SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, dù kinh doanh trong lĩnh vực nào thì lợi
nhuận luôn luôn là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Để đạt
được mục tiêu đó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Có thể nói với tư cách là công cụ quản
lý, kế toán nói chung và bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nói riêng có ý nghĩa quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi doanh
nghiệp.
Nằm trong guồng máy cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, là một
công ty chuyên tư vấn, lắp đặt, buôn bán các thiết bị điện cho ngành công
nghiệp, công ty cổ phần Đức Hoàng đặc biệt quan tâm đến quá trinh bán hàng
cũng như công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả, góp phần tạo nên
những thành công nhất định của công ty từ khi thành lập đến nay.
Nhận thức được sự cần thiết, ý nghĩa lí luận và thực tiễn của vấn đề nêu
trên, đồng thời xuất phát từ điều kiện cụ thể tại công ty cổ phần Đức Hoàng,
em đã lựa chọn đề tài luận văn: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 2
Vì thời gian và khả năng có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên:
Bùi Thị Hạnh
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 3
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
1.1.1. Khái niệm chung.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản
thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền
kinh tế xã hội.
- Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên
quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán
hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh
đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện
phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với
người lao động hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là
điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ,
thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền là điều
kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của
toàn xã hội nói chung.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới
hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 4
sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng
thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của
từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng
hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử
dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại
hình doanh nghiệp cụ thể.
1.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý hoạt động này một cách khoa học, chặt
chẽ. Có nhiều công cụ quản lý khác nhau tuỳ tình hình cụ thể của mỗi doanh
nghiệp, tuy nhiên kế toán luôn luôn là công cụ quản lý hiệu quả nhất. Các
thông tin kế toán cung cấp luôn đầy đủ, kịp thời, khách quan, trung thực và rõ
ràng sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt tình hình tiêu thụ
và kết quả của từng hoạt động, từng loại sản phẩm, từ đó có thể kiểm tra kiểm
soát được từng khâu trong quá trình bán hàng. Với đặc tính ưu việt, kế toán
nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng là sự
cần thiết tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có
và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 5
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời phải dõi toàn bộ các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
Từ vai trò và nhiệm vụ trên, có thể nói, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi doanh
nghiệp. Song để phát huy được vai trò và thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trên
đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ
kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng.
Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có thể thực hiện theo các
phương thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp và đặc điểm của từng loại hàng hoá. Có nhiều tiêu thức để phân
chia phương thức bán hàng như dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu, dựa
vào khối lượng hàng bán, kết hợp hai tiêu thức này… Tuy nhiên, xét về
phương diện kế toán, nên phân chia phương thức bán hàng theo thời điểm ghi
nhận doanh thu.
Theo tiêu thức này, có hai phương thức bán hàng là:
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng.
- Phương thức bán hàng trực tiếp.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 6
1.2.1.1.1. Bán hàng theo phương thức gửi hàng.
Theo phương thức này có hai trường hợp:
- Bán hàng thông qua đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng
cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh
nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
- Gửi hàng cho khách chưa được chấp nhận thanh toán: Theo phương
thức này, bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, hoặc theo đơn đặt
hàng của người mua sẽ xuất kho (hoặc vận chuyển thẳng sau khi mua của
người bán mà không qua kho) gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên
bán chịu hoặc bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận
được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá
mới được chuyển giao từ ngưòi bán sang người mua.
1.2.1.1.2. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này doanh nghiệp xuất kho giao hàng trực tiếp cho
khách hàng hoặc giao bán tay ba (sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao
luôn cho bên mua mà không qua kho). Đồng thời bên mua thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Các phương bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi
trả chậm).
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 7
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi.
- Bán hàng đổi hàng.
- ………………………..
1.2.1.2. Phương thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự
tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho
phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh
toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt,
ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá khác (nếu bán theo phương thức
hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được
chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở
hữu về hàng bán, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
Khách hàng có thể trả nợ một lần hoặc nhiều kỳ, có thể có lãi chậm trả
hoặc không tuỳ theo thoả thuận. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở
hình thức này, sự vận động của hàng bán và tiền tệ có sự khác nhau về
không gian và thời gian.
1.2.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 8
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh, có các loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành
kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn
tất cả năm (5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết
quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Tổng DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Các khoảngiảm trừ doanhthu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp
theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế xuất khẩu.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 9
* Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
Cần phân biệt CKTM với chiết khấu thanh toán là khoản tiền doanh
nghiệp giảm trừ vào số tiền phải thu của khách hàng do khách hàng trả tiền
trước thời hạn ghi trong hợp đồng.
* Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
* Doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa
doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng
trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại không chỉ làm giảm doanh thu
và kết quả bán hàng của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng. Do vậy doanh nghiệp cần quản lý tốt chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và đảm bảo các điều kiện về giao nhận hàng để hạn
chế tối đa các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
* Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 10
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế GTGT phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: Khấu
trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT. Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì mới được ghi nhận đây là khoản giảm trừ
doanh thu.
Theo phương pháp trực tiếp thì:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ
x
Thuế suất thuế
GTGT(%)
Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
* Thuế TTĐB:
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn
chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân
như: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
* Thuế xuất khẩu:
Là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu sản phẩm, hàng
hóa nằm trong danh mục chịu thuế xuất khẩu.
1.2.3. Giá vốn hàng bán.
Khi ghi nhận doanh thu bán hàng phải đồng thời với việc ghi nhận các
khoản giá vốn hàng bán theo nguyên tắc phù hợp và làm cơ sở cho việc xác
định kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn của
hàng đã bán
=
Trị giá vốn của
hàng xuất đã bán
+
Chi phí BH, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
1.2.3.1. Trị giá vốn của hàng xuất đã bán.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 11
Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho, giá vốn xuất kho của hàng tồn kho
(vật tư, thành phẩm, hàng hoá) được xác định bằng một trong bốn phương
pháp sau:
- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho
của lô hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phương pháp
này đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng
được phương pháp này thì doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá thực tế
từng lần nhập, nhận diện được cụ thể từng lô hàng.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập kho
trước thì được xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng xuất kho.
Trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những
lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất kho
trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng xuất kho. Trị giá vốn thực
tế của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu
tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền
tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư,
sản phẩm, hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
+ Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân
cố định.
Đơn giá bình
quân cố định
Trị giá thực tế hàng tồn Đk + Trị giá thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ.
=
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 12
+ Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất kho.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Trị giá vốn thành phẩm xuất kho hoặc sản phẩm hoàn thành không qua
kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm. Theo
chuẩn mực hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng xuất của doanh nghiệp sản
xuất cũng áp dụng theo một bốn phương pháp trên. Tuy nhiên đối với thành
phẩm do việc nhập xuất diễn ra hàng ngày, số lượng thành phẩm luôn biến
động nhưng việc xác định giá thành sản phẩm không thể tiến hành hàng ngày
mà thường tính vào cuối kỳ hạch toán. Bởi vậy đối với doanh nghiệp sản xuất
chỉ có thể áp dụng tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
* Đối với doanh nghiệp thương mại:
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế
của hàng hoá xuất kho và chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán. Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một
trong bốn phương pháp tính giá hàng xuất kho ở trên.
- Chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán:
Do chi phí mua liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến
cả khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng tồn đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí
mua cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu thức phân bổ có thể
là số lượng, trọng lượng hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Chi phí
mua hàng
phân bổ
cho HH
đã bán
trong kỳ
Tiêu thức
phân bổ
của HH
đã xuất
bán trong
kỳ
Chi phí mua
hàng của HH
tồn kho đầu kỳ
Chi phí mua hàng
của HH phát sinh
trong kỳ
+
= x
Tổng tiêu thức phân bổ của HH tồn
kho cuối kỳ và HH đã xuất trong kỳ
ĐGBQ trước
mỗi lần xkho
=
Trị giá thực tế hàng tồn kho tại thời điểm xkho
Số lượng hàng tồn kho tại thời điểm xuất kho.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 13
Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm hàng hóa tồn trong kho, hàng hóa đã
mua nhưng còn đang đi đường và hàng hóa gửi bán nhưng chưa đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu.
1.2.3.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khi nói đến chi phí sản xuất kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp là hai yếu tố không thể thiếu được và có vai trò vô cùng
quan trọng. Nó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho sản xuất kinh doanh và
được tiến hành một cáchthườngxuyên liên tục. Hai loại chiphí này được xem là
những chi phí thời kỳ, chi phí làm giảm trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3.2.1.Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng
hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.)
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ
dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm,
hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 14
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi
phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền
hoa hồng đại lý v.v…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài
các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi
phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
1.2.3.2.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ qui
định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của
doanh nghiệp.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 15
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương
tiện truyền dẫn…
- Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…
và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chí phí dự phòng: Khoản tích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục
vụ chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa
TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng
chế phân bổ dần (không đủ tiêu chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu
phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi phí
đào tạo cán bộ và các khoản chi khác…
1.2.4. Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
1.2.4.1. Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính.
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 16
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
- ……………..
1.2.4.2. Doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoạitệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ,
TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
1.2.5. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế
của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Đây là khoản chi phí làm giảm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
1.2.6. Kết quả bán hàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 17
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính:
KQ từ
hoạt
động KD
thông
thường
=
Tổng DT
thuần về
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Giá vốn của
hàng xuất
đã bán và
CP thuế
TNDN
+
Tổng
DT hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
về hoạt
động tài
chính
-
Chi phí bán
hàng và
CPQLDN
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác.
Trong giới hạn đề tài này, luận văn chủ yếu đề cập đến kết quả từ
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường (kết quả bán hàng)
1.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
Do thực tế tại đơn vị thực tập là một công ty thương mại kế toán
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính nên luận văn được trình bày dựa trên cơ sở quyết
định này.
1.3.1. Chứng từ kế toán.
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng kế toán
sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 18
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ, phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý;
- Bảng thanh toán hàng bán đại lý;
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế;
- Bảng thanh toán lương, bảng tính trích khấu hao tài sản cố định (khi
hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Ngoài ra còn có những chứng từ liên quan khác như hợp đồng kinh tế,
đơn đặt hàng…
Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng qui định về biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người
lập phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, hợp pháp của các chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Một chứng từ kế toán phải được tổ chức
luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý.
1.3.2. Tài khoản sử dụng.
Trong kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử
dụng các tài khoản sau:
1.3.2.1. Nhómtàikhoảnphảnánhdoanhthu và cáckhoản giảmtrừ doanh thu.
* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa
mua vào và bán bất động sản đầu tư.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 19
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
* TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện: phản ánh khoản tiền mà doanh
nghiệp nhận trước cho nhiều kì, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán
hàng trả góp…
* Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người
mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản
giảm trừ doanh thu được phản ánh trong tài khoản 521 bao gồm: Chiết khấu
thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, và các khoản giảm giá cho người mua
trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại.
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán.
1.3.2.2. Nhóm tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán.
* Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh
trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư (BĐSĐT),
giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ. Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh BĐSĐT, như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 20
chi phí phát sinh liên quan đến cho thuê hoạt động BĐSĐT, chi phí nhượng
bán, thanh lý BĐSĐT.
* Tài khoản 156 – Hàng hoá: phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng
giảm hàng hoá trong kì.
* Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán
trong kì nhưng chưa được xác nhận là đã bán.
Hai tài khoản trên có thể chi tiết theo yêu cầu quản lý, tuỳ thuộc từng
doanh nghiệp.
* Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng.
- Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết các tài khoản cấp 3 theo
từng nội dung chi phí như đã nêu ở phần 1.2.3.2.1. và 1.2.3.2.2.
1.3.2.3. Nhóm tàikhoản phản ánh doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
* Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản này phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Tài khoản 635: Chi phí hoạt động tài chính.
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết,
lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 21
khoán…, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
1.3.2.4. Nhóm tài khoản dự phòng.
Theo quyết định 48/QĐ-BTC, các khoản dự phòng được phản ánh trên
một tài khoản cấp 1 là tài khoản 159 – Các khoản dự phòng. Tài khoản này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các khoản
dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản này bao gồm ba tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1591 - Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Tài khoản 1592 - Dự phòng phải thu khó đòi.
- Tài khoản 1593 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.3.2.5. Nhóm tài khoản phản ánh tình hình công nợ:
* TK131 – Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản phải thu của
khách hàng về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và tình hình thanh toán với khách
hàng.
* TK333 – Thuế và các khoản phải nộp: phản ánh tình hình thanh toán
với Nhà nước về thuế và các khoản nghĩa vụ khác.
TK này có 3 TK cấp 2:
- TK3331: Thuế GTGT phải nộp.
- TK3332: Thuế TTĐB.
- TK3333: Thuế XNK.
- Tk3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2.6. Nhóm tài khoản xác định kết quả.
* Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 22
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kết toán năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
* Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
phát sinh trong năm làm căn cứ các định kết quả hoạt động kinh doanh sau
thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính.
* Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh
nghiệp.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối có hai tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
- Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác như:
- Tài khoản 111 – Tiền mặt.
- Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng.
- Tài khoản 138 – Phải thu khác.
- Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
1.3.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.3.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương phápkê
khai thường xuyên.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được phán ánh trong sơ đồ
1.1.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 23
Riêng nghiệp vụ bán hàng trả góp, trả chậm và nghiệp vụ bán hàng đổi hàng
được chi tiết trong sơ đồ 1.2 và sơ đồ 1.3
Diễn giải sơ đồ 1.1.
(1) Nhập kho hàng hoá mua về.
(2) Hàng hoá mua về gửi bán không qua kho.
(3) Hàng hoá mua về bán luôn cho khách hàng không qua nhập kho.
(4) Giá vốn hàng xuất kho bán trong kỳ.
(5) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(6) Hàng hoá gửi bán được xác định là đã bán.
(7) Cuồi kỳ kết chuyển chi phí mua phân bổ cho hàng hoá bán trong kỳ.
(8a) Doanh thu hàng bán trong kỳ. (là tổng giá thanh toán nếu doanh
nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp; là giá chưa thuế nếu doanh
nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.)
(8b) Thuế GTGT đầu ra. (nếu có) - Đối với doanh nghiệp nộp VAT
theo phương pháp khấu trừ.
(9) Bán hàng hoá có chiết khấu thanh toán.
(10a), (10b) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại và VAT tương ứng.
(10c) Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
(11) Cuối kỳ kết chuyển các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu.
(12,13) Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
(14a) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(14b) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(15) Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ.
(16) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 24
(17,18) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
(19) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong kì.
(20a) Chi phí thuế thu nhập phát sinh trong kỳ.
(20b) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập trong kỳ.
(21a) Kết chuyển lỗ từ hoạt động bán hàng (hđ sx, kd thông thường).
(21b) Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 25
1.3.3.2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được trình bày trong sơ đồ 1.4.
Diễn giải sơ đồ 1.4:
(1) Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
(2) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kết chuyển trị
giá hàng tồn kho và hàng gửi đi bán cuối kỳ.
(3) Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất
bán, được xác định là đã bán.
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán, được xác định là
đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
(5a) Doanh thu hàng bán trong kỳ. (là tổng giá thanh toán nếu doanh
nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp; là giá chưa thuế nếu doanh
nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.)
(5b) Thuế GTGT đầu ra. (nếu có) - Đối với doanh nghiệp nộp VAT
theo phương pháp khấu trừ.
(6) Bán hàng hoá có chiết khấu thanh toán.
(7a), (7b) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
và VAT tương ứng.
(7c) Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
(8) Cuối kỳ kết chuyển các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu.
(9,10) Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
(11a) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(11b) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(12) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 26
(13,14) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
(15) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong kì.
(16a) Chi phí thuế thu nhập phát sinh trong kỳ.
(16b) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập trong kỳ.
(17a) Kết chuyển lỗ từ hoạt động bán hàng.
(17b) Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 27
1.4. Vấn đề chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
Bất kì một doanh nghiệp nào trước khi đưa một phần mềm vào sử dụng
trước hết doanh nghiệp đó phải tiến hành tổ chức mã hoá các đối tượng quản
lí, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế toán
trên máy, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, lựa chọn và vận dụng hình thức
kế toán…
1.4.1. Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý đối với kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Đây là công việc được thực hiện khi bắt đầu đưa phần mềm kế toán vào
sử dụng và có thể sửa đổi bổ sung trong suốt quá trình làm việc.
Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại gắn kí hiệu, xếp lớp các đối
tượng cần quản lý. Mã hoá các đối tượng quản lý cho phép nhận diện, tìm
kiếm nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông
tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian
nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tổ chức mã
hóa các đối tượng sau:
* Danh mục tài khoản.
* Danh mục chứng từ.
* Danh mục sản phẩm, hàng hoá.
* Danh mục kho.
* Danh mục khách hàng.
* …………….
1.4.2. Quy trình thực hiện công việc.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 28
Cũng giống như kế toán thủ công, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng với kế toán máy cũng được chia thành hai loại công việc là công
việc hàng ngày và công việc cuối kì.
* Các thao tác hàng ngày
- Khởi động chương trình:
+ Khởi động hệ điều hành Windows.
+ Click chuột vào biểu tượng của phần mềm kế toán.
+ Nhập tên và mật khẩu người sử dụng.
- Nhập các dữ liệu phát sinh:
+ Nhập dữ liệu theo phân loại chứng từ: thực hiện nhập dữ liệu về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng.
+ In các phiếu kế toán Nhập, Xuất, Thu, Chi nếu cần.
+ Tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh, sửa, huỷ dữ liệu.
* Các thao tác cuối kì (xử lí tự động)
- Tính khấu hao và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán
hàng.
- Xử lí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- Tính lại giá vốn hàng xuất bán (nếu cần).
- Thực hiện các bút toán định kì (trích trước, phân bổ chi phí trả trước).
- Tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cho các bộ phận chịu chi phí.
- Tự động kết chuyển các bút toán tự động đã đặt sẵn như kết chuyển
doanh thu thuần, kết chuyển giá vốn, chi phí… sang tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
- Kết xuất và lưu trữ dữ liệu:
+ Lập và in các sổ sách, báo cáo để sử dụng hoặc để kiểm tra số liệu.
+ Khoá sổ, chuyển kì kế toán.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 29
+ Sao, lưu dữ liệu đề phòng sự cố phần cứng: trực tiếp trên các file dữ
liệu hoặc ra các file khác lưu trên PC hoặc copy ra đĩa mềm... các dữ liệu kế
toán.
Căn cứ vào yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng khai báo những
yêu cầu cần thiết vào máy để in ra sổ sách kế toán và các báo cáo cho các nhà
quản trị.
* Hệ thống sổ sách kế toán.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình
của doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh, trình độ quản lý cũng như bộ phận
kế toán của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình
thức kế toán:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đối với mỗi hình thức có các loại sổ sách khác nhau. Riêng đối với
hình thức kế toán trên máy vi tính thì phần mềm kế toán được thiết kế theo
hình thức nào trong 3 hình thức trên sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó
nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sau đây em xin trình bày hình thức sổ nhật ký chung là hình thức sổ
được vận dụng tại đơn vị em thực tập. Vận dụng hình thức này, kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nhiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền…
- Sổ cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung): TK511, TK632, TK641,
TK642, TK911…
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 30
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642…
* Hệ thống báo cáo.
Phần mềm kế toán cung cấp cả các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị
và báo cáo thuế.
- Báo cáo tài chính: Các phần mềm thiết kế gần đây (từ năm 2006 đến
nay) hầu hết đều cho phép in báo cáo tài chính theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC hoặc quyết định 48/2006/QĐ-BTC tuỳ theo từng doanh nghiệp. Hệ
thống báo cáo tài chính phần mềm cung cấp bao gồm các báo cáo theo qui
định hiện hành:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp.
+ Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo quản trị: Các phần mềm kế toán cung cấp khá chi tiết và đầy
đủ các báo cáo quản trị cần thiết như:
+ Báo cáo quản trị tài chính và phân tích (Báo cáo tài chính cho nhiều
kì).
+ Tình hình thực hiện kế hoạch (kế hoạch doanh thu, chi phí, giá thành,
công nợ …)
+ Các báo cáo thuộc các phần hành như báo cáo tiền mặt, tiền gửi; báo
cáo hàng tồn kho, báo cáo TSCĐ, báo cáo bán hàng …
- Báo cáo thuế:
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (bán ra).
+ Tờ khai thuế GTGT.
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 31
……………………..
Để phần mềm cung cấp một cách chính xác cáo báo cáo trên đòi hỏi kế
toán phải tuân thủ việc nhập liệu theo đúng thiết kế của phần mềm.
Trên đây là những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng. Đây sẽ là cơ sở để đi sâu xem xét thực trạng và
đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
công ty cổ phần Đức Hoàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 32
CHƯƠNG 2:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỨC HOÀNG
2.1. Đặc điểm và tình hình kinh doanh chung tại công ty cổ phần Đức
Hoàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đức
Hoàng.
Công ty cổ phần Đức Hoàng được chính thức thành lập ngày 19
tháng 1 năm 2001 theo giấy đăng kí kinh doanh số 0103000203 do sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp với tên Công ty cổ phần công
nghiệp điện Đức Hoàng. Ngày 02/4/2006, công ty được đổi tên thành
Công ty cổ phần Đức Hoàng.
Công ty cổ phần Đức Hoàng là công ty cổ phần do các cổ đông
góp vốn thành lập, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ với Nhà
nước theo luật định.
Tên công ty: Công ty cổ phần Đức Hoàng.
Tên giao dịch: Duc Hoang Joint Stock Company.
Tên viết tắt: DUCHOANG.,JSC
Trụ sở: 28A3 Phạm Hồng Thái – Trúc Bạch – Ba Đình – Hà Nội.
(Đến tháng 4/2008 chuyển trụ sở công ty đến: Số nhà 5, ngõ 41 -
đường Hồng Hà – Ba Đình – Hà Nội.)
Điện thoại: (04)7.161.513.
Fax: (04)7.161.514.
Email: duchoang_jsc.vnn.vn.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 33
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần Đức Hoàng
có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tuân thủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại
thương đã ký.
- Xây dựng tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công
ty theo quy định hiện hành.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, tự tạo ra nguồn
vốn đảm bảo, tự trang trải cho hoạt động kinh doanh.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và thế
giới nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản
xuất trong nước.
Qua bảy năm hoạt động, công ty đã đạt những thành công nhất định
và ngày càng đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Khi mới thành lập,
công ty có vốn điều lệ là 6.800.000.000 (Sáu tỷ tám trăm triệu đồng chẵn).
Vốn kinh doanh liên tục tăng qua các năm nhờ bổ sung vốn từ lợi nhuận
sau thuế và huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty dưới hình
thức cho vay hoặc góp vốn cũng như vay từ các tổ chức tín dụng nhờ uy tín
của mình. Hiện nay số nguồn vốn của công ty tăng lên rất nhiều lần so với
ban đầu. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tăng theo hướng vừa
mở rộng, vừa chuyên sâu. Nhờ đó kết quả kinh doanh ngày càng cao, tăng
thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Điều này thể hiện qua bảng sau:
Đvt: triệu đồng.
Năm 2005 2006 2007
Vốn bình quân 30.705 38.425 44.075
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 34
Doanh thu 39.470 38.892 42.514
Lợi nhuận 3.758 3.864 4.026
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh tại công ty cổ phần Đức
Hoàng.
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đức Hoàng.
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đức Hoàng được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu này thể hiện qua sơ đồ
sau:
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
* Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kỹ
thuật
(Đội xây
lắp).
Phòng
kinh
doanh
Văn
phòng
Đội vận
chuyển
và bộ
phận kho
Phòng
tài
chính kế
toán
Phó giám đốc
Sơ đồ bộ máy tổ chức công tycổ phầnĐức Hoàng:
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 35
Là cơ quan quyết định cao nhất mọi vấn đề có liên quan đến sự tồn
tại và hoạt động của công ty.
* Hội đồng quản trị:
Bao gồm năm thành viên là những người trực tiếp góp vốn thành lập
công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là giám đốc công ty.
* Giám đốc:
Là đại diện chính thức của hội đồng quản trị, là người chịu trách
nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty, là người
đại diện hợp pháp của công ty. Giám đốc là người hoạch định chiến lược
phát triển của công ty trong từng thời kỳ cụ thể, phân tích đánh giá và lập
các dự án phát triển mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
* Phó giám đốc:
Là người tham mưu cho giám đốc và cùng giám đốc chỉ đạo điều
hành hoạt động của công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty, quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả, hạch toán kết quả kinh doanh.
* Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng của hàng hoá mua vào
và chịu trách nhiệm với khách hàng về hàng bán ra.
Cụ thể:
- Kiểm định chất lượng hàng hoá.
- Thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá.
Đồng thời thực hiện việc tư vấn kỹ thuật và lắp đặt máy móc theo yêu
cầu.
* Đội vận chuyển và bộ phận kho:
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 36
- Bảo vệ kho và bảo quản hàng hoá, thực hiện hạch toán về mặt
lượng.
- Giao hàng cho khách hàng và vận chuyển hàng mua về công ty.
* Phòng kinh doanh:
- Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng.
- Tìm kiếm nhà cung ứng có uy tín, thiết lập quan hệ lâu dài.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện các hợp đồng kinh
tế.
* Văn phòng:
- Quản lý nhân sự, tham mưu cho ban giám đốc về việc sắp xếp, đề
bạt cán bộ để phát huy khả năng của từng người.
- Đảm bảo công tác tổ chức chung cho công ty, tổ chức các hoạt
động giải trí như tham quan, tổng kết cuối năm…
- Đảm bảo quan tâm đúng mức đến người lao động.
2.1.2.2. Đặcđiểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Đức Hoàng.
* Lĩnh vực công ty đăng ký kinh doanh.
- Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước.
- Xây lắp các công trình điện cao hạ thế đến 35KV.
- Khảo sát, thiết kế, chế tạo, sửa chữa đại tu thiết bị cơ điện và công
trình điện.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông, tin học.
- Dịch vụ cho thuê thiết bị, vật tư ngành điện.
Trên thực tế, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là bán hàng
hoá (các thiết bị điện). Ngoài ra còn có dịch vụ tư vấn thiết kế và lắp đặt
các công trình điện (trạm biến áp…).
* Nhà cung ứng hàng hoá.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 37
Hiện tại Công ty cổ phần Đức Hoàng có quan hệ quen thuộc với các
công ty có uy tín như: Siemens (Đức), Cômin (Pháp), Mesa (Tây Ban Nha),
Denson (Ấn Độ), LWINFRA STRUCTURE (Singapore). Ngoài ra công ty
vẫn đang tiếp tục tìm kiếm các nhà cung ứng mới có khả năng cung cấp
những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
* Thị trường của công ty.
Thị trường chủ yếu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty là thành
phố Hà Nội (chiếm tỷ trọng 65%). Ngoài ra còn ở một số tỉnh khác như
Bắc Ninh, Quảng Ninh… Trong thời gian tới Công ty có hướng mở rộng
thị trường kinh doanh ra các tỉnh trong cả nước mà đặc biệt là ở khu vực
Bắc Bộ.
* Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là tổng công ty điện lực Việt
Nam. Ngoài ra, công ty còn chịu sự cạnh tranh của các công ty kinh doanh
trong cùng lĩnh vực ở Hà Nội và các tỉnh lân cận.
2.1.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của công ty
trong thời gian tới.
Bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều
có những khó khăn và thuận lợi. Để tồn tại và phát triển tốt, các doanh
nghiệp phải biết khắc phục khó khăn và phát huy thuận lợi.
* Thuận lợi:
- Ban lãnh đạo công ty là những người trẻ tuổi và có năng lực lãnh
đạo cùng nhiệt tình công việc.
- Đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm, có trách nhiệm với công
việc của mình.
- Qua bảy năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được chỗ đứng trên
thị trường, tạo được lòng tin đối với khách hàng cũng như các đối tác kinh
doanh.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 38
* Khó khăn:
Trong nền kinh tế thị trường, cũng như các doanh nghiệp khác, công
ty phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh của
công ty gặp rất nhiều các đối thủ mạnh, đòi hỏi công ty phải có những
quyết định đúng đắn và chiến lược kinh doanh tốt.
* Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới:
- Tiếp tục phát triển ngành nghề kinh doanh theo hướng vừa mở rộng
vừa chuyên sâu.
- Dành một lượng vốn đáng kể để đầu tư vào thị trường tài chính.
- Huy động nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bằng cách khuyến
khích người lao động góp vốn trực tiếp vào công ty. Điều này vừa giúp
công ty tăng một lượng vốn đáng kể, vừa khuyến khích sự nhiệt tình, ý
thức lao động và tinh thần trách nhiệm.
2.2. Giới thiệu chung về bộ máy kế toán của công ty cổ phần Đức
Hoàng.
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán.
2.2.1.1. Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Đức Hoàng.
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh doanh với nhiệm vụ: Tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ thông tin
kinh tế của các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và
chế độ quản lý tài chính của công ty. Ở công ty cổ phần Đức Hoàng, phòng
kế toán bao gồm bốn cán bộ có trình độ chuyên môn.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung với sơ đồ
bộ máy như sau:
Trưởng phòng kế toán
(Kế toán tổng hợp)
Sơ đồ bộ máy kế toán:
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 39
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Trưởng phòng kế toán:
- Chịu trách nhiệm chung về kế toán của công ty.
- Tổng hợp các bộ phận để lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
theo yêu cầu.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu về tài chính và quan hệ với Ngân sách.
* Bộ phận kế toán tiền, TSCĐ và kế toán thanh toán:
- Quản lý chặt chẽ TSCĐ của công ty (về mặt hiện vật và giá trị).
- Theo dõi, ghi sổ tình hình thu chi tiền mặt và tiền gửi NH.
- Giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp.
* Bộ phận kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí và tiêu thụ hàng hoá:
- Tập hợp và phân bổ chi phí.
- Quản lý hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá của công ty.
* Kế toán tiền lương kiêm thủ quĩ:
- Thực hiện việc thu, chi và quản lý tiền mặt tại két của công ty.
- Tính toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động.
2.2.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 40
- Hình thức kế toán: Công ty cổ phần Đức Hoàng kế toán theo hình
thức nhật ký chung có áp dụng phần mềm kế toán.
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty cổ phần Đức Hoàng kế toán theo
quyết định 48/2006/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 9
năm 2006.
Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng là hệ thống tài khoản ban
hành theo quyết định này.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng.
+ Sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép và hạch toán.
+ Khi quy đổi đồng tiền khác: Căn cứ vào tỷ giá thực tế của giao
dịch hoặc tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao: áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban hành 12
tháng 12 năm 2006.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+ Phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp
thực tế đích danh.
+ Phương pháp tính các khoản dự phòng: Căn cứ vào trị giá hàng tồn
kho và mức độ giảm giá trên thị trường.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Sổ sách kế toán tại công ty.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 41
Công ty thực hiện việc in sổ sách báo cáo theo hình thức Nhật ký
chung. Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm và rất phù hợp với
thực hiện kế toán máy.
Theo hình thức kế toán Nhật kí chung của công ty đang sử dụng
các sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo quy định chung của Bộ Tài
chính và các sổ kế toán chi tiết, các báo cáo quản trị khác theo yêu cầu
quản lí của công ty.
2.2.2. Giới thiệu chung về phần mềm kếtoán mà công ty đang sử dụng.
Theo xu hướng tin học hoá trong công tác kế toán, năm 2003 công ty
cổ phần Đức Hoàng bắt đầu áp dụng phần mềm kế toán. Năm 2004, việc kế
toán trên máy vi tính được chính thức áp dụng. Nhờ vậy, công việc kế toán
trở nên nhanh gọn hơn rất nhiều. Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty ban
đầu là phần mềm ASIA 2003. Đến cuối năm 2006, để phù hợp với chế độ
kế toán mới, công ty đã thiết kế lại và áp dụng phiên bản mới là ASIA
Accounting 2006. Phiên bản mới được áp dụng từ năm 2007.
Tên sản phẩm: Phần mềm kế toán ASIA Accounting 2006.
Xuất xứ: Công ty Đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA.
Trụ sở: Số 6 – Vũ Ngọc Phan – Đống Đa – Hà Nội.
Một số đặc điểm chính của phần mềm kế toán ASIA:
* Quy trình xử lý số liệu:
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 42
* Hệ thống menu trong phần mềm kế toán ASIA được tổ chức dưới
dạng menu 3 cấp:
- Cấp thứ nhất bao gồm các phân hệ nghiệp vụ sau:
1. Kế toán Tổng hợp.
2. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
3. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
4. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
5. Kế toán hàng tồn kho.
Nhập chứng từ vào các phân hệ nghiệp vụ
Chứng từ kế toán
Lập chứng từ
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các tệp nhật ký
Tệp sổ cái
Chuyển sang sổ cái
Lên sổ sách, báo cáo
Tệp sổ cái
Tệp sổ cái
Các tệp nhật ký
In sổ sáchkế toán, báo cáo tài chính, báo
cáo quản trị theo yêu cầu.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 43
6. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, công trình.
7. Kế toán tài sản cố định.
8. Báo cáo quản trị.
9. Hệ thống.
- Cấp menu thứ hai liệt kê các chức năng chính trong từng phân hệ nghiệp
vụ. Các chức năng chính này tương đối thống nhất trong tất cả các phân hệ
và thường bao gồm các chức năng chính sau:
1. Cập nhật số liệu.
2. Lên báo cáo, sổ sách.
3. Khai báo danh mục từ điển và tham số tùy chọn.
4. In các danh mục từ điển.
- Cấp menu thứ ba liệt kê ra từng chức năng nhập liệu cụ thể hoặc báo cáo
cụ thể được nêu ra trong menu cấp 2 tương ứng.
* Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
trong phần mềm ASIA:
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 44
* Phần mềm kế toán ASIA cho phép xem, in sổ sách theo các hình
thức. Tuy nhiên, Công ty cổ phần Đức Hoàng lựa chọn in sổ sách theo hình
thức Nhật ký chung.
Công ty cổ phần Đức Hoàng in sổ sách lưu trữ theo năm, tuy nhiên
việc xem, in sổ sách trên máy có thể thực hiện được tại bất kỳ thời điểm
nào và tổng hợp theo khoảng thời gian bất kỳ.
CHỨNG TỪ
- Hoá đơn bán hàng.
- Chứng từ phải thu khác.
- Phiếu nhập hàng bán bị trả lại.
- Bút toán bù trừ công nợ.
CHUYỂN SỐ LIỆU SANG
CÁC PHÂN HỆ KHÁC
Kế toán tổng hợp
SỐ LIỆU CHUYỂN TỪ
CÁC PHÂN HỆ KHÁC
Tiền mặt, tiền gửi
BÁO CÁO
- Báo cáo bán hàng.
- Sổ chi tiết công nợ.
- Bảng tổng hợp công nợ.
- Bảng kê hoá đơn theo hạn thanh toán.
PHÂN HỆ KẾ TOÁN BÁN
HÀNGVÀ CÔNGNỢ PHẢI
THU.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 45
2.3. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
2.3.1. Cácphương thức bán hàng, phương thức thanh toán, thủ tục bán
hàng và việc mã hoá các đối tượng quản lý trong phần mềm ASIA.
2.3.1.1. Phương thức bán hàng.
Để tiêu thụ hàng hóa, tất cả các doanh nghiệp đều phải tìm hiểu,
phân tích, nghiên cứu để đưa ra cho mình những phương thức bán hàng
khác nhau nhằm thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hiện nay, công ty cổ phần Đức Hoàng có khoảng hơn một nghìn mặt
hàng chia thành 16 nhóm hàng lớn như sau:
Mã Tên nhóm Mã Tên nhóm
ATM Aptômat KEP Kẹp các loại
CAP Cáp các loại KHAC Hàng hoá khác
CAU Cầu chì điện MAYCAT Máy cắt chân không
CAUDAO Cầu dao MBA Máy biến áp
DAU Dầu Supertrans ONHUA Ống nhựa xoắn
DEN Đèn các loại OTHEP Ống thép các loại
HOPDAU Hộp đấu cáp THIETBI Thiết bị điện
HOPNOI Hộp nối cáp TU Tủ các loại
Công ty đang bán hàng theo các phương thức sau:
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này có 2 trường hợp:
- Bán hàng hoá qua kho.
Theo phương thức này, khách hàng đến kho của công ty trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Thông thường khách hàng tự lo phương tiện
vận chuyển nhưng nếu khách hàng có nhu cầu giao hàng tận nơi thì công ty
vẫn đáp ứng kịp thời, chi phí vận chuyển sẽ được tính vào chi phí bán hàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 46
- Phương thức bán hàng giao tay ba:
Công ty thường áp dụng phương thức này đối với lô hàng nhập khẩu:
Khi nhận hàng hóa nhập khẩu về từ cảng, công ty tiến hành chuyển hàng
ngay đến kho của đơn vị mua hoặc chuyển đến địa điểm qui định trong hợp
đồng.
Theo phương thức bán hàng trực tiếp, sau khi giao nhận hàng hóa,
khách hàng ký nhận đã nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của công ty,
đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
* Phương thức gửi hàng.
Công ty cổ phần Đức Hoàng không thực hiện bán hàng theo phương
thức này vì:
- Công ty trực tiếp thực hiện việc bán hàng, không thông qua đại lý.
- Mọi trường hợp mua hàng hoá, khách hàng đều phải có đại diện
đến công ty và ký vào hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho nhận hàng, chấp
nhận thanh toán tiền hàng (có thể trả ngay hoặc trả chậm). Vì vậy không có
trường hợp bán hàng chờ chấp nhận.
2.3.1.2. Phương thức thanh toán.
Ở công ty cổ phần Đức Hoàng áp dụng các hình thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi giao hàng cho khách
hàng thì khách hàng cũng thanh toán luôn tiền hàng. Thông thường khách
hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng, ngoài ra có những trường hợp trả bằng
tiền mặt (khách lẻ và khách hàng mới)
- Phương thức thanh toán chậm trả: Theo phương thức này có hai
trường hợp:
+ Trả chậm không có lãi.
+ Trả chậm có lãi.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 47
Theo phương thức thanh toán này, công ty có một số quy định cụ thể
sau:
+ Bán trả chậm nếu thời hạn thanh toán dài thì phải tính lãi suất và
thu đủ doanh thu, nếu để thất thoát thì người quyết định bán hàng phải chịu
trách nhiệm bồi hoàn.
+ Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân cho nợ hoặc cho ứng tiền
hàng.
+ Tất cả các hợp đồng kinh tế phải được thanh toán theo qui định.
+ Việc bán hàng trả chậm cho khách hàng phải được quyết định trên
cơ sở đã tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro.
2.3.1.3. Thủ tục bán hàng.
Một đặc điểm về hàng hoá của công ty cổ phần Đức Hoàng là hàng
hoá thường có giá trị lớn nên hầu hết khách hàng mua hàng phải có đơn đặt
hàng. Sau khi nhận được đơn đặt hàng, kế toán sẽ xem xét khả năng đáp
ứng hàng hoá và gửi phiếu báo giá cho khách hàng. Nếu khách hàng đồng
ý, hai bên sẽ lập hợp đồng mua bán. Một hợp đồng mua bán phải kết hợp
chặt chẽ giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán, thủ tục ban đầu liên
quan đến các điều khoản thoả thuận giữa hai bên do phòng kinh doanh đảm
nhận, phòng kế toán sẽ thực hiện các bước sau như giao hàng, thu tiền bán
hàng, hạch toán vào sổ kế toán. Căn cứ vào hợp đồng, kế toán sẽ viết hoá
đơn bán hàng, thủ kho viết phiếu xuất kho. Sau đó kế toán sẽ tiến hành
hạch toán vào sổ kế toán liên quan.
2.3.1.4. Mã hóa các đối tượng quản lý khi áp dụng phần mềm kế toán
ASIA trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ
phần Đức Hoàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 48
Thao tác đầu tiên là kích kép vào biểu tượng phần mềm kế toán trên
Desktop. Sau khi nhập tên, mật khẩu người sử dụng và đơn vị cơ sở rồi ấn
Enter sẽ xuất hiện menu chính (màn hình 2.1).
Màn hình 2.1
Trên menu này, ta có thể lựa chọn các phân hệ sử dụng có liên quan
để tiến hành những công việc cần thiết.
Khi đưa phần mềm vào sử dụng, công việc ban đầu là thực hiện mã
hoá các đối tượng cần quản lý. Từ menu chính, vào các phân hệ liên quan
sau đó vào các danh mục tương ứng với các nhóm đối tượng cần quản lý và
tiến hành mã hoá, sử dụng các phím chức năng sau:
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 49
F3: Sửa.
F4: Thêm.
F8: Xoá.
ESC: Thoát.
Đối với phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả cần thiết
phải mã hoá một số đối tượng chủ yếu sau:
* Danh mục tài khoản. (Phân hệ tổng hợp).
Phần mềm kế toán ASIA thiết kế sẵn danh mục tài khoản theo quyết
định 15 chi tiết đến tài khoản cấp 2. Khi đưa phần mềm vào sử dụng, công
ty cổ phần Đức Hoàng có sự sửa đổi cho phù hợp với quyết định 48 và phù
hợp với đơn vị mình.
Việc mã hoá được thực hiện theo qui tắc: Tài khoản cấp 1 mã hoá
theo số hiệu tài khoản như qui định. Đối với các tài khoản chi tiết từ cấp 2
sẽ được đánh số lần lượt từ số 1 thêm đằng sau TK mẹ (tài khoản mẹ là tài
khoản cấp cao hơn một cấp), tuỳ theo yêu cầu quản lý.
Ví dụ:
511 – Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
5113– Doanh thu hoạt động tư vấn và lắp đặt.
Để phục vụ cho việc lên báo cáo tài chính và các sổ sách liên quan
thì các tài khoản còn được phân thành các loại khác nhau như tài khoản
ngắn hạn, tài khoản dài hạn, tài khoản doanh thu, tài khoản công nợ…
Điều này được khai báo trong danh mục tài khoản theo thiết kế của phần
mềm.
* Danh mục hàng hoá (phân hệ Hàng tồn kho)
- Danh mục nhóm hàng hoá: Gồm các chữ cái mang tính chất gợi
nhớ của từng nhóm hàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 50
VD: ATM – Aptômat.
CAP – Cáp các loại.
CAUDAO - Cầu dao.
TU - Tủ các loại.
KHAC – Hàng hoá khác.
- Danh mục hàng hoá được mã hoá bằng cách: Mỗi mã hàng được
chia thành 2 phần. Phần đầu gồm các chữ cái là mã của nhóm hàng, phần
sau đánh số thứ tự tăng dần của các mặt hàng cùng nhóm.
Ví dụ:
ATM001 – Aptômat 500A.
ATM002 – Aptomat 200A.
CAP001 – Cáp hạ thế 0,6/1KV XLPE/CU 1x24.
CAP002 – Cáp hạ thế 0,6/1KV XLPE/CU 1x70.
* Danh mục khách hàng (Phân hệ bán hàng và công nợ phải thu).
- Danh mục nhóm khách hàng.
Asia Accounting có 03 trường để thực hiện việc phân nhóm khách
hàng. Công ty cổ phần Đức Hoàng chỉ sử dụng trường 1 phân loại khách
hàng theo vùng địa lý.
Ví dụ: HN: Khách hàng ở Hà nội.
BN: Khách hàng ở Bắc Ninh …
- Danh mục khách hàng được mã hóa theo quy tắc:
Mã khách hàng chia làm 2 phần: Phần đầu thể hiện mã nhóm hàng
theo vùng địa lý, phần sau thì đánh số thứ tự tăng dần của khách hàng cùng
nhóm.
Ví dụ: HN00011 Công ty PIDI - thuộc nhóm khách hàng trên địa bàn
Hà Nội.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 51
BN00003 Điện lực Bắc Ninh - thuộc nhóm khách hàng trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trong danh mục này sẽ bao gồm cả danh mục nhà cung cấp và danh
mục nhân viên, được phân biệt với nhau bằng loại đối tượng:
- Loại 1: Khách hàng.
- Loại 2: Nhà cung cấp.
- Loại 3: Nhân viên.
* Danh mục chứng từ (Phân hệ hệ thống).
Mã chứng từ do Asia Accounting quy định cho từng màn hình cập
nhật chứng từ và không được sửa.
Mã chứng từ được dùng để nhận biết là dữ liệu, thông tin trên các
báo cáo được cập nhật từ màn hình nào, từ phân hệ nào. Khi lên các báo
cáo chi tiết người sử dụng có thể căn cứ vào mã chứng từ để nhận biết xem
chứng từ được cập nhật từ màn hình nào.
Ví dụ: PK1 - Phiếu kế toán tổng hợp.
PK2 – Bút toán định kì.
PK3 – Bút toán kết chuyển tự động.
PXA: Phiếu xuất kho.
PXC: Phiếu xuất công cụ, dụng cụ.
TTU - Phiếu thanh toán tiền tạm ứng.
UNT - Uỷ nhiệm thu.
Ngoài ra khi thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trên phần mềm kế toán, công ty cổ phần Đức Hoàng còn mã hoá các
đối tượng quản lý khác như: danh mục bộ phận, danh mục vụ việc hợp
đồng, khai báo các bút toán kết chuyển, phân bổ…
2.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
2.3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 52
* Chứng từ kế toán.
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, tại công ty cổ phần Đức Hoàng sử
dụng những chứng từ gốc sau:
- Hoá đơn GTGT: bao gồm 3 liên:
Liên 1 (màu đen): lưu tại gốc
Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): giao cho kế toán tiêu thụ ghi sổ và làm chứng từ
kế toán
Khi viết hoá đơn phải có đầy đủ các nội dung trong hoá đơn như:
+ Ngày, tháng, năm.
+ Tên, địa chỉ, số tài khoản của đơn vị bán hàng.
+ Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng.
Đơn giá ghi trong hoá đơn là đơn giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ tên
hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
- Phiếu xuất kho: Căn cứ vào hợp đồng mua bán, thủ kho sẽ viết
phiếu xuất kho có ghi rõ hàng hoá được xuất từ lô nào, số lượng thực xuất
là bao nhiêu.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu.
+ Liên 2: Giao cho người vận chuyển hàng hoặc đại diện bên mua.
+ Liên 3: Gửi lên phòng kế toán làm căn cứ để hạch toán giá vốn.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của Ngân hàng: Để hạch toán các
nghiệp vụ thu tiền bán hàng.
* Tài khoản sử dụng.
Tại công ty cổ phần Đức Hoàng, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng sử
dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 53
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu hoạt động tư vấn và lắp đặt.
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6321 – Giá vốn bán hàng hoá.
+ Tài khoản 6323 – Giá vốn công trình lắp đặt và tư vấn.
- Tài khoản 156 – Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh cả hàng hoá
mua về dùng cho mục đích bán và xuất cho các công trình xây lắp (không
phân biệt được).
- Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Dùng để tập
hợp chi phí và tính giá thành các công trình lắp đặt và các công trình tư vấn
thiết kế.
Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1541 - Tập hợp chi phí công trình lắp đặt.
+ Tài khoản 1542 - Tập hợp chi phí công trình tư vấn thiết kế.
- Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này không mở chi tiết theo từng khách hàng vì phần mềm
kế toán có thể tổng hợp công nợ theo từng mã khách hàng.
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 là:
+ Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này chỉ quan tâm đến tài khoản
33311.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 54
Công ty không sử dụng tài khoản 157 – Hàng gửi bán do không thực
hiện bán hàng theo phương thức gửi hàng (như đã trình bày trong phần
2.3.1.1. Phương thức bán hàng).
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản 111, 112 để phản ánh các khoản
tiền thu về bán hàng.
2.3.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.3.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Việc ghi nhận doanh thu tại công ty cổ phần Đức Hoàng được ghi
nhận theo nguyên tắc sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hoá: Doanh thu được ghi nhận khi thoả
mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và
thu nhập khác.
- Đối với hoạt động lắp đặt công trình và tư vấn thiết kế: Phản ánh
doanh thu khi khách hàng đồng ý nghiệm thu công trình và chấp nhận
thanh toán.
Đối với mỗi hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán đều
viết hoá đơn và khi hoá đơn này có chữ ký của người mua (được chấp nhận
thanh toán) thì kế toán dùng làm căn cứ hạch toán doanh thu.
Để hạch toán doanh thu vào máy, kế toán sử dụng phiếu kế toán.
Qui trình nhập liệu thể hiện như sau:
Từ menu chính, chọn phân hệ tổng hợp -> chọn chứng từ là phiếu kế
toán. Khi đó trên màn hình sẽ hiện một số phiếu kế toán gần nhất -> ấn Esc
-> ấn nút “mới”. Sau đó nhập các số liệu cần thiết bao gồm:
- Số chứng từ: Phần mềm cho phép đánh số tự động hoặc người sử
dụng tự đánh số. Ở công ty cổ phần Đức Hoàng, do việc nhập dữ liệu
thường vào cuối tháng nên tại ô chứng từ trên phiếu kế toán, kế toán đánh
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 55
số là ngày của chứng từ, nếu trong cùng một ngày mà có nhiều chứng từ thì
sẽ đánh số lần lượt từ số 1 sau ngày đó.
Ví dụ: PKT 12/12.
PKT 15/12-1
- Ngày chứng từ: Ngày nhập chứng từ vào máy.
- Tỷ giá: Mặc định 1.00.
- Phần hạch toán chi tiết sử dụng các cột sau:
+ Tài khoản.
+ Tên tài khoản.
+ Mã khách.
+ Tên khách.
+ Phát sinh nợ VNĐ
+ Phát sinh có VNĐ.
+ Diễn giải.
+ Mã công trình. (đối với các công
trình lắp đặt, tư vấn.)
+ Nhóm định khoản. ( 1.đk
1Nợ/1Có, 2.đk 1Nợ/nhiều có, 3.đk
nhiều Nợ/1 Có)
Sử dụng các phím chức năng sau:
- F4: Thêm dòng mới.
- F8: Xoá dòng.
- Ctrl+Tab: Ra khỏi chi tiết hạch toán.
- Enter: Di chuyển giữa các ô nhập liệu hoặc cập nhật từ danh mục
như tài khoản, danh mục khách hàng, mã công trình.
Tại mục HĐ GTGT, phần mềm cho phép nhập chi tiết thuế GTGT
cho từng mặt hàng nhưng để đơn giản và nhanh chóng, kế toán công ty cổ
phần Đức Hoàng thường bỏ qua mục này bằng cách đánh số “0”.
Việc hạch toán hoá đơn bán hàng qua phiếu kế toán chỉ hạch toán
tổng giá thanh toán, tổng doanh thu và tổng thuế cho cả hoá đơn chứ không
nhập liệu chi tiết từng mặt hàng.
Cuối cùng, ấn nút “lưu”, nếu đã đủ điều kiện lưu máy sẽ báo
“Chương trình đã thực hiện xong”.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 56
Sau khi nhập xong các dữ liệu cần thiết, thoát ra ngoài màn hình
bằng phím ESC hoặc click chuột trái vào nút thoát trên giao diện nhập.
* Ví dụ minh hoạ trường hợp bán hàng hoá.
Ngày 09/11/2007, bán cho công ty PIDI lô hàng cáp hạ thế. Căn cứ
theo hợp đồng, kế toán lập hoá đơn GTGT số 0041005. (biểu số 2.1.)
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 57
Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo
quy trình như trên. Chi tiết hạch toán được thể hiện trên màn hình 2.2.
Màn hình 2.2. Phiếu kế toán 09/11– theo hoá đơn 0041005.
Đến ngày 25/11/2007, công ty PIDI báo đã trả tiền vào tài khoản của
công ty cổ phần Đức Hoàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội –
Chi nhánh Ba Đình. Căn cứ vào giấy báo có số 986 của Ngân hàng, kế toán
tiến hành nhập liệu vào máy theo quy trình sau:
Từ menu chính, vào phân hệ “tiền mặt, ngân hàng”, chọn chứng từ
“báocó (ngân hàng thu)”, khi đó màn hình sẽ hiện một số giấy báo có gần
nhất -> ấn Esc -> ấn nút “mới” và tiến hành nhập liệu như sau:
- Ô mã khách: Ấn nút Enter sẽ hiện danh mục khách hàng, chọn công
ty PIDI (mã HN00011). Khi đó máy sẽ tự động điền địa chỉ của khách hàng
vào dòng địa chỉ như đã khai báo ở danh mục khách hàng.
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 58
- Ô người nộp tiền:Theo giấy báo có của NH(Chị Hoàng Thị Dương)
- Diễn giải: Trả tiền theo hoá đơn 0041005 ngày 09/11/2007.
- Số pt: 986
- Ngày pt: 25/11/2007.
- Tỷ giá: 1.00 (như mặc định)
- Tài khoản Nợ: 11211-Tiền gửi bằng VNĐ tại NHTMCP Quân Đội.
Sau khi hạch toán số liệu, ấn nút “lưu”.
Chi tiết hạch toán thể hiện ở màn hình 2.3.
Màn hình 2.3.
* Ví dụ minh hoạ về hạch toán doanh thu hoạt động tư vấn, xây lắp.
Ngày 31/10/2007, hoàn thành hợp đồng số 0201/2007/HĐKT ngày
02/11/2007 về việc tư vấn thiết kế xây dựng trạm biến áp 400KVA-
10(22/0,4KV) cấp điện cho công ty cổ phần Tràng An. Công ty cổ phần
Tràng An đã chấp nhận thanh toán hợp đồng. Kế toán xuất HĐGTGT số
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 59
0013448 (biểu số 2.2.) với tổng giá thanh toán 15.400.000 đồng, thuế VAT
l.400.000 đồng (thuế suất 10%).
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 60
Căn cứ vào hoá đơn, kế toán tiến hành qui trình nhập dữ liệu tương
tự như hạch toán doanh thu bán hàng cho công ty PIDI ở trên. Chi tiết hạch
toán thể hiện trên màn hình 2.4.
Màn hình 2.4.
Công ty cổ phần Tràng An thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập
phiếu thu số 1126.(biểu số 2.3.).
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 61
Để tránh việc trùng chứng từ, phiếu thu trên sẽ không được hạch
toán vào máy. Nhìn vào phiếu thu ta nhận thấy mặc dù công ty cổ phần
Đức Hoàng đăng ký theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC nhưng các phiếu
thu (và phiếu chi) lại theo mẫu quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Tuy nội dung
của các chứng từ này theo các quyết định đều tương tự nhau nhưng xét
về tổng thể ta thấy sự thiếu đồng bộ trong hệ thống chứng từ.
Sau khi ấn nút lưu chứng từ, các số liệu này cùng với các bút toán
kết chuyển cuối quí được chương trình tự động lên các sổ liên quan như: Sổ
nhật ký chung, sổ cái Tài khoản 511, Tài khoản 111, Tài khoản 112, Tài
khoản 131… và các sổ chi tiết các tài khoản.
Để xem in sổ cái (ví dụ sổ cái TK511), thực hiện các thao tác sau:
Từ menu phân hệ tổng hợp-> Chọn “sổ kế toán theo hình thức NKC”
-> chọn “sổ cái một tài khoản” -> ấn “Nhận” hoặc Enter, hiện ra bảng sau:
Điền các thông số thích hợp rồi ấn nút “nhận” hoặc phím Enter sẽ
hiện ra giao diện sổ. Để in sổ ấn “F7”, chọn biểu tượng máy in ->ấn
“Nhận” -> hiện ra bảng định dạng trang in, chọn kiểu giấy in, máy in kết
nối -> ấn “OK” máy sẽ in ra sổ cái tài khoản 511. (Biểu số 2.4.).
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 62
Trong sổ cái tài khoản 511 ở trên nói riêng (và các sổ cái, sổ chi tiết
các tài khoản doanh thu, chi phí nói chung), sở dĩ tổng phát sinh bên nợ
(đối với tài khoản doanh thu) hoặc tổng phát sinh bên có (đối với các tài
khoản chi phí) của tháng 12 bằng tổng phát sinh bên nợ (bên có) từ đầu quí
4 là do công ty cổ phần Đức Hoàng thực hiện việc kết chuyển doanh thu,
chi phí để xác định kết quả kinh doanh vào cuối quí (cuối tháng 12 cũng là
cuối quí 4). Điều này được trình bày chi tiết hơn trong phần 2.3.6. - Kế toán
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Để xem sổ chi tiết tài khoản (ví dụ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán
hàng hoá.) thực hiện như sau:
Từ menu chính vào phân hệ bất kì khác phân hệ tổng hợp -> chọn
“Báo cáo…” (tuỳ từng phân hệ). Giả sử chọn phân hệ “tiền mặt, ngân
hàng” -> chọn “báo cáo tiền mặt, tiền gửi” -> chọn “sổ chi tiết tài khoản” -
> ấn “Nhận” hoặc Enter. Hiện ra bảng sau:
LuËn v¨n Cuèi khãa
Häc viÖn Tµi chÝnh
SV: Bïi ThÞ H¹nh
Líp: K42/21.09 63
Các thao tác sau đó thực hiện tương tự như xem sổ 511. Ta có mẫu
các sổ chi tiết Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá (biểu số 2.5.) và
sổ chi tiết TK 5113-Doanh thu hoạt động tư vấn và lắp đặt( Biểu số 2.6).
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng

More Related Content

What's hot

Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCTruonganh1908
 
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Thu Trang
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngChu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngDuyên Nguyễn
 
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạnBáo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạnMinhthuan Hoang
 
Chương 4 5 6 kế toán xac định kết quả kinh doanh
Chương 4 5 6 kế toán xac định kết quả kinh doanhChương 4 5 6 kế toán xac định kết quả kinh doanh
Chương 4 5 6 kế toán xac định kết quả kinh doanhVinhLe's Messi
 
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toan
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toanBao cao thuc tap tot nghiep ke toan
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toanthantaivila
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Yen Bach
 
Chu trình bán hàng của dệt may
Chu trình bán hàng của dệt mayChu trình bán hàng của dệt may
Chu trình bán hàng của dệt mayThu Hang Zhuang
 
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
 

What's hot (20)

Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
 
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
Luan van tot_nghiep_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_ban_hang__8695
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAYĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Ngọc Anh, HAY
 
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngChu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAYĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
 
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạnBáo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
 
Chương 4 5 6 kế toán xac định kết quả kinh doanh
Chương 4 5 6 kế toán xac định kết quả kinh doanhChương 4 5 6 kế toán xac định kết quả kinh doanh
Chương 4 5 6 kế toán xac định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn XuânĐề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựngĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
 
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toan
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toanBao cao thuc tap tot nghiep ke toan
Bao cao thuc tap tot nghiep ke toan
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu PetrolimexĐề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
Đề tài: Kế toán bán hàng tại công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
 
Chu trình bán hàng của dệt may
Chu trình bán hàng của dệt mayChu trình bán hàng của dệt may
Chu trình bán hàng của dệt may
 
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
Ứng dụng Microsof excel kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại – dịc...
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài Thịnh
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài ThịnhĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài Thịnh
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty Tài Thịnh
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 

Similar to Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng

Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...Dương Hà
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...luanvantrust
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thư...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thươ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thươ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thươ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thươ...Viết thuê luận văn https://lamluanvan.net/
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Xuan Le
 
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Luận Văn 1800
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...Luận Văn 1800
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Lớp kế toán trưởng
 

Similar to Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng (20)

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn TrườngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Min...
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thư...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh thư...
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thươ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thươ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thươ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty TNHH thươ...
 
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
Luận văn tốt nghiệp “ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi n...
 
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TN...
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
ĐỀ TÀI : Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở c...
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại Công ty Pin - đèn, 9đ
 
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty...Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty...
 
Minh.2
Minh.2Minh.2
Minh.2
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty thương mạ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty thương mạ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty thương mạ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty thương mạ...
 
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựngKế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tưĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tư vấn đầu tư
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim LongĐề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔN...
 
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao ĐỏĐề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
Đề tài: Công tác doanh thu kết quả kinh doanh tại Công ty Sao Đỏ
 
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng

  • 1. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, dù kinh doanh trong lĩnh vực nào thì lợi nhuận luôn luôn là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Có thể nói với tư cách là công cụ quản lý, kế toán nói chung và bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng có ý nghĩa quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Nằm trong guồng máy cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, là một công ty chuyên tư vấn, lắp đặt, buôn bán các thiết bị điện cho ngành công nghiệp, công ty cổ phần Đức Hoàng đặc biệt quan tâm đến quá trinh bán hàng cũng như công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả, góp phần tạo nên những thành công nhất định của công ty từ khi thành lập đến nay. Nhận thức được sự cần thiết, ý nghĩa lí luận và thực tiễn của vấn đề nêu trên, đồng thời xuất phát từ điều kiện cụ thể tại công ty cổ phần Đức Hoàng, em đã lựa chọn đề tài luận văn: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
  • 2. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 2 Vì thời gian và khả năng có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên: Bùi Thị Hạnh
  • 3. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.1.1. Khái niệm chung. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. - Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. - Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát
  • 4. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 4 sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. 1.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Xuất phát từ tầm quan trọng của bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý hoạt động này một cách khoa học, chặt chẽ. Có nhiều công cụ quản lý khác nhau tuỳ tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp, tuy nhiên kế toán luôn luôn là công cụ quản lý hiệu quả nhất. Các thông tin kế toán cung cấp luôn đầy đủ, kịp thời, khách quan, trung thực và rõ ràng sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt tình hình tiêu thụ và kết quả của từng hoạt động, từng loại sản phẩm, từ đó có thể kiểm tra kiểm soát được từng khâu trong quá trình bán hàng. Với đặc tính ưu việt, kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng là sự cần thiết tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
  • 5. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 5 - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời phải dõi toàn bộ các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Từ vai trò và nhiệm vụ trên, có thể nói, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò và thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán. 1.2.1.1. Các phương thức bán hàng. Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phương thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và đặc điểm của từng loại hàng hoá. Có nhiều tiêu thức để phân chia phương thức bán hàng như dựa vào thời điểm ghi nhận doanh thu, dựa vào khối lượng hàng bán, kết hợp hai tiêu thức này… Tuy nhiên, xét về phương diện kế toán, nên phân chia phương thức bán hàng theo thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo tiêu thức này, có hai phương thức bán hàng là: - Bán hàng theo phương thức gửi hàng. - Phương thức bán hàng trực tiếp.
  • 6. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 6 1.2.1.1.1. Bán hàng theo phương thức gửi hàng. Theo phương thức này có hai trường hợp: - Bán hàng thông qua đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. - Gửi hàng cho khách chưa được chấp nhận thanh toán: Theo phương thức này, bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua sẽ xuất kho (hoặc vận chuyển thẳng sau khi mua của người bán mà không qua kho) gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá mới được chuyển giao từ ngưòi bán sang người mua. 1.2.1.1.2. Phương thức bán hàng trực tiếp. Theo phương thức này doanh nghiệp xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc giao bán tay ba (sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao luôn cho bên mua mà không qua kho). Đồng thời bên mua thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu. Các phương bán hàng trực tiếp bao gồm: - Bán hàng thu tiền ngay. - Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả chậm).
  • 7. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 7 - Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi. - Bán hàng đổi hàng. - ……………………….. 1.2.1.2. Phương thức thanh toán. Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá khác (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. - Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng bán, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Khách hàng có thể trả nợ một lần hoặc nhiều kỳ, có thể có lãi chậm trả hoặc không tuỳ theo thoả thuận. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng bán và tiền tệ có sự khác nhau về không gian và thời gian. 1.2.2. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. 1.2.2.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
  • 8. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 8 Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh, có các loại doanh thu: - Doanh thu bán hàng. - Doanh thu cung cấp dịch vụ. - Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia. Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoảngiảm trừ doanhthu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế xuất khẩu.
  • 9. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 9 * Chiết khấu thương mại. Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Cần phân biệt CKTM với chiết khấu thanh toán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ vào số tiền phải thu của khách hàng do khách hàng trả tiền trước thời hạn ghi trong hợp đồng. * Giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng. * Doanh thu hàng đã bán bị trả lại. Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại không chỉ làm giảm doanh thu và kết quả bán hàng của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Do vậy doanh nghiệp cần quản lý tốt chất lượng sản phẩm, hàng hóa và đảm bảo các điều kiện về giao nhận hàng để hạn chế tối đa các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. * Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
  • 10. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 10 Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất. Thuế GTGT phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: Khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT. Khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì mới được ghi nhận đây là khoản giảm trừ doanh thu. Theo phương pháp trực tiếp thì: Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT(%) Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. * Thuế TTĐB: Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá… * Thuế xuất khẩu: Là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa nằm trong danh mục chịu thuế xuất khẩu. 1.2.3. Giá vốn hàng bán. Khi ghi nhận doanh thu bán hàng phải đồng thời với việc ghi nhận các khoản giá vốn hàng bán theo nguyên tắc phù hợp và làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh. Trị giá vốn của hàng đã bán = Trị giá vốn của hàng xuất đã bán + Chi phí BH, chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.3.1. Trị giá vốn của hàng xuất đã bán.
  • 11. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 11 Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho, giá vốn xuất kho của hàng tồn kho (vật tư, thành phẩm, hàng hoá) được xác định bằng một trong bốn phương pháp sau: - Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện được cụ thể từng lô hàng. - Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập kho trước thì được xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng xuất kho. Trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. - Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng xuất kho. Trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. + Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân cố định. Đơn giá bình quân cố định Trị giá thực tế hàng tồn Đk + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ. =
  • 12. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 12 + Đơn giá bình quân có thể xác định trước mỗi lần xuất kho. * Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn thành phẩm xuất kho hoặc sản phẩm hoàn thành không qua kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm. Theo chuẩn mực hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng xuất của doanh nghiệp sản xuất cũng áp dụng theo một bốn phương pháp trên. Tuy nhiên đối với thành phẩm do việc nhập xuất diễn ra hàng ngày, số lượng thành phẩm luôn biến động nhưng việc xác định giá thành sản phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà thường tính vào cuối kỳ hạch toán. Bởi vậy đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể áp dụng tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. * Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho và chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán. Trong đó: - Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được xác định theo một trong bốn phương pháp tính giá hàng xuất kho ở trên. - Chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng tồn đầu kỳ nên cần phân bổ chi phí mua cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Tiêu thức phân bổ có thể là số lượng, trọng lượng hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá. Chi phí mua hàng phân bổ cho HH đã bán trong kỳ Tiêu thức phân bổ của HH đã xuất bán trong kỳ Chi phí mua hàng của HH tồn kho đầu kỳ Chi phí mua hàng của HH phát sinh trong kỳ + = x Tổng tiêu thức phân bổ của HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất trong kỳ ĐGBQ trước mỗi lần xkho = Trị giá thực tế hàng tồn kho tại thời điểm xkho Số lượng hàng tồn kho tại thời điểm xuất kho.
  • 13. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 13 Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm hàng hóa tồn trong kho, hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi đường và hàng hóa gửi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. 1.2.3.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi nói đến chi phí sản xuất kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai yếu tố không thể thiếu được và có vai trò vô cùng quan trọng. Nó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho sản xuất kinh doanh và được tiến hành một cáchthườngxuyên liên tục. Hai loại chiphí này được xem là những chi phí thời kỳ, chi phí làm giảm trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.2.3.2.1.Chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.) - Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • 14. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 14 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ. - Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý v.v… - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa… 1.2.3.2.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ qui định. - Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
  • 15. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 15 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn… - Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà… - Chí phí dự phòng: Khoản tích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không đủ tiêu chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi phí đào tạo cán bộ và các khoản chi khác… 1.2.4. Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính. 1.2.4.1. Chi phí hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: - Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính. - Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn. - Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ. - Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
  • 16. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 16 - Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. - …………….. 1.2.4.2. Doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau: - Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: - Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp. - Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con. - Cổ tức và lợi nhuận được chia. - Chênh lệch lãi do mua bán ngoạitệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ. - Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính. 1.2.5. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Đây là khoản chi phí làm giảm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. 1.2.6. Kết quả bán hàng.
  • 17. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 17 Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính: KQ từ hoạt động KD thông thường = Tổng DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn của hàng xuất đã bán và CP thuế TNDN + Tổng DT hoạt động tài chính - Chi phí về hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng và CPQLDN Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ. Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác. Trong giới hạn đề tài này, luận văn chủ yếu đề cập đến kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường (kết quả bán hàng) 1.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC. Do thực tế tại đơn vị thực tập là một công ty thương mại kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nên luận văn được trình bày dựa trên cơ sở quyết định này. 1.3.1. Chứng từ kế toán. Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: - Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường.
  • 18. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 18 - Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; - Bảng thanh toán hàng bán đại lý; - Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán. - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. - Các chứng từ, bảng kê tính thuế; - Bảng thanh toán lương, bảng tính trích khấu hao tài sản cố định (khi hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Ngoài ra còn có những chứng từ liên quan khác như hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng… Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người lập phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Một chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý. 1.3.2. Tài khoản sử dụng. Trong kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các tài khoản sau: 1.3.2.1. Nhómtàikhoảnphảnánhdoanhthu và cáckhoản giảmtrừ doanh thu. * Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
  • 19. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 19 - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa. - Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm. - Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. - Tài khoản 5118 – Doanh thu khác. * TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện: phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp nhận trước cho nhiều kì, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán hàng trả góp… * Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong tài khoản 521 bao gồm: Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, và các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ hạch toán. Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại. - Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại. - Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán. 1.3.2.2. Nhóm tài khoản phản ánh giá vốn hàng bán. * Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư (BĐSĐT), giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐSĐT, như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
  • 20. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 20 chi phí phát sinh liên quan đến cho thuê hoạt động BĐSĐT, chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT. * Tài khoản 156 – Hàng hoá: phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm hàng hoá trong kì. * Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán trong kì nhưng chưa được xác nhận là đã bán. Hai tài khoản trên có thể chi tiết theo yêu cầu quản lý, tuỳ thuộc từng doanh nghiệp. * Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có hai tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng. - Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết các tài khoản cấp 3 theo từng nội dung chi phí như đã nêu ở phần 1.2.3.2.1. và 1.2.3.2.2. 1.3.2.3. Nhóm tàikhoản phản ánh doanh thu và chi phí hoạt động tài chính. * Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. * Tài khoản 635: Chi phí hoạt động tài chính. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
  • 21. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 21 khoán…, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái… Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. 1.3.2.4. Nhóm tài khoản dự phòng. Theo quyết định 48/QĐ-BTC, các khoản dự phòng được phản ánh trên một tài khoản cấp 1 là tài khoản 159 – Các khoản dự phòng. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản này bao gồm ba tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1591 - Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn. - Tài khoản 1592 - Dự phòng phải thu khó đòi. - Tài khoản 1593 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 1.3.2.5. Nhóm tài khoản phản ánh tình hình công nợ: * TK131 – Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản phải thu của khách hàng về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và tình hình thanh toán với khách hàng. * TK333 – Thuế và các khoản phải nộp: phản ánh tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các khoản nghĩa vụ khác. TK này có 3 TK cấp 2: - TK3331: Thuế GTGT phải nộp. - TK3332: Thuế TTĐB. - TK3333: Thuế XNK. - Tk3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.3.2.6. Nhóm tài khoản xác định kết quả. * Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
  • 22. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 22 Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kết toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. * Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ các định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính. * Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối có hai tài khoản cấp 2. - Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước. - Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay. Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: - Tài khoản 111 – Tiền mặt. - Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng. - Tài khoản 138 – Phải thu khác. - Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác. 1.3.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.3.3.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương phápkê khai thường xuyên. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được phán ánh trong sơ đồ 1.1.
  • 23. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 23 Riêng nghiệp vụ bán hàng trả góp, trả chậm và nghiệp vụ bán hàng đổi hàng được chi tiết trong sơ đồ 1.2 và sơ đồ 1.3 Diễn giải sơ đồ 1.1. (1) Nhập kho hàng hoá mua về. (2) Hàng hoá mua về gửi bán không qua kho. (3) Hàng hoá mua về bán luôn cho khách hàng không qua nhập kho. (4) Giá vốn hàng xuất kho bán trong kỳ. (5) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (6) Hàng hoá gửi bán được xác định là đã bán. (7) Cuồi kỳ kết chuyển chi phí mua phân bổ cho hàng hoá bán trong kỳ. (8a) Doanh thu hàng bán trong kỳ. (là tổng giá thanh toán nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp; là giá chưa thuế nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.) (8b) Thuế GTGT đầu ra. (nếu có) - Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ. (9) Bán hàng hoá có chiết khấu thanh toán. (10a), (10b) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và VAT tương ứng. (10c) Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. (11) Cuối kỳ kết chuyển các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu. (12,13) Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. (14a) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. (14b) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. (15) Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ. (16) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • 24. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 24 (17,18) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. (19) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong kì. (20a) Chi phí thuế thu nhập phát sinh trong kỳ. (20b) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập trong kỳ. (21a) Kết chuyển lỗ từ hoạt động bán hàng (hđ sx, kd thông thường). (21b) Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng.
  • 25. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 25 1.3.3.2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được trình bày trong sơ đồ 1.4. Diễn giải sơ đồ 1.4: (1) Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ. (2) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, kết chuyển trị giá hàng tồn kho và hàng gửi đi bán cuối kỳ. (3) Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán, được xác định là đã bán. (4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán, được xác định là đã bán để xác định kết quả kinh doanh. (5a) Doanh thu hàng bán trong kỳ. (là tổng giá thanh toán nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp trực tiếp; là giá chưa thuế nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ.) (5b) Thuế GTGT đầu ra. (nếu có) - Đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ. (6) Bán hàng hoá có chiết khấu thanh toán. (7a), (7b) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và VAT tương ứng. (7c) Cuối kỳ kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. (8) Cuối kỳ kết chuyển các khoản thuế làm giảm trừ doanh thu. (9,10) Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. (11a) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. (11b) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. (12) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • 26. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 26 (13,14) Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. (15) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong kì. (16a) Chi phí thuế thu nhập phát sinh trong kỳ. (16b) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập trong kỳ. (17a) Kết chuyển lỗ từ hoạt động bán hàng. (17b) Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng.
  • 27. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 27 1.4. Vấn đề chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện áp dụng kế toán máy. Bất kì một doanh nghiệp nào trước khi đưa một phần mềm vào sử dụng trước hết doanh nghiệp đó phải tiến hành tổ chức mã hoá các đối tượng quản lí, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện thực hiện kế toán trên máy, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán… 1.4.1. Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đây là công việc được thực hiện khi bắt đầu đưa phần mềm kế toán vào sử dụng và có thể sửa đổi bổ sung trong suốt quá trình làm việc. Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại gắn kí hiệu, xếp lớp các đối tượng cần quản lý. Mã hoá các đối tượng quản lý cho phép nhận diện, tìm kiếm nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động, mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý, độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tổ chức mã hóa các đối tượng sau: * Danh mục tài khoản. * Danh mục chứng từ. * Danh mục sản phẩm, hàng hoá. * Danh mục kho. * Danh mục khách hàng. * ……………. 1.4.2. Quy trình thực hiện công việc.
  • 28. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 28 Cũng giống như kế toán thủ công, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng với kế toán máy cũng được chia thành hai loại công việc là công việc hàng ngày và công việc cuối kì. * Các thao tác hàng ngày - Khởi động chương trình: + Khởi động hệ điều hành Windows. + Click chuột vào biểu tượng của phần mềm kế toán. + Nhập tên và mật khẩu người sử dụng. - Nhập các dữ liệu phát sinh: + Nhập dữ liệu theo phân loại chứng từ: thực hiện nhập dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng. + In các phiếu kế toán Nhập, Xuất, Thu, Chi nếu cần. + Tìm kiếm dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh, sửa, huỷ dữ liệu. * Các thao tác cuối kì (xử lí tự động) - Tính khấu hao và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng. - Xử lí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng. - Tính lại giá vốn hàng xuất bán (nếu cần). - Thực hiện các bút toán định kì (trích trước, phân bổ chi phí trả trước). - Tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho các bộ phận chịu chi phí. - Tự động kết chuyển các bút toán tự động đã đặt sẵn như kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển giá vốn, chi phí… sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Kết xuất và lưu trữ dữ liệu: + Lập và in các sổ sách, báo cáo để sử dụng hoặc để kiểm tra số liệu. + Khoá sổ, chuyển kì kế toán.
  • 29. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 29 + Sao, lưu dữ liệu đề phòng sự cố phần cứng: trực tiếp trên các file dữ liệu hoặc ra các file khác lưu trên PC hoặc copy ra đĩa mềm... các dữ liệu kế toán. Căn cứ vào yêu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng khai báo những yêu cầu cần thiết vào máy để in ra sổ sách kế toán và các báo cáo cho các nhà quản trị. * Hệ thống sổ sách kế toán. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh, trình độ quản lý cũng như bộ phận kế toán của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán: - Hình thức kế toán Nhật ký chung. - Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Đối với mỗi hình thức có các loại sổ sách khác nhau. Riêng đối với hình thức kế toán trên máy vi tính thì phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào trong 3 hình thức trên sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Sau đây em xin trình bày hình thức sổ nhật ký chung là hình thức sổ được vận dụng tại đơn vị em thực tập. Vận dụng hình thức này, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các loại sổ sau: - Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nhiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng. - Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền… - Sổ cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung): TK511, TK632, TK641, TK642, TK911…
  • 30. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 30 - Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642… * Hệ thống báo cáo. Phần mềm kế toán cung cấp cả các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và báo cáo thuế. - Báo cáo tài chính: Các phần mềm thiết kế gần đây (từ năm 2006 đến nay) hầu hết đều cho phép in báo cáo tài chính theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC hoặc quyết định 48/2006/QĐ-BTC tuỳ theo từng doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính phần mềm cung cấp bao gồm các báo cáo theo qui định hiện hành: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp. + Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản. + Thuyết minh báo cáo tài chính. - Báo cáo quản trị: Các phần mềm kế toán cung cấp khá chi tiết và đầy đủ các báo cáo quản trị cần thiết như: + Báo cáo quản trị tài chính và phân tích (Báo cáo tài chính cho nhiều kì). + Tình hình thực hiện kế hoạch (kế hoạch doanh thu, chi phí, giá thành, công nợ …) + Các báo cáo thuộc các phần hành như báo cáo tiền mặt, tiền gửi; báo cáo hàng tồn kho, báo cáo TSCĐ, báo cáo bán hàng … - Báo cáo thuế: + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (bán ra). + Tờ khai thuế GTGT. + Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • 31. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 31 …………………….. Để phần mềm cung cấp một cách chính xác cáo báo cáo trên đòi hỏi kế toán phải tuân thủ việc nhập liệu theo đúng thiết kế của phần mềm. Trên đây là những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đây sẽ là cơ sở để đi sâu xem xét thực trạng và đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
  • 32. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 32 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỨC HOÀNG 2.1. Đặc điểm và tình hình kinh doanh chung tại công ty cổ phần Đức Hoàng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đức Hoàng. Công ty cổ phần Đức Hoàng được chính thức thành lập ngày 19 tháng 1 năm 2001 theo giấy đăng kí kinh doanh số 0103000203 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp với tên Công ty cổ phần công nghiệp điện Đức Hoàng. Ngày 02/4/2006, công ty được đổi tên thành Công ty cổ phần Đức Hoàng. Công ty cổ phần Đức Hoàng là công ty cổ phần do các cổ đông góp vốn thành lập, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định. Tên công ty: Công ty cổ phần Đức Hoàng. Tên giao dịch: Duc Hoang Joint Stock Company. Tên viết tắt: DUCHOANG.,JSC Trụ sở: 28A3 Phạm Hồng Thái – Trúc Bạch – Ba Đình – Hà Nội. (Đến tháng 4/2008 chuyển trụ sở công ty đến: Số nhà 5, ngõ 41 - đường Hồng Hà – Ba Đình – Hà Nội.) Điện thoại: (04)7.161.513. Fax: (04)7.161.514. Email: duchoang_jsc.vnn.vn.
  • 33. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 33 Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần Đức Hoàng có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Tuân thủ các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương đã ký. - Xây dựng tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy định hiện hành. - Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, tự tạo ra nguồn vốn đảm bảo, tự trang trải cho hoạt động kinh doanh. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và thế giới nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Qua bảy năm hoạt động, công ty đã đạt những thành công nhất định và ngày càng đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Khi mới thành lập, công ty có vốn điều lệ là 6.800.000.000 (Sáu tỷ tám trăm triệu đồng chẵn). Vốn kinh doanh liên tục tăng qua các năm nhờ bổ sung vốn từ lợi nhuận sau thuế và huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty dưới hình thức cho vay hoặc góp vốn cũng như vay từ các tổ chức tín dụng nhờ uy tín của mình. Hiện nay số nguồn vốn của công ty tăng lên rất nhiều lần so với ban đầu. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tăng theo hướng vừa mở rộng, vừa chuyên sâu. Nhờ đó kết quả kinh doanh ngày càng cao, tăng thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Điều này thể hiện qua bảng sau: Đvt: triệu đồng. Năm 2005 2006 2007 Vốn bình quân 30.705 38.425 44.075
  • 34. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 34 Doanh thu 39.470 38.892 42.514 Lợi nhuận 3.758 3.864 4.026 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh tại công ty cổ phần Đức Hoàng. 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đức Hoàng. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đức Hoàng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu này thể hiện qua sơ đồ sau: Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: * Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng kỹ thuật (Đội xây lắp). Phòng kinh doanh Văn phòng Đội vận chuyển và bộ phận kho Phòng tài chính kế toán Phó giám đốc Sơ đồ bộ máy tổ chức công tycổ phầnĐức Hoàng:
  • 35. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 35 Là cơ quan quyết định cao nhất mọi vấn đề có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty. * Hội đồng quản trị: Bao gồm năm thành viên là những người trực tiếp góp vốn thành lập công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là giám đốc công ty. * Giám đốc: Là đại diện chính thức của hội đồng quản trị, là người chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty, là người đại diện hợp pháp của công ty. Giám đốc là người hoạch định chiến lược phát triển của công ty trong từng thời kỳ cụ thể, phân tích đánh giá và lập các dự án phát triển mở rộng quy mô hoạt động của công ty. * Phó giám đốc: Là người tham mưu cho giám đốc và cùng giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động của công ty. * Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, hạch toán kết quả kinh doanh. * Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng của hàng hoá mua vào và chịu trách nhiệm với khách hàng về hàng bán ra. Cụ thể: - Kiểm định chất lượng hàng hoá. - Thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá. Đồng thời thực hiện việc tư vấn kỹ thuật và lắp đặt máy móc theo yêu cầu. * Đội vận chuyển và bộ phận kho:
  • 36. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 36 - Bảo vệ kho và bảo quản hàng hoá, thực hiện hạch toán về mặt lượng. - Giao hàng cho khách hàng và vận chuyển hàng mua về công ty. * Phòng kinh doanh: - Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng. - Tìm kiếm nhà cung ứng có uy tín, thiết lập quan hệ lâu dài. - Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. * Văn phòng: - Quản lý nhân sự, tham mưu cho ban giám đốc về việc sắp xếp, đề bạt cán bộ để phát huy khả năng của từng người. - Đảm bảo công tác tổ chức chung cho công ty, tổ chức các hoạt động giải trí như tham quan, tổng kết cuối năm… - Đảm bảo quan tâm đúng mức đến người lao động. 2.1.2.2. Đặcđiểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Đức Hoàng. * Lĩnh vực công ty đăng ký kinh doanh. - Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước. - Xây lắp các công trình điện cao hạ thế đến 35KV. - Khảo sát, thiết kế, chế tạo, sửa chữa đại tu thiết bị cơ điện và công trình điện. - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. - Đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông, tin học. - Dịch vụ cho thuê thiết bị, vật tư ngành điện. Trên thực tế, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là bán hàng hoá (các thiết bị điện). Ngoài ra còn có dịch vụ tư vấn thiết kế và lắp đặt các công trình điện (trạm biến áp…). * Nhà cung ứng hàng hoá.
  • 37. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 37 Hiện tại Công ty cổ phần Đức Hoàng có quan hệ quen thuộc với các công ty có uy tín như: Siemens (Đức), Cômin (Pháp), Mesa (Tây Ban Nha), Denson (Ấn Độ), LWINFRA STRUCTURE (Singapore). Ngoài ra công ty vẫn đang tiếp tục tìm kiếm các nhà cung ứng mới có khả năng cung cấp những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. * Thị trường của công ty. Thị trường chủ yếu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty là thành phố Hà Nội (chiếm tỷ trọng 65%). Ngoài ra còn ở một số tỉnh khác như Bắc Ninh, Quảng Ninh… Trong thời gian tới Công ty có hướng mở rộng thị trường kinh doanh ra các tỉnh trong cả nước mà đặc biệt là ở khu vực Bắc Bộ. * Đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là tổng công ty điện lực Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn chịu sự cạnh tranh của các công ty kinh doanh trong cùng lĩnh vực ở Hà Nội và các tỉnh lân cận. 2.1.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. Bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều có những khó khăn và thuận lợi. Để tồn tại và phát triển tốt, các doanh nghiệp phải biết khắc phục khó khăn và phát huy thuận lợi. * Thuận lợi: - Ban lãnh đạo công ty là những người trẻ tuổi và có năng lực lãnh đạo cùng nhiệt tình công việc. - Đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm, có trách nhiệm với công việc của mình. - Qua bảy năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường, tạo được lòng tin đối với khách hàng cũng như các đối tác kinh doanh.
  • 38. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 38 * Khó khăn: Trong nền kinh tế thị trường, cũng như các doanh nghiệp khác, công ty phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh của công ty gặp rất nhiều các đối thủ mạnh, đòi hỏi công ty phải có những quyết định đúng đắn và chiến lược kinh doanh tốt. * Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới: - Tiếp tục phát triển ngành nghề kinh doanh theo hướng vừa mở rộng vừa chuyên sâu. - Dành một lượng vốn đáng kể để đầu tư vào thị trường tài chính. - Huy động nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bằng cách khuyến khích người lao động góp vốn trực tiếp vào công ty. Điều này vừa giúp công ty tăng một lượng vốn đáng kể, vừa khuyến khích sự nhiệt tình, ý thức lao động và tinh thần trách nhiệm. 2.2. Giới thiệu chung về bộ máy kế toán của công ty cổ phần Đức Hoàng. 2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán. 2.2.1.1. Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Đức Hoàng. Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh với nhiệm vụ: Tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ thông tin kinh tế của các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính của công ty. Ở công ty cổ phần Đức Hoàng, phòng kế toán bao gồm bốn cán bộ có trình độ chuyên môn. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung với sơ đồ bộ máy như sau: Trưởng phòng kế toán (Kế toán tổng hợp) Sơ đồ bộ máy kế toán:
  • 39. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 39 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: * Trưởng phòng kế toán: - Chịu trách nhiệm chung về kế toán của công ty. - Tổng hợp các bộ phận để lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo yêu cầu. - Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu về tài chính và quan hệ với Ngân sách. * Bộ phận kế toán tiền, TSCĐ và kế toán thanh toán: - Quản lý chặt chẽ TSCĐ của công ty (về mặt hiện vật và giá trị). - Theo dõi, ghi sổ tình hình thu chi tiền mặt và tiền gửi NH. - Giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tín dụng. - Thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp. * Bộ phận kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí và tiêu thụ hàng hoá: - Tập hợp và phân bổ chi phí. - Quản lý hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá của công ty. * Kế toán tiền lương kiêm thủ quĩ: - Thực hiện việc thu, chi và quản lý tiền mặt tại két của công ty. - Tính toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. 2.2.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
  • 40. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 40 - Hình thức kế toán: Công ty cổ phần Đức Hoàng kế toán theo hình thức nhật ký chung có áp dụng phần mềm kế toán. - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty cổ phần Đức Hoàng kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006. Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng là hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định này. - Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng. + Sử dụng đồng Việt Nam trong ghi chép và hạch toán. + Khi quy đổi đồng tiền khác: Căn cứ vào tỷ giá thực tế của giao dịch hoặc tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. + Phương pháp khấu hao: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC do Bộ Tài Chính ban hành 12 tháng 12 năm 2006. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính trị giá hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp thực tế đích danh. + Phương pháp tính các khoản dự phòng: Căn cứ vào trị giá hàng tồn kho và mức độ giảm giá trên thị trường. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. - Sổ sách kế toán tại công ty.
  • 41. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 41 Công ty thực hiện việc in sổ sách báo cáo theo hình thức Nhật ký chung. Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm và rất phù hợp với thực hiện kế toán máy. Theo hình thức kế toán Nhật kí chung của công ty đang sử dụng các sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo quy định chung của Bộ Tài chính và các sổ kế toán chi tiết, các báo cáo quản trị khác theo yêu cầu quản lí của công ty. 2.2.2. Giới thiệu chung về phần mềm kếtoán mà công ty đang sử dụng. Theo xu hướng tin học hoá trong công tác kế toán, năm 2003 công ty cổ phần Đức Hoàng bắt đầu áp dụng phần mềm kế toán. Năm 2004, việc kế toán trên máy vi tính được chính thức áp dụng. Nhờ vậy, công việc kế toán trở nên nhanh gọn hơn rất nhiều. Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty ban đầu là phần mềm ASIA 2003. Đến cuối năm 2006, để phù hợp với chế độ kế toán mới, công ty đã thiết kế lại và áp dụng phiên bản mới là ASIA Accounting 2006. Phiên bản mới được áp dụng từ năm 2007. Tên sản phẩm: Phần mềm kế toán ASIA Accounting 2006. Xuất xứ: Công ty Đầu tư và phát triển phần mềm kế toán ASIA. Trụ sở: Số 6 – Vũ Ngọc Phan – Đống Đa – Hà Nội. Một số đặc điểm chính của phần mềm kế toán ASIA: * Quy trình xử lý số liệu:
  • 42. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 42 * Hệ thống menu trong phần mềm kế toán ASIA được tổ chức dưới dạng menu 3 cấp: - Cấp thứ nhất bao gồm các phân hệ nghiệp vụ sau: 1. Kế toán Tổng hợp. 2. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 3. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu. 4. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả. 5. Kế toán hàng tồn kho. Nhập chứng từ vào các phân hệ nghiệp vụ Chứng từ kế toán Lập chứng từ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Các tệp nhật ký Tệp sổ cái Chuyển sang sổ cái Lên sổ sách, báo cáo Tệp sổ cái Tệp sổ cái Các tệp nhật ký In sổ sáchkế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo yêu cầu.
  • 43. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 43 6. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, công trình. 7. Kế toán tài sản cố định. 8. Báo cáo quản trị. 9. Hệ thống. - Cấp menu thứ hai liệt kê các chức năng chính trong từng phân hệ nghiệp vụ. Các chức năng chính này tương đối thống nhất trong tất cả các phân hệ và thường bao gồm các chức năng chính sau: 1. Cập nhật số liệu. 2. Lên báo cáo, sổ sách. 3. Khai báo danh mục từ điển và tham số tùy chọn. 4. In các danh mục từ điển. - Cấp menu thứ ba liệt kê ra từng chức năng nhập liệu cụ thể hoặc báo cáo cụ thể được nêu ra trong menu cấp 2 tương ứng. * Sơ đồ tổ chức của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu trong phần mềm ASIA:
  • 44. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 44 * Phần mềm kế toán ASIA cho phép xem, in sổ sách theo các hình thức. Tuy nhiên, Công ty cổ phần Đức Hoàng lựa chọn in sổ sách theo hình thức Nhật ký chung. Công ty cổ phần Đức Hoàng in sổ sách lưu trữ theo năm, tuy nhiên việc xem, in sổ sách trên máy có thể thực hiện được tại bất kỳ thời điểm nào và tổng hợp theo khoảng thời gian bất kỳ. CHỨNG TỪ - Hoá đơn bán hàng. - Chứng từ phải thu khác. - Phiếu nhập hàng bán bị trả lại. - Bút toán bù trừ công nợ. CHUYỂN SỐ LIỆU SANG CÁC PHÂN HỆ KHÁC Kế toán tổng hợp SỐ LIỆU CHUYỂN TỪ CÁC PHÂN HỆ KHÁC Tiền mặt, tiền gửi BÁO CÁO - Báo cáo bán hàng. - Sổ chi tiết công nợ. - Bảng tổng hợp công nợ. - Bảng kê hoá đơn theo hạn thanh toán. PHÂN HỆ KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ CÔNGNỢ PHẢI THU.
  • 45. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 45 2.3. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng. 2.3.1. Cácphương thức bán hàng, phương thức thanh toán, thủ tục bán hàng và việc mã hoá các đối tượng quản lý trong phần mềm ASIA. 2.3.1.1. Phương thức bán hàng. Để tiêu thụ hàng hóa, tất cả các doanh nghiệp đều phải tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu để đưa ra cho mình những phương thức bán hàng khác nhau nhằm thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hiện nay, công ty cổ phần Đức Hoàng có khoảng hơn một nghìn mặt hàng chia thành 16 nhóm hàng lớn như sau: Mã Tên nhóm Mã Tên nhóm ATM Aptômat KEP Kẹp các loại CAP Cáp các loại KHAC Hàng hoá khác CAU Cầu chì điện MAYCAT Máy cắt chân không CAUDAO Cầu dao MBA Máy biến áp DAU Dầu Supertrans ONHUA Ống nhựa xoắn DEN Đèn các loại OTHEP Ống thép các loại HOPDAU Hộp đấu cáp THIETBI Thiết bị điện HOPNOI Hộp nối cáp TU Tủ các loại Công ty đang bán hàng theo các phương thức sau: * Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này có 2 trường hợp: - Bán hàng hoá qua kho. Theo phương thức này, khách hàng đến kho của công ty trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Thông thường khách hàng tự lo phương tiện vận chuyển nhưng nếu khách hàng có nhu cầu giao hàng tận nơi thì công ty vẫn đáp ứng kịp thời, chi phí vận chuyển sẽ được tính vào chi phí bán hàng.
  • 46. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 46 - Phương thức bán hàng giao tay ba: Công ty thường áp dụng phương thức này đối với lô hàng nhập khẩu: Khi nhận hàng hóa nhập khẩu về từ cảng, công ty tiến hành chuyển hàng ngay đến kho của đơn vị mua hoặc chuyển đến địa điểm qui định trong hợp đồng. Theo phương thức bán hàng trực tiếp, sau khi giao nhận hàng hóa, khách hàng ký nhận đã nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của công ty, đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ. * Phương thức gửi hàng. Công ty cổ phần Đức Hoàng không thực hiện bán hàng theo phương thức này vì: - Công ty trực tiếp thực hiện việc bán hàng, không thông qua đại lý. - Mọi trường hợp mua hàng hoá, khách hàng đều phải có đại diện đến công ty và ký vào hoá đơn bán hàng và phiếu xuất kho nhận hàng, chấp nhận thanh toán tiền hàng (có thể trả ngay hoặc trả chậm). Vì vậy không có trường hợp bán hàng chờ chấp nhận. 2.3.1.2. Phương thức thanh toán. Ở công ty cổ phần Đức Hoàng áp dụng các hình thức thanh toán sau: - Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi giao hàng cho khách hàng thì khách hàng cũng thanh toán luôn tiền hàng. Thông thường khách hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng, ngoài ra có những trường hợp trả bằng tiền mặt (khách lẻ và khách hàng mới) - Phương thức thanh toán chậm trả: Theo phương thức này có hai trường hợp: + Trả chậm không có lãi. + Trả chậm có lãi.
  • 47. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 47 Theo phương thức thanh toán này, công ty có một số quy định cụ thể sau: + Bán trả chậm nếu thời hạn thanh toán dài thì phải tính lãi suất và thu đủ doanh thu, nếu để thất thoát thì người quyết định bán hàng phải chịu trách nhiệm bồi hoàn. + Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân cho nợ hoặc cho ứng tiền hàng. + Tất cả các hợp đồng kinh tế phải được thanh toán theo qui định. + Việc bán hàng trả chậm cho khách hàng phải được quyết định trên cơ sở đã tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro. 2.3.1.3. Thủ tục bán hàng. Một đặc điểm về hàng hoá của công ty cổ phần Đức Hoàng là hàng hoá thường có giá trị lớn nên hầu hết khách hàng mua hàng phải có đơn đặt hàng. Sau khi nhận được đơn đặt hàng, kế toán sẽ xem xét khả năng đáp ứng hàng hoá và gửi phiếu báo giá cho khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý, hai bên sẽ lập hợp đồng mua bán. Một hợp đồng mua bán phải kết hợp chặt chẽ giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán, thủ tục ban đầu liên quan đến các điều khoản thoả thuận giữa hai bên do phòng kinh doanh đảm nhận, phòng kế toán sẽ thực hiện các bước sau như giao hàng, thu tiền bán hàng, hạch toán vào sổ kế toán. Căn cứ vào hợp đồng, kế toán sẽ viết hoá đơn bán hàng, thủ kho viết phiếu xuất kho. Sau đó kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào sổ kế toán liên quan. 2.3.1.4. Mã hóa các đối tượng quản lý khi áp dụng phần mềm kế toán ASIA trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng.
  • 48. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 48 Thao tác đầu tiên là kích kép vào biểu tượng phần mềm kế toán trên Desktop. Sau khi nhập tên, mật khẩu người sử dụng và đơn vị cơ sở rồi ấn Enter sẽ xuất hiện menu chính (màn hình 2.1). Màn hình 2.1 Trên menu này, ta có thể lựa chọn các phân hệ sử dụng có liên quan để tiến hành những công việc cần thiết. Khi đưa phần mềm vào sử dụng, công việc ban đầu là thực hiện mã hoá các đối tượng cần quản lý. Từ menu chính, vào các phân hệ liên quan sau đó vào các danh mục tương ứng với các nhóm đối tượng cần quản lý và tiến hành mã hoá, sử dụng các phím chức năng sau:
  • 49. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 49 F3: Sửa. F4: Thêm. F8: Xoá. ESC: Thoát. Đối với phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả cần thiết phải mã hoá một số đối tượng chủ yếu sau: * Danh mục tài khoản. (Phân hệ tổng hợp). Phần mềm kế toán ASIA thiết kế sẵn danh mục tài khoản theo quyết định 15 chi tiết đến tài khoản cấp 2. Khi đưa phần mềm vào sử dụng, công ty cổ phần Đức Hoàng có sự sửa đổi cho phù hợp với quyết định 48 và phù hợp với đơn vị mình. Việc mã hoá được thực hiện theo qui tắc: Tài khoản cấp 1 mã hoá theo số hiệu tài khoản như qui định. Đối với các tài khoản chi tiết từ cấp 2 sẽ được đánh số lần lượt từ số 1 thêm đằng sau TK mẹ (tài khoản mẹ là tài khoản cấp cao hơn một cấp), tuỳ theo yêu cầu quản lý. Ví dụ: 511 – Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 5111 – Doanh thu bán hàng hóa. 5113– Doanh thu hoạt động tư vấn và lắp đặt. Để phục vụ cho việc lên báo cáo tài chính và các sổ sách liên quan thì các tài khoản còn được phân thành các loại khác nhau như tài khoản ngắn hạn, tài khoản dài hạn, tài khoản doanh thu, tài khoản công nợ… Điều này được khai báo trong danh mục tài khoản theo thiết kế của phần mềm. * Danh mục hàng hoá (phân hệ Hàng tồn kho) - Danh mục nhóm hàng hoá: Gồm các chữ cái mang tính chất gợi nhớ của từng nhóm hàng.
  • 50. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 50 VD: ATM – Aptômat. CAP – Cáp các loại. CAUDAO - Cầu dao. TU - Tủ các loại. KHAC – Hàng hoá khác. - Danh mục hàng hoá được mã hoá bằng cách: Mỗi mã hàng được chia thành 2 phần. Phần đầu gồm các chữ cái là mã của nhóm hàng, phần sau đánh số thứ tự tăng dần của các mặt hàng cùng nhóm. Ví dụ: ATM001 – Aptômat 500A. ATM002 – Aptomat 200A. CAP001 – Cáp hạ thế 0,6/1KV XLPE/CU 1x24. CAP002 – Cáp hạ thế 0,6/1KV XLPE/CU 1x70. * Danh mục khách hàng (Phân hệ bán hàng và công nợ phải thu). - Danh mục nhóm khách hàng. Asia Accounting có 03 trường để thực hiện việc phân nhóm khách hàng. Công ty cổ phần Đức Hoàng chỉ sử dụng trường 1 phân loại khách hàng theo vùng địa lý. Ví dụ: HN: Khách hàng ở Hà nội. BN: Khách hàng ở Bắc Ninh … - Danh mục khách hàng được mã hóa theo quy tắc: Mã khách hàng chia làm 2 phần: Phần đầu thể hiện mã nhóm hàng theo vùng địa lý, phần sau thì đánh số thứ tự tăng dần của khách hàng cùng nhóm. Ví dụ: HN00011 Công ty PIDI - thuộc nhóm khách hàng trên địa bàn Hà Nội.
  • 51. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 51 BN00003 Điện lực Bắc Ninh - thuộc nhóm khách hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong danh mục này sẽ bao gồm cả danh mục nhà cung cấp và danh mục nhân viên, được phân biệt với nhau bằng loại đối tượng: - Loại 1: Khách hàng. - Loại 2: Nhà cung cấp. - Loại 3: Nhân viên. * Danh mục chứng từ (Phân hệ hệ thống). Mã chứng từ do Asia Accounting quy định cho từng màn hình cập nhật chứng từ và không được sửa. Mã chứng từ được dùng để nhận biết là dữ liệu, thông tin trên các báo cáo được cập nhật từ màn hình nào, từ phân hệ nào. Khi lên các báo cáo chi tiết người sử dụng có thể căn cứ vào mã chứng từ để nhận biết xem chứng từ được cập nhật từ màn hình nào. Ví dụ: PK1 - Phiếu kế toán tổng hợp. PK2 – Bút toán định kì. PK3 – Bút toán kết chuyển tự động. PXA: Phiếu xuất kho. PXC: Phiếu xuất công cụ, dụng cụ. TTU - Phiếu thanh toán tiền tạm ứng. UNT - Uỷ nhiệm thu. Ngoài ra khi thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trên phần mềm kế toán, công ty cổ phần Đức Hoàng còn mã hoá các đối tượng quản lý khác như: danh mục bộ phận, danh mục vụ việc hợp đồng, khai báo các bút toán kết chuyển, phân bổ… 2.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng. 2.3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
  • 52. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 52 * Chứng từ kế toán. Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, tại công ty cổ phần Đức Hoàng sử dụng những chứng từ gốc sau: - Hoá đơn GTGT: bao gồm 3 liên: Liên 1 (màu đen): lưu tại gốc Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng Liên 3 (màu xanh): giao cho kế toán tiêu thụ ghi sổ và làm chứng từ kế toán Khi viết hoá đơn phải có đầy đủ các nội dung trong hoá đơn như: + Ngày, tháng, năm. + Tên, địa chỉ, số tài khoản của đơn vị bán hàng. + Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng. Đơn giá ghi trong hoá đơn là đơn giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ tên hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán. - Phiếu xuất kho: Căn cứ vào hợp đồng mua bán, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho có ghi rõ hàng hoá được xuất từ lô nào, số lượng thực xuất là bao nhiêu. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: + Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu. + Liên 2: Giao cho người vận chuyển hàng hoặc đại diện bên mua. + Liên 3: Gửi lên phòng kế toán làm căn cứ để hạch toán giá vốn. - Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của Ngân hàng: Để hạch toán các nghiệp vụ thu tiền bán hàng. * Tài khoản sử dụng. Tại công ty cổ phần Đức Hoàng, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • 53. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 53 Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5113 – Doanh thu hoạt động tư vấn và lắp đặt. - Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6321 – Giá vốn bán hàng hoá. + Tài khoản 6323 – Giá vốn công trình lắp đặt và tư vấn. - Tài khoản 156 – Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh cả hàng hoá mua về dùng cho mục đích bán và xuất cho các công trình xây lắp (không phân biệt được). - Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình lắp đặt và các công trình tư vấn thiết kế. Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1541 - Tập hợp chi phí công trình lắp đặt. + Tài khoản 1542 - Tập hợp chi phí công trình tư vấn thiết kế. - Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng. Tài khoản này không mở chi tiết theo từng khách hàng vì phần mềm kế toán có thể tổng hợp công nợ theo từng mã khách hàng. - Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 là: + Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra. + Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này chỉ quan tâm đến tài khoản 33311.
  • 54. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 54 Công ty không sử dụng tài khoản 157 – Hàng gửi bán do không thực hiện bán hàng theo phương thức gửi hàng (như đã trình bày trong phần 2.3.1.1. Phương thức bán hàng). Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản 111, 112 để phản ánh các khoản tiền thu về bán hàng. 2.3.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. 2.3.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng. Việc ghi nhận doanh thu tại công ty cổ phần Đức Hoàng được ghi nhận theo nguyên tắc sau: - Đối với hoạt động bán hàng hoá: Doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác. - Đối với hoạt động lắp đặt công trình và tư vấn thiết kế: Phản ánh doanh thu khi khách hàng đồng ý nghiệm thu công trình và chấp nhận thanh toán. Đối với mỗi hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán đều viết hoá đơn và khi hoá đơn này có chữ ký của người mua (được chấp nhận thanh toán) thì kế toán dùng làm căn cứ hạch toán doanh thu. Để hạch toán doanh thu vào máy, kế toán sử dụng phiếu kế toán. Qui trình nhập liệu thể hiện như sau: Từ menu chính, chọn phân hệ tổng hợp -> chọn chứng từ là phiếu kế toán. Khi đó trên màn hình sẽ hiện một số phiếu kế toán gần nhất -> ấn Esc -> ấn nút “mới”. Sau đó nhập các số liệu cần thiết bao gồm: - Số chứng từ: Phần mềm cho phép đánh số tự động hoặc người sử dụng tự đánh số. Ở công ty cổ phần Đức Hoàng, do việc nhập dữ liệu thường vào cuối tháng nên tại ô chứng từ trên phiếu kế toán, kế toán đánh
  • 55. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 55 số là ngày của chứng từ, nếu trong cùng một ngày mà có nhiều chứng từ thì sẽ đánh số lần lượt từ số 1 sau ngày đó. Ví dụ: PKT 12/12. PKT 15/12-1 - Ngày chứng từ: Ngày nhập chứng từ vào máy. - Tỷ giá: Mặc định 1.00. - Phần hạch toán chi tiết sử dụng các cột sau: + Tài khoản. + Tên tài khoản. + Mã khách. + Tên khách. + Phát sinh nợ VNĐ + Phát sinh có VNĐ. + Diễn giải. + Mã công trình. (đối với các công trình lắp đặt, tư vấn.) + Nhóm định khoản. ( 1.đk 1Nợ/1Có, 2.đk 1Nợ/nhiều có, 3.đk nhiều Nợ/1 Có) Sử dụng các phím chức năng sau: - F4: Thêm dòng mới. - F8: Xoá dòng. - Ctrl+Tab: Ra khỏi chi tiết hạch toán. - Enter: Di chuyển giữa các ô nhập liệu hoặc cập nhật từ danh mục như tài khoản, danh mục khách hàng, mã công trình. Tại mục HĐ GTGT, phần mềm cho phép nhập chi tiết thuế GTGT cho từng mặt hàng nhưng để đơn giản và nhanh chóng, kế toán công ty cổ phần Đức Hoàng thường bỏ qua mục này bằng cách đánh số “0”. Việc hạch toán hoá đơn bán hàng qua phiếu kế toán chỉ hạch toán tổng giá thanh toán, tổng doanh thu và tổng thuế cho cả hoá đơn chứ không nhập liệu chi tiết từng mặt hàng. Cuối cùng, ấn nút “lưu”, nếu đã đủ điều kiện lưu máy sẽ báo “Chương trình đã thực hiện xong”.
  • 56. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 56 Sau khi nhập xong các dữ liệu cần thiết, thoát ra ngoài màn hình bằng phím ESC hoặc click chuột trái vào nút thoát trên giao diện nhập. * Ví dụ minh hoạ trường hợp bán hàng hoá. Ngày 09/11/2007, bán cho công ty PIDI lô hàng cáp hạ thế. Căn cứ theo hợp đồng, kế toán lập hoá đơn GTGT số 0041005. (biểu số 2.1.)
  • 57. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 57 Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo quy trình như trên. Chi tiết hạch toán được thể hiện trên màn hình 2.2. Màn hình 2.2. Phiếu kế toán 09/11– theo hoá đơn 0041005. Đến ngày 25/11/2007, công ty PIDI báo đã trả tiền vào tài khoản của công ty cổ phần Đức Hoàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Ba Đình. Căn cứ vào giấy báo có số 986 của Ngân hàng, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo quy trình sau: Từ menu chính, vào phân hệ “tiền mặt, ngân hàng”, chọn chứng từ “báocó (ngân hàng thu)”, khi đó màn hình sẽ hiện một số giấy báo có gần nhất -> ấn Esc -> ấn nút “mới” và tiến hành nhập liệu như sau: - Ô mã khách: Ấn nút Enter sẽ hiện danh mục khách hàng, chọn công ty PIDI (mã HN00011). Khi đó máy sẽ tự động điền địa chỉ của khách hàng vào dòng địa chỉ như đã khai báo ở danh mục khách hàng.
  • 58. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 58 - Ô người nộp tiền:Theo giấy báo có của NH(Chị Hoàng Thị Dương) - Diễn giải: Trả tiền theo hoá đơn 0041005 ngày 09/11/2007. - Số pt: 986 - Ngày pt: 25/11/2007. - Tỷ giá: 1.00 (như mặc định) - Tài khoản Nợ: 11211-Tiền gửi bằng VNĐ tại NHTMCP Quân Đội. Sau khi hạch toán số liệu, ấn nút “lưu”. Chi tiết hạch toán thể hiện ở màn hình 2.3. Màn hình 2.3. * Ví dụ minh hoạ về hạch toán doanh thu hoạt động tư vấn, xây lắp. Ngày 31/10/2007, hoàn thành hợp đồng số 0201/2007/HĐKT ngày 02/11/2007 về việc tư vấn thiết kế xây dựng trạm biến áp 400KVA- 10(22/0,4KV) cấp điện cho công ty cổ phần Tràng An. Công ty cổ phần Tràng An đã chấp nhận thanh toán hợp đồng. Kế toán xuất HĐGTGT số
  • 59. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 59 0013448 (biểu số 2.2.) với tổng giá thanh toán 15.400.000 đồng, thuế VAT l.400.000 đồng (thuế suất 10%).
  • 60. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 60 Căn cứ vào hoá đơn, kế toán tiến hành qui trình nhập dữ liệu tương tự như hạch toán doanh thu bán hàng cho công ty PIDI ở trên. Chi tiết hạch toán thể hiện trên màn hình 2.4. Màn hình 2.4. Công ty cổ phần Tràng An thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu số 1126.(biểu số 2.3.).
  • 61. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 61 Để tránh việc trùng chứng từ, phiếu thu trên sẽ không được hạch toán vào máy. Nhìn vào phiếu thu ta nhận thấy mặc dù công ty cổ phần Đức Hoàng đăng ký theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC nhưng các phiếu thu (và phiếu chi) lại theo mẫu quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Tuy nội dung của các chứng từ này theo các quyết định đều tương tự nhau nhưng xét về tổng thể ta thấy sự thiếu đồng bộ trong hệ thống chứng từ. Sau khi ấn nút lưu chứng từ, các số liệu này cùng với các bút toán kết chuyển cuối quí được chương trình tự động lên các sổ liên quan như: Sổ nhật ký chung, sổ cái Tài khoản 511, Tài khoản 111, Tài khoản 112, Tài khoản 131… và các sổ chi tiết các tài khoản. Để xem in sổ cái (ví dụ sổ cái TK511), thực hiện các thao tác sau: Từ menu phân hệ tổng hợp-> Chọn “sổ kế toán theo hình thức NKC” -> chọn “sổ cái một tài khoản” -> ấn “Nhận” hoặc Enter, hiện ra bảng sau: Điền các thông số thích hợp rồi ấn nút “nhận” hoặc phím Enter sẽ hiện ra giao diện sổ. Để in sổ ấn “F7”, chọn biểu tượng máy in ->ấn “Nhận” -> hiện ra bảng định dạng trang in, chọn kiểu giấy in, máy in kết nối -> ấn “OK” máy sẽ in ra sổ cái tài khoản 511. (Biểu số 2.4.).
  • 62. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 62 Trong sổ cái tài khoản 511 ở trên nói riêng (và các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản doanh thu, chi phí nói chung), sở dĩ tổng phát sinh bên nợ (đối với tài khoản doanh thu) hoặc tổng phát sinh bên có (đối với các tài khoản chi phí) của tháng 12 bằng tổng phát sinh bên nợ (bên có) từ đầu quí 4 là do công ty cổ phần Đức Hoàng thực hiện việc kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh vào cuối quí (cuối tháng 12 cũng là cuối quí 4). Điều này được trình bày chi tiết hơn trong phần 2.3.6. - Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Để xem sổ chi tiết tài khoản (ví dụ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.) thực hiện như sau: Từ menu chính vào phân hệ bất kì khác phân hệ tổng hợp -> chọn “Báo cáo…” (tuỳ từng phân hệ). Giả sử chọn phân hệ “tiền mặt, ngân hàng” -> chọn “báo cáo tiền mặt, tiền gửi” -> chọn “sổ chi tiết tài khoản” - > ấn “Nhận” hoặc Enter. Hiện ra bảng sau:
  • 63. LuËn v¨n Cuèi khãa Häc viÖn Tµi chÝnh SV: Bïi ThÞ H¹nh Líp: K42/21.09 63 Các thao tác sau đó thực hiện tương tự như xem sổ 511. Ta có mẫu các sổ chi tiết Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá (biểu số 2.5.) và sổ chi tiết TK 5113-Doanh thu hoạt động tư vấn và lắp đặt( Biểu số 2.6).