SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  125
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TẠ THU HẰNG
C¸C HµNH VI C¹NH TRANH KH¤NG LµNH M¹NH
CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TẠ THU HẰNG
C¸C HµNH VI C¹NH TRANH KH¤NG LµNH M¹NH
CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Tạ Thu Hằng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ HÀNH VI CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH........................................................ 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh................................................. 7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh............10
1.2. HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .........................................................14
1.2.1. Khái quát chung về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ................14
1.2.2. Khái niệm, bản chất và đặc trƣng cơ bản hành vi cạnh tranh
không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại.....................................18
1.2.3. Hậu quả do các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân
hàng thƣơng mại gây ra ......................................................................26
1.3. PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH
MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................29
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung cơ bản pháp luật về hành vi
cạnh tranh không lành mạnh...............................................................29
1.3.2. Những đặc trƣng cơ bản của pháp luật về hành vi cạnh tranh
không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại.....................................36
Tiểu kết Chƣơng 1...........................................................................................39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................40
2.1. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI
CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM...........................................................40
2.1.1. Thực trạng các quy định của Luật Cạnh tranh và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của
ngân hàng thƣơng mại ........................................................................40
2.1.2. Thực trạng các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các
văn bản hƣớng dẫn thi hành về hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của ngân hàng thƣơng mại........................................................43
2.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................59
2.2.1. Thực trạng các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân
hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay ..............................................59
2.2.2. Thực trạng xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay......................................65
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI
CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................80
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc......................................................................80
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................81
Tiểu kết Chƣơng 2...........................................................................................87
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CHỒNG HÀNH VI
CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNHCỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM .........................................................88
3.1. YÊU CẦU VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.................................88
3.1.1. Xu thế phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng thƣơng mại ở thị
trƣờng Việt Nam.................................................................................88
3.1.2. Một số định hƣớng hoàn thiện pháp luật............................................90
3.2. KIẾN NGHỊ VỀ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ....................................93
3.2.1. Giải pháp thuộc các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm chống hành
vi cạnh tranh không lành mạnh của NHTM.......................................93
3.2.2. Giải pháp đối với các ngân hàng thƣơng mại nhằm chống hành
vi cạnh tranh không lành mạnh của NHTM.....................................108
Tiểu kết Chƣơng 3.........................................................................................112
KẾT LUẬN..................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CTKLM: Cạnh tranh không lành mạnh
NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự thảo Lộ trình phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020 và đề
xuất Chiến lƣợc phát triển ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, đƣợc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các chuyên gia Cục Kinh tế Liên bang
Thụy Sỹ (SECO) xây dựng bao gồm các nội dung chính: Tầm nhìn chiến
lƣợc cho khu vực ngân hàng Việt Nam đến năm 2020; Các giá trị cốt lõi khu
vực ngân hàng Việt Nam cần theo đuổi để đạt đƣợc tầm nhìn; Các kế hoạch
và mục tiêu để chỉ dẫn và xác định quá trình thực thi các chiến lƣợc. Theo
đó, các chiến lƣợc cốt lõi đƣợc đề xuất trong bản lộ trình chiến lƣợc cho
ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, đƣợc phân thành 4 nội dung
chính: Tăng cƣờng cạnh tranh, ổn định, và đa dạng hóa các định chế ngân
hàng; Cải thiện tính hiệu quả hệ thống của khu vực ngân hàng thông qua
việc củng cố cơ chế thị trƣờng; Xây dựng một cơ chế giám sát thận trọng,
hiệu quả, tập trung và kiểm soát rủi ro hệ thống; Tăng cƣờng mức độ tiếp
cận với những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tới tất cả khách hàng tiềm
năng một cách hiệu quả. Báo cáo Lộ trình phát triển khu vực ngân hàng giai
đoạn 2011 - 2020 sau khi hoàn thiện là cơ sở để NHNN quyết định chiến
lƣợc phát triển ngành trong 10 năm tới, tạo ra bƣớc phát triển mới để hệ
thống ngân hàng Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách với nhóm các quốc
gia phát triển hàng đầu khu vực, đóng góp cho sự phát triển của đất nƣớc và
thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế 2011 - 2020 vừa đƣợc Đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ XI thông qua.
Theo cam kết khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), kể từ
ngày 01/04/2009, các TCTD nƣớc ngoài đƣợc thành lập ngân hàng 100% vốn
nƣớc ngoài tại Việt Nam với các ràng buộc về vốn. Đây đang là sức ép rất lớn
2
đối với các NHTM trong nƣớc, bởi lẽ, với một thị trƣờng tài chính còn non
trẻ, chƣa có kinh nghiệm thích ứng và xử lý với những biến động của kinh tế
thị trƣờng, nhƣng lại có quá nhiều chủ thể cung ứng dịch vụ ngân hàng, bởi
vậy, việc bảo đảm cho các NHTM trong nƣớc có vị trí xứng đáng trên thị
trƣờng quả là công việc khó khăn, nhất là tiềm lực tài chính và kinh nghiệm
kinh doanh. Thực thi các cam kết quốc tế, các NHTM trong nƣớc buộc phải
thay đổi các phƣơng thức kinh doanh, đặc biệt là cần phải có các giải pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng khi có sự hiện diện của các
NHTM nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Mặc dù thời gian qua, các NHTM trong nƣớc cũng đã tập trung mọi
nguồn lực để nâng cao năng lực tài chính và mở rộng quy mô, tuy nhiên, vấn
đề cạnh tranh giữa các NHTM tại thị trƣờng Việt Nam cũng đang trở nên
nóng bỏng và khốc liệt. Là một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm trong nền
kinh tế, ngành Ngân hàng cần phải có những quy định pháp lý hết sức chặt
chẽ và hiện đại để điều chỉnh kịp thời các hành vi cạnh tranh đa dạng và thay
đổi liên tục để duy trì môi trƣờng kinh doanh lành mạnh cho tất cả các TCTD.
Xuất phát từ mục tiêu duy trì và bảo vệ môi trƣờng cạnh tranh lành
mạnh trong lĩnh vực ngân hàng, thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NHTM, tăng cƣờng nhận thức về pháp luật cạnh tranh, chống các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM ở Việt Nam, tác giả đã mạnh
dạn lựa chọn vấn đề: “Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân
hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam” để làm đề tài Luận văn Thạc sĩ
Luật học. Đây cũng là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về
phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Cạnh tranh giữa các NHTM là một trong những vấn đề quan trọng,
phong phú và phức tạp trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nên từ trƣớc đến
3
nay, nó cũng đƣợc một số nhà luật học đề cập đến trong các nghiên cứu của
mình. Tuy nhiên, vấn đề này chƣa đƣợc chú trọng quan tâm đúng mức.
Điều chỉnh bằng pháp luật đối với các hành vi cạnh tranh giữa các
NHTM đã đƣợc đề cập chính thức tại Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các
Tổ chức tín dụng năm 1997, nhƣng chỉ là những quy định chung chung,
không rõ ràng. Đến năm 2004, cùng với sự sửa đổi, bổ sung hai luật trên, vấn
đề này đã đƣợc quy định cụ thể hơn trong Luật Cạnh tranh, tuy nhiên, chƣa có
sự phân biệt rõ giữa cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng - một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt. Sau thời điểm này, đã có thêm
những bài viết nghiên cứu, song ở khía cạnh kinh doanh hơn là pháp luật. Cụ
thể nhƣ: “Áp dụng Luật Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng” của TS.
Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Luật học số 06/2006; “Cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng – Nhìn từ góc độ pháp lý” của
TS. Nguyễn Kiều Giang đăng trên Tạp chí Luật học số 12/2007; “Hoàn thiện
pháp luật cạnh tranh của các tổ chức có hoạt động ngân hàng nhìn từ bất cập
và các yêu cầu” của ThS. Viên Thế Giang đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và
Pháp luật số 4/2008; “Hành lang pháp lý liên quan đến sáp nhập và thâu tóm
ngân hàng ở Việt Nam” của ThS. Bùi Thanh Lâm đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 11/2010; “Hoàn thiện pháp luật cạnh tranh ngân hàng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện
năm học 2009 – 2010, Học viện Ngân hàng (Chủ nhiệm Viên Thế Giang)...
Một số công trình luận văn thạc sỹ nhƣ: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại”,
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Phạm Thị Tuyết Vân, Trƣờng Đại học Kinh tế
TP.Hồ Chí Minh, 2008; “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến 2015”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,
Đặng Hoàng An Dân, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2010... Các
4
công trình nghiên cứu khoa học trên đã đƣa ra những bàn luận và giải quyết
đƣợc một số vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật, song đều
nghiên cứu ở khía cạnh nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu của các công trình này cũng cho thấy, vấn đề cạnh tranh giữa các
NHTM mặc dù là một trong những chế định cơ bản nhƣng cũng là một trong
những chế định còn nhiều nội dung chƣa đạt đến sự đồng thuận và gây tranh
luận sôi nổi trong giới khoa học và kinh doanh từ trƣớc đến nay.
Trên cơ sở kế thừa những giá trị khoa học của các công trình nghiên
cứu trƣớc đây, Luận văn này tiếp tục đi sâu, phát triển nhằm hoàn thiện hơn
nữa pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng của
Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về cạnh tranh không lành mạnh, pháp
luật về cạnh tranh không lành mạnh nói chung và cạnh tranh không lành mạnh,
pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cạnh tranh không lành mạnh, pháp
luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam; chỉ
ra những bất cập, tồn tại trong cơ chế thực thi pháp luật về cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam.
- Đƣa ra định hƣớng và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề về lý luận, phân tích khái niệm, đặc điểm của
hành vi cạnh tranh không lành mạnh, tính đặc thù của cạnh tranh không lành
mạnh đƣợc thể hiện trong lĩnh vực ngân hàng, vai trò của pháp luật cạnh tranh
trong điều chỉnh lĩnh vực ngân hàng;
5
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực ngân hàng, tính hiệu quả của cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với
hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam;
- Đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc tiếp cận nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận, quan
điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Bên
cạnh đó, để đạt đƣợc mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả còn sử
dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cơ bản nhƣ: phƣơng
pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hóa trong khi tìm hiểu các quy phạm pháp
luật về cạnh tranh, về hoạt động ngân hàng từ trƣớc đến nay; phƣơng pháp so
sánh, khảo sát, đánh giá khi nghiên cứu thực trạng thực thi các quy phạm
pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng của Việt
Nam trên thực tiễn để đối chiếu, tìm ra những hạn chế và đề xuất hƣớng hoàn
thiện phù hợp. Các phƣơng pháp nghiên cứu này còn dựa trên sự tiếp thu
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là đổi
mới cơ chế kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chủ yếu về vấn đề cạnh
tranh không lành mạnh giữa các NHTM theo pháp luật Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu: Kể từ những năm 90 trở đi, đất nƣớc chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa dẫn đến các TCTD
bắt đầu có sự cạnh tranh. Tuy nhiên, phải đến khi Luật Ngân hàng Nhà nƣớc
và Luật các Tổ chức tín dụng ra đời năm 1997, thì pháp luật về cạnh tranh
giữa các ngân hàng mới chính thức đƣợc ghi nhận. Do đó, luận văn sẽ đi sâu
6
nghiên cứu từ giai đoạn năm 1997 đến nay, trong đó, đặc biệt ƣu tiên trong
phạm vi 5 năm gần đây với sự ra đời của Luật Cạnh tranh năm 2004, Luật
Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các Tổ chức tín dụng mới (đƣợc sửa đổi năm
2010). Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận, đánh giá thực
trạng và xu thế cạnh tranh hiện nay của các NHTM để có những kiến nghị, đề
xuất hợp lý nhất. Đồng thời, luận văn cũng có sự so sánh pháp luật về cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng của một số nƣớc nhƣ: Mỹ, Hunggari, Ba Lan,
Anh, Pháp… để tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện các quy
định pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của Luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần đáng kể về mặt lý luận
của pháp luật cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng.
-Về thực tiễn, Luận văn chỉ ra xu thế cạnh tranh của các NHTM ở Việt
Nam trong thời gian sắp tới; đánh giá đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của
pháp luật cạnh tranh giữa các NHTM hiện nay và đƣa ra những giải pháp góp
phần hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân
hàng. Ngoài ra, luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
việc nghiên cứu, học tập tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành
luật ở nƣớc ta.
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục
Luận văn đƣợc kết cấu với ba chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của
ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm chống hành vi cạnh tranh không
lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ HÀNH VI CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trƣờng – hình thức phát triển cao của nền kinh tế
hàng hóa - cạnh tranh đã trở thành quy luật then chốt và là một thuộc tính
quan trọng. Với tƣ cách là một trong những đặc trƣng cơ bản, đồng thời là
động lực phát triển của kinh tế thị trƣờng, khái niệm cạnh tranh đã đƣợc hiểu
từ nhiều góc nhìn khác nhau.
Với tƣ cách là hiện tƣợng xã hội, P.A Samuelson & W.D.Nordhaus –
hai nhà kinh tế học Mỹ đã viết trong cuốn “Kinh tế học” (tái bản lần thứ 12)
rằng: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm cạnh tranh
với nhau để giành giật một đối tượng khách hàng hay một thị trường trong
lĩnh vực nào đó...”. Với tƣ cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể
kinh doanh, cuốn “Black’Law Dictionary” diễn tả cạnh tranh là “sự nỗ lực
hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích
giống nhau từ chủ thể thứ ba” [42, tr. 278]. Từ điển Kinh doanh của Anh xuất bản
năm 1992 cũng định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các
nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” [15, tr.19]. Từ điển Tiếng Việt
định nghĩa cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng nhƣ
nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về phía mình [41, tr. 258]. Cạnh tranh
cũng có thể đƣợc hiểu là hành vi của doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối
8
thủ của nhau cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhằm làm thỏa mãn nhu cầu giống
nhau với sự may rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo đƣợc hoặc để bị
mất đi một lƣợng khách hàng thƣờng xuyên [16, tr. 11].
Theo các cách giải thích trên, nếu nhìn từ phía các chủ thể của hành vi
thì cạnh tranh đƣợc coi là phƣơng thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm
năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của ngƣời tiêu dùng. Nếu
nhìn khái quát trên quy mô toàn xã hội thì cạnh tranh là phƣơng thức phân bổ
các nguồn lực, tài nguyên một cách tối ƣu, do đó là động lực bên trong của
nền kinh tế phát triển. Với những ý nghĩa quan trọng đó, thông qua việc đáp
ứng các nhu cầu và đem lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng, cạnh tranh có vai trò
điều tiết, phân phối thu nhập, đào thải tự nhiên đối với những doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả, dành lại chỗ đứng cho những doanh nghiệp giỏi, có
tiềm năng. Cạnh tranh thúc đẩy phát triển các ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và sáng tạo, đồng thời đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế
một cách hiệu quả nhất, góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh
nghiệp trên thị trƣờng.
1.1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh
Đƣợc nhìn nhận dƣới những góc độ khác nhau, với tính chất đa dạng và
phức tạp của quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế hiện đại, các định nghĩa
về cạnh tranh nêu trên đều đƣợc mô tả bởi 3 đặc trƣng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, với tƣ cách là hiện tƣợng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh
doanh, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi tồn tại những tiền đề nhất định sau đây:
- Có sự tồn tại của quan hệ thị trƣờng, trong đó có nhiều doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau. Bởi lẽ khi
trong một thị trƣờng nhất định nào đó chỉ có một doanh nghiệp tồn tại thì
chắc chắn nơi đó sẽ không có đất cho cạnh tranh nảy sinh và phát triển. Mặt
khác, khi có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp, song chúng chỉ thuộc về một
9
thành phần kinh tế duy nhất thì sự cạnh tranh chẳng còn ý nghĩa gì [22]. Cạnh
tranh chỉ thực sự trở thành động lực thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh tốt
hơn nếu các doanh nghiệp thuộc về các thành phần kinh tế khác nhau với
những lợi ích và tính toán khác nhau.
- Cạnh tranh chỉ có thể tồn tại nếu nhƣ các chủ thể có quyền tự do hành
xử trên thị trƣờng. Doanh nghiệp muốn chủ động tìm kiếm khả năng sinh tồn
và phát triển trên thị trƣờng cần có sự tự do, sự độc lập và tự chủ. Mọi kế
hoạch để sắp đặt các hành vi ứng xử, cho dù đƣợc thực hiện với mục đích gì
đi nữa, đều hạn chế khả năng sáng tạo trong kinh doanh.
Thứ hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa
các doanh nghiệp. Mức lợi nhuận của mỗi nhà kinh doanh sẽ tỷ lệ thuận với
năng lực của bản thân họ trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngƣời
tiêu dùng trong xã hội, do đó các doanh nghiệp sẽ đua nhau lấy lòng khách
hàng. Từng thủ đoạn đƣợc sử dụng để ganh đua đƣợc gọi là hành vi cạnh
tranh của doanh nghiệp. Kết quả của cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng làm cho
ngƣời chiến thắng mở rộng đƣợc thị phần và tăng lợi nhuận, làm cho kẻ thua
cuộc chịu mất khách hàng và phải rời khỏi thị trƣờng.
Thứ ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng
tranh giành thị trƣờng mua hoặc bán sản phẩm. Trong kinh doanh, lợi nhuận
là động lực cho sự gia nhập thị trƣờng, là thƣớc đo sự thành đạt và là mục
đích hƣớng đến của các doanh nghiệp. Do đó, khi tham gia vào thị trƣờng,
doanh nghiệp luôn ganh đua để có thể tranh giành các cơ hội tốt nhất nhằm
mở rộng thị trƣờng. Trên thị trƣờng, cạnh tranh chỉ xảy ra giữa các doanh
nghiệp có chung lợi ích tiềm năng về nguồn nguyên liệu đầu vào (cạnh tranh
mua); hoặc về thị trƣờng đầu ra của sản phẩm (cạnh tranh bán) của quá trình
sản xuất. Việc có chung khách hàng hoặc đối tác để tranh giành, có chung
một nguồn lợi ích để hƣớng đến làm cho các doanh nghiệp có cùng mục đích
và trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau.
10
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh
1.1.2.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Trƣớc hết, cạnh tranh không lành mạnh là một khái niệm bắt nguồn từ
những quy định mang tính nguyên tắc trong pháp luật dân sự, theo đó, các chủ
thể trong giao dịch (dân sự hay thƣơng mại) phải đảm bảo tôn trọng thuần
phong, mỹ tục và đạo đức xã hội ở mỗi quốc gia. Với những quy định nhƣ
vậy, giao dịch thƣơng mại trên thị trƣờng cũng phải đảm bảo tôn trọng những
quy tắc trong xã hội về đạo đức kinh doanh. Sự phát triển đa dạng của các
quan hệ thƣơng mại trong điều kiện tự do cạnh tranh ở các nền kinh tế theo cơ
chế thị trƣờng đã kéo theo những hành vi cạnh tranh đa dạng, phức tạp nhằm
giành đƣợc lợi thế nhất định cho mình, thậm chí gây thiệt hại cho đối thủ cạnh
tranh khác, trong đó, có hành vi CTKLM.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hành vi cạnh tranh không
lành mạnh.
Hiểu theo nghĩa rộng, hành vi CTKLM bao gồm tất cả hành vi xâm hại
tới hoạt động cạnh tranh trên thị trƣờng, xâm hại tới quyền tự do cạnh tranh
công bằng của các doanh nghiệp. Theo cách quan niệm này, lƣợng hành vi bị
coi là hành vi CTKLM sẽ rộng lớn nhất bởi các hành vi hạn chế cạnh tranh
cũng thuộc vào phạm trù “cạnh tranh không lành mạnh" [32]. Tuy nhiên, điều
này sẽ tạo ra sự lẫn lộn trong cơ chế xử lý giữa hành vi hạn chế cạnh tranh và
hành vi CTKLM, bởi lẽ, hai loại hành vi trên có những đặc điểm khác biệt về
bản chất rất khó trộn lẫn với nhau.
Công ƣớc Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định về “cạnh
tranh không lành mạnh” (Điều 10bis – bổ sung vào Công ƣớc từ năm 1900),
theo đó bất cứ hành vi nào trái với tập quán trung thực trong hoạt động
thƣơng mại và công nghiệp đều bị coi là hành vi CTKLM [10, tr. 22]. Nhƣ
vậy, quan niệm nhƣ trong Công ƣớc Paris có phần hẹp hơn, chủ yếu hƣớng tới
11
các hành vi mang tính chất gian dối trong hoạt động thƣơng mại, không bao
hàm một số hành vi thƣờng cũng đƣợc coi là các hành vi CTKLM trong pháp
luật của nhiều quốc gia nhƣ hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của đối thủ
cạnh tranh, xâm phạm bí mật kinh doanh.
Khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2004 đƣa ra khái niệm hành vi
CTKLM nhƣ sau: “Hành vi CTKLM là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức
kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc,
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu dùng”.
Theo đó, nguyên tắc để xác định một hành vi đƣợc coi là CTKLM cụ thể nhƣ
sau: (i) Hành vi trái với chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức kinh doanh, và
(ii) Gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và
lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu dùng.
Theo các quan niệm trên, khi đề cập đến hành vi CTKLM ngƣời ta
thƣờng nhấn mạnh đến tính “không lành mạnh” của hành vi cạnh tranh, tức là
những hành vi trái với các chuẩn mực trung thực và lành mạnh trong quan hệ
thƣơng mại, mà hệ quả của những hành vi này có thể sẽ dẫn đến gây thiệt hại
hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu dùng, làm thay đổi tƣơng quan cạnh
tranh trên thị trƣờng.
Nhƣ vậy, các dấu hiệu để nhận biết hành vi CTKLM đó là: (i) Hành vi
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm tới những đối thủ cạnh tranh cụ thể,
xác định đƣợc trên cùng một phân khúc thị trƣờng; (ii) Hành vi trái với các
chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức kinh doanh; và (iii) hành vi gây thiệt hại
hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu dùng.
12
1.1.2.2. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Xuất phát từ khái niệm hành vi CTKLM nêu trên, có thể xác định một
số đặc điểm cơ bản của hành vi CTKLM nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện hành vi CTKLM là các chủ thể kinh doanh
trong cùng một lĩnh vực nhất định trên thị trƣờng. Trên thị trƣờng cạnh tranh,
mỗi hành vi kinh doanh của một doanh nghiệp cũng có thể là hành vi cạnh
tranh trong tƣơng quan với các doanh nghiệp khác, do đó, mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều có thể bị xem xét về tính chính đáng, phù hợp với thông lệ
hay đạo đức kinh doanh và pháp luật về CTKLM có thể can thiệp vào nhiều
hoạt động khác nhau của đời sống kinh tế.
Thứ hai, hành vi CTKLM phải nhằm mục đích cạnh tranh . Có thể thấy
cạnh tranh là một vấn đề sống c ̣ òn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng. Quy luật cạnh tranh cũng giống nhƣ những quy luật tồn tại và đào thải
của tự nhiên, luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh. Do đó, để thu
đƣợc nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau và đôi
khi họ sử dụng cả những cách thức, phƣơng pháp mà pháp luật không cho
phép, xâm phạm đến lợi ích của các đối thủ khác. Mục đích cạnh tranh là yếu
tố bắt buộc để xác định một hành vi là cạnh tranh lành mạnh hay không lành
mạnh. Nếu hành vi của doanh nghiệp, hiệp hội không nhằm mục đích cạnh
tranh thì đó không phải là hành vi CTKLM.
Thứ ba, hành vi CTKLM mang tính chất đối lập, đi ngƣợc lại các thông
lệ kinh doanh tốt đẹp, các chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức kinh doanh, có
thể hiểu là những quy tắc xử sự chung đã đƣợc chấp nhận rộng rãi và lâu dài
trong hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng. Đặc điểm này phần nào thể hiện
nguồn gốc tập quán pháp của pháp luật về CTKLM, các quy định về CTKLM
đƣợc hình thành và hoàn thiện qua bề dày thực tiễn phát triển kinh tế xã hội,
không thể một sớm một chiều mà có đƣợc. Mặt khác, đặc điểm này cũng đòi
13
hỏi cơ quan xử lý về hành vi CTKLM phải có những hiểu biết và đánh giá sâu
sắc về thực tiễn thị trƣờng để phán định một hành vi có đi ngƣợc lại những
quy tắc xử sự chung trong kinh doanh tại một thời điểm nhất định hay không.
Thứ tư, hành vi CTKLM có đối tƣợng xâm hại cụ thể là các đối thủ
cạnh tranh, ngƣời tiêu dùng, lợi ích Nhà nƣớc hoặc các lợi ích xã hội khác.
Bên cạnh đó, thiệt hại mà hành vi gây ra có thể là hiện thực (đã xảy ra) nhƣng
cũng có thể chỉ là tiềm năng (có căn cứ để xác định rằng hậu quả chắc chắn sẽ
xảy ra nếu không ngăn chặn hành vi). Do đó, một số hành vi CTKLM có cấu
thành vật chất (thiệt hại là dấu hiệu bắt buộc) nhƣ gièm pha doanh nghiệp
khác; một số hành vi có cấu thành hình thức (thiệt hại không là dấu hiệu bắt
buộc mà có thể chỉ là sự suy đoán nếu hành vi tiếp tục đƣợc thực hiện), ví dụ
hành vi quảng cáo không trung thực….
Đặc điểm về hậu quả của hành vi giúp cho chúng ta phân biệt dƣới góc
độ lý thuyết hành vi CTKLM và hành vi hạn chế cạnh tranh. Hành vi hạn chế
cạnh tranh là những xử sự của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có một
vị thế nhất định, có khả năng chi phối, lũng đoạn thị trƣờng, tác động làm
thay đổi một cách tiêu cực tình trạng cạnh tranh hoặc làm giảm tác dụng của
cạnh tranh đối với thị trƣờng. Hành vi hạn chế cạnh tranh có thể gây thiệt hại
cho một, một số đội tƣợng cụ thể, song nghiêm trọng hơn là làm cản trở, làm
suy giảm hoặc sai lệch cạnh tranh [40, tr. 244]. Trong khi đó, hành vi
CTKLM chỉ gây thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh khác hoặc cho
ngƣời tiêu dùng, xâm hại đến trật tự quản lý cạnh tranh của nhà nƣớc mà
không cản trở, sai lệch hay làm giảm tình trạng cạnh tranh của thị trƣờng. Vì
vậy, cách thức và mức độ xử lý đối với hai loại hành vi này khác nhau.
Nhƣ vậy, để xác định một hành vi là hành vi CTKLM phải có đủ bốn đặc
điểm trên. Nếu thiếu một trong bốn đặc điểm này thì hành vi đó không đƣợc coi
là hành vi CTKLM và không chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2004.
14
1.2. HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái quát chung về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1. Sơ lược về sự ra đời và phát triển các ngân hàng thương mại
ở Việt Nam
Theo Sắc lệnh số 15/SL của Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ngày 05/05/1951, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đƣợc ra đời. Giai đoạn
từ năm 1951 đến năm 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống ngân hàng một
cấp, phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung.
Quá trình chuyển đổi của hệ thống các ngân hàng Việt Nam theo định
hƣớng kinh tế thị trƣờng đƣợc chính thức ghi nhận kể từ thời điểm Chính phủ
ban hành hai Pháp lệnh về ngân hàng vào tháng 5/1990. Trong đó, lần đầu
tiên quy định hệ thống các ngân hàng Việt Nam đƣợc tổ chức làm hai cấp có
chức năng, nhiệm vụ phân biệt rõ ràng: Ngân hàng Trung ƣơng là cơ quan
phát hành tiền tệ và thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ - tín
dụng và các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh, trung gian tài chính.
Hệ thống ngân hàng hai cấp tiếp tục đƣợc quy định trong Luật Ngân
hàng Nhà nƣớc và Luật các Tổ chức tín dụng 1997, tạo ra khung pháp lý cho
quá trình phát triển lâu dài của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình
đổi mới. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đƣợc phân loại dựa trên tiêu chí cấu
trúc vốn, bao gồm hai loại hình ngân hàng là ngân hàng trong nƣớc và ngân
hàng có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Ngân hàng trong nƣớc bao gồm các NHTM
nhà nƣớc, NHTM cổ phần. Ngân hàng có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm
ngân hàng liên doanh, ngân hàng nƣớc ngoài, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
và các văn phòng đại diện của ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam. Theo thống
kê về Hệ thống tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trên
website sbv.gov.vn [45], tính đến ngày 30/6/2015, ngoài hệ thống NHNN
15
gồm Hội Sở chính và 63 chi nhánh ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng, còn có hệ thống TCTD gồm: 03 NHTM nhà nƣớc; 34 NHTM cổ phần;
02 ngân hàng chính sách; 01 ngân hàng hợp tác xã (trƣớc là Quỹ Tín dụng
nhân dân Trung ƣơng); 17 công ty tài chính; 11 công ty cho thuê tài chính; 03
tổ chức tài chính vi mô; 04 ngân hàng liên doanh; 05 ngân hàng 100% vốn
nƣớc ngoài; 49 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam; 51 văn phòng
đại diện của TCTD nƣớc ngoài tại Việt Nam. Với hệ thống các TCTD và
NHTM nói trên, thị trƣờng tín dụng ở Việt Nam đang ngày càng sôi nổi và
tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn bao giờ hết.
Tại Luật các Tổ chức tín dụng 1997, lần đầu tiên hoạt động cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng đƣợc thể chế hóa, Điều 16 quy định về hợp tác và
cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng, theo đó các tổ chức hoạt động ngân
hàng đƣợc hợp tác và cạnh tranh hợp pháp, nghiêm cấm các hành vi cạnh
tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,
an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng và lợi ích hợp pháp của các bên. Đến
Luật các TCTD 2010 đã cụ thể hóa nhiều quy định của Luật Cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng nhằm bảo đảm tính phù hợp giữa luật chung và luật
chuyên ngành, bảo đảm hoạt động kiểm soát, quản lý các hành vi cạnh tranh
trên thị trƣờng một cách tốt nhất.
1.2.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, NHTM thƣờng chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân hàng.
Khoản 3 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 đã định nghĩa: “Ngân
hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
16
nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Nói cách khác, NHTM là một doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ, là một TCTD thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể
trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế,
tiêu dùng… cho xã hội.
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng, NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM có
những đặc điểm sau:
- NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt vì đối tƣợng kinh
doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trƣng cơ bản đƣợc thực hiện chủ
yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay. Sản phẩm NHTM
kinh doanh và làm dịch vụ là tiền và các chứng từ có giá nhƣ cổ phiếu,
thƣơng phiếu, hối phiếu, trái phiếu và tín phiếu. Đây là những sản phẩm cao
cấp của nền kinh tế thị trƣờng, đƣợc điều hành bởi nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn nhất định và đƣợc vận hành theo một quy trình chặt chẽ do pháp
luật quy định.
- Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là
tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật
của NHTM là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh
doanh của mình, nguồn vốn phần lớn là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh
tế trong nền kinh tế. Trong khi các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu
nguồn vốn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Điều này dẫn đến tính tự
chủ trong hoạt động kinh doanh của NHTM kém hơn và mức độ rủi ro cao
hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Sự khác biệt của NHTM với các định chế tài chính khác là NHTM có
quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cần vốn để tiến hành các
hoạt động kinh doanh của mình. Không có một định chế tài chính nào ngoài
NHTM có thể nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
17
- Khách hàng là những ngƣời đóng vai trò hai mặt đối với NHTM. Thứ
nhất, họ là những ngƣời cung cấp các điều kiện để NHTM hoạt động, họ là
những ngƣời tạo nguồn vốn cho NHTM. Thứ hai, họ là những khách hàng sử
dụng các sản phẩm của NHTM, nhƣ đi vay, sử dụng các dịch vụ thanh toán
của NHTM. Vì vậy, khách hàng chính là những ngƣời cung cấp đầu vào cho
NHTM và cũng chính là ngƣời sử dụng sản phẩm đầu ra của NHTM đó.
1.2.1.3. Về các hoạt động ngân hàng thương mại
a. Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là hoạt động
thƣờng xuyên của NHTM. Bất kì một NHTM nào cũng bắt đầu hoạt động của
mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tƣợng huy động của NHTM là nguồn
tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cƣ, trong đó nguồn vốn quan trọng
nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM là tiền gửi
của khách hàng. Điều này có nghĩa là khách hàng đóng vai trò rất quan trọng
đối với các NHTM bởi họ vừa là đầu vào vừa là đầu ra trong hoạt động của các
ngân hàng. Do đó, các NHTM cần cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, chính
xác, thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn nhằm thu
hút, làm hài lòng các “thƣợng đế” của mình.
b. Hoạt động sử dụng vốn: Khi đã huy động đƣợc một số tiền nhất
định, các NHTM sẽ tìm cách để những khoản tiền đó đƣợc đầu tƣ đúng nơi,
đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
NHTM sử dụng vốn bằng những cách nhƣ: tài trợ lại cho nền kinh tế dƣới
dạng cho các thành phần kinh tế vay; hoặc đầu tƣ trực tiếp, tham gia góp vốn
cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản; gửi tiền tại các ngân hàng khác (tại
NHNN, những TCTD khác); đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán... Trong đó,
sự phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp NHTM có vị trí ngày càng quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho
vay, NHTM có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lƣợng tiền cung ứng. Điều
18
này có nghĩa, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một
công cụ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, hoạt
động kinh doanh tiền tệ của NHTM sẽ đƣợc Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ hơn
so với các hoạt động kinh tế khác.
c. Thực hiện các dịch vụ trung gian: Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt
động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn, NHTM cũng thực hiện các
dịch vụ trung gian cho khách hàng của mình. Hoạt động trung gian gồm nhiều
loại dịch vụ khác nhau nhƣ: dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng; dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này đến tài
khoản khác trong cùng một ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau; dịch
vụ tƣ vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính; dịch vụ giữ hộ các chứng từ,
vật quý giá; dịch vụ chi lƣơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu
trừ tự động… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó
cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng.
Thực hiện nghiệp vụ trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho NHTM
những khoản thu nhập khá quan trọng.
Ba lĩnh vực hoạt động trên là các hoạt động cơ bản của NHTM. Ba hoạt
động đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy
tín cho NHTM. Sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của
NHTM và tạo thành xu hƣớng kinh doanh tổng hợp đa năng của các NHTM.
1.2.2. Khái niệm, bản chất và đặc trƣng cơ bản hành vi cạnh tranh
không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1. Khái niệm, bản chất hành vi cạnh tranh không lành mạnh
của ngân hàng thương mại
Luật Cạnh tranh 2004 không có quy định nào định nghĩa cụ thể về hành
vi CTKLM của NHTM, tuy nhiên, Điều 39 Luật Cạnh tranh 2004 đã quy định
chi tiết các hành vi đƣợc coi là CTKLM nói chung, bao gồm: (i) Chỉ dẫn gây
19
nhầm lẫn; (ii) Xâm phạm bí mật kinh doanh; (iii) Ép buộc; (iv) Gièm pha
doanh nghiệp khác; (v) Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
(vi) Quảng cáo nhằm CTKLM; (vii) Khuyến mại nhằm CTKLM; (viii) Phân
biệt đối xử của hiệp hội; (ix) Bán hàng đa cấp bất hợp pháp; và (x) Các hành
vi CTKLM khác do Chính phủ quy định. Các hành vi này phổ biến trong hoạt
động kinh doanh nói chung. Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh đặc
thù, đòi hỏi phải có những hƣớng dẫn cụ thể riêng về vấn đề này. Mặc dù vậy,
cho đến thời điểm hiện nay, mới chỉ có một vài quy định rải rác trong các văn
bản pháp luật về mà chƣa có những quy định chi tiết mang tính đặc thù cho
lĩnh vực ngân hàng.
Luật các Tổ chức tín dụng 2010 chỉ có duy nhất một quy định liên quan
đến CTKLM của NHTM, đó là quy định về hợp tác và cạnh tranh trong hoạt
động ngân hàng (Điều 9). Theo đó, TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
đƣợc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh
tranh hoặc hành vi CTKLM có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các TCTD, lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và giao cho
Chính phủ quy định cụ thể các hành vi CTKLM trong hoạt động ngân hàng và
hình thức xử lý các hành vi này.
Trƣớc đó, Luật các Tổ chức tín dụng 1997 (Điều 16) đã liệt kê những
hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao gồm: (i) Khuyến mại bất hợp pháp; (ii)
Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của các TCTD khác và của khách
hàng; (iii) Đầu cơ lũng đoạn tỷ giá ngoại tệ, vàng và thị trƣờng tiền tệ; (iv)
Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác. Đây là danh mục các hành vi cạnh
tranh bất hợp pháp chƣa đầy đủ và đƣợc thiết kế theo hƣớng mở, tuy nhiên
NHNN cũng chƣa có văn bản nào để cụ thể hóa điều luật trên.
20
Từ các quy định mang tính nguyên tắc trên đây, có thể rút ra những dấu
hiệu về hành vi CTKLM của NHTM nhƣ sau:
- Đó là hành vi của các NHTM phát sinh trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, trái với đạo đức thông thƣờng trong kinh doanh;
- Gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích nhà nƣớc, quyền và
lợi ích hợp pháp của NHTM khác hoặc với khách hàng. Về dấu hiệu này, cần
quy định hết sức thận trọng, đặc biệt là xác định nhƣ thế nào là thiệt hại hoặc
có thể gây thiệt hại, ai là ngƣời chứng minh thiệt hại.
+ Thiệt hại ở đây đƣợc hiểu là những thiệt hại về vật chất, tức là ảnh
hƣởng tới doanh thu, khả năng sinh lợi trong hoạt động của đối thủ cạnh
tranh và những tổn hại về uy tín của đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng. Về
dấu hiệu có thể gây thiệt hại cần xem xét kỹ lƣỡng, vì hoạt động ngân hàng
rất nhạy cảm với những thông tin không tốt, những thông tin này có thể “giết
chết” một NHTM cũng nhƣ gây tác động xấu đối với xã hội, đặc biệt là bảo
vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền. Do vậy, khi có dấu hiệu có thể gây thiệt hại,
đối thủ cạnh tranh cần tìm đến một giải pháp hỗ trợ từ phía cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền để tránh thiệt hại cho cả hai bên cũng nhƣ đối với nền
kinh tế và xã hội;
+ Ngƣời phải chứng minh mức độ thiệt hại là đối thủ cạnh tranh của
NHTM. Cơ quan quản lý nhà nƣớc trong quá trình thực thi công vụ nếu phát
hiện ra hành vi CTKLM thì phải báo cáo kịp thời đến NHNN, Cục Quản lý
cạnh tranh Bộ Công Thƣơng để có biện pháp phối hợp xử lý;
+ Thông thƣờng, hành vi CTKLM có mức độ ảnh hƣởng tiêu cực trên
thị trƣờng hẹp, thƣờng chỉ tác động lên một số chủ thể nhất định mà không
ảnh hƣởng đến một khu vực thị trƣờng rộng nhƣ hành vi hạn chế cạnh tranh.
Tuy nhiên, đối với lĩnh vực ngân hàng, do sự khác biệt trong hoạt động nên
việc xác định mức độ ảnh hƣởng của hành vi CTKLM trong lĩnh vực ngân
21
hàng cần đƣợc hiểu là trên phạm vi rộng, trên toàn bộ thị trƣờng ngân hàng,
bởi các lý do sau:
Thứ nhất, hoạt động ngân hàng là hoạt động rủi ro cao và mang tính
dây chuyền. Do vậy, hậu quả của mà hành vi CTKLM gây ra thƣờng là rất
lớn, trên diện rộng, và có nguy cơ ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, hậu quả của CTKLM trong lĩnh vực ngân hàng thƣờng diễn ra
rất nhanh chóng và khắc phục rất khó khăn. Hoạt động ngân hàng gắn liền với
phạm trù “niềm tin” – niềm tin của ngƣời gửi tiền vào ngân hàng. Một khi niềm
tin vào một ngân hàng bị một hành vi CTKLM làm cho đổ vỡ thì hậu quả diễn
ra rất nhanh chóng và phải mất nhiều thời gian mới phục hồi lại đƣợc.
Thứ ba, CTKLM trong lĩnh vực ngân hàng có tác động nhất định đến
nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đƣợc coi là xƣơng sống của nền kinh tế, là
nơi tập trung những nguồn vốn lớn của xã hội. Ngân hàng là trung gian giữa
ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn. Vậy nên, một khi ngân hàng bị ảnh hƣởng
bởi CTKLM thì cả ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn sẽ bị ảnh hƣởng theo.
Bên cạnh đó, mọi biến động của mỗi mắt xích trong hệ thống ngân hàng đều
gây ảnh hƣởng không nhỏ đến nền kinh tế nói chung và từng lĩnh vực có liên
quan nói riêng.
Thứ tư, hoạt động ngân hàng mang tính chuyên ngành cao. Các hành vi
CTKLM cũng vì vậy mà mang tính chất chuyên ngành và tinh vi hơn [12].
Tóm lại, các dấu hiệu hành vi CTKLM của NHTM bao gồm: (i) Cạnh
tranh giữa các NHTM với nhau hoặc với tổ chức khác có hoạt động ngân hàng;
(ii) Hành vi trái với chuẩn mực kinh doanh ngân hàng; (iii) Hành vi gây thiệt
hại hoặc có thể gây thiệt hại cho NHTM khác, ảnh hƣởng đến an toàn hệ thống
ngân hàng, ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của khách hàng. Trong bối cảnh
chƣa có các văn bản của NHNN quy định chi tiết về CTKLM giữa các NHTM,
việc chỉ ra những dấu hiệu chung của hành vi CTKLM trong lĩnh vực ngân
22
hàng để giúp nhận diện đƣợc các hành vi này là điều cần thiết. Để làm đƣợc
điều đó, có thể sử dụng các dấu hiệu CTKLM đƣợc ghi nhận ở trong Luật Cạnh
tranh trên cơ sở có tính đến các đặc thù của lĩnh vực ngân hàng.
1.2.2.2. Đặc trưng cơ bản hành vi cạnh tranh không lành mạnh của
ngân hàng thương mại
Giống nhƣ bất cứ loại hình doanh nghiệp nào trong kinh tế thị trƣờng,
các NHTM trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt,
không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các TCTD đang cùng hoạt động
kinh doanh trên thƣơng trƣờng với mục tiêu là thu hút khách hàng, tăng thị
phần tín dụng cũng nhƣ mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế. Tuy vậy, do những đặc điểm chuyên biệt của mình, so với sự
cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, hành vi CTKLM của NHTM có
những đặc thù nhất định.
Thứ nhất, về tính chất cạnh tranh, các NHTM luôn cạnh tranh gay gắt
nhưng cạnh tranh trong sự hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hướng tới một thị
trường lành mạnh, tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ
chức kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy
động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng nhƣ các loại hình dịch vụ tài chính
khác; đồng thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều
mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các đối tƣợng khách hàng chung. Do
đó, nếu nhƣ một NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì
tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần nhƣ tất cả các NHTM khác, trở thành
gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn. Chính vì vậy,
trong kinh doanh, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bƣớc mở rộng
khách hàng, mở rộng thị phần, nhƣng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi
giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình,
23
bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những
hậu quả đem lại thƣờng là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính
NHTM này do tác động dây chuyền. Hay nói cách khác, các NHTM trong
kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhƣng
luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hƣớng tới một môi trƣờng lành mạnh để
tránh rủi ro hệ thống.
Đặc điểm này dẫn đến các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng dịch vụ
ngân hàng thƣờng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tác
nghiệp kinh doanh. Chính sự liên kết mang tính tự nhiên giữa các đối thủ
cạnh tranh trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng khiến cho mối quan hệ cạnh
tranh giữa họ trở nên ít khốc liệt hơn.
Thứ hai, mặc dù tính chất cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ít khốc
liệt hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác, song sự cạnh tranh lại đòi hỏi
những chuẩn mực cao hơn.
Sở dĩ nhƣ vậy là do hoạt động của các NHTM liên quan đến lƣu chuyển
tiền tệ, không chỉ trong phạm vi một nƣớc, mà có liên quan đến nhiều nƣớc để
hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đối ngoại, do vậy, kinh doanh trong hệ thống
NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố trong nƣớc và quốc tế, nhƣ: môi
trƣờng pháp luật, tập quán kinh doanh của các nƣớc, các thông lệ quốc tế…
đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính,
trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất
quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này. Điều đó
cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trƣớc hết phải chịu
sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh doanh tiền tệ của các nƣớc,
sự cạnh tranh trƣớc hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng
đƣợc yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu.
Bên cạnh đó, đặc trƣng nổi bật về khách hàng của các NHTM là rất dễ
24
thay đổi quan hệ với ngân hàng, mức độ trung thành của khách hàng phụ
thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp thu
đƣợc từ quan hệ giao dịch với ngân hàng. Do đó, để làm hài lòng các “thƣợng
đế” của mình, các NHTM cần cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, chính xác,
thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn. Điều này đòi hỏi
ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại; hệ
thống lƣu trữ, quản lý toàn bộ các thông tin, dữ liệu của khách hàng một cách
đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng. Ngoài ra, do dịch vụ
tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo đƣợc sự tin tƣởng của khách
hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng đƣợc uy
tín và gia tăng giá trị thƣơng hiệu theo thời gian. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của
các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe
hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
Thứ ba, số lượng các đối thủ cạnh tranh trong thị trường dịch vụ ngân
hàng thường có giới hạn và sự thay đổi số lượng này là rất khó khăn và hạn
chế do các rào cản gia nhập ngành cũng như các rào cản rút lui.
Do đặc thù trong hoạt động ngân hàng, nhằm tránh cho nền kinh tế và
công chúng khỏi những tổn thất do NHTM hoạt động yếu kém, không rõ
ràng, minh bạch, chính quyền đã có sự kiểm soát chặt chẽ đối với việc thành
lập hay chấm dứt hoạt động của một tổ chức kinh doanh ngân hàng. Việc cho
phép một tổ chức đƣợc tham gia vào hoạt động kinh doanh ngân hàng hoặc
cho phép các tổ chức kinh tế này đƣợc rút lui khỏi thị trƣờng dịch vụ ngân
hàng đòi hỏi phải tuân thủ một quy trình kiểm soát chặt chẽ với những điều
kiện ngặt nghèo. Các rào cản rút lui cũng giống nhƣ các rào cản gia nhập
ngành, là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của các ngân hàng trở
nên khó khăn và vì thế có thể làm cho mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn
– vì không thể rời bỏ ngành, nên ngân hàng buộc phải cạnh tranh để tồn tại.
Có thể nói, sự khó khăn và tính hạn chế trong khả năng và cơ hội gia nhập
25
hay rút lui khỏi thị trƣờng dịch vụ ngân hàng là một trong những dấu hiệu có
tính đặc thù của môi trƣờng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.
Thứ tư, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một
công cụ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, chất
liệu này đƣợc Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ. Hơn nữa, do hoạt động của các
NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt hoạt động kinh tế –
xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm gây nguy cơ
đổ vỡ hệ thống trong thị trƣờng dịch vụ ngân hàng, mặc dù vẫn chấp nhận và
khuyến khích sự cạnh tranh giữa các đối thủ tham gia thị trƣờng nhƣng vì
mục tiêu giữ gìn sự ổn định của nền kinh tế và quyền lợi của công chúng gửi
tiền hay các chủ thể vay tiền, Nhà nƣớc thông qua cơ quan đặc biệt là Ngân
hàng Trung ƣơng có thể can thiệp vào quá trình cạnh tranh này bằng cách
kiểm soát và giám sát chặt chẽ thị trƣờng thông qua việc thực thi những chính
sách đặc thù nhƣ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đƣa ra hệ thống cảnh
báo sớm để phòng ngừa rủi ro hay chính sách kiểm soát đặc biệt. Thực tiễn đã
chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà Ngân hàng Trung ƣơng thờ ơ trƣớc
những diễn biến bất lợi của thị trƣờng đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị
trƣờng tài chính – tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên, sự can thiệp từ phía công quyền khiến cho giới hạn cạnh tranh giữa các
đối thủ trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng có phần bị thu hẹp [47]. Những quy
định đặc thù của “luật chơi” trong thị trƣờng dịch vụ ngân hàng không cho
phép các đối thủ cạnh tranh đƣợc toàn quyền hành xử theo ý chí của riêng
mình chỉ cốt để nhằm thoả mãn những lợi ích tƣ của chính họ.
Tóm lại, có thể nhận thấy, hành vi CTKLM của NHTM vừa có những
điểm tƣơng đồng, vừa có những đặc thù so với nội hàm nguyên thuỷ của khái
niệm cạnh tranh trong kinh tế học. Chính những điểm khác biệt này đã có
những ảnh hƣởng nhất định đến nội dung điều chỉnh pháp luật đối với các
hành vi CTKLM của NHTM ở Việt Nam.
26
1.2.3. Hậu quả do các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của
ngân hàng thƣơng mại gây ra
1.2.3.1. Hậu quả đối với nền kinh tế - xã hội
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại sẽ
khiến cho thị trƣờng tài chính bất ổn, từ đó sẽ tác động xấu đến sự ổn định
của môi trƣờng kinh tế vĩ mô, ảnh hƣớng đến các mục tiêu phát phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trong bối cảnh nhiều hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong hoạt động ngân hàng xuất hiện sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến hiệu lực và hiệu quả trong ngắn hạn và và dài hạn của các chính
sách (nhất là chính sách tiền tệ), làm giảm lòng tin của xã hội đối với nhiều
chính sách của Nhà nƣớc. Thực tế hoạt động ngân hàng những năm qua ở
Việt Nam cho thấy dấu hiệu của sự suy giảm chất lƣợng, trình độ phát triển
thị trƣờng do tác động của sự cạnh tranh không lành mạnh thể hiện trên hai
phƣơng diện chính:
Thứ nhất, lãi suất tăng cao. Cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân
hàng thƣơng mại trong hoạt động huy động vốn đã đẩy lãi suất huy động vốn
không ngừng tăng lên, mặc dù NHNN đã ấn định trần lãi suất huy động không
đƣợc vƣợt quá 14%/năm. Các NHTM đã biến tấu theo nhiều cách thức khác
nhau nhằm tăng lãi suất huy động theo các kỳ hạn, theo hạn mức gửi tiền…,
dẫn đến lãi suất huy động ở một số NHTM cổ phần xấp xỉ 19%/năm – là mức
lãi suất cao nhất của khu vực châu Á. Mức lãi suất này chính là một trong
những tác nhân của tình trạng lạm phát gia tăng tại Việt Nam trong những
năm qua và kết quả là lạm phát của Việt Nam thuộc những nƣớc có tỷ lệ lạm
phát cao của khu vực châu Á.
Do tăng lãi suất huy động nên lãi suất cho vay của một số NHTM đã
xấp xỉ 25%, đây là mức lãi suất vƣợt quá sức chịu đựng của hầu hết các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Việc tăng lãi suất huy động và cho vay làm cho chi
27
phí vốn trên thị trƣờng tài chính lên quá cao, điều này có nghĩa là các NHTM
đang làm mất đi vai trò của mình với tƣ cách là một trung gian tài chính và
thông qua đòn bẩy lãi suất để làm tặng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Thứ hai, tỷ giá biến động phức tạp. Mặc dù NHNN đã đƣa ra tỷ giá
giao dịch chính thức và biên độ giao dịch mua bán ngoại tệ cho các NHTM
nhƣng hầu nhƣ các NHTM không chấp hành quy định này và thƣờng thông
qua các biện pháp nhƣ tính phí giao dịch, yêu cầu khách hàng phải mua ngoại
tệ trực tiếp trên thị trƣờng sau đó đem gửi vào NHTM mới đƣợc thực hiện các
giao dịch trong thanh toán quốc tế… Điều này dẫn đến việc khách hàng phải
tự gánh chịu mọi rủi rõ, đồng thời NHTM cũng tự đánh mất đi vai tró của
mình là ngƣời “tạo giá sơ cấp” trên thị trƣờng hối đoái. Có thể nói, những
năm qua, các NHTM Việt Nam chƣa đóng đƣợc vai trò là thế lực dẫn dắt thị
trƣờng mà luôn đi sau thị trƣờng tự do và một số NHTM đang tìm cách trục
lợi nhờ cơ chế “2 giá” trên thị trƣờng hối đoái. Điều này đã và đang gây ra
những khó khăn, tổn thất lớn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và làm
mất đi vai trò của tỷ giá với tƣ cách là một công cụ giúp kích hoạt và điều tiết
các hoạt động thƣơng mại quốc tế của Việt Nam.
1.2.3.2. Hậu quả đối với các khách hàng của NHTM
Nhìn bên ngoài, nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh có thể tạo cơ
hội tốt hơn cho khách hàng, tuy nhiên, những lợi ích đó chỉ là ngắn hạn và
không có lợi về dài hạn cho khách hàng. Những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh nếu tiếp tục sẽ tác động không tốt đối với khách hàng nhƣ không có
thông tin đáng tin cậy, dịch vụ ngân hàng ít đƣợc cải thiện về chất lƣợng, mối
quan hệ gắn bó dài hạn với các NHTM ít đƣợc quan tâm và khó thiết lập… Về
nguyên lý, thị trƣờng tài chính có mức độ cạnh tranh cao sẽ là cơ hội cho các
khách hàng – với tƣ cách là những ngƣời hƣởng lợi nhờ chi phí giảm. Tuy
nhiên, thực tế tại Việt Nam trong những năm qua lại không cho thấy điều này,
28
thậm chí ngƣợc lại, các khách hàng lại đang phải gánh chịu những chi phí giao
dịch ngày càng tăng lên. Bởi lẽ do thị trƣờng tài chính hoạt động kém hiệu quả,
vì không có cách nào khác để có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn nên các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế tại Việt Nam vẫn phải chấp nhận vay vốn với lãi suất
cao tại các NHTM. Có thể nhìn nhận rằng, các NHTM Việt Nam đang thể hiện
vai trò quá mờ nhạt trên thị trƣờng tài chính. Và một khi các NHTM chƣa thực
sự thể hiện đƣợc vai trò, chức trách của một trung gian tài chính quan trọng bậc
nhất trên thị trƣờng sẽ luôn đem đến những hệ quả không có lợi đối với các
khách hàng nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung.
1.2.3.3. Hậu quả đối với các NHTM
Sự cạnh tranh suy cho cùng là để các NHTM tự khẳng định uy tín,
thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng. Kết quả của sự cạnh tranh đƣợc đo
lƣờng bằng các chỉ số về thị phần, kết quả kinh doanh… nhƣng để đạt đƣợc
hiệu quả lâu dài thì uy tín, thƣơng hiệu là nhân tố có tính quyết định. Tuy
nhiên, nếu là cạnh tranh không lành mạnh, bất chấp pháp luật, các kết quả nếu
đạt đƣợc sẽ chỉ là ngắn hạn, hậu quả cuối cùng là sẽ không chỉ các khách
hàng của NHTM phải gánh chịu mà gián tiếp tác động đến chính các NHTM.
Sở dĩ nhƣ vậy là do: Khi các doanh nghiệp gặp khó khăn, kinh doanh thua lỗ
sẽ tác động đến chất lƣợng các khoản tín dụng cũng nhƣ các khoản NHTM đã
thực hiện bảo lãnh. Tƣơng tự, khi các khách hàng khó khăn trong tiếp cận vốn
ngoại tệ và phải đi mua trực tiếp trên thị trƣờng tự do sẽ tác động xấu tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh, và điều này lại gây tác động xấu tới uy tín, thƣơng
hiệu của chính các NHTM.
Hệ quả rõ ràng nhất mà chúng ta thấy trong bối cảnh hiện nay đó là tý
lệ nợ xấu trong toàn ngành ngân hàng nói chung và trong từng NHTM nói
riêng liên tục tăng cao do việc lách trần lãi suất của các NHTM gây ra rủi ro
tín dụng nghiêm trọng. Theo báo cáo của NHNN, tính đến cuối năm 2011, tỷ
29
lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam là 3,3%. Tuy nhiên, theo báo cáo
của Fitch Ratings, tỷ lệ nợ xấu thực sự có thể cao gấp 4 lần so với số liệu
công bố, nghĩa là khoảng 13% [34]. Các chuyên gia nƣớc ngoài nhận định nợ
xấu của các ngân hàng là nguy cơ lớn nhất đối với hệ thống tín dụng.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng những tác động xấu từ các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh của NHTM đã và đang gây ra những hậu quả
nặng nề đối với không chỉ những khách hàng trực tiếp của ngân hàng mà còn
đối với chính các NHTM và toàn bộ nền kinh tế. Do đó, để ngăn ngừa sự suy
yếu, thậm chí sụp đổ của hệ thống NHTM – mạch máu của nền kinh tế thì
hoạt động cạnh tranh của các NHTM phải đƣợc quản lý chặt chẽ hơn với
những biện pháp cụ thể và hiệu quả hơn.
1.3. PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH
MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung cơ bản pháp luật về hành vi
cạnh tranh không lành mạnh
1.3.1.1. Khái niệm
Cạnh tranh là một hiện tƣợng tất yếu, là động lực phát triển của thị
trƣờng, muốn phát huy đƣợc mặt tích cực của cạnh tranh và hạn chế những
mặt trái của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng nhất thiết cần phải có
“bàn tay hữu hình” của Nhà nƣớc để định hƣớng, tạo dựng môi trƣờng cạnh
tranh phù hợp với các quy luật cạnh tranh và tạo sự ổn định xã hội. Pháp luật
chính là công cụ chủ yếu và hữu hiệu nhất để Nhà nƣớc quản lý xã hội và
quản lý nền kinh tế. Pháp luật cạnh tranh của các nƣớc ra đời đều bắt nguồn
từ nhu cầu đó của nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển, pháp luật cạnh
tranh đã đƣợc liên tục sửa đổi để phù hợp với thực tiễn. Luật Cạnh tranh có
thể đƣợc gọi theo nhiều cách khác nhau nhƣ Luật Cạnh tranh – Competition
Law của Anh, Luật Chống độc quyền – Anti monopoly Act của Nhật Bản,
30
Luật Thƣơng mại lành mạnh – Fair Trade Law của Đài Loan... nhƣng tất cả
đều có một mục đích chung là duy trì và bảo vệ sự cạnh tranh lành mạnh trên
thị trƣờng, cho phép các thực thể kinh doanh có cơ hội bình đẳng cạnh tranh
cũng nhƣ tiếp cận thị trƣờng. Bảo vệ ngƣời tiêu dùng thông qua việc khuyến
khích hạ giá và cải thiện chất lƣợng sản phẩm đƣợc xem nhƣ một hệ quả của
cạnh tranh tự do và lành mạnh trên thị trƣờng.
Nhƣ vậy, pháp luật cạnh tranh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
tiết và kiểm soát cạnh tranh nhằm tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, hợp
pháp, bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp và của ngƣời tiêu
dùng, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội.
Pháp luật về cạnh tranh bao gồm hai bộ phận cơ bản hợp thành, đó là
pháp luật chống hạn chế cạnh tranh và pháp luật chống CTKLM. Mặc dù cả
hai nhóm hành vi này đều làm thiệt hại đến sự vận động bình thƣờng của thị
trƣờng, nhƣng do đối tƣợng điều chỉnh, tính chất hành vi và mức độ nguy
hại của chúng đối với thị trƣờng là khác nhau, nên cần phải có những quy
định, biện pháp riêng điều chỉnh cho phù hợp với tính chất của những quan
hệ trong từng lĩnh vực.
Trong đó, pháp luật chống CTKLM ra đời sớm hơn pháp luật chống hạn
chế cạnh tranh. Khi mới ra đời, khái niệm pháp luật cạnh tranh đƣợc hiểu đồng
nghĩa với pháp luật chống CTKLM theo cách hiểu ngày nay. Mục đích của
pháp luật chống CTKLM không chỉ là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
chủ thể kinh doanh, ngƣời tiêu dùng mà cao hơn là nhằm răn đe, ngăn cấm mọi
hành vi CTKLM có nguy cơ xâm hại và làm ảnh hƣởng môi trƣờng cạnh tranh
lành mạnh trong nền kinh tế, đảm bảo đƣợc trật tự cạnh tranh lành mạnh.
Trên thực tế, ở những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển nhƣ
Pháp, Đức, Italia… pháp luật chống CTKLM và pháp luật chống hạn chế
cạnh tranh đƣợc quy định ở hai đạo luật riêng biệt. Còn ở một số nƣớc có nền
kinh tế chuyển đổi nhƣ Ba Lan, Séc hay một số nƣớc Châu Á khác nhƣ Hàn
31
Quốc, Nhật Bản... ban hành cùng một đạo luật điều chỉnh cả hai loại hành vi.
Tại Việt Nam, pháp luật cạnh tranh áp dụng theo mô hình “một luật”. Điều
này thể hiện ở ngay tại Điều 1 Luật Cạnh tranh năm 2004: “Luật này quy định
về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự,
thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lư vi phạm pháp luật về
cạnh tranh” [25, Điều 1].
Những hành vi CTKLM đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật chống CTKLM,
là chế định bao gồm các quy phạm pháp luật xác định những hành vi bị coi là
CTKLM; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể thực hiện những hành vi này;
trình tự, thủ tục khiếu kiện và giải quyết; các biện pháp chế tài đƣợc áp
dụng... Pháp luật chống CTKLM đƣợc áp dụng nhƣ một chế định đặc biệt bao
hàm cả tính mệnh lệnh của chế tài hành chính (buộc chấm dứt hành vi vi
phạm, buộc khôi phục trở lại tình trạng hợp pháp ban đầu trƣớc khi bị hành vi
CTKLM xâm hại), đồng thời lại nhƣ một hình thức trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại dân sự ngoài hợp đồng.
1.3.1.2. Những đặc điểm của pháp luật về hành vi cạnh tranh không
lành mạnh
Thứ nhất, là tính linh hoạt, mềm dẻo trong áp dụng pháp luật.
Pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về hành viCTKLM nói
riêng bao hàm những quy phạm mang tính giới hạn về những hành vi bị
nghiêm cấm thực hiện chứ không định hƣớng hành vi cho các chủ thể phải
thực hiện. Sự khác biệt này là do hoạt động cạnh tranh gắn liền với hoạt động
kinh doanh trên thị trƣờng và nó rất phong phú, đa dạng. Chính vì vậy, trong
quá trình áp dụng, tính linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp chủ thể áp dụng pháp luật
có thể căn cứ vào các dấu hiệu về các hành vi CTKLM trong luật để bổ sung
các hành vi mới xuất hiện có ảnh hƣởng xấu đến cạnh tranh và từ đó là cơ sở
đƣa ra biện pháp ngăn chặn. Pháp luật cạnh tranh thƣờng đặt ra các điều khoản
32
mở, những quy định miễn trừ cho phép cơ quan thi hành luật cạnh tranh có thể
áp dụng một cách linh hoạt. Điều này phản ánh rằng pháp luật cạnh tranh là
pháp luật có tính khoanh vùng, tiếp cận mặt trái của hành vi và do đó thuộc loại
pháp luật mang tính “can thiệp” và “ngăn cản” [18, tr. 15]. Tính mềm dẻo này
đòi hỏi các chủ thể áp dụng luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về hành vi
CTKLM nói riêng phải hết sức linh hoạt, tránh cứng nhắc, dập khuôn.
Thứ hai, nguồn của pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh
tương đối đa dạng, bao gồm cả án lệ, luật tục, luật thành văn, trong đó luật
thành văn có thể là quy định chung của pháp luật về dân sự, thƣơng mại, cũng
có thể là một đạo luật riêng về CTKLM, hay là rải rác các quy định nằm trong
các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan nhƣ Luật Thƣơng mại năm 2005,
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2006, Luật Quảng cáo năm 2012…
Thứ ba, về những điều kiện đảm bảo thực thi pháp luật về hành vi cạnh
tranh không lành mạnh. Ngoài những nội dung mang tính điều chỉnh hành vi
CTKLM, pháp luật về hành vi CTKLM còn hình thành cơ chế đảm bảo thực
thi pháp luật về CTKLM với những quy định điều chỉnh hoạt động tố tụng
cạnh tranh và xử lý hành vi CTKLM. Đây chính là đặc điểm nổi bật so với
pháp luật điều chỉnh ở các lĩnh vực khác. Pháp luật về hành vi CTKLM ngoài
việc hình thành quy phạm điều chỉnh quan hệ cạnh tranh mà còn bao gồm
nhiều quy phạm về trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc CTKLM và các biện
pháp xử lý, ngăn chặn đối với chủ thể thực hiện các hành vi đó và những biện
pháp khắc phục, bù đắp thiệt hại cho chủ thể bị hành vi CTKLM xâm hại.
Thứ tư, pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh mang tính
xuyên suốt và có quan hệ mật thiết với các ngành luật khác.
- Tính xuyên suốt thể hiện ở chỗ, pháp luật về hành vi CTKLM có mặt
và tràn vào rất nhiều lĩnh vực pháp luật khác, là sự giao thoa giữa ranh giới
của luật công và luật tƣ, nó là sự xâu chuỗi của hầu hết các ngành luật dân sự,
33
thƣơng mại, hành chính, hình sự... Đặc trƣng này đƣợc thể hiện rõ nét ở việc
áp dụng chế tài trong luật cạnh tranh. Pháp luật về hành vi CTKLM, không có
chế tài riêng, mà nó sử dụng chế tài của các ngành luật khác, bao gồm từ chế
tài dân sự (bồi thƣờng thiệt hại, buộc chấm dứt hành vi vi phạm), chế tài hành
chính (cảnh cáo, phạt tiền, buộc chấm dứt hành vi vi phạm), đến chế tài hình
sự (áp dụng đối với các hành vi vi phạm luật cạnh tranh khi hành vi đó gây ra
hậu quả nghiêm trọng và đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm).
- Pháp luật về hành vi CTKLM có quan hệ mật thiết với các ngành luật
khác nhƣ:
+ Quan hệ với pháp luật dân sự: Các nguyên tắc chung của pháp luật
dân sự về tự do, tự nguyện, trung thực trong giao dịch… cũng đƣợc sử dụng
để làm tiêu chí đánh giá tính chất không lành mạnh của một hành vi vi phạm.
Pháp luật dân sự là luật gốc để phát triển các quy định về hành vi CTKLM,
cho dù các quy định này trong khuôn khổ một đạo luật riêng, hay nằm trong
các bộ phận khác nhau của pháp luật dân sự nhƣ pháp luật thƣơng mại, pháp
luật về sở hữu trí tuệ hay pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển, pháp luật về hành vi CTKLM dần tách khỏi khuôn
khổ của pháp luật dân sự và mang nhiều yếu tố hành chính.
+ Quan hệ với pháp luật về sở hữu trí tuệ: mối quan hệ giữa pháp luật
về hành vi CTKLM và pháp luật về sở hữu trí tuệ có từ rất lâu. Nhƣ đã trình
bày, các quy định mang tính quốc tế đầu tiên về hành vi CTKLM xuất phát
từ một công ƣớc về sở hữu trí tuệ (Công ƣớc Paris về Bảo hộ sở hữu công
nghiệp), và cho tới nay nhiều nhà nghiên cứu về pháp luật sở hữu trí tuệ vẫn
khẳng định quyền chống CTKLM là một trong những quyền cơ bản của chủ
sở hữu tài sản trí tuệ. Bảo vệ quyền sở hũu trí tuệ chính là một trong những
xuất phát điểm cơ bản của các quy định về hành vi CTKLM, vì về bản chất,
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đều đƣợc tiến hành với động cơ
34
CTKLM. Một hành vi chỉ bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi chủ
thể thực hiện nó có ý định hoặc đã đƣa tài sản trí tuệ của ngƣời khác vào
khai thác thƣơng mại, đồng nghĩa với việc trở thành một đối thủ cạnh tranh
của chính chủ sở hữu tài sản trí tuệ đó.
+ Quan hệ với pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng: Pháp luật về hành vi
CTKLM ngày càng có xu hƣớng tiếp cận gần hơn với pháp luật về bảo vệ ngƣời
tiêu dùng khi đặt trọng tâm bảo vệ ngƣời tiêu dùng bên cạnh trọng tâm bảo vệ
các đối thủ cạnh tranh và môi trƣờng cạnh tranh nói chung. Các hành vi CTKLM
thuộc nhóm thứ ba trên đây, đặc biệt là các dạng hành vi mang tính chất lừa dối,
cƣỡng ép… có mặt trong nhiều đạo luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng.
+ Quan hệ với pháp luật về hạn chế cạnh tranh: Pháp luật về hành vi
CTKLM có sự gắn bó với bộ phận thứ hai của pháp luật cạnh tranh nói chung,
đó là pháp luật về hạn chế cạnh tranh. Có thể hình dung nếu nhƣ hành vi hạn
chế cạnh tranh là những hành vi đẩy lùi cạnh tranh, làm cạnh tranh vận hành
dƣới mức bình thƣờng, dẫn đến triệt tiêu cạnh tranh, thì CTKLM là những
hành vi đẩy cạnh tranh lên quá mức, khiến nó vận hành quá nóng, vƣợt khỏi
các giới hạn có thể chấp nhận đƣợc của thị trƣờng và xã hội. Hai bộ phận
pháp luật trên đây bổ sung cho nhau, tạo thành khuôn khổ pháp luật chung
điều chỉnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng. Thiếu một trong hai bộ
phận, cơ cấu thị trƣờng cũng nhƣ tƣơng quan lợi ích của các chủ thể hoạt
động trên đó sẽ không thể đƣợc bảo vệ một cách đầy đủ và toàn diện.
1.3.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về hành vi CTKLM
Với vai trò là một công cụ quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chuyên biệt,
pháp luật về hành vi CTKLM điều chỉnh các mối quan hệ cơ bản nhƣ sau:
Mối quan hệ về hành vi CTKLM giữa các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh trên thị trường
Đây là mối quan hệ cơ bản và chủ yếu nhất để hình thành nên quan hệ
35
cạnh tranh nói chung và quan hệ CTKLM nói riêng. Pháp luật về hành vi
CTKLM sẽ tác động đến nhóm quan hệ này thông qua việc hình thành các
chuẩn hành vi và công khai việc định hƣớng, tác động đến quá trình thực hiện
các hành vi này của các chủ thể tham gia. Về phía mình, các chủ thể tham gia
bắt buộc phải lựa chọn một cách ứng xử phù hợp nhất với những chuẩn mực
hành vi trong cạnh tranh nói chung đã đƣợc quy định.
Nếu nhƣ pháp luật chống hạn chế cạnh tranh tập trung nhằm vào từng
hiện tƣợng, hành vi có tính độc quyền, thâu tóm thị trƣờng thì pháp luật về
hành vi CTKLM lại hƣớng tới những hành vi cụ thể của một chủ thể nhằm mục
đích cạnh tranh và chính hành vi đó mang bản chất thiếu lành mạnh, có thể vô
tình hay cố ý tạo ra những thiệt hại cho doanh nghiệp đối thủ. Mối quan hệ
giữa các chủ thể trong hành vi CTKLM thƣờng mang đặc trƣng của quan hệ thị
trƣờng và đƣợc điều chỉnh bằng dân luật khi phát sinh quan hệ CTKLM. Nhiều
khi những hậu quả của hành vi gây ra chỉ tác động đến một chủ thể nhất định
và việc chủ thể đó có thực hiện khởi kiện hay không thì cơ quan quản lý nhà
nƣớc mới đƣợc giải quyết. Vì thế, những chế tài trong quan hệ này là đình chỉ
hành vi, buộc bồi thƣờng thiệt hại. Mục đích của pháp luật điều chỉnh nhóm
hành vi CTKLM nhằm không cho phép chủ thể kinh doanh thực hiện các hoạt
động kinh doanh trái với đạo đức, tập quán kinh doanh tốt đẹp, gây tổn hại cho
đối thủ cạnh tranh và ngƣời tiêu dùng vì mục tiêu cạnh tranh.
Mối quan hệ giữa cơ quan thi hành luật cạnh tranh với các chủ thể
kinh doanh khi phát sinh các hành vi CTKLM
Khi chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi CTKLM, để đảm bảo môi
trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện nhà nƣớc vận hành nền kinh tế
thị trƣờng, cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thực hiện các chức năng quản lý,
điều tiết, kiểm soát nhóm quan hệ này. Để điều chỉnh nhóm quan hệ CTKLM,
pháp luật quy định rõ về khuôn khổ, nguyên tắc, cơ chế áp dụng và thực thi
36
pháp luật về cạnh tranh, hiệu lực của các quyết định xử lý vi phạm, quy trình
phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong công tác giám sát và xử lý
các hành vi CTKLM [37].
Tóm lại, với những nội dung cụ thể là các quy phạm pháp luật với chức
năng là công cụ của nhà nƣớc để điều chỉnh, kiểm soát, quản lý và xử lý
những hành vi CTKLM trên thị trƣờng, pháp luật về hành vi CTKLM nói
riêng và pháp luật cạnh tranh nói chung là sự hội tụ của 3 mục tiêu cơ bản:
bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ thị trƣờng, bảo vệ các chủ thể trong quan hệ kinh tế
tham gia trong thị trƣờng, bảo vệ ngƣời tiêu dùng.
1.3.2. Những đặc trƣng cơ bản của pháp luật về hành vi cạnh tranh
không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại
Trƣớc hết, có thể khẳng định, pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM
là một bộ phận của pháp luật CTKLM, điều chỉnh các quan hệ cạnh tranh
trong hoạt động của các NHTM, bao gồm các quy phạm pháp luật xác định
hành vi bị coi là CTKLM; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trực tiếp thực
hiện hành vi; trình tự, thủ tục khiếu nại và thủ tục giải quyết, các biện pháp
chế tài đƣợc áp dụng nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng đƣợc diễn ra một
cách công bằng và không bị tác động tiêu cực bởi những hành vi CTKLM,
không phù hợp chuẩn mực đạo đức.
Nhƣ đã phân tích, hoạt động ngân hàng là hoạt động mang nhiều rủi ro,
những hậu quả từ hành vi CTKLM phát sinh từ hoạt động ngân hàng không
chỉ ảnh hƣởng đến luồng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, mà nó còn làm
ảnh hƣởng đến mục tiêu an toàn của hệ thống ngân hàng. Nhằm từng bƣớc tạo
lập môi trƣờng cạnh tranh an toàn, lành mạnh, Nhà nƣớc nghiêm cấm hành vi
CTKLM của các chủ thể tham gia thị trƣờng. Là một lĩnh vực quan trọng và
nhạy cảm trong nền kinh tế, ngành ngân hàng cần phải có quy định pháp lý
hết sức chặt chẽ và hiện đại để điều chỉnh các hành vi cạnh tranh rất đa dạng
37
và liên tục thay đổi nhằm duy trì môi trƣờng kinh doanh lành mạnh cho tất cả
các TCTD [13]. Do đó, việc phát hiện, xử lý một cách chính xác hành vi
CTKLM của các chủ thể tham gia thị trƣờng cần phải đƣợc dựa trên hành
lang pháp lý cụ thể, thống nhất.
Cơ chế điều chỉnh pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM là một hệ
thống các biện pháp pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn
nhau, thông qua đó mà thực hiện sự tác động lên các quan hệ trong lĩnh vực ngân
hàng. Hệ thống đó bao gồm các quy phạm pháp luật về CTKLM nói chung và
quy phạm pháp luật ngân hàng nói riêng, các quan hệ pháp luật cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng và việc thực hiện pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Thứ nhất, về mục đích điều chỉnh
Pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM nhằm ngăn chặn các hành vi
sai trái trong hoạt động ngân hàng bằng việc quy định các quyền và nghĩa vụ
cụ thể của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng, các chủ thể
có căn cứ pháp lý để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, tránh vi
phạm pháp luật và có thể tố giác hành vi phạm luật.
Pháp luật cũng quy định cụ thể về giải quyết các tranh chấp phát sinh
và xử lý vi phạm nhằm mục đích răn đe, giáo dục; xây dựng nguyên tắc,
chuẩn mực ứng xử trong kinh doanh và các hoạt động liên quan đến hoạt
động ngân hàng. Đồng thời, pháp luật cũng xây dựng trật tự kinh doanh trong
lĩnh vực hoạt động ngân hàng, khuyến khích cạnh tranh và phát triển kinh
doanh một cách lành mạnh thông qua việc bảo vệ quyền lợi của đối thủ cạnh
tranh, ngƣời tiêu dùng, trật tự quản lý nhà nƣớc.
Thứ hai, về phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM là
các quan hệ trong hoạt động ngân hàng của các NHTM đƣợc pháp luật ngân
hàng và các luật chuyên ngành có liên quan khác điều chỉnh. Theo đó, phạm
38
vi điều chỉnh pháp luật đối với hành vi CTKLM của NHTM đƣợc xác định
bởi các quan hệ giữa các chủ thể là nhà nƣớc, ngƣời thực hiện dịch vụ ngân
hàng và khách hàng phát sinh bởi nhóm các hành vi nhƣ ép buộc, gièm pha,
gây rối trong hoạt động kinh doanh, quảng cáo, khuyến mại nhằm mục đích
CTKLM của NHTM…
Thứ ba, về đối tượng điều chỉnh
Đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM
đƣợc xác định bởi nhóm các hành vi cụ thể nhƣ:
(i) Cung cấp thông tin dễ gây hiểu lầm có hại cho các TCTD và khách
hàng khác
(ii) Xâm phạm bí mật kinh doanh của TCTD
(iii) Ép buộc khách hàng trong kinh doanh
(iv) Gièm pha TCTD khác
(v) Gây rối hoạt động kinh doanh của các TCTD khác
(vi) Quảng cáo nhằm CTKLM
(vii) Lạm dụng cơ chế lãi suất trong cạnh tranh
(viii) Khuyến mại nhằm CTKLM
(x) Phân biệt đối xử của hiệp hội
(xi) Đầu cơ dẫn đến lũng đoạn tỷ giá ngoại tệ, vàng và thị trƣờng
tiền tệ [12].
39
Tiểu kết Chƣơng 1
Sau hơn 20 năm phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam cho thấy, CTKLM đang diễn ra trong tất cả các ngành kinh tế,
các lĩnh vực, tồn tại song hành cùng quá trình cạnh tranh là các hành vi CTKLM.
Có thể khẳng định, ở đâu có cạnh tranh, ở đó có các hành vi CTKLM.
CTKLM là những hành vi cụ thể của các chủ thể, nhằm mục đích cạnh
tranh, đƣợc thực hiện bằng các thủ đoạn không trung thực, không lành mạnh
(có thể là trái pháp luật hoặc đi ngƣợc lại đạo đức, tập quán truyền thống
trong kinh doanh) cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho các đối thủ cạnh tranh khác
và ngƣời tiêu dùng xã hội. CTKLM diễn ra trên tất cả các lĩnh vực và hoạt
động của các NHTM cũng không nằm ngoài vòng quay đó. Các hành vi
CTKLM của các NHTM cũng liên quan và ảnh hƣởng sâu sắc đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế, bởi vậy, Nhà nƣớc cần phải có biện pháp điều chỉnh hợp
lý nhằm hạn chế các hành vi CTKLM của NHTM, vi phạm đạo đức kinh
doanh gây hậu quả xấu cho môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ xã hội nói chung.
Pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM trƣớc hết là một bộ phận của
pháp luật CTKLM, điều chỉnh các quan hệ cạnh tranh của các NHTM trong
lĩnh vực ngân hàng, bao gồm các quy phạm pháp luật xác định hành vi bị coi
là CTKLM; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi;
trình tự, thủ tục khiếu nại và thủ tục giải quyết, các biện pháp chế tài đƣợc áp
dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động của các NHTM đƣợc diễn ra một cách
công bằng. Từ tính chất đặc thù và thực tiễn hoạt động của các NHTM, đặt ra
yêu cầu cần phải đề cao vai trò của pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM
ở thị trƣờng Việt Nam, cũng nhƣ ở các khu vực thị trƣờng khác trên thế giới.
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY

Contenu connexe

Tendances

Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan ananh hieu
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 

Tendances (20)

Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan anCâu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
Câu hỏi ôn tập môn luật ngân hàng có dan an
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệpLuận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mạiLuận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
Luận văn: Hạn chế cạnh tranh trong nhượng quyền thương mại
 
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệpLuận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
Luận văn: Hợp đồng nhượng quyền thương mại tại doanh nghiệp
 
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOTPháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Luận văn: Tội che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, HAY
Luận văn: Tội che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, HAYLuận văn: Tội che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, HAY
Luận văn: Tội che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, HAY
 
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty
 
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAYLuận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 

Similaire à Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY

Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Sacombank.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Sacombank.pdfPhát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Sacombank.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Sacombank.pdfHanaTiti
 

Similaire à Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY (20)

Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOTLuận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mạiLuận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAYĐề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
Đề tài: Pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng, HAY
 
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng AgribankĐề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
Đề tài: Pháp luật về quản lý sử dụng vốn của ngân hàng Agribank
 
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàngGiải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Sacombank.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Sacombank.pdfPhát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Sacombank.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Sacombank.pdf
 
BTNV.docx
BTNV.docxBTNV.docx
BTNV.docx
 
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TechcombankLuận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Techcombank
 
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
 
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAYĐề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụngĐề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Dernier

Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?tbftth
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaKhiNguynCngtyTNHH
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfSlide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfMinhDuy925559
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfSlide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 

Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TẠ THU HẰNG C¸C HµNH VI C¹NH TRANH KH¤NG LµNH M¹NH CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TẠ THU HẰNG C¸C HµNH VI C¹NH TRANH KH¤NG LµNH M¹NH CñA NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Tạ Thu Hằng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................................... 7 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH........................................................ 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh................................................. 7 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh............10 1.2. HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .........................................................14 1.2.1. Khái quát chung về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ................14 1.2.2. Khái niệm, bản chất và đặc trƣng cơ bản hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại.....................................18 1.2.3. Hậu quả do các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại gây ra ......................................................................26 1.3. PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................29 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung cơ bản pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh...............................................................29 1.3.2. Những đặc trƣng cơ bản của pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại.....................................36 Tiểu kết Chƣơng 1...........................................................................................39
  • 5. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................40 2.1. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM...........................................................40 2.1.1. Thực trạng các quy định của Luật Cạnh tranh và các văn bản hƣớng dẫn thi hành về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại ........................................................................40 2.1.2. Thực trạng các quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hƣớng dẫn thi hành về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại........................................................43 2.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................59 2.2.1. Thực trạng các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay ..............................................59 2.2.2. Thực trạng xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay......................................65 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................80 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc......................................................................80 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................81 Tiểu kết Chƣơng 2...........................................................................................87 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CHỒNG HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNHCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM .........................................................88 3.1. YÊU CẦU VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.................................88
  • 6. 3.1.1. Xu thế phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng thƣơng mại ở thị trƣờng Việt Nam.................................................................................88 3.1.2. Một số định hƣớng hoàn thiện pháp luật............................................90 3.2. KIẾN NGHỊ VỀ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ....................................93 3.2.1. Giải pháp thuộc các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhằm chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh của NHTM.......................................93 3.2.2. Giải pháp đối với các ngân hàng thƣơng mại nhằm chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh của NHTM.....................................108 Tiểu kết Chƣơng 3.........................................................................................112 KẾT LUẬN..................................................................................................113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................115
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ CTKLM: Cạnh tranh không lành mạnh NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam NHTM: Ngân hàng thƣơng mại TCTD: Tổ chức tín dụng
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dự thảo Lộ trình phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020 và đề xuất Chiến lƣợc phát triển ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các chuyên gia Cục Kinh tế Liên bang Thụy Sỹ (SECO) xây dựng bao gồm các nội dung chính: Tầm nhìn chiến lƣợc cho khu vực ngân hàng Việt Nam đến năm 2020; Các giá trị cốt lõi khu vực ngân hàng Việt Nam cần theo đuổi để đạt đƣợc tầm nhìn; Các kế hoạch và mục tiêu để chỉ dẫn và xác định quá trình thực thi các chiến lƣợc. Theo đó, các chiến lƣợc cốt lõi đƣợc đề xuất trong bản lộ trình chiến lƣợc cho ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, đƣợc phân thành 4 nội dung chính: Tăng cƣờng cạnh tranh, ổn định, và đa dạng hóa các định chế ngân hàng; Cải thiện tính hiệu quả hệ thống của khu vực ngân hàng thông qua việc củng cố cơ chế thị trƣờng; Xây dựng một cơ chế giám sát thận trọng, hiệu quả, tập trung và kiểm soát rủi ro hệ thống; Tăng cƣờng mức độ tiếp cận với những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tới tất cả khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả. Báo cáo Lộ trình phát triển khu vực ngân hàng giai đoạn 2011 - 2020 sau khi hoàn thiện là cơ sở để NHNN quyết định chiến lƣợc phát triển ngành trong 10 năm tới, tạo ra bƣớc phát triển mới để hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách với nhóm các quốc gia phát triển hàng đầu khu vực, đóng góp cho sự phát triển của đất nƣớc và thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế 2011 - 2020 vừa đƣợc Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI thông qua. Theo cam kết khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), kể từ ngày 01/04/2009, các TCTD nƣớc ngoài đƣợc thành lập ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam với các ràng buộc về vốn. Đây đang là sức ép rất lớn
  • 9. 2 đối với các NHTM trong nƣớc, bởi lẽ, với một thị trƣờng tài chính còn non trẻ, chƣa có kinh nghiệm thích ứng và xử lý với những biến động của kinh tế thị trƣờng, nhƣng lại có quá nhiều chủ thể cung ứng dịch vụ ngân hàng, bởi vậy, việc bảo đảm cho các NHTM trong nƣớc có vị trí xứng đáng trên thị trƣờng quả là công việc khó khăn, nhất là tiềm lực tài chính và kinh nghiệm kinh doanh. Thực thi các cam kết quốc tế, các NHTM trong nƣớc buộc phải thay đổi các phƣơng thức kinh doanh, đặc biệt là cần phải có các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng khi có sự hiện diện của các NHTM nƣớc ngoài tại Việt Nam. Mặc dù thời gian qua, các NHTM trong nƣớc cũng đã tập trung mọi nguồn lực để nâng cao năng lực tài chính và mở rộng quy mô, tuy nhiên, vấn đề cạnh tranh giữa các NHTM tại thị trƣờng Việt Nam cũng đang trở nên nóng bỏng và khốc liệt. Là một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm trong nền kinh tế, ngành Ngân hàng cần phải có những quy định pháp lý hết sức chặt chẽ và hiện đại để điều chỉnh kịp thời các hành vi cạnh tranh đa dạng và thay đổi liên tục để duy trì môi trƣờng kinh doanh lành mạnh cho tất cả các TCTD. Xuất phát từ mục tiêu duy trì và bảo vệ môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng, thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM, tăng cƣờng nhận thức về pháp luật cạnh tranh, chống các hành vi cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM ở Việt Nam, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn vấn đề: “Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam” để làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Luật học. Đây cũng là một đề tài có ý nghĩa quan trọng cấp bách cả về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Cạnh tranh giữa các NHTM là một trong những vấn đề quan trọng, phong phú và phức tạp trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nên từ trƣớc đến
  • 10. 3 nay, nó cũng đƣợc một số nhà luật học đề cập đến trong các nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, vấn đề này chƣa đƣợc chú trọng quan tâm đúng mức. Điều chỉnh bằng pháp luật đối với các hành vi cạnh tranh giữa các NHTM đã đƣợc đề cập chính thức tại Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, nhƣng chỉ là những quy định chung chung, không rõ ràng. Đến năm 2004, cùng với sự sửa đổi, bổ sung hai luật trên, vấn đề này đã đƣợc quy định cụ thể hơn trong Luật Cạnh tranh, tuy nhiên, chƣa có sự phân biệt rõ giữa cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng - một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt. Sau thời điểm này, đã có thêm những bài viết nghiên cứu, song ở khía cạnh kinh doanh hơn là pháp luật. Cụ thể nhƣ: “Áp dụng Luật Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Luật học số 06/2006; “Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng – Nhìn từ góc độ pháp lý” của TS. Nguyễn Kiều Giang đăng trên Tạp chí Luật học số 12/2007; “Hoàn thiện pháp luật cạnh tranh của các tổ chức có hoạt động ngân hàng nhìn từ bất cập và các yêu cầu” của ThS. Viên Thế Giang đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 4/2008; “Hành lang pháp lý liên quan đến sáp nhập và thâu tóm ngân hàng ở Việt Nam” của ThS. Bùi Thanh Lâm đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11/2010; “Hoàn thiện pháp luật cạnh tranh ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện năm học 2009 – 2010, Học viện Ngân hàng (Chủ nhiệm Viên Thế Giang)... Một số công trình luận văn thạc sỹ nhƣ: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Phạm Thị Tuyết Vân, Trƣờng Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, 2008; “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến 2015”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đặng Hoàng An Dân, Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2010... Các
  • 11. 4 công trình nghiên cứu khoa học trên đã đƣa ra những bàn luận và giải quyết đƣợc một số vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật, song đều nghiên cứu ở khía cạnh nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các công trình này cũng cho thấy, vấn đề cạnh tranh giữa các NHTM mặc dù là một trong những chế định cơ bản nhƣng cũng là một trong những chế định còn nhiều nội dung chƣa đạt đến sự đồng thuận và gây tranh luận sôi nổi trong giới khoa học và kinh doanh từ trƣớc đến nay. Trên cơ sở kế thừa những giá trị khoa học của các công trình nghiên cứu trƣớc đây, Luận văn này tiếp tục đi sâu, phát triển nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh nói chung và cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam; chỉ ra những bất cập, tồn tại trong cơ chế thực thi pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. - Đƣa ra định hƣớng và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ những vấn đề về lý luận, phân tích khái niệm, đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh, tính đặc thù của cạnh tranh không lành mạnh đƣợc thể hiện trong lĩnh vực ngân hàng, vai trò của pháp luật cạnh tranh trong điều chỉnh lĩnh vực ngân hàng;
  • 12. 5 - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng, tính hiệu quả của cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam; - Đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc tiếp cận nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Bên cạnh đó, để đạt đƣợc mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả còn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cơ bản nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hóa trong khi tìm hiểu các quy phạm pháp luật về cạnh tranh, về hoạt động ngân hàng từ trƣớc đến nay; phƣơng pháp so sánh, khảo sát, đánh giá khi nghiên cứu thực trạng thực thi các quy phạm pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam trên thực tiễn để đối chiếu, tìm ra những hạn chế và đề xuất hƣớng hoàn thiện phù hợp. Các phƣơng pháp nghiên cứu này còn dựa trên sự tiếp thu quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là đổi mới cơ chế kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chủ yếu về vấn đề cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM theo pháp luật Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Kể từ những năm 90 trở đi, đất nƣớc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa dẫn đến các TCTD bắt đầu có sự cạnh tranh. Tuy nhiên, phải đến khi Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các Tổ chức tín dụng ra đời năm 1997, thì pháp luật về cạnh tranh giữa các ngân hàng mới chính thức đƣợc ghi nhận. Do đó, luận văn sẽ đi sâu
  • 13. 6 nghiên cứu từ giai đoạn năm 1997 đến nay, trong đó, đặc biệt ƣu tiên trong phạm vi 5 năm gần đây với sự ra đời của Luật Cạnh tranh năm 2004, Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các Tổ chức tín dụng mới (đƣợc sửa đổi năm 2010). Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và xu thế cạnh tranh hiện nay của các NHTM để có những kiến nghị, đề xuất hợp lý nhất. Đồng thời, luận văn cũng có sự so sánh pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng của một số nƣớc nhƣ: Mỹ, Hunggari, Ba Lan, Anh, Pháp… để tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của Luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần đáng kể về mặt lý luận của pháp luật cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng. -Về thực tiễn, Luận văn chỉ ra xu thế cạnh tranh của các NHTM ở Việt Nam trong thời gian sắp tới; đánh giá đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của pháp luật cạnh tranh giữa các NHTM hiện nay và đƣa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng. Ngoài ra, luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, học tập tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành luật ở nƣớc ta. 7. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bố cục Luận văn đƣợc kết cấu với ba chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
  • 14. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trƣờng – hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa - cạnh tranh đã trở thành quy luật then chốt và là một thuộc tính quan trọng. Với tƣ cách là một trong những đặc trƣng cơ bản, đồng thời là động lực phát triển của kinh tế thị trƣờng, khái niệm cạnh tranh đã đƣợc hiểu từ nhiều góc nhìn khác nhau. Với tƣ cách là hiện tƣợng xã hội, P.A Samuelson & W.D.Nordhaus – hai nhà kinh tế học Mỹ đã viết trong cuốn “Kinh tế học” (tái bản lần thứ 12) rằng: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp nhằm cạnh tranh với nhau để giành giật một đối tượng khách hàng hay một thị trường trong lĩnh vực nào đó...”. Với tƣ cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể kinh doanh, cuốn “Black’Law Dictionary” diễn tả cạnh tranh là “sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba” [42, tr. 278]. Từ điển Kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992 cũng định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” [15, tr.19]. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa cạnh tranh là tranh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng nhƣ nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về phía mình [41, tr. 258]. Cạnh tranh cũng có thể đƣợc hiểu là hành vi của doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối
  • 15. 8 thủ của nhau cung ứng hàng hóa, dịch vụ nhằm làm thỏa mãn nhu cầu giống nhau với sự may rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo đƣợc hoặc để bị mất đi một lƣợng khách hàng thƣờng xuyên [16, tr. 11]. Theo các cách giải thích trên, nếu nhìn từ phía các chủ thể của hành vi thì cạnh tranh đƣợc coi là phƣơng thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của ngƣời tiêu dùng. Nếu nhìn khái quát trên quy mô toàn xã hội thì cạnh tranh là phƣơng thức phân bổ các nguồn lực, tài nguyên một cách tối ƣu, do đó là động lực bên trong của nền kinh tế phát triển. Với những ý nghĩa quan trọng đó, thông qua việc đáp ứng các nhu cầu và đem lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng, cạnh tranh có vai trò điều tiết, phân phối thu nhập, đào thải tự nhiên đối với những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, dành lại chỗ đứng cho những doanh nghiệp giỏi, có tiềm năng. Cạnh tranh thúc đẩy phát triển các ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và sáng tạo, đồng thời đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất, góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp trên thị trƣờng. 1.1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh Đƣợc nhìn nhận dƣới những góc độ khác nhau, với tính chất đa dạng và phức tạp của quá trình cạnh tranh trong nền kinh tế hiện đại, các định nghĩa về cạnh tranh nêu trên đều đƣợc mô tả bởi 3 đặc trƣng cơ bản sau đây: Thứ nhất, với tƣ cách là hiện tƣợng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi tồn tại những tiền đề nhất định sau đây: - Có sự tồn tại của quan hệ thị trƣờng, trong đó có nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau. Bởi lẽ khi trong một thị trƣờng nhất định nào đó chỉ có một doanh nghiệp tồn tại thì chắc chắn nơi đó sẽ không có đất cho cạnh tranh nảy sinh và phát triển. Mặt khác, khi có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp, song chúng chỉ thuộc về một
  • 16. 9 thành phần kinh tế duy nhất thì sự cạnh tranh chẳng còn ý nghĩa gì [22]. Cạnh tranh chỉ thực sự trở thành động lực thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn nếu các doanh nghiệp thuộc về các thành phần kinh tế khác nhau với những lợi ích và tính toán khác nhau. - Cạnh tranh chỉ có thể tồn tại nếu nhƣ các chủ thể có quyền tự do hành xử trên thị trƣờng. Doanh nghiệp muốn chủ động tìm kiếm khả năng sinh tồn và phát triển trên thị trƣờng cần có sự tự do, sự độc lập và tự chủ. Mọi kế hoạch để sắp đặt các hành vi ứng xử, cho dù đƣợc thực hiện với mục đích gì đi nữa, đều hạn chế khả năng sáng tạo trong kinh doanh. Thứ hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh nghiệp. Mức lợi nhuận của mỗi nhà kinh doanh sẽ tỷ lệ thuận với năng lực của bản thân họ trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngƣời tiêu dùng trong xã hội, do đó các doanh nghiệp sẽ đua nhau lấy lòng khách hàng. Từng thủ đoạn đƣợc sử dụng để ganh đua đƣợc gọi là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả của cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng làm cho ngƣời chiến thắng mở rộng đƣợc thị phần và tăng lợi nhuận, làm cho kẻ thua cuộc chịu mất khách hàng và phải rời khỏi thị trƣờng. Thứ ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành thị trƣờng mua hoặc bán sản phẩm. Trong kinh doanh, lợi nhuận là động lực cho sự gia nhập thị trƣờng, là thƣớc đo sự thành đạt và là mục đích hƣớng đến của các doanh nghiệp. Do đó, khi tham gia vào thị trƣờng, doanh nghiệp luôn ganh đua để có thể tranh giành các cơ hội tốt nhất nhằm mở rộng thị trƣờng. Trên thị trƣờng, cạnh tranh chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp có chung lợi ích tiềm năng về nguồn nguyên liệu đầu vào (cạnh tranh mua); hoặc về thị trƣờng đầu ra của sản phẩm (cạnh tranh bán) của quá trình sản xuất. Việc có chung khách hàng hoặc đối tác để tranh giành, có chung một nguồn lợi ích để hƣớng đến làm cho các doanh nghiệp có cùng mục đích và trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau.
  • 17. 10 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh 1.1.2.1. Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh Trƣớc hết, cạnh tranh không lành mạnh là một khái niệm bắt nguồn từ những quy định mang tính nguyên tắc trong pháp luật dân sự, theo đó, các chủ thể trong giao dịch (dân sự hay thƣơng mại) phải đảm bảo tôn trọng thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội ở mỗi quốc gia. Với những quy định nhƣ vậy, giao dịch thƣơng mại trên thị trƣờng cũng phải đảm bảo tôn trọng những quy tắc trong xã hội về đạo đức kinh doanh. Sự phát triển đa dạng của các quan hệ thƣơng mại trong điều kiện tự do cạnh tranh ở các nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng đã kéo theo những hành vi cạnh tranh đa dạng, phức tạp nhằm giành đƣợc lợi thế nhất định cho mình, thậm chí gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh khác, trong đó, có hành vi CTKLM. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Hiểu theo nghĩa rộng, hành vi CTKLM bao gồm tất cả hành vi xâm hại tới hoạt động cạnh tranh trên thị trƣờng, xâm hại tới quyền tự do cạnh tranh công bằng của các doanh nghiệp. Theo cách quan niệm này, lƣợng hành vi bị coi là hành vi CTKLM sẽ rộng lớn nhất bởi các hành vi hạn chế cạnh tranh cũng thuộc vào phạm trù “cạnh tranh không lành mạnh" [32]. Tuy nhiên, điều này sẽ tạo ra sự lẫn lộn trong cơ chế xử lý giữa hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi CTKLM, bởi lẽ, hai loại hành vi trên có những đặc điểm khác biệt về bản chất rất khó trộn lẫn với nhau. Công ƣớc Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định về “cạnh tranh không lành mạnh” (Điều 10bis – bổ sung vào Công ƣớc từ năm 1900), theo đó bất cứ hành vi nào trái với tập quán trung thực trong hoạt động thƣơng mại và công nghiệp đều bị coi là hành vi CTKLM [10, tr. 22]. Nhƣ vậy, quan niệm nhƣ trong Công ƣớc Paris có phần hẹp hơn, chủ yếu hƣớng tới
  • 18. 11 các hành vi mang tính chất gian dối trong hoạt động thƣơng mại, không bao hàm một số hành vi thƣờng cũng đƣợc coi là các hành vi CTKLM trong pháp luật của nhiều quốc gia nhƣ hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, xâm phạm bí mật kinh doanh. Khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2004 đƣa ra khái niệm hành vi CTKLM nhƣ sau: “Hành vi CTKLM là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu dùng”. Theo đó, nguyên tắc để xác định một hành vi đƣợc coi là CTKLM cụ thể nhƣ sau: (i) Hành vi trái với chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức kinh doanh, và (ii) Gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu dùng. Theo các quan niệm trên, khi đề cập đến hành vi CTKLM ngƣời ta thƣờng nhấn mạnh đến tính “không lành mạnh” của hành vi cạnh tranh, tức là những hành vi trái với các chuẩn mực trung thực và lành mạnh trong quan hệ thƣơng mại, mà hệ quả của những hành vi này có thể sẽ dẫn đến gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu dùng, làm thay đổi tƣơng quan cạnh tranh trên thị trƣờng. Nhƣ vậy, các dấu hiệu để nhận biết hành vi CTKLM đó là: (i) Hành vi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm tới những đối thủ cạnh tranh cụ thể, xác định đƣợc trên cùng một phân khúc thị trƣờng; (ii) Hành vi trái với các chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức kinh doanh; và (iii) hành vi gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc ngƣời tiêu dùng.
  • 19. 12 1.1.2.2. Đặc điểm của hành vi cạnh tranh không lành mạnh Xuất phát từ khái niệm hành vi CTKLM nêu trên, có thể xác định một số đặc điểm cơ bản của hành vi CTKLM nhƣ sau: Thứ nhất, chủ thể thực hiện hành vi CTKLM là các chủ thể kinh doanh trong cùng một lĩnh vực nhất định trên thị trƣờng. Trên thị trƣờng cạnh tranh, mỗi hành vi kinh doanh của một doanh nghiệp cũng có thể là hành vi cạnh tranh trong tƣơng quan với các doanh nghiệp khác, do đó, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều có thể bị xem xét về tính chính đáng, phù hợp với thông lệ hay đạo đức kinh doanh và pháp luật về CTKLM có thể can thiệp vào nhiều hoạt động khác nhau của đời sống kinh tế. Thứ hai, hành vi CTKLM phải nhằm mục đích cạnh tranh . Có thể thấy cạnh tranh là một vấn đề sống c ̣ òn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Quy luật cạnh tranh cũng giống nhƣ những quy luật tồn tại và đào thải của tự nhiên, luôn khẳng định chiến thắng thuộc về kẻ mạnh. Do đó, để thu đƣợc nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau và đôi khi họ sử dụng cả những cách thức, phƣơng pháp mà pháp luật không cho phép, xâm phạm đến lợi ích của các đối thủ khác. Mục đích cạnh tranh là yếu tố bắt buộc để xác định một hành vi là cạnh tranh lành mạnh hay không lành mạnh. Nếu hành vi của doanh nghiệp, hiệp hội không nhằm mục đích cạnh tranh thì đó không phải là hành vi CTKLM. Thứ ba, hành vi CTKLM mang tính chất đối lập, đi ngƣợc lại các thông lệ kinh doanh tốt đẹp, các chuẩn mực thông thƣờng về đạo đức kinh doanh, có thể hiểu là những quy tắc xử sự chung đã đƣợc chấp nhận rộng rãi và lâu dài trong hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng. Đặc điểm này phần nào thể hiện nguồn gốc tập quán pháp của pháp luật về CTKLM, các quy định về CTKLM đƣợc hình thành và hoàn thiện qua bề dày thực tiễn phát triển kinh tế xã hội, không thể một sớm một chiều mà có đƣợc. Mặt khác, đặc điểm này cũng đòi
  • 20. 13 hỏi cơ quan xử lý về hành vi CTKLM phải có những hiểu biết và đánh giá sâu sắc về thực tiễn thị trƣờng để phán định một hành vi có đi ngƣợc lại những quy tắc xử sự chung trong kinh doanh tại một thời điểm nhất định hay không. Thứ tư, hành vi CTKLM có đối tƣợng xâm hại cụ thể là các đối thủ cạnh tranh, ngƣời tiêu dùng, lợi ích Nhà nƣớc hoặc các lợi ích xã hội khác. Bên cạnh đó, thiệt hại mà hành vi gây ra có thể là hiện thực (đã xảy ra) nhƣng cũng có thể chỉ là tiềm năng (có căn cứ để xác định rằng hậu quả chắc chắn sẽ xảy ra nếu không ngăn chặn hành vi). Do đó, một số hành vi CTKLM có cấu thành vật chất (thiệt hại là dấu hiệu bắt buộc) nhƣ gièm pha doanh nghiệp khác; một số hành vi có cấu thành hình thức (thiệt hại không là dấu hiệu bắt buộc mà có thể chỉ là sự suy đoán nếu hành vi tiếp tục đƣợc thực hiện), ví dụ hành vi quảng cáo không trung thực…. Đặc điểm về hậu quả của hành vi giúp cho chúng ta phân biệt dƣới góc độ lý thuyết hành vi CTKLM và hành vi hạn chế cạnh tranh. Hành vi hạn chế cạnh tranh là những xử sự của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có một vị thế nhất định, có khả năng chi phối, lũng đoạn thị trƣờng, tác động làm thay đổi một cách tiêu cực tình trạng cạnh tranh hoặc làm giảm tác dụng của cạnh tranh đối với thị trƣờng. Hành vi hạn chế cạnh tranh có thể gây thiệt hại cho một, một số đội tƣợng cụ thể, song nghiêm trọng hơn là làm cản trở, làm suy giảm hoặc sai lệch cạnh tranh [40, tr. 244]. Trong khi đó, hành vi CTKLM chỉ gây thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh khác hoặc cho ngƣời tiêu dùng, xâm hại đến trật tự quản lý cạnh tranh của nhà nƣớc mà không cản trở, sai lệch hay làm giảm tình trạng cạnh tranh của thị trƣờng. Vì vậy, cách thức và mức độ xử lý đối với hai loại hành vi này khác nhau. Nhƣ vậy, để xác định một hành vi là hành vi CTKLM phải có đủ bốn đặc điểm trên. Nếu thiếu một trong bốn đặc điểm này thì hành vi đó không đƣợc coi là hành vi CTKLM và không chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2004.
  • 21. 14 1.2. HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái quát chung về hoạt động của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1.1. Sơ lược về sự ra đời và phát triển các ngân hàng thương mại ở Việt Nam Theo Sắc lệnh số 15/SL của Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 05/05/1951, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đƣợc ra đời. Giai đoạn từ năm 1951 đến năm 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống ngân hàng một cấp, phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Quá trình chuyển đổi của hệ thống các ngân hàng Việt Nam theo định hƣớng kinh tế thị trƣờng đƣợc chính thức ghi nhận kể từ thời điểm Chính phủ ban hành hai Pháp lệnh về ngân hàng vào tháng 5/1990. Trong đó, lần đầu tiên quy định hệ thống các ngân hàng Việt Nam đƣợc tổ chức làm hai cấp có chức năng, nhiệm vụ phân biệt rõ ràng: Ngân hàng Trung ƣơng là cơ quan phát hành tiền tệ và thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ - tín dụng và các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh, trung gian tài chính. Hệ thống ngân hàng hai cấp tiếp tục đƣợc quy định trong Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các Tổ chức tín dụng 1997, tạo ra khung pháp lý cho quá trình phát triển lâu dài của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình đổi mới. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đƣợc phân loại dựa trên tiêu chí cấu trúc vốn, bao gồm hai loại hình ngân hàng là ngân hàng trong nƣớc và ngân hàng có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Ngân hàng trong nƣớc bao gồm các NHTM nhà nƣớc, NHTM cổ phần. Ngân hàng có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm ngân hàng liên doanh, ngân hàng nƣớc ngoài, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và các văn phòng đại diện của ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam. Theo thống kê về Hệ thống tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trên website sbv.gov.vn [45], tính đến ngày 30/6/2015, ngoài hệ thống NHNN
  • 22. 15 gồm Hội Sở chính và 63 chi nhánh ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, còn có hệ thống TCTD gồm: 03 NHTM nhà nƣớc; 34 NHTM cổ phần; 02 ngân hàng chính sách; 01 ngân hàng hợp tác xã (trƣớc là Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ƣơng); 17 công ty tài chính; 11 công ty cho thuê tài chính; 03 tổ chức tài chính vi mô; 04 ngân hàng liên doanh; 05 ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài; 49 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam; 51 văn phòng đại diện của TCTD nƣớc ngoài tại Việt Nam. Với hệ thống các TCTD và NHTM nói trên, thị trƣờng tín dụng ở Việt Nam đang ngày càng sôi nổi và tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn bao giờ hết. Tại Luật các Tổ chức tín dụng 1997, lần đầu tiên hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đƣợc thể chế hóa, Điều 16 quy định về hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng, theo đó các tổ chức hoạt động ngân hàng đƣợc hợp tác và cạnh tranh hợp pháp, nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng và lợi ích hợp pháp của các bên. Đến Luật các TCTD 2010 đã cụ thể hóa nhiều quy định của Luật Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng nhằm bảo đảm tính phù hợp giữa luật chung và luật chuyên ngành, bảo đảm hoạt động kiểm soát, quản lý các hành vi cạnh tranh trên thị trƣờng một cách tốt nhất. 1.2.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, NHTM thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân hàng. Khoản 3 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 đã định nghĩa: “Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
  • 23. 16 nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Nói cách khác, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một TCTD thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng… cho xã hội. Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM có những đặc điểm sau: - NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt vì đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trƣng cơ bản đƣợc thực hiện chủ yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay. Sản phẩm NHTM kinh doanh và làm dịch vụ là tiền và các chứng từ có giá nhƣ cổ phiếu, thƣơng phiếu, hối phiếu, trái phiếu và tín phiếu. Đây là những sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trƣờng, đƣợc điều hành bởi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nhất định và đƣợc vận hành theo một quy trình chặt chẽ do pháp luật quy định. - Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật của NHTM là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh doanh của mình, nguồn vốn phần lớn là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Trong khi các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vốn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Điều này dẫn đến tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh của NHTM kém hơn và mức độ rủi ro cao hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Sự khác biệt của NHTM với các định chế tài chính khác là NHTM có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cần vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Không có một định chế tài chính nào ngoài NHTM có thể nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
  • 24. 17 - Khách hàng là những ngƣời đóng vai trò hai mặt đối với NHTM. Thứ nhất, họ là những ngƣời cung cấp các điều kiện để NHTM hoạt động, họ là những ngƣời tạo nguồn vốn cho NHTM. Thứ hai, họ là những khách hàng sử dụng các sản phẩm của NHTM, nhƣ đi vay, sử dụng các dịch vụ thanh toán của NHTM. Vì vậy, khách hàng chính là những ngƣời cung cấp đầu vào cho NHTM và cũng chính là ngƣời sử dụng sản phẩm đầu ra của NHTM đó. 1.2.1.3. Về các hoạt động ngân hàng thương mại a. Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là hoạt động thƣờng xuyên của NHTM. Bất kì một NHTM nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tƣợng huy động của NHTM là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cƣ, trong đó nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM là tiền gửi của khách hàng. Điều này có nghĩa là khách hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với các NHTM bởi họ vừa là đầu vào vừa là đầu ra trong hoạt động của các ngân hàng. Do đó, các NHTM cần cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn nhằm thu hút, làm hài lòng các “thƣợng đế” của mình. b. Hoạt động sử dụng vốn: Khi đã huy động đƣợc một số tiền nhất định, các NHTM sẽ tìm cách để những khoản tiền đó đƣợc đầu tƣ đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. NHTM sử dụng vốn bằng những cách nhƣ: tài trợ lại cho nền kinh tế dƣới dạng cho các thành phần kinh tế vay; hoặc đầu tƣ trực tiếp, tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản; gửi tiền tại các ngân hàng khác (tại NHNN, những TCTD khác); đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán... Trong đó, sự phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp NHTM có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, NHTM có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lƣợng tiền cung ứng. Điều
  • 25. 18 này có nghĩa, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM sẽ đƣợc Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ hơn so với các hoạt động kinh tế khác. c. Thực hiện các dịch vụ trung gian: Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn, NHTM cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng của mình. Hoạt động trung gian gồm nhiều loại dịch vụ khác nhau nhƣ: dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này đến tài khoản khác trong cùng một ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau; dịch vụ tƣ vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính; dịch vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá; dịch vụ chi lƣơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện nghiệp vụ trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho NHTM những khoản thu nhập khá quan trọng. Ba lĩnh vực hoạt động trên là các hoạt động cơ bản của NHTM. Ba hoạt động đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho NHTM. Sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của NHTM và tạo thành xu hƣớng kinh doanh tổng hợp đa năng của các NHTM. 1.2.2. Khái niệm, bản chất và đặc trƣng cơ bản hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại 1.2.2.1. Khái niệm, bản chất hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thương mại Luật Cạnh tranh 2004 không có quy định nào định nghĩa cụ thể về hành vi CTKLM của NHTM, tuy nhiên, Điều 39 Luật Cạnh tranh 2004 đã quy định chi tiết các hành vi đƣợc coi là CTKLM nói chung, bao gồm: (i) Chỉ dẫn gây
  • 26. 19 nhầm lẫn; (ii) Xâm phạm bí mật kinh doanh; (iii) Ép buộc; (iv) Gièm pha doanh nghiệp khác; (v) Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác; (vi) Quảng cáo nhằm CTKLM; (vii) Khuyến mại nhằm CTKLM; (viii) Phân biệt đối xử của hiệp hội; (ix) Bán hàng đa cấp bất hợp pháp; và (x) Các hành vi CTKLM khác do Chính phủ quy định. Các hành vi này phổ biến trong hoạt động kinh doanh nói chung. Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh đặc thù, đòi hỏi phải có những hƣớng dẫn cụ thể riêng về vấn đề này. Mặc dù vậy, cho đến thời điểm hiện nay, mới chỉ có một vài quy định rải rác trong các văn bản pháp luật về mà chƣa có những quy định chi tiết mang tính đặc thù cho lĩnh vực ngân hàng. Luật các Tổ chức tín dụng 2010 chỉ có duy nhất một quy định liên quan đến CTKLM của NHTM, đó là quy định về hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng (Điều 9). Theo đó, TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi CTKLM có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các TCTD, lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và giao cho Chính phủ quy định cụ thể các hành vi CTKLM trong hoạt động ngân hàng và hình thức xử lý các hành vi này. Trƣớc đó, Luật các Tổ chức tín dụng 1997 (Điều 16) đã liệt kê những hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao gồm: (i) Khuyến mại bất hợp pháp; (ii) Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của các TCTD khác và của khách hàng; (iii) Đầu cơ lũng đoạn tỷ giá ngoại tệ, vàng và thị trƣờng tiền tệ; (iv) Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác. Đây là danh mục các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp chƣa đầy đủ và đƣợc thiết kế theo hƣớng mở, tuy nhiên NHNN cũng chƣa có văn bản nào để cụ thể hóa điều luật trên.
  • 27. 20 Từ các quy định mang tính nguyên tắc trên đây, có thể rút ra những dấu hiệu về hành vi CTKLM của NHTM nhƣ sau: - Đó là hành vi của các NHTM phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, trái với đạo đức thông thƣờng trong kinh doanh; - Gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của NHTM khác hoặc với khách hàng. Về dấu hiệu này, cần quy định hết sức thận trọng, đặc biệt là xác định nhƣ thế nào là thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại, ai là ngƣời chứng minh thiệt hại. + Thiệt hại ở đây đƣợc hiểu là những thiệt hại về vật chất, tức là ảnh hƣởng tới doanh thu, khả năng sinh lợi trong hoạt động của đối thủ cạnh tranh và những tổn hại về uy tín của đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng. Về dấu hiệu có thể gây thiệt hại cần xem xét kỹ lƣỡng, vì hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm với những thông tin không tốt, những thông tin này có thể “giết chết” một NHTM cũng nhƣ gây tác động xấu đối với xã hội, đặc biệt là bảo vệ quyền lợi của ngƣời gửi tiền. Do vậy, khi có dấu hiệu có thể gây thiệt hại, đối thủ cạnh tranh cần tìm đến một giải pháp hỗ trợ từ phía cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để tránh thiệt hại cho cả hai bên cũng nhƣ đối với nền kinh tế và xã hội; + Ngƣời phải chứng minh mức độ thiệt hại là đối thủ cạnh tranh của NHTM. Cơ quan quản lý nhà nƣớc trong quá trình thực thi công vụ nếu phát hiện ra hành vi CTKLM thì phải báo cáo kịp thời đến NHNN, Cục Quản lý cạnh tranh Bộ Công Thƣơng để có biện pháp phối hợp xử lý; + Thông thƣờng, hành vi CTKLM có mức độ ảnh hƣởng tiêu cực trên thị trƣờng hẹp, thƣờng chỉ tác động lên một số chủ thể nhất định mà không ảnh hƣởng đến một khu vực thị trƣờng rộng nhƣ hành vi hạn chế cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với lĩnh vực ngân hàng, do sự khác biệt trong hoạt động nên việc xác định mức độ ảnh hƣởng của hành vi CTKLM trong lĩnh vực ngân
  • 28. 21 hàng cần đƣợc hiểu là trên phạm vi rộng, trên toàn bộ thị trƣờng ngân hàng, bởi các lý do sau: Thứ nhất, hoạt động ngân hàng là hoạt động rủi ro cao và mang tính dây chuyền. Do vậy, hậu quả của mà hành vi CTKLM gây ra thƣờng là rất lớn, trên diện rộng, và có nguy cơ ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Thứ hai, hậu quả của CTKLM trong lĩnh vực ngân hàng thƣờng diễn ra rất nhanh chóng và khắc phục rất khó khăn. Hoạt động ngân hàng gắn liền với phạm trù “niềm tin” – niềm tin của ngƣời gửi tiền vào ngân hàng. Một khi niềm tin vào một ngân hàng bị một hành vi CTKLM làm cho đổ vỡ thì hậu quả diễn ra rất nhanh chóng và phải mất nhiều thời gian mới phục hồi lại đƣợc. Thứ ba, CTKLM trong lĩnh vực ngân hàng có tác động nhất định đến nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đƣợc coi là xƣơng sống của nền kinh tế, là nơi tập trung những nguồn vốn lớn của xã hội. Ngân hàng là trung gian giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn. Vậy nên, một khi ngân hàng bị ảnh hƣởng bởi CTKLM thì cả ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn sẽ bị ảnh hƣởng theo. Bên cạnh đó, mọi biến động của mỗi mắt xích trong hệ thống ngân hàng đều gây ảnh hƣởng không nhỏ đến nền kinh tế nói chung và từng lĩnh vực có liên quan nói riêng. Thứ tư, hoạt động ngân hàng mang tính chuyên ngành cao. Các hành vi CTKLM cũng vì vậy mà mang tính chất chuyên ngành và tinh vi hơn [12]. Tóm lại, các dấu hiệu hành vi CTKLM của NHTM bao gồm: (i) Cạnh tranh giữa các NHTM với nhau hoặc với tổ chức khác có hoạt động ngân hàng; (ii) Hành vi trái với chuẩn mực kinh doanh ngân hàng; (iii) Hành vi gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho NHTM khác, ảnh hƣởng đến an toàn hệ thống ngân hàng, ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của khách hàng. Trong bối cảnh chƣa có các văn bản của NHNN quy định chi tiết về CTKLM giữa các NHTM, việc chỉ ra những dấu hiệu chung của hành vi CTKLM trong lĩnh vực ngân
  • 29. 22 hàng để giúp nhận diện đƣợc các hành vi này là điều cần thiết. Để làm đƣợc điều đó, có thể sử dụng các dấu hiệu CTKLM đƣợc ghi nhận ở trong Luật Cạnh tranh trên cơ sở có tính đến các đặc thù của lĩnh vực ngân hàng. 1.2.2.2. Đặc trưng cơ bản hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thương mại Giống nhƣ bất cứ loại hình doanh nghiệp nào trong kinh tế thị trƣờng, các NHTM trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các TCTD đang cùng hoạt động kinh doanh trên thƣơng trƣờng với mục tiêu là thu hút khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng nhƣ mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Tuy vậy, do những đặc điểm chuyên biệt của mình, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, hành vi CTKLM của NHTM có những đặc thù nhất định. Thứ nhất, về tính chất cạnh tranh, các NHTM luôn cạnh tranh gay gắt nhưng cạnh tranh trong sự hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hướng tới một thị trường lành mạnh, tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống. Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng nhƣ các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các đối tƣợng khách hàng chung. Do đó, nếu nhƣ một NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần nhƣ tất cả các NHTM khác, trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn. Chính vì vậy, trong kinh doanh, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bƣớc mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhƣng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình,
  • 30. 23 bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thƣờng là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền. Hay nói cách khác, các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhƣng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hƣớng tới một môi trƣờng lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống. Đặc điểm này dẫn đến các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng thƣờng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tác nghiệp kinh doanh. Chính sự liên kết mang tính tự nhiên giữa các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng khiến cho mối quan hệ cạnh tranh giữa họ trở nên ít khốc liệt hơn. Thứ hai, mặc dù tính chất cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ít khốc liệt hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác, song sự cạnh tranh lại đòi hỏi những chuẩn mực cao hơn. Sở dĩ nhƣ vậy là do hoạt động của các NHTM liên quan đến lƣu chuyển tiền tệ, không chỉ trong phạm vi một nƣớc, mà có liên quan đến nhiều nƣớc để hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đối ngoại, do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố trong nƣớc và quốc tế, nhƣ: môi trƣờng pháp luật, tập quán kinh doanh của các nƣớc, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trƣớc hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh doanh tiền tệ của các nƣớc, sự cạnh tranh trƣớc hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng đƣợc yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu. Bên cạnh đó, đặc trƣng nổi bật về khách hàng của các NHTM là rất dễ
  • 31. 24 thay đổi quan hệ với ngân hàng, mức độ trung thành của khách hàng phụ thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp thu đƣợc từ quan hệ giao dịch với ngân hàng. Do đó, để làm hài lòng các “thƣợng đế” của mình, các NHTM cần cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại; hệ thống lƣu trữ, quản lý toàn bộ các thông tin, dữ liệu của khách hàng một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng. Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng đƣợc uy tín và gia tăng giá trị thƣơng hiệu theo thời gian. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác. Thứ ba, số lượng các đối thủ cạnh tranh trong thị trường dịch vụ ngân hàng thường có giới hạn và sự thay đổi số lượng này là rất khó khăn và hạn chế do các rào cản gia nhập ngành cũng như các rào cản rút lui. Do đặc thù trong hoạt động ngân hàng, nhằm tránh cho nền kinh tế và công chúng khỏi những tổn thất do NHTM hoạt động yếu kém, không rõ ràng, minh bạch, chính quyền đã có sự kiểm soát chặt chẽ đối với việc thành lập hay chấm dứt hoạt động của một tổ chức kinh doanh ngân hàng. Việc cho phép một tổ chức đƣợc tham gia vào hoạt động kinh doanh ngân hàng hoặc cho phép các tổ chức kinh tế này đƣợc rút lui khỏi thị trƣờng dịch vụ ngân hàng đòi hỏi phải tuân thủ một quy trình kiểm soát chặt chẽ với những điều kiện ngặt nghèo. Các rào cản rút lui cũng giống nhƣ các rào cản gia nhập ngành, là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của các ngân hàng trở nên khó khăn và vì thế có thể làm cho mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn – vì không thể rời bỏ ngành, nên ngân hàng buộc phải cạnh tranh để tồn tại. Có thể nói, sự khó khăn và tính hạn chế trong khả năng và cơ hội gia nhập
  • 32. 25 hay rút lui khỏi thị trƣờng dịch vụ ngân hàng là một trong những dấu hiệu có tính đặc thù của môi trƣờng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Thứ tư, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, chất liệu này đƣợc Nhà nƣớc kiểm soát chặt chẽ. Hơn nữa, do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt hoạt động kinh tế – xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm gây nguy cơ đổ vỡ hệ thống trong thị trƣờng dịch vụ ngân hàng, mặc dù vẫn chấp nhận và khuyến khích sự cạnh tranh giữa các đối thủ tham gia thị trƣờng nhƣng vì mục tiêu giữ gìn sự ổn định của nền kinh tế và quyền lợi của công chúng gửi tiền hay các chủ thể vay tiền, Nhà nƣớc thông qua cơ quan đặc biệt là Ngân hàng Trung ƣơng có thể can thiệp vào quá trình cạnh tranh này bằng cách kiểm soát và giám sát chặt chẽ thị trƣờng thông qua việc thực thi những chính sách đặc thù nhƣ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đƣa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro hay chính sách kiểm soát đặc biệt. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà Ngân hàng Trung ƣơng thờ ơ trƣớc những diễn biến bất lợi của thị trƣờng đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trƣờng tài chính – tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, sự can thiệp từ phía công quyền khiến cho giới hạn cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trƣờng dịch vụ ngân hàng có phần bị thu hẹp [47]. Những quy định đặc thù của “luật chơi” trong thị trƣờng dịch vụ ngân hàng không cho phép các đối thủ cạnh tranh đƣợc toàn quyền hành xử theo ý chí của riêng mình chỉ cốt để nhằm thoả mãn những lợi ích tƣ của chính họ. Tóm lại, có thể nhận thấy, hành vi CTKLM của NHTM vừa có những điểm tƣơng đồng, vừa có những đặc thù so với nội hàm nguyên thuỷ của khái niệm cạnh tranh trong kinh tế học. Chính những điểm khác biệt này đã có những ảnh hƣởng nhất định đến nội dung điều chỉnh pháp luật đối với các hành vi CTKLM của NHTM ở Việt Nam.
  • 33. 26 1.2.3. Hậu quả do các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại gây ra 1.2.3.1. Hậu quả đối với nền kinh tế - xã hội Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại sẽ khiến cho thị trƣờng tài chính bất ổn, từ đó sẽ tác động xấu đến sự ổn định của môi trƣờng kinh tế vĩ mô, ảnh hƣớng đến các mục tiêu phát phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trong bối cảnh nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng xuất hiện sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hiệu lực và hiệu quả trong ngắn hạn và và dài hạn của các chính sách (nhất là chính sách tiền tệ), làm giảm lòng tin của xã hội đối với nhiều chính sách của Nhà nƣớc. Thực tế hoạt động ngân hàng những năm qua ở Việt Nam cho thấy dấu hiệu của sự suy giảm chất lƣợng, trình độ phát triển thị trƣờng do tác động của sự cạnh tranh không lành mạnh thể hiện trên hai phƣơng diện chính: Thứ nhất, lãi suất tăng cao. Cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động huy động vốn đã đẩy lãi suất huy động vốn không ngừng tăng lên, mặc dù NHNN đã ấn định trần lãi suất huy động không đƣợc vƣợt quá 14%/năm. Các NHTM đã biến tấu theo nhiều cách thức khác nhau nhằm tăng lãi suất huy động theo các kỳ hạn, theo hạn mức gửi tiền…, dẫn đến lãi suất huy động ở một số NHTM cổ phần xấp xỉ 19%/năm – là mức lãi suất cao nhất của khu vực châu Á. Mức lãi suất này chính là một trong những tác nhân của tình trạng lạm phát gia tăng tại Việt Nam trong những năm qua và kết quả là lạm phát của Việt Nam thuộc những nƣớc có tỷ lệ lạm phát cao của khu vực châu Á. Do tăng lãi suất huy động nên lãi suất cho vay của một số NHTM đã xấp xỉ 25%, đây là mức lãi suất vƣợt quá sức chịu đựng của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Việc tăng lãi suất huy động và cho vay làm cho chi
  • 34. 27 phí vốn trên thị trƣờng tài chính lên quá cao, điều này có nghĩa là các NHTM đang làm mất đi vai trò của mình với tƣ cách là một trung gian tài chính và thông qua đòn bẩy lãi suất để làm tặng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Thứ hai, tỷ giá biến động phức tạp. Mặc dù NHNN đã đƣa ra tỷ giá giao dịch chính thức và biên độ giao dịch mua bán ngoại tệ cho các NHTM nhƣng hầu nhƣ các NHTM không chấp hành quy định này và thƣờng thông qua các biện pháp nhƣ tính phí giao dịch, yêu cầu khách hàng phải mua ngoại tệ trực tiếp trên thị trƣờng sau đó đem gửi vào NHTM mới đƣợc thực hiện các giao dịch trong thanh toán quốc tế… Điều này dẫn đến việc khách hàng phải tự gánh chịu mọi rủi rõ, đồng thời NHTM cũng tự đánh mất đi vai tró của mình là ngƣời “tạo giá sơ cấp” trên thị trƣờng hối đoái. Có thể nói, những năm qua, các NHTM Việt Nam chƣa đóng đƣợc vai trò là thế lực dẫn dắt thị trƣờng mà luôn đi sau thị trƣờng tự do và một số NHTM đang tìm cách trục lợi nhờ cơ chế “2 giá” trên thị trƣờng hối đoái. Điều này đã và đang gây ra những khó khăn, tổn thất lớn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và làm mất đi vai trò của tỷ giá với tƣ cách là một công cụ giúp kích hoạt và điều tiết các hoạt động thƣơng mại quốc tế của Việt Nam. 1.2.3.2. Hậu quả đối với các khách hàng của NHTM Nhìn bên ngoài, nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh có thể tạo cơ hội tốt hơn cho khách hàng, tuy nhiên, những lợi ích đó chỉ là ngắn hạn và không có lợi về dài hạn cho khách hàng. Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nếu tiếp tục sẽ tác động không tốt đối với khách hàng nhƣ không có thông tin đáng tin cậy, dịch vụ ngân hàng ít đƣợc cải thiện về chất lƣợng, mối quan hệ gắn bó dài hạn với các NHTM ít đƣợc quan tâm và khó thiết lập… Về nguyên lý, thị trƣờng tài chính có mức độ cạnh tranh cao sẽ là cơ hội cho các khách hàng – với tƣ cách là những ngƣời hƣởng lợi nhờ chi phí giảm. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam trong những năm qua lại không cho thấy điều này,
  • 35. 28 thậm chí ngƣợc lại, các khách hàng lại đang phải gánh chịu những chi phí giao dịch ngày càng tăng lên. Bởi lẽ do thị trƣờng tài chính hoạt động kém hiệu quả, vì không có cách nào khác để có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn nên các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tại Việt Nam vẫn phải chấp nhận vay vốn với lãi suất cao tại các NHTM. Có thể nhìn nhận rằng, các NHTM Việt Nam đang thể hiện vai trò quá mờ nhạt trên thị trƣờng tài chính. Và một khi các NHTM chƣa thực sự thể hiện đƣợc vai trò, chức trách của một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trên thị trƣờng sẽ luôn đem đến những hệ quả không có lợi đối với các khách hàng nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung. 1.2.3.3. Hậu quả đối với các NHTM Sự cạnh tranh suy cho cùng là để các NHTM tự khẳng định uy tín, thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng. Kết quả của sự cạnh tranh đƣợc đo lƣờng bằng các chỉ số về thị phần, kết quả kinh doanh… nhƣng để đạt đƣợc hiệu quả lâu dài thì uy tín, thƣơng hiệu là nhân tố có tính quyết định. Tuy nhiên, nếu là cạnh tranh không lành mạnh, bất chấp pháp luật, các kết quả nếu đạt đƣợc sẽ chỉ là ngắn hạn, hậu quả cuối cùng là sẽ không chỉ các khách hàng của NHTM phải gánh chịu mà gián tiếp tác động đến chính các NHTM. Sở dĩ nhƣ vậy là do: Khi các doanh nghiệp gặp khó khăn, kinh doanh thua lỗ sẽ tác động đến chất lƣợng các khoản tín dụng cũng nhƣ các khoản NHTM đã thực hiện bảo lãnh. Tƣơng tự, khi các khách hàng khó khăn trong tiếp cận vốn ngoại tệ và phải đi mua trực tiếp trên thị trƣờng tự do sẽ tác động xấu tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, và điều này lại gây tác động xấu tới uy tín, thƣơng hiệu của chính các NHTM. Hệ quả rõ ràng nhất mà chúng ta thấy trong bối cảnh hiện nay đó là tý lệ nợ xấu trong toàn ngành ngân hàng nói chung và trong từng NHTM nói riêng liên tục tăng cao do việc lách trần lãi suất của các NHTM gây ra rủi ro tín dụng nghiêm trọng. Theo báo cáo của NHNN, tính đến cuối năm 2011, tỷ
  • 36. 29 lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam là 3,3%. Tuy nhiên, theo báo cáo của Fitch Ratings, tỷ lệ nợ xấu thực sự có thể cao gấp 4 lần so với số liệu công bố, nghĩa là khoảng 13% [34]. Các chuyên gia nƣớc ngoài nhận định nợ xấu của các ngân hàng là nguy cơ lớn nhất đối với hệ thống tín dụng. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng những tác động xấu từ các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của NHTM đã và đang gây ra những hậu quả nặng nề đối với không chỉ những khách hàng trực tiếp của ngân hàng mà còn đối với chính các NHTM và toàn bộ nền kinh tế. Do đó, để ngăn ngừa sự suy yếu, thậm chí sụp đổ của hệ thống NHTM – mạch máu của nền kinh tế thì hoạt động cạnh tranh của các NHTM phải đƣợc quản lý chặt chẽ hơn với những biện pháp cụ thể và hiệu quả hơn. 1.3. PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung cơ bản pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh 1.3.1.1. Khái niệm Cạnh tranh là một hiện tƣợng tất yếu, là động lực phát triển của thị trƣờng, muốn phát huy đƣợc mặt tích cực của cạnh tranh và hạn chế những mặt trái của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng nhất thiết cần phải có “bàn tay hữu hình” của Nhà nƣớc để định hƣớng, tạo dựng môi trƣờng cạnh tranh phù hợp với các quy luật cạnh tranh và tạo sự ổn định xã hội. Pháp luật chính là công cụ chủ yếu và hữu hiệu nhất để Nhà nƣớc quản lý xã hội và quản lý nền kinh tế. Pháp luật cạnh tranh của các nƣớc ra đời đều bắt nguồn từ nhu cầu đó của nền kinh tế. Cùng với quá trình phát triển, pháp luật cạnh tranh đã đƣợc liên tục sửa đổi để phù hợp với thực tiễn. Luật Cạnh tranh có thể đƣợc gọi theo nhiều cách khác nhau nhƣ Luật Cạnh tranh – Competition Law của Anh, Luật Chống độc quyền – Anti monopoly Act của Nhật Bản,
  • 37. 30 Luật Thƣơng mại lành mạnh – Fair Trade Law của Đài Loan... nhƣng tất cả đều có một mục đích chung là duy trì và bảo vệ sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng, cho phép các thực thể kinh doanh có cơ hội bình đẳng cạnh tranh cũng nhƣ tiếp cận thị trƣờng. Bảo vệ ngƣời tiêu dùng thông qua việc khuyến khích hạ giá và cải thiện chất lƣợng sản phẩm đƣợc xem nhƣ một hệ quả của cạnh tranh tự do và lành mạnh trên thị trƣờng. Nhƣ vậy, pháp luật cạnh tranh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều tiết và kiểm soát cạnh tranh nhằm tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, hợp pháp, bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp và của ngƣời tiêu dùng, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội. Pháp luật về cạnh tranh bao gồm hai bộ phận cơ bản hợp thành, đó là pháp luật chống hạn chế cạnh tranh và pháp luật chống CTKLM. Mặc dù cả hai nhóm hành vi này đều làm thiệt hại đến sự vận động bình thƣờng của thị trƣờng, nhƣng do đối tƣợng điều chỉnh, tính chất hành vi và mức độ nguy hại của chúng đối với thị trƣờng là khác nhau, nên cần phải có những quy định, biện pháp riêng điều chỉnh cho phù hợp với tính chất của những quan hệ trong từng lĩnh vực. Trong đó, pháp luật chống CTKLM ra đời sớm hơn pháp luật chống hạn chế cạnh tranh. Khi mới ra đời, khái niệm pháp luật cạnh tranh đƣợc hiểu đồng nghĩa với pháp luật chống CTKLM theo cách hiểu ngày nay. Mục đích của pháp luật chống CTKLM không chỉ là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ thể kinh doanh, ngƣời tiêu dùng mà cao hơn là nhằm răn đe, ngăn cấm mọi hành vi CTKLM có nguy cơ xâm hại và làm ảnh hƣởng môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế, đảm bảo đƣợc trật tự cạnh tranh lành mạnh. Trên thực tế, ở những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển nhƣ Pháp, Đức, Italia… pháp luật chống CTKLM và pháp luật chống hạn chế cạnh tranh đƣợc quy định ở hai đạo luật riêng biệt. Còn ở một số nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi nhƣ Ba Lan, Séc hay một số nƣớc Châu Á khác nhƣ Hàn
  • 38. 31 Quốc, Nhật Bản... ban hành cùng một đạo luật điều chỉnh cả hai loại hành vi. Tại Việt Nam, pháp luật cạnh tranh áp dụng theo mô hình “một luật”. Điều này thể hiện ở ngay tại Điều 1 Luật Cạnh tranh năm 2004: “Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lư vi phạm pháp luật về cạnh tranh” [25, Điều 1]. Những hành vi CTKLM đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật chống CTKLM, là chế định bao gồm các quy phạm pháp luật xác định những hành vi bị coi là CTKLM; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể thực hiện những hành vi này; trình tự, thủ tục khiếu kiện và giải quyết; các biện pháp chế tài đƣợc áp dụng... Pháp luật chống CTKLM đƣợc áp dụng nhƣ một chế định đặc biệt bao hàm cả tính mệnh lệnh của chế tài hành chính (buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc khôi phục trở lại tình trạng hợp pháp ban đầu trƣớc khi bị hành vi CTKLM xâm hại), đồng thời lại nhƣ một hình thức trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại dân sự ngoài hợp đồng. 1.3.1.2. Những đặc điểm của pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh Thứ nhất, là tính linh hoạt, mềm dẻo trong áp dụng pháp luật. Pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về hành viCTKLM nói riêng bao hàm những quy phạm mang tính giới hạn về những hành vi bị nghiêm cấm thực hiện chứ không định hƣớng hành vi cho các chủ thể phải thực hiện. Sự khác biệt này là do hoạt động cạnh tranh gắn liền với hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng và nó rất phong phú, đa dạng. Chính vì vậy, trong quá trình áp dụng, tính linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp chủ thể áp dụng pháp luật có thể căn cứ vào các dấu hiệu về các hành vi CTKLM trong luật để bổ sung các hành vi mới xuất hiện có ảnh hƣởng xấu đến cạnh tranh và từ đó là cơ sở đƣa ra biện pháp ngăn chặn. Pháp luật cạnh tranh thƣờng đặt ra các điều khoản
  • 39. 32 mở, những quy định miễn trừ cho phép cơ quan thi hành luật cạnh tranh có thể áp dụng một cách linh hoạt. Điều này phản ánh rằng pháp luật cạnh tranh là pháp luật có tính khoanh vùng, tiếp cận mặt trái của hành vi và do đó thuộc loại pháp luật mang tính “can thiệp” và “ngăn cản” [18, tr. 15]. Tính mềm dẻo này đòi hỏi các chủ thể áp dụng luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về hành vi CTKLM nói riêng phải hết sức linh hoạt, tránh cứng nhắc, dập khuôn. Thứ hai, nguồn của pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh tương đối đa dạng, bao gồm cả án lệ, luật tục, luật thành văn, trong đó luật thành văn có thể là quy định chung của pháp luật về dân sự, thƣơng mại, cũng có thể là một đạo luật riêng về CTKLM, hay là rải rác các quy định nằm trong các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan nhƣ Luật Thƣơng mại năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2006, Luật Quảng cáo năm 2012… Thứ ba, về những điều kiện đảm bảo thực thi pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Ngoài những nội dung mang tính điều chỉnh hành vi CTKLM, pháp luật về hành vi CTKLM còn hình thành cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật về CTKLM với những quy định điều chỉnh hoạt động tố tụng cạnh tranh và xử lý hành vi CTKLM. Đây chính là đặc điểm nổi bật so với pháp luật điều chỉnh ở các lĩnh vực khác. Pháp luật về hành vi CTKLM ngoài việc hình thành quy phạm điều chỉnh quan hệ cạnh tranh mà còn bao gồm nhiều quy phạm về trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc CTKLM và các biện pháp xử lý, ngăn chặn đối với chủ thể thực hiện các hành vi đó và những biện pháp khắc phục, bù đắp thiệt hại cho chủ thể bị hành vi CTKLM xâm hại. Thứ tư, pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh mang tính xuyên suốt và có quan hệ mật thiết với các ngành luật khác. - Tính xuyên suốt thể hiện ở chỗ, pháp luật về hành vi CTKLM có mặt và tràn vào rất nhiều lĩnh vực pháp luật khác, là sự giao thoa giữa ranh giới của luật công và luật tƣ, nó là sự xâu chuỗi của hầu hết các ngành luật dân sự,
  • 40. 33 thƣơng mại, hành chính, hình sự... Đặc trƣng này đƣợc thể hiện rõ nét ở việc áp dụng chế tài trong luật cạnh tranh. Pháp luật về hành vi CTKLM, không có chế tài riêng, mà nó sử dụng chế tài của các ngành luật khác, bao gồm từ chế tài dân sự (bồi thƣờng thiệt hại, buộc chấm dứt hành vi vi phạm), chế tài hành chính (cảnh cáo, phạt tiền, buộc chấm dứt hành vi vi phạm), đến chế tài hình sự (áp dụng đối với các hành vi vi phạm luật cạnh tranh khi hành vi đó gây ra hậu quả nghiêm trọng và đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm). - Pháp luật về hành vi CTKLM có quan hệ mật thiết với các ngành luật khác nhƣ: + Quan hệ với pháp luật dân sự: Các nguyên tắc chung của pháp luật dân sự về tự do, tự nguyện, trung thực trong giao dịch… cũng đƣợc sử dụng để làm tiêu chí đánh giá tính chất không lành mạnh của một hành vi vi phạm. Pháp luật dân sự là luật gốc để phát triển các quy định về hành vi CTKLM, cho dù các quy định này trong khuôn khổ một đạo luật riêng, hay nằm trong các bộ phận khác nhau của pháp luật dân sự nhƣ pháp luật thƣơng mại, pháp luật về sở hữu trí tuệ hay pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, pháp luật về hành vi CTKLM dần tách khỏi khuôn khổ của pháp luật dân sự và mang nhiều yếu tố hành chính. + Quan hệ với pháp luật về sở hữu trí tuệ: mối quan hệ giữa pháp luật về hành vi CTKLM và pháp luật về sở hữu trí tuệ có từ rất lâu. Nhƣ đã trình bày, các quy định mang tính quốc tế đầu tiên về hành vi CTKLM xuất phát từ một công ƣớc về sở hữu trí tuệ (Công ƣớc Paris về Bảo hộ sở hữu công nghiệp), và cho tới nay nhiều nhà nghiên cứu về pháp luật sở hữu trí tuệ vẫn khẳng định quyền chống CTKLM là một trong những quyền cơ bản của chủ sở hữu tài sản trí tuệ. Bảo vệ quyền sở hũu trí tuệ chính là một trong những xuất phát điểm cơ bản của các quy định về hành vi CTKLM, vì về bản chất, các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đều đƣợc tiến hành với động cơ
  • 41. 34 CTKLM. Một hành vi chỉ bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi chủ thể thực hiện nó có ý định hoặc đã đƣa tài sản trí tuệ của ngƣời khác vào khai thác thƣơng mại, đồng nghĩa với việc trở thành một đối thủ cạnh tranh của chính chủ sở hữu tài sản trí tuệ đó. + Quan hệ với pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng: Pháp luật về hành vi CTKLM ngày càng có xu hƣớng tiếp cận gần hơn với pháp luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng khi đặt trọng tâm bảo vệ ngƣời tiêu dùng bên cạnh trọng tâm bảo vệ các đối thủ cạnh tranh và môi trƣờng cạnh tranh nói chung. Các hành vi CTKLM thuộc nhóm thứ ba trên đây, đặc biệt là các dạng hành vi mang tính chất lừa dối, cƣỡng ép… có mặt trong nhiều đạo luật về bảo vệ ngƣời tiêu dùng. + Quan hệ với pháp luật về hạn chế cạnh tranh: Pháp luật về hành vi CTKLM có sự gắn bó với bộ phận thứ hai của pháp luật cạnh tranh nói chung, đó là pháp luật về hạn chế cạnh tranh. Có thể hình dung nếu nhƣ hành vi hạn chế cạnh tranh là những hành vi đẩy lùi cạnh tranh, làm cạnh tranh vận hành dƣới mức bình thƣờng, dẫn đến triệt tiêu cạnh tranh, thì CTKLM là những hành vi đẩy cạnh tranh lên quá mức, khiến nó vận hành quá nóng, vƣợt khỏi các giới hạn có thể chấp nhận đƣợc của thị trƣờng và xã hội. Hai bộ phận pháp luật trên đây bổ sung cho nhau, tạo thành khuôn khổ pháp luật chung điều chỉnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng. Thiếu một trong hai bộ phận, cơ cấu thị trƣờng cũng nhƣ tƣơng quan lợi ích của các chủ thể hoạt động trên đó sẽ không thể đƣợc bảo vệ một cách đầy đủ và toàn diện. 1.3.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về hành vi CTKLM Với vai trò là một công cụ quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực chuyên biệt, pháp luật về hành vi CTKLM điều chỉnh các mối quan hệ cơ bản nhƣ sau: Mối quan hệ về hành vi CTKLM giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường Đây là mối quan hệ cơ bản và chủ yếu nhất để hình thành nên quan hệ
  • 42. 35 cạnh tranh nói chung và quan hệ CTKLM nói riêng. Pháp luật về hành vi CTKLM sẽ tác động đến nhóm quan hệ này thông qua việc hình thành các chuẩn hành vi và công khai việc định hƣớng, tác động đến quá trình thực hiện các hành vi này của các chủ thể tham gia. Về phía mình, các chủ thể tham gia bắt buộc phải lựa chọn một cách ứng xử phù hợp nhất với những chuẩn mực hành vi trong cạnh tranh nói chung đã đƣợc quy định. Nếu nhƣ pháp luật chống hạn chế cạnh tranh tập trung nhằm vào từng hiện tƣợng, hành vi có tính độc quyền, thâu tóm thị trƣờng thì pháp luật về hành vi CTKLM lại hƣớng tới những hành vi cụ thể của một chủ thể nhằm mục đích cạnh tranh và chính hành vi đó mang bản chất thiếu lành mạnh, có thể vô tình hay cố ý tạo ra những thiệt hại cho doanh nghiệp đối thủ. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong hành vi CTKLM thƣờng mang đặc trƣng của quan hệ thị trƣờng và đƣợc điều chỉnh bằng dân luật khi phát sinh quan hệ CTKLM. Nhiều khi những hậu quả của hành vi gây ra chỉ tác động đến một chủ thể nhất định và việc chủ thể đó có thực hiện khởi kiện hay không thì cơ quan quản lý nhà nƣớc mới đƣợc giải quyết. Vì thế, những chế tài trong quan hệ này là đình chỉ hành vi, buộc bồi thƣờng thiệt hại. Mục đích của pháp luật điều chỉnh nhóm hành vi CTKLM nhằm không cho phép chủ thể kinh doanh thực hiện các hoạt động kinh doanh trái với đạo đức, tập quán kinh doanh tốt đẹp, gây tổn hại cho đối thủ cạnh tranh và ngƣời tiêu dùng vì mục tiêu cạnh tranh. Mối quan hệ giữa cơ quan thi hành luật cạnh tranh với các chủ thể kinh doanh khi phát sinh các hành vi CTKLM Khi chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi CTKLM, để đảm bảo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện nhà nƣớc vận hành nền kinh tế thị trƣờng, cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết, kiểm soát nhóm quan hệ này. Để điều chỉnh nhóm quan hệ CTKLM, pháp luật quy định rõ về khuôn khổ, nguyên tắc, cơ chế áp dụng và thực thi
  • 43. 36 pháp luật về cạnh tranh, hiệu lực của các quyết định xử lý vi phạm, quy trình phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong công tác giám sát và xử lý các hành vi CTKLM [37]. Tóm lại, với những nội dung cụ thể là các quy phạm pháp luật với chức năng là công cụ của nhà nƣớc để điều chỉnh, kiểm soát, quản lý và xử lý những hành vi CTKLM trên thị trƣờng, pháp luật về hành vi CTKLM nói riêng và pháp luật cạnh tranh nói chung là sự hội tụ của 3 mục tiêu cơ bản: bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ thị trƣờng, bảo vệ các chủ thể trong quan hệ kinh tế tham gia trong thị trƣờng, bảo vệ ngƣời tiêu dùng. 1.3.2. Những đặc trƣng cơ bản của pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh của ngân hàng thƣơng mại Trƣớc hết, có thể khẳng định, pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM là một bộ phận của pháp luật CTKLM, điều chỉnh các quan hệ cạnh tranh trong hoạt động của các NHTM, bao gồm các quy phạm pháp luật xác định hành vi bị coi là CTKLM; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi; trình tự, thủ tục khiếu nại và thủ tục giải quyết, các biện pháp chế tài đƣợc áp dụng nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng đƣợc diễn ra một cách công bằng và không bị tác động tiêu cực bởi những hành vi CTKLM, không phù hợp chuẩn mực đạo đức. Nhƣ đã phân tích, hoạt động ngân hàng là hoạt động mang nhiều rủi ro, những hậu quả từ hành vi CTKLM phát sinh từ hoạt động ngân hàng không chỉ ảnh hƣởng đến luồng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, mà nó còn làm ảnh hƣởng đến mục tiêu an toàn của hệ thống ngân hàng. Nhằm từng bƣớc tạo lập môi trƣờng cạnh tranh an toàn, lành mạnh, Nhà nƣớc nghiêm cấm hành vi CTKLM của các chủ thể tham gia thị trƣờng. Là một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm trong nền kinh tế, ngành ngân hàng cần phải có quy định pháp lý hết sức chặt chẽ và hiện đại để điều chỉnh các hành vi cạnh tranh rất đa dạng
  • 44. 37 và liên tục thay đổi nhằm duy trì môi trƣờng kinh doanh lành mạnh cho tất cả các TCTD [13]. Do đó, việc phát hiện, xử lý một cách chính xác hành vi CTKLM của các chủ thể tham gia thị trƣờng cần phải đƣợc dựa trên hành lang pháp lý cụ thể, thống nhất. Cơ chế điều chỉnh pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM là một hệ thống các biện pháp pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau, thông qua đó mà thực hiện sự tác động lên các quan hệ trong lĩnh vực ngân hàng. Hệ thống đó bao gồm các quy phạm pháp luật về CTKLM nói chung và quy phạm pháp luật ngân hàng nói riêng, các quan hệ pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và việc thực hiện pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực này. Thứ nhất, về mục đích điều chỉnh Pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM nhằm ngăn chặn các hành vi sai trái trong hoạt động ngân hàng bằng việc quy định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng, các chủ thể có căn cứ pháp lý để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, tránh vi phạm pháp luật và có thể tố giác hành vi phạm luật. Pháp luật cũng quy định cụ thể về giải quyết các tranh chấp phát sinh và xử lý vi phạm nhằm mục đích răn đe, giáo dục; xây dựng nguyên tắc, chuẩn mực ứng xử trong kinh doanh và các hoạt động liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đồng thời, pháp luật cũng xây dựng trật tự kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, khuyến khích cạnh tranh và phát triển kinh doanh một cách lành mạnh thông qua việc bảo vệ quyền lợi của đối thủ cạnh tranh, ngƣời tiêu dùng, trật tự quản lý nhà nƣớc. Thứ hai, về phạm vi điều chỉnh Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM là các quan hệ trong hoạt động ngân hàng của các NHTM đƣợc pháp luật ngân hàng và các luật chuyên ngành có liên quan khác điều chỉnh. Theo đó, phạm
  • 45. 38 vi điều chỉnh pháp luật đối với hành vi CTKLM của NHTM đƣợc xác định bởi các quan hệ giữa các chủ thể là nhà nƣớc, ngƣời thực hiện dịch vụ ngân hàng và khách hàng phát sinh bởi nhóm các hành vi nhƣ ép buộc, gièm pha, gây rối trong hoạt động kinh doanh, quảng cáo, khuyến mại nhằm mục đích CTKLM của NHTM… Thứ ba, về đối tượng điều chỉnh Đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM đƣợc xác định bởi nhóm các hành vi cụ thể nhƣ: (i) Cung cấp thông tin dễ gây hiểu lầm có hại cho các TCTD và khách hàng khác (ii) Xâm phạm bí mật kinh doanh của TCTD (iii) Ép buộc khách hàng trong kinh doanh (iv) Gièm pha TCTD khác (v) Gây rối hoạt động kinh doanh của các TCTD khác (vi) Quảng cáo nhằm CTKLM (vii) Lạm dụng cơ chế lãi suất trong cạnh tranh (viii) Khuyến mại nhằm CTKLM (x) Phân biệt đối xử của hiệp hội (xi) Đầu cơ dẫn đến lũng đoạn tỷ giá ngoại tệ, vàng và thị trƣờng tiền tệ [12].
  • 46. 39 Tiểu kết Chƣơng 1 Sau hơn 20 năm phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cho thấy, CTKLM đang diễn ra trong tất cả các ngành kinh tế, các lĩnh vực, tồn tại song hành cùng quá trình cạnh tranh là các hành vi CTKLM. Có thể khẳng định, ở đâu có cạnh tranh, ở đó có các hành vi CTKLM. CTKLM là những hành vi cụ thể của các chủ thể, nhằm mục đích cạnh tranh, đƣợc thực hiện bằng các thủ đoạn không trung thực, không lành mạnh (có thể là trái pháp luật hoặc đi ngƣợc lại đạo đức, tập quán truyền thống trong kinh doanh) cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho các đối thủ cạnh tranh khác và ngƣời tiêu dùng xã hội. CTKLM diễn ra trên tất cả các lĩnh vực và hoạt động của các NHTM cũng không nằm ngoài vòng quay đó. Các hành vi CTKLM của các NHTM cũng liên quan và ảnh hƣởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, bởi vậy, Nhà nƣớc cần phải có biện pháp điều chỉnh hợp lý nhằm hạn chế các hành vi CTKLM của NHTM, vi phạm đạo đức kinh doanh gây hậu quả xấu cho môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ xã hội nói chung. Pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM trƣớc hết là một bộ phận của pháp luật CTKLM, điều chỉnh các quan hệ cạnh tranh của các NHTM trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm các quy phạm pháp luật xác định hành vi bị coi là CTKLM; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi; trình tự, thủ tục khiếu nại và thủ tục giải quyết, các biện pháp chế tài đƣợc áp dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động của các NHTM đƣợc diễn ra một cách công bằng. Từ tính chất đặc thù và thực tiễn hoạt động của các NHTM, đặt ra yêu cầu cần phải đề cao vai trò của pháp luật về hành vi CTKLM của NHTM ở thị trƣờng Việt Nam, cũng nhƣ ở các khu vực thị trƣờng khác trên thế giới.