SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  61
1
LỜI CẢM ƠN
Bài nghiên cứu này được hòan thành nhờ sự nỗ lực cố gắng của em, sự áp
dụng những kiến thức học được ở trường, sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô
khoa Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế trường Đại Học Lạc Hồng, đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của thầy Ths Nguyễn Văn Dũng, thầy đã có những góp ý và hướng dẫn
rất quý báo để em hòan thiện bài nghiên cứu này. Về phía công ty nơi em đang làm
việc và thực tập, em đã được sự ủng hộ nhiệt tình từ ban giám đốc công ty TNHH
Technopia Việt Nam, các cô, chú, anh, chị các phòng ban và đặc biệt là công nhân,
những người đang trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
Nhân đây cho em gởi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trường đại học lạc hồng,
thầy, cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế và đặc biệt là thầy Ths Nguyễn Văn
Dũng.
Cho em gởi lời cảm ơn sâu sắc đến cô, chị, anh, chú đang làm việc tại công ty TNHH
Technopia Việt nam đặc biệt là anh Lê Văn Long phó tổng giám đốc công ty, anh đã
có những đóng góp chân tình, cung cấp số liệu và cho em tiếp cận với số liệu làm cơ
sở để phân tích hoàn thành đề tài.
Cuối cùng cho em gởi lời chúc sức khỏe và những lời chúc tốt đẹp nhất
đến quý thầy, cô trường Lạc Hồng, các anh, chị, cô, chú đang làm việc tại công ty
TNHH Technopia Việt Nam kính chúc các anh, chị, cô, chú tràn đầy sức khỏe để tiếp
tục gắn bó làm việc vì bản thân, sự phát triển của công ty và vị sự phát triển của đất
nước. Kính chúc công ty ngày càng làm ăn thành đạt và ngày càng phát triển.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào
(lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của
một đơn vị hay cả nền kinh tế - xã hội.
Tùy theo mục đích nghiên cứu của mỗi nước, mỗi ngành khác nhau trong từng giai
đoạn khác nhau mà áp dụng chỉ tiêu năng suất lao động theo phương thức khác nhau,
được tính toán bằng chỉ tiêu đầu ra khác nhau.
Ở Việt Nam, năng suất lao động được tính toán theo chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng
(tính toàn bộ giá trị của sản phẩm tương tự như chỉ tiêu giá trị sản xuất ngày nay)
được đưa vào chế độ báo cáo thống kê của các doanh nghiệp trong các ngành công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,... ngay từ những năm đầu mới thành lập ngành
thống kê. Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung có những năm năng suất lao động
được coi là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nước của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng.
Trong các yếu tố của quá trình sản xuất, lao động đóng vai trò quyết định, sự thành
công của một đơn vị kinh doanh lệ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, sử dụng có hiệu
quả lực lượng lao động.
Vì tầm quan trọng của năng suất lao động và là một người quản lý trực tiếp bộ phận
đóng gói, trực tiếp liên quan đến năng suất lao động nên em trọn đề tài “ Một số giải
pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH
Technopia Việt Nam từ nay đến năm 2012” làm đề tài nghiên cứu, đây là đề tài về
năng suất lao động, mặc dù đã cố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn nhưng do kiến thức hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sai sót, em kính
3
mong được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy, cô trong trường, các anh chị cô chú
trong công ty để em hoàn thành đề tài được tốt hơn, đề tài nghiên cứu năng suất lao
động tại công ty TNHH Technopia Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động.
Đề tài đã áp dụng thực tế vào công ty, bước đầu đã giảm thao tác tại một số công
đoạn trong quá trình sản xuất thông qua đó đã giảm được nhân lực, tiết kiệm chi phí
nhân công lao động.
Đề tài sẽ được áp dụng vào thực tế tại công ty và sẽ được xem xét đánh giá tính hiệu
quả từ nay cho đế cuối năm 2010, tiếp bước theo đề tài sắp tới em dự định nghiên cứu
về đề tài “ Một số giải pháp để tạo sự gắn bó giữa công nhân viên lao động với
doanh nghiệp” nhằm tạo ra sự ổn định về lực lượng lao động, nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
VÕ THÀNH TRUNG.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Mục tiêu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được bằng cách
tăng doanh thu thông qua mở rộng thị trường, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và hạ
giá thành sản phẩm. Cải tiến năng suất giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu nêu
trên. Có thể nói, cải tiến năng suất là yếu tố gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Năng suất chính là thước đo hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng
các nguồn lực và trong việc đạt được mục tiêu. Năng suất được hiểu một cách chung
nhất và cơ bản nhất như sau:
− Cải tiến năng suất là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển.
− Nâng cao năng suất luôn đồng hành với đảm bảo chất lượng.
− Năng suất nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí.
− Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cải tiến năng suất.
− Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nâng cao năng suất, phát
triển doanh nghiệp.
Đề tài gồm 4 chương:
− Chương 1: Tổng quan về đề tài.
+ Trong chương này trình bày lý do chọn đề tài.
+ Tư liệu được sử dụng để phân tích, làm cơ sở để nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu.
− Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng suất lao động.
+ Nêu bật lên một số khái niệm về năng suất lao động.
+ Những yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động.
+ Vai trò và ý nghĩa của việc tăng năng suất.
+ Cách tính năng suất.
+ Các lọai hình sản xuất.
− Chương 3: Nêu hiện trạng năng suất lao động hiện tại tại bộ phận
đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia việt nam.
5
− Chương 4: Một số giải pháp chính nhằm nâng cao năng suất lao
động.
− Kiến nghị.
− Kết luận.
1.1 Lý do chọn đề tài.
Yếu tố khách quan.
Chúng ta nói nhiều đến sự thay đổi ? Có hai câu hỏi được đặt ra: thay đổi cái
gì và làm gì để cái đó thay đổi? Không phải sự thay đổi nào cũng tích cực, ví dụ: phá
sản cũng là một sự thay đổi. Mỗi sự thay đổi đều kéo theo vô khối chi phí, vì vậy, nếu
nó không mang lại lợi ích gì thì hiển nhiên chúng ta sẽ bị thiệt hại. Vì thế “thay đổi
cái gì ?” thực sự là một câu hỏi nghiêm túc đối với mọi tổ chức.
Bạn có thể đưa ra những thay đổi về công nghệ, về mô hình tổ chức, về
chính sách khen thưởng hoặc cách thức tiếp thị mới để mở rộng thị phần… Nhưng
một tổ chức có năng suất lao động thấp không bao giờ có năng lực cạnh tranh trong
một thị trường mở như hiện nay.
Vì vậy, sự giảm bớt thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm là một
trong những thay đổi quan trọng nhất mà mọi tổ chức phải lưu tâm.
Có thời, chúng ta luôn nhấn mạnh đến lợi thế giá nhân công Việt Nam rẻ, đây là một
sự ngộ nhận. Việc xem xét giá nhân công chỉ có ý nghĩa, nếu đặt nó trong mối tương
quan với năng suất lao động. Nếu một kỹ sư Ấn Độ nhận lương cao gấp đôi kỹ sư
Việt Nam, nhưng năng suất lao động có thể cao gấp ba, thì thực chất giá nhân công
của Ấn Độ rẻ hơn. Năng suất lao động cao đã cho phép Hoa Kỳ có khả năng cạnh
tranh với cả những quốc gia có mức lương chỉ bằng 1/5: ví dụ năng suất cao đã làm
cho đơn giá một đơn vị sản phẩm sản xuất tại Hoa Kỳ thấp hơn cả Malaysia hay
Philippine.
Hệ quả của năng suất lao động là rất trực tiếp. Một cá nhân có năng suất lao động
kém thì lương sẽ thấp. Một công ty có năng suất lao động kém thì giá thành sản phẩm
sẽ cao và chỉ số lợi nhuận thấp. Một quốc gia có năng suất lao động kém thì sẽ ngày
càng tụt hậu so với những quốc gia có năng suất lao động cao hơn.
6
Có 3 sự kiện đáng chú ý trong hầu hết các tổ chức:
− Năng suất đang ở mức thấp và các nhà quản lý biết về điều đó, nhưng
không có ai cảm thấy mình buộc phải làm điều gì đó để nâng cao năng
suất.
− Năng suất rất khác nhau giữa những người đang làm cùng một việc và
được trả lương ngang nhau.
− Công ty không có một tiến trình nào mang tính hệ thống để cải thiện
năng suất theo thời gian.
Hầu hết các công ty đều có kế hoạch tiếp thị, kế hoạch mua hàng, kế hoạch
bán hàng, kế hoạch đầu tư trang thiết bị, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất,… Nhưng
rất ít công ty có kế hoạch nâng cao năng suất nguồn lực quan trọng bậc nhất là con
người.
Làm gì để nâng cao năng suất của một tổ chức? Đây phải là một quá trình lâu dài và
liên tục, có mục tiêu, có kế hoạch, có xem xét đánh giá,… Ở đây tôi xin lưu ý, lương
khoán sản phẩm là hình thức khuyến khích nhân viên chủ động tăng năng suất tốt
nhất. Vì vậy, bất kỳ công việc nào, nếu có thể quy thành số lượng đơn vị sản phẩm,
thì nên trả lương khoán. Riêng đối với những công việc không thể khoán thì cũng cần
thường xuyên thi chuyên môn để tìm ra những người có năng suất cao hơn để trả
lương cao hơn. Công nghệ lạc hậu cũng không thể cho năng suất cao. Nếu chúng ta
cứ dùng mãi cái cày chìa vôi thì không thể tiến đến những cánh đồng 10 tấn, 20 tấn.
Vì vậy đổi mới công nghệ là rất cần thiết để nâng cao năng suất.Với cá nhân, làm thế
nào để có thể nâng cao năng suất lao động? Nếu bạn thực tâm muốn thay đổi thì đây
không phải việc quá khó! Ngoài công việc, trong cuộc sống, những việc như đi lại,
đọc sách, ăn uống, nghỉ ngơi,… chiếm của bạn rất nhiều thời gian. Vì thế chúng ta
cũng nên nghĩ cách cải thiện năng suất ở những chuyện này. Tại sao bạn mua xe
máy? Đơn giản vì xe máy nó giúp bạn đi nhanh hơn. Ngày nay có rất nhiều sách và
bạn muốn biết nhiều thì phải đọc nhiều. Nếu bạn biết cách đọc nhanh hơn, bạn sẽ đọc
được nhiều hơn. Việc nghỉ ngơi cũng cần có năng suất. Có người cứ lên giường là
trằn trọc thao thức rồi mộng mị hoảng loạn, tối đi nằm sớm, sáng dậy trễ, nhưng cơ
thể vẫn mệt mỏi. Nhưng nếu bạn biết cách ngủ thật sâu, thì 4-5 tiếng là quá đủ để con
người bắt đầu một ngày mới đầy sảng khoái.
7
Năng suất lao động là cái quyết định sức mạnh của một tổ chức. Ngày xưa, Lê Nin đã
từng nói, sự ưu việt của Chủ nghĩa Xã hội phải thể hiện ở năng suất lao động. Tiếc
rằng, chúng ta đã không theo được lời dạy của Người, dẫn đến sự sụp đổ của cả một
hệ thống xã hội lý tưởng. Với những công việc đơn giản như lao động chân tay, sự
khác biệt về năng suất lao động không lớn, nhưng với những công việc trí tuệ, sự
khác biệt về năng suất lao động là vô hạn. Tóm lại năng suất có vai trò quan trọng
trong mọi lĩnh vực từ việc cá nhân cho đến sản suất của cải vật chất. lao động có năng
suất tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Yếu tố chủ quan.
− Do qui mô sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi nguồn nhân lực càng tăng.
− Nếu tăng năng suất lên 20% đồng nghĩa với việc giảm tuyển dụng để
đáp ứng nhu cầu sản suất.
− Năng suất lao động tại bộ phận đóng gói của công ty thấp hơn so với
một số công ty trong cùng lĩnh vực sản suất.
− Do yêu cầu phải nân cao năng suất lao động nhằm nân cao năng lực.
cạnh tranh từ ban giám đốc nhà máy.
2.1 Những tư liệu được sử dụng.
Những tư liệu được xử dụng để nghiên cứu năng suất hiện chủ yếu từ các
nguồn sau:
− Báo cáo hằng tháng của bộ phận đóng gói 2006,2007,2008 và 6 tháng
đầu năm 2009.
− Năng suất bình quân của bộ phận đóng gói hằng năm.
− Dữ liệu báo cáo của các công ty cùng nghành trong tập đoàn cùng thời
điểm.
− Cơ sở dữ liệu quan sát được thực tế hằng ngày (từ phiếu ghi nhận tự
thiết lập).
3.1 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được áp dụng chủ yếu ở bên dưới. Phương pháp này dựa trên
việc phân tích kết cấu bước công việc từ các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn
công việc và thông qua việc chụp ảnh cá nhân ngày làm việc và bấm giờ
bước công việc của công nhân để tính mức lao động cho bước công việc.
8
Bên cạnh đó, còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để xác định các ảnh
hưởng đến năng suất lao động.
− Phương pháp quan sát.
− Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
− Phương pháp thống kê.
4.1 Phạm vi nghiên cứu:
− Năng suất lao động.
− Năng suất lao động tại bộ phận đóng gói và những yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất lao động từ đó có những giải pháp cho những yếu tố này.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG
2.1 Một số khái niệm về năng suất lao động, những yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất lao động.
2.1.1 Một số khái niệm về năng suất lao động:
− Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống,
đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản
xuất) và một chỉ tiêu đầu vào (lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu
khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của một đơn vị hay cả nền kinh
tế - xã hội.
− Năng suất lao động là năng lực của người lao động được thể hiện bằng
số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc có thể hoàn thành trong
một đơn vị thời gian hay số thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản
phẩm hoặc khối lượng công việc trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất
định.
9
− Hiệu quả lao động được xác định theo thời gian qui định với sản phẩm
hoàn thành.
− Xét theo quan điểm “ Nhấn mạnh vào đầu ra” thì: Sản phẩm và dịch vụ
đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng, kể cả những
mong muốn hiện tại và tương lai, hiện có hoặc tiềm ẩn.Giảm thiểu tác
động xấu tới môi trường, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội.
Thoả mãn người lao động trong doanh nghiệp.
− Xét theo quan điểm “Nhấn mạnh vào việc giảm chi phí thông qua áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương pháp quản lý, các tính toán
chi phí hợp lý. nhằm hạ giá thành sản phẩm.
− Xét theo quan điểm hướng vào việc tạo ra giá trị: giảm thiểu những
khâu, công đoạn không tạo ra giá trị gia tăng; không ngừng nghiên cứu,
tái thiết kế, phát triển sản phẩm để nâng cao giá tri cho sản phẩm [6-
trang 22].
− Xét theo quan điểm làm đúng việc ngay từ đầu và luôn làm đúng: đảm
bảo định hướng đúng sản phẩm, kiểm soát quá trình chế tạo theo đúng
hướng.
Như vậy, nếu quan tâm đến khái niệm năng suất một cách đúng đắn và vận
dụng những triết lý cơ bản thì sự phát triển của năng suất sẽ thực sự khẳng
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Năng suất chỉ có nghĩa khi
được gắn liền với cụm từ "Cải tiến". "Cải tiến", "phát triển" hay "Nâng
cao" là những yếu tố rất quan trọng thể hiện sự tiến lên không ngừng của
nhân loại.
2.1.2 Những yếu tố tác động tới năng suất:
Năng suất chịu tác động của nhiều yếu tố: môi trường kinh tế - chính trị -
xã hội, cơ chế chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, tình hình thị trường,
trình độ công nghệ, hệ thống tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, mối quan hệ lao động - quản lý, khả năng về vốn, phát triển nguồn
lực... Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất có thể được chia thành hai
nhóm: nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm môi trường kinh tế thế giới, tình
10
hình thị trường, cơ chế, chính sách kinh tế của Nhà nước; những yếu tố
bên trong bao gồm lao động, vốn, công nghệ [3-trang 15].
Tình hình và khả năng tổ chức quản lý sản xuất.
Ngoài các yếu tố bên ngoài tác động, các yếu tố tác động từ bên trong nội
bộ tổ chức có thể cải tiến và thay đổi được để tăng năng suất của doanh
nghiệp. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu năng suất, trong các yếu
tố nêu trên có 3 yếu tố được coi là cơ bản nhất trong cải tiến năng suất, đó
là:
− Người lao động: Con người được coi là nguồn gốc của sự cải tiến. Nâng
cao năng suất là quá trình tư duy và tạo ra sự thay đổi trong thiết kế, sản
xuất, phân phối, sử dụng, duy trì và loại bỏ sản phẩm. Trong suốt quá
trình này, con người đóng vai trò quan trọng nhất vì chỉ con người mới
nghĩ ra được các thay đổi và thực hiện chúng. Đặc biệt trong thời đại
mà kiến thức, sự sáng tạo và đổi mới được coi là vũ khí cạnh tranh
mạnh nhất thì vai trò của con người hay nói cụ thể hơn là người lao
động - càng trở nên quan trọng hơn. Trước nhiều cách thức họ nghĩ về
tổ chức, vai trò, mong muốn của họ, công việc, giá trị và tầm nhìn của
họ hình thành nên hành vi và sự tham gia vào các quá trình hoạt động,
mà năng suất phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, hành vi và sự tham gia
vào các quá trình như vậy.
− Vai trò của Lãnh đạo: Người lãnh đạo thúc đẩy và thực hiện cải tiến.
Người lãnh đạo tổ chức chính là người ra quyết định và lựa chọn sản
phẩm, dịch vụ, công nghệ, hệ thống, phương pháp, là người huy động
và phát triển nguồn lực, định hướng cho tổ chức và tạo ra môi trường
quyết định sự phát triển [5-trang 12]
− Công nghệ và các quá trình kinh doanh: Công nghệ và các quá trình
kinh doanh là các yếu tố then chốt. Công nghệ là yếu tố then chốt quyết
định sự thành công vì một lý do đơn giản, một công ty không có thể
đứng vững được nếu trang bị cho mình những thiết bị cũ kỹ, công nghệ
lạc hậu giữa một thời đại phát triển nhanh chóng về công nghệ. Bên
cạnh đó, các quá trình kinh doanh cũng có vai trị quan trọng vì chỉ có
11
định hướng tốt, quản lý tốt mới tạo được những cơ hội thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng về công nghệ, nhu cầu của con người và
xã hội [4-trang 9].
3.1 Quá trình phát triển của quản trị năng suất lao động.
Quản trị năng suất lao động bắt đầu từ thời cổ đại khi con người tiến hành
xây dựng Vạn Lý Trường Thành , Kim Tự Tháp, Đường Xá …..
Tới những năm 1770, cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu ở nước Anh,
rồi lan sang phần còn lại của Châu Âu và nước Mỹ. Nhiều phát minh khoa
học mang tính cách mạng ra đời đã làm thay đổi nhanh chóng công cụ lao
động và phương pháp sản xuất, tạo điều kiện chuyển hóa từ lao động thủ
công sang cơ khí. Song hành với phát minh khoa học kỹ thuật là những
khám phá quan trọng về khoa học quản lý, tạo điều kiện hoàn thiện tổ chức
quản lý sản xuất.
Năm 1776 Adam Smith đề cập đến lợi ích của phân công lao động trong
cuốn “ Của cải của các quốc gia” từ đó, quá trình chuyên môn hóa sản xuất
được tổ chức, ứng dụng đã đưa năng suất lao động tăng lên đáng kể.
Năm 1790, lý thuyết trao đổi lấp lẫn giữa các chi tiết, bộ phận của Eli
Whitney đã đóng góp to lớn cho vấn đề nân cao năng lực sản xuất xã hội,
mở ra khả năng phân công hợp tác giữa các doanh nghiệp, điều đó có tác
động sâu sắc tới quan niệm quản trị sản xuất, năng xuất lao động và qui mô
doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong giai đoạn này.
Năm 1911, bằng việc công bố học thuyết “Quản Lý Khoa Học” Frederick
Winslow Taylor đã tạo ra một bước ngoặc cơ bản trong tổ chức hoạt động
sản xuất ở các doanh nghiệp. quá trình sản xuất phải được hợp lý hóa thông
qua quan sát, đo lường, ghi chép, phân tích và cải tiến phương pháp làm
việc. trên cơ sở đó tiến hành chia nhỏ công việc thành những bước đơn
giản để giao cho một cá nhân thực hiện. Như vậy, muốn tổ chức sản xuất
thì trước hết phải lập kế hoạch, hướng dẫn, phân công công việc hợp lý.
Nhờ áp dụng phương pháp của ông, năng suất lao động giai đoạn này tăng
lên nhanh chóng.
12
Sang những năm 30 của thế kỷ 20, luận thuyết của Taylor đã ở giới hạn tối
đa và bộc lộ những nhược điểm cơ bản. các công ty luôn vắc kiệt sức lao
động của công nhân khi đi tiềm kiếm hiệu quả. Người lao động không chỉ
được xem xét ở khía cạch kỹ thuật thuần túy như một bộ phận kéo dài của
máy móc thiết bị mà là thực thể sáng tạo có nhu cầu tâm lý, tình cảm riêng.
Mọi vấn đề về xã hội, hành vi, tâm lý, tình cảm riêng. Mọi vấn đề xã hội,
hành vi, tâm lý con người được nghiên cứu và đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhằm khai thác khả năng vô tận của riêng họ trong việc nâng cao năng suất
tao động, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất [1-
trang 20].
4.1 Vai trò và ý nghĩa của năng suất lao động.
− Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng quan trọng thể hiện trình độ
sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự hiệu quả sử dụng
lao động và kết quả của quá trình sản xuất.
− Nâng cao năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm và giảm thời
gian cần thiết trong sản xuất sản phẩm.
− Để đánh giá trình độ của người lao động.
5.1 Các cách tính năng suất lao động: Có 3 cách tính.
Năng suất lao động tính theo đơn vị hiện vật (Wh).
Đây là năng suất lao động mà kết quả của quá trình sản xuất được tính theo
dạng hiện vật như lượng sản phẩm sản xuất….
Wh = Q/CN
Trong đó: Q: số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
CN: số lượng công nhân sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị công việc do một người lao động hoàn thành
trong đơn vị thời gian.
Đánh giá trực tiếp giá trị năng suất lao động.
Năng suất lao động tính bằng giá trị.
13
Wg = G/CN
Trong đó: G: tổng giá trị sản lượng hay doanh thu.
CN: số lượng công nhân sản xuất.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị công việc do một người lao động tạo ra trong
một đơn vị thời gian.
Năng suất lao động tính bằng thời gian Wt.
Wt = T/Q
Trong đó: T: tổng thời gian sản xuất.
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất trong đơn vị thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Thông thường người ta áp dụng “Năng suất lao động tính bằng thời gian Wt”
để tính năng suất lao động.
6.1 Phân loại các loại hình sản xuất.
6.1.2 Sơ đồ quá trình sản xuất.
Giá trị gia tăng
Phản hồi
Phản hồi Phản hồi
Sơ đồ 2.1: Quá trình sản suất
Trong thực tiễn có rất nhiều kiểu, dạng sản xuất khác nhau. Sự khác biệt về
kiểu, dạng sản xuất có thể do sự khác biệt về trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ
tổ chức sản xuất, về tính chấtsản phẩm... Mỗi kiểu, dạng sản xuất đòi hỏi phải áp
dụng một phương pháp quản trị thích hợp. Do đó phân loại sản xuất là một yếu
Đầu vào
Kiểm tra
Đầu raQuá trình chuyển hóa
14
tố quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn phương pháp quản trị sản xuất
phù hợp. Cũng vì lý do trên, việc phân loại này phải được tiến hành trước khi
thực hiện một dự án quản trị sản xuất. Sản xuất của một doanh nghiệp được đặc
trưng trước hết bởi sản phẩm của nó. Tuy nhiên người ta có thể thực hiện phân
loại sản xuất theo các đặc trưng sau đây:
− Số lượng sản phẩm sản xuất.
− Tổ chức các dòng sản xuất.
− Mối quan hệ với khách hàng.
− Kết cấu sản phẩm.
− Khả năng tự chủ trong việc sản xuất sản phẩm.
6.1.3 Phân loại theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại. Phân loại theo
số lượng sản xuất và tính chất lặp lại là một cách phân loại có tính
chất giao nhau. Theo cách phân loại này ta có :
− Sản xuất đơn chiếc.
− Sản xuất hàng khối.
− Sản xuất hàng loạt thông qua quá trình sản xuất các doanh nghiệp
chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành kết quả đầu ra quá trình sản xuất.
− Đất đai.
− Lao động.
− Vốn.
− Trang thiết bị.
− Nguyên nhiên vật liệu.
− Tiến bộ khoa học.
− Nghệ thuật quản trị các yếu tố đầu vào.
− Sản phẩm hữu hình: Ti vi, tủ lạnh, máy móc, thiết bị...
− Dịch vụ: Bữa tiệc, tư vấn pháp lý, chăm sóc sức khoẻ...Kết quả đầu ra ở
đây cần chú ý số lượng lớn hay nhỏ có tính chất tương đối, chúng tuỳ
thuộc vào đặc điểm của từng loại sản phẩm. Với một số lượng sản
phẩm nào đó người ta còn phải kể đến tính chất lặp lại của quá trình sản
xuất.
15
Sản xuất đơn chiếc: Đây là loại hình sản xuất diễn ra trong các doanh
nghiệp có số chủng loại sản phẩm được sản xuất ra rất nhiều nhưng sản
lượng mỗi loại được sản xuất rất nhỏ. Thường mỗi loại sản phẩm người ta
chỉ sản xuất một chiếc hoặc vài chiếc. Quá trình sản xuất không lặp lại,
thường được tiến hành một lần nên chúng có một số đặc điểm cơ bản sau:
− Khâu chuẩn bị kỹ thuật sản xuất và khâu sản xuất thường không được
tách rời. Không có sự chế tạo, thử nghiệm sản phẩm trước khi đưa vào
sản xuất như ở trong các loại hình sản xuất cao hơn.
− Quy trình công nghệ thường được lập ra một cách sơ sài, trong nhiều
trường hợp chúng cần được chính xác hoá nhờ kinh nghiệm của người
công nhân.
− Trình độ nghề nghiệp của người công nhân cao vì họ phải làm nhiều
loại công việc khác nhau. Nhưng do không được chuyên môn hoá nên
năng suất lao động thường thấp.
− Máy móc thiết bị của doanh nghiệp chủ yếu là các thiết bị vạn năng
được sắp xếp theo từng loại máy có cùng tính năng, tác dụng phù hợp
với những công việc khác nhau và thay đổi luôn luôn.
− Đầu tư ban đầu nhỏ và tính linh hoạt của hệ thống sản xuất cao. Đây là
ưu điểm chủ yếu của loại hình sản xuất này.
Sản xuất hàng khối: Đây là loại hình sản xuất đối lập với loại hình sản xuất
đơn chiếc, diễn ra trong các doanh nghiệp có số chủng loại sản phẩm được
sản xuất ra ít thường chỉ có một vài loại sản phẩm với khối lượng sản xuất
hàng năm rất lớn. Quá trình sản xuất rất ổn định, ít khi có sự thay đổi về
kết cấu sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật gia công sản phẩm cũng như nhu cầu
sản phẩm trên thị trường. Sản xuất thép, sản xuất giấy, sản xuất điện, xi
măng... là những ví dụ tương đối điển hình về loại hình sản xuất này. Các
doanh nghiệp có loại hình sản xuất này thường có những đặc điểm chính
sau:
− Vì gia công chế biến ít loại sản phẩm, với khối lượng lớn nên thiết bị
máy móc thường là các loại thiết bị chuyên dùng hoặc các thiết bị tự
16
động, được sắp xếp thành các dây chuyền khép kín cho từng loại sản
phẩm.
− Khâu chuẩn bị kỹ thuật sản xuất như thiết kế sản phẩm, chế tạo các mẫu
thử sản phẩm và quy trình công nghệ gia công sản phẩm được chuẩn bị
rất chu đáo trước khi đưa vào sản xuất đồng loạt. Như vậy khâu chuẩn
bị kỹ thuật sản xuất và khâu sản xuất là hai giai đoạn tách rời.
− Do tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền nên trình độ chuyên môn hoá
người lao động cao, mỗi người công nhân thường chỉ thực hiện một
nguyên công sản xuất ổn định trong khoảng thời gian tương đối dài nên
trình độ nghề nghiệp của người lao động không cao nhưng năng suất
lao động thì rất cao.
− Chất lượng sản phẩm ổn định, giá thành hạ. Đây là những ưu điểm lớn
nhất của loại hình sản xuất này.
− Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu vào các thiết bị chuyên dùng rất lớn. Đây
là nhược điểm lớn nhất của loại hình sản xuất này, khi nhu cầu thị
trường thay đổi, doanh nghiệp rất khó khăn trong việc chuyển đổi sản
phẩm. Do vậy, chúng thường chỉ được áp dụng đối với các sản phẩm
thông dụng có nhu cầu lớn và ổn định.
Sản xuất hàng loạt (Sản xuất loại nhỏ và loại trung bình) – Batch sản xuất
hàng loạt là loại hình sản xuất trung gian giữa sản xuất đơn chiếc và sản
xuất hàng khối, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có số chủng loại
sản phẩm được sản xuất ra tương đối nhiều nhưng khối lượng sản xuất
hàng năm mỗi loại sản phẩm chưa đủ lớn để mỗi loại sản phẩm có thể được
hình thành một dây chuyền sản xuất độc lập. Mỗi bộ phận sản xuất phải gia
công chế biến nhiều loại sản phẩm được lặp đi lặp lại theo chu kỳ. Với mỗi
loại sản phẩm người ta thường đưa vào sản xuất theo từng "loạt" nên chúng
mang tên "sản xuất hàng loạt". Loại hình sản xuất này rất phổ biến trong
ngành công nghiệp cơ khí dụng cụ, máy công cụ, dệt may, điện dân dụng,
đồ gỗ nội thất... với những đặc trưng chủ yếu sau:
− Máy móc thiết bị chủ yếu là thiết bị vạn năng được sắp xếp bố trí thành
những phân xưởng chuyên môn hoá công nghệ. Mỗi phân xưởng đảm
17
nhận một giai đoạn công nghệ nhất định của quá trình sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện một phương pháp công nghệ nhất định.
− Chuyên môn hoá sản xuất không cao nhưng quá trình sản xuất lặp đi
lặp lại một cách tương đối ổn định nên năng suất lao động tương đối
cao.
− Vì mỗi bộ phận sản xuất gia công nhiều loại sản phẩm khác nhau về
yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ nên tổ chức sản xuất thường rất
phức tạp. Thời gian gián đoạn trong sản xuất lớn, chu kỳ sản xuất dài,
sản phẩm tồn kho trong nội bộ quá trình sản xuất lớn... Đó là những vấn
đề lớn nhất trong quản lý sản xuất loại hình này.
− Đồng bộ hoá sản xuất giữa các bộ phận sản xuất là một thách thức lớn
khi xây dựng một phương án sản xuất cho loại hình sản xuất này.
− Vì là một loại hình trung gian của hai loại hình trên nên nó cũng có
những đặc điểm trung gian của sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng
khối.
6.1.4 Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất:
Theo cách phân loại này chúng ta có ba dạng sản xuất chủ yếu sau đây:
− Sản xuất liên tục.
− Sản xuất gián đoạn.
− Sản xuất theo dự án.
− Trong thực tế còn có thể có các dạng sản xuất trung gian.
Sản xuất liên tục (Flow shop).
Sản xuất liên tục là một quá trình sản xuất mà ở đó người ta sản xuất và xử lý một
khối lượng lớn một loại sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó. Thiết bị được lắp
đặt theo dây chuyền sản xuất làm cho dòng di chuyển của sản phẩm có tính chất
thẳng dòng. Vì các xưởng được sắp xếp thẳng dòng nên tiếng Anh gọi là Flow shop.
Trong dạng sản xuất này, máy móc thiết bị và các tổ hợp sản xuất được trang bị chỉ
để sản xuất một loại sản phẩm vì vậy hệ thống sản xuất không có tính linh hoạt. Để
hạn chế sự tồn ứ chế phẩm và khơi thông dòng chuyển sản phẩm trong nội bộ quá
18
trình sản xuất, cân bằng năng suất trên các thiết bị và các công đoạn sản xuất phải
được tiến hành một cách thận trọng và chu đáo.
Dạng sản xuất liên tục thường đi cùng với tự động hoá quá trình vận chuyển nội bộ
bằng hệ thống vận chuyển hàng hoá tự động. Tự động hoá nhằm đạt được một giá
thành sản phẩm thấp, một mức chất lượng cao và ổn định, mức tồn đọng chế phẩm
thấp và dòng luân chuyển sản phẩm nhanh.
Trong các doanh nghiệp dạng sản xuất liên tục bắt buộc phải thực hiện phương pháp
sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị (sửa chữa trước khi máy hỏng) để tránh sự gián
đoạn hoàn toàn của quá trình sản xuất.
Sản xuất gián đoạn (Job shop).
Sản xuất gián đoạn là một hình thức tổ chức sản xuất ở đó người ta xử lý, gia công,
chế biến một số lượng tương đối nhỏ sản phẩm mỗi loại, song số loại sản phẩm thì
nhiều, đa dạng. Quá trình sản xuất được thực hiện nhờ các thiết bị vạn năng (máy
tiện, máy phay). Việc lắp đặt thiết bị được thực hiện theo các bộ phận chuyên môn
hoá chức năng. Bộ phận chuyên môn hoá chức năng là bộ phận ở đó tập hợp tất cả
các máy móc, thiết bị có cùng chức năng, cùng nhiệm vụ (máy tiện, máy phay,...)
dòng di chuyển của sản phẩm phụ thuộc vào thứ tự các nguyên công cần thực hiện.
Trong dạng sản xuất này người ta bố trí các bộ phận theo nhiệm vụ (Job shop), máy
móc thiết bị.
Có khả năng thực hiện nhiều công việc khác nhau, nó không phải là để chuyên môn
hoá cho một loại sản phẩm vì vậy tính linh hoạt của hệ thống sản xuất cao. Ngược lại
rất khó cân bằng các nhiệm vụ trong một quá trình sản xuất gián đoạn. Năng suất của
các máy không bằng nhau làm cho mức tồn đọng chế phẩm trong quá trình sản xuất
tăng lên. Công nghiệp cơ khí và công nghiệpmay mặc là những ví dụ điển hình về
dạng sản xuất này.
Sản xuất theo dự án.
19
− Sản xuất theo dự án là một loại hình sản xuất mà ở đó sản phẩm là độc
nhất (Ví dụ: đóng một bộ phim, đóng một con tàu, viết một cuốn
sách,...) và vì lẽ đó quá trình sản xuất cũng là duy nhất, không lặp lại.
− Nguyên tắc của tổ chức sản xuất theo dự án là tổ chức thực hiện các
công việc và phối hợp chúng sao cho giảm thời gian gián đoạn, đảm
bảo kết thúc dự án và giao nộp sản phẩm đúng thời hạn. Trong dạng sản
xuất này quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức bị xáo trộn
rất lớn do chuyển từ dự án này sang dự án khác, tổ chức sản xuất phải
đảm bảo tính chất linh hoạt cao để có thể thực hiện đồng thời nhiều dự
án sản xuất cùng một lúc. Sản xuất theo dự án có thể coi như một dạng
đặc biệt của sản xuất gián đoạn.
6.1.5 Phân loại theo mối quan hệ với khách hàng.
Theo cách phân loại này chúng ta phân biệt hai dạng sản xuất chính sau:
− Sản xuất để dự trữ.
− Sản xuất khi có yêu cầu ( đặt hàng).
Sản xuất để dự trữ.
Sản xuất để dự trữ sản phẩm cuối cùng của một doanh nghiệp xảy ra khi:
− Chu kỳ sản xuất lớn hơn chu kỳ thương mại mà khách hàng yêu cầu.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đưa sản phẩm
vào gia công cho tới khi sản phẩm hoàn thành và có thể giao cho khách
hàng. Chu kỳ thương mại đó là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng
có yêu cầu cho đến khi yêu cầu đó được phục vụ (thoả mãn), nói một
cách khác, từ khi khách hàng hỏi mua đến khi nhận được sản phẩm. Khi
chu kỳ sản xuất dài hơn chu kỳ thương mại, cần phải sản xuất trước
(dựa trên kết quả của quá trình dự báo nhu cầu) để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng nhanh nhất ngay khi xuất hiện một yêu cầu.
− Các nhà sản xuất muốn sản xuất một khối lượng lớn để giảm giá thành.
− Nhu cầu về các loại sản phẩm có tính chất thời vụ, trong các giai đoạn
nhu cầu sản phẩm trên thị trường thấp, sản phẩm không tiêu thụ được,
20
các nhà sản xuất không muốn ngừng quá trình sản xuất, sa thải công
nhân, vì vậy họ quyết định sản xuất để dự trữ rồi tiêu thụ cho các kỳ
sau, khi nhu cầu trên thị trường tăng lên.
Sản xuất theo yêu cầu.
− Theo hình thức này quá trình sản xuất chỉ được tiến hành khi xuất hiện
những yêu cầu cụ thể của khách hàng về sản phẩm. Vì vậy nó tránh
được sự tồn đọng của sản phẩm cuối cùng chờ tiêu thụ. Dạng sản xuất
này hiện nay được ưa chuộng và sử dụng nhiều hơn dạng sản xuất để
dự trữ bởi vì nó giảm được khối lượng dự trữ, giảm các chi phí tài
chính nhờ đó mà giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Vì
vậy hãy lựa chọn hình thức sản xuất này khi có thể.
− Trong thực tế, hình thức tổ chức sản xuất hỗn hợp tồn tại khá nhiều, ở
đó người ta tận dụng thời hạn chấp nhận được của khách hàng để lắp
ráp hoặc thực hiện khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm,
hoặc để cá biệt hoá tính chất của sản phẩm (phần này được thực hiện
theo những yêu cầu của khách hàng). Giai đoạn đầu được thực hiện
theo phương pháp sản xuất để dự trữ.
6.1.6 Phân loại theo quá trình hình thành sản phẩm.
− Quá trình hình thành sản phẩm cũng được coi là một trong những căn
cứ để phân loại sản xuất của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này
người ta phân biệt bốn quá trình hình thành sản phẩm trong sản xuất sau
đây:
− a. Quá trình sản xuất hội tụ: Trong trường hợp này một sản phẩm được
ghép nối từ nhiều cụm, nhiều bộ phận, tính đa dạng của sản phẩm cuối
cùng nói chung là nhỏ, nhưng các cụm, các bộ phận thì rất nhiều. Số
mức kết cấu có thể thay đổi từ một đến hàng chục, ví dụ sản xuất các
sản phẩm đồ điện dân dụng và sản phẩm cơ khí,....
− b. Quá trình sản xuất phân kỳ: Đó là trường hợp mà các doanh nghiệp
xuất phát từ một hoặc một vài loại nguyên vật liệu nhưng lại cho ra rất
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ví dụ trong công nghiệp sữa, từ một
21
loại nguyên liệu là sữa sản phẩm cuối cùng bao gồm nhiều loại với
những quy cách và bao bì khác nhau như pho mát, sữa chua, bơ,....
− c. QTSX phân kỳ có điểm hội tụ: Đó là trường hợp các doanh nghiệp
xuất phát từ nhiều các bộ phận, các cụm, các chi tiết tiêu chuẩn hoá
hình thành một điểm hội tụ rồi xuất phát từ điểm hội tụ đó sản phẩm
cuối cùng của doanh nghiệp lại rất nhiều loại và đa dạng thậm chí cũng
nhiều loại như các yếu tố đầu vào.VD: Công nghệ sản xuất ô tô.
− Thông thường để quản lý loại doanh nghiệp này ta có thể áp dụng các
phương pháp khác nhau đối với các phần khác nhau. Ví dụ: Quản lý sản
xuất để dự trữ đối với các phần hội tụ, quản lý sản xuất theo đơn hàng
đối với các phần phân kỳ. Kết cấu loại này thường gặp trong công nghệ
sản xuất ô tô,.... Từ các chi tiết bộ phận tiêu chuẩn hoá người ta hình
thành nhiều kiểu truyền động khác nhau (hộp số) và nhiều loại mui xe,
kính chắn giá khác nhau,...
− d. Quá trình sản xuất song song: Các doanh nghiệp có ít loại sản phẩm,
ít loại nguyên liệu, các thành phẩm cuối cùng được tập hợp từ rất ít các
yếu tố, thậm chí từ một yếu tố. Công nghiệp bao bì là một ví dụ điển
hình về loại cấu trúc này. Một yếu tố đầu vào có 1 hoặc 1 số yếu tố đầu
ra.
6.1.7 Phân loại theo tính tự chủ.
22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI BỘ
PHẬN ĐÓNG GÓI THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH TECHNOPIA VIỆT NAM.
3.1 Tổng quan về công ty.
Hình 3.1: Hình chụp toàn cảnh công ty năm 2007.
− Nhà máy đặt tại số 7, đường 15A, KCN Biên Hòa 2, Đồng Nai, Việt
Nam, cách Tp Hồ Chí Minh 30 km.
Sơ lược về công ty TNHH Technopia Việt Nam.
− Điện thoại: 0613 – 836499.
− Fax : 0613 – 836498.
− Website: www.texchemgruop.com.
− Công ty TNHH Technopia Việt Nam Là công ty 100% vốn nước ngoài
thuộc tập đoàn Techem Malaysia. Công ty được thành lập vào năm
1994 với nhà máy đặt tại KCN Biên Hòa 2, Tỉnh Đồng Nai và văn
phòng giao dịch tại Tòa nhà E.Town 2, thành phố Hồ Chí Minh.
23
− Giấp phép kinh doanh số: 472043000403, cấp bởi Ban Quản Lý Các
Khu Công Nghiệp Đồng Nai.
− Giấy chứng nhận ISO 9001:2002 cấp năm 2002.
Vốn điều lệ, Diện tích đất thuê: 33.655 m2
.
− Diện tích nhà xưởng: 20.000 m2
− Đầu tư ban đầu: 4.515.500 USD.
• Vốn pháp định: 2.500.000 USD.
• Vốn vay: 2.015.000 USD.
− Tăng vốn đầu tư lần 1 theo giấy phép điều chỉnh số: 1092/GPĐC do Bộ
kế hoạch và đầu tư cấp ngày 28/02/1998 là 10.000.000 USD.
− Trong đó:
• Vốn pháp định: 4.000.000 USD.
• Vốn vay: 6.000.000 USD.
− Bắt đầu chính thức hoạt động từ tháng 12 năm 1995.
− Tăng vốn đầu tư lần 2: do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 12/04/2008
là 18.000.000 USD.
• Diện tích nhà xưởng: 30.000 m2
− Trong đó:
• Vốn pháp định: 10.000.000 USD.
• Vốn vay: 8.000.000 USD.
Lĩnh vực kinh doanh.
− Nhang muỗi.
+ Năng suất 1 năm: 600,000 thùng (500 khoanh nhang đôi/thùng/năm)
+ Năng suất hiện tại (năm 2009): 90%.
− Bình xịt:
+ Năng suất 1 năm: 468,000 thùng (24 bình/thùng)/năm.
+ Năng suất hiện tại (năm 2009): 35%.
24
General
Director
Asst General
Mgr
Purchasing QA HR&Adm Engineering Production
Blending Punching
AccountantLocal OEMExport Business Unit
Packing Aerosol
Sơ đồ tổ chức công ty.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty
Thời gian làm việc và nghỉ giải lao tại công ty:
− Công ty làm việc 3 ca:
• Ca 1 từ 6:00 – 14:00.
• Ca 2 từ 14:00 – 22:00.
• Ca 3 từ 22:00 – 6:00.
− Thời gian làm việc.
• (1) Ca làm việc 8h: 8 giờ x 60 phút = 480 phút.
− Giải lao.
• (2) Giải lao và ăn cơm: 45 phút.
• (3) Nghỉ cuối giờ: 5 phút.
• (4) Thời gian chuẩn bị: 10 phút.
25
Thời gian làm việc : = (1) – (2) – (3) – (4) = 420 phút = 7giờ/ca sản xuất.
420
45 5 10
Tổng thời gian có thể sản xuất Ăn cơm Nghỉ cuối giờ Chuẩn bị
Đồ thị 3.1
4.1 Hoạt động kinh doanh chính.
Các sản phẩm Jumbo đang sản xuất và tiêu thụ tại thị trường trong nước
bao gồm:
− Nhang trừ muỗi Jumbo.
− Bình xịt côn trùng Jumbo.
− Máy đuổi muỗi Jumbo.
− Sản xuất theo hợp đồng gia công.
Xuất khẩu qua các nước:
− Malaysia, Korea, Cambodia, Taiwan.
26
Hình 3.2: Sản phẩm sản suất tại công ty.
5.1 Tình hình xử dụng lao động qua các năm 2007, 2008, 6 tháng đầu năm
2009.
Số lao động bình quân.
Tốc độ phát triển
(%)
Lao động
(Người)
Năm 2007 Năm 2008
6 tháng đầu
năm 2009
08/07 09/08
Gián tiếp 40 42 69 105 114,3
Trực tiếp 287 378 487 131,7 133,8
Tổng số 327 420 556 128,4 132,4
Bảng 3.1: Nguồn phòng nhân sự
Nhìn chung tình hình sử dụng lao động hằng năm tăng là do: để đáp ứng nhu cầu
sản xuất nên công ty đã tuyển thêm nhân sự .
Công nhân trực tiếp sản xuất:
Hiện công ty có 424 công nhân trực tiếp sản xuất được phân bổ tại các bộ phận
sản xuất theo bảng bên dưới.
27
Phân loại
Bộ phận
Số lượng công nhân
(Người) Bậc 1 Bậc 2 Thời vụ
Trộn bột 13 6 2 5
Dập 127 12 50 65
Đóng gói 242 65 87 90
Sản xuất bình xịt 42 5 22 15
Bảng 3.2: Nguồn phòng nhân sự
Phân loại theo giới tính.
Giới tính Nam Nữ
Tỉ lệ % 30 70
Bảng 3.3: nguồn phòng nhân sự
Tỉ lệ công nhân Nam và Nữ đang làm việc tại công ty có sự chênh lệch lớn là do
tính chất công việc đòi hỏi tính tỉ mỉ trong công việc. Công nhân Nam làm việc
chủ yếu tại bộ phận Blending, Punching, tại 2 bộ phận này công nhân Nam chiếm
hơn 95%. Số công nhân Nam tập trung tại 2 bộ phận sản xuất trên cao là do:
− Máy móc thiết bị nhiều, cần công nhân vận hành máy, hiện đại.
− Công việc tương đối nặng nhọc.
Tại 2 bộ phận sản xuất Packing và Aerosol tỉ lệ Nữ chiếm trên 80%.
Nhân viên gián tiếp.
Bộ phận Số lượng nhân viên
Kho 6
Quản lý sản xuất 9
Bảo trì 20
Kiểm tra chất lượng 19
Kinh doanh 12
Quản lý nhân sự 9
Kế toán 4
Tài xế 4
Xuất nhập khẩu 3
Bảng 3.4: nguồn phòng nhân sự
28
Trình độ học vấn.
Trình độ học vấn Số lượng Ghi chú
Thạc sỹ 1 Phó tổng giám đốc
Đại học 15 Quản lý
Cao đẳng 3 Quản lý, kế toán
Trung cấp 5 Nhân viên QC
Cấp 3 26 Công nhân sản xuất
Dưới cấp 3 506 Công nhân sản xuất
Bảng 3.5: Nguồn phòng nhân sự
6.1 Tình hình sản lượng sản xuất (nhang) qua các năm 2007, 2008, 6 tháng
đầu năm 2009.
Đvt: thùng (500 Khoanh nhang/thùng)
Tốc độ phát triển
(%)Năm Năm 2007 Năm 2008
6 tháng đầu
năm 2009
08/07 09/08
Sản lượng 210.000 240.000 282.000 114,3 117,5
Bảng 3.6: Nguồn phòng sản xuất
Sản lượng 6 tháng đầu năm tăng 17,5 % so với tổng sản lượng của năm 2008,
đây là tín hiệu mừng cho công ty. Sản lượng tăng là do các yếu sau:
− Năm 2009 công ty có thêm khách hàng mới là CTS (Đài Loan) với đơn
đặc hàng là 100.000 thùng/ năm.
− Do công ty mẹ ở Malaysia có kế hoạch thu hẹp sản xuất, chuyển dần
các đơn hàng hiện hữu của công ty về Việt Nam sản xuất.
Điều này cũng thể hiện có thể là do chất lượng sản phẩm của công ty càng ngày
càng cao nên được tín nhiệm đặt hàng nhiều từ khách hàng.
29
7.1 Qui trình sản xuất nhang. Diển giải
1. Bột nguyên liệu
2. Hóa chất nguyên liệu
3. Nguyên vật liệu đóng gói
4. Bột trộn
5. DTS
6. Nấu bột mì
7. Dập nhang
8. Sấy nhang
9. Đóng gói, thành phẩm
10. Lưu kho
Lưu đồ 3.1: Qui trình sản xuất nhang
Các khâu, các công đoạn được kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng bởi bộ phân QC
hoặc nhân viên sản xuất một cách chặt chẻ, để đảm bảo tiêu chuẩn đã cam kết với
khách hàng.
1
2
3
4
5
7
8
9
10
6
30
8.1 Qui trình sản xuất bình xịt. Diễn giải
1. Hóa chất nguyên liệu.
2. Gas.
3. Nguyên vật liệu đóng gói.
4. Chẩn bị hóa chất.
5. Rót hóa chất.
6. Nạp gas.
7. Thành phẩm.
8. Lưu kho.
Lưu đồ 3.2: Qui trình sản xuất bình xịt muỗi
1
2
3
4
5
7
8
6
31
Trưởng bộ phận
• Trợ lý trưởng
bộ phận 1
• Trưởng ca 3
Nhân viên thống kê
1
Kỹ thuật viên
3
• Nhân viên lái xe nâng 3
• Nhân viên vận hành máy 6
• Nhân viên vệ sinh xưởng 3
• Nhân viên trực tiếp sản xuất
9.1 Sơ lược về bộ phận đóng gói thành phẩm.
Sơ đồ tổ chức.
Lưu đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ phận
Nhân lực tại bộ phận đóng gói thành phẩm.
Đvt: Người lao động
Lao động Nam Nữ
Số lượng 41 201
Bảng 3.7: nguồn phòng nhân sự
Trình độ học vấn
Đvt: Người lao động
Trình độ học vấn Số lượng
Đại Học 1
Cao đẳng 1
Trung cấp 3
Cấp 3 41
Dưới cấp 3 196
Bảng 3.8: nguồn phòng nhân sự
32
Trách nhiệm quyền hạn nhân viên bộ phận đóng gói thành phẩm.
− Trưởng ca:
• Hỗ trợ trưởng bộ phận trong hoạt động sản xuất hàng ngày.
• Sắp xếp, phân công lao động nhằm hoàn thành tốt các công việc
được giao.
• Hỗ trợ trưởng bộ phận trong việc hướng dẫn, áp dụng các tài liệu
ISO tại bộ phận Packing một cách nghiêm túc và có hiệu quả cao;
đảm bảo các công việc được thực hiện theo đúng yêu cầu của tài
liệu ISO.
• Đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện môi trường làm việc, cải thiện
năng xuất chất lượng, hạn chế phế phẩm.
• Theo dõi và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các biểu mẫu
(Theo dõi năng suất vỗ nhang bộ phận Packing, theo dõi năng suất
chạy máy bộ phận Packing, theo dõi nhang bulkpack bộ phận
Packing, theo dõi nhang thành phẩm bộ phận Packing,.
• Đảm bảo các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ lao động được sử
dụng đúng mục đích và luôn trong tình trạng tốt.
• Đảm bảo vệ sinh, an toàn nơi làm việc được duy trì thường xuyên.
• Giải quyết kịp thời, chính xác các sự việc diễn ra hàng ngày tại nơi
làm việc, trong khả năng của mình; báo cáo lên trưởng bộ phận
những vụ việc khó khăn, phức tạp để có hướng giải quyết ngay.
• Phối hợp với nhân viên kiểm tra chất lượng trong việc kiểm soát
và cải thiện chất lượng của sản phẩm.
• Phối hợp nhân viên thống kê trong việc đáp ứng đủ các loại hàng
hóa, nguyên vật liệu cho sản xuất hàng ngày, và sắp xếp, kiểm soát
các loại nguyên vật liệu, hàng hóa.
• Bàn giao lại công việc cho trưởng bộ phận hay cho người được
trưởng bộ phận chỉ định khi vắng mặt.
• Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng bộ
phận.
− Nhân viên thống kê:
33
• Hỗ trợ trưởng bộ phận trong việc giao nhận, kiểm soát và sắp xếp
các loại hàng hóa, nguyên vật liệu từ bộ phận Packing tới các bộ
phận khác và ngược lại.
• Theo dõi, ghi chép số liệu báo cáo hàng ngày (Giấy giao nhận
hàng hóa IDR, bảng chấm công, thẻ kho, báo cáo sản xuất, báo cáo
nhang phế phẩm, theo dõi nguyên vật liệu hư hỏng).
• Cung cấp kịp thời, chính xác các số liệu về hàng tồn kho tại bộ
phận cho trưởng bộ phận khi có yêu cầu.
• Báo cáo ngay cho trưởng bộ phận khi xảy ra tình trạng hàng hóa,
nguyên vật liệu không đáp ứng đủ cho sản xuất, tỷ lệ hư hỏng
trong sản xuất cao, có chất lượng kém hoặc có sự thiếu hụt hay dư
thừa.
• Bàn giao lại cho trưởng bộ phận hay cho người được trưởng bộ
phận chỉ định khi vắng mặt.
• Phối hợp với các trưởng ca trong việc sắp xếp, kiểm soát và cung
cấp hàng hóa, nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất hàng ngày và
các công việc hành chính khác (Thực hiện các thủ tục ký phép,
phát phiếu ăn cho công nhân viên bộ phận Packing…).
• Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng bộ
phận.
− Công nhân chia nhang:
• Thực hiện các công việc theo đúng hướng dẫn trong tài liệu ISO.
• Đẩy nhang ra và vào lò sấy theo yêu cầu của sản xuất.
• Sắp xếp nhang theo đúng vị trí qui định.
• Xếp gọn những trolley không sử dụng vào nơi qui định.
• Đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc.
• Chia nhang đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất.
• Đảm bảo tách biệt tốt các loại nhang khi cùng lúc làm nhiều loại
nhang.
• Đẩy những xe tray sang bên Punching và sắp xếp ngay ngắn.
34
• Kiểm soát nhang đã chia, đảm bảo công nhân vỗ nhang lấy đúng
theo từng xe và thông báo cho họ khi sang lot mới.
• Hướng dẫn, theo dõi và nhắc nhở công nhân vỗ nhang để những xô
nhang hư vào đúng vị trí qui định của từng loại.
• Cân đúng số lượng nhang hư trong ngày theo loại để báo cáo sau
đó giã gãy, đóng bao và chất gọn lên pallet.
• Báo ngay cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận về những điểm bất
thường của lò sấy, thay đổi bất thường về độ ẩm, độ cứng của
nhang khô và các vấn đề khác.
• Vệ sinh bàn nâng vào ngày làm việc cuối cùng trong tuần.
• Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của trưởng ca hoặc
trưởng bộ phận.
− Công nhân vỗ nhang:
• Vỗ nhang, lựa bỏ đúng những khoanh nhang hư và bỏ vào đúng xô
của từng loại.
• Đảm bảo sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn chất lượng.
• Đảm bảo an toàn lao động và giữ gìn vị trí làm việc luôn gọn gàng,
sạch sẽ.
• Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn công việc trong tài liệu ISO.
• Đảm bảo làm việc đạt năng suất cao và đáp ứng tốt yêu cầu của
sản xuất.
• Bỏ những xô nhang hư trong quá trình sản xuất ra đúng nơi qui
định theo từng loại.
• Báo ngay cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận những xe nhang kém
chất lượng và những sự việc bất thường khác.
• Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca
hoặc trưởng bộ phận.
− Công nhân vận hành máy:
• Chịu trách nhiệm vận hành các máy móc theo đúng hướng dẫn
trong tài liệu ISO.
35
• Đảm bảo năng suất và chất lượng của sản phẩm trong quá trình
chạy máy.
• Bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo máy móc thiết bị luôn trong
tình trạng hoạt động tốt.
• Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ và xử lý các sự cố trong quá
trình vận hành máy móc.
• Đảm bảo các máy móc thiết bị sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu
quả cao.
• Kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất phế phẩm trong quá trình
chạy máy.
• Luôn giữ gìn máy móc và khu vực xung quanh sạch sẽ, gọn gàng.
• Đảm bảo an toàn trong quá trình chạy máy.
• Phân công, sắp xếp các vị trí làm việc cho những công nhân chạy
máy.
• Theo dõi, ghi chép và báo cáo số liệu trong quá trình chạy máy cho
trưởng bộ phận.
• Báo cáo kịp thời cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận về những sự
cố trong quá trình chạy máy mà không đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
• Đảm bảo thời gian chạy máy và nghỉ giải lao đúng giờ giấc theo
qui định.
• Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca
hoặc trưởng bộ phận.
− Công nhân chạy máy:
• Chịu trách nhiệm thực hiện các công đoạn chạy máy theo sự phân
công, sắp xếp của trưởng ca và công nhân vận hành máy.
• Nghiêm túc thực hiện công việc theo các hướng dẫn trong tài liệu
ISO.
• Đảm bảo năng suất và chất lượng của sản phẩm trong quá trình
chạy máy.
36
• Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp nơi làm việc, giữ gìn vệ sinh và an
toàn lao động tốt.
• Đảm bảo tốc độ làm việc đáp ứng được tốc độ của máy.
• Báo cáo ngay cho công nhân vận hành máy những biểu hiện bất
thường của máy móc hoặc của chất lượng sản phẩm.
• Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca
hoặc trưởng bộ phận.
− Công nhân vệ sinh:
• Quét dọn nhà xưởng sạch sẽ thường xuyên.
• Thực hiện việc vệ sinh các máy móc hàng ngày.
• Lau chùi cửa kiếng một tuần một lần.
• Hỗ trợ trưởng ca và nhân viên thống kê thu gom, sửa chữa, sắp xếp
và kiểm soát nguyên vật liệu hư hỏng.
• Hướng dẫn, theo dõi và nhắc nhở tất cả các công nhân sắp xếp gọn
gàng hàng hóa, dụng cụ làm việc, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong quá
trình làm việc tại bộ phận Packing.
• Lựa các tạp chất trong những thùng nhang hư đã được quét dọn
gom lại.
• Báo cáo cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận khi những yêu cầu về
giữ gìn vệ sinh, an toàn lao động tại bộ phận không được các công
nhân thực hiện nghiêm túc để có biện pháp xử lý ngay.
• Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca
hoặc trưởng bộ phận.
− Công nhân lái xe nâng:
• Điều khiển xe nâng để chuyên chở, sắp xếp các loại hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
• Kiểm tra tình trạng xe trước khi cho xe hoạt động.
• Lái xe an toàn, không cho phép bất cứ ai đeo bám trên xe khi xe
đang chạy.
• Đảm bảo không làm hư hại hàng hóa, nguyên vật liệu và các tài
sản khác của công ty trong quá trình điều khiển xe nâng.
37
• Bảo quản xe tốt, bàn giao xe nâng lại cho người có trách nhiệm khi
không còn sử dụng nữa hay khi hết ca làm việc.
• Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của trưởng ca hoặc
trưởng bộ phận.
10.1 Qui trình đóng gói.
Lưu đồ 3.4: Qui trình đóng gói
11.1 Thực trạng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói.
Phương pháp tính năng suất lao động tại công ty.
Công ty áp dụng phương pháp:
Q
Wh =
V
Trong đó: Q: số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
V: số lượng công nhân sản xuất.
Jumbo Z, Jumbo C
Falcon, jumbo-
lavender King StarFM (CON, STD, ECO)
Jumbo ECO,HKD
Vaøo maøng co
Saáy
Ñoùng thuøng
Xeáp pallet
Thaønh phaåm
Vaøo bòch
Vaøo hoäp
Vaøo bòch
Vaøo hoäp
Voã nhang
Chia nhang
Ra loø
Nhang khoâ
Xòt höông
Vaøo bòch
Vaøo hoäp
38
− Chỉ tiêu này phản ánh giá trị công việc do một người lao động hoàn
thành trong đơn vị thời gian.
− Đánh giá trực tiếp giá trị năng suất lao động.
Phương pháp trên áp dụng cho tất cả các bộ phận sản xuất tại công ty để làm cơ
sở cho quá trình thu thập, phân tích và làm báo cáo.
Thời gian chuẩn để tính năng suất lao động.
− Tc = thời gian theo lịch = 24giờ x số ngày.
Ví dụ: tổng thời gian 1 năm Tc = 24 x 365 = 8736 giờ.
1. Tb = thời gian có thể sản xuất = Tc – thời gian bảo dưỡng định kỳ (t12)
– nghỉ lễ (t13).
− T = Tb - T10.
− T1 = thời gian sản xuất = T – thời gian dừng.
− Thời gian dừng là:
− T2 = dừng bảo dưỡng (T2 lên lịch bảo dưỡng).
− T3 = thời gian dừng và khởi động cho T12 hoặc T13.
− T4 = chuyển đổi sản phẩm.
− T5 = dừng do máy hư (t5m) hoặc điện hư (t5e).
− T6 = dừng do những yếu tố sản xuất ( thiếu NVL, thiếu người vận
hành máy….) .
− T7 = giải lao và ăn cơm.
− T8 = thiếu người, đình công.
− T9 = dừng do yếu tố khách quan (động đất, cúp điện…).
− T10 = dừng do kho đầy hàng hóa.
− T11 = chuẩn bị.
− ME = T1/T = hiệu suất máy.
− AMU = T1/Tc = hiệu quả tận dụng máy.
Năng suất hiện tại tại bộ phận đóng gói tại công ty TNHH Technopia Việt nam được
xem là thấp nhất so với những công ty sản xuất cùng nghành trong cùng tập đoàn.
39
So sánh năng suất lao động [2-trang 36].
Đvt: thùng (500 Khoanh nhang/thùng)
Tỉ lệ %
Nước Malaysia Indonesia Thái lan Việt Nam Malaysia/
Việt Nam
Indonesia/
Việt Nam
Thái lan/
Việt Nam
Thùng 13,2 12 12,5 8,5 155 141 147
Bảng 3.9:Số liệu báo cáo năm 2008.
Nhìn vào số liệu thấy rằng năng suất bình quân của công ty thấp hơn so với các nước
khác khoảng 1,48 lần.
Năng suất đóng gói tại bộ phận đóng gói qua các năm 2006, 2007, 2008, 6
tháng đầu năm 2009.
Đvt: thùng/người/ca (500 Khoanh nhang/thùng)
Năm Năng suất
2006 8,2
2007 9,5
2008 8,5
6 tháng đầu năm 2009 7,2
Bảng 3.10 nguồn phòng sản xuất
Năng suất được tính theo công thức sau:
Tổng số thành phẩm
=
Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất.
Bộ phận đóng gói thành phẩm có 2 công đoạn chính.
− Thu hoạch nhang:
Là khâu làm việc đầu tiên tại bộ phận đóng gói thành phẩm, xử dụng
khoảng 50% lao động tại bộ phận.
40
− Qui trình thu hoạch nhang.
Lưu đồ 4
Lưu đồ 3.6
Mỗi xe nhang có 1820 khoanh nhang.
Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009 là 7,6 xe/ người/ca.
Qui đổi ra số thùng (500 khoanh/thùng):
= (1820 X 7,6)/500 = 27,66 thùng/người/ca.
Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm.
Đvt: xe/người/ca
Tháng 1 2 3 4 5 6 TB
Năng suất 8,2 8,1 8,5 6,7 7,0 7,3 7,63
Bảng 3.11: Số liệu báo cáo tháng bộ phận Packing.
Nhìn vào số liệu năng suất bình quân của tháng 1, 2, 3 cao hơn tất cả các tháng còn
lại, năng suất cao hơn là do:
Công ty sản xuất nhóm sản phẩm có năng suất cao nhiều hơn các tháng còn lại (nhóm
2).
Chia nhang
Vỗ nhang
Gom nhang
Lấy nhang
Xếp lên xe
Đẩy về khu vực đóng gói
41
Phân tích các yếu tố trong quá trình đóng gói.
Bảng 3.12: Số liệu thu thập ngày 12/08/2009
Thời gian để thu hoạch xong 1 xe nhang (nhóm 2 người).
− Năng suất thu hoạch nhang trung bình:
Tổng thời gian sản xuất
Năng suất thu hoạch nhang trung bình =
Thời gian trung bình để thu hoạch 1 xe
= 420 / 26 = 16,15 / 2 = 8,07 xe/người/ca.
− Năng suất thu hoạch nhang thấp nhất:
420 / 32 = 13,12 / 2 = 6,56 xe/người/ca.
− Năng suất thu hoạch nhang cao nhất:
420 / 22 = 19,09 / 2 = 9,55 xe/người/ca.
− Những thao tác trong quá trình thu hoạch nhang:
Thao tác Chi tiết Thời gian
1 Kéo nhang về, Để thẳng hàng 1 phút
2 Giật trây 3 phút
3 Gom lại, Lựa lỗi, Vỗ nhang 18 phút
4 Xếp lên trây chứa 3 phút
5 Vệ sinh khu vực làm việc 1 phút
Tổng cộng 26 phút
Bảng 3.13: Số liệu thu thập ngày 12/08/2009
Đóng gói.
Nhóm 1 2 3 4 5 6
Trung
bình
Loại trây Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ
Thời gian (bắt đầu-kết
thúc)
9:40 -
10:05
9:22 -
9:51
9:20 -
9:45
9:23 -
9:55
9:20 -
9:43
9:15 -
9:37
Thời gian (phút) 25 29 25 32 23 22 26
42
− Qui trình đóng gói: tùy vào từng nhóm loại sản phẩm , ta có những qui
trình đóng gói khác nhau:
Qui trình (Nhóm 1).
Lưu đồ 3.7
− Loại sản phẩm và năng suất bình quân.
Item Pax/Line
Machine
Speed
Output (cnt
500DC)
Efficiency
90%
Productivity
Cnt/manday(500dc)
HKD - 20P 35 15,55
HKD - 10P 32 17,01
Falcon - 8P 34 16,01
Falcon - 10P 34
144 604,8 544,32
16,01
Jumbo - eco 12 45,36
FM-eco 12 45,36
FM-conv 15 36,29
Paper can-40P 24 22,68
Paper can-50P 23
144 604,8 544,32
23,67
FM-Q 12h 20P 17 64 268,8 255,36 15,02
FM-Q 12h 10P 14 64 268,8 255,36 18,24
FM-Std 21 128 537,6 510,72 24,32
Jumbo-super 21 128 537,6 510,72 24,32
Jumbo-Lavender 31 128 537,6 510,72 16,47
Jumbo-c 21 128 537,6 510,72 24,32
Falcon 34 128 537,6 510,72 15,02
Bảng 3.14 nguồn phòng sản xuất
Lấy nhang từ khu vực chờ
Bỏ hộp vào thùng
Bỏ nhang vào hộp
Đưa tới máy bao film
Đóng mộc dd/mm/yy - lot
Chất lên pallet thành phẩm
43
− Năng suất tính theo lý thuyết: Năng suất bình quân : 23,48
thùng/người/ca.
Qui trình (Nhóm 2)
Lưu đồ 3.8
Đvt: thùng (500khoanh nhang/thùng)
Item Pax/Line Output (cnt 500DC)
Productivity
Cnt/manday(500dc)
CTS-30P 23 180 7,83
CTS-60P 23 145 6,30
CTS-30P 27 130 4,81
CTS-10P 18 50 2,78
Bảng 3.12 nguồn phòng sản xuất
Năng suất này dựa trên số liệu quá khứ (năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009)
Năng suất bình quân nhóm 2: 5,43 thùng/người/ca.
Nhìn vào số liệu dễ dàng nhận thấy năng suất nhóm 2 thấp hơn 4,32 lần so với nhóm
1.
Lấy nhang từ khu vực chờ
Bỏ hộp vào thùng
Bao màng co
Điếm khoanh nhang
Đóng mộc dd/mm/yy - lot
Chất lên pallet thành phẩm
44
So sánh năng suất nhóm sản phẩm.
Nhóm 1 2 1/2
Năng suất bình quân 23,48 5,43 4,32 (lần)
Bảng 3.13: Nguồn phòng sản xuất
− Năng suất thấp là do tất cả các sản phẩm ở nhóm 2, qui trình đóng gói
thủ công, đòi hỏi về yếu tố chất lượng cao.
− Năng suất đóng gói chỉ bao gồm những người trong dây chuyền đóng
gói.
Năng suất lao động của bộ phận đóng gói được tính như sau:
VD: Sản phẩm Jumbo-super:
− (1) Số người cần để vận hành dây chuyền 21.
− (2) Số lượng có thể sản xuất được/ca 537,6 thùng (500 K) (tham khảo
bảng 3.14).
− (3) Năng suất thu hoạch nhang 27,66.
− (4) Số người cần thu hoạch nhang để đáp ứng cho máy chạy = (2)/(3).
537,6
= =19,43 người = 20 người
27,66
− (5) số người hỗ trợ cho quá trình thu hoạch nhang : 4 người.
(2)
Năng suất đóng gói =
((1)+(4)+(5))
537,6
= = 11,9 thùng/người/ca
(21+20+4)
Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009.
đvt: thùng/người/ca
Tháng 1 2 3 4 5 6 TB
Năng suất 5,62 6,96 6,44 7,07 9,7 7,18 7,16
3.14: báo cáo năm 2009 bộ phận Packing
45
Năng suất tính theo lý thuyết (thùng/người/ca sản xuất).
Tháng 1 2 3 4 5 6 Tổng cộng
(1) SP Nhóm 1
(Thùng 500k)
6070 17008 19003 29957 38979 29092 140109
(2) SP Nhóm 2
(thùng 500k)
8273 5583 19475 14652 4606 5526 58115
(3) Tổng Sản lượng
(thùng 500k)
14343 22591 38478 44609 43585 34618 198224
(4) Số CN cần Thu
hoach nhang (Người)
518,55 816,74 1391,11 1612,76 1575,74 1251,55 7166
(5) Số CN cần đóng
gói nhóm 1 (Người)
258,5 724,36 809,32 1275,85 1660,09 1239,01 5967
(6) Số CN cần đóng
gói nhóm 2 (Người)
1523,57 1028,18 3586,56 2698,34 848,25 1017,68 10703
Tổng số CN cần 2300,62 2569,28 6475,17 5586,95 4084,08 3508,24 23836
(7) Năng suất tính
theo lý thuyết
6,23 8,79 6,65 7,98 10,67 9,87
Bảng 3.15: số liệu báo cáo bộ phận Packing
Phân tích độ lệch năng suất giữa kế hoạch và thực hiện.
Tháng Kế hoạch Thực hiện Đạt Độ lệch -/+
1 6,23 5,62 90,20 (9,8)
2 8,79 6,96 79,18 (20,82)
3 6,65 6,44 96,84 (3,16)
4 7,98 7,07 88,59 (11,41)
5 10,67 9,7 90,91 (9,09)
6 9,87 7,18 72,74 (27,26)
TB 8,37 7,16 85,54 (14,46)
Bảng 3.16: Số liệu báo cáo hàng tháng (công ty TNHH Technopia Việt nam)
46
Theo số liệu ta thấy kỳ thực hiện luôn luôn thấp hơn kỳ kế hoạch và mức thấp bình
quân là 14,46 %.
12.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại bộ phận đóng
gói thành phẩm.
Nhân tố sử dụng thời gian lao động:
Theo số liệu ghi nhận thời gian sản xuất có tính chất ngẫu nhiên trong tháng 9 ta có
số liệu sau.
− Ca 1và 2 tuần 37 và 38 từ ngày 07 đến ngày 20 tháng 09 năm 2009.
Đvt: phút
Ca sản xuất
Ngày sản
xuất
Thời gian
dừng ăn
cơm
Thời gian
dừng cuối
ca, đầu ca
Chuyển
đổi sản
phẩm/
ngày
Thời gian
chuyển đổi
sản phẩm
1 07/09/09 47 20 3 60
1 11/09/09 50 10 1 27
1 12/09/09 45 15 0 0
2 07/09/09 49 17 1 20
2 13/09/09 46 15 1 20
1 16/09/09 45 17 0 0
2 17/09/09 48 16 0 0
1 19/09/09 45 15 1 47
TB 46,9 15,6 0,9 21,8
Bảng 3.17
− Tổng thời gian dừng trung bình trong ca sản xuất : 84,3 phút.
− Phân tích độ lệch giữa thời gian dừng theo qui định và thực tế.
Chỉ tiêu Dừng qui định Thực tế Độ lệch %
Thời gian dừng ăn cơm 45 46,9 1,6 3,55
Thời gian dừng cuối ca, đầu ca 15 15,6 0,6 4
Chuyển đổi sản phẩm/ ngày 0 0,9 0,9 100
Thời gian chuyển đổi sản phẩm 0 21,8 21,8 100
Bảng 3.18 (đvt: phút)
47
Nhìn vào số liệu tất cả các chỉ tiêu có thời gian thực tế đều tăng so với qui định
Thời gian dừng ăn cơm tăng 3,55% và thời gian dừng cuối ca, đầu ca tăng 4% là do
sự yếu kém buông lỏng trong quản lý của trưởng ca giám sát sản xuất, không tuân thủ
việc bấm chuông báo hiệu đến thời gian dừng nghỉ ngơi hay ăn cơm.
Chuyển đổi sản phẩm/ ngày: thực tế do yêu cầu từ khách hàng và do việc thiết lập kế
hoạch sản xuất đã ảnh hưởng đến thời gian dừng không có kế hoạch, mức chuyển đổi
trung bình 1 lần ca sản xuất.
Hình 3.3: Kế hoạch sản xuất tháng 9
Do sự chuyển đổi sản phẩm không có kế hoạch đã làm cho thời gian chuyển đổi sản
phẩm tăng 100% so với kế hoạch.
Làm tổng thời gian dừng trong ca sản xuất tăng từ 60 phút lên 84,3 phút dẫn đến thời
gian có thể sản xuất trong ca giảm từ 7 giờ xuống còn 6 giờ 46 phút giảm 3,3 % điều
này đã tác động trực tiếp đến sản lượng sản xuất làm ảnh hưởng đến năng suất.
Nhóm yếu tố máy móc thiết bị và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Hiện công nghệ sản xuất được chuyển giao từ công ty mẹ (malaysia) từ năm 1995
nên có thể nói là khá lạc hậu, tất cả các máy móc thiết bị tại bộ phận đóng gói thành
48
phẩm được đầu tư vào các năm 1999, 2000 nên cũng được xem là lạc hậu. theo số
liệu thống kê từ phòng bảo trì.
Downtime Record Report
3 2.8
6
8.2
7.5
9.7
0
2
4
6
8
10
12
2007 2008 haft of 2009
%
Electricity Machine
Đồ thị 3.2: nguồn phòng bảo trì
Nhìn vào đồ thị ta thấy thời gian máy hỏng của 6 tháng đầu năm 2009 có dấu hiệu
tăng cao, cả do phần cơ và do phần điện.
− Thời gian máy hư hỏng được tính theo công thức sau:
Tổng thời gian máy hư hỏng (cơ hoặc điện)
=
Thời gian hoạch định máy sản xuất
Vd:ngày 09/09/2009 hoạch định sản xuất ca một 7 giờ nhưng thời gian hư hỏng.
Do cơ: 30 phút hư hỏng do cơ = 30 / 420 = 7,14 %
Do điện:20 phút hư hỏng do điện = 20 / 420 = 4,76 %
Mặc dù có lịch bảo dưỡng định kỳ hằng năm do bộ phận bảo trì lên lịch và chịu trách
nhiệm.
49
Hình 3.4: Lịch bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
50
Hình 3.5: Lịch bảo dưỡng máy móc, thiết bị
51
Nhóm nhân tố nhân công lao động, tiền công.
Nâng cao năng suất là quá trình tư duy và tạo ra sự thay đổi trong thiết kế,
sản xuất, phân phối, sử dụng, duy trì và loại bỏ sản phẩm. Trong suốt quá trình này,
con người đóng vai trò quan trọng nhất vì chỉ con người mới nghĩ ra được các thay
đổi và thực hiện chúng. Đặc biệt, trong thời đại mà kiến thức, sự sáng tạo và đổi mới
được coi là vũ khí cạnh tranh mạnh nhất thì vai trị của con người - hay nói cụ thể hơn
là người lao động - càng trở nên quan trọng hơn trước nhiều. Cách thức họ nghĩ về tổ
chức, vai trò, mong muốn của họ, công việc, giá trị và tầm nhìn của họ hình thành
nên hành vi và sự tham gia vào các quá trình hoạt động, mà năng suất phụ thuộc rất
nhiều vào thái độ, hành vi và sự tham gia vào các quá trình như vậy.
Công ty hiện đang trả lương công nhân lao động theo hình thức lương thời
gian, do đó ảnh hưởng đến năng suất của công nhân, mặc dù tin thần làm việc của
công nhân rất tốt nhưng do phương thức trả lương theo thời gian đã không khuyến
khích công nhân quan tâm nhiều đến năng suất, họ chỉ làm tốt năng suất đề ra của bộ
phận, không phấn đấu để tìm tòi, cải tiến phương pháp làm việc để nân cao hiệu quả
hơn.
− Đối với công nhân mới vào: công ty trả 1.150.000 Đ/ tháng.
− Phụ cấp: Đi lại 100.000 Đ.
− Chuyên cần: 60.000 Đ.
− Phụ cấp độc hại :100.000 Đ.
− Phụ cấp ca 3: 35% lương căn bản.
− Bữa ăn 10.000 Đ.
− Tổng thu nhập: 1.410.000 Đ.
− Lương bình quân ngày : 1.150.000 / 26 = 44.231 Đ.
− Lương bình quân giờ :1.150.000/26/8 = 5.529 Đ.
Nhược điểm của hình thức trả lương này không kích thích được sự nỗ lực
của người lao động, không phản ánh được năng suất lao động nên đã gây tác động và
kiềm hãm công nhân phấn đấu tăng năng suất.
− Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất 6 tháng đầu năm 2009:
1.648.000 Đ.
52
Mức lương bình quân qua các năm.
Đvt: VNĐ
2007 2008 6 tháng đầu năm 2009 Tốc độ tăng
2008/2007 2009/2008Năm
1.342.000 1.515.000 1.648.000
12,89 8,8
Bảng 3.18: lương bình quân công nhân
Lương năm 2008 tăng 12,89 % so với 2007 là do công ty đã áp dụng qui định mới
của chính phủ về mức lương cơ bản của công nhân làm việc tại công ty có vôn đầu tư
nước ngoài.
Sự quan tâm của ban lãnh đạo về lương công nhân để bù lại lạm phát cao của năm
2008 (khoảng 22%), bên cạnh đó công ty đã có thêm hỗ trợ tiền xe đi lại
(100.000/tháng).
53
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM NÂNG CAO
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Nhân tố sử dụng thời gian lao động:
Thực tế trong nội qui công ty đã có qui định chặt chẻ về thời gian làm việc
và nghỉ ngơi trong công ty, cần có những huấn luyện nghiêm túc đối với cán bộ
quản lý về thời gian làm việc và nghỉ ngơi, thiết lập trình tự và logic về nội dung
cuộc họp để có hiệu quả cao hơn, nên thiết lập nội dung cuộc huấn luyện như:
Nội qui công ty về làm việc nghỉ ngơi.
Những hình thức nhắc nhở hoặc kỹ luật khi phạm phải (đối với cấp quản
lý, công nhân).
Đưa ra ví dụ dẫn chứng cụ thể nếu quản lý thời gian tốt.
VD: thời gian nghỉ ngơi theo qui định qui định 60 phút trong 1 ca sản
xuất.
− Thực tế: 84,3 phút.
− Nghỉ quá thời gian qui định 24,3 phút.
− Thời gian bị mất do quản lý không tốt:
24,3 x 242 (số nhân công bộ phận packing) = 5880,6 phút
− Số công nhân tương đương nếu quản lý thời gian tốt: 5880,6/60/81 = 12
người.
− Hoặc số sản phẩm có thể đóng gói nếu quản lý thời gian tốt: (24,3 x
144)/100 = 35 thùng.
Hướng dẫn nhân viên quản lý tính sản lượng có thể sản suất trong 1 ca sản
xuất dựa trên thời gian có thể sản xuất (7 giờ/ca), trong trường hợp sản
lượng sản xuất không thể đạt được sau khi đã trừ đi những yếu tố khách
quan (cúp điện, máy hư, dừng có kế hoạch, chuyển đổi sản phẩm……)
nhân viên quản lý phải giải thích lý do.
Phải có cuộc họp thường xuyên với công nhân viên từ đó nâng cao sự ý
thức, hiểu biết của công nhân về nội qui công ty.
Đặt chuông báo dừng đúng thời gian qui định, chuông báo hết thời gian
nghỉ ngơi sớm hơn thời gian qui định để người lao động có thời gian
chuẩn bị trước khi tiến hành sản xuất lại.
54
Bố trí luân phiên công nhân vận hành máy để trong thời gian ăn cơm giữ
cho máy luôn hoạt động ( không phải chờ thời gian chuẩn bị máy).
Nhân tố kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch sản xuất nhiều, loại sản phẩm nhiều, đây thể hiện sự phát triển
của công ty khi đa dạng hóa sản phẩm, thêm nhiều khách hàng đặt hàng, sự thay đổi
thường xuyên dây chuyền đóng gói khi chuyển đổi sản phẩm là yếu tố tất nhiên,
nhưng chúng ta phải có những sự chuẩn bị sẵng sàng và làm quen hơn với nhịp độ
sản xuất, giảm bớt thời gian lãng phí khi chuyển đổi sản phẩm bằng cách:
Đối với bộ phận lập kế hoạch:
− Phải có sự chuẩn bị sẵng sàng về những công cụ cần thiết, dựa trên thời
hạn giao hàng phải có sự chuẩn bị tốt về nguyên vật liệu có sẵng, số
lượng chũng loại.
− Phải có sự sắp xếp, hoặc thỏa thuận với khách hàng về những đơn hàng
nhỏ lẻ để có thể gom chung vào một lần sản xuất nhằm tránh cho sản
xuất phải chuyển đổi nhiều lần trong ca sản xuất.
− Phải có sự am hiểu nhất định về qui trình sản xuất (hiện tại nhân viên
lập kế hoạch sản xuất không am hiểu qui trình sản xuất) tránh sự áp đặt,
và phải có phương án dự phòng khi xảy ra những yếu tố khách quan
ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và thời hạn giao hàng.
Đối với bộ phận đóng gói thành phẩm.
− Cần phải lên lịch triển khai chi tiết khi nhận được kế hoạch sản xuất,
phổ biến đến toàn bộ những người liên quan đến kế hoạch sản xuất.
− Am hiểu máy móc thiết bị, có số liệu phân tích máy móc thiết bị về chu
kỳ hư hỏng, những sự cố về máy móc thiết bị đễ có thể sửa chữa kịp
thời, thường xuyên có những cuộc họp với nhân viên vận hành máy về
hiện trạng của máy móc thiết bị.
− Bố trí nguyên vật liệu, dụng cụ sẵng sàng khi có kế hoạch chuyển đổi
sản phẩm để giảm thiểu thời gian chờ.
Máy móc thiết bị.
Một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao
động và giải phóng sức lao động là máy móc thiết bị: thực tế cho thấy mặc dù có
55
lịch sữa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị nhưng tỉ lệ dừng do hư hỏng là 11.9 %
do cả phần cơ và điện điều đó có nghĩa là trong 420 phút sản xuất thì thời gian dừng
là 50 phút điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng sản xuất cũng như năng suất.
− Chúng ta có thể áp dụng giải pháp đầu tư máy móc thiết bị mới nếu như
việc áp dụng lịch bảo dưỡng đã khá tốt nhưng tỉ lệ hư hỏng vẫn cao,
chứng minh cho ban giám đốc biết về tình trạng và khả năng duy trì sản
xuất của máy móc thiết bị.
− Bố trí bảo dưỡng hoặc sửa chữa những hư hỏng nhỏ vào thời điểm sản
xuất dừng giải lao, nghỉ ngơi để tối ưu hóa thời gian sản xuất.
Thao tác trong quá trình sản xuất.
Cải tiến thao tác lao động thông quan sự nghiên cứ cắt bỏ bớt thao tác
nhưng không làm ảnh hưởng đấn đặc tính chất lượng của sản phẩm.
Hoặc áp dụng những thiết bị đơn giản.
− Ví dụ: ví dụ này là thực tế đã làm và áp dụng tại công ty vào tháng 10
năm 2009
Ta có dây chuyền đóng gói:
Lưu đồ 4.1: Qui trình đóng gói nhang HKD Tincan 40P
Nhang được bao phim từ máy đóng gói
Bỏ nhang vào lon
Chuyển qua người dán sticker
Bỏ vào thùng
Dán băng keo
Chất Pallet
56
Hình 4.1: hình vẽ minh họa
Diễn giải
− Dây chuyền đóng gói có 27 người.
− Sản lượng có thể sản xuất : (144 x 420) / 100 = 604,8 thùng/ca sản xuất.
− Năng suất tính theo lý thuyết (chỉ tính riêng chuyền đóng gói):
604,8 / 27 = 22,4 thùng/người/ca.
Máy
đóng
gói
1
3
2
Máy
dáng
thùng
Pallet
thành
phẩm
Lon
Nguyên
liệu
Bàn đóng gói
Băng tải máy đóng gói
Máy in daycode
Công nhân
lao độngNVL
đóng gói
57
Cắt giảm thao tác để được dây chuyền sản xuất sau
Hình 4.2: hình vẽ minh họa (sau khi đã cắt giảm thao tác)
Máy
đóng
gói
Máy dáng
thùng
Pallet
thành
phẩm
Lon
Nguyên
liệu
Băng tải máy đóng gói
Máy in daycode
Công nhân
lao động
Bàn để
NVL
NVL
đóng gói
58
− Dây chuyền đóng gói còn 19 người.
− Sản lượng có thể sản xuất : (144 x 420) / 100 = 604,8 thùng/ca sản xuất.
− Năng suất hiện tại (chỉ tính riêng chuyền đóng gói):
604,8 / 19 = 31,8 thùng/người/ca
Ở hình vẽ minh họa 4.2 đã loại bỏ một số thao tác như: lấy lon từ băng tải
lên bàn, lon sau khi đóng nắp đẩy qua cho công đoạn kế tiếp, những thao tác này
được loại bỏ nhờ một gắn thêm băng tải dài.
Năng suất tăng lên rõ rệt, từ 22,4 thùng tăng lên 31,8 thùng, tăng 41.96 %
do giảm được thao tác, giảm nhân công lao động.
Thu hoạch nhang.
Do ở công đoạn này những thao tác hoàn toàn thủ công do đó phụ thuộc
rất nhiều vào tinh thần làm việc của công nhân, sự hăng sai, yêu thích công việc.
Trong tương lai gần nên thực hiện việc áp dụng công nghệ tiên tiến từ công ty mẹ
để đưa máy móc thiết bị vào áp dụng để giải phóng sức lao động, nân cao hiệu quả.
Trước mắt nên áp dụng hình thức khoán sản phẩm đối với công đoạn này hoặc áp
dụng phương thức trả lương kết hợp giữa lương theo thời gian và lương theo sản
phẩm vượt năng suất.
59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN.
Toàn cầu hoá là một xu thế đã và đang được hình thành, hiện đang phát
triển mạnh và lan rộng ra hầu hết các nước trên thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh
tế tạo cơ hội để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình,
thúc đẩy và duy trì tăng trưởng bền vững và góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ
việc phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn. Quốc gia nào có lợi thế về năng suất lao
động sẽ có nhiều cơ hội hơn trong cuộc cạnh tranh này. Sau khoản thời gian dài làm
việc và học tập nghiêm túc. Em đã được giao đề tài về năng suất lao động làm bài
nghiên cứu tốt nghiệp, đây là đề tài tương đối khó và mang tính thời đại. Tuy nhiên
đề tài bước đầu đã trình bày, nêu ra được những khó khăn, nguyên nhân ảnh hưởng
và những giải pháp để tăng năng suất lao động trong môi trường kinh tế vi mô, những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mà công ty em đang làm việc là một công ty điển
hình.
Nội dung của đề tài đã đi sâu nghiên cứu tình hình năng suất lao động tại công ty,
những nguyên nhân và hướng khắc phục để tiến tới nâng cao năng suất lao động tại
công ty, mặc dù sao kết quả phân tích nhìn chung năng suất lao động tại công ty thấp
so với các công ty tại các nước có cùng nghành sản xuất, nhưng công ty có được sự
ủng hộ từ phía công ty mẹ sẵng sàng đầu tư máy móc thiết bị, qui trình công nghệ,
song song đó công ty được sự lãnh đạo bởi ban giám đốc có kiến thức chuyên môn
cao, đội ngũ quản lý giỏi luôn sẳng sàng chấp nhận sự cải tiến để tìm ra phương pháp
hiệu quả cải thiện thao tác lao động tăng năng suất, cộng với sự nhiệt tình, lao động
hăng sai của đội ngũ công nhân viên. Hy vọng trong tương lai gần công ty sẽ là một
trong những công ty có năng suất cao nhất trong tập đoàn, dẫn đầu trong nghành
thuốc diệt côn trùng gia dụng trong nước.
60
KIẾN NGHỊ
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.
Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102o
8’ – 109o
27’ Đông; Vĩ tuyến: 8o
27’– 23o
23’
Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới việt nam giáp với vịnh
Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía
bắc, Lào và Cambuchia là nước có khí hậu nhiệt đới, đây là điều kiện thuận lợi để
côn trùng phát triển đặc biệt là muỗi, tập trung nhiều ở miền Đông Nam Bộ và một số
tỉnh Nam Miền Trung, chính vì vậy nghành sản xuất nhang muỗi có điều kiện thuận
lợi để phát triển, nhưng đây là mặt hàng không phải thiết yếu mặc dù giá không cao
(khoảng 5000đ/hộp 10 khoanh), nên khó tiếp cận được đến tay người tiêu dùng. Thiết
nghĩ nhà nước cần có chính sách giảm thuế đối với nghành hàng này để công ty có
điều kiện giảm chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm, hỗ trợ giá để sản phẩm này
tiếp cận đến người tiêu dùng tốt hơn, vì sức khỏe của cộng đồng.
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH TECHNOPIA VIỆT NAM.
Công ty phải nhanh chóng tranh thủ sự ủng hộ từ công ty mẹ để tiến hành áp dụng
công nghệ tiến tiến trong quá trình sản xuất từ những công ty nước ngoài trong
nghành sản xuất để tăng năng suất lao động. Mở cuộc vận động cải tiến thao tác sản
suất (có những phần thưởng khích lệ) để ngày càng đơn giản hóa thao tác, gia tăng
năng suất,
Nhanh chóng áp dụng hình thức trả lương phối hợp giữa thời gian và vượt năng suất
qui định để kích thích, khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên.
Tạo môi trường làm việc tốt hơn hướng tới môi trường làm việc sạch sẽ, an toàn lao
động, quan tâm chăm lo đến đời sống công nhân lao động để tạo sự gắn bó giữa
người lao động với doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp phát triển.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Chương Đòan Thể, Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, Đại
học kinh tế quốc dân 2007.
2. Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được, Phân tích họat động kinh
doanh, Nhà xuất bản thống kê 1997.
3. Đặng Minh Trang, Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất bản
giáo dục 1996.
4. Đồng Thị Thanh Phương, Quản trị sản xuất và dịch vụ, Nhà xuất bản
thống kê.
5. Nguyễn Hữu Huân, Quản trị nhân sự , Nhà xuất bản thống kê 1996.
6. Vũ Trọng Hùng, Trần Đình Bút, Tổ chức sản xuất và quản trị doanh
nghiệp, Nhà xuất bản thống kê 1995.

Contenu connexe

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docPhát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.docPhát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
 
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
 
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docPhát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
 
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
 

Dernier

CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN  – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN  – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...Nguyen Thanh Tu Collection
 
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.pptlịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.pptLinhPham480
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptxDay tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptxngothevinhs6lite
 

Dernier (16)

CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN  – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN  – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 + 8 CHƯƠNG TRÌNH GDPT M...
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
 
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN VẬT LÝ 11 CẢ NĂM (SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC) THEO CÔ...
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
 
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
 
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
 
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
BÀI TẬP – BÀI GIẢI HÓA HỮU CƠ – TẬP 1 DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỈNH VÀ QU...
 
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.pptlịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
lịch sử đảng cộng sản việt nam chương 1.ppt
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
 
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptxDay tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
Day tieng Viet cho nguoi nuoc ngoai.pptx
 

Đề tài tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói, HAY

  • 1. 1 LỜI CẢM ƠN Bài nghiên cứu này được hòan thành nhờ sự nỗ lực cố gắng của em, sự áp dụng những kiến thức học được ở trường, sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô khoa Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế trường Đại Học Lạc Hồng, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Ths Nguyễn Văn Dũng, thầy đã có những góp ý và hướng dẫn rất quý báo để em hòan thiện bài nghiên cứu này. Về phía công ty nơi em đang làm việc và thực tập, em đã được sự ủng hộ nhiệt tình từ ban giám đốc công ty TNHH Technopia Việt Nam, các cô, chú, anh, chị các phòng ban và đặc biệt là công nhân, những người đang trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm. Nhân đây cho em gởi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trường đại học lạc hồng, thầy, cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế và đặc biệt là thầy Ths Nguyễn Văn Dũng. Cho em gởi lời cảm ơn sâu sắc đến cô, chị, anh, chú đang làm việc tại công ty TNHH Technopia Việt nam đặc biệt là anh Lê Văn Long phó tổng giám đốc công ty, anh đã có những đóng góp chân tình, cung cấp số liệu và cho em tiếp cận với số liệu làm cơ sở để phân tích hoàn thành đề tài. Cuối cùng cho em gởi lời chúc sức khỏe và những lời chúc tốt đẹp nhất đến quý thầy, cô trường Lạc Hồng, các anh, chị, cô, chú đang làm việc tại công ty TNHH Technopia Việt Nam kính chúc các anh, chị, cô, chú tràn đầy sức khỏe để tiếp tục gắn bó làm việc vì bản thân, sự phát triển của công ty và vị sự phát triển của đất nước. Kính chúc công ty ngày càng làm ăn thành đạt và ngày càng phát triển.
  • 2. 2 LỜI NÓI ĐẦU Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào (lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của một đơn vị hay cả nền kinh tế - xã hội. Tùy theo mục đích nghiên cứu của mỗi nước, mỗi ngành khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau mà áp dụng chỉ tiêu năng suất lao động theo phương thức khác nhau, được tính toán bằng chỉ tiêu đầu ra khác nhau. Ở Việt Nam, năng suất lao động được tính toán theo chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng (tính toàn bộ giá trị của sản phẩm tương tự như chỉ tiêu giá trị sản xuất ngày nay) được đưa vào chế độ báo cáo thống kê của các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,... ngay từ những năm đầu mới thành lập ngành thống kê. Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung có những năm năng suất lao động được coi là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước của doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng. Trong các yếu tố của quá trình sản xuất, lao động đóng vai trò quyết định, sự thành công của một đơn vị kinh doanh lệ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động. Vì tầm quan trọng của năng suất lao động và là một người quản lý trực tiếp bộ phận đóng gói, trực tiếp liên quan đến năng suất lao động nên em trọn đề tài “ Một số giải pháp tăng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia Việt Nam từ nay đến năm 2012” làm đề tài nghiên cứu, đây là đề tài về năng suất lao động, mặc dù đã cố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn nhưng do kiến thức hạn chế nên đề tài không tránh khỏi sai sót, em kính
  • 3. 3 mong được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy, cô trong trường, các anh chị cô chú trong công ty để em hoàn thành đề tài được tốt hơn, đề tài nghiên cứu năng suất lao động tại công ty TNHH Technopia Việt Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Đề tài đã áp dụng thực tế vào công ty, bước đầu đã giảm thao tác tại một số công đoạn trong quá trình sản xuất thông qua đó đã giảm được nhân lực, tiết kiệm chi phí nhân công lao động. Đề tài sẽ được áp dụng vào thực tế tại công ty và sẽ được xem xét đánh giá tính hiệu quả từ nay cho đế cuối năm 2010, tiếp bước theo đề tài sắp tới em dự định nghiên cứu về đề tài “ Một số giải pháp để tạo sự gắn bó giữa công nhân viên lao động với doanh nghiệp” nhằm tạo ra sự ổn định về lực lượng lao động, nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện VÕ THÀNH TRUNG.
  • 4. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Mục tiêu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được bằng cách tăng doanh thu thông qua mở rộng thị trường, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và hạ giá thành sản phẩm. Cải tiến năng suất giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu nêu trên. Có thể nói, cải tiến năng suất là yếu tố gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Năng suất chính là thước đo hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn lực và trong việc đạt được mục tiêu. Năng suất được hiểu một cách chung nhất và cơ bản nhất như sau: − Cải tiến năng suất là nhu cầu tất yếu để tồn tại và phát triển. − Nâng cao năng suất luôn đồng hành với đảm bảo chất lượng. − Năng suất nhấn mạnh vào việc giảm lãng phí. − Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cải tiến năng suất. − Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nâng cao năng suất, phát triển doanh nghiệp. Đề tài gồm 4 chương: − Chương 1: Tổng quan về đề tài. + Trong chương này trình bày lý do chọn đề tài. + Tư liệu được sử dụng để phân tích, làm cơ sở để nghiên cứu. + Phương pháp nghiên cứu. − Chương 2: Cơ sở lý thuyết về năng suất lao động. + Nêu bật lên một số khái niệm về năng suất lao động. + Những yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất lao động. + Vai trò và ý nghĩa của việc tăng năng suất. + Cách tính năng suất. + Các lọai hình sản xuất. − Chương 3: Nêu hiện trạng năng suất lao động hiện tại tại bộ phận đóng gói thành phẩm tại công ty TNHH Technopia việt nam.
  • 5. 5 − Chương 4: Một số giải pháp chính nhằm nâng cao năng suất lao động. − Kiến nghị. − Kết luận. 1.1 Lý do chọn đề tài. Yếu tố khách quan. Chúng ta nói nhiều đến sự thay đổi ? Có hai câu hỏi được đặt ra: thay đổi cái gì và làm gì để cái đó thay đổi? Không phải sự thay đổi nào cũng tích cực, ví dụ: phá sản cũng là một sự thay đổi. Mỗi sự thay đổi đều kéo theo vô khối chi phí, vì vậy, nếu nó không mang lại lợi ích gì thì hiển nhiên chúng ta sẽ bị thiệt hại. Vì thế “thay đổi cái gì ?” thực sự là một câu hỏi nghiêm túc đối với mọi tổ chức. Bạn có thể đưa ra những thay đổi về công nghệ, về mô hình tổ chức, về chính sách khen thưởng hoặc cách thức tiếp thị mới để mở rộng thị phần… Nhưng một tổ chức có năng suất lao động thấp không bao giờ có năng lực cạnh tranh trong một thị trường mở như hiện nay. Vì vậy, sự giảm bớt thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm là một trong những thay đổi quan trọng nhất mà mọi tổ chức phải lưu tâm. Có thời, chúng ta luôn nhấn mạnh đến lợi thế giá nhân công Việt Nam rẻ, đây là một sự ngộ nhận. Việc xem xét giá nhân công chỉ có ý nghĩa, nếu đặt nó trong mối tương quan với năng suất lao động. Nếu một kỹ sư Ấn Độ nhận lương cao gấp đôi kỹ sư Việt Nam, nhưng năng suất lao động có thể cao gấp ba, thì thực chất giá nhân công của Ấn Độ rẻ hơn. Năng suất lao động cao đã cho phép Hoa Kỳ có khả năng cạnh tranh với cả những quốc gia có mức lương chỉ bằng 1/5: ví dụ năng suất cao đã làm cho đơn giá một đơn vị sản phẩm sản xuất tại Hoa Kỳ thấp hơn cả Malaysia hay Philippine. Hệ quả của năng suất lao động là rất trực tiếp. Một cá nhân có năng suất lao động kém thì lương sẽ thấp. Một công ty có năng suất lao động kém thì giá thành sản phẩm sẽ cao và chỉ số lợi nhuận thấp. Một quốc gia có năng suất lao động kém thì sẽ ngày càng tụt hậu so với những quốc gia có năng suất lao động cao hơn.
  • 6. 6 Có 3 sự kiện đáng chú ý trong hầu hết các tổ chức: − Năng suất đang ở mức thấp và các nhà quản lý biết về điều đó, nhưng không có ai cảm thấy mình buộc phải làm điều gì đó để nâng cao năng suất. − Năng suất rất khác nhau giữa những người đang làm cùng một việc và được trả lương ngang nhau. − Công ty không có một tiến trình nào mang tính hệ thống để cải thiện năng suất theo thời gian. Hầu hết các công ty đều có kế hoạch tiếp thị, kế hoạch mua hàng, kế hoạch bán hàng, kế hoạch đầu tư trang thiết bị, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất,… Nhưng rất ít công ty có kế hoạch nâng cao năng suất nguồn lực quan trọng bậc nhất là con người. Làm gì để nâng cao năng suất của một tổ chức? Đây phải là một quá trình lâu dài và liên tục, có mục tiêu, có kế hoạch, có xem xét đánh giá,… Ở đây tôi xin lưu ý, lương khoán sản phẩm là hình thức khuyến khích nhân viên chủ động tăng năng suất tốt nhất. Vì vậy, bất kỳ công việc nào, nếu có thể quy thành số lượng đơn vị sản phẩm, thì nên trả lương khoán. Riêng đối với những công việc không thể khoán thì cũng cần thường xuyên thi chuyên môn để tìm ra những người có năng suất cao hơn để trả lương cao hơn. Công nghệ lạc hậu cũng không thể cho năng suất cao. Nếu chúng ta cứ dùng mãi cái cày chìa vôi thì không thể tiến đến những cánh đồng 10 tấn, 20 tấn. Vì vậy đổi mới công nghệ là rất cần thiết để nâng cao năng suất.Với cá nhân, làm thế nào để có thể nâng cao năng suất lao động? Nếu bạn thực tâm muốn thay đổi thì đây không phải việc quá khó! Ngoài công việc, trong cuộc sống, những việc như đi lại, đọc sách, ăn uống, nghỉ ngơi,… chiếm của bạn rất nhiều thời gian. Vì thế chúng ta cũng nên nghĩ cách cải thiện năng suất ở những chuyện này. Tại sao bạn mua xe máy? Đơn giản vì xe máy nó giúp bạn đi nhanh hơn. Ngày nay có rất nhiều sách và bạn muốn biết nhiều thì phải đọc nhiều. Nếu bạn biết cách đọc nhanh hơn, bạn sẽ đọc được nhiều hơn. Việc nghỉ ngơi cũng cần có năng suất. Có người cứ lên giường là trằn trọc thao thức rồi mộng mị hoảng loạn, tối đi nằm sớm, sáng dậy trễ, nhưng cơ thể vẫn mệt mỏi. Nhưng nếu bạn biết cách ngủ thật sâu, thì 4-5 tiếng là quá đủ để con người bắt đầu một ngày mới đầy sảng khoái.
  • 7. 7 Năng suất lao động là cái quyết định sức mạnh của một tổ chức. Ngày xưa, Lê Nin đã từng nói, sự ưu việt của Chủ nghĩa Xã hội phải thể hiện ở năng suất lao động. Tiếc rằng, chúng ta đã không theo được lời dạy của Người, dẫn đến sự sụp đổ của cả một hệ thống xã hội lý tưởng. Với những công việc đơn giản như lao động chân tay, sự khác biệt về năng suất lao động không lớn, nhưng với những công việc trí tuệ, sự khác biệt về năng suất lao động là vô hạn. Tóm lại năng suất có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực từ việc cá nhân cho đến sản suất của cải vật chất. lao động có năng suất tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Yếu tố chủ quan. − Do qui mô sản xuất ngày càng cao, đòi hỏi nguồn nhân lực càng tăng. − Nếu tăng năng suất lên 20% đồng nghĩa với việc giảm tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu sản suất. − Năng suất lao động tại bộ phận đóng gói của công ty thấp hơn so với một số công ty trong cùng lĩnh vực sản suất. − Do yêu cầu phải nân cao năng suất lao động nhằm nân cao năng lực. cạnh tranh từ ban giám đốc nhà máy. 2.1 Những tư liệu được sử dụng. Những tư liệu được xử dụng để nghiên cứu năng suất hiện chủ yếu từ các nguồn sau: − Báo cáo hằng tháng của bộ phận đóng gói 2006,2007,2008 và 6 tháng đầu năm 2009. − Năng suất bình quân của bộ phận đóng gói hằng năm. − Dữ liệu báo cáo của các công ty cùng nghành trong tập đoàn cùng thời điểm. − Cơ sở dữ liệu quan sát được thực tế hằng ngày (từ phiếu ghi nhận tự thiết lập). 3.1 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp được áp dụng chủ yếu ở bên dưới. Phương pháp này dựa trên việc phân tích kết cấu bước công việc từ các tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn công việc và thông qua việc chụp ảnh cá nhân ngày làm việc và bấm giờ bước công việc của công nhân để tính mức lao động cho bước công việc.
  • 8. 8 Bên cạnh đó, còn sử dụng mô hình kinh tế lượng để xác định các ảnh hưởng đến năng suất lao động. − Phương pháp quan sát. − Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. − Phương pháp thống kê. 4.1 Phạm vi nghiên cứu: − Năng suất lao động. − Năng suất lao động tại bộ phận đóng gói và những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động từ đó có những giải pháp cho những yếu tố này. Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 2.1 Một số khái niệm về năng suất lao động, những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. 2.1.1 Một số khái niệm về năng suất lao động: − Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào (lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu khá tổng hợp nói lên năng lực sản xuất của một đơn vị hay cả nền kinh tế - xã hội. − Năng suất lao động là năng lực của người lao động được thể hiện bằng số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc có thể hoàn thành trong một đơn vị thời gian hay số thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
  • 9. 9 − Hiệu quả lao động được xác định theo thời gian qui định với sản phẩm hoàn thành. − Xét theo quan điểm “ Nhấn mạnh vào đầu ra” thì: Sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng, kể cả những mong muốn hiện tại và tương lai, hiện có hoặc tiềm ẩn.Giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội. Thoả mãn người lao động trong doanh nghiệp. − Xét theo quan điểm “Nhấn mạnh vào việc giảm chi phí thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương pháp quản lý, các tính toán chi phí hợp lý. nhằm hạ giá thành sản phẩm. − Xét theo quan điểm hướng vào việc tạo ra giá trị: giảm thiểu những khâu, công đoạn không tạo ra giá trị gia tăng; không ngừng nghiên cứu, tái thiết kế, phát triển sản phẩm để nâng cao giá tri cho sản phẩm [6- trang 22]. − Xét theo quan điểm làm đúng việc ngay từ đầu và luôn làm đúng: đảm bảo định hướng đúng sản phẩm, kiểm soát quá trình chế tạo theo đúng hướng. Như vậy, nếu quan tâm đến khái niệm năng suất một cách đúng đắn và vận dụng những triết lý cơ bản thì sự phát triển của năng suất sẽ thực sự khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Năng suất chỉ có nghĩa khi được gắn liền với cụm từ "Cải tiến". "Cải tiến", "phát triển" hay "Nâng cao" là những yếu tố rất quan trọng thể hiện sự tiến lên không ngừng của nhân loại. 2.1.2 Những yếu tố tác động tới năng suất: Năng suất chịu tác động của nhiều yếu tố: môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, cơ chế chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, tình hình thị trường, trình độ công nghệ, hệ thống tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, mối quan hệ lao động - quản lý, khả năng về vốn, phát triển nguồn lực... Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất có thể được chia thành hai nhóm: nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm môi trường kinh tế thế giới, tình
  • 10. 10 hình thị trường, cơ chế, chính sách kinh tế của Nhà nước; những yếu tố bên trong bao gồm lao động, vốn, công nghệ [3-trang 15]. Tình hình và khả năng tổ chức quản lý sản xuất. Ngoài các yếu tố bên ngoài tác động, các yếu tố tác động từ bên trong nội bộ tổ chức có thể cải tiến và thay đổi được để tăng năng suất của doanh nghiệp. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu năng suất, trong các yếu tố nêu trên có 3 yếu tố được coi là cơ bản nhất trong cải tiến năng suất, đó là: − Người lao động: Con người được coi là nguồn gốc của sự cải tiến. Nâng cao năng suất là quá trình tư duy và tạo ra sự thay đổi trong thiết kế, sản xuất, phân phối, sử dụng, duy trì và loại bỏ sản phẩm. Trong suốt quá trình này, con người đóng vai trò quan trọng nhất vì chỉ con người mới nghĩ ra được các thay đổi và thực hiện chúng. Đặc biệt trong thời đại mà kiến thức, sự sáng tạo và đổi mới được coi là vũ khí cạnh tranh mạnh nhất thì vai trò của con người hay nói cụ thể hơn là người lao động - càng trở nên quan trọng hơn. Trước nhiều cách thức họ nghĩ về tổ chức, vai trò, mong muốn của họ, công việc, giá trị và tầm nhìn của họ hình thành nên hành vi và sự tham gia vào các quá trình hoạt động, mà năng suất phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, hành vi và sự tham gia vào các quá trình như vậy. − Vai trò của Lãnh đạo: Người lãnh đạo thúc đẩy và thực hiện cải tiến. Người lãnh đạo tổ chức chính là người ra quyết định và lựa chọn sản phẩm, dịch vụ, công nghệ, hệ thống, phương pháp, là người huy động và phát triển nguồn lực, định hướng cho tổ chức và tạo ra môi trường quyết định sự phát triển [5-trang 12] − Công nghệ và các quá trình kinh doanh: Công nghệ và các quá trình kinh doanh là các yếu tố then chốt. Công nghệ là yếu tố then chốt quyết định sự thành công vì một lý do đơn giản, một công ty không có thể đứng vững được nếu trang bị cho mình những thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu giữa một thời đại phát triển nhanh chóng về công nghệ. Bên cạnh đó, các quá trình kinh doanh cũng có vai trị quan trọng vì chỉ có
  • 11. 11 định hướng tốt, quản lý tốt mới tạo được những cơ hội thích ứng với những thay đổi nhanh chóng về công nghệ, nhu cầu của con người và xã hội [4-trang 9]. 3.1 Quá trình phát triển của quản trị năng suất lao động. Quản trị năng suất lao động bắt đầu từ thời cổ đại khi con người tiến hành xây dựng Vạn Lý Trường Thành , Kim Tự Tháp, Đường Xá ….. Tới những năm 1770, cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu ở nước Anh, rồi lan sang phần còn lại của Châu Âu và nước Mỹ. Nhiều phát minh khoa học mang tính cách mạng ra đời đã làm thay đổi nhanh chóng công cụ lao động và phương pháp sản xuất, tạo điều kiện chuyển hóa từ lao động thủ công sang cơ khí. Song hành với phát minh khoa học kỹ thuật là những khám phá quan trọng về khoa học quản lý, tạo điều kiện hoàn thiện tổ chức quản lý sản xuất. Năm 1776 Adam Smith đề cập đến lợi ích của phân công lao động trong cuốn “ Của cải của các quốc gia” từ đó, quá trình chuyên môn hóa sản xuất được tổ chức, ứng dụng đã đưa năng suất lao động tăng lên đáng kể. Năm 1790, lý thuyết trao đổi lấp lẫn giữa các chi tiết, bộ phận của Eli Whitney đã đóng góp to lớn cho vấn đề nân cao năng lực sản xuất xã hội, mở ra khả năng phân công hợp tác giữa các doanh nghiệp, điều đó có tác động sâu sắc tới quan niệm quản trị sản xuất, năng xuất lao động và qui mô doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong giai đoạn này. Năm 1911, bằng việc công bố học thuyết “Quản Lý Khoa Học” Frederick Winslow Taylor đã tạo ra một bước ngoặc cơ bản trong tổ chức hoạt động sản xuất ở các doanh nghiệp. quá trình sản xuất phải được hợp lý hóa thông qua quan sát, đo lường, ghi chép, phân tích và cải tiến phương pháp làm việc. trên cơ sở đó tiến hành chia nhỏ công việc thành những bước đơn giản để giao cho một cá nhân thực hiện. Như vậy, muốn tổ chức sản xuất thì trước hết phải lập kế hoạch, hướng dẫn, phân công công việc hợp lý. Nhờ áp dụng phương pháp của ông, năng suất lao động giai đoạn này tăng lên nhanh chóng.
  • 12. 12 Sang những năm 30 của thế kỷ 20, luận thuyết của Taylor đã ở giới hạn tối đa và bộc lộ những nhược điểm cơ bản. các công ty luôn vắc kiệt sức lao động của công nhân khi đi tiềm kiếm hiệu quả. Người lao động không chỉ được xem xét ở khía cạch kỹ thuật thuần túy như một bộ phận kéo dài của máy móc thiết bị mà là thực thể sáng tạo có nhu cầu tâm lý, tình cảm riêng. Mọi vấn đề về xã hội, hành vi, tâm lý, tình cảm riêng. Mọi vấn đề xã hội, hành vi, tâm lý con người được nghiên cứu và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhằm khai thác khả năng vô tận của riêng họ trong việc nâng cao năng suất tao động, tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất [1- trang 20]. 4.1 Vai trò và ý nghĩa của năng suất lao động. − Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng quan trọng thể hiện trình độ sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự hiệu quả sử dụng lao động và kết quả của quá trình sản xuất. − Nâng cao năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm và giảm thời gian cần thiết trong sản xuất sản phẩm. − Để đánh giá trình độ của người lao động. 5.1 Các cách tính năng suất lao động: Có 3 cách tính. Năng suất lao động tính theo đơn vị hiện vật (Wh). Đây là năng suất lao động mà kết quả của quá trình sản xuất được tính theo dạng hiện vật như lượng sản phẩm sản xuất…. Wh = Q/CN Trong đó: Q: số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc CN: số lượng công nhân sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị công việc do một người lao động hoàn thành trong đơn vị thời gian. Đánh giá trực tiếp giá trị năng suất lao động. Năng suất lao động tính bằng giá trị.
  • 13. 13 Wg = G/CN Trong đó: G: tổng giá trị sản lượng hay doanh thu. CN: số lượng công nhân sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh giá trị công việc do một người lao động tạo ra trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động tính bằng thời gian Wt. Wt = T/Q Trong đó: T: tổng thời gian sản xuất. Q: Số lượng sản phẩm sản xuất trong đơn vị thời gian. Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm Thông thường người ta áp dụng “Năng suất lao động tính bằng thời gian Wt” để tính năng suất lao động. 6.1 Phân loại các loại hình sản xuất. 6.1.2 Sơ đồ quá trình sản xuất. Giá trị gia tăng Phản hồi Phản hồi Phản hồi Sơ đồ 2.1: Quá trình sản suất Trong thực tiễn có rất nhiều kiểu, dạng sản xuất khác nhau. Sự khác biệt về kiểu, dạng sản xuất có thể do sự khác biệt về trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, về tính chấtsản phẩm... Mỗi kiểu, dạng sản xuất đòi hỏi phải áp dụng một phương pháp quản trị thích hợp. Do đó phân loại sản xuất là một yếu Đầu vào Kiểm tra Đầu raQuá trình chuyển hóa
  • 14. 14 tố quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn phương pháp quản trị sản xuất phù hợp. Cũng vì lý do trên, việc phân loại này phải được tiến hành trước khi thực hiện một dự án quản trị sản xuất. Sản xuất của một doanh nghiệp được đặc trưng trước hết bởi sản phẩm của nó. Tuy nhiên người ta có thể thực hiện phân loại sản xuất theo các đặc trưng sau đây: − Số lượng sản phẩm sản xuất. − Tổ chức các dòng sản xuất. − Mối quan hệ với khách hàng. − Kết cấu sản phẩm. − Khả năng tự chủ trong việc sản xuất sản phẩm. 6.1.3 Phân loại theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại. Phân loại theo số lượng sản xuất và tính chất lặp lại là một cách phân loại có tính chất giao nhau. Theo cách phân loại này ta có : − Sản xuất đơn chiếc. − Sản xuất hàng khối. − Sản xuất hàng loạt thông qua quá trình sản xuất các doanh nghiệp chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành kết quả đầu ra quá trình sản xuất. − Đất đai. − Lao động. − Vốn. − Trang thiết bị. − Nguyên nhiên vật liệu. − Tiến bộ khoa học. − Nghệ thuật quản trị các yếu tố đầu vào. − Sản phẩm hữu hình: Ti vi, tủ lạnh, máy móc, thiết bị... − Dịch vụ: Bữa tiệc, tư vấn pháp lý, chăm sóc sức khoẻ...Kết quả đầu ra ở đây cần chú ý số lượng lớn hay nhỏ có tính chất tương đối, chúng tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại sản phẩm. Với một số lượng sản phẩm nào đó người ta còn phải kể đến tính chất lặp lại của quá trình sản xuất.
  • 15. 15 Sản xuất đơn chiếc: Đây là loại hình sản xuất diễn ra trong các doanh nghiệp có số chủng loại sản phẩm được sản xuất ra rất nhiều nhưng sản lượng mỗi loại được sản xuất rất nhỏ. Thường mỗi loại sản phẩm người ta chỉ sản xuất một chiếc hoặc vài chiếc. Quá trình sản xuất không lặp lại, thường được tiến hành một lần nên chúng có một số đặc điểm cơ bản sau: − Khâu chuẩn bị kỹ thuật sản xuất và khâu sản xuất thường không được tách rời. Không có sự chế tạo, thử nghiệm sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất như ở trong các loại hình sản xuất cao hơn. − Quy trình công nghệ thường được lập ra một cách sơ sài, trong nhiều trường hợp chúng cần được chính xác hoá nhờ kinh nghiệm của người công nhân. − Trình độ nghề nghiệp của người công nhân cao vì họ phải làm nhiều loại công việc khác nhau. Nhưng do không được chuyên môn hoá nên năng suất lao động thường thấp. − Máy móc thiết bị của doanh nghiệp chủ yếu là các thiết bị vạn năng được sắp xếp theo từng loại máy có cùng tính năng, tác dụng phù hợp với những công việc khác nhau và thay đổi luôn luôn. − Đầu tư ban đầu nhỏ và tính linh hoạt của hệ thống sản xuất cao. Đây là ưu điểm chủ yếu của loại hình sản xuất này. Sản xuất hàng khối: Đây là loại hình sản xuất đối lập với loại hình sản xuất đơn chiếc, diễn ra trong các doanh nghiệp có số chủng loại sản phẩm được sản xuất ra ít thường chỉ có một vài loại sản phẩm với khối lượng sản xuất hàng năm rất lớn. Quá trình sản xuất rất ổn định, ít khi có sự thay đổi về kết cấu sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật gia công sản phẩm cũng như nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Sản xuất thép, sản xuất giấy, sản xuất điện, xi măng... là những ví dụ tương đối điển hình về loại hình sản xuất này. Các doanh nghiệp có loại hình sản xuất này thường có những đặc điểm chính sau: − Vì gia công chế biến ít loại sản phẩm, với khối lượng lớn nên thiết bị máy móc thường là các loại thiết bị chuyên dùng hoặc các thiết bị tự
  • 16. 16 động, được sắp xếp thành các dây chuyền khép kín cho từng loại sản phẩm. − Khâu chuẩn bị kỹ thuật sản xuất như thiết kế sản phẩm, chế tạo các mẫu thử sản phẩm và quy trình công nghệ gia công sản phẩm được chuẩn bị rất chu đáo trước khi đưa vào sản xuất đồng loạt. Như vậy khâu chuẩn bị kỹ thuật sản xuất và khâu sản xuất là hai giai đoạn tách rời. − Do tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền nên trình độ chuyên môn hoá người lao động cao, mỗi người công nhân thường chỉ thực hiện một nguyên công sản xuất ổn định trong khoảng thời gian tương đối dài nên trình độ nghề nghiệp của người lao động không cao nhưng năng suất lao động thì rất cao. − Chất lượng sản phẩm ổn định, giá thành hạ. Đây là những ưu điểm lớn nhất của loại hình sản xuất này. − Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu vào các thiết bị chuyên dùng rất lớn. Đây là nhược điểm lớn nhất của loại hình sản xuất này, khi nhu cầu thị trường thay đổi, doanh nghiệp rất khó khăn trong việc chuyển đổi sản phẩm. Do vậy, chúng thường chỉ được áp dụng đối với các sản phẩm thông dụng có nhu cầu lớn và ổn định. Sản xuất hàng loạt (Sản xuất loại nhỏ và loại trung bình) – Batch sản xuất hàng loạt là loại hình sản xuất trung gian giữa sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng khối, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có số chủng loại sản phẩm được sản xuất ra tương đối nhiều nhưng khối lượng sản xuất hàng năm mỗi loại sản phẩm chưa đủ lớn để mỗi loại sản phẩm có thể được hình thành một dây chuyền sản xuất độc lập. Mỗi bộ phận sản xuất phải gia công chế biến nhiều loại sản phẩm được lặp đi lặp lại theo chu kỳ. Với mỗi loại sản phẩm người ta thường đưa vào sản xuất theo từng "loạt" nên chúng mang tên "sản xuất hàng loạt". Loại hình sản xuất này rất phổ biến trong ngành công nghiệp cơ khí dụng cụ, máy công cụ, dệt may, điện dân dụng, đồ gỗ nội thất... với những đặc trưng chủ yếu sau: − Máy móc thiết bị chủ yếu là thiết bị vạn năng được sắp xếp bố trí thành những phân xưởng chuyên môn hoá công nghệ. Mỗi phân xưởng đảm
  • 17. 17 nhận một giai đoạn công nghệ nhất định của quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện một phương pháp công nghệ nhất định. − Chuyên môn hoá sản xuất không cao nhưng quá trình sản xuất lặp đi lặp lại một cách tương đối ổn định nên năng suất lao động tương đối cao. − Vì mỗi bộ phận sản xuất gia công nhiều loại sản phẩm khác nhau về yêu cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ nên tổ chức sản xuất thường rất phức tạp. Thời gian gián đoạn trong sản xuất lớn, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm tồn kho trong nội bộ quá trình sản xuất lớn... Đó là những vấn đề lớn nhất trong quản lý sản xuất loại hình này. − Đồng bộ hoá sản xuất giữa các bộ phận sản xuất là một thách thức lớn khi xây dựng một phương án sản xuất cho loại hình sản xuất này. − Vì là một loại hình trung gian của hai loại hình trên nên nó cũng có những đặc điểm trung gian của sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng khối. 6.1.4 Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất: Theo cách phân loại này chúng ta có ba dạng sản xuất chủ yếu sau đây: − Sản xuất liên tục. − Sản xuất gián đoạn. − Sản xuất theo dự án. − Trong thực tế còn có thể có các dạng sản xuất trung gian. Sản xuất liên tục (Flow shop). Sản xuất liên tục là một quá trình sản xuất mà ở đó người ta sản xuất và xử lý một khối lượng lớn một loại sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó. Thiết bị được lắp đặt theo dây chuyền sản xuất làm cho dòng di chuyển của sản phẩm có tính chất thẳng dòng. Vì các xưởng được sắp xếp thẳng dòng nên tiếng Anh gọi là Flow shop. Trong dạng sản xuất này, máy móc thiết bị và các tổ hợp sản xuất được trang bị chỉ để sản xuất một loại sản phẩm vì vậy hệ thống sản xuất không có tính linh hoạt. Để hạn chế sự tồn ứ chế phẩm và khơi thông dòng chuyển sản phẩm trong nội bộ quá
  • 18. 18 trình sản xuất, cân bằng năng suất trên các thiết bị và các công đoạn sản xuất phải được tiến hành một cách thận trọng và chu đáo. Dạng sản xuất liên tục thường đi cùng với tự động hoá quá trình vận chuyển nội bộ bằng hệ thống vận chuyển hàng hoá tự động. Tự động hoá nhằm đạt được một giá thành sản phẩm thấp, một mức chất lượng cao và ổn định, mức tồn đọng chế phẩm thấp và dòng luân chuyển sản phẩm nhanh. Trong các doanh nghiệp dạng sản xuất liên tục bắt buộc phải thực hiện phương pháp sửa chữa dự phòng máy móc thiết bị (sửa chữa trước khi máy hỏng) để tránh sự gián đoạn hoàn toàn của quá trình sản xuất. Sản xuất gián đoạn (Job shop). Sản xuất gián đoạn là một hình thức tổ chức sản xuất ở đó người ta xử lý, gia công, chế biến một số lượng tương đối nhỏ sản phẩm mỗi loại, song số loại sản phẩm thì nhiều, đa dạng. Quá trình sản xuất được thực hiện nhờ các thiết bị vạn năng (máy tiện, máy phay). Việc lắp đặt thiết bị được thực hiện theo các bộ phận chuyên môn hoá chức năng. Bộ phận chuyên môn hoá chức năng là bộ phận ở đó tập hợp tất cả các máy móc, thiết bị có cùng chức năng, cùng nhiệm vụ (máy tiện, máy phay,...) dòng di chuyển của sản phẩm phụ thuộc vào thứ tự các nguyên công cần thực hiện. Trong dạng sản xuất này người ta bố trí các bộ phận theo nhiệm vụ (Job shop), máy móc thiết bị. Có khả năng thực hiện nhiều công việc khác nhau, nó không phải là để chuyên môn hoá cho một loại sản phẩm vì vậy tính linh hoạt của hệ thống sản xuất cao. Ngược lại rất khó cân bằng các nhiệm vụ trong một quá trình sản xuất gián đoạn. Năng suất của các máy không bằng nhau làm cho mức tồn đọng chế phẩm trong quá trình sản xuất tăng lên. Công nghiệp cơ khí và công nghiệpmay mặc là những ví dụ điển hình về dạng sản xuất này. Sản xuất theo dự án.
  • 19. 19 − Sản xuất theo dự án là một loại hình sản xuất mà ở đó sản phẩm là độc nhất (Ví dụ: đóng một bộ phim, đóng một con tàu, viết một cuốn sách,...) và vì lẽ đó quá trình sản xuất cũng là duy nhất, không lặp lại. − Nguyên tắc của tổ chức sản xuất theo dự án là tổ chức thực hiện các công việc và phối hợp chúng sao cho giảm thời gian gián đoạn, đảm bảo kết thúc dự án và giao nộp sản phẩm đúng thời hạn. Trong dạng sản xuất này quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức bị xáo trộn rất lớn do chuyển từ dự án này sang dự án khác, tổ chức sản xuất phải đảm bảo tính chất linh hoạt cao để có thể thực hiện đồng thời nhiều dự án sản xuất cùng một lúc. Sản xuất theo dự án có thể coi như một dạng đặc biệt của sản xuất gián đoạn. 6.1.5 Phân loại theo mối quan hệ với khách hàng. Theo cách phân loại này chúng ta phân biệt hai dạng sản xuất chính sau: − Sản xuất để dự trữ. − Sản xuất khi có yêu cầu ( đặt hàng). Sản xuất để dự trữ. Sản xuất để dự trữ sản phẩm cuối cùng của một doanh nghiệp xảy ra khi: − Chu kỳ sản xuất lớn hơn chu kỳ thương mại mà khách hàng yêu cầu. Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đưa sản phẩm vào gia công cho tới khi sản phẩm hoàn thành và có thể giao cho khách hàng. Chu kỳ thương mại đó là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng có yêu cầu cho đến khi yêu cầu đó được phục vụ (thoả mãn), nói một cách khác, từ khi khách hàng hỏi mua đến khi nhận được sản phẩm. Khi chu kỳ sản xuất dài hơn chu kỳ thương mại, cần phải sản xuất trước (dựa trên kết quả của quá trình dự báo nhu cầu) để thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhanh nhất ngay khi xuất hiện một yêu cầu. − Các nhà sản xuất muốn sản xuất một khối lượng lớn để giảm giá thành. − Nhu cầu về các loại sản phẩm có tính chất thời vụ, trong các giai đoạn nhu cầu sản phẩm trên thị trường thấp, sản phẩm không tiêu thụ được,
  • 20. 20 các nhà sản xuất không muốn ngừng quá trình sản xuất, sa thải công nhân, vì vậy họ quyết định sản xuất để dự trữ rồi tiêu thụ cho các kỳ sau, khi nhu cầu trên thị trường tăng lên. Sản xuất theo yêu cầu. − Theo hình thức này quá trình sản xuất chỉ được tiến hành khi xuất hiện những yêu cầu cụ thể của khách hàng về sản phẩm. Vì vậy nó tránh được sự tồn đọng của sản phẩm cuối cùng chờ tiêu thụ. Dạng sản xuất này hiện nay được ưa chuộng và sử dụng nhiều hơn dạng sản xuất để dự trữ bởi vì nó giảm được khối lượng dự trữ, giảm các chi phí tài chính nhờ đó mà giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Vì vậy hãy lựa chọn hình thức sản xuất này khi có thể. − Trong thực tế, hình thức tổ chức sản xuất hỗn hợp tồn tại khá nhiều, ở đó người ta tận dụng thời hạn chấp nhận được của khách hàng để lắp ráp hoặc thực hiện khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm, hoặc để cá biệt hoá tính chất của sản phẩm (phần này được thực hiện theo những yêu cầu của khách hàng). Giai đoạn đầu được thực hiện theo phương pháp sản xuất để dự trữ. 6.1.6 Phân loại theo quá trình hình thành sản phẩm. − Quá trình hình thành sản phẩm cũng được coi là một trong những căn cứ để phân loại sản xuất của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này người ta phân biệt bốn quá trình hình thành sản phẩm trong sản xuất sau đây: − a. Quá trình sản xuất hội tụ: Trong trường hợp này một sản phẩm được ghép nối từ nhiều cụm, nhiều bộ phận, tính đa dạng của sản phẩm cuối cùng nói chung là nhỏ, nhưng các cụm, các bộ phận thì rất nhiều. Số mức kết cấu có thể thay đổi từ một đến hàng chục, ví dụ sản xuất các sản phẩm đồ điện dân dụng và sản phẩm cơ khí,.... − b. Quá trình sản xuất phân kỳ: Đó là trường hợp mà các doanh nghiệp xuất phát từ một hoặc một vài loại nguyên vật liệu nhưng lại cho ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ví dụ trong công nghiệp sữa, từ một
  • 21. 21 loại nguyên liệu là sữa sản phẩm cuối cùng bao gồm nhiều loại với những quy cách và bao bì khác nhau như pho mát, sữa chua, bơ,.... − c. QTSX phân kỳ có điểm hội tụ: Đó là trường hợp các doanh nghiệp xuất phát từ nhiều các bộ phận, các cụm, các chi tiết tiêu chuẩn hoá hình thành một điểm hội tụ rồi xuất phát từ điểm hội tụ đó sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp lại rất nhiều loại và đa dạng thậm chí cũng nhiều loại như các yếu tố đầu vào.VD: Công nghệ sản xuất ô tô. − Thông thường để quản lý loại doanh nghiệp này ta có thể áp dụng các phương pháp khác nhau đối với các phần khác nhau. Ví dụ: Quản lý sản xuất để dự trữ đối với các phần hội tụ, quản lý sản xuất theo đơn hàng đối với các phần phân kỳ. Kết cấu loại này thường gặp trong công nghệ sản xuất ô tô,.... Từ các chi tiết bộ phận tiêu chuẩn hoá người ta hình thành nhiều kiểu truyền động khác nhau (hộp số) và nhiều loại mui xe, kính chắn giá khác nhau,... − d. Quá trình sản xuất song song: Các doanh nghiệp có ít loại sản phẩm, ít loại nguyên liệu, các thành phẩm cuối cùng được tập hợp từ rất ít các yếu tố, thậm chí từ một yếu tố. Công nghiệp bao bì là một ví dụ điển hình về loại cấu trúc này. Một yếu tố đầu vào có 1 hoặc 1 số yếu tố đầu ra. 6.1.7 Phân loại theo tính tự chủ.
  • 22. 22 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI BỘ PHẬN ĐÓNG GÓI THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TECHNOPIA VIỆT NAM. 3.1 Tổng quan về công ty. Hình 3.1: Hình chụp toàn cảnh công ty năm 2007. − Nhà máy đặt tại số 7, đường 15A, KCN Biên Hòa 2, Đồng Nai, Việt Nam, cách Tp Hồ Chí Minh 30 km. Sơ lược về công ty TNHH Technopia Việt Nam. − Điện thoại: 0613 – 836499. − Fax : 0613 – 836498. − Website: www.texchemgruop.com. − Công ty TNHH Technopia Việt Nam Là công ty 100% vốn nước ngoài thuộc tập đoàn Techem Malaysia. Công ty được thành lập vào năm 1994 với nhà máy đặt tại KCN Biên Hòa 2, Tỉnh Đồng Nai và văn phòng giao dịch tại Tòa nhà E.Town 2, thành phố Hồ Chí Minh.
  • 23. 23 − Giấp phép kinh doanh số: 472043000403, cấp bởi Ban Quản Lý Các Khu Công Nghiệp Đồng Nai. − Giấy chứng nhận ISO 9001:2002 cấp năm 2002. Vốn điều lệ, Diện tích đất thuê: 33.655 m2 . − Diện tích nhà xưởng: 20.000 m2 − Đầu tư ban đầu: 4.515.500 USD. • Vốn pháp định: 2.500.000 USD. • Vốn vay: 2.015.000 USD. − Tăng vốn đầu tư lần 1 theo giấy phép điều chỉnh số: 1092/GPĐC do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 28/02/1998 là 10.000.000 USD. − Trong đó: • Vốn pháp định: 4.000.000 USD. • Vốn vay: 6.000.000 USD. − Bắt đầu chính thức hoạt động từ tháng 12 năm 1995. − Tăng vốn đầu tư lần 2: do Bộ kế hoạch và đầu tư cấp ngày 12/04/2008 là 18.000.000 USD. • Diện tích nhà xưởng: 30.000 m2 − Trong đó: • Vốn pháp định: 10.000.000 USD. • Vốn vay: 8.000.000 USD. Lĩnh vực kinh doanh. − Nhang muỗi. + Năng suất 1 năm: 600,000 thùng (500 khoanh nhang đôi/thùng/năm) + Năng suất hiện tại (năm 2009): 90%. − Bình xịt: + Năng suất 1 năm: 468,000 thùng (24 bình/thùng)/năm. + Năng suất hiện tại (năm 2009): 35%.
  • 24. 24 General Director Asst General Mgr Purchasing QA HR&Adm Engineering Production Blending Punching AccountantLocal OEMExport Business Unit Packing Aerosol Sơ đồ tổ chức công ty. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty Thời gian làm việc và nghỉ giải lao tại công ty: − Công ty làm việc 3 ca: • Ca 1 từ 6:00 – 14:00. • Ca 2 từ 14:00 – 22:00. • Ca 3 từ 22:00 – 6:00. − Thời gian làm việc. • (1) Ca làm việc 8h: 8 giờ x 60 phút = 480 phút. − Giải lao. • (2) Giải lao và ăn cơm: 45 phút. • (3) Nghỉ cuối giờ: 5 phút. • (4) Thời gian chuẩn bị: 10 phút.
  • 25. 25 Thời gian làm việc : = (1) – (2) – (3) – (4) = 420 phút = 7giờ/ca sản xuất. 420 45 5 10 Tổng thời gian có thể sản xuất Ăn cơm Nghỉ cuối giờ Chuẩn bị Đồ thị 3.1 4.1 Hoạt động kinh doanh chính. Các sản phẩm Jumbo đang sản xuất và tiêu thụ tại thị trường trong nước bao gồm: − Nhang trừ muỗi Jumbo. − Bình xịt côn trùng Jumbo. − Máy đuổi muỗi Jumbo. − Sản xuất theo hợp đồng gia công. Xuất khẩu qua các nước: − Malaysia, Korea, Cambodia, Taiwan.
  • 26. 26 Hình 3.2: Sản phẩm sản suất tại công ty. 5.1 Tình hình xử dụng lao động qua các năm 2007, 2008, 6 tháng đầu năm 2009. Số lao động bình quân. Tốc độ phát triển (%) Lao động (Người) Năm 2007 Năm 2008 6 tháng đầu năm 2009 08/07 09/08 Gián tiếp 40 42 69 105 114,3 Trực tiếp 287 378 487 131,7 133,8 Tổng số 327 420 556 128,4 132,4 Bảng 3.1: Nguồn phòng nhân sự Nhìn chung tình hình sử dụng lao động hằng năm tăng là do: để đáp ứng nhu cầu sản xuất nên công ty đã tuyển thêm nhân sự . Công nhân trực tiếp sản xuất: Hiện công ty có 424 công nhân trực tiếp sản xuất được phân bổ tại các bộ phận sản xuất theo bảng bên dưới.
  • 27. 27 Phân loại Bộ phận Số lượng công nhân (Người) Bậc 1 Bậc 2 Thời vụ Trộn bột 13 6 2 5 Dập 127 12 50 65 Đóng gói 242 65 87 90 Sản xuất bình xịt 42 5 22 15 Bảng 3.2: Nguồn phòng nhân sự Phân loại theo giới tính. Giới tính Nam Nữ Tỉ lệ % 30 70 Bảng 3.3: nguồn phòng nhân sự Tỉ lệ công nhân Nam và Nữ đang làm việc tại công ty có sự chênh lệch lớn là do tính chất công việc đòi hỏi tính tỉ mỉ trong công việc. Công nhân Nam làm việc chủ yếu tại bộ phận Blending, Punching, tại 2 bộ phận này công nhân Nam chiếm hơn 95%. Số công nhân Nam tập trung tại 2 bộ phận sản xuất trên cao là do: − Máy móc thiết bị nhiều, cần công nhân vận hành máy, hiện đại. − Công việc tương đối nặng nhọc. Tại 2 bộ phận sản xuất Packing và Aerosol tỉ lệ Nữ chiếm trên 80%. Nhân viên gián tiếp. Bộ phận Số lượng nhân viên Kho 6 Quản lý sản xuất 9 Bảo trì 20 Kiểm tra chất lượng 19 Kinh doanh 12 Quản lý nhân sự 9 Kế toán 4 Tài xế 4 Xuất nhập khẩu 3 Bảng 3.4: nguồn phòng nhân sự
  • 28. 28 Trình độ học vấn. Trình độ học vấn Số lượng Ghi chú Thạc sỹ 1 Phó tổng giám đốc Đại học 15 Quản lý Cao đẳng 3 Quản lý, kế toán Trung cấp 5 Nhân viên QC Cấp 3 26 Công nhân sản xuất Dưới cấp 3 506 Công nhân sản xuất Bảng 3.5: Nguồn phòng nhân sự 6.1 Tình hình sản lượng sản xuất (nhang) qua các năm 2007, 2008, 6 tháng đầu năm 2009. Đvt: thùng (500 Khoanh nhang/thùng) Tốc độ phát triển (%)Năm Năm 2007 Năm 2008 6 tháng đầu năm 2009 08/07 09/08 Sản lượng 210.000 240.000 282.000 114,3 117,5 Bảng 3.6: Nguồn phòng sản xuất Sản lượng 6 tháng đầu năm tăng 17,5 % so với tổng sản lượng của năm 2008, đây là tín hiệu mừng cho công ty. Sản lượng tăng là do các yếu sau: − Năm 2009 công ty có thêm khách hàng mới là CTS (Đài Loan) với đơn đặc hàng là 100.000 thùng/ năm. − Do công ty mẹ ở Malaysia có kế hoạch thu hẹp sản xuất, chuyển dần các đơn hàng hiện hữu của công ty về Việt Nam sản xuất. Điều này cũng thể hiện có thể là do chất lượng sản phẩm của công ty càng ngày càng cao nên được tín nhiệm đặt hàng nhiều từ khách hàng.
  • 29. 29 7.1 Qui trình sản xuất nhang. Diển giải 1. Bột nguyên liệu 2. Hóa chất nguyên liệu 3. Nguyên vật liệu đóng gói 4. Bột trộn 5. DTS 6. Nấu bột mì 7. Dập nhang 8. Sấy nhang 9. Đóng gói, thành phẩm 10. Lưu kho Lưu đồ 3.1: Qui trình sản xuất nhang Các khâu, các công đoạn được kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng bởi bộ phân QC hoặc nhân viên sản xuất một cách chặt chẻ, để đảm bảo tiêu chuẩn đã cam kết với khách hàng. 1 2 3 4 5 7 8 9 10 6
  • 30. 30 8.1 Qui trình sản xuất bình xịt. Diễn giải 1. Hóa chất nguyên liệu. 2. Gas. 3. Nguyên vật liệu đóng gói. 4. Chẩn bị hóa chất. 5. Rót hóa chất. 6. Nạp gas. 7. Thành phẩm. 8. Lưu kho. Lưu đồ 3.2: Qui trình sản xuất bình xịt muỗi 1 2 3 4 5 7 8 6
  • 31. 31 Trưởng bộ phận • Trợ lý trưởng bộ phận 1 • Trưởng ca 3 Nhân viên thống kê 1 Kỹ thuật viên 3 • Nhân viên lái xe nâng 3 • Nhân viên vận hành máy 6 • Nhân viên vệ sinh xưởng 3 • Nhân viên trực tiếp sản xuất 9.1 Sơ lược về bộ phận đóng gói thành phẩm. Sơ đồ tổ chức. Lưu đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ phận Nhân lực tại bộ phận đóng gói thành phẩm. Đvt: Người lao động Lao động Nam Nữ Số lượng 41 201 Bảng 3.7: nguồn phòng nhân sự Trình độ học vấn Đvt: Người lao động Trình độ học vấn Số lượng Đại Học 1 Cao đẳng 1 Trung cấp 3 Cấp 3 41 Dưới cấp 3 196 Bảng 3.8: nguồn phòng nhân sự
  • 32. 32 Trách nhiệm quyền hạn nhân viên bộ phận đóng gói thành phẩm. − Trưởng ca: • Hỗ trợ trưởng bộ phận trong hoạt động sản xuất hàng ngày. • Sắp xếp, phân công lao động nhằm hoàn thành tốt các công việc được giao. • Hỗ trợ trưởng bộ phận trong việc hướng dẫn, áp dụng các tài liệu ISO tại bộ phận Packing một cách nghiêm túc và có hiệu quả cao; đảm bảo các công việc được thực hiện theo đúng yêu cầu của tài liệu ISO. • Đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện môi trường làm việc, cải thiện năng xuất chất lượng, hạn chế phế phẩm. • Theo dõi và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các biểu mẫu (Theo dõi năng suất vỗ nhang bộ phận Packing, theo dõi năng suất chạy máy bộ phận Packing, theo dõi nhang bulkpack bộ phận Packing, theo dõi nhang thành phẩm bộ phận Packing,. • Đảm bảo các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ lao động được sử dụng đúng mục đích và luôn trong tình trạng tốt. • Đảm bảo vệ sinh, an toàn nơi làm việc được duy trì thường xuyên. • Giải quyết kịp thời, chính xác các sự việc diễn ra hàng ngày tại nơi làm việc, trong khả năng của mình; báo cáo lên trưởng bộ phận những vụ việc khó khăn, phức tạp để có hướng giải quyết ngay. • Phối hợp với nhân viên kiểm tra chất lượng trong việc kiểm soát và cải thiện chất lượng của sản phẩm. • Phối hợp nhân viên thống kê trong việc đáp ứng đủ các loại hàng hóa, nguyên vật liệu cho sản xuất hàng ngày, và sắp xếp, kiểm soát các loại nguyên vật liệu, hàng hóa. • Bàn giao lại công việc cho trưởng bộ phận hay cho người được trưởng bộ phận chỉ định khi vắng mặt. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng bộ phận. − Nhân viên thống kê:
  • 33. 33 • Hỗ trợ trưởng bộ phận trong việc giao nhận, kiểm soát và sắp xếp các loại hàng hóa, nguyên vật liệu từ bộ phận Packing tới các bộ phận khác và ngược lại. • Theo dõi, ghi chép số liệu báo cáo hàng ngày (Giấy giao nhận hàng hóa IDR, bảng chấm công, thẻ kho, báo cáo sản xuất, báo cáo nhang phế phẩm, theo dõi nguyên vật liệu hư hỏng). • Cung cấp kịp thời, chính xác các số liệu về hàng tồn kho tại bộ phận cho trưởng bộ phận khi có yêu cầu. • Báo cáo ngay cho trưởng bộ phận khi xảy ra tình trạng hàng hóa, nguyên vật liệu không đáp ứng đủ cho sản xuất, tỷ lệ hư hỏng trong sản xuất cao, có chất lượng kém hoặc có sự thiếu hụt hay dư thừa. • Bàn giao lại cho trưởng bộ phận hay cho người được trưởng bộ phận chỉ định khi vắng mặt. • Phối hợp với các trưởng ca trong việc sắp xếp, kiểm soát và cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất hàng ngày và các công việc hành chính khác (Thực hiện các thủ tục ký phép, phát phiếu ăn cho công nhân viên bộ phận Packing…). • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng bộ phận. − Công nhân chia nhang: • Thực hiện các công việc theo đúng hướng dẫn trong tài liệu ISO. • Đẩy nhang ra và vào lò sấy theo yêu cầu của sản xuất. • Sắp xếp nhang theo đúng vị trí qui định. • Xếp gọn những trolley không sử dụng vào nơi qui định. • Đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc. • Chia nhang đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất. • Đảm bảo tách biệt tốt các loại nhang khi cùng lúc làm nhiều loại nhang. • Đẩy những xe tray sang bên Punching và sắp xếp ngay ngắn.
  • 34. 34 • Kiểm soát nhang đã chia, đảm bảo công nhân vỗ nhang lấy đúng theo từng xe và thông báo cho họ khi sang lot mới. • Hướng dẫn, theo dõi và nhắc nhở công nhân vỗ nhang để những xô nhang hư vào đúng vị trí qui định của từng loại. • Cân đúng số lượng nhang hư trong ngày theo loại để báo cáo sau đó giã gãy, đóng bao và chất gọn lên pallet. • Báo ngay cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận về những điểm bất thường của lò sấy, thay đổi bất thường về độ ẩm, độ cứng của nhang khô và các vấn đề khác. • Vệ sinh bàn nâng vào ngày làm việc cuối cùng trong tuần. • Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân vỗ nhang: • Vỗ nhang, lựa bỏ đúng những khoanh nhang hư và bỏ vào đúng xô của từng loại. • Đảm bảo sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn chất lượng. • Đảm bảo an toàn lao động và giữ gìn vị trí làm việc luôn gọn gàng, sạch sẽ. • Thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn công việc trong tài liệu ISO. • Đảm bảo làm việc đạt năng suất cao và đáp ứng tốt yêu cầu của sản xuất. • Bỏ những xô nhang hư trong quá trình sản xuất ra đúng nơi qui định theo từng loại. • Báo ngay cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận những xe nhang kém chất lượng và những sự việc bất thường khác. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân vận hành máy: • Chịu trách nhiệm vận hành các máy móc theo đúng hướng dẫn trong tài liệu ISO.
  • 35. 35 • Đảm bảo năng suất và chất lượng của sản phẩm trong quá trình chạy máy. • Bảo dưỡng máy móc thiết bị, đảm bảo máy móc thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt. • Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ và xử lý các sự cố trong quá trình vận hành máy móc. • Đảm bảo các máy móc thiết bị sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao. • Kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất phế phẩm trong quá trình chạy máy. • Luôn giữ gìn máy móc và khu vực xung quanh sạch sẽ, gọn gàng. • Đảm bảo an toàn trong quá trình chạy máy. • Phân công, sắp xếp các vị trí làm việc cho những công nhân chạy máy. • Theo dõi, ghi chép và báo cáo số liệu trong quá trình chạy máy cho trưởng bộ phận. • Báo cáo kịp thời cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận về những sự cố trong quá trình chạy máy mà không đảm bảo chất lượng sản phẩm. • Đảm bảo thời gian chạy máy và nghỉ giải lao đúng giờ giấc theo qui định. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân chạy máy: • Chịu trách nhiệm thực hiện các công đoạn chạy máy theo sự phân công, sắp xếp của trưởng ca và công nhân vận hành máy. • Nghiêm túc thực hiện công việc theo các hướng dẫn trong tài liệu ISO. • Đảm bảo năng suất và chất lượng của sản phẩm trong quá trình chạy máy.
  • 36. 36 • Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp nơi làm việc, giữ gìn vệ sinh và an toàn lao động tốt. • Đảm bảo tốc độ làm việc đáp ứng được tốc độ của máy. • Báo cáo ngay cho công nhân vận hành máy những biểu hiện bất thường của máy móc hoặc của chất lượng sản phẩm. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân vệ sinh: • Quét dọn nhà xưởng sạch sẽ thường xuyên. • Thực hiện việc vệ sinh các máy móc hàng ngày. • Lau chùi cửa kiếng một tuần một lần. • Hỗ trợ trưởng ca và nhân viên thống kê thu gom, sửa chữa, sắp xếp và kiểm soát nguyên vật liệu hư hỏng. • Hướng dẫn, theo dõi và nhắc nhở tất cả các công nhân sắp xếp gọn gàng hàng hóa, dụng cụ làm việc, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong quá trình làm việc tại bộ phận Packing. • Lựa các tạp chất trong những thùng nhang hư đã được quét dọn gom lại. • Báo cáo cho trưởng ca hoặc trưởng bộ phận khi những yêu cầu về giữ gìn vệ sinh, an toàn lao động tại bộ phận không được các công nhân thực hiện nghiêm túc để có biện pháp xử lý ngay. • Thực hiện các công việc khác khi có sự phân công của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. − Công nhân lái xe nâng: • Điều khiển xe nâng để chuyên chở, sắp xếp các loại hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. • Kiểm tra tình trạng xe trước khi cho xe hoạt động. • Lái xe an toàn, không cho phép bất cứ ai đeo bám trên xe khi xe đang chạy. • Đảm bảo không làm hư hại hàng hóa, nguyên vật liệu và các tài sản khác của công ty trong quá trình điều khiển xe nâng.
  • 37. 37 • Bảo quản xe tốt, bàn giao xe nâng lại cho người có trách nhiệm khi không còn sử dụng nữa hay khi hết ca làm việc. • Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của trưởng ca hoặc trưởng bộ phận. 10.1 Qui trình đóng gói. Lưu đồ 3.4: Qui trình đóng gói 11.1 Thực trạng năng suất lao động tại bộ phận đóng gói. Phương pháp tính năng suất lao động tại công ty. Công ty áp dụng phương pháp: Q Wh = V Trong đó: Q: số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc V: số lượng công nhân sản xuất. Jumbo Z, Jumbo C Falcon, jumbo- lavender King StarFM (CON, STD, ECO) Jumbo ECO,HKD Vaøo maøng co Saáy Ñoùng thuøng Xeáp pallet Thaønh phaåm Vaøo bòch Vaøo hoäp Vaøo bòch Vaøo hoäp Voã nhang Chia nhang Ra loø Nhang khoâ Xòt höông Vaøo bòch Vaøo hoäp
  • 38. 38 − Chỉ tiêu này phản ánh giá trị công việc do một người lao động hoàn thành trong đơn vị thời gian. − Đánh giá trực tiếp giá trị năng suất lao động. Phương pháp trên áp dụng cho tất cả các bộ phận sản xuất tại công ty để làm cơ sở cho quá trình thu thập, phân tích và làm báo cáo. Thời gian chuẩn để tính năng suất lao động. − Tc = thời gian theo lịch = 24giờ x số ngày. Ví dụ: tổng thời gian 1 năm Tc = 24 x 365 = 8736 giờ. 1. Tb = thời gian có thể sản xuất = Tc – thời gian bảo dưỡng định kỳ (t12) – nghỉ lễ (t13). − T = Tb - T10. − T1 = thời gian sản xuất = T – thời gian dừng. − Thời gian dừng là: − T2 = dừng bảo dưỡng (T2 lên lịch bảo dưỡng). − T3 = thời gian dừng và khởi động cho T12 hoặc T13. − T4 = chuyển đổi sản phẩm. − T5 = dừng do máy hư (t5m) hoặc điện hư (t5e). − T6 = dừng do những yếu tố sản xuất ( thiếu NVL, thiếu người vận hành máy….) . − T7 = giải lao và ăn cơm. − T8 = thiếu người, đình công. − T9 = dừng do yếu tố khách quan (động đất, cúp điện…). − T10 = dừng do kho đầy hàng hóa. − T11 = chuẩn bị. − ME = T1/T = hiệu suất máy. − AMU = T1/Tc = hiệu quả tận dụng máy. Năng suất hiện tại tại bộ phận đóng gói tại công ty TNHH Technopia Việt nam được xem là thấp nhất so với những công ty sản xuất cùng nghành trong cùng tập đoàn.
  • 39. 39 So sánh năng suất lao động [2-trang 36]. Đvt: thùng (500 Khoanh nhang/thùng) Tỉ lệ % Nước Malaysia Indonesia Thái lan Việt Nam Malaysia/ Việt Nam Indonesia/ Việt Nam Thái lan/ Việt Nam Thùng 13,2 12 12,5 8,5 155 141 147 Bảng 3.9:Số liệu báo cáo năm 2008. Nhìn vào số liệu thấy rằng năng suất bình quân của công ty thấp hơn so với các nước khác khoảng 1,48 lần. Năng suất đóng gói tại bộ phận đóng gói qua các năm 2006, 2007, 2008, 6 tháng đầu năm 2009. Đvt: thùng/người/ca (500 Khoanh nhang/thùng) Năm Năng suất 2006 8,2 2007 9,5 2008 8,5 6 tháng đầu năm 2009 7,2 Bảng 3.10 nguồn phòng sản xuất Năng suất được tính theo công thức sau: Tổng số thành phẩm = Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất. Bộ phận đóng gói thành phẩm có 2 công đoạn chính. − Thu hoạch nhang: Là khâu làm việc đầu tiên tại bộ phận đóng gói thành phẩm, xử dụng khoảng 50% lao động tại bộ phận.
  • 40. 40 − Qui trình thu hoạch nhang. Lưu đồ 4 Lưu đồ 3.6 Mỗi xe nhang có 1820 khoanh nhang. Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009 là 7,6 xe/ người/ca. Qui đổi ra số thùng (500 khoanh/thùng): = (1820 X 7,6)/500 = 27,66 thùng/người/ca. Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm. Đvt: xe/người/ca Tháng 1 2 3 4 5 6 TB Năng suất 8,2 8,1 8,5 6,7 7,0 7,3 7,63 Bảng 3.11: Số liệu báo cáo tháng bộ phận Packing. Nhìn vào số liệu năng suất bình quân của tháng 1, 2, 3 cao hơn tất cả các tháng còn lại, năng suất cao hơn là do: Công ty sản xuất nhóm sản phẩm có năng suất cao nhiều hơn các tháng còn lại (nhóm 2). Chia nhang Vỗ nhang Gom nhang Lấy nhang Xếp lên xe Đẩy về khu vực đóng gói
  • 41. 41 Phân tích các yếu tố trong quá trình đóng gói. Bảng 3.12: Số liệu thu thập ngày 12/08/2009 Thời gian để thu hoạch xong 1 xe nhang (nhóm 2 người). − Năng suất thu hoạch nhang trung bình: Tổng thời gian sản xuất Năng suất thu hoạch nhang trung bình = Thời gian trung bình để thu hoạch 1 xe = 420 / 26 = 16,15 / 2 = 8,07 xe/người/ca. − Năng suất thu hoạch nhang thấp nhất: 420 / 32 = 13,12 / 2 = 6,56 xe/người/ca. − Năng suất thu hoạch nhang cao nhất: 420 / 22 = 19,09 / 2 = 9,55 xe/người/ca. − Những thao tác trong quá trình thu hoạch nhang: Thao tác Chi tiết Thời gian 1 Kéo nhang về, Để thẳng hàng 1 phút 2 Giật trây 3 phút 3 Gom lại, Lựa lỗi, Vỗ nhang 18 phút 4 Xếp lên trây chứa 3 phút 5 Vệ sinh khu vực làm việc 1 phút Tổng cộng 26 phút Bảng 3.13: Số liệu thu thập ngày 12/08/2009 Đóng gói. Nhóm 1 2 3 4 5 6 Trung bình Loại trây Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Tray gỗ Thời gian (bắt đầu-kết thúc) 9:40 - 10:05 9:22 - 9:51 9:20 - 9:45 9:23 - 9:55 9:20 - 9:43 9:15 - 9:37 Thời gian (phút) 25 29 25 32 23 22 26
  • 42. 42 − Qui trình đóng gói: tùy vào từng nhóm loại sản phẩm , ta có những qui trình đóng gói khác nhau: Qui trình (Nhóm 1). Lưu đồ 3.7 − Loại sản phẩm và năng suất bình quân. Item Pax/Line Machine Speed Output (cnt 500DC) Efficiency 90% Productivity Cnt/manday(500dc) HKD - 20P 35 15,55 HKD - 10P 32 17,01 Falcon - 8P 34 16,01 Falcon - 10P 34 144 604,8 544,32 16,01 Jumbo - eco 12 45,36 FM-eco 12 45,36 FM-conv 15 36,29 Paper can-40P 24 22,68 Paper can-50P 23 144 604,8 544,32 23,67 FM-Q 12h 20P 17 64 268,8 255,36 15,02 FM-Q 12h 10P 14 64 268,8 255,36 18,24 FM-Std 21 128 537,6 510,72 24,32 Jumbo-super 21 128 537,6 510,72 24,32 Jumbo-Lavender 31 128 537,6 510,72 16,47 Jumbo-c 21 128 537,6 510,72 24,32 Falcon 34 128 537,6 510,72 15,02 Bảng 3.14 nguồn phòng sản xuất Lấy nhang từ khu vực chờ Bỏ hộp vào thùng Bỏ nhang vào hộp Đưa tới máy bao film Đóng mộc dd/mm/yy - lot Chất lên pallet thành phẩm
  • 43. 43 − Năng suất tính theo lý thuyết: Năng suất bình quân : 23,48 thùng/người/ca. Qui trình (Nhóm 2) Lưu đồ 3.8 Đvt: thùng (500khoanh nhang/thùng) Item Pax/Line Output (cnt 500DC) Productivity Cnt/manday(500dc) CTS-30P 23 180 7,83 CTS-60P 23 145 6,30 CTS-30P 27 130 4,81 CTS-10P 18 50 2,78 Bảng 3.12 nguồn phòng sản xuất Năng suất này dựa trên số liệu quá khứ (năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009) Năng suất bình quân nhóm 2: 5,43 thùng/người/ca. Nhìn vào số liệu dễ dàng nhận thấy năng suất nhóm 2 thấp hơn 4,32 lần so với nhóm 1. Lấy nhang từ khu vực chờ Bỏ hộp vào thùng Bao màng co Điếm khoanh nhang Đóng mộc dd/mm/yy - lot Chất lên pallet thành phẩm
  • 44. 44 So sánh năng suất nhóm sản phẩm. Nhóm 1 2 1/2 Năng suất bình quân 23,48 5,43 4,32 (lần) Bảng 3.13: Nguồn phòng sản xuất − Năng suất thấp là do tất cả các sản phẩm ở nhóm 2, qui trình đóng gói thủ công, đòi hỏi về yếu tố chất lượng cao. − Năng suất đóng gói chỉ bao gồm những người trong dây chuyền đóng gói. Năng suất lao động của bộ phận đóng gói được tính như sau: VD: Sản phẩm Jumbo-super: − (1) Số người cần để vận hành dây chuyền 21. − (2) Số lượng có thể sản xuất được/ca 537,6 thùng (500 K) (tham khảo bảng 3.14). − (3) Năng suất thu hoạch nhang 27,66. − (4) Số người cần thu hoạch nhang để đáp ứng cho máy chạy = (2)/(3). 537,6 = =19,43 người = 20 người 27,66 − (5) số người hỗ trợ cho quá trình thu hoạch nhang : 4 người. (2) Năng suất đóng gói = ((1)+(4)+(5)) 537,6 = = 11,9 thùng/người/ca (21+20+4) Năng suất bình quân 6 tháng đầu năm 2009. đvt: thùng/người/ca Tháng 1 2 3 4 5 6 TB Năng suất 5,62 6,96 6,44 7,07 9,7 7,18 7,16 3.14: báo cáo năm 2009 bộ phận Packing
  • 45. 45 Năng suất tính theo lý thuyết (thùng/người/ca sản xuất). Tháng 1 2 3 4 5 6 Tổng cộng (1) SP Nhóm 1 (Thùng 500k) 6070 17008 19003 29957 38979 29092 140109 (2) SP Nhóm 2 (thùng 500k) 8273 5583 19475 14652 4606 5526 58115 (3) Tổng Sản lượng (thùng 500k) 14343 22591 38478 44609 43585 34618 198224 (4) Số CN cần Thu hoach nhang (Người) 518,55 816,74 1391,11 1612,76 1575,74 1251,55 7166 (5) Số CN cần đóng gói nhóm 1 (Người) 258,5 724,36 809,32 1275,85 1660,09 1239,01 5967 (6) Số CN cần đóng gói nhóm 2 (Người) 1523,57 1028,18 3586,56 2698,34 848,25 1017,68 10703 Tổng số CN cần 2300,62 2569,28 6475,17 5586,95 4084,08 3508,24 23836 (7) Năng suất tính theo lý thuyết 6,23 8,79 6,65 7,98 10,67 9,87 Bảng 3.15: số liệu báo cáo bộ phận Packing Phân tích độ lệch năng suất giữa kế hoạch và thực hiện. Tháng Kế hoạch Thực hiện Đạt Độ lệch -/+ 1 6,23 5,62 90,20 (9,8) 2 8,79 6,96 79,18 (20,82) 3 6,65 6,44 96,84 (3,16) 4 7,98 7,07 88,59 (11,41) 5 10,67 9,7 90,91 (9,09) 6 9,87 7,18 72,74 (27,26) TB 8,37 7,16 85,54 (14,46) Bảng 3.16: Số liệu báo cáo hàng tháng (công ty TNHH Technopia Việt nam)
  • 46. 46 Theo số liệu ta thấy kỳ thực hiện luôn luôn thấp hơn kỳ kế hoạch và mức thấp bình quân là 14,46 %. 12.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại bộ phận đóng gói thành phẩm. Nhân tố sử dụng thời gian lao động: Theo số liệu ghi nhận thời gian sản xuất có tính chất ngẫu nhiên trong tháng 9 ta có số liệu sau. − Ca 1và 2 tuần 37 và 38 từ ngày 07 đến ngày 20 tháng 09 năm 2009. Đvt: phút Ca sản xuất Ngày sản xuất Thời gian dừng ăn cơm Thời gian dừng cuối ca, đầu ca Chuyển đổi sản phẩm/ ngày Thời gian chuyển đổi sản phẩm 1 07/09/09 47 20 3 60 1 11/09/09 50 10 1 27 1 12/09/09 45 15 0 0 2 07/09/09 49 17 1 20 2 13/09/09 46 15 1 20 1 16/09/09 45 17 0 0 2 17/09/09 48 16 0 0 1 19/09/09 45 15 1 47 TB 46,9 15,6 0,9 21,8 Bảng 3.17 − Tổng thời gian dừng trung bình trong ca sản xuất : 84,3 phút. − Phân tích độ lệch giữa thời gian dừng theo qui định và thực tế. Chỉ tiêu Dừng qui định Thực tế Độ lệch % Thời gian dừng ăn cơm 45 46,9 1,6 3,55 Thời gian dừng cuối ca, đầu ca 15 15,6 0,6 4 Chuyển đổi sản phẩm/ ngày 0 0,9 0,9 100 Thời gian chuyển đổi sản phẩm 0 21,8 21,8 100 Bảng 3.18 (đvt: phút)
  • 47. 47 Nhìn vào số liệu tất cả các chỉ tiêu có thời gian thực tế đều tăng so với qui định Thời gian dừng ăn cơm tăng 3,55% và thời gian dừng cuối ca, đầu ca tăng 4% là do sự yếu kém buông lỏng trong quản lý của trưởng ca giám sát sản xuất, không tuân thủ việc bấm chuông báo hiệu đến thời gian dừng nghỉ ngơi hay ăn cơm. Chuyển đổi sản phẩm/ ngày: thực tế do yêu cầu từ khách hàng và do việc thiết lập kế hoạch sản xuất đã ảnh hưởng đến thời gian dừng không có kế hoạch, mức chuyển đổi trung bình 1 lần ca sản xuất. Hình 3.3: Kế hoạch sản xuất tháng 9 Do sự chuyển đổi sản phẩm không có kế hoạch đã làm cho thời gian chuyển đổi sản phẩm tăng 100% so với kế hoạch. Làm tổng thời gian dừng trong ca sản xuất tăng từ 60 phút lên 84,3 phút dẫn đến thời gian có thể sản xuất trong ca giảm từ 7 giờ xuống còn 6 giờ 46 phút giảm 3,3 % điều này đã tác động trực tiếp đến sản lượng sản xuất làm ảnh hưởng đến năng suất. Nhóm yếu tố máy móc thiết bị và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Hiện công nghệ sản xuất được chuyển giao từ công ty mẹ (malaysia) từ năm 1995 nên có thể nói là khá lạc hậu, tất cả các máy móc thiết bị tại bộ phận đóng gói thành
  • 48. 48 phẩm được đầu tư vào các năm 1999, 2000 nên cũng được xem là lạc hậu. theo số liệu thống kê từ phòng bảo trì. Downtime Record Report 3 2.8 6 8.2 7.5 9.7 0 2 4 6 8 10 12 2007 2008 haft of 2009 % Electricity Machine Đồ thị 3.2: nguồn phòng bảo trì Nhìn vào đồ thị ta thấy thời gian máy hỏng của 6 tháng đầu năm 2009 có dấu hiệu tăng cao, cả do phần cơ và do phần điện. − Thời gian máy hư hỏng được tính theo công thức sau: Tổng thời gian máy hư hỏng (cơ hoặc điện) = Thời gian hoạch định máy sản xuất Vd:ngày 09/09/2009 hoạch định sản xuất ca một 7 giờ nhưng thời gian hư hỏng. Do cơ: 30 phút hư hỏng do cơ = 30 / 420 = 7,14 % Do điện:20 phút hư hỏng do điện = 20 / 420 = 4,76 % Mặc dù có lịch bảo dưỡng định kỳ hằng năm do bộ phận bảo trì lên lịch và chịu trách nhiệm.
  • 49. 49 Hình 3.4: Lịch bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
  • 50. 50 Hình 3.5: Lịch bảo dưỡng máy móc, thiết bị
  • 51. 51 Nhóm nhân tố nhân công lao động, tiền công. Nâng cao năng suất là quá trình tư duy và tạo ra sự thay đổi trong thiết kế, sản xuất, phân phối, sử dụng, duy trì và loại bỏ sản phẩm. Trong suốt quá trình này, con người đóng vai trò quan trọng nhất vì chỉ con người mới nghĩ ra được các thay đổi và thực hiện chúng. Đặc biệt, trong thời đại mà kiến thức, sự sáng tạo và đổi mới được coi là vũ khí cạnh tranh mạnh nhất thì vai trị của con người - hay nói cụ thể hơn là người lao động - càng trở nên quan trọng hơn trước nhiều. Cách thức họ nghĩ về tổ chức, vai trò, mong muốn của họ, công việc, giá trị và tầm nhìn của họ hình thành nên hành vi và sự tham gia vào các quá trình hoạt động, mà năng suất phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, hành vi và sự tham gia vào các quá trình như vậy. Công ty hiện đang trả lương công nhân lao động theo hình thức lương thời gian, do đó ảnh hưởng đến năng suất của công nhân, mặc dù tin thần làm việc của công nhân rất tốt nhưng do phương thức trả lương theo thời gian đã không khuyến khích công nhân quan tâm nhiều đến năng suất, họ chỉ làm tốt năng suất đề ra của bộ phận, không phấn đấu để tìm tòi, cải tiến phương pháp làm việc để nân cao hiệu quả hơn. − Đối với công nhân mới vào: công ty trả 1.150.000 Đ/ tháng. − Phụ cấp: Đi lại 100.000 Đ. − Chuyên cần: 60.000 Đ. − Phụ cấp độc hại :100.000 Đ. − Phụ cấp ca 3: 35% lương căn bản. − Bữa ăn 10.000 Đ. − Tổng thu nhập: 1.410.000 Đ. − Lương bình quân ngày : 1.150.000 / 26 = 44.231 Đ. − Lương bình quân giờ :1.150.000/26/8 = 5.529 Đ. Nhược điểm của hình thức trả lương này không kích thích được sự nỗ lực của người lao động, không phản ánh được năng suất lao động nên đã gây tác động và kiềm hãm công nhân phấn đấu tăng năng suất. − Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất 6 tháng đầu năm 2009: 1.648.000 Đ.
  • 52. 52 Mức lương bình quân qua các năm. Đvt: VNĐ 2007 2008 6 tháng đầu năm 2009 Tốc độ tăng 2008/2007 2009/2008Năm 1.342.000 1.515.000 1.648.000 12,89 8,8 Bảng 3.18: lương bình quân công nhân Lương năm 2008 tăng 12,89 % so với 2007 là do công ty đã áp dụng qui định mới của chính phủ về mức lương cơ bản của công nhân làm việc tại công ty có vôn đầu tư nước ngoài. Sự quan tâm của ban lãnh đạo về lương công nhân để bù lại lạm phát cao của năm 2008 (khoảng 22%), bên cạnh đó công ty đã có thêm hỗ trợ tiền xe đi lại (100.000/tháng).
  • 53. 53 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Nhân tố sử dụng thời gian lao động: Thực tế trong nội qui công ty đã có qui định chặt chẻ về thời gian làm việc và nghỉ ngơi trong công ty, cần có những huấn luyện nghiêm túc đối với cán bộ quản lý về thời gian làm việc và nghỉ ngơi, thiết lập trình tự và logic về nội dung cuộc họp để có hiệu quả cao hơn, nên thiết lập nội dung cuộc huấn luyện như: Nội qui công ty về làm việc nghỉ ngơi. Những hình thức nhắc nhở hoặc kỹ luật khi phạm phải (đối với cấp quản lý, công nhân). Đưa ra ví dụ dẫn chứng cụ thể nếu quản lý thời gian tốt. VD: thời gian nghỉ ngơi theo qui định qui định 60 phút trong 1 ca sản xuất. − Thực tế: 84,3 phút. − Nghỉ quá thời gian qui định 24,3 phút. − Thời gian bị mất do quản lý không tốt: 24,3 x 242 (số nhân công bộ phận packing) = 5880,6 phút − Số công nhân tương đương nếu quản lý thời gian tốt: 5880,6/60/81 = 12 người. − Hoặc số sản phẩm có thể đóng gói nếu quản lý thời gian tốt: (24,3 x 144)/100 = 35 thùng. Hướng dẫn nhân viên quản lý tính sản lượng có thể sản suất trong 1 ca sản xuất dựa trên thời gian có thể sản xuất (7 giờ/ca), trong trường hợp sản lượng sản xuất không thể đạt được sau khi đã trừ đi những yếu tố khách quan (cúp điện, máy hư, dừng có kế hoạch, chuyển đổi sản phẩm……) nhân viên quản lý phải giải thích lý do. Phải có cuộc họp thường xuyên với công nhân viên từ đó nâng cao sự ý thức, hiểu biết của công nhân về nội qui công ty. Đặt chuông báo dừng đúng thời gian qui định, chuông báo hết thời gian nghỉ ngơi sớm hơn thời gian qui định để người lao động có thời gian chuẩn bị trước khi tiến hành sản xuất lại.
  • 54. 54 Bố trí luân phiên công nhân vận hành máy để trong thời gian ăn cơm giữ cho máy luôn hoạt động ( không phải chờ thời gian chuẩn bị máy). Nhân tố kế hoạch sản xuất. Kế hoạch sản xuất nhiều, loại sản phẩm nhiều, đây thể hiện sự phát triển của công ty khi đa dạng hóa sản phẩm, thêm nhiều khách hàng đặt hàng, sự thay đổi thường xuyên dây chuyền đóng gói khi chuyển đổi sản phẩm là yếu tố tất nhiên, nhưng chúng ta phải có những sự chuẩn bị sẵng sàng và làm quen hơn với nhịp độ sản xuất, giảm bớt thời gian lãng phí khi chuyển đổi sản phẩm bằng cách: Đối với bộ phận lập kế hoạch: − Phải có sự chuẩn bị sẵng sàng về những công cụ cần thiết, dựa trên thời hạn giao hàng phải có sự chuẩn bị tốt về nguyên vật liệu có sẵng, số lượng chũng loại. − Phải có sự sắp xếp, hoặc thỏa thuận với khách hàng về những đơn hàng nhỏ lẻ để có thể gom chung vào một lần sản xuất nhằm tránh cho sản xuất phải chuyển đổi nhiều lần trong ca sản xuất. − Phải có sự am hiểu nhất định về qui trình sản xuất (hiện tại nhân viên lập kế hoạch sản xuất không am hiểu qui trình sản xuất) tránh sự áp đặt, và phải có phương án dự phòng khi xảy ra những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và thời hạn giao hàng. Đối với bộ phận đóng gói thành phẩm. − Cần phải lên lịch triển khai chi tiết khi nhận được kế hoạch sản xuất, phổ biến đến toàn bộ những người liên quan đến kế hoạch sản xuất. − Am hiểu máy móc thiết bị, có số liệu phân tích máy móc thiết bị về chu kỳ hư hỏng, những sự cố về máy móc thiết bị đễ có thể sửa chữa kịp thời, thường xuyên có những cuộc họp với nhân viên vận hành máy về hiện trạng của máy móc thiết bị. − Bố trí nguyên vật liệu, dụng cụ sẵng sàng khi có kế hoạch chuyển đổi sản phẩm để giảm thiểu thời gian chờ. Máy móc thiết bị. Một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến năng suất lao động và giải phóng sức lao động là máy móc thiết bị: thực tế cho thấy mặc dù có
  • 55. 55 lịch sữa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị nhưng tỉ lệ dừng do hư hỏng là 11.9 % do cả phần cơ và điện điều đó có nghĩa là trong 420 phút sản xuất thì thời gian dừng là 50 phút điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng sản xuất cũng như năng suất. − Chúng ta có thể áp dụng giải pháp đầu tư máy móc thiết bị mới nếu như việc áp dụng lịch bảo dưỡng đã khá tốt nhưng tỉ lệ hư hỏng vẫn cao, chứng minh cho ban giám đốc biết về tình trạng và khả năng duy trì sản xuất của máy móc thiết bị. − Bố trí bảo dưỡng hoặc sửa chữa những hư hỏng nhỏ vào thời điểm sản xuất dừng giải lao, nghỉ ngơi để tối ưu hóa thời gian sản xuất. Thao tác trong quá trình sản xuất. Cải tiến thao tác lao động thông quan sự nghiên cứ cắt bỏ bớt thao tác nhưng không làm ảnh hưởng đấn đặc tính chất lượng của sản phẩm. Hoặc áp dụng những thiết bị đơn giản. − Ví dụ: ví dụ này là thực tế đã làm và áp dụng tại công ty vào tháng 10 năm 2009 Ta có dây chuyền đóng gói: Lưu đồ 4.1: Qui trình đóng gói nhang HKD Tincan 40P Nhang được bao phim từ máy đóng gói Bỏ nhang vào lon Chuyển qua người dán sticker Bỏ vào thùng Dán băng keo Chất Pallet
  • 56. 56 Hình 4.1: hình vẽ minh họa Diễn giải − Dây chuyền đóng gói có 27 người. − Sản lượng có thể sản xuất : (144 x 420) / 100 = 604,8 thùng/ca sản xuất. − Năng suất tính theo lý thuyết (chỉ tính riêng chuyền đóng gói): 604,8 / 27 = 22,4 thùng/người/ca. Máy đóng gói 1 3 2 Máy dáng thùng Pallet thành phẩm Lon Nguyên liệu Bàn đóng gói Băng tải máy đóng gói Máy in daycode Công nhân lao độngNVL đóng gói
  • 57. 57 Cắt giảm thao tác để được dây chuyền sản xuất sau Hình 4.2: hình vẽ minh họa (sau khi đã cắt giảm thao tác) Máy đóng gói Máy dáng thùng Pallet thành phẩm Lon Nguyên liệu Băng tải máy đóng gói Máy in daycode Công nhân lao động Bàn để NVL NVL đóng gói
  • 58. 58 − Dây chuyền đóng gói còn 19 người. − Sản lượng có thể sản xuất : (144 x 420) / 100 = 604,8 thùng/ca sản xuất. − Năng suất hiện tại (chỉ tính riêng chuyền đóng gói): 604,8 / 19 = 31,8 thùng/người/ca Ở hình vẽ minh họa 4.2 đã loại bỏ một số thao tác như: lấy lon từ băng tải lên bàn, lon sau khi đóng nắp đẩy qua cho công đoạn kế tiếp, những thao tác này được loại bỏ nhờ một gắn thêm băng tải dài. Năng suất tăng lên rõ rệt, từ 22,4 thùng tăng lên 31,8 thùng, tăng 41.96 % do giảm được thao tác, giảm nhân công lao động. Thu hoạch nhang. Do ở công đoạn này những thao tác hoàn toàn thủ công do đó phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần làm việc của công nhân, sự hăng sai, yêu thích công việc. Trong tương lai gần nên thực hiện việc áp dụng công nghệ tiên tiến từ công ty mẹ để đưa máy móc thiết bị vào áp dụng để giải phóng sức lao động, nân cao hiệu quả. Trước mắt nên áp dụng hình thức khoán sản phẩm đối với công đoạn này hoặc áp dụng phương thức trả lương kết hợp giữa lương theo thời gian và lương theo sản phẩm vượt năng suất.
  • 59. 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN. Toàn cầu hoá là một xu thế đã và đang được hình thành, hiện đang phát triển mạnh và lan rộng ra hầu hết các nước trên thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế tạo cơ hội để các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình, thúc đẩy và duy trì tăng trưởng bền vững và góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ việc phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn. Quốc gia nào có lợi thế về năng suất lao động sẽ có nhiều cơ hội hơn trong cuộc cạnh tranh này. Sau khoản thời gian dài làm việc và học tập nghiêm túc. Em đã được giao đề tài về năng suất lao động làm bài nghiên cứu tốt nghiệp, đây là đề tài tương đối khó và mang tính thời đại. Tuy nhiên đề tài bước đầu đã trình bày, nêu ra được những khó khăn, nguyên nhân ảnh hưởng và những giải pháp để tăng năng suất lao động trong môi trường kinh tế vi mô, những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mà công ty em đang làm việc là một công ty điển hình. Nội dung của đề tài đã đi sâu nghiên cứu tình hình năng suất lao động tại công ty, những nguyên nhân và hướng khắc phục để tiến tới nâng cao năng suất lao động tại công ty, mặc dù sao kết quả phân tích nhìn chung năng suất lao động tại công ty thấp so với các công ty tại các nước có cùng nghành sản xuất, nhưng công ty có được sự ủng hộ từ phía công ty mẹ sẵng sàng đầu tư máy móc thiết bị, qui trình công nghệ, song song đó công ty được sự lãnh đạo bởi ban giám đốc có kiến thức chuyên môn cao, đội ngũ quản lý giỏi luôn sẳng sàng chấp nhận sự cải tiến để tìm ra phương pháp hiệu quả cải thiện thao tác lao động tăng năng suất, cộng với sự nhiệt tình, lao động hăng sai của đội ngũ công nhân viên. Hy vọng trong tương lai gần công ty sẽ là một trong những công ty có năng suất cao nhất trong tập đoàn, dẫn đầu trong nghành thuốc diệt côn trùng gia dụng trong nước.
  • 60. 60 KIẾN NGHỊ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. Việt Nam (tọa độ địa lý: Kinh tuyến: 102o 8’ – 109o 27’ Đông; Vĩ tuyến: 8o 27’– 23o 23’ Bắc) nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới việt nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Cambuchia là nước có khí hậu nhiệt đới, đây là điều kiện thuận lợi để côn trùng phát triển đặc biệt là muỗi, tập trung nhiều ở miền Đông Nam Bộ và một số tỉnh Nam Miền Trung, chính vì vậy nghành sản xuất nhang muỗi có điều kiện thuận lợi để phát triển, nhưng đây là mặt hàng không phải thiết yếu mặc dù giá không cao (khoảng 5000đ/hộp 10 khoanh), nên khó tiếp cận được đến tay người tiêu dùng. Thiết nghĩ nhà nước cần có chính sách giảm thuế đối với nghành hàng này để công ty có điều kiện giảm chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm, hỗ trợ giá để sản phẩm này tiếp cận đến người tiêu dùng tốt hơn, vì sức khỏe của cộng đồng. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH TECHNOPIA VIỆT NAM. Công ty phải nhanh chóng tranh thủ sự ủng hộ từ công ty mẹ để tiến hành áp dụng công nghệ tiến tiến trong quá trình sản xuất từ những công ty nước ngoài trong nghành sản xuất để tăng năng suất lao động. Mở cuộc vận động cải tiến thao tác sản suất (có những phần thưởng khích lệ) để ngày càng đơn giản hóa thao tác, gia tăng năng suất, Nhanh chóng áp dụng hình thức trả lương phối hợp giữa thời gian và vượt năng suất qui định để kích thích, khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Tạo môi trường làm việc tốt hơn hướng tới môi trường làm việc sạch sẽ, an toàn lao động, quan tâm chăm lo đến đời sống công nhân lao động để tạo sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp phát triển.
  • 61. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Chương Đòan Thể, Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, Đại học kinh tế quốc dân 2007. 2. Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được, Phân tích họat động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê 1997. 3. Đặng Minh Trang, Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục 1996. 4. Đồng Thị Thanh Phương, Quản trị sản xuất và dịch vụ, Nhà xuất bản thống kê. 5. Nguyễn Hữu Huân, Quản trị nhân sự , Nhà xuất bản thống kê 1996. 6. Vũ Trọng Hùng, Trần Đình Bút, Tổ chức sản xuất và quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê 1995.