Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
1
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong suốt những năm đổi mới vừa qua, kể từ khi đất nước chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó thì doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Một trong những chỉ tiêu đánh giá là thông qua sự luân chuyển vốn
bằng tiền của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào áp dụng chế độ
hạch toán kế toán đều phát sinh những mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. Tất cả
các nghiệp vụ thanh toán, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến các
khoản tiền. Vốn bằng tiền là tài sản nằm trong lĩnh vực lưu thông, là một bộ phận của
vốn kinh doanh được tồn tại dưới trạng thái tiền tệ ở một thời điểm nhất định của quá
trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Như vậy, qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền
người ta có thể kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh
và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, được sự đồng ý của Công ty, vận dụng những
kiến thức đã được trang bị ở trường kết hợp với thực tế tiếp thu được ở công ty, em
đã đi đến chọn đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Tân Cảng” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc chọn đề tài này nhắm mục đích:
- Củng cố, bổ sung và mở rộng kiến thức đã học ở nhà trường.
- Vận dụng những lý thuyết đã được học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn
của đời sống kinh tế xã hội.
- Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty mà chuyên sâu
là kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Thấy được các mặt đạt được, những mặt còn hạn
chế và các phương hướng khắc phục các mặt hạn chế đó.
- Đưa ra một số giải pháp để góp phàn nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
2
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Tân Cảng trong tháng 3/2017
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được chọn là “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần xây dựng và
thương mại Tân Cảng”, vì thế để hoàn thành đề tài này cần sử dụng và kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp mà em sử dụng là:
- Quan sát
- Phỏng vấn.
- Phân tích kinh tế.
- Mô tả.
- Phươg pháp hạch toán kế toán.
5. Nội dung của đề tài
Nội dung của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luân chung về kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng
và thương mại Tân Cảng.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng
tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng.
6. Những đóng góp của đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng, em
đã tìm hiểu về công tác kế toán vốn bằng tiền từ đó nêu lên thực trạng của công tác
hạch toán kế toán vốn bằng tiền và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
Trong thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Thành Công
cùng với sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt
là các anh chị trong phòng Kế hoạch – Tài chính đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên, trong thời gian thực tập ngắn, không đi sâu thực tế nhiều và trình độ
của bản thân còn nhiều hạn chế không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự
góp ý chân thành và xây dựng của thầy cô trong nhà trường và các anh chị trong công
ty để đề tài này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, Ngày 12 tháng 4 Năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 . Đối tượng, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Khái niệm vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là tài sản dưới hình thức giá trị bao
gồm các loại tiền do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành kể cả ngân phiếu và
các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Đối tượng hạch toán kế toán vốn bằng tiền: Là bao gồm các loại giấy tờ có
giá trị dùng trong thanh toán mua bán liên quan đến: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển….
Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác về tình hình luân chuyển vốn bằng tiền.
Theo dõi chặt chẽ việc thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi, ngoại tệ….
Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền:
Sử dụng đơn vị hạch toán thống nhất đó là đồng Việt Nam. Nếu doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đồng tiền khác làm đơn vị tiền tệ kế toán,
nhưng phải được sự cho phép của Bộ tài chính.
Việc quy đổi ngoại tệ sang Việt Nam đồng phải theo tỷ giá thực tế do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh để ghi sổ kế toán. Nếu có
phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ giá ghi sổ kế
toán thì phản ánh chênh lệch theo quy định hiện hành.
Cuối kỳ các khoản mục có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá thực
tế cuối kỳ.
Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007_
Ngoại tệ các loại.
Vàng bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho những
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Vàng, bạc, đá quý
phải theo dõi về số lượng, trọng lượng, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại.
1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt tạiquỹ củadoanh nghiệp gồm:Tiền Việt Nam, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đáquý.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
4
1.2.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ gồm:
- Phiếu thu, mẫu số 01_TT.
- Phiếu chi, mẫu số 02_TT.
- Biên lai thu tiền, mẫu số 05_TT.
- Bảng kê vàng, bạc, đá quý, mẫu số 06_TT.
- Bảng kiểm kê quỹ, mẫu số 07a_TT và mẫu số 07b_TT.
- Chứng từ khác có liên quan.
Kế toán chi tiết:
Chỉ phản ánh vào tài khoản 111``Tiền mặt”số tiền mặt,ngoại tệ thực nhập,xuất
quỹ tiền mặt.Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng(không
qua quỹ tiền mặt của đơn vị)thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “tiền mặt” mà ghi vào
bên Nợ TK 113 “tiền đang chuyển”.
Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ kí của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của
chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp phải có lệnh nhập, xuất quỹ.
Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt bằng Đồng Việt nam theo tỷ giá mua
hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân
gia quyền; Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất trước, Giá thực tế đích danh.
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên
TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
Đối với vàng bạc kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý.
Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý
nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
5
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặy thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế
toánvà thủ quỹ phải kiểmtralạiđểtìmranguyên nhân và kiếnnghị biệnpháp sửlýchênhlệch.
Kế toán tiền mặt cũng căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để phản ánh
tình hình luân chuyển của tiền mặt trên sổ kế toán như sổ: Sổ quỹ tiền mặt, nhật ký
thu tiền mặt, chi tiền mặt….Riêng vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược thì phải
theo dõi riêng sau khi đã được làm các thủ tục về cân, đếm số lượng, trọng lượng,
giám định chất lượng và niêm phong có xác nhận của bên ký gửi trên dấu niêm phong.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 111_ “Tiền mặt”: Để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp.
Bên nợ:
- Các loại tiền mặt nhập quỹ.
- Số tiền thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì (đối với
tiền mặt là ngoại tệ)
Bên có:
- Các khoản tiền mặt xuất quỹ.
- Số tiền thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì(đối với
tiền mặt là ngoại tệ)
Số dư bên nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ.
- Tài khoản 111 _Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111_Tiền việt nam:phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt
- Tài khoản 1112_Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi tăng giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam
- Tài khoản 1113_Vàng bạc,kim khí quý,đá quý: Phản ánh giá trị vàng,bạc,kim
khí quý,đá quý nhập xuất tồn quỹ
1.2.3. Phương pháp hạch toán
Thu tiền bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT(gía trị gia
tăng) theo phương pháp khấu trừ.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
6
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (giá chưa thuế).
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
CóTK 511 Doanhthubánhàng và cungcápdịchvụ (tổnggiáthanh toán).
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán).
Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động khác thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế).
Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (giá chưa có thuế)
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Đối với các khoản doanh thu tài chính, thu nhập khác thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 515Doanh thu hoạt động tài chính (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (tổng giá thanh toán)
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ,vay ngắn hạn,vay dài hạn bằng tiền mặt
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311 Vay ngắn hạn
Có TK 341 Vay dài hạn
Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản cho vay, ký quỹ…
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 144 Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
7
Có Tk 222. 223, 221 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu
tưvào công ty con.
Thu hồi các khoản phải thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 131 Phải thu khách hàng.
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 Phải thu nội bộ.
Có TK 141 Tạm ứng
Các khoản tiền thưa phát hiện khi kiểm kê.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý (nếu chưa rõ nguyên nhân)
Có TK 3388 Phải trả phải nộp khác
Nhận vốn do được giao,góp vốn bằng tiền mặt
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác.
Nợ TK 111 Tiền Mặt
Có TK 3386 Nếu ngắn hạn
Có TK 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt
Xuất tiền mặt đem thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 144, 244 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn.
Có TK 111 Tiền mặt
Xuất tiền mặt mua TSCĐ(tài sản cố định), hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 Hàng hóa
Nợ TK 611 Mua hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
8
Có TK 111 Tiền mặt
Xuất tiền mặt mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 156 Hàng hóa (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
NợTK 611 Muahàng (Theop.pháp kiểmkêđịnhkỳ) (gồmcảthuếGTGT đầuvào)
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111 Tiền mặt (Theo giá thanh toán)
Nếu mua vật tư dùng ngay không qua kho theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ 641, 642,635,627, 621, 811… Theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán)
Nếu mua bán ngay không qua kho.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (theo giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán)
Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư XDCB(xây dựng cơ bản),chi sửa
chữa lớn TSCĐ hoạc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử để dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 241 XDCB dở dang ( theo giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.(1332)
Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán).
Chi tiền mặt thanh toán các khoản nợ.
Nợ TK 311 Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Nợ TK 336 Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 Phải trả phải nộp khác
Có TK 111 Tiền mặt
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
9
3331
Chi hoạt động khác, hoạt động tài chính.
Nợ TK 811 Chi phí khác
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 111 Tiền mặt
1.2.4. Sơ đồ hạch toán tiền mặt
Chi trả lãi tiền vay
Thế chấp, kí quỹ
bằng tiền mặt
Trả nợ nhà cung cấp, nộp
thuế, trả người lao động
Chi trả nợ vay
Doanh thu bán hàng
sản phẩm, dịch vụ
Thu hồi các khoản
nợ,tạm ứng
Chi tạm ứng
Đầu tư chứng
khoán
Các khoản chi
phí bằng tiền
Thuế GTGT đầu
vào
121,221
142,627,641,642
…
133
Mua các yếu tố đầu
vào
152,153,156,211,611
…
Vay ngắn hạn,dài hạn
311,341
Rút TGNH nhập quỹ
141
Chi tiền cho công
tác XDCB
241
111
112
311,311,315,341
331,333,334
144,244
635
131,136,141
511,512
711,515
121,128,221,222.144,244
Thuế GTGT phải
nộp
Thu từ hoạt động
khác
Thu hồi các
khoản đầu tư, kí
quỹ
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
10
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài
chính để tiến hành thanh toán không dùng tiền mặt.Kế toán tiền gửi ngân hàng phải
mở nhiều sổ chi tiết khác nhau để theo dõi từng loại tiền, từng ngân hàng mà daonh
nghiệp có tài khoản.
Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Bảng sao kê ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, sec…để ghi chép vào các sổ kế toán liên quan.
Kế toán chi tiết:
- Mở sổ theo dõi tiền gửi ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải tiến hành đối chiếu giữa các chứng từ gốc với
các chứng từ của ngân hàng để phát hiện kịp thời chênh lệch. Nếu cuối tháng
vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán thì kế toán ghi sổ theo
giấy báo hay bản sao kê ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào tài khoản 1388
hoặc 3388. Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu để tìm ra nguyên nhân để
điều chỉnh lại chênh lệch đó.
- Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh .Trường hợp mua
ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
- Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng việt
nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các
phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất
trước, Giá thực tế đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất,kinh doanh(kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của doang nghiệp SXKD (sản xuất kinh doanh) vừa có hoạt động đầu tư
XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu
có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
11
toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”(lãi tỷ giá) hoặc vào
bên nợ TK 635 “Chi phí tài chính”(lỗ tỷ giá).
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB(Giai đoạn trước
hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch
tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “chênh
lệch tỷ giá hối đoái”.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản: 112_ “Tiền gửi ngân hàng”
- Bên nợ:
- Các khoản tiền gửi vào ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kì
- Bên có:
- Các khoản tiền rút từ ngân hàng ra.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kì
- Số dư nợ:
- Số tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý hiện còn gửi lại ngân
hàng
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121 _ Tiền Việt Nam: phản ánh các khoản tiền Việt Nam của đơn vị gửi
tại ngân hàng.
- TK 1122 _ Tiền ngoại tệ: Phản ánh giá trị ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra đồng Việt Nam.
- TK 1123 _ Vàng, bạc, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quý của đơn vị
đang gửi tại ngân hàng.
1.3.3. Phương pháp hạch toán
Thu bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (giá chưa thuế)
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế).
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
12
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
CóTK 511 Doanhthubán hàng và cungcấpdịchvụ (tổnggiáthanh toán).
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán)
Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế)
Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (giá chưa có thuế)
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (tổng giá thanh toán).
Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (tổng giá thanh toán)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng,vay ngắn hạn,vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 311 Vay ngắn hạn
Có TK 341 Vay dài hạn
Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản cho vay, ký quỹ…
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)
Có TK 138 Phải thu khác.
Có TK 144 Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có Tk 222. 223, 221 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu
tư vào công ty con.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
13
Thu hồi các khoản phải thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu khách hàng.
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 Phải thu nội bộ
Có TK 141 Tạm ứng
Nhận vốn do được giao,góp vốn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3386 Nếu ngắn hạn
Có TK 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 Tiền mặt
Xuất tiền mặt đem thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 144, 244 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Xuất tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 Hàng hóa
Nợ TK 611 Mua hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Xuất tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 156 Hàng hóa (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
14
NợTK 611 Muahàng (Theo p.pháp kiểmkê địnhkỳ)(gồmcảthuế GTGT đầuvào)
Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (Theo giá thanh toán)
Nếu mua vật tư dùng ngay không qua kho theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ 641, 642,635,627, 621, 811… Theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán)
Nếu mua bán ngay không qua kho.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (theo giá chưa thuế GTGT).
Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán).
Xuất tiền gửi ngân hàng chi cho hoạt động đầu tư XDCB,chi sửa chữa lớn
TSCĐ hoạc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử để dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 241 XDCB dở dang (theo giá chưa thuế GTGT).
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào (1332)
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán).
Chi tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản nợ.
Nợ TK 311 Vay ngắn hạn.
Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331 Phải trả cho người bán.
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Nợ TK 336 Phải trả nội bộ.
Nợ TK 338 Phải trả phải nộp khác.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
Chi hoạt động khác, hoạt động tài chính.
Nợ TK 811 Chi phí khác.
Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
1.3.4. Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
15
3331
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1.4. Kế toán tiền đang chuyển
1.4.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận
Chi trả lãi tiền vay
Thế chấp, kí quỹ
bằng tiền mặt
Trả nợ nhà cung cấp, nộp
thuế, trả người lao động
Chi trả nợ vay
Doanh thu bán hàng
sản phẩm, dịch vụ
Thu hồi các khoản nợ,
tạm ứng
Chi tạm ứng
Đầu tư chứng
khoán
Các khoản chi
phí bằng tiền
Thuế GTGT đầu
vào
121,221
142,627,641,642
…
133
Mua các yếu tố đầu
vào
152,153,156,211,611
…
Vay ngắn hạn, dài hạn
311,341
Gửi tiền vào tài khoản
Tại ngân hàng
141
Chi tiền cho công
tác XDCB
241
112
111
311,311,315,341
331,333,334
144,244
635
131,136,141
511,512
711,515
121,128,221,222
144,244
Thuế GTGT phải
nộp
Thu từ hoạt động
khác
Thu hồi các
khoản đầu tư
Thu hồi kí quỹ,
kí cược
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
16
được giấy báo có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại
ngân hàng để trả cho đơn vị khác chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của
ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền việt nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp
với người mua hàng và kho bạc nhà nước)
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 113_”Tiền đang chuyển”
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền việt nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng
hoặc gửi qua bưu điện chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
có.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kì.
Bên có:
- Số kết chuyển vào Tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng của tài khoản có liên
quan.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kì.
Số dư bên nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kì
Tài khoản 113_Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131:Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1132:Ngoại tệ
1.4.3. Phương pháp hạch toán
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
17
Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền
mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy
báo có của ngân hàng:
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 131 Phải thu khách hàng
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Có 711 Thu nhập khác
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 111 Tiền mặt
Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận
được giấy báo nợ của ngân hàng:
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 112 Tiền gửi ngân hàng
Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo có của Ngân hàng:
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 131 phải thu khách hàng
Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị:
Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng
Có 113 Tiền đang chuyển
Ngân hàng báo nợ các khoản tiền đang chuyển đã trả cho người bán, người cung cấp
dịch vụ:
Nợ 331 Phải trả cho người bán
Có 113 Tiền đang chuyển
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố đánh giá lại số dư ngoại tệ
trên tài khoản 113 “tiền đang chuyển”
Nếu chênh lệch tỷ giá tăng:
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
18
Nợ 113 Tiền đang chuyển
Có 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Nêu chênh lệch tỷ giá giảm:
Nợ 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có 113 Tiền đang chuyển
1.4.4. Sơ đồ hạch toán tiềnđang chuyển
112
Thu nợ khách hàng
bằng chuyển khoản
nhưng chưa nhận GBC
Thu tiền bán hàng
nhưng chưa nhận được
GBC
Chênh lệch tỷ giá giảm
đánh giá lại ngoại tệ cuối
kỳ
Người bán đã nhận
được tiền chuyển trả
413
331
Tiền đang chuyển đã vào
tài khoản ngân hàng
112
Xuất tiền mặt gửi vào
ngân hàng chưa nhận
được GBC
111
Chuyển khoản trả
người bán nhưng
chưa nhận GBN
113
511,711,51
5
131
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
19
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN CẢNG.
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN CẢNG.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng.
Mã số thuế: 0200640951
Địa chỉ: Số 898 , Phạm Văn Đồng – Hòa Nghĩa – Dương Kinh – Hải
Phòng.
Giám đốc: Lê Văn Khanh
Điện thoại: 0313860568
Fax: 0313860568
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203004782 ngày 31/10/2008 của Sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng.
Công ty có 5 đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng và công nghiệp CDC1
- Xí nghiệp Xây dựng và Sản xuất vật liệu CDC2
- Trung tâm Xây dựng và thương mại CDC3
- Xí nghiệp Xây dựng CDC4
- Chi nhánh Xây dựng và thương mại CDC5.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
20
Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, xây
dựng cơ sở hạ tầng cụm khu dân cư, Xây dựng đường dây ..
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, nguyên liệu, xăng dầu, phương tiện
thiết bị, máy móc các loại. Gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu.
- Đại lý mua bán và cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh; sửa chữa, lắp ráp, tân trang,
hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông vận tải.
- Xây dựng trạm bơm, công trình đường ống cấp thoát nước dân dụng và
công nghiệp; Kinh doanh bất động sản. Xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Liên doanh liên kết với các đơn vị tổ chức,các thành phần kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh trong và ngoài nước,mở rộng phạm vi khai thác thị trường
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lí của nhà nước.
- Bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, hoàn thành kế hoạch được giao.
- Xây dựng kế hoạch theo chỉ tiêu của cấp trên giao để thực hiện tốt quy định
quản lí vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
- Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
chất lượng cho sản phẩm và công trình bàn giao.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm, từng bước nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất tại công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
21
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ nghiệp vụ
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có quyền và nhiêm vụ quyết
định số cổ phần trao bán, quyết định mức cổ tức, bầu bổ nhiệm các thành viên Hội
đồng quản trị và ban kiểm soát xem xét và xử lý vi phạm của hội đồng quản trị về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc Các phó giám đốc
P.kĩ thuật và
đầu thầu
P.tài chính –
kế hoạch
P.đầu tư-kinh
doanh
P.tổ chức
HC
Các đơn vị kinh doanh trực thuộc
Chi
nhánh
tại Đắc
Lắc
Xưởng
sản
xuất,
kinh
doanh
bê tông
ly tâm
Chi
nhánh
Ninh
Thuận
Đội xe
máy cơ
giới
Các đội
xây
dựng
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
22
Hội đồng quản trị:
- Là cơ quan quản lí của công ty, có toàn phần quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích quyền lợi của công ty
- Hội dồng quản trị có quyền và nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển công
ty, bổ nhiệm viên nhiệm,cách chức giám đốc, phó giám đốc và các bộ phận
quản lý nội bộ của công ty, quyết định giá trao bán cổ phần, các quyền và điều
lệ khác của công ty.
Ban kiểm sát:
Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
thẩm định báo cáo tài chính thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo tính chính xác trung thực trong công tác kế toán.
Giám đốc:
Là người đại diện pháp nhân cho công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
và đại hội cổ đông về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư, bảo toàn và phát triển vốn.
Các phó giám đốc:
Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, trong kĩ
thuật, giúp điều hành công ty theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công việc được phân công ủy quyền.
Phòng tổ chức- hành chính:
Giúp giám đốc tuyển chọn công nhân viên, đào tạo nhân viên, khen thưởng, kỉ
luật hay cho thôi việc, tiếp nhận giấy tờ, quản lí công văn đi và đến, giải quyết các
chế độ chính sách cho người lao động. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo
dõi thi đua, phòng chống bão lụt, bảo vệ môi trường,quản lí tài sản hành chính,mua
sắm thiết bị văn phòng. Ngoài ra, phòng còn đưa ra kế hoạch dự trự kinh phí đầu năm
phục vụ công tác hành chính.
Phòng kĩ thuật và đấu thầu:
- Là đơn vị tham gia giúp việc cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực kĩ thuật, công
nghệ kĩ thuật thi công, chất lượng công trình, biện pháp, tiến độ thi công
- Tiếp nhận kiểm tra và xử lí các thông tin, xác nhận hồ sơ chất lượng công trình
và thủ tục công trình có liên quan
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
23
- Quản lí công tác đấu thầu và chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra đôn đốc toàn
bộ quy trình tổ chức, thực hiện an toàn chất lượng, tiến độ thi công hiệu quả
đúng hợp đồng với chủ đầu tư và hợp đồng giao khoán nội bộ
- Kết hợp với phòng nghiệp vụ giải quyết nhanh chóng công tác thanh toán,quyết
toán và thu hồi vốn công trình
- Liên hệ với các đối tác tìm hiểu thị trường, lập phương án kế hoạch đấu thầu
công trình, kiểm tra hồ sơ nhận đấu thầu trước khi trình lãnh đạo công ty
- Đảm bảo chính xác và chất lượng hồ sơ về pháp lí, thực hiện nghiêm túc chế độ
bảo mật và lưu trữ hồ sơ hoàn thành đúng thời hạn quy định.
Phòng tài chính - kế hoạch:
Là phòng giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán, kế
hoạch và có các chức năng sau:
- Tạo lập quản lí và phân phối nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp đầu tư phát
triển, thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo các kế
hoạch dài và ngắn hạn
- Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ tài chính của nhà
nước
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ với mọi
hoạt động kinh tế của đơn vị
- Lập báo cáo tài chính - kế toán phục vụ cho quản lí của nhà nước và điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức quản lí theo dõi mọi hoạt động tài chính kế toán tại các đơn vị thành
viên
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế toán.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch dài hạn, trung hạn hàng năm về các chỉ tiêu tài chính phù hợp với
chiến lược và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo từng thời kì.
- Tham gia các dự án đầu tư của công ty.
- Chuẩn bị và thực hiện các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các quỹ của đơn
vị, vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước nhằm phục vụ cho đầu tư
phát triển và sản xuất kinh doanh.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
24
- Quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn theo chế độ hiện hành của nhà
nước.Thực hiện chế độ phân phối nguồn lực cho hoạt động SXKD và phân
phối kết quả SXKD theo yêu cầu của nhà quản lý.
- Xây dựng phương án tổ chức bộ máy kế toán của công ty, của đơn vị trực
thuộc, đào tạo bồi dưỡng cán bộ kế toán.
Phòng đầu tư – kinh doanh
Là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty trong công
tác đầu tư và quản lí đầu tư của công ty thuộc các lĩnh vực như: Các dự án sản xuất
công nghệ (nước sạch, đá xây dựng, xi măng, bê tông ly tâm), đầu tư dự án liên
doanh, liên kết các dự án có yếu tố nước ngoài, đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế
xuất…
Phòng đầu tư có nhiệm vụ chính như sau:
- Lập kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Thực hiện các bước đầu tư và quản lí đầu tư theo quy định
- Tổng hợp chung tình hình đầu tư của công ty.
Các đơn vị hoạt động kinh doanh trực thuộc
Là đơn vị trực tiếp tham gia công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
25
Tham gia đấu thầu dự án
Sơ đồ 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.4.1. Nhân tố bên ngoài
1. Yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội
Sau khi trúng thầu,làm thủ tục giao nhận hồ sơ triển khai công tác chuẩn bị thi
công
Lập kế hoạch thi công và chuyển giao cho phòng KTĐT và quản lí dự án
Lập kế
hoạch
cung ứng
nhân lực
Lập kế
hoạch
cung ứng
vật tư
Tiến hành nhận mặt hàng cùng các hạng mục
Lập tiến
độ thi
công công
trình
Ghi nhật kí thi công công trình hằng ngày
Thực hiện tổ chức thi công công trình theo kế hoạch
Giám sát dội chất lượng thi công và đội kĩ thuật tiến hành nghiệm thu
Lập kế
hoạch cung
ứng thiết bị
Nộp hồ sơ hoàn thành công trình
Ghi kết quả vào nhật kí ,định kì lập báo cáo
Thanh quyết toán công trình nội bộ
Lưu hồ sơ công trình
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
26
Trong thời gian gần đây Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương và chính sách
phù hợp tạo điều kiện cho ngành xây dựng phát triển đã góp phần tạo môi trường
chính trị ổn định có lợi đối với công ty.
Ngày nay khi nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng lên thì kéo theo đó nhu cầu nhà ở
cũng tăng lên. Đất nước ta đang trên đà phát triển đòi hỏi các công trình mọc lên, các
nhà máy xí nghiệp mọc lên đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.Vì thế để đáp ứng được đòi hỏi của xã hội công ty phải luôn luôn đổi mới cách
quản lí, làm việc có hiệu quả hơn,đẩy nhanh tiến độ công trình hơn để tăng sức cạnh
tranh với các đối thủ hiện tại và tiềm ẩn trong tương lai.
Ngoài ra lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ cũng góp phần không nhỏ tới
sự phát triển của Công ty.
2. Điều kiện tự nhiên
Công ty xây dựng trên địa bàn Thành phố Hải Phòng đây là nơi có vị trí khá thuận
lợi,là đầu mối giao thông quan trọng cả đường biển và đường bộ thuận lợi cho việc
chuyên chở nguyên vật liệu tới công trình với chi phí khá thấp.
Mặt khác do ở trong thành phố nên hệ thống thông tin liên lạc được trang bị đầy đủ
giúp cho Công ty có thể đối phó kịp thời linh hoạt trước sự thay đổi của thị trường. Do đó
vị trí này cho phép Công ty có thể nắm bắt được tìnhhình của nhiềutỉnh lân cận. Từ đó
có thể tạo được mối quan hệ với khách hàng.
Do tínhchất và đặc điểm của ngành xây dựng nên yếu tố môi trường có ảnh hưởng rất
lớn đếnhoạt động sản xuất kinh doanh của côngty. Nếu thời tiết tốt thì tiếnđộ côngtrình
sẽ nhanh, thời gian hoàn thành công trìnhđúng thời gian dự kiến, hiệuquả cao hơn, chất
lượng côngtrình được đảm bảo và ngược lại nếu thời tiết xấu như gặp mưa lớn, bão
lụt…có thể gây ra thiệt hại lớn cho côngty do phải ngừng thi công hoặc phải làm lại các
phần đã bị hỏng. Điều nay dẫn đếncôngtrìnhchậm tiếnđộ, chất lượng kém, mất uy tín
với khách hàng.
3. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường cùng với sự cạnh tranh là yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của công
ty.Theo lý thuyết Marketing chúng ta phải bán những gì khách hàng cần chứ không
phải thứ chúng ta có. Do đó công ty phải luôn phát triển đảm bảo chất lượng công
trình, thời gian hoàn thành công trình để có thể cạnh tranh được trên thị trường.
Công ty chủ yếu thi công trên địa bàn Thành Phố Hải Phòng ngoài ra còn một vài
tỉnh lân cận. Nhưng hiện nay công ty cũng bị mất đi một số khách hàng do có rất
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
27
nhiều đối thủ cạnh tranh có vốn lớn, máy móc thiết bị hiện đại nên dễ dàng đạt được
ưu thế trong các cuộc đấu thầu cũng như khả năng cho khách hàng nợ lâu hơn. Qua
đó công ty cũng đạt được những mặt mạnh cần phát huy, còn những mặt yếu cần hạn
chế lại để từ đó đưa ra chiến lược phát triển thích hợp cho công ty.
4. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung cấp nguyên vật liệu, trang thiết bị, sức lao động
và cả những người cung cấp dịch vụ vận tải cho công ty. Họ là những người cung cấp
yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là yếu tố không
thể thiếu được khi tiến hành hoạt động sản xuất.Trong thực tế yếu tố đầu vào mà khi
công ty cần thì có thể lựa chọn nhà cung cấp sao cho có lợi nhất. Nhưng bên cạnh đó
cũng có những yếu tố sản xuất có rất ít nhà cung cấp, điều này rất bất lợi cho công ty
về giá cả, chất lượng, kích cỡ….
2.1.4.2. Các nhân tố bên trong
1. Đặc thù sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các công trình mang tính chất đơn chiếc, sản phẩm thường
có giá trị lớn do đó một công trình hoàn thành phải mất nhiều thời gian, có những
công trình kéo dài nên việc tổ chức và quản lí vô cùng phức tạp và có những hạn chế
nhất định.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công
xây lắp các công trình có nội dung kết cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm
công nghiệp, do đó việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả
kinh doanh phải tính cho từng công trình riêng biệt.
Mặt khác hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành trên các địa điểm biến động
Trong quá trính thi công các công trình thường xuyên phải chuyển địa điểm do đó sẽ
phát sinh một số chi phí như: Chi phí lán trại, chi phí điều động công nhân. Những
đặc điểm đó ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lí và kiểm soát chi phí của công ty
2.Vốn
Vốn là một trong hai điều kiện tiên quyết của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tạo lập một doanh nghiệp trước tiên cần có vốn ban đầu và trong hoạt động khi
cần mở rộng hoạt động kinh doanh mà doanh nhiệp thì có thể bổ sung. Hiệu quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tùy theo nguồn vốn và việc quản trị vốn tốt
hay xấu.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
28
Các công trình xây dựng hầu hết đều có quy mô lớn nên chi phí cho việc xây dựng là
rất cao. Nhưng khó khăn của công ty là hạn chế về vốn vì các chủ đầu tư thường
chậm trễ trong việc cấp phát vốn và thanh toán chi phí cho công trình, dẫn đến tình
trạng công ty phải đi vay vốn từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục
Hiện nay công ty đang bị chiếm dụng vốn nhiều do phương thức thanh toán với
khách hàng cũng dẫn đến thiếu vốn. Vấn đề thiếu vốn có thể dẫn đến việc công ty
mất khách hàng hiện tại và trong tương lai do không thể nhận thầu một lúc nhiều
công trình.
3. Chế độ pháp lý
Công ty hạch toán kế toán theo quyết định số 15 của bộ tài chính, phù hợp với quy
mô của doanh nghiệp, công ty áp dụng phương pháp kế toán tập trung và chuẩn mực
kế toán Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán kế toán chính
xác kịp thời giảm chi phí và đem lại hiệu quả cao.
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua
Bảng 2.1: Bảng đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thời gian qua
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
29
Đvt: Ngàn đồng
CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016
CHÊNH LỆCH
NĂM 2015/2014 NĂM 2016/2015
Gía trị % Gía trị %
Doanh thu và thu nhập 1.000đ 16.067.068 30.792.308 45.632.502 14.725.240 91,65 14.840.194 48,19
Lợi nhuận trước thuế 1.000đ -4.132.997 910.072 1.283.794 5.043.069 112,02 373.722 41,07
Lợi nhuận sau thuế 1.000đ -4.132.997 674.363 1.283.794 4.807.360 116,32 609.431 90,37
Vốn kinh doanh bình quân 1.000đ 136.386.385 127.516.400 95.658.316 - 8.869.985 -6,50 -31.858.084 -24,98
Vốn chủ sở hữu bình quân 1.000đ 8.285.396 12.109.587 13.912.626 3.824.191 46,16 1.803.039 14,89
Tổng lao động Người 200 200 215 - 0,00 15 7,50
Thu nhập bình quân ng/Ng/Th 2.200 2.500 2.800 300 13,64 300 12,00
Tổng nộp ngân sách 1.000đ 832.315 859.983 2.221.000 27.668 3,32 1.361.017 158,26
Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu(ROE) -0,499 0,056 0,092 0,555 -111,22 0,036 64,29
Lợi nhuận/Doanh thu(ROS) -0,251 0,022 0,272 0,273 -108,76 0,250 1136,36
Lợi nhuận/Tổng vốn kinh doanh ROA) -0,001 0,018 0,014 0,019 -1900,00 -0,004 -22,22
Khả năng thanh toán hiện hành(Rc) 1,078 1,146 1,202 0,068 6,31 0,056 4,89
Khả năng thanh toán ngắn hạn(Rs) 0,930 0,935 0,936 0,005 0,50 0,001 0,09
Khả năng thanh toán nhanh(Rq) 0,012 0,015 0,019 0,003 28,50 0,004 26,50
Khả năng thanh toán lãi vay(Rt) -0,020 1,654 16,218 1,674 -8393,01 14,564 880,33
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
30
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy sự biến động tăng giảm trong kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty trong 3 năm qua như sau:
- Tổng doanh thu và thu nhập khác năm 2015 tăng 14.725.240 ngàn đồng so với
năm 2014 tương đương tăng 91,65% Nguyên nhân do năm 2015: Các công trình
hoàn thành trong năm nay nhiều, bên cạnh đó các công trình dân dụng cũng khá
nhiều trong năm 2015 dẫn đến doanh thu xây lắp tăng lên đáng kể. Đến năm 2016
thì tổng doanh thu và thu nhập khác tăng 14.840.194 ngàn đồng so với năm 2015
tương đương tăng 48,19%. Doanh thu năm 2016 tăng lên chủ yếu là do doanh thu
bán bê tông và doanh thu xây lắp của văn phòng công ty tăng lên.
- Lợi nhuận trước thuế có chiều hướng tăng dần qua các năm. Thể hiên rõ: Lợi
nhuận năm 2015 tăng so với 2014 là 5.043.069 ngàn đồng, năm 2016 tăng lên 373.722
ngàn đồng so với năm 2015.Trong khi doanh thu tăng lên đáng kể nhưng lợi nhuận
lại giảm xuống, nguyên nhân là do giá vốn tăng mạnh. Điều này cũng dễ giải thích
được nguyên nhân là năm 2015 với tình trạng khủng hoảng kinh tế làm cho giá cả các
mặt hàng tăng mạnh, đặc biệt là các mặt hành xây dựng như sắt, thép, xi măng....Có
những hợp đồng xây dựng công ty đã kí năm trước nhưng công trình vẫn đang kéo
dài sang năm sau nên doạnh thu không tăng lên mà giá vốn lại tăng mạnh làm cho lợi
nhuận giảm. Sang năm 2016 tình hình kinh tế ổn định và công ty cũng đã thích hợp
với sự biến động giá cả thi trường nên kiểm soát được giá vốn hợp lý, giúp cho lợi
nhuận tăng lên 41,07%. Tuy nhiên do năm 2014 công ty bị lỗ nhiều nên không phải
đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, và sang năm 2016 cũng đang được chuyển lỗ theo
kế hoạch và không phải nộp thuế.
- Vốn chủ sở hữu ngày một tăng. Năm 2015 vốn chủ sở hữu tăng hơn so với năm
2014 là 3.824.191 ngàn đồng tương đương tăng 46,16%. Năm 2016 tăng 1.803.039
ngàn đồng tương đương 14,89% so với năm 2015.
- Số lao động bình quân qua các năm không có sự biến động rõ rệt năm 2014 công
ty có 200 lao động, năm 2015 số lao động không tăng lên, cho đến năm 2016 thì số
lao động tang lên đến 215 người chiếm 7,5%. Quy mô công ty lớn nhưng lao động
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
31
không nhiều do đặc điểm sản xuất của công ty chủ yếu là xây lắp nên công nhân
được thuê ngoài theo hợp đồng mùa vụ.
- Thu nhập bình quân đầu người qua các năm đều tăng, đây là dấu hiệu tốt .Một
mặt công ty đã quan tâm hơn đến đời sống của người lao động trong tình hình kinh tế
có nhiều biến động mặt khác cũng chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. Cụ thể là
năm 2014 thu nhập bình quân 1 lao động/tháng là 3.200.000 đồng. Đến năm 2016 thì
thu nhập bình quân tăng lên 4.800.000 đồng.
Các tỷ số về khả năng sinh lời:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng dần qua các năm. Năm 2014 tỷ
suất này là -0,499 nghĩa là trong năm này cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra -0,499
đồng lợi nhuận. Năm 2015 thì cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo được 0,056 đồng
lợi nhuận, tăng so với năm 2014 là 0,555 đồng. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu
giảm dần nhưng lợi nhuận năm 2015 lại tăng làm cho tỷ suất này tăng lên. Năm 2016
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 0,092 tăng hơn so với năm 2015 là 0,036
tương đương tăng 64,29%. Nghĩa là trong năm 2016 bình quân cứ một đồng vốn chủ
sở hữu đưa ra kinh doanh thu lại được thêm 0,036 đồng lợi nhuận so với năm 2015.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tăng dần qua các năm nhưng tăng ít.
Năm 2015 tỷ suất này là 0,022 nghĩa là trong năm này cứ 1 đồng tài sản tạo ra 0,022
đồng lợi nhuận. Tuy nhiên sang năm 2016 thì cứ một đồng tài sản thì tạo được
0,0273 đồng lợi nhuận, tăng so với năm 2015 là 0,25 đồng tương đương giảm
1136,36%. Nguyên nhân là do tổng tài sản bình quân có xu hướng giảm qua các năm
và lợi nhuận có tăng đáng kể. Như vậy tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản qua các năm
đều tăng phản ánh xu hướng phát triển của công ty sau khi cổ phần là tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tăng không đều qua 3 năm. Năm 2015
tỷ số này là 0,018 có nghĩa là trong năm này cứ 1 đồng doanh thu thì thu được 0,018
đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2016 cứ 1 đồng doanh thu bỏ ra thì thu đươc 0,014
đồng lợi nhuận giảm so với năm 2015 là 0,004 đồng tương đương giảm 22,22%.
Nguyên nhân do doanh thu qua ba năm tăng dần nhưng tốc độ tăng doanh thu chậm
hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
32
Thông qua ba chỉ số này cũng dễ dàng nhận thấy được tình hình tài chính trong
thời gian qua của công ty không được ổn định lắm, nguyên nhân không riêng ở bản
thân doanh nghiệp mà một phần là do các nhân tố bên ngoài tác động vào.
Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành (Rc):Tỷ số này tăng đều qua các năm, cụ thể là năm
2014 bình quân cứ 1 đồng tài sản thì trang trải được cho 1,078 đồng nợ phải trả, năm
2015 tỷ số này tăng lên 1,146 và sang 2016 đạt tới 1,202. Điều này chứng tỏ tình hình
thanh toán của công ty khá tốt, các tỷ số nay lớn hơn 1 chứng tỏ 3 năm qua tài sản của
công ty luôn đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ.
Khả năng thanh toán ngắn hạn (Rs): Tỷ số này cũng có xu hướng tăng đều qua các
năm, năm 2014 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,93 đồng tài sản ngắn hạn,
và năm 2016 đạt 0,936. Tuy mức tăng không cao nhưng cũng chứng tỏ rằng tình hình
tài chính của công ty đang ổn định. Tuy nhiên tỷ số nay <1 đòi hỏi công ty phải có bịên
pháp giảm nợ ngắn hạn để tăng khả năng thanh toán ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh (Rq): Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết 1 đồng
tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đủ để trang trải bao nhiêu đồng nợ
ngắn hạn. Nhìn chung tỷ số này cũng đang tăng lên dần từ 0,012 năn 2014 đến 0,019
năm 2016 thể hiện rằng công ty đã có sự cố gắng trong việc tăng mức dự trữ tiền để
thanh toán nợ ngắn hạn. Các nhà cung cấp chủ yếu là đối tác có quan hệ làm ăn lâu dài
nên công ty ít dự trữ tiền để thanh toán gấp.Tuy nhiên tỷ số này <0,5 nên nhìn chung
khả năng thanh toán nhanh của công ty chưa tốt.
Khả năng thanh toán lãi vay (Rt): Nhìn chung khả năng thanh toán lãi vay của công ty
tăng lên nhanh, từ -0,02 năm 2012 lên tới 16,218 năm 2016. Năm 2016 cứ 1 đồng chi
phí lãi vay được đản bảo bởi 16,218 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này
tăng dần do gần đây chi phí lãi vay của công ty đang có xu hướng giảm dần, lợi nhuận
trước thuế và lãi vay tăng nhẹ. Điều này chứng tỏ công ty đang ngày càng khắc phục
được tình trang bị chiếm dụng vốn quá lâu dẫn đến tình trang thiếu vốn phải đi vay
ngân hàng với lãi suất cao.
2.1.6. Phương hướng phát triểncủa công ty trong thời giantới
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
33
Để đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và hiệu quả, thưch hiện được mục tiêu
đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong thời giai đoạn 5 năm tiếp theo của công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Tân Cảng đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu phát
triển khai thác các hoạt động chủ lực của mình để mang lại lợi nhuận cao nhất cho cổ
động cụ thể như sau:
2.1.6.1. Lĩnh vực hoạt động
Đối với hoạt động xây lắp:
- Công ty chú trọng quan hệ với các chủ đầu tư tìm hiểu thông tin để tham gia
đấu thầu công trình
- Tăng cường vai trò quản lý của công ty nhằm kiểm soát chặt chẽ về vật tư, chất
lượng công trình, tiến độ, chi phí để mang lại hiệu quả trong SXKD.
- Phương hướng khi công ty tổ chức thi công sẽ lập ban chỉ huy công trình nhận
khoán, phải xây dựng cơ chế kiểm soát chi phí chặt chẽ.
Đối với hoạt động sản xuất bê tông và xe máy:
- Năm 2017 trọng tâm quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng
dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Thu hồi vốn không để nợ đọng, kiểm soát các chi phí tiêu hao để giảm tổn
thất theo định mức.Tăng cường quản lý và bảo dưỡng xe máy các thiết bị để
hạn chế phải sữa chữa để tăng lợi nhuận.
- Đầu tư thêm xe vận chuyển bê tông để tăng khả năng cung cấp bê tông đến
khách hàng nhằm giảm nguy cơ tụt hậu so với các đơn vị khác, tăng khả
năng cạnh tranh.
Đối với hoạt động đầu tư bất động sản và thiết bị:
- Xây dựng thêm phương án cho thuê thu tiền hàng năm hoặc hàng tháng đối
với những diện tích khả năng thu hút kém để tăng thêm doanh thu.
- Trang bị thêm thiết bị phòng chống cháy nổ an ninh tại công trình chợ Phan
Rang
- Xúc tiến công tác chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng “chung cư cao cấp”trên lô
đất văn phòng công ty tại Lê Hồng Phong.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
34
2.1.6.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục nâng cao thu nhập của người lao động tương xứng với hiệu quả sản
xuất kinh doanh.Thu nhập phải được đánh giá công bằng,khuyến khích cá nhân
có năng lực chuyên môn,tinh thần trách nhiệm
- Tuyển dụng thêm nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN CẢNG.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân
Cảng.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, tất cả công việc kế toán như
phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp,
chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo thông tin kinh tế … đều được tẩp trung ở phòng
kế toán công của ty.
2.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Sơ đồ 2.3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán ngân hàng,
kế toán thanh toán
Phó phòng, kế toán tổng hợp
vật tư, giá thành, TSCĐ
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
35
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên
Phòng kế toán gồm 4 nhân viên:
Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán) là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo, tổ
chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán do Nhà nước quy
định. Là người tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ kế toán cũng
như các quy định của công ty. Phân công chỉ đạo trực tiếp công việc của các nhân
viên phòng kế toán. Mọi sổ sách chứng từ báo cáo sử dụng trong bộ máy kế toán đều
phải thông qua sự phê duyệt của kế toán trưởng. Kế toán trưởng là người chịu trách
nhiệm về các số liệu báo cáo kế toán trước nhà quản lý và pháp luật kế toán. Đồng
thời kế toán trưởng cũng tư vấn cho giám đốc về phương hướng hoạt động của công
ty.
Phó phòng kế toán là người trực tiếp quản lý chỉ đạo kế toán viên và phối hợp
với kế toán trưởng giải quyết vấn đề về công tác hạch toán tại công ty. Đồng thời
đảm nhiệm luôn vai trò kế toán vật tư, tài sản cố định và kế toán tổng hợp.
Phó phòng kế toán có trách nhiệm ghi chép hạch toán và phản ánh kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình biến động về vật tư và tài sản cố
định vào các sổ sách liên quan đến vật tư,tài sản cố định như: Sổ chi tiết vật liệu, tài
sản cố định, đồng thời kế toán tổng hợp cũng, căn cứ vào các chứng từ liên quan
được tập hợp từ các tổ đội như: Hóa đơn, bảng lương, giấy thanh toán tạm ứng …để
tập hợp tính giá thành công trình. Kế toán tổng hợp căn cứ vào hợp đồng xây dựng,
biên bản bàn giao,…để ghi vào sổ chi tiết doanh thu, sổ tổng hợp doanh thu.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm kế toán tổng hợp kiểm tra và in
ra sổ sách, báo cáo cần thiết.
Kế toán thanh toán có trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến tình hình công nợ với khách hàng, theo dõi các khoản phải thu, phải
trả. Hàng ngày có trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ thu chi, kế toán thanh toán căn
cứ vào các chứng từ như: Hóa đơn, phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề tạm
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
36
ứng, phiếu chi…để nhập liệu vào máy và ghi vào sổ sách liên quan như sổ: Sổ chi tiết
tiền tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết phải thu, phải trả, sổ quỹ, sổ cái các tài khoản liên
quan. Định kỳ báo cáo số dư tiền gửi, tiền vay ngân hàng cho phụ trách văn phòng.
Hàng tháng tính lãi vay ngân hàng, định kì kế toán thanh toán có trách nhiệm lập biên
bản đối chiếu công nợ và gửi cho khách hàng.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lí tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ liên quan
như phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi …để phản ánh và ghi chép,
thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu, chi tiền mặt, là
người thực hiện các giao dịch với ngân hàng như gửi tiền, rút tiền, và phát lương cho
các nhân viên trong khối văn phòng công ty, lập sổ quỹ tiền mặt và định kỳ kiểm kê
đối chiếu số thực tế với sổ sách và với kế toán thanh toán. Thủ quỹ chịu trách nhiệm
với các khoản tiền thiếu hụt mất mát.
Các nhân viên trong phòng kế toán luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chứng từ
sau khi được kế toán trưởng và giám đốc xét duyệt là cơ sở để kế toán phụ trách phần
hành liên quan nhập liệu vào phần mềm máy tính. Định kì sổ sách báo cáo được đối
chiếu chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa kế toán thanh toán và
thủ quỹ.
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán
2.2.2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Căn cứ vào đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô và khối lượng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, yêu cầu công tác quản lý, trách nhiệm và năng lực của kế toán
viên, điều kiện và phương tiện, vật chất làm việc, Công ty đang sử dụng hình thức kế
toán nhật kí chung trên phần mềm kế toán có tên là EAS.plus 30.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
37
2.2.2.2. Tổ chức sổ kế toán tại công ty
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Sơ đồ 2.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN TRÊN MÁY
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán từ các phòng ban, các đơn
vị xây lắp nội bộ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ nhật kí chung, Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
-Sổ chi tiết
Sổ chi tiết
152,153,311,331,131,
411,511,112,211,141,
142,336,...
Sổ quỹ tiền mặt
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
- Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo KQHĐKD
Thuyết minh BCTC
Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
EAS Plus 30
MÁY VI TÍNH
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
38
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa
sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
2.2.2.3. Các loại sổ sử dụng trong công ty
- Nhật kí chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phat sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo
quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc kiểm tra đối chiếu với các sổ sách
báo cáo liên quan.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống
tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
- Sổ chi tiết: Các sổ chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần
phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp
phân tích kiểm tra của đơn vị mà sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được
Các loại sổ chi tiết:
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Sổ chi tiết chi phí trả trước
Sổ chi tiêt tạm ứng
Sổ chi tiết tài sản cố định
Sổ chi tiết tiền vay
Sổ chi tiết phải thu, phải trả nội bộ
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền mặt
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
39
Sổ chi tiết doanh thu
Sổ quỹ tiền mặt
…..
2.2.3. Khái quát chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
2.2.3.1. Đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty
Hiện tại công ty đang sử dụng 1 loại tiền tệ:
Việt Nam đồng: VNĐ
Công ty mở tài khoản tại các ngân hàng:
- Ngân hàng SEABANK, số tài khoản: 70100000139139
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn AGRIBANK, số tài khoản:
2121203028176.
- Ngân hàng ngoại thương VIETCOM BANK, số tài khoản: 00610038734.
- Ngân hàng công thương INCOM BANK
- ……
2.2.3.2. Các trường hợp thu tiền
Thu tiền bán hàng
Thu nợ khách hàng
Thu hồi tạm ứng
Thu lãi tiền gửi
Vay ngắn hạn
2.2.3.3. Các trường hợp chi tiền
Chi trả nợ nhà cung cấp
Chi mua các yếu tố đầu vào
Chi trả lương
Chi tạm ứng cho cán bộ công nhân viên
Chi trả lãi vay và tiền vay
Chi nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách
2.2.4. Kế toán tiền mặt tại quỹ của công ty
- Tiền mặt tại công ty bao gồm: Tiền Việt Nam
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
40
2.2.4.1. Số liệu chung của tháng 3 năm 2017
Bảng 2.2: Bảng số liệu thu tiền mặt của tháng
Thu tiền mặt Số tiền Tỷ trọng (%)
Thu nợ khách hàng 25.400.000 2,4
Thu hồi tạm ứng 126.149.655 11,94
Rút tiền gửi ngân hàng 870.000.000 82,37
Phải trả phải nộp khác 34.600.000 3,28
Tổng 1.056.149.655 100
Chi tiền mặt Số tiền Tỷ trọng (%)
Chi mua các yếu tố đầu vào 233.045.925 23,40
Chi tạm ứng 311.670.000 31,29
Chi lương và bảo hiểm xã hội 40.138.645 4,03
Chi trả nợ nhà cung cấp 168.911.000 16,96
Chi thanh toán nội bộ 17.567.857 1,76
Nộp tiền vào tài khoản ngân hàng 224.600.000 22,55
Tổng 995.933.427 100,00
Nhận xét:
Qua số liệu chung của tháng 3 ta thấy:
Tổng số tiền mặt thu được là 1.056.149.655 VNĐ
- Trong đó khoản tiền mặt rút từ tiền gửi ngân hàng về quỹ chiếm tỷ trọng lớn
nhất là 82,37%.điiều này chứng tỏ trong tháng 3 năm 2017 công ty phải rút
lượng tiền gửi nhiều để phục vụ chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khoản thu chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là khoản thu hồi tạm ứng của nhân viên
công ty, khoản thu hồi này chiếm 11,94 %.
- Công ty ít sử dụng thu nợ bằng tiền mặt do vậy khoản tiền thu được từ khách
hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ (2,4%)
Tổng số tiền mặt chi ra trong tháng là 995.933.427 VNĐ, trong đó:
-Khoản chi chủ yếu là chi tạm ứng chiếm 23,4%, chi mua các yếu tố đầu vào
chiếm 31,29%, gửi tiền mặt vào ngân hàng 22,55%, khoản chi trả nợ cho nhà cung
cấp chiếm tỷ trọng nhỏ (16,96%) do công ty chủ yếu thanh toán qua tài khoản vừa
đảm bảo nhanh và hạn chế rủi ro.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
41
2.2.4.2. Kế toán tăng tiền mặt
1. Kế toán tăng tiền mặt do thu nợ khách hàng
a. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ:
- Phiếu thu
- Hợp đồng xây dựng
- Giấy đề nghị thanh toán
Sổ sách:
- Sổ cái tài khoản 111
- Sổ chi tiết tiền mặt
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết tài khoản 131_Phải thu khách hàng
- Sổ cái tài khoản 131
- Sổ nhật kí chung
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111_Tiền mặt (1111)
Tài khoản 131_Phải thu khách hàng (1311)
c. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
42
KẾ TOÁN THNAH
TOÁN
GIÁM ĐỐC, KẾ
TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
Bắt đầu
Khách hàng
Nhập liệu vào
máy,phần mềm kế
toán xử lý
In phiếu thu
Phiếu thu 2
Phiếu thu 1
Xem xét
kí duyệt
Phiếu thu 2
Phiếu thu 1
Kiểm tra
thu
tiền,kiểm
tra sổ quỹ
1
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
1
Nhật kí
chung
Sổ cái 111
Sổ cái 131
Phiếu thu 2
Phiếu thu 1
Kết thúc
N
Sổ quỹ
Sổ chi
tiết
131
Sổ chi
tiết
111
Hợp dồng, hóa
đơn
Giấy đề nghị thanh
toán
Người nộp
tiền
Kiểm tra, khóa sổ,
in báo cáo tài
chính
Hợp dồng, hóa
đơn
Giấy đề nghị thanh
toán
Hợp dồng, hóa
đơn
Giấy đề nghị thanh
toán
Lưu đồ 01: Lưu đồ xử lý nghiệp vụ thu nợ khách hàng bằng tiền mặt
Giải thích:
(1) Khi khách hàng trả nợ kế toán thanh toán sẽ tiến hành nhập liệu vào máy để
phần mềm xử lý. Phần mềm kế toán xử lý và in ra phiếu thu. Đồng thời kế toán thanh
toán chỉ cần chọn “ghi vào” phần mềm sẽ tự động đưa số liệu vào các sổ sách liên
quan như sổ chi tiết 131, sổ chi tiết 111, sổ cái 131, sổ cái 111, sổ nhật kí chung và sổ
quỹ tiền mặt theo tài khoản ghi nợ ghi có trên bút toán.
(2) Phiếu thu được in ra hai liên và luân chuyển như sau: Hai liên phiếu thu cùng
giấy đề nghị thanh toán, hợp đồng sẽ chuyển sang cho giám đốc và kế toán trưởng kí
duyệt sau đó chuyển sang cho thu quỹ tiến hành thu tiền.
(3) Thủ quỹ thu tiền, kí vào phiếu thu đồng thời thủ quỹ ghi vào sổ quỹ bằng tay
để thuân tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Liên 1 phiếu thu thủ quỹ gửi lại cho kế toán thanh toán để lưu cùng hợp đồng và giấy
đề nghị thanh toán. Liên còn lại đưa cho người nôp tiền.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
43
(4) Định kì kế toán tổng hợp kiểm tra sổ sách và in ra sổ sách báo cáo cần thiết.
d. Định khoản
Căn cứ vào phiếu thu số 82 ngày 9/3/2017, giấy đề nghị thanh toán, Nguyễn Văn
Bình - công ty xây dựng 510 nộp tiền bê tông Mác 200, số tiền: 6.000.000, kế toán
định khoản:
Nợ 1111 6.000.000
Có 1311 6.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 85 ngày 14/3/2017, Nguyễn Văn Bình – công ty xây dựng
510 nộp tiền bê tông, số tiền: 14.000.000, kế toán định khoản:
Nợ 1111 14.000.000
Có 1311 14.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 93 ngày 23/3/2017, Ngô Văn Đàm – công ty TNHH Sao
Mai trả tiền bê tông, số tiền: 5.400.000, kế toán định khoản:
Nợ 1111 5.400.000
Có 1311 5.400.000
e. Chứng từ sổ sách minh họa (Xem phụ lục)
f. Nhận xét
Mặt đạt được:
Công ty áp dụng đúng chuẩn mực kế toán quy định, quy trình lập, luân chuyển,
lưu trữ chứng từ đúng, khoa học, hợp lý thuận tiện cho việc hạch toán kế toán.
Nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu nợ kế toán căn cứ vào những chứng từ
gốc rõ ràng, hợp pháp như hợp đồng xây dựng, giấy đề nghị thanh toán để hạch toán.
Chứng từ được giám đốc, kế toán trưởng xét duyệt trước khi thu tiền.
Phần mềm kế toán của công ty đáp ứng khá đầy đủ yêu cầu của nhà quản lý, bất
cứ mọi thời điểm kế toán đều có thể khóa sổ in báo cáo và sổ sách cần thiết.
Công ty có mở sổ chi tiết và tài khoản chi tiết cho từng khách hàng nên tại mọi
thời điểm dễ dàng kiểm tra đối chiếu công nợ.
Công ty có lập bảng kế hoạch thu chi của từng tháng nên kiểm soát tốt vấn đề
thu chi trong tháng.
Mặt hạn chế:
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
44
Tình hình thu nợ tại công ty chưa đạt hiệu quả cao, làm cho tình trạng vốn bị
chiếm dụng khá nhiều, trong lúc đó công ty lại phải đi vay ngân hàng với chi phí lãi
vay cao để có đủ vốn thi công công trình.
Hiện nay công ty đang áp dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ như cử nhân viên đến gặp
trực tiếp, gửi văn bản đề nghị thanh toán, gọi điện thoại nhằm mục đích nhanh chóng
thu hồi các khoản nợ đã đến hạn và quá hạn để giải quyết nhu cầu về vốn.
2. Kế toán tăng tiền mặt do thu hoàn ứng
a.Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ:
- Phiếu thu
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Vé tàu,xe
- Hóa đơn
Sổ sách:
- Sổ cái tài khoản 111
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ nhật kí chung
- Sổ chi tiết tài khoản 141_Tạm ứng
- Sổ cái tài khoản 141
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111_Tiền mặt (1111)
Tài khoản 141_Tạm ứng (1412, 1413, 1418)
c. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
45
GIÁM ĐỐC-KẾ
TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH
TOÁN
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
Bắt đầu
Giấy thanh toán
tạm ứng
Vé tàu,xe,hóa
đơn VAT...
NV tạm
ứng
Nhập liệu vào để
máy tính xử lý
In phiếu thu
1
Phiếu thu 1
Phiếu thu 2
Sổ chi
tiết 111
Sổ chi
tiết 141
Giấy thanh toán
tạm ứng
Vé tàu,xe,hóa đơn
VAT...
Xem xét
kí duyệt
Phiếu thu 1
Phiếu thu 2
Giấy thanh toán
tạm ứng
Vé tàu,xe,hóa đơn
VAT...
Kiểm
tra,thu
tiền,kiể
m tra sổ
quỹ
1
Sổ quỹ
Sổ nhật kí
chung
Sổ cái 141
Sổ cái 111
Kết thúc
Phiếu thu 1
Phiếu thu 2
Giấy thanh toán
tạm ứng
Vé tàu,xe,hóa đơn
VAT...
N
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Khóa sổ ,In sổ
sách báo cáo
NV tạm
ứng
Lưu đồ 02: Lưu đồ xử lý nghiệp vụ thu hoàn ứng
Giải thích:
(1) Kế toán thanh toán nhận được giấy thanh toán tạm ứng, vé tàu xe hóa đơn
GTGT từ nhân viên tạm ứng sẽ tiến hành nhập liệu vào máy. Phần mềm kế toán xử
lý và in ra phiếu thu. Đồng thời kế toán thanh toán chỉ cần chọn “ghi vào” phần
mềm sẽ tự động đưa số liệu vào các sổ sách liên quan như sổ chi tiết 141, sổ chi
tiết 111, sổ cái 141, sổ cái 111, sổ nhật kí chung và sổ quỹ tiền mặt theo tài khoản
ghi nợ ghi có trên bút toán.
(2) Phiếu thu được in ra hai liên và luân chuyển như sau: Hai liên phiếu thu
cùng với giấy thanh toán tạm ứng sẽ chuyển sang cho giám đốc và kế toán trưởng kí
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
46
duyệt sau đó phiếu thu đã kí chuyển sang cho thu quỹ tiến hành thu tiền, giấy thanh
toán tạm ứng ….chuyển sang cho kế toán thanh toán.
(3) Thủ quỹ thu tiền, kí vào phiếu thu đồng thời thủ quỹ ghi vào sổ quỹ bằng
tay để thuân tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Liên 1 phiếu thu thủ quỹ gửi lại cho kế toán thanh toán để lưu cùng chứng từ khác,
liên còn lại đưa cho người nộp tiền.
(4) Định kì kế toán tổng hợp kiểm tra, khóa sổ và in ra báo cáo cần thiết
d. Định khoản
Căn cứ vào phiếu thu số 76 ngày 4/3/2017, giấy thanh toán tạm ứng thu hồi tạm ứng
chị Nguyễn Thị Ngọc Châu số tiền 14.690.805, kế toán định khoản:
Nợ 1111 14.690.805
Có 1418 14.690.805
Căn cứ vào phiếu thu số 78 ngày 5/3/2017, giấy thanh toán tạm ứng thu hồi tạm ứng
khám xe của anh Nguyễn Vĩnh Phú số tiền 1.000.000 kế toán định khoản:
Nợ 1111 1.000.000
Có 1418 1.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 102 ngày 31/3/2017, giấy thanh toán tạm ứng thu hồi tạm
ứng chị Vũ Thị Uyến số tiền 3.680.000 kế toán định khoản:
Nợ 1111 3.680.000
Có 1418 3.680.000
Căn cứ vào phiếu thu số 103 ngày 31/3/2017, giấy thanh toán tạm ứng thu hồi tạm
ứng chị Vũ Thị Uyến số tiền 9.000.000, kế toán định khoản:
e. Chứng từ sổ sách minh họa (xem phụ lục)
f. Nhận xét
Mặt đạt được:
Công ty áp dụng đúng chuẩn mực kế toán quy định, quy trình lập, luân chuyển, lưu
trữ các chứng từ thu hồi tạm ứng theo quy định của Bộ tài chính thuận tiện cho việc
hạch toán kế toán.
Nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu hồi tạm ứng kế toán căn cứ vào những
chứng từ hợp pháp như giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
47
GTGT, vé tàu xe, …để hạch toán, chứng từ đều được giám đốc, kế toán trưởng xét
duyệt trước khi thu tiền.
Công ty có mở sổ chi tiết và tài khoản chi tiết cho từng nhân viên tạm ứng nên
tại mọi thời điểm dễ dàng kiểm tra và kiểm soát khoản tạm ứng tránh trường hợp tạm
ứng quá lâu và quá nhiều
Ngoài sổ quỹ trên máy tính thủ quỹ còn mở thêm sổ quỹ bằng tay để thuận tiện
cho việc kiểm tra đối chiếu với kế toán thanh toán đồng thời kiểm soát được tài sản.
Mặt hạn chế:
Do nghiệp vụ tạm ứng xảy ra thường xuyên và nhiều nên nhiều khi việc thanh toán
tạm ứng cũng như duyệt cho tạm ứng không kịp thời, chứng từ không được nhập hết
trong ngày dẫn đến công việc ùn tắc, khi cần kiểm tra gấp chưa đáp ứng được.
3. Kế toán tăng tiềnmặt do rút tiềngửi ngân hàng nhập quỹ
a. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ:
- Phiếu thu
- Séc rút tiền
- Biên lai giao dịch
Sổ sách:
- Sổ cái tài khoản 111
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ nhật kí chung
- Sổ chi tiết tài khoản 112_Tiền gửi ngân hàng
- Sổ cái tài khoản 112
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111_Tiền mặt (1111)
Tài khoản 112_Tiền gửi ngân hàng (1121)
c. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
48
GIÁM ĐỐC-KẾ
TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH
TOÁN
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
Bắt đầu
Biên lai giao dịch
Nhập liệu vào để
máy tính xử lý
In phiếu thu
2
Phiếu thu 1
Phiếu thu 2
Sổ chi
tiết 111
Sổ chi
tiết 112 Biên lai giao dịch
Xem xét
kí duyệt
Phiếu thu 1
Phiếu thu 2
Biên lai giao dịch
Kiểm
tra,thu
tiền
2
Sổ
quỹ
Phiếu thu 2
Sổ nhậy kí
chung
Sổ cái 112
N
N
Sổ cái 111
Kết thúc
Phiếu thu 1
Sổ quỹ
Khóa sổ,in ra báo
cáo
Báo cáo tài chính
Viết séc
rút tiền
Séc rút tiền
Rút tiền
ở ngân
hàng
Séc rút tiền
Ngân
hàng
1
Biên lai giao dịch
1
Lưu đồ 03: Lưu đồ xử lý nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
Giải thích
(1) Khi có nhu cầu về tiền mặt tại quỹ để chuẩn bị cho công việc chi trả các
khoản bằng tiền trong công ty. Theo chỉ đạo của kế toán trưởng và giám đốc kế toán
thanh toán sẽ viết séc rút tiền hai liên. Séc này được chuyển cho kế toán trưởng và
giám đốc ký duyệt.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
49
(2) Căn cứ vào séc đã duyệt thủ quỹ sẽ tiến hành rút tiền từ ngân hàng về.
Nhận được biên lai giao dịch từ thủ quỹ kế toán thanh toán sẽ tiến hành nhập liệu vào
máy.
(3) Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ sách liên quan
theo tài khoản ghi nợ ghi có trên bút toán. Đồng thời kế toán thanh toán in ra hai liên
phiếu thu.
(4) Phiếu thu cùng với chứng từ giao dịch được giám đốc và kế toán trưởng kí
duyệt rồi chuyến sang cho thủ quỹ nhập quỹ số tiền mặt. Các chứng từ giao dịch với
ngân hàng được chuyển sang cho kế toán thanh toán lưu lại theo số. Thủ quỹ kiểm tra
ghi sổ và giữ lại một liên phiếu thu, liên còn lại chuyển cho kế toán thanh toán.
d.Định khoản
Căn cứ vào phiếu thu số 75, séc rút tiền 80974 ngày 1/3/2017 rút tiền gửi ngân hàng
SEABANK số tiền 80.000.000, kế toán định khoản:
Nợ 1111 80.000.000
Có 1121 80.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 77, séc rút tiền 80975 ngày 5/3/2017 rút tiền gửi ngân hàng
SEABANK số tiền 50.000.000, kế toán định khoản:
Nợ 1111 50.000.000
Có 1121 50.000.000
Căn cứ vào phiếu thu số 79, séc rút tiền 80976 ngày 6/3/2017 rút tiền gửi ngân hàng
SEABANK số tiền 50.000.000, kế toán định khoản:
Nợ 1111 50.000.000
Có 1121 50.000.000
e. Chứng từ sổ sách minh họa (xem phụ lục)
f. Nhận xét
Mặt đạt được:
Công ty áp dụng đúng chuẩn mực kế toán quy định, quy trình lập, luân chuyển, lưu
trữ chứng từ đúng theo quy định của bộ tài chính thuận tiện cho việc hạch toán kế
toán.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
50
Nghiệp vụ phát sinh liên quan đến rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ được kế
toán căn cứ vào những chứng từ gốc rõ ràng, hợp pháp như: biên lai giao dịch, … để
hạch toán, chứng từ được giám đốc, kế toán trưởng xét duyệt trước khi nhập quỹ tiền
mặt.
Công ty có mở sổ chi tiết và tài khoản chi tiết cho từng ngân hàng nên rấy thuận
tiện cho việc kiểm tra tổng hợp dễ dàng hơn.
Công ty có mở tài khoản tại nhiều ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi trong giao
dich với các khách hàng và nhà cung cấp, đậc biệt là các khách hàng ở xa.
Công ty có lập bảng kế hoạch thu chi của từng tháng nên kiểm soát tốt vấn đề
thu chi trong tháng, tránh tình trạng chi vượt mức.
Mặt tồn tại:
Có những trường hợp thủ quỹ nhập quỹ khi chưa giao chứng từ cho kế toán trưởng kí
duyệt dẫn đến trường hợp có sai sót kế toán và thủ quỹ phải sửa lại sổ sách, việc
kiểm soát tiền không được chặt chẽ.
2.2.4.3. Kế toán giảm tiền mặt
1. Kế toán giảm tiền mặt do trả nợ người bán
a. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ:
- Phiếu chi
- Hợp đồng
- Giấy đề nghị thanh toán
Sổ sách:
- Sổ cái tài khoản 111
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ nhật kí chung
- Sổ chi tiết tài khoản 331_Phải trả người bán
- Sổ cái tài khoản 331
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 111_Tiền mặt (1111)
Tài khoản 331_Phải trả người bán (3311)
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
51
c. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách.
KẾ TOÁN THANH
TOÁN
GIÁM ĐỐC-KẾ
TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
Bắt đầu
NCC
Giấy đề nghj thanh
toán
Nhập liệu
Phần mềm kế toán
xử lí in phiếu chi
1
Sổ chi
tiết 111
Sổ chi
tiết 331
Phiếu chi 1
Phiếu chi 2
Giấy đề nghj thanh
toán
Xem
xét,kí
duyệt
Phiếu chi 1
Phiếu chi 2
Giấy đề nghị thanh
toán
Kiểm
tra,chi
tiền
Sổ quỹ
Phiếu chi 1
Phiếu chi 2
N
1
Sổ hật kí
chung
Sổ cái 111
Sổ cái
331
Kết thúc
Sổ quỹ
Người nhận
tiền
Kiểm tra khóa sổ
và in báo cáo
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Lưu đồ 04: Lưu đồ xử lý nghiệp vụ trả nợ bằng tiền mặt
Giải thích:
(1) Khi đến thời hạn thanh toán nhà cung cấp sẽ gửi giấy đề nghị thanh toán cho
công ty. Nhận được gấy đề nghị thanh toán, kế toán trưởng kiểm tra hợp đồng và nếu
nhất trí trả nợ thì kế toán thanh toán sẽ tiến hành nhập liệu vào máy để phần mềm kế
toán xử lý.
Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp
52
(2) Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ sách liên quan: Sổ
chi tiết 111, sổ chi tiết 331, sổ cái 111, sổ cái 331, sổ nhật kí chung, sổ quỹ tiền mặt
và in ra phiếu chi 2 liên.
(3) Hai liên phiếu chi cùng với giấy đề nghị thanh toán được chuyển sang cho
kế toán trưởng và giám đốc kí duyệt, phiếu chi đã kí sẽ chuyển cho thủ quỹ làm căn
cứ chi tiền trả nợ.
(4) Thủ quỹ chi tiền, kí vào phiếu chi và ghi vào sổ quỹ trên excel để thuận tiện
cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu.
(5) Thủ quỹ gửi lại một liên phiếu chi cho kế toán thanh toán lưu cùng các
chứng từ liên quan, liên còn lại đưa cho người nhận tiền .
d. Định khoản
Căn cứ vào phiếu chi số 193 ngày 2/3/2017, giấy đề nghị thanh toán ngày 28/02/2017
thanh toán tiền thuê thiết bị tháng 3 số tiền 9.306.000, kế toán định khoản:
Nợ 3311 9.306.000
Có 1111 9.306.000
Căn cứ vào phiếu chi số 194 ngày 2/3/2017, giấy đề nghị thanh toán ngày 27/02/2017
thanh toán tiền thuê chống tăng tháng 3 số tiền 2.915.000, kế toán định khoản:
Nợ 3311 2.915.000
Có 1111 2.915.000
Căn cứ vào phiếu chi số 207 ngày 9/3/2017, giấy đề nghị thanh toán ngày 03/03/2017
thanh toán lương công nhân tháo dỡ số tiền 12.966.000, kế toán định khoản:
Nợ 3311 12.966.000
Có 1111 12.966.000
e. Chứng từ sổ sách minh họa (xem phụ lục)
f. Nhận xét
Mặt đạt được:
Công ty thường rấy đúng hạn trong việc thanh toán với đối tác đảm bảo được uy tín
lâu dài trong sản xuất kinh doanh.