- Albert Bandura với cách tiếp cận nhận thức xã hội đối với nhân cách con người
- Julian Rotter với cách tiếp cận vấn đề nhân cách thông qua lý thuyết học tập
2. Nội dung
học thuyết
Albert Bandura với cách tiếp cận nhận
thức xã hội đối với nhân cách con người
Julian Rotter với cách tiếp cận vấn đề
nhân cách thông qua lý thuyết học tập
3. Nhận
bằng tiến
sĩ từ Đại
học Iowa
Giảng dạy
tại trường
Đại học
Stanphord
Chủ tịch
Hội Tâm
lý học
Mỹ APA
Chủ tịch
Hiệp hội
Tâm lý
học
phương
Tây
1925
Albert Bandura
(1925 - )
Tốt nghiệp
Đại học
British
Columbia
với chuyên
ngành tâm lý
học
1949 1952 1953 1959
Sách: “Nổi
loạn nơi tuổi
dậy thì”
(Adolsecent
Agression)
(cộng tác
cùng Richard
Walters)
1972 1980 2012
Lifetime giải
thưởng nghề
nghiệp, Liên
minh Quốc tế về
Khoa học tâm lý
Ông sinh ngày 04-02-1925, tại miền
Bắc Mundare Alberta, Canada. Ông là một
nhà tâm lý học nổi tiếng trong thế kỉ XX
với Lý thuyết nhận thức-xã hội về nhân
cách.
“Tất cả mọi thứ xuất phát từ kinh
nghiệm trực tiếp của hiện tượng học có
thể dựa vào quan sát học tập thực sự
xảy ra, trong đó tăng cường gián tiếp
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
học tập.”
4. • Ông đưa ra mô hình hành vi như sau:
• Theo mô hình cấu trúc của Bandura, nhận thức là nhân
tố cốt lõi của nhân cách
• Ông tin, thậm chí còn chứng minh bằng thực nghiệm
rằng con người tiếp thu hầu như tất cả các dạng hành vi
mà không trực tiếp nhận được một sự củng cố nào
cả. Chúng ta không phải lúc nào cũng đòi hỏi củng cố,
chúng ta có thể học qua kinh nghiệm của người khác và
hậu quả của những hành vi đó.
I. Cấu trúc nhân cách
Kích thích - Nhận thức - Phản ứng - Củng cố
Albert Bandura
5. II. ĐỘNG CƠ HỆ
ALBERT BANDURA
1. Nhận thức
Quá trình nhận thức tác động
mạnh, quyết định đến hành vi của
con người.
Nhận thức có vai trò quan
trọng đặc biệt trong việc điều
chỉnh các chức năng tâm lí làm
thay đổi (tăng hay giảm) một hành
vi nào đó.
Quá trình nhận thức đóng vai
trò là nhân tố cốt lõi cho việc thúc
đẩy hành vi của con người
Phản ứng đối với kích thích là
những phản ứng tự kích hoạt
6. 2. Niềm tin
Bandura nhấn mạnh ảnh hưởng của những tâm thế
như niềm tin, kỳ vọng đến hành vi của con người.
Theo ông, các cá nhân sở hữu niềm tin rằng họ có
khả năng để thực hành việc đo lường sự kiểm soát các ý
nghĩ, xúc cảm và hành động.
Ông đã đề ra mô hình tự tin như sau:
ALBERT BANDURA
7. 3. Củng cố gián tiếp
Theo A. Bandura củng cố chỉ mang tính chất gián tiếp,
nó góp phần thúc đẩy hành vi của con người.
Theo ông, củng cố bao gồm:
o Sự củng cố trong quá khứ
o Sự củng cố được hướng trước
o Sự củng cố ngầm
ALBERT BANDURA
Bandura nói rằng những
sự củng cố này không kích
thích chúng ta học nhưng
kích thích chúng ta thể
hiện những gì chúng ta đã
học được.
9. 1. Học từ quan sát hay rập khuôn
Theo ông, sự phát triển nhân cách chính là sự phát triển
của hành vi. Hành vi được phát triển thông qua quá trình
quan sát, mô hình hóa và bắt chước.
Thông qua quan sát:
Người quan sát có thể thu được các phản ứng mới.
Việc quan sát mô hình có thể làm mạnh lên hoặc
yếu đi các phản ứng sẵn có.
Việc quan sát mô hình có thể làm tái xuất hiện phản
ứng đã bị lãng quên.
10. 1. Học từ quan sát hay rập khuôn
Bandura phân biệt bốn giai đoạn trong tiến trình
học tập (một hành vi mới) thông qua quan sát như sau:
o Chú ý
o Giữ lại
o Các quá trình tái tạo vận động
o Động cơ
… Trực tiếp
… Cảm xúc gián tiếp
… Cảm xúc tự do suy nghĩ
11. Thí nghiệm DBE (Bobo Doll Experiment -
Cuộc thử nghiệm bằng búp bê Bobo)
Mục đích của nhà nghiên cứu là:
tìm hiểu về hành vi hung hãn ở trẻ nhỏ, đặc biệt
là khả năng bắt chước hành vi người lớn.
12. 2. Tự kiểm soát
Tự kiểm soát là quá trình kiểm soát
hành vi của chính chúng ta, đây chính là
bộ máy vận hành tạo nhân cách của mỗi
chúng ta. Ông đề nghị có 3 bước sau:
Tự quan sát mình
Đánh giá cân nhắc
Cơ năng tự phản hồi
13. Ông bắt đầu nhìn vào nhân cách
như một quá trình tiếp cận giao thoa
(interaction) giữa ba đại lượng: Môi
trường - Hành vi - Quá trình phát triển
tâm lí của cá nhân.
Thuyết Bandura làm nổi bật một
tương tác phức hợp giữa các yếu tố ứng
xử cá nhân với các kích thích do môi
trường tạo ra.
2. Tự kiểm soát
CON
NGƯỜI
ỨNG XỬ
MÔI
TRƯỜNG
14. IV. TÂM BỆNH LÝ
ALBERT BANDURA Nhiều nghiên cứu của Bandura đã
chứng tỏ rằng những quan niệm liên
quan đến hiệu quả cá nhân có ảnh
hưởng quan trọng đến nhiều khía
cạnh của hoạt động con người
Theo Bandura, lòng tự tin thấp có
thể dẫn đến sự định giá thứ cấp
khiến một sự kiện khó lòng được
kiểm soát và do đó tạo nên stress.
15. V. SỨC KHỎE TÂM LÍ
Công trình nghiên cứu của Bandura đã chứng tỏ rằng,
những người có hiệu quả cá nhân cao thường cho rằng họ có
thể xử lí được những sự kiện và hoản cảnh sống bất lợi.
Nhìn chung nam giới hành động có hiệu qủa hơn so với nữ giới.
Theo quan điểm của Bandura, ai kiểm soát đựơc ‘’mô hình"
trong xã hội, người đó kiểm soát được hành vi của mình.
16. Gồm các bước áp dụng:
• Biểu đồ cá nhân
• Kế hoạch cải tạo
môi trường sinh
hoạt
• Tự kí kết
hợp đồng với
mình
1. Liệu pháp tự kiểm soát:
17. 2. Liệu pháp mô hình
Khi thay đổi hành vi, người ta sử dụng mô hình hoá: nghiệm thể cần
quan sát mô hình trong những tình huống mà họ cảm thấy bị đe doạ hay gây ở
họ cảm giác lo lắng.
Các phương pháp trị liệu hành vi do Bandura soạn thảo trong thực tiễn
lâm sàng, trong kinh doanh và trong lĩnh vực giáo dục đã được sử dụng rộng
rãi. Ngoài ra, chúng còn có ích trong điều trị loạn thần kinh chức năng ám ảnh,
rối nhiễu tình dục, một vài trạng thái lo âu cũng như giúp cho việc nâng cao
hiệu quả cá nhân.
18. - Rotter quan tâm đến tâm lý học bắt đầu khi
ông còn học trung học và đọc sách của
Freud và Adler. Rotter theo học tại Đại học
Iowa. Sau khi hoàn thành bằng thạc sĩ,
Rotter mất một tập trong tâm lý học lâm
sàng - một trong số ít có sẵn tại thời điểm
đó - tại Bệnh viện nhà nước Worcester
Massachusetts.
- Ông đã xuất bản Học Xã hội và Tâm lý lâm
sàng vào năm 1954.
- Rotter đã từng là chủ tịch của các đơn vị
tâm lý Mỹ của Hiệp hội Tâm lý học Xã hội
và Nhân cách và Tâm lý lâm sàng.
- Năm 1989, ông đã được trao giải thưởng
American Psychological sắc của Hiệp hội
đóng góp khoa học.
Sinh tại Brooklyn ,
10/1916
19. I. Cấu trúc nhân cách
Cho rằng có sự tồn tại các thể nghiệm chủ quan bên trong,
đó là nhận thức.
Qua nghiên cứu, ông đã chứng tỏ: một số người có tiêu
điểm kiểm soát bên trong và một số người lại có tiêu điểm kiểm
soát bên ngoài. Hai nguồn gốc kiểm soát này dẫn đến những tác
động khác nhau đối với hành vi.
Julian Rotter
20. II. Động cơ hệ
Không ai có thể tập trung vào các hành vi như là một phản
ứng tự động với một mục tiêu các kích thích môi trường.
Cá nhân -------------------------------------------- Môi trường
Rotter có bốn thành phần
chính để mô hình lý thuyết xã hội
học tập dự đoán hành vi của
mình. Đó là:
Những hành vi tiềm năng
Thọ
Tăng cường giá trị
Tình hình tâm lý
21. 1. Hành vi tiềm năng
Hành vi tiềm năng là khả năng tham gia vào một
hành vi cụ thể trong một tình huống cụ thể. Đối với mỗi
hành vi có thể có một tiềm năng hành vi. Các cá nhân sẽ
biểu hiện bất cứ hành vi có khả năng cao nhất
22. 2. Thọ
Thọ là xác suất chủ quan mà một hành vi nhất định sẽ dẫn
đến một kết quả cụ thể, hoặc một củng cố nhất định. Và trên cơ
sở những đánh giá đó điều chỉnh hành vi của mình.
3. Tăng cường giá trị gia cố
Tăng cường là một tên khác cho kết quả của các hành vi của
chúng ta. Tăng cường giá trị đề cập đến những mong muốn của
các kết quả này.
Công thức đoán trước hành vi tiềm năng (BP), thọ (E) và giá
trị gia cố (RV) có thể được kết hợp vào một công thức tiên đoán
cho hành vi: BP = f (E & RV)
23. 4. Tâm lý tình hình
Chúng ta sống trong các môi trường tâm lý khác nhau,
các môi trường này là đa dạng , tổng hợp, độc đáo đối với
chúng ta cũng như đối với mỗi cá nhân, nên rõ ràng là cùng
một số củng cố nhất định có thể gây ra những tác động khác
nhau đến những người khác nhau.
24. III. SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
Tiêu điểm kiểm sóat của cá nhân được hình thành ở thời thơ ấu, trên
cơ sở phụ huynh hay các thầy cô giáo tiếp xúc như thế nào với trẻ.
25. IV. TÂM BỆNH LÝ
Nguyên nhân của các vấn đề tâm lý là hành vi thích nghi không tốt mang
lại bởi những kinh nghiệm học tập bị lỗi hoặc không đầy đủ.
Hành vi có thể được thích nghi không tốt, bởi vì các cá nhân không bao
giờ biết được hành vi thích nghi hơn.
Kỳ vọng có thể dẫn đến bệnh lý khi mọi người có kỳ vọng thấp, họ không
tin rằng hành vi của họ sẽ được tăng cường. Do đó, họ đặt ít nỗ lực vào
hành vi của họ.
Tăng cường giá trị có thể dẫn đến bệnh lý.
26. V. SỨC KHỎE TÂM LÝ
DON'TEVERGIVEUP..!
Những người có tiêu điểm kiểm sóat trong thường khỏe mạnh hơn về
thể chất và tinh thần so với những người có tiêu điểm kiểm soat ngoài.
Nhìn chung, họ có huyết áp thấp, ít mắc bệnh tim mạch hơn, mức lo
âu và trầm nhược thấp. Họ thường có số điểm cao trong học tập và cho
rằng cuộc sống của mình có sự lựa chọn rộng rãi các khả năng. Các kỹ năng
xã hội thành thạo, nổi tiếng và ý thức tự đánh giá cao hơn so với người có
tiêu điểm kiểm sóat ngòai.
27. Điều trị nên được coi là một tình hình học tập trong những
hành vi thích ứng và nhận thức có được dạy. Cần tạo mối quan
hệ nồng ấm giữa khách hàng và nhà trị liệu sẽ cho giá trị tăng
cường nhà trị liệu nhiều hơn cho khách hàng. Điều này cho phép
các bác sĩ chuyên khoa dễ dàng tác động đến hành vi của khách
hàng thông qua nhiều lời khen ngợi và khuyến khích.
VI. SỰ THAY ĐỔI NHÂN CÁCH
DƯỚI TÁC DỤNG CỦA
LIỆU PHÁP TÂM LÝ
28. Bệnh lý có thể phát triển do những khó khăn tại bất kỳ
điểm nào trong công thức tiên đoán của mình. Hành vi có thể
được thích nghi không tốt, bởi vì các cá nhân không bao giờ học
được hành vi lành mạnh hơn. Trong trường hợp này, các bác sĩ
chuyên khoa sẽ đưa ra đề nghị trực tiếp về hành vi mới để thử
và sẽ sử dụng các kỹ thuật như vai trò - chơi trò chơi để phát
triển các kỹ năng đối phó hiệu quả hơn.
29. Khi khách hàng có kỳ vọng thấp, các nhà liệu pháp nỗ lực
để tăng sự tự tin của khách hàng bằng cách sử dụng ảnh hưởng
của mình để giúp điều trị khách hàng có được cái nhìn sâu sắc
vào sự phi lý của họ và kỳ vọng, hành vi của nỗ lực họ đã tránh
ra khỏi nỗi sợ thất bại.
Nếu họ đặt ra mục tiêu
quá cao, không thực hiện
được, dẫn đến làm giảm kỳ
vọng, nhà trị liệu sẽ giúp
khách hàng giảm mục tiêu
tối thiểu của họ, phát triển
hợp lý, tiêu chuẩn đạt được
cho bản thân.
30. KẾT LUẬN
1. Nét tương đồng và khác biệt trong thuyết hành vi của Bandura so với
Rotter:
Đều ít bảo thủ hơn Skinner, xem trọng vai trò của yếu tố nhận thức
trong cấu trúc nhân cách. Họ tin rằng có sự tồn tại của thể nghiệm
chủ quan bên trong ( niềm tin, kỳ vọng…). Và khi đối mặt với những
khó khăn trong tình trạng các thể nghiệm chủ quan đang ở trạng
thái tiêu cực thì sẽ dễ dẫn đến những rối loạn.
Tuy nhiên, J. Rotter xem quá trình nhận thức rộng hơn so với A.
Bandura, ông cho rằng các yếu tố nhận thức có để quy định bản
chất và mức độ ảnh hưởng của kích thích bên ngòai cũng như
những củng cố đến chủ thể. Ngòai ra, trong khi Bandura ít đề cập
đến ý nghĩa của sự thưởng phạt thì Rotter lại cho rằng yếu tố này có
thể tác động đến sự phát triển nhân cách và sự thay đổi hành vi.
31. 2. Nét tương đồng và khác biệt trong thuyết hành vi của Bandura và
Rotter so với Skinner:
Cả ba hệ thống lý thuyết đều mang tính chất hành vi nhưng khác
với Skinner cho rằng hành vi được xác định bởi môi trường thì
Bandura và Rotter lại cho rằng hành vi là tự ý thức.
Họ đều công nhận vai trò của yếu tố củng cố đối với việc điều
chỉnh hành vi. Tuy nhiên, so với Skinner thì Bandura và Rotter lại
xem nhẹ vai trò của yếu tố cũng cố hơn.
Bandura cho rằng mối liên hệ giữa kích thích và phản ứng hành vi
và củng cố không mang tính chất trực tiếp như hệ thống của
Skinner đã nêu, ông đưa vào giữa kích thích và phản ứng một
yếu tố trung gian là quá trình nhận thức.
32. Theo quan điểm Skinner ai kiểm soát được củng cố, người đó kiểm
soát được hành vi. Còn Bandura thì ai kiểm soát được “Mô hình”
trong xã hội, người đó kiểm soát được hành vi.
Skinner và Bandura đều đề cập đến vấn đề hiệu quả của hành vi tạo
tác trong việc củng cố hành vi lặp lại, nhưng lại có sự hiểu khác
nhau về vai trò của nó. Với Skinner thì kết quả đóng vai trò là kích
thích củng cố, làm tăng cường độ và tần số xuất hiện của hành vi
lặp lại. Còn Bandura lại cho rằng kết quả của hành vi có vai trò cung
cấp thông tin về những hành động phù hợp hay không, tạo ra kỳ
vọng và động cơ ở chủ thể hướng tới hành động mới.