SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH THANH HƢƠNG
XÁC MINH
ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐINH THANH HƢƠNG
XÁC MINH
ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình
HÀ NỘI - 2013
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
§inh Thanh H-¬ng
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN
THI HÀNH ÁN
6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của xác minh điều kiện thi
hành án
6
1.1.1. Khái niệm về xác minh điều kiện thi hành án 6
1.1.2. Đặc điểm của xác minh điều kiện thi hành án 8
1.1.3. Ý nghĩa của xác minh điều kiện thi hành án 11
1.2. Cơ sở của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định về xác
minh điều kiện thi hành án
13
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định
về xác minh điều kiện thi hành án
13
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật thi hành án dân sự quy
định về xác minh điều kiện thi hành án
16
1.3. Sơ lược sự hình thành và phát triển các quy định của pháp
luật về xác minh điều kiện thi hành án
19
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 19
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2008 22
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay 27
5
Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ XÁC MINH ĐIỀU
KIỆN THI HÀNH ÁN
30
2.1. Chủ thể xác minh điều kiện thi hành án 30
2.1.1. Người được thi hành án 31
2.1.2. Chấp hành viên 31
2.1.3. Thừa phát lại 32
2.2. Nguyên tắc thực hiện xác minh điều kiện thi hành án 35
2.2.1. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án một cách trực tiếp,
nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn luật định
35
2.2.2. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án chặt chẽ và đầy đủ
điều kiện thi hành án của đương sự
36
2.3. Điều kiện để tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 38
2.3.1. Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án 38
2.3.2. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu 39
2.4. Thời hạn tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 39
2.4.1. Đối với trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
40
2.4.2. Đối với trường hợp thi hành quyết định thi hành án chủ động 40
2.4.3. Đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu 41
2.5. Trình tự, thủ tục xác minh điều kiện thi hành án 41
2.5.1. Lập kế hoạch xác minh điều kiện thi hành án 42
2.5.2. Thu thập thông tin và tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 43
2.5.3. Lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án 45
2.5.4. Đối chiếu, sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án 46
6
2.6. Xác minh điều kiện thi hành án trong một số trường hợp cụ thể 48
2.6.1. Xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp thi hành
nghĩa vụ trả vật, trả giấy tờ, tài sản; trả nhà, giao nhà; thi hành
nghĩa vụ buộc phải thực hiện một công việc hoặc không được
thực hiện một công việc nhất định
48
2.6.2. Xác minh điều kiện thi hành án trong các trường hợp khác 49
2.7. Chi phí xác minh điều kiện thi hành án 54
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ XÁC MINH ĐIỀU
KIỆN THI HÀNH ÁN VÀ KIẾN NGHỊ
58
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về xác minh
điều kiện thi hành án
58
3.1.1. Khái quát về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật
về xác minh điều kiện thi hành án
58
3.1.2. Những hạn chế, bất cập từ thực hiện các quy định của pháp
luật về xác minh điều kiện thi hành án
66
3.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xác minh điều kiện thi
hành án
77
3.2.1. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện thi
hành án
77
3.2.2. Các kiến nghị thực hiện pháp luật về xác minh điều kiện thi
hành án
93
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TAND : Tòa án nhân dân
TADNTC : Tòa án nhân dân tối cao
THA : Thi hành án
THADS : Thi hành án dân sự
XMĐKTHA : Xác minh điều kiện thi hành án
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thi hành án dân sự (THADS) có vai trò quan trọng trong hoạt động tư
pháp nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Bản án, quyết định của
Tòa án chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế. Hoạt động THADS
bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm
tính nghiêm minh của pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và lợi ích của Nhà nước,
góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
của bộ máy nhà nước. Chính vì vậy, Điều 136 Hiến pháp năm 1992 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: "Các bản án và quyết định
của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân
tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh thi hành" [24].
Ngoài quy định của Hiến pháp năm 1992, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1995), Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1997), Nghị quyết số
08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công
tác tư pháp trong thời gian tới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ-TW),
Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
(2004) và Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 48/NQ-TW), Nghị quyết số 49/NQ-TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49/NQ-TW) cũng đã đề cao tầm quan
trọng của hoạt động THADS. Với nhiệm vụ thể chế đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước vào hệ thống pháp luật, tại kỳ họp thứ 5, ngày 14 tháng 11
năm 2008, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật THADS.
9
Luật THADS là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động THADS,
đã kế thừa, phát triển và pháp điển hóa được các quy định về THADS trước
đó phù hợp, tiến bộ, đồng thời tham khảo có chọn lọc các quy định của các
nước về vấn đề này. Một trong những nội dung mới của Luật THADS là quy
định rõ ràng hơn về trình tự, thủ tục THADS, thời hiệu yêu cầu thi hành án
(THA), phí THA, vấn đề xác minh điều kiện thi hành án (XMĐKTHA)... Tuy
nhiên, sau hơn bốn năm triển khai thực hiện Luật THADS cho thấy vẫn còn
nhiều vướng mắc, bất cập trong đó có vấn đề XMĐKTHA nên cần tiếp tục
nghiên cứu giải quyết. Xuất phát từ lý do đó, học viên đã chọn đề tài "Xác minh
điều kiện thi hành án" nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xác minh điều kiện THA tuy là một vấn đề mới được quy định cụ thể
trong Luật THADS nhưng trước và sau khi Luật THADS được ban hành đã
có một số công trình nghiên cứu khoa học pháp lý nghiên cứu về vấn đề này
như "Giáo trình Kỹ năng thi hành án dân sự của Học viện Tư pháp", Nhà
xuất bản Thống kê, 2005; "Luật Thi hành án dân sự Việt Nam những vấn đề
lý luận và thực tiễn", TS. Nguyễn Công Bình (chủ biên), Nhà xuất bản Công
an nhân dân, 2007; "Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam", Trường
Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2008; "Giáo trình
Luật tố tụng dân sự", Học viện Tư pháp, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2008;
"Những điểm mới của Luật Thi hành án dân sự 2008", Đề tài nghiên cứu cấp
trường, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2010; "Một số lưu ý đối với chấp hành
viên trong việc thông báo thi hành án, thụ lý thi hành án và xác minh điều
kiện thi hành án", Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành viên, Tổng cục
THADS, Bộ Tư pháp, tháng 11 năm 2010; "Những vướng mắc từ thực tiễn thi
hành Luật Thi hành án dân sự ", Nguyễn Thị Khanh, Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, số 5/2010; "Bàn thêm về nghĩa vụ thông tin, xác minh về tài sản,
điều kiện thi hành án của đương sự khi yêu cầu thi hành án", Bùi Thái Bình,
Số chuyên đề về THADS của Tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2010...
10
Do mục đích và giới hạn phạm vi nghiên cứu của các công trình này,
cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu, phân tích một cách trực
tiếp, đầy đủ và toàn diện các vấn đề về XMĐKTHA. Tuy vậy, đây vẫn là
những tài liệu quan trọng được tác giả tham khảo khi thực hiện việc nghiên
cứu đề tài luận văn của mình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về XMĐKTHA,
các quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện các
quy định này trong THADS.
"Xác minh điều kiện thi hành án" bao gồm nhiều nội dung khác nhau.
Tuy vậy, trong phạm vi của đề tài luận văn thạc sĩ này, việc nghiên cứu chỉ
tập trung vào những vấn đề cơ bản về XMĐKTHA như khái niệm, đặc điểm,
ý nghĩa, cơ sở của việc pháp luật quy định XMĐKTHA; sự hình thành và phát
triển các quy định của pháp luật về XMĐKTHA; nội dung các quy định của
Luật THADS về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện trong tổ chức THADS
bốn năm gần đây.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận
cơ bản về XMĐKTHA; đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật
về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện, từ đó tìm ra các giải pháp góp phần
giải quyết những vướng mắc, bất cập trong việc XMĐKTHA để nâng cao
hiệu quả, hiệu lực trong công tác THADS.
Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài được xác định
trên những khía cạnh sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về XMĐKTHA như khái niệm,
đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở của việc quy định pháp luật về XMĐKTHA; sự hình
thành và phát triển các quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA qua
các thời kỳ lịch sử;
11
- Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật THADS hiện hành
về XMĐKTHA;
- Khái quát việc thực hiện các quy định của pháp luật THADS về
XMĐKTHA để tìm ra những hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện các
quy định này;
- Tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy định
pháp luật THADS về XMĐKTHA.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu được học viên tiến hành trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về cải cách hành
chính, cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài cũng được
thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống
như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp... Từ đó, rút ra những đánh giá,
kết luận và đề xuất các kiến nghị.
6. Những điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên có tính hệ thống về những
vấn đề liên quan đến việc XMĐKTHA. Những điểm mới của luận văn thể
hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
- Hoàn thiện khái niệm XMĐKTHA, làm rõ được đặc điểm, ý nghĩa
và cơ sở của việc pháp luật quy định về XMĐKTHA;
- Khái quát sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về
XMĐKTHA từ năm 1945 đến nay;
- Phân tích, làm rõ được nội dung các quy định của pháp luật THADS
hiện hành về XMĐKTHA;
12
- Đánh giá đúng thực trạng các quy định của của pháp luật THADS
hiện hành về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện;
- Đề xuất được những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện
những quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về xác minh điều kiện thi hành án.
Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật thi hành án dân sự
hiện hành về xác minh điều kiện thi hành án.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật thi hành án
dân sự về xác minh điều kiện thi hành án và kiến nghị.
13
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA XÁC MINH ĐIỀU KIỆN
THI HÀNH ÁN
1.1.1. Khái niệm về xác minh điều kiện thi hành án
Thi hành án dân sự xuất phát và gắn liền với hoạt động xét xử của Tòa
án. Tuy nhiên, còn có nhiều quan điểm khác nhau về THADS. Loại ý kiến thứ
nhất cho rằng, THADS là một dạng của hoạt động hành chính, bởi THADS là
hoạt động mang tính điều hành và chấp hành, đây là đặc điểm đặc trưng của
hoạt động hành chính [3, tr. 10]. Loại ý kiến thứ hai lại cho rằng, THADS là
một dạng của hoạt động hành chính - tư pháp vì THADS là hoạt động mang
tính điều hành và chấp hành quyết định của Tòa án. Hơn nữa, trong quá trình
THADS còn tiến hành các hoạt động mang tính hành chính như chứng thực
bản sao giấy tờ, ủy quyền THADS… Hoạt động xét xử và THA là hai giai
đoạn kế tiếp nhau, không cắt khúc và gián đoạn, do đó, luôn luôn có sự gắn
kết, liên thông giữa Tòa án đã ra bản án, quyết định đó bằng việc giao cho
Tòa án ra quyết định THA; cơ quan THA tổ chức thi hành theo quyết định
THA của Tòa án [3, tr. 10]. Loại ý kiến thứ ba cho rằng, THADS là một dạng
của hoạt động tư pháp vì THADS gắn liền với hoạt động xét xử và do cơ quan
tư pháp có thẩm quyền tổ chức thực hiện [3, tr. 10]. Do vậy, việc xác định bản
chất của THADS vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận cả từ góc độ lý luận và
thực tiễn. Có thể thấy, xuất phát từ các quy định của pháp luật hiện hành và
thực tiễn công tác THADS ở nước ta, nhiều ý kiến đồng tình với quan điểm
cho rằng THADS là hoạt động đặc thù, vừa có tính chất của hoạt động hành
chính, vừa có tính chất của hoạt động tư pháp bởi những lý do sau đây:
14
Thứ nhất, cơ sở của hoạt động THA là các bản án, quyết định dân sự
của Tòa án; các cơ quan tham gia vào quá trình THA chủ yếu là cơ quan tư
pháp (theo nghĩa rộng).
Thứ hai, THADS là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối
quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Tuy nhiên,
THA lại có tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ hoạt động này được bắt đầu
bằng quyết định của Thủ trưởng Cơ quan THADS đối với THADS. Những
quyết định này mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả chủ thể có trách
nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc THA.
Thứ ba, THA và các giai đoạn tố tụng trước đó có mối quan hệ nhân
quả với nhau. Nếu bản án, quyết định của Tòa án tuyên rõ ràng, cụ thể thì việc
THA sẽ dễ dàng, nhanh chóng. Ngược lại, nếu bản án, quyết định đó không rõ
ràng, không khách quan, thiếu tính khả thi sẽ gây khó khăn cho việc THA.
Đồng thời, việc THA nhanh chóng, kịp thời sẽ có tác động tích cực trở lại đối
với hoạt động xét xử, góp phần củng cố, tăng cường uy tín của cơ quan xét xử.
Thứ tư, bản chất của THA là dạng hoạt động chấp hành nhưng là chấp
hành phán quyết của cơ quan xét xử với các cách thức và biện pháp khác nhau
nhằm buộc người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định của Tòa
án phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích cuối cùng của THA
là bảo đảm cho các quyết định của Tòa án được ghi trong bản án, quyết định
được thực thi trên thực tế chứ không phải là ra văn bản áp dụng pháp luật
hoặc quyết định có tính điều hành - nét đặc trưng của hoạt động hành chính.
Với cách hiểu về THADS như trên thì khái niệm "thủ tục thi hành án
dân sự" được hiểu là toàn bộ các công việc được tiến hành theo một trình tự
nhất định để đưa một bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại
hoặc của Hội đồng xử lý cạnh tranh ra thi hành theo quy định của pháp luật.
Quá trình THADS được bắt đầu từ khi Tòa án cấp bản án, quyết định, cơ quan
THA tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu THA, ra quyết định THA và tiến hành các
tác nghiệp cụ thể cho đến khi quyền và nghĩa vụ của đương sự được thực hiện
15
trên thực tế. Trong quy trình THADS, tùy theo từng vụ việc cụ thể mà Thủ
trưởng cơ quan THADS, Chấp hành viên hoặc Thừa phát lại có thể thực hiện
các thủ tục cần thiết khác nhau để tổ chức THA.
Theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam do Nhà xuất bản Thành phố Hồ
Chí Minh xuất bản năm 1998 thì "xác minh" được hiểu là làm cho rõ với
chứng cứ cụ thể [22, tr. 2061], còn theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất
bản Văn hóa Thông tin xuất bản năm 1998 thì "xác minh" được hiểu là làm rõ
thực chất sự việc với những chứng cứ cụ thể [37, tr. 1848]. Như vậy, có thể
hiểu "xác minh" là việc đi tìm các chứng cứ, tài liệu để tìm hiểu, làm rõ một
hoặc nhiều vấn đề nào đó. Xác minh được tiến hành bởi chủ thể nhất định, tùy
theo mục đích và yêu cầu của vấn đề cần được xác minh mà chủ thể tiến hành
xác minh là chủ thể nào. Cũng theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam thì "điều
kiện" là điều cần thiết phải có để đạt được mục đích [22, tr. 629] còn theo Đại
Từ điển Tiếng Việt thì "điều kiện" là điều cần phải có để có thể thực hiện
được, đạt được mục đích [37, tr. 637].
Trong pháp luật Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có điều luật nào
định nghĩa về "có điều kiện thi hành án" và "xác minh điều kiện thi hành án".
Trong các công trình nghiên cứu khoa học pháp lý về THA đã được công bố
nêu trên cũng chỉ đề cập đến những vấn đề thuộc về chủ thể, nội dung và một
vài thủ tục của XMĐKTHA mà chưa đưa ra định nghĩa, khái niệm về "có điều
kiện thi hành án" và " xác minh điều kiện thi hành án ". Từ những phân tích
trên đây có thể đi đến kết luận về XMĐKTHA như sau: XMĐKTHA là việc
Chấp hành viên, Thừa phát lại hoặc người được THA tiến hành thu thập các
chứng cứ, tài liệu về tài sản, thu nhập của người phải THA để làm căn cứ tổ
chức THADS theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của xác minh điều kiện thi hành án
Với tính chất là một thủ tục rất quan trọng, quyết định đến kết quả,
thành công của các hoạt động tiếp theo của toàn bộ quy trình, thủ tục THA,
XMĐKTHA có đặc điểm cơ bản sau đây:
16
Thứ nhất, việc XMĐKTHA được thực hiện tại nhiều thời điểm, nhiều
địa điểm khác nhau trong quá trình THA.
Việc XMĐKTHA được thực hiện tại nhiều thời điểm khác nhau trong quá
trình THA. Chẳng hạn, trong trường hợp người được THA tự XMĐKTHA
của người phải THA thì việc xác minh được tiến hành trước khi người được
THA nộp đơn yêu cầu THA. Trường hợp THA chủ động hoặc xác minh theo
yêu cầu của đương sự thì việc XMĐKTHA được thực hiện ngay tại thời điểm ra
quyết định THA. Trường hợp sau khi người được THA tiến hành XMĐKTHA
của người phải THA và nộp đơn yêu cầu THA mà Chấp hành viên không
đồng ý với kết quả xác minh này thì Chấp hành viên sẽ tiến hành XMĐKTHA
lại. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
việc XMĐKTHA được thực hiện trước, trong và sau khi áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
Việc XMĐKTHA cũng được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau
tùy thuộc vào đối tượng xác minh. Chẳng hạn, khi xác minh hiện trạng nhà
đất thì địa điểm tiến hành xác minh là tại nơi có nhà đất, khi xác minh chủ sở
hữu phương tiện giao thông thì địa điểm tiến hành xác minh là tại Phòng cảnh
sát giao thông; khi xác minh về tiền, tài khoản thì địa điểm xác minh là tại
Ngân hàng, các tổ chức tín dụng…
Thứ hai, việc XMĐKTHA có thể do người được THA, Chấp hành
viên hoặc Thừa phát lại thực hiện.
Nghĩa vụ làm rõ điều kiện THA của người phải THADS trước hết là
của người được THA vì họ là một trong những người đưa ra yêu cầu THADS.
Tuy vậy, trong những trường hợp cơ quan THADS chủ động THA hay trong
những trường hợp người được THA không thể XMĐKTHA của người phải
THA được thì cơ quan THADS phải tiến hành xác minh THA. Ngoài ra, các
Văn phòng Thừa phát lại cũng được tổ chức THA khi đương sự yêu cầu. Vì
vậy, tương ứng với ba trường hợp này là ba chủ thể thực hiện việc
XMĐKTHA, cụ thể là:
17
- Người được THA thực hiện việc XMĐKTHA của người phải THA
trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu. Người được THA có thể tự mình
hoặc ủy quyền cho người khác XMĐKTHA.
- Chấp hành viên thực hiện việc XMĐKTHA trong trường hợp chủ
động ra quyết định THA hoặc theo yêu cầu của người được THA sau khi họ
đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự mình xác minh được điều
kiện THA của người phải THA hoặc khi không đồng ý với kết quả xác minh
của người được THA.
- Thừa phát lại thực hiện việc XMĐKTHA trong trường hợp có yêu
cầu của đương sự. Hiện nay, với chủ trương xã hội hóa một số hoạt động
THA và thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại ở Thành phố Hồ Chí Minh
thì Thừa phát lại có quyền tổ chức THA các bản án, quyết định của Tòa án,
XMĐKTHA theo yêu cầu của đương sự. Do vậy, trong trường hợp đương sự
có yêu cầu thì Văn phòng Thừa phát lại sẽ thực hiện việc XMĐKTHA.
Thứ ba, nội dung XMĐKTHA chủ yếu là làm rõ thông tin về thu
nhập, tài sản của người phải THA.
Phần lớn nghĩa vụ THADS là nghĩa vụ về tài sản. Vì vậy, trừ những
trường hợp đặc biệt cần xác minh về nhân thân, thái độ của người phải THADS
để thi hành nghĩa vụ bắt buộc thực hiện hoặc không thực hiện một công việc
nhất định thì nội dung chủ yếu của việc xác minh là làm rõ thông tin về thu nhập,
tài sản của người phải THA. Để tổ chức THADS thì phải làm rõ tài sản, thu
nhập của người phải THADS có những gì? Số lượng và chủng loại cụ thể? Tài
sản của người phải THA do họ giữ hay do người khác giữ? Tài sản vô hình hay
tài sản hữu hình? Tài sản hiện có hay tài sản được hình thành trong tương lai?…
Thứ tư, việc XMĐKTHA phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính
xác theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Pháp luật THADS quy định cụ thể về trình tự, thủ tục THADS nhằm
đảm bảo hiệu quả THADS. XMĐKTHA là một khâu của quá trình THADS.
18
Vì vậy, việc XMĐKTHA phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác
theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định từ chủ thể yêu cầu xác minh,
thể thức văn bản yêu cầu xác minh, chủ thể tiến hành xác minh, thời hạn thực
hiện việc xác minh; nơi thực hiện việc xác minh, biên bản xác minh… để
tránh những trường hợp áp dụng một cách tùy tiện.
1.1.3. Ý nghĩa của xác minh điều kiện thi hành án
Việc XMĐKTHA của người phải THA là cơ sở pháp lý để Chấp hành
viên áp dụng các biện pháp tiếp theo nhằm tổ chức THA như trả đơn yêu cầu
THA, ủy thác, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, áp dụng biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế THA… Mặt khác, việc XMĐKTHA còn là cơ sở để phân
loại án, là căn cứ cho việc thống kê số án tồn đọng. Vì vậy, việc XMĐKTHA
có các ý nghĩa sau đây:
Thứ nhất, giúp cho việc phân loại án được chính xác, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác THA, giảm bớt áp lực đối với cơ quan
THADS vì không mất nhiều thời gian, công sức để giải quyết những việc
THADS chưa có điều kiện thi hành.
Trong THADS thì án dân sự được phân làm hai loại là án dân sự có
điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành. Căn cứ để phân
loại án dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành
dựa trên điều kiện THADS. Vì vậy, XMĐKTHA là thủ tục quan trọng, cần
thiết để xác định xem việc THADS đó có điều kiện thi hành hay chưa có điều
kiện thi hành. Nếu XMĐKTHA được thực hiện đầy đủ và đúng quy định của
pháp luật thì việc phân loại việc THADS (có điều kiện thi hành và chưa có
điều kiện thi hành) sẽ chính xác, từ đó cơ quan THADS sẽ tập trung thời gian,
nhân lực, chi phí cho việc thi hành những việc THADS có điều kiện thi hành
và không phải mất thời gian, công sức vào những việc THADS chưa có điều
kiện thi hành. Do đó, việc XMĐKTHA có ý nghĩa quan trọng trong việc góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác THADS, giảm án tồn
đọng, giảm áp lực đối với cơ quan THADS.
19
Thứ hai, góp phần bảo đảm quyền của người được THA.
Trong các giao dịch dân sự, các bên thực hiện trên nguyên tắc tự do,
tự nguyện, cam kết, thỏa thuận và được pháp luật bảo vệ. Tại Điều 4 Bộ luật
dân sự năm 2005 quy định:
Quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền,
nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận
đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã
hội. Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên
nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.
Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối
với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn
trọng [25].
Như vậy, pháp luật bảo vệ các giao dịch dân sự bằng cơ chế tài phán:
Khi một trong các bên không tôn trọng, không thực hiện các cam kết, thỏa
thuận thì tranh chấp phát sinh và các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do các giao dịch dân sự được xác lập trên nguyên tắc tự nguyện, các bên tự
thỏa thuận và tự giao kết giao dịch với nhau nên để yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp thì các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu
cầu của mình (khác với vụ án hình sự). Người được THA có được THA hay
không phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện THA của người phải THA. Do vậy,
việc quy định người được THA có nhiệm vụ XMĐKTHA của người phải
THA cũng là một hình thức để bảo đảm quyền, lợi ích của người được THA
do họ có trách nhiệm hơn trong việc chủ động tìm kiếm thông tin về tài sản và
điều kiện THA của người phải THA.
Thứ ba, XMĐKTHA còn góp phần nâng cao ý thức của người dân
trong việc THA.
Căn cứ vào kết quả XMĐKTHA, Chấp hành viên sẽ tiến hành các
công việc tiếp theo như áp dụng biện pháp bảo đảm THA, áp dụng biện pháp
20
cưỡng chế THA… Nếu người phải THA không tự nguyện thi hành bản án,
quyết định của Tòa án thì sau khi người được THA hoặc Chấp hành viên tiến
hành XMĐKTHA thì họ sẽ có thể bị áp dụng biện pháp bảo đảm THA, biện
pháp cưỡng chế THA và họ chắc chắn phải chịu những chi phí phát sinh
không đáng có. Do vậy, việc quy định về XMĐKTHA góp phần nâng cao ý
thức của người dân nói chung và ý thức của người phải THA nói riêng trong
việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Tóm lại, việc XMĐKTHA có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả giải quyết việc THA vì việc xác minh này là căn cứ, cơ sở
để Chấp hành viên ra các quyết định tác nghiệp của mình. Kết quả XMĐKTHA
như là chứng cứ để chứng minh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
trong vụ án dân sự. Vì vậy, để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì
người làm đơn yêu cầu THA phải chứng minh được người phải THADS có
điều kiện THA, làm cơ sở cho cơ quan THADS thụ lý hồ sơ và tổ chức THA.
Việc quy định XMĐKTHA có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao ý thức của người
dân trong việc tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tăng tính chủ
động cho các bên đương sự, đồng thời giảm sức ép đối với cơ quan THADS,
giảm án tồn đọng và góp phần nâng cao chất lượng hoạt động THADS.
1.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ QUY ĐỊNH
VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật thi hành án dân sự quy
định về xác minh điều kiện thi hành án
XMĐKTHA là một trong những hoạt động cơ bản của THADS. Việc
pháp luật THADS quy định về XMĐKTHA xuất phát từ những cơ sở lý luận
sau đây:
Thứ nhất, từ yêu cầu bảo đảm hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa
án được thi hành.
21
Thi hành án là giai đoạn cuối cùng nhằm bảo đảm cho bản án, quyết
định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của
pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước. Với tầm quan trọng như vậy,
THA có mục đích và nhiệm vụ làm cho các quyết định của Tòa án trong các
bản án, quyết định trở thành hiện thực trên thực tế. Tuy vậy, điều này lại phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng thực tế người phải THA có tài sản, thu nhập để
THA hay không? Nói cách khác là người phải THA có điều kiện THA hay
không? Vì vậy, để tổ chức thi hành được các bản án, quyết định của Tòa án
thì trước khi tổ chức THA cần phải làm rõ người phải THA có điều kiện THA
hay không, tức là phải XMĐKTHA của người phải THA. Chính vì vậy, việc
pháp luật THADS quy định XMĐKTHA là để bảo đảm việc tổ chức thi hành
có hiệu quả các bản án, quyết định của Tòa án và bảo đảm tính nghiêm minh
của pháp luật.
Thứ hai, từ yêu cầu xã hội hóa công tác THA.
Chủ trương xã hội hóa đã được đề cập nhiều trong các văn kiện, nghị
quyết của Đảng. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị
về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã xác định
cần xã hội hóa một số hoạt động tư pháp. Trong lĩnh vực THA, đặc biệt là
THADS cần phải tích cực xã hội hóa, bởi có xã hội hóa thì mới chia sẻ được
gánh nặng công việc THA cho Nhà nước, mới nâng cao được hiệu quả công
tác THA. Hiện nay, một số công việc về THA mà tư nhân có thể thực hiện
được thì nên chuyển giao cho tư nhân thực hiện như việc sao, gửi các bản án,
quyết định của Tòa án; đôn đốc các bên tự nguyện THA; xác minh tài sản,
điều kiện THA của người phải THA… Đây là chủ trương vừa phù hợp với
truyền thống THADS của Việt Nam, vừa phù hợp với xu hướng phát triển của
kinh tế - xã hội. Do đó, Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị đã khẳng
định: "Từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ
tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số
22
công việc thi hành án" [14]. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ
Chính trị cũng nêu: "Nghiên cứu chế định Thừa phát lại (thừa hành viên);
trước mắt, có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phương, sau vài năm, trên cơ
sở tổng kết, đánh giá thực tiễn sẽ có bước đi tiếp theo" [14].
Xã hội hóa là một trong những giải pháp quan trọng trong việc cải
cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm tăng cường trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức và huy động các nguồn lực cho sự phát triển
xã hội. Xã hội hóa được nhắc đến nhiều với ý nghĩa như một giải pháp cải
cách tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, tăng cường trách nhiệm và sự
tham gia của nhân dân, mà trọng tâm là chuyển cho các tổ chức xã hội những
công việc không nhất thiết do Nhà nước trực tiếp thực hiện. Đối với hoạt
động tư pháp, việc đổi mới nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động tư
pháp là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Trong đó, xã hội hóa một số nội dung hoạt động tư pháp, bao gồm cả việc thí
điểm thừa phát lại là một trong những giải pháp được thực hiện. Bản chất của
việc xã hội hóa là chuyển những công việc không nhất thiết cứ phải do các cơ
quan nhà nước trực tiếp thực hiện cho các cá nhân, tổ chức tư nhân thực hiện.
Vì vậy, xã hội hóa THADS thực chất là việc chuyển giao cho các cá nhân, tổ
chức tư nhân thực hiện một số công việc về THADS.
Mục đích của THADS là thực hiện các quyết định trong bản án, quyết
định dân sự được đưa ra thi hành nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà nước. Công tác THADS bao
gồm nhiều công việc khác nhau, nếu chỉ do cơ quan THADS thực hiện thì
nhiều khi cơ quan này không thể thực hiện được vì bị quá tải trong công việc
và sẽ dẫn đến sự chây ỳ, chậm trễ trong THADS. Nếu việc THADS chỉ do các
cơ quan THADS thực hiện thì cũng không thể huy động được các nguồn lực
trong xã hội để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công tác tổ chức THADS. Việc
THADS chỉ do các cơ quan THADS thực hiện sẽ rất lớn và là một trong
những nguyên nhân gây bội chi ngân sách nhà nước. Hơn nữa, THADS trước
23
hết là vì quyền, lợi ích của các đương sự vì các đương sự là người được
hưởng lợi ích trực tiếp từ việc THADS cho nên nếu mọi việc về THADS đều
do cơ quan THADS đảm nhiệm thực hiện là chưa phù hợp. Vì vậy, việc xã
hội hóa một số nội dung hoạt động trong THADS sẽ mang nhiều ý nghĩa quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của THADS.
Như vậy, qua phân tích trên cho thấy, việc pháp luật THADS quy định
XMĐKTHA là dựa trên cơ sở yêu cầu của việc bảo đảm hiệu lực các bản án,
quyết định của Tòa án được thi hành và thực hiện chủ trương xã hội hóa công
tác THA mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, đã được đề cập trong nhiều văn kiện
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật thi hành án dân sự quy
định về xác minh điều kiện thi hành án
Ngoài cơ sở lý luận được phân tích ở trên thì quy định về XMĐKTHA
còn xuất phát từ cơ sở thực tiễn như sau:
Thứ nhất, trong suốt thời gian dài từ trước cho đến khi ban hành Luật
THADS, chúng ta vẫn luôn cho rằng những việc tranh chấp đã được Tòa án
thụ lý giải quyết thì cơ quan THADS phải có trách nhiệm thi hành, có trách
nhiệm sử dụng quyền lực nhà nước để bảo vệ, khôi phục quyền lợi cho các
đương sự. Người dân luôn nghĩ rằng việc cơ quan THADS buộc người phải
THA nộp tiền hoặc xử lý phát mãi tài sản là việc rất hiển nhiên và việc này
được thực hiện đơn giản, nhanh chóng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thì mặc dù
người phải THA có tài sản, có điều kiện thi hành nhưng nếu họ không tự
nguyện thi hành thì việc cưỡng chế xử lý tài sản của họ cũng phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, tốn khá nhiều thời
gian, công sức. Thực tế thì rất nhiều người được THA cho rằng, việc họ được
thi hành bản án, quyết định của Tòa án là việc đương nhiên, họ chỉ cần đến cơ
quan THADS nhận tiền, tài sản của mình mà không cần biết cơ quan THADS
khó khăn, vất vả mới có được để trao trả cho họ. Khi được cán bộ THA giải
24
thích việc làm đơn yêu cầu THA phải thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định; khả năng bản án, quyết định được thực hiện đến đâu phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố là điều kiện THA của người phải THA
mà không hẳn là do cơ quan THADS quyết định… thì đa phần họ tỏ thái độ
bức xúc, khó chịu với cơ quan THADS. Thực tế này cho thấy, người dân
không nghĩ rằng hiệu lực thi hành trên thực tế của bản án, quyết định của Tòa
án không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức thi hành của cơ quan THADS mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong THADS, quyền và nghĩa vụ
dân sự được xác lập, phát sinh từ bản án, quyết định của Tòa án cũng có thể
được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Đương sự có quyền thỏa thuận
trực tiếp với nhau về THADS, người có quyền cũng có thể từ bỏ quyền lợi
của mình. Thực tế là nhiều trường hợp sau khi có phán quyết của Tòa án thì
các bên đã trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhau mà không cần có
sự can thiệp nào của cơ quan THADS. Hơn nữa, cơ quan THADS chỉ đứng ra
tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án khi hai bên đương sự không tự
thỏa thuận được cách thực hiện. Quan trọng nhất của việc bản án, quyết định
của Tòa án có được thực hiện hay không chính là điều kiện THA của người
phải THA là như thế nào. Hơn ai hết, chính người được THA là người biết và
cần phải biết về điều kiện THA của người phải THA như tình hình tài sản, thu
nhập... của người phải THA. Vì vậy, pháp luật quy định người được THA
phải cung cấp thông tin về điều kiện THA của người phải THA là hợp lý, phù
hợp với thực tiễn và giảm áp lực cho cơ quan THADS, tiết kiệm thời gian và
chi phí cho công tác THADS.
Thứ hai, ở nước ta trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, Thừa phát lại
có nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng trong hoạt động THADS. Dù với tư cách
là người làm dịch vụ nhưng Thừa phát lại không được từ chối yêu cầu của
người được THA nếu thuộc phạm vi chức năng của mình, vì vậy, hiệu quả
của THADS rất cao. Thừa phát lại vẫn có nhiệm vụ THADS sau Cách mạng
Tháng 8 năm 1945 đến năm 1950. Với quy định của Sắc lệnh ngày
25
10/10/1945 về việc tạm thời giữ các luật lệ hiện hành của chế độ cũ với điều
kiện những điều khoản trong luật này không trái với nền độc lập của nước
Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa [11], chế định Thừa phát lại trong
pháp luật của chế độ cũ vẫn được áp dụng và Thừa phát lại với đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của thời kỳ trước đã mang lại những hiệu quả nhất định trong
những năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng. Với những ưu điểm vốn có
của nó, lực lượng Thừa phát lại đã có những đóng góp rất lớn trong việc hỗ
trợ hoạt động tư pháp, bảo đảm cho mọi bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm minh, tình trạng án tồn đọng hầu như
không xảy ra.
Đến năm 1950, theo Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ
máy tư pháp và luật tố tụng thì các thẩm phán huyện làm nhiệm vụ THA dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh án. Ở Miền Bắc, sau khi giải phóng trở đi thì
không có Thừa phát lại. Tuy vậy, ở Miền Nam, chính quyền Sài Gòn vẫn duy
trì tổ chức Thừa phát lại và Thừa phát lại là một cơ chế trợ giúp cho các cơ
quan tư pháp trong hoạt động tố tụng như hỗ trợ đắc lực cho hoạt động xét xử
của Tòa án và hoạt động THA của cơ quan THA. Trải qua nhiều thời kỳ phát
triển của đất nước, cho dù Thừa phát lại được pháp luật quy định một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp, mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa
phát lại được quy định khác nhau trong từng giai đoạn nhưng có thể thấy
rằng, hoạt động Thừa phát lại đã góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động
của THA. Kết quả THADS của Thừa phát lại đã chứng minh cho việc cần tiếp
tục quy định chế định "Thừa phát lại", trong đó quy định đầy đủ và chi tiết
hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa phát lại; quy định phạm vi, công việc
mà Thừa phát lại được làm nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa, trong đó
đặc biệt lưu ý đến các quy định về XMĐKTHA. Có như vậy thì mô hình
Thừa phát lại mới phát huy được năng lực, góp phần bảo đảm quyền và nghĩa
vụ cho các bên trong quá trình THA, đồng thời giảm tải cho cơ quan THADS
trong việc thi hành án, góp phần giảm án tồn đọng, nâng cao hiệu lực, hiệu
26
quả công tác THADS. Vì vậy, việc quy định về XMĐKTHA còn dựa trên cơ
sở thực tiễn là những kết quả đạt được của chế định Thừa phát lại trong hoạt
động THADS.
Tóm lại, bên cạnh các cơ sở lý luận đã nêu trên thì thực tiễn tổ chức
THA cũng cho thấy việc pháp luật THADS quy định XMĐKTHA là cần thiết,
có ý nghĩa quan trọng. Việc áp dụng quy định này vừa góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động THA, giảm áp lực cho cơ quan THADS vừa tăng cường ý
thức pháp luật, nâng cao tính chủ động của các bên đương sự trong việc thực
hiện các bản án, quyết định của Tòa án.
1.3. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989
Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, ở nước ta đã tồn tại chế định
Thừa phát lại. Thừa phát lại là công lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm và
quản lý, hành nghề trên cơ sở quy định của pháp luật, được hưởng thù lao của
khách hàng theo biểu giá quy định và không có quyền từ chối thi hành nhiệm
vụ khi được yêu cầu. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ THADS, Thừa phát
lại có trách nhiệm XMĐKTHA của người phải THA để tổ chức THADS có
hiệu quả.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra đời, hệ thống cơ quan Tư pháp mới được thiết lập trong cả nước.
Trên cơ sở Sắc lệnh ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc cho
giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam Bộ cho đến khi ban
hành những Bộ luật chung thống nhất cho toàn quốc, nếu những đạo luật ấy
"không trái với các nguyên tắc độc lập của Nhà nước Việt Nam và chính thể
dân chủ cộng hòa" [11]. Chế định Thừa phát lại tiếp tục được duy trì. Tại Nghị
định số 37 ngày 01/12/1945 về tổ chức Bộ Tư pháp, phòng giám đốc Hộ vụ
được thành lập, trong đó có Ban công lại thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức
27
Thừa phát lại [5]. Cũng theo tinh thần Sắc lệnh ngày 10/10/1945, những quy
định về thủ tục THADS tiếp tục được áp dụng, đáp ứng yêu cầu của hoạt
động tư pháp trong những năm đầu của chính quyền cách mạng, trong đó có
vấn đề XMĐKTHA. Tuy nhiên, tổ chức Thừa phát lại - hình thức tổ chức và
hoạt động THADS đầu tiên của chế độ mới, không còn mang ý nghĩa là công
cụ của chính quyền thực dân phong kiến như trước đây, mà trở thành công cụ
đắc lực trong việc thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án
nhân dân (TAND).
Ngày 22/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 85/SL về "cải
cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng" tạo nên sự thay đổi có tính chất bước
ngoặt trong tổ chức và hoạt động tư pháp nói chung và tổ chức hoạt động
THADS nói riêng. Điều 19 của Sắc lệnh số 85 quy định: "Thẩm phán huyện
dưới sự kiểm soát của biện lý có nhiệm vụ đem chấp hành các án hình về
khoản bồi thường hay bồi hoàn và các án hộ, mà chính Tòa án huyện hay Tòa
án trên đã tuyên" [6]. Sự kiện này đã làm thay đổi căn bản cơ chế, tổ chức
hoạt động THADS. THADS từ chỗ căn cứ vào yêu cầu của đương sự đã trở
thành trách nhiệm của Nhà nước. Tòa án chủ động THADS và XMĐKTHA
mà không chờ yêu cầu của người được THA. Như vậy, nét đặc trưng của các
quy định trong thời kỳ này là khẳng định trách nhiệm chủ động của Nhà nước
đối với việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, trong đó có vấn đề
XMĐKTHADS của người phải THA.
Năm 1954, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội, Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Ở Miền
Bắc, theo Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức TAND năm 1960 thì các
TAND cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức THA và chủ động tổ
chức THA khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành. Việc
XMĐKTHA của người phải THA thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án.
Năm 1980, cùng với sự ra đời của Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nhiều đạo luật về tổ chức của bộ máy của Nhà nước cũng
28
được ban hành nhằm kiện toàn bộ máy nhà nước, phân định rõ chức năng của
từng loại cơ quan, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật. Điều 16
của Luật tổ chức TAND năm 1981 đã giao cho Bộ Tư pháp đảm nhiệm công tác
quản lý TAND địa phương về mặt tổ chức [23]. Nghị định số số 143-HĐBT
ngày 22/11/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tư pháp đã quy định Bộ Tư pháp có chức năng quản lý TAND địa
phương về mặt tổ chức, trong đó bao gồm cả việc quản lý công tác THADS.
Theo Nghị định này, Bộ Tư pháp có nhiệm vụ "trình Hội đồng Bộ trưởng ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy chế chấp hành án" [17]. Tòa án
nhân dân tối cao (TANDTC) đã bàn giao nhiệm vụ quản lý công tác THA
trong phạm vi cả nước sang Bộ Tư pháp bắt đầu từ ngày 01/01/1982, tuy
nhiên, việc XMĐKTHA vẫn không thay đổi. Có thể thấy rằng, trong thời kỳ
này tổ chức và hoạt động THADS chưa được chú trọng. Cơ chế quản lý và tổ
chức THADS chưa tạo được vị trí của Chấp hành viên tương xứng với yêu
cầu của nhiệm vụ đặt ra. Mặt khác, tổ chức và hoạt động THADS là một giai
đoạn khép kín trong Tòa án và tùy thuộc vào sự chỉ đạo của Chánh án TAND
địa phương. Vai trò của TANDTC (và tiếp đó là Bộ Tư pháp từ 1981 đến 1992)
trong việc quản lý Tòa án địa phương mới dừng lại ở vai trò quản lý chung,
còn thực chất việc quản lý đội ngũ cán bộ Tòa án, cũng như việc xây dựng
đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động xét xử, THADS do chính quyền địa
phương đảm nhiệm. Nhiều năm liền mối quan tâm chú trọng của Tòa án vẫn
dành cho công tác xét xử, còn THA hầu như ít quan tâm. Điều này dẫn đến
tình trạng án xét xử xong không được thi hành chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong
lượng án phải thi hành hàng năm.
Như vậy, từ năm 1945 đến năm 1989, mặc dù trên thực tế thì việc
XMĐKTHA được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng vấn đề
XMĐKTHA không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật có giá trị
pháp lý cao nào. Bởi vì, do hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, chúng ta phải tập
trung sức người, sức của vào công cuộc kháng chiến cứu quốc nên những quy
29
định về THADS được Nhà nước ban hành rất tản mạn và sơ sài. Khi đất nước
hoàn toàn giải phóng, Nhà nước ta đã ban hành những văn bản pháp luật quy
định về THADS trong đó có quy định cụ thể hơn về trình tự, thủ tục THADS
nhưng vấn đề XMĐKTHA cũng chưa được quy định rõ ràng, cụ thể.
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2008
Pháp lệnh THADS được ban hành ngày 28/8/1989 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1990 đã đặt cơ sở pháp lý cho việc tăng cường, hoàn thiện
tổ chức và hoạt động THADS. Trên cơ sở đó, quy chế Chấp hành viên đã
được ban hành kèm theo Nghị định số 68/HĐBT ngày 06/3/1990 của Hội
đồng Bộ trưởng. Theo quy định của Pháp lệnh THADS năm 1989 và Quy chế
Chấp hành viên, thì chỉ có Chấp hành viên là người được nhà nước giao
trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án (trước đây việc THA,
ngoài Chấp hành viên còn có thể do cán bộ Tòa án thực hiện) [32].
Với Pháp lệnh THADS năm 1989, lần đầu tiên những quy định về
THADS đã được pháp điển hóa. Việc tập trung thống nhất những quy định về
THADS vào một hình thức văn bản pháp lý có hiệu lực cao đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật trong việc THADS, góp phần bảo đảm
hiệu lực của các bản án, quyết định về dân sự của Tòa án, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của Nhà nước, của tập thể và công dân, góp phần tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Điểm khác biệt quan trọng nhất so với việc THA
trước khi có Pháp lệnh THADS thể hiện ở quy định: người được THA phải có
đơn yêu cầu THA thì Tòa án có thẩm quyền mới tiến hành việc THA (Điều 14
Pháp lệnh THADS năm 1989). Điểm mới quan trọng thứ hai là quy định về thời
hiệu THA, có nghĩa là việc thi hành các bản án, quyết định cũng có thời hạn
nhất định. Ngoài ra, Pháp lệnh THADS năm 1989 còn quy định nhiều vấn đề
mới liên quan đến quá trình THA, như việc hoãn THA (Điều 18), tạm đình chỉ
THA (Điều 19), đình chỉ THA (Điều 20), trả lại đơn yêu cầu THA (Điều 21)...
Cùng với việc ban hành Pháp lệnh THADS năm 1989, cơ chế THA đã có
30
bước thay đổi cơ bản. Theo Pháp lệnh này, cơ chế kết hợp quyền tự định đoạt
của đương sự với sự chủ động của cơ quan THA và Chấp hành viên đã tạo ra
sự phát triển mới trong công tác THADS. Quyền tự định đoạt của đương sự,
một trong những nguyên tắc đặc trưng của tố tụng dân sự, trước đây mới chỉ
được áp dụng trong giai đoạn xét xử, thì nay đã được vận dụng trong giai
đoạn THADS. THADS là một giai đoạn độc lập tiếp theo giai đoạn xét xử,
trong giai đoạn này người được THA vẫn có quyền tự định đoạt quyền lợi của
mình, có quyền yêu cầu người phải THA thi hành những phán quyết của Tòa
án, nhưng cũng có quyền tự hòa giải, thỏa thuận với người phải THA về
phương thức thi hành, thậm chí không yêu cầu người phải THA thi hành một
phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án. Quyền tự định đoạt của
đương sự đã trở thành một nguyên tắc quan trọng trong công tác THADS.
Về XMĐKTHA, lần đầu tiên vấn đề này được quy định trong văn bản
pháp lý cao là Pháp lệnh do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành. Tại khoản 4
Điều 10 Pháp lệnh THADS năm 1989 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
Chấp hành viên như sau:
Yêu cầu chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu
để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối
hợp xử lý tang vật, tài sản và những việc khác có liên quan đến việc
thi hành án [32].
Như vậy, mặc dù không quy định xác minh là một bước trong quá
trình THA nhưng thông qua quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành
viên thì có thể thấy việc xác minh đã được ghi nhận bước đầu. Việc xác minh
tại thời điểm này vẫn do Chấp hành viên thực hiện, không phải là nhiệm vụ
của người được THA. Nội dung của quy định này mới chỉ dừng lại ở việc trao
cho Chấp hành viên có quyền yêu cầu chính quyền địa phương, cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân có liên quan phải cung cấp tài
31
liệu cho Chấp hành viên với mục đích là để xác minh địa chỉ, tài sản của
người phải THA, không phải là XMĐKTHA. Mặt khác, việc xác minh địa
chỉ, tài sản của người phải THA cũng không là cơ sở để Chấp hành viên thực
hiện các hoạt động tác nghiệp sau đó như trả lại đơn yêu cầu THA, đình chỉ,
tạm đình chỉ THA, hoãn THA... Quy định này xuất phát từ căn cứ chỉ Chấp
hành viên mới có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Mặc dù
cơ chế THA đã từng bước được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ làm công tác này
được củng cố, tăng cường một bước, nhưng sự chỉ đạo điều hành công tác
THA vẫn chưa được thay đổi phù hợp. Do cơ quan THA, Chấp hành án thuộc
Tòa án, do Tòa án trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ và chịu trách nhiệm báo cáo
cấp trên về kết quả của hoạt động THA. Mọi quyết định quan trọng trong thủ
tục THA đều thuộc thẩm quyền của Chánh án. Tuy Chấp hành viên với trách
nhiệm là "Người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết
định của Tòa án", thực ra chỉ là người thừa hành sự chỉ đạo của Chánh án,
không có quyền năng thực sự để đảm bảo thực thi nhiệm vụ của mình. Mặt
khác, Chánh án với tư cách là người chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động
xét xử phải đồng thời là người chỉ đạo việc thi hành các phán quyết của Tòa
án, dẫn đến tình trạng quá tải về công việc, có nơi, có lúc chưa giải quyết kịp
thời các yêu cầu THA đặt ra. Hơn nữa, Tòa án vừa là cơ quan xét xử duy
nhất, vừa là cơ quan làm nhiệm vụ THA, dẫn đến tình trạng "vừa đá bóng,
vừa thổi còi", chưa thực sự đảm bảo tính khách quan, công bằng trong hoạt
động THADS, khó lòng tránh khỏi sự băn khoăn, lo lắng trong nhân dân về
hiệu quả công tác này.
Đầu những năm 1990, công cuộc đổi mới nói chung và cải cách bộ
máy Nhà nước nói riêng đã được tiến hành một cách khá tích cực, khẩn
trương. Hiến pháp năm 1992 và các Luật về tổ chức bộ máy nhà nước đã đặt
ra những nguyên tắc nền tảng cho quá trình cải cách Tư pháp, trong đó công
tác THADS được đổi mới một cách cơ bản. Khác với Luật Tổ chức TAND
năm 1981, Luật Tổ chức TAND năm 1992 không quy định thẩm quyền của
32
TAND trong việc THA. Trong khi đó Luật Tổ chức Chính phủ năm 1992 lần
đầu tiên đã xác định việc "quản lý công tác thi hành án" là một trong những
nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực pháp luật và hành chính
tư pháp. Pháp lệnh THADS được ban hành ngày 21/4/1993, có hiệu lực ngày
01/6/1993 thay thế Pháp lệnh THADS ban hành ngày 28/8/1989.
Điểm khác biệt căn bản nhất của Pháp lệnh THADS năm 1993 so với
Pháp lệnh THADS năm 1989 chính là ở các quy định về tổ chức THA và cơ chế
THA. Theo Pháp lệnh THADS năm 1989, Tòa án có nhiệm vụ THADS, còn
theo Pháp lệnh THADS năm 1993 thì nhiệm vụ THADS được chuyển cho
một cơ quan nhà nước mới thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/7/1993,
đó là hệ thống các cơ quan THADS. Việc ra các quyết định về THA trước đây
thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án, thì nay thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan THADS. Có thể nói, Pháp lệnh THADS năm 1993 được ban
hành đã tạo ra bước ngoặt về tổ chức và hoạt động của công tác THADS ở
nước ta, đưa công tác này sang một giai đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu
của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Bắt đầu từ ngày 01/7/1993, tổ chức và
hoạt động THADS chính thức tiến hành theo cơ chế mới và có nhiều điểm
tiến bộ.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đất nước, chức năng và nhiệm
vụ của tổ chức THADS đang ngày càng mở rộng và tăng cường, đồng thời
thực tế hoạt động THA cũng đặt ra những vấn đề mới, yêu cầu mới có tính
cấp bách cần giải quyết. Pháp lệnh THADS năm 1993 về cơ bản giữ nguyên
các quy định của Pháp lệnh THADS năm 1989, chỉ sửa đổi phần nội dung liên
quan đến thẩm quyền của cơ quan quản lý, tổ chức THA và Thủ trưởng cơ
quan THADS, mà chưa sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng khác
trong đó có XMĐKTHA. Giống như Pháp lệnh THADS năm 1989, khoản 4
Điều 13 Pháp lệnh THADS năm 1993 quy định về vấn đề xác minh chỉ xen kẽ
và mờ nhạt cùng với nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên và nội dung
vẫn giữ nguyên như quy định của Pháp lệnh THADS năm 1989.
33
Qua hơn 10 năm thi hành, Pháp lệnh THADS năm 1993 đã bộc lộ
nhiều bất cập trước những đòi hỏi của quá trình đổi mới, cải cách hành chính,
cải cách tư pháp. Nhiều vướng mắc về cơ chế quản lý, mô hình tổ chức, thủ
tục THADS chưa được tháo gỡ kịp thời, dẫn đến tình trạng án tồn đọng có xu
hướng gia tăng, đòi hỏi pháp luật THADS cần có sự bổ sung, hoàn thiện kịp
thời để nâng cao hiệu quả công tác THADS. Vì vậy, ngày 14/01/2004, Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh THADS mới thay thế Pháp lệnh
THADS năm 1993.
Pháp lệnh THADS năm 2004 đã có những bước tiến mới về lập pháp,
theo đó quy định cụ thể, đầy đủ hơn về tổ chức các cơ quan THA và thủ tục
THA. Đối chiếu với quy định của Pháp lệnh THADS năm 1993 thì những quy
định tại Pháp lệnh THADS năm 2004 đã có một bước tiến rõ rệt trong việc
nâng cao vị trí, trách nhiệm của cơ quan THADS. Theo đó, vị thế của cơ quan
THADS được nâng cao một bước, độc lập hơn trong tác nghiệp của mình. Cơ
quan THADS không còn là một phòng, đội trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp như trước đây mà có tư cách độc lập nhất định. Việc quy định thành lập
các đơn vị trực thuộc trong cơ quan THADS cấp tỉnh cũng như quy định chức
danh thẩm tra viên tại các cơ quan THADS... đã góp phần hoàn thiện tổ chức
bộ máy các cơ quan THADS.
Khác với Pháp lệnh THADS năm 1989 và Pháp lệnh THADS năm
1993 là quy định việc xác minh dưới hình thức nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp
hành viên, thể hiện dưới dạng quyền yêu cầu của Chấp hành viên đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để phục vụ việc xác
minh địa chỉ, tài sản của người phải THA, Pháp lệnh THADS năm 2004 đã
khẳng định rõ ràng ngoài quyền yêu cầu trên thì Chấp hành viên còn có nhiệm
vụ xác minh tài sản, điều kiện THA của người phải THA (khoản 4 Điều 14
Pháp lệnh THADS năm 2004) [34]. Quy định này thể hiện một bước tiến lớn
của quá trình lập pháp về pháp luật THADS, khẳng định rõ nhiệm vụ của
Chấp hành viên trong quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án, đó là
34
nhiệm vụ xác minh tài sản, điều kiện THA của người phải THA. Mặt khác,
khoản 2 Điều 32 Pháp lệnh THADS năm 2004 cũng đã quy định biên bản
XMĐKTHA của người phải THA là một trong những hồ sơ để đề nghị miễn,
giảm THA đối với khoản án phí, tiền phạt [34]. Đây là cơ sở để các văn bản
pháp luật về THADS được ban hành sau này kế thừa và phát triển để quy định
cụ thể hơn vấn đề XMĐKTHA của người phải THA.
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay
Năm 2008, trước yêu cầu của việc đẩy mạnh công cuộc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, công cuộc cải cách hành chính và cải cách
tư pháp ở nước ta, Quốc hội đã ban hành Luật THADS gồm 9 chương với 183
điều, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009. Việc ban hành Luật THADS đã đáp ứng
kịp thời yêu cầu của công tác THADS và đánh dấu bước phát triển mới của
pháp luật THADS Việt Nam. Sau đó, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật hướng dẫn thi hành Luật này như Nghị định số 58/2009/NĐ-CP
ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật THADS về thủ tục THADS (sau đây gọi tắt là Nghị định số
58/2009/NĐ-CP), Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 61/2009/NĐ-CP)… Nhìn
chung, Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này về cơ bản
đã kế thừa các quy định của Pháp lệnh THADS năm 2004 và các văn bản
hướng dẫn có liên quan đã được thực tiễn kiểm nghiệm và pháp điển hóa
thành quy định của Luật. Trong đó, có nhiều quy định mới mang tính đột phá
lớn như quy định mới về Chấp hành viên; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức hữu quan trong THADS; trình tự, thủ tục THA… Những quy định
này đã góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế, bất cập hiện
nay, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp đã được Nghị quyết Trung ương đề ra.
Về XMĐKTHA, Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành đã
quy định theo hướng nâng cao trách nhiệm của người được THA trong việc
35
chứng minh điều kiện THA của người phải THA. Theo đó, trường hợp chủ
động ra quyết định THA, Chấp hành viên phải tiến hành XMĐKTHA của
người phải THA. Trường hợp THA theo đơn yêu cầu, người được THA phải
cung cấp các chứng cứ, tài liệu chứng minh điều kiện THA của người phải
THA; nếu người được THA đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể
tự xác minh được điều kiện THA của người phải THA thì có thể yêu cầu
Chấp hành viên tiến hành xác minh.
Như vậy, ngay từ những năm đầu của chính quyền cách mạng, dù phải
đương đầu với biết bao khó khăn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chính
quyền non trẻ trước sự tấn công của thù trong, giặc ngoài, Nhà nước ta vẫn
không ngừng quan tâm xây dựng, kiện toàn tổ chức THADS. Pháp luật
THADS từng bước được hình thành, xác định cơ sở pháp lý cho tổ chức và
hoạt động THADS nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
XMĐKTHA của người phải THA dần dần được quy định trong các văn bản
pháp luật về THADS. Tuy các quy định này mới sơ khai ở bước ban đầu
nhưng có những đóng góp quan trọng vào việc hình thành và phát triển của
pháp luật THADS sau này. Sau một thời gian dài cùng với sự phát triển của
pháp luật THADS Việt Nam, việc XMĐKTHA được quy định trong pháp luật
THADS tương ứng với mô hình, tổ chức của cơ quan có nhiệm vụ thi hành
các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Từ trước năm 1989,
XMĐKTHA không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào nhưng
việc XMĐKTHA vẫn được thực hiện trên thực tế với nhiều hình thức khác
nhau. Từ năm 1989 đến năm 2004, XMĐKTHA được quy định xen kẽ trong
điều luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên. Mặc dù quy
định này mới chỉ sơ khai, chưa quy định cụ thể về điều kiện, trình tự
XMĐKTHA nhưng là bước tiến quan trọng trong việc xác định rõ và cụ thể
hơn trình tự, thủ tục THA. Tiếp đó, ngoài việc quy định XMĐKTHA là một
trong những nhiệm vụ của Chấp hành viên trong quá trình thi hành bản án,
quyết định của Tòa án, Pháp lệnh THADS năm 2004 cũng đã quy định rõ hơn
36
về thủ tục XMĐKTHA như lập biên bản XMĐKTHA… Quy định này đã
được kế thừa và quy định cụ thể hơn trong Luật THADS được Quốc hội
thông qua ngày 14/11/2008.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Xác minh điều kiện THA là việc Chấp hành viên, Thừa phát lại hoặc
người được THA tiến hành thu thập các chứng cứ, tài liệu về tài sản, thu nhập
của người phải THA để làm căn cứ tổ chức THA theo quy định của pháp luật.
XMĐKTHA là một thủ tục có tính chất quyết định đến kết quả của các hoạt
động tiếp theo của quá trình THA nên có nhiều ý nghĩa quan trọng, giúp cho
việc phân loại án được chính xác, góp phần bảo đảm quyền của người được
THA, nâng cao ý thức của người dân và nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác THA. Với yêu cầu bảo đảm hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa
án, từ yêu cầu xã hội hóa công tác THA và thực tiễn thực hiện THA từ trước
đến nay, XMĐKTHA cần thiết phải được quy định rõ ràng, cụ thể trong văn
bản quy phạm pháp luật về THADS và cần khẳng định XMĐKTHA là một
giai đoạn bắt buộc trong thủ tục THADS. Qua quá trình nghiên cứu mô hình,
tổ chức của cơ quan có nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định của Tòa án
cho thấy, XMĐKTHA được quy định một cách gián tiếp thông qua nhiệm vụ
của Chấp hành viên tại Pháp lệnh THADS năm 1989 nhưng quy định này mới
chỉ là bước đầu. Tuy nhiên, XMĐKTHA đã được quy định cụ thể hơn tại
Pháp lệnh THADS năm 2004 và được quy định thành điều riêng tại Luật
THADS năm 2008. XMĐKTHA được quy định trong phần trình tự, thủ tục
THA và là điều kiện bắt buộc trong quá trình thi hành án đã góp phần nâng
cao hiệu quả thi hành các bản án, quyết định của Tòa án.
37
Chương 2
NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN HÀNH
VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
2.1. CHỦ THỂ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
Như trên đã phân tích, trước đây pháp luật THADS quy định trách
nhiệm XMĐKTHA của người phải THA thuộc về cơ quan THADS, không
phải thuộc về người được THA. Để khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong
THADS, Luật THADS đã mở rộng đối tượng có trách nhiệm XMĐKTHA
của người phải THA. Tại khoản 1 Điều 44 Luật THADS quy định:
Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành
viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người
được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể
tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án
thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh [26].
Ngoài ra, tại Điều 30 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh còn quy định:
Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án liên
quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành
của các cơ quan thi hành án dân sự tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Khi thực hiện, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh trong trường hợp đương sự cư trú, có tài
sản hay có điều kiện thi hành án ngoài địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh [9].
38
Như vậy, theo các quy định này thì các chủ thể thực hiện XMĐKTHA
bao gồm:
2.1.1. Ngƣời đƣợc thi hành án
Bước đột phá trong quy định của Luật THADS chính là việc quy định
ngoài Chấp hành viên có trách nhiệm XMĐKTHA thì người được THA có
nghĩa vụ xác minh trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu. Chỉ khi người
được THA đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự XMĐKTHA
của người phải THA thì mới có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác
minh. Người được THA có thể áp dụng nhiều biện pháp để xác minh tài sản,
thu nhập của người phải THA như thông qua mối liên hệ từ trước với người
phải THA để biết được loại tài sản và các nguồn tài chính của người phải
THA; yêu cầu các cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp các thông tin
về tài sản, thu nhập của người phải THA, thuê các tổ chức, cá nhân làm dịch
vụ pháp lý xác định tài sản, thu nhập của người phải THA… Sự thay đổi về
chủ thể có quyền XMĐKTHA xuất phát từ bản chất của giao dịch dân sự là
các bên tự do giao kết hợp đồng và việc thi hành bản án, quyết định của Tòa
án, trước tiên là thỏa thuận cùng nhau để tự nguyện thi hành. Chỉ khi không
thỏa thuận được thì cơ quan THA mới đứng ra làm bên trung gian để yêu cầu
các bên thực hiện đúng phần quyết định trong bản án, quyết định đó. Do vậy,
để bảo đảm quyền và lợi ích của mình, tránh việc trông chờ, ỷ lại vào cơ quan
THADS thì việc quy định trách nhiệm của đương sự trong việc XMĐKTHA
của người phải THA là phù hợp.
2.1.2. Chấp hành viên
Chấp hành viên thực hiện XMĐKTHA trong ba trường hợp sau:
Thứ nhất, trong trường hợp chủ động ra quyết định THA.
Trong trường hợp chủ động ra quyết định THA thì Chấp hành viên có
nghĩa vụ XMĐKTHA của người phải THA. Trường hợp chủ động ra quyết
định THA đối với phần bản án, quyết định được quy định tại khoản 1 Điều 36
39
Luật THADS, gồm: Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án
phí; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; thu hồi
quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Thứ hai, trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu, nếu người được
THA đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự XMĐKTHA của
người phải THA và họ yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh.
Trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu, người được THA đã áp
dụng các biện pháp mà không thể tự XMĐKTHA của người phải THA thì họ
có quyền yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Nhận được yêu cầu của
người được THA về XMĐKTHA của người phải THA, Chấp hành viên tiến
hành xác minh. Tuy nhiên, yêu cầu XMĐKTHA phải được lập thành văn bản,
đồng thời ghi rõ các biện pháp đã áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo
tài liệu chứng minh.
Thứ ba, trong trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại.
Khi tổ chức THA, Chấp hành viên được căn cứ vào các chứng cứ, tài
liệu và các thông tin về tài sản, thu nhập của người phải THA do người được
THA cung cấp. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
58/2009/NĐ-CP của Chính phủ, trong trường hợp cần thiết Chấp hành viên có
quyền xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp. Thời hạn
chung để Chấp hành viên tiến hành việc xác minh là trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày chủ động ra quyết định THA hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu
xác minh của người được thi hành; trường hợp thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay [8].
2.1.3. Thừa phát lại
Cùng với việc ban hành Luật THADS, ngày 14/11/2008, Quốc hội đã
ban hành Nghị quyết số 24/2008/QH12 về thi hành Luật THADS (Nghị quyết
40
số 24/2008/QH12), trong đó có quy định: "Để triển khai thực hiện chủ trương
xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự, giao Chính
phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số
địa phương" [27]. Tiếp đó, ngày 24/7/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí
điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Theo Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này,
thì "Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về
thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo
quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan" [9]. Và theo Khoản 3 Điều 3
của Nghị định này, thì công việc Thừa phát lại được làm bao gồm cả "xác
minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự" [9]. Như vậy, ngoài
Chấp hành viên và người được THA có nhiệm vụ XMĐKTHA thì Thừa phát
lại cũng là chủ thể XMĐKTHA theo yêu cầu của đương sự.
Trong THADS, việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án
bao gồm nhiều công đoạn, nhiều hoạt động tác nghiệp khác nhau, các vụ việc
về THA cũng rất khác nhau, có vụ việc đơn giản, có vụ việc phức tạp, có vụ
việc đương sự tự nguyện thi hành, có vụ việc cơ quan THADS phải áp dụng
biện pháp cưỡng chế. Vì vậy, xác định phạm vi của hoạt động Thừa phát lại là
nội dung đặc biệt quan trọng. Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật
THADS thì người được THA phải cung cấp thông tin về điều kiện thi hành
của người phải THA, nội dung này là nội dung bắt buộc trong đơn yêu cầu
THA. Do đó, Thừa phát lại được thực hiện các công việc về xác minh tài sản,
điều kiện THA của người phải THA theo đơn yêu cầu của đương sự. Trên cơ
sở kết quả xác minh của Thừa phát lại, đương sự có thể yêu cầu cơ quan
THADS tổ chức thi hành theo quy định của pháp luật THA.
Về phạm vi xác minh, Thừa phát lại có quyền XMĐKTHA của đương
sự trong bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành mà theo quy định của pháp
luật THADS, vụ việc đó thuộc thẩm quyền của cơ quan THADS có cùng địa
bàn với địa bàn của Thừa phát lại. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc xác
41
minh ngoài địa bàn trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản hay có điều
kiện THA ngoài địa bàn của Thừa phát lại. Người yêu cầu và Thừa phát lại
thỏa thuận về việc XMĐKTHA của đương sự; văn bản thỏa thuận về xác
minh tài sản dưới hình thức hợp đồng.
Về thủ tục xác minh, Thừa phát lại có quyền yêu cầu bằng văn bản
hoặc trực tiếp yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin về
điều kiện THA của đương sự theo quy định của pháp luật về THADS. Nếu cơ
quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại, thì Thừa
phát lại có quyền lập biên bản về sự từ chối đó; cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
chịu trách nhiệm về việc từ chối trái pháp luật yêu cầu của Thừa phát lại. Khi
thực hiện việc xác minh tài sản, Thừa phát lại có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân chuyên môn giám định, xác nhận điều kiện THA của đương sự. Để
bảo vệ thông tin về tài sản của người phải THA, pháp luật quy định Văn phòng
Thừa phát lại, cá nhân Thừa phát lại không được sử dụng các thông tin về điều
kiện THA của đương sự ngoài mục đích THA. Văn phòng Thừa phát lại và cá
nhân Thừa phát lại có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin xác minh được theo
quy định của pháp luật và theo yêu cầu của người cung cấp, người yêu cầu,
nếu yêu cầu đó không trái pháp luật và không cản trở việc THA [20, tr. 123].
Kết quả XMĐKTHA của Thừa phát lại là cơ sở để cơ quan THADS, Văn
phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định số
61/2009/NĐ-CP thì cơ quan THADS không được từ chối kết quả xác minh
của Thừa phát lại, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng, kết quả xác minh đó
không đúng thực tế, không phù hợp với việc THA. Trong trường hợp từ chối
thi hành theo kết quả xác minh của Thừa phát lại, thì cơ quan THADS phải trả
lời bằng văn bản cho đương sự và phải nêu rõ lý do từ chối.
Như vậy, theo quy định của Luật THADS thì chủ thể tiến hành
XMĐKTHA trước hết là Chấp hành viên và người được THA. Cùng với việc
ban hành Luật THADS, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết thi hành Luật
THADS trong đó giao Chính phủ thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại
42
một số địa phương mà một trong những nhiệm vụ của Thừa phát lại là
XMĐKTHA. Thí điểm Thừa phát lại là giai đoạn trung gian, quá độ nhằm
đánh giá hiệu quả của chế định Thừa phát lại trước khi chế định này được
chính thức quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. Việc thí điểm có thể
mang lại kết quả cao hoặc ngược lại, nhưng thí điểm này là căn cứ cho việc
quyết định có quy định chế định Thừa phát lại vào trong luật hay không. Vì
vậy, trong giai đoạn thí điểm hiện nay, ngoài Chấp hành viên và người được
THA thì Thừa phát lại cũng là chủ thể được phép tiến hành XMĐKTHA.
2.2. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
Luật THADS không có quy định riêng nào quy định về nguyên tắc
XMĐKTHA trong THADS. Tuy nhiên, trong một số điều luật cụ thể có quy
định mang tính nguyên tắc về kê biên, xử lý tài sản; điều luật về nhiệm vụ,
quyền hạn của Chấp hành viên. Mặt khác, để áp dụng trong thực tế thì một số
công văn hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan quản lý công tác THADS đã yêu
cầu Chấp hành viên phải tuân thủ những thủ tục, trình tự chặt chẽ trong quá
trình xác minh. Có hai nguyên tắc cơ bản mà Chấp hành viên phải tuân thủ
khi tiến hành xác minh, đó là:
2.2.1. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án một cách trực
tiếp, nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn luật định
Xác minh điều kiện THA một cách trực tiếp, nhanh chóng, kịp thời,
đúng thời hạn luật định là nguyên tắc quan trọng mà Chấp hành viên phải tuân
thủ khi tiến hành XMĐKTHA của người phải THA. Việc xác minh trực tiếp
đòi hỏi Chấp hành viên phải xác minh cụ thể hiện trạng tài sản, điều kiện kinh
tế, không chỉ căn cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Nếu không trực tiếp xác minh, thì Chấp
hành viên không thể biết chính xác các điều kiện THA của đương sự được.
Và thông qua đó, Chấp hành viên sẽ khó mà quyết định được là sẽ áp dụng
biện pháp cưỡng chế nào, hoặc là sẽ kê biên tài sản nào (tài sản thuộc sở hữu
43
riêng hay tài sản thuộc sở hữu chung của người phải THA với người khác, tài
sản là động sản hay tài sản là bất động sản của người phải THA) hoặc khi đã
kê biên tài sản chung của người phải THA thì Chấp hành viên sẽ kê biên toàn
bộ hay chỉ kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng với nghĩa vụ của người
phải THA. Để bảo đảm quyền của các bên THA, giảm chi phí phát sinh
không cần thiết thì việc XMĐKTHA cũng được tiến hành nhanh chóng, kịp
thời, bảo đảm thời hạn xác minh đối với từng trường hợp, có như vậy mới
nâng cao được hiệu quả hoạt động THA.
Trên thực tế, nhiều nơi Chấp hành viên vẫn sử dụng phiếu điều tra khả
năng kinh tế, với sự xác nhận của cơ quan công an địa phương về tình hình kinh
tế của người phải THA. Tuy nhiên, đây chỉ là một việc làm mang tính bắc cầu,
có nghĩa là Chấp hành viên có thể sử dụng phiếu điều tra khả năng kinh tế làm
cơ sở để lập phương án xác minh cụ thể, phiếu điều tra khả năng kinh tế không
thể thay thế được biên bản xác minh. Trong hồ sơ THA, Chấp hành viên có thể
lưu phiếu điều tra này, nhưng không thể căn cứ vào phiếu điều tra khả năng
kinh tế để ra các quyết định THA hoặc thực hiện các quá trình THA tiếp theo.
2.2.2. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án chặt chẽ và đầy
đủ điều kiện thi hành án của đƣơng sự
Xuất phát từ vai trò của công tác XMĐKTHA đối với toàn bộ quá
trình THA nên việc XMĐKTHA phải bảo đảm tính chặt chẽ, đầy đủ. Nghị
định số 58/2009/NĐ-CP của Chính phủ có quy định:
Chấp hành viên phải xác minh cụ thể điều kiện kinh tế, hiện
trạng tài sản, căn cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc cơ
quan, tổ chức khác cung cấp. Đối với các tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh
tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó. Đối với người phải
thi hành án là cơ quan, tổ chức, Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài
sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản, xác minh tại các
44
cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ
thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án. Trường
hợp cần thiết, Chấp hành viên có quyền mời cơ quan chuyên môn
hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh [8].
Nguyên tắc XMĐKTHA chặt chẽ và đầy đủ là nguyên tắc rất quan
trọng, Chấp hành viên không được vi phạm trong quá trình tác nghiệp của
mình. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì Chấp hành viên sẽ phải bồi thường nếu
gây ra thiệt hại. Trên thực tế, có những vụ việc do công tác xác minh thiếu
chính xác, thiếu đầy đủ mà Chấp hành viên đã đưa ra một quyết định không
đúng. Hoặc có trường hợp do biên bản xác minh của Chấp hành viên thiếu
chặt chẽ, thiếu đầy đủ nên khi Thủ trưởng cơ quan THADS căn cứ vào để áp
dụng các điều luật để ra quyết định trả lại đơn yêu cầu THA, quyết định ủy
thác, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ THA… thiếu chính xác,
gây thiệt hại cho đương sự.
Ví dụ: Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2011/DS-ST ngày 01/8/2011 của
TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tuyên buộc ông Nguyễn
Văn A phải bồi thường cho ông Nguyễn Văn B số tiền 100.000.000 đồng.
Quá trình xác minh, Chấp hành viên chỉ phát hiện ông A có tài sản duy nhất là
chiếc xe tải trị giá 120.000.000 đồng có giá trị THA. Và theo trình bày của
ông A, thì đây là tài sản của ông mua và do ông đứng tên. Đối chiếu theo quy
định, Chấp hành viên tiến hành kê biên, thẩm định và bán đấu giá thành tài
sản trên và đã có người mua trúng đấu giá. Sau khi giao tài sản cho người
mua trúng đấu giá và giao tiền cho người được THA đúng theo quyết định
THA (chi đủ 100.000.000 đồng cho ông B), vợ ông A là bà Lý Thị C khiếu
nại việc kê biên tài sản của Chấp hành viên, yêu cầu hủy kết quả kê biên và
bán đấu giá, vì tài sản nói trên là do cha ruột của bà mua cho vợ chồng bà làm
của hồi môn, ông A chỉ là người đứng tên, quyền sở hữu tài sản là của chung
hai vợ chồng. Nếu Chấp hành viên xử lý tài sản thì chỉ được quyền xử lý 1/2
giá trị tài sản của ông A, 1/2 giá trị tài sản còn lại là của bà, Chấp hành viên
45
không được quyền xử lý, và nếu có xử lý thì phải thông báo cho bà biết và
thông báo quyền ưu tiên mua tài sản này cho bà. Nay, bà nộp số tiền
60.000.000 đồng để THA cho ông A và yêu cầu cơ quan THADS phải trả lại
tài sản cho bà, nếu không bà sẽ khởi kiện yêu cầu bồi thường. Hiện nay, cơ
quan THADS đang tiến hành thỏa thuận với bà C theo trình tự, thủ tục quy
định về trách nhiệm bồi thường trong THADS.
Qua đó cho thấy, việc XMĐKTHA một cách chặt chẽ, đầy đủ là một
nguyên tắc rất quan trọng mà Chấp hành viên phải tuân thủ khi tiến hành
XMĐKTHA nếu không muốn mắc sai lầm ở những giai đoạn THA tiếp theo.
Điều này đòi hỏi ở Chấp hành viên một tinh thần trách nhiệm rất cao nhằm
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được phân công.
2.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾN HÀNH XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
Luật THADS không có quy định riêng nào quy định về điều kiện để
tiến hành XMĐKTHA trong THA. Tuy nhiên, tương ứng với hai trường hợp
của THA là trường hợp chủ động ra quyết định THA và trường hợp THA theo
đơn yêu cầu thì việc XMĐKTHA có những điều kiện riêng biệt, cụ thể là:
2.3.1. Trƣờng hợp chủ động ra quyết định thi hành án
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật THADS, trong trường hợp
thi hành quyết định THA chủ động như việc thi hành đối với hình phạt tiền,
truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính; trả lại tiền, tài sản cho đương sự; tịch
thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; thu hồi quyền sử
dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Chấp hành viên phải chủ động tiến hành xác
minh. Quy định này xuất phát từ bản chất của việc ra quyết định THA chủ
động và tổ chức thi hành chủ yếu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà
nước, của tập thể. Vì vậy, nghĩa vụ XMĐKTHA thuộc về trách nhiệm của
Chấp hành viên mà không phải là người được THA. Chấp hành viên tiến hành
XMĐKTHA dựa trên những nguyên tắc đã được phân tích ở trên, đồng thời
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT
Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT

More Related Content

What's hot

Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sựTé Lầu
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 

What's hot (20)

Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOTLuận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
 
Thi hành án dân sự
Thi hành án dân sựThi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAYĐề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
Đề tài: Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, HAY
 
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
Luận văn: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân ...
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAYLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luậtLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 

Similar to Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT

Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nônghieu anh
 

Similar to Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT (20)

Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOTLuận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng trong pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt NamLuận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
Luận án: Thời hạn tố tụng trong luật tố tụng hình sự tại Việt Nam
 
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAYĐề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
Đề tài: Thời hạn tố tụng trước xét xử trong luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự
Luận án: Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sựLuận án: Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự
Luận án: Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự
 
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt NamLuận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
 
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOTLuan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn thạc sĩ luật học - Xác minh điều kiện thi hành án.doc
Luận văn thạc sĩ luật học - Xác minh điều kiện thi hành án.docLuận văn thạc sĩ luật học - Xác minh điều kiện thi hành án.doc
Luận văn thạc sĩ luật học - Xác minh điều kiện thi hành án.doc
 
Quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án phạt tù
Quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án phạt tùQuyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án phạt tù
Quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án phạt tù
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 

Luận văn: Xác minh điều kiện thi hành án theo pháp luật, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THANH HƢƠNG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2013
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH THANH HƢƠNG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình HÀ NỘI - 2013
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n §inh Thanh H-¬ng
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của xác minh điều kiện thi hành án 6 1.1.1. Khái niệm về xác minh điều kiện thi hành án 6 1.1.2. Đặc điểm của xác minh điều kiện thi hành án 8 1.1.3. Ý nghĩa của xác minh điều kiện thi hành án 11 1.2. Cơ sở của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định về xác minh điều kiện thi hành án 13 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định về xác minh điều kiện thi hành án 13 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định về xác minh điều kiện thi hành án 16 1.3. Sơ lược sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 19 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 19 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2008 22 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay 27
  • 5. 5 Chương 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 30 2.1. Chủ thể xác minh điều kiện thi hành án 30 2.1.1. Người được thi hành án 31 2.1.2. Chấp hành viên 31 2.1.3. Thừa phát lại 32 2.2. Nguyên tắc thực hiện xác minh điều kiện thi hành án 35 2.2.1. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án một cách trực tiếp, nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn luật định 35 2.2.2. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án chặt chẽ và đầy đủ điều kiện thi hành án của đương sự 36 2.3. Điều kiện để tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 38 2.3.1. Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án 38 2.3.2. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu 39 2.4. Thời hạn tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 39 2.4.1. Đối với trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 40 2.4.2. Đối với trường hợp thi hành quyết định thi hành án chủ động 40 2.4.3. Đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu 41 2.5. Trình tự, thủ tục xác minh điều kiện thi hành án 41 2.5.1. Lập kế hoạch xác minh điều kiện thi hành án 42 2.5.2. Thu thập thông tin và tiến hành xác minh điều kiện thi hành án 43 2.5.3. Lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án 45 2.5.4. Đối chiếu, sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án 46
  • 6. 6 2.6. Xác minh điều kiện thi hành án trong một số trường hợp cụ thể 48 2.6.1. Xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp thi hành nghĩa vụ trả vật, trả giấy tờ, tài sản; trả nhà, giao nhà; thi hành nghĩa vụ buộc phải thực hiện một công việc hoặc không được thực hiện một công việc nhất định 48 2.6.2. Xác minh điều kiện thi hành án trong các trường hợp khác 49 2.7. Chi phí xác minh điều kiện thi hành án 54 Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN VÀ KIẾN NGHỊ 58 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 58 3.1.1. Khái quát về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 58 3.1.2. Những hạn chế, bất cập từ thực hiện các quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 66 3.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xác minh điều kiện thi hành án 77 3.2.1. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 77 3.2.2. Các kiến nghị thực hiện pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án 93 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TAND : Tòa án nhân dân TADNTC : Tòa án nhân dân tối cao THA : Thi hành án THADS : Thi hành án dân sự XMĐKTHA : Xác minh điều kiện thi hành án
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thi hành án dân sự (THADS) có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và quá trình giải quyết vụ án nói riêng. Bản án, quyết định của Tòa án chỉ thực sự có giá trị khi được thi hành trên thực tế. Hoạt động THADS bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và lợi ích của Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Chính vì vậy, Điều 136 Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: "Các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh thi hành" [24]. Ngoài quy định của Hiến pháp năm 1992, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1995), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1997), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ-TW), Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2004) và Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 48/NQ-TW), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49/NQ-TW) cũng đã đề cao tầm quan trọng của hoạt động THADS. Với nhiệm vụ thể chế đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào hệ thống pháp luật, tại kỳ họp thứ 5, ngày 14 tháng 11 năm 2008, Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật THADS.
  • 9. 9 Luật THADS là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động THADS, đã kế thừa, phát triển và pháp điển hóa được các quy định về THADS trước đó phù hợp, tiến bộ, đồng thời tham khảo có chọn lọc các quy định của các nước về vấn đề này. Một trong những nội dung mới của Luật THADS là quy định rõ ràng hơn về trình tự, thủ tục THADS, thời hiệu yêu cầu thi hành án (THA), phí THA, vấn đề xác minh điều kiện thi hành án (XMĐKTHA)... Tuy nhiên, sau hơn bốn năm triển khai thực hiện Luật THADS cho thấy vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập trong đó có vấn đề XMĐKTHA nên cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Xuất phát từ lý do đó, học viên đã chọn đề tài "Xác minh điều kiện thi hành án" nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xác minh điều kiện THA tuy là một vấn đề mới được quy định cụ thể trong Luật THADS nhưng trước và sau khi Luật THADS được ban hành đã có một số công trình nghiên cứu khoa học pháp lý nghiên cứu về vấn đề này như "Giáo trình Kỹ năng thi hành án dân sự của Học viện Tư pháp", Nhà xuất bản Thống kê, 2005; "Luật Thi hành án dân sự Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn", TS. Nguyễn Công Bình (chủ biên), Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2007; "Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam", Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2008; "Giáo trình Luật tố tụng dân sự", Học viện Tư pháp, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2008; "Những điểm mới của Luật Thi hành án dân sự 2008", Đề tài nghiên cứu cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2010; "Một số lưu ý đối với chấp hành viên trong việc thông báo thi hành án, thụ lý thi hành án và xác minh điều kiện thi hành án", Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành viên, Tổng cục THADS, Bộ Tư pháp, tháng 11 năm 2010; "Những vướng mắc từ thực tiễn thi hành Luật Thi hành án dân sự ", Nguyễn Thị Khanh, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 5/2010; "Bàn thêm về nghĩa vụ thông tin, xác minh về tài sản, điều kiện thi hành án của đương sự khi yêu cầu thi hành án", Bùi Thái Bình, Số chuyên đề về THADS của Tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2010...
  • 10. 10 Do mục đích và giới hạn phạm vi nghiên cứu của các công trình này, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu, phân tích một cách trực tiếp, đầy đủ và toàn diện các vấn đề về XMĐKTHA. Tuy vậy, đây vẫn là những tài liệu quan trọng được tác giả tham khảo khi thực hiện việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về XMĐKTHA, các quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện các quy định này trong THADS. "Xác minh điều kiện thi hành án" bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Tuy vậy, trong phạm vi của đề tài luận văn thạc sĩ này, việc nghiên cứu chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản về XMĐKTHA như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở của việc pháp luật quy định XMĐKTHA; sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về XMĐKTHA; nội dung các quy định của Luật THADS về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện trong tổ chức THADS bốn năm gần đây. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về XMĐKTHA; đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện, từ đó tìm ra các giải pháp góp phần giải quyết những vướng mắc, bất cập trong việc XMĐKTHA để nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác THADS. Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài được xác định trên những khía cạnh sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về XMĐKTHA như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở của việc quy định pháp luật về XMĐKTHA; sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA qua các thời kỳ lịch sử;
  • 11. 11 - Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật THADS hiện hành về XMĐKTHA; - Khái quát việc thực hiện các quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA để tìm ra những hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định này; - Tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện các quy định pháp luật THADS về XMĐKTHA. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu được học viên tiến hành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài cũng được thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp... Từ đó, rút ra những đánh giá, kết luận và đề xuất các kiến nghị. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên có tính hệ thống về những vấn đề liên quan đến việc XMĐKTHA. Những điểm mới của luận văn thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây: - Hoàn thiện khái niệm XMĐKTHA, làm rõ được đặc điểm, ý nghĩa và cơ sở của việc pháp luật quy định về XMĐKTHA; - Khái quát sự hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về XMĐKTHA từ năm 1945 đến nay; - Phân tích, làm rõ được nội dung các quy định của pháp luật THADS hiện hành về XMĐKTHA;
  • 12. 12 - Đánh giá đúng thực trạng các quy định của của pháp luật THADS hiện hành về XMĐKTHA và thực tiễn thực hiện; - Đề xuất được những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và thực hiện những quy định của pháp luật THADS về XMĐKTHA. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về xác minh điều kiện thi hành án. Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật thi hành án dân sự hiện hành về xác minh điều kiện thi hành án. Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật thi hành án dân sự về xác minh điều kiện thi hành án và kiến nghị.
  • 13. 13 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 1.1.1. Khái niệm về xác minh điều kiện thi hành án Thi hành án dân sự xuất phát và gắn liền với hoạt động xét xử của Tòa án. Tuy nhiên, còn có nhiều quan điểm khác nhau về THADS. Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, THADS là một dạng của hoạt động hành chính, bởi THADS là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành, đây là đặc điểm đặc trưng của hoạt động hành chính [3, tr. 10]. Loại ý kiến thứ hai lại cho rằng, THADS là một dạng của hoạt động hành chính - tư pháp vì THADS là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành quyết định của Tòa án. Hơn nữa, trong quá trình THADS còn tiến hành các hoạt động mang tính hành chính như chứng thực bản sao giấy tờ, ủy quyền THADS… Hoạt động xét xử và THA là hai giai đoạn kế tiếp nhau, không cắt khúc và gián đoạn, do đó, luôn luôn có sự gắn kết, liên thông giữa Tòa án đã ra bản án, quyết định đó bằng việc giao cho Tòa án ra quyết định THA; cơ quan THA tổ chức thi hành theo quyết định THA của Tòa án [3, tr. 10]. Loại ý kiến thứ ba cho rằng, THADS là một dạng của hoạt động tư pháp vì THADS gắn liền với hoạt động xét xử và do cơ quan tư pháp có thẩm quyền tổ chức thực hiện [3, tr. 10]. Do vậy, việc xác định bản chất của THADS vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận cả từ góc độ lý luận và thực tiễn. Có thể thấy, xuất phát từ các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn công tác THADS ở nước ta, nhiều ý kiến đồng tình với quan điểm cho rằng THADS là hoạt động đặc thù, vừa có tính chất của hoạt động hành chính, vừa có tính chất của hoạt động tư pháp bởi những lý do sau đây:
  • 14. 14 Thứ nhất, cơ sở của hoạt động THA là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án; các cơ quan tham gia vào quá trình THA chủ yếu là cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng). Thứ hai, THADS là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Tuy nhiên, THA lại có tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ hoạt động này được bắt đầu bằng quyết định của Thủ trưởng Cơ quan THADS đối với THADS. Những quyết định này mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc THA. Thứ ba, THA và các giai đoạn tố tụng trước đó có mối quan hệ nhân quả với nhau. Nếu bản án, quyết định của Tòa án tuyên rõ ràng, cụ thể thì việc THA sẽ dễ dàng, nhanh chóng. Ngược lại, nếu bản án, quyết định đó không rõ ràng, không khách quan, thiếu tính khả thi sẽ gây khó khăn cho việc THA. Đồng thời, việc THA nhanh chóng, kịp thời sẽ có tác động tích cực trở lại đối với hoạt động xét xử, góp phần củng cố, tăng cường uy tín của cơ quan xét xử. Thứ tư, bản chất của THA là dạng hoạt động chấp hành nhưng là chấp hành phán quyết của cơ quan xét xử với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích cuối cùng của THA là bảo đảm cho các quyết định của Tòa án được ghi trong bản án, quyết định được thực thi trên thực tế chứ không phải là ra văn bản áp dụng pháp luật hoặc quyết định có tính điều hành - nét đặc trưng của hoạt động hành chính. Với cách hiểu về THADS như trên thì khái niệm "thủ tục thi hành án dân sự" được hiểu là toàn bộ các công việc được tiến hành theo một trình tự nhất định để đưa một bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại hoặc của Hội đồng xử lý cạnh tranh ra thi hành theo quy định của pháp luật. Quá trình THADS được bắt đầu từ khi Tòa án cấp bản án, quyết định, cơ quan THA tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu THA, ra quyết định THA và tiến hành các tác nghiệp cụ thể cho đến khi quyền và nghĩa vụ của đương sự được thực hiện
  • 15. 15 trên thực tế. Trong quy trình THADS, tùy theo từng vụ việc cụ thể mà Thủ trưởng cơ quan THADS, Chấp hành viên hoặc Thừa phát lại có thể thực hiện các thủ tục cần thiết khác nhau để tổ chức THA. Theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam do Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1998 thì "xác minh" được hiểu là làm cho rõ với chứng cứ cụ thể [22, tr. 2061], còn theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin xuất bản năm 1998 thì "xác minh" được hiểu là làm rõ thực chất sự việc với những chứng cứ cụ thể [37, tr. 1848]. Như vậy, có thể hiểu "xác minh" là việc đi tìm các chứng cứ, tài liệu để tìm hiểu, làm rõ một hoặc nhiều vấn đề nào đó. Xác minh được tiến hành bởi chủ thể nhất định, tùy theo mục đích và yêu cầu của vấn đề cần được xác minh mà chủ thể tiến hành xác minh là chủ thể nào. Cũng theo Từ điển Từ và ngữ Việt Nam thì "điều kiện" là điều cần thiết phải có để đạt được mục đích [22, tr. 629] còn theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì "điều kiện" là điều cần phải có để có thể thực hiện được, đạt được mục đích [37, tr. 637]. Trong pháp luật Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có điều luật nào định nghĩa về "có điều kiện thi hành án" và "xác minh điều kiện thi hành án". Trong các công trình nghiên cứu khoa học pháp lý về THA đã được công bố nêu trên cũng chỉ đề cập đến những vấn đề thuộc về chủ thể, nội dung và một vài thủ tục của XMĐKTHA mà chưa đưa ra định nghĩa, khái niệm về "có điều kiện thi hành án" và " xác minh điều kiện thi hành án ". Từ những phân tích trên đây có thể đi đến kết luận về XMĐKTHA như sau: XMĐKTHA là việc Chấp hành viên, Thừa phát lại hoặc người được THA tiến hành thu thập các chứng cứ, tài liệu về tài sản, thu nhập của người phải THA để làm căn cứ tổ chức THADS theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của xác minh điều kiện thi hành án Với tính chất là một thủ tục rất quan trọng, quyết định đến kết quả, thành công của các hoạt động tiếp theo của toàn bộ quy trình, thủ tục THA, XMĐKTHA có đặc điểm cơ bản sau đây:
  • 16. 16 Thứ nhất, việc XMĐKTHA được thực hiện tại nhiều thời điểm, nhiều địa điểm khác nhau trong quá trình THA. Việc XMĐKTHA được thực hiện tại nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình THA. Chẳng hạn, trong trường hợp người được THA tự XMĐKTHA của người phải THA thì việc xác minh được tiến hành trước khi người được THA nộp đơn yêu cầu THA. Trường hợp THA chủ động hoặc xác minh theo yêu cầu của đương sự thì việc XMĐKTHA được thực hiện ngay tại thời điểm ra quyết định THA. Trường hợp sau khi người được THA tiến hành XMĐKTHA của người phải THA và nộp đơn yêu cầu THA mà Chấp hành viên không đồng ý với kết quả xác minh này thì Chấp hành viên sẽ tiến hành XMĐKTHA lại. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc XMĐKTHA được thực hiện trước, trong và sau khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Việc XMĐKTHA cũng được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau tùy thuộc vào đối tượng xác minh. Chẳng hạn, khi xác minh hiện trạng nhà đất thì địa điểm tiến hành xác minh là tại nơi có nhà đất, khi xác minh chủ sở hữu phương tiện giao thông thì địa điểm tiến hành xác minh là tại Phòng cảnh sát giao thông; khi xác minh về tiền, tài khoản thì địa điểm xác minh là tại Ngân hàng, các tổ chức tín dụng… Thứ hai, việc XMĐKTHA có thể do người được THA, Chấp hành viên hoặc Thừa phát lại thực hiện. Nghĩa vụ làm rõ điều kiện THA của người phải THADS trước hết là của người được THA vì họ là một trong những người đưa ra yêu cầu THADS. Tuy vậy, trong những trường hợp cơ quan THADS chủ động THA hay trong những trường hợp người được THA không thể XMĐKTHA của người phải THA được thì cơ quan THADS phải tiến hành xác minh THA. Ngoài ra, các Văn phòng Thừa phát lại cũng được tổ chức THA khi đương sự yêu cầu. Vì vậy, tương ứng với ba trường hợp này là ba chủ thể thực hiện việc XMĐKTHA, cụ thể là:
  • 17. 17 - Người được THA thực hiện việc XMĐKTHA của người phải THA trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu. Người được THA có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác XMĐKTHA. - Chấp hành viên thực hiện việc XMĐKTHA trong trường hợp chủ động ra quyết định THA hoặc theo yêu cầu của người được THA sau khi họ đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự mình xác minh được điều kiện THA của người phải THA hoặc khi không đồng ý với kết quả xác minh của người được THA. - Thừa phát lại thực hiện việc XMĐKTHA trong trường hợp có yêu cầu của đương sự. Hiện nay, với chủ trương xã hội hóa một số hoạt động THA và thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại ở Thành phố Hồ Chí Minh thì Thừa phát lại có quyền tổ chức THA các bản án, quyết định của Tòa án, XMĐKTHA theo yêu cầu của đương sự. Do vậy, trong trường hợp đương sự có yêu cầu thì Văn phòng Thừa phát lại sẽ thực hiện việc XMĐKTHA. Thứ ba, nội dung XMĐKTHA chủ yếu là làm rõ thông tin về thu nhập, tài sản của người phải THA. Phần lớn nghĩa vụ THADS là nghĩa vụ về tài sản. Vì vậy, trừ những trường hợp đặc biệt cần xác minh về nhân thân, thái độ của người phải THADS để thi hành nghĩa vụ bắt buộc thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất định thì nội dung chủ yếu của việc xác minh là làm rõ thông tin về thu nhập, tài sản của người phải THA. Để tổ chức THADS thì phải làm rõ tài sản, thu nhập của người phải THADS có những gì? Số lượng và chủng loại cụ thể? Tài sản của người phải THA do họ giữ hay do người khác giữ? Tài sản vô hình hay tài sản hữu hình? Tài sản hiện có hay tài sản được hình thành trong tương lai?… Thứ tư, việc XMĐKTHA phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Pháp luật THADS quy định cụ thể về trình tự, thủ tục THADS nhằm đảm bảo hiệu quả THADS. XMĐKTHA là một khâu của quá trình THADS.
  • 18. 18 Vì vậy, việc XMĐKTHA phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định từ chủ thể yêu cầu xác minh, thể thức văn bản yêu cầu xác minh, chủ thể tiến hành xác minh, thời hạn thực hiện việc xác minh; nơi thực hiện việc xác minh, biên bản xác minh… để tránh những trường hợp áp dụng một cách tùy tiện. 1.1.3. Ý nghĩa của xác minh điều kiện thi hành án Việc XMĐKTHA của người phải THA là cơ sở pháp lý để Chấp hành viên áp dụng các biện pháp tiếp theo nhằm tổ chức THA như trả đơn yêu cầu THA, ủy thác, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế THA… Mặt khác, việc XMĐKTHA còn là cơ sở để phân loại án, là căn cứ cho việc thống kê số án tồn đọng. Vì vậy, việc XMĐKTHA có các ý nghĩa sau đây: Thứ nhất, giúp cho việc phân loại án được chính xác, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác THA, giảm bớt áp lực đối với cơ quan THADS vì không mất nhiều thời gian, công sức để giải quyết những việc THADS chưa có điều kiện thi hành. Trong THADS thì án dân sự được phân làm hai loại là án dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành. Căn cứ để phân loại án dân sự có điều kiện thi hành và án dân sự chưa có điều kiện thi hành dựa trên điều kiện THADS. Vì vậy, XMĐKTHA là thủ tục quan trọng, cần thiết để xác định xem việc THADS đó có điều kiện thi hành hay chưa có điều kiện thi hành. Nếu XMĐKTHA được thực hiện đầy đủ và đúng quy định của pháp luật thì việc phân loại việc THADS (có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành) sẽ chính xác, từ đó cơ quan THADS sẽ tập trung thời gian, nhân lực, chi phí cho việc thi hành những việc THADS có điều kiện thi hành và không phải mất thời gian, công sức vào những việc THADS chưa có điều kiện thi hành. Do đó, việc XMĐKTHA có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác THADS, giảm án tồn đọng, giảm áp lực đối với cơ quan THADS.
  • 19. 19 Thứ hai, góp phần bảo đảm quyền của người được THA. Trong các giao dịch dân sự, các bên thực hiện trên nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận và được pháp luật bảo vệ. Tại Điều 4 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: Quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng [25]. Như vậy, pháp luật bảo vệ các giao dịch dân sự bằng cơ chế tài phán: Khi một trong các bên không tôn trọng, không thực hiện các cam kết, thỏa thuận thì tranh chấp phát sinh và các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Do các giao dịch dân sự được xác lập trên nguyên tắc tự nguyện, các bên tự thỏa thuận và tự giao kết giao dịch với nhau nên để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thì các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình (khác với vụ án hình sự). Người được THA có được THA hay không phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện THA của người phải THA. Do vậy, việc quy định người được THA có nhiệm vụ XMĐKTHA của người phải THA cũng là một hình thức để bảo đảm quyền, lợi ích của người được THA do họ có trách nhiệm hơn trong việc chủ động tìm kiếm thông tin về tài sản và điều kiện THA của người phải THA. Thứ ba, XMĐKTHA còn góp phần nâng cao ý thức của người dân trong việc THA. Căn cứ vào kết quả XMĐKTHA, Chấp hành viên sẽ tiến hành các công việc tiếp theo như áp dụng biện pháp bảo đảm THA, áp dụng biện pháp
  • 20. 20 cưỡng chế THA… Nếu người phải THA không tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tòa án thì sau khi người được THA hoặc Chấp hành viên tiến hành XMĐKTHA thì họ sẽ có thể bị áp dụng biện pháp bảo đảm THA, biện pháp cưỡng chế THA và họ chắc chắn phải chịu những chi phí phát sinh không đáng có. Do vậy, việc quy định về XMĐKTHA góp phần nâng cao ý thức của người dân nói chung và ý thức của người phải THA nói riêng trong việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Tóm lại, việc XMĐKTHA có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết việc THA vì việc xác minh này là căn cứ, cơ sở để Chấp hành viên ra các quyết định tác nghiệp của mình. Kết quả XMĐKTHA như là chứng cứ để chứng minh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong vụ án dân sự. Vì vậy, để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người làm đơn yêu cầu THA phải chứng minh được người phải THADS có điều kiện THA, làm cơ sở cho cơ quan THADS thụ lý hồ sơ và tổ chức THA. Việc quy định XMĐKTHA có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao ý thức của người dân trong việc tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tăng tính chủ động cho các bên đương sự, đồng thời giảm sức ép đối với cơ quan THADS, giảm án tồn đọng và góp phần nâng cao chất lượng hoạt động THADS. 1.2. CƠ SỞ CỦA VIỆC PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ QUY ĐỊNH VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định về xác minh điều kiện thi hành án XMĐKTHA là một trong những hoạt động cơ bản của THADS. Việc pháp luật THADS quy định về XMĐKTHA xuất phát từ những cơ sở lý luận sau đây: Thứ nhất, từ yêu cầu bảo đảm hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa án được thi hành.
  • 21. 21 Thi hành án là giai đoạn cuối cùng nhằm bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước. Với tầm quan trọng như vậy, THA có mục đích và nhiệm vụ làm cho các quyết định của Tòa án trong các bản án, quyết định trở thành hiện thực trên thực tế. Tuy vậy, điều này lại phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực tế người phải THA có tài sản, thu nhập để THA hay không? Nói cách khác là người phải THA có điều kiện THA hay không? Vì vậy, để tổ chức thi hành được các bản án, quyết định của Tòa án thì trước khi tổ chức THA cần phải làm rõ người phải THA có điều kiện THA hay không, tức là phải XMĐKTHA của người phải THA. Chính vì vậy, việc pháp luật THADS quy định XMĐKTHA là để bảo đảm việc tổ chức thi hành có hiệu quả các bản án, quyết định của Tòa án và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. Thứ hai, từ yêu cầu xã hội hóa công tác THA. Chủ trương xã hội hóa đã được đề cập nhiều trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã xác định cần xã hội hóa một số hoạt động tư pháp. Trong lĩnh vực THA, đặc biệt là THADS cần phải tích cực xã hội hóa, bởi có xã hội hóa thì mới chia sẻ được gánh nặng công việc THA cho Nhà nước, mới nâng cao được hiệu quả công tác THA. Hiện nay, một số công việc về THA mà tư nhân có thể thực hiện được thì nên chuyển giao cho tư nhân thực hiện như việc sao, gửi các bản án, quyết định của Tòa án; đôn đốc các bên tự nguyện THA; xác minh tài sản, điều kiện THA của người phải THA… Đây là chủ trương vừa phù hợp với truyền thống THADS của Việt Nam, vừa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế - xã hội. Do đó, Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị đã khẳng định: "Từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số
  • 22. 22 công việc thi hành án" [14]. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị cũng nêu: "Nghiên cứu chế định Thừa phát lại (thừa hành viên); trước mắt, có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phương, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn sẽ có bước đi tiếp theo" [14]. Xã hội hóa là một trong những giải pháp quan trọng trong việc cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức và huy động các nguồn lực cho sự phát triển xã hội. Xã hội hóa được nhắc đến nhiều với ý nghĩa như một giải pháp cải cách tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, tăng cường trách nhiệm và sự tham gia của nhân dân, mà trọng tâm là chuyển cho các tổ chức xã hội những công việc không nhất thiết do Nhà nước trực tiếp thực hiện. Đối với hoạt động tư pháp, việc đổi mới nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động tư pháp là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong đó, xã hội hóa một số nội dung hoạt động tư pháp, bao gồm cả việc thí điểm thừa phát lại là một trong những giải pháp được thực hiện. Bản chất của việc xã hội hóa là chuyển những công việc không nhất thiết cứ phải do các cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện cho các cá nhân, tổ chức tư nhân thực hiện. Vì vậy, xã hội hóa THADS thực chất là việc chuyển giao cho các cá nhân, tổ chức tư nhân thực hiện một số công việc về THADS. Mục đích của THADS là thực hiện các quyết định trong bản án, quyết định dân sự được đưa ra thi hành nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà nước. Công tác THADS bao gồm nhiều công việc khác nhau, nếu chỉ do cơ quan THADS thực hiện thì nhiều khi cơ quan này không thể thực hiện được vì bị quá tải trong công việc và sẽ dẫn đến sự chây ỳ, chậm trễ trong THADS. Nếu việc THADS chỉ do các cơ quan THADS thực hiện thì cũng không thể huy động được các nguồn lực trong xã hội để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công tác tổ chức THADS. Việc THADS chỉ do các cơ quan THADS thực hiện sẽ rất lớn và là một trong những nguyên nhân gây bội chi ngân sách nhà nước. Hơn nữa, THADS trước
  • 23. 23 hết là vì quyền, lợi ích của các đương sự vì các đương sự là người được hưởng lợi ích trực tiếp từ việc THADS cho nên nếu mọi việc về THADS đều do cơ quan THADS đảm nhiệm thực hiện là chưa phù hợp. Vì vậy, việc xã hội hóa một số nội dung hoạt động trong THADS sẽ mang nhiều ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của THADS. Như vậy, qua phân tích trên cho thấy, việc pháp luật THADS quy định XMĐKTHA là dựa trên cơ sở yêu cầu của việc bảo đảm hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa án được thi hành và thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác THA mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, đã được đề cập trong nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc pháp luật thi hành án dân sự quy định về xác minh điều kiện thi hành án Ngoài cơ sở lý luận được phân tích ở trên thì quy định về XMĐKTHA còn xuất phát từ cơ sở thực tiễn như sau: Thứ nhất, trong suốt thời gian dài từ trước cho đến khi ban hành Luật THADS, chúng ta vẫn luôn cho rằng những việc tranh chấp đã được Tòa án thụ lý giải quyết thì cơ quan THADS phải có trách nhiệm thi hành, có trách nhiệm sử dụng quyền lực nhà nước để bảo vệ, khôi phục quyền lợi cho các đương sự. Người dân luôn nghĩ rằng việc cơ quan THADS buộc người phải THA nộp tiền hoặc xử lý phát mãi tài sản là việc rất hiển nhiên và việc này được thực hiện đơn giản, nhanh chóng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thì mặc dù người phải THA có tài sản, có điều kiện thi hành nhưng nếu họ không tự nguyện thi hành thì việc cưỡng chế xử lý tài sản của họ cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, tốn khá nhiều thời gian, công sức. Thực tế thì rất nhiều người được THA cho rằng, việc họ được thi hành bản án, quyết định của Tòa án là việc đương nhiên, họ chỉ cần đến cơ quan THADS nhận tiền, tài sản của mình mà không cần biết cơ quan THADS khó khăn, vất vả mới có được để trao trả cho họ. Khi được cán bộ THA giải
  • 24. 24 thích việc làm đơn yêu cầu THA phải thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; khả năng bản án, quyết định được thực hiện đến đâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố là điều kiện THA của người phải THA mà không hẳn là do cơ quan THADS quyết định… thì đa phần họ tỏ thái độ bức xúc, khó chịu với cơ quan THADS. Thực tế này cho thấy, người dân không nghĩ rằng hiệu lực thi hành trên thực tế của bản án, quyết định của Tòa án không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức thi hành của cơ quan THADS mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong THADS, quyền và nghĩa vụ dân sự được xác lập, phát sinh từ bản án, quyết định của Tòa án cũng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Đương sự có quyền thỏa thuận trực tiếp với nhau về THADS, người có quyền cũng có thể từ bỏ quyền lợi của mình. Thực tế là nhiều trường hợp sau khi có phán quyết của Tòa án thì các bên đã trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhau mà không cần có sự can thiệp nào của cơ quan THADS. Hơn nữa, cơ quan THADS chỉ đứng ra tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án khi hai bên đương sự không tự thỏa thuận được cách thực hiện. Quan trọng nhất của việc bản án, quyết định của Tòa án có được thực hiện hay không chính là điều kiện THA của người phải THA là như thế nào. Hơn ai hết, chính người được THA là người biết và cần phải biết về điều kiện THA của người phải THA như tình hình tài sản, thu nhập... của người phải THA. Vì vậy, pháp luật quy định người được THA phải cung cấp thông tin về điều kiện THA của người phải THA là hợp lý, phù hợp với thực tiễn và giảm áp lực cho cơ quan THADS, tiết kiệm thời gian và chi phí cho công tác THADS. Thứ hai, ở nước ta trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, Thừa phát lại có nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng trong hoạt động THADS. Dù với tư cách là người làm dịch vụ nhưng Thừa phát lại không được từ chối yêu cầu của người được THA nếu thuộc phạm vi chức năng của mình, vì vậy, hiệu quả của THADS rất cao. Thừa phát lại vẫn có nhiệm vụ THADS sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đến năm 1950. Với quy định của Sắc lệnh ngày
  • 25. 25 10/10/1945 về việc tạm thời giữ các luật lệ hiện hành của chế độ cũ với điều kiện những điều khoản trong luật này không trái với nền độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa [11], chế định Thừa phát lại trong pháp luật của chế độ cũ vẫn được áp dụng và Thừa phát lại với đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của thời kỳ trước đã mang lại những hiệu quả nhất định trong những năm đầu xây dựng chính quyền cách mạng. Với những ưu điểm vốn có của nó, lực lượng Thừa phát lại đã có những đóng góp rất lớn trong việc hỗ trợ hoạt động tư pháp, bảo đảm cho mọi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm minh, tình trạng án tồn đọng hầu như không xảy ra. Đến năm 1950, theo Sắc lệnh số 85/SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng thì các thẩm phán huyện làm nhiệm vụ THA dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh án. Ở Miền Bắc, sau khi giải phóng trở đi thì không có Thừa phát lại. Tuy vậy, ở Miền Nam, chính quyền Sài Gòn vẫn duy trì tổ chức Thừa phát lại và Thừa phát lại là một cơ chế trợ giúp cho các cơ quan tư pháp trong hoạt động tố tụng như hỗ trợ đắc lực cho hoạt động xét xử của Tòa án và hoạt động THA của cơ quan THA. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển của đất nước, cho dù Thừa phát lại được pháp luật quy định một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa phát lại được quy định khác nhau trong từng giai đoạn nhưng có thể thấy rằng, hoạt động Thừa phát lại đã góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động của THA. Kết quả THADS của Thừa phát lại đã chứng minh cho việc cần tiếp tục quy định chế định "Thừa phát lại", trong đó quy định đầy đủ và chi tiết hơn về nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa phát lại; quy định phạm vi, công việc mà Thừa phát lại được làm nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa, trong đó đặc biệt lưu ý đến các quy định về XMĐKTHA. Có như vậy thì mô hình Thừa phát lại mới phát huy được năng lực, góp phần bảo đảm quyền và nghĩa vụ cho các bên trong quá trình THA, đồng thời giảm tải cho cơ quan THADS trong việc thi hành án, góp phần giảm án tồn đọng, nâng cao hiệu lực, hiệu
  • 26. 26 quả công tác THADS. Vì vậy, việc quy định về XMĐKTHA còn dựa trên cơ sở thực tiễn là những kết quả đạt được của chế định Thừa phát lại trong hoạt động THADS. Tóm lại, bên cạnh các cơ sở lý luận đã nêu trên thì thực tiễn tổ chức THA cũng cho thấy việc pháp luật THADS quy định XMĐKTHA là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng. Việc áp dụng quy định này vừa góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động THA, giảm áp lực cho cơ quan THADS vừa tăng cường ý thức pháp luật, nâng cao tính chủ động của các bên đương sự trong việc thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án. 1.3. SƠ LƢỢC SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, ở nước ta đã tồn tại chế định Thừa phát lại. Thừa phát lại là công lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm và quản lý, hành nghề trên cơ sở quy định của pháp luật, được hưởng thù lao của khách hàng theo biểu giá quy định và không có quyền từ chối thi hành nhiệm vụ khi được yêu cầu. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ THADS, Thừa phát lại có trách nhiệm XMĐKTHA của người phải THA để tổ chức THADS có hiệu quả. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, hệ thống cơ quan Tư pháp mới được thiết lập trong cả nước. Trên cơ sở Sắc lệnh ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh về việc cho giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam Bộ cho đến khi ban hành những Bộ luật chung thống nhất cho toàn quốc, nếu những đạo luật ấy "không trái với các nguyên tắc độc lập của Nhà nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa" [11]. Chế định Thừa phát lại tiếp tục được duy trì. Tại Nghị định số 37 ngày 01/12/1945 về tổ chức Bộ Tư pháp, phòng giám đốc Hộ vụ được thành lập, trong đó có Ban công lại thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức
  • 27. 27 Thừa phát lại [5]. Cũng theo tinh thần Sắc lệnh ngày 10/10/1945, những quy định về thủ tục THADS tiếp tục được áp dụng, đáp ứng yêu cầu của hoạt động tư pháp trong những năm đầu của chính quyền cách mạng, trong đó có vấn đề XMĐKTHA. Tuy nhiên, tổ chức Thừa phát lại - hình thức tổ chức và hoạt động THADS đầu tiên của chế độ mới, không còn mang ý nghĩa là công cụ của chính quyền thực dân phong kiến như trước đây, mà trở thành công cụ đắc lực trong việc thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân (TAND). Ngày 22/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 85/SL về "cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng" tạo nên sự thay đổi có tính chất bước ngoặt trong tổ chức và hoạt động tư pháp nói chung và tổ chức hoạt động THADS nói riêng. Điều 19 của Sắc lệnh số 85 quy định: "Thẩm phán huyện dưới sự kiểm soát của biện lý có nhiệm vụ đem chấp hành các án hình về khoản bồi thường hay bồi hoàn và các án hộ, mà chính Tòa án huyện hay Tòa án trên đã tuyên" [6]. Sự kiện này đã làm thay đổi căn bản cơ chế, tổ chức hoạt động THADS. THADS từ chỗ căn cứ vào yêu cầu của đương sự đã trở thành trách nhiệm của Nhà nước. Tòa án chủ động THADS và XMĐKTHA mà không chờ yêu cầu của người được THA. Như vậy, nét đặc trưng của các quy định trong thời kỳ này là khẳng định trách nhiệm chủ động của Nhà nước đối với việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, trong đó có vấn đề XMĐKTHADS của người phải THA. Năm 1954, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Ở Miền Bắc, theo Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức TAND năm 1960 thì các TAND cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức THA và chủ động tổ chức THA khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành. Việc XMĐKTHA của người phải THA thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án. Năm 1980, cùng với sự ra đời của Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhiều đạo luật về tổ chức của bộ máy của Nhà nước cũng
  • 28. 28 được ban hành nhằm kiện toàn bộ máy nhà nước, phân định rõ chức năng của từng loại cơ quan, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật. Điều 16 của Luật tổ chức TAND năm 1981 đã giao cho Bộ Tư pháp đảm nhiệm công tác quản lý TAND địa phương về mặt tổ chức [23]. Nghị định số số 143-HĐBT ngày 22/11/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp đã quy định Bộ Tư pháp có chức năng quản lý TAND địa phương về mặt tổ chức, trong đó bao gồm cả việc quản lý công tác THADS. Theo Nghị định này, Bộ Tư pháp có nhiệm vụ "trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy chế chấp hành án" [17]. Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) đã bàn giao nhiệm vụ quản lý công tác THA trong phạm vi cả nước sang Bộ Tư pháp bắt đầu từ ngày 01/01/1982, tuy nhiên, việc XMĐKTHA vẫn không thay đổi. Có thể thấy rằng, trong thời kỳ này tổ chức và hoạt động THADS chưa được chú trọng. Cơ chế quản lý và tổ chức THADS chưa tạo được vị trí của Chấp hành viên tương xứng với yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra. Mặt khác, tổ chức và hoạt động THADS là một giai đoạn khép kín trong Tòa án và tùy thuộc vào sự chỉ đạo của Chánh án TAND địa phương. Vai trò của TANDTC (và tiếp đó là Bộ Tư pháp từ 1981 đến 1992) trong việc quản lý Tòa án địa phương mới dừng lại ở vai trò quản lý chung, còn thực chất việc quản lý đội ngũ cán bộ Tòa án, cũng như việc xây dựng đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động xét xử, THADS do chính quyền địa phương đảm nhiệm. Nhiều năm liền mối quan tâm chú trọng của Tòa án vẫn dành cho công tác xét xử, còn THA hầu như ít quan tâm. Điều này dẫn đến tình trạng án xét xử xong không được thi hành chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong lượng án phải thi hành hàng năm. Như vậy, từ năm 1945 đến năm 1989, mặc dù trên thực tế thì việc XMĐKTHA được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng vấn đề XMĐKTHA không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nào. Bởi vì, do hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, chúng ta phải tập trung sức người, sức của vào công cuộc kháng chiến cứu quốc nên những quy
  • 29. 29 định về THADS được Nhà nước ban hành rất tản mạn và sơ sài. Khi đất nước hoàn toàn giải phóng, Nhà nước ta đã ban hành những văn bản pháp luật quy định về THADS trong đó có quy định cụ thể hơn về trình tự, thủ tục THADS nhưng vấn đề XMĐKTHA cũng chưa được quy định rõ ràng, cụ thể. 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2008 Pháp lệnh THADS được ban hành ngày 28/8/1989 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1990 đã đặt cơ sở pháp lý cho việc tăng cường, hoàn thiện tổ chức và hoạt động THADS. Trên cơ sở đó, quy chế Chấp hành viên đã được ban hành kèm theo Nghị định số 68/HĐBT ngày 06/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng. Theo quy định của Pháp lệnh THADS năm 1989 và Quy chế Chấp hành viên, thì chỉ có Chấp hành viên là người được nhà nước giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án (trước đây việc THA, ngoài Chấp hành viên còn có thể do cán bộ Tòa án thực hiện) [32]. Với Pháp lệnh THADS năm 1989, lần đầu tiên những quy định về THADS đã được pháp điển hóa. Việc tập trung thống nhất những quy định về THADS vào một hình thức văn bản pháp lý có hiệu lực cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật trong việc THADS, góp phần bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định về dân sự của Tòa án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tập thể và công dân, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Điểm khác biệt quan trọng nhất so với việc THA trước khi có Pháp lệnh THADS thể hiện ở quy định: người được THA phải có đơn yêu cầu THA thì Tòa án có thẩm quyền mới tiến hành việc THA (Điều 14 Pháp lệnh THADS năm 1989). Điểm mới quan trọng thứ hai là quy định về thời hiệu THA, có nghĩa là việc thi hành các bản án, quyết định cũng có thời hạn nhất định. Ngoài ra, Pháp lệnh THADS năm 1989 còn quy định nhiều vấn đề mới liên quan đến quá trình THA, như việc hoãn THA (Điều 18), tạm đình chỉ THA (Điều 19), đình chỉ THA (Điều 20), trả lại đơn yêu cầu THA (Điều 21)... Cùng với việc ban hành Pháp lệnh THADS năm 1989, cơ chế THA đã có
  • 30. 30 bước thay đổi cơ bản. Theo Pháp lệnh này, cơ chế kết hợp quyền tự định đoạt của đương sự với sự chủ động của cơ quan THA và Chấp hành viên đã tạo ra sự phát triển mới trong công tác THADS. Quyền tự định đoạt của đương sự, một trong những nguyên tắc đặc trưng của tố tụng dân sự, trước đây mới chỉ được áp dụng trong giai đoạn xét xử, thì nay đã được vận dụng trong giai đoạn THADS. THADS là một giai đoạn độc lập tiếp theo giai đoạn xét xử, trong giai đoạn này người được THA vẫn có quyền tự định đoạt quyền lợi của mình, có quyền yêu cầu người phải THA thi hành những phán quyết của Tòa án, nhưng cũng có quyền tự hòa giải, thỏa thuận với người phải THA về phương thức thi hành, thậm chí không yêu cầu người phải THA thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án. Quyền tự định đoạt của đương sự đã trở thành một nguyên tắc quan trọng trong công tác THADS. Về XMĐKTHA, lần đầu tiên vấn đề này được quy định trong văn bản pháp lý cao là Pháp lệnh do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành. Tại khoản 4 Điều 10 Pháp lệnh THADS năm 1989 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên như sau: Yêu cầu chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp xử lý tang vật, tài sản và những việc khác có liên quan đến việc thi hành án [32]. Như vậy, mặc dù không quy định xác minh là một bước trong quá trình THA nhưng thông qua quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên thì có thể thấy việc xác minh đã được ghi nhận bước đầu. Việc xác minh tại thời điểm này vẫn do Chấp hành viên thực hiện, không phải là nhiệm vụ của người được THA. Nội dung của quy định này mới chỉ dừng lại ở việc trao cho Chấp hành viên có quyền yêu cầu chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân có liên quan phải cung cấp tài
  • 31. 31 liệu cho Chấp hành viên với mục đích là để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải THA, không phải là XMĐKTHA. Mặt khác, việc xác minh địa chỉ, tài sản của người phải THA cũng không là cơ sở để Chấp hành viên thực hiện các hoạt động tác nghiệp sau đó như trả lại đơn yêu cầu THA, đình chỉ, tạm đình chỉ THA, hoãn THA... Quy định này xuất phát từ căn cứ chỉ Chấp hành viên mới có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Mặc dù cơ chế THA đã từng bước được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ làm công tác này được củng cố, tăng cường một bước, nhưng sự chỉ đạo điều hành công tác THA vẫn chưa được thay đổi phù hợp. Do cơ quan THA, Chấp hành án thuộc Tòa án, do Tòa án trực tiếp chỉ đạo về nghiệp vụ và chịu trách nhiệm báo cáo cấp trên về kết quả của hoạt động THA. Mọi quyết định quan trọng trong thủ tục THA đều thuộc thẩm quyền của Chánh án. Tuy Chấp hành viên với trách nhiệm là "Người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định của Tòa án", thực ra chỉ là người thừa hành sự chỉ đạo của Chánh án, không có quyền năng thực sự để đảm bảo thực thi nhiệm vụ của mình. Mặt khác, Chánh án với tư cách là người chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động xét xử phải đồng thời là người chỉ đạo việc thi hành các phán quyết của Tòa án, dẫn đến tình trạng quá tải về công việc, có nơi, có lúc chưa giải quyết kịp thời các yêu cầu THA đặt ra. Hơn nữa, Tòa án vừa là cơ quan xét xử duy nhất, vừa là cơ quan làm nhiệm vụ THA, dẫn đến tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi còi", chưa thực sự đảm bảo tính khách quan, công bằng trong hoạt động THADS, khó lòng tránh khỏi sự băn khoăn, lo lắng trong nhân dân về hiệu quả công tác này. Đầu những năm 1990, công cuộc đổi mới nói chung và cải cách bộ máy Nhà nước nói riêng đã được tiến hành một cách khá tích cực, khẩn trương. Hiến pháp năm 1992 và các Luật về tổ chức bộ máy nhà nước đã đặt ra những nguyên tắc nền tảng cho quá trình cải cách Tư pháp, trong đó công tác THADS được đổi mới một cách cơ bản. Khác với Luật Tổ chức TAND năm 1981, Luật Tổ chức TAND năm 1992 không quy định thẩm quyền của
  • 32. 32 TAND trong việc THA. Trong khi đó Luật Tổ chức Chính phủ năm 1992 lần đầu tiên đã xác định việc "quản lý công tác thi hành án" là một trong những nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực pháp luật và hành chính tư pháp. Pháp lệnh THADS được ban hành ngày 21/4/1993, có hiệu lực ngày 01/6/1993 thay thế Pháp lệnh THADS ban hành ngày 28/8/1989. Điểm khác biệt căn bản nhất của Pháp lệnh THADS năm 1993 so với Pháp lệnh THADS năm 1989 chính là ở các quy định về tổ chức THA và cơ chế THA. Theo Pháp lệnh THADS năm 1989, Tòa án có nhiệm vụ THADS, còn theo Pháp lệnh THADS năm 1993 thì nhiệm vụ THADS được chuyển cho một cơ quan nhà nước mới thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/7/1993, đó là hệ thống các cơ quan THADS. Việc ra các quyết định về THA trước đây thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án, thì nay thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan THADS. Có thể nói, Pháp lệnh THADS năm 1993 được ban hành đã tạo ra bước ngoặt về tổ chức và hoạt động của công tác THADS ở nước ta, đưa công tác này sang một giai đoạn phát triển mới, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Bắt đầu từ ngày 01/7/1993, tổ chức và hoạt động THADS chính thức tiến hành theo cơ chế mới và có nhiều điểm tiến bộ. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đất nước, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức THADS đang ngày càng mở rộng và tăng cường, đồng thời thực tế hoạt động THA cũng đặt ra những vấn đề mới, yêu cầu mới có tính cấp bách cần giải quyết. Pháp lệnh THADS năm 1993 về cơ bản giữ nguyên các quy định của Pháp lệnh THADS năm 1989, chỉ sửa đổi phần nội dung liên quan đến thẩm quyền của cơ quan quản lý, tổ chức THA và Thủ trưởng cơ quan THADS, mà chưa sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng khác trong đó có XMĐKTHA. Giống như Pháp lệnh THADS năm 1989, khoản 4 Điều 13 Pháp lệnh THADS năm 1993 quy định về vấn đề xác minh chỉ xen kẽ và mờ nhạt cùng với nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên và nội dung vẫn giữ nguyên như quy định của Pháp lệnh THADS năm 1989.
  • 33. 33 Qua hơn 10 năm thi hành, Pháp lệnh THADS năm 1993 đã bộc lộ nhiều bất cập trước những đòi hỏi của quá trình đổi mới, cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Nhiều vướng mắc về cơ chế quản lý, mô hình tổ chức, thủ tục THADS chưa được tháo gỡ kịp thời, dẫn đến tình trạng án tồn đọng có xu hướng gia tăng, đòi hỏi pháp luật THADS cần có sự bổ sung, hoàn thiện kịp thời để nâng cao hiệu quả công tác THADS. Vì vậy, ngày 14/01/2004, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh THADS mới thay thế Pháp lệnh THADS năm 1993. Pháp lệnh THADS năm 2004 đã có những bước tiến mới về lập pháp, theo đó quy định cụ thể, đầy đủ hơn về tổ chức các cơ quan THA và thủ tục THA. Đối chiếu với quy định của Pháp lệnh THADS năm 1993 thì những quy định tại Pháp lệnh THADS năm 2004 đã có một bước tiến rõ rệt trong việc nâng cao vị trí, trách nhiệm của cơ quan THADS. Theo đó, vị thế của cơ quan THADS được nâng cao một bước, độc lập hơn trong tác nghiệp của mình. Cơ quan THADS không còn là một phòng, đội trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp như trước đây mà có tư cách độc lập nhất định. Việc quy định thành lập các đơn vị trực thuộc trong cơ quan THADS cấp tỉnh cũng như quy định chức danh thẩm tra viên tại các cơ quan THADS... đã góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan THADS. Khác với Pháp lệnh THADS năm 1989 và Pháp lệnh THADS năm 1993 là quy định việc xác minh dưới hình thức nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên, thể hiện dưới dạng quyền yêu cầu của Chấp hành viên đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để phục vụ việc xác minh địa chỉ, tài sản của người phải THA, Pháp lệnh THADS năm 2004 đã khẳng định rõ ràng ngoài quyền yêu cầu trên thì Chấp hành viên còn có nhiệm vụ xác minh tài sản, điều kiện THA của người phải THA (khoản 4 Điều 14 Pháp lệnh THADS năm 2004) [34]. Quy định này thể hiện một bước tiến lớn của quá trình lập pháp về pháp luật THADS, khẳng định rõ nhiệm vụ của Chấp hành viên trong quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án, đó là
  • 34. 34 nhiệm vụ xác minh tài sản, điều kiện THA của người phải THA. Mặt khác, khoản 2 Điều 32 Pháp lệnh THADS năm 2004 cũng đã quy định biên bản XMĐKTHA của người phải THA là một trong những hồ sơ để đề nghị miễn, giảm THA đối với khoản án phí, tiền phạt [34]. Đây là cơ sở để các văn bản pháp luật về THADS được ban hành sau này kế thừa và phát triển để quy định cụ thể hơn vấn đề XMĐKTHA của người phải THA. 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay Năm 2008, trước yêu cầu của việc đẩy mạnh công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, công cuộc cải cách hành chính và cải cách tư pháp ở nước ta, Quốc hội đã ban hành Luật THADS gồm 9 chương với 183 điều, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009. Việc ban hành Luật THADS đã đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác THADS và đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật THADS Việt Nam. Sau đó, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật này như Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS về thủ tục THADS (sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2009/NĐ-CP), Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 61/2009/NĐ-CP)… Nhìn chung, Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này về cơ bản đã kế thừa các quy định của Pháp lệnh THADS năm 2004 và các văn bản hướng dẫn có liên quan đã được thực tiễn kiểm nghiệm và pháp điển hóa thành quy định của Luật. Trong đó, có nhiều quy định mới mang tính đột phá lớn như quy định mới về Chấp hành viên; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS; trình tự, thủ tục THA… Những quy định này đã góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp đã được Nghị quyết Trung ương đề ra. Về XMĐKTHA, Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định theo hướng nâng cao trách nhiệm của người được THA trong việc
  • 35. 35 chứng minh điều kiện THA của người phải THA. Theo đó, trường hợp chủ động ra quyết định THA, Chấp hành viên phải tiến hành XMĐKTHA của người phải THA. Trường hợp THA theo đơn yêu cầu, người được THA phải cung cấp các chứng cứ, tài liệu chứng minh điều kiện THA của người phải THA; nếu người được THA đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện THA của người phải THA thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Như vậy, ngay từ những năm đầu của chính quyền cách mạng, dù phải đương đầu với biết bao khó khăn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền non trẻ trước sự tấn công của thù trong, giặc ngoài, Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm xây dựng, kiện toàn tổ chức THADS. Pháp luật THADS từng bước được hình thành, xác định cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động THADS nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. XMĐKTHA của người phải THA dần dần được quy định trong các văn bản pháp luật về THADS. Tuy các quy định này mới sơ khai ở bước ban đầu nhưng có những đóng góp quan trọng vào việc hình thành và phát triển của pháp luật THADS sau này. Sau một thời gian dài cùng với sự phát triển của pháp luật THADS Việt Nam, việc XMĐKTHA được quy định trong pháp luật THADS tương ứng với mô hình, tổ chức của cơ quan có nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Từ trước năm 1989, XMĐKTHA không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào nhưng việc XMĐKTHA vẫn được thực hiện trên thực tế với nhiều hình thức khác nhau. Từ năm 1989 đến năm 2004, XMĐKTHA được quy định xen kẽ trong điều luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên. Mặc dù quy định này mới chỉ sơ khai, chưa quy định cụ thể về điều kiện, trình tự XMĐKTHA nhưng là bước tiến quan trọng trong việc xác định rõ và cụ thể hơn trình tự, thủ tục THA. Tiếp đó, ngoài việc quy định XMĐKTHA là một trong những nhiệm vụ của Chấp hành viên trong quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án, Pháp lệnh THADS năm 2004 cũng đã quy định rõ hơn
  • 36. 36 về thủ tục XMĐKTHA như lập biên bản XMĐKTHA… Quy định này đã được kế thừa và quy định cụ thể hơn trong Luật THADS được Quốc hội thông qua ngày 14/11/2008. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Xác minh điều kiện THA là việc Chấp hành viên, Thừa phát lại hoặc người được THA tiến hành thu thập các chứng cứ, tài liệu về tài sản, thu nhập của người phải THA để làm căn cứ tổ chức THA theo quy định của pháp luật. XMĐKTHA là một thủ tục có tính chất quyết định đến kết quả của các hoạt động tiếp theo của quá trình THA nên có nhiều ý nghĩa quan trọng, giúp cho việc phân loại án được chính xác, góp phần bảo đảm quyền của người được THA, nâng cao ý thức của người dân và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác THA. Với yêu cầu bảo đảm hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa án, từ yêu cầu xã hội hóa công tác THA và thực tiễn thực hiện THA từ trước đến nay, XMĐKTHA cần thiết phải được quy định rõ ràng, cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật về THADS và cần khẳng định XMĐKTHA là một giai đoạn bắt buộc trong thủ tục THADS. Qua quá trình nghiên cứu mô hình, tổ chức của cơ quan có nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định của Tòa án cho thấy, XMĐKTHA được quy định một cách gián tiếp thông qua nhiệm vụ của Chấp hành viên tại Pháp lệnh THADS năm 1989 nhưng quy định này mới chỉ là bước đầu. Tuy nhiên, XMĐKTHA đã được quy định cụ thể hơn tại Pháp lệnh THADS năm 2004 và được quy định thành điều riêng tại Luật THADS năm 2008. XMĐKTHA được quy định trong phần trình tự, thủ tục THA và là điều kiện bắt buộc trong quá trình thi hành án đã góp phần nâng cao hiệu quả thi hành các bản án, quyết định của Tòa án.
  • 37. 37 Chương 2 NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HIỆN HÀNH VỀ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN 2.1. CHỦ THỂ XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN Như trên đã phân tích, trước đây pháp luật THADS quy định trách nhiệm XMĐKTHA của người phải THA thuộc về cơ quan THADS, không phải thuộc về người được THA. Để khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong THADS, Luật THADS đã mở rộng đối tượng có trách nhiệm XMĐKTHA của người phải THA. Tại khoản 1 Điều 44 Luật THADS quy định: Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh [26]. Ngoài ra, tại Điều 30 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh còn quy định: Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự tại Thành phố Hồ Chí Minh. Khi thực hiện, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản hay có điều kiện thi hành án ngoài địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh [9].
  • 38. 38 Như vậy, theo các quy định này thì các chủ thể thực hiện XMĐKTHA bao gồm: 2.1.1. Ngƣời đƣợc thi hành án Bước đột phá trong quy định của Luật THADS chính là việc quy định ngoài Chấp hành viên có trách nhiệm XMĐKTHA thì người được THA có nghĩa vụ xác minh trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu. Chỉ khi người được THA đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự XMĐKTHA của người phải THA thì mới có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Người được THA có thể áp dụng nhiều biện pháp để xác minh tài sản, thu nhập của người phải THA như thông qua mối liên hệ từ trước với người phải THA để biết được loại tài sản và các nguồn tài chính của người phải THA; yêu cầu các cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp các thông tin về tài sản, thu nhập của người phải THA, thuê các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ pháp lý xác định tài sản, thu nhập của người phải THA… Sự thay đổi về chủ thể có quyền XMĐKTHA xuất phát từ bản chất của giao dịch dân sự là các bên tự do giao kết hợp đồng và việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án, trước tiên là thỏa thuận cùng nhau để tự nguyện thi hành. Chỉ khi không thỏa thuận được thì cơ quan THA mới đứng ra làm bên trung gian để yêu cầu các bên thực hiện đúng phần quyết định trong bản án, quyết định đó. Do vậy, để bảo đảm quyền và lợi ích của mình, tránh việc trông chờ, ỷ lại vào cơ quan THADS thì việc quy định trách nhiệm của đương sự trong việc XMĐKTHA của người phải THA là phù hợp. 2.1.2. Chấp hành viên Chấp hành viên thực hiện XMĐKTHA trong ba trường hợp sau: Thứ nhất, trong trường hợp chủ động ra quyết định THA. Trong trường hợp chủ động ra quyết định THA thì Chấp hành viên có nghĩa vụ XMĐKTHA của người phải THA. Trường hợp chủ động ra quyết định THA đối với phần bản án, quyết định được quy định tại khoản 1 Điều 36
  • 39. 39 Luật THADS, gồm: Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thứ hai, trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu, nếu người được THA đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự XMĐKTHA của người phải THA và họ yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu, người được THA đã áp dụng các biện pháp mà không thể tự XMĐKTHA của người phải THA thì họ có quyền yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Nhận được yêu cầu của người được THA về XMĐKTHA của người phải THA, Chấp hành viên tiến hành xác minh. Tuy nhiên, yêu cầu XMĐKTHA phải được lập thành văn bản, đồng thời ghi rõ các biện pháp đã áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh. Thứ ba, trong trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại. Khi tổ chức THA, Chấp hành viên được căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu và các thông tin về tài sản, thu nhập của người phải THA do người được THA cung cấp. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP của Chính phủ, trong trường hợp cần thiết Chấp hành viên có quyền xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp. Thời hạn chung để Chấp hành viên tiến hành việc xác minh là trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định THA hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay [8]. 2.1.3. Thừa phát lại Cùng với việc ban hành Luật THADS, ngày 14/11/2008, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/QH12 về thi hành Luật THADS (Nghị quyết
  • 40. 40 số 24/2008/QH12), trong đó có quy định: "Để triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự, giao Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số địa phương" [27]. Tiếp đó, ngày 24/7/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Theo Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, thì "Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan" [9]. Và theo Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này, thì công việc Thừa phát lại được làm bao gồm cả "xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự" [9]. Như vậy, ngoài Chấp hành viên và người được THA có nhiệm vụ XMĐKTHA thì Thừa phát lại cũng là chủ thể XMĐKTHA theo yêu cầu của đương sự. Trong THADS, việc tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án bao gồm nhiều công đoạn, nhiều hoạt động tác nghiệp khác nhau, các vụ việc về THA cũng rất khác nhau, có vụ việc đơn giản, có vụ việc phức tạp, có vụ việc đương sự tự nguyện thi hành, có vụ việc cơ quan THADS phải áp dụng biện pháp cưỡng chế. Vì vậy, xác định phạm vi của hoạt động Thừa phát lại là nội dung đặc biệt quan trọng. Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật THADS thì người được THA phải cung cấp thông tin về điều kiện thi hành của người phải THA, nội dung này là nội dung bắt buộc trong đơn yêu cầu THA. Do đó, Thừa phát lại được thực hiện các công việc về xác minh tài sản, điều kiện THA của người phải THA theo đơn yêu cầu của đương sự. Trên cơ sở kết quả xác minh của Thừa phát lại, đương sự có thể yêu cầu cơ quan THADS tổ chức thi hành theo quy định của pháp luật THA. Về phạm vi xác minh, Thừa phát lại có quyền XMĐKTHA của đương sự trong bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành mà theo quy định của pháp luật THADS, vụ việc đó thuộc thẩm quyền của cơ quan THADS có cùng địa bàn với địa bàn của Thừa phát lại. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc xác
  • 41. 41 minh ngoài địa bàn trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản hay có điều kiện THA ngoài địa bàn của Thừa phát lại. Người yêu cầu và Thừa phát lại thỏa thuận về việc XMĐKTHA của đương sự; văn bản thỏa thuận về xác minh tài sản dưới hình thức hợp đồng. Về thủ tục xác minh, Thừa phát lại có quyền yêu cầu bằng văn bản hoặc trực tiếp yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin về điều kiện THA của đương sự theo quy định của pháp luật về THADS. Nếu cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại, thì Thừa phát lại có quyền lập biên bản về sự từ chối đó; cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về việc từ chối trái pháp luật yêu cầu của Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh tài sản, Thừa phát lại có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyên môn giám định, xác nhận điều kiện THA của đương sự. Để bảo vệ thông tin về tài sản của người phải THA, pháp luật quy định Văn phòng Thừa phát lại, cá nhân Thừa phát lại không được sử dụng các thông tin về điều kiện THA của đương sự ngoài mục đích THA. Văn phòng Thừa phát lại và cá nhân Thừa phát lại có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin xác minh được theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của người cung cấp, người yêu cầu, nếu yêu cầu đó không trái pháp luật và không cản trở việc THA [20, tr. 123]. Kết quả XMĐKTHA của Thừa phát lại là cơ sở để cơ quan THADS, Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP thì cơ quan THADS không được từ chối kết quả xác minh của Thừa phát lại, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng, kết quả xác minh đó không đúng thực tế, không phù hợp với việc THA. Trong trường hợp từ chối thi hành theo kết quả xác minh của Thừa phát lại, thì cơ quan THADS phải trả lời bằng văn bản cho đương sự và phải nêu rõ lý do từ chối. Như vậy, theo quy định của Luật THADS thì chủ thể tiến hành XMĐKTHA trước hết là Chấp hành viên và người được THA. Cùng với việc ban hành Luật THADS, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết thi hành Luật THADS trong đó giao Chính phủ thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại
  • 42. 42 một số địa phương mà một trong những nhiệm vụ của Thừa phát lại là XMĐKTHA. Thí điểm Thừa phát lại là giai đoạn trung gian, quá độ nhằm đánh giá hiệu quả của chế định Thừa phát lại trước khi chế định này được chính thức quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. Việc thí điểm có thể mang lại kết quả cao hoặc ngược lại, nhưng thí điểm này là căn cứ cho việc quyết định có quy định chế định Thừa phát lại vào trong luật hay không. Vì vậy, trong giai đoạn thí điểm hiện nay, ngoài Chấp hành viên và người được THA thì Thừa phát lại cũng là chủ thể được phép tiến hành XMĐKTHA. 2.2. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN Luật THADS không có quy định riêng nào quy định về nguyên tắc XMĐKTHA trong THADS. Tuy nhiên, trong một số điều luật cụ thể có quy định mang tính nguyên tắc về kê biên, xử lý tài sản; điều luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên. Mặt khác, để áp dụng trong thực tế thì một số công văn hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan quản lý công tác THADS đã yêu cầu Chấp hành viên phải tuân thủ những thủ tục, trình tự chặt chẽ trong quá trình xác minh. Có hai nguyên tắc cơ bản mà Chấp hành viên phải tuân thủ khi tiến hành xác minh, đó là: 2.2.1. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án một cách trực tiếp, nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn luật định Xác minh điều kiện THA một cách trực tiếp, nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn luật định là nguyên tắc quan trọng mà Chấp hành viên phải tuân thủ khi tiến hành XMĐKTHA của người phải THA. Việc xác minh trực tiếp đòi hỏi Chấp hành viên phải xác minh cụ thể hiện trạng tài sản, điều kiện kinh tế, không chỉ căn cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Nếu không trực tiếp xác minh, thì Chấp hành viên không thể biết chính xác các điều kiện THA của đương sự được. Và thông qua đó, Chấp hành viên sẽ khó mà quyết định được là sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nào, hoặc là sẽ kê biên tài sản nào (tài sản thuộc sở hữu
  • 43. 43 riêng hay tài sản thuộc sở hữu chung của người phải THA với người khác, tài sản là động sản hay tài sản là bất động sản của người phải THA) hoặc khi đã kê biên tài sản chung của người phải THA thì Chấp hành viên sẽ kê biên toàn bộ hay chỉ kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng với nghĩa vụ của người phải THA. Để bảo đảm quyền của các bên THA, giảm chi phí phát sinh không cần thiết thì việc XMĐKTHA cũng được tiến hành nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm thời hạn xác minh đối với từng trường hợp, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả hoạt động THA. Trên thực tế, nhiều nơi Chấp hành viên vẫn sử dụng phiếu điều tra khả năng kinh tế, với sự xác nhận của cơ quan công an địa phương về tình hình kinh tế của người phải THA. Tuy nhiên, đây chỉ là một việc làm mang tính bắc cầu, có nghĩa là Chấp hành viên có thể sử dụng phiếu điều tra khả năng kinh tế làm cơ sở để lập phương án xác minh cụ thể, phiếu điều tra khả năng kinh tế không thể thay thế được biên bản xác minh. Trong hồ sơ THA, Chấp hành viên có thể lưu phiếu điều tra này, nhưng không thể căn cứ vào phiếu điều tra khả năng kinh tế để ra các quyết định THA hoặc thực hiện các quá trình THA tiếp theo. 2.2.2. Nguyên tắc xác minh điều kiện thi hành án chặt chẽ và đầy đủ điều kiện thi hành án của đƣơng sự Xuất phát từ vai trò của công tác XMĐKTHA đối với toàn bộ quá trình THA nên việc XMĐKTHA phải bảo đảm tính chặt chẽ, đầy đủ. Nghị định số 58/2009/NĐ-CP của Chính phủ có quy định: Chấp hành viên phải xác minh cụ thể điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản, căn cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khác cung cấp. Đối với các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó. Đối với người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức, Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản, xác minh tại các
  • 44. 44 cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh [8]. Nguyên tắc XMĐKTHA chặt chẽ và đầy đủ là nguyên tắc rất quan trọng, Chấp hành viên không được vi phạm trong quá trình tác nghiệp của mình. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì Chấp hành viên sẽ phải bồi thường nếu gây ra thiệt hại. Trên thực tế, có những vụ việc do công tác xác minh thiếu chính xác, thiếu đầy đủ mà Chấp hành viên đã đưa ra một quyết định không đúng. Hoặc có trường hợp do biên bản xác minh của Chấp hành viên thiếu chặt chẽ, thiếu đầy đủ nên khi Thủ trưởng cơ quan THADS căn cứ vào để áp dụng các điều luật để ra quyết định trả lại đơn yêu cầu THA, quyết định ủy thác, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ THA… thiếu chính xác, gây thiệt hại cho đương sự. Ví dụ: Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2011/DS-ST ngày 01/8/2011 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tuyên buộc ông Nguyễn Văn A phải bồi thường cho ông Nguyễn Văn B số tiền 100.000.000 đồng. Quá trình xác minh, Chấp hành viên chỉ phát hiện ông A có tài sản duy nhất là chiếc xe tải trị giá 120.000.000 đồng có giá trị THA. Và theo trình bày của ông A, thì đây là tài sản của ông mua và do ông đứng tên. Đối chiếu theo quy định, Chấp hành viên tiến hành kê biên, thẩm định và bán đấu giá thành tài sản trên và đã có người mua trúng đấu giá. Sau khi giao tài sản cho người mua trúng đấu giá và giao tiền cho người được THA đúng theo quyết định THA (chi đủ 100.000.000 đồng cho ông B), vợ ông A là bà Lý Thị C khiếu nại việc kê biên tài sản của Chấp hành viên, yêu cầu hủy kết quả kê biên và bán đấu giá, vì tài sản nói trên là do cha ruột của bà mua cho vợ chồng bà làm của hồi môn, ông A chỉ là người đứng tên, quyền sở hữu tài sản là của chung hai vợ chồng. Nếu Chấp hành viên xử lý tài sản thì chỉ được quyền xử lý 1/2 giá trị tài sản của ông A, 1/2 giá trị tài sản còn lại là của bà, Chấp hành viên
  • 45. 45 không được quyền xử lý, và nếu có xử lý thì phải thông báo cho bà biết và thông báo quyền ưu tiên mua tài sản này cho bà. Nay, bà nộp số tiền 60.000.000 đồng để THA cho ông A và yêu cầu cơ quan THADS phải trả lại tài sản cho bà, nếu không bà sẽ khởi kiện yêu cầu bồi thường. Hiện nay, cơ quan THADS đang tiến hành thỏa thuận với bà C theo trình tự, thủ tục quy định về trách nhiệm bồi thường trong THADS. Qua đó cho thấy, việc XMĐKTHA một cách chặt chẽ, đầy đủ là một nguyên tắc rất quan trọng mà Chấp hành viên phải tuân thủ khi tiến hành XMĐKTHA nếu không muốn mắc sai lầm ở những giai đoạn THA tiếp theo. Điều này đòi hỏi ở Chấp hành viên một tinh thần trách nhiệm rất cao nhằm đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được phân công. 2.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ TIẾN HÀNH XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN Luật THADS không có quy định riêng nào quy định về điều kiện để tiến hành XMĐKTHA trong THA. Tuy nhiên, tương ứng với hai trường hợp của THA là trường hợp chủ động ra quyết định THA và trường hợp THA theo đơn yêu cầu thì việc XMĐKTHA có những điều kiện riêng biệt, cụ thể là: 2.3.1. Trƣờng hợp chủ động ra quyết định thi hành án Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật THADS, trong trường hợp thi hành quyết định THA chủ động như việc thi hành đối với hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính; trả lại tiền, tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Chấp hành viên phải chủ động tiến hành xác minh. Quy định này xuất phát từ bản chất của việc ra quyết định THA chủ động và tổ chức thi hành chủ yếu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của tập thể. Vì vậy, nghĩa vụ XMĐKTHA thuộc về trách nhiệm của Chấp hành viên mà không phải là người được THA. Chấp hành viên tiến hành XMĐKTHA dựa trên những nguyên tắc đã được phân tích ở trên, đồng thời