2. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Apo: Apolipoprotein
BTM: Bệnh tim mạch
CK: Creatine Kinase
CKD: Bệnh thận mạn
CRPhs: C-reactive protein high-sensitivity
CT: Cholesterol toàn phần
ĐTĐ: Đái tháo đường
HCCH: Hội chứng chuyển hóa
HDL-C: Lipoprotein Cholesterol tỉ trọng cao
LDL-C: Lipoprotein Cholesterol tỉ trọng thấp
Lp: Lipoprotein
Non-HDL-C: Lipoprotein Cholesterol không HDL
NMCT: Nhồi máu cơ tim
TG: Triglycerid
TV: Tử vong
YTNC: Yếu tố nguy cơ
3. 3
- Trưởng ban: GS. TS. Đặng Vạn Phước
- Điều phối viên và thư ký: PGS. TS Trương Quang Bình
- Hội đồng: GS.TS Đặng Vạn Phước (trưởng tiểu ban), GS.TS
Phạm Gia Khải, GS.TS Nguyễn Lân Việt, GS.TS Huỳnh Văn Minh,
GS.TS Đỗ Doãn Lợi, PGS.TS Phạm Nguyễn Vinh, PGS.TS Nguyễn
Thy Khuê, PGS.TS Đinh Thu Hương, PGS.TS Trần Văn Huy, PGS.
TS Võ Thành Nhân, PGS.TS Châu Ngọc Hoa, BS.CKII Nguyễn Thanh
Hiền, PGS.TS Trương Thanh Hương, PGS.TS Nguyễn Khoa Diệu Vân,
PGS.TS Nguyễn Quang Tuấn, PGS.TS Nguyễn Văn Trí, TS.BS Đỗ
Quang Huân, TS.BS Hồ Huỳnh Quang Trí, TS.BS Nguyễn Huy Thắng.
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Phân nhóm khuyến cáo
Bảng 1. Phân nhóm khuyến cáo
Nhóm khuyến cáo Ý nghĩa
I Phải dùng
IIa Nên dùng
IIb Có thể dùng
III Không dùng
BẢN TÓM TẮT
Khuyến cáo về chẩn đoán
và điều trị rối loạn Lipid máu
của Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam 2015
4. 4
2. Mức chứng cứ
Bảng 2. Mức độ chứng cứ của khuyến cáo
Mức chứng cứ Căn cứ vào
A
Số liệu từ nhiều thử nghiệm lâm sàng phân nhóm
ngẫu nhiên hoặc phân tích gộp
B
Số liệu từ 1 thử nghiệm lâm sàng phân nhóm
ngẫu nhiên hoặc nhiều nghiên cứu lớn không
ngẫu nhiên
C
Đồng thuận ý kiến của các chuyên gia hoặc từ
các nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu hồi cứu, nghiên
cứu sổ bộ
II. Chẩn đoán rối loạn Lipid máu
1. Đối tượng cần được khảo sát Lipid máu
Bảng 3. Khuyến cáo về việc thực hiện
xét nghiệm Lipid để đánh giá nguy cơ tim mạch
Khuyến cáo Nhóm
Mức
chứng cứ
Thực hiện bộ xét nghiệm Lipid ở các đối tượng
bị ĐTĐ týp 2
I C
Đã chẩn đoán xác định BTM I C
Tăng huyết áp I C
Hút thuốc lá I C
BMI ≥ 25 kg/m2
hoặc vòng eo > 90 cm đối với
nam hoặc > 80 cm đối với nữ
I C
Tiền sử gia đình có người mắc BTM sớm I C
Bệnh viêm mạn tính I C
Bệnh thận mạn tính I C
5. 5
Khuyến cáo Nhóm
Mức
chứng cứ
Tiền sử rối loạn Lipid máu có tính chất gia
đình
I C
Có thể xem xét thực hiện bộ xét nghiệm Lipid
ở nam > 40 tuổi hoặc nữ > 50 tuổi
IIb C
2. Các xét nghiệm Lipid cần có
Trong thực hành lâm sàng các xét nghiệm Lipid máu thường qui là:
- Cholesterol toàn phần (CT),
- Lipoprotein Cholesterol tỉ trọng cao (HDL-C),
- Lipoprotein Cholesterol tỉ trọng thấp (LDL-C),
- Triglycerid (TG).
Công thức Friedewald để tính nồng độ LDL-C:
Tính bằng mmol/l: LDL-C = TC - HDL-C - TG/2,2
Tính bằng mg/dl: LDL-C = TC - HDL-C - TG/5
Bảng 4. Khuyến cáo về phân tích Lipid máu để
mô tả đặc điểm rối loạn Lipid máu trước điều trị
Khuyến cáo Nhóm
Mức
chứng cứ
LDL-C: là thành phần chủ yếu trong phân tích
Lipid máu.
I C
TG: bổ sung thông tin về nguy cơ, đồng thời
được chỉ định sử dụng trong chẩn đoán và điều
trị.
I C
Bảng 3. Khuyến cáo về việc thực hiện
xét nghiệm Lipid để đánh giá nguy cơ tim mạch (tiếp)
6. 6
Khuyến cáo Nhóm
Mức
chứng cứ
HDL-C: được khuyến cáo để phân tích trước
khi bắt đầu điều trị.
I C
Cholesterol không HDL (Non-HDL-C): nên
được phân tích để mô tả thêm đặc điểm của
rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ, HCCH
hoặc CKD.
IIa C
Apo B: nên được phân tích để mô tả thêm
đặc điểm của rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân
ĐTĐ, HCCH hoặc CKD.
IIa C
Lp(a): nên được phân tích trong các trường
hợp chọn lọc có nguy cơ cao và các bệnh nhân
có tiền sử gia đình có người mắc BTM sớm.
IIa C
CT: có thể được xem xét nhưng thường không
đủ để mô tả đặc điểm của rối loạn Lipid máu
trước khi bắt đầu điều trị.
IIb C
Bảng 4. Khuyến cáo về phân tích Lipid máu để
mô tả đặc điểm rối loạn Lipid máu trước điều trị (tiếp)
7. 7
III. PHÂN TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH
1. Thang điểm SCORE
Hình 1. Thang điểm SCORE
dành cho các nước nguy cơ tim mạch thấp
Thang điểm SCORE dự báo tỉ lệ mắc BTM gây tử vong trong 10
năm. Thang điểm được trình bày dạng biểu đồ màu, có 2 biểu đồ riêng
cho nhóm các nước nguy cơ cao (chủ yếu là các nước Tây Âu) và nhóm
các nước nguy cơ thấp (chủ yếu là các nước Đông Âu). Tại Việt Nam,
chúng ta sử dụng biểu đồ cho nhóm các nước nguy cơ thấp. Chúng ta có
thể tải về máy tính cá nhân (miễn phí) từ địa chỉ www.heartscore.org.
8. 8
2. Phân tầng nguy cơ tim mạch
2.1. Nguy cơ rất cao:
Bao gồm các đối tượng có bất kì một hoặc những yếu tố nguy cơ sau:
- BTM đã được chẩn đoán xác định bằng các thăm dò xâm lấn hoặc không
xâm lấn (như chụp mạch vành, xạ hình tưới máu cơ tim, siêu âm tim gắng
sức, mảng xơ vữa động mạch cảnh trên siêu âm), tiền sử NMCT, hội chứng
mạch vành cấp, can thiệp mạch vành qua da, phẫu thuật bắc cầu nối chủ -
vành và các thủ thuật can thiệp động mạch khác, đột quị do thiếu máu cục bộ,
bệnh động mạch ngoại biên.
- Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 hoặc ĐTĐ týp 1 có tổn thương cơ quan đích (Ví
dụ: Albumin niệu vi thể).
- Bệnh nhân CKD mức độ trung bình-nặng (MLCT <60 ml/phút/1,73 m2
).
- Điểm SCORE ≥ 10%.
2.2 Nguy cơ cao:
Bao gồm các đối tượng có bất kì một hoặc những yếu tố nguy cơ sau:
- Có yếu tố nguy cơ đơn độc cao rõ rệt như rối loạn Lipid máu có tính gia
đình hay tăng huyết áp nặng.
- Điểm SCORE ≥ 5% và < 10%.
2.3 Nguy cơ trung bình:
- Các đối tượng được xem là có nguy cơ trung bình khi điểm SCORE
≥1% và < 5%.
2.4 Nguy cơ thấp:
- Các đối tượng được xem là có nguy cơ thấp khi điểm SCORE < 1%.
9. 9
IV. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU
1. Mục tiêu điều trị
Bảng 5. Khuyến cáo về phân tích Lipid
như mục tiêu điều trị trong phòng ngừa bệnh tim mạch
Khuyến cáo Nhóm
Mức
chứng cứ
LDL-C được khuyến cáo như mục tiêu thứ
nhất để điều trị.
I A
CT nên được xem là mục tiêu điều trị nếu các
chỉ số xét nghiệm Lipid khác không có sẵn.
IIa A
Non-HDL-C nên được xem là một mục tiêu
thứ hai trong điều trị rối loạn Lipid máu, đặc
biệt là trong tăng Lipid máu hỗn hợp, ĐTĐ,
HCCH hoặc CKD.
IIa B
TG nên được phân tích trong thời gian điều trị
rối loạn Lipid máu có nồng độ TG cao.
IIa B
Apo B không được khuyến cáo là mục tiêu
điều trị.
III B
HDL-C không được khuyến cáo là mục tiêu
điều trị.
III C
Tỷ lệ Apo B/Apo A1 và non-HDL-C/HDL-C
không được khuyến cáo là mục tiêu điều trị.
III C
10. 10
1.1 Mục tiêu điều trị đối với LDL-C
Bảng 6. Khuyến cáo về mục tiêu điều trị đối với LDL-C
Khuyến cáo Nhóm
Mức
chứng cứ
Ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch
RẤT CAO (BTM, ĐTĐ týp 2, ĐTĐ týp 1
có tổn thương cơ quan đích, CKD trung bình
- nặng hoặc điểm SCORE ≥10%), mục tiêu
LDL-C là <1,8 mmol/l (~70 mg/dl) và/hoặc
giảm LDL-C ≥ 50% khi không thể đạt được
mục tiêu điều trị.
I A
Ở bệnh nhân có nguy cơ rất cao như bệnh
nhân SAU HỘI CHỨNG VÀNH CẤP thì
mức mục tiêu cần đạt là <1,8 mmol/l (~70
mg/dl) và tốt hơn nữa là đạt đến mức 1,3
mmol/L (53 mg/dl).
I B
Ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch CAO (các
yếu tố nguy cơ đơn độc tăng rõ rệt, điểm
SCORE ≥ 5% đến <10%) nên xem xét mục
tiêu LDL-C < 2,5 mmol/l (~100 mg/dl).
IIa A
Ở những đối tượng có nguy cơ TRUNG
BÌNH (điểm SCORE > 1% đến ≤ 5%), nên
xem xét mục tiêu LDL-C < 3,0 mmol/l (~115
mg/dl).
IIa C
Tải bản FULL (32 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
11. 11
1.2. Mục tiêu điều trị đối với non-HDL-C
Mục tiêu non-HDL-C được dùng khi mục tiêu LDL-C đã đạt được
nhưng TG còn cao và/hoặc HDL-C còn thấp
Bảng 7. Khuyến cáo về mức mục tiêu điều trị đối với non-HDL-C
Phân tầng nguy cơ
Mức mục tiêu điều trị
Non-HDL-C (mg/dL) LDL-C (mg/dL)
Thấp < 130 < 100
Trung bình < 130 < 100
Cao < 130 < 100
Rất cao < 100 < 70
130 mg/dL =3,3 mmol/l; 100 mg/dL =2,6 mmol/l; 70 mg/dL =1,8
mmol/l
2. Ảnh hưởng của thay đổi lối sống lên nồng độ Lipid máu
Bảng 8. Ảnh hưởng của thay đổi lối sống lên nồng độ Lipid máu
Can thiệp vào lối sống để làm giảm
nồng độ CT và LDL-C
Tầm
quan
trọng
Mức
chứng
cứ
Giảm chất béo bão hòa trong chế độ ăn +++ A
Giảm chất béo dạng Trans trong chế độ ăn +++ A
Tăng chất xơ trong chế độ ăn ++ A
Giảm Cholesterol trong chế độ ăn ++ B
Sử dụng các thực phẩm chức năng giàu
Phytosterol
+++ A
Giảm trọng lượng thừa của cơ thể + B
Sử dụng sản phẩm Protein đậu nành + B
Tăng hoạt động thể lực thường xuyên + A
Sử dụng gạo men đỏ (red yeast rice) + B
Sử dụng các chất bổ sung Polycosanol - B
12. 12
Can thiệp vào lối sống để làm giảm
nồng độ TG
Tầm
quan
trọng
Mức
chứng
cứ
Giảm trọng lượng thừa của cơ thể +++ A
Giảm uống rượu +++ A
Giảm dùng Monosaccharide và Disaccha-
ride
+++ A
Tăng hoạt động thể lực thường xuyên ++ A
Giảm tổng lượng Carbohydrate trong chế
độ ăn
++ A
Sử dụng chất bổ sung của chất béo không
bão hòa đa n-3
++ A
Thay thế chất béo bão hòa bằng chất béo
không bão hòa đơn hoặc chất béo không bão
hòa đa
+ B
Can thiệp vào lối sống để làm tăng
nồng độ HDL-C
Tầm
quan
trọng
Mức
chứng
cứ
Giảm chất béo dạng Trans trong chế độ ăn +++ A
Tăng hoạt động thể lực thường xuyên +++ A
Giảm trọng lượng thừa của cơ thể ++ A
Bảng 8. Ảnh hưởng của thay đổi lối sống lên nồng độ Lipid máu
(tiếp)
13. 13
Can thiệp vào lối sống để làm tăng
nồng độ HDL-C
Tầm
quan
trọng
Mức
chứng
cứ
Giảm Carbohydrate trong chế độ ăn và thay
thế bằng chất béo không bão hòa
++ A
Sử dụng rượu vừa phải ++ B
Bỏ hút thuốc + B
Giảm dùng Monosaccharide và Disaccharide + C
+++ : đồng thuận chung về ảnh hưởng đến nồng độ Lipid.
++ : ảnh hưởng ít rõ rệt đến nồng độ Lipid; các bằng chứng/ý kiến
nghiêng về hiệu quả.
+ : bằng chứng mâu thuẫn; các bằng chứng/ý kiến ít xác định hiệu quả.
Bảng 8. Ảnh hưởng của thay đổi lối sống lên nồng độ Lipid máu
(tiếp)
Tải bản FULL (32 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
14. 14
Bảng 9. Các biện pháp thay đổi lối sống
và lựa chọn thực phẩm để kiểm soát nguy cơ tim mạch
Các khuyến cáo về chế độ ăn nên luôn tính đến thói quen ăn uống của
địa phương, tuy nhiên, nên tăng cường quan tâm đến lựa chọn thực
phẩm lành mạnh từ các nền văn hóa khác.
Nên ăn nhiều loại thực phẩm. Nên điều chỉnh năng lượng tiêu thụ để
phòng ngừa thừa cân và béo phì.
Nên khuyến khích dùng trái cây, rau, các loại đậu, các loại hạt, ngũ
cốc nguyên hạt, bánh mì, cá (đặc biệt là cá có dầu).
Nên thay thế chất béo bão hòa bằng các loại thực phẩm trên và với
chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa từ nguồn
gốc thực vật để giảm lượng năng lượng tiêu thụ từ chất béo xuống
< 35% tổng năng lượng, chất béo bão hòa xuống < 7% tổng năng
lượng, chất béo dạng Trans xuống < 1% tổng năng lượng và Choles-
terol xuống < 300 mg/ngày.
Nên giảm lượng muối xuống dưới 5 g/ngày bằng cách tránh muối bột
và hạn chế muối trong nấu ăn bằng cách chọn các loại thực phẩm tươi
hoặc thực phẩm đông lạnh không ướp muối; các loại thực phẩm đã
chế biến và tiện lợi, bao gồm cả bánh mì, chứa nhiều muối.
Đối với những người dùng đồ uống có cồn, nên uống vừa phải (<
10-20 g/ngày đối với nữ giới và < 20-30 g/ngày đối với nam giới) và
nên tránh ở bệnh nhân tăng TG máu.
Nên hạn chế dùng đồ uống và thực phẩm có đường, đặc biệt là nước
ngọt, đối với bệnh nhân tăng TG máu
Cần khuyến khích hoạt động thể lực, hướng đến luyện tập thể lực
thường xuyên hàng ngày, ít nhất là 30 phút/ngày.
Nên tránh hút thuốc lá và tiếp xúc với sản phẩm thuốc lá.
7171684