổng công ty gồm
- Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì.
- Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì,
nguyên vật liệu, các loại thương hiệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước
giải khát.
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết
kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành bia rượu nước
giải khát.
- Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên
kết.
Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội trợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các
ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2.3 Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh.
- Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lý khai thác sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ấy.
-Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tổ chức khâu bảo quản đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra
thường xuyên liên tục và ổn định trên thị trường.
- Chăm lo và không ngừng nâng cao vật chất cũng như tinh thần cho người
lao động. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho công nhân viên.
17
1.3.2.4 Sơ đồ tổ chức công ty mẹ
18
1.3.2.5 Chức năng của từng phòng ban
- Hội đồng quản trị: là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Công ty mẹ;
là chủ sở hữu các công ty con mà Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ và
phần vốn của công ty mẹ tại các Doanh nghiệp khác.
- Ban kiểm soát: Do HĐQT lập ra, hoạt động theo quy chế do HĐQT phê
duyệt, có nhiệm vụ kiểm tra giám sáttính hợp pháp, tính chính xác và trung
thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty mẹ, quyết
định của Chủ tịch HĐQT đối với các đơn vị thành viên do Công ty mẹ đầu tư
toàn bộ vốn điều lệ.
Tổng giám đốc và giám đốc các bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty mẹ theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân
phụ trách.
- Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng
ngày của Công ty mẹ theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với điều lệ Công ty
mẹ và các nghị quyết, quyết định của HĐQT; chịu trách nhiệm trước HĐQT,
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc điều hành các mảng hành chính – pháp lý, thương mại thị trường,
sản xuất kĩ thuật : chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trực tiếp điều hành
các vấn đề được Tổng giám đốc giao cho phù hợp với các mảng hoạt động,
phạm vi công việc của mình.
- Các phòng ban chức năng: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước tổng công
ty về lĩnh vực phù hợp với tên gọi và phạm vi hoạt động của mình được Tổng
giám đốc giao cho.
- Các xí nghiệp sản xuất trực thuộc trực tiếp của Tổng công ty: Trực tiếp tham
gia quá trình sản xuất sản phẩm và đảm bảo cung ứng sản phẩm đúng tiêu
chuẩn ra phục vụ thị trường .
19
1.3.3 Đặc điểm các nguồn lực của Tổng công ty
Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội là một trong những doanh
nghiệp lớn mạnh nhất trong ngành sản xuất đồ uống Việt Nam, với bề dày
lịch sử 118 năm. Quá trình phát triển không ngừng để đứng vững ở thị trường
trong nước và dần vươn ra thị trường quốc tế. Để có những thành công đó thì
Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội phải trải qua một quá trình
tích luỹ và học hỏi rất nhiều để tạo nên một nguồn lực vững chắc cho sự phát
triển không ngừng của Tổng công ty trong ngành đồ uống Việt Nam.
1.3.3.1 Đặc điểm về nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty luôn được đảm bảo đủ
số lượng và chất lượng cho sản xuất và vận hành. Nhân viên ở bộ phận quản lí
có trình độ, công nhân dưới các phân xưởng cũng là những công nhân lành
nghề có kiến thức trong lĩnh vực hoạt động. Do xác định nguồn nhân lực là
một yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định đối với sự phát triển của Tổng
công ty, nên công tác phát triển nguồn nhân lực, chăm lo đời sống của
CBCNV được chú trọng, đảm bảo lương thưởng hợp lí, sử dụng hợp lý quỹ
phúc lợi nên CBCNV của Tổng công ty luôn có tinh thần trách nhiệm và gắn
bó với Công ty. Nhiều sáng kiến, cải tiến, khắc phục khó khăn, tiết kiệm vật
tư đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm lợi hàng tỉ đồng cho toàn Tổng
công ty.
20
Biểu 1 : Biểu đồ cán bộ công nhân viên trong tổng công ty từ năm 2004
đến năm 2007
794
759
684
620
640
660
680
700
720
740
760
780
800
NGƯỜI
2006 2007 2008 NĂM
Số lượng CBCNV
Nguồn: Kỷ yếu đồ uống Việt Nam 10 Năm đổi mới và hội nhập
Có thể nói nguồn nhân lực là một bộ phận không thể thiếu được của bất cứ
một doanh nghiệp nào. Tại Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội
công tác nguồn nhân lực luôn luôn được coi trọng và xem là hạt nhân của sự
phát triển.
CBCNV nhà máy luôn luôn có ý thức tổ chức kỷ luật cao, đóng góp nhiều
ý tưởng sáng kiến cải tiến mới cho hoạt động sản xuất và vận hành bộ máy tổ
chức quản lý. Những ý tưởng sáng tạo như:
Giai đoạn 1975 CBCNV nhà máy đã chế tạo được thùng chứa bia hơi hay
còn gọi là bom bia, chế tạo các téc chứa bia đặt trên xe ôtô.
Năm 1981 CNCNV nhà máy đã tự kết nối hoàn thiện và đưa vào sản xuất
thành công dây truyền sản xuất mới.
21
Những năm gần đây, với phương châm gắn nghiên cứu khoa học thực tiễn
sản xuất, Tổng Công ty đã chủ trì một số đề tỡi nghiên khoa học bằng cả
nguồn vốn của Bộ vỡ của Tổng Công ty.
- Hoàn thành và đã bảo vệ cấp cơ sở 02 đề tài cấp Bộ, hiện đang tiến hành
làm thủ tục để bảo vệ cấp Bộ:
+ Nghiên cứu sử dụng siro malto thay thế một phần malt đại mạch
trong sản xuất bia quy mô công nghiệp;
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ và thiết bị, sản xuất
rượu cao độ từ quả vải thiều.
- Đang tiến hành nghiên cứu 01 đề tài cấp Tổng Công ty, theo đúng tiến độ
đề tài sẽ kết thúc vào tháng 12 năm 2009: “ Nghiên cứu sự tạo đục trong quá
trình sản xuất bia, ứng dụng kỹ thuật mới nâng cao chất lượng và kéo dài thời
gian bảo quản của bia chai thành phẩm”.
Về công tác đào tạo cán bộ: Tổ chức các khoá đào tạo theo kế hoạch, theo
lĩnh vực. Xây dựng các hội thảo kỹ thuật – kinh nghiệm sản xuất bia tới các
công ty con. Phối hợp tổ chức đào tạo cho cán bộ ở công ty con và công ty
liên kết.
1.3.3.2 Đặc điểm nguồn lực bên trong của nhà máy
- Nguồn lực Công nghệ:
Cùng với chuyển đổi mô hình quản lý, thì việc đầu tư chiều sâu, nâng cao
năng suất chính là chìa khoá cho sự phát triển của Tổng công ty CP Bia -
Rượu - NGK Hà Nội. Từ nhà nấu, lò hơi, hệ thống xử lý nước nuôi cấy men,
lên men bằng tank từ động ngoài trời, hệ thống lọc, lạnh, xử lý nước
thải…đều được thay mới và cải tiến. Hai dây chuyền chiết chai công suất 30
nghìn chai /giờ được lắp đặt thay thế dây chuyền cũ có công suất 10-15 nghìn
chai/giờ. Đây là những dây chuyền với các thiết bị hoàn toàn tự động như
22
máy gắp két, gắp chai, rửa chai, kiểm tra chai, chiết, đóng nút, thanh trùng,
máy dán nhãn, in hạn sử dụng…..
Bên cạnh đó còn có hệ thống chiết keg 120keg/giờ(2000) và 240 keg/giờ
(2005) đã góp phần làm giảm hao phí sản xuất và giảm lao động nặng nhọc.
Tất cả sự đầu tư theo chiều sâu về máy móc đều được sự hỗ trợ kĩ thuật và
nhập khẩu từ CHLB Đức.
- Nguồn lực về sản xuất:
Bên cạnh nhà máy sản xuất tại Tổng công ty thì Tổng công ty Cổ phần
Bia- Rượu- NGK Hà Nội còn có 3 chi nhánh tại Phố Nối(Hưng Yên), Nam
Định, Nghệ An và các công ty con ở Thái Bình, Hải Dương, Quảng Bình
cùng sản xuất loại bia mang thương hiệu Bia Hà Nội phục vụ thị trường, đóng
góp một phần không nhỏ vào sản lượng hàng năm của Tổng công ty.
+ Đến nay dây truyền sản xuất bia tại công ty mẹ đã đạt công suất lên tới
140 triệu lit/năm, đã đạt một công suất khá cao so với 100triệu lit/năm vào
năm 2004.
+ Nhà máy bia Hà Nội tại Vĩnh Phúc đang mở rộng giai đoạn 2 lên 200
triệu lit/năm.
+ Công ty bia Thanh Hoá đang được mở rộng lên 80 triệu lit/năm.
+ Công ty bia Hà Nội - Quảng Bình đang nâng công suất lên 25 triệu
lit/năm.
+ Công ty bia Hà Nội - Hải Dương đang được nâng công suất lên 50 triệu
lit/ năm .
+ Công ty bia Hà Nôi – Vũng Tàu : 50triệu lit/năm.
+ Nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yến : 50 triệu lít/ năm .
+ Nhà máy bia Hà Nội tại Hải Phòng: 25 triệu lit/năm.
23
+ Nhà máy bia Hà Nội tại Quảng Trị : 25 triệu lit/năm.
Tất cả các giai đoạn đầu tư, nâng cấp đều đượcTổng công ty chọn các
phương án đầu tư từng bước có trọng điểm vừa để phù hợp với khả năng
nguồn vốn, vừa đảm bảo sản xuất và việc làm cho người lao động.
Bảng 2: Sản lượng sản xuất bia ( tính cho toàn Tổng công ty)
Sản lượng Đơn vị 2005 2006 2007 2008
Toàn Tổng công ty triệu lít 256.6 306.4 362.2 370.6
Công ty mẹ triệu lít 112.6 121.8 134.8 139.2
Công ty con triệu lít 144 184.6 227.4 231.4
Nguồn: Tạp chí đồ uống Việt Nam
Biểu đồ sản lượng sản xuất bia qua 4 năm
256.6
306.4
362.2 370.6
112.56 121.8
134.8 139.2
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2005 2006 2007 2008
Toàn Tổng công ty
Công ty mẹ
24
Có thể nhận thấy rằng sản lượng qua những năm liên tiếp ko ngừng ra tăng
vì sự mở rộng của các nhà máy sản xuất bia Hà Nội, đồng thời sự mở rộng thị
trường tiêu thụ cũng dẫn đến quá trình gia tăng trong sản xuất bia của toàn
Tổng công ty
- Nguồn lực từ các công ty con và công ty thành viên trực thuộc Tổng công
ty:
Quá trình sản xuất bia chỉ là một trong những lĩnh vực hoạt động của Tổng
công ty. Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội có các công ty con
liên quan đến mảng đầu tư, cung ứng, hỗ trợ cung ứng và hỗ trợ tiêu thụ phục
vụ cho hoạt động của Tổng công ty và các công ty thành viên như:
+Công ty thuỷ tinh San Miguel tinh San Miguel Yamamura Hải Phòng:
cung cấp vỏ chai bia cho toàn Tổng công ty.
+ Công ty cổ phần bao bì Bia - Rượu - NGK: chuyên sản xuất, cung cấp
nút chai các loại cho toàn Tổng công ty.
+Công ty bao bì HABECO: cung cấp hộp giấy, nhãn chai bia, két nhựa các
loại cho toàn Tổng công ty .
+ Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Bia - Rượu – NGK Hà
Nội, Công ty cổ phần HAREC đầu tư và thương mại: chuyên tổ chức đầu tư,
tìm hiểu các dây truyền hay kĩ thuật mới phục vụ cho toàn Tổng công ty và
cho thị trường.
+ Công ty vận tải HABECO: chuyên thực hiện các hợp đồng vận tải và
làm đảm nhận làm thủ tục thông quan cho các lô hàng nhập khẩu tại Tổng
công ty, và cho các đơn vị có nhu cầu.
+ Công ty Cổ phần thương mại Bia hà Nội HABECO- TRADING: có
nhiệm vụ phân phối toàn bộ sản phẩm bia hơi Hà Nội theo chiến lược kinh
doanh chung của Tổng công ty.
25
1.3.3.3 Nguồn lực tài chính
- Sự chuyển đổi thành công ty cổ phần:
Năm 2007 vừa qua Tổng công ty đã chính thức chuyển thành Tổng công
ty Cổ phần Bia - Rượu – NGK Hà Nội. Theo Quyết định số 1863/QĐ-TTg
ngày 28-12-2007 về thành lập công ty cổ phẩn: Vốn điều lệ của Habeco là
2.318 tỷ đồng. Tập đoàn Bia Carlberg Đan Mạch, một trong những tập
đoàn bia nổi tiếng thế giới là một cổ đông chiến lược.
+ Số cổ phần do Nhà nước nắm giữ tại Tổng Công ty là 189.592.400 cổ
phần, chiếm 81,79% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động là 1.290.200 cổ phần, chiếm
0,56% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược là 36.550.000 cổ phần,
chiếm 15,77% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ra bên ngoài là 4,367.400 cổ phần, chiếm 1,88% vốn điều
lệ.
Nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu là vốn ngân sách, chiếm hơn 86%
tổng vốn, vốn đi vay chiếm một tỉ lệ nhỏ, chủ yếu là vay ngắn hạn.
Tài sản lưu động chủ yếu là tiền mặt, Tổng công ty áp dụng phương thức
bán hàng trả tiền ngay ( hoặc trả chậm trong một thời gian ngắn và chỉ với số
lượng nhỏ) nên các khoản phải thu thấp
- Sự đóng góp nguồn tài chính từ các công ty con và công ty liên kết
Ngoài khoản thu từ sản xuất trực tiếp tại nhà máy của Tổng công ty thì các
công ty con cũng đóng góp hàng năm vào doanh thu của Tổng công ty và có
cả sự chia sẻ lợi nhuận từ các công ty liên kết thông qua số cổ phẩn đóng góp
của Tổng công ty vào các công ty đó.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT BIA CỦA
TỔNG CÔNG TY CP BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty CP Bia - Rượu -
Nước giải khát Hà Nội
2.1.1 Những sản phẩm chính của Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà
Nội
Đóng vai trò là công ty mẹ, Tổng công ty đảm nhận việc sản xuất và
kinh doanh Bia hoạt động chiếm tỷ trọng đến 70% trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty. Những sản phẩm của HABECO là:
- Bia chai 330ml
Là sản phẩm tuổi đời rất trẻ của Habeco - ra đời năm 2005, dòng sản
phẩm này được xác định là hướng vào đối tượng tiêu dùng cao cấp, hệ thống
phân phối chủ yếu là các nhà hàng khách sạn.Với độ cồn cao hơn các loại sản
phẩm khác của Habeco - 4,6%.
- Bia chai 450ml
Đây là sản phẩm chủ đạo của thương hiệu Bia Hà Nội với sản lượng
sản xuất hàng năm chiếm 70% tổng sản lượng của Bia Hà Nội. Bia được chiết
vào chai thủy tinh màu nâu dung tích 450ml. Bia xuất xưởng trong những
chiếc két nhựa màu nâu với 20 chai 1 két.
-Bia Hơi
Là một sản phẩm của Thủ đô thắm đượm màu nắng của trời và hương
thơm từ lòng đất, Bia hơi Hà Nội có chất lượng cao, ổn định, hương vị thơm,
27
mát. Mặc dù hơn hẳn các sản phẩm bia hơi thương hiệu khác nhưng giá của
Bia hơi Hà Nội rất phù hợp với túi tiền của khách hàng.
- Bia Lager
Là sản phẩm mới của Habeco, được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và
chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007.
- Bia Lon 330ml
Sản phẩm Bia Lon của Tổng công ty có dung tích 330ml được đưa ra
thị trường lần đầu tiên vào năm 1992. Đây là loại bia thích hợp cho những
chuyến du lịch bởi tính thuận tiện của nó, với độ cồn 4,2%
- Bia tươi
Là sản phẩm mới của Habeco, được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và
chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007.
Ngoài ra Tổng công ty còn có công ty công ty con là công ty cổ phần cồn
rượu Hà nội, với các loại sản phẩm:
- Rượu Anh Đào
Cherry Liquor Nồng độ: 20%v Dung tích chai: 750ml
- Rượu Cà phê
Coffee Liquor Nồng độ:20%v Dung tích chai:750ml
- Rượu Chanh
Lemon Liquor Nồng độ: 29,5%v - 25 %v Dung tích chai: 500ml;750ml
- Rượu Hà Nội
Hanoi Liquor Nồng độ: 29,5%v & 35 %v Dung tích chai: 500mlchai thuỷ tinh
& 500mlchainhựa 2.000ml can nhựa & 4000ml can nhựa
- Rượu Lúa Mới
New Rice Vodka Nồng độ: 29,5%v,25 %v Dung tích chai:500ml;750ml
28
- Rượu Thanh Mai
Apricol Liquor Nồng độ: 29,5%v & 25 %v Dung tích chai:500ml,750ml
- Rượu Vodka BlueBird
Bluebird Vodka Nồng độ: 39,5%v Dung tích chai:500ml; 750ml
- Rượu Zuz 20 xanh, đỏ, vàng
Zuz 20 Liquor Nồng độ: 19,5%v Dung tích chai: 300ml
- Vodka Hà Nội (Nhãn xanh)
Vodka Hanoi (Blue Label) Nồng độ: 29,5%v, 39,5%v Dung tích
chai:300ml;750ml
- Vodka Hà Nội (Nhãn Đỏ)
Vodka Hanoi (Red Label) Nồng độ: 29,5%v, 39,5%v Dung tích chai:300ml;
750ml
Trong đề tài sẽ chỉ nghiên cứu về mặt hàng sản xuất chính của Tổng công
ty, đó là mặt hàng bia các loại.
2.1.2 Hoạt động đầu tư xây dựng của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu-
NGK Hà Nội
Có 3 giai đoạn đầu tư đổi mới tài sản cố định quan trọng nhất, đó là:
- Giai đoạn 1 (1989-1991): đầu tư nâng công suất lên 30 triệu lit/năm
Với tổng mức đầu tư 50 tỷ đồng lắp đặt mới dây truyền chiết lon, máy lọc bia
và các thiết bị phụ trợ khác.
- Giai đoạn 2 (1991-1995): đầu tư nâng công suất lên 50 triệu lit/ năm.
Với tổng mức đầu tư 150 tỷ đồng. Công tác đầu tư giai đoạn này chú trọng
vào các hàng mục công trình cần thiết như đầu tư hệ thống bồn lên men ngoài
trời đáp ứng công suất 20 triệu lit/năm; đầu tư dây truyền chiết chai công suất
29
15000 chai/giờ và đầu tư mở rộng nhà xưởng cũng như các công trình phụ trợ
khác.
- Giai đoạn 3 (2001-2003): đầu tư nâng công suất lên 100 triệu lit/năm
Giai đoạn này, HABECO đã kí kết hợp đồng với nhà thầu chính là công ty
Zieman - CHLB Đức để thực hiện gói thầu đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị
công nghệ. Dự án với tổng mức đầu tư khoảng 410 tỷ đồng.
Từ năm 2004 đến nay, HABECO chú trọng đầu tư chiều sâu đổi mới thiết
bị công nghệ, nâng cao công suất chất lượng, mở rộng cơ cấu sản phẩm. Các
dự án lần lượt hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả như: 240 keg/giờ;
dự án đầu tư dây truền chiết bia lon 18000lon/giờ; dự án đầu tư hệ thống nhập
xuất và dự trữ nguyên liệu; dự án đầu tư hệ thống khử khí nước và pha bia tự
động; dự án đầu tư hệ thống thanh trùng nhanh 60 hl/giờ và các thiết bị bán
bia tươi; dự án đầu tư hệ thống tiết giảm năng lượng cho hệ thống lạnh….
2.1.3 Chính sách phân phối
Để đảm bảo sản phẩm được đưa đến đúng đối tượng, thời gian, địa điểm,
đúng cơ cấu, chủng loại mà thị trường yêu cầu. Chính sách phân phối của
Tổng công ty thực hiện theo đúng yêu cầu khách hàng, theo các hợp đồng
kinh tế với các đại lý và sử dụng chủ yếu là kênh phân phối gián tiếp.
Tổng công ty không kiểm soát toàn bộ hoạt động tiêu thụ trên hệ thống
phân phối mà việc điều hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn do các
đại lý đảm nhận. Tổng công ty chỉ có các cán bộ phụ trách từng khu vực thị
trường, tiến hoành hoạt động kí kết hợp đồng đại lý, thu thập thông tin, ý kiến
phản hồi từ phía khách hàng và nắm được tình hình tiêu thụ thông qua các đại
lý do mình phụ trách.
Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty luôn trong tình
trạng sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, không có tình trạng hang tồn kho.
30
Sơ đồ : Chính sách phân phối sản phẩm
Tổng công ty
Đại lý cấp 1
(Hợp đồng đại lý)
Đại lý cấp 1
(Hợp đồng đại lý)
Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 2
Cửa
hàng
tổng
hợp
Nhà
hàng
khách
sạn
Cửa
hàng bán
tại nhà
Cửa
hàng
tổng
hợp
Nhà
hàng
khách
sạn
Bán
buôn
Bán
lẻ
Người tiêu dùng
31
Tổng công ty luôn có những cán bộ luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường,
chăm sóc khách hàng chu đáo bằng những chính sách phân phối bia công
bằng, hợp lí, hỗ trợ khách hàng khi họ gặp khó khăn, tích cực xây dựng nhiều
đại lý tại các tuyến huyện, thị và lựa chọn những khách hàng tiềm năng để
đầu tư mở rộng thị trường.
Hiện nay Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội đã có trên 470 đại lý
phân phối trong cả nước. Thị trường tiêu thụ rộng mở, không chỉ trong nước
mà còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nga….
Công tác tiêu thụ được đổi mới, vươn ra các thị trường trước đây chưa có
hoặc có rất ít bia Hà Nội như các tỉnh từ Nghệ An trở vào khu vực miền Nam.
Tổng công ty liên tục tổ chức các chương trình khuyến mại, quảng bá rộng rãi
hình ảnh thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa nhân viên
hỗ trợ bán hàng tại các thị trường như Thanh Hoá, Nam Định, Thái Bình,
Ninh Bình và có chính sách khuyến khích đối với các đại lý có sản lượng tiêu
thụ lớn.
Bảng 3: Sản lượng tiêu thụ Bia qua các năm ở Tổng công ty
Năm Tổng SL tiêu
thụ (trlit)
Bia chai
(trlit)
Bia hơi
(trlit)
Bia lon
(trlit)
2004 97.700 65.433 25.877 6.390
2005 120.000 83.180 28.260 8.560
2006 147.500 103.721 32.700 11.079
2007 199.000 140.375 38.797 19.828
2008 246.000 180.800 42.200 23.000
32
Nguồn: Tạp chí HABECO 50 năm phát triển vươn lên tầm cao mới của
HABECO
Đây chính là kết quả tất yếu của việc mở rộng thị trường tiêu thụ và những
chính sách thúc đẩy tiêu thụ của Tổng công ty
Bên cạnh việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, Tổng Công ty
cũng luôn chú trọng, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước
trong khu vực và trên thế giới như Đài Loan, Hàn Quốc, Hà Lan, Anh, Nhật
Bản, Thái Lan... với tổng giá trị xuất khẩu trong năm 2008 đạt xấp xỉ 100
nghìn đô la Mỹ, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 4: Sản lượng Bia xuất khẩu
Đơn vị: nghìn lít
Năm 2006 2007 2008
Tổng sản lượng 24 78 112
Bia chai 16 73 97
Bia lon 8 5 15
Nguồn: phòng kế hoạch thị trường
33
Biểu đồ 2: Sản lượng bia xuất khẩu
0
20
40
60
80
100
120
Nam 2006 Nam 2007 Nam 2008
Bia lon
Bia chai
Theo đuổi mục tiêu phát triển thương hiệu Bia Hà Nội ra Quốc tế thì công
ty đã không ngừng có những chiến lược và kế hoạch nhằm tìm kiếm đối tác,
tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy mạnh mẽ việc mang thương hiệu Bia Hà
Nội tới các khách hàng quốc tế, và bước đầu của sự thành công thể hiện ở sự
tăng trưởng không ngừng của sản lượng bia xuất khẩu được thống kê ở bảng
trên.
2.1.4 Các chỉ tiêu kinh doanh chính của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu-
NGK Hà Nội trong bốn năm gần đây
Với chủ trương mở rộng sản xuất và không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, qua đó phát huy được sức cạnh tranh của Tổng công ty Cổ phần Bia-
Rượu- NGK Hà Nội trên thị trường. Trong những năm qua, hoạt động sản
xuất kinh doanh đã có nhiều cải tiến rõ rệt, biểu hiện ở sự tăng lên doanh thu,
lợi nhuận và sự mở rộng thị trường theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tài sản cố định được đầu tư nhiều và có đổi mới khi cần thiết.
Có thể thấy sự phát triển qua một vài số liệu dưới đây:
34
Bảng 5: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu các năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Giá trị SXCN 1.535.690 1.921.275 2.456.373 2.799.300
Công ty mẹ 718.290 859.814 1.003.933 1.091.100
Công ty con 817.400 1.061.461 1.452.440 1.708.200
2 Doanh thu CN 2.067.667 2.472.900 3.138.690 4.162.200
Công ty mẹ 1.136.000 1.229.172 1.477.991 1.822.700
Công ty con 931.667 1.243.728 1.660.699 2.339.500
3 Nộp ngân sách 891.741 1.141.887 1.444.955 2.041.700
Công ty mẹ 533.920 648.867 828.513 1.150.000
Công ty con 357.821 493.010 616.442 891.700
4
Tổng lợi nhuận trước
thuế 472.860
532.342 605.867 578.700
Công ty mẹ 279.472 360.731 392.197 320.000
Công ty con 193.388 171.611 213.67 258.700
Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà
Nội
Đánh giá kết quả kinh doanh của 2 năm qua (2007, 2008):
Năm 2007: Trong năm 2007, tình hình thị trường tiếp tục có nhiều biến động
phức tạp. Giá nhiều loại vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bia, rượu
liên tục thay đổi ở mức cao(đặc biệt là cao hoa( tăng hơn 2 lần), hoa viên
35
(tăng gấp 2 lần), malt (tăng gấp 1,7 lần), hoa thơm ( tăng 1,5lần), làm tăng chi
phí, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong khi thực hiện
chủ trương ổn định giá của chính phủ, Tổng công ty đã không tăng giá bán
nên lợi nhuận thực hiện không cao mặc dù sản lượng tăng nhiều so với cùng
kỳ. Bên cạnh đó sự tràn ngập của hàng giả, hàng nhái và hàng lậu cộng với
sức cạnh tranh từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Với những biện pháp khắc phục khó khăn Tổng công ty đã hoàn thành các chỉ
tiêu với tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2006, chất lưọng và giá
thành luôn ổn định.
Kết quả năm 2007 đạt được:
- Giá trị SXCN toàn Tổng công ty thực hiện được 2.456,3 tỷ đồng, đạt
107,5% kế hoạch và tăng 27,8% so với cùng kì
- Doanh thu CN thực hiện được 3.138,6 tỷ đồng đạt 106,7% kế hoạch và tăng
26,9% so với cùng kỳ
- Nộp ngân sách thực hiện được 1.444,9 tỷ đồng đạt 113,5% kế hoạc và tăng
26,5% so với cùng kỳ
Tổng lợi nhuận trước thuế thực hiện được 605,8 tỷ đồng, đạt 133,6% kế
hoạch và tăng 13,8% so với cùng kỳ
- Sản phẩm chủ yếu:
+ Bia các loại sản xuất được 362,2 triệu lit, đạt 106% kế hoạch và tăng 18,2%
so với cùng kỳ
+ Rượu các loại sản xuất được 13,7 triệu lit, đạt 118,6% kế hoạch và tăng
45,8% so với cùng kỳ
+ Cồn toàn bộ sản xuất được 5,7 triệu lit, đạt 143,7% kế hoạch và tăng 75,6%
so với cùng kỳ.
36
Năm 2008: là năm đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và
với Tổng Công ty nói riêng. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều
biến động phức tạp. Sự suy yếu của thị trường tài chính, tốc độ tăng GDP của
Mỹ giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2003 đến nay. Giá dầu thô, lương
thực và nhiều loại nguyên vật liệu, vật tư trên thế giới liên tục thay đổi ở mức
cao gây áp lực cho sản xuất trong nước, làm tăng giá thành sản xuất cũng như
giá cả nhiều loại hàng hoá tiêu dùng.
Bên cạnh đó, rất nhiều các yếu tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả hoạt động của Tổng Công ty như tỷ giá USD, EUR lên xuống thất
thường, lãi suất cho vay ngân hàng tăng cao ở mức kỷ lục, thiên tai dịch bệnh
liên tiếp và đặc biệt là tình hình thời tiết trong năm diễn biến phức tạp, rét
đậm rét hại kéo dài, mưa lũ thất thường… dẫn đến sức mua trên thị trường đối
với các mặt hàng tiêu dùng giảm rõ rệt làm ảnh hưởng nhiều đến công tác tiêu
thụ của Tổng Công ty.
Mặc dù ngay từ đầu năm Tổng Công ty luôn tích cực phát động phong
trào thi đua và thúc đẩy các hoạt động như tiếp thị quảng bá rộng dãi hình
ảnh, thông tin và thương hiệu sản phẩm. Liên tục củng cố và phát triển các hệ
thống tiêu thụ, mở rộng thị trường, tổ chức các chương trình khuyến mại, các
dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ các đại lý, nhà hàng lớn, tham gia vào
các hội chợ triển lãm, thay đổi mẫu mã bao bì và đa dạng hoá chủng loại sản
phẩm... Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung trong năm 2008, lạm phát
đầu năm tăng cao và cuối năm - dịp tiêu thụ bia mạnh trong năm lại bị thiểu
phát dẫn đến sức mua trên thị trường giảm rõ rệt. Do vậy công tác sản xuất và
tiêu thụ bia các loại của toàn Tổng Công ty trong năm 2008 nhìn chung đạt
không cao so với kế hoạch và cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm bia hơi chịu ảnh
hưởng nhiều nhất từ thời tiết nên gặp khó khăn nhất, sản lượng bia hơi toàn
Tổng Công ty chỉ đạt 81,4% kế hoạch năm và 81,8% so với cùng kỳ.
37
Với những nỗ lực, cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ CNV trong tổ
hợp Công ty mẹ – Công ty con, toàn Tổng Công ty đã hoàn thành kế hoạch
năm 2008 đã đề ra với một số chỉ tiêu chủ yếu sau :
- Giá trị SXCN : 2.799,3 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch và tăng 11,8% so với
cùng kỳ;
Trong đó : Công ty mẹ : 1.091,1 tỷ đồng, đạt 105,9% kế hoạch và tăng
8,7% so với cùng kỳ.
- Doanh thu CN : 4.162,2 tỷ đồng, đạt 103,2% kế hoạch và tăng 28,4% so
với cùng kỳ;
Trong đó : Công ty mẹ : 1.822,7 tỷ đồng, đạt 103,1% kế hoạch và tăng
23,3% so với cùng kỳ.
- Sản xuất bia các loại: 370,6 triệu lít, đạt 92,5% kế hoạch và 99,2% so với
cùng kỳ
Trong đó: Công ty mẹ : 139,2 triệu lít, đạt 100,15% kế hoạch và tăng 3,2% so
với cùng kỳ.
- Sản xuất rượu các loại : 19 triệu lít, đạt 120,2% kế hoạch và tăng 30,1%
so với cùng kỳ ;
- Tổng lợi nhuận trước thuế : 578,7 tỷ đồng, đạt 121,9% kế hoạch và
97,3% so với cùng kỳ ;
Trong đó : Công ty mẹ : 320 tỷ đồng, đạt 120,7% kế hoạch và 93,8%
cùng kỳ.
- Nộp ngân sách : 2.041,7 tỷ đồng, đạt 112,8% kế hoạch và tăng 35,3%
cùng kỳ.
Trong đó : Công ty mẹ : 1.150 tỷ đồng, đạt 117,5% kế hoạch và tăng
38,8% cùng kỳ.
38
2.2 Thực trạng hoạt động Nhập Khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất
bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội
2.2.1 Phân tích thực trạng nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất
bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu Nguyên vật liệu chính
Đơn vị: 1000USD
Năm 2005 2006 2007 2008
Giá trị nhập khẩu 6.882 8.434 119.809 223.25
Công ty mẹ 4.019 5.127 7.427 15.000
Công ty con 2.863 3.307 112.382 208.25
Nguồn: Phòng vật tư nguyên liệu Tổng công ty
Do sự mở rộng sản xuất của toàn Tổng công ty, sự tăng lên của các chi
nhánh, các công ty con và công ty thành viên qua các năm nên tình hình nhập
Nguyên vật liệu cho sản xuất bia qua các năm luôn tăng lên, đặc biệt là hàng
hoá cho công ty con tăng mạnh. Điều này có thể thấy trên bảng kim ngạch
nhập khẩu ở trên. Bảng trên không chỉ phản ánh kim ngạch nhập khẩu NVLC
mà còn có nhập khẩu máy móc phụ tùng và các phụ gia công nghiệp ngoài
NVLC sản xuất bia.
Nhận xét: Trong khi so sánh năm 2006 và 2005 thì chỉ tăng 22,55% thì
Năm 2007 và năm 2008 có mức độ Nhập khẩu tăng đột biến so với các năm
khác: năm 2007 tăng 1.320% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 86,33%.
Lý giải cho điều này chính là sự thay đổi cơ cấu của Tổng công ty thành
Tổng công ty Cổ phần với nhiều chi nhánh, nhiều công ty con cùng sản xuất
bia được sát nhập và đầu tư với nguồnvốn và nguồn NVLC do Công ty mẹ
đảm nhiệm việc mua hàng và phân phối xuống các công ty con. Quá trình mở
39
rộng đầu tư nhà xưởng phục vụ giai đoạn đầu tư theo chiều sâu từ năm 2004
nhằm nâng cao công suất và chất lượng. Vì vậy có sự tăng lên đáng kể về kim
ngạch Nhập khẩu tại Tổng công ty. Điều này có thể nhận thấy ở kim ngạch
nhập khẩu của Công ty mẹ so với công ty con tại số liệu năm 2006 và 2007.
Năm 2007 kim ngạch nhập khẩu tại Công ty con tăng lên đáng kể, sự tăng lên
này chủ yếu là từ máy móc sản xuất.
Như vậy, trong suốt 3 năm với sản lượng bia hàng năm tăng mạnh thì đòi
hỏi một lượng nguyên liệu đầu vào tương xứng cũng tăng đều theo các năm.
Năm 2008 là giai đoạn bắt đầu đưa vào chạy thử mở rộng sản xuất bia tại các
công ty con và chi nhánh do đó báo hiệu rằng năm 2009 sẽ có sự tăng lên
đáng kể về lượng nhập nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bia.
Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: kg
TT Mặt hàng 2006 2007 2008
1 Malt Pháp 6.226.902 7.766.900 8.720.280
2 Malt Úc 6.544.796 7.309.338 9.502.139
3 Hoa viên Tiệp 28.133 30.240 32.436
4 Hoa Viên Đức 19.209 27.010 36.140
5 Cao hoa 20.307 25.380 28.846
6 Hoa thơm 3.639 5.040 8.103
Nguồn: Phòng vật tư nguyên liệu.
Mặt hàng NVLC được nhập khẩu nhiều nhất tại Tổng công ty chính là
Malt, một nguyên liệu chính để tạo nên sản phẩm bia. Dựa vào số liệu bảng 6
cũng cho thấy việc kim ngạch nhập khẩu được phản ánh tại bảng 6 chủ yếu là
40
mua các máy móc phụ tùng nhằm hoàn thiện công tác đầu tư giai đoạn ba,
đầu tư theo chiều sâu.
Số liệu nhập khẩu theo các mặt hàng NVLC cho thấy sự tăng trưởng liên
tục về sản lượng sản xuất bia của toàn công ty. Tuỳ vào giá cả và chất lượng
tại thời điểm đó mà Tổng công ty quyết định ký kết số lượng hàng hoá nhiều
hay ít với các đối tác. Năm 2008 là một năm với nhiều khó khăn cho công tác
tiêu thụ bia nên tổng lượng nhập khẩu tăng lên không đáng kể so với công
suất có thể sản xuất được của các nhà máy.
Bảng 8: Nhập khẩu theo thị trường
Đơn vị: 1000 USD
TT Thị trường 2006 2007 2008
1 Pháp 2.179 2.680 3.139
2 Úc 2.092 2.743 3.478
3 Đức 1.524 2.038 2.831
4 Tiệp 828 1.024 1.146
Nguồn: phòng vật tư nguyên liệu
Số liệu tại Bảng 8 là tính nhập khẩu riêng NVLC không kể máy móc và
phụ tùng sản xuất, cũng như các phụ gia công nghiệp nhập khẩu. Số liệu
thống kê trên đây là tổng hợp của cả các thị trường được nhập khẩu qua trung
gian. Bắt đầu từ năm 2008 Tổng công ty tiến hành nhập nhiều loại hoa viên
và hoa thơm với độ alpha khác nhau do nhu cầu sản xuất các loại bia khác
nhau tăng lên. Qua bảng trên có thể biết được các thị trường nguyên liệu chủ
41
yếu mà Tổng công ty đặt quan hệ đối tác đều là những thị trường nguyên liệu
bia lớn trên thế giới, những nước có nền công nghiệp sản xuất bia hàng đầu.
Nhập khẩu Malt tại Pháp và Úc có thể thấy là tương đối đồng đều, đây là
hai quốc gia có diện tích trồng đại mạch lớn nhất trên thế giới, chất lượng
hàng đầu, do giá cả và chất lượng của 2 nhà cung cấp này là tương xứng, việc
chia ra như vậy để giảm bớt rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng và nhập
hàng vào kho bảo đảm tiến độ sản xuất bia. Các thị trường khác như Đức,
Tiệp lại nổi tiếng về nguyên liệu tạo nên hương vị đắng, thơm của bia chính là
hoa viên, hoa thơm và cao hoa, hai quốc gia này đều nổi tiếng với những
hương vị bia nổi tiếng trên thế giới. Năm 2008 Tổng công ty nhập khẩu thêm
hoa viên thơm từ thị trường Úc do cần nhiều nguồn hoa hơn để đưa vào sản
xuất.
Thống kê về thị trường cho thấy hoạt động nghiên cứu thị trường nguyên
liệu nhập khẩu luôn hướng tới những nhà cung cấp có uy tín và có khả năng
cung cấp với số lượng cao cho quá trình sản xuất toàn Tổng công ty.
- Các mặt hàng Nhập khẩu:
Danh mục nhà cung cấp nguyên liệu cho Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà
Nội
Sản phẩm nhà cung cấp nhà sản xuất
Malt Pháp
Malteries Franco-Belges
MFB
Malteries Franco-Belges MFB
Tổng công ty chăn nuôi
Việt Nam
Malteriies du Chateau
Malt Úc
Joe White Maltings
Pty.Ltd
Joe White Maltings Pty.Ltd
42
Tổng công ty chăn nuôi
Việt Nam
Hoa houblon
thơm
dạng viên nén
loại Sazz ( Séc)
Công ty Thái Bình Dương
Hoa houblon
đắng
dạng viên nén
loại Freniant
(Séc)
Công ty Thái Bình Dương
Hoa viên 45
thơm Hallertau
Traditon HHT
10%alpha (
Đức)
Công ty TNHH và vận tải
Thái Tân
HopSteiner
Hoa viên 45
thơm Hallertau
Nugget HNU
10%alpha (
Đức)
Công ty TNHH và vận tải
Thái Tân
HopSteiner
Hoa viên 45
thơm Hallertau
Perle HPE 8%
alpha (Đức)
Công ty TNHH và vận tải
Thái Tân
Joh Barth and Sohn GmbH
and Co.KG
43
Hoa viên đắng
90 pride of Ring
wood 9% alpha
(Úc)
Công ty TNHH và vận tải
Thái Tân
Hop Products Autralia
Cao CO2
Extract 30%
alpha
Victoria/Topaz
(Úc)
Công ty TNHH và vận tải
Thái Tân
Joh Barth and Sohn GmbH
and Co.KG
Hoa viên đặc
biệt thơm type
45
Hallertau Spalt
Sellect HSE 6%
( Đức)
Công ty TNHH và vận tải
Thái Tân
HopSteiner
Trên đây là bảng kê danh mục mặt hàng nguyên liệu chính nhập khẩu để
sản xuất bia và đơn vị cung cấp tại Việt Nam lẫn đơn vị cung cấp nước ngoài.
Tổng công ty ngoài nhập Nguyên liệu bia còn nhập các thiết bị phụ tùng thay
thế đồng bộ và một vài loại phụ gia công nghiệp cho sản xuất bia.
- Thị trường nhập khẩu:
Trong những năm qua, Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội đã thiết
lập quan hệ được quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu uy tín trên Thế
giới. Công ty thường tiến hành kinh doanh nhập khẩu từ các thị trường như:
Pháp, Úc, Bỉ, Tiệp. Đó là những thị trường truyền thống và nổi tiếng về cung
cấp nguyên liệu bia trên Thế giới.
44
- Các hình thức Nhập khẩu:
Phân loại có 5 loại hình nhập khẩu đó là:
a) Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp, Doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường trong và ngoài
nước, tính toán chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phương
hướng, chính sách, luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
b) Nhập khẩu đổi hàng: Nhập khẩu đổi hàng cung với trao đổi bù trừ là hai
loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu
gắn liền với xuất khẩu, thanh toán không dung tiền mà dung hàng hoá, ở đây,
mục đích của nhập hàng không phải chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập mà còn
nhằm để xuất được hàng thu lãi từ hoạt động xuất khẩu.
c) Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác): Là hoạt động nhập khẩu được
hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu
cầu nhập một số loại hàng hoá nhưng không tham gia quan hệ nhập khẩu trực
tiếp, đã uỷ thác cho daonh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại
thương tiến hành nhập hàng theo yêu cầucủa mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến
hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu
cầu của bên uỷ thác và được hưởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
d) Nhập khẩu liên doanh: Là nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế
một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu tực tiếp, nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và
đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc
đẩy hoạt động này phát trienẻ theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên cùng chia
lãi hay cùng chịu lỗ.
e) Nhập khẩu tái xuất: Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu thụ
trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nào đó nhằm thoả mãn nhu
45
cầu và lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không được qua chế biến ở
nước tái xuất.
Trong các hình thức nhập khẩu trên đây thì hình thức thường được sử dụng tại
Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội là Nhập khẩu tự doanh và nhập
khẩu qua trung gian ( Các bên đối tác của Tổng công ty CP Bia - Rượu -
NGK Hà Nội được liệt kê trên bảng các mặt hàng Nhập khẩu ở trên).
2.2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất
bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội
Quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu tại nhà máy được thực hiện theo một quy
trình như sau:
2.2.2.1 Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu chính
Mục đích: Tìm kiếm, đánh giá người cung ứng theo các tiêu chí cơ bản,
nhằm đưa ra được những người cung ứng có tiềm năng, năng lực trong lĩnh
vực cung cấp hàng hoá và dịch vụ liên quan đến chất lượng sản phẩm, để lựa
chọn đưa vào danh sách người cung ứng được phê duyệt.
Tiến hành:
Sau khi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia, dựa trên
kế hoạch sản xuất trong năm cần sử dụng (thông thường kế hoạch được lập
trước một năm), lập thành Phiếu yêu cầu mua hàng và được Tổng giám đốc
phê duyệt thì sẽ tiến hành tìm kiếm nhà cung ứng cho các sản phẩm yêu cầu.
Việc tìm kiếm người cung ứng tại công ty được tiến hành chủ yếu là từ các
nguồn truyền thống, công ty thường hay đặt mối quan hệ hợp tác với các nhà
cung ứng truyền thống đã cộng tác với Tổng công ty lâu năm. Tuy nhiên
Tổng công ty cũng có các nguồn thông tin để cập nhật thông tin về thị trường
nguyên vật liệu cho sản xuất bia, đó là từ các hội chợ nước ngoài mà công ty
được mời tham gia và từ tạp chí vật tư do bộ công thương xuất bản cùng với
46
nguồn thông tin trên mạng internet. Vì việc đặt quan hệ với các khách hàng
truyền thống được đặt lên hàng đầu nên chỉ khi có một trục trặc về việc thực
hiện hợp đồng thì Tổng công ty mới sử dụng đến nguồn thông tin trên để tiếp
xúc với các nhà cung ứng mới.
Việc tìm kiếm người cung ứng nguyên vật liệu chính có sự sàng lọc cẩn
thận: chấp nhận những đơn vị có đăng kí kinh doanh hợp pháp, địa chỉ cụ thể,
thực hiện hợp đồng có uy tín, đáp ứng được các yêu cầu về chủng loại, chất
lượng, giá cả, số lượng, tiến độ giao hàng, ưu tiên các đơn vị sản xuất trực
tiếp ra sản phẩm đã áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9000 ISO 14000…
Sau khi đã cập nhật được tên tuổi của các nhà cung ứng có đủ khả năng
cung cấp hàng hoá cho công ty thì sẽ tiến hành đến giai đoạn kiểm tra mẫu và
phê duyệt giá:
Kiểm tra mẫu: Đối với NVLC có tiêu chuẩn chất lượng quy định
- Phòng vật tư:
+ Thông tin trực tiếp đến người cung ứng hoặc tel/ fax Phiếu đề nghị chào
hàng, yêu cầu gửi mẫu, chào giá hàng.
+ Chuyển mẫu hàng cho phòng công nghệ kiểm tra, viết phiếu đề nghị
kiểm tra mẫu
- Phòng công nghệ kiểm tra mẫu hàng và gửi kết quả cho phòng vật tư
Phê duyệt giá:
Đối với mặt hàng NVLC do Tổng giám đốc duyệt mua, nếu mẫu hàng đạt yêu
cầu, trưởng phòng vật tư (VT) phối hợp với trưởng phòng tài vụ (TV) xét giá,
đề xuất ý kiến và trình Tổng giám đốc duyệt.
47
2.2.2.2 Đàm phán kí kết hợp đồng Nhập khẩu NVLC
Đối với NVLC mua với số lượng lớn, chất lượng hàng hoá liên quan đến
chất lượng sản phẩm và cần có sự ràng buộc trách nhiệm của người bán. Việc
mua hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào các Phiếu yêu cầu mua hàng, mẫu, giá đã được duyệt nhân
viên cung cấp vật tư thông tin đến người cung ứng bằng tel/fax Đơn đặt hàng
và cùng người cung ứng thảo hợp đồng mua hàng. Thực trạng tại công ty sử
dụng mối quan hệ với những nhà cung ứng truyền thống về cung cấp NVLC
nên việc đàm phán và thương thảo hợp đồng tiến hành theo quy trình rút gọn
hơn đối với những nhà cung cấp mới. Việc đàm phán có thể được tiến hành
qua thư gửi người cung ứng, nếu những trường hợp cần một sự thoả thuận
chắc chắn và có sửa đổi nhiều trong hợp đồng cũ thì sẽ tiến hành gặp trực tiếp
đối tác tại Việt Nam hoặc sang trụ sở của người cung ứng tại nước ngoài để đi
đến thống nhất. Các hợp đồng sẽ được kí kết theo từng năm và có sự phân bố
giao hàng thành từng đợt được nêu rõ trong hợp đồng. Các đợt giao hàng có
thể thảo luận riêng với người cung ứng, sắp xếp và bố trí sao cho hợp lí căn
cứ vào kế hoạch đã được lập từ trước của phòng vật tư nguyên liệu.
Trưởng phòng VT, trưởng phòng TV kiểm soát hợp đồng đã đầy đủ các
nội dung theo Luật định và các điều khoản thoả thuận khác thì ký xác nhận,
trình Tổng giám đốc ký chính thức.
Hợp đồng được lập thành 04 bản : Gửi người cung ứng 02 bản, lưau Phòng
VT 01 bản, Phòng TV 01 bản.
48
2.2.2.3 Thực hiện hợp đồng Nhập khẩu NVL
 Chuẩn bị nhận hàng
Nhận được thông báo thời gian hàng về của người cung ứng, nhân viên
cung cấp báo hoặc viết Giấy báo hàng về tới các bộ phận có liên quan đến
việc nhập hàng: Bảo vệ, thủ kho, phòng CN/KC.
Các quy trình bên trong:
- Người bán xếp hàng tại cảng nước ngoài và gửi bộ chứng từ về hàng hoá
đến Ngân hàng bên mua gồm:
+ Hoá đơn thương mại (Invoice)
+ Vận đơn đường biển (Bill of lading)
+ Giấy chứng nhận xuất sứ (Origin certificate)
+ Phiếu đóng gói (Packing list)
+ Giấy chứng nhận phân tích (Analysis certificate)
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá (Insuarance certificate)
- Khi nhận được bộ chứng từ Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
có nhiệm vụ thanh toán tiền cho người bán theo điều khoản thanh toán trong
hợp đồng và nhận chứng từ nhập nguyên liệu.
- Trách nhiệm của chuyên viên nhập khẩu là lập các giấy tờ có liên quan
đến việc nhập nguyên vật liệu có xác nhận của đơn vị gồm:
+ Lập 02 bộ chứng từ sao y bant chính + bộ chứng từ gốc
+ Đơn đề nghị giải phóng hàng
+ Giấy đề nghị kiểm dịch (nếu có)
+ Đăng ký kinh doanh + đăng ký Xuất Nhập Khẩu ( bản sao)
+ Hợp đồng sao y bản chính
49
+ Giấy uỷ quyền cho Công ty vận tải để thay mặt Tổng công ty CP Bia -
Rượu - NGK Hà Nội làm các thủ tục ở Cảng và vận chuyển nguyên liệu về
kho.
Toàn bộ giấy tờ trên sẽ được chuyển cho công ty vận tải để khi nguyên vật
liệu về cảng làm thủ tục Hải quan để nhận hàng
- Làm xong thủ tục hải quan, công ty vận tải sẽ chuyển hàng từ Cảng về
nhập các kho theo yêu cầu và kế hoạch của Tổng công ty đưa ra từ trước.
 Kiểm tra hàng nhập
Mọi hàng hoá nhập khẩu trước khi nhập kho phải được kiểm tra:
- Tại cảng: Về số lượng, chất lượng và chủng loại: Tổng giám đốc đã duyệt
thuê Vinacontrol kiểm định tại cảng đến quy định là cảng Hải Phòng.
- Tại kho Tổng công ty: hàng hoá đưa về Tổng công ty sẽ được kiểm tra lại
một lần nữa
Về số lượng: do nhân viên cung cấp và thủ kho kiểm tra
Về chất lượng và chủng loại do nhân viên phòng CN/KC kiểm tra.
Nếu có sai sót từ khâu nào sẽ được lập biên bản có sự xác nhận để tiến
hành giải quyết theo các điều khoản trong hợp đồng.
 Thuê phương tiện vận tải
Công ty vận tải HABECO là một trong những công ty con của Tổng công
ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội , hoạt động độc lập tự hạch toán. Toàn bộ
công việc vận chuyển bia chai thành phẩm đi các kho ngoại quan và các
nguyên vật liệu từ Cảng về công ty đều do công ty vận tải HABECO đảm
nhiệm. Sau khi nhận được bộ giấy tờ từ chuyên viên nhập khẩu thì Công ty
vận tải HABECO sẽ có trách nhiệm làm thủ tục Hải Quan và nhận hàng
hoá từ cảng chở đi các kho theo kế hoạch đã nhận.
50
 Nhập kho
Căn cứ kết quả kiểm tra:
- Nếu đạt yêu cầu: Thủ kho nhập hàng theo Hướng dẫn nhập xuất kho
- Nếu không đạt yêu cầu: Nhân viên cung cấp lập biên bản giao nhận vật tư
và hàng được xử lý theo Thủ tục kiểm soát sản phẩm không phù hợp
 Thanh toán tiền hàng
Do việc cung cấp hàng hoá nhập khẩu tại Tổng công ty luôn do những nhà
cung ứng truyền thống đảm nhiệm nên việc thanh toán được thực hiện chủ
yếu thông qua phương pháp nhờ thu D/P và điện chuyển tiền TT.
Thanh toán theo phương thức D/P: Nhận được thông tin hàng về chuyên
viên nhập khẩu sẽ lập phiếu chi gửi lãnh đạo kí và đến ngân hàng thanh toán
đổi chứng từ lấy hàng.
L/C cũng là một phương pháp hay được sử dụng trong nhập khẩu hàng hoá
tại Tổng công ty khi tham gia với các đối tác mới .
Các điều kiện thanh toán tiền hàng:
+ Lập phiếu nhập kho, Hoá đơn tài chính ( Có xác nhận của thủ kho về số
lượng, có số phiếu nhập, xác nhận của trưởng phòng VT)
+ Kết quả kiểm tra
+ Giấy báo chi có xác nhận của trưởng phòng VT
Nhân viên cung cấp vật tư theo dõi người cung ứng trên Sổ theo dõi người
cung ứng đến khi thực hiện hết hợp đồng.
51
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho
sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu –NGK Hà Nội
2.3.1 Những kết quả đạt được
Là một công ty lớn có bề dày truyền thống 118 năm, làm ăn uy tín và tăng
trưởng mạnh liên tục, luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đóng
góp cho ngân sách nhà nước hàng trăm tỉ đồng mỗi năm. Là một trong những
nhà sản xuất bia hàng đầu tại Việt Nam. Đồng thời tham gia tích cực các hoạt
động đoàn thể và xã hội. Đóng góp cho sự phát triển đó có một phần rất lớn từ
sự nỗ lực của cán bộ phòng vật tư nguyên liệu trong việc đảm bảo đủ nguyên,
nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả.
+ Hoạt động nhập khẩu: Do tuân theo quy chuẩn về nhập khẩu theo quy
chế mua sắm hàng hoá nên các quy trình nhập khẩu luôn được tuân thủ
nghiêm ngặt từ khâu lập kế hoạch cho đến khi hàng nhập kho. Do đó luôn bảo
đảm sản xuất đúng tiến độ. Tất cả các trục trặc đều được nhân viên cung cấp
vật tư giải quyết kịp thời và đưa ra được cách giải quyết phù hợp nhất trong
mỗi tình huống. Trong quá trình nghiên cứu đề tài và thực tập tại Tổng công
ty tôi nhận thấy trong 03 năm liền chưa có hợp đồng nào không thực hiện
được, không có tranh chấp phát sinh dẫn đến việc phải ra trọng tài quốc tế
phân xử mà mọi tình huống đều có thể được giải quyết tại chỗ. Luôn giữ được
mối quan hệ đối tác tốt đẹp với các bạn hàng nước ngoài lẫn các nhà trung
gian cung ứng vật tư.
+ Phương thức nhập khẩu: Tổng công ty thực hiện song song hai phương
thức đó là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu qua trung gian nhằm tận dụng ưu
điểm của các phương pháp đó.
52
Đối với Malt bia là mặt hàng nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn trong kim
ngạch nhập khẩu của Tổng công ty, được tiến hành nhập theo phương pháp
nhập trực tiếp, dẫn đến tiết kiệm chi phí cho trung gian.
Đối với các mặt hàng nguyên liệu khác thì Tổng công ty sử dụng phương
pháp nhập khẩu qua trung gian là các công ty chuyên nhập khẩu nguyên liệu.
Họ có thông tin thị trường tốt, có nguồn hàng đảm bảo và là nhà cung cấp
chuyên nghiệp nên việc đảm bảo nguồn hàng rất tốt.
Tóm lại cả hai phương thức đều được áp dụng và đã đem lại hiệu quả cho
việc đáp ứng nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất bia được vận hành
liên tục.
2.3.2 Hạn chế và các nguyên nhân của hoạt động nhập khẩu nguyên vật
liệu của tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội
Những năm qua trong giao dịch mua bán Tổng công ty luôn giữ chữ tín
trong làm ăn buôn bán vì vậy nhận được sự tín nhiệm cao của đối tác trong
việc nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Tuy nhiên quy trình nhập khẩu có một số hạn chế sau:
- Về nghiên cứu thị trường:
Hoạt động nhập khẩu làm ăn với các đối tác nước ngoài nên việc có mối
quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng là rất quan trọng. Tuy nhiên do chú
trọng đến các bạn hàng truyền thống nên công ty đôi khi cũng xao nhãng
việc tìm hiểu thị trường nguyên liệu thế giới, sự biến động không ngừng
của tị trường Thế giới luôn có sự ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và lợi
nhuận của Tổng công ty.
+ Những nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Tổng công ty đều là những
bạn hàng lâu năm, việc mua bán trao đổi đa số dựa vào chữ tín như vậy sẽ
53
dẫn đến tâm lý chủ quan trong việc ký kết hợp đồng, nhất là trong thời kì
khủng hoảng kinh tế sẽ rất khó lường trước được những sự việc xảy ra.
+ Việc chỉ có những nhà cung cấp nhất định sẽ dẫn đến doanh nghiệp
không mua được hàng hoá với giá cả và các điều kiện hợp lý hơn.
+ Việc nhập khẩu hàng hoá trên thế giới là một yếu tố khó kiểm soát về
nguồn hàng vì vậy doanh nghiệp không chắc chắn về nguồn hàng, chủ
hàng có thể thu gom từ nhiều nguồn khác nhau với chất lượng khác nhau
mà doanh nghiệp khó cso thể biết được.
- Về đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu NVLC:
+ Tổng công ty chưa có một đội ngũ cán bộ chuyên về thương thảo hợp
đồng, thông thạo về cách thức đàm phán, các mẹo trong đàm phán… mà
chỉ dựa trên kinh nghiệm và sự thương lượng do mối quan hệ than thiết từ
trước với các đối tác.
+ Điều khoản giao nhận luôn là nhập hàng với giá CIP, như vậy doanh
nghiệp sẽ không chủ động được thời gian nhận hàng, các điều kiện bảo
hiểm. Do chủ hàng thường mua bảo hiểm hàng hoá ở điều kiện tối thiểu.
+ Thị trường nguyên liệu bia trên Thế Giới rất rộng lớn và phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên vì vậy doanh nghiệp có thể bị động khi vụ
mùa năm đó không ổn định, nguồn nguyên liệu khan hiếm dẫn đến việc tìm
kiếm đối tác mới ngoài bạn hàng truyền thống là khó khăn. Tổng công ty
có thể gặp bất lợi trong đàm phán.
+ Doanh nghiệp cũng khó có thể đàm phán mua được loại nguyên liệu có
chất lượng tốt với giá cả phải chăng do không tìm hiểu được vùng trồng
nguyên liệu cho chất lượng tốt và vụ mùa đó có được mùa hay không, nếu
là một vụ mùa tốt doanh nghiệp có thể thương lượng để mua với giá rẻ hơn.
- Về thực hiện hợp đồng:
54
Tại phòng vật tư mới chỉ có một nhân viên phụ trách về mảng nhập khẩu
NVLC, do đó với khối lượng công việc khá nặng từ lập kế hoạch, soạn
thảo hợp đồng, liên hệ với các công ty con, công ty liên kết, đến theo dõi
nhà cung ứng đều do hai nhân viên đảm nhiệm, đây là một khối lượng công
việc rất lớn.
Nguyên nhân chính là:
Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội tuy là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu tại Việt Nam nhưng so với thị trường Thế giới thì quy mô
lẫn vốn chưa phải là nhiều, do đó trên bàn thương lượng vẫn chưa phải là bên
chiếm ưu thế. Bên cạnh đó kinh nghiệm về thương thảo hợp đồng cũng là một
vấn đề cần nói đến ở đây.
Mặt khác tuy là một một doanh nghiệp lớn có khả năng quản lý điều hành
nhưng thị trường bên ngoài luôn luôn biến đổi không ngừng và cả điệu kiện tự
nhiên càng ngày càng phức tạp cũng là nguyên nhân dẫn đến những trường
hợp bất khả kháng.
55
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU – NGK HÀ NỘI
3.1 Phương hướng kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà
Nội những năm tới
3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty
3.1.1.1. ThuËn lîi:
- Các chính sách Nhà nước đã ban hành được tiếp tục phát huy, tạo
môi trường kinh doanh lành mạnh hơn giữa các doanh nghiệp;
- Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống 25%;
- Các dự án đầu tư bắt đầu đưa vào hoạt động sẽ phát huy có hiệu
quả.
3.1.1.2. Khã kh¨n:
Kinh tế Việt Nam vẫn còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.
Chính vì vậy công tác sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty vẫn tiếp tục
đương đầu với những khó khăn thách thức sau:
- Giá cả chưa ổn định, có thể vẫn còn nhiều biến động; Tình trạng
thiểu phát của nền kinh tế có thể tiếp tục kéo dài vào những tháng
đầu năm 2009 làm giảm sức mua trên thị trường;
- Quá trình hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới sẽ ngày càng tạo
ra áp lực cạnh tranh cao;
- Nạn sản xuất hàng nhái, hàng giả, hàng nhập lậu vẫn diễn biến
phức tạp, có chiều hướng gia tăng.
56
3.1.2 Mục tiêu
Với mục tiêu không ngừng phát triển với tốc độ cao, hiệu quả đủ sức cạnh
tranh trong hội nhập với nền kinh tế thị trường năng động HABECO xác định
nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản và chủ yếu trong hai năm 2009-2010 và phương
hướng đến năm 2015 với các nội dung chủ yếu sau đây:
Về sắp xếp tổ chức quản lý:
Thực hiện triệt để lợi thế cơ cấu tổ chức quản lý của một công ty cổ phần
để đổi mới quản trị doanh nghiệp, xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý hiệu
quả và năng động sáng tạo. Cùng với việc tổ chức sắp xếp công ty mẹ
HABECO, từng bước nghiên cứu sắp xếp các công ty con, công ty liên kết
theo hướng phát triển khu vực và chuyên ngành nhằm tạo sự liên kết gắn bó
chặt chẽ về vốn – thương hiệu - thị trường – công nghệ của tổ hợp công ty mẹ
- công ty con.
Về đầu tư phát triển:
Tập trung chỉ đạo, điều hành để hoàn thành Nhà máy Bia Hà Nội tại Vĩnh
Phúc đưa vào sản xuất trong quý II năm 2009 từ đó đưa năng lực, công suất
của công ty mẹ HABECO đạt 300 triệu lít/năm vào năm 2010. Đồng thời với
việc đầu tư tại công ty mẹ cùng triển khai thực hiện đầu tư tại các công ty con
để từng bước tăng năng lực sản xuất cho các năm 2009-2010 và những năm
tiếp theo như:
- Bia Hà Nội- Vũng Tàu: 100 triệu lit/ năm
- Bia Hưng Yên của Công ty HABECO-ID: 50 triệu lít/ năm
- Bia Hà Nội- Quảng Trị: 25- 50 triệu lít/ năm
- Bia HABECO- Hải Phòng: 25-50 triệu lít/ năm
- Bia Hà Nội - Nghệ An: 25- 30 triệu lít/ năm
- Rượu Hà Nội – Yên Phong: 20 triệu lít/ năm (của công ty cồn Rượu Hà Nội)
57
- Cụm công nghiệp và Đô thị Hà Tây của Công ty Cổ phần Hà Nội – Hà Tây
với diện tích 100 ha.
Về tiêu thụ và thị trường:
Trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thị trường thì vấn đề cạnh tranh
phát triển thị trường là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và hiệu quả của
sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu đến năm 2010 sản lượng bia tiêu thụ mang
thương hiệu HABECO phấn đấu đạt 650 triệu lít thì công tác thị trường cần
được tập trung đầu tư phát triển theo hướng vừa phát triển thị trường thị
trường trong nước vừa từng bước phát triển thị trường ngoài nước, tăng dần
sản lượng xuất khẩu, phát triển mạnh tập trung thị trường phía Bắc từ Quảng
Trị trở ra đồng thời từng bước phát triển thị trường phía Nam. Thực hiện sắp
xếp tổ chức lại hệ thống quản lý thị trường và tiêu thụ đồng thời với tăng
cường đầu tư kinh phí cho công tác phát triển thị trường, phối hợp phát triển
thị trường gồm công ty mẹ và các công ty con tạo ra một thị trường thống
nhất và đa dạng của tổ hợp công ty mẹ con.
Về đầu tư nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và công nghệ
Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra thêm sản phẩm
mới làm phong phú thương hiệu Bia Hà Nội HABECO. Thực hiện tốt các tiêu
chuẩn quy định quản lý theo ISO để bảo đảm chất lượng sản phẩm tập trung
đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý ở
tất cả các mặt từ kỹ thuật, công nghệ, thị trường, đầu tư, quản lý kinh tế, tài
chính đáp ứng yêu cầu sự phát triển các mặt của HABECO.
Trong không khí tự hào, phấn khởi, phát huy truyền thống của Bia Hà Nội-
HABECO trong thế và lực mới, cán bộ công nhân viên và lao động trong
Tổng công ty cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Hà Nội đoàn kết chung sức
xây dựng hình ảnh, thương hiệu Bia Hà Nội- HABECO lên một tầm cao mới
58
đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốc tế và khu vực góp phần vào sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2009 của toàn Tổng công ty:
- Giá trị SXCN : 3.370,9 tỷ đồng, tăng 20,4% so với CK.
- Doanh thu CN : 5.261,8 tỷ đồng, tăng 26,4% so với CK
- Sản phẩm chủ yếu:
+ Bia các loại : 433,9 triệu lít, tăng 17% so với CK
+ Rượu các loại : 18 triệu lít, bằng 100% so với CK
+ Cồn toàn bộ : 6,5 triệu lít, bằng 100% so với CK
- Tổng lợi nhuận TT : 585,3 tỷ đồng, tăng 1,15% so với CK
- Nộp ngân sách : 2.352,2 tỷ đồng, tăng 15,2% so với CK
Bảng 9: Chỉ tiêu kế hoạch của công ty mẹ
TT Chỉ tiêu kế hoạch ĐVT Năm 2009 Năm 2010
1 Giá trị SXCN Tr. đ 1.233.590 1.935.130
2 Tổng doanh thu Tr. đ 2.731.962 4.045.553
3 SL SX bia Hà Nội các loại 1000 l 197.500 250.000
4 Lợi nhuận trước thuế Tr. đ 358.406 545.721
5 Nộp ngân sách Tr. đ 1.338.630 2.166.822
6 Mức cổ tức hàng năm % 12 13
7 Thu nhập bình quân Tr. đ/ng/th 7 7.5
Nguồn: Báo cáo của Tổng công ty gửi Bộ công thương
59
3.1.4 Mục đích kinh doanh của Tổng công ty
 Doanh nghiệp phấn đấu giữ vững uy tín hàng đầu ở Việt Nam về chất
lượng sản phẩm, giá cả, phương thức phục vụ khác hàng, tương lai trở
thành một doanh nghiệp hàng đầu của châu Á về sản xuất kinh doanh
bia. Trong những năm tới doanh nghiệp sẽ mở rộng thị trường về phía
Nam, thị trường bia cao cấp và xuất khẩu.
 Doanh nghiệp cung cấp đầy đủ mọi nguồn lực và không ngừng cải tiến
các hoạt động của hệ thống quản lí chất lượng. Đảm bảo mọi thành viên
của doanh nghiệp được đào tạo thích hợp để có đủ năng lực và kỹ năng
cần thiết hoàn thành công việc được giao.
 Doanh nghiệp luôn coi trọng chữ tín với khách hàng vì nhận thức rằng:
“Uy tín với khách hàng là nền tảng của sự thình vượng”
 Xây dựng thương hiệu Bia Hà Nội trở thành một thương hiệu mạnh
mang tính quốc gia, đẩy mạnh việc phát triển thương hiệu sản phẩm của
các công ty con, công ty liên kết. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước
và khu vực trên cơ sở tiềm năng, lợi thế về sản phẩm và thị trường để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của tiêu dùng.
3.2 Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho
sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội
3.2.1 Biện pháp hoàn thiện hoạt động đàm phán ký kết hợp đồng nhập
khẩu NVL
 Đàm phán:
Trong quan hệ giao dich, đàm phán là khâu nhất định phải có trước khi đi đến
ký hợp đồng. Bởi lẽ để ký kết được hợp đồng hai bên cần phải thống nhất và
đạt được sự thoả thuận trên cơ sở mục tiêu đề ra
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội

More Related Content

What's hot

đồ áN cá ngừ đóng hộp
đồ áN cá ngừ đóng hộpđồ áN cá ngừ đóng hộp
đồ áN cá ngừ đóng hộp
Lô Vĩ Vi Vi
 
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmTiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
dai phuc
 
Cau hoi on tap bbtp
Cau hoi on tap bbtpCau hoi on tap bbtp
Cau hoi on tap bbtp
Phi Phi
 
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 cltCông nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
tinhfood
 
Kỹ thuật sản xuất chè đen
Kỹ thuật sản xuất chè đenKỹ thuật sản xuất chè đen
Kỹ thuật sản xuất chè đen
kimqui91
 
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfGiáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Man_Ebook
 
Phép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu thPhép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu th
duongduclong
 
Công nghệ sản xuất rượu vang
Công nghệ sản xuất rượu vangCông nghệ sản xuất rượu vang
Công nghệ sản xuất rượu vang
happy_s2_sweet
 
thuc tap tot nghiep
thuc tap tot nghiepthuc tap tot nghiep
thuc tap tot nghiep
Hanh Kieu
 

What's hot (20)

Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
Đề tài: Xây dựng dự án đầu tư “Cửa hàng bánh ngọt – “HOMEMADE NA’S CAKE”
 
Quy trình sản xuất bánh biscuit định hướng chất lượng - Quản lý chất lượng
Quy trình sản xuất bánh biscuit định hướng chất lượng - Quản lý chất lượngQuy trình sản xuất bánh biscuit định hướng chất lượng - Quản lý chất lượng
Quy trình sản xuất bánh biscuit định hướng chất lượng - Quản lý chất lượng
 
đồ áN cá ngừ đóng hộp
đồ áN cá ngừ đóng hộpđồ áN cá ngừ đóng hộp
đồ áN cá ngừ đóng hộp
 
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmTiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
 
Cau hoi on tap bbtp
Cau hoi on tap bbtpCau hoi on tap bbtp
Cau hoi on tap bbtp
 
Báo cáo thực tập: Quy trình công nghệ chế biến TÔM, RẤY HAY
Báo cáo thực tập: Quy trình công nghệ chế biến TÔM, RẤY HAYBáo cáo thực tập: Quy trình công nghệ chế biến TÔM, RẤY HAY
Báo cáo thực tập: Quy trình công nghệ chế biến TÔM, RẤY HAY
 
Tìm hiểu và xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm đông lạnh xuất khẩu
Tìm hiểu và xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm đông lạnh xuất khẩuTìm hiểu và xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm đông lạnh xuất khẩu
Tìm hiểu và xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm đông lạnh xuất khẩu
 
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 cltCông nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
Kỹ thuật sản xuất chè đen
Kỹ thuật sản xuất chè đenKỹ thuật sản xuất chè đen
Kỹ thuật sản xuất chè đen
 
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề ) Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
 
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdfGiáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
Giáo trình kỹ thuật bao bì thực phẩm.pdf
 
Phép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu thPhép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu th
 
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
 
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
 
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT H...
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT H...NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT H...
NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT H...
 
Công nghệ sản xuất rượu vang
Công nghệ sản xuất rượu vangCông nghệ sản xuất rượu vang
Công nghệ sản xuất rượu vang
 
Nhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkNhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milk
 
thuc tap tot nghiep
thuc tap tot nghiepthuc tap tot nghiep
thuc tap tot nghiep
 
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơNghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
Nghiên cứu, đề xuất quy trình chế biến sữa gạo từ gạo đen hữu cơ
 

Similar to Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội

74225597 thiet-ke-he-thong-xu-ly-nc-thai-nha-may-bia
74225597 thiet-ke-he-thong-xu-ly-nc-thai-nha-may-bia74225597 thiet-ke-he-thong-xu-ly-nc-thai-nha-may-bia
74225597 thiet-ke-he-thong-xu-ly-nc-thai-nha-may-bia
Phúc Trần Thị Minh
 

Similar to Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội (20)

[Bc] thuc tap bia ha noi quang binh
[Bc] thuc tap bia ha noi quang binh[Bc] thuc tap bia ha noi quang binh
[Bc] thuc tap bia ha noi quang binh
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TYCHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NEU: PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM RƯỢU VODKA Ở CÔNG TY
 
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA MIỀN TRUNG CÔNG TY CP HOÀNG THUẬN PHÁT – NHA ...
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA MIỀN TRUNG CÔNG TY CP HOÀNG THUẬN PHÁT – NHA ...TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA MIỀN TRUNG CÔNG TY CP HOÀNG THUẬN PHÁT – NHA ...
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA MIỀN TRUNG CÔNG TY CP HOÀNG THUẬN PHÁT – NHA ...
 
quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam
 quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam
quản lý các nguồn thải tại nhà máy bia việt nam
 
Công nghệ lên men bia
Công nghệ lên men biaCông nghệ lên men bia
Công nghệ lên men bia
 
MAR46.doc
MAR46.docMAR46.doc
MAR46.doc
 
Nckh1
Nckh1Nckh1
Nckh1
 
Công Nghệ Chế Biến Sữa Đặc Có Đường Làm Từ Nguyên Liệu Sữa Tươi.docx
Công Nghệ Chế Biến Sữa Đặc Có Đường Làm Từ Nguyên Liệu Sữa Tươi.docxCông Nghệ Chế Biến Sữa Đặc Có Đường Làm Từ Nguyên Liệu Sữa Tươi.docx
Công Nghệ Chế Biến Sữa Đặc Có Đường Làm Từ Nguyên Liệu Sữa Tươi.docx
 
74225597 thiet-ke-he-thong-xu-ly-nc-thai-nha-may-bia
74225597 thiet-ke-he-thong-xu-ly-nc-thai-nha-may-bia74225597 thiet-ke-he-thong-xu-ly-nc-thai-nha-may-bia
74225597 thiet-ke-he-thong-xu-ly-nc-thai-nha-may-bia
 
QT063.doc
QT063.docQT063.doc
QT063.doc
 
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...
Tìm hiểu quy trình kiểm tra chất lượng nguyên liệu sản xuất bia của công ty b...
 
Qt063
Qt063Qt063
Qt063
 
Công ty ca phê mê trang
Công ty ca phê mê trangCông ty ca phê mê trang
Công ty ca phê mê trang
 
Công ty ca phê mê trang
Công ty ca phê mê trangCông ty ca phê mê trang
Công ty ca phê mê trang
 
Công ty ca phê mê trang
Công ty ca phê mê trangCông ty ca phê mê trang
Công ty ca phê mê trang
 
71420091bhshoanchinh k im1252t9m_20130608111201_11208
71420091bhshoanchinh k im1252t9m_20130608111201_1120871420091bhshoanchinh k im1252t9m_20130608111201_11208
71420091bhshoanchinh k im1252t9m_20130608111201_11208
 
Tìm hiểu hệ thống đóng chai trong nhà máy bia
Tìm hiểu hệ thống đóng chai trong nhà máy biaTìm hiểu hệ thống đóng chai trong nhà máy bia
Tìm hiểu hệ thống đóng chai trong nhà máy bia
 
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đườngThiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
Thiết kế nhà máy sản xuất sữa tiệt trùng,sữa chua,sữa đặc có đường
 
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNhChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
 
Kiểm soát 2
Kiểm soát 2Kiểm soát 2
Kiểm soát 2
 

More from luanvantrust

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội

  • 1. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT BIA TẠI TỔNG CÔNG TY CP BIA - RƯỢU - NGK HÀ NỘI MÃ TÀI LIỆU: 81010 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. 1 LỜI MỞ ĐẦU Hoà cùng xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về hợp tác kinh tế đang nổi trội, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, với tính phụ thuộc nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc, Việt Nam đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế hoà nhập vào sự năng động của khu vực Đông Nam Á, hay nói rộng hơn là khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Với xuất phát điểm từ một nước có nên nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa họcvè kỹ thuật thì con đường nhanh nhất để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là cần nhanh chóng tiếp cận những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài. Để làm được điều này thì nghiệp vụ Nhập khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhập khẩu cho phép phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ được các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên Thế Giới. Nhập khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất. Làm thế nào để có được những công nghệ tốt nhất, hiện đại nhất với thời gian và chi phí ít nhất đạt hiệu quả cao? Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất và kinh doanh các sản phẩm Bia, Rượu chiếm thị phần lớn và tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Hoà chung với tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì Tổng công ty đã tiến hành đầu tư những dây truyền thiết bị máy móc hiện đại và tự động từ nước ngoài dưới sự hỗ trợ của các chuyên gia nước ngoài. Mặt khác Nguyên liệu dùng trong sản xuất bao gồm: malt, gạo, đường, hoa hublon và nhiều nguyên liệu phụ trợ khác. Trong khi đó nguồn nguyên liệu chính để sản xuất bia chính
  • 3. 2 là Malt và hublon thì sản phẩm trong nước không đáp ứng được vì thị trường nguyên liệu bia trong nước còn rất hạn chế về kỹ thuật trồng lẫn một chiến lược đầu tư nguồn nguyên liệu. Thị trường phong phú về nguồn nguyên liệu bia chính là ở Pháp, Úc, Đức, Bỉ và Tiệp. Đây chính là những nguồn hàng mà Tổng công ty cần hướng tới để tổ chức nghiệp vụ nhập khẩu tìm nguồn nguyên liệu sản xuất bia. Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội trên cơ sở kiến thức về kinh tế và nghiệp vụ xuất nhập khẩu đã được truyền đạt tại nhà trường cộng với một số kinh nghiệm thực tế đã được thu được từ sự giúp đỡ của phòng vật tư nguyên liệu, Với mục đích tìm hiểu thêm và hoàn thiện về nghiệp vụ nhập khẩu nguyên liệu cho quá trình sản xuất bia tại các nhà máy của Tổng công ty. Tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội” Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu về quy trình nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia tại một đơn vị sản xuất, đồng thời qua đó rút ra được các kết quả cũng như những hạn chế vẫn còn tồn tại trong quy trình nhập khẩu cho sản xuất. từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội . Trên cơ sở mục đích của đề tài, Chuyên đề thực tập bao gồm những phần chính sau:  Chương 1: Những vấn đề chung của nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia ở doanh nghiệp Bia - Rượu – NGK Hà Nội.  Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty CP Bia - Rượu – NGK Hà Nội.
  • 4. 3  Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của tổng công ty CP Bia - Rượu -NGK Hà Nội. Qua đây tôi xin chân thành cám ơn Thầy Hoàng Đức Thân, thầy giáo trực tiếp hướng dẫn tôi, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Vật tư Nguyên liệu đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài này. Do còn hạn chế về kinh nghiệm nên không khỏi có thiếu xót mong sự góp ý của thầy giáo và các bạn. Sau đây là nội dung chi tiết của chuyên đề.
  • 5. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT BIA Ở TỔNG CÔNG TY CP BIA - RƯỢU – NGK HÀ NỘI 1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu cho sản xuất bia 1.1.1 Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu cho sản xuất bia Khái niệm: Nguyên liệu chính là đầu vào quan trọng hơn cả để làm nên chất lượng sản phẩm. Đối với ngành Bia - Rượu – NGK, nguồn nguyên liệu sản xuất rất đa dạng. Ngoài thứ nguyên liệu chung khong thể thiếu là nước thì mỗi loại đồ uống lại có những nguyên liệu đặc trưng riêng như malt, hublon (ngành bia), gạo, sắn, men (ngành rượu); hoa quả, nguồn nước khoáng (ngành nước giải khát). Ngày nay khi các loại đồ uống ngày càng đa dạng thì nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất cũng theo đó mà phong phú hơn. Nguyên vật liệu được phân loại theo công dụng, có các loại:  Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Gồm có: + Nguyên liệu tạo nên bia thành phẩm: Malt, gạo, Đường, Cao hoa, Hoa viên. +Nguyên liệu đóng gói của sản phẩm: vỏ lon, nắp lon, hộp giấy, chai thuỷ tinh, nhãn chai, nắp chai, nhãn Foil, két nhựa.  Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu
  • 6. 5 kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Gồm có: Bột trợ lọc, nước giaven, keo dán nhãn, muối ăn, một số hoá chất khác.  Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất là nguồn năng lượng như than, dầu FO, hơi đốt...  Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý tài sản cố định. ( Bảng nguyên vật liệu chi tiết, tờ phụ lục số 1) 1.1.2 . Đặc điểm nguyên vật liệu cho sản xuất bia Liên quan đến hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội là các nguyên liệu cho quá trình nấu bia như malt, cao hoa, hoa viên (hublon) Còn các nguyên vật liệu khác đều được nhập từ các nhà máy sản xuất hay nguồn cung ứng ở trong nước. Nấu bia là cả một nghệ thuật, gắn với nó cũng là những công đoạn rất phức tạp. Có cả những nguyên vật liệu chính và những nguyên vật liệu phụ để sản xuất ra bia. Nguyên vật liệu chính: Trong sản xuất bia: malt, hoa hublon và nước là những nguyên liệu chính, đóng vai trò chủ yếu, góp phần quyết định chất lượng sản phẩm, hương thơm đặc trưng, vị đắng dịu, lớp bọt trắng mịn, hàm lượng dinh dưỡng cao….có thể nói , tất cả những yếu tố đó được tạo nên từ những nguyên liệu này. Nói cách khác, chính malt, hoa hublon và nước đã tạo cho bia có một hương vị quyến rũ và đặc trưng không thể thay thế.  Malt - Đại mạch Đây là nguyên liệu chủ yếu được sử dụng trong sản xuất bia. Đại mạch có nhiều loại, nhưng thông thường người ta chỉ sử dụng loại đại mạch hai hàng
  • 7. 6 trong công nghiệp sản xuất bia. Malt là một loại bán thành phẩm và giàu chất dinh dưỡng: 16 – 18% chất thấp phân tử dễ hòa tan + hệ enzyme đặc biệt phong phú, chủ yếu là amylase và protease. Ngoài đại mạch, trong công gnhiệp sản xuất bia, để giảm giá thành sản phẩm, người ta đưa ra hai loại nguyên liệu thay thế: nhóm dạng hạt và nhóm dạng đường. Nhóm dạng hạt bao gồm: Tiểu mạch ( dân gian còn quen gọi là bobo), gạo, thóc tẻ và ngô. Để giảm giá thành, người ta có thể sử dụng ngũ cốc làm thế liệu, và lượng tối đa là 50% chứ không thể thay thế hoàn toàn malt. Trong đó, gạo được coi là nguyên liệu thay thế lý tưởng và được sử dụng nhiều hơn cả, với lượng gạo thay thế đến 20%, chúng ta vẫn hoàn toàn có thể sản xuất được các loại bia có chât slượng hảo hạng. Nhóm dạng đường bao gồm: Đường mía, đường củ cải, đường thuỷ phân (glucoza), đường invertaza, xiro tinh bột. Trong công nghiệp sản xuất bia, malt được chia làm hai loại: malt vàng và malt đen. Ngoài malt vàng và malt đen, người ta còn sử dụng một số loại malt đặc biệt khác, nhằm tạo thêm cho bia màu sắc và hương vị mới lạ, phong phú. Các loại malt đó là: + Malt caramel: loại malt này được sử dụng như một chất phụ gia nhằm tạo cho bia hương và vị đặc trưng cho bia. Liều lượng malt caramel cho bia vàng là 2-5 %, bia đen từ 5-10%. Đối với bia đen, malt caramel được sử dụng còn nhằm tăng cường độ màu của sản phẩm. + Malt mang hương vị cà phê: loại malt này có màu cà phê sẫm, mùi giống như mùi cà phê, được dùng để nhuộm màu cho bia đen, liều lượng từ 2-5%. + Malt diastilin: loại malt này được sử dụng để bổ sung trong trường hợp malt nguyên liệu không được đồ hoá tốt, độ nhuyễn chưa cao.
  • 8. 7 + Malt melanoid: là loại malt đen, chỉ được sử dụng trong sản xuất bia đen vì chúng có khả năng làm cho sản phẩm mang vị ngọt đậm đà, hương vị ngọt đậm đà, hương thơm đặc trưng, cải thiện khả năng giữ bọt. Liều lượng sử dụng malt melanoid từ 10% - 12%. + Malt proteolin: Khi sử dụng loại malt này sẽ nâng cao hiệu suất đường. STT Chỉ tiêu kiểm tra Tiêu chuẩn 1 Ngoại quan Màu vàng rơm, không có mốc, không sâu mọt 2 Độ ẩm <=5% 3 Độ hòa tan trên chất khô xay nhuyễn >=80% 4 Protein tổng 9,5-11% 5 Hoạt lực 260 - 320WK 6 Cỡ hạt >2,5 mm >=85% Cỡ hạt <2,2 mm >=1,5% 7 Độ trong <= 5 EBC 8 Thời gian đường hoá < 15phút 9 Tốc độ lọc Bình thường 10 Độ màu 3,0-4,5 EBC 11 pH 5,6-6 12 Protein hòa tan 4,0-4,7% 13 Chỉ số Kolbatch 38-43
  • 9. 8  Hoa hublon Hoa bia là thực vật dạng dây leo (Humulus lupulus), sống lâu năm (30-40 năm), có chiều cao trung bình từ 10-15 m. Hoa houblon có hoa đực và hoa cái riêng cho từng cây. Trong sản xuất bia chỉ sử dụng hoa cái chưa thụ phấn. Hoa hublon là nguyên liệu cơ bản đứng thứ hai sau đại mạch, hoa hublon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của bia. Chính vì những tính năng cực kỳ đặc biệt như vậy mà qua mấy thiên niên kỷ tồn tại và phát triển của ngành bia, hoa hublon vẫn giữ được vai trò độc tôn, đóng vai trò là nguồn nguyên liệu không thể thay thế trong ngành công nghiệp này. Thành phần hóa học: - Nước : 11 -13% - Chất đắng : 15 -21% - Polyphenol : 2,5 -6% - Protein : 15 – 21% - Cellulose : 12 -14% - Tinh dầu thơm : 0,3 – 1% - Chất khoáng : 5 – 8% - Các hợp chất khác : 26 – 28%.  Nấm men Men bia là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường. Các giống men bia cụ thể được lựa chọn để sản xuất các loại bia khác nhau, nhưng có hai giống chính là men ale (Saccharomyces cerevisiae) và men lager (Saccharomyces uvarum), với nhiều giống khác nữa tùy theo loại bia nào được sản xuất. Nấm men sinh sôi nhanh, tế bào lại chứ nhiều vitamin, acid amin không thay thế, hàm lượng protein chiếm tới 50% trọng lượng khô của tế bào. Nấm men dùng trong sản xuất bia thường là các chủng thuộc giống Saccharomyces, chúng có khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng trong môi trường nước mạch nha như các loại đường hoà tan, các hợp chất nitơ ( các acid amin, peptit) vitamin và các nguyên tố vi lượng….qua màng tế bào, Sau đó hàng loạt các phản ứng sinh hoá mà đặc trưng là quá trình trao đổi chất để chuyển hoá các chất này thành những dạng cần thiết cho quá trình phát triển và lên men của nấm men được tiến hành.
  • 10. 9  Nước Trong bia thành phẩm, hàm lượng nước chiếm từ 77% - 90%, Với một tỷ lệ lớn như vậyngười ta coi nước là một trong những nguyên liệu chính để sản xuất bia. Nhiều loại bia chịu ảnh hưởng hoặc thậm chí được xác định theo đặc trưng của nước trong khu vực sản xuất bia. Mặc dù ảnh hưởng của nó cũng như là tác động tương hỗ của các loại khoáng chất hòa tan trong nước được sử dụng trong sản xuất bia là khá phức tạp, nhưng theo quy tắc chung thì nước cứng là phù hợp hơn cho sản xuất các loại bia sẫm màu như bia đen, trong khi nước mềm là phù hợp hơn cho sản xuất các loại bia sáng màu. Trước khi xây dựng hoặc phát triển một nhà máy bia nào thì Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội luôn có những khảo sát kĩ lưỡng về nguồn nước đảm bảo cho ra một sản phẩm giữ vững được thương hiệu trên thị trường. STT Chi tiêu kiểm tra Yêu cầu 1 pH 6,5 - 7,5 2 Độ kiềm tổng TAC <= 4o F 3 Độ cứng tổng <= 5 o F 4 Độ đục <= 20NP Nguyên vật liệu phụ: Một số nhà sản xuất bia còn cho thêm một hay nhiều chất làm trong vào bia mà không bị bắt buộc phải công bố như là một thành phần của bia. Các chất làm trong phổ biến là thạch- thu được từ bong bóng cá; caragin- thu được từ tảo biển; rêu Ireland (loài tảo đỏ có tên khoa học Chondrus crispus); và giêlatin. Do các thành phần này có thể thu được từ động vật, việc sử dụng hay
  • 11. 10 tiêu thụ các sản phẩm động vật liên quan cần phải có các thông số kỹ thuật cụ thể trong quá trình lọc của nhà sản xuất bia. Đánh giá nguồn nguyên liệu nhập khẩu: Ở Việt Nam, có tới 60 – 70% nguyên liệu cho sản xuất bia phải nhập khẩu, trong đó có malt. Theo thống kê của hiệp hôi Rượu – Bia – NGK Việt Nam, mỗi năm ngành Bia Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 120.000 đến 130.000 tấn malt với giá khoảng 400$/tấn. Như vậy mỗi năm các công ty bia sẽ phải bỏ ra một khoản ngoại tệ khá lớn cho nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. Đã có những dự án trồng tiểu mạch và đại mạch ở các tỉnh miền núi phía Bắc( Tam Điệp, Phú Xuyên) nước ta với quy mô nhỏ nhưng chưa đem lại hiệu quả do chưa nghiên cứu kĩ về thị trường, thổ nhưỡng và giống cho phù hợp. Ở Việt Nam công ty TNHH Đường Man là một trong những doanh nghiệp đầu tiên sản xuất malt với công suất 40.000 tấn/năm, là một tín hiệu tốt cho ngành sản xuất nguyên liệu ở Việt Nam. Để sản xuất được một mẻ bia thì cần số lượng nguyên liệu như sau: Bảng 1 : Nguyên liệu theo sản lượng mẻ nấu của các loại bia Sản phẩm Sản lượng (1000ml) Malt (kg) Gạo (kg) Đường (kg) Hoa viên (kg) Cao hoa (kg) Bia hơi 400 2900 2000 800 20 3 Bia chai 400 3100 2000 800 20 5 Bia lon 320 3100 2000 800 20 5
  • 12. 11 1.2 Nội dung hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu Để thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu ở Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội hay bất cứ công ty nào thì cũng phải thực hiện tuần tự theo các bước của quá trình nhập khẩu. Đó là - Nghiên cứu thị trường người cung ứng: Đây là khâu quan trọng nhất, đảm bảo cho chất lượng vật tư cung cấp cho quá trình sản xuất được tốt và hiệu quả. - Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu: Là bước tiến hành thứ hai sau khi đã chọn được nhà cung ứng. Tiến hành thương thảo, quyết định những điều khoản sao cho phù hợp với điều kiện của công ty nhất, đảm bảo lợi ích của đôi bên. - Thực hiện hợp đồng đã được kí kết: Quá trình thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng thời hạn sao cho đúng hợp đồng, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. 1.2.1 Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu Khi đã có danh mục hàng hoá cần cung ứng cho quá trình sản xuất và hoạt động tại Tổng công ty, Ban lãnh đạo Công ty và các trưởng phòng sẽ thống nhất với nhau việc tìm nguồn hàng và tìm nhà cung ứng. Có hai nguồn được sử dụng nhiều nhất: + Xem xét hàng hoá do các nhà cung ứng trực tiếp đến chào hàng tại Tổng công ty. Người cung ứng nước ngoài sẽ phải có đầy đủ bộ hồ sơ về chứng nhận hàng hoá, đảm bảo tiêu chuẩn tại các tổ chức ở nước người xuất khẩu ( tiêu chuẩn ISO 22000, tiêu chuẩn chất lượng của Châu Âu..vv..v). Sau khi đã có bộ hồ sơ của hàng hoá và hàng mẫu thì phòng kỹ thuật của Tổng công ty sẽ tiến hành kiểm tra sự phù hợp của hàng hoá đó với quá trình sản xuất bia tại
  • 13. 12 Công ty. Kết quả kiểm tra cùng với các điều khoản hợp lý thì sẽ tiến tới thương thảo ký kết hợp đồng cung cấp cho Tổng công ty. + Tham gia các hoạt động triển lãm thương mại và cập nhật các thông tin vật tư từ tạp chí về vật tư cũng như trên Internet một cách thường xuyên. Tại Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội luôn luôn cập nhật những trang tin về thương mại cũng như các tạp chí cung ứng vật tư. Bên cạnh đó việc tham gia những hội chợ thương mại thường niên về nguyên vật liệu trong và ngoài nước cũng luôn được chú trọng để nắm được xu hướng hàng hoá sắp tới, các nguồn hàng mới và tìm được những đối tác có uy tín và có khả năng cung ứng hàng hoá hợp lý nhất cho công ty. Việc đặt quan hệ hợp tác với một đối tác mới chỉ được thực hiện khi gặp trục trặc với những nhà cung cấp truyền thống. Sau khi biết được tên tuổi của các nhà cung ứng cần thiết thì Tổng công ty có một tiêu chí đánh giá người cung ứng ( Phụ lục 2: tiêu chí đánh giá người cung ứng). Dựa vào sự so sánh về điểm mạnh, yếu của các nhà cung ứng, sự phong phú và đảm bảo chất lượng nguồn hàng và dựa vào sự cần thiết về nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất trực tiếp tại tổng công ty và các công ty con mà đưa ra những phương án tối ưu về người cung ứng để lựa chọn ra được các công ty đảm bảo đủ điều kiện. 1.2.2 Đàm phán kí kết hợp đồng Nhập Khẩu nguyên vật liệu Sau quá trình nghiên cứu thị trường đã chọn được những thị trường có khả năng cung cấp nguyên liệu với đủ phẩm chất mà Tổng công ty cần. + Đối với các nhà cung ứng truyền thống, đã có quá trình thương thảo hợp đồng đi đến thống nhất về lợi ích giữa hai bên từ lâu, đã có sự liên kết chặt chẽ, có những thuận lợi về điều kiện thanh toán, giao hàng và có mức giá ưu đãi nhất thì Tổng công ty tiến hành ký hợp đồng theo từng năm với kế hoạch
  • 14. 13 vận chuyển do phòng vật tư nguyên liệu của Tổng công ty đảm nhận. Hợp đồng sẽ thường xuyên được điều chỉnh qua các năm tuy nhiên quá trình thương thảo sẽ được rút gọn lại. + Đối với các nhà cung ứng mới, tiến hành mời thầu sử dụng phương pháp mời chào giá cạnh tranh. Sau khi họp hội đồng thẩm định, đánh giá xếp hạng hồ sơ dự thầu, đánh giá các điều kiện về giá cả và điều kiện của nhà cung ứng thấy thoả mãn và đạt các tiêu chí mà công ty đề ra thì bên Tổng công ty sẽ gửi giấy đến nhà thầu được chọn để thương thảo, đàm phán tiến tới kí kết hợp đồng, thoả thuận các điều khoản sao cho đôi bên cùng có lợi. Nếu như cuộc đàm phán không thành công thì tiếp tục gửi giấy báo đến nhà thầu xếp hạng thứ 2, đề nghị việc thương thảo hợp đồng. Với đặc điểm là một Tổng công ty có quy mô lớn trong sản xuất bia - Rượu – NGK tại Việt Nam, bên cạnh đó cần một lượng nguyên liệu khá lớn hàng năm nên việc đàm phán kí kết hợp đồng cũng có những thuận lợi nhất định. Tuy nhiên để cuộc thương lượng thành công với đối tác nước ngoài và có lợi nhất với Công ty thì Tổng công ty cũng luôn lưu ý đến các vấn đề: - Quá trình kinh doanh của đối tác tại Việt Nam - Uy tín của Doanh nghiệp đó trên Thế Giới như thế nào - Giá cả nguyên vật liệu và tình hình biến động tại thời điểm đó - Quan tâm đến tỷ giá thanh toán Kết quả của quá trình đàm phán, thương thảo hợp đồng là một bản hợp đồng chuẩn mang đầy đủ các thông tin về mặt hàng, chất lượng hàng hoá, số lượng, điều kiện thanh toán, thời gian thanh toán và các điều khoản về tranh chấp. (Phụ lục 3: Bản mẫu hợp đồng kí kết với đối tác Úc về nhập khẩu malt bia)
  • 15. 14 1.2.3 Thực hiện hợp đồng Nhập khẩu nguyên vật liệu Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau: Đây là quá trình dễ xảy ra sai xót dẫn đến việc giao hàng không đúng tiến độ hoặc có những tranh chấp, sự cố phát sinh cần được giải quyết ngay để kịp thời giải toả hàng đưa vào sản xuất đúng tiến độ. 1.3 Đặc điểm của Tổng công ty CP Bia- Rượu- NGK Hà Nội 1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển Năm 1890 người Pháp xây dựng nhà máy bia tại Hà nội phục vụ cho người dân Hà nội và những công chức Việt Nam tại một số thành phố ở miền Bắc. Nhà máy bia ban đầu mang tên một cặp vợ chồng người Pháp tên là Hommel, chỉ có 30 lao động và sản xuất khoảng 150lít bia/ngày Năm 1954, thủ đô Hà Nội được giải phóng . Tháng 8/1957, chính phủ quyết định khôi phục lại nhà máy. 15/08/1958, mẻ bia nấu thử đầu tiên thành công, sản phẩm được đặt tên là bia Trúc Bạch ra đời sản lượng đạt 300.000 lít bia/ năm. Nhà máy được mang tên nhà máy bia Hà Nội. Ký hợp đồng nhập khẩu. Mở L/C ( Chứng từ thanh toán nhập khẩu) Đôn đốc giao hàng Mua bảo hiểm Thuê phương tiện vân tải Thủ tục hải quan Tiếp nhận hàng Giao hàng cho người mua nội địa Thủ tục thanh toán Giải quyết tranh chấp (nếu có)
  • 16. 15 Năm 1978 nhà máy bia Hà Nội được cộng hoà dân chủ Đức giúp đỡ cải tạo nhà nấu và năm 1983 nhà nấu liên hợp được đưa vào sử dụng, nâng công suất lên 30 triệu lít/năm. Năm 1993 Nhà máy bia Hà Nội được đổi tên thành Công ty bia Hà Nội và bắt đầu quá trình đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít/năm. Năm 1997 bước vào quá trình chuyển mình lớn mạnh của công ty. Đến nay hệ thống nồi lên men, nhà nấu, dây chuyền chiết bia hơi, bia chai mới được đưa vào hoạt động. Năm 2003 thực hiện nghị quyết Trung Ương III về đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp, sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và một số đơn vị thành viên của tổng công ty cũ thành Tổng Công ty Bia - Rượu – Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo quyết định số 75/2003/QĐ – BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp; là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Năm 2007 theo chủ trương của chính phủ và của bộ công thương , tổng công ty đã thực hiện xong việc cổ phần hoá, IPO ra công chúng với tên gọi là : Tổng công ty CP Bia - Rượu – NGK Hà Nội. Hiện nay Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội giữ vai trò công ty mẹ với nhiều công ty con, công ty liên kết, trải dài từ Hà Nội, các tỉnh thành phía Bắc đến miền Trung. 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng công ty CP Bia- Rượu-NGK Hà Nội 1.3.2.1 Tôn chỉ hoạt động - Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại công ty mẹ và hoàn thành các nhiệm vụ do bộ giao cho. - Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết.
  • 17. 16 1.3.2.2 Ngành nghề chủ yếu của Tổng công ty gồm - Sản xuất, kinh doanh các loại: bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì. - Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, cồn, bao bì, nguyên vật liệu, các loại thương hiệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát. - Dịch vụ đầu tư, tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành bia rượu nước giải khát. - Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vốn vào công ty con, công ty liên kết. Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội trợ triển lãm, thông tin quảng cáo và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 1.3.2.3 Nhiệm vụ - Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh. - Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy. -Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế có liên quan. - Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Tổ chức khâu bảo quản đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra thường xuyên liên tục và ổn định trên thị trường. - Chăm lo và không ngừng nâng cao vật chất cũng như tinh thần cho người lao động. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên.
  • 18. 17 1.3.2.4 Sơ đồ tổ chức công ty mẹ
  • 19. 18 1.3.2.5 Chức năng của từng phòng ban - Hội đồng quản trị: là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Công ty mẹ; là chủ sở hữu các công ty con mà Công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ và phần vốn của công ty mẹ tại các Doanh nghiệp khác. - Ban kiểm soát: Do HĐQT lập ra, hoạt động theo quy chế do HĐQT phê duyệt, có nhiệm vụ kiểm tra giám sáttính hợp pháp, tính chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty mẹ, quyết định của Chủ tịch HĐQT đối với các đơn vị thành viên do Công ty mẹ đầu tư toàn bộ vốn điều lệ. Tổng giám đốc và giám đốc các bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động hàng ngày của công ty mẹ theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. - Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty mẹ theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với điều lệ Công ty mẹ và các nghị quyết, quyết định của HĐQT; chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Giám đốc điều hành các mảng hành chính – pháp lý, thương mại thị trường, sản xuất kĩ thuật : chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trực tiếp điều hành các vấn đề được Tổng giám đốc giao cho phù hợp với các mảng hoạt động, phạm vi công việc của mình. - Các phòng ban chức năng: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước tổng công ty về lĩnh vực phù hợp với tên gọi và phạm vi hoạt động của mình được Tổng giám đốc giao cho. - Các xí nghiệp sản xuất trực thuộc trực tiếp của Tổng công ty: Trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm và đảm bảo cung ứng sản phẩm đúng tiêu chuẩn ra phục vụ thị trường .
  • 20. 19 1.3.3 Đặc điểm các nguồn lực của Tổng công ty Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội là một trong những doanh nghiệp lớn mạnh nhất trong ngành sản xuất đồ uống Việt Nam, với bề dày lịch sử 118 năm. Quá trình phát triển không ngừng để đứng vững ở thị trường trong nước và dần vươn ra thị trường quốc tế. Để có những thành công đó thì Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội phải trải qua một quá trình tích luỹ và học hỏi rất nhiều để tạo nên một nguồn lực vững chắc cho sự phát triển không ngừng của Tổng công ty trong ngành đồ uống Việt Nam. 1.3.3.1 Đặc điểm về nguồn nhân lực Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty luôn được đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho sản xuất và vận hành. Nhân viên ở bộ phận quản lí có trình độ, công nhân dưới các phân xưởng cũng là những công nhân lành nghề có kiến thức trong lĩnh vực hoạt động. Do xác định nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định đối với sự phát triển của Tổng công ty, nên công tác phát triển nguồn nhân lực, chăm lo đời sống của CBCNV được chú trọng, đảm bảo lương thưởng hợp lí, sử dụng hợp lý quỹ phúc lợi nên CBCNV của Tổng công ty luôn có tinh thần trách nhiệm và gắn bó với Công ty. Nhiều sáng kiến, cải tiến, khắc phục khó khăn, tiết kiệm vật tư đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm lợi hàng tỉ đồng cho toàn Tổng công ty.
  • 21. 20 Biểu 1 : Biểu đồ cán bộ công nhân viên trong tổng công ty từ năm 2004 đến năm 2007 794 759 684 620 640 660 680 700 720 740 760 780 800 NGƯỜI 2006 2007 2008 NĂM Số lượng CBCNV Nguồn: Kỷ yếu đồ uống Việt Nam 10 Năm đổi mới và hội nhập Có thể nói nguồn nhân lực là một bộ phận không thể thiếu được của bất cứ một doanh nghiệp nào. Tại Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội công tác nguồn nhân lực luôn luôn được coi trọng và xem là hạt nhân của sự phát triển. CBCNV nhà máy luôn luôn có ý thức tổ chức kỷ luật cao, đóng góp nhiều ý tưởng sáng kiến cải tiến mới cho hoạt động sản xuất và vận hành bộ máy tổ chức quản lý. Những ý tưởng sáng tạo như: Giai đoạn 1975 CBCNV nhà máy đã chế tạo được thùng chứa bia hơi hay còn gọi là bom bia, chế tạo các téc chứa bia đặt trên xe ôtô. Năm 1981 CNCNV nhà máy đã tự kết nối hoàn thiện và đưa vào sản xuất thành công dây truyền sản xuất mới.
  • 22. 21 Những năm gần đây, với phương châm gắn nghiên cứu khoa học thực tiễn sản xuất, Tổng Công ty đã chủ trì một số đề tỡi nghiên khoa học bằng cả nguồn vốn của Bộ vỡ của Tổng Công ty. - Hoàn thành và đã bảo vệ cấp cơ sở 02 đề tài cấp Bộ, hiện đang tiến hành làm thủ tục để bảo vệ cấp Bộ: + Nghiên cứu sử dụng siro malto thay thế một phần malt đại mạch trong sản xuất bia quy mô công nghiệp; + Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ và thiết bị, sản xuất rượu cao độ từ quả vải thiều. - Đang tiến hành nghiên cứu 01 đề tài cấp Tổng Công ty, theo đúng tiến độ đề tài sẽ kết thúc vào tháng 12 năm 2009: “ Nghiên cứu sự tạo đục trong quá trình sản xuất bia, ứng dụng kỹ thuật mới nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản của bia chai thành phẩm”. Về công tác đào tạo cán bộ: Tổ chức các khoá đào tạo theo kế hoạch, theo lĩnh vực. Xây dựng các hội thảo kỹ thuật – kinh nghiệm sản xuất bia tới các công ty con. Phối hợp tổ chức đào tạo cho cán bộ ở công ty con và công ty liên kết. 1.3.3.2 Đặc điểm nguồn lực bên trong của nhà máy - Nguồn lực Công nghệ: Cùng với chuyển đổi mô hình quản lý, thì việc đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất chính là chìa khoá cho sự phát triển của Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội. Từ nhà nấu, lò hơi, hệ thống xử lý nước nuôi cấy men, lên men bằng tank từ động ngoài trời, hệ thống lọc, lạnh, xử lý nước thải…đều được thay mới và cải tiến. Hai dây chuyền chiết chai công suất 30 nghìn chai /giờ được lắp đặt thay thế dây chuyền cũ có công suất 10-15 nghìn chai/giờ. Đây là những dây chuyền với các thiết bị hoàn toàn tự động như
  • 23. 22 máy gắp két, gắp chai, rửa chai, kiểm tra chai, chiết, đóng nút, thanh trùng, máy dán nhãn, in hạn sử dụng….. Bên cạnh đó còn có hệ thống chiết keg 120keg/giờ(2000) và 240 keg/giờ (2005) đã góp phần làm giảm hao phí sản xuất và giảm lao động nặng nhọc. Tất cả sự đầu tư theo chiều sâu về máy móc đều được sự hỗ trợ kĩ thuật và nhập khẩu từ CHLB Đức. - Nguồn lực về sản xuất: Bên cạnh nhà máy sản xuất tại Tổng công ty thì Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội còn có 3 chi nhánh tại Phố Nối(Hưng Yên), Nam Định, Nghệ An và các công ty con ở Thái Bình, Hải Dương, Quảng Bình cùng sản xuất loại bia mang thương hiệu Bia Hà Nội phục vụ thị trường, đóng góp một phần không nhỏ vào sản lượng hàng năm của Tổng công ty. + Đến nay dây truyền sản xuất bia tại công ty mẹ đã đạt công suất lên tới 140 triệu lit/năm, đã đạt một công suất khá cao so với 100triệu lit/năm vào năm 2004. + Nhà máy bia Hà Nội tại Vĩnh Phúc đang mở rộng giai đoạn 2 lên 200 triệu lit/năm. + Công ty bia Thanh Hoá đang được mở rộng lên 80 triệu lit/năm. + Công ty bia Hà Nội - Quảng Bình đang nâng công suất lên 25 triệu lit/năm. + Công ty bia Hà Nội - Hải Dương đang được nâng công suất lên 50 triệu lit/ năm . + Công ty bia Hà Nôi – Vũng Tàu : 50triệu lit/năm. + Nhà máy bia Hà Nội – Hưng Yến : 50 triệu lít/ năm . + Nhà máy bia Hà Nội tại Hải Phòng: 25 triệu lit/năm.
  • 24. 23 + Nhà máy bia Hà Nội tại Quảng Trị : 25 triệu lit/năm. Tất cả các giai đoạn đầu tư, nâng cấp đều đượcTổng công ty chọn các phương án đầu tư từng bước có trọng điểm vừa để phù hợp với khả năng nguồn vốn, vừa đảm bảo sản xuất và việc làm cho người lao động. Bảng 2: Sản lượng sản xuất bia ( tính cho toàn Tổng công ty) Sản lượng Đơn vị 2005 2006 2007 2008 Toàn Tổng công ty triệu lít 256.6 306.4 362.2 370.6 Công ty mẹ triệu lít 112.6 121.8 134.8 139.2 Công ty con triệu lít 144 184.6 227.4 231.4 Nguồn: Tạp chí đồ uống Việt Nam Biểu đồ sản lượng sản xuất bia qua 4 năm 256.6 306.4 362.2 370.6 112.56 121.8 134.8 139.2 0 50 100 150 200 250 300 350 400 2005 2006 2007 2008 Toàn Tổng công ty Công ty mẹ
  • 25. 24 Có thể nhận thấy rằng sản lượng qua những năm liên tiếp ko ngừng ra tăng vì sự mở rộng của các nhà máy sản xuất bia Hà Nội, đồng thời sự mở rộng thị trường tiêu thụ cũng dẫn đến quá trình gia tăng trong sản xuất bia của toàn Tổng công ty - Nguồn lực từ các công ty con và công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty: Quá trình sản xuất bia chỉ là một trong những lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty. Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội có các công ty con liên quan đến mảng đầu tư, cung ứng, hỗ trợ cung ứng và hỗ trợ tiêu thụ phục vụ cho hoạt động của Tổng công ty và các công ty thành viên như: +Công ty thuỷ tinh San Miguel tinh San Miguel Yamamura Hải Phòng: cung cấp vỏ chai bia cho toàn Tổng công ty. + Công ty cổ phần bao bì Bia - Rượu - NGK: chuyên sản xuất, cung cấp nút chai các loại cho toàn Tổng công ty. +Công ty bao bì HABECO: cung cấp hộp giấy, nhãn chai bia, két nhựa các loại cho toàn Tổng công ty . + Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Công nghệ Bia - Rượu – NGK Hà Nội, Công ty cổ phần HAREC đầu tư và thương mại: chuyên tổ chức đầu tư, tìm hiểu các dây truyền hay kĩ thuật mới phục vụ cho toàn Tổng công ty và cho thị trường. + Công ty vận tải HABECO: chuyên thực hiện các hợp đồng vận tải và làm đảm nhận làm thủ tục thông quan cho các lô hàng nhập khẩu tại Tổng công ty, và cho các đơn vị có nhu cầu. + Công ty Cổ phần thương mại Bia hà Nội HABECO- TRADING: có nhiệm vụ phân phối toàn bộ sản phẩm bia hơi Hà Nội theo chiến lược kinh doanh chung của Tổng công ty.
  • 26. 25 1.3.3.3 Nguồn lực tài chính - Sự chuyển đổi thành công ty cổ phần: Năm 2007 vừa qua Tổng công ty đã chính thức chuyển thành Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu – NGK Hà Nội. Theo Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 28-12-2007 về thành lập công ty cổ phẩn: Vốn điều lệ của Habeco là 2.318 tỷ đồng. Tập đoàn Bia Carlberg Đan Mạch, một trong những tập đoàn bia nổi tiếng thế giới là một cổ đông chiến lược. + Số cổ phần do Nhà nước nắm giữ tại Tổng Công ty là 189.592.400 cổ phần, chiếm 81,79% vốn điều lệ. + Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động là 1.290.200 cổ phần, chiếm 0,56% vốn điều lệ. + Cổ phần bán ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược là 36.550.000 cổ phần, chiếm 15,77% vốn điều lệ. + Cổ phần bán ra bên ngoài là 4,367.400 cổ phần, chiếm 1,88% vốn điều lệ. Nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu là vốn ngân sách, chiếm hơn 86% tổng vốn, vốn đi vay chiếm một tỉ lệ nhỏ, chủ yếu là vay ngắn hạn. Tài sản lưu động chủ yếu là tiền mặt, Tổng công ty áp dụng phương thức bán hàng trả tiền ngay ( hoặc trả chậm trong một thời gian ngắn và chỉ với số lượng nhỏ) nên các khoản phải thu thấp - Sự đóng góp nguồn tài chính từ các công ty con và công ty liên kết Ngoài khoản thu từ sản xuất trực tiếp tại nhà máy của Tổng công ty thì các công ty con cũng đóng góp hàng năm vào doanh thu của Tổng công ty và có cả sự chia sẻ lợi nhuận từ các công ty liên kết thông qua số cổ phẩn đóng góp của Tổng công ty vào các công ty đó.
  • 27. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT BIA CỦA TỔNG CÔNG TY CP BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI 2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 2.1.1 Những sản phẩm chính của Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội Đóng vai trò là công ty mẹ, Tổng công ty đảm nhận việc sản xuất và kinh doanh Bia hoạt động chiếm tỷ trọng đến 70% trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Những sản phẩm của HABECO là: - Bia chai 330ml Là sản phẩm tuổi đời rất trẻ của Habeco - ra đời năm 2005, dòng sản phẩm này được xác định là hướng vào đối tượng tiêu dùng cao cấp, hệ thống phân phối chủ yếu là các nhà hàng khách sạn.Với độ cồn cao hơn các loại sản phẩm khác của Habeco - 4,6%. - Bia chai 450ml Đây là sản phẩm chủ đạo của thương hiệu Bia Hà Nội với sản lượng sản xuất hàng năm chiếm 70% tổng sản lượng của Bia Hà Nội. Bia được chiết vào chai thủy tinh màu nâu dung tích 450ml. Bia xuất xưởng trong những chiếc két nhựa màu nâu với 20 chai 1 két. -Bia Hơi Là một sản phẩm của Thủ đô thắm đượm màu nắng của trời và hương thơm từ lòng đất, Bia hơi Hà Nội có chất lượng cao, ổn định, hương vị thơm,
  • 28. 27 mát. Mặc dù hơn hẳn các sản phẩm bia hơi thương hiệu khác nhưng giá của Bia hơi Hà Nội rất phù hợp với túi tiền của khách hàng. - Bia Lager Là sản phẩm mới của Habeco, được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007. - Bia Lon 330ml Sản phẩm Bia Lon của Tổng công ty có dung tích 330ml được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm 1992. Đây là loại bia thích hợp cho những chuyến du lịch bởi tính thuận tiện của nó, với độ cồn 4,2% - Bia tươi Là sản phẩm mới của Habeco, được sản xuất thử từ đầu năm 2007 và chính thức đưa ra thị trường vào giữa năm 2007. Ngoài ra Tổng công ty còn có công ty công ty con là công ty cổ phần cồn rượu Hà nội, với các loại sản phẩm: - Rượu Anh Đào Cherry Liquor Nồng độ: 20%v Dung tích chai: 750ml - Rượu Cà phê Coffee Liquor Nồng độ:20%v Dung tích chai:750ml - Rượu Chanh Lemon Liquor Nồng độ: 29,5%v - 25 %v Dung tích chai: 500ml;750ml - Rượu Hà Nội Hanoi Liquor Nồng độ: 29,5%v & 35 %v Dung tích chai: 500mlchai thuỷ tinh & 500mlchainhựa 2.000ml can nhựa & 4000ml can nhựa - Rượu Lúa Mới New Rice Vodka Nồng độ: 29,5%v,25 %v Dung tích chai:500ml;750ml
  • 29. 28 - Rượu Thanh Mai Apricol Liquor Nồng độ: 29,5%v & 25 %v Dung tích chai:500ml,750ml - Rượu Vodka BlueBird Bluebird Vodka Nồng độ: 39,5%v Dung tích chai:500ml; 750ml - Rượu Zuz 20 xanh, đỏ, vàng Zuz 20 Liquor Nồng độ: 19,5%v Dung tích chai: 300ml - Vodka Hà Nội (Nhãn xanh) Vodka Hanoi (Blue Label) Nồng độ: 29,5%v, 39,5%v Dung tích chai:300ml;750ml - Vodka Hà Nội (Nhãn Đỏ) Vodka Hanoi (Red Label) Nồng độ: 29,5%v, 39,5%v Dung tích chai:300ml; 750ml Trong đề tài sẽ chỉ nghiên cứu về mặt hàng sản xuất chính của Tổng công ty, đó là mặt hàng bia các loại. 2.1.2 Hoạt động đầu tư xây dựng của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội Có 3 giai đoạn đầu tư đổi mới tài sản cố định quan trọng nhất, đó là: - Giai đoạn 1 (1989-1991): đầu tư nâng công suất lên 30 triệu lit/năm Với tổng mức đầu tư 50 tỷ đồng lắp đặt mới dây truyền chiết lon, máy lọc bia và các thiết bị phụ trợ khác. - Giai đoạn 2 (1991-1995): đầu tư nâng công suất lên 50 triệu lit/ năm. Với tổng mức đầu tư 150 tỷ đồng. Công tác đầu tư giai đoạn này chú trọng vào các hàng mục công trình cần thiết như đầu tư hệ thống bồn lên men ngoài trời đáp ứng công suất 20 triệu lit/năm; đầu tư dây truyền chiết chai công suất
  • 30. 29 15000 chai/giờ và đầu tư mở rộng nhà xưởng cũng như các công trình phụ trợ khác. - Giai đoạn 3 (2001-2003): đầu tư nâng công suất lên 100 triệu lit/năm Giai đoạn này, HABECO đã kí kết hợp đồng với nhà thầu chính là công ty Zieman - CHLB Đức để thực hiện gói thầu đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ. Dự án với tổng mức đầu tư khoảng 410 tỷ đồng. Từ năm 2004 đến nay, HABECO chú trọng đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao công suất chất lượng, mở rộng cơ cấu sản phẩm. Các dự án lần lượt hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả như: 240 keg/giờ; dự án đầu tư dây truền chiết bia lon 18000lon/giờ; dự án đầu tư hệ thống nhập xuất và dự trữ nguyên liệu; dự án đầu tư hệ thống khử khí nước và pha bia tự động; dự án đầu tư hệ thống thanh trùng nhanh 60 hl/giờ và các thiết bị bán bia tươi; dự án đầu tư hệ thống tiết giảm năng lượng cho hệ thống lạnh…. 2.1.3 Chính sách phân phối Để đảm bảo sản phẩm được đưa đến đúng đối tượng, thời gian, địa điểm, đúng cơ cấu, chủng loại mà thị trường yêu cầu. Chính sách phân phối của Tổng công ty thực hiện theo đúng yêu cầu khách hàng, theo các hợp đồng kinh tế với các đại lý và sử dụng chủ yếu là kênh phân phối gián tiếp. Tổng công ty không kiểm soát toàn bộ hoạt động tiêu thụ trên hệ thống phân phối mà việc điều hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn do các đại lý đảm nhận. Tổng công ty chỉ có các cán bộ phụ trách từng khu vực thị trường, tiến hoành hoạt động kí kết hợp đồng đại lý, thu thập thông tin, ý kiến phản hồi từ phía khách hàng và nắm được tình hình tiêu thụ thông qua các đại lý do mình phụ trách. Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty luôn trong tình trạng sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, không có tình trạng hang tồn kho.
  • 31. 30 Sơ đồ : Chính sách phân phối sản phẩm Tổng công ty Đại lý cấp 1 (Hợp đồng đại lý) Đại lý cấp 1 (Hợp đồng đại lý) Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 2 Cửa hàng tổng hợp Nhà hàng khách sạn Cửa hàng bán tại nhà Cửa hàng tổng hợp Nhà hàng khách sạn Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng
  • 32. 31 Tổng công ty luôn có những cán bộ luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường, chăm sóc khách hàng chu đáo bằng những chính sách phân phối bia công bằng, hợp lí, hỗ trợ khách hàng khi họ gặp khó khăn, tích cực xây dựng nhiều đại lý tại các tuyến huyện, thị và lựa chọn những khách hàng tiềm năng để đầu tư mở rộng thị trường. Hiện nay Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội đã có trên 470 đại lý phân phối trong cả nước. Thị trường tiêu thụ rộng mở, không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga…. Công tác tiêu thụ được đổi mới, vươn ra các thị trường trước đây chưa có hoặc có rất ít bia Hà Nội như các tỉnh từ Nghệ An trở vào khu vực miền Nam. Tổng công ty liên tục tổ chức các chương trình khuyến mại, quảng bá rộng rãi hình ảnh thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa nhân viên hỗ trợ bán hàng tại các thị trường như Thanh Hoá, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình và có chính sách khuyến khích đối với các đại lý có sản lượng tiêu thụ lớn. Bảng 3: Sản lượng tiêu thụ Bia qua các năm ở Tổng công ty Năm Tổng SL tiêu thụ (trlit) Bia chai (trlit) Bia hơi (trlit) Bia lon (trlit) 2004 97.700 65.433 25.877 6.390 2005 120.000 83.180 28.260 8.560 2006 147.500 103.721 32.700 11.079 2007 199.000 140.375 38.797 19.828 2008 246.000 180.800 42.200 23.000
  • 33. 32 Nguồn: Tạp chí HABECO 50 năm phát triển vươn lên tầm cao mới của HABECO Đây chính là kết quả tất yếu của việc mở rộng thị trường tiêu thụ và những chính sách thúc đẩy tiêu thụ của Tổng công ty Bên cạnh việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, Tổng Công ty cũng luôn chú trọng, tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới như Đài Loan, Hàn Quốc, Hà Lan, Anh, Nhật Bản, Thái Lan... với tổng giá trị xuất khẩu trong năm 2008 đạt xấp xỉ 100 nghìn đô la Mỹ, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước. Bảng 4: Sản lượng Bia xuất khẩu Đơn vị: nghìn lít Năm 2006 2007 2008 Tổng sản lượng 24 78 112 Bia chai 16 73 97 Bia lon 8 5 15 Nguồn: phòng kế hoạch thị trường
  • 34. 33 Biểu đồ 2: Sản lượng bia xuất khẩu 0 20 40 60 80 100 120 Nam 2006 Nam 2007 Nam 2008 Bia lon Bia chai Theo đuổi mục tiêu phát triển thương hiệu Bia Hà Nội ra Quốc tế thì công ty đã không ngừng có những chiến lược và kế hoạch nhằm tìm kiếm đối tác, tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy mạnh mẽ việc mang thương hiệu Bia Hà Nội tới các khách hàng quốc tế, và bước đầu của sự thành công thể hiện ở sự tăng trưởng không ngừng của sản lượng bia xuất khẩu được thống kê ở bảng trên. 2.1.4 Các chỉ tiêu kinh doanh chính của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội trong bốn năm gần đây Với chủ trương mở rộng sản xuất và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, qua đó phát huy được sức cạnh tranh của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội trên thị trường. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều cải tiến rõ rệt, biểu hiện ở sự tăng lên doanh thu, lợi nhuận và sự mở rộng thị trường theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tài sản cố định được đầu tư nhiều và có đổi mới khi cần thiết. Có thể thấy sự phát triển qua một vài số liệu dưới đây:
  • 35. 34 Bảng 5: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu các năm gần đây Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Giá trị SXCN 1.535.690 1.921.275 2.456.373 2.799.300 Công ty mẹ 718.290 859.814 1.003.933 1.091.100 Công ty con 817.400 1.061.461 1.452.440 1.708.200 2 Doanh thu CN 2.067.667 2.472.900 3.138.690 4.162.200 Công ty mẹ 1.136.000 1.229.172 1.477.991 1.822.700 Công ty con 931.667 1.243.728 1.660.699 2.339.500 3 Nộp ngân sách 891.741 1.141.887 1.444.955 2.041.700 Công ty mẹ 533.920 648.867 828.513 1.150.000 Công ty con 357.821 493.010 616.442 891.700 4 Tổng lợi nhuận trước thuế 472.860 532.342 605.867 578.700 Công ty mẹ 279.472 360.731 392.197 320.000 Công ty con 193.388 171.611 213.67 258.700 Nguồn: Báo cáo Tổng kết của Tổng công ty Cổ phần Bia- Rượu- NGK Hà Nội Đánh giá kết quả kinh doanh của 2 năm qua (2007, 2008): Năm 2007: Trong năm 2007, tình hình thị trường tiếp tục có nhiều biến động phức tạp. Giá nhiều loại vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bia, rượu liên tục thay đổi ở mức cao(đặc biệt là cao hoa( tăng hơn 2 lần), hoa viên
  • 36. 35 (tăng gấp 2 lần), malt (tăng gấp 1,7 lần), hoa thơm ( tăng 1,5lần), làm tăng chi phí, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong khi thực hiện chủ trương ổn định giá của chính phủ, Tổng công ty đã không tăng giá bán nên lợi nhuận thực hiện không cao mặc dù sản lượng tăng nhiều so với cùng kỳ. Bên cạnh đó sự tràn ngập của hàng giả, hàng nhái và hàng lậu cộng với sức cạnh tranh từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Với những biện pháp khắc phục khó khăn Tổng công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu với tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2006, chất lưọng và giá thành luôn ổn định. Kết quả năm 2007 đạt được: - Giá trị SXCN toàn Tổng công ty thực hiện được 2.456,3 tỷ đồng, đạt 107,5% kế hoạch và tăng 27,8% so với cùng kì - Doanh thu CN thực hiện được 3.138,6 tỷ đồng đạt 106,7% kế hoạch và tăng 26,9% so với cùng kỳ - Nộp ngân sách thực hiện được 1.444,9 tỷ đồng đạt 113,5% kế hoạc và tăng 26,5% so với cùng kỳ Tổng lợi nhuận trước thuế thực hiện được 605,8 tỷ đồng, đạt 133,6% kế hoạch và tăng 13,8% so với cùng kỳ - Sản phẩm chủ yếu: + Bia các loại sản xuất được 362,2 triệu lit, đạt 106% kế hoạch và tăng 18,2% so với cùng kỳ + Rượu các loại sản xuất được 13,7 triệu lit, đạt 118,6% kế hoạch và tăng 45,8% so với cùng kỳ + Cồn toàn bộ sản xuất được 5,7 triệu lit, đạt 143,7% kế hoạch và tăng 75,6% so với cùng kỳ.
  • 37. 36 Năm 2008: là năm đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp nói chung và với Tổng Công ty nói riêng. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp. Sự suy yếu của thị trường tài chính, tốc độ tăng GDP của Mỹ giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2003 đến nay. Giá dầu thô, lương thực và nhiều loại nguyên vật liệu, vật tư trên thế giới liên tục thay đổi ở mức cao gây áp lực cho sản xuất trong nước, làm tăng giá thành sản xuất cũng như giá cả nhiều loại hàng hoá tiêu dùng. Bên cạnh đó, rất nhiều các yếu tố khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của Tổng Công ty như tỷ giá USD, EUR lên xuống thất thường, lãi suất cho vay ngân hàng tăng cao ở mức kỷ lục, thiên tai dịch bệnh liên tiếp và đặc biệt là tình hình thời tiết trong năm diễn biến phức tạp, rét đậm rét hại kéo dài, mưa lũ thất thường… dẫn đến sức mua trên thị trường đối với các mặt hàng tiêu dùng giảm rõ rệt làm ảnh hưởng nhiều đến công tác tiêu thụ của Tổng Công ty. Mặc dù ngay từ đầu năm Tổng Công ty luôn tích cực phát động phong trào thi đua và thúc đẩy các hoạt động như tiếp thị quảng bá rộng dãi hình ảnh, thông tin và thương hiệu sản phẩm. Liên tục củng cố và phát triển các hệ thống tiêu thụ, mở rộng thị trường, tổ chức các chương trình khuyến mại, các dịch vụ chăm sóc khách hàng, hỗ trợ các đại lý, nhà hàng lớn, tham gia vào các hội chợ triển lãm, thay đổi mẫu mã bao bì và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm... Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung trong năm 2008, lạm phát đầu năm tăng cao và cuối năm - dịp tiêu thụ bia mạnh trong năm lại bị thiểu phát dẫn đến sức mua trên thị trường giảm rõ rệt. Do vậy công tác sản xuất và tiêu thụ bia các loại của toàn Tổng Công ty trong năm 2008 nhìn chung đạt không cao so với kế hoạch và cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm bia hơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thời tiết nên gặp khó khăn nhất, sản lượng bia hơi toàn Tổng Công ty chỉ đạt 81,4% kế hoạch năm và 81,8% so với cùng kỳ.
  • 38. 37 Với những nỗ lực, cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ CNV trong tổ hợp Công ty mẹ – Công ty con, toàn Tổng Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm 2008 đã đề ra với một số chỉ tiêu chủ yếu sau : - Giá trị SXCN : 2.799,3 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch và tăng 11,8% so với cùng kỳ; Trong đó : Công ty mẹ : 1.091,1 tỷ đồng, đạt 105,9% kế hoạch và tăng 8,7% so với cùng kỳ. - Doanh thu CN : 4.162,2 tỷ đồng, đạt 103,2% kế hoạch và tăng 28,4% so với cùng kỳ; Trong đó : Công ty mẹ : 1.822,7 tỷ đồng, đạt 103,1% kế hoạch và tăng 23,3% so với cùng kỳ. - Sản xuất bia các loại: 370,6 triệu lít, đạt 92,5% kế hoạch và 99,2% so với cùng kỳ Trong đó: Công ty mẹ : 139,2 triệu lít, đạt 100,15% kế hoạch và tăng 3,2% so với cùng kỳ. - Sản xuất rượu các loại : 19 triệu lít, đạt 120,2% kế hoạch và tăng 30,1% so với cùng kỳ ; - Tổng lợi nhuận trước thuế : 578,7 tỷ đồng, đạt 121,9% kế hoạch và 97,3% so với cùng kỳ ; Trong đó : Công ty mẹ : 320 tỷ đồng, đạt 120,7% kế hoạch và 93,8% cùng kỳ. - Nộp ngân sách : 2.041,7 tỷ đồng, đạt 112,8% kế hoạch và tăng 35,3% cùng kỳ. Trong đó : Công ty mẹ : 1.150 tỷ đồng, đạt 117,5% kế hoạch và tăng 38,8% cùng kỳ.
  • 39. 38 2.2 Thực trạng hoạt động Nhập Khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội 2.2.1 Phân tích thực trạng nhập khẩu Nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu Nguyên vật liệu chính Đơn vị: 1000USD Năm 2005 2006 2007 2008 Giá trị nhập khẩu 6.882 8.434 119.809 223.25 Công ty mẹ 4.019 5.127 7.427 15.000 Công ty con 2.863 3.307 112.382 208.25 Nguồn: Phòng vật tư nguyên liệu Tổng công ty Do sự mở rộng sản xuất của toàn Tổng công ty, sự tăng lên của các chi nhánh, các công ty con và công ty thành viên qua các năm nên tình hình nhập Nguyên vật liệu cho sản xuất bia qua các năm luôn tăng lên, đặc biệt là hàng hoá cho công ty con tăng mạnh. Điều này có thể thấy trên bảng kim ngạch nhập khẩu ở trên. Bảng trên không chỉ phản ánh kim ngạch nhập khẩu NVLC mà còn có nhập khẩu máy móc phụ tùng và các phụ gia công nghiệp ngoài NVLC sản xuất bia. Nhận xét: Trong khi so sánh năm 2006 và 2005 thì chỉ tăng 22,55% thì Năm 2007 và năm 2008 có mức độ Nhập khẩu tăng đột biến so với các năm khác: năm 2007 tăng 1.320% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 86,33%. Lý giải cho điều này chính là sự thay đổi cơ cấu của Tổng công ty thành Tổng công ty Cổ phần với nhiều chi nhánh, nhiều công ty con cùng sản xuất bia được sát nhập và đầu tư với nguồnvốn và nguồn NVLC do Công ty mẹ đảm nhiệm việc mua hàng và phân phối xuống các công ty con. Quá trình mở
  • 40. 39 rộng đầu tư nhà xưởng phục vụ giai đoạn đầu tư theo chiều sâu từ năm 2004 nhằm nâng cao công suất và chất lượng. Vì vậy có sự tăng lên đáng kể về kim ngạch Nhập khẩu tại Tổng công ty. Điều này có thể nhận thấy ở kim ngạch nhập khẩu của Công ty mẹ so với công ty con tại số liệu năm 2006 và 2007. Năm 2007 kim ngạch nhập khẩu tại Công ty con tăng lên đáng kể, sự tăng lên này chủ yếu là từ máy móc sản xuất. Như vậy, trong suốt 3 năm với sản lượng bia hàng năm tăng mạnh thì đòi hỏi một lượng nguyên liệu đầu vào tương xứng cũng tăng đều theo các năm. Năm 2008 là giai đoạn bắt đầu đưa vào chạy thử mở rộng sản xuất bia tại các công ty con và chi nhánh do đó báo hiệu rằng năm 2009 sẽ có sự tăng lên đáng kể về lượng nhập nguyên liệu phục vụ cho sản xuất bia. Bảng 7: Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng Đơn vị: kg TT Mặt hàng 2006 2007 2008 1 Malt Pháp 6.226.902 7.766.900 8.720.280 2 Malt Úc 6.544.796 7.309.338 9.502.139 3 Hoa viên Tiệp 28.133 30.240 32.436 4 Hoa Viên Đức 19.209 27.010 36.140 5 Cao hoa 20.307 25.380 28.846 6 Hoa thơm 3.639 5.040 8.103 Nguồn: Phòng vật tư nguyên liệu. Mặt hàng NVLC được nhập khẩu nhiều nhất tại Tổng công ty chính là Malt, một nguyên liệu chính để tạo nên sản phẩm bia. Dựa vào số liệu bảng 6 cũng cho thấy việc kim ngạch nhập khẩu được phản ánh tại bảng 6 chủ yếu là
  • 41. 40 mua các máy móc phụ tùng nhằm hoàn thiện công tác đầu tư giai đoạn ba, đầu tư theo chiều sâu. Số liệu nhập khẩu theo các mặt hàng NVLC cho thấy sự tăng trưởng liên tục về sản lượng sản xuất bia của toàn công ty. Tuỳ vào giá cả và chất lượng tại thời điểm đó mà Tổng công ty quyết định ký kết số lượng hàng hoá nhiều hay ít với các đối tác. Năm 2008 là một năm với nhiều khó khăn cho công tác tiêu thụ bia nên tổng lượng nhập khẩu tăng lên không đáng kể so với công suất có thể sản xuất được của các nhà máy. Bảng 8: Nhập khẩu theo thị trường Đơn vị: 1000 USD TT Thị trường 2006 2007 2008 1 Pháp 2.179 2.680 3.139 2 Úc 2.092 2.743 3.478 3 Đức 1.524 2.038 2.831 4 Tiệp 828 1.024 1.146 Nguồn: phòng vật tư nguyên liệu Số liệu tại Bảng 8 là tính nhập khẩu riêng NVLC không kể máy móc và phụ tùng sản xuất, cũng như các phụ gia công nghiệp nhập khẩu. Số liệu thống kê trên đây là tổng hợp của cả các thị trường được nhập khẩu qua trung gian. Bắt đầu từ năm 2008 Tổng công ty tiến hành nhập nhiều loại hoa viên và hoa thơm với độ alpha khác nhau do nhu cầu sản xuất các loại bia khác nhau tăng lên. Qua bảng trên có thể biết được các thị trường nguyên liệu chủ
  • 42. 41 yếu mà Tổng công ty đặt quan hệ đối tác đều là những thị trường nguyên liệu bia lớn trên thế giới, những nước có nền công nghiệp sản xuất bia hàng đầu. Nhập khẩu Malt tại Pháp và Úc có thể thấy là tương đối đồng đều, đây là hai quốc gia có diện tích trồng đại mạch lớn nhất trên thế giới, chất lượng hàng đầu, do giá cả và chất lượng của 2 nhà cung cấp này là tương xứng, việc chia ra như vậy để giảm bớt rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng và nhập hàng vào kho bảo đảm tiến độ sản xuất bia. Các thị trường khác như Đức, Tiệp lại nổi tiếng về nguyên liệu tạo nên hương vị đắng, thơm của bia chính là hoa viên, hoa thơm và cao hoa, hai quốc gia này đều nổi tiếng với những hương vị bia nổi tiếng trên thế giới. Năm 2008 Tổng công ty nhập khẩu thêm hoa viên thơm từ thị trường Úc do cần nhiều nguồn hoa hơn để đưa vào sản xuất. Thống kê về thị trường cho thấy hoạt động nghiên cứu thị trường nguyên liệu nhập khẩu luôn hướng tới những nhà cung cấp có uy tín và có khả năng cung cấp với số lượng cao cho quá trình sản xuất toàn Tổng công ty. - Các mặt hàng Nhập khẩu: Danh mục nhà cung cấp nguyên liệu cho Tổng công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội Sản phẩm nhà cung cấp nhà sản xuất Malt Pháp Malteries Franco-Belges MFB Malteries Franco-Belges MFB Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam Malteriies du Chateau Malt Úc Joe White Maltings Pty.Ltd Joe White Maltings Pty.Ltd
  • 43. 42 Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam Hoa houblon thơm dạng viên nén loại Sazz ( Séc) Công ty Thái Bình Dương Hoa houblon đắng dạng viên nén loại Freniant (Séc) Công ty Thái Bình Dương Hoa viên 45 thơm Hallertau Traditon HHT 10%alpha ( Đức) Công ty TNHH và vận tải Thái Tân HopSteiner Hoa viên 45 thơm Hallertau Nugget HNU 10%alpha ( Đức) Công ty TNHH và vận tải Thái Tân HopSteiner Hoa viên 45 thơm Hallertau Perle HPE 8% alpha (Đức) Công ty TNHH và vận tải Thái Tân Joh Barth and Sohn GmbH and Co.KG
  • 44. 43 Hoa viên đắng 90 pride of Ring wood 9% alpha (Úc) Công ty TNHH và vận tải Thái Tân Hop Products Autralia Cao CO2 Extract 30% alpha Victoria/Topaz (Úc) Công ty TNHH và vận tải Thái Tân Joh Barth and Sohn GmbH and Co.KG Hoa viên đặc biệt thơm type 45 Hallertau Spalt Sellect HSE 6% ( Đức) Công ty TNHH và vận tải Thái Tân HopSteiner Trên đây là bảng kê danh mục mặt hàng nguyên liệu chính nhập khẩu để sản xuất bia và đơn vị cung cấp tại Việt Nam lẫn đơn vị cung cấp nước ngoài. Tổng công ty ngoài nhập Nguyên liệu bia còn nhập các thiết bị phụ tùng thay thế đồng bộ và một vài loại phụ gia công nghiệp cho sản xuất bia. - Thị trường nhập khẩu: Trong những năm qua, Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội đã thiết lập quan hệ được quan hệ với các nhà cung cấp nguyên liệu uy tín trên Thế giới. Công ty thường tiến hành kinh doanh nhập khẩu từ các thị trường như: Pháp, Úc, Bỉ, Tiệp. Đó là những thị trường truyền thống và nổi tiếng về cung cấp nguyên liệu bia trên Thế giới.
  • 45. 44 - Các hình thức Nhập khẩu: Phân loại có 5 loại hình nhập khẩu đó là: a) Nhập khẩu trực tiếp: là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, Doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách, luật pháp quốc gia cũng như quốc tế. b) Nhập khẩu đổi hàng: Nhập khẩu đổi hàng cung với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán không dung tiền mà dung hàng hoá, ở đây, mục đích của nhập hàng không phải chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập mà còn nhằm để xuất được hàng thu lãi từ hoạt động xuất khẩu. c) Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác): Là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập một số loại hàng hoá nhưng không tham gia quan hệ nhập khẩu trực tiếp, đã uỷ thác cho daonh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập hàng theo yêu cầucủa mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác. d) Nhập khẩu liên doanh: Là nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu tực tiếp, nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát trienẻ theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên cùng chia lãi hay cùng chịu lỗ. e) Nhập khẩu tái xuất: Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nào đó nhằm thoả mãn nhu
  • 46. 45 cầu và lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Trong các hình thức nhập khẩu trên đây thì hình thức thường được sử dụng tại Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội là Nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu qua trung gian ( Các bên đối tác của Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội được liệt kê trên bảng các mặt hàng Nhập khẩu ở trên). 2.2.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội Quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu tại nhà máy được thực hiện theo một quy trình như sau: 2.2.2.1 Nghiên cứu thị trường nguyên vật liệu chính Mục đích: Tìm kiếm, đánh giá người cung ứng theo các tiêu chí cơ bản, nhằm đưa ra được những người cung ứng có tiềm năng, năng lực trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá và dịch vụ liên quan đến chất lượng sản phẩm, để lựa chọn đưa vào danh sách người cung ứng được phê duyệt. Tiến hành: Sau khi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia, dựa trên kế hoạch sản xuất trong năm cần sử dụng (thông thường kế hoạch được lập trước một năm), lập thành Phiếu yêu cầu mua hàng và được Tổng giám đốc phê duyệt thì sẽ tiến hành tìm kiếm nhà cung ứng cho các sản phẩm yêu cầu. Việc tìm kiếm người cung ứng tại công ty được tiến hành chủ yếu là từ các nguồn truyền thống, công ty thường hay đặt mối quan hệ hợp tác với các nhà cung ứng truyền thống đã cộng tác với Tổng công ty lâu năm. Tuy nhiên Tổng công ty cũng có các nguồn thông tin để cập nhật thông tin về thị trường nguyên vật liệu cho sản xuất bia, đó là từ các hội chợ nước ngoài mà công ty được mời tham gia và từ tạp chí vật tư do bộ công thương xuất bản cùng với
  • 47. 46 nguồn thông tin trên mạng internet. Vì việc đặt quan hệ với các khách hàng truyền thống được đặt lên hàng đầu nên chỉ khi có một trục trặc về việc thực hiện hợp đồng thì Tổng công ty mới sử dụng đến nguồn thông tin trên để tiếp xúc với các nhà cung ứng mới. Việc tìm kiếm người cung ứng nguyên vật liệu chính có sự sàng lọc cẩn thận: chấp nhận những đơn vị có đăng kí kinh doanh hợp pháp, địa chỉ cụ thể, thực hiện hợp đồng có uy tín, đáp ứng được các yêu cầu về chủng loại, chất lượng, giá cả, số lượng, tiến độ giao hàng, ưu tiên các đơn vị sản xuất trực tiếp ra sản phẩm đã áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9000 ISO 14000… Sau khi đã cập nhật được tên tuổi của các nhà cung ứng có đủ khả năng cung cấp hàng hoá cho công ty thì sẽ tiến hành đến giai đoạn kiểm tra mẫu và phê duyệt giá: Kiểm tra mẫu: Đối với NVLC có tiêu chuẩn chất lượng quy định - Phòng vật tư: + Thông tin trực tiếp đến người cung ứng hoặc tel/ fax Phiếu đề nghị chào hàng, yêu cầu gửi mẫu, chào giá hàng. + Chuyển mẫu hàng cho phòng công nghệ kiểm tra, viết phiếu đề nghị kiểm tra mẫu - Phòng công nghệ kiểm tra mẫu hàng và gửi kết quả cho phòng vật tư Phê duyệt giá: Đối với mặt hàng NVLC do Tổng giám đốc duyệt mua, nếu mẫu hàng đạt yêu cầu, trưởng phòng vật tư (VT) phối hợp với trưởng phòng tài vụ (TV) xét giá, đề xuất ý kiến và trình Tổng giám đốc duyệt.
  • 48. 47 2.2.2.2 Đàm phán kí kết hợp đồng Nhập khẩu NVLC Đối với NVLC mua với số lượng lớn, chất lượng hàng hoá liên quan đến chất lượng sản phẩm và cần có sự ràng buộc trách nhiệm của người bán. Việc mua hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào các Phiếu yêu cầu mua hàng, mẫu, giá đã được duyệt nhân viên cung cấp vật tư thông tin đến người cung ứng bằng tel/fax Đơn đặt hàng và cùng người cung ứng thảo hợp đồng mua hàng. Thực trạng tại công ty sử dụng mối quan hệ với những nhà cung ứng truyền thống về cung cấp NVLC nên việc đàm phán và thương thảo hợp đồng tiến hành theo quy trình rút gọn hơn đối với những nhà cung cấp mới. Việc đàm phán có thể được tiến hành qua thư gửi người cung ứng, nếu những trường hợp cần một sự thoả thuận chắc chắn và có sửa đổi nhiều trong hợp đồng cũ thì sẽ tiến hành gặp trực tiếp đối tác tại Việt Nam hoặc sang trụ sở của người cung ứng tại nước ngoài để đi đến thống nhất. Các hợp đồng sẽ được kí kết theo từng năm và có sự phân bố giao hàng thành từng đợt được nêu rõ trong hợp đồng. Các đợt giao hàng có thể thảo luận riêng với người cung ứng, sắp xếp và bố trí sao cho hợp lí căn cứ vào kế hoạch đã được lập từ trước của phòng vật tư nguyên liệu. Trưởng phòng VT, trưởng phòng TV kiểm soát hợp đồng đã đầy đủ các nội dung theo Luật định và các điều khoản thoả thuận khác thì ký xác nhận, trình Tổng giám đốc ký chính thức. Hợp đồng được lập thành 04 bản : Gửi người cung ứng 02 bản, lưau Phòng VT 01 bản, Phòng TV 01 bản.
  • 49. 48 2.2.2.3 Thực hiện hợp đồng Nhập khẩu NVL  Chuẩn bị nhận hàng Nhận được thông báo thời gian hàng về của người cung ứng, nhân viên cung cấp báo hoặc viết Giấy báo hàng về tới các bộ phận có liên quan đến việc nhập hàng: Bảo vệ, thủ kho, phòng CN/KC. Các quy trình bên trong: - Người bán xếp hàng tại cảng nước ngoài và gửi bộ chứng từ về hàng hoá đến Ngân hàng bên mua gồm: + Hoá đơn thương mại (Invoice) + Vận đơn đường biển (Bill of lading) + Giấy chứng nhận xuất sứ (Origin certificate) + Phiếu đóng gói (Packing list) + Giấy chứng nhận phân tích (Analysis certificate) + Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá (Insuarance certificate) - Khi nhận được bộ chứng từ Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội có nhiệm vụ thanh toán tiền cho người bán theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng và nhận chứng từ nhập nguyên liệu. - Trách nhiệm của chuyên viên nhập khẩu là lập các giấy tờ có liên quan đến việc nhập nguyên vật liệu có xác nhận của đơn vị gồm: + Lập 02 bộ chứng từ sao y bant chính + bộ chứng từ gốc + Đơn đề nghị giải phóng hàng + Giấy đề nghị kiểm dịch (nếu có) + Đăng ký kinh doanh + đăng ký Xuất Nhập Khẩu ( bản sao) + Hợp đồng sao y bản chính
  • 50. 49 + Giấy uỷ quyền cho Công ty vận tải để thay mặt Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội làm các thủ tục ở Cảng và vận chuyển nguyên liệu về kho. Toàn bộ giấy tờ trên sẽ được chuyển cho công ty vận tải để khi nguyên vật liệu về cảng làm thủ tục Hải quan để nhận hàng - Làm xong thủ tục hải quan, công ty vận tải sẽ chuyển hàng từ Cảng về nhập các kho theo yêu cầu và kế hoạch của Tổng công ty đưa ra từ trước.  Kiểm tra hàng nhập Mọi hàng hoá nhập khẩu trước khi nhập kho phải được kiểm tra: - Tại cảng: Về số lượng, chất lượng và chủng loại: Tổng giám đốc đã duyệt thuê Vinacontrol kiểm định tại cảng đến quy định là cảng Hải Phòng. - Tại kho Tổng công ty: hàng hoá đưa về Tổng công ty sẽ được kiểm tra lại một lần nữa Về số lượng: do nhân viên cung cấp và thủ kho kiểm tra Về chất lượng và chủng loại do nhân viên phòng CN/KC kiểm tra. Nếu có sai sót từ khâu nào sẽ được lập biên bản có sự xác nhận để tiến hành giải quyết theo các điều khoản trong hợp đồng.  Thuê phương tiện vận tải Công ty vận tải HABECO là một trong những công ty con của Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội , hoạt động độc lập tự hạch toán. Toàn bộ công việc vận chuyển bia chai thành phẩm đi các kho ngoại quan và các nguyên vật liệu từ Cảng về công ty đều do công ty vận tải HABECO đảm nhiệm. Sau khi nhận được bộ giấy tờ từ chuyên viên nhập khẩu thì Công ty vận tải HABECO sẽ có trách nhiệm làm thủ tục Hải Quan và nhận hàng hoá từ cảng chở đi các kho theo kế hoạch đã nhận.
  • 51. 50  Nhập kho Căn cứ kết quả kiểm tra: - Nếu đạt yêu cầu: Thủ kho nhập hàng theo Hướng dẫn nhập xuất kho - Nếu không đạt yêu cầu: Nhân viên cung cấp lập biên bản giao nhận vật tư và hàng được xử lý theo Thủ tục kiểm soát sản phẩm không phù hợp  Thanh toán tiền hàng Do việc cung cấp hàng hoá nhập khẩu tại Tổng công ty luôn do những nhà cung ứng truyền thống đảm nhiệm nên việc thanh toán được thực hiện chủ yếu thông qua phương pháp nhờ thu D/P và điện chuyển tiền TT. Thanh toán theo phương thức D/P: Nhận được thông tin hàng về chuyên viên nhập khẩu sẽ lập phiếu chi gửi lãnh đạo kí và đến ngân hàng thanh toán đổi chứng từ lấy hàng. L/C cũng là một phương pháp hay được sử dụng trong nhập khẩu hàng hoá tại Tổng công ty khi tham gia với các đối tác mới . Các điều kiện thanh toán tiền hàng: + Lập phiếu nhập kho, Hoá đơn tài chính ( Có xác nhận của thủ kho về số lượng, có số phiếu nhập, xác nhận của trưởng phòng VT) + Kết quả kiểm tra + Giấy báo chi có xác nhận của trưởng phòng VT Nhân viên cung cấp vật tư theo dõi người cung ứng trên Sổ theo dõi người cung ứng đến khi thực hiện hết hợp đồng.
  • 52. 51 2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu –NGK Hà Nội 2.3.1 Những kết quả đạt được Là một công ty lớn có bề dày truyền thống 118 năm, làm ăn uy tín và tăng trưởng mạnh liên tục, luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng trăm tỉ đồng mỗi năm. Là một trong những nhà sản xuất bia hàng đầu tại Việt Nam. Đồng thời tham gia tích cực các hoạt động đoàn thể và xã hội. Đóng góp cho sự phát triển đó có một phần rất lớn từ sự nỗ lực của cán bộ phòng vật tư nguyên liệu trong việc đảm bảo đủ nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả. + Hoạt động nhập khẩu: Do tuân theo quy chuẩn về nhập khẩu theo quy chế mua sắm hàng hoá nên các quy trình nhập khẩu luôn được tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu lập kế hoạch cho đến khi hàng nhập kho. Do đó luôn bảo đảm sản xuất đúng tiến độ. Tất cả các trục trặc đều được nhân viên cung cấp vật tư giải quyết kịp thời và đưa ra được cách giải quyết phù hợp nhất trong mỗi tình huống. Trong quá trình nghiên cứu đề tài và thực tập tại Tổng công ty tôi nhận thấy trong 03 năm liền chưa có hợp đồng nào không thực hiện được, không có tranh chấp phát sinh dẫn đến việc phải ra trọng tài quốc tế phân xử mà mọi tình huống đều có thể được giải quyết tại chỗ. Luôn giữ được mối quan hệ đối tác tốt đẹp với các bạn hàng nước ngoài lẫn các nhà trung gian cung ứng vật tư. + Phương thức nhập khẩu: Tổng công ty thực hiện song song hai phương thức đó là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu qua trung gian nhằm tận dụng ưu điểm của các phương pháp đó.
  • 53. 52 Đối với Malt bia là mặt hàng nhập khẩu chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu của Tổng công ty, được tiến hành nhập theo phương pháp nhập trực tiếp, dẫn đến tiết kiệm chi phí cho trung gian. Đối với các mặt hàng nguyên liệu khác thì Tổng công ty sử dụng phương pháp nhập khẩu qua trung gian là các công ty chuyên nhập khẩu nguyên liệu. Họ có thông tin thị trường tốt, có nguồn hàng đảm bảo và là nhà cung cấp chuyên nghiệp nên việc đảm bảo nguồn hàng rất tốt. Tóm lại cả hai phương thức đều được áp dụng và đã đem lại hiệu quả cho việc đáp ứng nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất bia được vận hành liên tục. 2.3.2 Hạn chế và các nguyên nhân của hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu của tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội Những năm qua trong giao dịch mua bán Tổng công ty luôn giữ chữ tín trong làm ăn buôn bán vì vậy nhận được sự tín nhiệm cao của đối tác trong việc nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Tuy nhiên quy trình nhập khẩu có một số hạn chế sau: - Về nghiên cứu thị trường: Hoạt động nhập khẩu làm ăn với các đối tác nước ngoài nên việc có mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng là rất quan trọng. Tuy nhiên do chú trọng đến các bạn hàng truyền thống nên công ty đôi khi cũng xao nhãng việc tìm hiểu thị trường nguyên liệu thế giới, sự biến động không ngừng của tị trường Thế giới luôn có sự ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và lợi nhuận của Tổng công ty. + Những nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Tổng công ty đều là những bạn hàng lâu năm, việc mua bán trao đổi đa số dựa vào chữ tín như vậy sẽ
  • 54. 53 dẫn đến tâm lý chủ quan trong việc ký kết hợp đồng, nhất là trong thời kì khủng hoảng kinh tế sẽ rất khó lường trước được những sự việc xảy ra. + Việc chỉ có những nhà cung cấp nhất định sẽ dẫn đến doanh nghiệp không mua được hàng hoá với giá cả và các điều kiện hợp lý hơn. + Việc nhập khẩu hàng hoá trên thế giới là một yếu tố khó kiểm soát về nguồn hàng vì vậy doanh nghiệp không chắc chắn về nguồn hàng, chủ hàng có thể thu gom từ nhiều nguồn khác nhau với chất lượng khác nhau mà doanh nghiệp khó cso thể biết được. - Về đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu NVLC: + Tổng công ty chưa có một đội ngũ cán bộ chuyên về thương thảo hợp đồng, thông thạo về cách thức đàm phán, các mẹo trong đàm phán… mà chỉ dựa trên kinh nghiệm và sự thương lượng do mối quan hệ than thiết từ trước với các đối tác. + Điều khoản giao nhận luôn là nhập hàng với giá CIP, như vậy doanh nghiệp sẽ không chủ động được thời gian nhận hàng, các điều kiện bảo hiểm. Do chủ hàng thường mua bảo hiểm hàng hoá ở điều kiện tối thiểu. + Thị trường nguyên liệu bia trên Thế Giới rất rộng lớn và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên vì vậy doanh nghiệp có thể bị động khi vụ mùa năm đó không ổn định, nguồn nguyên liệu khan hiếm dẫn đến việc tìm kiếm đối tác mới ngoài bạn hàng truyền thống là khó khăn. Tổng công ty có thể gặp bất lợi trong đàm phán. + Doanh nghiệp cũng khó có thể đàm phán mua được loại nguyên liệu có chất lượng tốt với giá cả phải chăng do không tìm hiểu được vùng trồng nguyên liệu cho chất lượng tốt và vụ mùa đó có được mùa hay không, nếu là một vụ mùa tốt doanh nghiệp có thể thương lượng để mua với giá rẻ hơn. - Về thực hiện hợp đồng:
  • 55. 54 Tại phòng vật tư mới chỉ có một nhân viên phụ trách về mảng nhập khẩu NVLC, do đó với khối lượng công việc khá nặng từ lập kế hoạch, soạn thảo hợp đồng, liên hệ với các công ty con, công ty liên kết, đến theo dõi nhà cung ứng đều do hai nhân viên đảm nhiệm, đây là một khối lượng công việc rất lớn. Nguyên nhân chính là: Tổng công ty CP Bia - Rượu - NGK Hà Nội tuy là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam nhưng so với thị trường Thế giới thì quy mô lẫn vốn chưa phải là nhiều, do đó trên bàn thương lượng vẫn chưa phải là bên chiếm ưu thế. Bên cạnh đó kinh nghiệm về thương thảo hợp đồng cũng là một vấn đề cần nói đến ở đây. Mặt khác tuy là một một doanh nghiệp lớn có khả năng quản lý điều hành nhưng thị trường bên ngoài luôn luôn biến đổi không ngừng và cả điệu kiện tự nhiên càng ngày càng phức tạp cũng là nguyên nhân dẫn đến những trường hợp bất khả kháng.
  • 56. 55 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY BIA - RƯỢU – NGK HÀ NỘI 3.1 Phương hướng kinh doanh của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội những năm tới 3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty 3.1.1.1. ThuËn lîi: - Các chính sách Nhà nước đã ban hành được tiếp tục phát huy, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh hơn giữa các doanh nghiệp; - Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống 25%; - Các dự án đầu tư bắt đầu đưa vào hoạt động sẽ phát huy có hiệu quả. 3.1.1.2. Khã kh¨n: Kinh tế Việt Nam vẫn còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Chính vì vậy công tác sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty vẫn tiếp tục đương đầu với những khó khăn thách thức sau: - Giá cả chưa ổn định, có thể vẫn còn nhiều biến động; Tình trạng thiểu phát của nền kinh tế có thể tiếp tục kéo dài vào những tháng đầu năm 2009 làm giảm sức mua trên thị trường; - Quá trình hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới sẽ ngày càng tạo ra áp lực cạnh tranh cao; - Nạn sản xuất hàng nhái, hàng giả, hàng nhập lậu vẫn diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng.
  • 57. 56 3.1.2 Mục tiêu Với mục tiêu không ngừng phát triển với tốc độ cao, hiệu quả đủ sức cạnh tranh trong hội nhập với nền kinh tế thị trường năng động HABECO xác định nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản và chủ yếu trong hai năm 2009-2010 và phương hướng đến năm 2015 với các nội dung chủ yếu sau đây: Về sắp xếp tổ chức quản lý: Thực hiện triệt để lợi thế cơ cấu tổ chức quản lý của một công ty cổ phần để đổi mới quản trị doanh nghiệp, xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả và năng động sáng tạo. Cùng với việc tổ chức sắp xếp công ty mẹ HABECO, từng bước nghiên cứu sắp xếp các công ty con, công ty liên kết theo hướng phát triển khu vực và chuyên ngành nhằm tạo sự liên kết gắn bó chặt chẽ về vốn – thương hiệu - thị trường – công nghệ của tổ hợp công ty mẹ - công ty con. Về đầu tư phát triển: Tập trung chỉ đạo, điều hành để hoàn thành Nhà máy Bia Hà Nội tại Vĩnh Phúc đưa vào sản xuất trong quý II năm 2009 từ đó đưa năng lực, công suất của công ty mẹ HABECO đạt 300 triệu lít/năm vào năm 2010. Đồng thời với việc đầu tư tại công ty mẹ cùng triển khai thực hiện đầu tư tại các công ty con để từng bước tăng năng lực sản xuất cho các năm 2009-2010 và những năm tiếp theo như: - Bia Hà Nội- Vũng Tàu: 100 triệu lit/ năm - Bia Hưng Yên của Công ty HABECO-ID: 50 triệu lít/ năm - Bia Hà Nội- Quảng Trị: 25- 50 triệu lít/ năm - Bia HABECO- Hải Phòng: 25-50 triệu lít/ năm - Bia Hà Nội - Nghệ An: 25- 30 triệu lít/ năm - Rượu Hà Nội – Yên Phong: 20 triệu lít/ năm (của công ty cồn Rượu Hà Nội)
  • 58. 57 - Cụm công nghiệp và Đô thị Hà Tây của Công ty Cổ phần Hà Nội – Hà Tây với diện tích 100 ha. Về tiêu thụ và thị trường: Trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thị trường thì vấn đề cạnh tranh phát triển thị trường là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu đến năm 2010 sản lượng bia tiêu thụ mang thương hiệu HABECO phấn đấu đạt 650 triệu lít thì công tác thị trường cần được tập trung đầu tư phát triển theo hướng vừa phát triển thị trường thị trường trong nước vừa từng bước phát triển thị trường ngoài nước, tăng dần sản lượng xuất khẩu, phát triển mạnh tập trung thị trường phía Bắc từ Quảng Trị trở ra đồng thời từng bước phát triển thị trường phía Nam. Thực hiện sắp xếp tổ chức lại hệ thống quản lý thị trường và tiêu thụ đồng thời với tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác phát triển thị trường, phối hợp phát triển thị trường gồm công ty mẹ và các công ty con tạo ra một thị trường thống nhất và đa dạng của tổ hợp công ty mẹ con. Về đầu tư nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và công nghệ Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra thêm sản phẩm mới làm phong phú thương hiệu Bia Hà Nội HABECO. Thực hiện tốt các tiêu chuẩn quy định quản lý theo ISO để bảo đảm chất lượng sản phẩm tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý ở tất cả các mặt từ kỹ thuật, công nghệ, thị trường, đầu tư, quản lý kinh tế, tài chính đáp ứng yêu cầu sự phát triển các mặt của HABECO. Trong không khí tự hào, phấn khởi, phát huy truyền thống của Bia Hà Nội- HABECO trong thế và lực mới, cán bộ công nhân viên và lao động trong Tổng công ty cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Hà Nội đoàn kết chung sức xây dựng hình ảnh, thương hiệu Bia Hà Nội- HABECO lên một tầm cao mới
  • 59. 58 đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốc tế và khu vực góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2009 của toàn Tổng công ty: - Giá trị SXCN : 3.370,9 tỷ đồng, tăng 20,4% so với CK. - Doanh thu CN : 5.261,8 tỷ đồng, tăng 26,4% so với CK - Sản phẩm chủ yếu: + Bia các loại : 433,9 triệu lít, tăng 17% so với CK + Rượu các loại : 18 triệu lít, bằng 100% so với CK + Cồn toàn bộ : 6,5 triệu lít, bằng 100% so với CK - Tổng lợi nhuận TT : 585,3 tỷ đồng, tăng 1,15% so với CK - Nộp ngân sách : 2.352,2 tỷ đồng, tăng 15,2% so với CK Bảng 9: Chỉ tiêu kế hoạch của công ty mẹ TT Chỉ tiêu kế hoạch ĐVT Năm 2009 Năm 2010 1 Giá trị SXCN Tr. đ 1.233.590 1.935.130 2 Tổng doanh thu Tr. đ 2.731.962 4.045.553 3 SL SX bia Hà Nội các loại 1000 l 197.500 250.000 4 Lợi nhuận trước thuế Tr. đ 358.406 545.721 5 Nộp ngân sách Tr. đ 1.338.630 2.166.822 6 Mức cổ tức hàng năm % 12 13 7 Thu nhập bình quân Tr. đ/ng/th 7 7.5 Nguồn: Báo cáo của Tổng công ty gửi Bộ công thương
  • 60. 59 3.1.4 Mục đích kinh doanh của Tổng công ty  Doanh nghiệp phấn đấu giữ vững uy tín hàng đầu ở Việt Nam về chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức phục vụ khác hàng, tương lai trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của châu Á về sản xuất kinh doanh bia. Trong những năm tới doanh nghiệp sẽ mở rộng thị trường về phía Nam, thị trường bia cao cấp và xuất khẩu.  Doanh nghiệp cung cấp đầy đủ mọi nguồn lực và không ngừng cải tiến các hoạt động của hệ thống quản lí chất lượng. Đảm bảo mọi thành viên của doanh nghiệp được đào tạo thích hợp để có đủ năng lực và kỹ năng cần thiết hoàn thành công việc được giao.  Doanh nghiệp luôn coi trọng chữ tín với khách hàng vì nhận thức rằng: “Uy tín với khách hàng là nền tảng của sự thình vượng”  Xây dựng thương hiệu Bia Hà Nội trở thành một thương hiệu mạnh mang tính quốc gia, đẩy mạnh việc phát triển thương hiệu sản phẩm của các công ty con, công ty liên kết. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và khu vực trên cơ sở tiềm năng, lợi thế về sản phẩm và thị trường để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tiêu dùng. 3.2 Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu chính cho sản xuất bia của Tổng công ty Bia - Rượu -NGK Hà Nội 3.2.1 Biện pháp hoàn thiện hoạt động đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu NVL  Đàm phán: Trong quan hệ giao dich, đàm phán là khâu nhất định phải có trước khi đi đến ký hợp đồng. Bởi lẽ để ký kết được hợp đồng hai bên cần phải thống nhất và đạt được sự thoả thuận trên cơ sở mục tiêu đề ra