1. Thuvienvatly.com
TIỂU LUẬN MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGUYÊN LÝ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG –
NGẬP LỤT ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Học viên: Nguyễn Thị Diễm Trang
GVHD: PGS.TS Vũ Chí Hiếu
2. I. MỞ ĐẦU
II. TỔNG QUAN VỀ TP HỒ CHÍ MINH
III. NGẬP LỤT ĐÔ THỊ TẠI TP. HCM
IV. GIẢI PHÁP
Thuvienvatly.com
MỤC
LỤC
3. - Tập trung dân cư mật độ cao; hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp,
- Trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn
hoá hoặc chuyên ngành;
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một địa phương;
- Bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
Sự mở rộng của đô thị
Khái niệm
Đô thị
Đô thị hóa
Thuvienvatly.com
I. MỞ ĐẦU
4. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
-Các tác nhân gây bệnh sinh học, hóa học, vật lý
- Các tác nhân gây bệnh sinh học, hóa học, vật lý, hiện
tượng đảo nhiệt, suy thoái tài nguyên, ô nhiễm, cạn kiệt
tài nguyên.
Trong nhà, nơi làm việc
Bên ngoài- Đô thị, TP lớn
Satterthwaite, David (1999), The Links between Poverty and the
Environment in Urban Areas of Africa, Asia and Latin America, United
Nations Development Programme (UNDP) and the European Commission
(EC), New York.
I. MỞ ĐẦU
5. Hình 1.2 BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguồn: Sở NN&PTNT thành phố Hồ Chí Minh – 2007
- Tọa độ: 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –
106°54' Đông;
- 19 quận, 5 huyện;
- Diện tích 2.095,01 km2;
- Dân số:
- Chiếm 21,3% GDP; 29,38% tổng thu ngân
sách cả nước.
- Tốc độ đô thị hóa bình quân 3,95%/năm.
- Vùng chuyển tiếp từ vùng gò đồi Đông Nam
Bộ xuống Tây Nam bộ;
- Cao trình: +30m đến +0,5m.
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
8000000
2005 2007 2008 2009 2010
Dân số
Năm
II. TỔNG QUAN VỀ TP HỒ CHÍ MINH
6. - Sông ngòi kênh rạch
đa dạng; 4.795km.
- Chịu ảnh hưởng của
chế độ bán nhật triều.
- Sông Đồng Nai:
ngườn cung cấp nước
ngọt.
7. (WWF): Dhaka (Bangladesh), Manila
(Philippines) và Jakarta (Indonesia)
đứng đầu danh sách.
TP.HCM cùng Bangkok được xếp ở
nhóm có nguy cơ trung bình
BÀI TOÁN NGẬP LỤT
11. Sông Đồng Nai: lưu lượng bình quân 20-500 m³/s, hàng năm
cung cấp 15 tỷ m³ nước.
Sông Sài Gòn có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s
trong mùa kiệt công trình Dầu Tiếng phải xả xuống hạ lưu 1
lưu lượng bắt buộc là 20 m3/s; Công trình Trị An phải xả 200
m3/s để duy trì điều kiện môi trường hạ lưu.
Lưu lượng xả lớn nhất qua Dầu Tiếng: 600 m3/s (năm 2000);
Trị An: 2.551 m3/s (năm 2000) gây ngập lụt phía hạ du.
THƯỢNG NGUỒN,
ĐỊA HÌNH
12. Bảng 2.6 Phân phối dòng chảy tại một số vị trí vùng hạ lưu sông Đồng Nai
Trường hợp Vịtrí Thuộc sông Tần suất BQ
CTthượnglưu (%) I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII (m
3
/s)
Tự nhiên HLĐ.Nai-Sg.Bé ĐồngNai 95 148.67 88.45 61.50 68.23 144.55 488.29 864.32 1595.30 1656.12 1427.74 759.40 316.04 634.88
Thủ DầuMột SàiGòn 95 29.76 24.67 21.31 20.79 26.34 39.94 66.87 106.16 147.23 145.68 99.77 49.05 64.80
GòDầuHạ VàmCỏ Đông 75 25.06 16.35 11.64 12.20 22.59 45.81 79.91 128.48 183.27 232.10 121.39 41.96 76.73
DầuTiếng HLĐ.Nai-Sg.Bé ĐồngNai 95 293.75 281.44 274.99 275.10 285.66 445.07 489.94 831.92 1126.69 489.76 376.82 321.29 457.70
Trị An Thủ DầuMột SàiGòn 95 19.03 40.10 33.67 32.23 14.43 17.53 25.28 32.16 44.72 45.00 33.70 16.80 29.55
Thác Mơ Gò Dầu Hạ VàmCỏ Đông 75 40.07 34.33 21.98 23.43 25.13 49.39 83.49 128.72 184.06 235.90 137.47 55.45 84.95
D.Tiếng- Trị An HLĐ.Nai-Sg.Bé ĐồngNai 95 315.05 302.74 296.29 296.40 306.96 362.07 477.64 805.52 1043.51 477.86 398.12 342.59 452.06
ThácMơ Thủ DầuMột SàiGòn 95 13.21 30.96 29.94 29.78 16.50 17.52 25.94 32.16 47.71 45.22 43.31 20.26 29.38
HàmThuận GòDầuHạ VàmCỏ Đông 75 34.51 27.74 12.90 12.20 24.59 51.71 85.75 128.72 184.05 236.80 140.81 60.46 83.35
D.Tiếng- Trị An HLĐ.Nai-Sg.Bé ĐồngNai 95 241.43 218.50 224.67 222.67 248.15 303.06 355.83 1086.66 909.90 618.17 373.14 276.40 423.22
Thác Mơ - H.Thuận Thủ DầuMột SàiGòn 95 54.00 53.85 49.67 51.05 48.96 53.08 60.99 72.16 85.33 85.93 73.03 57.15 62.10
Phước Hoà GòDầuHạ VàmCỏ Đông 75 43.80 44.13 23.84 33.63 27.23 52.89 87.24 128.72 184.05 236.78 145.62 60.46 89.03
D.T - T.An - T.Mơ HLĐ.Nai-Sg.Bé ĐồngNai 95 237.63 224.60 228.17 223.57 258.45 309.46 399.43 505.06 1160.40 667.77 375.24 274.00 405.32
H.Thuận- P.Hoà Thủ DầuMột SàiGòn 95 55.39 50.75 50.06 50.28 49.43 53.25 61.42 72.08 86.51 87.61 74.96 58.06 62.48
Đ.Ninh - Đ.Nai8 Gò Dầu Hạ VàmCỏ Đông 75 48.10 44.13 12.24 13.76 26.19 53.21 86.91 128.83 184.40 238.89 144.85 64.17 87.14
Lưu lượng bình quân hàng tháng (m3
/s)
(Tài liệu Viện QHTL Miền Nam).
13. Theo tác giả Hồ Long
Phi thì trong thời kỳ
1990-2007:
- Vũng Tàu: hầu như
không tăng.
- Phú An, Nhà Bè
tăng 1,45 cm/năm
và 1,17 cm/năm.
- các trạm khác như
Thủ Dầu Một, Bến
Lức, Tân An cũng
có xu thế tăng rõ
nét.
Thuvienvatly.com
THƯỢNG NGUỒN,
ĐỊA HÌNH
14. - Ảnh hưởng của thượng nguồn đối với mực
nước cao nhất hàng năm tại Phú An tỏ ra
quan trọng hơn tác động từ phía biển
- Mực nước cao nhất hàng năm bên trong
nội địa đều có tương quan rất chặt chẽ
với mực nước trên sông Sài Gòn tại
Phú An.
15. Kênh rạch
Hệ thống sông rạch thành phố Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng
trong tiêu thoát nước cho thành phố. Lưu vực thoát nước nội thành
rộng hơn 14 000 ha, trong đó bao gồm các lưu lực thoát nước chính
như sau:
Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè dài 31,7km, lưu vực 3.320 ha
Kênh Tân Hoá - Ông Buông - Lò Gốm dài 7,7 km, lưu vực 1.500 ha
Kênh Tàu Hũ - Bến Nghé, Kinh Đôi-Tẻ dài 25,8 km, lưu vực 3.065
ha
Kênh Tham Lương – Bến Cát - dài 32,95 km, lưu vực 3.000 ha
Các tuyến kênh rạch trong nội thành đã bị lấn chiếm rất nghiêm
trọng. Có khoảng trên 30.000 căn hộ xây cất lấn chiếm kênh rạch.
Kênh rạch ngày càng bị mất dần do đô thị hoá gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc giải quyết thoát nước.
Thuvienvatly.com
16. Sông Đồng Nai – Sài Gòn chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều nên
trong 1 ngày ta cũng có 2 lần dòng triều lên và 2 lần dòng triều xuống
xen kẽ nhau. Chu kỳ dòng triều cũng thay đổi theo chu kỳ mức nước
Khi các vùng trũng bị ngăn lại do các đê bao hoặc vùng trũng bị san
lấp dòng triều, năng lượng triều không bị điều tiết dọc sông nên xâm
nhập sâu hơn vào nội địa.
Tất cả các vùng địa hình của Thành phố thấp hơn + 1.5m đều
bị ngập triều vào thời gian triều cường. Ảnh hưởng của ngập
triều thực tế còn cao hơn (1.8 – 2.0m) do động năng của thủy
triều.
TRIỀU
18. Mưa
Lượng mưa năm và tháng phân bố không đều. Mùa
mưa ngắn, độ biến động lớn. Lượng mưa năm bình
quân tại Nhà Bè là 1.500mm, Tân Sơn Nhất
1.850mm.
Trong mùa mưa, lượng mưa chiếm 85% tổng lượng
mưa năm.
Các cơn mưa mang tính chất cực đoan gây ngập
thường tập trung trong thời gian từ tháng VI đến
tháng X.
20. Thuvienvatly.com
BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ SỐ VỊ TRÍ NGẬP NƯỚC TẠI CÁC QUẬN VÙNG TRUNG TÂM VÀ CÁC QUẬN
VÙNG NGOẠI VI THUỘC KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2011
64 63 64
67
125 126
96
58
31
62 62 61 61
107
86
69
31
14
2 1 3
6
18
40
27 27
17
0
20
40
60
80
100
120
140
THỜI GIAN (Năm)
SỐ
VỊ
TRÍ
NGẬP
Tổng số vị trí ngập 64 63 64 67 125 126 96 58 31
Số vị trí ngập vùng Trung tâm 62 62 61 61 107 86 69 31 14
Số vị trí ngập vùng ngoại vi 2 1 3 6 18 40 27 27 17
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
21. Nguyên nhân chủ quan
Hệ thống cống thoát nước:
Hiện trạng các cống thoát nước còn nhỏ, chưa đồng bộ
Trục thoát nước dài, xuống cấp, tiết diện nhỏ
cùng với việc san lấp, lấn chiếm kênh rạch và không còn hồ trữ
nước khu vực nội thị
kết hợp với những trận mưa có vũ lượng xuất hiện ngày càng
thường xuyên làm cho hệ thống thoát nước không đáp ứng đủ và
hậu quả là tình trạng ngập lụt trở nên trầm trọng
24. Sử dụng đất/Năm 1989 2002 Tăng/giảm
Đất dân cư, xây dựng 28.162 ha 43.507 ha 15.345 ha
Đất nông nghiệp 108.832 ha 94.135 ha 14.697 ha
Thuvienvatly.com
25. Nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước và xây dựng hệ thống thu
gom nước thải;
Xây dựng tuyến đê bao, cống kiểm soát mực nước;
Giải pháp thoát nước mưa bằng bơm: Một số khu vực đất thấp
nằm ven lưu vực trung tâm cần phải xây dựng trạm bơm cục bộ.
Cải tạo kênh rạch: nạo vét và mở rộng dòng chảy để điều tiết lũ,
đồng thời nghiên cứu xây dựng các hồ điều tiết nước;
Lựa chọn phương án phân tán để thu gom và xử lý nước bẩn,
toàn bộ thành phố; Xây dựng công trình xử lý nước thải
Quy hoạch xây dựng các hồ điều tiết: Khu vực điều tiết tự nhiên:
Tại khu vực Đông Bắc thuộc huyện Thủ Đức sẽ xây dựng hồ
điều hòa có tổng dung tích 100.000 m3, với diện tích mặt bằng
khoảng 40.000 m2.
Giải pháp công trình
26. Giải pháp quản lý
Xác định và công bố các vùng bị ngập. Thực hiện các biện pháp chống
ngập cục bộ cho cư dân trong vùng bị ngập úng.
Duy trì những khu vực đất thấp để trữ và điều tiết nước mưa tự nhiên.
Duy trì đất đai dành cho cải tạo kênh trong tương lai.
Thực hiện các qui định về kiểm soát ngập úng cho phát triển xây dựng
mới ở vùng đất cao.
Cải thiện hệ thống quan trắc thủy văn hiện hữu.
Ban hành Quy chế Quản lý và bảo vệ công trình thoát nước để có cơ sở
bảo vệ hệ thống kênh rạch không bị xâm phạm và lấn chiếm.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý của Thành phố, các
lĩnh vực công trình ngầm có liên quan để tạo thuận lợi cho công tác thoát
nước
Thành lập các tổ công tác để tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân
chấp hành việc giải tỏa, không lấn chiếm kênh rạch và hạn chế các hành
vi gây ô nhiễm cho kênh rạch.