SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  23
Câu 1. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho việc thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung cơ bản trong Cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-
1930).
Câu 2. Chủ trƣơng chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939-1941 và
sự chỉ đạo sáng tạo của Đảng trong việc xây dựng lực lƣợng, nắm thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa,
giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945.
Câu 3. Nội dung cơ bản của đƣờng lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc và can thiệp Mỹ
(1945-1954) và quá trình hình thành, phát triển và nội dung cơ bản đƣờng lối cách mạng miền Nam
(1954-1975).
Câu 4. Trình bày quá trình đổi mới tƣ duy của Đảng về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X.
Câu 5. Quá trình hình thành đƣờng lối kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Trình bày những quan
điểm của Đảng tại Đại hội X (4-2006) về định hƣớng XHCN trong phát triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc
ta.
Câu 6. Mục tiêu, quan điểm và chủ trƣơng của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới.
Câu 7. Trình bày Đƣờng lối của Đảng về xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết những vấn đề
xã hội trong thời kỳ đổi mới.
Câu 8. Trình bày đƣờng lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới và những chủ trƣơng, chính sách
lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 9:Phân tích đƣờng lối đổi mới của đảng CSVN trong giai đoạn từ 1986 đến nay?
BÀI LÀM
Câu 1. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho
việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung cơ bản trong Cương lĩnh cách mạng đầu
tiên của Đảng (2-1930).
- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng tháng Mƣời Nga thành công, Ngƣời tham gia
những hoạt động chính trị sôi nổi ngay trên đất Pháp nhƣ : tham gia hoạt động trong phong trào công
nhân Pháp. Năm 1919, Ngƣời tham gia Đảng Xã hội Pháp.
- Tháng 6 - 1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm ngƣời yêu nƣớc Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu
sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và đòi Chính phủ Pháp thực hiện
các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
Mặc dù không đƣợc chấp nhận, nhƣng “ Bản yêu sách” đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và
nhân dân các nƣớc thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từ đó đƣợc nhiều ngƣời biết đến.
- Tháng 7-1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cƣơng về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của Lênin. Ngƣời vô cùng phấn khởi và tin tƣởng, vì Luận cƣơng đã chỉ rõ cho Ngƣời thấy
con đƣờng để giải phóng dân tộc mình. Từ đó, Ngƣời hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc
tế thứ III.
- Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua vào cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã
bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành
ngƣời Cộng sản Việt Nam đầu tiên.
Sự kiện này đánh dấu một bƣớc ngoặt trong tƣ tƣởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trƣờng yêu
nƣớc chuyển sang lập trƣờng Cộng sản.
- 1921: Ngƣời sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực lƣợng
chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922 : Ra báo “ Le Paria” ( Ngƣời cùng khổ ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ
nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng.
- 1923 : Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng sản.
- 1924 : Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.
Ngoài ra, Ngƣời còn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng
“ Bản án chế độ thực dân Pháp” - đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp-
- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận tƣ tƣởng chính trị) nhằm truyền bá
chủ nghĩa Mác-Lênin vào nƣớc ta. Thời gian này tuy chƣa thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở
Việt Nam, nhƣng những tƣ tƣởng Ngƣời truyền bá sẽ làm nền tảng tƣ tƣởng của Đảng sau này. Đó là :
* Chủ nghĩa tƣ bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nƣớc và nhân dân các thuộc địa.
Đó là mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa.
* Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lƣợng nòng cốt của cách mạng.
* Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng
sản.
- Tháng 6-1925 :Ngƣời thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “
Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội.
- Tháng 7-1925 : Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp
bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày để đào tạo, bồi dƣỡng cách
mạng.
- Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện ở Quảng Châu sau đó đã đƣợc xuất bản
thành sách “Đƣờng Kách Mệnh”.
- Từ năm 1928 : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng đƣợc cơ sở của mình ở khắp nơi.
Hoạt động của Hội góp phần truyền bá tƣ tƣởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam
theo xu thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng là bƣớc chuẩn bị
chu đáo về chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.
- Giữa năm 1927-1930 : Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái Lan ) về Trung Quốc, với danh nghĩa đại
diện Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng Cộng
sản duy nhất ở Việt Nam.
- Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hƣơng Cảng,
Trung Quốc) dƣới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống
nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt, Chƣơng
trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng.
=> Nói đến NAQ là nói đến con ngƣời của nhiều sáng lập, nhƣng sáng lập ra ĐCSVN là sáng lập có ý
nghĩa quyết định đến những thắng lợi về sau của CM nƣớc ta
v Nội dung cơ bản trong Cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-1930).
Gồm 5 nội dung cơ bản:
Phƣơng hƣớng chiến lƣợc của CMVN: tƣ sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản
Nhiệm vụ của cách mạng: tƣ sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nƣớc Việt Nam hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải,
ngân hàng…) của đế quốc pháp để giao cho chín phủ công nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng
đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sƣu thuế cho dân cày nghèo;
mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hoá xã hội: Dân chúng đƣợc tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,.. phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
-Về lực lƣợng cách mạng: công nhân và nông dân là lực lƣợng cơ bản, là gốc; đồng
thời phải mở rộng rãi hơn các lực lƣợng khác đó là: tƣ sản vừa và nhỏ, trung tiểu
địa chủ.
-Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lƣợng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam
Cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta là 1 cƣơng lĩnh cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của nƣớc ta lúc bấy giờ. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cơ bản
của cƣơng lĩnh này.
-Xác định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế
giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận cấu thành của cách mạng thế giới, phải
tranh thủ cách mạng thế giới.
Câu 2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ
1939-1941 và sự chỉ đạo sáng tạo của Đảng trong việc xây dựng lực lượng, nắm thời cơ,
phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945.
- Chủ trƣơng chuyển hƣớng chiến lƣợc của đảng ta trong thời kỳ 1939-1945: kể từ khi chiến tranh thế
giới thứ 2 nổ ra, ban chấp hành trung ƣơng đảng đã họp hội nghị lần t6(11.1939), hội nghị lần
t7(11.1940), hội nghị lần t8(5.1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế
giới t2 và tình hình trong nƣớc cụ thể ban chấp hành đã quyết định chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc:
+) Một là, đƣa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Ban chấp hành trung ƣơng nêu rõ mâu
thuẫn chủ yếu của nƣớc ta đòi hỏi phải đƣợc giải quyết cấp bách là mâu thuẫn với bọn đế quốc, phát
xít pháp-nhật. Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cm, ban chấp hành trung ƣơng quyết định
tạm gác lại khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày" thay bằng khẩu hiệu " tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc và bọn việt gian cho dân nghèo"...
+) Hai là, quyết định thành lập mặt trận việt minh để đoàn kết, tập hợp lực lƣợng cm nhằm mục tiêu
giải phóng dân tộc.
+) Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của đảng và nhân
dân trong giai đoạn hiện tại.
Để đƣa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lƣợng. Ban chấp hành
trung ƣơng chỉ rõ việc " chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của đảng ta và nhân dân ta trong
giai đoạn hiện tại". Ban chấp hành xác định phƣơng châm và hình thái khởi nghĩa ở nƣớc ta, còn đặc
biệt chú trọng xd đảng nhằm nâng cao nguồn lực tổ chức và lãnh đạo của đảng.
- Ý nghĩa lịch sử:
+) Thắng lợi của cm t8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào
chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít nhật, đƣa nhân dân vn từ nô lệ trở
thành ngƣời dân của nƣớc độc lập tự do.
+) Thắng lợi của cm t8 đánh dấu bƣớc phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc vn, đƣa dân ta bƣớc vào
kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do và cnxh.
+) Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa MLN, kinh nghiệm quý báu cho
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
+) Cách mạng t8 thắng lợi cổ vũ mạnh mẽ cho nhân dân các nƣớc thuộc địa và nửa thuộc địa đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+) Cm t8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi. Đảng đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi
dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
+) CM t8 là tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của nhân dân dƣới sự lãnh đạo của đảng, đã
đƣợc rèn luyện qua 3 cao trào cm rộng lớn.
+) CM t8 thành công là do đảng ta đã chuẩn bị đƣợc lực lƣợng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong mặt
trận Việt Minh.
+) Đảng ta là ngƣời tổ chức và lãnh đạo cuộc cm t8, đảng có đƣờng lối đúng đắn, dày dạn kinh
nghiệm đấu tranh và đoàn kết thống nhất...
- Bài học kinh nghiệm:
+) Một là, giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống
pk- hai nhiệm vụ ko thể tách rời nhau. Tuy 2 nhiệm vụ ko tách rời nhau nhƣng nhiệm vụ chống đế
quốc là chủ yếu nhất.
+) Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông. Cm t8 thắng lợi là nhờ cuộc đấu
tranh yêu nƣớc ảnh hƣởng của 20tr ngƣời vn. Đạo quân chủ lực đƣợc xd và làm nền tảng. Đảng xd
đƣợc khối đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi.
+) Ba là, đảng đã lợi dụng đƣợc mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, mâu thuẫn
giữa chủ nghĩa đế quốc và mọt bộ phận thế lực địa chủ pk. Nhờ vậy mà cm t8 giành đƣợc thắng lợi
nhanh chóng, ít đổ máu.
+) Bốn là kiên quyết dùng bạo lực cm và biết sử dụng bạo lực cm một cách thích hợp để đập tan bộ
máy nhà nƣớc cũ, lập ra bộ máy của nhân dân.
+) Năm là nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, vừa vận dụng nguyên lý của CN MLN vừa chọn đúng thời
cơ.
+) Sáu là xd một đảng đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 3. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can
thiệp Mỹ (1945-1954) và quá trình hình thành, phát triển và nội dung cơ bản đường lối cách
mạng miền Nam (1954-1975).
ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƢỢC
(1945-1954).
1. Chủ trƣơng xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
a) Hoàn cảnh lịch sử nƣớc ta sau Cách mạng Tháng Tám.
- Thuận lợi:
+ Trên thế giới, hệ thống xã hội đã đƣợc hình thành.
+ Trong nƣớc, chính quyền dân chủ nhân dân đƣợc thành lập, nhân dân dƣợc làm chủ và tin tƣởng,
ủng hộ Chính phủ và Việt Minh.
- Khó khăn:
+ Nạn ngoại xâm.
+ Kinh tế bị tàn phá nặng nề.
+ Tài chính khánh kiệt.
+ Nạn đói, nạn dốt diễn ra nghiêm trọng.
b) Chủ trƣơng “kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
- Nội dung chủ trƣơng.
25-11-1945, BCHTW ra chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc", nội dung cơ bản:
+ Về chỉ đạo chiến lƣợc: CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
+ Về xác định kẻ thù: Thực dân Pháp xâm lƣợc, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân
Pháp xâm lƣợc.
+ Về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ: Củng cố chíng quyền, chống thực dân Pháp xâm lƣợc, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tƣởng thực hiện khẩu hiệu "Hoa- Việt thân
thiện", với Pháp thực hiên "độc lập về chính trị, nhân nhƣợng về kinh tế".
- Ý nghĩa của chủ trƣơng.
+ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
+ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lƣợc và sách lƣợc của cách mạng.
c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Kết quả.
+ Về chính trị- xã hội: đã xây dựng đƣợc nền móng cho một chế độ xã hội mới.
+ Về kình tế, văn hoá: các lĩnh vực sản xuất cũ đƣợc phục hồi, sản xuất mới đƣợc phát triển, đẩy lùi
đƣợc nạn đói, bƣớc đầu xây dựng đƣợc nền văn hoá mới.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Chính quyền đƣợc đảm bảo an toàn trƣớc những âm mƣu thủ
đoạn của kẻ thù.
- Ý nghĩa.
+ Bảo vệ đƣợc nền độc lập, xây dựng đƣợc nền móng cho chế độ xã hội mới.
+ Chuẩn bị đƣợc những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
- Nguyên nhân thắng lợi
+ Đánh giá đúng tình hình nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám.
+Phát huy đƣợc sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bài học kinh nghiệm.
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào nhân dân để bảo vệ chính quyền.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
+ Tận dụng khả năng hoà hoãn để xay dựng lực lƣợng, đồng thời luôn sẵn sàng ứng phó với mọi tình
huống khi địch bội ƣớc.
2. Đƣờng lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-
1954).
a) Hoàn cảnh lịch sử.
11- 1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng…
12- 1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội…
Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến đƣợc ban bố.
- Thuận lợi
+ Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ.
+ Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Khó khăn
+ Tƣơng quan lực lƣợng không có lợi cho ta.
+ Bị bao vây cô lập.
+ Pháp đã chiếm đƣợc Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã.
b) Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối.
- Đƣờng lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950)
25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp.
19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc đƣợc triệu tập xác định rõ chủ trƣơng phải đánh Pháp.
20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.
9-1947, tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Trƣờng Chinh đƣợc xuất bản.
Đƣờng lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: trƣờng kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
+ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên
hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng
chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Chƣơng trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí…
Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trƣờng kỳ
kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ
dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
+ Phƣơng châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân, toàn
diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhƣng thắng lợi nhất định sẽ về ta.
- Phát triển đƣờng lối theo phƣơng châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ
nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)
+ 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc.
+ 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới.
+ 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dƣơng có những chuyển biến tích cực.
+ 2- 1951, Đại hội II của Đảng đƣợc triệu tập.
Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng.
Đại hội thông qua Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam do Trƣờng Chinh soạn thảo với nội dung cơ
bản:
Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.
Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa.
Đối tƣợng của cách mạng: đối tƣợng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lƣợc, cụ thể là thực dân Pháp và
can thiệp Mỹ; đối tƣợng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lƣợc, xoá bỏ các di tích phong kiến, phát
triển chế độ dân chủ nhân dân.
Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trƣớc mắt là hoàn thành giải phóng
dân tộc.
Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tƣ sản thành thị, tiểu tƣ sản trí thức và tƣ sản
dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nƣớc và tiến bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân
mà nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức.
Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tƣ sản dân quyền lối mới tiến triển thành cách mạng
XHCN.
Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đƣa Việt Nam
tiến tới XHCN.
Con đƣờng đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn:
Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc.
Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân
chủ nhân dân.
Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: ngƣời lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục đích là phất
triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy mạnh kháng
chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết Việt- Trung- Xô,
Việt- Miên- Lào…
Đƣờng lối tiếp tục đƣợc bổ sung:
HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9 đến 10- 1951), HNTW lần thứ tƣ (1-1953), HNTW
lần thứ năm (11-1953)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đƣờng lối.
- Kết quả.
+ Chính trị: xây dựng đƣợc bộ máy chính quyền 5 cấp, phát triển đƣợc khối đại đoàn kết trong nƣớc
và quốc tế, từng bƣớc thực hiện khẩu hiệu ngƣời cày có ruộng.
+ Quân sự: thu đƣợc nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Ngoại giao: tranh thủ đƣợc sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới; buộc Pháp ký hiệp định
Giơnevơ.
- Ý nghĩa.
+ Trong nƣớc.
Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lƣợc của Pháp có sự giúp đỡ cao của Mỹ.
Làm thất bại âm mƣu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
Nâng cao uy tín và vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế.
+ Quốc tế.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Tăng thêm địa bàn và lực lƣơng cho CNXH.
Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trƣớc hết là hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa
thực dân.
HCM đánh giá…
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
- Nguyên nhân thắng lợi.
+ Có sự lãnh đạo của Đảng với đƣờng lối đúng đắn và khối đoàn kết toàn dân.
+ Có lực lƣợng vũ trang ba thứ quân dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng đƣợc củng cố và lớn mạnh.
+ Có sự liên minh chiến đấu của 3 nƣớc Đông Dƣơng, sự ủng hộ của hệ thống XHCN và nhân dân yêu
chuộng hoà bình trên thế giới.
- Bài học kinh nghiệm.
+ Thứ nhất, đề ra đƣờng lối đúng và quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.
+ Thứ hai, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, đặt lên hàng đầu là
nhiệm vụ chống đế quốc.
+ Thứ ba, thực hiện phƣơng châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới.
+ Thứ tƣ, chủ động đề ra và thực hiện phƣơng thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng
tạo.
+ Thứ năm, tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, nâng cao hiệu quả sức chiến đấu và năng lực lãnh
đạo của Đảng trong chiến tranh.
II. ĐƢỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƢỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975).
1. Giai đoạn 1954-1964.
a) Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954.
- Thuận lợi.
+ Hệ thống XHCN lớn mạnh.
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh.
+ Miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng.
+ Thế và lực nƣớc ta lớn mạnh sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập, thống nhất của nhân dân cả nƣớc.
- Khó khăn:
+ Đƣơng đầu với kẻ thù hùng mạnh nhất thế giới.
+ Thế giới đang trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
+ Có sự bất đồng trong hệ thống XHCN.
+ Đất nƣớc nghèo nàn lại bị chia cắt…
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đƣờng lối.
- Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối.
+ 9-1954, HN Bộ chính trị ra nghị quyết về "tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của
Đảng".
+ HNTW lần thứ bảy (3-1955) và thứ tám (8-1955) khẳng định muốn chống đế quốc Mỹ phải ra sức
củng cố miền Bắc.
+ 12-1957 HNTW lần thứ 13 nêu nhiệm vụ đƣa miền Bắc lên CNXH và quyết tâm thống nhất nƣớc
nhà.
+ 1-1959, HNTW lần thứ 15 đã nêu rõ nhiệm vụ cách mạng hai miền và mối quan hệ giữa chúng. Đặc
biệt là chuyển hƣớng chỉ đạo với cách mạng miền Nam.
+ ĐHĐBTQ lần thứ III (9-1960) hoàn chính đƣờng lối chiến lƣợc cả nƣớc:
Nhiệm vụ chung: Tăng cƣờng đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng nƣớc Việt Nam hoà bình, độc lập,
thống nhất…
Nhiệm vụ chiến lƣợc: cách mạng VN thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc: một là, tiến hành cách mạng
XHCN ở miền Bắc; Hai là, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nƣớc nhà.
Mục tiêu chiến lƣợc: hoà bình, thống nhất nƣớc nhà.
Mối quan hệ của cách mạng hai miền: hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn
nhau.
Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển của toàn bộ cách mạng VN, cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp.
Con đƣờng thống nhất đất nƣớc: kiên trì con đƣờng hoà bình thống nhất nhƣng luôn đề cao cảnh giác,
sẵn sàng đối phó với mọi tình huống, kể cả khi chúng liều lĩnh mở chiến tranh ra miền Bắc.
Triển vọng của cách mạng VN: là quá trình đấu tranh lâu dài, gay go, gian khổ, phức tạp nhƣng thắng
lợi nhất định sẽ về ta.
- Ý nghĩa đƣờng lối.
+ Thể hiện tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng: ĐLDT và CNXH, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng phù hợp với VN và xu thế cách mạng thế giới.
+ Đƣờng lối là cơ sở để chỉ đạo cách mạng cả nƣớc giành những thắng lợi to lớn.
2. Đƣờng lối trong giai đoạn 1965-1975.
a) Bối cảnh lịch sử.
- Thuận lợi.
+ Cách mạng thế giới đang ở xu thế tiến công.
+ Miền Bắc vừa hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Cách mạng miền Nam đang có những bƣớc tiến mới.
- Khó khăn.
+ Liên Xô và Trung Quốc tiếp tục bất đồng.
+ Mỹ ồ ạt đƣa quân viến chinh xâm lƣợc làm tƣơng quan lực lƣợng thay đổi bất lợi cho ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đƣờng lối.
- Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối.
+ HN Bộ chính trị đầu 1961 và đầu 1962 đã khẳng định đƣa đấu tranh vũ trang lên song song với đấu
tranh chính trị, tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công.
+ HNTW lần thứ 9 (11-1963) xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, đồng thời xác định rõ vai trò căn
cứ, hậu phƣơng cách mạng của miền Bắc đối với miền Nam.
+ HNTW 11 (3-1965) và HNTW 12 (12-1965) đề ra đƣờng lối chung cả nƣớc trong tình hình mới.
Nhận định tình hình và chủ trƣơng chiến lƣợc: chiến tranh cục bộ của Mỹ vẫn là chiến tranh xâm lƣợc
thực dân kiểu mới nhƣng nó chứa đựng đầy mâu thuẫn. Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc trong toàn quốc, coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng từ Nam chí Bắc.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lƣợc: Nêu cao quyết tâm đánh bại chiến tranh xâm lƣợc của Mỹ trong bất
kỳ tình huống nào nhằm tiến tới hoà bình thống nhất nƣớc nhà.
Phƣơng châm chỉ đạo chiến lƣợc: tiếp tục phát dộng chiến tranh nhân dân, thực hiện đánh lâu dài, dựa
vào sức mình là chính nhƣng tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn nhất.
Tƣ tƣởng chỉ đạo và phƣơng châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công.
Tƣ tƣởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hƣớng sang thời kỳ có chiến tranh.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, miền Bắc
là hậu phƣơng lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn.
- Ý nghĩa đƣờng lối.
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần tiến công, tinh thần độc lập tự chủ.
+ Thể hiện tƣ tƣởng nắm vững và giƣơng cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, nắm vững mối quan hệ cách
mạng hai miền.
+ Đƣờng lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính đƣợc thể hiện ở tầm
cao mới.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi.
- Kết quả:
+ Ở miền Bắc, công cuộc xây dựng CNXH đạt đƣợc những thành tựu đáng tự hào: một chế độ xã hội
mới đƣợc hình thành; đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ…
+ Ở miền Nam: lần lƣợt đánh bại các chiến lƣợc chiến tranh của Mỹ nguỵ, hoàn thành CM DTDCND
trên cả nƣớc…
- Ý nghĩa:
Đối với nƣớc ta:
+ Hoàn thành CM DTDCND trên cả nƣớc, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc.
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất và tinh thần, thế và lực cho cách mạng Việt Nam, để lại niềm tự hào
và những kinh nghiệm quý báu.
+ Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trƣờng quốc tế.
Đối với thế giới:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Làm thất bại chiến tranh xâm lƣợc của Mỹ.
+ Góp phần làm suy yếu trận địa của CNĐQ, phá vỡ phòng tuyến quan trọng của chúng ở Đông Nam
Á.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới.
+ Đại hội IV của Đảng đánh giá.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
Nguyên nhân thắng lợi:
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
+ Có cuộc đấu tranh đầy hy sinh gian khổ của quân và dân ta, nhất là đồng bào miền Nam.
+ Có miền Bắc XHCN là hậu phƣơng lớn cho tiền tuyến lớn miền Nam.
+ Có tình đoàn kết chiến đấu của 3 nƣớc Đông Dƣơng, sự ủng hộ của các nƣớc XHCN và nhân dân tiến
bộ thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
Một là, Giƣơng cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH phát huy sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nƣớc đánh Mỹ.
Hai là, tin tƣởng vào sức mạnh của dân tôc ta, kiên định tƣ tƣởng chiến lƣợc tiến công, quyết đánh và
quyết thắng đế quốc Mỹ.
Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
Bốn là, Quán triệt sâu sắc và nghiêm túc đƣờng lối trong các cấp bộ Đảng trong quân đội, trong các
ngành, các địa phƣơng.
Năm là, phải coi trọng công tác xây dựng Đảng.
Câu 4. Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại
hội X.
a. Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương
công nghiệp hóa thời kỳ 1960 - 1985
Với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Đại hội VI của Đảng đã
nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trƣơng công nghiệp hóa. Đó là:
- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bƣớc đi về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội
chủ nghĩa và quản lý kinh tế, v.v... Muốn xóa bỏ những bƣớc đi cần thiết nên đã chủ trƣơng đẩy mạnh
công nghiệp hóa trong khi chƣa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế.
- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trƣớc hết là cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tƣ: thiên về công nghiệp
nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết các vấn đề căn bản về lƣơng
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tƣ nhiều nhƣng hiệu quả thấp.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V: chƣa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
b. Quá trình đổi mới tƣ duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X
- Đại hội VI của Đảng đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những
năm còn lại của chặng đƣờng đầu tiên thời kỳ quá độ là thực hiện cho đƣợc ba chƣơng trình mục tiêu:
lƣơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VII (tháng 1/1994) có bƣớc đột phá mới, trƣớc
hết ở nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã
hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ của khoa học - công nghệ, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao".
- Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) nhận định nƣớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
nhiệm vụ đề ra cho chặng đƣờng đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ
bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Đại hội nêu sáu quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hƣớng những nội dung cơ bản
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm còn lại của thế kỷ XX. Sáu quan điểm công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là:
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế; đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ
đối ngoại; dựa vào nguồn lực trong nƣớc là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài;
xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hƣớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nƣớc sản xuất có hiệu quả.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nƣớc là chủ đạo.
+ Lấy việc phát huy yếu tố con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho việc phát triển nhanh, bền vững; động
viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nƣớc, không ngừng tăng cƣờng tích lũy cho đầu tƣ và phát triển;
tăng trƣởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng.
+ Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
+ Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phƣơng án phát triển; lựa chọn dự
án đầu tƣ công nghệ; đầu tƣ chiều sâu để khai thác tối đa năng lực hiện có; trong phát triển mới, ƣu
tiên qui mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo việc làm, thu hồi vốn nhanh,...
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng.
- Đại hội IX (tháng 4/2001) và Đại hội X (tháng 4/2006) của Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một
số điểm mới về công nghiệp hóa:
+ Con đƣờng công nghiệp hóa ở nƣớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nƣớc đi trƣớc. Đây
là yêu cầu cấp thiết của nƣớc ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều
nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Cần thực hiện các yêu cầu sau: phát triển kinh tế và công nghệ
phải vừa có những bƣớc tuần tự, vừa có bƣớc nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nƣớc, gắn
công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bƣớc phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và
sức mạnh tinh thần của con ngƣời Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghệp hóa.
+ Hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta là phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm,
các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Câu 5. Quá trình hình thành đường lối kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trình bày những
quan điểm của Đảng tại Đại hội X (4-2006) về định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị
trường ở nước ta.
Dàn bài(mẫu-cái này có thể có nhiều đề):
v Quá trình hình thành đƣờng lối kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Tƣ duy của Đảng về KTTT từ ĐHVI đến ĐHVIII:
Một là, KTTT không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
……..(đọc sách lịch sử đảng và tƣ lieeuk ngoài để ghi thêm hoặc biaj^^)
Hai là, KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
……
Ba là, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xd CNXH ở nƣớc ta.
ĐHIX (4.2001) xác định: KTTT là nền KT hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng,
có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Đây là mô hình KT tổng quát của nƣớc ta trong
thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
KTTT là……
v Những quan điểm của Đảng tại Đại hội X (4-2006) về định hƣớng XHCN trong phát triển kinh tế thị
trƣờng ở nƣớc ta.
Đại hội IX của Đảng (4-2001) xác định nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là mô hình
kinh tế tổng quát của nƣớc ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa. Đây là bƣớc chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trƣờng nhƣ một công cụ, một
cơ chế quản lý, sang coi kinh tế thị trƣờng nhƣ một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Vậy thế nào là kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa? Đại hội IX xác định KTTT XHCN là “ Một
kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trƣờng vừa dựa trên cơ sở và chịu sự chi
phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”.
* Kế thừa tƣ duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của Định hƣớng xã
hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:
Về mục đích phát triển: Mục đích của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta nhằm
thực hiện “ dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ lực lƣợng
sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích
mọi ngƣời vƣơn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ ngƣời khác thoát khỏi nghèo và từng bƣớc khá giả
hơn”.
Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì con ngƣời, giải phóng lực lƣợng sản xuất, phát
triển kinh tế để nâng cao đời sống cho mọi ngƣời, mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng những thành quả phát
triển. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các nhà tƣ bản,
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tƣ bản.
Về phƣơng hƣớng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nƣớc giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế Nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân.
Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế là nhằm giải phóng mọi
tiềm năng để phát triển trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát
huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà
nƣớc giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế, định hƣớng cho sự
phát triển vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để giữ vai trò chủ
đạo kinh tế nhà nƣớc phải nắm đƣợc các vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học, công
nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp, cơ chế xin cho hay
độc quyền kinh doanh. Mặt khác, tiến lên chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải đƣợc dựa
vào nền tảng của sở hữu toàn dân các tƣ liệu sản xuất chủ yếu.
Về định hƣớng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc đi và
từng chính sách phát triển; tăng trƣởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn
hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngƣời.
Quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội vừa đảm bảo sự phát triển bền vững, vừa thể hiện rõ định
hƣớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng, thực hiện
mục tiêu phát triển con ngƣời.
Trong lĩnh vực phân phối, định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế
cho sự phát triển còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh
tế của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dƣới sự lãnh đạo của Đảng là sự thể hiện rõ rệt định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa với
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Sự quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nƣớc xã hội
chủ nghĩa bằng pháp luật đảm bảo mục đích của nền kinh tế, sự vận động của chế độ sở hữu, phân
phối theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị
trƣờng, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi con ngƣời.
Những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc
ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị
trƣờng tƣ bản chủ nghĩa.
1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản
a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trƣờng
- Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh
các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.Nó bao gồm các yếu tố
chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm,
các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh
doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế.
- Thể chế kinh tế thị trƣờng: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể,
tổ chức kinh tế đƣợc tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trƣờng.
Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế
thị trƣờng vừa chịu sự chi phối của các yếu tố bảo đảm tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thể
chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hiểu là thể chế kinh tế thị trƣờng, trong đó
các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành đƣợc tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển sản xuất,
cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN
- Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kinh tế
thị trƣờng, thúc đẩy kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa,xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể những năm trƣớc mắt:
Một là, từng bƣớc xây dựng hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc đi đôi với phát triển
mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế ,
các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phƣơng thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trƣờng cơ bản thống nhất trong cả nƣớc, từng bƣớc kiên
thông với thị trƣờng khu vực và thế giới.
Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng.
Năm là, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn tể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội.
c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trƣờng...
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trƣờng...
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trƣờng của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ
thực tiễn đổi mới ở nƣớc ta
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút
kinh nghiệm
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc...
2. Một số chủ trƣơng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN
a) Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN( kiếm thêm trên mạng hoặc đọc
sách,phần này có sẵn rồi)
b) Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản
xuất kinh doanh
* Hoàn thiện thể chế về sở hữu:
Kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp. vì vậy, hoàn thiện thể chế về sở hữu là yêu cầu
khách quan.
Phƣơng hƣớng:
- Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nƣớc, đồng thời bảo đảm và tôn trọng
các quyền của ngƣời sử dụng đất.
- Tách biệt vai trò của Nhà nƣớc với tƣ cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế - xã
hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nƣớc; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà
nƣớc với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những ngƣời liên quan đối với các loại tài sản. Đồng
thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với xã hội.
- Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tại
Việt Nam
* Hoàn thiện thể chế về phân phối: Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực,
phân phối và phân phối lại theo hƣớng bảo đảm tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bƣớc, từng chính sách phát triển.Các nguồn lực xã hội đƣợc phân bổ theo cơ chế thị trƣờng
và chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tếcủa Nhà nƣớc, bảo đảm hiệu quả kinh tế- xã
hội.Chính sách phân phối và phân phối lại bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời lao động
và của doanh nghiệp, tạo động lực cho ngƣời lao động.
c) Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trƣờng và phát triển đồng bộ các loại thị trƣờng.
Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Hoàn thiện khung pháp
lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trƣờng. Hoàn thiện
hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trƣờng chứng
khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp...
d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bƣớc, từng
chính sách phát triển và bảo vệ môi trƣờng
Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo, xây dựng hệ thống bảo
hiểm xã hội đa dạng, linh hoạt. Đồng thời, hoàn thiện luật pháp, chính sách bảo vệ môi trƣờng, có chế
tài đủ mạnh để quản lý.
e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc và sự tham gia của các tổ
chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Vai trò của Đảng là chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ
hơn mô hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nƣớc.
Các tổ chức chính trị xã hội khác cũng có vai trò qiuan trọng trong phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
- Chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN
- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đƣợc hình thành.
- Các loại thị trƣờng cơ bản đã ra đời và từng bƣớc phát triển thống nhất trong cả nƣớc, gắn với thị
trƣờng khu vực và thế giới.
- Gắn với việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết
quả tích cực.
b) Hạn chế và nguyên nhân
+ Hạn chế
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN còn chậm.
- Chƣa giải quyết tốt vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nƣớc còn kém hiệu quả.
- Phát triển các vấn đề xã hội còn nhiều hạn chế.
+ Nguyên nhân:
- Xây dựng kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN là một vấn đề mới
- Năng lực thể chế hóa và quản lý , tổ chức thực hiện của Nhà nƣớc còn chậm
- Vai trò hoạt động của các cơ quan, tổ chức khác còn hạn chế.
Câu 6: Mục tiêu, quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ
đổi mới.
Mục tiêu:
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nƣớc ta
trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân.
Quan niệm:
Một là, Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm đồng thời từng bƣớc đổi mới chính trị.
Hai là, đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cƣờng vai trò lãnh
đạo của Đảng , hiệu lực quản lí của Nhà nƣớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ
thống chính trị hoạt động năng động hôn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đƣờng lối đổi mới toàn diện,
đồng bộ đất nƣớc; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền KTTT định hƣớng XHCN, của sự CNH, HĐH
gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bƣớc đi, hình thức và
cách làm phù hợp.
Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội,
tạo ra sự vận động cùng chiều theo hƣớng tiềm năng, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân.
Chủ trƣơng:
Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.
Đại hội X xác định : “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”.
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn coi trọng việc đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị. Nghị quyết trung ƣơng 5 khoá X về “Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng
đối với hoạt động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cƣờng vai trò lãnh
đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc và toàn xã hội,
sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc,
chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền
làm chủ của nhân dân; tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong Đảng và trong xã hội; làm cho nƣớc ta
phát triển nhanh và bền vững theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải trên cở sở kiên
định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ;
thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cƣờng chế độ trách
nhiệm cá nhân, nhất là của những ngƣời đứng đầu.
Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi
ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ
của từng cấp, từng ngành.
Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính thực tế, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật.
Xây dựng, hoàn thiện có kiểm tra, giám sát tính hợp hiến hợp pháp trong các hoạt động và quyết định
của các cơ quan công quyền.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất
lƣợng đại biểu Quốc hội.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hƣớng xây dựng cơ
quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,
quyền con ngƣời.
Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiêm
của chính quyền địa phƣơng trong phạm vi đƣợc phân cấp.
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội trong hệ thống chính trị.
Nhà nƣớc ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt
vai trò giám sát và phản biện xã hội.
Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT- XH, khaéc phục tình trạng hành chính hoá,
nhà nƣớc hoá, phô trƣơng, hình thức; nâng cao chất lƣợng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo
phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân
hiểu, làm dân tin.
Câu 7. Trình bày Đường lối của Đảng về xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết
những vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới.
QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ
1. Thời kỳ trƣớc đổi mới
a) Quan điểm, chủ trƣơng về xây dựng nền văn hoá mới
- Trong những năm 1943-1954: văn hóa đƣợc xác định là một trong ba mặt trận của cách mạng.
Trong những năm 1943, nền văn hóa Việt nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung
Sau Cách mạng tháng Tám, văn hóa Việt Nam đƣợc xây dựng trên quan điểm chống mù chữ và giáo
dục lại tinh thần nhân dân.
Trong Kháng chiến chống Pháp, trên quan điểm xây dựng văn hóa nhàm phục vụ kháng chiến, tất cả
vì kháng chiến.
- Trong những năm 1955-1986: văn hóa đƣợc xác định là một trong ba cuộc cách mạng trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
- Kết quả và ý nghĩa
Nền văn hóa dân chủ mới - văn hóa cứu quốc, đã bƣớc đầu đƣợc hình thành và đạt nhiều thành tựu
trong kháng chiến và kiến quốc.
- Hạn chế và nguyên nhân
Công tác tƣ tƣởng và văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu. Việc xây dựng thể chế văn hóa còn
chậm. Công tác văn hóa tƣ tƣởng còn ảnh hƣởng nhiều bởi nhiều tƣ duy chính trị của các giai đoạn
lịch sử.
Những hạn chế này là do chiến tranh cùng với cơ chế quản lý của Nhà nƣớc tác động đến.
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới tƣ duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá
- Trong những năm 1986-1995
- Trong những năm 1996-2008
b) Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hoá
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội – nó thấm nhuần trong mỗi con ngƣời và trong cả cộng đồng;
đƣợc truyền lại, nối tiếp và phát huy qua các thế hệ, đƣợc vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong
cấu trúc xã hội của từng dân tộc, đồng thời nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tƣ tƣởng, tình cảm
của mọi thành viên xã hội bằng môi trƣờng xã hội – văn hóa.
+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: Nguồn lực nội sinh của của sự phát triển của một dân
tộc thấm sau trong văn hóa. Sự phát triển của dân tộc phải vƣơn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra
cái mới, nhƣng lại không thể tách khỏi cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa.
+ Văn hóa là mục tiêu của phát triển: Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng và văn minh” chính là mục tiêu văn hóa
+ Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dƣỡng, phát huy nhân tố con ngƣời và xây
dựng xã hội mới: Con ngƣời là một trong những nguồn lực đặc biệt quan trọng và vô tận trong việc
phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao nguồn lực con ngƣời.
- Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Tiên tiến là yêu nƣớc và tiến bộ
+ Bản sắc văn hóa dân tộc: là toàn bộ những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng
các dân tộc Việt nam đƣợc hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử.
- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc.
- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí
thức giữ vai trò quan trọng
+ Mọi ngƣời Việt Nam đều phải tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nƣớc nhà.
+ Để xây dựng đội ngũ trí thức, quan điểm của Đảng là: giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ đƣợc coi là quốc sách hàng đầu.
Biện pháp để thực hiện là:
+ Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện.
+ Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở.
+ Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm nôn và giáo dục phổ thông
+ Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp
+ Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với việc sự dụng.
+ Bảo đảm đủ số lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học
+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục
+ Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
+ Phát triển khoa học xã hội
+ Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ
+ Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ
- Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi
hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
- Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ đƣợc coi là quốc sách hàng đầu
c) Chủ trƣơng xây dựng và phát triển nền văn hoá
- Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội
- Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
- Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lƣu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
- Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ
- Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
- Kết quả và ý nghĩa
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa bƣớc đầu đƣợc tạo dựng
+ Giáo dục và đào tạo có bƣớc phát triển mới.
+ Khoa học và công nghệ có bƣớc phát triển, phục vụ thiết tha hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
+ Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có nhiều tiến bộ
+ Những thắng lợi trong sự nghiệp văn hóa đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế xã hội.
- Hạn chế và nguyên nhân
+ Sự phát triển của văn hóa chƣa tƣơng xứng và chƣa vững chắc.
+ Sự phát triển của nền văn hóa chƣa đồng bộ và tƣơng xứng với tăng trƣởng kinh tế, thiếu gắn bó
với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
+ Việc đổi mới thể chế văn hóa còn chậm
+ Tình trạng nghèo nàn lạc hậu về văn hóa ở một số nơi còn nhiều.
II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƢƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Thời kỳ trƣớc đổi mới
a) Chủ trƣơng của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
- Trong những năm chiến tranh
- Trong những năm xây dựng hoà bình
b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
- Kết quả thực hiện chủ trƣơng và ý nghĩa
- Hạn chế và nguyên nhân
2. Trong thời kỳ đổi mới
a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
- Trong những năm 1986-1995
+ Các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã hội.
+ Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế là đều nhằm phát huy sức
mạnh của nhân tố con ngƣời.
- Trong những năm 1996-2008
+ Chính sách xã hội thể hiện rõ quan điểm: phát triển và làm lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công
bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội,
thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
b) Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
- Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.
Kế hoạch phát triển kinh tế với các mục tiêu phát triển phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực
tiếp.
- Ba là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội
trong từng chính sách phát triển
- Bốn là, chính sách xã hội đƣợc thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi
và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hƣởng thụ
- Năm là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngƣời gắn với chỉ tiêu phát triển con ngƣời (HDI) và chỉ
tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
c) Chủ trƣơng giải quyết các vấn đề xã hội
- Khuyến khích mọi ngƣời dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xoá đói
giảm nghèo.
- Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi ngƣời dân, tạo việc làm và thu nhập,
chăm sóc sức khoẻ...
- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả
- Xây dựng chiến lƣợc quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi
- Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
- Chú trọng các chính sách ƣu đãi xã hội
- Đổi mới cơ chế quản lý và phƣơng thức cung ứng các dịch vụ công cộng
d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
- Kết quả và ý nghĩa
+ Hình thành tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội
+ Công bằng xã hội ngày càng đƣợc thể hiện rõ hơn.
+ Bƣớc đầu tạo sự thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội
+ Mọi ngƣời đều tham gia vào tạo việc làm
+ Thực hiện chủ trƣơng khuyến khích mọi ngƣời làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm
nghèo.
+ Chú trọng xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng góp phần xây dựng nƣớc Việt Nam giàu mạnh
- Hạn chế và nguyên nhân
+ Vấn đề dân số, chất lƣợng dân sô, việc làm vẫn là vấn đề bức xuc và nan giải.
+ Khoảng cách giàu nghèo và bất công xã hội còn nhiều
+ Tệ nạn xã hội gia tăng
+ Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu xuông cấp
- Nguyên nhân:
+ Tăng trƣởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lƣợng, ảnh hƣởng tiêu
cực đến sự phát triển bền vững xã hội
+ Quán lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội
Câu 8. Trình bày đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới và những chủ trương,
chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đƣờng lối.
a) Hoàn cảnh lịch sử.
- Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc.
+ Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia,
dân tộc.
+ Các nƣớc XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới thay đổi.
+ Các nƣớc đổi mới tƣ duy về sức mạnh.
+ Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển.
+ Các nƣớc đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát triển
đất nƣớc.
- Xu thế toàn cầu và tác động của nó.
+ Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang lại lợi
ích cho các bên tham gia; tăng cƣờng sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia.
+ Tiêu cực: các nƣớc phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân cực giàu
nghèo…
- Khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng.
+ Tuy có bất ổn nhƣng đây vẫn là khu vực đƣợc đánh giá khá ổn định.
+ Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế.
+ Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển.
- Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận.
+ Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đƣờng lối.
- Giai đoạn (1986-1996): xác lập đƣờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa
phƣơng hóa quan hệ quốc tế.
- Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đƣờng lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế.
2. Nội dung đƣờng lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tƣ tƣởng chỉ đạo.
- Cơ hội và thách thức.
+ Về cơ hội:
Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi.
Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới.
+ Thách thức:
Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá.
Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trƣờng thế giới.
Sự chống phá của các thế lực thù địch.
=> Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau.
- Mục tiêu, nhiệm vụ
+ Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nƣớc;
kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nƣớc; nâng cao vị thế Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
+ Nhiệm vụ: Giữ vững môi trƣờng hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CNH,HĐH
dất nƣớc; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới.
- Tƣ tƣởng chỉ đạo:
+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.
+ Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị
xã hội.
+ Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân.
+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội…
+ Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.
+ Giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nƣớc, Mặt trận và các đoàn thể quần
chúng.
b) Một số chủ trƣơng, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đƣa các quan hệ đã đƣợc thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định
của WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nƣớc
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trƣờng trong quá trình hội nhập
- Giữ vững và tăng cƣờng quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc và đối ngoại nhân dân; chính
trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đối với các hoạt động đối
ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.
a) Thành tựu và ý nghĩa.
- Thành tựu.
+ Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trƣờng quốc tế thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nƣớc liên quan
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hƣớng đa phƣơng hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với
các nƣớc, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)
+ Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, mở rộng thị trƣờng, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý
+ Từng bƣớc đƣa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trƣờng cạnh tranh
- Ý nghĩa.
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đƣa đến những thành tựu
kinh tế to lớn
+ Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hƣớng xã hội chủ nghĩa
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế
b) Hạn chế và nguyên nhân.
- Trong quan hệ với các nƣớc, nhất là các nƣớc lớn chúng ta còn lúng túng, bị động...
- Một số chủ trƣơng, cơ chế, chính sách chậm đƣợc đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại,
hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thƣơng mại chƣa hoàn chỉnh
- Chƣa hình thành đƣợc một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình
hợp lý cho việc thực hiện các cam kết
- Doanh nghiệp nƣớc ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh
- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chƣa sát và chƣa kịp
thời.
Câu 9:Phân tích đường lối đổi mới của đảng CSVN trong giai đoạn từ 1986 đến nay?
Bạn tham khảo Đƣờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam: thành tựu, bài học qua 20 năm
(ĐCSVN)- Vào cuối những năm bảy mƣơi của thế kỷ XX do những điều kiện khắc nghiệt của hoàn cảnh
đất nƣớc và cả do những khuyết điểm chủ quan trong lãnh đạo và quản lý mà đất nƣớc lâm vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó Đảng, Nhà nƣớc và
nhân dân ta đã từng bƣớc thử nghiệm tìm tòi con đƣờng đổi mới để đƣa đất nƣớc phát triển.
Trên cơ sở đổi mới tƣ duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời kỳ quá độ lên CNXH, dựa vào
những kết quả bƣớc đầu của sự đổi mới từng phần, lắng nghe, tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm của
nhân dân, của các địa phƣơng và cơ sở, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam
(12-1986) đã hoạch định đƣờng lối đổi mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện đƣờng lối đổi mới do Đại
hội VI đề ra, nhiều Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và đặc biệt Đại hội VII (6-1991)
với Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII (6-1996) và
Đại hội IX (4-2001) đã không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn thiện đƣờng lối đổi mới, làm rõ hơn
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới và xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Có thể thấy rõ những nội dung đổi mới quan trọng và chủ yếu cả về nhận thức, tƣ duy lý luận và cả về
lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn suốt 20 năm qua.
Trƣớc hết, đó là đổi mới tƣ duy lý luận mà thực chất là nắm vững và vận dụng đúng đắn quy luật
khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận
thức rằng, từ chủ nghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kỳ quá độ là một tất yếu
khách quan và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của mỗi nƣớc.
“Thời kỳ quá độ ở nƣớc ta, do tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai
đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa, đƣơng nhiên phải lâu dài và rất khó khăn”1. Đại hội IX (4-2001)
tổng kết 15 năm đổi mới, khẳng định: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tƣ bản chủ nghĩa,
tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho
nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đƣờng, nhiều hình thức tổ chức kinh tế,
xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh
giữa cái mới và cái cũ”2. Trong hàng loạt các quy luật khách quan, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận
thức rõ hơn quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lƣợng sản
xuất, sửa chữa sai lầm trƣớc đó là là đã đƣa quan hệ sản xuất đi quá nhanh, quá xa trong khi lực
lƣợng sản xuất còn rất lạc hậu, tập trung phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất thông qua thực hiện
cách mạng khoa học - công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, từ đó điều chỉnh quan hệ
sản xuất cho phù hợp. Các quy luật vận động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhất là các
quy luật kinh tế đã từng bƣớc nhận thức và vận dụng đúng đắn và có hiệu quả hơn. Khi quyết định
đƣờng lối đổi mới ở Đại hội VI Đảng ta đã nghiêm túc chỉ ra rằng, cuộc sống cho ta một bài học thấm
thía là không thể nóng vội làm trái quy luật.
Thứ hai, từ nhận thức đúng đắn về thời kỳ quá độ, Đảng quyết định đổi mới cơ cấu kinh tế, coi nền
kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trƣng của thời kỳ quá độ. Đại hội VI đã vận dụng đúng
đắn quan điểm của Lênin về kinh tế nhiều thành phần. Chính Lênin cũng cho rằng tên nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa là để khẳng định hƣớng tiến lên chứ điều đó chƣa có nghĩa là nền kinh tế của ta đã
hoàn toàn là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, ở nƣớc ta cần thiết phải có nhiều thành phần kinh tế
phát triển bình đẳng trƣớc pháp luật, đó là yêu cầu khách quan. Đại hội VI khẳng định nƣớc ta có các
thành phần: kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể; kinh tế tiểu
sản xuất hàng hóa; kinh tế tƣ bản tƣ nhân; kinh tế tƣ bản nhà nƣớc; kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp.
Đại hội IX bổ sung thêm một thành phần nữa là kinh tế 100% vốn nƣớc ngoài. Trong quá trình đổi
mới, 20 năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Thực tiễn đổi mới cũng cho thấy nhiều thành phần kinh
tế đƣơng nhiên là có nhiều hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế
nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
Cùng với đổi mới cơ cấu kinh tế, Đảng chủ trƣơng đổi mới cơ chế quản lý dứt khoát bỏ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh và từng bƣớc đƣa nền
kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Đó chính là nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lƣợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lƣợng sản xuất
hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý, phân
phối.
Thứ ba, đổi mới nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng quản lý điều hành của
Nhà nƣớc. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc
theo hƣớng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Củng cố sức mạnh của hệ thống chính trị. Đại hội
VI của Đảng đặt ra yêu cầu xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền,
tăng cƣờng sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn, đổi mới phong cách làm
việc, đi sâu, đi sát thực tế, sát cơ sở, gắn bó với nhân dân. Nâng cao trình độ trí tuệ, nắm bắt và vận
dụng đúng đắn quy luật khách quan, hiểu biết sâu sắc những vấn đề kinh tế, xã hội. Từ HNTW3 khoá
VII (6-1992), đặc biệt từ HNTW6 (lần 2) khóa VIII (1-1999) Đảng đẩy mạnh nhiệm vụ xây dựng chỉnh
đốn Đảng, học tập và làm theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đại hội VI của Đảng đã xác định rõ chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế - xã hội của bộ máy Nhà
nƣớc, nghĩa là, Nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật và chính sách để điều hành, quản lý nền kinh
tế - xã hội ở tầm vĩ mô. Từ sau Đại hội VII, đặc biệt là HNTW8 khoá VII (1-1995), HNTW3 khoá VIII
(6-1997) đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân. Quan điểm cơ bản là: quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất, song có sự phân công và phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Từ Quốc hội
khoá VIII (1987), khoá IX (1992), khoá X (1997) và khoá XI (2002) hoạt động của Quốc hội ngày
càng đổi mới và thực hiện có hiệu quả các chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nƣớc và quyền giám sát tối cao. Từng bƣớc đẩy mạnh công cuộc cải cách nền hành chính nhà
nƣớc cả về chức năng, cơ chế vận hành, quản lý, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức. Bộ máy và
hoạt động tƣ pháp đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Cùng với việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhiệm vụ
xây dựng hoàn thiện Nhà nƣớc là những nội dung quan trọng về đổi mới hệ thống chính trị và có ý
nghĩa quyết định đến toàn bộ tiến trình của sự nghiệp đổi mới.
Thứ tƣ, thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”, tăng cƣờng và đổi mới công tác vận động quần chúng nhân dân và thực hiện nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Đại hội VI của Đảng đã rút ra bài học là trong toàn bộ hoạt động, Đảng phải quán
triệt tƣ tƣởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Chính
lợi ích sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đƣờng lối đổi mới... Một trong những nguyên
tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới mà HNTW6 (khoá VI) 3-1989 nêu ra là phải thực hiện tốt hơn dân chủ
xã hội chủ nghĩa, nhƣng dân chủ luôn luôn gắn liền với tập trung, gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm
công dân, với kỷ cƣơng, kỷ luật pháp luật, dân chủ phải có lãnh đạo và lãnh đạo bằng phƣơng pháp
dân chủ. Nghị quyết Trung ƣơng 8B (khoá VI) 3-1990 về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng
cƣờng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Đảng nhấn mạnh các quan điểm: Cách mạng là sự nghiệp
của dân, do dân và vì dân; động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của
nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân; các hình thức tập
hợp nhân dân phải đa dạng; công tác vận động quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc và các
đoàn thể. Đảng cũng chủ trƣơng đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân. Mặt trận và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Cùng với Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức Mặt trận và đoàn thể nhân dân nhƣ Tổng liên đoàn lao động, Hội
nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh hợp thành
hệ thống chính trị. Công tác vận động quần chúng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở tất cả
các cấp.
Đảng chú trọng xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, tăng cƣờng sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân trong công cuộc đổi mới. Đoàn kết các giai cấp, các thành phần kinh tế, đoàn kết các dân
tộc, các tôn giáo, mọi tầng lớp, cá nhân yêu nƣớc, đoàn kết ngƣời Việt Nam ở trong nƣớc và ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài nhằm phát huy nội lực của dân tộc Việt Nam.
Thứ năm, đổi mới chính sách đối ngoại, thực hiện đa phƣơng hóa, đa dạng hoá, Việt Nam muốn là bạn
và là đối tác tin cậy của các nƣớc trên thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng và
cùng có lợi. Xây dựng chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc phù hợp với tình hình mới. Tại Đại hội VI (12-1986),
Đảng ta đã nêu rõ chủ trƣơng: khuyến khích nƣớc ngoài đầu tƣ vào nƣớc ta dƣới nhiều hình thức, nhất
Câu 1
Câu 1

Contenu connexe

Tendances

so sánh cương lĩnh tháng 2 và cương lĩnh tháng 10
so sánh cương lĩnh tháng 2 và cương lĩnh tháng 10so sánh cương lĩnh tháng 2 và cương lĩnh tháng 10
so sánh cương lĩnh tháng 2 và cương lĩnh tháng 10nuna_l0v3_rain
 
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_namYkazu
 
Gt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitGt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitmrpakapun
 
Bài thuyết trình đlcm của đcsvn
Bài thuyết trình đlcm của đcsvnBài thuyết trình đlcm của đcsvn
Bài thuyết trình đlcm của đcsvnHao Pham
 
đê On thi duong loi
đê On thi duong loiđê On thi duong loi
đê On thi duong loianhquanb7
 
đường lối cách mạng của Đảng chương 2
đường lối cách mạng của Đảng chương 2đường lối cách mạng của Đảng chương 2
đường lối cách mạng của Đảng chương 2thientamthien
 
Thuyết trình đảng cộng sản
Thuyết trình đảng cộng sảnThuyết trình đảng cộng sản
Thuyết trình đảng cộng sảnthanhthanh317
 
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Ku Meo
 
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)Lê Xuân
 
đường lối chương 2
đường lối chương 2đường lối chương 2
đường lối chương 2Châu Bá Thông
 
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945mikado3f
 
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cm
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cmNgân hàng câu hỏi môn đường lối cm
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cmngochaitranbk
 
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namBản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namHọc viện Chính Trị Quân Sự
 
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ZALO 093 189 2701
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ZALO 093 189 2701Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ZALO 093 189 2701
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM giải quyết xung đột với Pháp sau CMT8 trước Toàn quốc ...
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM giải quyết xung đột với Pháp sau CMT8 trước Toàn quốc ...ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM giải quyết xung đột với Pháp sau CMT8 trước Toàn quốc ...
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM giải quyết xung đột với Pháp sau CMT8 trước Toàn quốc ...Ho Quang Thanh
 
Đường lối ĐCSVN
Đường lối ĐCSVNĐường lối ĐCSVN
Đường lối ĐCSVNSùng A Tô
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Võ Tâm Long
 
nhật pháp đánh nhau và hành động của chúng ta
nhật pháp đánh nhau và hành động của chúng tanhật pháp đánh nhau và hành động của chúng ta
nhật pháp đánh nhau và hành động của chúng taThanh Hien Vo
 
Cuong linh-chinh-tri-dau-tien
Cuong linh-chinh-tri-dau-tienCuong linh-chinh-tri-dau-tien
Cuong linh-chinh-tri-dau-tienkysucongtrinh
 

Tendances (20)

so sánh cương lĩnh tháng 2 và cương lĩnh tháng 10
so sánh cương lĩnh tháng 2 và cương lĩnh tháng 10so sánh cương lĩnh tháng 2 và cương lĩnh tháng 10
so sánh cương lĩnh tháng 2 và cương lĩnh tháng 10
 
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
20 cau hoi_on_tap_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam
 
Gt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptitGt lich su dang - svptit
Gt lich su dang - svptit
 
Bài thuyết trình đlcm của đcsvn
Bài thuyết trình đlcm của đcsvnBài thuyết trình đlcm của đcsvn
Bài thuyết trình đlcm của đcsvn
 
Chương ii
Chương iiChương ii
Chương ii
 
đê On thi duong loi
đê On thi duong loiđê On thi duong loi
đê On thi duong loi
 
đường lối cách mạng của Đảng chương 2
đường lối cách mạng của Đảng chương 2đường lối cách mạng của Đảng chương 2
đường lối cách mạng của Đảng chương 2
 
Thuyết trình đảng cộng sản
Thuyết trình đảng cộng sảnThuyết trình đảng cộng sản
Thuyết trình đảng cộng sản
 
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
Đường lối CM Đảng Cộng Sản Việt Nam_Đề cương và đáp án (phần 1)
 
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
Bài+giảng+đlcm+đcsvn (2)
 
đường lối chương 2
đường lối chương 2đường lối chương 2
đường lối chương 2
 
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
Đường lối Cách mạng đảng CSVN 1939-1945
 
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cm
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cmNgân hàng câu hỏi môn đường lối cm
Ngân hàng câu hỏi môn đường lối cm
 
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt namBản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
Bản chuẩn đề cương đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
 
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ZALO 093 189 2701
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ZALO 093 189 2701Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ZALO 093 189 2701
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam ZALO 093 189 2701
 
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM giải quyết xung đột với Pháp sau CMT8 trước Toàn quốc ...
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM giải quyết xung đột với Pháp sau CMT8 trước Toàn quốc ...ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM giải quyết xung đột với Pháp sau CMT8 trước Toàn quốc ...
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM giải quyết xung đột với Pháp sau CMT8 trước Toàn quốc ...
 
Đường lối ĐCSVN
Đường lối ĐCSVNĐường lối ĐCSVN
Đường lối ĐCSVN
 
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
Hoàn cảnh lịch sử và đường lối của đảng từ năm 1930 đến năm 1939
 
nhật pháp đánh nhau và hành động của chúng ta
nhật pháp đánh nhau và hành động của chúng tanhật pháp đánh nhau và hành động của chúng ta
nhật pháp đánh nhau và hành động của chúng ta
 
Cuong linh-chinh-tri-dau-tien
Cuong linh-chinh-tri-dau-tienCuong linh-chinh-tri-dau-tien
Cuong linh-chinh-tri-dau-tien
 

Similaire à Câu 1

đề Cương ôn tập lịch sử 9
đề Cương ôn tập lịch sử 9đề Cương ôn tập lịch sử 9
đề Cương ôn tập lịch sử 9Hà's Trọng
 
Chuan bi thi
Chuan bi thiChuan bi thi
Chuan bi thimrpakapun
 
ôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdfôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdfPHNGTRNTHTHY
 
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdfHoaNguynTh48
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookboomingbookbooming
 
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt namhanghpu
 
chuyen de 2.ppt
chuyen de 2.pptchuyen de 2.ppt
chuyen de 2.pptPhPhm70
 
chuyen de 2.ppt
chuyen de 2.pptchuyen de 2.ppt
chuyen de 2.pptPhPhm70
 
Hoi nghi thanh lap Dang.pptx
Hoi nghi thanh lap Dang.pptxHoi nghi thanh lap Dang.pptx
Hoi nghi thanh lap Dang.pptxvydam3
 
20cuhintpmnnglicchmngcangcngsnvitnam 120807193754-phpapp02
20cuhintpmnnglicchmngcangcngsnvitnam 120807193754-phpapp0220cuhintpmnnglicchmngcangcngsnvitnam 120807193754-phpapp02
20cuhintpmnnglicchmngcangcngsnvitnam 120807193754-phpapp02Đôn Vũ
 

Similaire à Câu 1 (20)

đề Cương ôn tập lịch sử 9
đề Cương ôn tập lịch sử 9đề Cương ôn tập lịch sử 9
đề Cương ôn tập lịch sử 9
 
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
Đồng chí cần làm gì, và phấn đấu như thế nào để trở thành Đảng viên!
 
Chuan bi thi
Chuan bi thiChuan bi thi
Chuan bi thi
 
ôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdfôn tập lịch sử đảng.pdf
ôn tập lịch sử đảng.pdf
 
chuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.pptchuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.ppt
 
chuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.pptchuong-1-lsd.ppt
chuong-1-lsd.ppt
 
Gợi ý đường lối
Gợi ý đường lốiGợi ý đường lối
Gợi ý đường lối
 
đườNg lối
đườNg lốiđườNg lối
đườNg lối
 
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
15-cau-hoi-on-tap-mon-lich-su-dang191.pdf
 
Đề cương đường lối
Đề cương đường lối Đề cương đường lối
Đề cương đường lối
 
Ch²⌡ng 1
Ch²⌡ng 1Ch²⌡ng 1
Ch²⌡ng 1
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
 
Duong loi dang csvn
Duong loi dang csvnDuong loi dang csvn
Duong loi dang csvn
 
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
20 câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng cộng sản việt nam
 
chuyen de 2.ppt
chuyen de 2.pptchuyen de 2.ppt
chuyen de 2.ppt
 
chuyen de 2.ppt
chuyen de 2.pptchuyen de 2.ppt
chuyen de 2.ppt
 
Bài 1
Bài 1Bài 1
Bài 1
 
20 cau
20 cau20 cau
20 cau
 
Hoi nghi thanh lap Dang.pptx
Hoi nghi thanh lap Dang.pptxHoi nghi thanh lap Dang.pptx
Hoi nghi thanh lap Dang.pptx
 
20cuhintpmnnglicchmngcangcngsnvitnam 120807193754-phpapp02
20cuhintpmnnglicchmngcangcngsnvitnam 120807193754-phpapp0220cuhintpmnnglicchmngcangcngsnvitnam 120807193754-phpapp02
20cuhintpmnnglicchmngcangcngsnvitnam 120807193754-phpapp02
 

Câu 1

  • 1. Câu 1. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung cơ bản trong Cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2- 1930). Câu 2. Chủ trƣơng chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939-1941 và sự chỉ đạo sáng tạo của Đảng trong việc xây dựng lực lƣợng, nắm thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945. Câu 3. Nội dung cơ bản của đƣờng lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc và can thiệp Mỹ (1945-1954) và quá trình hình thành, phát triển và nội dung cơ bản đƣờng lối cách mạng miền Nam (1954-1975). Câu 4. Trình bày quá trình đổi mới tƣ duy của Đảng về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X. Câu 5. Quá trình hình thành đƣờng lối kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Trình bày những quan điểm của Đảng tại Đại hội X (4-2006) về định hƣớng XHCN trong phát triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Câu 6. Mục tiêu, quan điểm và chủ trƣơng của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới. Câu 7. Trình bày Đƣờng lối của Đảng về xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết những vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới. Câu 8. Trình bày đƣờng lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới và những chủ trƣơng, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Câu 9:Phân tích đƣờng lối đổi mới của đảng CSVN trong giai đoạn từ 1986 đến nay? BÀI LÀM Câu 1. Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung cơ bản trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-1930). - Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng tháng Mƣời Nga thành công, Ngƣời tham gia những hoạt động chính trị sôi nổi ngay trên đất Pháp nhƣ : tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp. Năm 1919, Ngƣời tham gia Đảng Xã hội Pháp. - Tháng 6 - 1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm ngƣời yêu nƣớc Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và đòi Chính phủ Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam. Mặc dù không đƣợc chấp nhận, nhƣng “ Bản yêu sách” đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và nhân dân các nƣớc thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từ đó đƣợc nhiều ngƣời biết đến. - Tháng 7-1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cƣơng về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Ngƣời vô cùng phấn khởi và tin tƣởng, vì Luận cƣơng đã chỉ rõ cho Ngƣời thấy con đƣờng để giải phóng dân tộc mình. Từ đó, Ngƣời hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc tế thứ III. - Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua vào cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành ngƣời Cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu một bƣớc ngoặt trong tƣ tƣởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trƣờng yêu nƣớc chuyển sang lập trƣờng Cộng sản. - 1921: Ngƣời sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực lƣợng chống chủ nghĩa đế quốc. - 1922 : Ra báo “ Le Paria” ( Ngƣời cùng khổ ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng. - 1923 : Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng sản. - 1924 : Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V. Ngoài ra, Ngƣời còn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng “ Bản án chế độ thực dân Pháp” - đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp- - Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận tƣ tƣởng chính trị) nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nƣớc ta. Thời gian này tuy chƣa thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở
  • 2. Việt Nam, nhƣng những tƣ tƣởng Ngƣời truyền bá sẽ làm nền tảng tƣ tƣởng của Đảng sau này. Đó là : * Chủ nghĩa tƣ bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nƣớc và nhân dân các thuộc địa. Đó là mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa. * Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lƣợng nòng cốt của cách mạng. * Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản. - Tháng 6-1925 :Ngƣời thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “ Thanh niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội. - Tháng 7-1925 : Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. - Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày để đào tạo, bồi dƣỡng cách mạng. - Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện ở Quảng Châu sau đó đã đƣợc xuất bản thành sách “Đƣờng Kách Mệnh”. - Từ năm 1928 : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng đƣợc cơ sở của mình ở khắp nơi. Hoạt động của Hội góp phần truyền bá tƣ tƣởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam theo xu thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng là bƣớc chuẩn bị chu đáo về chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này. - Giữa năm 1927-1930 : Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái Lan ) về Trung Quốc, với danh nghĩa đại diện Quốc tế Cộng sản triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam. - Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hƣơng Cảng, Trung Quốc) dƣới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt, Chƣơng trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng. => Nói đến NAQ là nói đến con ngƣời của nhiều sáng lập, nhƣng sáng lập ra ĐCSVN là sáng lập có ý nghĩa quyết định đến những thắng lợi về sau của CM nƣớc ta v Nội dung cơ bản trong Cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng (2-1930). Gồm 5 nội dung cơ bản: Phƣơng hƣớng chiến lƣợc của CMVN: tƣ sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản Nhiệm vụ của cách mạng: tƣ sản dân quyền và thổ địa cách mạng: + Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nƣớc Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. +Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng…) của đế quốc pháp để giao cho chín phủ công nông binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sƣu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ. + Về văn hoá xã hội: Dân chúng đƣợc tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,.. phổ thông giáo dục theo công nông hoá. -Về lực lƣợng cách mạng: công nhân và nông dân là lực lƣợng cơ bản, là gốc; đồng thời phải mở rộng rãi hơn các lực lƣợng khác đó là: tƣ sản vừa và nhỏ, trung tiểu địa chủ. -Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lƣợng lãnh đạo cách mạng Việt Nam Cƣơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta là 1 cƣơng lĩnh cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nƣớc ta lúc bấy giờ. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cơ bản của cƣơng lĩnh này. -Xác định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận cấu thành của cách mạng thế giới, phải
  • 3. tranh thủ cách mạng thế giới. Câu 2. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939-1941 và sự chỉ đạo sáng tạo của Đảng trong việc xây dựng lực lượng, nắm thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945. - Chủ trƣơng chuyển hƣớng chiến lƣợc của đảng ta trong thời kỳ 1939-1945: kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra, ban chấp hành trung ƣơng đảng đã họp hội nghị lần t6(11.1939), hội nghị lần t7(11.1940), hội nghị lần t8(5.1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới t2 và tình hình trong nƣớc cụ thể ban chấp hành đã quyết định chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc: +) Một là, đƣa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Ban chấp hành trung ƣơng nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của nƣớc ta đòi hỏi phải đƣợc giải quyết cấp bách là mâu thuẫn với bọn đế quốc, phát xít pháp-nhật. Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cm, ban chấp hành trung ƣơng quyết định tạm gác lại khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày" thay bằng khẩu hiệu " tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn việt gian cho dân nghèo"... +) Hai là, quyết định thành lập mặt trận việt minh để đoàn kết, tập hợp lực lƣợng cm nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. +) Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của đảng và nhân dân trong giai đoạn hiện tại. Để đƣa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lƣợng. Ban chấp hành trung ƣơng chỉ rõ việc " chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của đảng ta và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại". Ban chấp hành xác định phƣơng châm và hình thái khởi nghĩa ở nƣớc ta, còn đặc biệt chú trọng xd đảng nhằm nâng cao nguồn lực tổ chức và lãnh đạo của đảng. - Ý nghĩa lịch sử: +) Thắng lợi của cm t8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít nhật, đƣa nhân dân vn từ nô lệ trở thành ngƣời dân của nƣớc độc lập tự do. +) Thắng lợi của cm t8 đánh dấu bƣớc phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc vn, đƣa dân ta bƣớc vào kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do và cnxh. +) Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa MLN, kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. +) Cách mạng t8 thắng lợi cổ vũ mạnh mẽ cho nhân dân các nƣớc thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. - Nguyên nhân thắng lợi: +) Cm t8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi. Đảng đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng. +) CM t8 là tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của nhân dân dƣới sự lãnh đạo của đảng, đã đƣợc rèn luyện qua 3 cao trào cm rộng lớn. +) CM t8 thành công là do đảng ta đã chuẩn bị đƣợc lực lƣợng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh. +) Đảng ta là ngƣời tổ chức và lãnh đạo cuộc cm t8, đảng có đƣờng lối đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh và đoàn kết thống nhất... - Bài học kinh nghiệm: +) Một là, giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống pk- hai nhiệm vụ ko thể tách rời nhau. Tuy 2 nhiệm vụ ko tách rời nhau nhƣng nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất. +) Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông. Cm t8 thắng lợi là nhờ cuộc đấu tranh yêu nƣớc ảnh hƣởng của 20tr ngƣời vn. Đạo quân chủ lực đƣợc xd và làm nền tảng. Đảng xd đƣợc khối đoàn kết dân tộc, động viên toàn dân tổng khởi nghĩa thắng lợi. +) Ba là, đảng đã lợi dụng đƣợc mâu thuẫn của chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và mọt bộ phận thế lực địa chủ pk. Nhờ vậy mà cm t8 giành đƣợc thắng lợi
  • 4. nhanh chóng, ít đổ máu. +) Bốn là kiên quyết dùng bạo lực cm và biết sử dụng bạo lực cm một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nƣớc cũ, lập ra bộ máy của nhân dân. +) Năm là nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, vừa vận dụng nguyên lý của CN MLN vừa chọn đúng thời cơ. +) Sáu là xd một đảng đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Câu 3. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1945-1954) và quá trình hình thành, phát triển và nội dung cơ bản đường lối cách mạng miền Nam (1954-1975). ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƢỢC (1945-1954). 1. Chủ trƣơng xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946). a) Hoàn cảnh lịch sử nƣớc ta sau Cách mạng Tháng Tám. - Thuận lợi: + Trên thế giới, hệ thống xã hội đã đƣợc hình thành. + Trong nƣớc, chính quyền dân chủ nhân dân đƣợc thành lập, nhân dân dƣợc làm chủ và tin tƣởng, ủng hộ Chính phủ và Việt Minh. - Khó khăn: + Nạn ngoại xâm. + Kinh tế bị tàn phá nặng nề. + Tài chính khánh kiệt. + Nạn đói, nạn dốt diễn ra nghiêm trọng. b) Chủ trƣơng “kháng chiến kiến quốc” của Đảng. - Nội dung chủ trƣơng. 25-11-1945, BCHTW ra chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc", nội dung cơ bản: + Về chỉ đạo chiến lƣợc: CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. + Về xác định kẻ thù: Thực dân Pháp xâm lƣợc, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lƣợc. + Về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ: Củng cố chíng quyền, chống thực dân Pháp xâm lƣợc, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân. + Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tƣởng thực hiện khẩu hiệu "Hoa- Việt thân thiện", với Pháp thực hiên "độc lập về chính trị, nhân nhƣợng về kinh tế". - Ý nghĩa của chủ trƣơng. + Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh. + Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lƣợc và sách lƣợc của cách mạng. c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. - Kết quả. + Về chính trị- xã hội: đã xây dựng đƣợc nền móng cho một chế độ xã hội mới. + Về kình tế, văn hoá: các lĩnh vực sản xuất cũ đƣợc phục hồi, sản xuất mới đƣợc phát triển, đẩy lùi đƣợc nạn đói, bƣớc đầu xây dựng đƣợc nền văn hoá mới. + Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Chính quyền đƣợc đảm bảo an toàn trƣớc những âm mƣu thủ đoạn của kẻ thù. - Ý nghĩa. + Bảo vệ đƣợc nền độc lập, xây dựng đƣợc nền móng cho chế độ xã hội mới. + Chuẩn bị đƣợc những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc. - Nguyên nhân thắng lợi + Đánh giá đúng tình hình nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám. +Phát huy đƣợc sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. + Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
  • 5. - Bài học kinh nghiệm. + Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào nhân dân để bảo vệ chính quyền. + Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. + Tận dụng khả năng hoà hoãn để xay dựng lực lƣợng, đồng thời luôn sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống khi địch bội ƣớc. 2. Đƣờng lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946- 1954). a) Hoàn cảnh lịch sử. 11- 1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng… 12- 1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội… Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến đƣợc ban bố. - Thuận lợi + Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ. + Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài. - Khó khăn + Tƣơng quan lực lƣợng không có lợi cho ta. + Bị bao vây cô lập. + Pháp đã chiếm đƣợc Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã. b) Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối. - Đƣờng lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950) 25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp. 19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc đƣợc triệu tập xác định rõ chủ trƣơng phải đánh Pháp. 20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến. 22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến. 9-1947, tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Trƣờng Chinh đƣợc xuất bản. Đƣờng lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản: + Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất. + Tính chất của cuộc kháng chiến: trƣờng kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến. + Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt. + Chƣơng trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trƣờng kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc. + Phƣơng châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. + Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhƣng thắng lợi nhất định sẽ về ta. - Phát triển đƣờng lối theo phƣơng châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954) + 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc. + 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới. + 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dƣơng có những chuyển biến tích cực. + 2- 1951, Đại hội II của Đảng đƣợc triệu tập. Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng. Đại hội thông qua Chính cƣơng Đảng Lao động Việt Nam do Trƣờng Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản: Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa. Đối tƣợng của cách mạng: đối tƣợng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lƣợc, cụ thể là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tƣợng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.
  • 6. Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lƣợc, xoá bỏ các di tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân. Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trƣớc mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tƣ sản thành thị, tiểu tƣ sản trí thức và tƣ sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nƣớc và tiến bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức. Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tƣ sản dân quyền lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN. Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đƣa Việt Nam tiến tới XHCN. Con đƣờng đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn: Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc. Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân. Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH. Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau. Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: ngƣời lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN. Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết Việt- Trung- Xô, Việt- Miên- Lào… Đƣờng lối tiếp tục đƣợc bổ sung: HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9 đến 10- 1951), HNTW lần thứ tƣ (1-1953), HNTW lần thứ năm (11-1953) 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đƣờng lối. - Kết quả. + Chính trị: xây dựng đƣợc bộ máy chính quyền 5 cấp, phát triển đƣợc khối đại đoàn kết trong nƣớc và quốc tế, từng bƣớc thực hiện khẩu hiệu ngƣời cày có ruộng. + Quân sự: thu đƣợc nhiều thắng lợi lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ. + Ngoại giao: tranh thủ đƣợc sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới; buộc Pháp ký hiệp định Giơnevơ. - Ý nghĩa. + Trong nƣớc. Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lƣợc của Pháp có sự giúp đỡ cao của Mỹ. Làm thất bại âm mƣu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ. Giải phóng hoàn toàn miền Bắc. Nâng cao uy tín và vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế. + Quốc tế. Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Tăng thêm địa bàn và lực lƣơng cho CNXH. Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trƣớc hết là hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. HCM đánh giá… b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. - Nguyên nhân thắng lợi. + Có sự lãnh đạo của Đảng với đƣờng lối đúng đắn và khối đoàn kết toàn dân. + Có lực lƣợng vũ trang ba thứ quân dƣới sự lãnh đạo của Đảng. + Có chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng đƣợc củng cố và lớn mạnh.
  • 7. + Có sự liên minh chiến đấu của 3 nƣớc Đông Dƣơng, sự ủng hộ của hệ thống XHCN và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới. - Bài học kinh nghiệm. + Thứ nhất, đề ra đƣờng lối đúng và quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. + Thứ hai, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, đặt lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc. + Thứ ba, thực hiện phƣơng châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới. + Thứ tƣ, chủ động đề ra và thực hiện phƣơng thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo. + Thứ năm, tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng, nâng cao hiệu quả sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh. II. ĐƢỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƢỚC, THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975). 1. Giai đoạn 1954-1964. a) Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954. - Thuận lợi. + Hệ thống XHCN lớn mạnh. + Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh. + Miền Bắc đƣợc hoàn toàn giải phóng. + Thế và lực nƣớc ta lớn mạnh sau 9 năm kháng chiến. + Có ý chí độc lập, thống nhất của nhân dân cả nƣớc. - Khó khăn: + Đƣơng đầu với kẻ thù hùng mạnh nhất thế giới. + Thế giới đang trong thời kỳ chiến tranh lạnh. + Có sự bất đồng trong hệ thống XHCN. + Đất nƣớc nghèo nàn lại bị chia cắt… b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đƣờng lối. - Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối. + 9-1954, HN Bộ chính trị ra nghị quyết về "tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng". + HNTW lần thứ bảy (3-1955) và thứ tám (8-1955) khẳng định muốn chống đế quốc Mỹ phải ra sức củng cố miền Bắc. + 12-1957 HNTW lần thứ 13 nêu nhiệm vụ đƣa miền Bắc lên CNXH và quyết tâm thống nhất nƣớc nhà. + 1-1959, HNTW lần thứ 15 đã nêu rõ nhiệm vụ cách mạng hai miền và mối quan hệ giữa chúng. Đặc biệt là chuyển hƣớng chỉ đạo với cách mạng miền Nam. + ĐHĐBTQ lần thứ III (9-1960) hoàn chính đƣờng lối chiến lƣợc cả nƣớc: Nhiệm vụ chung: Tăng cƣờng đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng nƣớc Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất… Nhiệm vụ chiến lƣợc: cách mạng VN thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc: một là, tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc; Hai là, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nƣớc nhà. Mục tiêu chiến lƣợc: hoà bình, thống nhất nƣớc nhà. Mối quan hệ của cách mạng hai miền: hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN, cách mạng miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp. Con đƣờng thống nhất đất nƣớc: kiên trì con đƣờng hoà bình thống nhất nhƣng luôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống, kể cả khi chúng liều lĩnh mở chiến tranh ra miền Bắc. Triển vọng của cách mạng VN: là quá trình đấu tranh lâu dài, gay go, gian khổ, phức tạp nhƣng thắng lợi nhất định sẽ về ta. - Ý nghĩa đƣờng lối. + Thể hiện tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng: ĐLDT và CNXH, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
  • 8. + Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng phù hợp với VN và xu thế cách mạng thế giới. + Đƣờng lối là cơ sở để chỉ đạo cách mạng cả nƣớc giành những thắng lợi to lớn. 2. Đƣờng lối trong giai đoạn 1965-1975. a) Bối cảnh lịch sử. - Thuận lợi. + Cách mạng thế giới đang ở xu thế tiến công. + Miền Bắc vừa hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. + Cách mạng miền Nam đang có những bƣớc tiến mới. - Khó khăn. + Liên Xô và Trung Quốc tiếp tục bất đồng. + Mỹ ồ ạt đƣa quân viến chinh xâm lƣợc làm tƣơng quan lực lƣợng thay đổi bất lợi cho ta. b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đƣờng lối. - Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối. + HN Bộ chính trị đầu 1961 và đầu 1962 đã khẳng định đƣa đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị, tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công. + HNTW lần thứ 9 (11-1963) xác định đúng đắn quan điểm quốc tế, đồng thời xác định rõ vai trò căn cứ, hậu phƣơng cách mạng của miền Bắc đối với miền Nam. + HNTW 11 (3-1965) và HNTW 12 (12-1965) đề ra đƣờng lối chung cả nƣớc trong tình hình mới. Nhận định tình hình và chủ trƣơng chiến lƣợc: chiến tranh cục bộ của Mỹ vẫn là chiến tranh xâm lƣợc thực dân kiểu mới nhƣng nó chứa đựng đầy mâu thuẫn. Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc trong toàn quốc, coi đó là nhiệm vụ thiêng liêng từ Nam chí Bắc. Quyết tâm và mục tiêu chiến lƣợc: Nêu cao quyết tâm đánh bại chiến tranh xâm lƣợc của Mỹ trong bất kỳ tình huống nào nhằm tiến tới hoà bình thống nhất nƣớc nhà. Phƣơng châm chỉ đạo chiến lƣợc: tiếp tục phát dộng chiến tranh nhân dân, thực hiện đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính nhƣng tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn nhất. Tƣ tƣởng chỉ đạo và phƣơng châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công. Tƣ tƣởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hƣớng sang thời kỳ có chiến tranh. Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, miền Bắc là hậu phƣơng lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn. - Ý nghĩa đƣờng lối. + Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần tiến công, tinh thần độc lập tự chủ. + Thể hiện tƣ tƣởng nắm vững và giƣơng cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, nắm vững mối quan hệ cách mạng hai miền. + Đƣờng lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính đƣợc thể hiện ở tầm cao mới. 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi. - Kết quả: + Ở miền Bắc, công cuộc xây dựng CNXH đạt đƣợc những thành tựu đáng tự hào: một chế độ xã hội mới đƣợc hình thành; đánh bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ… + Ở miền Nam: lần lƣợt đánh bại các chiến lƣợc chiến tranh của Mỹ nguỵ, hoàn thành CM DTDCND trên cả nƣớc… - Ý nghĩa: Đối với nƣớc ta: + Hoàn thành CM DTDCND trên cả nƣớc, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc. + Tăng thêm sức mạnh vật chất và tinh thần, thế và lực cho cách mạng Việt Nam, để lại niềm tự hào và những kinh nghiệm quý báu. + Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trƣờng quốc tế. Đối với thế giới: + Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. + Làm thất bại chiến tranh xâm lƣợc của Mỹ.
  • 9. + Góp phần làm suy yếu trận địa của CNĐQ, phá vỡ phòng tuyến quan trọng của chúng ở Đông Nam Á. + Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới. + Đại hội IV của Đảng đánh giá. b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. Nguyên nhân thắng lợi: + Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. + Có cuộc đấu tranh đầy hy sinh gian khổ của quân và dân ta, nhất là đồng bào miền Nam. + Có miền Bắc XHCN là hậu phƣơng lớn cho tiền tuyến lớn miền Nam. + Có tình đoàn kết chiến đấu của 3 nƣớc Đông Dƣơng, sự ủng hộ của các nƣớc XHCN và nhân dân tiến bộ thế giới. Bài học kinh nghiệm: Một là, Giƣơng cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH phát huy sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nƣớc đánh Mỹ. Hai là, tin tƣởng vào sức mạnh của dân tôc ta, kiên định tƣ tƣởng chiến lƣợc tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ. Ba là, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo. Bốn là, Quán triệt sâu sắc và nghiêm túc đƣờng lối trong các cấp bộ Đảng trong quân đội, trong các ngành, các địa phƣơng. Năm là, phải coi trọng công tác xây dựng Đảng. Câu 4. Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X. a. Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960 - 1985 Với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Đại hội VI của Đảng đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trƣơng công nghiệp hóa. Đó là: - Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bƣớc đi về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, v.v... Muốn xóa bỏ những bƣớc đi cần thiết nên đã chủ trƣơng đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chƣa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. - Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trƣớc hết là cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tƣ: thiên về công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết các vấn đề căn bản về lƣơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tƣ nhiều nhƣng hiệu quả thấp. - Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V: chƣa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. b. Quá trình đổi mới tƣ duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X - Đại hội VI của Đảng đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những năm còn lại của chặng đƣờng đầu tiên thời kỳ quá độ là thực hiện cho đƣợc ba chƣơng trình mục tiêu: lƣơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. - Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VII (tháng 1/1994) có bƣớc đột phá mới, trƣớc hết ở nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao". - Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) nhận định nƣớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đƣờng đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đại hội nêu sáu quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hƣớng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm còn lại của thế kỷ XX. Sáu quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa là:
  • 10. + Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế; đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại; dựa vào nguồn lực trong nƣớc là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài; xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hƣớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nƣớc sản xuất có hiệu quả. + Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc là chủ đạo. + Lấy việc phát huy yếu tố con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho việc phát triển nhanh, bền vững; động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nƣớc, không ngừng tăng cƣờng tích lũy cho đầu tƣ và phát triển; tăng trƣởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng. + Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. + Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phƣơng án phát triển; lựa chọn dự án đầu tƣ công nghệ; đầu tƣ chiều sâu để khai thác tối đa năng lực hiện có; trong phát triển mới, ƣu tiên qui mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo việc làm, thu hồi vốn nhanh,... + Kết hợp kinh tế với quốc phòng. - Đại hội IX (tháng 4/2001) và Đại hội X (tháng 4/2006) của Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa: + Con đƣờng công nghiệp hóa ở nƣớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nƣớc đi trƣớc. Đây là yêu cầu cấp thiết của nƣớc ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Cần thực hiện các yêu cầu sau: phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bƣớc tuần tự, vừa có bƣớc nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nƣớc, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bƣớc phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con ngƣời Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghệp hóa. + Hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta là phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. + Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. + Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Câu 5. Quá trình hình thành đường lối kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trình bày những quan điểm của Đảng tại Đại hội X (4-2006) về định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta. Dàn bài(mẫu-cái này có thể có nhiều đề): v Quá trình hình thành đƣờng lối kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Tƣ duy của Đảng về KTTT từ ĐHVI đến ĐHVIII: Một là, KTTT không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. ……..(đọc sách lịch sử đảng và tƣ lieeuk ngoài để ghi thêm hoặc biaj^^) Hai là, KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. …… Ba là, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xd CNXH ở nƣớc ta. ĐHIX (4.2001) xác định: KTTT là nền KT hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Đây là mô hình KT tổng quát của nƣớc ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. KTTT là…… v Những quan điểm của Đảng tại Đại hội X (4-2006) về định hƣớng XHCN trong phát triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Đại hội IX của Đảng (4-2001) xác định nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nƣớc ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã
  • 11. hội chủ nghĩa. Đây là bƣớc chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trƣờng nhƣ một công cụ, một cơ chế quản lý, sang coi kinh tế thị trƣờng nhƣ một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vậy thế nào là kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa? Đại hội IX xác định KTTT XHCN là “ Một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trƣờng vừa dựa trên cơ sở và chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”. * Kế thừa tƣ duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của Định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là: Về mục đích phát triển: Mục đích của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta nhằm thực hiện “ dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi ngƣời vƣơn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ ngƣời khác thoát khỏi nghèo và từng bƣớc khá giả hơn”. Mục tiêu trên thể hiện rõ mục đích phát triển kinh tế vì con ngƣời, giải phóng lực lƣợng sản xuất, phát triển kinh tế để nâng cao đời sống cho mọi ngƣời, mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng những thành quả phát triển. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các nhà tƣ bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tƣ bản. Về phƣơng hƣớng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế là nhằm giải phóng mọi tiềm năng để phát triển trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế, định hƣớng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để giữ vai trò chủ đạo kinh tế nhà nƣớc phải nắm đƣợc các vị trí then chốt của nền kinh tế bằng trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứ không phải dựa vào bao cấp, cơ chế xin cho hay độc quyền kinh doanh. Mặt khác, tiến lên chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải đƣợc dựa vào nền tảng của sở hữu toàn dân các tƣ liệu sản xuất chủ yếu. Về định hƣớng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc đi và từng chính sách phát triển; tăng trƣởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ngƣời. Quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội vừa đảm bảo sự phát triển bền vững, vừa thể hiện rõ định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế, hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng, thực hiện mục tiêu phát triển con ngƣời. Trong lĩnh vực phân phối, định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác. Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dƣới sự lãnh đạo của Đảng là sự thể hiện rõ rệt định hƣớng xã hội chủ nghĩa và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa với kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Sự quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa bằng pháp luật đảm bảo mục đích của nền kinh tế, sự vận động của chế độ sở hữu, phân phối theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trƣờng, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi con ngƣời. Những tiêu chí trên vừa thể hiện tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trƣờng tƣ bản chủ nghĩa. 1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản
  • 12. a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trƣờng - Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế. - Thể chế kinh tế thị trƣờng: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế đƣợc tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trƣờng vừa chịu sự chi phối của các yếu tố bảo đảm tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hiểu là thể chế kinh tế thị trƣờng, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành đƣợc tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN - Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trƣờng, thúc đẩy kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa,xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Mục tiêu cụ thể những năm trƣớc mắt: Một là, từng bƣớc xây dựng hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế , các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế. Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phƣơng thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trƣờng cơ bản thống nhất trong cả nƣớc, từng bƣớc kiên thông với thị trƣờng khu vực và thế giới. Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng. Năm là, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn tể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội. c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trƣờng... - Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trƣờng... - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trƣờng của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nƣớc ta - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc... 2. Một số chủ trƣơng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN a) Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN( kiếm thêm trên mạng hoặc đọc sách,phần này có sẵn rồi) b) Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh * Hoàn thiện thể chế về sở hữu: Kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp. vì vậy, hoàn thiện thể chế về sở hữu là yêu cầu khách quan. Phƣơng hƣớng: - Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nƣớc, đồng thời bảo đảm và tôn trọng các quyền của ngƣời sử dụng đất. - Tách biệt vai trò của Nhà nƣớc với tƣ cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế - xã
  • 13. hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nƣớc; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nƣớc với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nƣớc. - Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những ngƣời liên quan đối với các loại tài sản. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với xã hội. - Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài tại Việt Nam * Hoàn thiện thể chế về phân phối: Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hƣớng bảo đảm tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bƣớc, từng chính sách phát triển.Các nguồn lực xã hội đƣợc phân bổ theo cơ chế thị trƣờng và chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tếcủa Nhà nƣớc, bảo đảm hiệu quả kinh tế- xã hội.Chính sách phân phối và phân phối lại bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời lao động và của doanh nghiệp, tạo động lực cho ngƣời lao động. c) Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trƣờng và phát triển đồng bộ các loại thị trƣờng. Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Hoàn thiện khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trƣờng. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trƣờng chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp... d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bƣớc, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trƣờng Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng, linh hoạt. Đồng thời, hoàn thiện luật pháp, chính sách bảo vệ môi trƣờng, có chế tài đủ mạnh để quản lý. e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội Vai trò của Đảng là chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nƣớc. Các tổ chức chính trị xã hội khác cũng có vai trò qiuan trọng trong phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a) Kết quả và ý nghĩa - Chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN - Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đƣợc hình thành. - Các loại thị trƣờng cơ bản đã ra đời và từng bƣớc phát triển thống nhất trong cả nƣớc, gắn với thị trƣờng khu vực và thế giới. - Gắn với việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực. b) Hạn chế và nguyên nhân + Hạn chế - Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN còn chậm. - Chƣa giải quyết tốt vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp Nhà nƣớc. - Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy nhà nƣớc còn kém hiệu quả. - Phát triển các vấn đề xã hội còn nhiều hạn chế. + Nguyên nhân: - Xây dựng kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN là một vấn đề mới - Năng lực thể chế hóa và quản lý , tổ chức thực hiện của Nhà nƣớc còn chậm - Vai trò hoạt động của các cơ quan, tổ chức khác còn hạn chế. Câu 6: Mục tiêu, quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới.
  • 14. Mục tiêu: Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nƣớc ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Quan niệm: Một là, Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bƣớc đổi mới chính trị. Hai là, đổi mới tổ chức và phƣơng thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng , hiệu lực quản lí của Nhà nƣớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hôn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đƣờng lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nƣớc; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền KTTT định hƣớng XHCN, của sự CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bƣớc đi, hình thức và cách làm phù hợp. Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hƣớng tiềm năng, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Chủ trƣơng: Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị. Đại hội X xác định : “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn coi trọng việc đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ƣơng 5 khoá X về “Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc và toàn xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc, chất lƣợng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong Đảng và trong xã hội; làm cho nƣớc ta phát triển nhanh và bền vững theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải trên cở sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cƣờng chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là của những ngƣời đứng đầu. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành. Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính thực tế, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện có kiểm tra, giám sát tính hợp hiến hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lƣợng đại biểu Quốc hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hƣớng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại. Xây dựng hệ thống cơ quan tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con ngƣời. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiêm của chính quyền địa phƣơng trong phạm vi đƣợc phân cấp.
  • 15. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội trong hệ thống chính trị. Nhà nƣớc ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội. Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT- XH, khaéc phục tình trạng hành chính hoá, nhà nƣớc hoá, phô trƣơng, hình thức; nâng cao chất lƣợng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin. Câu 7. Trình bày Đường lối của Đảng về xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết những vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ 1. Thời kỳ trƣớc đổi mới a) Quan điểm, chủ trƣơng về xây dựng nền văn hoá mới - Trong những năm 1943-1954: văn hóa đƣợc xác định là một trong ba mặt trận của cách mạng. Trong những năm 1943, nền văn hóa Việt nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung Sau Cách mạng tháng Tám, văn hóa Việt Nam đƣợc xây dựng trên quan điểm chống mù chữ và giáo dục lại tinh thần nhân dân. Trong Kháng chiến chống Pháp, trên quan điểm xây dựng văn hóa nhàm phục vụ kháng chiến, tất cả vì kháng chiến. - Trong những năm 1955-1986: văn hóa đƣợc xác định là một trong ba cuộc cách mạng trong thời kỳ quá độ lên CNXH b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân - Kết quả và ý nghĩa Nền văn hóa dân chủ mới - văn hóa cứu quốc, đã bƣớc đầu đƣợc hình thành và đạt nhiều thành tựu trong kháng chiến và kiến quốc. - Hạn chế và nguyên nhân Công tác tƣ tƣởng và văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu. Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm. Công tác văn hóa tƣ tƣởng còn ảnh hƣởng nhiều bởi nhiều tƣ duy chính trị của các giai đoạn lịch sử. Những hạn chế này là do chiến tranh cùng với cơ chế quản lý của Nhà nƣớc tác động đến. 2. Trong thời kỳ đổi mới a) Quá trình đổi mới tƣ duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá - Trong những năm 1986-1995 - Trong những năm 1996-2008 b) Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hoá - Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội + Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội – nó thấm nhuần trong mỗi con ngƣời và trong cả cộng đồng; đƣợc truyền lại, nối tiếp và phát huy qua các thế hệ, đƣợc vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc, đồng thời nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tƣ tƣởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trƣờng xã hội – văn hóa. + Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển: Nguồn lực nội sinh của của sự phát triển của một dân tộc thấm sau trong văn hóa. Sự phát triển của dân tộc phải vƣơn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhƣng lại không thể tách khỏi cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa. + Văn hóa là mục tiêu của phát triển: Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh” chính là mục tiêu văn hóa + Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dƣỡng, phát huy nhân tố con ngƣời và xây dựng xã hội mới: Con ngƣời là một trong những nguồn lực đặc biệt quan trọng và vô tận trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao nguồn lực con ngƣời. - Nền văn hoá mà ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
  • 16. + Tiên tiến là yêu nƣớc và tiến bộ + Bản sắc văn hóa dân tộc: là toàn bộ những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt nam đƣợc hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử. - Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc. - Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng + Mọi ngƣời Việt Nam đều phải tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nƣớc nhà. + Để xây dựng đội ngũ trí thức, quan điểm của Đảng là: giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ đƣợc coi là quốc sách hàng đầu. Biện pháp để thực hiện là: + Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. + Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở. + Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm nôn và giáo dục phổ thông + Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp + Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với việc sự dụng. + Bảo đảm đủ số lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học + Thực hiện xã hội hóa giáo dục + Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. + Phát triển khoa học xã hội + Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ + Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ - Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng - Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ đƣợc coi là quốc sách hàng đầu c) Chủ trƣơng xây dựng và phát triển nền văn hoá - Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội - Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội - Bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, mở rộng giao lƣu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại - Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao. - Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ - Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân - Kết quả và ý nghĩa + Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa bƣớc đầu đƣợc tạo dựng + Giáo dục và đào tạo có bƣớc phát triển mới. + Khoa học và công nghệ có bƣớc phát triển, phục vụ thiết tha hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội + Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có nhiều tiến bộ + Những thắng lợi trong sự nghiệp văn hóa đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế xã hội. - Hạn chế và nguyên nhân + Sự phát triển của văn hóa chƣa tƣơng xứng và chƣa vững chắc. + Sự phát triển của nền văn hóa chƣa đồng bộ và tƣơng xứng với tăng trƣởng kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng. + Việc đổi mới thể chế văn hóa còn chậm + Tình trạng nghèo nàn lạc hậu về văn hóa ở một số nơi còn nhiều. II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƢƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Thời kỳ trƣớc đổi mới a) Chủ trƣơng của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội - Trong những năm chiến tranh - Trong những năm xây dựng hoà bình
  • 17. b) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân - Kết quả thực hiện chủ trƣơng và ý nghĩa - Hạn chế và nguyên nhân 2. Trong thời kỳ đổi mới a) Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội - Trong những năm 1986-1995 + Các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã hội. + Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế là đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngƣời. - Trong những năm 1996-2008 + Chính sách xã hội thể hiện rõ quan điểm: phát triển và làm lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp. b) Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội - Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. Kế hoạch phát triển kinh tế với các mục tiêu phát triển phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp. - Ba là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển - Bốn là, chính sách xã hội đƣợc thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hƣởng thụ - Năm là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngƣời gắn với chỉ tiêu phát triển con ngƣời (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội. c) Chủ trƣơng giải quyết các vấn đề xã hội - Khuyến khích mọi ngƣời dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xoá đói giảm nghèo. - Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi ngƣời dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ... - Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả - Xây dựng chiến lƣợc quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi - Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình - Chú trọng các chính sách ƣu đãi xã hội - Đổi mới cơ chế quản lý và phƣơng thức cung ứng các dịch vụ công cộng d) Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân - Kết quả và ý nghĩa + Hình thành tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội + Công bằng xã hội ngày càng đƣợc thể hiện rõ hơn. + Bƣớc đầu tạo sự thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội + Mọi ngƣời đều tham gia vào tạo việc làm + Thực hiện chủ trƣơng khuyến khích mọi ngƣời làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. + Chú trọng xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng góp phần xây dựng nƣớc Việt Nam giàu mạnh - Hạn chế và nguyên nhân + Vấn đề dân số, chất lƣợng dân sô, việc làm vẫn là vấn đề bức xuc và nan giải. + Khoảng cách giàu nghèo và bất công xã hội còn nhiều + Tệ nạn xã hội gia tăng + Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu xuông cấp - Nguyên nhân: + Tăng trƣởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lƣợng, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội + Quán lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội
  • 18. Câu 8. Trình bày đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới và những chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. 1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đƣờng lối. a) Hoàn cảnh lịch sử. - Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc. + Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia, dân tộc. + Các nƣớc XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới thay đổi. + Các nƣớc đổi mới tƣ duy về sức mạnh. + Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển. + Các nƣớc đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát triển đất nƣớc. - Xu thế toàn cầu và tác động của nó. + Tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang lại lợi ích cho các bên tham gia; tăng cƣờng sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia. + Tiêu cực: các nƣớc phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân cực giàu nghèo… - Khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng. + Tuy có bất ổn nhƣng đây vẫn là khu vực đƣợc đánh giá khá ổn định. + Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế. + Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển. - Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. + Phá thế bị bao vây, cấm vận. + Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế. b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đƣờng lối. - Giai đoạn (1986-1996): xác lập đƣờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phƣơng hóa quan hệ quốc tế. - Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đƣờng lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Nội dung đƣờng lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. a) Mục tiêu, nhiệm vụ và tƣ tƣởng chỉ đạo. - Cơ hội và thách thức. + Về cơ hội: Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi. Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới. + Thách thức: Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá. Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trƣờng thế giới. Sự chống phá của các thế lực thù địch. => Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau. - Mục tiêu, nhiệm vụ + Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nƣớc; kết hợp nội lực với ngoại lực để CNH, HĐH đất nƣớc; nâng cao vị thế Việt Nam trên trƣờng quốc tế. + Nhiệm vụ: Giữ vững môi trƣờng hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, CNH,HĐH dất nƣớc; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới. - Tƣ tƣởng chỉ đạo: + Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng. + Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. + Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
  • 19. + Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. + Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. + Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội… + Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài. + Giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nƣớc, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng. b) Một số chủ trƣơng, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. - Đƣa các quan hệ đã đƣợc thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nƣớc - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế - Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trƣờng trong quá trình hội nhập - Giữ vững và tăng cƣờng quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nƣớc và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại - Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc đối với các hoạt động đối ngoại. 3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân. a) Thành tựu và ý nghĩa. - Thành tựu. + Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trƣờng quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc + Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nƣớc liên quan + Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hƣớng đa phƣơng hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nƣớc, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...) + Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO) + Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, mở rộng thị trƣờng, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý + Từng bƣớc đƣa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trƣờng cạnh tranh - Ý nghĩa. + Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đƣa đến những thành tựu kinh tế to lớn + Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hƣớng xã hội chủ nghĩa + Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế b) Hạn chế và nguyên nhân. - Trong quan hệ với các nƣớc, nhất là các nƣớc lớn chúng ta còn lúng túng, bị động... - Một số chủ trƣơng, cơ chế, chính sách chậm đƣợc đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thƣơng mại chƣa hoàn chỉnh - Chƣa hình thành đƣợc một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết - Doanh nghiệp nƣớc ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh - Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chƣa sát và chƣa kịp thời. Câu 9:Phân tích đường lối đổi mới của đảng CSVN trong giai đoạn từ 1986 đến nay? Bạn tham khảo Đƣờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam: thành tựu, bài học qua 20 năm (ĐCSVN)- Vào cuối những năm bảy mƣơi của thế kỷ XX do những điều kiện khắc nghiệt của hoàn cảnh
  • 20. đất nƣớc và cả do những khuyết điểm chủ quan trong lãnh đạo và quản lý mà đất nƣớc lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đã từng bƣớc thử nghiệm tìm tòi con đƣờng đổi mới để đƣa đất nƣớc phát triển. Trên cơ sở đổi mới tƣ duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời kỳ quá độ lên CNXH, dựa vào những kết quả bƣớc đầu của sự đổi mới từng phần, lắng nghe, tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm của nhân dân, của các địa phƣơng và cơ sở, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) đã hoạch định đƣờng lối đổi mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện đƣờng lối đổi mới do Đại hội VI đề ra, nhiều Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị và đặc biệt Đại hội VII (6-1991) với Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII (6-1996) và Đại hội IX (4-2001) đã không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn thiện đƣờng lối đổi mới, làm rõ hơn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới và xây dựng CNXH ở Việt Nam. Có thể thấy rõ những nội dung đổi mới quan trọng và chủ yếu cả về nhận thức, tƣ duy lý luận và cả về lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn suốt 20 năm qua. Trƣớc hết, đó là đổi mới tƣ duy lý luận mà thực chất là nắm vững và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận thức rằng, từ chủ nghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của mỗi nƣớc. “Thời kỳ quá độ ở nƣớc ta, do tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa, đƣơng nhiên phải lâu dài và rất khó khăn”1. Đại hội IX (4-2001) tổng kết 15 năm đổi mới, khẳng định: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tƣ bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đƣờng, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”2. Trong hàng loạt các quy luật khách quan, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức rõ hơn quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất, sửa chữa sai lầm trƣớc đó là là đã đƣa quan hệ sản xuất đi quá nhanh, quá xa trong khi lực lƣợng sản xuất còn rất lạc hậu, tập trung phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất thông qua thực hiện cách mạng khoa học - công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, từ đó điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp. Các quy luật vận động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhất là các quy luật kinh tế đã từng bƣớc nhận thức và vận dụng đúng đắn và có hiệu quả hơn. Khi quyết định đƣờng lối đổi mới ở Đại hội VI Đảng ta đã nghiêm túc chỉ ra rằng, cuộc sống cho ta một bài học thấm thía là không thể nóng vội làm trái quy luật. Thứ hai, từ nhận thức đúng đắn về thời kỳ quá độ, Đảng quyết định đổi mới cơ cấu kinh tế, coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trƣng của thời kỳ quá độ. Đại hội VI đã vận dụng đúng đắn quan điểm của Lênin về kinh tế nhiều thành phần. Chính Lênin cũng cho rằng tên nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa là để khẳng định hƣớng tiến lên chứ điều đó chƣa có nghĩa là nền kinh tế của ta đã hoàn toàn là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, ở nƣớc ta cần thiết phải có nhiều thành phần kinh tế phát triển bình đẳng trƣớc pháp luật, đó là yêu cầu khách quan. Đại hội VI khẳng định nƣớc ta có các thành phần: kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể; kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh tế tƣ bản tƣ nhân; kinh tế tƣ bản nhà nƣớc; kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp. Đại hội IX bổ sung thêm một thành phần nữa là kinh tế 100% vốn nƣớc ngoài. Trong quá trình đổi mới, 20 năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Thực tiễn đổi mới cũng cho thấy nhiều thành phần kinh tế đƣơng nhiên là có nhiều hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc. Cùng với đổi mới cơ cấu kinh tế, Đảng chủ trƣơng đổi mới cơ chế quản lý dứt khoát bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh và từng bƣớc đƣa nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đó chính là nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Mục đích của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lƣợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lƣợng sản xuất
  • 21. hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý, phân phối. Thứ ba, đổi mới nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng quản lý điều hành của Nhà nƣớc. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc theo hƣớng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Củng cố sức mạnh của hệ thống chính trị. Đại hội VI của Đảng đặt ra yêu cầu xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm quyền, tăng cƣờng sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức thực tiễn, đổi mới phong cách làm việc, đi sâu, đi sát thực tế, sát cơ sở, gắn bó với nhân dân. Nâng cao trình độ trí tuệ, nắm bắt và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan, hiểu biết sâu sắc những vấn đề kinh tế, xã hội. Từ HNTW3 khoá VII (6-1992), đặc biệt từ HNTW6 (lần 2) khóa VIII (1-1999) Đảng đẩy mạnh nhiệm vụ xây dựng chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đại hội VI của Đảng đã xác định rõ chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế - xã hội của bộ máy Nhà nƣớc, nghĩa là, Nhà nƣớc thông qua hệ thống pháp luật và chính sách để điều hành, quản lý nền kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô. Từ sau Đại hội VII, đặc biệt là HNTW8 khoá VII (1-1995), HNTW3 khoá VIII (6-1997) đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Quan điểm cơ bản là: quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất, song có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Từ Quốc hội khoá VIII (1987), khoá IX (1992), khoá X (1997) và khoá XI (2002) hoạt động của Quốc hội ngày càng đổi mới và thực hiện có hiệu quả các chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc và quyền giám sát tối cao. Từng bƣớc đẩy mạnh công cuộc cải cách nền hành chính nhà nƣớc cả về chức năng, cơ chế vận hành, quản lý, tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức. Bộ máy và hoạt động tƣ pháp đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Cùng với việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhiệm vụ xây dựng hoàn thiện Nhà nƣớc là những nội dung quan trọng về đổi mới hệ thống chính trị và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ tiến trình của sự nghiệp đổi mới. Thứ tƣ, thật sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tăng cƣờng và đổi mới công tác vận động quần chúng nhân dân và thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đại hội VI của Đảng đã rút ra bài học là trong toàn bộ hoạt động, Đảng phải quán triệt tƣ tƣởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Chính lợi ích sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đƣờng lối đổi mới... Một trong những nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới mà HNTW6 (khoá VI) 3-1989 nêu ra là phải thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhƣng dân chủ luôn luôn gắn liền với tập trung, gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, với kỷ cƣơng, kỷ luật pháp luật, dân chủ phải có lãnh đạo và lãnh đạo bằng phƣơng pháp dân chủ. Nghị quyết Trung ƣơng 8B (khoá VI) 3-1990 về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cƣờng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân. Đảng nhấn mạnh các quan điểm: Cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân; động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân; các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng; công tác vận động quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc và các đoàn thể. Đảng cũng chủ trƣơng đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Mặt trận và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Cùng với Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức Mặt trận và đoàn thể nhân dân nhƣ Tổng liên đoàn lao động, Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh hợp thành hệ thống chính trị. Công tác vận động quần chúng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở tất cả các cấp. Đảng chú trọng xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, tăng cƣờng sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc đổi mới. Đoàn kết các giai cấp, các thành phần kinh tế, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, mọi tầng lớp, cá nhân yêu nƣớc, đoàn kết ngƣời Việt Nam ở trong nƣớc và ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài nhằm phát huy nội lực của dân tộc Việt Nam. Thứ năm, đổi mới chính sách đối ngoại, thực hiện đa phƣơng hóa, đa dạng hoá, Việt Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nƣớc trên thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Xây dựng chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc phù hợp với tình hình mới. Tại Đại hội VI (12-1986), Đảng ta đã nêu rõ chủ trƣơng: khuyến khích nƣớc ngoài đầu tƣ vào nƣớc ta dƣới nhiều hình thức, nhất