SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển.
Mọi biện pháp khắc phục cũng như các cơ chế quản lý tài chính đã tác
động rất lớn đến các Doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp phải đứng
trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu v.v… Để đứng
vững và tồn tại, mỗi Doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước cũng như
thị trường Quốc tế và lợi nhuận luôn phải đặt lên hàng đầu.
Để đảm bảo cho Doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển không
ngừng, từ đó nâng cao lợi ích của người lao động Doanh nghiệp phải
tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí, trong đó có chi phí tiền lương trên
một đơn vị sản phẩm. Tiền lương là một yếu tố vật chất quan trọng
trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, động viên họ
nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của
mình với công việc. Tiền lương không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế của
người lao động mà cao hơn nó còn là vấn đề xã hội có liên quan trực
tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Mỗi Doanh nghiệp dựa vào các chế độ tiền lương do Nhà nước
ban hành để áp dụng vào thực trạng Doanh nghiệp mình. Đó là công
việc đòi hỏi kế toán luôn phải hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo cung cấp thông tin
chính xác, nhanh chóng nhất cho lãnh đạo, đồng thời là chỗ dựa đáng
tin cậy của người lao động.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
2
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phát triển
chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam, em đã cố gắng
tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lương
của công ty. Và em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Phát triển
chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam” làm chuyên đề
tốt nghiệp. Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng công việc kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, song do nhận
thức, khả năng nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập có
hạn nên trong quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh khỏi
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo
để bài viết được đầy đủ và toàn diện hơn.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3
chương chính sau:
Chương1: Một số lý luận chung về Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương2: Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của Công ty TNHH Phát triển chuyển giao công
nghệ tự động và giám sát Việt Nam
Chương3: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Phát
triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm tiền lương.
1.1.1.Khái niệm.
Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là
một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của
nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng
tác động đến việc sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính
trị xã hội. Chính vì thế không chỉ Nhà nước mà ngay cả người chủ sản
xuất cho đến người lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lương.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng
của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu
như sau:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
4
"Tiền lương dưới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần thu
nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước
phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho phù hợp với số
lượng và chất lượng lao động của mỗi con người đã cống hiến. Tiền
lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên
tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động."
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về
tiền lương không còn phù hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng
hoá. Đòi hỏi nhận thức lại, đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo
quan điểm đổi mới của nước ta "Tiền lương là bộ phận thu nhập quốc
dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh ". Để có được nhận thức đúng đắn về tiền lương, phù
hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng được một
số yêu cầu sau:
- Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu
tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm
không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của Nhà nước mà còn cả
đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý
xã hội.
- Tiền lương phải là tiền trả trước cho sức lao động, tức là giá trị
của hàng hoá sức lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
5
lao động thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu của giá cả thị
trường.
- Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động
đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương được định nghĩa như sau:
"Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá của yếu tố sức lao động mà người lao động phải trả cho người
cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của
thị trường và pháp luật hiện hành của đất nước".
 Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
- Tiền lương danh nghĩa:
Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà
người sử dụng sức lao động phải trả cho người cung cấp sức lao động
căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai bên trong việc thúc đẩy lao
động. Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền
lương danh nghĩa. Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận được
ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào
giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng
tiền lương đó để mua sắm hoặc đóng thuế.
- Tiền lương thực tế:
Tiền lương thực tế là lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà
người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đã
đóng các khoản thuế theo qui định của chính phủ. Chỉ số tiền lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
6
thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền
lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Trong đó:
ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế
ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa
IGC : chỉ số giá
1.1.2.Chức năng của tiền lương.
Tiền lương bao gồm 4 chức năng chính sau:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Như đã phân tích quá trình tái sản xuất sức lao động được thực
hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua lương. Tiền
lương cung cấp vật phẩm tiêu dùng nhất định để người lao động có thể
duy trì và phát triển sức lao động, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình
độ hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của Doanh nghiệp:
Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi quan sát người lao động làm
việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra đem
lại kết quả và hiệu quả cao… Nhờ đó mà người lao động quản lý một
cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động để trả công xứng
đáng cho người lao động, kết thúc nâng cao năng suất lao động.
ITLDN
ITLTT =
IGC
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
7
+ Chức năng kích thích người lao động:
Mức lương thoả đáng với công việc và kết quả lao động sẽ kích
thích được tinh thần hăng say và sáng tạo của người lao động, tiền
lương được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế kích thích lao động làm việc
tích cực hơn, gắn bó lợi ích của doanh nghiệp làm tăng năng suất và
chất lượng công việc.
+ Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ
cấp được xác định cho từng vùng, từng ngành, như những người làm
việc trong điều kiện nặng nhọc tốn hao nhiều năng lượng được trả
lương cao hơn so với những lao động làm việc trong điều kiện bình
thường để bù đắp sức lao động đã hao phí.
Các ngành sản xuất phân bố ở khu vực khác nhau ảnh hưởng tới
mức lương bình quân của mỗi ngành như vậy mới thu hút, khuyến
khích người lao động làm việc ở các khu vực kinh tế mới, giàu tài
nguyên nhưng thiếu nhân lực.
1.1.3.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.1.3.1. Chi phí lao động sống.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra
của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng
lực, chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của đắt nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất. Để
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
8
sản xuất kinh doanh có hiệu quả người ta phải tính đến các yếu
tố chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhu chi phí nguyên vật
liệu, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị nhà xưởng, chi phí quản lý
doanh nghiệp... Song có một yếu tố góp phần đến yếu tố sản xuất kinh
doanh không thể không đề cập đến là chi phí lao động sống. Đó là một
yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí
lao động sản xuất, do đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện chi phí lao động cải
thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho
người lao động trong doanh nghiệp. Ngoài tiền lương, doanh nghiệp
còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí
gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (
BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
1.1.3.2. Tiền lương và các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc
sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao
động, theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích:
bảo hiểm xã hội (BHXH ), bảo hiểm y tế(BHYT ) và kinh phí công
đoàn(KPCĐ ).
- Bảo hiểm xã hội: được trích lập để tài trợ cho trường hợp
công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu...Đối với người sử dụng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
9
lao động hàng tháng phải trích 15% trên tổng lương cơ bản của
công nhân viên (được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ), còn đối với
người lao động trong doanh nghiệp thì trích 5% trên lương cơ bản (trừ
vào thu nhập hàng tháng) để nộp cho quỹ BHXH cấp trên.
- Bảo hiểm y tế: được trích lập để tài trợ cho việc phòng,
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Hiện nay, chế
độ tài chính quy định hàng tháng phải trích 3% trên quỹ lương cơ bản
của công nhân viên để hình thành quỹ BHYT, trong đó người sử dụng
lao động (doanh nghiệp ) nộp 2% quỹ lương cơ bản (tính vào chi phí
sản xuất trong kỳ), còn người lao động nộp 1% lương cơ bản (trừ thu
nhập hàng tháng)
- Kinh phí công đoàn: được trích lập để phục vụ chi tiêu cho
hoạt động của tổ chức giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền
lợicủa người lao động. Theo quy định hiện hành, hàng tháng chủ sử
dụng lao động phải trích 2% tren lương thực tế phải trả công nhân
viên để hình thành quỹ, trong đó doanh nghiệp chỉ phải nộp 1% tiền
lương thực tế lên công đoàn cấp trên, còn lại 1% dượcquyền chi tại
doanh nghiệp. Toàn bộ số trích này sẽ được doanh nghiệp tính vào chi
phí sản xuất trong tháng.
Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn
nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí
của doanh nghiệp. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống
phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao
động trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
10
đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và
các khoản trích theo lương cho người lao động, một mặt kích thích
người lao động quan tâm dến thời gian, kết quả và chất lượng của lao
động, mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản
phẩm hay chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4.Ý nghĩa và vai trò của tiền lương với hiệu quả sản xuất của
Doanh nghiệp
1.1.4.1. Ý nghĩa:
- Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi
phí sản xuất, đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu.
- Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là
động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động.
Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng
sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao
động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền
lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người lao động tạo ra sự
gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá
bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến cho
người lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc.
Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất
lượng công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ
tình trạng sao nhãng công việc
1.1.4.2. Vai trò:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
11
- Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao
động. Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao
động, duy trì sức lao động của họ.
- Vai trò kích thích của tiền lương: Vì động cơ tiền lương người
lao động phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lương phải tạo
ra sự say mê nghề nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên
môn và các lĩnh vực khác.
- Vai trò điều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được thoả
đáng người lao động sẵn sàng nhận mà công việc được giao dù ở đâu,
làm gì hay bất cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho
phép.
- Vai trò quản lý lao động tiền lương: Doanh nghiệp sử dụng
công cụ tiền lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương
mà kiểm tra theo dõi người lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi
ra phải đemlại kết quả và hậu qủa rõ rệt. Hiệu quả tiền lương không
chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo ngày, giờ ở toàn doanh
nghiệp, từng bộ phận và từng người.
Có thể nói vai trò của tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh
vô cùng quan trọng, nó càng thúc đẩy hơn nữa quá trình phát triển sản
xuất khi tiền lương được phân bổ hợp lý, công bằng, thỏa đáng.
1.2. Phân loại lao động tiền lương.
1.2.1.Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như ta đã biết, bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng phải
có đủ 3 yếu tố sau đây:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
12
- Lao động
- Đối tượng lao động
- Tư liệu lao động
Trong đó lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của
mình. Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra
của cải, là sự kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất (sức lao
động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, nó phản ánh khả
năng lao động của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá
trình lao động sản xuất xã hội). Còn đối tượng lao động và tư liệu lao
động hợp thành tư liệu sản xuất, nó là khách thể của sản xuất. Sản
xuất sẽ không thể tiến hành được nếu thiếu tư liệu sản xuất, nhưng nếu
không có lao động của con người thì tư liệu sản xuất cũng không thể
phát huy được tác dụng. Ở đây, lao động của con người là chủ thể của
nền sản xuất xã hội. Nó giữ vai trò quyết định và có tính sáng tạo.
Chính nó mới tạo ra những tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại, phù
hợp với nền sản xuất phát triển. Nhờ có lao động hiện tại (lao động
sống ) mà những lao động quá khứ được "Đánh thức dậy" và phục vụ
cuộc sống của con người ngày càng tốt hơn. Việc sử dụng hợp lý lao
động trong quá trình sản xuất cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao
động sống, vì thế nó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,tăng doanh
lợi cho doanh nghiệp; là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
13
1.2.2.Quản lý, phân loại lao động tiền lương.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao
động trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên của
doanh nghiệp.
Lực lượng lao động của doanh nghiệp được chia thành:
Lực lượng công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
- Lực lượng công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản, bao
gồm: toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh chính ở doanh nghiệp gồm công nhân
sản xuất, thợ học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế,
nhân viên quản lý hành chính.
- Lực lượng công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác
bao gồm số lao động hoạt động trong các lĩnh vực hay công việc khác
của doanh nghiệp như trong dịch vụ, căng tin, nhà ăn...
Lực lượng công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp nhưng do
các nghành khác quản lý và chi trả lương (cán bộ chuyên trách công
tác đoàn thể, học sinh thực tập...)
Quản lý lao động thực chất là quản lý con người về thời gian,năng
lực trình độ làm việc của họ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động
trong sản xuất kinh doanh phải hợp lý và hiệu quả nhất, vì đây là vấn
đề cần thiết và quan trọng. Có quản lý tốt về lao động thì mới là cơ sở
để quản lý tốt ở các khâu tiếp theo. Quản lý lao động không chỉ đơn
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
14
thuần về mặt số lượng mà cần phải kết hợp chặt chẽ giữa số lượng
và chất lượng để chúng hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau.
1.3. Nội dung quỹ lương, các hình thức trả lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp
1.3.1.Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
1.3.1.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp (tổng quỹ lương) là tất cả các
khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong một
thời gian nào đó bao gồm tiền lương trả cho lao động trong danh sách
hay ngoài danh sách, lao động trong ngành sản xuất công nghiệp hay
lao động thuộc các ngành khác……
Quỹ tiền lương được chia thành 2 bộ phận: Bộ phận cơ bản và Bộ
phận biến đổi.
+ Bộ phận cơ bản gồm: Tiền lương cấp bậc hay tiền lương do các
thang bảng lương của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ
thống thang bảng lương này do Nhà nước quy định hoặc doanh nghiệp
tham khảo thang bảng lương của Nhà nước để thiết lập các mức lương
và chế độ tiền lương.
+ Bộ phận biến đổi gồm: Các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng
bên cạnh tiền lương cơ bản. Bộ phận tiền lương cơ bản thường từ 70 –
75%, còn từ 25 – 30% là bộ phận tiền lương biến đổi.
Theo tiêu thức khác, quỹ tiền lương còn phân ra: Quỹ tiền lương
kỳ báo cáo và Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
15
+ Quỹ tiền lương kỳ báo cáo: là tổng số tiền lương, tiền thưởng,
các loại phụ cấp mà doanh nghiệp đã chi.
+ Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch: là những số liệu tính toán dự trù về
tiền lương để đảm bảo về kế hoạch sản xuất, đây là những con số dự
kiến. Để xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch cần dựa vào các căn cứ
sau:
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch.
- Năng suất lao động của từng loại lao động.
- Các thông số tiền lương mà doanh nghiêp lựa chọn để xây
dựng kế hoach tiền lương.
- Định mức lao động và các thông số về tiền lương dự kiến.
Quỹ tiền lương kế hoạch và báo cáo được phân chia thành quỹ
tiền lương của công nhân sản xuất và quỹ tiền lương của viên chức
khác. Trong đó quỹ tiền lương của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng
lớn và biến động tùy thuộc vào mức độ hoàn thành sản xuất, còn quỹ
tiền lương của viên chức khác thường ổn định trên cơ sở biên chế và
kết cấu lương đã được cấp trên xét duyệt. Tuy nhiên, đối với doanh
nghiệp có bộ phận hưởng lương sản phẩm, quỹ lương của bộ phận này
phụ thuộc vào doanh thu hàng tháng mà quyết định là giá trị sản lượng
do bộ phận sản xuất trực tiếp tạo ra.
Ngoài ra, trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền
trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động…
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
16
Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên
trong doanh nghiệp sản xuất là tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc
và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực…). Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian công nhân viên nghỉ
được hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.
Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử
dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, thúc đẩy tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm.
1.3.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Cơ sở áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn trong các Doanh nghiệp luôn phải tuân theo quy định
của Nhà nước, cụ thể như:
- Luật BHXH ngày 29 tháng 6 năm 2006, luật BHYT ngày 14
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ.
- Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ về
việc : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo
hiểm y tế.
- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ
về việc:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
17
Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
xã hội bắt buộc
- Công văn số 1540/BHXH – PT của Bảo hiểm xã hội thành phố
Hà Nội về việc: Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2010.
1.3.1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Nguồn hình thành: Quỹ BHXH được hình thành do việc
trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1
khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nước. Theo quy định
hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH
theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền lương cơ bản của công nhân
viên và phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng
lao động. Chế độ kế toán hiện hành cho phép mức trích là 22% (người
sử dụng lao động đóng 16%, người lao động đóng 6%).
- Phạm vi chi dùng quỹ BHXH: ốm đau (con ốm, bản thân
người lao động ốm), thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già
yếu, nghỉ mất sức, hưu trí, tử tuất và chi nuôi sống bộ máy quản lý
quỹ BHXH.
- Phương thức quản lý, chi tiêu quỹ BHXH: hàng tháng, doanh
nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào cơ quan quản lý quỹ
BHXH. Các khoản chi tại doanh nghiệp như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
sau khi đã chi trả cho người lao động doanh nghiệp phải nộp các chứng từ gốc
hợp lệ cho cơ quan quản lý quỹ để đề nghị cơ quan này thanh toán
- 1.3.1.2.2. Quỹbảohiểm y tế (BHYT).
- Nguồn hình thành: BHYT theo quy định của chế độ tài
chính hiện hành được hình thành từ 2 nguồn: 1 nguồn do doanh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
18
nghiệp phải chịu, được trích để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số tiền lương cơ
bản của công nhân viên. Theo chế độ kế toán hiện nay cho phép tỷ lệ
trích vào tiền lương cơ bản để nộp BHYT là 4,5% (người sử dụng lao
động đóng 3%, người lao động đóng 1,5%).
- Phương thức quản lý chi tiêu quỹ: BHYT được nộp lên cho
cơ quan chuyên môn chuyên trách (thường dưới hình thức mua
BHYT) để phục vụ, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên
như khám bệnh, kê đơn, mua thuốc, chữa bệnh.
1.3.1.2.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ):
- Nguồn hình thành quỹ: Quỹ này cũng được hình thành do
việc trích lập, và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương thực
tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ kế toán hiện nay quy
định tỷ lệ trích KPCĐ của doanh nghiệp là 2% tiền lương thực tế của
công nhân viên trong tháng.
-Phương thức quản lý, chi tiêu quỹ: Trong số 2% trích lập KPCĐ,
doanh nghiệp được phép giữ lại 1% để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp, còn 1% phải nộp lên cho cơ quan quản lý công
đoàn cấp trên.
1.3.1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
Bắt đầu từ ngày 1/1/2009, các Doanh nghiệp đã bắt đầu phải đóng
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đây là chính sách mới trong
Luật Bảo hiểm xã hội và được cụ thể hóa bằng nghị định 127 của
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
19
Chính phủ ra ngày 12/12/2008. Các Doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội, bắt đầu từ ngày 1/1/2010 nếu tham gia trích bảo
hiểm thất nghiệp thì áp dụng tỷ lệ trích BHTN 2% (người sử dụng lao
động đóng 1%, người lao động đóng 1%).
1.3.2. Các hình thức trả lương
Với tư cách một phạm trù kinh tế, tiền lương là sự biểu hiện
bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm cần thiết được tạo ra trong các
doanh nghiệp, đi sâu vào tiêu dùng cá nhân của những người lao động
mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội. Tiền lương có 2 hình
thức cơ bản là tiền lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo
sản phẩm.
1.3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là hình thức tiền lương mà số
lượng của nó phụ thuộc vào thời gian lao động thực đi của công nhân
cũng như cấp bậc kỹ thuật của họ. Tiền lương tính theo thời gian có
thể tính theo tháng, theo ngày, theo giờ công tác nên gọi là tiền lương
tháng, lương ngày, lương giờ. Lương tháng có nhược điểm là không
phân biệt được người làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng nên
không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày công chế độ. Đơn vị
thời gian tính lương càng ngắn thì càng sát mức độ hao phí lao động.
Vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp thương áp dụng hình thức trả lương
theo ngày.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
20
Ưu điểm của hình thức tiền lương ngày là: đơn giản, dễ tính
toán, phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của người
công nhân.
Hạn chế: Nhược điểm cơ bản là chưa gắn tiền lương người lao
động của từng người. Vì thế không kích thích người công nhân tạn
dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm.
Hình thức tiền lương này áp dụng cho mọi công việc ở các bộ
phận mà quá trình sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện, những
công việc chưa xây dựng định mức lao động hoặc không thể định mức
được những công việc đòi hỏi độ chính xác cao. Khi lao động thủ
công còn phổ biến, trình độ chuyên môn sản xuất chưa cao thì cần mở
rộng hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng khi sản xuất phát triển
ở trình độ cao, quá trình sản xuất được cơ giới hoá và tự động hoá thì
hình thức trả lương theo thời gian sẽ phổ biến.
Hình thức theo thời gian có 2 loại:
- Tiền lương thời gian giản đơn:
Công thức tính lương thời gian giản đơn:
Tiền lương thời
gian phải trả
=
Đơn giá tiền
lương thời gian
x
Thời gian làm
việc thực tế
Trong đó đơn giá tiền lương thời gian tính riêng cho từng bậc
lương khác nhau.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
21
Loại tiền lương này có hạn chế là không xét đến thái độ lao
động, hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị nên không tránh khỏi hiện tượng bình quân chủ
nghĩa tiền lương. Do vậy trong thực tế nó ít được áp dụng.
- Tiền lương thời gian có thưởng:
Công thức xác định:
Tiền lương
thời gian có
thưởng
=
Tiền lương
thời gian giản
đơn
+ Tiền thưởng
Loại tiền lương này đã khắc phục hạn chế của tiền lương thời gian
giản đơn, nó không chỉ xét tới thời gian lao động, trình độ tay nghề mà
còn xét tới chất lượng hiệu quả công việc, thái độ, tinh thần trách
nhiệm đối với công việc được giao và khuyến khích những sáng kiến
làm lợi cho doanh nghiệp của người lao động.
1.3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức tiền lương mà số
lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những
bộ phận sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc theo số lượng
công việc đã hoàn thành.
Ưu điểm của hình thức tiền lương này:
- Gắn chặt thù lao lao động với kết quả sản xuất, kích thích
công nhân nâng cao trình độ kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
22
phương pháp làm việc, sử dụng triệt để thời gian lao động và công
suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dưỡng tác phong công
nghiệp trong lao động công nhân.
Hạn chế: Do tính lương theo khối lượng công việc hoàn thành
nên cũng dễ gây tình trạng làm ẩu, chạy theo số lượng mà vi phạm
quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị vượt quá công suất cho phép và
một số hiện tượng tiêu cực khác.
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có nhiều loại:
- Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Theo hình
thức này, tiền lương của công nhân được xác định theo số lượng sản
phẩm sản xuất ra và đơn giá lương sản phẩm.
Tiền lương theo sản
phẩm cá nhân trực
tiếp
=
Số lượng sản
phẩm hợp quy
cách
x
Đơn giá
lương sản
phẩm
Hình thức này đơn giản, dễ hiểu đối với công nhân,được áp dụng
rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp, đối với công nhân trực tiếp
sản xuất mà công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng.
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không khuyến khích công
nhân quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này căn
cứ vào số lượng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
23
cho cả tổ, sau đó phân phối lại cho từng người trong tổ. Trong thực
tế thường áp dụng theo 2 phương pháp sau:
Phương pháp phân chia theo giờ hệ số:
Công thức xác định:
Trong đó:
Li : Tiền lương của công nhân i
LT : Tiền lương sản phẩm của cả tổ
ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
ki : Hệ số cấp bậc của công nhân i
n : Số công nhân của tổ
Phương pháp điều chỉnh:
Công thức xác định:
LT
= . ti . Mi
Trong đó Mi : Mức lương giờ theo cấp bậc của công nhân i
Hình thức tiền lương này có tác dụng làm cho người công nhân
quan tâm đến kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm
nghiệm nghề nghiệp và nâng cao trình độ cho các công nhân. Tuy
nhiên, hình thức tiền lương này cũng chưa xét đến tinh thần lao động,
sức khoẻ, sự nhanh nhẹn, tháo vát hoặc kết quả sản xuất của từng công
LT
Li =
. ti . ki

n
i
kiti
1
.
LT
Li =
. ti . Mi

n
i
Miti
1
.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
24
nhân nên trong chừng mực nhất định tiền lương mỗi người chưa
thật gắn với đóng góp vào thành tích chung của tổ. Nó được áp dụng
đối với công việc do 1 tổ sản xuất hay 1 nhóm công nhân tiến hành
khó thống kê kết quả sản xuất của từng ngưòi.
- Tiền lương sản phẩm cá nhân gián tiếp:
Công thức xác định:
Lp = Sc x Đsg hoặc Lp = Mp x Tc
Trong đó:
Lp : Tiền lương của công nhân phụ
Sc : Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Đsg : Đơn giá lương sản phẩm gián tiếp
Mp : Mức lương cấp bậc của công nhân phụ
Tc : Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lượng bình quân của công
nhân chính ( %)
Hình thức tiền lương này không phản ánh chính xác kết quả lao
động của công nhân phụ nhưng nó lại làm cho mọi người trong cùng 1
bộ phận quan tâm đến kết quả chung. Việc khuyến khích vật chất đối
với công nhân phụ sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động của
công nhân chính. Vì vậy hình thức tiền lương này được áp dụng đối
với công nhân phụ, phục vụ sản xuất như: Công nhân điều chỉnh máy,
sữa chữa máy móc thiết bị...mà kết quả công tác của họ ảnh hưởng
đến kết quả công tác của những công nhân đứng máy.
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Thực chất của hình
thức tiền lương này là dùng nhiều đơn giá khác nhau, tuỳ theo mức độ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
25
hoàn thành vượt mức khởi điểm luỹ tiến, là mức sản lượng quy định
mà nếu sản phẩm sản xuất vượt quá sản lượng quy định sẽ được trả
theo đơn giá cao hơn (luỹ tiến).
Áp dụng hình thức tiền lương này thường dẫn đến tốc độ tăng tiền
lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy chỉ được sử
dụng như 1 biện pháp tạm thời trong điều kiện cần khuyến khích
mạnh mẽ tăng năng suất lao động và tăng sản lượng ở các khâu quan
trọng của sản xuất nhằm tạo điều kiện phát triển sản lượng cho các bộ
phận khác và của công ty. Hơn nữa, khi áp dụng hình thức trả lương
này, sản lương sản phẩm vượt quá mức khởi điểm luỹ tiến phải được
tính theo kết quả cả tháng để tránh tình trạng có ngày vượt mức nhiều
có ngày lại không đạt, kết quả cả tháng cộng lại có thể hụt mức mà
tiền lương nhận được vẫn vượt tiền lương cấp bậc hàng tháng. Thực
hiện được như vậy mới quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.
- Tiền lương khoán: Đây là hình thức đặc biệt của tiền lương
theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền lương trả cho công nhân được
quy định trước cho 1 khối lượng công việc hoặc khối lượng sản phẩm
nhất định phải được hoàn thành trong 1 thời gian quy định.
Hình thức trả lương này được áp dụng cho những công việc không
thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc làm những công việc
mà xét ra giao từng chi tiết không có lợi về mặt kinh tế nhưng lại là
những công việc khẩn cấp cần hoàn thành sớm.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
26
Khi áp dụng hình thức lương khoán cần coi trọng chế độ
kiểm tra chất lượng công việc theo đúng hợp đồng quy định.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Thực chất của hình thức
tiền lương này là sự kết hợp chế độ tiền lương theo sản phẩm với chế
độ tiền thưởng. Ở doanh nghiệp, việc áp dụng hình thức trả lương này
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm
mức phế phẩm...
Tóm lại: Thông qua việc nghiên cứu các hình thức tiền lương, các
doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm loại hình sản xuất, tính chất công việc
cũng như yêu cầu quản lý của đơn vị mình mà lựa chọn hình thức tiền
lương thích hợp vùa phản ánh được đầy đủ chi phí lao động hao phí
trong quá trình sản xuất, lại vùă tạo động lực thúc đẩy người lao động
nâng cao năng suất và yên tâm gắn bó với công việc của mình.
1.3.3. Nguyên tắc tính trả lương
Theo điều 55 Bộ luật lao động:
Tiền lương của người lao động do người lao động và người sử
dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối
thiểu do nhà nước quy định.
Người lao động làm công việc gì, giữ chức vụ gì, hưởng lương
theo công việc, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước
tập thể. Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh,
cơ sở xếp lương là cấp bậc kỹ thuật. Đối với người phục vụ quản lý
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
27
doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ
phức tạp về quản lý và kết quả sản xuất kinh doanh. Việc trả lương
phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo
thực hiện theo các quy định của Nhà nước theo pháp luật lao động
hiện hành.
Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương:
+ Nguyên tắc 1:
Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ
nguyên tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao
động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng,
đảm bảo sự bình đẳng trong trả lương. Thực hiện đúng nguyên tắc này
có tác dụng kích thích người lao động tham gia sản xuất góp phần
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
+ Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân.
Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng
hiệu quả hơn. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng
làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo
ra như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ, trang bị kỹ
thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên...Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động
có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Trong
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
28
mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng
đơn vị sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh
hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm
chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do
tiền lương bình quân.
+ Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này thì cần phải dựa vào các
yếu tố sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi
ngành: Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở
các ngành khác nhau. Điều này cho thấy trình độ lao động giữa các
ngành nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần phải
được phân biệt trong trả lương, như vậy mới khuyến khích được người
lao động tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ lành nghề và
kỹ năng làm việc nhất là những nơi những nghành đòi hỏi kiến thức,
trình độ tay nghề cao.
- Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao
phí sức lao động trong quá trình làm việc. Những người làm việc
trong điều kiện nặng nhọc, độc hại hao tổn nhiều sức lực phải được trả
lương khác so với người lao động làm việc trong điều kiện bình
thường. Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lương bình quân trả cho
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
29
người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện lao động rất
khác nhau.
- Sự phân phối theo khu vực sản xuất: một ngành có thể
phân bố khác nhau về vị trí địa lý phong tục tập quán...điều kiện đó
ảnh hưởng tới đời sống người lao động hưởng lương sẽ khác nhau. Để
đảm bảo công bằng, khuyến khích người lao động làm việc ở những
nơi có điều kiện khó khăn phải có chính sách tiền lương hợp lý đó là
những khoản phụ cấp lương.
- Ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: nền
kinh tế quốc dân có nhiều ngành khác nhau được xemlà trọng điểm
tuỳ từng giai đoạn kinh tế xã hội, do đó nó cần được ưu tiên để phát
triển được cần tập trung nhân lực và biện pháp là tiền lưong để thu hút
lao động, đó là một biên pháp đòn bẩy kinh tế cần được thực hiện tốt.
Từ sự phân tích trên cho chúng ta nhận thức mới về tiền lương để
không có cái nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với tư cách một phạm
trù kinh tế, tiền lưong là sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản
phẩm được tạo ra trong các doanh nghiệp, đi vào tiêu dùng cá nhân
của những người lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất
xã hội.
1.3.4. Một số chế độ về tiền lương, thưởng
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây
dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ
sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
30
Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có tính
ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thêm và phụ thuộc
và các chỉ tiêu thưởng, kết quả sản xuất kinh doanh, chế độ tiền
thưởng phải được coi là biện pháp quản lý khuyến khích sản xuất kinh
doanh không đơn thuần là sự phân phối lại lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để đảm bảo tính khách quan, tích cực trong việc thực hiện chế
độ tiền thưởng cần có sự tham gia của ban chấp hành công đoàn cơ sở
ngay từ khi xây dựng cơ chế tiền thưởng tại doanh nghiệp.
+ Đối tượng xét thưởng:
- Lao động có thời gian làm việc từ một năm trở lên.
- Lao động có đóng góp lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Mức thưởng:
Mức thưởng một năm không lớn hơn một tháng lương theo quy
định
Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với lao
động thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, người có thâm
niên công tác lâu hơn thì được thưởng nhiều hơn.
Căn cứ vào việc chấp hành nội quy kỷ luật của doanh nghiệp.
1.3.5. Chế độ phụ cấp của doanh nghiệp
* Phụ cấp làm đêm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
31
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài số
tiền trả cho những người làm thêm giờ, người lao động còn được
hưởng phụ cấp làm đêm
Tiền lương cấp bậc x 30% (40%) số giờ
làm đêm
Phụ cấp làm đêm =
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
Trong đó:
30% với công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm
40% với những công việ thường xuyên làm việc theo ca.
Phụ cấp lưu động:
Phụ cấp lưu động nhằm bù đắp cho những người làm việc một số
nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở, nơi làm việc,
điều kiện sinh hoạt không ổn định và khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ
áp dụng với nghề và công việc mà tính chất lưu động chưa xác định
trong mức lương. Nghề hoặc công việc lưu động nhiều, phạm vi rộng,
địa hình phức tạp và khó khăn thì được hưởng phụ cấp nhiều hơn. Có
3 mức hệ số phụ cấp 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lương tối thiểu. Đối với
doanh nghiệp, phụ cấp lưu động được tính vào đơn giá tiền lương và
hạch toán vào giá thành.
Phụ cấp trách nhiệm
Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp sản xuất hoặc làm công
tác chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm công tác quản lý, không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
32
trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Có 3 mức
phụ cấp 01; 02; 03 so với mức lương tối thiểu tùy thuộc vào công tác
quản lý của mỗi doanh nghiệp. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng
kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp, khoản phụ cấp này được
tính vào đơn giá, tiền lương và hạch toán giá thành.
1.4. Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ
1.4.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên
không chỉ là vấn đề mà người lao động quan tâm, không những thế nó
còn làm cho doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý vì nó liên quan đến chi
phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành sản phẩm nói
riêng. Để đáp ứng được đòi hỏi từ hai phía, kế toán lao động tiền
lương và bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động
của công nhân viên; tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền
lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên. Quản lý chặt
chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.
- Tính toán, phân bổ hợp lý,chính xác chi phí về tiền lương
(tiền công )và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối
tượng sử dụng lao động.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
33
- Định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình lao động,
tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế
cần thiết cho các bộ phận liên quan và cho lãnh đạo.
1.4.2. Hạch toán lao động – Tính lương và trợ cấp BHXH phải trả
1.4.2.1. Hạch toán lao động
Để quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, nhất thiết phải
tiến hành hạch toán lao động. Đây là loại hạch toán nghiệp vụ mà nội
dung của nó là hạch toán số lượng lao động, hạch toán thời gian lao
động và hạch toán kết quả lao động.
- Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng
từng loại lao động theo nghề nghiệp, tính chất công việc và theo trình
độ cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên. Việc hạch toán này thường do
phòng tổ chức lao động - tiền lưong theo dõi và các số liệu lao động
được thể hiện trong "Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp".
-Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian
lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng trong
doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao động ghi chép
thời gian lao động của từng người trong tháng vào "Bảng chấm công"
và đến cuối tháng gửi "Bảng chấm công" này cho phòng tổ chức - lao
động - tiền lương, thông báo kịp thời việc quản lý tình hình huy động
sử dụng thời gian công nhân viên tham gia lao động và là cơ sở để tính
tiền lương đối với những người hưởng lương theo thời gian.
-Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao
động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
34
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay của
từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kết quả lao động, thông thường
các doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ như: Hợp đồng giao
khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu
báo làm thêm giờ... Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để doanh
nghiệp tính tiền lương cho người lao động hay bộ phận lao động
hưởng lương theo sản phẩm.
Như vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động,
sử dụng lao động đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lương
phải trả cho người lao động. Cho nên để tính đúng tiền lương cho
công nhân viên thì điều kiện tiên quyết phải hạch toán lao động chính
xác, đầy đủ, khách quan.
1.4.2.2. Tiền lương và trợ cấp BHXH
Cuối tháng, trên cơ sở các tài liệu hạch toán lao động và chính
sách xã hội về lao động - tiền lương và BHXH do Nhà nước ban hành
mà doanh nghiệp đang áp dụng,kế toán tiến hành tính tiền lương và
trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên.
Việc tính toán tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm phải trả
người lao động được trình bầy ở phần trên. Tiền lương tính toán riêng
cho từng người, sau đó tổng hợp theo từng bộ phận, tổ sử dụng lao
động và được kế toán phản ánh vào "Bảng thanh toán lương" lập cho
từng bộ phận đó. Việc trả lương được thực hiện làm 2 kỳ trong tháng.
Kỳ I được tạm ứng 60% - 70% lương tháng. Số còn lại kỳ II thanh
toán nốt và các khoản trợ cấp trả sau cùng. Trường hợp công nhân
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
35
viên được hưởng trợ cấp BHXH trong tháng thì căn cứ vào
chứng từ liên quan như: Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra
tai nạn lao động... để tính toán và tổng hợp vào "Bảng thanh toán
BHXH".
"Bảng thanh toán tiền lương" của các bộ phận trong doanh nghiệp
là cơ sở để chi trả, thanh toán lương cho công nhân viên, đồng thời là
cơ sở để kế toán tổng hợp phân bổ tiền lương và tính trích BHXH (lập
bảng phân bổ tiền lương và BHXH ).
"Bảng thanh toán BHXH" có thể được lập theo từng bộ phận sử
dụng lao động hoặc lập chung toàn doanh nghiệp và làm căn cứ để chi
trả BHXH cho công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH.
Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho công nhân viên, cần tính
toán và phản ánh vào "Bảng thanh toán tiền thưởng" để theo dõi và
chi trả theo đũng quy định.
Tiền lương, trợ cấp BHXH và tiền thưởng chi trả cho công nhân
viên phải kịp thời, đầy đủ và trực tiếp với người lao động. Công nhân
viên khi nhận tiền cần thực hiện việc kiểm tra các khoản được hưởng,
các khoản bị khấu trừ ...và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào "Bảng
thanh toán lương".
Việc tính tiền lương và trợ cấp BHXH được biểu hiện thông qua
sơ đồ sau
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
36
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ tiền lương và trợ cấp BHXH
SƠ ĐỒ TIỀN LƯƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH
Chứng từ hạch
toán lao động
Chứng từ về BHXH
(BHXH trả thay lương)
Tính tiền lương
sản phẩm
Chứng từ về
tiền thưởng
Tính tiền lương
thời gian
Bảng phân bổ
tiền lương và
BHXH
Bảng thanh
toán tiền lươngBảng thanh
toán lương
Bảng thanh
toán BHXH
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
37
Mẫu chứng từ được áp dụng theo chế độ chứng từ kế toán ban
hành theo quyết định số 15/2006-BTC ngày 02/03/2006 hoặc quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Đối với người lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương. Phần
lương này doanh nghiệp vẫn tính vào chi phí sản xuất. Trong thực tế
do việc nghỉ phép của công nhân không diễn ra đều đặn trong các
tháng nên gây khó khăn cho việc bố trí ké hoạch sản xuất, làm ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy để chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm không bị biến động nhiều trong trường hợp này,
doanh nghiệp phải thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân.
Căn cứ vào quỹ lương và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để dự
tính số lương sẽ phải chi cho thời gian công nhân nghỉ phép, xác định
tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân.
Công thức:
Mức tiền
lương
nghỉ phép
=
Tiền lương thực tế
phải trả công nhân
viên trong tháng
x
Tỷ lệ trích
trước
tiền lương
Thanh toán tiền lương và BHXH
( chi trả + khấu trừ)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
38
kế hoạch nghỉ phép
Cuối năm kế hoạch, kế toán phải so sánh giữa số lượng thực tế
nghỉ phép của công nhân với mức đã trích theo kế hoạch. Số chênh
lệch tăng, giảm này sẽ đượcđiều chỉnh tăng, giảm vào chi phí sản xuất
tháng 12.
1.4.3. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.3.1. Thủ tục chứng từ kế toán
Kế toán về tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ của các doanh
nghiệp thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau: (theo chế độ chứng
từ kế toán ) gồm có:
- Bảng chấm công.
- Phiếu nghỉ hưởng lương.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng tổng hợp lương và BHXH.
- Bảng phân bổ lương và BHXH.
- Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu
doanh nghiệp thấy cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm liên
quan đến những thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ cấp lương,
BHXH.
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm.
- Biên bản xác định tai nạn.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
39
- Chế độ trích BHYT, KPCĐ hiện hành.
- Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Hợp đồng giao khoán.
Cơ sở chứng từ tính lương theo thời gian là bảng chấm công, tính
lương theo sản phẩm là bảng kê khai khối lượng công việc hoàn thành
kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản
phẩm và phiếu giao việc, các phiếu chi, các chứng từ, các tài liệu khác
về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan, các chứng từ trên có thể là
căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào
sổ kế toán. Sau đó kế toán tính lương, phụ cấp… cho người lao động
theo hình thức trả lương và lập bảng thanh toán tiền lương,thưởng.
Bảng thanh toán lương, thưởng sau khi được kế toán kiểm tra xác
nhận, giám đốc phê duyệt sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương.
Việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được
chia làm hai kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng
- Kỳ II: Công nhân viên nhận số tiền còn lại sau khi trừ tạm
ứng kỳ I và các khoản khấu trừ vào lương.
1.4.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng các tài
khoản chủ yếu: TK 334, TK 338.
 TK 334 - "Phải trả công nhân viên".
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
40
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
Nội dung kết cấu của tài khoản 334:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả,
đáp ứng cho công nhân viên.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả
công nhân viên.
Số dư bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
còn phải trả công nhân viên
TK 334 còn có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt. Số
dư bên nợ ( nếu có) thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả công nhân
viên. hạch toán trên tài khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các nội
dung: Thanh toán tiền lương và thanh toán các khoản khác.
 TK338 - "Phải trả phải nộp khác".
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ
phải trả (từ TK 331 đến TK336).
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
41
Nội dung các khoản phải trả phải nộp khác rất phong phú:
khoản phải trả cho cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con
khi ly dị, phải trả về vay mượn tạm thời vật tư, tiền vốn... Trong các
khoản phải trả phải nộp khác có những khoản liên quan trực tiếp đến
công nhân viên, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên các
tài khoản cấp 2 thuộc TK 338 gồm:
TK 3382 - Kinh phí công đoàn
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
TK 3384 - Bảo hiểm y tế
Nội dung phản ánh trên các TK này có thể được tóm tắt như sau:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản chi tiêu KPCĐ.
Bên có:
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh; 6% phải thu khác).
Số dư bên có:
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp.
- KPCĐ còn lại chưa chi ở doanh nghiệp.
Ngoài các TK 334, TK338, kế toán tiền lương và BHXH,
BHYT, KPCĐ còn liên quan đến các TK như: TK 111, TK 112,
TK622, TK627, TK 641, TK 642, TK335...
1.4.4.Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
42
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả
trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận loại sản phẩm...) và
tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp
tiền lương phải trả và các tỷ lệ BHXH, BHYT và KPCĐ được thực
hiện trên bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH.
Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương
trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương (tiền
công) phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (trực tiếp sản
xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng, quản lý và phục vụ sản
xuất từng phân xưởng, quản lý chung của doanh nghiệp) trong đó cần
phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào
các cột thuộc phần ghi có TK 334 - "Phải trả công nhân viên" ở các
dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và tỷ lệ
quy định về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và
ghi vào các cột phần ghi Có TK 338 - " Phải trả, phải nộp khác" như
TK3382, TK3383, Tk3384 ở các dòng cho phù hợp.
Ngoài ra, còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (ví dụ căn cứ vào
tiền lương chính và tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất... để tính và ghi vào cột bên Có TK 335 - "Chi phí trả trước".
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương và trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đối tượng liên quan.
1.4.5.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
43
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ được thực hiện trên sổ kế toán các tài khoản liên quan khác
như: TK 334, TK 338, TK 622, TK 627, TK 641,...
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chính như sau:
* Nghiệp vụ 1: Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả
công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp": Tiền lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 241 - "XDCB dở dang": Tiền lương công nhân XDCB và
sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung" (6271)
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng" (6411)
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN" (6421)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
* Nghiệp vụ 2: Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 431 - "Quỹ khen thưởng, phúc lợi" (4311)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Nghiệp vụ 3: Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
(trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán phản ánh
theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH
như sau:
a. Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp
được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chỉ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
44
tiêu cho công nhân viên như: ốm đau, thai sản… theo
quy định. Khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân
viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338 “Phải trả phải nộp khác” ( 3383)
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Số quỹ BHXH để lại Doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu
sẽ quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
b. Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phảii
nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại
doanh nghiệp được quyết toán sau khi chi phí thực tế. Vì vậy khi tính
số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 138 - "Phải thu khác " (1388)
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Khoản BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên là khoản phải thu từ
cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
* Nghiệp vụ 4: Tính lương công nhân viên
a. Tính số lương thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung"
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
hoặc Nợ TK 335 - "Chi phí phải trả"
Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
45
b. Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất, đã ghi sổ:
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 335 - "Chi phí phải trả"
* Nghiệp vụ 5: Các khoản phải thu đối với công nhân viên như tiền
bắt buộc bồi thường vật chất, tiền BHYT (phần người lao động phải
chịu thuế), kế toán phản ánh theo định khoản:
Nợ TK 138 - "Phải thu khác" (1388)
Có TK 338 - ‘ Phải trả phải nộp khác”
Có TK 138 - "Phải thu khác"
(Chi tiết TK 1388: Tài sản thiếu chừ xử lý)
* Nghiệp vụ 6: Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi
không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 141 - "Tạm ứng"
Có TK 138 - "Phải thu khác" (1388)
* Nghiệp vụ 7: Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, người lao động
phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên": các khoản đã thanh
toán (trừ vào phần thu nhập của công nhân viên chức 6%)
Có TK 333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước"
(3338)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
46
* Nghiệp vụ 8: Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập
khác cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK - "Phải trả công nhân viên"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
Có TK 111 - "Tiền mặt"
* Nghiệp vụ 9: Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 241 - "XDCB dở dang"
Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung "
Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN"
Có TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác"
(Chi tiết TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT )
* Nghiệp vụ 10: Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ
quan chuyên trách cấp trên quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 338 - "Phải trả phải nộp khác"
(Chi tiết TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT )
Có TK 111 - "Tiền mặt"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
47
* Nghiệp vụ 11: Khi chi tiêu KPCĐ phần để lại tại doanh nghiệp
theo quy định, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK338 - "Phải trả phải nộp khác" (3382)
Có TK 111 - "Tiền mặt"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng
chưa lĩnh:
Nợ TK 334 - “Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác" (3388)
+ Khi trả lương lĩnh chậm cho công nhân viên:
Nợ TK338 - "Phải trả phải nộp khác" (3388)
Có TK 111 - "Tiền mặt"
Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
+ Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH kể cả số vượt chi
lớn hơn số phải trả, phải nộp khi được cấp bù, kế toán hạch toán:
Nợ TK 111, 112 - (Số tiền được cấp bù đã nhận)
Có Tk 338 - (Số được cấp bù)
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà việc
hạch toán tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được
thực hiện trên sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự kế toán và các nghiệp vụ về kế toán tiền lương và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tóm tắt bằng sơ đồ sau
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
48
Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
49
Chú thích:
1: Tiền lương phải trả công nhân sản xuất
2: Tiền thưởng phải trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi
3: Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân viên
4: Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh
nghiệp
5: Tiền lương phải trả công nhân sản xuất
6: Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân viên
7: Thanh toán lương bằng sản phẩm
(6
)
(7
)
(8
)
(1
)
5
(4
)
TK 338
TK 138
TK 431
TK 641, 642,
627
TK 622
TK
241
TK 138 TK 334
TK 333
TK
141
TK 111,
112
TK335
(2
)
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
50
8: Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho CNV bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương:
Chú thích:
9: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
10: Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc chi BHXH, KPCĐ tại đơn vị
11: BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
12: BHXH trả thay lương công nhân
1.5. Hệ thống sổ sách kế toán Doanh nghiệp có thể áp dụng
1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung.
TK 338 (3382, 3383,
3384) TK 241
TK 334
TK 622
TK 641,
642, 627
TK 334
TK 111,
112
(1
1)
(9
)
(10
)
(12
)
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
51
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký
mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật
ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu trong hình thức kế toán nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái: mỗi TK được sử dụng một số trang sổ riêng
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.4.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ chi tiết
Sổ tổng hợp chi tiết
các tài khoản
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
52
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.2.Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật
ký sổ cái.
Các loại sổ kế toán trong hình thức nhật ký - sổ cái:
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.5.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
53
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký - sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
54
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế.
Các loại sổ trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.6.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
55
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.4.Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ.
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên
có các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo yêu cầu các khoản đối ứng nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội
dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi
tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu
quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Các loại sổ kế toán trong hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.7.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ:
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
56
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.5.Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu
vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế
toán.
Theo quy định trên phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc chứng từ ghi sổ…) và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từBảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
57
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào nếu cần thiết), kế toán
thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự
động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đó được
nhập trong kỳ. Người làm kế toán cụ thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau đó in ra giấy. Thực hiện các
thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý
theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.8.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy.
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Máy vi tính
Sổ kế toán
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
-Báo cáo tài chính.
-Báo cáo kế toán
quản trị
Kế toán phần
mềm
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
58
Đối chiếu, kiểm tra
Tóm lại, tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng được
các Doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, nó quyết định sự phát triển hay
thua lỗ của Doanh nghiệp bởi nó phản ánh chính xác kết quả lao động
của công nhân viên và nâng cao hơn nữa chất lượng trình độ chuyên
môn trong mỗi người lao động và kích thích hơn nữa chất lượng trình
độ chuyên môn trong mỗi người lao động và kích thích hơn nữa người
lao động nâng cao năng suất làm việc. Hay nói cách khác là việc hợp
lý hoá tiền lương còn tạo ra sự công bằng, trách nhiệm cao hơn nữa,
tiến đến sự toàn tâm, toàn sức hoàn thành công việc được giao và luôn
luôn cố gắng phát huy hết khả năng của mình xây dựng một Doanh
nghiệp thành đạt và khẳng định vị thế của mình trong Doanh nghiệp.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là các Doanh nghiệp phải tính đúng, đủ
tiền lương cũng như các khoản liên quan phải trả cho cán bộ công
nhân viên. Thông thường việc hạch toán tiến hành theo quy định cụ
thể của Nhà nước, song để phù hợp với thực tế, với đặc điểm sản xuất
kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty có những thay đổi nhất
định.
Tuy nhiên những thay đổi này không được trái với những quy
định của Nhà nước và phải luôn đảm bảo sự công bằng trong việc tính
và trả lương công nhân viên.
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
59
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
TỰ ĐỘNG VÀ GIÁM SÁT VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH phát triển
chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động & Giám
sát Việt Nam, được thành lập năm 2005, nằm trong Tập đoàn vật liệu
& công nghệ. Đăng ký kinh doanh theo pháp luật của nhà nước
CNXHCN Việt Nam và được sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp giấy
phép kinh doanh số 010202456 ngày 16/05/2005, có phạm vi hoạt
động trong cả nước.
Tên giao dịch của công ty:
Tên Việt Nam: Công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ
tự động và giám sát Việt Nam
Tên tiếng Anh: Viet Nam supervising and automation conversion
developement Litimed company
Tên viết tắt: VIETTECH CO., LTD
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
60
Trụ sở chính: Tầng 2, nhà số 8/31 Phố Phương Liệt, P.
Phương Liệt, Q.Thanh Xuân, Hà Nội.
Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp vừa và nhỏ Minh Khai -
Huyện Từ Liêm – TP Hà Nội.
Tel: 84-4-38689862;22120533
Fax: 84-4-38689862
Email: viettechhn@yahoo.com
Công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám
sát Việt Nam là công ty hoạt động theo mô hình một doanh nghiệp tư
nhân và là một đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, lắp
ráp, phát triển các sản phẩm chống sét và thiết kế, lắp ráp các hệ thống
cảnh báo, giám sát nằm trong Tập đoàn vật liệu & công nghệ. Là đơn
vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại còn rất trẻ với số vốn điều
lệ 1.200.000.000VNĐ. Do mới được thành lập nên công ty còn gặp
nhiều khó khăn và thử thách ngay từ những bước đi ban đầu. Sản
phẩm làm ra được ít và chất lượng còn kém, chưa đáp ứng được nhu
cầu của thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng. Nhưng chỉ sau
một thời gian ngắn tích cực phấn đấu, dưới sự lãnh đạo của ban giám
đốc, cùng sự phấn đấu hết mình của đội ngũ cán bộ, nhân viên, công
ty đã không ngừng vận động, phát triển, liên tục đổi mới công nghệ,
đầu tư thiết bị kỹ thuật hiện đại, mở rộng thị trường hoạt động. Ngay
sau đó ( chỉ trong vòng 3 năm), đến năm 2007, công ty đã tạo được uy
tín cao trên thị trường, ký được nhiều hợp đồng quảng cáo, sản phẩm
làm ra với mẫu mã và chất lượng được nâng lên đáng kể, đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trường và ngày càng chiếm được sự ưu ái của khách
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán
Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp: KT11-K6
61
hàng. Đến nay, chỉ sau 5 năm đi vào hoạt động, công ty đã đứng vào
hàng ngũ một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam tự sản xuất,
lắp ráp, phát triển các sản phẩm chống sét, phân tán sét trên không
trong lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, điện lực, viễn thông từ những
năm 1997, các sản phẩm mô phỏng dùng để thí nghiệm trong các
trường dạy nghề, các lĩnh vực xử lý ô nhiễm môi trường, từ những
bước khảo sát thiết kế, quản lý dự án, thi công lắp đặt các trang thiết
bị, vận hành và đưa hệ thống vào phục vụ sản xuất kinh doanh trên
phạm vi toàn quốc. Công ty đã không ngừng sáng tạo và đổi mới
nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cùng với những cam kết về chất
lượng vượt trội với khách hàng, công ty TNHH phát triển chuyển giao
công nghệ tự động và giám sát Việt Nam đã khẳng định được chỗ
đứng của mình trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khắc nghiệt.
2.1.2. Hoạt động sản xuất và kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động và
giám sát Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ đặc điểm hoạt
động kinh doanh thương mại như đã đăng ký, TNHH phát triển
chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam tổ chức hoạt
động kinh doanh như sau:
 Sản xuất, chế tạo, lắp đặt, mua bán các sản phẩm chống sét phục
vụ trong công nghiệp, dân dụng,viễn thông, điện lực
 Đầu tư, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, phát triển, chuyển giao công
nghệ tự động.
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Bình Yên Nhé
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngNguyen Minh Chung Neu
 
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcKế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcDương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Dương Hà
 
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG ÁBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG ÁDương Hà
 
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...lâm Ngọc
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngHọc kế toán thực tế
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánSkkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánhoang nguyen
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Đề tài: Tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty Quảng cáo
Đề tài: Tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty Quảng cáoĐề tài: Tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty Quảng cáo
Đề tài: Tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty Quảng cáo
 
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia ĐứcKế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích nawmn 2014
 
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...Đề tài  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân...
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG ÁBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY MÁY TÍNH ĐÔNG Á
 
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
đồ áN tốt nghiệp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại ngân hàng Agribank Thanh Hóa, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại ngân hàng Agribank Thanh Hóa, 9đĐề tài: Kế toán tiền lương tại ngân hàng Agribank Thanh Hóa, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại ngân hàng Agribank Thanh Hóa, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 Báo cáo thực tập kế toán tiền lương Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty...
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lươngBáo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOT
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOTLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOT
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty xây lắp thương mại, HOT
 
Phucbc
PhucbcPhucbc
Phucbc
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty may xuất khẩu Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty may xuất khẩu Việt Thái, HAYĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty may xuất khẩu Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty may xuất khẩu Việt Thái, HAY
 
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toánSkkn nguyễn thị liệu kế toán
Skkn nguyễn thị liệu kế toán
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
 

Similar to Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lƣơng Và Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Công...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lƣơng Và Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Công...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lƣơng Và Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Công...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lƣơng Và Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Công...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...Viện Quản Trị Ptdn
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập ssuser499fca
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Nhật Long
 
báo cáo thực hành
báo cáo thực hànhbáo cáo thực hành
báo cáo thực hànhPi Trần
 
báo cóa thực hành
báo cóa thực  hànhbáo cóa thực  hành
báo cóa thực hànhPi Trần
 
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Tran Thanh Hue
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươnggiangnham
 

Similar to Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mạiĐề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
 
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
Kế toán và các khoản trích theo lương Công ty du lịch Tây Bắc - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh VũĐề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lƣơng Và Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Công...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lƣơng Và Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Công...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lƣơng Và Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Công...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lƣơng Và Các Khoản Trích Theo Lƣơng Tại Công...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp - Gửi miễn ...
 
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lươngBáo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
Báo cáo hoàn thiện kế toán tiền lương
 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG  CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY  - ...
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY - ...
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAYĐề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
Đề tài: Tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí, HAY
 
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
Baocaothuctaptienluongvacackhoanphaitrichtheoluong 121013063641-phpapp01
 
báo cáo thực hành
báo cáo thực hànhbáo cáo thực hành
báo cáo thực hành
 
báo cóa thực hành
báo cóa thực  hànhbáo cóa thực  hành
báo cóa thực hành
 
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
Idoc.vn bao cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong-tai...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán tiền lương ở xí nghiệp thoát nước số 3, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lươngBáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 

Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty chuyển giao công nghệ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 1 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Mọi biện pháp khắc phục cũng như các cơ chế quản lý tài chính đã tác động rất lớn đến các Doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết chi phối của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu v.v… Để đứng vững và tồn tại, mỗi Doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước cũng như thị trường Quốc tế và lợi nhuận luôn phải đặt lên hàng đầu. Để đảm bảo cho Doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển không ngừng, từ đó nâng cao lợi ích của người lao động Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí, trong đó có chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Tiền lương là một yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, gắn trách nhiệm của mình với công việc. Tiền lương không chỉ là vấn đề lợi ích kinh tế của người lao động mà cao hơn nó còn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Mỗi Doanh nghiệp dựa vào các chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành để áp dụng vào thực trạng Doanh nghiệp mình. Đó là công việc đòi hỏi kế toán luôn phải hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng nhất cho lãnh đạo, đồng thời là chỗ dựa đáng tin cậy của người lao động.
  • 2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 2 Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam, em đã cố gắng tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lương của công ty. Và em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, song do nhận thức, khả năng nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết được đầy đủ và toàn diện hơn. Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau: Chương1: Một số lý luận chung về Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương2: Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam Chương3: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH Phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam
  • 3. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 3 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm tiền lương. 1.1.1.Khái niệm. Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, xã hội lịch sử và tiền lương cũng tác động đến việc sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ chính trị xã hội. Chính vì thế không chỉ Nhà nước mà ngay cả người chủ sản xuất cho đến người lao động đều quan tâm đến chính sách tiền lương. Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau:
  • 4. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 4 "Tiền lương dưới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi con người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động." Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương không còn phù hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi nhận thức lại, đúng đắn hơn bản chất của tiền lương theo quan điểm đổi mới của nước ta "Tiền lương là bộ phận thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà người sử dụng lao động trả cho người lao động với giá trị lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ". Để có được nhận thức đúng đắn về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý, khái niệm tiền lương phải đáp ứng được một số yêu cầu sau: - Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của Nhà nước mà còn cả đối với công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội. - Tiền lương phải là tiền trả trước cho sức lao động, tức là giá trị của hàng hoá sức lao động mà người sử dụng và người cung ứng sức
  • 5. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 5 lao động thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu của giá cả thị trường. - Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương được định nghĩa như sau: "Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà người lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của đất nước".  Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế: - Tiền lương danh nghĩa: Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng sức lao động phải trả cho người cung cấp sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai bên trong việc thúc đẩy lao động. Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa. Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lượng thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm hoặc đóng thuế. - Tiền lương thực tế: Tiền lương thực tế là lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo qui định của chính phủ. Chỉ số tiền lương
  • 6. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 6 thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định. Trong đó: ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa IGC : chỉ số giá 1.1.2.Chức năng của tiền lương. Tiền lương bao gồm 4 chức năng chính sau: + Chức năng tái sản xuất sức lao động: Như đã phân tích quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua lương. Tiền lương cung cấp vật phẩm tiêu dùng nhất định để người lao động có thể duy trì và phát triển sức lao động, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động. + Chức năng là công cụ quản lý của Doanh nghiệp: Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra đem lại kết quả và hiệu quả cao… Nhờ đó mà người lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động để trả công xứng đáng cho người lao động, kết thúc nâng cao năng suất lao động. ITLDN ITLTT = IGC
  • 7. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 7 + Chức năng kích thích người lao động: Mức lương thoả đáng với công việc và kết quả lao động sẽ kích thích được tinh thần hăng say và sáng tạo của người lao động, tiền lương được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế kích thích lao động làm việc tích cực hơn, gắn bó lợi ích của doanh nghiệp làm tăng năng suất và chất lượng công việc. + Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp được xác định cho từng vùng, từng ngành, như những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc tốn hao nhiều năng lượng được trả lương cao hơn so với những lao động làm việc trong điều kiện bình thường để bù đắp sức lao động đã hao phí. Các ngành sản xuất phân bố ở khu vực khác nhau ảnh hưởng tới mức lương bình quân của mỗi ngành như vậy mới thu hút, khuyến khích người lao động làm việc ở các khu vực kinh tế mới, giàu tài nguyên nhưng thiếu nhân lực. 1.1.3.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.3.1. Chi phí lao động sống. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng lực, chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đắt nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất. Để
  • 8. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 8 sản xuất kinh doanh có hiệu quả người ta phải tính đến các yếu tố chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhu chi phí nguyên vật liệu, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị nhà xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp... Song có một yếu tố góp phần đến yếu tố sản xuất kinh doanh không thể không đề cập đến là chi phí lao động sống. Đó là một yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí lao động sản xuất, do đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện chi phí lao động cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp. Ngoài tiền lương, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế ( BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ). 1.1.3.2. Tiền lương và các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: bảo hiểm xã hội (BHXH ), bảo hiểm y tế(BHYT ) và kinh phí công đoàn(KPCĐ ). - Bảo hiểm xã hội: được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu...Đối với người sử dụng
  • 9. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 9 lao động hàng tháng phải trích 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân viên (được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ), còn đối với người lao động trong doanh nghiệp thì trích 5% trên lương cơ bản (trừ vào thu nhập hàng tháng) để nộp cho quỹ BHXH cấp trên. - Bảo hiểm y tế: được trích lập để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Hiện nay, chế độ tài chính quy định hàng tháng phải trích 3% trên quỹ lương cơ bản của công nhân viên để hình thành quỹ BHYT, trong đó người sử dụng lao động (doanh nghiệp ) nộp 2% quỹ lương cơ bản (tính vào chi phí sản xuất trong kỳ), còn người lao động nộp 1% lương cơ bản (trừ thu nhập hàng tháng) - Kinh phí công đoàn: được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợicủa người lao động. Theo quy định hiện hành, hàng tháng chủ sử dụng lao động phải trích 2% tren lương thực tế phải trả công nhân viên để hình thành quỹ, trong đó doanh nghiệp chỉ phải nộp 1% tiền lương thực tế lên công đoàn cấp trên, còn lại 1% dượcquyền chi tại doanh nghiệp. Toàn bộ số trích này sẽ được doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất trong tháng. Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính
  • 10. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 10 đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm dến thời gian, kết quả và chất lượng của lao động, mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.4.Ý nghĩa và vai trò của tiền lương với hiệu quả sản xuất của Doanh nghiệp 1.1.4.1. Ý nghĩa: - Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, đối với người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. - Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho người lao động tạo ra sự gắn kết các thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người lao động, khiến cho người lao động có trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc. Ngược lại nếu doanh nghiệp chi trả lương không hợp lý thì chất lượng công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc, biểu hiện rõ tình trạng sao nhãng công việc 1.1.4.2. Vai trò:
  • 11. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 11 - Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ. - Vai trò kích thích của tiền lương: Vì động cơ tiền lương người lao động phải có trách nhiệm cao trong công việc, tiền lương phải tạo ra sự say mê nghề nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ về chuyên môn và các lĩnh vực khác. - Vai trò điều phối của tiền lương: Tiền lương nhận được thoả đáng người lao động sẵn sàng nhận mà công việc được giao dù ở đâu, làm gì hay bất cứ khi nào trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép. - Vai trò quản lý lao động tiền lương: Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi người lao động làm việc, đảm bảo tiền lương chi ra phải đemlại kết quả và hậu qủa rõ rệt. Hiệu quả tiền lương không chỉ tính theo tháng mà còn phải tính theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận và từng người. Có thể nói vai trò của tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh vô cùng quan trọng, nó càng thúc đẩy hơn nữa quá trình phát triển sản xuất khi tiền lương được phân bổ hợp lý, công bằng, thỏa đáng. 1.2. Phân loại lao động tiền lương. 1.2.1.Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Như ta đã biết, bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng phải có đủ 3 yếu tố sau đây:
  • 12. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 12 - Lao động - Đối tượng lao động - Tư liệu lao động Trong đó lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, là sự kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất (sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, nó phản ánh khả năng lao động của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình lao động sản xuất xã hội). Còn đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp thành tư liệu sản xuất, nó là khách thể của sản xuất. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu thiếu tư liệu sản xuất, nhưng nếu không có lao động của con người thì tư liệu sản xuất cũng không thể phát huy được tác dụng. Ở đây, lao động của con người là chủ thể của nền sản xuất xã hội. Nó giữ vai trò quyết định và có tính sáng tạo. Chính nó mới tạo ra những tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại, phù hợp với nền sản xuất phát triển. Nhờ có lao động hiện tại (lao động sống ) mà những lao động quá khứ được "Đánh thức dậy" và phục vụ cuộc sống của con người ngày càng tốt hơn. Việc sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống, vì thế nó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,tăng doanh lợi cho doanh nghiệp; là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp.
  • 13. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 13 1.2.2.Quản lý, phân loại lao động tiền lương. Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Lực lượng lao động của doanh nghiệp được chia thành: Lực lượng công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. - Lực lượng công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản, bao gồm: toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính ở doanh nghiệp gồm công nhân sản xuất, thợ học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. - Lực lượng công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác bao gồm số lao động hoạt động trong các lĩnh vực hay công việc khác của doanh nghiệp như trong dịch vụ, căng tin, nhà ăn... Lực lượng công nhân viên làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các nghành khác quản lý và chi trả lương (cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể, học sinh thực tập...) Quản lý lao động thực chất là quản lý con người về thời gian,năng lực trình độ làm việc của họ. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh phải hợp lý và hiệu quả nhất, vì đây là vấn đề cần thiết và quan trọng. Có quản lý tốt về lao động thì mới là cơ sở để quản lý tốt ở các khâu tiếp theo. Quản lý lao động không chỉ đơn
  • 14. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 14 thuần về mặt số lượng mà cần phải kết hợp chặt chẽ giữa số lượng và chất lượng để chúng hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau. 1.3. Nội dung quỹ lương, các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.3.1.Quỹ tiền lương của doanh nghiệp 1.3.1.1. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp (tổng quỹ lương) là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên trong một thời gian nào đó bao gồm tiền lương trả cho lao động trong danh sách hay ngoài danh sách, lao động trong ngành sản xuất công nghiệp hay lao động thuộc các ngành khác…… Quỹ tiền lương được chia thành 2 bộ phận: Bộ phận cơ bản và Bộ phận biến đổi. + Bộ phận cơ bản gồm: Tiền lương cấp bậc hay tiền lương do các thang bảng lương của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lương này do Nhà nước quy định hoặc doanh nghiệp tham khảo thang bảng lương của Nhà nước để thiết lập các mức lương và chế độ tiền lương. + Bộ phận biến đổi gồm: Các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng bên cạnh tiền lương cơ bản. Bộ phận tiền lương cơ bản thường từ 70 – 75%, còn từ 25 – 30% là bộ phận tiền lương biến đổi. Theo tiêu thức khác, quỹ tiền lương còn phân ra: Quỹ tiền lương kỳ báo cáo và Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch.
  • 15. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 15 + Quỹ tiền lương kỳ báo cáo: là tổng số tiền lương, tiền thưởng, các loại phụ cấp mà doanh nghiệp đã chi. + Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch: là những số liệu tính toán dự trù về tiền lương để đảm bảo về kế hoạch sản xuất, đây là những con số dự kiến. Để xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch cần dựa vào các căn cứ sau: - Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. - Năng suất lao động của từng loại lao động. - Các thông số tiền lương mà doanh nghiêp lựa chọn để xây dựng kế hoach tiền lương. - Định mức lao động và các thông số về tiền lương dự kiến. Quỹ tiền lương kế hoạch và báo cáo được phân chia thành quỹ tiền lương của công nhân sản xuất và quỹ tiền lương của viên chức khác. Trong đó quỹ tiền lương của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và biến động tùy thuộc vào mức độ hoàn thành sản xuất, còn quỹ tiền lương của viên chức khác thường ổn định trên cơ sở biên chế và kết cấu lương đã được cấp trên xét duyệt. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có bộ phận hưởng lương sản phẩm, quỹ lương của bộ phận này phụ thuộc vào doanh thu hàng tháng mà quyết định là giá trị sản lượng do bộ phận sản xuất trực tiếp tạo ra. Ngoài ra, trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản tiền trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
  • 16. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 16 Về phương diện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất là tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…). Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. 1.3.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Cơ sở áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn trong các Doanh nghiệp luôn phải tuân theo quy định của Nhà nước, cụ thể như: - Luật BHXH ngày 29 tháng 6 năm 2006, luật BHYT ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ. - Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ về việc : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo hiểm y tế. - Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ về việc:
  • 17. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 17 Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc - Công văn số 1540/BHXH – PT của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội về việc: Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2010. 1.3.1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH). - Nguồn hình thành: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1 khoản chi phí BHXH theo quy định của Nhà nước. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền lương cơ bản của công nhân viên và phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động. Chế độ kế toán hiện hành cho phép mức trích là 22% (người sử dụng lao động đóng 16%, người lao động đóng 6%). - Phạm vi chi dùng quỹ BHXH: ốm đau (con ốm, bản thân người lao động ốm), thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu, nghỉ mất sức, hưu trí, tử tuất và chi nuôi sống bộ máy quản lý quỹ BHXH. - Phương thức quản lý, chi tiêu quỹ BHXH: hàng tháng, doanh nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản BHXH đã trích vào cơ quan quản lý quỹ BHXH. Các khoản chi tại doanh nghiệp như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động sau khi đã chi trả cho người lao động doanh nghiệp phải nộp các chứng từ gốc hợp lệ cho cơ quan quản lý quỹ để đề nghị cơ quan này thanh toán - 1.3.1.2.2. Quỹbảohiểm y tế (BHYT). - Nguồn hình thành: BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành được hình thành từ 2 nguồn: 1 nguồn do doanh
  • 18. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 18 nghiệp phải chịu, được trích để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên. Theo chế độ kế toán hiện nay cho phép tỷ lệ trích vào tiền lương cơ bản để nộp BHYT là 4,5% (người sử dụng lao động đóng 3%, người lao động đóng 1,5%). - Phương thức quản lý chi tiêu quỹ: BHYT được nộp lên cho cơ quan chuyên môn chuyên trách (thường dưới hình thức mua BHYT) để phục vụ, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như khám bệnh, kê đơn, mua thuốc, chữa bệnh. 1.3.1.2.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ): - Nguồn hình thành quỹ: Quỹ này cũng được hình thành do việc trích lập, và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ kế toán hiện nay quy định tỷ lệ trích KPCĐ của doanh nghiệp là 2% tiền lương thực tế của công nhân viên trong tháng. -Phương thức quản lý, chi tiêu quỹ: Trong số 2% trích lập KPCĐ, doanh nghiệp được phép giữ lại 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, còn 1% phải nộp lên cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên. 1.3.1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Bắt đầu từ ngày 1/1/2009, các Doanh nghiệp đã bắt đầu phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đây là chính sách mới trong Luật Bảo hiểm xã hội và được cụ thể hóa bằng nghị định 127 của
  • 19. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 19 Chính phủ ra ngày 12/12/2008. Các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, bắt đầu từ ngày 1/1/2010 nếu tham gia trích bảo hiểm thất nghiệp thì áp dụng tỷ lệ trích BHTN 2% (người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động đóng 1%). 1.3.2. Các hình thức trả lương Với tư cách một phạm trù kinh tế, tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm cần thiết được tạo ra trong các doanh nghiệp, đi sâu vào tiêu dùng cá nhân của những người lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội. Tiền lương có 2 hình thức cơ bản là tiền lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo sản phẩm. 1.3.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương tính theo thời gian là hình thức tiền lương mà số lượng của nó phụ thuộc vào thời gian lao động thực đi của công nhân cũng như cấp bậc kỹ thuật của họ. Tiền lương tính theo thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày, theo giờ công tác nên gọi là tiền lương tháng, lương ngày, lương giờ. Lương tháng có nhược điểm là không phân biệt được người làm việc nhiều hay ít ngày trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày công chế độ. Đơn vị thời gian tính lương càng ngắn thì càng sát mức độ hao phí lao động. Vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp thương áp dụng hình thức trả lương theo ngày.
  • 20. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 20 Ưu điểm của hình thức tiền lương ngày là: đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của người công nhân. Hạn chế: Nhược điểm cơ bản là chưa gắn tiền lương người lao động của từng người. Vì thế không kích thích người công nhân tạn dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Hình thức tiền lương này áp dụng cho mọi công việc ở các bộ phận mà quá trình sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện, những công việc chưa xây dựng định mức lao động hoặc không thể định mức được những công việc đòi hỏi độ chính xác cao. Khi lao động thủ công còn phổ biến, trình độ chuyên môn sản xuất chưa cao thì cần mở rộng hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng khi sản xuất phát triển ở trình độ cao, quá trình sản xuất được cơ giới hoá và tự động hoá thì hình thức trả lương theo thời gian sẽ phổ biến. Hình thức theo thời gian có 2 loại: - Tiền lương thời gian giản đơn: Công thức tính lương thời gian giản đơn: Tiền lương thời gian phải trả = Đơn giá tiền lương thời gian x Thời gian làm việc thực tế Trong đó đơn giá tiền lương thời gian tính riêng cho từng bậc lương khác nhau.
  • 21. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 21 Loại tiền lương này có hạn chế là không xét đến thái độ lao động, hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên không tránh khỏi hiện tượng bình quân chủ nghĩa tiền lương. Do vậy trong thực tế nó ít được áp dụng. - Tiền lương thời gian có thưởng: Công thức xác định: Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng Loại tiền lương này đã khắc phục hạn chế của tiền lương thời gian giản đơn, nó không chỉ xét tới thời gian lao động, trình độ tay nghề mà còn xét tới chất lượng hiệu quả công việc, thái độ, tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao và khuyến khích những sáng kiến làm lợi cho doanh nghiệp của người lao động. 1.3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức tiền lương mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc theo số lượng công việc đã hoàn thành. Ưu điểm của hình thức tiền lương này: - Gắn chặt thù lao lao động với kết quả sản xuất, kích thích công nhân nâng cao trình độ kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến
  • 22. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 22 phương pháp làm việc, sử dụng triệt để thời gian lao động và công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. - Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dưỡng tác phong công nghiệp trong lao động công nhân. Hạn chế: Do tính lương theo khối lượng công việc hoàn thành nên cũng dễ gây tình trạng làm ẩu, chạy theo số lượng mà vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị vượt quá công suất cho phép và một số hiện tượng tiêu cực khác. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có nhiều loại: - Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Theo hình thức này, tiền lương của công nhân được xác định theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá lương sản phẩm. Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp = Số lượng sản phẩm hợp quy cách x Đơn giá lương sản phẩm Hình thức này đơn giản, dễ hiểu đối với công nhân,được áp dụng rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp, đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng. Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không khuyến khích công nhân quan tâm đến lợi ích chung của tập thể. - Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này căn cứ vào số lượng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lương
  • 23. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 23 cho cả tổ, sau đó phân phối lại cho từng người trong tổ. Trong thực tế thường áp dụng theo 2 phương pháp sau: Phương pháp phân chia theo giờ hệ số: Công thức xác định: Trong đó: Li : Tiền lương của công nhân i LT : Tiền lương sản phẩm của cả tổ ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i ki : Hệ số cấp bậc của công nhân i n : Số công nhân của tổ Phương pháp điều chỉnh: Công thức xác định: LT = . ti . Mi Trong đó Mi : Mức lương giờ theo cấp bậc của công nhân i Hình thức tiền lương này có tác dụng làm cho người công nhân quan tâm đến kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm nghề nghiệp và nâng cao trình độ cho các công nhân. Tuy nhiên, hình thức tiền lương này cũng chưa xét đến tinh thần lao động, sức khoẻ, sự nhanh nhẹn, tháo vát hoặc kết quả sản xuất của từng công LT Li = . ti . ki  n i kiti 1 . LT Li = . ti . Mi  n i Miti 1 .
  • 24. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 24 nhân nên trong chừng mực nhất định tiền lương mỗi người chưa thật gắn với đóng góp vào thành tích chung của tổ. Nó được áp dụng đối với công việc do 1 tổ sản xuất hay 1 nhóm công nhân tiến hành khó thống kê kết quả sản xuất của từng ngưòi. - Tiền lương sản phẩm cá nhân gián tiếp: Công thức xác định: Lp = Sc x Đsg hoặc Lp = Mp x Tc Trong đó: Lp : Tiền lương của công nhân phụ Sc : Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính Đsg : Đơn giá lương sản phẩm gián tiếp Mp : Mức lương cấp bậc của công nhân phụ Tc : Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lượng bình quân của công nhân chính ( %) Hình thức tiền lương này không phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân phụ nhưng nó lại làm cho mọi người trong cùng 1 bộ phận quan tâm đến kết quả chung. Việc khuyến khích vật chất đối với công nhân phụ sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Vì vậy hình thức tiền lương này được áp dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất như: Công nhân điều chỉnh máy, sữa chữa máy móc thiết bị...mà kết quả công tác của họ ảnh hưởng đến kết quả công tác của những công nhân đứng máy. - Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Thực chất của hình thức tiền lương này là dùng nhiều đơn giá khác nhau, tuỳ theo mức độ
  • 25. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 25 hoàn thành vượt mức khởi điểm luỹ tiến, là mức sản lượng quy định mà nếu sản phẩm sản xuất vượt quá sản lượng quy định sẽ được trả theo đơn giá cao hơn (luỹ tiến). Áp dụng hình thức tiền lương này thường dẫn đến tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy chỉ được sử dụng như 1 biện pháp tạm thời trong điều kiện cần khuyến khích mạnh mẽ tăng năng suất lao động và tăng sản lượng ở các khâu quan trọng của sản xuất nhằm tạo điều kiện phát triển sản lượng cho các bộ phận khác và của công ty. Hơn nữa, khi áp dụng hình thức trả lương này, sản lương sản phẩm vượt quá mức khởi điểm luỹ tiến phải được tính theo kết quả cả tháng để tránh tình trạng có ngày vượt mức nhiều có ngày lại không đạt, kết quả cả tháng cộng lại có thể hụt mức mà tiền lương nhận được vẫn vượt tiền lương cấp bậc hàng tháng. Thực hiện được như vậy mới quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. - Tiền lương khoán: Đây là hình thức đặc biệt của tiền lương theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền lương trả cho công nhân được quy định trước cho 1 khối lượng công việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong 1 thời gian quy định. Hình thức trả lương này được áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc làm những công việc mà xét ra giao từng chi tiết không có lợi về mặt kinh tế nhưng lại là những công việc khẩn cấp cần hoàn thành sớm.
  • 26. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 26 Khi áp dụng hình thức lương khoán cần coi trọng chế độ kiểm tra chất lượng công việc theo đúng hợp đồng quy định. - Tiền lương sản phẩm có thưởng: Thực chất của hình thức tiền lương này là sự kết hợp chế độ tiền lương theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng. Ở doanh nghiệp, việc áp dụng hình thức trả lương này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm mức phế phẩm... Tóm lại: Thông qua việc nghiên cứu các hình thức tiền lương, các doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm loại hình sản xuất, tính chất công việc cũng như yêu cầu quản lý của đơn vị mình mà lựa chọn hình thức tiền lương thích hợp vùa phản ánh được đầy đủ chi phí lao động hao phí trong quá trình sản xuất, lại vùă tạo động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất và yên tâm gắn bó với công việc của mình. 1.3.3. Nguyên tắc tính trả lương Theo điều 55 Bộ luật lao động: Tiền lương của người lao động do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Người lao động làm công việc gì, giữ chức vụ gì, hưởng lương theo công việc, chức vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước tập thể. Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở xếp lương là cấp bậc kỹ thuật. Đối với người phục vụ quản lý
  • 27. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 27 doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý và kết quả sản xuất kinh doanh. Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện theo các quy định của Nhà nước theo pháp luật lao động hiện hành. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương: + Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự bình đẳng trong trả lương. Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. + Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tiền lương là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên...Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Trong
  • 28. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 28 mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh hiệu quả khi chi phí cho từng đơn vị kinh doanh giảm đi và mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lương bình quân. + Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này thì cần phải dựa vào các yếu tố sau: - Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành: Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành khác nhau. Điều này cho thấy trình độ lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần phải được phân biệt trong trả lương, như vậy mới khuyến khích được người lao động tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi những nghành đòi hỏi kiến thức, trình độ tay nghề cao. - Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại hao tổn nhiều sức lực phải được trả lương khác so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. Từ đó dẫn tới sự khác nhau về tiền lương bình quân trả cho
  • 29. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 29 người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau. - Sự phân phối theo khu vực sản xuất: một ngành có thể phân bố khác nhau về vị trí địa lý phong tục tập quán...điều kiện đó ảnh hưởng tới đời sống người lao động hưởng lương sẽ khác nhau. Để đảm bảo công bằng, khuyến khích người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải có chính sách tiền lương hợp lý đó là những khoản phụ cấp lương. - Ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: nền kinh tế quốc dân có nhiều ngành khác nhau được xemlà trọng điểm tuỳ từng giai đoạn kinh tế xã hội, do đó nó cần được ưu tiên để phát triển được cần tập trung nhân lực và biện pháp là tiền lưong để thu hút lao động, đó là một biên pháp đòn bẩy kinh tế cần được thực hiện tốt. Từ sự phân tích trên cho chúng ta nhận thức mới về tiền lương để không có cái nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với tư cách một phạm trù kinh tế, tiền lưong là sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm được tạo ra trong các doanh nghiệp, đi vào tiêu dùng cá nhân của những người lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội. 1.3.4. Một số chế độ về tiền lương, thưởng Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động.
  • 30. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 30 Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thêm và phụ thuộc và các chỉ tiêu thưởng, kết quả sản xuất kinh doanh, chế độ tiền thưởng phải được coi là biện pháp quản lý khuyến khích sản xuất kinh doanh không đơn thuần là sự phân phối lại lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính khách quan, tích cực trong việc thực hiện chế độ tiền thưởng cần có sự tham gia của ban chấp hành công đoàn cơ sở ngay từ khi xây dựng cơ chế tiền thưởng tại doanh nghiệp. + Đối tượng xét thưởng: - Lao động có thời gian làm việc từ một năm trở lên. - Lao động có đóng góp lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Mức thưởng: Mức thưởng một năm không lớn hơn một tháng lương theo quy định Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với lao động thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc. Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, người có thâm niên công tác lâu hơn thì được thưởng nhiều hơn. Căn cứ vào việc chấp hành nội quy kỷ luật của doanh nghiệp. 1.3.5. Chế độ phụ cấp của doanh nghiệp * Phụ cấp làm đêm
  • 31. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 31 Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài số tiền trả cho những người làm thêm giờ, người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm Tiền lương cấp bậc x 30% (40%) số giờ làm đêm Phụ cấp làm đêm = Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng Trong đó: 30% với công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm 40% với những công việ thường xuyên làm việc theo ca. Phụ cấp lưu động: Phụ cấp lưu động nhằm bù đắp cho những người làm việc một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở, nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định và khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng với nghề và công việc mà tính chất lưu động chưa xác định trong mức lương. Nghề hoặc công việc lưu động nhiều, phạm vi rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì được hưởng phụ cấp nhiều hơn. Có 3 mức hệ số phụ cấp 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lương tối thiểu. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp lưu động được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành. Phụ cấp trách nhiệm Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm công tác quản lý, không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi
  • 32. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 32 trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Có 3 mức phụ cấp 01; 02; 03 so với mức lương tối thiểu tùy thuộc vào công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp, khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá, tiền lương và hạch toán giá thành. 1.4. Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 1.4.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên không chỉ là vấn đề mà người lao động quan tâm, không những thế nó còn làm cho doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý vì nó liên quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành sản phẩm nói riêng. Để đáp ứng được đòi hỏi từ hai phía, kế toán lao động tiền lương và bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ cơ bản sau: - Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên; tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương. - Tính toán, phân bổ hợp lý,chính xác chi phí về tiền lương (tiền công )và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng lao động.
  • 33. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 33 - Định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan và cho lãnh đạo. 1.4.2. Hạch toán lao động – Tính lương và trợ cấp BHXH phải trả 1.4.2.1. Hạch toán lao động Để quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến hành hạch toán lao động. Đây là loại hạch toán nghiệp vụ mà nội dung của nó là hạch toán số lượng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động. - Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, tính chất công việc và theo trình độ cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên. Việc hạch toán này thường do phòng tổ chức lao động - tiền lưong theo dõi và các số liệu lao động được thể hiện trong "Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp". -Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng trong doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao động ghi chép thời gian lao động của từng người trong tháng vào "Bảng chấm công" và đến cuối tháng gửi "Bảng chấm công" này cho phòng tổ chức - lao động - tiền lương, thông báo kịp thời việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian công nhân viên tham gia lao động và là cơ sở để tính tiền lương đối với những người hưởng lương theo thời gian. -Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối
  • 34. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 34 lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay của từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán kết quả lao động, thông thường các doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ như: Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ... Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Như vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động, sử dụng lao động đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lương phải trả cho người lao động. Cho nên để tính đúng tiền lương cho công nhân viên thì điều kiện tiên quyết phải hạch toán lao động chính xác, đầy đủ, khách quan. 1.4.2.2. Tiền lương và trợ cấp BHXH Cuối tháng, trên cơ sở các tài liệu hạch toán lao động và chính sách xã hội về lao động - tiền lương và BHXH do Nhà nước ban hành mà doanh nghiệp đang áp dụng,kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên. Việc tính toán tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm phải trả người lao động được trình bầy ở phần trên. Tiền lương tính toán riêng cho từng người, sau đó tổng hợp theo từng bộ phận, tổ sử dụng lao động và được kế toán phản ánh vào "Bảng thanh toán lương" lập cho từng bộ phận đó. Việc trả lương được thực hiện làm 2 kỳ trong tháng. Kỳ I được tạm ứng 60% - 70% lương tháng. Số còn lại kỳ II thanh toán nốt và các khoản trợ cấp trả sau cùng. Trường hợp công nhân
  • 35. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 35 viên được hưởng trợ cấp BHXH trong tháng thì căn cứ vào chứng từ liên quan như: Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn lao động... để tính toán và tổng hợp vào "Bảng thanh toán BHXH". "Bảng thanh toán tiền lương" của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để chi trả, thanh toán lương cho công nhân viên, đồng thời là cơ sở để kế toán tổng hợp phân bổ tiền lương và tính trích BHXH (lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH ). "Bảng thanh toán BHXH" có thể được lập theo từng bộ phận sử dụng lao động hoặc lập chung toàn doanh nghiệp và làm căn cứ để chi trả BHXH cho công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH. Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho công nhân viên, cần tính toán và phản ánh vào "Bảng thanh toán tiền thưởng" để theo dõi và chi trả theo đũng quy định. Tiền lương, trợ cấp BHXH và tiền thưởng chi trả cho công nhân viên phải kịp thời, đầy đủ và trực tiếp với người lao động. Công nhân viên khi nhận tiền cần thực hiện việc kiểm tra các khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ ...và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào "Bảng thanh toán lương". Việc tính tiền lương và trợ cấp BHXH được biểu hiện thông qua sơ đồ sau
  • 36. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 36 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tiền lương và trợ cấp BHXH SƠ ĐỒ TIỀN LƯƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH Chứng từ hạch toán lao động Chứng từ về BHXH (BHXH trả thay lương) Tính tiền lương sản phẩm Chứng từ về tiền thưởng Tính tiền lương thời gian Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng thanh toán tiền lươngBảng thanh toán lương Bảng thanh toán BHXH
  • 37. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 37 Mẫu chứng từ được áp dụng theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006-BTC ngày 02/03/2006 hoặc quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với người lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương. Phần lương này doanh nghiệp vẫn tính vào chi phí sản xuất. Trong thực tế do việc nghỉ phép của công nhân không diễn ra đều đặn trong các tháng nên gây khó khăn cho việc bố trí ké hoạch sản xuất, làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy để chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm không bị biến động nhiều trong trường hợp này, doanh nghiệp phải thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Căn cứ vào quỹ lương và cấp bậc, số ngày nghỉ quy định để dự tính số lương sẽ phải chi cho thời gian công nhân nghỉ phép, xác định tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Công thức: Mức tiền lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng x Tỷ lệ trích trước tiền lương Thanh toán tiền lương và BHXH ( chi trả + khấu trừ)
  • 38. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 38 kế hoạch nghỉ phép Cuối năm kế hoạch, kế toán phải so sánh giữa số lượng thực tế nghỉ phép của công nhân với mức đã trích theo kế hoạch. Số chênh lệch tăng, giảm này sẽ đượcđiều chỉnh tăng, giảm vào chi phí sản xuất tháng 12. 1.4.3. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.4.3.1. Thủ tục chứng từ kế toán Kế toán về tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ của các doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau: (theo chế độ chứng từ kế toán ) gồm có: - Bảng chấm công. - Phiếu nghỉ hưởng lương. - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng tổng hợp lương và BHXH. - Bảng phân bổ lương và BHXH. - Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết và có các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến những thông tin bổ sung cho việc tính lương, phụ cấp lương, BHXH. - Giấy chứng nhận nghỉ ốm. - Biên bản xác định tai nạn.
  • 39. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 39 - Chế độ trích BHYT, KPCĐ hiện hành. - Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành. - Phiếu báo làm thêm giờ. - Hợp đồng giao khoán. Cơ sở chứng từ tính lương theo thời gian là bảng chấm công, tính lương theo sản phẩm là bảng kê khai khối lượng công việc hoàn thành kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc, các phiếu chi, các chứng từ, các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan, các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán. Sau đó kế toán tính lương, phụ cấp… cho người lao động theo hình thức trả lương và lập bảng thanh toán tiền lương,thưởng. Bảng thanh toán lương, thưởng sau khi được kế toán kiểm tra xác nhận, giám đốc phê duyệt sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương. Việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm hai kỳ: - Kỳ I: Tạm ứng - Kỳ II: Công nhân viên nhận số tiền còn lại sau khi trừ tạm ứng kỳ I và các khoản khấu trừ vào lương. 1.4.3.2. Tài khoản sử dụng Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ sử dụng các tài khoản chủ yếu: TK 334, TK 338.  TK 334 - "Phải trả công nhân viên".
  • 40. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 40 Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. Nội dung kết cấu của tài khoản 334: Bên nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đáp ứng cho công nhân viên. - Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh. Bên có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả công nhân viên. Số dư bên có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả công nhân viên TK 334 còn có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt. Số dư bên nợ ( nếu có) thể hiện số tiền đã trả quá số phải trả công nhân viên. hạch toán trên tài khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các nội dung: Thanh toán tiền lương và thanh toán các khoản khác.  TK338 - "Phải trả phải nộp khác". Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ TK 331 đến TK336).
  • 41. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 41 Nội dung các khoản phải trả phải nộp khác rất phong phú: khoản phải trả cho cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay mượn tạm thời vật tư, tiền vốn... Trong các khoản phải trả phải nộp khác có những khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên các tài khoản cấp 2 thuộc TK 338 gồm: TK 3382 - Kinh phí công đoàn TK 3383 - Bảo hiểm xã hội TK 3384 - Bảo hiểm y tế Nội dung phản ánh trên các TK này có thể được tóm tắt như sau: Bên nợ: - Các khoản đã nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. - Các khoản chi tiêu KPCĐ. Bên có: - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh; 6% phải thu khác). Số dư bên có: - Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp. - KPCĐ còn lại chưa chi ở doanh nghiệp. Ngoài các TK 334, TK338, kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ còn liên quan đến các TK như: TK 111, TK 112, TK622, TK627, TK 641, TK 642, TK335... 1.4.4.Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
  • 42. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 42 Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận loại sản phẩm...) và tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ BHXH, BHYT và KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương (tiền công) phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng, quản lý và phục vụ sản xuất từng phân xưởng, quản lý chung của doanh nghiệp) trong đó cần phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK 334 - "Phải trả công nhân viên" ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và tỷ lệ quy định về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột phần ghi Có TK 338 - " Phải trả, phải nộp khác" như TK3382, TK3383, Tk3384 ở các dòng cho phù hợp. Ngoài ra, còn căn cứ vào các tài liệu liên quan (ví dụ căn cứ vào tiền lương chính và tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất... để tính và ghi vào cột bên Có TK 335 - "Chi phí trả trước". Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đối tượng liên quan. 1.4.5.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
  • 43. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 43 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên sổ kế toán các tài khoản liên quan khác như: TK 334, TK 338, TK 622, TK 627, TK 641,... Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chính như sau: * Nghiệp vụ 1: Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp": Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 241 - "XDCB dở dang": Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa TSCĐ. Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung" (6271) Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng" (6411) Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN" (6421) Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên" * Nghiệp vụ 2: Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 431 - "Quỹ khen thưởng, phúc lợi" (4311) Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên" Nghiệp vụ 3: Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán phản ánh theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH như sau: a. Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chỉ
  • 44. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 44 tiêu cho công nhân viên như: ốm đau, thai sản… theo quy định. Khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 338 “Phải trả phải nộp khác” ( 3383) Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên” Số quỹ BHXH để lại Doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. b. Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phảii nộp lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau khi chi phí thực tế. Vì vậy khi tính số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 138 - "Phải thu khác " (1388) Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên" Khoản BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên là khoản phải thu từ cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. * Nghiệp vụ 4: Tính lương công nhân viên a. Tính số lương thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung" Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng" Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN" hoặc Nợ TK 335 - "Chi phí phải trả" Có TK 334 - "Phải trả công nhân viên"
  • 45. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 45 b. Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, đã ghi sổ: Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" Có TK 335 - "Chi phí phải trả" * Nghiệp vụ 5: Các khoản phải thu đối với công nhân viên như tiền bắt buộc bồi thường vật chất, tiền BHYT (phần người lao động phải chịu thuế), kế toán phản ánh theo định khoản: Nợ TK 138 - "Phải thu khác" (1388) Có TK 338 - ‘ Phải trả phải nộp khác” Có TK 138 - "Phải thu khác" (Chi tiết TK 1388: Tài sản thiếu chừ xử lý) * Nghiệp vụ 6: Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên" Có TK 141 - "Tạm ứng" Có TK 138 - "Phải thu khác" (1388) * Nghiệp vụ 7: Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334 - "Phải trả công nhân viên": các khoản đã thanh toán (trừ vào phần thu nhập của công nhân viên chức 6%) Có TK 333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước" (3338)
  • 46. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 46 * Nghiệp vụ 8: Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK - "Phải trả công nhân viên" Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng" Có TK 111 - "Tiền mặt" * Nghiệp vụ 9: Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 241 - "XDCB dở dang" Nợ TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp" Nợ TK 627 - "Chi phí sản xuất chung " Nợ TK 641 - "Chi phí bán hàng" Nợ TK 642 - "Chi phí QLDN" Có TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác" (Chi tiết TK 3382 : KPCĐ TK 3383 : BHXH TK 3384 : BHYT ) * Nghiệp vụ 10: Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338 - "Phải trả phải nộp khác" (Chi tiết TK 3382 : KPCĐ TK 3383 : BHXH TK 3384 : BHYT ) Có TK 111 - "Tiền mặt" Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng"
  • 47. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 47 * Nghiệp vụ 11: Khi chi tiêu KPCĐ phần để lại tại doanh nghiệp theo quy định, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK338 - "Phải trả phải nộp khác" (3382) Có TK 111 - "Tiền mặt" Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng" + Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 - “Phải trả công nhân viên” Có TK 338 - "Phải trả, phải nộp khác" (3388) + Khi trả lương lĩnh chậm cho công nhân viên: Nợ TK338 - "Phải trả phải nộp khác" (3388) Có TK 111 - "Tiền mặt" Có TK 112 - "Tiền gửi Ngân hàng" + Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH kể cả số vượt chi lớn hơn số phải trả, phải nộp khi được cấp bù, kế toán hạch toán: Nợ TK 111, 112 - (Số tiền được cấp bù đã nhận) Có Tk 338 - (Số được cấp bù) Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà việc hạch toán tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên sổ kế toán tổng hợp. Trình tự kế toán và các nghiệp vụ về kế toán tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tóm tắt bằng sơ đồ sau
  • 48. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 48 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương:
  • 49. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 49 Chú thích: 1: Tiền lương phải trả công nhân sản xuất 2: Tiền thưởng phải trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi 3: Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân viên 4: Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp 5: Tiền lương phải trả công nhân sản xuất 6: Các khoản khấu trừ vào tiền lương công nhân viên 7: Thanh toán lương bằng sản phẩm (6 ) (7 ) (8 ) (1 ) 5 (4 ) TK 338 TK 138 TK 431 TK 641, 642, 627 TK 622 TK 241 TK 138 TK 334 TK 333 TK 141 TK 111, 112 TK335 (2 ) 3
  • 50. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 50 8: Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho CNV bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương: Chú thích: 9: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 10: Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc chi BHXH, KPCĐ tại đơn vị 11: BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên 12: BHXH trả thay lương công nhân 1.5. Hệ thống sổ sách kế toán Doanh nghiệp có thể áp dụng 1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung. TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 241 TK 334 TK 622 TK 641, 642, 627 TK 334 TK 111, 112 (1 1) (9 ) (10 ) (12 )
  • 51. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 51 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các loại sổ kế toán chủ yếu trong hình thức kế toán nhật ký chung: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái: mỗi TK được sử dụng một số trang sổ riêng - Các sổ thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký đặc biệt Sổ thẻ chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản Bảng tính giá thành sản phẩm
  • 52. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 52 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.2.Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái. Các loại sổ kế toán trong hình thức nhật ký - sổ cái: - Nhật ký - sổ cái. - Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái:
  • 53. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 53 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký - sổ cái Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ, thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết
  • 54. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 54 - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Các loại sổ trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Ghi chú: Ghi hàng ngày Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
  • 55. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 55 Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.4.Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ. Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo yêu cầu các khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. Các loại sổ kế toán trong hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ: - Nhật ký chứng từ. - Bảng kê. - Sổ cái. - Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – chứng từ:
  • 56. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 56 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.5.5.Hình thức kế toán trên máy vi tính. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy định trên phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc chứng từ ghi sổ…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từBảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết
  • 57. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 57 Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào nếu cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đó được nhập trong kỳ. Người làm kế toán cụ thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau đó in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy. Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Máy vi tính Sổ kế toán -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết -Báo cáo tài chính. -Báo cáo kế toán quản trị Kế toán phần mềm Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
  • 58. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 58 Đối chiếu, kiểm tra Tóm lại, tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng được các Doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, nó quyết định sự phát triển hay thua lỗ của Doanh nghiệp bởi nó phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân viên và nâng cao hơn nữa chất lượng trình độ chuyên môn trong mỗi người lao động và kích thích hơn nữa chất lượng trình độ chuyên môn trong mỗi người lao động và kích thích hơn nữa người lao động nâng cao năng suất làm việc. Hay nói cách khác là việc hợp lý hoá tiền lương còn tạo ra sự công bằng, trách nhiệm cao hơn nữa, tiến đến sự toàn tâm, toàn sức hoàn thành công việc được giao và luôn luôn cố gắng phát huy hết khả năng của mình xây dựng một Doanh nghiệp thành đạt và khẳng định vị thế của mình trong Doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là các Doanh nghiệp phải tính đúng, đủ tiền lương cũng như các khoản liên quan phải trả cho cán bộ công nhân viên. Thông thường việc hạch toán tiến hành theo quy định cụ thể của Nhà nước, song để phù hợp với thực tế, với đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên những thay đổi này không được trái với những quy định của Nhà nước và phải luôn đảm bảo sự công bằng trong việc tính và trả lương công nhân viên.
  • 59. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 59 CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG VÀ GIÁM SÁT VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động & Giám sát Việt Nam, được thành lập năm 2005, nằm trong Tập đoàn vật liệu & công nghệ. Đăng ký kinh doanh theo pháp luật của nhà nước CNXHCN Việt Nam và được sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 010202456 ngày 16/05/2005, có phạm vi hoạt động trong cả nước. Tên giao dịch của công ty: Tên Việt Nam: Công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam Tên tiếng Anh: Viet Nam supervising and automation conversion developement Litimed company Tên viết tắt: VIETTECH CO., LTD
  • 60. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 60 Trụ sở chính: Tầng 2, nhà số 8/31 Phố Phương Liệt, P. Phương Liệt, Q.Thanh Xuân, Hà Nội. Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp vừa và nhỏ Minh Khai - Huyện Từ Liêm – TP Hà Nội. Tel: 84-4-38689862;22120533 Fax: 84-4-38689862 Email: viettechhn@yahoo.com Công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam là công ty hoạt động theo mô hình một doanh nghiệp tư nhân và là một đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, phát triển các sản phẩm chống sét và thiết kế, lắp ráp các hệ thống cảnh báo, giám sát nằm trong Tập đoàn vật liệu & công nghệ. Là đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thương mại còn rất trẻ với số vốn điều lệ 1.200.000.000VNĐ. Do mới được thành lập nên công ty còn gặp nhiều khó khăn và thử thách ngay từ những bước đi ban đầu. Sản phẩm làm ra được ít và chất lượng còn kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng. Nhưng chỉ sau một thời gian ngắn tích cực phấn đấu, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, cùng sự phấn đấu hết mình của đội ngũ cán bộ, nhân viên, công ty đã không ngừng vận động, phát triển, liên tục đổi mới công nghệ, đầu tư thiết bị kỹ thuật hiện đại, mở rộng thị trường hoạt động. Ngay sau đó ( chỉ trong vòng 3 năm), đến năm 2007, công ty đã tạo được uy tín cao trên thị trường, ký được nhiều hợp đồng quảng cáo, sản phẩm làm ra với mẫu mã và chất lượng được nâng lên đáng kể, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và ngày càng chiếm được sự ưu ái của khách
  • 61. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán Đặng Thị Hồng Nhung Chuyên đề tốt nghiệp Lớp: KT11-K6 61 hàng. Đến nay, chỉ sau 5 năm đi vào hoạt động, công ty đã đứng vào hàng ngũ một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam tự sản xuất, lắp ráp, phát triển các sản phẩm chống sét, phân tán sét trên không trong lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, điện lực, viễn thông từ những năm 1997, các sản phẩm mô phỏng dùng để thí nghiệm trong các trường dạy nghề, các lĩnh vực xử lý ô nhiễm môi trường, từ những bước khảo sát thiết kế, quản lý dự án, thi công lắp đặt các trang thiết bị, vận hành và đưa hệ thống vào phục vụ sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn quốc. Công ty đã không ngừng sáng tạo và đổi mới nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cùng với những cam kết về chất lượng vượt trội với khách hàng, công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khắc nghiệt. 2.1.2. Hoạt động sản xuất và kinh doanh chủ yếu của công ty Công ty TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại như đã đăng ký, TNHH phát triển chuyển giao công nghệ tự động và giám sát Việt Nam tổ chức hoạt động kinh doanh như sau:  Sản xuất, chế tạo, lắp đặt, mua bán các sản phẩm chống sét phục vụ trong công nghiệp, dân dụng,viễn thông, điện lực  Đầu tư, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, phát triển, chuyển giao công nghệ tự động.