SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  100
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀNG THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀNG THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60.34.04.03
Ngƣời hƣớng dẫn luận văn:
PGS.TS.BÙI ĐỨC KHÁNG
TP. Hồ Chí Minh – 2017
3
LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành
chính Quốc gia với những kiến thức quý báu đã được Thầy Cô truyền đạt, tôi
đã chọn đề tài luận văn “ Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, thành phố
Hồ Chí Minh”
Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.Tiến sĩ Bùi Đức Kháng, nguyên là
giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia – người Thầy đã vô cùng nhiệt
tình, nghiêm túc hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này và xin trân trọng
cám ơn tất cả Thầy, Cô dạy lớp cao học K19N5 đã truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức.
Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo trong Hội
đồng phản biện, chấm luận văn; cảm ơn khoa Sau đại học- Học viện hành
chính đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Ngƣời viết luận văn
Hàng Thị Huyền
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Hàng Thị Huyền
5
MỤC LỤC
Lời cám ơn
Lời cam đoan
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................9
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài...................................................................10
3. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu..................................................12
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..........................................13
5. Đóng góp của đề tài.....................................................................................13
6. Bố cục của luận văn.....................................................................................13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Quan niệm về hộ tịch.........................................................................15
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch .........................................................................18
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch...........................................19
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về hộ tịch.............................................21
1.2.3. Quan niệm quản lý nhà nước về hộ tịch.............................................21
1.2.4. Chủ thể quản lý nhà nước về hộ tịch..................................................25
1.2.5. Nội dung quản lý của nhà nước về hộ tịch.........................................33
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.3.1. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về hộ tịch........................................33
1.3.1.1. Văn bản điều chỉnh trực tiếp.....................................................33
1.3.1.2. Một số văn bản liên quan..........................................................34
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.....35
6
1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về hộ tịch.........................36
1.3.4. Sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước về hộ tịch............37
Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................38
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......40
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10
– THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch................................42
2.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch............................................44
2.2.3. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý về hộ tịch...................................46
2.2.4. Đăng ký, quản lý hộ tịch ( tại phòng tư pháp Quận và ở các phường
trên địa bàn quận 10)...................................................................................49
2.2.5. Kiểm tra, thanh tra thực hiện quản lý hộ tịch....................................55
2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân.....................................................55
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................58
Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................68
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 - TP. HỒ CHÍ MINH
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ
TỊCH Ở QUẬN 10 – TP.HỒ CHÍ MINH....................................................70
7
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.2.1. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ
tịch...............................................................................................................72
3.2.2. Nâng cao phẩm chất và năng lực thực thi công vụ của công chức
quản lý hộ tịch trên địa bàn quận và nâng cao rõ trách nhiệm phân cấp quản
lý hộ tịch......................................................................................................75
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ vào quản lý nhà nước về
hộ tịch trên địa bàn quận 10........................................................................81
3.2.4. Triển khai pháp luật về hộ tịch và phổ biến luật hộ tịch trên địa bàn
quận........... ..........................................................................................86
3.2.5. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản
lý nhà nước về hộ tịch.................................................................................91
Tiểu kết Chƣơng 3.........................................................................................93
KẾT LUẬN....................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98
8
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ, bảng, biểu Trang
Biểu 1
Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch Quận và phường:
48
Biểu 2
Thực hiện đăng ký hộ tịch tại một cửa phòng tư pháp
Quận 10 và 15 phường 50
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một
con người từ khi sinh ra đến khi chết”. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân và quyền nhân thân của con người được Hiến pháp năm 2013 và Bộ
luật Dân sự năm 2015 quy định để xác định sự kiện hộ tịch như: quyền thay
đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền được khai sinh; quyền được khai
tử; quyền được kết hôn; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con;
quyền đối với quốc tịch…
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân
thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan
hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch mà trong 11 năm qua từ khi thực hiện Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch, và đặc biệt là gần một năm 2016 kể từ khi áp dụng thực hiện Luật Hộ
tịch có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 trên địa bàn Thành phố đã có nhiều
chuyển biến tích cực, các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được
thực hiện kịp thời và đúng quy định của pháp luật; công tác phổ biến giáo dục
pháp luật về hộ tịch được chú trọng triển khai đến tận cơ sở. Nhận thức và ý
thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của nhân dân được nâng lên; đội ngũ cán
bộ làm công tác hộ tịch cơ sở được quan tâm, củng cố về số lượng và kỹ năng
thực hiện nghiệp vụ; các loại sổ sách, biễu mẫu hộ tịch được hỗ trợ và cung
cấp kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.
10
Nhưng hiện nay trên thực tế, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch vẫn
còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và
cải cách tư pháp trong giai đoạn mới, tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó
khăn cho công dân. Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức
chưa đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch của một bộ
phận cán bộ, công chức và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các
cơ quan hữu quan trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá
nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về
đăng ký và quản lý hộ tịch chưa thực sự sâu rộng; năng lực của một số công
chức còn hạn chế. Tuy công việc liên quan đến nhân thân của một con người
và cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của xã hội, nhưng nhìn từ gốc độ
bên ngoài thì rất “thầm lặng” và cũng được ít ai quan tâm.
Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về hộ tịch.
Là một quận của Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, quận
10 đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn
quận.Với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, chính quyền, quản lý về hộ tịch ở
quận 10 từng bước được thực hiện nghiêm túc đầy đủ, chính xác.
Song cũng như nhiều địa phương khác, công tác quản lý về hộ tịch ở
quận 10 cũng còn nhiều hạn chế như đã nêu ở trên.
Vì vậy, nghiên cứu về quản lý hộ tịch nói chung cũng như ở thực tế của
quận 10 nói riêng nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ
tịch, chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế, trên cơ sở đó, đưa ra những
khuyến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về hộ tịch trên địa bàn quận là một điều cấp thiết hiệ n nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
11
Một số công trình khoa học tiêu biểu về quản lý hộ tịch đã được
công bố trong thời gian qua như:
- “Về quản lý hộ tịch”. Sách tham khảo / Phạm Trọng Cường. - H:
Chính trị Quốc gia, 2004;
- “Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch” / B.soạn: Nguyễn Quốc
Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng... - H: Tư pháp, 2006;
- “Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch” - H: Chính trị Quốc
gia, 2006;
- “151 câu trả lời về hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân và công
chứng,, chứng thực” / L.G: Trần Huyền Nga. – H: NXB Thành phố Hồ Chí
Minh, 2005;
- “Hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch” - H: NXB tư
pháp 2006;
- “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch” – H: NXB Tư Pháp, 2007
-Bài “Cơ quan nhà nước cần tôn trọng quyền yêu cầu cấp phiếu lý
lịch tư pháp của công dân”, tác giả Vũ Đình Tuấn Phương, Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2005;
- Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả
Phạm Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006;
- Tác giả Phạm Hồng Hoàn “ Quản lý Nhà nước về hộ tịch ở cấp
xã, huyện Đan phượng, thành phố Hà Nội” năm 2011;
- Tác giả Lê Thị Quãng “ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát
thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý hộ tịch” quận Phú Nhuận,
TP.Hồ Chí Minh năm 2013;
-Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch
trong giai đoạn hiện nay”, Tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật tháng 9 năm 2006;
12
Số chuyên đề về “Công chứng, hộ tịch và quốc tịch”, phần 2 hộ
tịch và quốc tịch, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 2007;
-Bài “Tư pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai
sinh”, tác giả Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3
năm 2008;
- Giáo trình “Quản lý hành chính-tư pháp” của Học viện hành
chính, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2008 (dành cho đào tạo trung
cấp hành chính)
-Chuyên đề “Quản lý hành chính -tư pháp” trong chương trình bồi
dưỡng kiến thức quản lý quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính của
Học viện Hành chính.
Các công trình khoa học nói trên đã đề cập từng khía cạnh của
quản lý về hộ tịch. Tuy nhiên, do đến nay, chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu trực tiếp về quản lý hộ tịch ở Quận 10 trên địa bàn
TP.Hồ Chí Minh. Đây là lý do thứ hai để đề tài này được lựa chọn
nghiên cứu.
3. Đối tƣợng, phạm vi,mục đích nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của
quản lý nhà nước về hộ tịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: UBND Quận 10 và 15 phường
Phạm vi thời gian : Từ năm 2012 đến 2016
3.3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận,
thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở quận 10 nói
riêng. Từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10
13
trong thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế cũng như
nguyên nhân của chúng.
Trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận 10 trong thời
gian tới.
Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch theo hai giai đoạn từ
năm 2012 đến nay .
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta
hiện nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp luận:
Đề tài dựa trên phương pháp luận là các quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý hộ tịch.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài một cách có hiệu quả, sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy
nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh...
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và quản lý
nhà nước đối với hộ tịch; đánh giá thực trạng về quản lý hộ tịch ở quận 10
trong thời gian qua, từ đó nêu lên những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính
quyền ở quận 10 và 15 phường nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý hộ
tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý hộ tịch cho các
học viên, sinh viên của học viện hành chính.
6. Bố cục của luận văn
14
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở
quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh.
15
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Quan niệm về hộ tịch
Theo Hán nôm từ hộ tịch được hiểu là:
Hộ là nhà, cửa;
Tịch là sổ sách ghi chép việc liên quan đến tình trạng nhân thân (thân
trạng) của mỗi người theo mối quan hệ về gia đình trong các việc sinh, tử, kết
hôn...
Xét từ khía cạnh là một khái niệm pháp lý, khái niệm hộ tịch cũng là
một trường hợp rất đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản
thân khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa, điều đó cũng có nghĩa là
việc sử dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế đã từng có những cuộc thảo
luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái
niệm khác thông dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm hộ tịch chứa
đựng trong nó yếu tố truyền thống, lịch sử và đã là một khái niệm có tính chất
phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm
Việt hoá thay thế nó không được lựa chọn, thay vào đó, các nhà xây dựng
pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật cho phép, đó là sử dụng nó với tư cách là một thuật ngữ chuyên
môn và định nghĩa nó trong văn bản.
Khái niệm “hộ tịch” và “đăng ký hộ tịch” theo pháp luật Việt Nam hiện
nay:
Theo quy định tại điều 1, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 10-10-1998 về đăng ký hộ tịch có quy định:
16
“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
“Đăng ký hộ tịch là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Xác nhận các sự kiện sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày
tháng năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn;
đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi;
Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào
sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc
tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự,
hủy hôn trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành
niên hoặc những sự kiện khác do pháp luật quy định”.
Trước khi có Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, Bộ Luật Dân sự năm 1995
cũng đã có quy phạm định nghĩa về khái niệm đăng ký hộ tịch tại Điều 54:
“Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện
sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch,
xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của
pháp luật về hộ tịch”.
Đây là khái niệm khó định nghĩa một cách rõ ràng bằng ngôn ngữ Hán
Việt, việc kết hợp giữa định nghĩa “hộ tịch” và “đăng ký hộ tịch” mới có thể
mang lại cách hiểu đầy đủ về khái niệm “hộ tịch” vì “Hộ tịch là những sự
kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến
khi chết”- đây là định nghĩa mở, theo đó chỉ có thể hiểu “những sự kiện cơ
bản xác định tình trạng nhân thân của một người” là những sự kiện nào khi
viện dẫn tới định nghĩa về “đăng ký hộ tịch”.
Từ định nghĩa như trên, đăng ký về hộ tịch gồm các loại việc:
- Đăng ký khai sinh;
17
- Đăng ký khai tử;
- Đăng ký kết hôn (kể cả công nhận đăng ký kết hôn giữa công dân Việt
Nam và người nước ngoài);
- Đăng ký giao nhận việc nuôi con nuôi (kể cả việc đăng ký cho người
nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi);
- Đăng ký nhận con ngoài giá thú (kể cả việc đăng ký cho người nước
ngoài nhận con ngoài giá thú là người Việt Nam);
- Đăng ký giám hộ;
- Đăng ký việc thay đổi họ tên, chữ đệm hoặc cải chính họ tên, chữ đệm
ngày tháng năm sinh.
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27-12-
2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch có hiệu lực thi hành từ ngày 01-4-2006
thay thế Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký hộ tịch đã
đưa ra định nghĩa hoàn thiện về “hộ tịch” và “đăng ký hộ tịch” như sau:
“Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền:
Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại
giới tính; xác định lại dân tộc;
Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào
sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy
việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi”.
Với mỗi vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ
tịch. Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế thân trạng của
mỗi công dân.
18
Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở
pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện
hộ tịch. Do tính chất quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên
pháp luật có quy định chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục, trình tự đăng
ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân
theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ
tịch của cá nhân đó.
Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại điện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong
nước.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Do vậy, tất cả
các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải thống nhất với Giấy khai sinh của cá nhân
người đó. Chính vì vậy, đăng ký hộ tịch là hành vi bắt buộc không chỉ đối với
công dân mà còn đối với cả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch
Từ quan niệm trên về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm
chủ yếu sau:
Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con
người, bởi vì, mỗi người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các
dấu hiệu về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp người ta
phân biệt từng cá nhân con người. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với
một con người cụ thể từ khi sinh ra đến khi chết.
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho
người khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ nhất. Do đó, việc
thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ
19
trường hợp pháp luật có quy định khác (như: khai sinh có thể do bố, mẹ đi
đăng ký khai sinh; khai tử do người thân của người chết đăng ký khai tử).
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hoá được
thành tiền. Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hóa có thể trao
đổi trên thị trường.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Nguyên tắc quản lý nhà nước về Hộ tịch hiện nay được quy định tại
điều 5 của Luật Hộ tịch:
Một là, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
Hai là, mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp
thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác quản lý hộ tịch. Phạm vi
quản lý của hoạt động quản lý hộ tịch là các đặc điểm nhân thân làm nên căn
cước của mỗi cá nhân, có các thuộc tính: Ổn định, công khai, có khả năng phổ
biến thông tin. Việc đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin này là
cơ sở để công tác quản lý hộ tịch của Nhà nước được đầy đủ, hệ thống, chính
xác, phản ánh đúng nhất sự phát triển, vận động của dân số xã hội.
Ba là, Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn
giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15
giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày tiếp theo.
Áp dụng cho trường hợp khai sinh giai quyết trong ngày.
Bốn là, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng
thẩm quyền.
20
Nguyên tắc “đăng ký một nơi” thể hiện tính chất “duy nhất” của đặc
điểm nhân thân từng cá nhân, đồng thời là cơ sở để bảo đảm thông qua hoạt
động quản lý hộ tịch, đặc điểm dân số, sự phát triển của dân số xã hội trong
từng vùng miền, địa phương có sự phân biệt rõ ràng.
Năm là,Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được
cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
. Với nguyên tắc này, Nhà nước đòi hỏi các thông tin về quản lý hộ tịch
phải được đảm bảo chính xác, điều này phù hợp với đặc điểm của đối tượng,
phạm vi của quản lý hộ tịch là các đặc điểm nhân thân của từng cá nhân với
các thuộc tính: Ổn định, công khai, có khả năng phổ biến thông tin. Khi cập
nhật vào dữ liệu thì không thể chỉnh sửa, nên khi lấy thông tin phải chính xác,
việc chỉnh sửa phải thực hiện ở Bộ.
Sáu là, Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
Bảy là, Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
Đây là nguyên tắc về “tính công khai” trong công tác quản lý hộ tịch,
bảo đảm cho người dân dễ dàng thực hiện các quyền và nghĩa vụ về đăng ký
hộ tịch, qua đó khuyến khích người dân tự nguyện, tự giác thực hiện đầy đủ,
kịp thời các quyền và nghĩa vụ về đăng ký hộ tịch.
Những nguyên tắc trên đảm bảo cho việc quản lý hộ tịch được chính
xác, kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân. Bởi vì, thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong quá trình thực
hiện có sai sót mà không được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công
tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót và đặc biệt sẽ gây ra không
ít những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác
21
sau này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, còn liên quan đến
việc xác định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm
pháp lý của từng cá nhân con người...
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết, nên quản lý hộ tịch là một vấn đề quan
trọng đối với mỗi cá nhân trong xã hội.
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền
các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó
bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình khi tham gia vào
các quan hệ xã hội như quyền được kết hôn khi công dân đủ tuổi theo quy
định, quyền được giám hộ, quyền được thừa kế.... đồng thời góp phần xây
dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế
hoạch hóa gia đình.
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ tịch mà các cơ quan quản lý
nhà nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính
nguồn nhân lực từ đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định
các chính sách về phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao; xây
dựng cơ sở y tế, trường học; bố trí giáo viên; chăm sóc sức khoẻ trong nhân
dân; đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an ninh quốc phòng....
1.2.3. Quan niệm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý
nhà nước. Thông qua việc đăng ký hộ tịch, nhà nước nắm được tình hình biến
động dân cư và sự biến động của xã hội, giúp nhà nước có cơ sở khoa học để
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự
an toàn xã hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá
gia đình.
22
Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng quản lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong các công
việc bao gồm: Chỉ đạo triển khai tổ chức cơ quan đăng ký hộ tịch, thực hiện
đăng ký hộ tịch; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch
nhằm giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật hộ tịch trong nhân dân; thực hiện
công tác lưu trữ và quản lý lưu trữ các hồ sơ về hộ tịch đã đăng ký hoặc được
chuyển tiếp lưu trữ; báo cáo định kỳ thống kê việc tăng giảm dân số; kiểm tra,
xử lý các vi phạm về đăng ký hộ tịch; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ quản lý và đội ngũ hộ tịch viên.
Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hộ tịch ở nước ta
Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang quyền
lực nhà nước.
Quyền lực nhà nước trong quản lý nhà nước đối với hộ tịch trước hết
thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua
phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng
được sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch.
Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của
mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; trực tiếp thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý về hộ tịch; đưa ra mệnh lệnh
chỉ đạo trong tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; cung cấp thông tin
hướng dẫn người dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống
của bộ máy quản lý hộ tịch của Nhà nước.
Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có
thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí
nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục,
hòa giải… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của
23
sức mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó ý chí
của chủ thể quản lý hộ tịch được bảo đảm thực hiện.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà
nước.
Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác
tư pháp - hộ tịch).
Thứ ba, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ.
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan
hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới địa
phương, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống
nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp
nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được
sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau.
Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều
kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa
phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý
hộ tịch còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự
chủ động sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và
điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch
thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật
và nhằm mục đích thực hiện pháp luật về hộ tịch, cho dù đó là hoạt động chủ
24
động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ
pháp luật, điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những
hoạt động thực tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp
luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện
trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trong
đời sống xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này, không chỉ tự mình thực
hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo
nhằm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy
trình thống nhất; tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật
nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên
tục.
Quản lý nhà nước đối với hộ tịch luôn cần có tính liên tục, kịp thời và
linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính
điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy
định về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức của bộ máy quản lý hộ tịch;
tạo ra bộ máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội
ngũ công chức quản lý hộ tịch năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng
buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về hộ tịch là một hình thức hoạt
động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu bởi
các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở
và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế -
xã hội.
25
1.2.4. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Biểu 1: Hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch
* Chính phủ:
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ trong quản lý hộ tịch được quy định tại khoản 4
Điều 18 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 là: “Thống nhất quản lý công tác
hành chính tư pháp, các hoạt động về luật sư, giám định tư pháp, công chứng
và bổ trợ tư pháp; tổ chức và quản lý công tác thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu,
hộ tịch”.
Tuy nhiên, kể từ sau năm 1987, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hộ
tịch ở nước ta được tổ chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ. Theo đó, tương ứng với mỗi cơ quan quản lý có thẩm quyền
Chính phủ
Bộ Tư pháp Bộ Ngoại giao
Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
Sở Tư pháp Cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài
Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
Phòng Tư pháp
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo, chấp hành
Quan hệ phối hợp
Cơ quan chỉ có chức năng quản lý
hộ tịch
Cơ quan có cả chức năng quản lý và
đăng ký hộ tịch
Công chức Tư
pháp-Hộ tịch
Ủy ban nhân
dân cấp xã
26
chung ở một cấp hành chính có một cơ quan chuyên ngành cùng cấp làm
nhiệm vụ giúp cơ quan quản lý thẩm quyền chung thực hiện quản lý hộ tịch.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống quản lý hộ tịch này được duy trì ổn định từ khi
xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch theo Nghị định số 83/1998/NĐ-CP cho đến
Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
Và cho đến nay, Luật Hộ tịch 2014 có quy định trách nhiệm của Chính
phủ như sau:
. - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.
- Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm:
Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về hộ tịch;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Thống kê hộ tịch;
- Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
* Bộ Tư pháp:
Là cơ quan được Chính phủ phân cấp quản lý hộ tịch thống nhất trên cả
nước. Để thực hiện sự phân cấp đó, Điều 2 Nghị định số 22/2013/NĐ-CP đã
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong công tác quản lý
hộ tịch, trong đó có những nhiệm vụ, quyền hạn vĩ mô, thể hiện tính chất đặc
thù trong hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan này, đồng thời cũng có
những nhiệm vụ mang tính chất tác nghiệp, cụ thể:
27
Những nhiệm vụ mang tính chất vĩ mô: Hướng dẫn nghiệp vụ về hộ
tịch; ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về hộ tịch,
giải quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, xây dựng, quản lý,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Bên cạnh đó, để thực hiện vai trò thống nhất quản lý nhà nước về hộ
tịch, Bộ Tư pháp còn có các nhiệm vụ, quyền hạn mang tính chất tác nghiệp
cụ thể, đó là: Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch, báo cáo Chính
phủ theo định kỳ hàng năm; kiểm tra, thanh tra việc về đăng ký và quản lý hộ
tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền.
* Bộ Công an:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các
bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Bảo đảm kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử theo quy định của pháp luật;
Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch.
* Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam
ở nước ngoài.
Việc quản lý hộ tịch đối với bộ phận công dân Việt Nam ở nước ngoài
là một nội dung quan trọng trong công tác lãnh sự của các cơ quan đại diện
ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Để thực hiện việc quản lý hộ tịch với đối tượng này, Bộ Ngoại giao
được giao một số nhiệm vụ quyền hạn:
Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về
hộ tịch tại Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện;
28
- Tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức ngoại giao,
lãnh sự;
- Lập Sổ hộ tịch để quản lý thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam
đã đăng ký tại Cơ quan đại diện;
- Cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch của cơ quan đại diện gửi Bộ
tư pháp theo quy định của Chính phủ.
Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về lãnh sự và điều ước
quốc tế liên quan;
- Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ đăng ký và
quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện;
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
- Quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
- Báo cáo Bộ Ngoại giao nội dung đăng ký hộ tịch để cập nhật vào cơ
sở dữ liệu hộ tịch;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo
quy định;
- Lưu giữ giấy tờ, đồ vật và chúng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ
tịch;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
29
Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp
cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2
Điều 67 của Luật Hộ tịch.
* Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
c) Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức
làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ
hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;
d) Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy
định;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái quy định của luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
g) Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức
làm công tác hộ tịch;
h) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư pháp theo quy
định.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 69 Luật Hộ tịch.
30
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch do buông lỏng quản lý.
* Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp:
Theo Điều 70 của Luật Hộ tịch có quy định trách nhiệm của UBND cấp
huyện như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại
địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân
dân cấp xã;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ
tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm
công tác hộ tịch;
e) Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái
quy định của luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định của Chính phủ;
k) Lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
2. Phòng tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 70 Luật Hộ tịch.
31
3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính
cấp xã thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng
ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71
của Luật này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch do buông lỏng quản lý.
* Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức Tư pháp - hộ tịch:
Là cấp hành chính cơ sở trực tiếp đảm nhiệm việc đăng ký hộ tịch nên
các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã chủ yếu liên quan đến
hoạt động đăng ký hộ tịch. Tuy nhiên, ngoài hoạt động đăng ký hộ tịch, Ủy
ban nhân dân cấp xã còn phải thực hiện một số nhiệm vụ khác như tuyên
truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành pháp luật về hộ tịch; chấp
hành chế độ thống kê, báo cáo tình hình đăng ký hộ tịch, chế độ sử dụng, lưu
trữ sổ hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đăng ký và
quản lý hộ tịch theo thẩm quyền. Trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
cấp xã, cán bộ Tư pháp - hộ tịch là công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hoạt động quản lý hộ tịch. Đối với những
xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải
có công chức chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công
tác tư pháp khác.
Theo Điều 71 của Luật Hộ tịch có quy định Trách nhiệm của UBND
cấp xã như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của luật này;
32
b) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tư
pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
e) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của Chính phủ;
g) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc
việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch
và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản
lý.
Công chức tư pháp - hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có
thêm các tiêu chuẩn sau đây:
- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ
hộ tịch;
- Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công
việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư
pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư
pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
- Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng tư pháp phải có trình độ cử
nhân luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
33
- Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại cơ quan đại
diện đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
1.2.5. Nội dung quản lý của nhà nƣớc về hộ tịch
Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt
động:
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tịch;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về
hoạt động hộ tịch;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch;
- Thực hiện đăng ký hộ tịch;
- Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong
hoạt động hộ tịch;
- Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch;
- Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động hộ tịch;
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động
hộ tịch;
- Hợp tác quốc tế về hộ tịch;
- Thống kê nhà nước về hộ tịch;
- Tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về
hoạt động hộ tịch.
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ
TỊCH
1.3.1. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
1.3.1.1. Văn bản điều chỉnh trực tiếp
34
Hiện nay, quy định pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch tại phường, xã,
thị trấn ghi nhận ở nhiều văn bản khác nhau, trong đó, văn bản giữ vai trò chủ
đạo quy định chủ yếu trình tự thủ tục đăng ký, quản lý hộ tịch đối với các sự
kiện hộ tịch là Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016.
Luật Hộ tịch 2014 đã kế thừa những quy định tiến bộ Nghị định số
158/2005/NĐ-CP bổ sung thêm những quy định mới nhằm xây dựng một
Luật Hộ tịch về đăng ký và quản lý hộ tịch hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất,
ổn định lâu dài.
1.3.1.2. Một số văn bản liên quan
Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (quy định về quyền
được đăng ký khai sinh và có quốc tịch).
Bộ Luật Dân sự năm 2015 (quy định về quyền nhân thân).
Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (quy định về nuôi con nuôi trong nước và
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài).
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (quy định về kết hôn; nhận cha,
mẹ, con).
Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05-8-2008 của Chính phủ về xác
định lại giới tính.
Thông tư số 29/2010/TT-BYT ngày 24-5-2010 của Bộ Y tế về hướng
dẫn thi hành một số điều quy định Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05-8-
2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính.
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25-3-2010 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch.
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21-3-2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
35
Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02-02-2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và
chứng thực.
Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23-5-2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3
năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch.
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28-3-2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20-5-2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3
năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu
trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23
tháng 5 năm 2012 của Bộ tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 08.a/2010/TT-BTP.
Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31-12-2013 của Bộ Tư pháp quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài.
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ
tịch
Để thực hiện tốt quản lý nhà nước về hộ tịch phải có bộ máy được tổ
chức khoa học, nhân lực có trình độ, kỷ năng… Nếu không thì ngược lại,
quản lý sẽ kém hiệu lực, hiệu quả.
36
Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở
nước ta hiện nay thực hiện theo Luật Hộ tịch gồm 7 cơ quan có thẩm quyền
quản lý, thể hiện sâu sắc ở sự vận dụng tư duy mới về cải cách hành chính và
tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện “Phân cấp quản lý hành chính nhà nước
giữa trung ương và địa phương nhằm quy định rõ rang, cụ thể nhiệm vụ,
thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong hệ thống hành chính Nhà nước;
phát huy tính năng động sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi
cấp chính quyền địa phương trong giải quyết công việc cho dân nhanh chóng,
thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát
triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương và của cả nước”.
Mặt khác, Luật Hộ tịch đã thực hiện sự phân cấp mạnh mẽ theo hướng
chuyển giao một số loại việc trước đây thuộc thẩm quyền đăng ký hộ tịch của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã. Đây được coi là điểm mốc đánh dấu sự vận dụng một tư
duy mới về phân cấp quản lý nhà nước trong công tác hộ tịch “việc nào, cấp
nào thực hiện tốt hơn thì giao cho cấp đó”, đồng thời cũng thể hiện sự đánh
giá cao hơn về khả năng đảm nhận những nhiệm vụ ngày càng phức tạp hơn
của hệ thống Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về hộ tịch:
Trang bị phương tiện thiết yếu cho hoạt động tư pháp nói chung, công
tác quản lý nhà nước về hộ tịch nói riêng theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-
TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, “…Từng bước xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tư pháp khang
trang, hiện đại, đầy đủ tiện nghi; bố trí kinh phí bảo đảm cho hoạt động
chuyên môn, cũng như nhiệm vụ công tác tư pháp ở địa phương; tăng cường
áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp…”. Nếu
37
đầu tư không đáp ứng cơ sở vật chất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về hộ tịch.
1.3.4. Sự tham gia của ngƣời dân vào quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Vai trò, trách nhiệm của người dân trong tham gia xây dựng chính
quyền nhà nước nói chung được thực hiện dưới hai hình thức: Dân chủ trực
tiếp và dân chủ đại diện. Trong đó, quản lý nhà nước về công tác hộ tịch cần
hết sức coi trọng các hình thức dân chủ trực tiếp, cụ thể như việc lấy ý kiến
nhân dân, trưng cầu ý dân về công tác đánh giá cán bộ; trực tiếp tổ chức, thực
hiện việc đưa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân, góp phần duy
trì trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ
và công bằng xã hội.
Do các cấp uỷ, chính quyền địa phương đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác hộ tịch, nên đã quan tâm, đầu tư hơn cho công tác tuyên
truyền, qua đó, người dân đã nhận thức được việc đăng ký hộ tịch vừa là
quyền, vừa là nghĩa vụ của mình nên đã tự giác đi đăng ký hộ tịch (khai sinh,
khai tử, kết hôn…).
Theo Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định đã mở rộng thẩm quyền
đăng ký khai sinh; cho phép uỷ quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký
hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, đăng ký
giám hộ, đăng ký nhận cha, mẹ, con). Trong trường hợp người được uỷ quyền
là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em của người uỷ quyền thì
không cần phải có văn bản uỷ quyền; cho phép cha mẹ nuôi được đăng ký tên
mình với tư cách là cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy tờ khai sinh
của con nuôi… Những quy định này thông thoáng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân tham gia vào công tác quản lý nhà nước về hộ tịch. Khi người
dân tham gia tốt vào công tác quản lý nhà nước về hộ tịch thì tạo sự thuận lợi
cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch; giám sát quá trình đăng ký, quản lý hộ tịch
38
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; góp ý, hiến kế để công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch được đổi mới góp phần từng bước nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của quản lý nhà nước về hộ tịch, phục vụ tốt hơn cho sự phát triển kinh tế - xã
hội và nhu cầu bảo đảm, thực hiện các quyền của công dân.
Như vậy, đã có văn bản pháp luật về hộ tịch phù hợp, thuận lợi, có đội
ngũ cán bộ đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ thì kết quả đăng ký và quản lý hộ
tịch có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào ý thức của người dân. Nếu
người dân cho rằng chưa vội phải đăng ký hộ tịch (chết thì đã được chôn rồi,
khai sinh thì còn lâu mới đi học…), thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
vẫn sẽ chưa được kịp thời và đầy đủ.
Tiểu kết Chương 1
1. Hộ tịch là những vấn đề cơ bản, liên quan đến nhân thân của con người.
2. Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng quản lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch gồm: Chính phủ; Bộ, cơ
quan ngang Bộ (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an); Ủy ban nhân dân
(cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban
nhân dân về vấn đề này (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức trực tiếp làm
công tác hộ tịch).
4. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt
động: ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tịch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế
hoạch, định hướng về hoạt động hộ tịch; phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ
tịch; thực hiện đăng ký hộ tịch; quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các
cơ quan, tổ chức trong hoạt động hộ tịch; đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ về hộ tịch; kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động hộ tịch; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
39
chất, phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch;
thống kê nhà nước về hộ tịch; tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà
nước cấp trên về hoạt động hộ tịch.
5. Muốn quản lý tốt về công tác hộ tịch, cần phải đảm bảo các điều kiện
như: hệ thống pháp luật hoàn thiện; tổ chức bộ máy, nhân lực; cơ sở vật chất
phục vụ cho sự quản lý của nhà nước về hộ tịch; ý thức của người dân tham
gia vào sự quản lý của nhà nước.
40
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ QUẬN 10 – TP.HỒ CHÍ MINH
Quận 10 là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí
Minh có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội
với các quận trung tâm và ngoại thành, là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế – xã hội của quận trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Quận 10 được chia thành 5 khu với tổng số 15 phường lớn nhỏ không đều
nhau, chênh lệch giữa Phường lớn nhất (phường 12) và phường nhỏ nhất
(phường 3) là 119,14 ha tương ứng 12,8 lần. địa bàn Quận 10, có giáp ranh
như sau:
 Phía bắc giáp quận Tân Bình, giới hạn bởi đường Bắc Hải;
 Phía nam giáp quận 5, giới hạn bởi đường Hùng Vương và đường
Nguyễn Chí Thanh;
 Phía đông giáp quận 3, giới hạn bởi đường Cách mạng tháng 8, Điện
Biên Phủ và đường Lý Thái Tổ;
 Phía tây giáp Quận 11, giới hạn bởi đường Lý Thường Kiệt.
Quận 10 có tổng diện tích tự nhiên 571,81 ha (theo số liệu bản đồ địa
chính) nằm chếch về phía Tây Nam của trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh và
chiếm 0,24% diện tích đất đai toàn thành phố. Dân số của quận 10 tính đến
thời điểm 31/12/2011 là 235.024 người, mật độ dân số trung bình là 41.077
người/km2.
Dân số của quận 10 đến nay khoảng 148.633 người.
Quận 10 có 15 đơn vị hành chính gồm 15 phường,
41
Thành phố có 12 đơn vị hành chính gồm 11 phường và 01 xã, 108 khu
phố, 840 tổ dân phố, 236.068 khẩu. Cấu trúc dân số: Nam 116.310 người,
chiếm 49,27% và Nữ 119.758 người, chiếm 50,73%; Mật độ dân số trung
bình 62.075 người/km2
. Phân bố dân cư không đều trên các phường.
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi là khá cao, qua nhiều năm tỷ lệ này giao
động trong khoảng 76-77% (tỷ lệ này thấp nhất là năm 2010 đạt 76,09%, cao
nhất năm 2014 đạt 77,78%);
Quận 10 là một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí
Minh và là một trọng điểm giao dịch thương mại của thành phố. Ngành
thương mại – dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh, với nhiều loại hình thương
mại – dịch vụ cao cấp và đa dạng tạo được sự thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp tham gia đầu tư phát triển.
Tổng số vốn đầu tư của các công ty, doanh nghiệp tư nhân và các cơ sở
cá thể đạt gần 700 tỷ đồng; giá trị thương mại chiếm tỷ lệ khá cao, sản lượng
kinh tế thương mại quốc doanh chiếm từ 60 – 80%.
Tốc độ tăng trưởng trên lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
bình quân hằng năm luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch 14,58%, trong đó khu vực
kinh tế quốc doanh tăng bình quân 16,94%, khu vực ngoài quốc doanh tăng
bình quân 13,67%.
Tốc độ tăng trưởng thương mại – dịch vụ hàng năm tăng bình quân
16,98% - trong đó, các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và
thương nghiệp – dịch vụ tư nhân, cá thể có tỷ lệ tăng khá cao, chiếm tỷ trọng
lớn trên tổng doanh thu hằng năm.
Xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng điện tử, hoá mỹ phẩm, may mặc,
nông hải sản, chế biến cao su. Nhập khẩu chủ yếu là các ngành hàng nguyên
liệu phục vụ sản xuất tuy vậy hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
42
Cơ sở hạ tầng và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân
được nâng lên, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
quận.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở
QUẬN 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc về hộ tịch
Để việc quản lý hộ tịch trên địa bàn quận được thực hiện đúng các quy
định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân thành phố hàng năm đều ban hành kế
hoạch trọng tâm công tác tư pháp và kế hoạch chỉ đạo triển khai, tổ chức thực
hiện theo từng nội dung. Chẳng hạn như, Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày
15-01-2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác tư pháp trên địa bàn
thành phố năm 2010, Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 02-10-2012 của Uỷ
ban nhân dân thành phố về triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy
định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn thành phố, nhằm củng cố và năng
cao vai trò, trách nhiệm của ngành tư pháp từ thành phố đến cơ sở trong công
tác quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố.
Thực hiện theo Kế hoạch số 8667/KH-UBND do Uỷ ban nhân dân
Quận 10 ban hành ngày 7 tháng 10 năm 2015 về triển khai thi hành Luật hộ
tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch với khoảng
250 đại biểu tham dự.
Thông qua tập huấn trực tuyến cầu truyền hình về sử dụng phần mềm
đăng ký khai sinh và cấp số định danh cá nhân, Uỷ ban nhân dân Quận 10 và
Uỷ ban nhân dân 15 phường đã thực hiện áp dụng phần mềm của Cục Công
nghệ thông tin về đăng ký khai sinh và cấp số định danh cá nhân.
Hiện nay chưa có sự thống nhất trong quản lý dữ liệu hộ tịch điện tử vì
từ khi áp dụng Luật Hộ tịch chỉ có phần mềm đăng ký khai sinh và cấp số
43
định danh áp dụng cho nhập dữ liệu về khai sinh, còn các thông tin về khai tử,
kết hôn, cải chính, nhìn nhận cha mẹ con….phải nhập dữ liệu vào phần mềm
lưu trữ khác, gây khó khan cho công tác quản lý, tra cứu thông tin, trích xuất
dữ liệu hộ tịch.
Uỷ ban nhan dân quận và 15 phường đã cử công chức tham gia đầy đủ,
thường xuyên các lớp bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ lien quan đến công
tác đăng ký, quản lý hộ tịch do Sở Tư pháp tổ chức.
Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch của Cục Hộ tịch, chứng thực
và quốc tịch và của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh đều được phổ biến
đến tất cả hộ tịch Uỷ ban nhân dân 15 phường. Riêng tại 15 phường cũng đã
phối hợp với Hội đồng phổ biến pháp luật của quận triển khai Luật Hộ tịch
đến các ban nghành, đoàn thể và người dân tại địa phương với 975 người
tham dự.
Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch vững mạnh theo hướng
nâng cao đạo đức công vụ, chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ công tác tư pháp để phục vụ một cách hiệu quả những nhiệm vụ
về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm của các ngành, các cấp về công tác tư pháp; đảm bảo triển khai thực
hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả công tác tư pháp trên địa bàn thành phố,
trong đó có công tác hộ tịch để Uỷ ban nhân dân các phường xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện. Uỷ ban nhân dân thành phố yêu cầu làm tốt
công tác tuyên truyền pháp luật đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện tốt đăng
ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã phường ,
quận theo đúng quy định tại Luật Hộ tịch 2014, trong đó công tác đăng ký
khai sinh, khai tử trong địa bàn quận đạt 98% trở lên đăng ký đúng hạn.
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các phường tiếp tục cải tiến phong cách, lề
lối làm việc của cán bộ Tư pháp - hộ tịch, cán bộ công chức của Phòng Tư
44
pháp, đáp ứng các việc về hộ tịch đạt 100%, về thẩm quyền, giao cho Phòng
Tư pháp tăng cường kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các phường giải
quyết các việc về đăng ký và quản lý hộ tịch, kịp thời giải quyết các vướng
mắc trong tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các
phường, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản
lý, sử dụng cấp phát các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát
hành đúng quy định.
2.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch
Trong những năm qua cấp uỷ, chính quyền luôn quan tâm đến công tác
tư pháp hộ tịch, đến nay có 15/15 phường bố trí 02 công chức tư pháp - hộ
tịch có đủ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên
truyền viên thường xuyên được củng cố kiện toàn, chất lượng chuyên môn
công tác tư pháp hộ tịch của phòng tư pháp, của Uỷ ban nhân dân các phường
đã có nhiều chuyển biển tích cực góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội
và giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn phường.
Trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật Uỷ ban nhân
dân quận, phòng tư pháp quận đã quan tâm chỉ đạo công chức tư pháp – hộ
tịch tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền pháp luật sát với tình hình
thực tế của địa phương, luôn duy trì Hội đồng phối hợp tuyên truyền phổ
biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật của Uỷ ban
nhân dân các phường từ 5 đến 7 thành viên, quan tâm đầu tư kinh phí chi cho
công tác tuyên truyền pháp luật theo quy định, trung bình mỗi đợt tuyên
truyền pháp luật phải chi khoảng 3 triệu đồng, việc triển khai tuyên truyền
pháp luật tới nhân dân qua các hội nghị, tập huấn, hộp thư điện tử của Uỷ ban
nhân dân thành phố, ngoài ra ở các khu phố trong phường chủ động lồng ghép
đa dạng với các hình thức như: Họp sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, sinh hoạt
45
chi bộ, chi đoàn, chi hội, các buổi tiếp dân, hoạt động hòa giải ở cơ sở.... Bên
cạnh đó Uỷ ban nhân dân quận, Uỷ ban nhân dân phường đã thực hiện niêm
yết công khai các thủ tục hành chính về hộ tịch tại bộ phận một cửa, bố trí
công chức tư pháp - hộ tịch làm tốt công tác đăng ký hộ tịch.
Tủ sách pháp luật của các Uỷ ban nhân dân phường được quản lý và khai
thác sử dụng cơ bản có hiệu quả, hiện nay có phường đã có khoảng 300 đầu
sách pháp luật, phục vụ cho việc nghiên cứu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và
nhân dân. Việc thực hiện mở sổ “Cá biệt” để theo dõi quản lý tủ sách pháp
luật theo quy định, việc phân loại xắp sếp các loại sách khoa học thành 4 loại
sách gồm: Các Bộ luật, Luật; Pháp lệnh; sách tham khảo, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ; công báo, báo chí, từ năm 2010 đến nay tủ sách pháp luật
của các phường được mua bổ sung các đầu sách pháp luật mới, phục vụ tốt
cho cán bộ và nhân dân tới tìm đọc.
Đặc biệt, kể từ 2016 có Hội đồng nhân dân, việc đầu tư sách liên quan
đến Hội đồng nhân dân cần phải đầu tư.
Đối với công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, Phòng tư pháp, Uỷ ban
nhân dân các phường đã thường xuyên triển khai tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng trong nhân dân các quy định của Luật Hộ tịch về Đăng ký và quản lý hộ
tịch để nhân dân trong phường biết và thực hiện nghiêm túc các quy định của
nhà nước về đăng ký hộ tịch.
Nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác Tư pháp hộ
tịch trong việc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và giữ gìn an ninh trật tự
trên địa bàn quận, trong thời gian qua cấp uỷ, chính quyền các phường thuộc
quận 10 đã tăng cường quan tâm củng cố công tác Tư pháp bằng việc: Cử và
tạo điều kiện cho công chức Tư pháp - hộ tịch phường được theo học các lớp
đào tạo hệ vừa học, vừa làm Đại học luật để nâng cao trình độ chuyên môn;
chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải cho đội ngũ hoà giải viên ở
46
các khu phố trong phường, tăng cường củng cố và kiện toàn Hội đồng tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật
phường, phối hợp Mặt trận tổ quốc cùng các ban, ngành đoàn thể trong
phường tổ chức tốt công tác truyên truyền giáo dục pháp luật trong các hội,
đoàn thể, quần chúng nhân dân, khẳng định vị trí của công tác tư pháp - hộ
tịch cơ sở trong việc phát triển - kinh tế - xã hội trên địa bàn phường.
Điển hình là trong năm 2015, tại Uỷ ban nhân dân phường 8 Quận 10, tư
pháp – hộ tịch phường phối hợp cùng Mặt trận và Phụ nữ phường tổ chức các
buổi tuyên truyền pháp luật:
- Tuyên truyền Luật phòng chống tai nạn thương tích trẻ em
- Tuyên truyền luật tổ chức chính quyền địa phương
- Tuyên truyền Luật phòng chống bạo lực gia đình
- Tuyên truyền Luật nghĩa vụ quân sự……
2.2.3. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý về hộ tịch
Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, yêu cầu của công tác xây
dựng pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước
pháp quyền chủ nghĩa Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế đã, đang và
sẽ tác động mạnh tới toàn bộ tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp, đặc
biệt là tư pháp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là tư pháp cấp xã). Bởi cơ
sở là nơi trực tiếp đưa các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống và kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chủ trương, chính
sách, pháp luật đó. Đối với ngành Tư pháp kết quả thực tiễn hoạt động tư
pháp cơ sở của đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch không chỉ là thước đo mà
còn là động lực phát triển của toàn ngành tư pháp.
Trong cơ cấu tổ chứchiện nay, công chức tư pháp - hộ tịch là công chức
chuyên trách có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân trên địa bàn thực hiện quản
lý và đăng ký hộ tịch. Theo quy định của pháp luật, công chức tư pháp - hộ
47
tịch ở cấp xã phường phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của cán bộ và có thêm
các tiêu chuẩn sau:
- Có bằng trung cấp luật trở lên;
- Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch;
- Chữ viết rõ ràng.
- Trình độ tin học phù hợp với yêu cầu công việc.
Theo số liệu của phòng Tư pháp quận 10, tính đến ngày 31-5-2015, trên
toàn quận có 100% (15/15) phường đã bố trí được công chức tư pháp - hộ tịch
với 30 người. Trong những năm qua đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch đã
có bước phát triển quan trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Sau đây là biểu
thống kê đội ngũ công chức Ttư pháp - hộ tịch 15 phường trên địa bàn quận
10 hiện nay.
48
Biểu 1: Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch Quận và phường:
Tên phƣờng Tổng số
công chức
Tƣ pháp -
hộ tịch
Trình
độ văn
hóa
Chuyên môn Chính trị
Luật Khác Sơ
cấp
Trung
cấpĐH TC ĐH TC
1 02 12/12 01 01 01
2 02 12/12 01 01 01
3 02 12/12 02 01
4 02 12/12 01 01 02
5 02 12/12 01 01 01
6 02 12/12 02 01
7 02 12/12 02 01
8 02 12/12 01 01 02
9 02 12/12 01 01 01
10 02 12/12 02 02
11 02 12/12 01 01 02
12 02 12/12 02 02
13 02 12/12 02 02
14 02 12/12 02 02
15 02 12/12 02 02
Tổng cộng 30 22 03 02 03 13
Nguồn: Phòng Tư pháp quận 10
Về số lượng: Trong tổng số 30 cán bộ thì nam giới là 12, còn lại là nữ;
dân tộc Kinh 29 cán bộ, chiếm 95,45%, dân tộc khác 01 cán bộ, chiếm 4,55%.
Về chất lượng: 30/30 cán bộ đã tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ
chuyên môn có 22 đồng chí cử nhân Luật, 03 đồng chí trung cấp Luật, còn lại
05 đồng chí có bằng Đại học và trung cấp khác. Như vậy, tỷ lệ công chức Tư
49
pháp - hộ tịch phường có trình độ văn hóa trung học phổ thông chiếm 100%,
trình độ chuyên môn từ trung cấp luật trở lên chiếm 81,82%, cán bộ có trình
độ chuyên môn từ trung cấp khác trở lên chiếm 18,18%.
Về độ tuổi: Cán bộ có độ tuổi dưới 30 là: 15 cán bộ, chiếm tỷ lệ
45,45%; từ 31 đến 40 là 07 cán bộ, chiếm tỷ lệ 31,82%; từ 41 đến 50 là 08
cán bộ chiếm tỷ lệ 22,73%. Như vậy, cán bộ trẻ và được đào tạo về chuyên
môn đúng chuyên ngành chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số cán bộ.
2.2.4. Đăng ký, quản lý hộ tịch
50
Biểu 2: Thực hiện đăng ký hộ tịch: tại một cửa Phòng tư pháp Quận 10 và 15 phường:
S
T
T
Nội dung
đăng ký hộ
tịch
Số lƣợng đăng ký
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
đúng
hạn
quá
hạn
đăng
kýlại
đúng
hạn
quá
hạn
đăng
kýlại
đúng
hạn
quá
hạn
đăng
kýlại
đúng
hạn
quá
hạn
đăng
kýlại
đúng
hạn
Quá
hạn
Đăng
kýlại
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17)
1
Đăng ký
khai sinh
2.939 932 436 3.837 756 345 3.923 278 315 3.987 276 378 3.992 158 380
2
Đăng ký
khai tử
899 167 44 805 180 32 936 146 28 904 132 27 956 98 16
3
Đăng ký kết
hôn
2.385 36 2.481 30 2.255 18 2.052 35 1.915 21
4
Đăng ký
việc nuôi
con nuôi
08 06 3 6 5
5
Các việc hộ
tịch khác
5.1 Thay đổi hộ
tịch
79 80 90 63 49
51
5.2
Cải chính
hộ tịch
37 46 89 113 34
5.3
Điều chỉnh
hộ tịch
32 33 42 52 46
5.4
Bổ sung hộ
tịch
68 91 32 17 19
5.5
Nhận cha,
mẹ, con
107 89 118 96 83
5.6 Giám hộ 04 01 06 02 04
6
Ghi vào sổ
các thay đổi
hộ tịch khác
16 12 08 06 04
7
Cấp giấy
xác nhận
tình trạng
hôn nhân
2.382 2.862 3.945 3.164 3.591
Nguồn: Học viên tự khảo sát, thu thập, thống kê
52
Từ bảng thống kê ở trên cho thấy, nhìn chung nhận thức của người dân
đối với việc đăng ký hộ tịch ngày càng được nâng lên, tự giác đi đăng ký hộ
tịch, tỷ lệ đăng ký đúng hạn năm sau cao hơn năm trước, làm cho chất lượng
sống của người dân cũng được tăng lên.
Cụ thể:
Đăng ký khai sinh
- Năm 2012 : Đúng hạn: 2.939, Qúa hạn: 932, Đăng ký lại: 436
- Năm 2013: Đúng hạn: 3.837, Qúa hạn: 756, Đăng ký lại: 345
- Năm 2014: Đúng hạn: 3.923, Qúa hạn: 278, Đăng ký lại: 315
- Năm 2015: Đúng hạn: 3.987, Qúa hạn: 276, Đăng ký lại: 378
- Năm 2016: Đúng hạn: 3.992, Qúa hạn: 158, Đăng ký lại: 380
*Đăng ký khai sinh đúng hạn càng tăng, quá hạn càng giảm về các
năm sau
Đăng ký khai tử
- Năm 2012 : Đúng hạn: 899, Qúa hạn: 167, Đăng ký lại: 44
- Năm 2013: Đúng hạn: 805, Qúa hạn: 180, Đăng ký lại: 32
- Năm 2014: Đúng hạn: 936, Qúa hạn: 146, Đăng ký lại: 28
- Năm 2015: Đúng hạn: 904, Qúa hạn: 132, Đăng ký lại: 27
- Năm 2016: Đúng hạn: 956, Qúa hạn: 98, Đăng ký lại: 16
*Đăng ký khai tử đúng hạng, quá hạn giảm
Đăng ký Kết hôn
- Năm 2012 : Đúng hạn: 2.385, Đăng ký lại: 36
- Năm 2013: Đúng hạn: 2.481 , Đăng ký lại: 30
- Năm 2014: Đúng hạn: 2.255 , Đăng ký lại: 18
- Năm 2015: Đúng hạn: 2.052, Đăng ký lại: 35
- Năm 2016: Đúng hạn: 1.985 , Đăng ký lại: 21
Đăng ký việc nuôi con nuôi
53
- Năm 2012: 08 trường hợp
- Năm 2013: 06 trường hợp
- Năm 2014: 03 trường hợp
- Năm 2015: 06 trường hợp
- Năm 2016: 05 trường hợp
Thay đổi hộ tịch
- Năm 2012: 79 trường hợp
- Năm 2013: 80 trường hợp
- Năm 2014: 90 trường hợp
- Năm 2015: 63 trường hợp
- Năm 2016: 49 trường hợp
Cải chính hộ tịch
- Năm 2012: 37 trường hợp
- Năm 2013: 46 trường hợp
- Năm 2014: 89 trường hợp
- Năm 2015: 113 trường hợp
- Năm 2016: 34 trường hợp
Điều chỉnh hộ tịch
- Năm 2012: 32 trường hợp
- Năm 2013: 33 trường hợp
- Năm 2014: 42 trường hợp
- Năm 2015: 52 trường hợp
- Năm 2016: 46 trường hợp
Bổ sung hộ tịch
- Năm 2012: 68 trường hợp
- Năm 2013: 91 trường hợp
- Năm 2014: 32 trường hợp
54
- Năm 2015: 17 trường hợp
- Năm 2016: 19 trường hợp
Nhận cha, mẹ, com
- Năm 2012: 107 trường hợp
- Năm 2013: 89 trường hợp
- Năm 2014: 118 trường hợp
- Năm 2015: 96 trường hợp
- Năm 2016: 83 trường hợp
Giám hộ
- Năm 2012: 04 trường hợp
- Năm 2013: 01 trường hợp
- Năm 2014: 06 trường hợp
- Năm 2015: 02 trường hợp
- Năm 2016: 04 trường hợp
Ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
- Năm 2012: 16 trường hợp
- Năm 2013: 12 trường hợp
- Năm 2014: 08 trường hợp
- Năm 2015: 06 trường hợp
- Năm 2016: 04 trường hợp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Năm 2012: 2.382 trường hợp
- Năm 2013: 2.862 trường hợp
- Năm 2014: 3.945 trường hợp
- Năm 2015: 3.164 trường hợp
- Năm 2016: 3.591 trường hợp
55
Kể từ khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm
2016, đặc biệt là áp dụng phần mềm của Hộ tịch tại quận 10 từ tháng 7 năm
2016, phần mềm ban đầu chỉ sử dụng thí điểm cho phần khai sinh, sau tháng
10 năm 2016 phần mềm hộ tịch mới hoàn chỉnh. Phần mềm Hộ tịch làm tăng
công tác quản lý hộ tịch, trích lục hộ tịch cũng đơn giản và chính xác hơn.
2.2.5. Kiểm tra, thanh tra thực hiện quản lý hộ tịch
Đây là một nội dung quan trọng đã được cấp uỷ, chính quyền từ quận đến
phường quan tâm chỉ đạo sát sao, bằng văn bản cụ thể để triển khai tổ chức thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra đột xuất và theo định kỳ đối với các phường, nhằm
phát hiện những thiếu sót trong quản lý nhà nước về hộ tịch ở phường, từ đó để
nâng cao vai trò trách nhiệm của tập thể, cá nhân người đứng đầu ở chính quyền các
phường nói chung của công chức Tư pháp - hộ tịch nói riêng trong thực hiện đăng
ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền, do vậy những năm qua công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch của các phường trên địa bàn quận đều được đảm bảo đúng theo
quy định của pháp luật không có đơn thư khiếu nại về lĩnh vực tư pháp hộ tịch.
2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10 - THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân
Thứ nhất, hầu hết Uỷ ban nhân dân quận và Uỷ ban nhân dân các
phường đã quan tâm lãnh đạo công tác quản lý hộ tịch.
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của tư pháp được bố trí đảm bảo
hơn cho hoạt động. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên được cử đi bồi
dưỡng, tập huấn do tư pháp cấp trên tổ chức. Tư pháp – hộ tịch quận và
phường đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và giải quyết
hầu hết các loại việc đăng ký hộ tịch đúng thẩm quyền, giải quyết kịp thời các
yêu cầu của công dân; các loại sổ, biểu mẫu dùng để đăng ký hộ tịch sử dụng
56
đúng mẫu Bộ Tư pháp ban hành; chữ viết trong sổ hộ tịch rõ ràng, dễ đọc; sổ
lưu và hồ sơ lưu về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, đăng ký lại việc sinh,
thay đổi, cải chính hộ tịch được lưu trữ đầy đủ. Niêm yết các thủ tục, trình tự,
thời gian và lệ phí về hộ tịch đúng quy định pháp luật, thuận lợi cho dân khi
có yêu cầu…
Thứ hai, công tác tuyên truyền về pháp luật hộ tịch được quan tâm
Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch có vai
trò và ý nghĩa quan trọng.
Để thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, trước hết phải làm cho cán bộ
và nhân dân hiểu biết về mục đích, ý nghĩa của công tác quản lý hộ tịch;
quyền và nghĩa vụ công dân về đăng ký hộ tịch. Vì vậy, Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức hội nghị triển khai và tổ chức các lớp tập huấn Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP đến lãnh đạo Uỷ ban nhân dân, cán bộ Tư pháp - hộ tịch
phường hơn 100 đại biểu tham dự và phổ biến Luật Hộ tịch 2014.
Tổ chức tuyên truyền lồng ghép thông qua các hội nghị bằng nhiều
hình thức đa dạng, phong phú như thông qua các hội thi Hộ tịch viên giỏi theo
kế hoạch của thành phố tổ chức thu hút hàng ngàn người theo dõi, đây cũng là
một hình thức tuyên truyền về hộ tịch rất hiệu quả trên địa bàn thành phố, cấp
phát hơn 200 tài liệu cho Uỷ ban nhân dân các phường làm tài liệu tuyên
truyền, việc tuyên truyền về hộ tịch còn được thực hiện thông qua các tủ sách
pháp luật được đặt tại Uỷ ban nhân dân các phường, cụm dân cư nơi có tủ
sách pháp luật để nhân dân tự tìm hiểu pháp luật nói chung và hộ tịch nói
riêng
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý hộ tịch được thực hiện
đúng theo quy định
Công tác thanh tra, kiểm tra được coi là nhiệm vụ thường xuyên có tính
chất quyết định, do vậy hàng năm phòng Tư pháp thành phố với chức năng,
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT

Contenu connexe

Tendances

Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Tendances (20)

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận...
 
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAYQuản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
Quản lý nhà nước về hộ tịch tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh, HAY
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch quận Nam Từ Liêm, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đLuận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
 
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
Báo cáo quá trình thực tập tại văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân -...
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 

Similaire à Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT

Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...luanvantrust
 
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similaire à Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂMLuận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
 
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà NộiPháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
Kê biên tài sản thế chấp là bất động sản để thu hồi nợ cho ngân hàng
Kê biên tài sản thế chấp là bất động sản để thu hồi nợ cho ngân hàngKê biên tài sản thế chấp là bất động sản để thu hồi nợ cho ngân hàng
Kê biên tài sản thế chấp là bất động sản để thu hồi nợ cho ngân hàng
 
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayĐăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
 
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịchLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý về hộ tịch, 9đ
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý hộ tịch tại TPHCM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý hộ tịch tại TPHCMLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý hộ tịch tại TPHCM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong quản lý hộ tịch tại TPHCM
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAYBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
 
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
Đề tài: Đăng ký và quản lý hộ tịch cấp xã – Thực trạng tại UBND xã Phước Sang...
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý nhà nước về đăng ...
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Dernier

ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 

Dernier (20)

ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ   HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀNG THỊ HUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – 2017
  • 2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ   HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀNG THỊ HUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60.34.04.03 Ngƣời hƣớng dẫn luận văn: PGS.TS.BÙI ĐỨC KHÁNG TP. Hồ Chí Minh – 2017
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Sau gần hai năm học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia với những kiến thức quý báu đã được Thầy Cô truyền đạt, tôi đã chọn đề tài luận văn “ Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.Tiến sĩ Bùi Đức Kháng, nguyên là giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia – người Thầy đã vô cùng nhiệt tình, nghiêm túc hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này và xin trân trọng cám ơn tất cả Thầy, Cô dạy lớp cao học K19N5 đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức. Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo trong Hội đồng phản biện, chấm luận văn; cảm ơn khoa Sau đại học- Học viện hành chính đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Ngƣời viết luận văn Hàng Thị Huyền
  • 4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tp Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2016 Tác giả luận văn Hàng Thị Huyền
  • 5. 5 MỤC LỤC Lời cám ơn Lời cam đoan PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................9 2.Tình hình nghiên cứu của đề tài...................................................................10 3. Đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu..................................................12 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..........................................13 5. Đóng góp của đề tài.....................................................................................13 6. Bố cục của luận văn.....................................................................................13 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1.1.1. Quan niệm về hộ tịch.........................................................................15 1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch .........................................................................18 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch...........................................19 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về hộ tịch.............................................21 1.2.3. Quan niệm quản lý nhà nước về hộ tịch.............................................21 1.2.4. Chủ thể quản lý nhà nước về hộ tịch..................................................25 1.2.5. Nội dung quản lý của nhà nước về hộ tịch.........................................33 1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.3.1. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về hộ tịch........................................33 1.3.1.1. Văn bản điều chỉnh trực tiếp.....................................................33 1.3.1.2. Một số văn bản liên quan..........................................................34 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.....35
  • 6. 6 1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về hộ tịch.........................36 1.3.4. Sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước về hộ tịch............37 Tiểu kết Chƣơng 1.........................................................................................38 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......40 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch................................42 2.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch............................................44 2.2.3. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý về hộ tịch...................................46 2.2.4. Đăng ký, quản lý hộ tịch ( tại phòng tư pháp Quận và ở các phường trên địa bàn quận 10)...................................................................................49 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra thực hiện quản lý hộ tịch....................................55 2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân.....................................................55 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................58 Tiểu kết Chƣơng 2.........................................................................................68 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 - TP. HỒ CHÍ MINH 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 – TP.HỒ CHÍ MINH....................................................70
  • 7. 7 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.2.1. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ tịch...............................................................................................................72 3.2.2. Nâng cao phẩm chất và năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý hộ tịch trên địa bàn quận và nâng cao rõ trách nhiệm phân cấp quản lý hộ tịch......................................................................................................75 3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ vào quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận 10........................................................................81 3.2.4. Triển khai pháp luật về hộ tịch và phổ biến luật hộ tịch trên địa bàn quận........... ..........................................................................................86 3.2.5. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch.................................................................................91 Tiểu kết Chƣơng 3.........................................................................................93 KẾT LUẬN....................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98
  • 8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ, bảng, biểu Trang Biểu 1 Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch Quận và phường: 48 Biểu 2 Thực hiện đăng ký hộ tịch tại một cửa phòng tư pháp Quận 10 và 15 phường 50
  • 9. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con người từ khi sinh ra đến khi chết”. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và quyền nhân thân của con người được Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định để xác định sự kiện hộ tịch như: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền được khai sinh; quyền được khai tử; quyền được kết hôn; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền đối với quốc tịch… Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch mà trong 11 năm qua từ khi thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, và đặc biệt là gần một năm 2016 kể từ khi áp dụng thực hiện Luật Hộ tịch có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 trên địa bàn Thành phố đã có nhiều chuyển biến tích cực, các sự kiện đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được thực hiện kịp thời và đúng quy định của pháp luật; công tác phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch được chú trọng triển khai đến tận cơ sở. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của nhân dân được nâng lên; đội ngũ cán bộ làm công tác hộ tịch cơ sở được quan tâm, củng cố về số lượng và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ; các loại sổ sách, biễu mẫu hộ tịch được hỗ trợ và cung cấp kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước.
  • 10. 10 Nhưng hiện nay trên thực tế, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp trong giai đoạn mới, tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho công dân. Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký và quản lý hộ tịch chưa thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế. Tuy công việc liên quan đến nhân thân của một con người và cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của xã hội, nhưng nhìn từ gốc độ bên ngoài thì rất “thầm lặng” và cũng được ít ai quan tâm. Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Là một quận của Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, quận 10 đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận.Với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, chính quyền, quản lý về hộ tịch ở quận 10 từng bước được thực hiện nghiêm túc đầy đủ, chính xác. Song cũng như nhiều địa phương khác, công tác quản lý về hộ tịch ở quận 10 cũng còn nhiều hạn chế như đã nêu ở trên. Vì vậy, nghiên cứu về quản lý hộ tịch nói chung cũng như ở thực tế của quận 10 nói riêng nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý hộ tịch, chỉ ra những nguyên nhân của các hạn chế, trên cơ sở đó, đưa ra những khuyến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận là một điều cấp thiết hiệ n nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
  • 11. 11 Một số công trình khoa học tiêu biểu về quản lý hộ tịch đã được công bố trong thời gian qua như: - “Về quản lý hộ tịch”. Sách tham khảo / Phạm Trọng Cường. - H: Chính trị Quốc gia, 2004; - “Hướng dẫn đăng ký và quản lý hộ tịch” / B.soạn: Nguyễn Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng... - H: Tư pháp, 2006; - “Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch” - H: Chính trị Quốc gia, 2006; - “151 câu trả lời về hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân và công chứng,, chứng thực” / L.G: Trần Huyền Nga. – H: NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2005; - “Hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch” - H: NXB tư pháp 2006; - “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch” – H: NXB Tư Pháp, 2007 -Bài “Cơ quan nhà nước cần tôn trọng quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp của công dân”, tác giả Vũ Đình Tuấn Phương, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2005; - Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả Phạm Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006; - Tác giả Phạm Hồng Hoàn “ Quản lý Nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan phượng, thành phố Hà Nội” năm 2011; - Tác giả Lê Thị Quãng “ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý hộ tịch” quận Phú Nhuận, TP.Hồ Chí Minh năm 2013; -Bài “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch trong giai đoạn hiện nay”, Tác giả Trần Văn Quảng, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 9 năm 2006;
  • 12. 12 Số chuyên đề về “Công chứng, hộ tịch và quốc tịch”, phần 2 hộ tịch và quốc tịch, Bộ Tư pháp, Hà Nội, 2007; -Bài “Tư pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai sinh”, tác giả Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3 năm 2008; - Giáo trình “Quản lý hành chính-tư pháp” của Học viện hành chính, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2008 (dành cho đào tạo trung cấp hành chính) -Chuyên đề “Quản lý hành chính -tư pháp” trong chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính của Học viện Hành chính. Các công trình khoa học nói trên đã đề cập từng khía cạnh của quản lý về hộ tịch. Tuy nhiên, do đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp về quản lý hộ tịch ở Quận 10 trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Đây là lý do thứ hai để đề tài này được lựa chọn nghiên cứu. 3. Đối tƣợng, phạm vi,mục đích nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: UBND Quận 10 và 15 phường Phạm vi thời gian : Từ năm 2012 đến 2016 3.3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở quận 10 nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10
  • 13. 13 trong thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận 10 trong thời gian tới. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch theo hai giai đoạn từ năm 2012 đến nay . Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta hiện nay. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp luận: Đề tài dựa trên phương pháp luận là các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý hộ tịch. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu đề tài một cách có hiệu quả, sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh... 5. Đóng góp của đề tài Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và quản lý nhà nước đối với hộ tịch; đánh giá thực trạng về quản lý hộ tịch ở quận 10 trong thời gian qua, từ đó nêu lên những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính quyền ở quận 10 và 15 phường nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý hộ tịch cho các học viên, sinh viên của học viện hành chính. 6. Bố cục của luận văn
  • 14. 14 Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 15. 15 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1.1.1. Quan niệm về hộ tịch Theo Hán nôm từ hộ tịch được hiểu là: Hộ là nhà, cửa; Tịch là sổ sách ghi chép việc liên quan đến tình trạng nhân thân (thân trạng) của mỗi người theo mối quan hệ về gia đình trong các việc sinh, tử, kết hôn... Xét từ khía cạnh là một khái niệm pháp lý, khái niệm hộ tịch cũng là một trường hợp rất đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm hộ tịch chứa đựng trong nó yếu tố truyền thống, lịch sử và đã là một khái niệm có tính chất phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hoá thay thế nó không được lựa chọn, thay vào đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng nó với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa nó trong văn bản. Khái niệm “hộ tịch” và “đăng ký hộ tịch” theo pháp luật Việt Nam hiện nay: Theo quy định tại điều 1, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10-10-1998 về đăng ký hộ tịch có quy định:
  • 16. 16 “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. “Đăng ký hộ tịch là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Xác nhận các sự kiện sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi; Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy hôn trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc những sự kiện khác do pháp luật quy định”. Trước khi có Nghị định số 83/1998/NĐ-CP, Bộ Luật Dân sự năm 1995 cũng đã có quy phạm định nghĩa về khái niệm đăng ký hộ tịch tại Điều 54: “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch”. Đây là khái niệm khó định nghĩa một cách rõ ràng bằng ngôn ngữ Hán Việt, việc kết hợp giữa định nghĩa “hộ tịch” và “đăng ký hộ tịch” mới có thể mang lại cách hiểu đầy đủ về khái niệm “hộ tịch” vì “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”- đây là định nghĩa mở, theo đó chỉ có thể hiểu “những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người” là những sự kiện nào khi viện dẫn tới định nghĩa về “đăng ký hộ tịch”. Từ định nghĩa như trên, đăng ký về hộ tịch gồm các loại việc: - Đăng ký khai sinh;
  • 17. 17 - Đăng ký khai tử; - Đăng ký kết hôn (kể cả công nhận đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài); - Đăng ký giao nhận việc nuôi con nuôi (kể cả việc đăng ký cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi); - Đăng ký nhận con ngoài giá thú (kể cả việc đăng ký cho người nước ngoài nhận con ngoài giá thú là người Việt Nam); - Đăng ký giám hộ; - Đăng ký việc thay đổi họ tên, chữ đệm hoặc cải chính họ tên, chữ đệm ngày tháng năm sinh. Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27-12- 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch có hiệu lực thi hành từ ngày 01-4-2006 thay thế Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký hộ tịch đã đưa ra định nghĩa hoàn thiện về “hộ tịch” và “đăng ký hộ tịch” như sau: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi”. Với mỗi vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ tịch. Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế thân trạng của mỗi công dân.
  • 18. 18 Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. Do tính chất quan trọng như vậy của các giấy tờ về hộ tịch cho nên pháp luật có quy định chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục, trình tự đăng ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại điện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Do vậy, tất cả các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải thống nhất với Giấy khai sinh của cá nhân người đó. Chính vì vậy, đăng ký hộ tịch là hành vi bắt buộc không chỉ đối với công dân mà còn đối với cả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch Từ quan niệm trên về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người, bởi vì, mỗi người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp người ta phân biệt từng cá nhân con người. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với một con người cụ thể từ khi sinh ra đến khi chết. Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho người khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ nhất. Do đó, việc thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ
  • 19. 19 trường hợp pháp luật có quy định khác (như: khai sinh có thể do bố, mẹ đi đăng ký khai sinh; khai tử do người thân của người chết đăng ký khai tử). Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hoá được thành tiền. Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hóa có thể trao đổi trên thị trường. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Nguyên tắc quản lý nhà nước về Hộ tịch hiện nay được quy định tại điều 5 của Luật Hộ tịch: Một là, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân. Hai là, mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác quản lý hộ tịch. Phạm vi quản lý của hoạt động quản lý hộ tịch là các đặc điểm nhân thân làm nên căn cước của mỗi cá nhân, có các thuộc tính: Ổn định, công khai, có khả năng phổ biến thông tin. Việc đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin này là cơ sở để công tác quản lý hộ tịch của Nhà nước được đầy đủ, hệ thống, chính xác, phản ánh đúng nhất sự phát triển, vận động của dân số xã hội. Ba là, Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày tiếp theo. Áp dụng cho trường hợp khai sinh giai quyết trong ngày. Bốn là, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền.
  • 20. 20 Nguyên tắc “đăng ký một nơi” thể hiện tính chất “duy nhất” của đặc điểm nhân thân từng cá nhân, đồng thời là cơ sở để bảo đảm thông qua hoạt động quản lý hộ tịch, đặc điểm dân số, sự phát triển của dân số xã hội trong từng vùng miền, địa phương có sự phân biệt rõ ràng. Năm là,Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. . Với nguyên tắc này, Nhà nước đòi hỏi các thông tin về quản lý hộ tịch phải được đảm bảo chính xác, điều này phù hợp với đặc điểm của đối tượng, phạm vi của quản lý hộ tịch là các đặc điểm nhân thân của từng cá nhân với các thuộc tính: Ổn định, công khai, có khả năng phổ biến thông tin. Khi cập nhật vào dữ liệu thì không thể chỉnh sửa, nên khi lấy thông tin phải chính xác, việc chỉnh sửa phải thực hiện ở Bộ. Sáu là, Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bảy là, Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch. Đây là nguyên tắc về “tính công khai” trong công tác quản lý hộ tịch, bảo đảm cho người dân dễ dàng thực hiện các quyền và nghĩa vụ về đăng ký hộ tịch, qua đó khuyến khích người dân tự nguyện, tự giác thực hiện đầy đủ, kịp thời các quyền và nghĩa vụ về đăng ký hộ tịch. Những nguyên tắc trên đảm bảo cho việc quản lý hộ tịch được chính xác, kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bởi vì, thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong quá trình thực hiện có sai sót mà không được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót và đặc biệt sẽ gây ra không ít những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác
  • 21. 21 sau này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, còn liên quan đến việc xác định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân con người... 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết, nên quản lý hộ tịch là một vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình khi tham gia vào các quan hệ xã hội như quyền được kết hôn khi công dân đủ tuổi theo quy định, quyền được giám hộ, quyền được thừa kế.... đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình. Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ tịch mà các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn nhân lực từ đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao; xây dựng cơ sở y tế, trường học; bố trí giáo viên; chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân; đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an ninh quốc phòng.... 1.2.3. Quan niệm quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý nhà nước. Thông qua việc đăng ký hộ tịch, nhà nước nắm được tình hình biến động dân cư và sự biến động của xã hội, giúp nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
  • 22. 22 Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong các công việc bao gồm: Chỉ đạo triển khai tổ chức cơ quan đăng ký hộ tịch, thực hiện đăng ký hộ tịch; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch nhằm giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật hộ tịch trong nhân dân; thực hiện công tác lưu trữ và quản lý lưu trữ các hồ sơ về hộ tịch đã đăng ký hoặc được chuyển tiếp lưu trữ; báo cáo định kỳ thống kê việc tăng giảm dân số; kiểm tra, xử lý các vi phạm về đăng ký hộ tịch; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và đội ngũ hộ tịch viên. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hộ tịch ở nước ta Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước trong quản lý nhà nước đối với hộ tịch trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hộ tịch. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý về hộ tịch; đưa ra mệnh lệnh chỉ đạo trong tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; cung cấp thông tin hướng dẫn người dân để thực hiện việc đăng ký hộ tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hộ tịch của Nhà nước. Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục, hòa giải… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của
  • 23. 23 sức mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước, nhờ đó ý chí của chủ thể quản lý hộ tịch được bảo đảm thực hiện. Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà nước. Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch). Thứ ba, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hộ tịch, bộ máy các cơ quan hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới địa phương, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy quản lý hộ tịch còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng tạo cho chính quyền địa phương. Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và điều hành. Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật về hộ tịch, cho dù đó là hoạt động chủ
  • 24. 24 động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ pháp luật, điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật. Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trong đời sống xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này, không chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý. Thứ năm, quản lý nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục. Quản lý nhà nước đối với hộ tịch luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ công chức quản lý hộ tịch năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình. Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về hộ tịch là một hình thức hoạt động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
  • 25. 25 1.2.4. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Biểu 1: Hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch * Chính phủ: Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý hộ tịch được quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 là: “Thống nhất quản lý công tác hành chính tư pháp, các hoạt động về luật sư, giám định tư pháp, công chứng và bổ trợ tư pháp; tổ chức và quản lý công tác thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ tịch”. Tuy nhiên, kể từ sau năm 1987, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hộ tịch ở nước ta được tổ chức theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Theo đó, tương ứng với mỗi cơ quan quản lý có thẩm quyền Chính phủ Bộ Tư pháp Bộ Ngoại giao Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Sở Tư pháp Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài Uỷ ban nhân dân cấp huyện Phòng Tư pháp Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo, chấp hành Quan hệ phối hợp Cơ quan chỉ có chức năng quản lý hộ tịch Cơ quan có cả chức năng quản lý và đăng ký hộ tịch Công chức Tư pháp-Hộ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
  • 26. 26 chung ở một cấp hành chính có một cơ quan chuyên ngành cùng cấp làm nhiệm vụ giúp cơ quan quản lý thẩm quyền chung thực hiện quản lý hộ tịch. Nguyên tắc tổ chức hệ thống quản lý hộ tịch này được duy trì ổn định từ khi xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch theo Nghị định số 83/1998/NĐ-CP cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP. Và cho đến nay, Luật Hộ tịch 2014 có quy định trách nhiệm của Chính phủ như sau: . - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch. - Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch bao gồm: Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; - Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; - Thống kê hộ tịch; - Hợp tác quốc tế về hộ tịch. * Bộ Tư pháp: Là cơ quan được Chính phủ phân cấp quản lý hộ tịch thống nhất trên cả nước. Để thực hiện sự phân cấp đó, Điều 2 Nghị định số 22/2013/NĐ-CP đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong công tác quản lý hộ tịch, trong đó có những nhiệm vụ, quyền hạn vĩ mô, thể hiện tính chất đặc thù trong hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan này, đồng thời cũng có những nhiệm vụ mang tính chất tác nghiệp, cụ thể:
  • 27. 27 Những nhiệm vụ mang tính chất vĩ mô: Hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch; ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về hộ tịch, giải quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch. Bên cạnh đó, để thực hiện vai trò thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch, Bộ Tư pháp còn có các nhiệm vụ, quyền hạn mang tính chất tác nghiệp cụ thể, đó là: Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch, báo cáo Chính phủ theo định kỳ hàng năm; kiểm tra, thanh tra việc về đăng ký và quản lý hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền. * Bộ Công an: Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Bảo đảm kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định của pháp luật; Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác hộ tịch. * Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Việc quản lý hộ tịch đối với bộ phận công dân Việt Nam ở nước ngoài là một nội dung quan trọng trong công tác lãnh sự của các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Để thực hiện việc quản lý hộ tịch với đối tượng này, Bộ Ngoại giao được giao một số nhiệm vụ quyền hạn: Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện;
  • 28. 28 - Tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức ngoại giao, lãnh sự; - Lập Sổ hộ tịch để quản lý thông tin hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại Cơ quan đại diện; - Cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; - Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch của cơ quan đại diện gửi Bộ tư pháp theo quy định của Chính phủ. Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thực hiện việc đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch, pháp luật về lãnh sự và điều ước quốc tế liên quan; - Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm vụ đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ quan đại diện; - Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy định; - Quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; - Báo cáo Bộ Ngoại giao nội dung đăng ký hộ tịch để cập nhật vào cơ sở dữ liệu hộ tịch; - Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định; - Lưu giữ giấy tờ, đồ vật và chúng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ tịch; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
  • 29. 29 Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách nhiệm giúp cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Hộ tịch. * Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp: 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; c) Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch; d) Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền; e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật; g) Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch; h) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. 2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 69 Luật Hộ tịch.
  • 30. 30 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý. * Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp: Theo Điều 70 của Luật Hộ tịch có quy định trách nhiệm của UBND cấp huyện như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này; b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã; c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch; d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch; e) Quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền; h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật; i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ; k) Lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch. 2. Phòng tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 70 Luật Hộ tịch.
  • 31. 31 3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật này. 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý. * Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức Tư pháp - hộ tịch: Là cấp hành chính cơ sở trực tiếp đảm nhiệm việc đăng ký hộ tịch nên các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã chủ yếu liên quan đến hoạt động đăng ký hộ tịch. Tuy nhiên, ngoài hoạt động đăng ký hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã còn phải thực hiện một số nhiệm vụ khác như tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành pháp luật về hộ tịch; chấp hành chế độ thống kê, báo cáo tình hình đăng ký hộ tịch, chế độ sử dụng, lưu trữ sổ hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm quyền. Trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ Tư pháp - hộ tịch là công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hoạt động quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có công chức chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác. Theo Điều 71 của Luật Hộ tịch có quy định Trách nhiệm của UBND cấp xã như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của luật này;
  • 32. 32 b) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp trên, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch; c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch; d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định; đ) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; e) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ; g) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý. Công chức tư pháp - hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ công chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và phải có thêm các tiêu chuẩn sau đây: - Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch; - Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc. Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách. - Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng tư pháp phải có trình độ cử nhân luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
  • 33. 33 - Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại cơ quan đại diện đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch. 1.2.5. Nội dung quản lý của nhà nƣớc về hộ tịch Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt động: - Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; - Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động hộ tịch; - Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch; - Thực hiện đăng ký hộ tịch; - Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động hộ tịch; - Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch; - Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động hộ tịch; - Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch; - Hợp tác quốc tế về hộ tịch; - Thống kê nhà nước về hộ tịch; - Tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hộ tịch. 1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.3.1. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nƣớc về hộ tịch 1.3.1.1. Văn bản điều chỉnh trực tiếp
  • 34. 34 Hiện nay, quy định pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch tại phường, xã, thị trấn ghi nhận ở nhiều văn bản khác nhau, trong đó, văn bản giữ vai trò chủ đạo quy định chủ yếu trình tự thủ tục đăng ký, quản lý hộ tịch đối với các sự kiện hộ tịch là Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch 2014 đã kế thừa những quy định tiến bộ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP bổ sung thêm những quy định mới nhằm xây dựng một Luật Hộ tịch về đăng ký và quản lý hộ tịch hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất, ổn định lâu dài. 1.3.1.2. Một số văn bản liên quan Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (quy định về quyền được đăng ký khai sinh và có quốc tịch). Bộ Luật Dân sự năm 2015 (quy định về quyền nhân thân). Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (quy định về nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài). Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (quy định về kết hôn; nhận cha, mẹ, con). Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05-8-2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính. Thông tư số 29/2010/TT-BYT ngày 24-5-2010 của Bộ Y tế về hướng dẫn thi hành một số điều quy định Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05-8- 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính. Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25-3-2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch. Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21-3-2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
  • 35. 35 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02-02-2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực. Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23-5-2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch. Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28-3-2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20-5-2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23 tháng 5 năm 2012 của Bộ tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP. Thông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31-12-2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Để thực hiện tốt quản lý nhà nước về hộ tịch phải có bộ máy được tổ chức khoa học, nhân lực có trình độ, kỷ năng… Nếu không thì ngược lại, quản lý sẽ kém hiệu lực, hiệu quả.
  • 36. 36 Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta hiện nay thực hiện theo Luật Hộ tịch gồm 7 cơ quan có thẩm quyền quản lý, thể hiện sâu sắc ở sự vận dụng tư duy mới về cải cách hành chính và tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện “Phân cấp quản lý hành chính nhà nước giữa trung ương và địa phương nhằm quy định rõ rang, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp trong hệ thống hành chính Nhà nước; phát huy tính năng động sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa phương trong giải quyết công việc cho dân nhanh chóng, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương và của cả nước”. Mặt khác, Luật Hộ tịch đã thực hiện sự phân cấp mạnh mẽ theo hướng chuyển giao một số loại việc trước đây thuộc thẩm quyền đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Đây được coi là điểm mốc đánh dấu sự vận dụng một tư duy mới về phân cấp quản lý nhà nước trong công tác hộ tịch “việc nào, cấp nào thực hiện tốt hơn thì giao cho cấp đó”, đồng thời cũng thể hiện sự đánh giá cao hơn về khả năng đảm nhận những nhiệm vụ ngày càng phức tạp hơn của hệ thống Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện. 1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về hộ tịch: Trang bị phương tiện thiết yếu cho hoạt động tư pháp nói chung, công tác quản lý nhà nước về hộ tịch nói riêng theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ- TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, “…Từng bước xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tư pháp khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện nghi; bố trí kinh phí bảo đảm cho hoạt động chuyên môn, cũng như nhiệm vụ công tác tư pháp ở địa phương; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp…”. Nếu
  • 37. 37 đầu tư không đáp ứng cơ sở vật chất sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch. 1.3.4. Sự tham gia của ngƣời dân vào quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Vai trò, trách nhiệm của người dân trong tham gia xây dựng chính quyền nhà nước nói chung được thực hiện dưới hai hình thức: Dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Trong đó, quản lý nhà nước về công tác hộ tịch cần hết sức coi trọng các hình thức dân chủ trực tiếp, cụ thể như việc lấy ý kiến nhân dân, trưng cầu ý dân về công tác đánh giá cán bộ; trực tiếp tổ chức, thực hiện việc đưa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân, góp phần duy trì trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Do các cấp uỷ, chính quyền địa phương đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hộ tịch, nên đã quan tâm, đầu tư hơn cho công tác tuyên truyền, qua đó, người dân đã nhận thức được việc đăng ký hộ tịch vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của mình nên đã tự giác đi đăng ký hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn…). Theo Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định đã mở rộng thẩm quyền đăng ký khai sinh; cho phép uỷ quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký nhận cha, mẹ, con). Trong trường hợp người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em của người uỷ quyền thì không cần phải có văn bản uỷ quyền; cho phép cha mẹ nuôi được đăng ký tên mình với tư cách là cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy tờ khai sinh của con nuôi… Những quy định này thông thoáng đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia vào công tác quản lý nhà nước về hộ tịch. Khi người dân tham gia tốt vào công tác quản lý nhà nước về hộ tịch thì tạo sự thuận lợi cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch; giám sát quá trình đăng ký, quản lý hộ tịch
  • 38. 38 của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; góp ý, hiến kế để công tác quản lý nhà nước về hộ tịch được đổi mới góp phần từng bước nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước về hộ tịch, phục vụ tốt hơn cho sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu bảo đảm, thực hiện các quyền của công dân. Như vậy, đã có văn bản pháp luật về hộ tịch phù hợp, thuận lợi, có đội ngũ cán bộ đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ thì kết quả đăng ký và quản lý hộ tịch có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào ý thức của người dân. Nếu người dân cho rằng chưa vội phải đăng ký hộ tịch (chết thì đã được chôn rồi, khai sinh thì còn lâu mới đi học…), thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch vẫn sẽ chưa được kịp thời và đầy đủ. Tiểu kết Chương 1 1. Hộ tịch là những vấn đề cơ bản, liên quan đến nhân thân của con người. 2. Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch gồm: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang Bộ (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an); Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân về vấn đề này (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức trực tiếp làm công tác hộ tịch). 4. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt động: ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động hộ tịch; phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch; thực hiện đăng ký hộ tịch; quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động hộ tịch; đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch; kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động hộ tịch; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
  • 39. 39 chất, phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch; thống kê nhà nước về hộ tịch; tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hộ tịch. 5. Muốn quản lý tốt về công tác hộ tịch, cần phải đảm bảo các điều kiện như: hệ thống pháp luật hoàn thiện; tổ chức bộ máy, nhân lực; cơ sở vật chất phục vụ cho sự quản lý của nhà nước về hộ tịch; ý thức của người dân tham gia vào sự quản lý của nhà nước.
  • 40. 40 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ QUẬN 10 – TP.HỒ CHÍ MINH Quận 10 là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các quận trung tâm và ngoại thành, là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quận trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quận 10 được chia thành 5 khu với tổng số 15 phường lớn nhỏ không đều nhau, chênh lệch giữa Phường lớn nhất (phường 12) và phường nhỏ nhất (phường 3) là 119,14 ha tương ứng 12,8 lần. địa bàn Quận 10, có giáp ranh như sau:  Phía bắc giáp quận Tân Bình, giới hạn bởi đường Bắc Hải;  Phía nam giáp quận 5, giới hạn bởi đường Hùng Vương và đường Nguyễn Chí Thanh;  Phía đông giáp quận 3, giới hạn bởi đường Cách mạng tháng 8, Điện Biên Phủ và đường Lý Thái Tổ;  Phía tây giáp Quận 11, giới hạn bởi đường Lý Thường Kiệt. Quận 10 có tổng diện tích tự nhiên 571,81 ha (theo số liệu bản đồ địa chính) nằm chếch về phía Tây Nam của trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh và chiếm 0,24% diện tích đất đai toàn thành phố. Dân số của quận 10 tính đến thời điểm 31/12/2011 là 235.024 người, mật độ dân số trung bình là 41.077 người/km2. Dân số của quận 10 đến nay khoảng 148.633 người. Quận 10 có 15 đơn vị hành chính gồm 15 phường,
  • 41. 41 Thành phố có 12 đơn vị hành chính gồm 11 phường và 01 xã, 108 khu phố, 840 tổ dân phố, 236.068 khẩu. Cấu trúc dân số: Nam 116.310 người, chiếm 49,27% và Nữ 119.758 người, chiếm 50,73%; Mật độ dân số trung bình 62.075 người/km2 . Phân bố dân cư không đều trên các phường. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi là khá cao, qua nhiều năm tỷ lệ này giao động trong khoảng 76-77% (tỷ lệ này thấp nhất là năm 2010 đạt 76,09%, cao nhất năm 2014 đạt 77,78%); Quận 10 là một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh và là một trọng điểm giao dịch thương mại của thành phố. Ngành thương mại – dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh, với nhiều loại hình thương mại – dịch vụ cao cấp và đa dạng tạo được sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển. Tổng số vốn đầu tư của các công ty, doanh nghiệp tư nhân và các cơ sở cá thể đạt gần 700 tỷ đồng; giá trị thương mại chiếm tỷ lệ khá cao, sản lượng kinh tế thương mại quốc doanh chiếm từ 60 – 80%. Tốc độ tăng trưởng trên lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp bình quân hằng năm luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch 14,58%, trong đó khu vực kinh tế quốc doanh tăng bình quân 16,94%, khu vực ngoài quốc doanh tăng bình quân 13,67%. Tốc độ tăng trưởng thương mại – dịch vụ hàng năm tăng bình quân 16,98% - trong đó, các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và thương nghiệp – dịch vụ tư nhân, cá thể có tỷ lệ tăng khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh thu hằng năm. Xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng điện tử, hoá mỹ phẩm, may mặc, nông hải sản, chế biến cao su. Nhập khẩu chủ yếu là các ngành hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất tuy vậy hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
  • 42. 42 Cơ sở hạ tầng và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân được nâng lên, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH Ở QUẬN 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc về hộ tịch Để việc quản lý hộ tịch trên địa bàn quận được thực hiện đúng các quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân thành phố hàng năm đều ban hành kế hoạch trọng tâm công tác tư pháp và kế hoạch chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện theo từng nội dung. Chẳng hạn như, Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 15-01-2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác tư pháp trên địa bàn thành phố năm 2010, Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 02-10-2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố về triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn thành phố, nhằm củng cố và năng cao vai trò, trách nhiệm của ngành tư pháp từ thành phố đến cơ sở trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố. Thực hiện theo Kế hoạch số 8667/KH-UBND do Uỷ ban nhân dân Quận 10 ban hành ngày 7 tháng 10 năm 2015 về triển khai thi hành Luật hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch với khoảng 250 đại biểu tham dự. Thông qua tập huấn trực tuyến cầu truyền hình về sử dụng phần mềm đăng ký khai sinh và cấp số định danh cá nhân, Uỷ ban nhân dân Quận 10 và Uỷ ban nhân dân 15 phường đã thực hiện áp dụng phần mềm của Cục Công nghệ thông tin về đăng ký khai sinh và cấp số định danh cá nhân. Hiện nay chưa có sự thống nhất trong quản lý dữ liệu hộ tịch điện tử vì từ khi áp dụng Luật Hộ tịch chỉ có phần mềm đăng ký khai sinh và cấp số
  • 43. 43 định danh áp dụng cho nhập dữ liệu về khai sinh, còn các thông tin về khai tử, kết hôn, cải chính, nhìn nhận cha mẹ con….phải nhập dữ liệu vào phần mềm lưu trữ khác, gây khó khan cho công tác quản lý, tra cứu thông tin, trích xuất dữ liệu hộ tịch. Uỷ ban nhan dân quận và 15 phường đã cử công chức tham gia đầy đủ, thường xuyên các lớp bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ lien quan đến công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do Sở Tư pháp tổ chức. Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch của Cục Hộ tịch, chứng thực và quốc tịch và của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh đều được phổ biến đến tất cả hộ tịch Uỷ ban nhân dân 15 phường. Riêng tại 15 phường cũng đã phối hợp với Hội đồng phổ biến pháp luật của quận triển khai Luật Hộ tịch đến các ban nghành, đoàn thể và người dân tại địa phương với 975 người tham dự. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch vững mạnh theo hướng nâng cao đạo đức công vụ, chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp để phục vụ một cách hiệu quả những nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp về công tác tư pháp; đảm bảo triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả công tác tư pháp trên địa bàn thành phố, trong đó có công tác hộ tịch để Uỷ ban nhân dân các phường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện. Uỷ ban nhân dân thành phố yêu cầu làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện tốt đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã phường , quận theo đúng quy định tại Luật Hộ tịch 2014, trong đó công tác đăng ký khai sinh, khai tử trong địa bàn quận đạt 98% trở lên đăng ký đúng hạn. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các phường tiếp tục cải tiến phong cách, lề lối làm việc của cán bộ Tư pháp - hộ tịch, cán bộ công chức của Phòng Tư
  • 44. 44 pháp, đáp ứng các việc về hộ tịch đạt 100%, về thẩm quyền, giao cho Phòng Tư pháp tăng cường kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các phường giải quyết các việc về đăng ký và quản lý hộ tịch, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác hộ tịch các phường, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn về hộ tịch, quản lý, sử dụng cấp phát các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp phát hành đúng quy định. 2.2.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch Trong những năm qua cấp uỷ, chính quyền luôn quan tâm đến công tác tư pháp hộ tịch, đến nay có 15/15 phường bố trí 02 công chức tư pháp - hộ tịch có đủ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên thường xuyên được củng cố kiện toàn, chất lượng chuyên môn công tác tư pháp hộ tịch của phòng tư pháp, của Uỷ ban nhân dân các phường đã có nhiều chuyển biển tích cực góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn phường. Trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật Uỷ ban nhân dân quận, phòng tư pháp quận đã quan tâm chỉ đạo công chức tư pháp – hộ tịch tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền pháp luật sát với tình hình thực tế của địa phương, luôn duy trì Hội đồng phối hợp tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật của Uỷ ban nhân dân các phường từ 5 đến 7 thành viên, quan tâm đầu tư kinh phí chi cho công tác tuyên truyền pháp luật theo quy định, trung bình mỗi đợt tuyên truyền pháp luật phải chi khoảng 3 triệu đồng, việc triển khai tuyên truyền pháp luật tới nhân dân qua các hội nghị, tập huấn, hộp thư điện tử của Uỷ ban nhân dân thành phố, ngoài ra ở các khu phố trong phường chủ động lồng ghép đa dạng với các hình thức như: Họp sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, sinh hoạt
  • 45. 45 chi bộ, chi đoàn, chi hội, các buổi tiếp dân, hoạt động hòa giải ở cơ sở.... Bên cạnh đó Uỷ ban nhân dân quận, Uỷ ban nhân dân phường đã thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính về hộ tịch tại bộ phận một cửa, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch làm tốt công tác đăng ký hộ tịch. Tủ sách pháp luật của các Uỷ ban nhân dân phường được quản lý và khai thác sử dụng cơ bản có hiệu quả, hiện nay có phường đã có khoảng 300 đầu sách pháp luật, phục vụ cho việc nghiên cứu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và nhân dân. Việc thực hiện mở sổ “Cá biệt” để theo dõi quản lý tủ sách pháp luật theo quy định, việc phân loại xắp sếp các loại sách khoa học thành 4 loại sách gồm: Các Bộ luật, Luật; Pháp lệnh; sách tham khảo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; công báo, báo chí, từ năm 2010 đến nay tủ sách pháp luật của các phường được mua bổ sung các đầu sách pháp luật mới, phục vụ tốt cho cán bộ và nhân dân tới tìm đọc. Đặc biệt, kể từ 2016 có Hội đồng nhân dân, việc đầu tư sách liên quan đến Hội đồng nhân dân cần phải đầu tư. Đối với công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, Phòng tư pháp, Uỷ ban nhân dân các phường đã thường xuyên triển khai tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân các quy định của Luật Hộ tịch về Đăng ký và quản lý hộ tịch để nhân dân trong phường biết và thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về đăng ký hộ tịch. Nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác Tư pháp hộ tịch trong việc phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn quận, trong thời gian qua cấp uỷ, chính quyền các phường thuộc quận 10 đã tăng cường quan tâm củng cố công tác Tư pháp bằng việc: Cử và tạo điều kiện cho công chức Tư pháp - hộ tịch phường được theo học các lớp đào tạo hệ vừa học, vừa làm Đại học luật để nâng cao trình độ chuyên môn; chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải cho đội ngũ hoà giải viên ở
  • 46. 46 các khu phố trong phường, tăng cường củng cố và kiện toàn Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật phường, phối hợp Mặt trận tổ quốc cùng các ban, ngành đoàn thể trong phường tổ chức tốt công tác truyên truyền giáo dục pháp luật trong các hội, đoàn thể, quần chúng nhân dân, khẳng định vị trí của công tác tư pháp - hộ tịch cơ sở trong việc phát triển - kinh tế - xã hội trên địa bàn phường. Điển hình là trong năm 2015, tại Uỷ ban nhân dân phường 8 Quận 10, tư pháp – hộ tịch phường phối hợp cùng Mặt trận và Phụ nữ phường tổ chức các buổi tuyên truyền pháp luật: - Tuyên truyền Luật phòng chống tai nạn thương tích trẻ em - Tuyên truyền luật tổ chức chính quyền địa phương - Tuyên truyền Luật phòng chống bạo lực gia đình - Tuyên truyền Luật nghĩa vụ quân sự…… 2.2.3. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý về hộ tịch Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, yêu cầu của công tác xây dựng pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền chủ nghĩa Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ tác động mạnh tới toàn bộ tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp, đặc biệt là tư pháp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là tư pháp cấp xã). Bởi cơ sở là nơi trực tiếp đưa các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chủ trương, chính sách, pháp luật đó. Đối với ngành Tư pháp kết quả thực tiễn hoạt động tư pháp cơ sở của đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch không chỉ là thước đo mà còn là động lực phát triển của toàn ngành tư pháp. Trong cơ cấu tổ chứchiện nay, công chức tư pháp - hộ tịch là công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân trên địa bàn thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch. Theo quy định của pháp luật, công chức tư pháp - hộ
  • 47. 47 tịch ở cấp xã phường phải có đầy đủ các tiêu chuẩn của cán bộ và có thêm các tiêu chuẩn sau: - Có bằng trung cấp luật trở lên; - Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch; - Chữ viết rõ ràng. - Trình độ tin học phù hợp với yêu cầu công việc. Theo số liệu của phòng Tư pháp quận 10, tính đến ngày 31-5-2015, trên toàn quận có 100% (15/15) phường đã bố trí được công chức tư pháp - hộ tịch với 30 người. Trong những năm qua đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch đã có bước phát triển quan trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Sau đây là biểu thống kê đội ngũ công chức Ttư pháp - hộ tịch 15 phường trên địa bàn quận 10 hiện nay.
  • 48. 48 Biểu 1: Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch Quận và phường: Tên phƣờng Tổng số công chức Tƣ pháp - hộ tịch Trình độ văn hóa Chuyên môn Chính trị Luật Khác Sơ cấp Trung cấpĐH TC ĐH TC 1 02 12/12 01 01 01 2 02 12/12 01 01 01 3 02 12/12 02 01 4 02 12/12 01 01 02 5 02 12/12 01 01 01 6 02 12/12 02 01 7 02 12/12 02 01 8 02 12/12 01 01 02 9 02 12/12 01 01 01 10 02 12/12 02 02 11 02 12/12 01 01 02 12 02 12/12 02 02 13 02 12/12 02 02 14 02 12/12 02 02 15 02 12/12 02 02 Tổng cộng 30 22 03 02 03 13 Nguồn: Phòng Tư pháp quận 10 Về số lượng: Trong tổng số 30 cán bộ thì nam giới là 12, còn lại là nữ; dân tộc Kinh 29 cán bộ, chiếm 95,45%, dân tộc khác 01 cán bộ, chiếm 4,55%. Về chất lượng: 30/30 cán bộ đã tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ chuyên môn có 22 đồng chí cử nhân Luật, 03 đồng chí trung cấp Luật, còn lại 05 đồng chí có bằng Đại học và trung cấp khác. Như vậy, tỷ lệ công chức Tư
  • 49. 49 pháp - hộ tịch phường có trình độ văn hóa trung học phổ thông chiếm 100%, trình độ chuyên môn từ trung cấp luật trở lên chiếm 81,82%, cán bộ có trình độ chuyên môn từ trung cấp khác trở lên chiếm 18,18%. Về độ tuổi: Cán bộ có độ tuổi dưới 30 là: 15 cán bộ, chiếm tỷ lệ 45,45%; từ 31 đến 40 là 07 cán bộ, chiếm tỷ lệ 31,82%; từ 41 đến 50 là 08 cán bộ chiếm tỷ lệ 22,73%. Như vậy, cán bộ trẻ và được đào tạo về chuyên môn đúng chuyên ngành chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số cán bộ. 2.2.4. Đăng ký, quản lý hộ tịch
  • 50. 50 Biểu 2: Thực hiện đăng ký hộ tịch: tại một cửa Phòng tư pháp Quận 10 và 15 phường: S T T Nội dung đăng ký hộ tịch Số lƣợng đăng ký Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 đúng hạn quá hạn đăng kýlại đúng hạn quá hạn đăng kýlại đúng hạn quá hạn đăng kýlại đúng hạn quá hạn đăng kýlại đúng hạn Quá hạn Đăng kýlại (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) 1 Đăng ký khai sinh 2.939 932 436 3.837 756 345 3.923 278 315 3.987 276 378 3.992 158 380 2 Đăng ký khai tử 899 167 44 805 180 32 936 146 28 904 132 27 956 98 16 3 Đăng ký kết hôn 2.385 36 2.481 30 2.255 18 2.052 35 1.915 21 4 Đăng ký việc nuôi con nuôi 08 06 3 6 5 5 Các việc hộ tịch khác 5.1 Thay đổi hộ tịch 79 80 90 63 49
  • 51. 51 5.2 Cải chính hộ tịch 37 46 89 113 34 5.3 Điều chỉnh hộ tịch 32 33 42 52 46 5.4 Bổ sung hộ tịch 68 91 32 17 19 5.5 Nhận cha, mẹ, con 107 89 118 96 83 5.6 Giám hộ 04 01 06 02 04 6 Ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác 16 12 08 06 04 7 Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 2.382 2.862 3.945 3.164 3.591 Nguồn: Học viên tự khảo sát, thu thập, thống kê
  • 52. 52 Từ bảng thống kê ở trên cho thấy, nhìn chung nhận thức của người dân đối với việc đăng ký hộ tịch ngày càng được nâng lên, tự giác đi đăng ký hộ tịch, tỷ lệ đăng ký đúng hạn năm sau cao hơn năm trước, làm cho chất lượng sống của người dân cũng được tăng lên. Cụ thể: Đăng ký khai sinh - Năm 2012 : Đúng hạn: 2.939, Qúa hạn: 932, Đăng ký lại: 436 - Năm 2013: Đúng hạn: 3.837, Qúa hạn: 756, Đăng ký lại: 345 - Năm 2014: Đúng hạn: 3.923, Qúa hạn: 278, Đăng ký lại: 315 - Năm 2015: Đúng hạn: 3.987, Qúa hạn: 276, Đăng ký lại: 378 - Năm 2016: Đúng hạn: 3.992, Qúa hạn: 158, Đăng ký lại: 380 *Đăng ký khai sinh đúng hạn càng tăng, quá hạn càng giảm về các năm sau Đăng ký khai tử - Năm 2012 : Đúng hạn: 899, Qúa hạn: 167, Đăng ký lại: 44 - Năm 2013: Đúng hạn: 805, Qúa hạn: 180, Đăng ký lại: 32 - Năm 2014: Đúng hạn: 936, Qúa hạn: 146, Đăng ký lại: 28 - Năm 2015: Đúng hạn: 904, Qúa hạn: 132, Đăng ký lại: 27 - Năm 2016: Đúng hạn: 956, Qúa hạn: 98, Đăng ký lại: 16 *Đăng ký khai tử đúng hạng, quá hạn giảm Đăng ký Kết hôn - Năm 2012 : Đúng hạn: 2.385, Đăng ký lại: 36 - Năm 2013: Đúng hạn: 2.481 , Đăng ký lại: 30 - Năm 2014: Đúng hạn: 2.255 , Đăng ký lại: 18 - Năm 2015: Đúng hạn: 2.052, Đăng ký lại: 35 - Năm 2016: Đúng hạn: 1.985 , Đăng ký lại: 21 Đăng ký việc nuôi con nuôi
  • 53. 53 - Năm 2012: 08 trường hợp - Năm 2013: 06 trường hợp - Năm 2014: 03 trường hợp - Năm 2015: 06 trường hợp - Năm 2016: 05 trường hợp Thay đổi hộ tịch - Năm 2012: 79 trường hợp - Năm 2013: 80 trường hợp - Năm 2014: 90 trường hợp - Năm 2015: 63 trường hợp - Năm 2016: 49 trường hợp Cải chính hộ tịch - Năm 2012: 37 trường hợp - Năm 2013: 46 trường hợp - Năm 2014: 89 trường hợp - Năm 2015: 113 trường hợp - Năm 2016: 34 trường hợp Điều chỉnh hộ tịch - Năm 2012: 32 trường hợp - Năm 2013: 33 trường hợp - Năm 2014: 42 trường hợp - Năm 2015: 52 trường hợp - Năm 2016: 46 trường hợp Bổ sung hộ tịch - Năm 2012: 68 trường hợp - Năm 2013: 91 trường hợp - Năm 2014: 32 trường hợp
  • 54. 54 - Năm 2015: 17 trường hợp - Năm 2016: 19 trường hợp Nhận cha, mẹ, com - Năm 2012: 107 trường hợp - Năm 2013: 89 trường hợp - Năm 2014: 118 trường hợp - Năm 2015: 96 trường hợp - Năm 2016: 83 trường hợp Giám hộ - Năm 2012: 04 trường hợp - Năm 2013: 01 trường hợp - Năm 2014: 06 trường hợp - Năm 2015: 02 trường hợp - Năm 2016: 04 trường hợp Ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác - Năm 2012: 16 trường hợp - Năm 2013: 12 trường hợp - Năm 2014: 08 trường hợp - Năm 2015: 06 trường hợp - Năm 2016: 04 trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - Năm 2012: 2.382 trường hợp - Năm 2013: 2.862 trường hợp - Năm 2014: 3.945 trường hợp - Năm 2015: 3.164 trường hợp - Năm 2016: 3.591 trường hợp
  • 55. 55 Kể từ khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2016, đặc biệt là áp dụng phần mềm của Hộ tịch tại quận 10 từ tháng 7 năm 2016, phần mềm ban đầu chỉ sử dụng thí điểm cho phần khai sinh, sau tháng 10 năm 2016 phần mềm hộ tịch mới hoàn chỉnh. Phần mềm Hộ tịch làm tăng công tác quản lý hộ tịch, trích lục hộ tịch cũng đơn giản và chính xác hơn. 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra thực hiện quản lý hộ tịch Đây là một nội dung quan trọng đã được cấp uỷ, chính quyền từ quận đến phường quan tâm chỉ đạo sát sao, bằng văn bản cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đột xuất và theo định kỳ đối với các phường, nhằm phát hiện những thiếu sót trong quản lý nhà nước về hộ tịch ở phường, từ đó để nâng cao vai trò trách nhiệm của tập thể, cá nhân người đứng đầu ở chính quyền các phường nói chung của công chức Tư pháp - hộ tịch nói riêng trong thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền, do vậy những năm qua công tác đăng ký và quản lý hộ tịch của các phường trên địa bàn quận đều được đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật không có đơn thư khiếu nại về lĩnh vực tư pháp hộ tịch. 2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân Thứ nhất, hầu hết Uỷ ban nhân dân quận và Uỷ ban nhân dân các phường đã quan tâm lãnh đạo công tác quản lý hộ tịch. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của tư pháp được bố trí đảm bảo hơn cho hoạt động. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên được cử đi bồi dưỡng, tập huấn do tư pháp cấp trên tổ chức. Tư pháp – hộ tịch quận và phường đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận và giải quyết hầu hết các loại việc đăng ký hộ tịch đúng thẩm quyền, giải quyết kịp thời các yêu cầu của công dân; các loại sổ, biểu mẫu dùng để đăng ký hộ tịch sử dụng
  • 56. 56 đúng mẫu Bộ Tư pháp ban hành; chữ viết trong sổ hộ tịch rõ ràng, dễ đọc; sổ lưu và hồ sơ lưu về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, đăng ký lại việc sinh, thay đổi, cải chính hộ tịch được lưu trữ đầy đủ. Niêm yết các thủ tục, trình tự, thời gian và lệ phí về hộ tịch đúng quy định pháp luật, thuận lợi cho dân khi có yêu cầu… Thứ hai, công tác tuyên truyền về pháp luật hộ tịch được quan tâm Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Để thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, trước hết phải làm cho cán bộ và nhân dân hiểu biết về mục đích, ý nghĩa của công tác quản lý hộ tịch; quyền và nghĩa vụ công dân về đăng ký hộ tịch. Vì vậy, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức hội nghị triển khai và tổ chức các lớp tập huấn Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đến lãnh đạo Uỷ ban nhân dân, cán bộ Tư pháp - hộ tịch phường hơn 100 đại biểu tham dự và phổ biến Luật Hộ tịch 2014. Tổ chức tuyên truyền lồng ghép thông qua các hội nghị bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như thông qua các hội thi Hộ tịch viên giỏi theo kế hoạch của thành phố tổ chức thu hút hàng ngàn người theo dõi, đây cũng là một hình thức tuyên truyền về hộ tịch rất hiệu quả trên địa bàn thành phố, cấp phát hơn 200 tài liệu cho Uỷ ban nhân dân các phường làm tài liệu tuyên truyền, việc tuyên truyền về hộ tịch còn được thực hiện thông qua các tủ sách pháp luật được đặt tại Uỷ ban nhân dân các phường, cụm dân cư nơi có tủ sách pháp luật để nhân dân tự tìm hiểu pháp luật nói chung và hộ tịch nói riêng Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý hộ tịch được thực hiện đúng theo quy định Công tác thanh tra, kiểm tra được coi là nhiệm vụ thường xuyên có tính chất quyết định, do vậy hàng năm phòng Tư pháp thành phố với chức năng,