Gameshow bingo môn Market Leader 4 cô Lương Thị Minh Hương Nhóm 3
Tieu luan thong ke kinh doanh gia thanh san pham
1. Trường Đại học Công Nghiệp
Tp.HCM
----------
BÀI TIỂU LUẬN
Môn: THỐNG KÊ KINH DOANH
Lớp HP: 210700702
Đề tài:
TÌM HIỂU VỀ
SẢN PHẨM
GVHD: Ths Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Nhóm thực hiện:
Lớp: ĐHQT7B
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 6 năm 2012
2. Lời mở đầu Giá thành sản phẩm
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP Tp. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiểu luận môn: THỐNG KÊ KINH DOANH
Đề tài: “Tìm hiểu về giá thành sản phẩm”
DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ TÊN MSSV THAM GIA
1 Ngô Ngọc Anh 11086341 90%
2 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 11065151 98%
3 Tô Văn Khoa 10235441 98%
4 Nguyễn Thị Tố Loan 11070231 98%
5 Hồ Duy Mạnh 11076811 98%
6 Phạm Thị Ngoan 11073261 98%
7 Hoàng Thị Hồng Ngọc 11089781 98%
8 Đặng Thị Ngọc 11075791 98%
9 Đỗ Thị Quỳnh Như 11091181 98%
10 Nguyễn Thị Thảo 11074311 98%
11 Phạm Phú Tín 11073681 98%
12 Nguyễn Thanh Vương 11242971 98%
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 6 năm
hoingoteam@yahoo.com.vn 2012 Trang 2
3. Lời mở đầu Giá thành sản phẩm
NHẬN XÉT CỦA GV
NHAÄN XEÙT CUÛA GIAÙO VIEÂN HÖÔÙNG
DAÃN
Lời mở đầu
.....................................................................................................
nền kinh tế nước ta hiện nay, sau khi chuyển đổi cơ chế quản
Trong..................................................................................................... lý kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật của nền kinh tế thị trường ngày càng
.....................................................................................................
tăng theo trình độ phát triển của nó. Để có thể tồn tại, mục đích cuối cùng của bất kì
doanh nghiệp nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, lợi nhuận
.....................................................................................................
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy nhiệm vụ chính của tất
.....................................................................................................
cả các doanh nghiệp là sắp xếp, bố trí một cách hợp lý các nguồn lực mà doanh
nghiệp có được, tổ chức kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
.....................................................................................................
Hơn nữa mục đích trên của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi các sản phẩm
.....................................................................................................
của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được trên thị trường và phải có sức cạnh
tranh mạnh mẽ với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Sản phẩm
.....................................................................................................
của doanh nghiệp sản xuất còn có hai điều kiện tiên quyết đó là chất lượng và giá
thành sản phẩm.
.....................................................................................................
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu như không có sự độc quyền về giá dưới
.....................................................................................................
mọi hình thức. Các doanh nghiệp luôn dùng giá bán sản phẩm làm vũ khí cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường, các
.....................................................................................................
doanh nghiệp phải luôn tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình ở mức hợp lý mà
chấp nhận được. Hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc
khách hang..................................................................................................... hạ thấp chi
phí sản xuất bởi chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là mối quan tâm
hang đầu của các doanh nghiệp.
.....................................................................................................
thấy tầm quan trọng của giá thành sản phẩm đối với kết quả
Nhận ..................................................................................................... kinh doanh
của doanh nghiệp, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu về giá thành sản phẩm
kê kinh doanh”.
trong thống..................................................................................................
Bên cạnh đó,chúng em sẽ nghiên cứu về một công ty cụ thể để làm rõ những lí
..................................................................................................
thuyết về giá thành sản phẩm.Cụ thể đó là Công ty xi măng Vicem HOÀNG MAI.
..................................................................................................
Trong qua trình tìm hiểu để hoàn thành đề tài này, chúng em đã nhận được sự
hướng dẫn .................................................................................................. nữa, đề tài
và giúp đỡ nhiệt tình của cô. Do khả năng còn hạn chế, hơn
lại mang tính chuyên sâu, chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy,
chúng em rất mong được tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của cô để có điều kiện bổ
..................................................................................................
sung, nâng cao kiến thức phục vụ việc học sau này.
..................................................................................................
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
...............................................................................................
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 3
4. Mục lục Giá thành sản phẩm
MỤC LỤC
Lời mở đầu ..................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................6
PHẦN 1: LÝ THUYẾT GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ..................................................7
1. Khái niệm và ý nghĩacủa giá thành sản phẩm .........................................................7
1.1 Khái niệm:.........................................................................................................7
1.2 Ý nghĩa của giá thành sản phẩm: .......................................................................8
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu thống kê giá thành: .........................................................8
1.4 Phân loại giá thành sản phẩm ............................................................................9
1.4.1 Căn cứ vào tài liệu tính toán:.......................................................................9
1.4.2 Căn cứ theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và phạm vi
chi phí phát sinh: ..................................................................................................9
2. Phân tích kết cấu giá thành sản phẩm ...................................................................10
2.1 Kết cấu giá thành theo khoản mục chi phí.......................................................10
2.1.1 Chi phí sản xuất .........................................................................................10
2.1.2 Chi phí ngoài sản xuất ...............................................................................10
2.2 Kết cấu giá thành theo tính chất chi phí ..........................................................11
2.3 Kết cấu giá thành theo phương thức hạch toán ...............................................11
2.4 Kết cấu giá thành theo đặc điểm chi phí ..........................................................11
2.4.1 Chi phí bất biến (Ðịnh phí - Fixed costs) ..................................................11
2.4.2 Chi phí khả biến (biến phí -Variable costs)..............................................12
2.4.3 Chi phí hỗn hợp ........................................................................................12
3. Phân tích thống kê hoàn thành kế hoạch và biến động giá thành sản phẩm .........13
3.1 Phân tích hoàn thành kế hoạch giá thành ........................................................13
3.1.1 Đối với một loại sản phẩm ........................................................................13
3.1.2 Đối với nhiều loại sản phẩm.....................................................................13
3.2 Phân tích tình hình biến động giá thành sản phẩm theo thời gian ...................13
3.2.1 Nghiên cứu sự biến động của giá thành đơn vị sản phẩm .........................14
3.2.2 Nghiên cứu biến động của giá thành nhiều loại sản phẩm ........................14
3.3 Phân tích mối quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với biến
động giá thành ........................................................................................................15
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 4
5. Mục lục Giá thành sản phẩm
3.3.1 Trường hợp doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm.................................15
3.3.2 Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm..........................16
4. Phân tích ảnh hưởng của từng khoảng mục chi phí đến giá thành .......................16
4.1 Phân tích ảnh hưởng của từng khoảng mục chi phí đến biến động giá thành
sản phẩm ................................................................................................................16
4.2 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................................17
4.2.1 Phân tích chi phí NVL trong giá thành đơn vị sản phẩm ..........................17
4.2.2 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành nhiều loại
sản phẩm .............................................................................................................18
4.3 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp............................................18
4.3.1 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị
sản phẩm .............................................................................................................18
4.3.2 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành nhiều
loại sản phẩm ......................................................................................................19
4.4 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung...................................................19
4.4.1Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá thành đơn vị sản phẩm ...........19
4.4.2 Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá thành nhiều loại sản phẩm ....20
4.5. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm ...........................................20
4.6. Các biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. .........20
PHẦN 2:NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XI
MĂNG VICEM HOÀNG MAI ................................................................................22
1. Giới thiệu công ty ..................................................................................................22
1.1 Những sự kiện quan trọng: ..............................................................................22
1.2 Quá trình phát triển: .........................................................................................23
2.Kết quả hoạt động của công ty ...............................................................................25
3.Phân tích .................................................................................................................27
PHẦN 3: THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ
ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH GIÁTHÀNH SẢN
PHẨM .......................................................................................................................32
1. THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HIỆN NAY: ...................................32
2. VỚI NHIỀU THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN CỦA THỊ TRƯỜNG CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÍ ĐƯỢC ĐƯA RA NHĂM GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VÂN ĐỀ
BỨC BÁCH VD NHƯ: ............................................................................................34
KẾT LUẬN ...............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................40
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 5
6. Phần mở đầu Giá thành sản phẩm
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: (đã nói ở trên)
2. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan tới giá thành sản phẩm, các
chỉ tiêu thống kê giá thành sản phẩm, thực trạng giá thành sản phẩm hiện nay và các
biện pháp nhằm cải thiện tình hình.
3. Phạm vi nghiên cứu: Trong nội dung các tài liệu đã nghiên cứu, các thông
tin tìm kiếm được trên mạng Internet và trong khuôn khổ của chương trình học trên
lớp.
4. Mục tiêu đề tài: tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, từ đó
phân tích tác động, và đề ra một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Thu thập số liệu:
- Tìm hiểu tình hình thực tế để có cái nhìn tổng thể về giá thành sản
phẩm
- Tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài
5.2. Xử lý số liệu: từ những số liệu, thong tin thu thập được so sánh, đối chiếu,
đưa ra các nhận định, kết luận về đề tài nghiên cứu.
Hiểu biết về những lý luận, khái niệm liên quan đến giá thành sản phẩm,
những chỉ tiêu tính giá thành sản phẩm. Từ đó, liên hệ với thực tế về hiện trạng giá
thành hiện nay và rút ra kết luận nguyên nhân sâu xa và cuối cùng nhất chính là lạm
phát.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 6
7. Phần1 Giá thành sản phẩm
PHẦN 1: LÝ THUYẾT GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.Khái niệm và ý nghĩacủa giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp chi ra cho
việc mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất để sản xuất và tiêu thụ một lượng
sản phẩm nhất định.
Các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm bao gồm: chi phí về vật chất và
dịch vụ, chi phí về tiền lương, khấu hao tài sản cố định…
Người ta có thể phân tích giá thành theo yếu tố :
- Nguyên vật liệu (NVL)
- Nhiên liệu, động lực sử dụng vào quy trình sản xuất, kinh doanh trong kỳ
- Tiền lương và các khoản trích theo lương (của công nhân viên tại xưởng sản
xuất)
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Hoặc theo khoản mục chi phí :
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Từ khái niệm trên ta có thể xác định được đơn vị của giá thành sản phẩm:
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 7
8. Phần1 Giá thành sản phẩm
Giá thành một đv sp (z) =
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm hai phần: Giá thành sản phẩm và
chi phí ở sản phẩm chưa hoàn thành (nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang – những
loại này còn cần phải chi phí để tiếp tục chế tạo)
1.2 Ý nghĩa của giá thành sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận, tăng
khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải hiểu sâu sắc ý nghĩa của giá thành sản phẩm
- Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và
đề ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Để quyết định sản xuất một loại
sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải nắm được nhu cầu thị trường, giá cả
thị trường và điều tất yếu phải biết được chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ
sản phẩm mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Trên cơ sở đó xác định hiệu quả kinh
doanh của các loại sản phẩm. Qua đó, doanh nghiệp lựa chọn loại sản phẩm
để sản xuất và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm đạt lợi nhuận
tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Ý
nghĩa này được thực hiện thông qua việc phân tích sự biến động cơ cấu giá
thành giữa các kỳ.
- Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá
cả của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh toàn diện hoạy động sản xuất của
doanh nghiệp. Có nghĩa là thông qua giá thành có thể đánh giá việc tổ chức,
quản lí sản xuất và tình hình sử dụng các yếu tố cho sản xuất có hiệu quả hay
không hiệu quả.
- Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một trong những nguyên nhân tăng tích
lũy và điều kiện tiền đề cho việc tăng giá cả, góp vốn vào việc nâng cao mức
sống cho nhân dân.
1.3Nhiệm vụ nghiên cứu thống kê giá thành:
- Thu thập các số liệu để tính được giá thành đơn vị sản phẩm.
- Nghiên cứu kết cấu giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu biến động giả thành và ảnh hưởng của sự biến động các
khoản chi phí đến sự biến động đó.
- Nghiên cứu mối liên hệ giửa giá bán, giá thành và lợi nhuận.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 8
9. Phần1 Giá thành sản phẩm
1.4 Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1 Căn cứ vào tài liệu tính toán:
Giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, và dựa trên số liệu
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kỳ trước.
- Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xây dựng sau khi kết thúc một chu
kỳ sản xuất, hoặc một thời kỳ sản xuất, được xác định trên cơ sở chi phí thực
tế đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính toán dựa trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật.
Tác dụng: Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành
thực tế và giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần
thiết để quản lý cho phù hợp.
1.4.2 Căn cứ theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và phạm vi
chi phí phát sinh:
Giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại
- Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh cho việc sản xuất sản
phẩm ở phân xưởng như:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công,
các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ mà doanh
nghiệp phải nộp theo quy định.
+ Chi phí sản xuất chung: chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ví dụ như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên
vật liệu, công cụ lao động nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài .v .v .
- Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh cho quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, cụ thể như sau:
+ Giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng: chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như
chi phí tiền lương, và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói, bốc vác, vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ cho việc bán
hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí sử dụng cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 9
10. Phần1 Giá thành sản phẩm
2. Phân tích kết cấu giá thành sản phẩm
2.1 Kết cấu giá thành theo khoản mục chi phí
Chi phí của DN có thể được chia thành 2 khoản mục sau đây
2.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí chủ yếu:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ðây là những chi phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu và vật liệu khác trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất để tạo ra sản phẩm và dịch
vụ. Ðặc điểm của nguyên vật liệu trực tiếp là chuyển hết giá trị một lần vào sản
phẩm sau khi tham gia quá trình sản xuất và thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Phản ánh chi phí lao động trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong các DN. Thể hiện về chi lương trả theo sản phẩm và các khoản phải thanh
toán cho nhân công trực tiếp sản xuất. Chi phí này thường bao gồm chi phí về tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội...cho nhân công
lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí phát sinh ở các phân xưởng,
bộ phận sản xuất của DN ngoài 2 loại chi phí nói trên.
Ba loại chi phí kể trên là những chi phí sản xuất sản phẩm gắn liền với quá
trình sản xuất và hình thành nên giá thành sản phẩm. Trong đó hai loại chi phí
nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp là những chi phí khả biến, còn chi phí sản
xuất chung bao gồm cả chi phí khả biến và chi phí bất biến.
2.1.2 Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm những chi phí không gắn liền với việc tạo ra
sản phẩm mà nó gắn liên với việc quản lý và đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Nó
bao gồm chi phí quản lý DN và chi phí bán hàng.
- Chi phí bán hàng
Chi phí này còn gọi là chi phí lưu thông, tiếp thị, phục vụ cho quá trình lưu
thông hàng hoá, nó phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ SP hàng
hoá, lao vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản
phẩm ...vv.
- Chi phí quản lý DN
Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí quản
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 10
11. Phần1 Giá thành sản phẩm
lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan các hoạt
động khác của DN.
2.2 Kết cấu giá thành theo tính chất chi phí
Nếu căn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản chi phí thì giá thành sản phẩm
được thành các yếu tố:
- Chi phí trung gian (bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ)
- Chi phí tiền lương (chính và phụ)
- Bảo hiểm xã hội
- Khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bằng tiền khác
Với kết cấu giá thành theo chính chất chi phí, chúng ta có thể nghiên cứu được
tỷ trọng từng yếu tố, từ đó thấy được tính hợp lí hay chưa hợp lí của các yếu tố, nhất
là mối quan hệ giửa hao phí lao động sống với hao phí lao động vật hóa, mối quan
hệ giửa các yếu tố hao phí lao động sống và khấu hao tài sản cố định.
2.3 Kết cấu giá thành theo phương thức hạch toán
Đây là cách phân chia giá thành sản phẩm thành hai loại chi phí:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí có thể tính thẳng vào giá thành cho từng
loại sản phẩm.
Chi phí gián tiếp bao gồm các khoản chi phí mà các khoản chi phí này có liên
quan đến sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng lại không thể tính thẳng cho từng loại
sản phẩm như chi phí quản lí phân xưởng … Vì vậy các khoản chi phí này phải
dùng hình thức phân bố cho từng loại sản phẩm. Để việc phân bố hợp lí cần phải
dựa vào tiêu thức nào đó. Thí dụ, có thể lựa chọn tiêu thức giờ máy hoạt động để
tính chi phí.
2.4 Kết cấu giá thành theo đặc điểm chi phí
Theo sự phụ thuộc vào sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh hay
theo mức độ hoạt động của DN, người ta chia chi phí thành các loại sau:
2.4.1 Chi phí bất biến (Ðịnh phí - Fixed costs)
Chi phí bất biến (gọi là định phí) là các chi phí không thay đổi hay rất ít thay
đổi khi khối lượng sản xuất (mức độ hoạt động) thay đổi. Các chi phí này trong thực
tế phát sinh trước khi thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể. Ðây là
loại chi phí mà DN phải thanh toán, phải trả cho dù khối lượng sản xuất kinh doanh
nhiều hay ít, thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả.
Các chi phí này bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương cho cán
bộ quản lý, một số chi phí thuộc về quản lý hành chính. Như vậy tổng chi phí bất
biến không đổi khi khối lượng sản xuất thay đổi, nhưng chi phí bất biến cho một
đơn vị sản phẩm hàng hoá thì lại thay đổi.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 11
12. Phần1 Giá thành sản phẩm
2.4.2 Chi phí khả biến (biến phí -Variable costs)
Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh. Khi khối lượng sản xuất
kinh doanh tăng thì các khoản chi tăng theo. Khối lượng sản xuất kinh doanh giảm
thì các khoản chi giảm theo. Các chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chi phí hoa hồng cho đại lý
bán, chi phí vận chuyển.
Các chi phí khả biến trong hạch toán thường tính cho một đơn vị sản phẩm
hàng hoá ví dụ như chi phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm, tiền công lao động
cho một sản phẩm, cước phí vận chuyển cho 1 tấn/km. Chi phí khả biến cho một
đơn vị sản phẩm thường không thay đổi, nhưng tổng chi phí khả biến sẽ thay đổi
khi khối lượng sản phẩm hàng hoá thay đổi .
2.4.3 Chi phí hỗn hợp
Việc phân biệt chi phí bất biến và khả biến có ý nghĩa trong việc xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh, trong việc phân tích điểm hoà vốn. Tuy nhiên, sự phân
biệt này trong thực tế nhiều khi còn mang tính chất tương đối, bởi vì không phải lúc
nào chúng ta cũng có thể tách bạch được khoản chi phí này chịu ảnh hưởng trực tiếp
hay không, khi khối lượng sản xuất kinh doanh thay đổi. Những chi phí khó phân
biệt, nó vừa chứa đựng định phí vừa chứa đựng biến phí; người ta gọi là chi phí hỗn
hợp.
Khi bóc tách chi phí hỗn hợp thành chi phí bất biến và chi phí khả biến, chúng
ta có thể sử dụng 2 phương pháp chủ yếu là phương pháp cực đại cực tiểu và
phương pháp bình phương bé nhất (xem kế toán quản trị). Vì vậy, để thuận lợi trong
tính toán thì những chi phí nào được biết trước, quy định trước, phát sinh trước khi
nghiệp vụ kinh doanh xảy ra mà phải trả cố định thì được coi là chi phí bất biến, còn
những chi phí nào tăng, giảm, phát sinh thêm hay phát sinh khi nghiệp vụ kinh
doanh xảy ra được coi là chi phí khả biến.
Liên quan tới sự thay đổi của khối lượng sản xuất kinh doanh người ta còn
phân biệt ra hai loại chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Khi phân biệt chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp người ta muốn nói đến sự gắn bó trực tiếp với một loại sản
phẩm, một phân xưởng, một bộ phận nào đó hay một sự liên quan chung (gián tiếp)
đến một số sản phẩm, một phân xưởng, một bộ phận...
Tuy rằng tốc độ phân biệt và khái niệm giữa chi phí khả biến, bất biến, chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp không giống nhau, nhưng nhìn chung khi khối lượng sản
phẩm sản xuất thay đổi, thường chi phí trực tiếp thay đổi theo, còn chi phí gián tiếp
thì ít thay đổi.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 12
13. Phần1 Giá thành sản phẩm
3. Phân tích thống kê hoàn thành kế hoạch và biến động giá thành sản
phẩm
3.1 Phân tích hoàn thành kế hoạch giá thành
3.1.1 Đối với một loại sản phẩm
Ta chỉ cần thông qua giá thành đơn vị sản phẩm
Iz =
Trong đó:
+ Z : giá thành đơn vị sản phẩm thực tế
1
+ Z : giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch
K
Lượng tiết kiệm hay vượt chi:
- Đơn vị sản phẩm: Z - Z
1 K
-Toàn bộ khối lượng sản phẩm: (Z - Z ) q
1 K 1
3.1.2 Đối với nhiều loại sản phẩm
Chỉ số chung giá thành sản phẩm
Iz =
Lượng tiết kiệm hay vượt chi của toàn bộ sản phẩm:
– =
Trong đó:
Z1, Zk : Giá thành đơn vị sản phẩm thực tế và kế hoạch
q1, qk : Khối lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm thực tế và kế hoạch
Phân tích biến động giá thành toàn bộ sản phẩm ảnh hưởng tới biến động tổng
chi phí giá thành toàn bộ sản phẩm thông qua hệ thống chỉ số:
= x
Và xác định lượng tiết kiệm hoặc vượt chi ảnh hưởng tới biến động:
- =( - ) + ( - )
3.2 Phân tích tình hình biến động giá thành sản phẩm theo thời gian
Để nghiên cứu biến động của giá thành đơn vị sản phẩm và toàn bộ sản phẩm
của doanh nghiệp, thống kê dùng phương pháp chỉ số. Tuỳ theo mục đích nghiên
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 13
14. Phần1 Giá thành sản phẩm
cứu ta có thể sử dụng chỉ số liên hoàn hoặc định gốc
3.2.1 Nghiên cứu sự biến động của giá thành đơn vị sản phẩm
Vận dụng chỉ số trong nghiên cứu thống kê, tính 2 dãy chỉ số:
- Chỉ số liên hoàn: Dãy chỉ số này được tính bằng cách lấy giá thành
đơn vị sản phẩm kỳ nghiên cứu so với kỳ trước liền kề
Công thức:
IZ= , , ,…,
- Chỉ số định gốc: Dãy chỉ số được tính bằng cách lấy giá thành đơn vị
sản phẩm của các kỳ nghiên cứu so với giá thành đơn vị sản phẩm được chọn
làm gốc so sánh, thường là giá thành đơn vị sản phẩm kỳ thứ nhất trong dãy
số nghiên cứu.
Công thức:
IZ= , , ,…,
Trong đó:
+ Z : giá thành đơn vị sản phẩm năm gốc
o
+ Z (i = 1,2. . . . . n): giá thành đơn vị sản phẩm năm thứ 1,3,3. . . . thứ n..
i
3.2.2 Nghiên cứu biến động của giá thành nhiều loại sản phẩm
- Chỉ số liên hoàn
Công thức:
IZ = ,
- Chỉ số định gốc
Công thức:
IZ = ,
Trong đó:
+ q (i =1,2 . . . ,n): khối lượng sản phẩm sản xuất năm thứ 1,2,3, . . . ,thứ n)
i
Kết quả tính toán của 2 chỉ số liên hoàn và định gốc đều phản ánh xu hướng,
mức độ biến động giá thành tổng hợp nhiều loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang
sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 14
15. Phần1 Giá thành sản phẩm
3.3 Phân tích mối quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với
biến động giá thành
Kế hoạch giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp. Xây dựng kế hoạch giá thành, căn cứ vào nhiều vấn đề khác nhau, ví dụ như
căn cứ vào việc xây dựng kế hoạch hạ giá thành và việc phấn đấu giảm giá thành
như thế nào. Do vậy để đánh giá các vấn đề nêu trên, cần phải xem xét mối quan hệ
giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với biến động giá thành.
Việc đánh giá mối quan hệ trên thông qua 3 chỉ số:
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành.
- Chỉ số giá thành thực tế.
- Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành
3.3.1 Trường hợp doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành:
- Chỉ số giá thành thực tế:
- Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành:
Trong đó:
+ Z : giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ gốc
o
+ Z : giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ nghiên cứu
1
+ Z : giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch kỳ nghiên cứu.
K
Bên cạnh việc lập các chỉ số ta tính chênh lệch tuyệt đối:
- Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra:
(Z - Z )q
K o K
- Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế:
(Z - Z )q
1 o 1
- Chênh lệch tuyệt đối giữa thực tế so với kế hoạch
(Z - Z )q - (Z - Z )q
1 o 1 K o K
Có hai nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch:
- Do giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi:
(Z - Z )q
1 K 1
- Do khối lượng sản phẩm sản xuất ra
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 15
16. Phần1 Giá thành sản phẩm
(Z - Z ) x (q - q )
K o 1 K
3.3.2 Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
Phương pháp phân tích và trình tự tương tự như đối với một loại sản phẩm
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành:
- Chỉ số giá thành thực tế:
- Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành:
Xác định các lượng tuyệt đối:
- Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra:
- = (1)
- Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế:
- = (2)
- Chênh lệch tuyệt đối giữa (1) và (2)
-
Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch:
- Do ảnh hưởng bởi việc thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm:
Σ(Z1 - ZK)q1
- Do ảnh hưởng bởi việc hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm:
Σ(ZK - Zo) (q1 - qK)
Nhận xét chung: Mục tiêu của phân tich tình hình biến động tổng giá
thành là đánh giá chung tình hình biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm
theo từng loại sản phẩm, cho chúng ta nhận thức một cách tổng quát về khả
năng tăng hay giảm lợi tức của DN bởi sự tác động của tổng giá thành từng
loại sản phẩm. Phân tích đánh giá tình hình biến động của tổng giá thành còn
là cơ sở định hướng và đặt vấn đề cần đi sâu nghiên cứu giá thành của từng
sản phẩm cụ thể.
4. Phân tích ảnh hưởng của từng khoảng mục chi phí đến giá thành
4.1 Phân tích ảnh hưởng của từng khoảng mục chi phí đến biến động giá
thành sản phẩm
Để đi sâu nghiên cứu tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình giá thành
của doanh nghiệp, ngoài việc nghiên cứu biến động và trình độ hoàn thành kế hoạch
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 16
17. Phần1 Giá thành sản phẩm
giá thành sản phẩm thống kê còn nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tác động
đến sự tăng, giảm mức chi phí của mỗi khoản mục giá thành. Tuỳ theo từng loại
hình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất có thể chia thành các khoản mục chi phí
khác nhau. Thông thường trong chi phí sản xuất, 3 khoản mục chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm có ảnh hưởng nhiều đến tình hình giá thành sản phẩm, đó
là khoản mục chi phí NVL trực tiếp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và
khoản mục chi phí sản xuất chung.
4.2 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, bán thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu.v .v . Để đơn giản trong tính toán phân
tích, thống kê thường phân tích khoản mục chi phí NVL chính, sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Ngày nay, khi tiến bộ của khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, năng suất
lao động ngày càng tăng. Do đó phải thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản
phẩm, đó là tỷ trọng hao phí lao động sống giảm thấp, còn tỷ trọng hao phí lao động
vật hoá ngày càng tăng. Bởi vậy, phải thống kê phân tích tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng đến khoản mục chi phí NVL. Qua đó đề ra các biện pháp giảm bớt chi phí
NVL trong giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí NVL, tăng lợi nhuận và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí NVL trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố: đơn giá từng loại NVL, và
mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị sản phẩm.
4.2.1 Phân tích chi phí NVL trong giá thành đơn vị sản phẩm
Lượng tuyệt đối:
Σs m -Σs m = Σ(s - s )m + Σ(m - m )s
1 1 K K 1 K 1 1 K K
Trong đó:
- m : mức hao phí NVL cho một đơn vị sản phẩm thực tế.
1
- m : mức hao phí NVL cho một đơn vị sản phẩm kế hoạch
K
- s : giá thành đơn vị NVL thực tế.
1
- s : giá thành đơn vị NVL kế hoạch.
K
Công thức trên phản ánh mức tiết kiệm hoặc vượt chi về NVL cho sản xuất
một đơn vị sản phẩm và các nguyên nhân gây ra mức tiết kiệm hay vượt chi đó.
Lượng tương đối:
= +
Trong đó:
Z - giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch.
K
Công thức trên cho thấy, trong biến động đơn vị giá thành sản phẩm thì khoản
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 17
18. Phần1 Giá thành sản phẩm
mục chi phí NVL do ảnh hưởng của các nguyên nhân đến mức độ nào.
4.2.2 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành nhiều loại
sản phẩm
Khi phân tích đối với nhiều loại sản phẩm thì khoản mục chi phí NVL bằng
tổng của tích số giữa chi phí NVL cho đơn vị từng loại sản phẩm với khối lượng sản
phẩm sản xuất. Mục đích phân tích ở đây là nghiên cứu sự biến động của khoản
mục chi phí NVL trực tiếp, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nên không chịu ảnh
hưởng tình hình biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất. Do đó khối lượng sản
phẩm sản xuất được sử dụng như là quyền số và được giữ cố định ở kỳ báo cáo.
- Lượng tuyệt đối:
(Σs1m1q1- ΣsKmKq1) = (Σs1m1q1- ΣsKm1q1) +(ΣsKm1q1- ΣsKmKq1)
- Lượng tương đối:
= +
4.3 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp có nhiều nhân tố ảnh hưởng
như sự thay đổi mức năng suất lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, trình
độ lành nghề của công nhân, trình độ sử dụng máy móc thiết bị sản xuất và các
khoản phụ cấp tiền lương.v .v . được tập hợp ở 2 nhân tố cơ bản, đó là đơn giá
lương cho 1 đơn vị thời gian lao động (giờ, ngày công) và lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố trên
đến tình hình chi phí ở khoản mục nhân công trực tiếp, thống kê sử dụng phương
trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa mức chi phí tiền lương trong 1 đơn vị thời
gian lao động (x), với lượng lao động hao phí (t)
4.3.1 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị
sản phẩm
Phương trình kinh tế: f = x.t
Trong đó:
- f: tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất trong giá thành của đơn vị
sp.
- x: đơn giá lương cho 1 đơn vị thời gian lao động giờ (ngày) công.
- t: lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm
Từ phương trình kinh tế trên ta tính các lượng chênh lệch sau:
Lượng tuyệt đối:
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 18
19. Phần1 Giá thành sản phẩm
(Σx1t1 - ΣxKtK) = (Σx1t1 - ΣxKt1) +(ΣxKt1 - ΣxKtK)
Lượng tương đối:
= +
4.3.2 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành nhiều
loại sản phẩm
Tương tự như phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp, mục đích phân tích
ở đây là nghiên cứu sự biến động của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm nên không chịu ảnh hưởng sự biến động của khối
lượng sản phẩm sản xuất, khi tính toán ta cố định nhân tố sản lượng ở kỳ báo cáo.
Lượng tuyệt đối:
(Σx t q - Σx t q ) = (Σx t q - Σx t q ) +(Σx t q - Σx t q ) (6.36)
1 1 1 K K 1 1 1 1 K 1 1 K 1 1 K K 1
Chênh lệch tương đối:
= +
4.4 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác, phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây là
những loại chi phí không thể tính trực tiếp mà phải phân bổ vào các đối tượng chịu
phí. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí
NVL, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền.
Đặc điểm các loại chi phí này là khối lượng chi phí thường không thay đổi
(hoặc ít thay đổi). Vì vậy chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm chịu ảnh
hưởng bởi số lượng khoản chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất.
4.4.1Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá thành đơn vị sản phẩm
Do chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên trước hết
ta tính chi phí sản xuất chung bình quân cho một đơn vị sản phẩm
Công thức:
=
Trong đó:
- c: chi phí sản xuất chung bình quân trong giá thành đơn vị sản phẩm
- c : khoản chi phí sản xuất chung phân bổ cho một loại sản phẩm
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 19
20. Phần1 Giá thành sản phẩm
- q: khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại
Lượng tuyệt đối:
- =( - ) + ( - )
Với: =
Lượng tương đối:
= x
Trong đó:
- : chi phí sản xuất chung bình quân kỳ báo cáo
- : chi phí sản xuất chung bình quân kỳ kế hoạch
- : chi phí sản xuất chung bình quân kỳ kế hoạch tính theo sản
lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo.
4.4.2 Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá thành nhiều loại sản phẩm
- Lượng tuyệt đối:
- = ( - )+( - )
- Lượng tương đối:
= x
4.5. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm/dịch vụ.
4.6. Các biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu và động lực của
các doanh nghiệp phấn đấu và cạnh tranh nhau trên thị trường, mục tiêu cuối cùng
vẫn là thu được nhiều lợi nhuận và làm hài lòng khách hàng. Các biện pháp sau đây
phải đuợc doanh nghiệp chú ý tới:
- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật và sản xuất. Tuy nhiên việc
đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy
doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các
nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động
vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất...
từ đó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 20
21. Phần1 Giá thành sản phẩm
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi
phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Phải tăng cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp:
Phải lập được kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi
chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch; phải xây dựng được ý thức thường
xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện pháp
quản lý phù hợp.
Đối với các khoản chi về nguyên, nhiên vật liệu, phải xây dựng được các
định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên tiến, phù hợp với doanh nghiệp và
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho việc quản lý; đồng thời kiểm tra
chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng.
Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao
động khoa học và hợp lý
Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiề .
Xác định tổng quỹ lương của doanh nghiệp
Để tiết kiệm chi phí tiền mặt, chi phí giao dịch tiếp khách, hội họp các doanh
nghiệp phải hết sức chú ý đến các chỉ tiêu này. Các khoản chi phải có chứng từ hợp
lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống chế tối đa
theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào
hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại.
Định kỳ hoặc hàng năm doanh nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá lại
tình hình quản lý, sử dụng chi phí. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 21
22. Phần2 Giá thành sản phẩm
PHẦN 2:NGHIÊN CỨU VỀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG VICEM HOÀNG
MAI
1. Giới thiệu công ty
1.1 Những sự kiện quan trọng:
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai tiền thân là Công ty Xi măng
Nghệ An (trực thuộc UBND tỉnh Nghệ An) được thành lập theo Quyết định
số2629/QĐ.UB ngày 07/10/1995 của UBND tỉnh Nghệ An. Công ty được hình
thành để làm chủ đầu tư Dự án xi măng Hoàng Mai được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 15/4/1996. Nhà máy xi măng có
công suất 1,4 triệu tấn xi măng/năm với tổng mức đầu tư 238 triệu USD từ
nguồn vốn vay trong và ngoài nước.
Ngày 09/06/1999, Dự án xi măng Hoàng Mai tiến hành khởi công đồng loạt
các hạng mục công trình chính thuộc dây chuyền sản xuất và sau 32 tháng khởi
công xây dựng, ngày 6/3/2002, Nhà máy đã cho ra những tấn clinker đầu tiên đạt
chất lượng tốt. Xi măng Hoàng Mai là một trong số ít các nhà máy xi măng tại
Việt Nam mà quá trình sản xuất ngay từ đầu đã cho ra những tấn clinker tốt nhất,
không có phế liệu trong quá trình hiệu chỉnh, nghiệm thu chạy thử nhà máy.
Trước những đòi hỏi về nhu cầu nhân lực nhằm đáp ứng quá trình vận hành
nhà máy và công tác sản xuất kinh doanh lâu dài, được sự chấp thuận của Chính
phủ tại văn bản số 954/CP-ĐMDN ngày 18/10/2000, ngày 30/12/2000, UBND
Tỉnh Nghệ An và Tổng công ty Xi măng Việt Nam (nay là Tổng công ty Công
nghiệp xi măng Việt Nam) đã ký Biên bản bàn giao Công ty Xi măng Nghệ An
thuộc UBND tỉnh Nghệ An trở thành thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng
công ty Xi măng Việt Nam và đổi tên là Công ty Xi măng Hoàng Mai.
Từ ngày 01/07/2002, sau quá trình sản xuất thử, Công ty Xi măng Hoàng Mai chính
thức đi vào hoạt động với dây chuyền sản xuất xi măng hiện đại, các
thiết bị được cung cấp bởi Tây Âu và khối G7. Nhà máy có lò nung với công
suất 4.000 tấn clinker/ngày đốt 100% bằng than Antraxit tiết kiệm nhiên liệu và
mang lại hiệu quả kinh tế cao; phương thức kinh doanh áp dụng mô hình bán
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 22
23. Phần2 Giá thành sản phẩm
hàng thông qua hệ thống nhà phân phối chính.
Năm 2006, Công ty Xi măng Hoàng Mai là đơn vị đầu tiên thuộc Tổng công
ty Xi măng Việt Nam thực hiện thành công việc nâng 10% năng suất lò nung do
Công ty LTV (Thái Lan) thực hiện với chi phí đầu tư chỉ hơn 1 triệu USD.
Ngày 09/03/2007 Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 367/QĐ-BXD về việc
thực hiện cổ phần hóa các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty
xi măng Việt Nam.
Ngày 30/11/2007 Công ty Xi măng Hoàng Mai đã tổ chức bán đấu giá cổ phần
lần đầu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngày 27/02/2008 Hội đồng quản trị Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt
Nam ban hành Quyết định số: 219/QĐ-XMVN về việc điều chỉnh phương án cổ
phần hoá và chuyển Công ty Xi măng Hoàng Mai thành Công ty Cổ phần Xi măng
Hoàng Mai.
Ngày 01/04/2008 Công ty Cổ phần Xi măng Hoàng Mai đã chính thức đi vào
hoạt động với số vốn điều lệ 720 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước chiếm tỷ lệ
70,96% tương đương 510,918 tỷ đồng.
Ngày 09/07/2009 Công ty Cổ phần Xi măng Hoàng Mai chính thức niêm yết
72.000.000 cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội với mã chứng khoán HOM. Theo nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường
niên năm 2011 đã được thông qua, ngày 18/08/2011 Công ty đã thay đổi tên thành
Công ty CP xi măng Vicem Hoàng Mai.
1.2 Quá trình phát triển:
Giới thiệu về Công ty :
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
Tên viết tắt : HOM
Tên tiếng Anh: VICEM HOANG MAI CENMENT JOIN STOCK
COMPANY
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 23
24. Phần2 Giá thành sản phẩm
Trụ sở Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai
Biểu tượng của Công ty:
Trụ sở: Thị trấn Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, Việt Nam
Điện thoại: (84-38) 3 866 170 – 3 217 443
Fax: : (84-38) 3 866 648
Email : sales@ximanghoangmai.com.vn
Website : www.ximanghoangmai.com.vn
Giấy CNĐKKD: Số 2900329295 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An
cấp,
đăng kí thay đổi lần thứ nhất ngày 12 tháng 10 năm 2010, đăng kí thay đổi lần
thứ hai ngày 24 tháng 08 năm 2011.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao;
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 24
25. Phần2 Giá thành sản phẩm
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu,
chủ sử dụng hoặc đi thuê;
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;
- Vân tải hàng hóa đường thủy nội địa;
- Xây dựng nhà các loại;
- Sản xuất, kinh doanh xi măng, clinker;
- Mua bán xi măng, clinker; thiết bị phụ tùng, vật tư công nghiệp;
khai thác, chế biến khoáng sản; Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu
xây dựng; Xây lắp các công trình: công nghiệp, thủy lợi; Kinh doanh
vận tải phà sông biển; Kinh doanh du lịch, thể thao.
Toàn cảnh Nhà máy xi măng Vicem Hoàng Mai
2.Kết quả hoạt động của công ty
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 25
26. Phần2 Giá thành sản phẩm
Bảng 1 *Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chính trong năm 2011
Bảng 2 *Những nét nổi bật trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010-2011
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 26
27. Phần2 Giá thành sản phẩm
Bảng 3 *Tình hình thực hiện so với kế hoạch năm 2011
3.Phân tích
Các số liệu trên đây là những số liệu thực tế, để thuận tiện hơn chúng ta có
thể tối giản thành các bảng sau:
K
) )
Clinker 1300 1260,2 0,76 0,86
Xi măng 1650 1310 1 1.3
Bảng 1: Số liệu khối lượng sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm
Từ bảng này chúng ta có thể phân tích hoàn thành kế hoạch giá thành
Ta có thể :
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 27
28. Phần2 Giá thành sản phẩm
:
229.000.000đ do:
-
.
-
.
tăng
.
Bảng 2: Số liệu giá thành đơn vị và khối lượng sản phẩm các năm
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
l
2008 )
) )
) )
) )
Z0 z1 q1 z2 q2 z3 q3
Clinker 0,66 0,7 1250 0,73 1256,4 0,86 1260,2
Xi măng 0,94 0,97 1365 0,99 1498,8 1,3 1310
Từ bảng này chúng ta có thể phân tích biến động giá thành sản phẩm theo thời
gian
- :
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 28
29. Phần2 Giá thành sản phẩm
2008 tăng 4,31%.
2010 so v 2009 tăng 2,9%
2010 tăng 25,7%.
- :
4,31% .
2008 tăng 7,28%.
2008 tăng 35,07%.
:
–
.
Bảng 3: Số liệu khối lượng và giá thành
G
K (kg)
)
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 29
30. Phần2 Giá thành sản phẩm
năm
2010
2011 (qk) (q1) năm 2011 (zk) (z1)
(z0)
Clinker 1300 1260,2 0,73 0,76 0,86
Xi
măng 1650 1310 0,99 1 1,3
Từ bảng trên ta có thể phân tích mối quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá
thành sản phẩm với biến động giá thành.
,846
:
:
:
:
:
(1)
:
(2)
:
(2)-(1) »» .
:
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 30
31. Phần2 Giá thành sản phẩm
-
:
- :
.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 31
32. Phần3 Giá thành sản phẩm
PHẦN 3: THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH GIÁTHÀNH SẢN
PHẨM
1. THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HIỆN NAY:
Xin chỉ lấy riêng thị trường thực phẩm ở Hà Nội:
- Nhiều loại thực phẩm tăng giá 100% trong vòng 12 tháng:
Biểu đồ giá một số mặt hàng thực phẩm tháng 7/2010 và tháng 6 năm 2011.
Nguồn số liệu: Cục Thống kê Hà Nội
Theo số liệu tiêu dùng tháng 7 năm 2010 của Cục Thống kê Hà Nội, giá các
loại thịt lợn chỉ 45.000-70.000 đồng mỗi kg. Đến tháng 12 năm 2010, giá thịt lợn tại
Hà Nội đã lên ngưỡng 70.000-90.000 đồng, tăng từ 25-50% mỗi kg thịt. Không
dừng lại, tính đến tháng 6 năm 2011, mức giá này bị đẩy lên đến 110.000-130.000.
Như vậy, trong vòng một năm, giá thịt lợn tại các chợ ở Hà Nội đã tăng khoảng
100%.
Không chỉ thịt lợn, các loại thịt bò, gà, cá cũng tăng giá đến 50% trong vòng
một năm qua. Tháng 6 năm 2011, giá mỗi cân thịt gà ta làm sẵn là 140.000 đồng, bò
thăn là 200.000-220.000 đồng, cá chép loại to có giá 75.000 đồng. Trong khi đó,
thời điểm này một năm về trước, giá thịt gà chỉ là 100.000 đồng, bò thăn được bán
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 32
33. Phần3 Giá thành sản phẩm
với 150.000 đồng và cá chép cũng chỉ 55.000 đồng cho mỗi kg.
Giá nhiều loại thịt lợn tăng gấp đôi trong vòng một năm trở
lại đây. Ảnh: Xuân Ngọc
Thậm chí, nhiều loại rau, củ quả còn tăng giá gấp vài lần như rau thơm, mùi,
rau muống, đậu đỗ, chuối tây… Cô Kim Huệ (Cầu Giấy, Hà Nội) chia sẻ, tuy chỉ
tăng vài nghìn đồng mỗi mớ rau nhưng nếu xét trên tổng giá trị thì mức tăng lên tới
50-70%. “Sau vài đợt tăng giá, nhìn lại đã thấy mớ rau đang ăn gấp 3-4 lần giá cũ,
dù từ năm ngoái đến năm nay, lương chỉ được tăng thêm 10%”, cô Huệ nói.
Việc tăng giá mạnh của các mặt hàng lương thực, thực phẩm góp phần khiến
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 của Hà Nội tăng 1,21% so với tháng trước và
tăng 20,27% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung trong nửa đầu năm nay, CPI
bình quân của Hà Nội tăng 15,7% so với sáu tháng đầu năm ngoái, riêng hàng ăn và
dịch vụ ăn uống tăng cao nhất, tới 27,5%.
Giá các mặt hàng thiết yếu trong sinh hoạt hằng ngày tăng vù vù trong 12
tháng qua khiến đại bộ phận người tiêu dùng đau đầu tính toán chi tiêu. Chị
Hạnh (Đê La Thành, Hà Nội) than thở, mỗi đợt giá biến động đều thấy lên chứ hiếm
khi giảm. Kéo theo đó, hàng quán, dịch vụ rồi chi phí học hành của con cái cũng
tăng, trong khi lương tăng chẳng đáng là bao.
“Từ nhiều năm nay, giá tăng như luật bất thành văn buộc mình phải thường
xuyên đọc báo và lui tới các diễn đàn để học hỏi kinh nghiệm sống chung với lũ”,
chị Hạnh mách nước.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 33
34. Phần3 Giá thành sản phẩm
Nhiều loại rau xanh cũng tăng gấp đôi, gấp ba. Ảnh: Xuân
Ngọc
Ngay đến tiểu thương, những người trực tiếp “leo thang” cùng giá thực phẩm
cũng không sung sướng gì. Cô Thy (Mê Linh, Hà Nội) bán thịt lợn tại chợ Nghĩa
Tân cho biết, vì nhập cao nên phải tăng giá, chứ lãi vẫn vậy, thậm chí còn ít hơn
trước vì số lượng bán ra giảm, mà chi phí bỏ ra lại cao.
Một thực tế chung hiện nay là tình hình giá cả ở Việt nam nói chung đã gia
tăng rất nhiều trong những năm vừa qua. Nếu chỉ lấy trên hai khoảng thời gian là
hiện nay 2012 so với năm 2006 giá cả đã tăng lên rất nhiều. Hàng loạt mặt hàng
tăng giá: xăng tăng, điện tăng, nước tăng, lưong thực tăng,… và hàng loạt mặt hàng
khác tăng giá, trong một thời gian dài. Phải chăng là đồng tiền của Việt Nam đang
dần mất đigiá trị, giá thành NVL đầu vào tăng khiến cho các DN tăng giá thành và
giá cả sẽ tăng? Ắt phải có một nguyên nhân sâu xa nào đó…
2. VỚI NHIỀU THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN CỦA THỊ TRƯỜNG CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐƯỢC ĐƯA RA NHĂM GIẢI QUYẾT MỘT SỐ
VÂN ĐỀ BỨC BÁCH VD NHƯ:
- Tăng cường các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội
- Nhất thiết không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, đầu cơ, gây sốt giá
Thực hiện các biện pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản
xuất kinh doanh để tiết kiệm thời gian, tiết giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành.
Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo
đúng quy định.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 34
35. Phần3 Giá thành sản phẩm
Tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định pháp
luật về giá để mọi tổ chức, cá nhân đều phải tuân thủ nghiêm các quy định về đăng
ký, niêm yết giá bán và bán hàng đúng giá niêm yết; có biện pháp bảo đảm đủ
nguồn hàng, nhất là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu; nhất thiết không để xảy ra
tình trạng thiếu hàng, đầu cơ, gom hàng, gây sốt giá, ảnh hưởng tiêu cực đến đời
sống nhân dân, đến bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đặc biệt trong thời gian những
năm gần đây thị trường thế giới và Việt Nam có nhiều biến động, vô hình chung
làm đẩy lạm phát gia tăng, giá trị đồng tiền giảm – nguyên nhân chính để giá cả gia
tăng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn bán
hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, trước hết là ở những địa bàn, địa phương giáp biên giới hiện đang có
dấu hiệu vi phạm; quản lý, giám sát chặt chẽ và có biện pháp can thiệp kịp thời để
kiểm soát, ngăn chặn các hành vi thu gom lương thực, thực phẩm để xuất khẩu; xử
lý nghiêm các hành vi đầu cơ, găm hàng tăng giá nhằm thu lợi bất chính theo đúng
quy định của pháp luật;
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương
chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các
quy định pháp luật về giá; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá theo
đúng quy định.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các địa phương tăng cường quản
lý giá thuốc chữa bệnh và giá các dịch vụ y tế, bảo đảm người nghèo, đối tượng
chính sách được khám chữa bệnh theo đúng chế độ quy định; có biện pháp bảo đảm
khả năng ứng phó kịp thời, hiệu quả khi dịch bệnh phát sinh trên diện rộng, tốc độ
lây lan nhanh;
UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành chức năng ở địa
phương thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý
giá cả, thị trường trên địa bàn; thực hiện công khai các thông tin về giá hàng hóa,
dịch vụ theo quy định của pháp luật; kiểm tra,kiểm soát không để các doanh nghiệp,
cá nhân thu gom hàng, găm hàng tùy tiện nâng giá bất hợp lý nhất là các mặt hàng
tiêu dùng thiết yếu, cước vận tải, các loại phí dịch vụ, xử lý nghiêm, kịp thời các
hành vi đầu cơ, đưa tin thất thiệt về cân đối cung cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ.
- Đảm bảo trật tự an toàn xã hội
- Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, nâng cao chất lượng phục vụ vận
chuyển hành khách, hàng hóa, dịch vụ
- Ngoài ra việc mở các cửa hàng bình ổn giá trên thị trường cũng là những
biện pháp tích cực.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 35
36. Phần3 Giá thành sản phẩm
Trong đó phải đặt biệt quan tâm tới công việc kìm chế lạm
phát, tìm ra lối đi cho nền kinh tế
Lạm phát là một vấn đề lớn đối với nền kinh tế, ảnh hưởng tới mọi mặt đời
sống xã hội và quyết định đến sự tồn vong của mỗi quốc gia, đó là một trong những
nguyên nhân đẩy giá cả lên cao như hiện nay… Thực tế vấn đề quan trọng nhất là
kiềm chế được lạm phát, nhằm ổn định thị trương và hạ giá thành sản phẩm. Xin chỉ
nói sơ qua như vậy vì trong giới hạn nội dung của tiểu luận chúng em không đề cập
đến.
Ngày 17-8, Bộ Tài chính đã công bố các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu
kiềm chế lạm phát năm 2011 ở mức 17%, ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung vào 6
giải pháp như sau:
Thứ nhất, tập trung giải quyết các vấn đề từ gốc của giá cả là chất lượng tăng
trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ hai, kiên định thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm khống chế tổng cầu của
nền kinh tế mà Nghị quyết 11/NQ-CP đã đề ra.
Thứ ba, bảo đảm cân đối cung-cầu hàng hoá, dịch vụ trong mọi tình huống, trước
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 36
37. Phần3 Giá thành sản phẩm
hết là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu
hàng sốt giá. Sắp xếp lại tổ chức mạng lưới lưu thông hợp lý, tránh đẩy chi phí lưu
thông tăng cao. Rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và có các giải pháp
hỗ trợ phù hợp về tiếp cận vốn, lãi suất, thuế… cho sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển để tăng cung cho thị trường, giảm chi phí tạo ra cơ hội
giảm sức ép đẩy giá tăng.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn các hành vi
gian lận thương mại, đầu cơ găm hàng thao túng thị trường giá cả. Tiếp tục thực
hiện các biện pháp quản lý thị trường vàng, thị trường ngoại hối.
Thứ năm, thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; tiếp tục có lộ trình thích hợp
để xoá bao cấp qua giá đối với các loại hàng hoá dịch vụ còn bao cấp và phù hợp
với mục tiêu kiềm chế lạm phát như: điện, xăng dầu, nước sạch, than bán cho
điện… Đồng thời, bộ sẽ có các giải pháp hỗ trợ hợp lý đối với những ngành sản
xuất gặp khó khăn, hỗ trợ đối với người nghèo, người có thu nhập thấp, thực hiện
các chính sách an sinh xã hội.
Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương biện
pháp bình ổn giá, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an sinh xã hội,
tạo ra sự đồng thuận trong xã hội, giảm thiểu các yếu tố tâm lý, kỳ vọng tăng giá
trên thị trường.
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 37
38. Kết luận Giá thành sản phẩm
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu, thực tế giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của các nhân tố
sau đây:
- Các nhóm nhân tố bên ngoài như:
+ Nhu cầu thị trường.
+ Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ
+ Cơ chế quản lý của nhà nước
+ Hệ thống giá cả trên thị trường
+ Các chính sách đầu tư
+ Các chính sách thương mại của nhà nước.
Tóm lại, thông qua cơ chế, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước tạo điều kiện kích
thích:
+ Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng sản phẩm ở các doanh
nghiệp.
+ Hình thành môi trường thuận lợi cho việc huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng
dụng những phương pháp quản trị chất lượng hiện đại.
+ Sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh, xoá bỏ sức ỳ và tâm lý ỷ lại, không ngừng
phát huy sáng kiến cải tiến hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
- Và các nhóm nhân tố bên trong như:
+ Lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
+ Khả năng về công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
+ Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh
nghiệp.
+ Trình độ tổ chức quản trị và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Văn hoá doanh nghiệp
Như vậy, qua một cái nhìn tổng quát về những nguyên nhân góp phần làm tăng giá
thành sản phẩm chúng ta có thể nhận thấy quan trọng nhất là vẫn là hai yếu tố bản thân
doanh nghiệp và các chính sách của nhà nước hay là hai mặt của một nền kinh tế trên hai
tầm nhìn khác nhau: vi mô và vĩ mô. Thiết nghĩ nếu điều tiết và kiểm soát kinh tế được
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 38
39. Kết luận Giá thành sản phẩm
trên cả hai bình diện trên thì sẽ tạo đà phát triển vượt trội cho nền kinh tế nước nhà phát
triển. Nhưng trên hết tự bản thân của các doanh nghiệp phải tự vận động làm chủ bản thân
của mình biết cách không ngừng cải tiến và chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhưng vẫn hạ được giá thành, đem mọi thứ có lợi nhất đến cho người tiêu dùng
Một nền kinh tế mà khối lượng sản phẩm nhiều và chất lượng ắt hẳn sẽ rất phồn vinh và
giàu đẹp.
Cuối cùng kết thúc đề tài là danh mục tài liệu tham khảo dưới đây…
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 39
40. Tài liệu tham khảo Giá thành sản phẩm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
--------
1. Giáo trình Thống kê kinh doanh, Đại học Công nghiệp Tp HCM, 2009
2. Giáo trình Thống kê kinh doanh, Đại học Kinh tế Tp HCM, 2009
3. Giáo trình Tài chính tiền tệ, Đại học Công nghiệp Tp HCM, 2009
4. Một số nguồn tư liệu từ các trang web trên mạng:
http://www.google.com/imgres?q=cac+bien+phap+cua+chinh+phu+nham+ha
+gia+thanh+cac+mat+hang
http://www.saga.com/so-sanh-gia-thanh-va-gia-ban
http://www.vnedoc.com/de-tai-nghien-cuu-tai -chinh-doanh-nghiep
hoingoteam@yahoo.com.vn Trang 40