1. 1
Tiế sỹ THÍCH THIỆN MỸ
560/TA- Ấp T A -Xã Tân Thành
H ệ Lai V
– Đồ T áp
DD: 0939.826271
Email : thienmy.thich@gmail.com
Chùm ngây: loài cây vạn năng cho vùng sinh thái khắc nghiệt Cây
chùm ngây còn được gọi là "cây phép mầu", "cây thần diệu", hay
"cây phép lạ", bắt nguồn từ tên tiếng Anh là "Miracle tree". Thật
vậy, đây là một loài cây đa tác dụng hay nói cách khác là cây vạn
năng (multipurpose tree), vì ở nhiều nơi trên thế giới, nhất là các
vùng đang phát triển ở châu Á và châu Phi, nó được xem tài
nguyên vô giá, chống nạn thiếu dinh dưỡng,
Thông tin chi tiết về cây chùm ngây
bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phòng hộ giảm nhẹ thiên tai. Ngoài
khả năng cung cấp chất dinh dưỡng, các bộ phận của cây chùm
ngây còn có dược tính phổ rộng, được dùng để điều trị rất nhiều
bệnh khác nhau.
C
ề
300 bệ
ọ ổ r ề ủa Ấ Độ ũ đã xá đ
k á
a đượ điề r bằ lá ủa
đượ
à .
1. Về dinh dưỡng học: cây chùm ngây đã thể hiện được rằng,
hầu hết các bộ phận sống của nó có chứa đủ các thành phần
dinh dưỡng, có thể giúp ích cho sự sống của con người và động
vật.
1.1. Lá cây được dùng làm rau ăn (lá, chồi, cành non và cả cây con
được dùng trộn dầu dấm ăn thay rau diếp), làm bột cà-ri, ủ chua
làm gia vị, làm trà giải khát... Ở châu Phi, nó được dùng để chống
suy dinh dưỡng cho trẻ con. Lá chùm ngây chứa nhiều vitamin và
muối khoáng có ích, với hàm lượng rất cao: vitamin C cao gấp 7
2. 2
lần trong cam, provitamin A cao gấp 4 lần trong cà-rốt, calcium
cao gấp 4 lần trong sữa, potassium cao gấp 3 lần trong chuối, sắt
cao gấp 3 lần trong rau diếp, và ngay cả protein cũng cao gấp 2 lần
trong sữa. Ngoài ra, nó còn chứa nhiều vitamin B, các acid amin có
lưu huỳnh như methionin, cystein và nhiều acid amin cần thiết
khác. Do vậy, lá chùm ngây được xem là một trong những nguồn
dinh dưỡng thực vật có giá trị cao. Trong 100 g bột lá sấy khô có:
calori 205, protein (g) 27,1, chất béo (g) 2,3, carbohydrate (g) 38,2,
chất xơ (g) 19,2, Ca (mg) 2,003, Mg (mg) 368, P (mg) 204, K (mg)
1,324, Cu (mg) 0,57, Fe (mg) 28,2, S (mg) 870, acid oxalic (mg)
1,6%, vitamin A-β carotene (mg) 16,3, vitamin B1 - thiamin (mg)
2,64, vitamin B2 - riboflavin (mg) 20,5, vitamin B3 - nicotinic acid
(mg) 8,2, vitamin C - ascorbic acid (mg) 17,3, vitamin E tocopherol acetate (mg) 113, arginin (g/16gN) 1,33%, histidin
(g/16gN) 0,61%, lysin (g/16gN) 1,32%, tryptophan (g/16gN)
0,43%, phenylanaline (g/16gN) 1,39%, methionine (g/16gN)
0,35%, threonine (g/16gN) 1,19%, leucine (g/16gN) 1,95%,
isoleucine (g/16gN) 0,83%, valine (g/16gN) 1,06%.
1.2. Bông chùm ngây có thể dùng để làm rau ăn hoặc làm trà
(nhiều nước Tây phương sản xuất trà hoa chùm ngây bán ngoài thị
trường), cung cấp tốt nguồn muối khoáng calcium và potassium.
Nó cũng là nguồn cung cấp nguyên liệu rất tốt cho người nuôi ong.
Quả non của nó có thể chiên xào để ăn với hương vị như măng tây.
1.3. Hạ
ứa iề dầ , lượ dầ
iế đế 30 40% rọ lượ
ạ , ó ơi rồ
ép dầ , ă
s ấ dầ đạ 10 ấ / a. Dầ ạ
ứa 65,7% a id
oleic, 9,3% acid palmitic, 7,4% acid stearic và 8,6% acid
be e i . Ở Mala sia, ạ
đượ d
để ă
ư đậ
p ụ . Dầ
ă đượ , à ò đượ d
bôi rơ
á
ó , á đồ
ồ, d
o ô
ệ ỹ p ẩ , xà
p ò ,d
để ải ó . Dầ
đượ bá ở
rườ dưới ê ọi iế A là be -oil. C
ì ế
chùm ngây có tên là "Ben-oil tree".
3. 3
1.4. Các đoạn rễ non được dùng làm rau thay cho cải ngựa. Cải
ngựa là một loài rau diếp với tên khoa học là Armoracia rusticana
= Cochlearia armoracia, tên tiếng Anh là Horseradish, vì thế cây
chùm ngây còn có tên tiếng Anh là "Horsradish tree" và cũng từ
đó người Việt còn gọi nó là "cây cải ngựa".
2. Về y học: nhiều bộ phận của cơ thể cây chùm ngây đã được
dùng làm thuốc chữa nhiều bệnh khác nhau.
2.1. Lá, hoa và rễ được dùng trong y học cộng đồng,
1/ ữa r á k i .
2/ Lá d
để điề r
ứ
ạ
ế áp và
3/ ò xá ào
ái dươ để r
ứ
ứ đầ .
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng,
4/ lá
ó
ấ
ư ộ k á si
á
iê
iễ
ỏ.
5/ T eo Har well, oa, lá, à rễ ò đượ d
r sư
ấ ;
6/ ò ạ d
r rướ bụ .
7/ Lá còn được dùng để điều trị các vết cắt ở da, vết trầy sướt,
sưng tấy, nổi mẩn ngứa hay các dấu hiệu của lão hóa da.
8/ Dịch chiết từ lá có tác dụng duy trì ổn định huyết áp, trị chứng
bần thần, chống nhiễm trùng da.
9/Nó ũ
đượ d
rườ
để điề k iể lượ đườ
ợp b bệ
iể đườ .
á
ro
Dịch chiết từ lá có thêm nước cà-rốt là một thức uống lợi tiểu. Bột
làm từ lá tươi có khả năng cung cấp năng lượng làm cho năng
lượng tăng gấp bội khi dùng thường xuyên.
10/Lá ũ đượ d
ữa s , iê p ế ả , iê
iễ
ắ à ai, iê
à
ơ,
4. 4
11/diệ
i
sá
12/ Sả p ụ ă lá sẽ là
ỉđ
d
ă
iế
à là
ẩ xổ.
iế sữa. Ở P ilippi es lá đượ
á , do ứa lượ sắ ao.
13/ Hạt điều trị bệnh viêm dạ dày.
Dầu hạt được dùng ngoài để điều trị nấm da. Trường Đại học San
Carlos ở Guatemala đã tìm ra một loại kháng sinh có tác dụng như
neomycin có khả năng bảo vệ da khỏi sự viêm nhiễm do
Staphylococcus aureus. Loại kháng sinh này là một hỗn hợp kháng
khuẩn và nấm có tên pterygospermin, danh pháp hóa học là
glucosinolate 4 alpha-L-rhamnosyloxy benzyl isothiocyanate.
Nhiều nơi trên thế giới dùng bột nghiền từ hạt để khử trùng nước
sông, nước sông trong mùa lũ có tổng số trực trùng Escherichia
coli lên tới 1.600 - 18.000 / 100 ml, được xử lý bằng bột hạt chùm
ngây trong vài giờ đồng hồ đã giảm xuống còn 1 - 200 / 100 ml.
14/ . Rễ có vị đắng, được xem như một loại thuốc bổ cho cơ thể và
phổi, điều kinh, long đàm, lợi tiểu nhẹ.
15/ Ở Ni ara a, ướ sắ rễ đượ d
ữa bệ p
ủ .
Dịch rễ được dùng ngoài để điều trị chứng mẩn ngứa do dị ứng.
Trong rễ và hạt, cũng có chất kháng sinh pterygospermin.
2.4. Vỏ
đượ d
điề
r
ứ
iế i a i C, đôi k i
d
r iê
ả .
2.5. Trong những năm gần đây, những công trình nghiên cứu được
công bố trong các báo "Phytotherapy Rechearch" và "Hort
Science" cũng đã cho thấy các tác dụng khác nhau của các bộ
phận cây chùm ngây như, chống hạ đường huyết, giảm sưng tấy,
chữa viêm loét dạ dày, điều trị chứng hạ huyết áp và ngay cả làm
êm dịu thần kinh trung ương.
VIII. CÔNG DỤNG CỦA CÂY CHÙM NGÂY TRÊN THẾ GIỚI:
5. 5
16/ Mỹ hiện nay là nước nhập nguyên liệu Moringa thô nhiều nhất,
sử dụng trong công nghê mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan
trong hơn là chiết suất thành nguyên liệu tinh cung ứng cho công
nghiệp dược phẩm, hóa chất.
17/ Ấn Độ: Chùm Ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam,
Bengal..); Phạn ngữ: Shobhanjana.Là một trong những cây thuốc
“dân gian” rất thông dụng tại Ấn Độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt,
đau bao tử, đau bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc;
trị đau trong cổ họng (dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen,
rễ củ Dioscorea oppositifolia); trị kinh phong (dùng chung với thuốc
phiện); trị đau quanh cổ (thoa chung với căn hành của Melothria
heterophylla, Cocci nia cordifolia, hạt mướp (Luffa) và hạt Lagenaria
vulgaris); trị tiểu ra máu; trị thổ tả (dùng chung với vỏ thân Calotropis
gigantea, Tiêu đen, và Chìa vôi. Hoa dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu. Quả
giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để làm thuốc đắp trị gẫy
xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có kinh. Hạt: dầu từ
hạt để trị phong thấp.
18/ Pakistan: Cây được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn,
Chùm Ngây được dùng rất nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh
trong dân gian. Ngoài các cáchsử dụng như tại Ấn độ, các thành
phần của cây còn được dùng như : Lá giả nát đắp lên vết thương, trị
sưng và nhọt, đắp và bọng dịch hoàn để trị sưng và sa; trộn với mật
ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.. Vỏ thân dùng để phá thai bằng
cách đưa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng sắc lấy nước trị
đau răng, đau tai..Rễ tươi của cây non dùng trị nóng sốt , phong
thấp, gout, sưng gan và lá lách..Nhựa từ chồi non dùng chung với
sữa trị nhức đầu, sưng răng..
19/ Trung Mỹ: Hạt Chùm Ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và
giun sán
• Saudi Arabia : Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng
sốt, sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông.
• Việt Nam : Rễ Chùm Ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu
thông máu huyết, làm dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh, làm dịu
6. 6
đau. Hoa có tính kích dục. Hạt làm giảm đau. Nhựa (gomme) từ thân
có tác dụng làm dịu đau.
Liều lượng và các phản ứng phụ cần lưu ý: Hiện nay chưa có những báo cáo về những
nguy hại đối với sức khoẻ trong việc sử dụng Hạt và Rễ Chùm Ngây theo các liều lượng trị
liệu. Tuy nhiên dùng liều quá cao có thể gây ra buồn nôn, chóng mặt và ói mửa. Liều cho
uống : 5gram/ kg trọng lượng cơ thể, thử trên chuột , gây phản ứng keratin hóa quá mức tế
bào bao tử và sơ hóa tế bào gan. Liều chích qua màng phúc toan 22 đến 50 mg/ kg trọng
lượng cơ thể gây tử vong nơi chuột thử nghiệm. Không nên dùng Rễ Chùm ngây nơi phụ nữ
có thai, vì có khả năng gây trụy thai.
( Nguồn:DS Trần Viết Hưng/ ĐH Cần Thơ)
3. Về ứng dụng công nghiệp: gỗ cây chùm ngây rất nhẹ, có thể
dùng làm củi, nhưng năng lượng không cao. Nó được xem là
nguồn nguyên liệu tiềm năng cho kỹ nghệ giấy và còn được dùng
để chế phẩm màu xanh. Vỏ cây có khả năng cung cấp ta-nanh
(tannin, tanin), nhựa dầu và sợi thô.
4. Khả năng phòng hộ: Cây chùm ngây thuộc loại cây mọc nhanh
và dễ tính, sống được ở những điều kiện đất đai khô cằn và trong
điều kiện khí hậu khắc nghiệt, chịu được hạn hán. Do vậy, nhiều
nơi trên thế giới, cây chùm ngây được trồng làm hàng rào xanh
che chắn cho các khu sản xuất nông nghiệp, che bóng cho các cây
công nghiệp dài ngày, chắn gió, chắn cát bay.
Ngoài ra, cây có khả năng cải tạo đất, lá dùng làm phân xanh và
là
ứ ă bổ s
o ia sú rấ
,
cây có lá nhỏ, thân thon, tán đẹp nên được trồng làm cảnh.
5. Đặc điểm hình thái học: Cây chùm ngây có dạng sống là cây gỗ
nhỏ, cao từ 8 - 10m. Lá kép lông chim 3 lần, dài 30 - 60 cm, với
nhiều lá chét màu xanh mốc mốc, không lông, dài 1,3 - 2 cm, rộng
0,3 - 0,6 cm; lá kèm bao lấy chồi. Hoa thơm, to, dạng hơi giống
hoa đậu, tràng hoa gồm 5 cánh, màu trắng, vểnh lên, rộng khoảng
2,5 cm. Bộ nhị gồm 5 nhị thụ xen với 5 nhị lép. Bầu noãn 1 buồng
do 3 lá noãn, đính phôi trắc mô. Quả nang dài từ 30 - 120 cm,
7. 7
rộng 2 cm, khi khô mở thành 3 mảnh dày. Hạt nhiều (khoảng 20),
tròn dẹp, to khoảng 1 cm, có 3 cánh mỏng bao quanh.
6. Đặc điểm phân loại: chùm ngây là một trong 13 loài thuộc chi
Moringa, họ Moringaceae, với tên khoa học là Moringa oleifera
Lamk.. Trong đó, Moringa là tên chi, được Latin hóa từ tên bản xứ
gốc tiếng Tamil murungakkai, oleifera có nghĩa là chứa dầu, được
ghép bởi gốc từ olei- (dầu) và -fera (mang, chứa). Tên đồng nghĩa
là Moringa pterygosperma Gaertn. (pterygosperma: phôi có cánh,
tên kháng sinh pterydospermin cũng từ đây mà có), Guilandina
moringa L., Moringa moringa (L.) Small.
Trên thế giới, chùm ngây được gọi dưới nhiều tên khác nhau:
Tiếng Anh: Horsradish tree, Ben tree, Behn tree, Ben-oil tree,
Benzolive tree, West Indian ben, Drumstick tree, Moringa tree
Tiếng Pháp: Ben ailé, Ben ailée, Ben oléifère, Moringa ailée, Pois
quénique
Tiếng Đức: Behenbaum, Behennussbaum, Meerrettichbaum
Tiếng Hà Lan: Benboom, Peperwortel boom
Tiếng Ý: Been, Bemen.
Tiếng Arabia: Habbah ghaliah, Rawag (Sudan), Shagara al ruway
(Sudan).
Tiếng Bồ Đào Nha: Acácia branca, Moringa, Muringueiro.
Tiếng Tây Ban Nha : Arbol de las perlas, Arbol do los aspáragos,
Ben, Jacinto (Panama), Jasmin francés, Jazmin francés (Puerto
Rico), Maranga, Maranga calalu (Honduras), Marango (Costa
Rica), Palo de aceite (Dominican Republic), Palo de abejas
(Dominican Republic), Paraíso, Paraíso blanco (Guatemala),
Perlas (Guatemala), Resada (Puerto Rico).
Tiếng Nga: Моринга олейфера.
Tiếng Myanmar: Dandalonbin, Dan da lun.
Tiếng Nhật: Wasabi no ki.
Tiếng Khmer : Daem mrom.
Tiếng Indonesia : Kelor, Kalor.
Tiếng Malaysia : Moringa, Muringa, Sigru.
Tiếng Ấn Độ : Sobhan jana.
8. 8
Tiếng Tamil: Murungai.
Tiếng Thái: Ka naeng doeng, Ma khon kom, Ma rum (bean / pod),
Phak i huem, Phak i hum, Phak nuea kai, Phak ma rum (leaves),
Se cho ya.
7. Đặc điểm phân bố: Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ, Arabia, châu
Phi, vùng Viễn Tây châu Mỹ; được trồng và mọc tự nhiên ở vùng
nhiệt đới châu Phi, nhiệt đới châu Mỹ, Sri Lanka, Ấn Độ, Mexico,
Malabar, Malaysia và Philippines. Ở Việt Nam, từ lâu, cây đã
được trồng ở Nha Trang, Phan Thiết, Phú Quốc. Gần đây, kiều
bào ở Mỹ Trần Tiễn Khanh đã chuyển về Việt Nam 100 hạt giống,
đã được phân phát cho một số nông dân ở Quảng Ngãi, Quảng
Nam, Đà Nẵng.
8. Đặc điểm sinh thái: Cây có khả năng sống từ vùng Cận nhiệt
đới khô đến ẩm cho đến vùng nhiệt đới rất khô đến vùng rừng ẩm.
Chịu lượng mưa từ 480 - 4000 mm/năm, nhiệt độ 18,7 - 28,5oC và
pH 4,5 - 8. Chịu được hạn và có thể sinh trưởng tốt trên đất cát
khô
9. Nhân giống: Ở Ấn Độ, cây được nhân giống bằng cành 1 - 2 m.
Thời vụ thích hợp từ tháng 5 - 8.
C
bắ đầ
o
ả sa 6 - 8
á
rồ
.
Quả được thu hoạch giữa tháng ba và tháng tư, sau đó thu lại một
đợt nữa trong tháng 9 và tháng 10.
10. Tình hình sâu bệnh hại: Sâu bệnh hại thường gặp là Ruồi đục
quả Gitona spp., các loài bọ cánh cứng hại lá cây con và cây chồi
giâm hom như: Mylloceus discolor, M. viridanus, Ptochus ovulum,
thực vật ký sinh Dendrophthoe flacata và các nấm hại bao gồm:
Cercospora moringicola, Sphaceloma morindae, Puccinia
moringae, Oidium sp., Polyporus gilvus.
Như vậy, đối chiếu các tính năng thực vật học, sinh thái học và các
9. 9
thành tựu về dinh dưỡng học, y học, môi trường học, chúng tôi
thấy rằng, đây là một loài cây đầy tiềm năng cho việc hỗ trợ sự
phát triển cộng đồng nông thôn miền núi và vùng cát ven biển. Ở
khu vực miền Trung Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói
riêng, cuộc sống của cư dân trên dải đất cát ven biển đang gặp
nhiều khó khăn, do thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và
điều kiện khắc kiện của môi trường sống, rất cần phát triển những
loài cây vạn năng thích hợp. Tôi nghĩ rằng, đã đến lúc nghĩ tới
việc bố trí thử nghiệm các mô hình trồng cây đa tác dụng cho vùng
cát ven biển và vùng cát nội đồng, mà cây chùm ngây là một đối
tượng không thể bỏ qua, hầu giúp cư dân nơi đây có thêm một
nguồn tài nguyên mới, hỗ trợ cho việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng
và cứu đói những lúc giáp hạt.