SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, xây dựng cơ bản đã và đang trở nên một ngành
sản xuất vật chất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân và là tiền đề vật chất kinh tế cho xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền
kinh tế ngày càng phát triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết ngày càng chiếm một
vị trí quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước.
Chính vì lý do trên, để ngành xây dưng cơ bản nói chung và Công ty xây
dựng số 8 Thăng Long nói riêng ngày càng phát triển và đóng góp vai trò ngày
càng lớn vào nền kinh tế Quốc dân thì mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp là
tăng lợi nhuận nghĩa là phải làm sao hạ thấp được giá thành sản phẩm. Muốn vậy
Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý phải ngày càng được củng cố và hoàn
thiện nhằm mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu từ đó hạ thấp được chi phí sản
xuất. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đầu tư cho đến khi thu vốn về, không
ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận
cao nhất đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Đặc biệt trong doanh
nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất (70 – 80%). Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử dụng đúng
loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng Doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của
hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng, đủ và kịp thời
cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu. Như vậy, có
thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ đó đòi hỏi công tác tổ chức
kêếtoán nguyên vật liệu phải được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất, hạ thấp chi phí trong giá thành.
Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại Công ty
xây dựng số 8 Thăng Long em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được tầm
quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức
quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty; với
những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại nhà trường; sự giúp đỡ
nhiệt tình của các Cô chú, anh chị trong phong Tài chính- Kế toán, đặc biệt với sự
hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Đình Đỗ em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long”.
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
xây dựng số 8 Thăng Long.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch toán nguyên
vật liệu rất phức tạp nên bản luận văn này mới chỉ đi vào tìm hiểu một số vấn đề
chủ yếu và chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng góp
ý kiến của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Sựcầnthiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiêp sảnxuất:
1.1.1.Vị trí, vai trò của nguyên vậtliệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu theo quan điểm của Mác là những đối tượng lao động đã được thay
đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mác, tất cả những vật thể
thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao động
nào cũng là nguyên vật liệu. (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin tr27 NXB
Chính trị Quốc gia 2004)
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm mới có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mằt
hiện vật thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban đầu; về mặt
giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm tạo ra. Do vậy, có thể nói rằng nguyên vật liệu đối với sản xuất và trong
doanh nghiệp sản xuất như cơm ăn nước uống hàng ngày của con người. Chi phí
về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu
không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách
chủng loại thì chất lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn
cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của
chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với
giá thành hạ nhất đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải quan tâm đến việc
Luận văn tốt nghiệp
sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và làm tăng thêm
sản phẩm cho xã hội.
1.1.2.Yêu cầu quản lýnguyên vậtliệu:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài
quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai
thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường.
Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng,
mẫu mã đa dạng, hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm
phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt
khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-
80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một
yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau
nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn
nữa, việc quản lý nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình của
người quản lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng loại
nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú. Ở nước ta, nguyên vật liệu được
sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên chất lượng, số lượng, kích
cỡ khác nhau. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần
tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên vật liệu
nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu
được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng
tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp
phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí
thu mua thấp nhất.
Luận văn tốt nghiệp
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới
việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng
mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật
liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật
liệu, hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một
đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và
định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình
sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời
hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu
hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do
vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng
và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có
nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở các
khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt nguyên vật liệu
thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp
với thực tế.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của vật liệu
Luận văn tốt nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế
hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh
nghiệp cần phải tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ
phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2.Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1.Phân loạinguyên vậtliệu:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính
năng lý hóa khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật
liệu phục vụ cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp nên sử dụng những loại nguyên vật liệu khác
nhau và sự phân chia cũng khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thìnguyên
vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài):
Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra
như xi măng, sắt thép, gạch, ngói…ở các doanh nghiệp xây dựng. Nửa thành phẩm
mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất ra sản phẩm…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ
như làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: vôi, ve, đinh…
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất như xăng, dầu … phục vụ cho phương tiện vận tải.
Luận văn tốt nghiệp
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử
dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
- Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết
bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho côngtác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn
hay phế liệu thu hồi đựoc từ việc thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
 Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
 Căn cứ vào mụcđích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên
vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật
tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác
kế toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu.
Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng
bằng hệ thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích
Luận văn tốt nghiệp
cỡ của chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể được
xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dể nhớ,
không trùng lặp. Các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản
cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tư để ký hiệu tên
vật tư.
Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên
quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư.
1.2.2.Đánhgiá nguyên vật liệu:
1.2.2.1.Nguyên tắcđánhgiá nguyên vậtliệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời
phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
Luận văn tốt nghiệp
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.2.2.2.Đánhgiá vật liệu:
1.2.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vậtliệu nhập kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho
được xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được
nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trường hợp được
xác định như sau:
 Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có kiên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại và giảm gái hàng bán do không đúng quy cách, phẩm chất.
Truờng hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
các dự án… thì bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
 Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất hợp lý của vật tư tự gia công chế biến.
 Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập
kho bao gồm giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công
cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận
chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
Luận văn tốt nghiệp
 Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí phát sinh
khi nhận.
 Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý
cộng các chi phí phát sinh khi nhập.
 Nhập vật tư do được biếu tặng, đựoc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập
kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
1.2.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuấtkho:
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được ngay giá
nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải tính toán
chính xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính
nhất quán trong niên độ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp
mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định trị giá
vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
*. Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó
để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này được áp dụng
cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô.
*. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật liệu x Đơn giá bình quân
vật liệu xuất kho xuất kho gia quyền
Luận văn tốt nghiệp
Trị giá thực tế vật liệu + Trị giá vốn thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá =
bình quân Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán
giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên
không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo cách này, xác
định được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể
cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều
hơn.
*. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
*. Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Trên thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật liệu theo
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho thì các doanh nghiệp còn áp dụng phương pháp
tính theo đơn giá tồn đầu kỳ. Cụ thể:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật liệu x Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp
1.3.Tổchức hạch toán chi tiết:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tư về
số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ
kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để
tăng cường quản lý vật liệu.
1.3.1.Chứng từkế toán sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
- Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT);
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);
Luận văn tốt nghiệp
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);
1.3.2. Cácphương pháp hạch toán chi tiết:
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
 Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ
kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế
toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được gfhi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp,
sau đó tiến hành đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi sổ song song theo sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ngày
Đối chiếu cuối tháng
 Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo
độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.
 Nhược điểm:
- 7Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư)
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn
Luận văn tốt nghiệp
- Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng
 Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên.
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng rãi
cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các
nghiệp vụ kế toán nhập, xuất thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
 Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” dược mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi
một dòng trên sổ.
Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật
tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập “bảng kê
nhập”, “bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng thời
kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho và trên
sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
 Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
 Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho
và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng
từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm
lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được
tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhậpSổ đối chiếu luân chuyểnBảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí
riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi
chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.4.Kế toántổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu:
1.4.1.Cácphương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra
và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu lá tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất
kho thường xuyên. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực
hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có những doanh
nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai phương
thức kiểm kê, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói
chung có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK) và phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Theo chế độ kế toán quy
định, các doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho nói trên tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cảu doanh nghiệp.
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của vật tư
trên các tái khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất
kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản ánh trên tài khoản và trên
sổ kế toán.
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào.
- Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn
thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Luận văn tốt nghiệp
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp
không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy,
trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối tượng,
từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý sản
phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng
không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu có)… Vì vậy, phương pháp KKĐK
được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến
hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt
hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
1.4.2.Kếtoán tổng hợp nhập, xuấtnguyên vậtliệu theo phương pháp KKTX:
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán
sử dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên
vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao gồm:
- TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
- TK 1522 - Vật liệu phụ
- TK 1523 - Nhiên liệu
- TK 1524 - Phụ tùng thay thế
- TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng
đang đi đường đã về nhập kho.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 ….
Luận văn tốt nghiệp
1.4.2.2. Phương pháp kếtoán nhập nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác
nhau:
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê gia công chế biến
- Do nhận vốn liên doanh
- Do được quyên tặng …
Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:
 Nhập do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…)
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn chưa
về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập phiếu nhập
kho.
Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK liên quan (331, ….)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được
khấu trừ)
Có TK liên quan
Luận văn tốt nghiệp
+ Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 (ghi âm)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (331…) (ghi âm)
- Trường hợp hàng đang đi đường: nếu trong tháng nhận được hoá đơn,
kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đi đường”.
Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập kho ghi trên sổ bình thường như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi
tăng giá trị hàng đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331,….)
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hoá: Doanh nghiệp phải tính thuế
nhập khẩu theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước
Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách(3333)
Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi
Nợ TK 133-Thuế VAT được khấu trừ(Nếu thuế VAT được khấu trừ)
Có TK 333(3) - Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách
- Phản ánh các chi phí thu mua
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331….)
- Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư do được hưởng các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
Nợ TK 331- Phải trả người bán (Nếu chưa thanh toán)
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thanh toán)
Có TK 152 ( Chiết khấu thương mại, trị giá hàng mua bị trả
lại, khoản giảm giá hàng bán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chiết khấu
thanh toán)
Có TK 133 (Giảm thuế GTGT được khấu trừ)
 Nhập vật tư do tự sản xuất, gia công, chế biến:
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
 Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 711 – Thu nhập khác
 Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại
kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định mà kế toán
như sau:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) - Trị giá vốn thực tế của vật tư thừa
- Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
1.4.2.3. Phương pháp kếtoán xuất(giảm)nguyên vậtliệu:
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng
cho những mục đíchkhác nhau như: xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho
nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, để góp vốn liên doanh, xuất bán và một số
nhu cầu khác. Vì vậy kế toán phải phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng vật
liệu,tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo các phương pháp tíhn đã đăng
ký và phân bổ vào đúng đối tượng sử dụng.
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm, cho nhu cầu quản lý…: Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến:
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 154 (Mở chi tiết liên quan)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp: Căn cứ vào
giá vốn thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu góp vôn liên doanh với doanh nghiệp khác:
Kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã đánh giá
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp được đánh giá)
Có TK 412 – Chênh lệch tăng đánh giá lại tài sản
Có TK 152–Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
+ Nếu giá trị góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn được đánh giá)
Nợ TK 412 – Chênh lệch giảm đánh giá lại tài sản
Có TK 152 – Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
- Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời: Căn cứ vào trị giá vốn thực tế
xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 136 (1366) (Trường hợp cho vay nội bộ)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
1.4.2. Kếtoán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
1.4.2.1.Tàikhoản sử dụng:
Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK không dùng TK 152, 151 để theo dõi tình hình nhập
Luận văn tốt nghiệp
- xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng.
- TK 611- Mua hàng: Dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư mua vào
và xuất dùng trong kỳ.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương
pháp KKTX.
1.4.2.2.Phương pháp kếtoán mộtsố nghiệp vụ chủ yếu:
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ và đang đi đường
vào TK 611:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trong kỳ , các trường hợp nhập nguyên vật liệu. kế toán ghi:
+ Khi mua ngoài, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi trị giá
mua của hàng nhập:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331 ….)
+ Phản ánh các chi phí thu mua vật tư vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331…)
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu (Nếu hàng nhập khẩu)
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 333(3333) -Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
+ Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại: Căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền)
Có TK 611 (Ghi giảm giá trị hàng mua)
Có TK 133 (Ghi giảm thuế GTGT cảu hàng mua trả lại)
+ Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của các đơn
vị khác do được cấp phát: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
+ Trị giá vật tư nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến: Căn cứ
vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 6101 – Mua hàng
Có TK 631 – Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho cuối
kỳ và trị giá vốn thực tế vật tư xuất dùng như sau:
Trị giá thực tế VL = Trị giá thực tế + Trị giá thực tế VL - Trị giá thực tế
xuất dùng NVL tồn đầu kỳ mua vào trong kỳ VL tồn cuối kỳ
Để xác định được trị giá thực tế của số nguyên vật liệu xuất dùng cho từng
nhu cầu, từng đối tượng, cho sản xuất sản phẩm hay mất mát, hao hụt…, kế toán
phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng
hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ
xuất.
Cuối kỳ, các nghiệp vụ được ghi sổ như sau:
Luận văn tốt nghiệp
+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kết chuyển trị giá hàng đang đi đường và trị
giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng
+ Căn cứ vào kết quqr tính toán trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho và mục
đích sử dụng của từng loại vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 611 – Mua hàng
1.5. Tổ chức kế toán nguyên vậtliệu trong điều kiện sử dụng máyvi tính
+ Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý:
Mã hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các đối
tượng cần quản lý. Nhờ đó sẽ cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh
chóng, không cần nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động,
mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng độ chính xác, giảm thời gian
nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Nguyên tắc chung của việc mã hoá các đối tượng là
phải đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và phù hợp
với chế độ kế toán hiện hành, phần mềm kế toán.
Việc xác định các đối tượng cần mã hoá là hoàn toàn tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp. Thông thường trong công tác kế toán nguyên vật liệu,
những đối tượng chủ yếu sau cần phải được mã hoá:
- Danh mục tài khoản ( TK 152, 111, 331, 621…)
- Danh mục chứng từ : Phiếu nhập kho, phiếu xuấ kho…
Luận văn tốt nghiệp
- Danh mục vật tư, sản phẩm hàng hoá.
- Danh mục khách hàng (Nhà cung cấp).
………………….
+ Khai báo, cài đặt:
Sau khi đã mã hoá cho các đối tượng, doanh nghiệp phải khai báo cài đặt thông
tin đặc thù liên quan đến các đối tượng này. Ví dụ liên quan đến vật liệu sản phẩm
hàng hoá ta có thể khai báo về: kho, tên, mã, đơn vị tính…Thông qua việc cài đặt
những thông số này thì khi làm việc với đối tượng nào, máy sẽ tự động hiện lên các
thông số cài đặt, khai báo liên quan đến đối tượng đó (do đã ngầm định).
+ Chứng từ kế toán:
Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán nhằm cung cấp
thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành thông
tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ bao gồm:
- Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy.
- Tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ phải đảm bảo hợp lý, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu
giữa kế toán nguyên vật liệu với các bộ phận khác có liên quan như: Kế toán tổng
hợp, kế toán chi phí và giá thành… Cuối cùng, chứng từ kế toán phải được chuyển
về bộ phận kế toán đảm nhiệm phần hành kế toán nguyên vật liệu để tiến hành
nhập liệu.
+ Hệ thống tài khoản kế toán:
Trong phầm mềm kế toán thường cài đặt sẳn hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 dựa
trên hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành.
Các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mình mà xây
dựng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 3 và 4 theo các đối tượng quản lý đã được mã
hoá chi tiết. Nhu cầu sử dụng và khả năng mở tài khoản chi tiết là hoàn toàn phụ
thuộc vào doanh nghiệp. Tuỳ theo phuơng pháp kế toán KKTX và KKĐK mà ta có
hệ thống tài khoản tương ứng. Khi thực hiện kế toán trên máy chỉ được hạch toán
Luận văn tốt nghiệp
tiết vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản đó đã mở chi tiết. Khi tìm, xem, in sổ sách
kế toán, người sử dụng có thể "lọc" theo cả tài khoản tổng hợp và chi tiết.
+ Trình tự kế toán:
Khi nhập dữ liệu nhất thiết phải chỉ ra danh điểm. Để tăng cường tính tự động
hoá có thể đặt sẳn mức thuế suất thuế GTGT của từng vật liệu ở phần danh mục.
Vật liệu có đặc thù là quản lý tại kho riêng và có thể chia phần hành kế toán vật
liệu thành hai phần là kế toán các nghiệp vụ nhập và kế toán các nghiệp vụ xuất vật
liệu. Với vật liệu, khi nhập kho và khi xuất kho phải chỉ rõ tên kho bảo quản, lưu
giữ và đó là cơ sở để kiểm tra số lượng tồn kho của từng loại vật liệu. Trong điều
kiện ứng dụng máy vi tính thì việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho và phòng
kế toán rất thuận tiện, nhất là khi doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu theo phương pháp thẻ ghi song song mà phòng và ở kho có máy tính nối
mạng.
Với các nghiệp vụ nhập vật liệu cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua, các chi
phí mua được tính vào giá vốn hàng nhập kho. Trường hợp nhập cùng một phiếu
nhiều loại vật liệu thì chương trình cũng cho phép nhập cùng nhưng phải cùng kho.
Nếu phát sinh chi phí mua cần phân bổ chi phí cho từng vật liệu nhập kho để làm
căn cứ tính giá vốn xuất kho.
Đối với những nghiệp vụ xuất vật liệu thì chương trình phải tự động tính giá vốn
xuất kho. Theo quy định, giá vốn của vật liệu xuất kho có thể được tính bằng một
trong các phương pháp: Thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước - xuất
trước, nhập sau - xuất trước… Vật liệu xuất kho có thể là xuất cho quản lý hoặc
các mục đích khác nhưng thông thường là cho sản xuất và giá trị vật liệu xuất kho
để sản xuất cấu thành chi phí vật liệu. Do đó, khi xuất vật liệu phải chọn chứng từ
phù hợp, thường thiết kế chứng từ là phiếu xuất vật tư cho sản xuất. Khi đó chứng
từ này đã đặt sẵn giá trị là ghi Nợ TK621, ghi Có TK152, kế toán chỉ nhập số
chứng từ phiếu xuất, tên vật liệu, số lượng, tên kho, chương trình sẽ thông báo số
lượng tồn kho có đủ xuất hay không và tính ra giá vốn để điền vào bút toán. Chi
phí vật liệu là khoản phí vật liệu trực tiếp tính cho đối tượng chịu chi phí nên khi
Luận văn tốt nghiệp
xuất vật liệu cần phải chỉ ra tên đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất theo khoản
mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Đối với vật liệu xuất bán, ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải phản ánh giá
vốn hàng xuất bán. Do đó cần thiết chứng từ phải phù hợp với hoạt động này. Có
thể cho phép chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẳn bút toán phản ánh giá vốn đi kèm
để khi phản ánh doanh thu thì chương trình đồng thời lưu thông tin về giá vốn hàng
bán. Những bút toán phản ánh giá vốn có thể tính và phản ánh ngay hoặc có thể
chưa tính ngay giá vốn mà cuối tháng tính lại mặc dù số lượng đã giảm. Các chứng
từ thường được thiết kế để phản ánh các nghiệp vụ xuất vật liệu như phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư cho sản xuất, hoá đơn bán hàng (giá
vốn tự động hoặc giá vốn thủ công), hàng hoá (giá bán trong danh mục, giá bán thủ
công), phiếu xuất chuyển kho…
Như vậy, với phần hành vật liệu chương trình kế toán phải cho phép theo dõi
từng lần nhập, chi phí thu mua phân bổ cho từng mặt hàng nhập, đồng thời cho biết
số lượng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn của hàng xuất để phản ánh bút toán
giá vốn cùng với các bút toán khác. Việc áp dụng phần mềm cho phép kế toán có
thể biết số lượng tồn kho của theo từng kho tại bất kỳ thời điểm nào, giúp cho việc
quản lý và dự trữ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán:
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức
kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán xác định
hình thức kế toán. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình tự hệ thống hoá
thông tin tương ứng với từng hình thức kế toán đã đựơc quy định trong chế độ kế
toán hiện hành, yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết của từng doanh
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý hệ thống hoá
thông tin kế toán tự động trên máy theo đúng yêu cầu. Hệ thống các sổ sách, bảng
biểu, báo cáo quản trị, báo cáo kế toán đựơc thiết lập trên máy về cơ bản điều dựa
trên những mẩu sổ sách đã được quy định sẳn. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số loại báo cáo và sổ sách kế toán quản
trị chi tiết khác.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 8 THĂNG LONG
2.1. Đặc điểm tổ chức sảnxuất vầ tổ chức quản lý sản xuất ở Công ty xây
dựng Thăng Long:
2.1.1. Lịchsử hình thành và quá trình phát triển của Công ty xây dựng số 9
Thăng Long:
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu cần thiết của công nghệ xây dựng cầu cảng
trong ngành giao thông vận tải, được Bộ Giao thông vận tải cho phép nên ngày
26/06/1991 tại quyết định số 238/TCCB- LB của Tổng công ty xây dựng Thăng
Long đơn vị được thành lập với tên gọi ban đầu là "Xí nghiệp lặn Thang Long".
Sau một năm hoạt động, xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất, ngày
18/06/1992 xí nghiệp đổi tên thành "Xí nghiệp lặn và xây dựng công trình ngầm
Thăng Long" (theo quyết định số 177/TC-LĐ), xí nghiệp được Bộ Giao thông vận
tải cấp giấy phép hành nghề số 1668/HK-ĐT ngày 28/05/1993 về xây dựng các
công trình ngầm dưới nước, trong lòng đất với phạm vi rộng trong cả nước. Tại
quyết định số 1429/QĐ- TCCB- LĐ ngày 07/09/1994 của Bộ Giao thông vận tải xí
nghiệp lặn Thăng Long được xếp hạng là doanh nghiệp hạng 3.
Ngày 24/06/1996 căn cứ quyết định số 842/QĐ- TCCB- LĐ của Bộ giao
thông vận tải về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là "Xí nghiệp lặn và
xây dựng công trình ngầm Thăng Long".
Ngày 15/08/1998, căn cứ quyết định số 2052/1998-BGTVT của Bộ Giao
thông vận tải về việc đổi tên doanh nghiệp Nhà nước có tên là "Xí nghiệp lặn và
xây dựng công trình ngầm Thăng Long thành "Công ty xây dựng và trục vớt Thăng
Long".
Ngày 11/12/2001 căn cứ quyết định số 4228/QĐ- BGTVT của Bộ Giao
thông vận tải về việc đổi tên doanh nghiệp thành "Công ty xây dựng số 8 Thăng
Long"
Luận văn tốt nghiệp
Công ty xây dựng số 8 Thăng Long thuộc tổng công ty xây dựng Thăng
Long nằm ở xã Xuân Đỉnh- Từ Liêm- Hà Nội. Công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nên công ty chủ động trong việc liên hệ ,
ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng như: nhận thầu thi công xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi và có khả
năng thi công các công trình ngầm dưới nước, các công trình ngầm trong lòng đất.
Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
trong thi công, quản lý và đã xây dựng nhiều loại hình nhà ở mới bằng phương
pháp lắp ghép cùng với nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi và các công trình
ngầm khác bằng phương pháp khoan nổ mìn.
- Đường Bản Đông - Mường Noòng (Tỉnh Savanaket - Lào) với trị giá công
trình là 10 tỷ VNĐ.
- Đường quốc lộ Nội Bài - Bắc Ninh đoạn từ Km 14 + 330 Km 18 + 370 trị
giá 17,74 tỷ VNĐ.
- Đường phía Bắc cầu Bồng Sơn trị giá 16,7 tỷ VNĐ.
- Xây dựng trụ sở làm việc của Bộ Quốc phòng trị giá 23,1 ty VNĐ.
- Xây dựng chợ Sắt thành phố Hải Phòng trị giá 12,7 tỷ VNĐ
- Nạo vét cảng Cái Lân tỉnh Quảng Ninh trị giá 8,012 tỷ VNĐ
- Lặn và phục vụ thi công cầu Hàm Rồng
- Lặn cắt cọ thép cầu non nước tỉnh Ninh Bình
- Phá nổ mìn thi công công trình bãi đỗ xe Cốc Nam tỉnh Lạng Sơn.
Và còn nhiều công trình khác như: Cầu Long Biên, cầu Sông Gianh, đường
Hồ Chí Minh…
Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, nhìn chung công ty đã trừng bước củng
cố và phát triển toàn diện. Đặc biệt công ty đã có một đội ngũ kỹ sư giàu kinh
nghiệm, công nhân có trình độ tay nghề vững vàng, có các thiết bị tiên tiến hiện đại
của nhiều nước trên thế giới như Nga, Nhật, Trung Quốc…Từ đó công ty luôn
hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận
Luận văn tốt nghiệp
thầu các công trình quan trọng… Có thể đánh giá sự phát triển của công ty qua
việc thực hiện một số chỉ tiêu sau:
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng tài sản có
2 Tài sản lưu động
3 Tổng số nợ phải trả
4 Nợ phải trả trong kỳ
5 Nguồn vốn chủ sở hữu
6 Nguồn vôn kinh doanh
7 Doanh thu thuần
8 Lợi nhuận trước thuế
9 Lợi nhuận sau thuế
2.1.2. Đặcđiểm tổ chức sản xuấtở công ty:
Công ty xây dựng số 8 Thăng Long hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tổng
công ty xây dựng Thăng Long. Thực hiện chế độ tự chủ sản xuất theo từng đội. Có
tất cả 10 đội trong đó có 1 xưởng sửa chữa và các đội xây dựng từ số 1 tới 9.
Các đội sản xuất là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty thực hiện hạch toán
theo nội bộ công ty. Đội chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu sự
kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng, của pháp luật Nhà nước. Những quy
định cụ thể:
* Kế hoạch hoá:
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của ngành, công ty chủ động xây
dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn hằng năm để Tổng công ty trình Bộ phê duyệt.
Toàn bộ các hoạt động của công ty được phản ánh trong kế hoạch kinh tế- xã hội
bao gồm kế hoạch pháp lệnh, kế hoạch tự tìm kiếm.
Luận văn tốt nghiệp
Kế hoạch pháp lệnh do cấp trên giao cho công ty dựa trên những chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của Nhà nước thông qua hình thức ký kết hợp đồng kinh tế.
Kế hoạch tự tìm kiếm công ty chủ động xây dựng trên cơ sở khai thác tiềm
năng công ty về thiết bị, vật tư, lao động, tiền vốn. Định kỳ hàng năm, giám đốc
công ty tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo lên cấp
trên và thông báo cho cán bộ công nhân viên cho công ty được biết.
* Khoa học kỹ thuật- công nghệ, chất lượng sản phẩm:
Để đạt mục tiêu sản xuất ra nhiều hàng hoá cho xã hội giữ vững chữ tín với
khách hàng, công ty chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty phải đăng kí chất lượng sản
phẩm, bảo hành sản phẩm theo quy định., chịu sự kiểm tra chất lượng của công ty
có thẩm quyền. Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm toàn bộ về sản phẩm của
công ty làm ra.
* Vật tư, phương thiết bị của công ty:
Tài sản của công ty bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Toàn bộ các tài sản của công
ty phải được hạch toán đầy đủ, chính xác theo các quy định của Nhà nước. Giám
đốc công ty là người chịu trách nhiệm chính cùng tập thể người lao động sử dụng
hợp lý và bao vệ tài sản được Nhà nước giao. Công ty được giao quyền duy trì và
không ngừng bổ sung, đổi mới tài sản theo yêu cầu sản xuất bằng vật tư bổ sung
vốn tín dụng và vốn huy động từ các nguồn khác. Công ty được quyền ký hợp
đồng cung ứng vật tư, thiết bị với các tổ chức Nhà nước và các thành phần kinh tế
khác.
* Tài chính, tín dụng, giá cả:
Vốn của công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu động kể cả nguồn vốn bổ
sung, công ty được ngân sách Nhà nước cấp theo quy định. Công ty được quyền
vay vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để phát triển kinh doanh. Công ty
được gửi tiền vào ngân hàng ( kể cả ngoại tệ). Công ty được mở tài khoản phụ ở
các cơ sở ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công ty có trách
nhiệm nộp vào ngân sáchNhà nước theo quy định, trích nộp cấp trên theo quy định
chung.
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Đặcđiểm tổ chức quản lýsản xuấtở công ty:
Công ty tổ chức quản lý theo một cấp. Đứng đầu là Giám đốc chịu trách
nhiệm điều hành chung của công ty. Giúp việc Cho Giám đốc là 3 Phó giám đốc và
các phòng ban chức năng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty:
Sơ đồ:
Luận văn tốt nghiệp
Trong bộ máy quản lý, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng. Hiện
nay, số cán bộ công nhân viên trong công ty là 297 người, trong đó nhân viên quản
lý là 45 người.
2.1.4. Đặcđiểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long:
Tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện thủ công hay sử dụng máy vi tính
đều phải căn cứ vào việc tổ chức sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý, quy mô,
trình độ tin học của đơn vị để lựa chọn mà thực hiện quy định chức vụ, trách nhiệm
GIÁM ĐỐC
PGĐ phụ trách
kinh doanh
PGĐ
vật tư
PGĐ phụ trách
kỹ thuật
Phòng
kinh tế
hợp
đồng
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
vật
tư
thiết
bị
Xưởng
bê
tông
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số …
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 7
Phòng
dự
án
Xưởng
sữa
chữa
Đội
xây
dựng
số 8
Luận văn tốt nghiệp
cho từng cấp, từng bộ phận, từng nhân viên kế toán, trong đó nhấn mạnh vấn đề
quản trị người dùng.
Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tố chức theo hình thức kế toán
tập trung. Theo hình thức này, phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện toàn
bộ công tác kế toán từ việc thu thập, lập chứng từ kế toán đến việc xử lý, kiểm tra,
phân loại chứng từ vàp máy, thực hiện hệ thống hoá thông tin kế toán trên máy với
chương trình cài đặt.
Tại các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán, chỉ bố trí nhân
viên kế toán thu thập tổng hợp chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm
xử lý vào ngày 25 hàng tháng.
Sơ đồ:
Bộ máy kế toán của công ty còn giúp Giám đốc tổ chức phân tích hoạt động
kinh tế từ đó đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho hoat động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả.
Tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính nên Công ty
cũng đã tạo và phân quyền truy cập cho người sử dụng vào từng nhóm đã được
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
KT -
CCDC
Kế
toán
TL-
BHXH
Kế
toán
TM -
TGNH
Kế
toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
NHÂN VIÊN THỐNG KÊ KẾ TOÁN Ở CÁC ĐỘi SẢN XUẤT TRỰC THUỘC
Luận văn tốt nghiệp
định nghĩa sẵn. Với việc quản lý và sử dụng này thì việc phân công trách nhiệm
của những người kế toán từng phần hành là rất rõ ràng.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựng số
Thăng Long:
2.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm kếtoán mà Công ty đang áp dụng:
Khi áp dụng phần mềm kế toán, dưới quyền chủ động tuyệt đối của con
người thì tất cả các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán hiện đại được tích hợp
với nhau, đáp ứng mục tiêu tồn tại của hệ thống thông tin kế toán là cung cấp thông
tin một cách chính xác, kịp thời và có hệ thống; đáp ứng yêu cầu của các đối tượng
sử dụng thông tin. Nói cách khác, việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán
chính là việc thiết kế và sử dụng các chương trình theo đúng nội dung, trình tự của
các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cũng như
việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật để thực hiện các chương trình kế toán đã
được thiết kế. Như vậy, thực chất việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán chính
là việc nâng cao hiệu suất công tác kế toán thông qua tính năng ưu việt của máy vi
tính và kỹ thuật tin học. Như vậy có thể thấy máy vi tính và kỹ thuật tin học chỉ là
phương tiện trợ giúp cho kế toán trong việc tính toán, xử lý và cung cấp thông tin
kế toán; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là cần thiết.
Nhận thức được vị trí, vai trò của việc ứng dụng thông tin kế toán, năm 2000 công
ty xây dựng số 8 Thăng Long đã sử dụng phần mềm kế toán CADS để phục vụ cho
công tác hạch toán, tập hợp chi phí, tính giá thành thực tế các khối lượng thi công
hoàn thành. Nhờ sử dụng phần mềm với khả năng tự tổng hợp của máy mà hai bộ
phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Kế toán không
phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ theo kiểu thủ công. Do đó, thông tin trên các sổ
cái tài khoản được ghi chép một cách thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các
nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động của máy. Kế toán không nhất thiết
phải đến cuối kỳ mới có sổ cái.
Quy trình xử lý số liệu của phần mềm CADS mà công ty sử dụng có thể mô
tả như sau:
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ:
Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong kế toán trên máy vi tính được
hiểu như sau:
Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, cập nhật dữ liệu vào
máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá, cài đặt trong phần mềm như: Hệ thống
chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục vật tư… đúng quan
hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu xong máy sẽ tự động ghi vào sổ chi
tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự tổng hợp ghi vào các sổ cái tài khoản có
mặt trong định khoản, bảng kê liên quan.
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Mã đối tượng
kế toán
Nội dung
nghiệp vụ
Ghi thẳng vào các sổ chi
tiết, các TK liên quan,
bảng kê
Tổng hợp số liệu ghi vào
các sổ cái, CTGS
Bút
toán
kết
chuyển
Máy tự động kết chuyển dư nợ, dư có của
TK bị kết chuyển sang TK được kết
chuyển phản ánh trên mẫu có sẵn và in ra
những báo cáo, sổ kế toán cần thiết
Luận văn tốt nghiệp
Phần mềm kế toán này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản: cộng, trừ
khi xác định các số phát sinh, số dư tài khoản. Đối với các nghiệp vụ kết chuyển
cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn…) với chương trình CADS được
làm tự động thông qua các bút toán kết chuyển mà người sử dụng lựa chọn cài đặt
trong chương trình. Khi người sử dụng chọn bút toán kết chuyển toàn bộ giá trị dư
Nợ (dư Có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển sang bên Có (bên Nợ) của tài
khoản được kết chuyển.
Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái
tài khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật bằng các phương
pháp "xâu lọc". Các sổ, báo cáo là kết quả bút toán kết chuyển chỉ có dữ liệu sau
khi kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động.
2.2.2. Đặcđiểm nguyên vậtliệu ởCông ty xây dựng số 8 Thăng Long:
Công ty xây dựng số 8 Thăng Long là môt đơn vị xây dựng cơ bản nên vật
liệu được sử dụng trong sản xuất của Công ty có những đặc thù riêng. Để xây dựng
các công trình Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn về vật liệu. Các loại
nguyên vật liệu này phong phú về chủng loại, quy cách. Có những vật liệu là sản
phẩm của ngành công nghiệp như xi măng (Gồm xi măng trắng và xi măng
thường), có loại là sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay mà
không phải qua chế biến như cát, sỏi, đá… và có những loại còn là sản phẩm của
ngành nông lâm như gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt pha… Có những loại vật
liệu đã qua chế biến ở dạng cấu kiện như cửa, lan can…
Bên cạnh đó, khối lượng sử dụng của mỗi loại vật liệu lại rất khác nhau. Có
những loại vật liệu được sử dụng với khối lượng lớn như xi măng, cát, thép…
nhưng có loại lại sử dụng rất ít như đinh, đỉa… Hầu hết các loại vật liệu xây dựng
sử dụng trực tiếp cấu thành nên công trình do vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm
đến 70 – 80% giá trị sản phẩm xây dựng cơ bản.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nhà cung cấp nên việc
thu mua, vận chuyển, bảo quản các vật liệu có đặc điểm riêng khác nhau. Công ty
có thể mua ngay tại các của hàng, đại lý vật liệu xây dựng trong địa bàn xây dựng
nhằm vận chuyển thuận tiện nhanh chóng hơn. Một số loại vật liệu cần phải được
Luận văn tốt nghiệp
bảo quản trong kho như xi măng, sắt thép… song có những loại phải đến tận nơi
khai thác để mua và không bảo quản trong kho mà phải để ngoài trời (vì khối
lượng quá nhiều) như cát, sỏi, đá… gây khó khăn trong việc bảo quản, dễ xảy ra
hao hụt mất mát ảnh hưởng đến quá trình thi công và giá thành. Vì vậy Công ty cần
phải có biện pháp vận chuyển bảo quản thích hợp với từng loại vật liệu.
2.2.3. Yêu cầu quản lýcủa Công ty:
Do đặc điểm vật liệu của Công ty như trên, để quản lý tốt, chính xác về mặt
số lượng cũng như giá trị vật liệu thì việc tổ chức quản lý vật liệu của Công ty là
rất cần thiết và quan trọng. Hiện nay, Công ty quản lý vật liệu ở tất cả các khâu từ
khâu thu mua đến khâu sử dụng.
- Ở khâu thu mua: Để có vật liệu phục vụ cho công việc xây dựng
thì các đội viết đơn xin mua vật liệu gửi lên phòng vật tư. Sau khi đựoc xét duyệt
thì nhân viên của Công ty hoặc đội sản xuất tiến hành đi mua vật tư và áp tải về tận
kho hoặc chân công trình kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp. Mặt khác,
hàng tháng Công ty đều có kế hoạch thu mua vật tư để đảm bảo cho tiến độ thi
công không bị gián đoạn.
- Ở khâu bảo quản: Với chính sách giao khoán sản phẩm đến từng
đội sản xuất nên công ty chỉ bố trí một hệ thống kho tàng nhỏ mà chủ yếu vẫn là
những bãi dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu thi công từng công trình.
Mỗi công trình đều có kho và được mã hoá chi tiết cài đặt trong chương trình phần
mềm.
Kế toán nguyên vật liệu là người chuyên theo dõi nguyên vật liệu kết hợp
với phòng vật tư và thủ kho để hạch toán, đối chiếu ghi sổ nguyên vật liệu ở công
ty. Định kỳ tiến hành kiểm kê, nếu phát hiện nguyên vật liệu tồn đọng nhiều hoặc
kém phẩm chất hoặc phát hiện những thiếu sót thì có biện pháp ngăn chặn sự hao
hụt mất mát đối với từng loại vật tư và giúp Giám đốc có biện pháp giải quyết hợp
lý trong việc điều động lượng vật liệu dư thừa giữa các công trình, tránh tình trạng
ứ đọng vốn hay thiếu vật tư.
- Ở khâu dự trữ và sử dụng: Công ty sử dụng vật liệu theo đúng các
định mức đã đề ra và chưa thực hiện dự trữ nguyên vật liệu.
Luận văn tốt nghiệp
2.2.4. Phân loại và đánhgiá nguyên vậtliệu thực tế tại Công ty:
2.2.4.1. Phân loại:
Nhằm phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, nguyên vật liệu được
phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính:
Để tiến hành xây dựng các công trình, Công ty phải sử dụng một số lượng
lớn các loại vật liệu khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các loại vật liệu được sử dụng cho
quá trình thi công cấu thành nên thực thể của công trình thì đều được gọi chung là
nguyên liệu, vật liệu và hạch toán vào TK 1521. Việc quản lý nguyên vật liệu được
tiến hành qua chương trình phần mềm CADS bằng việc mã hoá theo tên nguyên
vật liệu.
Ví dụ:
- Xi măng PC 30 : XM30
- Xi măng PC 40 : XM 40
- Đá hộc : DAHOC
- Thép tròn trơn : THEPTT
- Thép tròn gai : THEPTG
- Cát : CAT
- Sub base : SUBASE
- Base : BASE
- Dây thép : THEPD
+ Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi
công ông trình như Dầu Diezen, Xăng A92 …. Và được hạch toán vào TK 1523.
+ Phụ tùng sửa chữa thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa,
thay thế cho máy móc và phương tiện vận tải như xăm, lốp, hộp số, bình ắc quy…
2.2.5.2. Đánhgiá nguyên vật liệu:
Khi đánh giá nguyên vật liệu, Công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc
Luận văn tốt nghiệp
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc nhất quán
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư.
 Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long, nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu là
do mua ngoài hay đội sản xuất tự mua. Ngoài ra, Công ty còn nhập kho do thu hồi
phế liệu. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau:
+ Nhập do mua ngoài:
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ do bên bán chịu và tính luôn vào đơn giá mua hàng. Vì thế, khi vật
liệu về nhập kho, kế toán tính ngay được giá thực tế của số vật liệu đó:
Trị giá vốn thực Số lượng Đơn giá mua
tế nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x ghi trên hoá đơn
nhập kho nhập kho (chưa có thuế GTGT)
VD: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 027738 của Xí nghiệp đá Xuân Thuỷ bán
1.431 kg đá cấp phối B (loại II):
Giá chưa có thuế : 129 471 428
Thuế GTGT là : 6 473 571
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ : 28 620 000
Thuế GTGT của chi phí vận chuyển: 1 431 000
=> Như vậy, giá thực tế nhập kho của đá là: 165 995 999
+ Nhập phế liệu thu hồi:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá của các nguyên vật liệu có thể
sử dụng được, có thể bán được hoặc giá ước tính được.
 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Mặc dù số lượng, chủng loại nguyên vật liệu của Công ty nhiều nhưng
nguyên vật liệu mua về thường xuất thẳng cho các đội sản xuất vì vậy Công ty có
Luận văn tốt nghiệp
thể theo dõi lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất. Do đó Công ty sử dụng giá thực
tế xuất kho mà cụ thể là phương pháp đơn giá thực tế đích danh.
2.2.5. Cácđối tượng quản lýliên quan đến tổ chức kế toán nguyên vậtliệu của
Công ty:
Các đối tượng cần quản lý thông tin bao gồm: Các loại chứng từ, các loại tài
khoản sử dụng, các loại nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, danh sách khách
hàng, danh sách kho hàng…
Để quản lý các đối tượng này doanh nghiệp cần phải xác định hệ thống danh
mục tương ứng bao gồm: danh mục hàng hoá, vật tư, danh mục khách hàng, danh
mục kho hàng… Phần mềm kế toán CADS đã thiết kế các danh mục tương ứng
trên nhằm phục vụ cho việc quản lý các đối tượng có liên quan.
+ Danh mục tài khoản:
Khi sử dụng phần mềm kế toán CADS, doanh nghiệp thực hiện công việc
cài đặt danh mục tài khoản ngay từ lúc bắt đầu đưa máy vào sử dụng. Theo thiết
kế, phần mềm hiện hành đã có cài đặt sẳn hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài
Chính quy định. Để thuận tiện cho công tác quản trị, Công ty đã mở thêm các tài
khoản chi tiết cấp 2, 3…
Công ty thực hiện việc khai báo cài đặt các thông tin liên quan đến tài khoản
bằng menu lệnh: “Danh mục Danh mục tài khoản”. Sau đó kế toán sẽ khai báo các
thông tin về tài khoản: Mã tài khoản, mã công trình, sản phẩm, tài khoản này có
hay không theo dõi chi tiết công nợ cho từng đối tượng phải trả, nhóm tiểu
khoản…
Để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu của công ty, kế toán sử
dụng tài khoản 152, tài khoản này được mở chi tiết thành TK 1521, TK 1522, TK
1523, TK1524. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như TK 111, TK
112, TK113, TK331, TK 621, TK 627... Các tài khoản này cũng có thể được mở
chi tiết theo yêu cầu và phải thực hiện công việc khai báo như trên.
+ Danh mục khách hàng:
Luận văn tốt nghiệp
Bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên trong Công ty
(liên quan đến tạm ứng). Danh mục khách hàng dùng để theo dõi chi tiết công nợ
cho từng đối tượng.
Việc khai báo cài đặt thông tin cho các đối tượng này được thực hiện bằng
menu lệnh: “Danh mục Danh mục khách hàng”. Sau đó kế toán sẽ khai báo các
thông tin liên quan đến các nhà cung cấp như: Mã khách hàng, tên khách hàng, địa
chỉ, mã số thuế…
Việc đặt mã khách hàng được thực hiện theo quy định sau:
- Với khách hàng là đơn vị bán: DNB + số thứ tự (hoặc tên viết tắt)
VD:
Công ty Xi măng Bỉm Sơn DNB 001
Công ty TNHH Phú Thành DNB 002
Công ty XD & TM Hà Trang DNB 003
Công ty vận tải Thuỷ I DNB 004
Công ty SX VLXL Thành Đạt DNB 005
…
- Với các khách hàng là đơn vị mua: DNM + số thứ tự (hoặc tên viết tắt)
- Với các cá nhân:
Cá nhân trong công ty: CB + Tên + Họ + Đệm
Ví dụ: Lê Văn Tình CB TNT
- Các ngân hàng: NH + Số thứ tự
VD: Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội : NH 002
+ Danh mục nhóm hàng hoá vật tư:
Hàng hoá, vật tư không những có thể theo dõi từng danh điểm mà còn có thể
theo dõi theo nhóm. Hàng hoá, vật tư được tổ chức phân cấp dưới dạng nhóm mẹ
con hình cây. Nhóm có thể phân cấp đến 06 mức.
Việc khai báo cài đặt thông tin cho các đối tượng này thực hiện bằng menu
lệnh “Giao dịch/ Danh mục nhóm hàng hóa”.
Luận văn tốt nghiệp
Sau đó người sử dụng sẽ khai báo các thông tin liên quan như: số thứ tự
nhóm, mã nhóm, tên nhóm, đánh dấu vào ô nhóm gốc hay nhóm chứa danh điểm
vật tư.
+ Danh mục hàng hoá, vật tư:
Việc khai báo được thực hiện qua Menu “Giao dịch/ Danh mục hàng hoá”
Để vào được các danh điểm cho một nhóm hàng hoá, vật tư ta chuyển vệt
sáng đến nhóm đó rồi nhấn CTRL + ENTER. Nhóm muốn thêm danh điểm phải
là nhóm cuối. Nhấn phím F4 để thêm danh điểm. Sau đó, người sử dụng sẽ khai
báo các thông tin liên quan như: Mã hàng hoá, vật tư, số thứ tự, tài khoản kho …
+ Danh mục kho hàng:
Kế toán khai báo danh mục kho hàng thông qua menu lệnh “Danh mục/Danh
mục kho hàng hoá- vật tư”. Sau đó kế toán sẽ khai báo các thông tin liên quan đến
kho hàng: Mã kho hàng, tên kho hàng, số thứ tự đơn vị cơ sở.
Ví dụ:
Mã kho Tên kho
ZK 01 Kho công ty
ZK 02 Kho đội xây dựng số 1
ZK 03 Kho đội xây dựng số 2
….
ZK 09 Kho đội xây dựng số 8
ZK 10 Kho đội xây dựng số 9
ZK 11 Kho đội xây dựng số 10
………………………………………..
2.2.6. Hạchtoán chi tiết nguyên vậtliệu:
Hịên nay Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi
thẻ song song. Phương pháp này được tiến hành như sau:
- Ở kho:
Luận văn tốt nghiệp
Thủ kho sử dụng thẻ kho. Mỗi thứ nguyên vật liệu được mở riêng chi một
thẻ kho. Thẻ kho được đóng thành quyển và được bảo quản trong tủ nhiều ngăn.
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ nhập, xuất kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế nhập,
xuất vào các chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi
số lượng nhập, xuất vào thẻ kho của từng đối tượng liên quan và tính ra số tổng để
ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Mỗi chứng từ được ghi thành một dòng trên thẻ kho.
- Ở phòng kế toán:
Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ gốc, kế toán vật tư tiến hành nhập
liệu cho từng chứng từ nhập, xuất. Máy tự động chạy theo chương trình, cho phép
kết xuất in ra sổ chi tiết vật tư với từng mã vật tư trong danh mục đã cài đặt.
Ví dụ: Công trình Quốc lộ 14 - Pleiku trong tháng 07/2004 có thẻ kho như
sau:
Luận văn tốt nghiệp
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 10/07/2004
Tờ số:
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, hàng hoá: Đá cấp phối loại I
Đơn vị tính: m3 Mã số : D1
Ngày
nhập/xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Chữ
ký của
kế
toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 2500
18/07 13 Xuất phục vụ thi
công công trình QL
14 - Pleiku
1.113 1.387
20/07 14 Xuất đá cấp phối
loại I phục vụ thi
công công trình QL
14 - Pleiku
329 1.058
26/07 93 Nhập đá cấp phối thi
công công trình QL
14 - Pleiku
1.113 3.171
26/07 84 Xuất đá cấp phối
loại I phục vụ thi
công công trình QL
14 - Pleiku
1.442 729
Cộng 1.113 2.884 729
Luận văn tốt nghiệp
2.2.7. Tổchức sổ kế toán và báocáo kế toán về nguyên vật liệu:
2.2.7.1. Tổchức sổ kế toán nguyên vật liệu:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Hình
thức này thích hợp cho mỗi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học
trong công tác kế toán.
Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật
ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng
cân đối số phát sinh.
- Sổ cái TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Sổ chi tiết cho từng loại vật tư: Nhằm phản ánh số tồn đầu kỳ, số
nhập, số xuất trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật
liệu đó. Sổ chi tiết này được lập theo thứ tự thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Số liệu trên sổ chi tiết vật tư cho từng thứ được đối chiếu với số liệu
trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư tương ứng.
2.2.7.2. Báocáo kế toán:
Công ty sử dụng hai báo cáo tổng hợp chính về vật tư đó là:
- Báo cáo tổn kho: Chỉ báo cáo về số lượng và giá trị tồn kho cuối kỳ
của từng thứ, nhóm vật tư theo tháng.
- Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư: Nhằm cung cấp tổng
hợp toàn bộ tình hình tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ của từng thứ, nhóm, loại vật tư. Báo cáo này được lập theo tháng, quý.
Chỉ tiêu tồn kho của từng thứ vật tư trên báo cáo tồn kho phải phù hợp với
chỉ tiêu tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật tư tương ứng trên bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho vật tư.
Luận văn tốt nghiệp
Tổng hợp số liệu các sổ chi tiết của từng thứ vật tư (gồm cả chỉ tiêu tồn đầu
kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ) phải phù hợp với các chỉ tiêu
tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của tất cả các chỉ tiêu đó.
3.2.7.3. Chứng từ kế toán tổng hợp về nguyên vậtliệu:
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ nên các
chứng từ gốc ban đầu như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn (GTGT)… sẽ
được tổng hợp vào các chứng từ tổng hợp là các Chứng từ ghi sổ. Trong kế toán
nguyên vật liệu luôn có 3 chứng từ ghi sổ được phân loại theo nội dung kinh tế như
sau:
+ 2 chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu trong đó:
- 1 chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu do mua ngoài
(quan hệ với người bán) tức ghi Nợ TK 1521, ghi Có TK 331.
- 1 Chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu khác như phế
liệu thu hồi.
+ 1 chứng từ ghi sổ phản ánh viêc xuất nguyên vật liệu tức là ghi Nợ các tài
khoản liên quan, ghi Có TK 152.
Các chứng từ ghi sổ được lập 1 tháng 1 lần vào ngày cuối tháng.
Hiện nay Công ty sư dụng những chứng từ do Bộ tài chính quy định đó là
hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
Chứng từ được kế nguyên vật liệu xử lý theo trình tự sau:
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
2.2.8. Kếtoán tổng hợp nhập nguyên vật liệu:
2.2.8.1. Nhập do mua ngoài:
Bên cạnh phế liệu thu hồi nhập kho, nguyên vật liệu nhập kho của Công ty
chủ yếu là do mua ngoài và mua theo hợp đồng trong nước. Do đặc điểm của
ngành xây dựng là di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh nên Công ty áp dụng
hình thức khoán xuống đội sản xuất thi công. Các công trình thường ở rất xa công
ty (Công trình Quốc lộ 14 đoạn qua trung tâm TP Pleiku, công trình đường Bắc
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Luận văn tốt nghiệp
Ninh- Nội Bài, công trình đường R5 - Hải Phòng….) và hoạt động tách biệt nhau
do đó mỗi công trình có một nhân viên thống kê theo dõi tình hình biến động, hiện
có của vật tư tại kho ở công trình. Ví dụ như công trình QL 14 đoạn qua trung tâm
TP Pleiku do Trần Văn Bích làm nhân viên thống kê. Việc cung cấp vật tư chủ yếu
do phòng vật tư thực hiện.
Khi công ty thắng thầu và ký hợp đồng thi công các công trình, phòng kế
hoạch sẽ giao khoán các công trình, hạng mục công trình theo từng đợt hoặc toàn
bộ gửi xuống các đội sản xuất. Do sản phẩm công ty chủ yếu theo hợp đồng nên
việc mua sắm nguyên vật liệu dựa vào thông số kỹ thuật của hợp đồng. Dựa vào
bản thiết kế kỹ thuật mà phòng vật tư dự trù khối lượng cho từng loại.
Ví dụ: Khi nhận được bản giao khoán hạng mục: Công trình Km 532 + 200
đến Km 534 - Thuộc gói thầu số 4- Dự án nâng cấp Quốc lộ 14 – Đoạn qua trung
tâm TP Plei ku - Tỉnh Gia Lai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngHậu Nguyễn
 
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
đề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụđề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụDịch vụ làm báo cáo tài chính
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Sống Động
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuHọc kế toán thực tế
 
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu luanvantrust
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánChâu Sa Mạn
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdfBáo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệuBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty xây dựng đường th...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch ĐằngĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Bạch Đằng
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOTĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty xây dựng số 1, HOT
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm caoTải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
Tải miễn phí ngay: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu hay điểm cao
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty sản xuất thương mại, 9đ
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
 
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
đề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụđề Tài  báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ
đề Tài báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủ...
 
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệuBáo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Đông Anh, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Đông Anh, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Đông Anh, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cơ khí Đông Anh, HAY
 
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cáp quang việ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdfBáo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp.pdf
 
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây ...
 

Similar to Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtngô Công
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châutrungan88
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điệnĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất thiết bị điện
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAYĐề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
Đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty VILACO, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
 
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắpĐề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
 
Bản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhấtBản sửa mới nhất
Bản sửa mới nhất
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Sinh Hoá Công Nghệ - Gửi miễn phí...
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAYĐề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Bánh kẹo, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, HAY
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu, Công Cụ Dụng Cụ Tại Công Ty Cổ P...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty thiết bị và xây dựng - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đKế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng thương mại
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TYPHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Luận văn tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm vừa qua, xây dựng cơ bản đã và đang trở nên một ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và là tiền đề vật chất kinh tế cho xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước. Chính vì lý do trên, để ngành xây dưng cơ bản nói chung và Công ty xây dựng số 8 Thăng Long nói riêng ngày càng phát triển và đóng góp vai trò ngày càng lớn vào nền kinh tế Quốc dân thì mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp là tăng lợi nhuận nghĩa là phải làm sao hạ thấp được giá thành sản phẩm. Muốn vậy Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện nhằm mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu từ đó hạ thấp được chi phí sản xuất. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đầu tư cho đến khi thu vốn về, không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận cao nhất đồng thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Đặc biệt trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất (70 – 80%). Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử dụng đúng loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng Doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu. Như vậy, có thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ đó đòi hỏi công tác tổ chức kêếtoán nguyên vật liệu phải được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong giá thành.
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 8 Thăng Long em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty; với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại nhà trường; sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô chú, anh chị trong phong Tài chính- Kế toán, đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Đình Đỗ em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long”. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương chính: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long. Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long. Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu rất phức tạp nên bản luận văn này mới chỉ đi vào tìm hiểu một số vấn đề chủ yếu và chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 3. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Sựcầnthiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiêp sảnxuất: 1.1.1.Vị trí, vai trò của nguyên vậtliệu trong quá trình sản xuất: Vật liệu theo quan điểm của Mác là những đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mác, tất cả những vật thể thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. (Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin tr27 NXB Chính trị Quốc gia 2004) Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mằt hiện vật thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban đầu; về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra. Do vậy, có thể nói rằng nguyên vật liệu đối với sản xuất và trong doanh nghiệp sản xuất như cơm ăn nước uống hàng ngày của con người. Chi phí về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành hạ nhất đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải quan tâm đến việc
  • 4. Luận văn tốt nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội. 1.1.2.Yêu cầu quản lýnguyên vậtliệu: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm phải đạt chất lượng, mẫu mã đa dạng, hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70- 80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn nữa, việc quản lý nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình của người quản lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng loại nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú. Ở nước ta, nguyên vật liệu được sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên chất lượng, số lượng, kích cỡ khác nhau. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng… nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể: - Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
  • 5. Luận văn tốt nghiệp - Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. - Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật liệu, hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều. - Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế. 1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. - Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của vật liệu
  • 6. Luận văn tốt nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. 1.2.Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu: 1.2.1.Phân loạinguyên vậtliệu: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hóa khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp nên sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau và sự phân chia cũng khác nhau theo từng tiêu thức nhất định. Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.  Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thìnguyên vật liệu được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra như xi măng, sắt thép, gạch, ngói…ở các doanh nghiệp xây dựng. Nửa thành phẩm mua ngoài là đối tượng lao động được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm… - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ như làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: vôi, ve, đinh… - Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất như xăng, dầu … phục vụ cho phương tiện vận tải.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp - Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải … - Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho côngtác xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn hay phế liệu thu hồi đựoc từ việc thanh lý tài sản cố định. Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.  Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai nguồn: - Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng… - Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.  Căn cứ vào mụcđích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu thành: - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: + Nhượng bán; + Đem góp vốn liên doanh; + Đem quyên tặng. Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu. Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích
  • 8. Luận văn tốt nghiệp cỡ của chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tư có thể được xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản, dể nhớ, không trùng lặp. Các doanh nghiệp thường dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tư để ký hiệu tên vật tư. Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư. 1.2.2.Đánhgiá nguyên vật liệu: 1.2.2.1.Nguyên tắcđánhgiá nguyên vậtliệu: Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. - Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho vật liêu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó. - Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
  • 9. Luận văn tốt nghiệp + Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập; + Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất; + Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ; 1.2.2.2.Đánhgiá vật liệu: 1.2.2.2.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vậtliệu nhập kho: Vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trường hợp được xác định như sau:  Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có kiên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm gái hàng bán do không đúng quy cách, phẩm chất. Truờng hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT. Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án… thì bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).  Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất hợp lý của vật tư tự gia công chế biến.  Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp  Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.  Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí phát sinh khi nhập.  Nhập vật tư do được biếu tặng, đựoc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh. 1.2.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuấtkho: Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được ngay giá nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải tính toán chính xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: *. Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô. *. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức: Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật liệu x Đơn giá bình quân vật liệu xuất kho xuất kho gia quyền
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Trị giá thực tế vật liệu + Trị giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá = bình quân Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu. Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo cách này, xác định được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn. *. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. *. Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Trên thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật liệu theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho thì các doanh nghiệp còn áp dụng phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ. Cụ thể: Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật liệu x Đơn giá thực tế vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
  • 12. Luận văn tốt nghiệp 1.3.Tổchức hạch toán chi tiết: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý vật liệu. 1.3.1.Chứng từkế toán sử dụng: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT); - Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT); - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT); - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT); - Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN - Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN - Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH); Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT); - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);
  • 13. Luận văn tốt nghiệp - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT); 1.3.2. Cácphương pháp hạch toán chi tiết: 1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:  Nội dung: + Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán. + Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được gfhi một dòng. Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp, sau đó tiến hành đối chiếu: + Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. + Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. + Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ song song theo sơ đồ sau:
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ 1: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu ngày Đối chiếu cuối tháng  Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.  Nhược điểm: - 7Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư) Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng hợp Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn
  • 15. Luận văn tốt nghiệp - Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng  Điều kiện áp dụng: - Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên. - Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các nghiệp vụ kế toán nhập, xuất thường xuyên. 1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:  Nội dung: - Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển” dược mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng trên sổ. Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập “bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”. Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần). Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng  Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.  Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán. - Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn. - Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán. Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho. Thẻ kho Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhậpSổ đối chiếu luân chuyểnBảng kê nhập Sổ kế toán tổng hợp
  • 17. Luận văn tốt nghiệp  Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày. 1.4.Kế toántổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu: 1.4.1.Cácphương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát. Nguyên vật liệu lá tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho thường xuyên. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương ứng với hai phương thức kiểm kê, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) và phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Theo chế độ kế toán quy định, các doanh nghiệp chỉ áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói trên tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh cảu doanh nghiệp. - Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tái khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản ánh trên tài khoản và trên sổ kế toán. Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào. - Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho từng đối tượng, từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý sản phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu có)… Vì vậy, phương pháp KKĐK được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều. 1.4.2.Kếtoán tổng hợp nhập, xuấtnguyên vậtliệu theo phương pháp KKTX: 1.4.2.1. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao gồm: - TK 1521 - Nguyên vật liệu chính - TK 1522 - Vật liệu phụ - TK 1523 - Nhiên liệu - TK 1524 - Phụ tùng thay thế - TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản - TK 1528 - Vật liệu khác Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho. Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 ….
  • 19. Luận văn tốt nghiệp 1.4.2.2. Phương pháp kếtoán nhập nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau: - Do mua ngoài - Do tự chế, thuê gia công chế biến - Do nhận vốn liên doanh - Do được quyên tặng … Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:  Nhập do mua ngoài: - Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ) Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…) - Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn chưa về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập phiếu nhập kho. Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK liên quan (331, ….) Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế: + Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ) Có TK liên quan
  • 20. Luận văn tốt nghiệp + Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính Nợ TK 152 (ghi âm) Nợ TK 133 Có TK liên quan (331…) (ghi âm) - Trường hợp hàng đang đi đường: nếu trong tháng nhận được hoá đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đi đường”. Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi trên sổ bình thường như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi tăng giá trị hàng đi đường: Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT được khấu trừ) Có TK liên quan ( 111, 112, 331,….) Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường - Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hoá: Doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 331 Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách(3333) Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi Nợ TK 133-Thuế VAT được khấu trừ(Nếu thuế VAT được khấu trừ) Có TK 333(3) - Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách - Phản ánh các chi phí thu mua
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331….) - Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư do được hưởng các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Nợ TK 331- Phải trả người bán (Nếu chưa thanh toán) Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thanh toán) Có TK 152 ( Chiết khấu thương mại, trị giá hàng mua bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chiết khấu thanh toán) Có TK 133 (Giảm thuế GTGT được khấu trừ)  Nhập vật tư do tự sản xuất, gia công, chế biến: Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho kế toán ghi Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh  Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 711 – Thu nhập khác  Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại kho: Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. * Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê: Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định mà kế toán như sau: - Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 338 (3381) - Trị giá vốn thực tế của vật tư thừa - Khi có quyết định xử lý: Nợ TK 338 (3381) Có TK liên quan 1.4.2.3. Phương pháp kếtoán xuất(giảm)nguyên vậtliệu: Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho những mục đíchkhác nhau như: xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, để góp vốn liên doanh, xuất bán và một số nhu cầu khác. Vì vậy kế toán phải phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng vật liệu,tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo các phương pháp tíhn đã đăng ký và phân bổ vào đúng đối tượng sử dụng. - Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu quản lý…: Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu - Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến:
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Nợ TK 154 (Mở chi tiết liên quan) Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu - Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp: Căn cứ vào giá vốn thực tế kế toán ghi: Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu - Xuất kho nguyên vật liệu góp vôn liên doanh với doanh nghiệp khác: Kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã đánh giá + Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp được đánh giá) Có TK 412 – Chênh lệch tăng đánh giá lại tài sản Có TK 152–Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho) + Nếu giá trị góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn được đánh giá) Nợ TK 412 – Chênh lệch giảm đánh giá lại tài sản Có TK 152 – Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho) - Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời: Căn cứ vào trị giá vốn thực tế xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1388) Nợ TK 136 (1366) (Trường hợp cho vay nội bộ) Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu 1.4.2. Kếtoán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK 1.4.2.1.Tàikhoản sử dụng: Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK không dùng TK 152, 151 để theo dõi tình hình nhập
  • 24. Luận văn tốt nghiệp - xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng. - TK 611- Mua hàng: Dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư mua vào và xuất dùng trong kỳ. Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương pháp KKTX. 1.4.2.2.Phương pháp kếtoán mộtsố nghiệp vụ chủ yếu: - Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ và đang đi đường vào TK 611: Nợ TK 611 – Mua hàng Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường - Trong kỳ , các trường hợp nhập nguyên vật liệu. kế toán ghi: + Khi mua ngoài, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi trị giá mua của hàng nhập: Nợ TK 611 – Mua hàng Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331 ….) + Phản ánh các chi phí thu mua vật tư vào các chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331…) + Phản ánh số thuế nhập khẩu (Nếu hàng nhập khẩu) Nợ TK 611 – Mua hàng Có TK 333(3333) -Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước + Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng: Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính + Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền) Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền) Có TK 611 (Ghi giảm giá trị hàng mua) Có TK 133 (Ghi giảm thuế GTGT cảu hàng mua trả lại) + Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác do được cấp phát: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh + Trị giá vật tư nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 6101 – Mua hàng Có TK 631 – Giá thành sản xuất - Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho cuối kỳ và trị giá vốn thực tế vật tư xuất dùng như sau: Trị giá thực tế VL = Trị giá thực tế + Trị giá thực tế VL - Trị giá thực tế xuất dùng NVL tồn đầu kỳ mua vào trong kỳ VL tồn cuối kỳ Để xác định được trị giá thực tế của số nguyên vật liệu xuất dùng cho từng nhu cầu, từng đối tượng, cho sản xuất sản phẩm hay mất mát, hao hụt…, kế toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất. Cuối kỳ, các nghiệp vụ được ghi sổ như sau:
  • 26. Luận văn tốt nghiệp + Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kết chuyển trị giá hàng đang đi đường và trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho, kế toán ghi: Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Có TK 611 – Mua hàng + Căn cứ vào kết quqr tính toán trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho và mục đích sử dụng của từng loại vật tư, kế toán ghi: Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 611 – Mua hàng 1.5. Tổ chức kế toán nguyên vậtliệu trong điều kiện sử dụng máyvi tính + Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý: Mã hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý. Nhờ đó sẽ cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng, không cần nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý thông tin, tăng độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Nguyên tắc chung của việc mã hoá các đối tượng là phải đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phần mềm kế toán. Việc xác định các đối tượng cần mã hoá là hoàn toàn tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Thông thường trong công tác kế toán nguyên vật liệu, những đối tượng chủ yếu sau cần phải được mã hoá: - Danh mục tài khoản ( TK 152, 111, 331, 621…) - Danh mục chứng từ : Phiếu nhập kho, phiếu xuấ kho…
  • 27. Luận văn tốt nghiệp - Danh mục vật tư, sản phẩm hàng hoá. - Danh mục khách hàng (Nhà cung cấp). …………………. + Khai báo, cài đặt: Sau khi đã mã hoá cho các đối tượng, doanh nghiệp phải khai báo cài đặt thông tin đặc thù liên quan đến các đối tượng này. Ví dụ liên quan đến vật liệu sản phẩm hàng hoá ta có thể khai báo về: kho, tên, mã, đơn vị tính…Thông qua việc cài đặt những thông số này thì khi làm việc với đối tượng nào, máy sẽ tự động hiện lên các thông số cài đặt, khai báo liên quan đến đối tượng đó (do đã ngầm định). + Chứng từ kế toán: Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Nội dung tổ chức hệ thống chứng từ bao gồm: - Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy. - Tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ phải đảm bảo hợp lý, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu giữa kế toán nguyên vật liệu với các bộ phận khác có liên quan như: Kế toán tổng hợp, kế toán chi phí và giá thành… Cuối cùng, chứng từ kế toán phải được chuyển về bộ phận kế toán đảm nhiệm phần hành kế toán nguyên vật liệu để tiến hành nhập liệu. + Hệ thống tài khoản kế toán: Trong phầm mềm kế toán thường cài đặt sẳn hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành. Các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mình mà xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 3 và 4 theo các đối tượng quản lý đã được mã hoá chi tiết. Nhu cầu sử dụng và khả năng mở tài khoản chi tiết là hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp. Tuỳ theo phuơng pháp kế toán KKTX và KKĐK mà ta có hệ thống tài khoản tương ứng. Khi thực hiện kế toán trên máy chỉ được hạch toán
  • 28. Luận văn tốt nghiệp tiết vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản đó đã mở chi tiết. Khi tìm, xem, in sổ sách kế toán, người sử dụng có thể "lọc" theo cả tài khoản tổng hợp và chi tiết. + Trình tự kế toán: Khi nhập dữ liệu nhất thiết phải chỉ ra danh điểm. Để tăng cường tính tự động hoá có thể đặt sẳn mức thuế suất thuế GTGT của từng vật liệu ở phần danh mục. Vật liệu có đặc thù là quản lý tại kho riêng và có thể chia phần hành kế toán vật liệu thành hai phần là kế toán các nghiệp vụ nhập và kế toán các nghiệp vụ xuất vật liệu. Với vật liệu, khi nhập kho và khi xuất kho phải chỉ rõ tên kho bảo quản, lưu giữ và đó là cơ sở để kiểm tra số lượng tồn kho của từng loại vật liệu. Trong điều kiện ứng dụng máy vi tính thì việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán rất thuận tiện, nhất là khi doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ ghi song song mà phòng và ở kho có máy tính nối mạng. Với các nghiệp vụ nhập vật liệu cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua, các chi phí mua được tính vào giá vốn hàng nhập kho. Trường hợp nhập cùng một phiếu nhiều loại vật liệu thì chương trình cũng cho phép nhập cùng nhưng phải cùng kho. Nếu phát sinh chi phí mua cần phân bổ chi phí cho từng vật liệu nhập kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho. Đối với những nghiệp vụ xuất vật liệu thì chương trình phải tự động tính giá vốn xuất kho. Theo quy định, giá vốn của vật liệu xuất kho có thể được tính bằng một trong các phương pháp: Thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước… Vật liệu xuất kho có thể là xuất cho quản lý hoặc các mục đích khác nhưng thông thường là cho sản xuất và giá trị vật liệu xuất kho để sản xuất cấu thành chi phí vật liệu. Do đó, khi xuất vật liệu phải chọn chứng từ phù hợp, thường thiết kế chứng từ là phiếu xuất vật tư cho sản xuất. Khi đó chứng từ này đã đặt sẵn giá trị là ghi Nợ TK621, ghi Có TK152, kế toán chỉ nhập số chứng từ phiếu xuất, tên vật liệu, số lượng, tên kho, chương trình sẽ thông báo số lượng tồn kho có đủ xuất hay không và tính ra giá vốn để điền vào bút toán. Chi phí vật liệu là khoản phí vật liệu trực tiếp tính cho đối tượng chịu chi phí nên khi
  • 29. Luận văn tốt nghiệp xuất vật liệu cần phải chỉ ra tên đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành. Đối với vật liệu xuất bán, ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Do đó cần thiết chứng từ phải phù hợp với hoạt động này. Có thể cho phép chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẳn bút toán phản ánh giá vốn đi kèm để khi phản ánh doanh thu thì chương trình đồng thời lưu thông tin về giá vốn hàng bán. Những bút toán phản ánh giá vốn có thể tính và phản ánh ngay hoặc có thể chưa tính ngay giá vốn mà cuối tháng tính lại mặc dù số lượng đã giảm. Các chứng từ thường được thiết kế để phản ánh các nghiệp vụ xuất vật liệu như phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư cho sản xuất, hoá đơn bán hàng (giá vốn tự động hoặc giá vốn thủ công), hàng hoá (giá bán trong danh mục, giá bán thủ công), phiếu xuất chuyển kho… Như vậy, với phần hành vật liệu chương trình kế toán phải cho phép theo dõi từng lần nhập, chi phí thu mua phân bổ cho từng mặt hàng nhập, đồng thời cho biết số lượng hàng tồn kho khi xuất và tính giá vốn của hàng xuất để phản ánh bút toán giá vốn cùng với các bút toán khác. Việc áp dụng phần mềm cho phép kế toán có thể biết số lượng tồn kho của theo từng kho tại bất kỳ thời điểm nào, giúp cho việc quản lý và dự trữ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán: Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán nhật ký chung. - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán xác định hình thức kế toán. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình tự hệ thống hoá thông tin tương ứng với từng hình thức kế toán đã đựơc quy định trong chế độ kế toán hiện hành, yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết của từng doanh
  • 30. Luận văn tốt nghiệp nghiệp, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý hệ thống hoá thông tin kế toán tự động trên máy theo đúng yêu cầu. Hệ thống các sổ sách, bảng biểu, báo cáo quản trị, báo cáo kế toán đựơc thiết lập trên máy về cơ bản điều dựa trên những mẩu sổ sách đã được quy định sẳn. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số loại báo cáo và sổ sách kế toán quản trị chi tiết khác.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 8 THĂNG LONG 2.1. Đặc điểm tổ chức sảnxuất vầ tổ chức quản lý sản xuất ở Công ty xây dựng Thăng Long: 2.1.1. Lịchsử hình thành và quá trình phát triển của Công ty xây dựng số 9 Thăng Long: Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu cần thiết của công nghệ xây dựng cầu cảng trong ngành giao thông vận tải, được Bộ Giao thông vận tải cho phép nên ngày 26/06/1991 tại quyết định số 238/TCCB- LB của Tổng công ty xây dựng Thăng Long đơn vị được thành lập với tên gọi ban đầu là "Xí nghiệp lặn Thang Long". Sau một năm hoạt động, xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất, ngày 18/06/1992 xí nghiệp đổi tên thành "Xí nghiệp lặn và xây dựng công trình ngầm Thăng Long" (theo quyết định số 177/TC-LĐ), xí nghiệp được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép hành nghề số 1668/HK-ĐT ngày 28/05/1993 về xây dựng các công trình ngầm dưới nước, trong lòng đất với phạm vi rộng trong cả nước. Tại quyết định số 1429/QĐ- TCCB- LĐ ngày 07/09/1994 của Bộ Giao thông vận tải xí nghiệp lặn Thăng Long được xếp hạng là doanh nghiệp hạng 3. Ngày 24/06/1996 căn cứ quyết định số 842/QĐ- TCCB- LĐ của Bộ giao thông vận tải về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là "Xí nghiệp lặn và xây dựng công trình ngầm Thăng Long". Ngày 15/08/1998, căn cứ quyết định số 2052/1998-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc đổi tên doanh nghiệp Nhà nước có tên là "Xí nghiệp lặn và xây dựng công trình ngầm Thăng Long thành "Công ty xây dựng và trục vớt Thăng Long". Ngày 11/12/2001 căn cứ quyết định số 4228/QĐ- BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc đổi tên doanh nghiệp thành "Công ty xây dựng số 8 Thăng Long"
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Công ty xây dựng số 8 Thăng Long thuộc tổng công ty xây dựng Thăng Long nằm ở xã Xuân Đỉnh- Từ Liêm- Hà Nội. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nên công ty chủ động trong việc liên hệ , ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng như: nhận thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi và có khả năng thi công các công trình ngầm dưới nước, các công trình ngầm trong lòng đất. Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thi công, quản lý và đã xây dựng nhiều loại hình nhà ở mới bằng phương pháp lắp ghép cùng với nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi và các công trình ngầm khác bằng phương pháp khoan nổ mìn. - Đường Bản Đông - Mường Noòng (Tỉnh Savanaket - Lào) với trị giá công trình là 10 tỷ VNĐ. - Đường quốc lộ Nội Bài - Bắc Ninh đoạn từ Km 14 + 330 Km 18 + 370 trị giá 17,74 tỷ VNĐ. - Đường phía Bắc cầu Bồng Sơn trị giá 16,7 tỷ VNĐ. - Xây dựng trụ sở làm việc của Bộ Quốc phòng trị giá 23,1 ty VNĐ. - Xây dựng chợ Sắt thành phố Hải Phòng trị giá 12,7 tỷ VNĐ - Nạo vét cảng Cái Lân tỉnh Quảng Ninh trị giá 8,012 tỷ VNĐ - Lặn và phục vụ thi công cầu Hàm Rồng - Lặn cắt cọ thép cầu non nước tỉnh Ninh Bình - Phá nổ mìn thi công công trình bãi đỗ xe Cốc Nam tỉnh Lạng Sơn. Và còn nhiều công trình khác như: Cầu Long Biên, cầu Sông Gianh, đường Hồ Chí Minh… Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, nhìn chung công ty đã trừng bước củng cố và phát triển toàn diện. Đặc biệt công ty đã có một đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân có trình độ tay nghề vững vàng, có các thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nước trên thế giới như Nga, Nhật, Trung Quốc…Từ đó công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận
  • 33. Luận văn tốt nghiệp thầu các công trình quan trọng… Có thể đánh giá sự phát triển của công ty qua việc thực hiện một số chỉ tiêu sau: STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng tài sản có 2 Tài sản lưu động 3 Tổng số nợ phải trả 4 Nợ phải trả trong kỳ 5 Nguồn vốn chủ sở hữu 6 Nguồn vôn kinh doanh 7 Doanh thu thuần 8 Lợi nhuận trước thuế 9 Lợi nhuận sau thuế 2.1.2. Đặcđiểm tổ chức sản xuấtở công ty: Công ty xây dựng số 8 Thăng Long hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Thực hiện chế độ tự chủ sản xuất theo từng đội. Có tất cả 10 đội trong đó có 1 xưởng sửa chữa và các đội xây dựng từ số 1 tới 9. Các đội sản xuất là đơn vị kinh tế phụ thuộc của Công ty thực hiện hạch toán theo nội bộ công ty. Đội chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng, của pháp luật Nhà nước. Những quy định cụ thể: * Kế hoạch hoá: Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của ngành, công ty chủ động xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn hằng năm để Tổng công ty trình Bộ phê duyệt. Toàn bộ các hoạt động của công ty được phản ánh trong kế hoạch kinh tế- xã hội bao gồm kế hoạch pháp lệnh, kế hoạch tự tìm kiếm.
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Kế hoạch pháp lệnh do cấp trên giao cho công ty dựa trên những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước thông qua hình thức ký kết hợp đồng kinh tế. Kế hoạch tự tìm kiếm công ty chủ động xây dựng trên cơ sở khai thác tiềm năng công ty về thiết bị, vật tư, lao động, tiền vốn. Định kỳ hàng năm, giám đốc công ty tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo lên cấp trên và thông báo cho cán bộ công nhân viên cho công ty được biết. * Khoa học kỹ thuật- công nghệ, chất lượng sản phẩm: Để đạt mục tiêu sản xuất ra nhiều hàng hoá cho xã hội giữ vững chữ tín với khách hàng, công ty chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty phải đăng kí chất lượng sản phẩm, bảo hành sản phẩm theo quy định., chịu sự kiểm tra chất lượng của công ty có thẩm quyền. Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm toàn bộ về sản phẩm của công ty làm ra. * Vật tư, phương thiết bị của công ty: Tài sản của công ty bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Toàn bộ các tài sản của công ty phải được hạch toán đầy đủ, chính xác theo các quy định của Nhà nước. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm chính cùng tập thể người lao động sử dụng hợp lý và bao vệ tài sản được Nhà nước giao. Công ty được giao quyền duy trì và không ngừng bổ sung, đổi mới tài sản theo yêu cầu sản xuất bằng vật tư bổ sung vốn tín dụng và vốn huy động từ các nguồn khác. Công ty được quyền ký hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị với các tổ chức Nhà nước và các thành phần kinh tế khác. * Tài chính, tín dụng, giá cả: Vốn của công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu động kể cả nguồn vốn bổ sung, công ty được ngân sách Nhà nước cấp theo quy định. Công ty được quyền vay vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để phát triển kinh doanh. Công ty được gửi tiền vào ngân hàng ( kể cả ngoại tệ). Công ty được mở tài khoản phụ ở các cơ sở ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công ty có trách nhiệm nộp vào ngân sáchNhà nước theo quy định, trích nộp cấp trên theo quy định chung.
  • 35. Luận văn tốt nghiệp 2.1.3. Đặcđiểm tổ chức quản lýsản xuấtở công ty: Công ty tổ chức quản lý theo một cấp. Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung của công ty. Giúp việc Cho Giám đốc là 3 Phó giám đốc và các phòng ban chức năng theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty: Sơ đồ:
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Trong bộ máy quản lý, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng. Hiện nay, số cán bộ công nhân viên trong công ty là 297 người, trong đó nhân viên quản lý là 45 người. 2.1.4. Đặcđiểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long: Tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện thủ công hay sử dụng máy vi tính đều phải căn cứ vào việc tổ chức sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý, quy mô, trình độ tin học của đơn vị để lựa chọn mà thực hiện quy định chức vụ, trách nhiệm GIÁM ĐỐC PGĐ phụ trách kinh doanh PGĐ vật tư PGĐ phụ trách kỹ thuật Phòng kinh tế hợp đồng Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng vật tư thiết bị Xưởng bê tông Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số … Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 7 Phòng dự án Xưởng sữa chữa Đội xây dựng số 8
  • 37. Luận văn tốt nghiệp cho từng cấp, từng bộ phận, từng nhân viên kế toán, trong đó nhấn mạnh vấn đề quản trị người dùng. Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tố chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu thập, lập chứng từ kế toán đến việc xử lý, kiểm tra, phân loại chứng từ vàp máy, thực hiện hệ thống hoá thông tin kế toán trên máy với chương trình cài đặt. Tại các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán, chỉ bố trí nhân viên kế toán thu thập tổng hợp chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm xử lý vào ngày 25 hàng tháng. Sơ đồ: Bộ máy kế toán của công ty còn giúp Giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế từ đó đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho hoat động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính nên Công ty cũng đã tạo và phân quyền truy cập cho người sử dụng vào từng nhóm đã được Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán KT - CCDC Kế toán TL- BHXH Kế toán TM - TGNH Kế toán TSCĐ Thủ quỹ NHÂN VIÊN THỐNG KÊ KẾ TOÁN Ở CÁC ĐỘi SẢN XUẤT TRỰC THUỘC
  • 38. Luận văn tốt nghiệp định nghĩa sẵn. Với việc quản lý và sử dụng này thì việc phân công trách nhiệm của những người kế toán từng phần hành là rất rõ ràng. 2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán ở Công ty xây dựng số Thăng Long: 2.2.1. Giới thiệu chung về phần mềm kếtoán mà Công ty đang áp dụng: Khi áp dụng phần mềm kế toán, dưới quyền chủ động tuyệt đối của con người thì tất cả các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán hiện đại được tích hợp với nhau, đáp ứng mục tiêu tồn tại của hệ thống thông tin kế toán là cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và có hệ thống; đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Nói cách khác, việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán chính là việc thiết kế và sử dụng các chương trình theo đúng nội dung, trình tự của các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cũng như việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật để thực hiện các chương trình kế toán đã được thiết kế. Như vậy, thực chất việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán chính là việc nâng cao hiệu suất công tác kế toán thông qua tính năng ưu việt của máy vi tính và kỹ thuật tin học. Như vậy có thể thấy máy vi tính và kỹ thuật tin học chỉ là phương tiện trợ giúp cho kế toán trong việc tính toán, xử lý và cung cấp thông tin kế toán; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là cần thiết. Nhận thức được vị trí, vai trò của việc ứng dụng thông tin kế toán, năm 2000 công ty xây dựng số 8 Thăng Long đã sử dụng phần mềm kế toán CADS để phục vụ cho công tác hạch toán, tập hợp chi phí, tính giá thành thực tế các khối lượng thi công hoàn thành. Nhờ sử dụng phần mềm với khả năng tự tổng hợp của máy mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ theo kiểu thủ công. Do đó, thông tin trên các sổ cái tài khoản được ghi chép một cách thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động của máy. Kế toán không nhất thiết phải đến cuối kỳ mới có sổ cái. Quy trình xử lý số liệu của phần mềm CADS mà công ty sử dụng có thể mô tả như sau:
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Sơ đồ: Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong kế toán trên máy vi tính được hiểu như sau: Thông tin đầu vào: Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá, cài đặt trong phần mềm như: Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục vật tư… đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu xong máy sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự tổng hợp ghi vào các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản, bảng kê liên quan. Chứng từ gốc Máy vi tính Mã đối tượng kế toán Nội dung nghiệp vụ Ghi thẳng vào các sổ chi tiết, các TK liên quan, bảng kê Tổng hợp số liệu ghi vào các sổ cái, CTGS Bút toán kết chuyển Máy tự động kết chuyển dư nợ, dư có của TK bị kết chuyển sang TK được kết chuyển phản ánh trên mẫu có sẵn và in ra những báo cáo, sổ kế toán cần thiết
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Phần mềm kế toán này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản: cộng, trừ khi xác định các số phát sinh, số dư tài khoản. Đối với các nghiệp vụ kết chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn…) với chương trình CADS được làm tự động thông qua các bút toán kết chuyển mà người sử dụng lựa chọn cài đặt trong chương trình. Khi người sử dụng chọn bút toán kết chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (dư Có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển sang bên Có (bên Nợ) của tài khoản được kết chuyển. Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật bằng các phương pháp "xâu lọc". Các sổ, báo cáo là kết quả bút toán kết chuyển chỉ có dữ liệu sau khi kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động. 2.2.2. Đặcđiểm nguyên vậtliệu ởCông ty xây dựng số 8 Thăng Long: Công ty xây dựng số 8 Thăng Long là môt đơn vị xây dựng cơ bản nên vật liệu được sử dụng trong sản xuất của Công ty có những đặc thù riêng. Để xây dựng các công trình Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn về vật liệu. Các loại nguyên vật liệu này phong phú về chủng loại, quy cách. Có những vật liệu là sản phẩm của ngành công nghiệp như xi măng (Gồm xi măng trắng và xi măng thường), có loại là sản phẩm của ngành khai thác được đưa vào sử dụng ngay mà không phải qua chế biến như cát, sỏi, đá… và có những loại còn là sản phẩm của ngành nông lâm như gỗ, tre, nứa để làm giàn giáo, cốt pha… Có những loại vật liệu đã qua chế biến ở dạng cấu kiện như cửa, lan can… Bên cạnh đó, khối lượng sử dụng của mỗi loại vật liệu lại rất khác nhau. Có những loại vật liệu được sử dụng với khối lượng lớn như xi măng, cát, thép… nhưng có loại lại sử dụng rất ít như đinh, đỉa… Hầu hết các loại vật liệu xây dựng sử dụng trực tiếp cấu thành nên công trình do vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm đến 70 – 80% giá trị sản phẩm xây dựng cơ bản. Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nhà cung cấp nên việc thu mua, vận chuyển, bảo quản các vật liệu có đặc điểm riêng khác nhau. Công ty có thể mua ngay tại các của hàng, đại lý vật liệu xây dựng trong địa bàn xây dựng nhằm vận chuyển thuận tiện nhanh chóng hơn. Một số loại vật liệu cần phải được
  • 41. Luận văn tốt nghiệp bảo quản trong kho như xi măng, sắt thép… song có những loại phải đến tận nơi khai thác để mua và không bảo quản trong kho mà phải để ngoài trời (vì khối lượng quá nhiều) như cát, sỏi, đá… gây khó khăn trong việc bảo quản, dễ xảy ra hao hụt mất mát ảnh hưởng đến quá trình thi công và giá thành. Vì vậy Công ty cần phải có biện pháp vận chuyển bảo quản thích hợp với từng loại vật liệu. 2.2.3. Yêu cầu quản lýcủa Công ty: Do đặc điểm vật liệu của Công ty như trên, để quản lý tốt, chính xác về mặt số lượng cũng như giá trị vật liệu thì việc tổ chức quản lý vật liệu của Công ty là rất cần thiết và quan trọng. Hiện nay, Công ty quản lý vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng. - Ở khâu thu mua: Để có vật liệu phục vụ cho công việc xây dựng thì các đội viết đơn xin mua vật liệu gửi lên phòng vật tư. Sau khi đựoc xét duyệt thì nhân viên của Công ty hoặc đội sản xuất tiến hành đi mua vật tư và áp tải về tận kho hoặc chân công trình kèm theo các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp. Mặt khác, hàng tháng Công ty đều có kế hoạch thu mua vật tư để đảm bảo cho tiến độ thi công không bị gián đoạn. - Ở khâu bảo quản: Với chính sách giao khoán sản phẩm đến từng đội sản xuất nên công ty chỉ bố trí một hệ thống kho tàng nhỏ mà chủ yếu vẫn là những bãi dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu thi công từng công trình. Mỗi công trình đều có kho và được mã hoá chi tiết cài đặt trong chương trình phần mềm. Kế toán nguyên vật liệu là người chuyên theo dõi nguyên vật liệu kết hợp với phòng vật tư và thủ kho để hạch toán, đối chiếu ghi sổ nguyên vật liệu ở công ty. Định kỳ tiến hành kiểm kê, nếu phát hiện nguyên vật liệu tồn đọng nhiều hoặc kém phẩm chất hoặc phát hiện những thiếu sót thì có biện pháp ngăn chặn sự hao hụt mất mát đối với từng loại vật tư và giúp Giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý trong việc điều động lượng vật liệu dư thừa giữa các công trình, tránh tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu vật tư. - Ở khâu dự trữ và sử dụng: Công ty sử dụng vật liệu theo đúng các định mức đã đề ra và chưa thực hiện dự trữ nguyên vật liệu.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp 2.2.4. Phân loại và đánhgiá nguyên vậtliệu thực tế tại Công ty: 2.2.4.1. Phân loại: Nhằm phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, nguyên vật liệu được phân loại như sau: + Nguyên vật liệu chính: Để tiến hành xây dựng các công trình, Công ty phải sử dụng một số lượng lớn các loại vật liệu khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các loại vật liệu được sử dụng cho quá trình thi công cấu thành nên thực thể của công trình thì đều được gọi chung là nguyên liệu, vật liệu và hạch toán vào TK 1521. Việc quản lý nguyên vật liệu được tiến hành qua chương trình phần mềm CADS bằng việc mã hoá theo tên nguyên vật liệu. Ví dụ: - Xi măng PC 30 : XM30 - Xi măng PC 40 : XM 40 - Đá hộc : DAHOC - Thép tròn trơn : THEPTT - Thép tròn gai : THEPTG - Cát : CAT - Sub base : SUBASE - Base : BASE - Dây thép : THEPD + Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công ông trình như Dầu Diezen, Xăng A92 …. Và được hạch toán vào TK 1523. + Phụ tùng sửa chữa thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa, thay thế cho máy móc và phương tiện vận tải như xăm, lốp, hộp số, bình ắc quy… 2.2.5.2. Đánhgiá nguyên vật liệu: Khi đánh giá nguyên vật liệu, Công ty luôn tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc giá gốc
  • 43. Luận văn tốt nghiệp - Nguyên tắc thận trọng - Nguyên tắc nhất quán - Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư.  Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Ở Công ty xây dựng số 8 Thăng Long, nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu là do mua ngoài hay đội sản xuất tự mua. Ngoài ra, Công ty còn nhập kho do thu hồi phế liệu. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau: + Nhập do mua ngoài: Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ do bên bán chịu và tính luôn vào đơn giá mua hàng. Vì thế, khi vật liệu về nhập kho, kế toán tính ngay được giá thực tế của số vật liệu đó: Trị giá vốn thực Số lượng Đơn giá mua tế nguyên vật liệu = nguyên vật liệu x ghi trên hoá đơn nhập kho nhập kho (chưa có thuế GTGT) VD: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 027738 của Xí nghiệp đá Xuân Thuỷ bán 1.431 kg đá cấp phối B (loại II): Giá chưa có thuế : 129 471 428 Thuế GTGT là : 6 473 571 Chi phí vận chuyển, bốc dỡ : 28 620 000 Thuế GTGT của chi phí vận chuyển: 1 431 000 => Như vậy, giá thực tế nhập kho của đá là: 165 995 999 + Nhập phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá của các nguyên vật liệu có thể sử dụng được, có thể bán được hoặc giá ước tính được.  Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Mặc dù số lượng, chủng loại nguyên vật liệu của Công ty nhiều nhưng nguyên vật liệu mua về thường xuất thẳng cho các đội sản xuất vì vậy Công ty có
  • 44. Luận văn tốt nghiệp thể theo dõi lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất. Do đó Công ty sử dụng giá thực tế xuất kho mà cụ thể là phương pháp đơn giá thực tế đích danh. 2.2.5. Cácđối tượng quản lýliên quan đến tổ chức kế toán nguyên vậtliệu của Công ty: Các đối tượng cần quản lý thông tin bao gồm: Các loại chứng từ, các loại tài khoản sử dụng, các loại nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, danh sách khách hàng, danh sách kho hàng… Để quản lý các đối tượng này doanh nghiệp cần phải xác định hệ thống danh mục tương ứng bao gồm: danh mục hàng hoá, vật tư, danh mục khách hàng, danh mục kho hàng… Phần mềm kế toán CADS đã thiết kế các danh mục tương ứng trên nhằm phục vụ cho việc quản lý các đối tượng có liên quan. + Danh mục tài khoản: Khi sử dụng phần mềm kế toán CADS, doanh nghiệp thực hiện công việc cài đặt danh mục tài khoản ngay từ lúc bắt đầu đưa máy vào sử dụng. Theo thiết kế, phần mềm hiện hành đã có cài đặt sẳn hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài Chính quy định. Để thuận tiện cho công tác quản trị, Công ty đã mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 2, 3… Công ty thực hiện việc khai báo cài đặt các thông tin liên quan đến tài khoản bằng menu lệnh: “Danh mục Danh mục tài khoản”. Sau đó kế toán sẽ khai báo các thông tin về tài khoản: Mã tài khoản, mã công trình, sản phẩm, tài khoản này có hay không theo dõi chi tiết công nợ cho từng đối tượng phải trả, nhóm tiểu khoản… Để theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu của công ty, kế toán sử dụng tài khoản 152, tài khoản này được mở chi tiết thành TK 1521, TK 1522, TK 1523, TK1524. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như TK 111, TK 112, TK113, TK331, TK 621, TK 627... Các tài khoản này cũng có thể được mở chi tiết theo yêu cầu và phải thực hiện công việc khai báo như trên. + Danh mục khách hàng:
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên trong Công ty (liên quan đến tạm ứng). Danh mục khách hàng dùng để theo dõi chi tiết công nợ cho từng đối tượng. Việc khai báo cài đặt thông tin cho các đối tượng này được thực hiện bằng menu lệnh: “Danh mục Danh mục khách hàng”. Sau đó kế toán sẽ khai báo các thông tin liên quan đến các nhà cung cấp như: Mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, mã số thuế… Việc đặt mã khách hàng được thực hiện theo quy định sau: - Với khách hàng là đơn vị bán: DNB + số thứ tự (hoặc tên viết tắt) VD: Công ty Xi măng Bỉm Sơn DNB 001 Công ty TNHH Phú Thành DNB 002 Công ty XD & TM Hà Trang DNB 003 Công ty vận tải Thuỷ I DNB 004 Công ty SX VLXL Thành Đạt DNB 005 … - Với các khách hàng là đơn vị mua: DNM + số thứ tự (hoặc tên viết tắt) - Với các cá nhân: Cá nhân trong công ty: CB + Tên + Họ + Đệm Ví dụ: Lê Văn Tình CB TNT - Các ngân hàng: NH + Số thứ tự VD: Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội : NH 002 + Danh mục nhóm hàng hoá vật tư: Hàng hoá, vật tư không những có thể theo dõi từng danh điểm mà còn có thể theo dõi theo nhóm. Hàng hoá, vật tư được tổ chức phân cấp dưới dạng nhóm mẹ con hình cây. Nhóm có thể phân cấp đến 06 mức. Việc khai báo cài đặt thông tin cho các đối tượng này thực hiện bằng menu lệnh “Giao dịch/ Danh mục nhóm hàng hóa”.
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Sau đó người sử dụng sẽ khai báo các thông tin liên quan như: số thứ tự nhóm, mã nhóm, tên nhóm, đánh dấu vào ô nhóm gốc hay nhóm chứa danh điểm vật tư. + Danh mục hàng hoá, vật tư: Việc khai báo được thực hiện qua Menu “Giao dịch/ Danh mục hàng hoá” Để vào được các danh điểm cho một nhóm hàng hoá, vật tư ta chuyển vệt sáng đến nhóm đó rồi nhấn CTRL + ENTER. Nhóm muốn thêm danh điểm phải là nhóm cuối. Nhấn phím F4 để thêm danh điểm. Sau đó, người sử dụng sẽ khai báo các thông tin liên quan như: Mã hàng hoá, vật tư, số thứ tự, tài khoản kho … + Danh mục kho hàng: Kế toán khai báo danh mục kho hàng thông qua menu lệnh “Danh mục/Danh mục kho hàng hoá- vật tư”. Sau đó kế toán sẽ khai báo các thông tin liên quan đến kho hàng: Mã kho hàng, tên kho hàng, số thứ tự đơn vị cơ sở. Ví dụ: Mã kho Tên kho ZK 01 Kho công ty ZK 02 Kho đội xây dựng số 1 ZK 03 Kho đội xây dựng số 2 …. ZK 09 Kho đội xây dựng số 8 ZK 10 Kho đội xây dựng số 9 ZK 11 Kho đội xây dựng số 10 ……………………………………….. 2.2.6. Hạchtoán chi tiết nguyên vậtliệu: Hịên nay Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này được tiến hành như sau: - Ở kho:
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Thủ kho sử dụng thẻ kho. Mỗi thứ nguyên vật liệu được mở riêng chi một thẻ kho. Thẻ kho được đóng thành quyển và được bảo quản trong tủ nhiều ngăn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ nhập, xuất kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào các chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho của từng đối tượng liên quan và tính ra số tổng để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi thành một dòng trên thẻ kho. - Ở phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ gốc, kế toán vật tư tiến hành nhập liệu cho từng chứng từ nhập, xuất. Máy tự động chạy theo chương trình, cho phép kết xuất in ra sổ chi tiết vật tư với từng mã vật tư trong danh mục đã cài đặt. Ví dụ: Công trình Quốc lộ 14 - Pleiku trong tháng 07/2004 có thẻ kho như sau:
  • 48. Luận văn tốt nghiệp THẺ KHO Ngày lập thẻ: 10/07/2004 Tờ số: Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, hàng hoá: Đá cấp phối loại I Đơn vị tính: m3 Mã số : D1 Ngày nhập/xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Chữ ký của kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 2500 18/07 13 Xuất phục vụ thi công công trình QL 14 - Pleiku 1.113 1.387 20/07 14 Xuất đá cấp phối loại I phục vụ thi công công trình QL 14 - Pleiku 329 1.058 26/07 93 Nhập đá cấp phối thi công công trình QL 14 - Pleiku 1.113 3.171 26/07 84 Xuất đá cấp phối loại I phục vụ thi công công trình QL 14 - Pleiku 1.442 729 Cộng 1.113 2.884 729
  • 49. Luận văn tốt nghiệp 2.2.7. Tổchức sổ kế toán và báocáo kế toán về nguyên vật liệu: 2.2.7.1. Tổchức sổ kế toán nguyên vật liệu: Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích hợp cho mỗi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán. Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán sau: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. - Sổ cái TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. - Sổ chi tiết cho từng loại vật tư: Nhằm phản ánh số tồn đầu kỳ, số nhập, số xuất trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu đó. Sổ chi tiết này được lập theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu. Số liệu trên sổ chi tiết vật tư cho từng thứ được đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư tương ứng. 2.2.7.2. Báocáo kế toán: Công ty sử dụng hai báo cáo tổng hợp chính về vật tư đó là: - Báo cáo tổn kho: Chỉ báo cáo về số lượng và giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ, nhóm vật tư theo tháng. - Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư: Nhằm cung cấp tổng hợp toàn bộ tình hình tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ của từng thứ, nhóm, loại vật tư. Báo cáo này được lập theo tháng, quý. Chỉ tiêu tồn kho của từng thứ vật tư trên báo cáo tồn kho phải phù hợp với chỉ tiêu tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật tư tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư.
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Tổng hợp số liệu các sổ chi tiết của từng thứ vật tư (gồm cả chỉ tiêu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ) phải phù hợp với các chỉ tiêu tương ứng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn của tất cả các chỉ tiêu đó. 3.2.7.3. Chứng từ kế toán tổng hợp về nguyên vậtliệu: Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ nên các chứng từ gốc ban đầu như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn (GTGT)… sẽ được tổng hợp vào các chứng từ tổng hợp là các Chứng từ ghi sổ. Trong kế toán nguyên vật liệu luôn có 3 chứng từ ghi sổ được phân loại theo nội dung kinh tế như sau: + 2 chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu trong đó: - 1 chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu do mua ngoài (quan hệ với người bán) tức ghi Nợ TK 1521, ghi Có TK 331. - 1 Chứng từ ghi sổ phản ánh việc nhập nguyên vật liệu khác như phế liệu thu hồi. + 1 chứng từ ghi sổ phản ánh viêc xuất nguyên vật liệu tức là ghi Nợ các tài khoản liên quan, ghi Có TK 152. Các chứng từ ghi sổ được lập 1 tháng 1 lần vào ngày cuối tháng. Hiện nay Công ty sư dụng những chứng từ do Bộ tài chính quy định đó là hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… Chứng từ được kế nguyên vật liệu xử lý theo trình tự sau:
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng 2.2.8. Kếtoán tổng hợp nhập nguyên vật liệu: 2.2.8.1. Nhập do mua ngoài: Bên cạnh phế liệu thu hồi nhập kho, nguyên vật liệu nhập kho của Công ty chủ yếu là do mua ngoài và mua theo hợp đồng trong nước. Do đặc điểm của ngành xây dựng là di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh nên Công ty áp dụng hình thức khoán xuống đội sản xuất thi công. Các công trình thường ở rất xa công ty (Công trình Quốc lộ 14 đoạn qua trung tâm TP Pleiku, công trình đường Bắc Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ
  • 52. Luận văn tốt nghiệp Ninh- Nội Bài, công trình đường R5 - Hải Phòng….) và hoạt động tách biệt nhau do đó mỗi công trình có một nhân viên thống kê theo dõi tình hình biến động, hiện có của vật tư tại kho ở công trình. Ví dụ như công trình QL 14 đoạn qua trung tâm TP Pleiku do Trần Văn Bích làm nhân viên thống kê. Việc cung cấp vật tư chủ yếu do phòng vật tư thực hiện. Khi công ty thắng thầu và ký hợp đồng thi công các công trình, phòng kế hoạch sẽ giao khoán các công trình, hạng mục công trình theo từng đợt hoặc toàn bộ gửi xuống các đội sản xuất. Do sản phẩm công ty chủ yếu theo hợp đồng nên việc mua sắm nguyên vật liệu dựa vào thông số kỹ thuật của hợp đồng. Dựa vào bản thiết kế kỹ thuật mà phòng vật tư dự trù khối lượng cho từng loại. Ví dụ: Khi nhận được bản giao khoán hạng mục: Công trình Km 532 + 200 đến Km 534 - Thuộc gói thầu số 4- Dự án nâng cấp Quốc lộ 14 – Đoạn qua trung tâm TP Plei ku - Tỉnh Gia Lai