SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  101
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ ĐỨC MÂY
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI
THEO PHÁP LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ ĐỨC MÂY
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI
THEO PHÁP LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Đức Mây
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
XUYÊN BIÊN GIỚI VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ Ô
NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI.................................. 4
1.1. Khái niệm về ô nhiễm không khí xuyên biên giới........................... 4
1.2. Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí .................... 5
1.2.1. Hoạt động giao thông........................................................................... 5
1.2.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp.......................................................... 6
1.2.3. Hoạt động xây dựng ............................................................................. 7
1.2.4. Hoạt động nông nghiệp và làng nghề................................................... 7
1.2.5. Chôn lấp và xử lý chất thải................................................................... 8
1.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí ...................................... 9
1.3.1. Tác hại của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người..................... 9
1.3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và vật liệu..............10
1.3.3. Ảnh hưởng tới hệ sinh thái và biến đổi khí hậu.................................11
1.4. Các quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề ô nhiễm không
khí xuyên biên giới ...........................................................................12
1.4.1. Các quy định về đánh giá các tác động xuyên biên giới....................12
1.4.2. Các quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí..................................15
Chương 2: THỰC THI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ Ô
NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI................................25
2.1. Thiết chế quốc tế bảo đảm giải quyết vấn đề ô nhiễm không
khí xuyên biên giới ...........................................................................25
2.1.1. Chương trình và tổ chức quốc tế trực thuộc liên hợp quốc................25
2.1.2. Các thiết chế khu vực.........................................................................32
2.1.3. Các cơ quan thực thi vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới.........33
2.2. Thực thi pháp luật quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên
biên giới.............................................................................................38
2.3. Thực tế tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực ô
nhiễm không khí xuyên biên giới....................................................47
2.3.1. Giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ các Điều ước quốc tế...........47
2.3.2. Giải quyết tranh chấp môi trường xuyên quốc gia.............................49
Chương 3: CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN
BIÊN GIỚI TẠI VIỆT NAM ..........................................................52
3.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về kiểm soát ô
nhiễm không khí xuyên biên giới....................................................52
3.2. Pháp luật và thực thi pháp luật về ô nhiễm không khí xuyên
biên giới tại Việt Nam ......................................................................55
3.2.1. Các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực ô nhiễm không khí mà Việt
Nam gia nhập......................................................................................55
3.2.2. Pháp luật việt Nam trong lĩnh vực ô nhiễm không khí xuyên biên giới....57
3.3. Thực thi pháp luật trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí
xuyên biên giới...................................................................................67
3.3.1. Thực thi các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.................67
3.3.2. Thực thi các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về ô nhiễm
không khí xuyên biên giới..................................................................69
3.4. Một số giải pháp tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí
xuyên biên giới ở Việt Nam .............................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................92
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. AATHP Hiệp định ASEAN về kiểm soát khói mù xuyên
biên giới năm 2002
2. BVMT Bảo vệ môi trường
3. CLTAP Công ước Geneva về ô nhiễm không khí xuyên
biên giới tầm xa năm 1979
4. CTNH Chất thải nguy hiểm
5. ĐTMXBG Đánh giá tác động môi trường xuyên biên giới
6. EIA Công ước Espoo về đánh giá tác động môi trường
xuyên biên giới năm 1991
7. ONKKXBG Ô nhiễm không khí xuyên biên giới
8. PCCC Phòng cháy chữa cháy
9. Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
10. UBND Ủy ban nhân dân
11. UNECE hay ECE Ủy ban kinh tế châu Âu của liên hợp quốc
12.UNEP Chương trình môi trường liên hợp quốc
13. WHO Tổ chức Y tế Thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển vượt bậc của
khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội cũng như các hệ quả của vấn đề biến đổi khí
hậu, trong những năm qua, hiện tượng ô nhiễm môi trường xuyên biên giới ngày
càng trở nên phổ biến và trở thành thách thức không chỉ với một quốc gia hay
một khu vực mà với toàn thế giới. Đặc trung của ô nhiễm không khí xuyên biên
giới chính là sự khuếch tán của các loại chất gây ô nhiễm trong môi trường
không khí, nước và đất mà con người không thể kiểm soát được bằng các đường
phân chia ranh giới quốc tế, do đó, việc giải quyết chúng rất phực tạp và khó
khăn. Việc phát sinh những nguồn thải gây ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng tới
một nước mà nó ảnh hưởng tới nhiều nước mang tính chất liên vùng, liên quốc
gia và châu lục. Báo cáo của Tổ chứ c Y tế Thế giới (WHO) ngày 7/5/2014 cho
biết phần lớn trong số 1.600 thành phố thuộc 91 quốc gia đang chìm trong ô
nhiễm, vượt quá mứ c độcho phép về đô ̣ô nhiễm . Chỉ có 12% dân số ở 1.600
thành phố được sống trong bầu không khí đa ̣t các tiêu chuẩn quy định của WHO.
Số còn la ̣i phải sống ở những nơi có không khí ô nhiễm nă ̣ng nề, khiến họ
thường xuyên mắc các bệnh về hô hấp và các trọng bê ̣nh khác[9].
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm không khí xuyên
biên giới đã xuất hiện một số biểu hiện nhất định, cụ thể, toàn bộ miền Bắc và
miền Trung Việt Nam được đánh giá là chịu tác động đáng kể từ các nguồn phát
thải của các khu vực phía Đông, Đông Bắc, Đông Nam của Trung Quốc, Đài
Loan. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy có sự vận chuyển các chất ô nhiễm theo
gió mùa Đông bắc vào mùa đông, đóng góp một lượng khí ô nhiễm và bụi mịn
trong không khí miền Bắc Việt Nam. Ô nhiễm không khí xuyên biên giới gây ra
những ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, đến hệ sinh thái, ngoài ra còn
tác động tới chất lượng và tuổi thọ công trình xây dựng và vật liệu, ...
2
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường không khí đối
với con người, đồng thời, để cung cấp một cách nhìn tổng quan về ô nhiễm
môi trường xuyên biên giới, đánh giá các nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm
không khí, có tính chất xuyên biên giới, cũng như đưa ra những khuyến nghị,
giải pháp cho các vấn đề này trong thời gian tới tại Việt Nam, tác giả xin lựa
chọn đề tài: “Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo pháp luật
quốc tế hiện đại” làm nội dung Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích của Luận văn là phân tích, làm rõ tính chất, nội hàm của khái
niệm ô nhiễm không khí xuyên biên giới thông qua việc luận giải cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn của vấn đề này trong pháp luật và đời sống quốc tế
hiện đại nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Để đạt được mục đích đó, luận văn có nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, phân tích bản chất và nội dung của vấn đề ô nhiễm không khí
xuyên biên giới dưới góc độ pháp luật quốc tế.
Thứ hai, nghiên cứu những quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật
Việt Nam liên quan đến ô nhiễm không khí xuyên biên giới; tìm hiểu các thiết
chế kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới để từ đó làm rõ và có nhận
thức đúng đắn về vấn đề này trong tiến trình toàn cầu hóa.
Thứ ba, phân tích thực trạng và những thách thức đối với ô nhiễm
không khí xuyên biên giới ở Việt Nam và trên thế giới. Đồng thời đưa ra
những kiến nghị nhằm đảm bảo kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới
được thực hiện toàn diện và hiệu quả hơn ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về ô nhiễm không khí xuyên biên giới dưới góc
độ pháp luật quốc tế hiện đại và ở Việt Nam hiện tại.
3
Luận văn đưa ra các quan điểm đa chiều cũng như sự phát triển của
khái niệm ô nhiễm không khí xuyên biên giới. Liệt kê và phân tích các quy
định của pháp luật quốc tế trong lĩnh vực ô nhiễm không khí xuyên biên giới.
Nêu ra thực trạng và thách thức đối với ô nhiễm không khí xuyên biên giới.
Luận văn cũng đề cập đến vấn đề kiểm soát và đối phó ô nhiễm không
khí xuyên biên giới tại Việt Nam thông qua các chính sách, quy định pháp
luật cũng như thiết chế quốc gia, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô
nhiễm xuyên biên giới nói riêng.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích, tổng hợp, quy nạp, đối chiếu,...để
làm sáng tỏ vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới trong pháp luật quốc tế cũng như
đưa ra những đánh giá khách quan về lý luận, thực tiễn và giải pháp để kiểm
soát vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới ở Việt Nam.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phân mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về ô nhiễm không khí xuyên biên giới và Pháp
luật quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên biên giới
Chương 2: Thực thi pháp luật quốc tế về vấn đề ô nhiễm không khí
xuyên biên giới
Chương 3: Chính sách, pháp luật và giải pháp tăng cường đảm bảo
kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới tại Việt Nam
4
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN
BIÊN GIỚI VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
XUYÊN BIÊN GIỚI
1.1. Khái niệm về ô nhiễm không khí xuyên biên giới
Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm không khí đang trở thành
một thách thức to lớn cả trước mắt và lâu dài đối với sự phát triển bền vững
của không chỉ một quốc gia mà trên phạm vi toàn thế giới.“Ô nhiễm không
khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành
phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có
mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”[27].
Liên quan đến khái niệm ô nhiễm không khí, Viện Pháp luật quốc tế
cũng đưa ra định nghĩa trong Nghị quyết về ô nhiễm không khí xuyên biên
giới tại phiên họp Cairo năm 1987, theo đó:
Ô nhiễm không khí xuyên biên giới có nghĩa là bất kỳ thay
đổi vật lý, hóa học hoặc sinh học trong thành phần hoặc chất lượng
không khí mà kết quả trực tiếp hoặc gián tiếp từ hành vi của con
người, và tạo ra tác động có hại đến môi trường của các quốc gia
khác hoặc các khu vực xa hơn, vượt quá những giới hạn của quyền
tài phán quốc gia [31].
Tại điểm b Điều 1 của Công ước CLTAP năm 1979 quy định:
Ô nhiễm không khí xuyên biên giới tầm xa có nghĩa là ô
nhiễm không khí có nguồn gốc vật lý nằm hoàn toàn hoặc một phần
trong khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia của một nước và có
tác động tiêu cực đến khu vực thuộc thẩm quyền của nhà nước khác
5
ở một khoảng cách xa, nó không phân biệt là nguồn phát thải cá
nhân hay của nhóm nguồn phát thải nào [15].
Như vậy, dựa trên các quy định của các điều ước quốc tế, có thể hiểu, ô
nhiễm không khí xuyên biên giới là sự thay đổi vật lý, hóa học hoặc sinh học
trong chất lượng không khí nguyên nhân là do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp
của con người (gọi là nguồn phát thải) tại một khu vực thuộc quyền tài phán
của một quốc gia nhưng tác động tiêu cực đến môi trường của các khu vực
thuộc thẩm quyền của các quốc gia khác.
1.2. Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn
tự nhiên và nguồn nhân tạo. Nguồn tự nhiên bao gồm hoạt động của núi lửa,
cháy rừng phát thải nhiều bụi và khí, bão bụi... Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo
rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu
hóa thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông.
1.2.1. Hoạt động giao thông
Hoạt động giao thông vận tải được xem là một trong những nguồn gây
ô nhiễm lớn đối với môi trường không khí, đặc biệt là ở các khu vực đô thị và
khu vực đông dân cư. Cùng với sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông, tăng trưởng các phương tiện cơ giới và khối lượng vận tải hàng hóa
hành khách là sự phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường không khí.
Tại Việt Nam hiện nay, sự gia tăng các phương tiện đặc biệt là ô tô và
xe máy cùng với chất lượng các tuyến đường chưa đáp ứng nhu cầu là một
trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí. Khí thải
từ phương tiện giao thông vẫn đang là một trong những tác nhân lớn gây ô
nhiễm môi trường không khí.
Với nhiên liệu chủ yếu để vận hành động cơ xe máy, ô tô là các nhiên
liệu hóa thạch như xăng, dầu nên lượng phát thải các chất ô nhiễm không khí
6
TSP, NOx, CO, SO2,... tăng lên hàng năm cùng với sự phát triển về số lượng
của các phương tiện giao thông đường bộ. Với tốc độ tăng trưởng hàng năm
các loại xe ô tô đạt 12%, trong đó xe ô tô con có tốc độ tăng cao nhất là 17%
năm, xe tải khoảng 13%, xe máy tăng khoảng 15% kèm theo việc sử dụng
nhiên liệu (chủ yếu là xăng, dầu diezen), cùng với chất lượng phương tiện còn
hạn chế (xe cũ, không được bảo dưỡng thường xuyên) làm gia tăng đáng kể
nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí [3, tr.27]. Một số các quốc gia phát
triển như Đức, Nhật, Hoa Kỳ cũng đã bắt đầu nghiên cứu việc thay thế xăng
bằng các nhiên liệu sạch nhưng giá thành cao và gần như mới chỉ dừng lại ở
mức độ thử nghiệm, chưa thực sự được áp dụng phổ biến trên thực tế.
1.2.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất công nghiệp với nhiều loại hình khác nhau được
đánh gia là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường đánh kể. Các tác
nhân gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ quá trình khai thác và cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào, khí thải từ các công đoạn sản xuất như đốt nhiên liệu
hóa thạch, khí thải lò hơi, hóa chất bay hơi, ... Nguồn ô nhiễm không khí từ
hoạt động công nghiệp thường có nồng độ các chất độc hại cao, tập trung
trong một vùng. Tùy thuộc vào loại hình sản xuất, quy trình công nghệ, quy
mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng mà các hoạt động công nghiệp khác nhau
sẽ phát sinh khí thải với thành phần và nồng độ khác nhau.
Các chất độc hại từ khí thải công nghiệp được phân loại thành các
nhóm bụi, nhóm chất vô cơ và nhóm các chất hữu cơ ô nhiễm phổ biến gồm
NO2, SO2, VOC, TSP các hóa chất và các kim loại. Trong đó lượng phát thải
SO2 là 655.899 tấn/năm tỷ lệ 18,52%, NO2 là 1.117.757 tấn/năm tỷ lệ 31,56%
và TSP là 673.842 tấn/năm tỷ lệ 19,02% chiếm phần lớn trong tải lượng các
chất ô nhiễm (nguồn: Ngân hàng Thế giới năm 2010) [3, tr. 28]. Trong các
nhóm ngành công nghiệp ở Việt Nam, các hoạt động: khai thác và chế biến
7
than, sản xuất thép, sản xuất vật liệu xây dựng và nhiệt điện đang được đánh
giá là những nguồn gây ô nhiễm môi trường đánh kể hiện nay.
1.2.3. Hoạt động xây dựng
Bên cạnh hoạt động giao thông, hoạt động xây dựng trong đô thị cũng
là nguồn gây ảnh hưởng đến môi trường không khí. Trong những năm gần
đây, hoạt động xây dựng các khu chung cư, khu đô thị mới, cầu đường, sửa
chữa nhà, vận chuyển vật liệu và phế thải xây dựng,... diễn ra ở khắp nơi, đặc
biệt là các đô thị lớn. Các hoạt động như đào lấp đất, đập phá công trình cũ,
vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển thường gây ô nhiễm
bụi đối với môi trường xung quanh. Mặc dù có quy định về che chắn bụi tại
các công trường xây dựng và phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu và phế
thải xây dựng phải rửa trước khi ra khỏi công trường nhưng việc thực hiện
còn nhiều hạn chế. Vì vậy, đây là nguồn phát tán lượng bụi lớn vào môi
trường không khí. Bên cạnh bụi, các thiết bị xây dựng (máy xúc, máy ủi...)
các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng còn thải ra môi trường không
khí các khí thải khác như: SO2, CO, VOC, ...
1.2.4. Hoạt động nông nghiệp và làng nghề
Hiện nay, tại các vùng nông thôn rơm rạ không còn là chất đốt chủ yếu
do có các nhiên liệu khác thay thế như: điện, khí gas... Thêm vào đó, việc gia
tăng số mùa vụ canh tác hàng năm cũng làm gia tăng lượng rơm rạ thải ra môi
trường. Biện pháp chính được người dân sử dụng đối với lượng rơm rạ thải nói
trên là đốt ngay trên đồng ruộng. Chính vì vậy, sau mỗi vụ thu hoạch, hoạt
động đốt rơm rạ đã gây hiện tượng khói mù cho các vùng lân cận. Việc đốt rơm
rạ ngoài trời là quá trình đốt không kiểm soát, trong đó sản phẩm chủ yếu là
các chất khí: bụi, CO2, CO, NOx. Khi rơm rạ cháy không hết có thể tạo ra hợp
chất Andehit và bụi mịn là những chất gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con
người. Tại Châu Á, dựa trên các công trình nghiên cứu cho thấy, hàng năm
8
nguồn phát xạ do đốt sinh khối ngoài trời ước tính đạt 0,37 triệu tấn SO2, 2,8
triệu tấn NOx, 1100 triệu tấn CO2, 67 triệu tấn CO và 3,1 triệu tấn CH4. Riêng
lượng phát thải do đốt cây trồng theo ước tính đạt: 0,1 triệu tấn SO2, 0,96 triệu
tấn NOx, 379 triệu tấn CO2, 23 triệu tấn CO và 0,68 triệu tấn CH4 [3, tr. 34].
Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề có nguồn gốc chủ yếu
từ việc sử dụng than làm nhiên liệu (phổ biến là than chất lượng thấp), sử
dụng nguyên vật liệu và hóa chất trong dây chuyển công nghệ sản xuất, khí
thải chứa các thành phần đặc trưng là bụi, CO2, CO, SO2, NOx và chất hữu cơ
bay hơi, trong khi đó lại không có các hệ thống xử lý chất thải, khí thải hiệu
quả. Tùy theo tính chất của từng loại làng nghề mà loại ô nhiễm môi trường
cũng khác nhau. Trong đó, ngành sản xuất có thải lượng ô nhiễm lớn nhất là
tái chế kim loại, quá trình tái chế và gia công cũng gây phát sinh các khí độc
như hơi axit, kiềm, oxit kim loại (PbO, ZnO, Al2O3) [7].
1.2.5. Chôn lấp và xử lý chất thải
Tại nhiều khu chôn lấp, đặc biệt các bãi rác lộ thiên, đã và đang diễn ra
hoạt động đốt rác thải tùy tiện, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường
không khí tại những thời điểm nhất định. Rác thải tại các bãi rác (giấy, gỗ, cao
su, ni lông, nhựa, vải, các chất khác...) khi bị đốt đã thải ra môi trường các chất
khí chủ yếu như: NOx, CO, CO2, SOx, HCl, HF, Dioxin, Furan và tro [3, tr. 37].
Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu cũng như các số liệu cụ thể về
tải lượng phát thải các chất khí từ hoạt động đốt bãi rác.
Hiện nay biện pháp xử lý chất thải nguy hiểm (CTNH) đang được áp
dụng phổ biến ở nước ta là sử dụng công nghệ lò đốt. Tính đến năm 2006,
hơn 500 lò đốt đã được lắp đặt tại các cơ sở y tế, các lò đốt chất thải công
nghiệp, sinh hoạt... cũng được đầu tư lắp đặt ở nhiều địa phương. Quá trình
vận hành và sử dụng các lò đốt chất thải bộc lộ nhiều hạn chế do liên quan
công nghệ chưa hiện đại, sử dụng công nghệ đa dụng cho nhiều loại CTNH và
9
thường ở quy mô nhỏ. Do đó, xét về khía cạnh môi trường, công nghệ xử lý
CTNH vẫn gây ra những tác động nhất định đến môi trường không khí. Các
chất tạo khí tạo ra sau quá trình đốt: SO2, HCl, Dioxin và Furan bám trên bề
mặt hạt bụi phát tán vào không khí [3, tr. 37].
1.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
1.3.1. Tác hại của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người
Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người,
đặc biệt là đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi môi trường
không khí bị ô nhiễm, sức khỏe con người bị suy giảm, quá trình lão hóa trong
cơ thể bị thúc đẩy, chức năng của phổi bị suy giảm; gây bệnh hen suyễn, ho,
viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản; suy nhược thần kinh, tim mạch và làm
giảm tuổi thọ con người. Nguy hiểm nhất là có thể gây ra bệnh ung thư phổi.
Các nhóm cộng động nhạy cảm nhất với ô nhiễm không khí là những người
cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 15 tuổi người đang mang bệnh, phổi và
tim mạch, người thường xuyên phải làm việc ngoài trời... [8]. Mức độ ảnh
hưởng đối với từng người tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất
ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, các bệnh
về đường hô hấp có tỷ lệ mắc cao nhất trên toàn quốc và một trong các
nguyên nhân là ô nhiễm không khí.
Theo cơ quan quốc tế chuyên nghiên cứu về bệnh ung thư thuộc WHO,
đã xếp ô nhiễm không khí là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây các
căn bệnh ung thư ở người. Cơ quan này phân tích hơn 1000 nghiên cứu trên
toàn thế giới và đưa ra đủ bằng chứng cho thấy ô nhiễm không khí là nguyên
nhân chính dẫn đến ung thư phổi. Năm 2010, có hơn 220.000 trường hợp tử
vong do ung thư phổi trên toàn thế giới có liên quan đến ô nhiễm không khí.
Trong những năm gần đây, ô nhiễm không khí là vấn đề nghiêm trọng
10
mà Bắc Kinh phải đương đầu. Trong một năm có đến 190 ngày thủ đô này
vượt ngưỡng cho phép về không khí. Báo cáo do hai cơ quan là Báo chí Hàn
Lâm Khoa học Xã Hội và Viện Khoa học Xã hội Thương Hại thực hiện đưa
ra hồi đầu tháng hai năm 2014 nêu rõ Bắc Kinh là thành phố xếp thứ hai trong
số 40 thành phố có điều kiện môi trường tồi tệ nhất thế giới. Từ tháng 2/2014,
ô nhiễm không khí ở đây đã thường xuyên duy trì ở mức báo động ―cảnh báo
cam‖ – mức nghiêm trọng sau mức màu đỏ trong hệ thống cảnh báo 4 bậc ô
nhiễm của nước này. Vào đầu tháng 12 năm 2015, ô nhiễm không khí ở Bắc
Kinh đã ở mức báo động đỏ mức báo động cao nhất.Ô nhiễm không khí ảnh
hưởng đến trực tiếp sức khỏe con người tại Bắc Kinh. Theo WHO, ung thư
phổi vẫn là căn bệnh gây phổ biến và gây tử vong nhiều trên thế giới, trong đó
1/3 số trường hợp này xảy ra ở Trung Quốc [3, tr. 79].
1.3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và vật liệu
Ô nhiễm các chất SO2, NOx trong môi trường không khí gây ra hiện
tượng lắng đọng và mưa axit. Chính các hiện tượng này là nguyên nhân chính
làm giảm tính bền vững của các công trình xây dựng và các dạng vật liệu [5].
Kết cấu của các công trình xây dựng có thể bị suy yếu do không khí bị
ô nhiễm. Khí SO2, NO2 và O3 cũng là nguyên nhân gây hao mòn công trình,
nhiều loại nguyên vật liệu quan trọng có thể bị ảnh hưởng, ví dụ: kim loại
(sắt, đồng, thiếc), hợp chất hữu cơ (sơn,...), các loại đá,... Ô nhiễm không khí
còn làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, mất các chi tiết
trang trí, ăn mòn đường ống, rỉ sét,...Hao mòn công trình dẫn tới giảm tuổi
thọ, làm tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế.
Mưa axit cũng làm hư vải sợi, sách và các đồ quý giá. Hệ thống thông
khí của các thư viện, viện bảo tàng đã đưa các hạt axit vào trong nhà và chúng
tiếp xúc và phá hủy các vật liệu nói trên.
Ví dụ về sự phá hoại các kết cấu công trình do lắng đọng axit. Tại
11
Virginia Mỹ, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận, ở những khu vực có lượng tích
tụ axit trong không khí cao, người dân phải sơn lại nhà hai năm một lần hoặc
thậm chí hàng năm, trong khí ở những nơi có lượng axit thấp, khoảng thời
gian phải sơn lại nhà là bốn năm.
1.3.3. Ảnh hưởng tới hệ sinh thái và biến đổi khí hậu
Ô nhiễm không khí là mối đe dọa nghiêm trọng tới đa dạng sinh học và
các hệ sinh thái. Tác động của ô nhiễm không khí đến các quần xã rừng rõ rệt
nhất. Khi rừng bị suy giảm, cây cối bị chết, các loài sinh vật khác trong rừng
cũng sẽ bị tuyệt chủng cục bộ. Mặc dù quần xã có thể không bị tiêu diệt do ô
nhiễm không khí nhưng cấu trúc quần thể các loài cũng sẽ bị thay đổi và các
loài mẫn cảm thường bị tổn thương và sẽ bị tiêu diệt.
Bụi trong không khí hấp thụ những tia cực ngắn của mặt trời làm cho
cây không lớn và khó nảy mầm. Những nơi ô nhiễm không khí nặng, cây cối
ở đó còi cọc không phát triển được, lá cây hai bên đường quốc lộ bị phủ một
lớp đất bụi dày đặc làm cản quá trình quang hợp nên rất cằn cỗi.
Các loại thực vật bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí nhiều hơn so với
động vật: Về bản chất, khả năng thích nghi trong môi trường bị ô nhiễm hoặc
biến đổi khí hậu của thực vật kém hơn so với các loài động vật. Một điều tra
cho thấy các loài thực vật trên cạn bị ảnh hưởng gấp 3 lần do ô nhiễm không
khí so với động vật.
Khói quang hóa trong khí quyển được hình thành do sự tương tác giữa
ánh sáng mặt trời và các chất gây ô nhiễm như cacbua hydro và Oxit nitơ. Kết
quả là ozon tích tụ lại và sinh ra một số chất gây ô nhiễm như Formaldehyt,
Aldehyt, PAN. Các chất này thường là chất kích thích, làm giảm quá trình
sinh trưởng của cây, phá hoại tế bào lá và gây tổn thương nhiều loại cây. Lá
cây trong khu vực có sương mù quang hóa xuất hiện những đốm nâu trên bề
mặt lá, sau đó chuyển sang màu vàng [3, tr. 86].
12
1.4. Các quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề ô nhiễm không
khí xuyên biên giới
Pháp luật quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên biên giới được quy định
trong các điều ước quốc tế khu vực và điều ước quốc tế song phương giữa các
quốc gia. Hiện nay, vẫn chưa có điều ước quốc tế toàn cầu về vấn đề ô nhiễm
không khí xuyên biên giới. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù và tác động ảnh
hưởng của ô nhiễm không khí đã có nhiều điều ước quốc tế khu vực về ô
nhiễm không khí xuyên biên giới tiêu biểu như Công ước CLTAP năm 1979,
Hiệp định AATHP năm 2002 và một hiệp định mang tính song phương giữa
Canada và Hoa Kỳ về chất lượng không khí được Canada và Hoa Kỳ năm
1991. Để nhận diện được ô nhiễm không khí xuyên biên giới thì các quốc gia
nhận phải nhận diện được các tác động của môi trường xuyên biên giới, và
hiện nay đã có Công ước EIA năm 1991 ngăn ngừa, giải quyết những vấn đề
liên quan đến tác động môi trường xuyên biên giới. Trước đây, vấn đề đề ô
nhiễm không khí xuyên biên giới được đề cập rải rác trong các văn kiện như:
Tuyên bố Stockhom năm 1971, Tuyên bố của Liên hợp quốc về môi trường
và phát triển tại Rio năm 1992. Trong khuôn khổ của Luận văn, tác giả đề cập
đến các quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề ô nhiễm không khí xuyên
biên giới thông qua hai phần: các quy định về đánh giá các tác động xuyên
biên giới và các quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí.
1.4.1. Các quy định về đánh giá các tác động xuyên biên giới
Đầu tư các dự án mới là một xu hướng, một nhu cầu tất yếu của quá
trình phát triển góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc
gia. Tuy nhiên, ngay từ những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, ngoài
những lợi ích kinh tế - xã hội to lớn đem lại, người ta đã nhận thấy, việc đầu
tư các dự án mới này cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho khu vực dự án và lân cận.
13
Các tác động này có ảnh hưởng lên một phạm vi không gian nhất định và
nhiều khi vượt ra khỏi ranh giới của một quốc gia. Điều này có nghĩa, các hoạt
động phát triển trên lãnh thổ của một quốc gia này có thể gây ra tác động tiêu
cực lên môi trường của một hay nhiều quốc gia liền kề khác. Tác động môi
trường có tính chất như vậy được gọi là ―Tác động môi trường xuyên biên giới‖.
Khái niệm này lần đầu tiên được đưa ra tại Tuyên bố Stockhom năm 1972.
Để ngăn ngừa, giải quyết những vấn đề phức tạp và hậu quả nghiêm
trọng của TĐMTXBG đến sự phát triển bền vững ở quy mô quốc gia và khu
vực, ngay từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho đến nay, đã có
nhiều Công ước, Hiệp định mang tính khu vực, song phương, đa phương được
thiết lập và được sử dụng như một khung pháp lý để giải quyết vấn đề
ĐTMXBG. Tiêu biểu là Công ước EIA, Hiệp định Bắc Mỹ về đánh giá tác
động môi trường trong bối cảnh xuyên biên giới, Công ước CLTAP.
Công ước EIA được 39 nước gồm các nước Tây Âu, Đông Âu, Nga,
Canada và Mỹ phê chuẩn tại Espoo (Phần Lan) vào năm 1991 và có hiệu lực
từ năm 1997. Mục tiêu của Công ước nhằm đảm bảo phát triển bền vững đi
đôi với BVMT trong lành thông qua áp dụng công cụ đánh giá tác động môi
trường để ngăn ngừa suy thoái môi trường xuyên biên giới. Công ước có 20
điều với 7 hướng dẫn kỹ thuật kèm theo. Nội dung của Công ước là đưa ra
một khung pháp lý về thực hiện ĐTMXBG, trong đó quy định đánh giá tác
động môi trường xuyên biên giới đối với các dự án nằm trong danh sách các
dự án hoạt động thuộc phụ lục I của công ước (trong danh sách này có các dự
án có thể gây ảnh hưởng ô nhiễm không khí xuyên biên giới), có khả năng
ảnh hưởng xuyên biên giới một cách bất lợi đến các nước bị tác động về nhiều
mặt, làm rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia gồm nước gây tác
động (nước có dự án) và nước bị tác động để đánh giá tác động môi trường
trong giai đoạn đầu của dự án. Ngoài ra, Công ước cũng quy định rõ các nghĩa
14
vụ chung của các quốc gia thông báo và tham vẫn lẫn nhau về các dự án được
xem xét, đánh giá có khả năng gây tác động môi trường xuyên biên giới, các
thủ tục từ việc chuẩn bị hồ sơ về ĐTMXBG, thủ tục giải quyết bất đồng, phân
tích đánh giá sau dự án và hợp tác song phương và đa phương [42].
Trên cơ sở Công ước EIA đã có hàng loạt các hoạt động và thỏa thuận
song phương, đa phương giữa các nước thành viên đã được thực hiện ở mức
độ là các hiệp định song phương, đa phương hoặc đối với dự án cụ thể.
Các Hiệp định song phương và đa phương: Hiệp định về ĐTMXBG
giữa Bỉ và Hà Lan năm 1994; Hiệp định song phương giữa Anbani và
Macedonia năm 1993 về mức độ ô nhiễm và chất lượng nước hồ Ohrid; Hiệp
định giữa Pháp - Đức - Thụy Sỹ về trách nhiệm thông báo và trao đổi thông
tin về những tác động có tiềm năng gây tác động xấu lên môi trường ra ngoài
phạm vi nước mình.
Sau một thời gian thực hiện công ước, Nghị định thư về đánh giá tác
động môi trường chiến lược ra đời, Nghị định thư được thông qua trong một
cuộc họp bất thường của các bên tham gia Công ước EIA tại hội nghị cấp bộ
trưởng môi trường châu âu, tổ chức vào ngày 21 tháng 5 năm 2003 và đến ngày
11 tháng 7 năm 2010 thì Nghị định thư này mới có hiệu lực. Nghị định thư này
tăng cường cho công ước EIA bằng cách bảo đảm các bên tích hợp các đánh
giá môi trường vào các kế hoạch và chương trình của họ ở giai đoạn đầu, vì vậy
giúp đặt nền móng cho sự phát triển bền vững. Nghị định thư cũng cung cấp về
sự tham gia sâu rộng một cách công khai vào quá trình ra quyết định của chính
phủ. Đánh giá môi trường chiến lược được thực hiện sớm hơn nhiều trong quá
trình ra quyết định so với đánh giá tác động môi trường dự án. Và do đó nó
được xem như công cụ quan trọng cho sự phát triển bền vững.
Công ước CLTAP được 31 nước thuộc châu Âu, Mỹ và Canada ký vào
ngày 13/9/1979 và có hiệu lực từ ngày 16/3/1983 [36]. Công ước đưa ra các
15
nguyên tắc cơ bản với sự cam kết của các quốc gia về việc bảo vệ môi trường
khỏi tác động ô nhiễm của không khí, trao đổi thông tin giữa các bên. Nội dung
của Công ước quy định rõ về việc thực hiện và phát triển hơn nữa chương trình
hợp tác giám sát và đánh giá sự lan truyền ô nhiễm không khí tầm xa tại châu
Âu theo Điều 9 [32] của công ước. Tại điểm c, Điều này nhấn mạnh việc mong
muốn tiến hành thành lập các trạm quan trắc về ô nhiễm không khí và thu thập
dữ liệu các bên dưới sự cho phép của các quốc gia nơi các trạm giám sát được
đặt để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí mà các quốc gia bị ảnh hưởng.
Thêm vào đó, quy định tại điểm d Điều 9 của Công ước thể hiện nhu cầu cần
thiết đối với việc thiết lập một khuôn khổ chương trình hợp tác giám sát môi
trường, được dựa trên và tính đến thời điểm hiện tại và tương lai của các quốc
gia, tiểu khu vực, khu vực và các chương trình quốc tế khác.
Ngoài ra, Điều 9 Công ước cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải trao đổi
dữ liệu về sự phát thải ở những khoảng thời gian được xác định, về các chất
phát thải ô nhiễm không khí được xác định, bắt đầu với sulphur dioxide đến
từ mạng lưới đơn vị của kích thước định sẵn, hay về dòng chảy các chất phát
thải gây ô nhiễm không khí, bắt đầu với sulphua dioxide, vượt qua biên giới
quốc gia, ở những khoảng cách và những khoảng thời gian đã xác định tại
điểm e. Trong khuôn khổ thực hiện Công ước, nhiều Nghị định thư quan
trọng đã được thiết lập gồm: Nghị định thư năm 1984 về tài trợ dài hạn của
Chương trình hợp tác giám sát và đánh giá ô nhiễm không khí xuyên biên giới
tầm xa được 41 nước phê chuẩn và có hiệu lực từ ngày 28/1/1988; được sửa
đổi, bổ sung năm 2014 [41].
1.4.2. Các quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí thường rất khó kiểm soát, một phần do phạm vi ảnh
hưởng của loại ô nhiễm này, có nghĩa là trong hầu hết các trường hợp, tổn hại
gây ra không chỉ cho bầu khí quyển nơi có nguồn phát thải mà còn xa hơn rất
16
nhiều. Ô nhiễm từ một vùng thuộc chủ quyền của một quốc gia có thể gây hậu
quả nghiêm trọng cho những quốc gia láng giềng, thậm chí cho cả thế giới, do
tính thống nhất của môi trường. Vì vậy, các quốc gia có nghĩa vụ kiểm soát và
quản lý các nguồn thải, trong phạm vi quốc gia hoặc những khu vực thuộc
chủ quyền quốc gia, có khả năng gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường
toàn cầu hoặc tác hại xuyên biên giới.
Nghĩa vụ này lần đầu tiên được hình thành từ vụ tranh chấp Trail
Smelter giữa Canada và Mỹ (1939-1941) [24]. Phiên xử trọng tài được thành
lập nhằm xác định liệu khói thải từ lò luyện kim Trail ở Canada, nằm cách
biên giới với Mỹ bảy dặm, có gây thiệt hại cho tiểu bang Washington hay
không, và nếu có, lò luyện kim phải bồi thường bằng hình thức nào cũng như
phải có những biện pháp nào nhằm ngăn ngừa những tác hại trong tương lai.
Trọng tài vụ Trail Smelter phán quyết “không quốc gia nào có quyền sử dụng
hoặc cho phép sử dụng lãnh thổ của mình để phát tán khói gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lãnh thổ, tài sản và người dân của quốc gia khác; những
thiệt hại phải thể hiện ở những chứng cứ xác thực và thuyết phục” [28].
Trong phán quyết cuối cùng, hoạt động của lò luyện kim phải hạn chế. Sau
này, nghĩa vụ này được đề cập trong Nguyên tắc 21, Tuyên bố Stockholm
1972, “các quốc gia... có trách nhiệm bảo đảm những hoạt động thuộc chủ
quyền quốc gia không gây thiệt hại đến môi trường của các quốc gia khác
hoặc các khu vực vượt quá giới hạn chủ quyền quốc gia” [14]. Nguyên tắc
không quy định rõ ràng về mức độ cũng như đối tượng chịu thiệt hại như
trong phán quyết vụ Trail Smelter, do sự khác nhau về đối tượng bảo vệ.
Trọng tài vụ Trail Smelter tập trung vào những tài sản bị thiệt hại ở Mỹ, trong
khi Nguyên tắc 21 đề cập đến thiệt hại về môi trường nói chung, tức là có khả
năng gây tổn hại sức khỏe con người.
Theo Nghị quyết của Viện Pháp luật quốc tế, phiên họp Cairo năm
17
1987, Điều 2 quy định nghĩa vụ trong việc thực hiện quyền chủ quyền để khai
thác tài nguyên theo quy định về chính sách môi trường của riêng quốc gia
đó, các quốc gia sẽ có nhiệm vụ thực hiện tất cả các biện pháp thích hợp và
hiệu quả để đảm bảo các hoạt động khai thác tài nguyên trong phạm vi thẩm
quyền của mình không gây ra ô nhiễm không khí xuyên biên giới. Mục đích
thực hiện các nghĩa vụ này nhằm để ngăn chặn bắt kì hình thức mới hay sự
gia tăng của ô nhiễm không khí xuyên biên giới và để dần dần loại bỏ ô nhiễm
không khí xuyên biên giới trong thời gian ngắn nhất có thể. Để tuân thủ các
nghĩa vụ, các nước có trách nhiệm sử dụng các biện pháp như sau theo Điều 4
của Nghị quyết: Ở cấp quốc gia, ban hành các luật và quy định cần thiết, áp
dụng các biện pháp hành chính và kỹ thuật, thủ tục pháp lý hiệu quả, đầy đủ
cho việc thi hành các luật và quy định trên. Ở cấp độ quốc tế, khu vực hoặc
phổ cập phối hợp thiện chí với các quốc gia khác liên quan.
Khi thực hiện hợp tác, các nước có trách nhiệm thực hiện theo khoản 1
Điều 8 của Nghị quyết:
a) Thường xuyên thông báo cho các quốc gia khác có liên
quan tất cả các dữ liệu thích hợp về ô nhiễm không khí trong vùng
lãnh thổ của quốc gia đó, trong đó có nguyên nhân, bản chất của ô
nhiễm do nhân tạo hoặc tự nhiên và các biện pháp phòng ngừa được
thực hiện hoặc đề xuất; b) Thông báo cho các quốc gia khác có liên
quan trong thời gian thích hợp bất kỳ hoạt động nào trên vùng lãnh
thổ của mình có thể gây ra mối đe dọa lớn ô nhiễm không khí xuyên
biên giới; c) Tham khảo ý kiến với các quốc gia khác có liên quan
về các vấn đề thực tế và tiềm năng gây ô nhiễm của không khí
xuyên biên giới để có các giải pháp phù hợp với lợi ích các quốc gia
và việc bảo vệ môi trường;
Quy định tại Điều 8 của Nghị quyết còn khuyến khích các quốc gia ký kết
18
các điều ước quốc tế với mục đích phối hợp và cùng hợp tác nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật để chống lại ô nhiễm không khí xuyên biên giới; thiết lập các ủy
ban quốc tế hoặc khu vực với phạm vi thẩm quyền rộng nhất; cố gắng hài hòa
các tiêu chuẩn môi trường cũng như các chỉ tiêu liên quan đến mức độ ô nhiễm.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị quyết, các quốc
gia sẽ phải có các biện pháp để bảo vệ những người có thể bị ảnh hưởng bởi ô
nhiễm không khí xuyên biên giới, để phòng chống và bồi thường các thiệt hại
xảy ra, bằng cách cho phép sự không phân biệt đối xử cơ sở tiếp cận rộng
nhất đến các thử tục tư pháp và hành chính trong các quốc gia nơi khởi nguồn
của sự ô nhiễm. Bên cạnh đó, trách nhiệm pháp lý của quốc gia còn được quy
định cụ thể tại Điều 9 của Nghị quyết, như sau:
Thứ nhất, trong trường hợp tai nạn hay các hoạt động gây ra một sự gia
tăng đột ngột về mức độ ô nhiễm không khí, thậm chí nếu xuất phát từ nguyên
nhân tự nhiên, có khả năng gây nguy hại đáng kể khác, các nước khởi nguồn
của ô nhiễm có nhiệm vụ:
- Kịp thời để cảnh báo tất cả các ảnh hưởng hoặc có khả năng bị ảnh
hưởng tới các quốc gia xung quanh;
- Thực hiện mọi biện pháp thích hợp để giảm thiểu những tác động của
sự gia tăng đó.
Thứ hai, trong trường hợp có thảm họa liên quan đến ô nhiễm không
khí tại lãnh thổ của một quốc gia, các nước khác và
Các tổ chức quốc tế có thẩm quyền sau, như là một vấn đề cấp bách và
với sự đồng ý của Nhà nước có liên quan, thực hiện hành động nhân đạo để
giúp đỡ các nạn nhân. Tại Điều 10 của Nghị quyết có quy định không làm
phương hại đến các nghĩa vụ khác của các quốc gia liên quan đến các vụ nổ
hạt nhân, các quốc gia có trách nhiệm cấm, ngăn chặn và kiềm chế không tiến
hành bất cứ vụ nổ hạt nhân có khả năng gây ra ô nhiễm không khí xuyên biên
19
giới của một chất phóng xạ.
Công ước CLTAP có quy định về việc các quốc gia tiến hành (hoặc dự
định tiến hành) hoạt động bất kỳ trên lãnh thổ của mình hoặc thuộc quyền tài
phán quốc gia, mà các hoạt động bất kỳ trên lãnh thổ của mình hoặc thuộc
quyền tài phán quốc gia, mà các hoạt động này có thể gây ra mức độ ô nhiễm
lớn trong khí quyển ở các nước khác, thì phải có nghĩa vụ thi hành các hoạt
động tư vấn với các quốc gia bị ô nhiễm khí quyển theo yêu cầu của họ [19].
Công ước này được coi như là thỏa thuận khu vực duy nhất quy định
việc kiểm soát ô nhiễm không khí tầm xa, trong đó bầu khí quyển châu Âu
được coi như là một nguồn tài nguyên dùng chung và do đó bắt buộc các quốc
gia phải có sự hợp tác xây dựng và thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm
cũng như những tiêu chuẩn phát thải chung. Vì vậy, mục tiêu của Công ước là
ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm không khí tầm xa, từ bất kể
nguồn gây ô nhiễm nào, nhưng không quy định trách nhiệm đối với tổn hại do
ô nhiễm không khí. Các quốc gia chịu thiệt hại từ ô nhiễm không khí không
thỏa mãn với những quy định của Công ước, tuy nhiên sự thống nhất chỉ có
thể đạt được trên cơ sở những cam kết về lợi ích thiết thực của các bên.
Ô nhiễm không khí tầm xa là loại ô nhiễm ảnh hưởng đến một khoảng
cách mà khó có thể phân biệt được những nguồn phát thải riêng biệt hay
những nhóm nguồn gây ô nhiễm (Điều 1, b). Do đó, vụ Trail Smelter sẽ
không thuộc phạm vi của định nghĩa này, mà chỉ những vấn đề khu vực như
mưa acid hay những chất thải có khả năng phát tán xa. Công ước cũng không
chỉ giới hạn ở những ảnh hưởng có hại đến sức khỏe hoặc tài sản mà được
quy định rộng hơn, thậm chí hơn cả những quy định trong các thỏa ước về ô
nhiễm môi trường biển, bao gồm tổn hại đến nguồn sinh vật, hệ sinh thái, cơ
sở hạ tầng và việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên môi trường (Điều 1,
a). Tóm lại, mục đích của Công ước là giảm đến mức thấp nhất các tổn hại
20
tiềm tàng đến môi trường.
Công ước không quy định bất kỳ một nghĩa vụ cụ thể nào về việc cắt
giảm các nguồn ô nhiễm không khí, mà các bên chỉ cam kết xây dựng một
chính sách kiểm soát ô nhiễm, trên cơ sở những nguyên tắc và mục tiêu
chung. Với những từ ngữ không mang tính cưỡng chế, ví dụ nghĩa vụ ―nỗ lực
hạn chế‖ và ―dần dần cắt giảm và ngăn ngừa‖ ô nhiễm không khí (Điều 2),
Công ước bị xem chẳng hơn một ―chiến thắng biểu trưng‖ nhằm làm yên tâm
cả người gây ô nhiễm và nạn nhân, nghĩa là các quốc gia cam kết xây dựng
chính sách, chiến lược và những biện pháp kiểm soát, nhưng phải cân đối với
sự phát triển và tính khả thi kinh tế của các công nghệ hữu hiệu nhất sẵn có
(Điều 6). Vì vậy, các quốc gia có toàn quyền quyết định mức độ nỗ lực kiểm
soát ô nhiễm của họ, cũng như chi phí họ sẵn lòng bỏ ra cho toàn bộ quá trình
phát triển kinh tế. Đối với một số quốc gia gây ô nhiễm chủ yếu, ví dụ Anh và
Tây Đức, nghĩa vụ linh động này là điều kiện tiên quyết để họ phê chuẩn
Công ước vào năm 1979, và tạo điều kiện để Mỹ tiếp tục gây ô nhiễm trầm
trọng cho Canada mà không vi phạm Công ước.
Công ước CLTAP cũng quy định về nghĩa vụ thông báo và thảo luận
trong trường hợp có những rủi ro nghiêm trọng có thể dẫn đến ô nhiễm tầm xa.
Những quy định này khá lỏng lẻo so với những quy tắc tập quán liên quan đến
quá trình thảo luận về những rủi ro đối với các nguồn tài nguyên dùng chung.
Quy định này chỉ được áp dụng đối với những thay đổi chủ yếu trong chính
sách hoặc sự phát triển công nghiệp có khả năng gây ra những thay đổi đáng kể
về ô nhiễm không khí tầm xa, và do đó các quốc gia mới có nghĩa vụ thông báo
cho các quốc gia khác. Nếu không, việc thảo luận chỉ được tổ chức do yêu cầu
của các bên “thực sự bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị một rủi ro đáng kể về
ô nhiễm không khí tầm xa” (Điều 5), có nghĩa là cơ chế thảo luận không hiệu
quả bằng những Công ước liên quan đến Đánh giá Tác động Môi trường (nghĩa
21
vụ tổ chức thảo luận ngay từ khi đề xuất dự án sau khi đã thông báo cho tất cả
các bên có khả năng chịu tổn hại từ hoạt động phát triển để họ có thể tham gia).
Ngoại trừ những khiếm khuyết đã nêu, Công ước CLTAP đã xây dựng
được một khung pháp lý cho sự hợp tác và tạo tiền đề cho việc phát triển
những biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Các điều 3, 4, 5 và 8 xác định nghĩa vụ
các quốc gia trao đổi thông tin, nghiên cứu và thảo luận về chính sách, chiến
lược và các biện pháp nhằm cắt, giảm ô nhiễm không khí. Công ước là cơ sở
để tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này nhằm tìm những giải pháp để cùng hợp
tác giải quyết. Các bên đều nhất trí về ảnh hưởng tích cực của Công ước đối
với việc kiểm soát ô nhiễm không khí và quản lý chất lượng không khí trong
khu vực, thể hiện ở những hành động của các quốc gia để cải thiện môi
trường, giảm tỷ lệ phát thải ô nhiễm, và phát triển công nghệ. Ở một mức độ
nào đó, Công ước được xem là một thành công đáng khích lệ, đặc biệt đối với
việc làm thay đổi chính sách trong Cộng đồng châu Âu và thúc đẩy mối quan
tâm của công chúng đối với vấn đề này.
Tuy nhiên, Công ước CLTAP chỉ có giá trị ràng buộc với một số quốc
gia châu Âu và Bắc Mỹ, trong khi đó vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên
giới đang đe dọa sự tồn tại của cả nhân loại. Do đó, ở mức độ toàn cầu, cơ sở
để xác định trách nhiệm đối với hành vi gây ô nhiễm không khí tầm xa vẫn là
nghĩa vụ tập quán quốc tế [11].
Sau khi công ước có hiệu lực, 8 Nghị định thư đã được thông qua trong
khuôn khổ thực hiện công ước, trong đó có 7 nghị định thư về kiểm soát các
chất phát thải gây ô nhiễm không khí [37].
Một Hiệp định kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới khu vực
được nhắc đến nữa là Hiệp định AATHP [47], được thành lập năm 2002 giữa
các quốc gia Đông Nam Á, mãi đến ngày 16/9/2014 Quốc hội Indonesia mới
phê chuẩn Hiệp định, Hiệp định này được Chính phủ Indonesia ký cách đây
22
12 năm, nhưng đến nay mới được thông qua cho thấy nỗ lực ngăn chặn tình
trạng ô nhiễm khói mù trong khu vực, làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao
giữa Indonesia với Singapore và Malaysia. Trong khi tại một số vùng ở Đông
Nam Á, hiện tượng cháy rừng có thể xuất phát từ những nguyên nhân tự
nhiên như sấm sét hay đốt rừng làm nương rẫy, thì bằng chứng thực nghiệm
thu thập được từ những nghiên cứu lớn cho thấy tại Indonesia phần lớn những
thảm họa cháy rừng xuất phát từ các đồn điền cây cọ dầu quy mô lớn với mục
đích thương mại. Thêm vào đó, trong khi những yếu tố tự nhiên có thể làm
cho hậu quả cháy rừng tệ hại hơn, như hiện tượng El Nino năm 1997-1998,
thì chính sự thiếu ý chí chính trị đã cản trở các chính sách chống cháy rừng
hiệu quả. Và điều đáng nói là hậu quả cháy rừng không chỉ ảnh hưởng đến
những người dân địa phương và hệ sinh thái ở Indonesia, mà còn có tác động
đến các quốc gia khác.
Cháy rừng được xem là một trong những nguyên nhân gây suy thoái đa
dạng sinh học ở Đông Nam Á. Tác động của những đám cháy ở Indonesia lên
sức khỏe và sức sản xuất của các nước trong khu vực, đặc biệt là Malaysia,
Singapore, Thái Lan, và trên phạm vi hẹp hơn là ở Myanmar và Việt Nam
cũng nghiêm trọng không kém. Chỉ tính riêng giai đoạn 1997-1998, cháy rừng
đã ảnh hưởng đến khoảng 20 triệu người và gây ra thiệt hại ước tính từ 4,5
đến 9,3 tỉ USD [43].
Hiệp định đề cập đến các nghĩa vụ chung của các quốc gia tại Điều 4
quy định ba nghĩa vụ như sau:
Thứ nhất, hợp tác trong việc xây dựng và thực thi các biện pháp về
ngăn chăn và theo dõi ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát từ các vụ
cháy đất hoặc là cháy rừng mà cần được giảm bớt, và kiểm soát các nguồn
gốc của các vụ cháy, kể cả nhận dạng và xác định các vụ cháy, xây dựng các
hệ thống theo rõi, đánh giá và cảnh báo sớm, trao đổi thông tin và công nghệ,
23
và tiến hành tương trợ lẫn nhau.
Thứ hai, khi ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát ngay trên lãnh
thổ của mình thì các Bên cần nhanh chóng đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin
liên quan hoặc tham khảo ý kiên do một Quốc gia hoặc các Quốc gia bị tác động
hoặc có khả năng chịu tác động của ô nhiễm khói mù xuyên biên giới đó, nhằm
giảm bớt đến mức tối thiểu hậu quả của ô nhiễm khói mù xuyên biên giới.
Thứ ba, tiến hành những biện pháp lập pháp, hành chính và/hoặc khác
để thực thi nghĩa vụ của mình theo đúng Hiệp nghị này.
Một trong các biện pháp kiểm soát nguồn gốc các đám cháy, là nguyên
nhân gây ô nhiễm khói mù xuyên biên giới đó là theo dõi: mọi vùng dễ phát
sinh cháy, mọi vụ cháy đất hoặc cháy rừng, các điều kiện môi trường có thể
dẫn đến các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng, ô nhiễm khói mù xuyên biên giới
xuất phát từ các vụ cháy hoặc/và cháy rừng. Mỗi bên tham gia hiệp định sẽ
chỉ định một hoặc nhiều cơ quan thực thi chức năng các Trung tâm Quốc gia
về theo dõi để tiến hành việc theo dõi, theo đúng các thủ tục quốc gia của
mình. Trong trường hợp có cháy, các Bên sẽ có hành động ngay để kiểm soát
hoặc dập tắt các vụ cháy.
Các bên sẽ tiến hành biện pháp ngăn chặn để ngăn chặn và kiểm soát
những hoạt động liên quan đến các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng mà có thể
dẫn đến ô nhiễm bao gồm: xây dựng và thực thi các luật pháp và biện pháp
điều tiết, cũng như các chương trình và chiến lược để thúc đẩy ―chính sách
không đốt‖ nhằm đối phó với các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng mà tạo ra ô
nhiễm khói mù xuyên biên giới, xây dựng các chính sách phù hợp khác để
hạn chế các hoạt động mà sẽ dẫn đến các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng, xác
định và theo dõi các khu vực dễ xảy ra cháy đất và/hoặc cháy rừng, tăng cường
quản lý cháy và khả năng chữa cháy và sự phối hợp của địa phương nhằm ngăn
chặn việc xẩy ra cháy đất và/hoặc cháy rừng, thúc đẩy giáo dục công cộng và
24
các chiến dịch phát triển hiểu biết và tăng cường sự tham gia của cộng đồng
vào quản lý cháy để ngăn chặn các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng và ô nhiễm
khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó, thúc đẩy và sử dụng tri thức dân gian
bản địa và cách làm của dân gian bản địa trong việc ngăn chặn và quản lý các
vụ cháy, và đảm bảo rằng các luật pháp, các biện pháp hành chính và/hoặc
các biện pháp liên quan khác được tiến hành để ngăn chặn việc khai hoang
bằng đốt cháy.
Các biện pháp kiểm soát ở trên chỉ mang tính khuyến nghị, để kiểm
soát tình trạng cháy tạo nên ô nhiễm khói mù, các quốc gia cần chú trọng hơn
nữa các chế tài xử phạt trong chính các quốc gia đó. Hiện nay, các nước
ASEAN có nền kinh tế công nghiệp đang phát triển, hiệp định về chống khói
mù giải quyết bức thiết vấn đề khói mù do cháy rừng hoặc cháy đất, nhưng xa
hơn nữa, các nước cần phải có lộ trình để giải quyết vấn đề ô nhiễm không
khí xuyên biên giới do quá trình xả thải các chất gây ô nhiễm không khí.
Một hiệp định mang tính song phương giữa Canada và Hoa Kỳ về chất
lượng không khí được Canada và Hoa Kỳ [33] ký kết tại Ottawa, vào ngày
13/03/1991, để giải quyết tình trạng ô nhiễm không khí xuyên biên giới dẫn
đến mưa axit. Cả hai nước đã nhất trí để giảm lượng khí thải SO2 và NOx -
nguyên nhân gây mưa axit, hợp tác khoa học và kỹ thuật liên quan đến mưa
axit. Hiệp định này cũng đưa ra các trách nhiệm của hai bên thực hiện mục
tiêu chung về chất lượng không khí theo Điều 3 của Hiệp định: thiết lập các
mục tiêu cụ thể về phát thải hạn chế hoặc cắt giảm các chất ô nhiễm không
khí và áp dụng cần thiết chương trình và các biện pháp khác để thực hiện các
mục tiêu cụ thể đó phù hợp với Điều 4; thực hiện đánh giá tác động môi
trường, thông báo trước và có các biện pháp thích hợp phù hợp với Điều 5;
thực hiện các hoạt động khoa học và kỹ thuật phối hợp, hợp tác phù hợp với
Điều 6 và Điều 7; thiết lập các thiết chế phù hợp với Điều 8 và Điều 9; xem
25
xét đánh giá tiến độ và giải quyết tranh chấp phù hợp với Điều 10, Điều 11,
Điều 12 và Điều 13. Để kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên giới các bên sẽ
phải thiếp lập các mục tiêu cụ thể như hạn chế phát thải hoặc cắt giảm các
chất ô nhiễm không khí, theo khoản 2 Điều 4 quy định mục tiêu cụ thể mỗi
bên để hạn chế khí thải như giảm lượng lưu huỳnh dioxide và nitrogen oxides,
mà sẽ làm giảm dòng chảy xuyên biên giới của những tiền chất lắng đọng axit
được quy định trong Phụ lục 1. Mỗi bên sẽ thông qua các chương trình và các
biện pháp cần thiết khác để thực hiện mục tiêu cụ thể đặt ra trong bất kỳ phụ
lục. Trong quá trình thực hiện các mục tiêu cụ thể, rất cần thiết nếu các bên
trao đổi thông tin một cách thường xuyên thông qua ủy ban chất lượng không
khí được thành lập theo Điều 8 của Hiệp định, các thông tin được quy định
theo khoản 1 Điều V về giám sát khí thải; công nghiệp, biện pháp và cơ chết
kiểm soát phát thải; các quá trình khí quyển; và hiệu ứng của các chất ô nhiễm
không khí. Những nỗ lực để giải quyết những hạt bụi mịn (PM) trong không
khí quan trọng của cả Hoa Kỳ và Canada. Canada và Hoa Kỳ đã hoàn thành
các báo cáo đánh giá khoa học hạt vật chất xuyên biên giới chung trong sự hỗ
trợ của Hiệp định chất lượng không khí giữa Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng
01/2003, Chính phủ Canada đã bắt đầu làm việc với Cơ quan Bảo vệ Môi
trường Hoa Kỳ để phát triển chiến lược chất lượng không khí xuyên biên giới
để xác định các dự án thí điểm phù hợp để giải quyết tình trạng ô nhiễm
không khí xuyên biên giới [38].
Chương 2
THỰC THI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI
2.1. Thiết chế quốc tế bảo đảm và giải quyết vấn đề ô nhiễm không
khí xuyên biên giới
2.1.1. Chương trình và tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hợp quốc
26
2.1.1.1. Chương trình môi trường Liên hợp quốc
Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) được thành lập ngày
15/12/1972 theo Nghị quyết 2997 (XXVII) của Đại hội đồng Liên hợp quốc.
UNEP là tổ chức duy nhất của Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích
đưa ra nhưng đường lối có tính chỉ đạo và các chương trình hành động toàn
cầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống mà không gây tổn hại cho thế hệ
tương lai; đóng vai trò xúc tác, điều phối; cung cấp tư vấn kỹ thuật, pháp lý và
cơ cấu tổ chức cho các chính phủ nâng cao về khả năng xây dựng thể chế và
các sáng kiến phát triển bền vững.
UNEP tập trung giải quyết các vấn đề môi trường được quy định trong
Chương trình nghị sự 21: Bảo vệ bầu khí quyển, đối phó với thay đổi khí hậu
và sự nóng lên của trái đất, tầng ô zôn, ô nhiễm không khí; bảo vệ chất lượng
nước sạch... UNEP đã đóng góp tích cực trong lĩnh vực xây dựng hệ thống
pháp lý quốc tế. Hiện nay UNEP đã hình thành một hệ thống các điều ước
quốc tế về lĩnh vực môi trường. Mỗi khi một điều ước quốc tế có hiệu lực thì
một Ban Thư ký được hình thành để thúc đẩy việc thực hiện điều ước đó. Hỗ
trợ các nước về mặt kỹ thuật, chuyên gia tư vấn trong việc xây dựng luật,
chính sách và hỗ trợ xây dựng các hướng dẫn và hiệp ước về những vấn đề
như thương mại quốc tế với các hóa chất có hại, ô nhiễm không khí xuyên
biên giới và ô nhiễm nguồn nước quốc tế [45].
Vấn đề môi trường ngày càng trở thành vấn đề toàn cầu và được toàn
thế giới quan tâm. Nó cũng đặt ra cho nhân loại nhiều vấn đề đa dạng, phức
tạp và nan giải. UNEP có cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị gồm 58
nước thành viên với nhiệm kỳ 3 năm do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu theo
vùng địa lý. Hội đồng quản trị họp mỗi năm một lần nhằm kiểm điểm việc
thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc và đưa ra các
chương trình hoạt động có tính chất chiến lược toàn cầu trong lĩnh vực môi
27
trường. Ban Thư ký là Giám đốc chấp hành do Đại hội đồng Liên hợp quốc
bầu ra với nhiệm 5 năm. Ban điều phối về môi trường: Ban điều phối về môi
trường bao gồm những người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống Liên hợp
quốc, do Giám đốc chấp hành của UNEP làm Chủ tịch. Qua Ban điều phối
này, UNEP là tổ chức duy nhất của Liên hợp quốc thực hiện được vai trò phối
hợp và xúc tác trong lĩnh vực môi trường.
2.1.1.2 Tổ chức Y tế thế giới
WHO thành lập năm 1946 và trở thành tổ chức chuyên môn của Liên
hợp quốc năm 1948. Văn kiện thành lập WHO đã đề ra mục tiêu là nô lực
đảm bảo cho mọi người có sức khỏe tốt nhất. WHO đóng vai trò điều phối các
hoạt động y tế quốc tế, duy trình dịch vụ y tế quốc tế cần thiết, phát động các
chiến dịch phòng chống dịch bệnh.
Trong vấn đề đảm bảo chống lại ô nhiễm không khí xuyên biên giới,
WHO đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng không khí. Cụ
thể, các quy định pháp lý và các tiêu chuẩn chất lượng không khí từng quốc
gia là không giống nhau nhưng thông thường hướng dẫn của WHO về chất
lượng không khí là cuốn sổ tay cơ bản để các nước đang phát triển giải quyết
các vấn đề sau [10]:
- Xác định các chất gây ô nhiễm cần quan tâm – Liệt kê các loại nguồn
ô nhiễm đã biết, các hướng dẫn và quy trình đánh giá nhanh của AMIS (Air
Management Information System) có thể xác định nguồn ô nhiễm nguy hại
nhất cũng như tính toán mức độ xả thải của các nguồn này.
- Nồng độ chất ô nhiễm đang tồn tại trong không khí – Thông tin về
nồng độ chất ô nhiễm trong không khí trên toàn cầu dựa vào cơ sở dữ liệu của
từng quốc gia và của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO, 2007) có thể dùng để
tính toán nồng độ các chất ô nhiễm. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định Kiểm soát
ô nhiễm công nghiệp (DSS IPC – Decision Support System for Industrial
28
Pollution Control) và bản kê khai phát thải của Diễn đàn ô nhiễm không khí
toàn cầu (GAPT) là hai công cụ hữu hiệu dễ sử dụng, giúp tính toán nồng độ
dựa trên các tính toán phát thải ban đầu cùng các mô hình mô phỏng khuếch
tán khí thải đơn giản.
- Phương pháp giám sát phù hợp và độ bảo đảm chất lượng của phương
pháp – các phương pháp giám sát trên mặt đất thích hợp và tiết kiệm chi phí
nhất được lựa chọn dựa trên Tuyển tập Sổ tay hướng dẫn phương pháp
AMIS-GEMS/AIR. Trong những ấn bản đó, UNEP và WHO đã đưa ra những
lời khuyên đơn giản về giám sát, chọn địa điểm và bảo đảm chất lượng của
phương pháp khi lượng thông tin và công cụ giải quyết không nhiều. Các cơ
quan khác cũng phát hành một số ấn bản mang đến cái nhìn sâu hơn về các
chiến lược giám sát.
- Giá trị bằng số của các tiêu chuẩn áp dụng với nhiều chất gây ô nhiễm
hoặc quy trình đưa ra quyết định – Các tiêu chuẩn chất lượng không khí có
thể dựa theo bản hướng dẫn của WHO về chất lượng không khí. Ngoài ra còn
có một số khía cạch khác cũng liên quan đến quy trình thiết kế tiêu chuẩn và
các biện pháp giảm lượng khí xả hiệu quả như tính khả thi về mặt kỹ thuật,
chi phí thích nghi, mức độ phơi nhiễm phổ biến và yếu tố kinh tế - văn hóa –
xã hội. Nhiều tiêu chuẩn chất lượng không khí, ví dụ các tiêu chuẩn hướng tới
hiệu quả, có thể được xác định là mục tiêu dài hạn, trong khi đó một số tiêu
chuẩn ít chặt chẽ hơn sẽ nhằm vào các mục tiêu ngắn hạn hơn. Vì thế các tiêu
chuẩn chất lượng không khí ở các quốc gia khác nhau sẽ không giống nhau.
Quyển sách hướng dẫn về Chất lượng không khí cho phép tiêu chuẩn chất
lượng không khí ở từng quốc gia riêng biệt được thay đổi dựa trên các số liệu
nồng độ có sẵn. Liên minh châu Âu EU và Thụy sỹ đã lấy số liệu trong bản
hướng dẫn của WHO làm tiêu chuẩn áp dụng trên khu vực, đất nước mình.
- Các biện pháp kiểm soát khí xả và các tiêu chuẩn khí xả - Khi xét các
29
loại nguồn ô nhiễm và tính toán độ xả thải của các nguồn này qua phương
pháp đánh giá nhanh và độ phân tán trong không khí của chúng thì hệ thống
hỗ trợ ra quyết định Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp (DSS IPC) và bản kê
khai phát thải của GAPF có thể dùng để tăng hiệu quả kiểm soát và áp dụng
các tiêu chuẩn phù hợp với những nguồn phát thải chính đó.
- Xác định các tác động tiêu cực tới sức khỏe cộng đồng và môi trường
sống cần phòng tránh – Các tác động tiêu cực tới sức khỏe bao gồm tử vong,
bệnh cấp và mãn tính, đau ốm nhẹ và tạm thời, thay đổi tâm sinh lý tạm thời.
Các tiêu chuẩn đặt ra cần dựa vào các tác động tiêu cực của chất gây ô nhiễm
tới sức khỏe con người như trên. Trong bước đầu tiêu khi thiết lập tiêu chuẩn,
các nước đang phát triển chưa cần quan tâm tới các tác động tiêu cực tới sức
khỏe mang tính tạm thời hoặc thuận nghịch hoặc liên quan tới các biến đổi
sinh hóa, thay đổi chức năng ở mức độ lâm sàng không ổn định. Các đánh giá
tác động tiêu cực tới sức khỏe có thể không giống nhau giữa các quốc gia do
sự khác biệt văn hóa, và mức độ sức khỏe. Các tiêu chuẩn chất lượng không
khí ảnh hưởng lớn tới quá trình thực hiện các chính sách kiểm soát ô nhiễm
không khí. Ở nhiều nước, tình trạng vượt quá tiêu chuẩn đã đặt ra một yêu cầu
cấp thiết về các kế hoạch hành động giải quyết ô nhiễm không khí (các kế
hoạch thực hiện làm sạch không khí).
- Khoanh vùng dân cư cần được bảo vệ khỏi các tác động tiêu cực tới
sức khỏe do ô nhiễm không khí gây ra – Các nhóm dân số dễ bị tổn thương
nhất bao gồm trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai, người khuyết tật và người già. Các
nhóm khác có thể được đưa vào diện có nguy cư chịu ảnh hưởng cao do phơi
nhiễm (công nhân làm ngoài trời, vận động viên và trẻ em). Các nhóm dễ bị
tổn thương có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau do trình độ chăm sóc
sức khỏe, dinh dưỡng, lối sống, và các yếu tố gene trội, hoặc do xuất hiện
bệnh dịch trong vùng địa phương, hoặc do lây lan bệnh gây suy nhược. Các
30
hướng dẫn về chất lượng không khí được xây dựng thành các nhóm dễ bị tổn
thương hơn do ô nhiễm không khí.
2.1.1.3. Ủy ban Kinh tế châu Âu của Liên hợp quốc
ECE tổ chức kinh tế khu vực của Liên hợp quốc, thành lập năm 1947
theo Nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc và Hội đồng Kinh tế và xã
hội (ECOSOC), với tư cách lúc đầu là cơ quan lâm thời của Liên hợp quốc.
Năm 1951, trở thành Ủy ban Thường trực của Liên hợp quốc, gồm 38 thành
viên Liên hợp quốc ở lục địa châu Âu. Hiện nay, thành viên của UNECE gồm
tất cả các nước châu Âu cùng Hoa Kỳ, Canada. UNECE có nhiệm vụ: thúc
đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở châu Âu; mở rộng quan hệ hợp tác giữa các
nước châu Âu với nhau và giữa các nước châu Âu với các nước khu vực khác
trên thế giới. Hằng năm, UNECE tổ chức các phiên họp thường niên, song
phần lớn các hoạt động được thực hiện trong các nhóm làm việc và các cuộc
họp của chuyên gia. Định ước Henxinhki 1975 về an ninh và hợp tác châu Âu
khuyến khích các nước kí định ước thông qua UNECE để thực hiện các điều
khoản của định ước trên các lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật và môi trường.UNECE
hợp tác với nhiều tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ trong việc phổ biến
các thông tin về thống kê và kĩ thuật. Cơ quan cao nhất của tổ chức là Khoá
họp toàn thể, cơ quan hành chính là Ban Thư kí [48].
UNECE giúp cho các nước triệu tập và hợp tác về quy chuẩn, tiêu chuẩn
và quy ước. UNECE cũng giúp thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
bằng cách dịch các mục tiêu toàn cầu vào các định mức, tiêu chuẩn và công
ước về môi trường. Kể từ năm 1979, 16 công cụ ràng buộc về mặt pháp lý quốc
tế có 05 Công ước và 11 Nghị định thư đã được phát triển trong khuôn khổ
UNECE. Những điều ước đó là những yếu tố quan trọng của khung pháp lý
chung châu Âu, là những công cụ cụ thể và hiệu quả để tích hợp các nước có
nên kinh tế đang chuyển đổi thành một không gian pháp lý và kinh tế châu Âu.
31
UNECE có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm thực hiện Công ước EIA
và Công ước CLTAP.
Trong Công ước EIA năm 1991, Điều 13 của Công ước có quy định về
Ban Thư ký của Công ước ―Thư ký điều hành của Ủy ban Kinh tế châu Âu sẽ
thực hiện chức năng thư ký sau đây:
(a) Việc triệu tập và chuẩn bị các cuộc họp của các Bên;
(b) Việc truyền tải các báo cáo và các thông tin khác được
tiếp nhận theo quy định của Công ước này cho các Bên; và
(c) Việc thực hiện các chức năng khác có thể được quy định trong
Công ước này hoặc có thể được xác định bởi các bên [17, Điều 13].
Như vậy, Ban Thư ký của Công ước này được chỉ định là Thư ký điều
hành của Ủy ban Kinh tế Châu Âu điều này rất thuận lợi cho việc chuẩn bị
các cuộc họp của các bên, ban thư ký như là một đầu mối truyền tải thông tin
cho các bên, các báo cáo của các bên trọng việc thực hiện Công ước này.
Cuộc họp của các Bên tham gia Công ước thành lập một Ủy ban thực
hiện vào năm 2001 về việc xem xét việc tuân thủ thực hiện nghĩa vụ của các
Bên theo Công ước nhằm giúp các bên đáp ứng đầy đủ các cam kết.
Ủy ban thực hiện đưa ra một tài liệu gọi là ý kiến của Ủy ban thực hiện
là để hỗ trợ các Bên tham gia Công ước trong việc tuân thủ các nghĩa vụ của
họ, lưu ý rằng "mối quan tâm tuân thủ cả về thực hiện pháp luật và áp dụng
thực tiễn". Tài liệu này chủ yếu bao gồm những trích dẫn trực tiếp của những
ý kiến và kiến nghị của Ủy ban thực hiện trong giai đoạn 2001-2010, như thể
hiện trong các báo cáo của các kỳ họp, trong báo cáo của mình cho kỳ họp thứ
tư của Hội nghị của các Bên và trong những phát hiện và khuyến nghị của
mình sau đó phải có một lộ trình hình thành nên sáng kiến của Ủy ban [40].
Tại Công ước CLTAP, Điều 10 của Công ước quy định về cơ quan điều hành:
1. Đại diện của các bên ký kết sẽ, trong giới hạn khuôn khổ
các cố vấn cấp cao cho các chính phủ thuộc ECE về vấn đề môi
32
trường, thành lập nên cơ quan điều hành thực hiện Công ước, và sẽ
họp ít nhất nhất mỗi năm trong cương vị của mình.
2. Cơ quan điều hành có trách nhiệm: a) Xem xét việc thực hiện
Công ước này; b) Thành lập, khi thích hợp, các nhóm làm việc để xem
xét các vấn đề liên quan đến thực hiện và phát triển của Công ước này
và để chuẩn bị thích hợp nghiên cứu và tài liệu khác và gửi kiến nghị
để được xem xét bởi cơ quan điều hành;c) Thực hiện các chức năng
khác có thể thích hợp theo quy định thực hiện Công ước.
3. Cơ quan Điều hành sẽ phải sử dụng cơ chế chỉ đạo cho các
EMEP đóng một phần không thể thiếu trong hoạt động của Công ước
này, đặc biệt liên quan đến thu thập dữ liệu và khoa học với hợp tác.
4. Cơ quan Điều hành, trong xả chức năng của mình, có trách
nhiệm, nếu thấy thích hợp, cũng sử dụng thông tin từ các tổ chức
quốc tế khác có liên quan [15, Điều 10].
Và Điều 11 của Công ước cũng quy định về Ban thư ký của Công ước:
―Thư ký điều hành của Ủy ban Kinh tế Châu Âu thực hiện, cho cơ quan
điều hành, các chức năng thư ký sau đây:
(a) Triệu tập và chuẩn bị các cuộc họp của Cơ quan Điều hành;
(b) Để truyền tải tới các Bên ký kết các báo cáo và các thông
tin khác nhận được phù hợp với các quy định của Công ước này;
(c) Thực hiện các chức năng của Cơ quan Điều hành giao [17].
Như vậy, Công ước này đã thành lập nên cơ quan Điều hành để thực
hiện Công ước, các thành viên của cơ quan Điều hành là các cố vấn cấp cao
của ECE về vấn đề môi trường, vì vậy, thông qua cơ quan Điều hành, ECE sẽ
bảo đảm cho việc thực hiện công ước của các quốc gia thành viên.
2.1.2. Các thiết chế khu vực
Bên cạnh các thiết chế quốc tế toàn cầu như UNECE, WHO, UNEP...
các thiết chế khu vực cũng có những vai trò nhất định trong việc duy trì và
33
đảm bảo giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới ở cấp độ quốc
gia cũng như nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Trong những thiết chế
quốc tế khu vực đảm bảo vấn đề giải quyết ô nhiễm không khí xuyên biên
giới nổi bật là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
Hiệp hội các nước Đông Nam Á như đã nêu trong Tuyên bố Bangkok
8.8.1967, đặc biệt là thúc đẩy tăng cường hợp tác khu vực ở Đông Nam Á với
tinh thần bình đẳng và quan hệ đối tác hợp tác và do đó góp phần vào thúc
đẩy hòa bình, tiến bộ và phồn vinh thịnh vượng trong khu vực. Năm 1990, các
Bộ trưởng Môi trường ASEAN nhóm họp thỏa thuận Kuala Lumpur về Môi
trường và Phát triển 19/06/1990 quy định cần có nhiều cố gắng nỗ lực kể cả
cố gắng tiến tới hài hòa các biện pháp ngăn chặn và giảm bớt ô nhiễm xuyên
biên giới và đến năm 1995 Kế hoạch hợp tác của ASEAN về ô nhiễm xuyên
biên giới năm 1995, nhằm cụ thể đặc biệt là xử lý ô nhiễm không khí xuyên
biên giới và kêu gọi tiến hành nhiều điều kể cả việc thiết lập các thủ tục và cơ
chế hợp tác giữa các quốc gia thành viên ASEAN trong việc ngăn chặn và
giảm bớt các vụ cháy đất và/hoặc vụ cháy rừng và khói mù. Các quốc gia
ASEAN quyết tâm thực hiện Kế hoạch Hành động Khu vực về Khói mù và
Kế hoạch hành động quy định cần kêu gọi thực thi thi hành đầy đủ Kế hoạch
Hợp tác ASEAN về ô nhiễm xuyên biên giới có đặc biệt nhấn mạnh đến Kế
hoạch Hành động Khu vực về khói mù vào năm 2001. ASEAN thiết lập Hiệp
định về kiểm soát khói mù xuyên biên giới, ASEAN thiết lập hội nghị các
Bên trong khuôn khổ hiệp định, ban thư ký của Công ước sẽ triệu tập hội nghị
các bên ít nhất mỗi năm một lần với mục đích liên tục kiểm điểm và đánh giá
việc thực thi hiệp định này.
2.1.3. Cơ quan bảo đảm thực thi theo quy định của các Điều ước
quốc tế
2.1.3.1. Trung tâm Điều phối ASEAN
34
Tại Hội nghị Bộ trưởng môi trường ASEAN lần thứ 13, hội nghị thông
qua việc dự kiến xây dựng Trung tâm Điều phối ASEAN về Kiểm soát ô
nhiễm khói mù xuyên biên giới tại Indonesia và nước này tiếp tục triển khai
các công việc thành lập trung tâm trong thời gian ngắn nhất. Hiện nay, Hiệp
định ASEAN về kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên biên giới quy định rõ chức
năng của Trung tâm Điều Phối:
1. Nay thiết lập Trung tâm Điều Phối ASEAN về Kiểm soát ô nhiễm
khói mù xuyên biên giới –mà trong Văn kiện này sẽ gọi là ―Trung tâm
ASEAN‖—nhằm mục đích làm dễ dàng sự hợp tác và phối hợp giữa các Bên
trong việc quản lý tác động của các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng và đặc biệt
là ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát từ đó.
2. Trung Tâm ASEAN sẽ hoạt động trên cơ sở là nhà chức trách của
mối quốc gia sẽ hành động trước tiên để dập tắt đám cháy. Khi nhà chức trách
của một quốc gia tuyên bố tình trạng khẩn cấp, thì nhà chức trách đó có thể
yêu cầu Trung Tâm ASEAN giúp đỡ.
3. Một Uỷ ban gồm đai diện của các chức trách quốc gia của các bên sẽ
giám sát hoạt động của Trung tâm ASEAN.
4. Trung tâm ASEAN sẽ thực thi chức năng như đã được nêu trong bản
Phụ Lục và bất cứ chức năng nào khác mà Hội nghị các Bên nêu ra.‖
Hiệp định còn quy định cho mỗi bên tham gia sẽ chỉ định một nhà
chức trách có thẩm quyền và một đầu mối được ủy quyền để thực thi các
chức năng hành chính, và thông báo cho các bên và Trung tâm Điều phối
ASEAN về các chức trách và đầu mối của mình, và các thay đổi về các
chức danh của nhà chức trách.
Như vậy, Trung tâm ASEAN về Kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên
biên giới được thành lập với mục đích hỗ trợ các bên khi các nhà chức trách
và các đầu mối tuyên bố tình trạng khẩn cấp do không dập tắt được đám cháy.
35
Trung tâm ASEAN thành lập với phạm vi quyền hạn cụ thể:
Thứ nhất, Thiếp lập và duy trì tiếp xúc thường kỳ với các Trung tâm
theo dõi Quốc gia về các dữ liệu, kể cả những dữ liệu lấy từ hình ảnh vệ tinh
và quan sát khí tượng có liên quan đến: chất cháy hoặc cháy rừng; tình hình
môi trường dẫn đến những vụ cháy đó; Chất lượng không khí và mức độ ô
nhiễm, đặc biệt là khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó.
Thứ hai, nhận từ các Trung tâm Theo dõi Quốc gia hoặc các Tiêu đIểm
những dữ liệu nói trên, tổng kết, phân tích và xử lý chúng theo một hình thức
có thể dễ hiểu và tiếp cận.
Thứ ba, làm dễ dàng sự hợp tác và phối hợp giữa các Bên để tăng tính
chuẩn bị sẵn sàng của họ và đối phó với các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng
hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó.
Thứ tư, làm dễ dàng sự hợp tác giữa các bên, các quốc gia khác và các
tổ chức liên quan về thực thi các biện pháp hiệu quả để làm giảm bớt tác động
của các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ
những vụ cháy đó.
Thứ năm, lập và duy trì một danh sách chuyên gia bên trong và bên
ngoài khu vực ASEAN mà có thể được sử dụng trong việc tiến hành các
biện pháp nhằm làm giảm tác động của các vụ cháy đất và/hoặc rừng hoặc
ô nhiễm khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó, và cung cấp danh sách sẵn
có đó cho các Bên.
Thứ sáu, lập và duy trì một danh sách thiết bị và cơ sở kỹ thuật bên
trong và bên ngoàI khu vực ASEAN mà có thể được cung cấp khi tiến hành
các biện pháp nhằm làm giảm bớt tác động của các vụ chay đất và/hoặc cháy
rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ các vụ cháy đó, và cung câp danh
sách đó cho các Bên.
Thứ bảy, lập và duy trì một danh sách chuyên gia bên trong và bên
36
ngoài khu vực ASEAN nhằm có sự đào tạo, giáo dục liên quan và các chiến
dịch nâng cao nhân thức, và cung cấp danh sách đó cho các Bên.
Thứ tám, thiết lập và duy trì tiếp xúc với các quốc gia và tổ chức tài trợ
tương lai để động viện nguồn lực tàI chính và khác cần thiết cho việc ngăn
chặn và giảm bớt các vụ cháy đất và/hoặc rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất
phát từ những đám cháy đó và cho sự chuẩn bị sẵn sàng của các Bên kể cả các
khả năng về chữa cháy.
Thứ chín, lập và duy trì một danh sách các nước/tổ chức tài trợ và cung
cấp danh sách cho các Bên.
Thứ mười, đáp ứng một yêu cầu về giúp đỡ hoặc một ngỏ ý về giúp đỡ
trong trường hợp có cháy đất và/hoặc cháy rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất
phát từ các vụ cháy đó, bằng: Chuyển đạt nhanh chóng yêu cầu giúp đỡ cho
các quốc gia và tổ chức khác; và phối hợp sự giúp đỡ đó nếu có yêu cầu như
vậy từ phía Bên yêu cầu giúp hoặc từ bên ngỏ lời muốn giúp đỡ.
Thứ mười một, lập và duy trì một hê thống tham chiếu thông tin cho
việc trao đổi các thông tin liên quan, chuyên gia, công nghệ, kỹ thuật và kỹ
năng, và cung cấp nó cho các Bên dưới một hình thực dễ tiếp cận.
Thứ mười hai, Soan thảo và phổ biến cho các bên những thông tin về
trải nghiệm của họ và bất cứ thông tin thực tiễn nào có liên quan đến việc
thực thi Hiệp nghị.
Thứ mười ba, giúp các Bên trong việc chuẩn bị các thủ tục vận hành
chuẩn mức (SOP).
2.1.3.2. Ủy ban chất lượng không khí và Ủy ban Quốc tế Hỗn hợp
Tại Hiệp định giữa Hoa Kỳ và Canada về chất lượng không khí, hai bên
đã thành lập ra một Ủy ban chất lượng không khí, Điều 8 Hiệp định quy định
về Ủy ban chất lượng không khí:
1. Các Bên đồng ý để thiết lập và duy trì một Ủy ban Chất
37
lượng không khí song phương hỗ trợ trong việc thực hiện Hiệp định
này. Uỷ ban sẽ được bao gồm một số lượng tương đương của các
thành viên đại diện cho mỗi Bên . Nó có thể được hỗ trợ bởi các
tiểu ban, khi thích hợp .
2. Trách nhiệm của Uỷ ban bao gồm:
- Rà soát tiến độ thực hiện trong việc thực hiện Hiệp định
này, bao gồm mục tiêu chung và cụ thể của nó;
- Chuẩn bị và trình các Bên một báo cáo tiến độ trong vòng
một năm sau khi có hiệu lực của Hiệp định này và ít nhất hai năm
một lần sau đó;
- Cập nhật mỗi báo cáo tiến độ cho các Ủy ban hỗn hợp quốc
tế hành động theo Điều IX của Hiệp định này; và phát hành mỗi báo
cáo tiến độ cho công chúng sau khi nộp cho các Bên.
3. Uỷ ban sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần và bổ sung theo
yêu cầu của trong hai Bên.
Như vậy, Ủy ban chất lượng không khí là cơ quan trực tiếp bảo đảm
thực hiện, tuân thủ hiệp định của hai bên thông qua các báo cáo tiến độ về tiến
trình thực hiện Hiệp định từng năm, Ủy ban có trách nhiệm cập nhật các báo
cáo đó cho Ủy ban hỗn hợp Quốc tế. Điều 9 quy định về trách nhiệm của Ủy
ban hỗn hợp quốc tế:
1. Uỷ ban hỗn hợp quốc tế có trách nhiệm sau đây cho Mục đích
duy nhất của việc hỗ trợ các bên trong việc thực hiện Hiệp định này:
- Mời ý kiến, kể cả thông qua các buổi điều trần công cộng
cho phù hợp, trên mỗi báo cáo tiến độ chuẩn bị của Ủy ban Chất
lượng không khí theo quy định Điều VIII;
- Để nộp cho các Bên một sự tổng hợp của các quan điểm
được trình bày theo các tiểu đoạn, cũng như các quan điểm khác
38
nếu một trong hai Bên đó yêu cầu;
- Để phát hành tổng hợp các quan điểm để công chúng sau
khi nộp cho các Bên.
Ủy ban Hỗn hợp Quốc tế được thành lập theo Thỏa thuận Ranh giới các
nguồn nước, Ủy ban này cũng hỗ trợ cho các bên trong việc thực hiện Hiệp định.
Sau khi nhận được mỗi báo cáo tiến độ nộp cho họ bởi Ủy ban chất
lượng không khí phù hợp với Điều 8 và các quan điểm được trình bày cho Ủy
ban hỗ hợp quốc tế về báo cáo đó theo Điều IX, các bên sẽ tham khảo ý kiến
về các nội dung của báo cáo tiến độ, bao gồm bất kì kiến nghị trong đó. Các
bên sẽ tiến hành rà soát toàn diện và đánh giá hiệp định này, thực hiện, trong
năm thứ năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và mỗi năm năm sau đó, trừ khi
có thỏa thuận khác.
2.2. Thực tiễn triển khai, áp dụng và thực hiện pháp luật quốc tế về
ô nhiễm không khí xuyên biên giới
Tình hình thực thi các Điều ước quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên
biên giới, dựa trên các báo cáo thường xuyên tình hình thực hiện của các bên
hàng năm, được tổng kết tại các cuộc họp Hội nghị.
Trên cơ sở của Công ước EIA các bên đã có các hoạt động trong những năm
vừa qua để đánh giá tác động môi trường các dự án giữa các nước thuộc ECE.
Các dự án cụ thể: Đường cao tốc từ Durres đến Kapshtice giữa Anbani
- Hy Lạp; Đường sắt cao tốc từ Antwerp đến Rotterdam và sông Meuse giữa
Bỉ - Hà Lan (1994); Nhà máy đốt rác Sturovo giữa Slovakia và Hungary...
Ngoài ra, Anh cũng đã thực hiện thông báo cho các nước liên quan về dự án
sản xuất giấy tại Lisahally, dự án xây dựng đường dây tải điện 110KV tại
Strabana, Enniskillen và dự án xây dựng trạm phát điện 165MW bằng sức gió
tại Slieve Rushen. Canada cũng đã thực hiện tương tự như Anh với các dự án
Beafort Sea, dự án mở rộng nhà máy Celgar, dự án đập Raferty- Alameda, và
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế

Contenu connexe

Tendances

Tendances (20)

Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOTLuận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
 
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOTLuận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOTLuận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
Luận văn: Quản lý đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tếTòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
Tòa án trọng tài thường trực La Haye giải quyết tranh chấp quốc tế
 
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOTLuận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
 
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đLuận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
Luận văn: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAYLuận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
Luận văn: Công ước quốc tế về bắt giữ tàu biển, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí theo pháp luật quốc tế, HOT
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí theo pháp luật quốc tế, HOTLuận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí theo pháp luật quốc tế, HOT
Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí theo pháp luật quốc tế, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 

Similaire à Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế

Luận Văn Thạc Sĩ Về Ô Nhiễm Không Khí Xuyên Biên Giới.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Ô Nhiễm Không Khí Xuyên Biên Giới.docxLuận Văn Thạc Sĩ Về Ô Nhiễm Không Khí Xuyên Biên Giới.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Ô Nhiễm Không Khí Xuyên Biên Giới.docxDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...HanaTiti
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...SOS Môi Trường
 
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khíKhóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khíDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdfNghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdfNuioKila
 
Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm môi trường qua thực tiễn ở thành...
Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm môi trường qua thực tiễn ở thành...Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm môi trường qua thực tiễn ở thành...
Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm môi trường qua thực tiễn ở thành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Môi trường không khí tại TP.HCM
Môi trường không khí tại TP.HCMMôi trường không khí tại TP.HCM
Môi trường không khí tại TP.HCMĐức Hoàng
 
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...OnTimeVitThu
 

Similaire à Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Về Ô Nhiễm Không Khí Xuyên Biên Giới.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Ô Nhiễm Không Khí Xuyên Biên Giới.docxLuận Văn Thạc Sĩ Về Ô Nhiễm Không Khí Xuyên Biên Giới.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Ô Nhiễm Không Khí Xuyên Biên Giới.docx
 
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không KhíLuận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí
 
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
Luận Văn Pháp Luật Về Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí.
 
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với...
 
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAYLuận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
 
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xăng dầu tới môi trường, sức khoẻ con ngườ...
 
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khíKhóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
 
Luận văn: Tội gây ô nhiễm môi trường trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội gây ô nhiễm môi trường trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội gây ô nhiễm môi trường trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội gây ô nhiễm môi trường trong luật hình sự, HOT
 
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdfNghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
Nghiên cứu khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón 6732511.pdf
 
Bài thu hoạch môn học luật môi trường
Bài thu hoạch môn học luật môi trườngBài thu hoạch môn học luật môi trường
Bài thu hoạch môn học luật môi trường
 
Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm môi trường qua thực tiễn ở thành...
Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm môi trường qua thực tiễn ở thành...Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm môi trường qua thực tiễn ở thành...
Thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm môi trường qua thực tiễn ở thành...
 
Điều ước quốc tế đa phương về đấu tranh chống khủng bố, HOT
Điều ước quốc tế đa phương về đấu tranh chống khủng bố, HOTĐiều ước quốc tế đa phương về đấu tranh chống khủng bố, HOT
Điều ước quốc tế đa phương về đấu tranh chống khủng bố, HOT
 
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
 
Môi trường không khí tại TP.HCM
Môi trường không khí tại TP.HCMMôi trường không khí tại TP.HCM
Môi trường không khí tại TP.HCM
 
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, HAY
 
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Plus de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Dernier

đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 

Luận văn: Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo luật quốc tế

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ ĐỨC MÂY VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI THEO PHÁP LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ ĐỨC MÂY VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI THEO PHÁP LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Đức Mây
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI.................................. 4 1.1. Khái niệm về ô nhiễm không khí xuyên biên giới........................... 4 1.2. Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí .................... 5 1.2.1. Hoạt động giao thông........................................................................... 5 1.2.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp.......................................................... 6 1.2.3. Hoạt động xây dựng ............................................................................. 7 1.2.4. Hoạt động nông nghiệp và làng nghề................................................... 7 1.2.5. Chôn lấp và xử lý chất thải................................................................... 8 1.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí ...................................... 9 1.3.1. Tác hại của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người..................... 9 1.3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và vật liệu..............10 1.3.3. Ảnh hưởng tới hệ sinh thái và biến đổi khí hậu.................................11 1.4. Các quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới ...........................................................................12 1.4.1. Các quy định về đánh giá các tác động xuyên biên giới....................12 1.4.2. Các quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí..................................15 Chương 2: THỰC THI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI................................25 2.1. Thiết chế quốc tế bảo đảm giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới ...........................................................................25
  • 5. 2.1.1. Chương trình và tổ chức quốc tế trực thuộc liên hợp quốc................25 2.1.2. Các thiết chế khu vực.........................................................................32 2.1.3. Các cơ quan thực thi vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới.........33 2.2. Thực thi pháp luật quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên biên giới.............................................................................................38 2.3. Thực tế tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực ô nhiễm không khí xuyên biên giới....................................................47 2.3.1. Giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ các Điều ước quốc tế...........47 2.3.2. Giải quyết tranh chấp môi trường xuyên quốc gia.............................49 Chương 3: CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI TẠI VIỆT NAM ..........................................................52 3.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới....................................................52 3.2. Pháp luật và thực thi pháp luật về ô nhiễm không khí xuyên biên giới tại Việt Nam ......................................................................55 3.2.1. Các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực ô nhiễm không khí mà Việt Nam gia nhập......................................................................................55 3.2.2. Pháp luật việt Nam trong lĩnh vực ô nhiễm không khí xuyên biên giới....57 3.3. Thực thi pháp luật trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới...................................................................................67 3.3.1. Thực thi các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.................67 3.3.2. Thực thi các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về ô nhiễm không khí xuyên biên giới..................................................................69 3.4. Một số giải pháp tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới ở Việt Nam .............................................................86 KẾT LUẬN....................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................92
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. AATHP Hiệp định ASEAN về kiểm soát khói mù xuyên biên giới năm 2002 2. BVMT Bảo vệ môi trường 3. CLTAP Công ước Geneva về ô nhiễm không khí xuyên biên giới tầm xa năm 1979 4. CTNH Chất thải nguy hiểm 5. ĐTMXBG Đánh giá tác động môi trường xuyên biên giới 6. EIA Công ước Espoo về đánh giá tác động môi trường xuyên biên giới năm 1991 7. ONKKXBG Ô nhiễm không khí xuyên biên giới 8. PCCC Phòng cháy chữa cháy 9. Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 10. UBND Ủy ban nhân dân 11. UNECE hay ECE Ủy ban kinh tế châu Âu của liên hợp quốc 12.UNEP Chương trình môi trường liên hợp quốc 13. WHO Tổ chức Y tế Thế giới
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội cũng như các hệ quả của vấn đề biến đổi khí hậu, trong những năm qua, hiện tượng ô nhiễm môi trường xuyên biên giới ngày càng trở nên phổ biến và trở thành thách thức không chỉ với một quốc gia hay một khu vực mà với toàn thế giới. Đặc trung của ô nhiễm không khí xuyên biên giới chính là sự khuếch tán của các loại chất gây ô nhiễm trong môi trường không khí, nước và đất mà con người không thể kiểm soát được bằng các đường phân chia ranh giới quốc tế, do đó, việc giải quyết chúng rất phực tạp và khó khăn. Việc phát sinh những nguồn thải gây ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng tới một nước mà nó ảnh hưởng tới nhiều nước mang tính chất liên vùng, liên quốc gia và châu lục. Báo cáo của Tổ chứ c Y tế Thế giới (WHO) ngày 7/5/2014 cho biết phần lớn trong số 1.600 thành phố thuộc 91 quốc gia đang chìm trong ô nhiễm, vượt quá mứ c độcho phép về đô ̣ô nhiễm . Chỉ có 12% dân số ở 1.600 thành phố được sống trong bầu không khí đa ̣t các tiêu chuẩn quy định của WHO. Số còn la ̣i phải sống ở những nơi có không khí ô nhiễm nă ̣ng nề, khiến họ thường xuyên mắc các bệnh về hô hấp và các trọng bê ̣nh khác[9]. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới đã xuất hiện một số biểu hiện nhất định, cụ thể, toàn bộ miền Bắc và miền Trung Việt Nam được đánh giá là chịu tác động đáng kể từ các nguồn phát thải của các khu vực phía Đông, Đông Bắc, Đông Nam của Trung Quốc, Đài Loan. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy có sự vận chuyển các chất ô nhiễm theo gió mùa Đông bắc vào mùa đông, đóng góp một lượng khí ô nhiễm và bụi mịn trong không khí miền Bắc Việt Nam. Ô nhiễm không khí xuyên biên giới gây ra những ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, đến hệ sinh thái, ngoài ra còn tác động tới chất lượng và tuổi thọ công trình xây dựng và vật liệu, ...
  • 8. 2 Xuất phát từ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường không khí đối với con người, đồng thời, để cung cấp một cách nhìn tổng quan về ô nhiễm môi trường xuyên biên giới, đánh giá các nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí, có tính chất xuyên biên giới, cũng như đưa ra những khuyến nghị, giải pháp cho các vấn đề này trong thời gian tới tại Việt Nam, tác giả xin lựa chọn đề tài: “Vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới theo pháp luật quốc tế hiện đại” làm nội dung Luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích của Luận văn là phân tích, làm rõ tính chất, nội hàm của khái niệm ô nhiễm không khí xuyên biên giới thông qua việc luận giải cơ sở lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề này trong pháp luật và đời sống quốc tế hiện đại nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Để đạt được mục đích đó, luận văn có nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, phân tích bản chất và nội dung của vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới dưới góc độ pháp luật quốc tế. Thứ hai, nghiên cứu những quy định của pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam liên quan đến ô nhiễm không khí xuyên biên giới; tìm hiểu các thiết chế kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới để từ đó làm rõ và có nhận thức đúng đắn về vấn đề này trong tiến trình toàn cầu hóa. Thứ ba, phân tích thực trạng và những thách thức đối với ô nhiễm không khí xuyên biên giới ở Việt Nam và trên thế giới. Đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm đảm bảo kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới được thực hiện toàn diện và hiệu quả hơn ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về ô nhiễm không khí xuyên biên giới dưới góc độ pháp luật quốc tế hiện đại và ở Việt Nam hiện tại.
  • 9. 3 Luận văn đưa ra các quan điểm đa chiều cũng như sự phát triển của khái niệm ô nhiễm không khí xuyên biên giới. Liệt kê và phân tích các quy định của pháp luật quốc tế trong lĩnh vực ô nhiễm không khí xuyên biên giới. Nêu ra thực trạng và thách thức đối với ô nhiễm không khí xuyên biên giới. Luận văn cũng đề cập đến vấn đề kiểm soát và đối phó ô nhiễm không khí xuyên biên giới tại Việt Nam thông qua các chính sách, quy định pháp luật cũng như thiết chế quốc gia, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm xuyên biên giới nói riêng. Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích, tổng hợp, quy nạp, đối chiếu,...để làm sáng tỏ vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới trong pháp luật quốc tế cũng như đưa ra những đánh giá khách quan về lý luận, thực tiễn và giải pháp để kiểm soát vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới ở Việt Nam. 5. Kết cấu Luận văn Ngoài phân mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về ô nhiễm không khí xuyên biên giới và Pháp luật quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên biên giới Chương 2: Thực thi pháp luật quốc tế về vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới Chương 3: Chính sách, pháp luật và giải pháp tăng cường đảm bảo kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới tại Việt Nam
  • 10. 4 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI 1.1. Khái niệm về ô nhiễm không khí xuyên biên giới Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm không khí đang trở thành một thách thức to lớn cả trước mắt và lâu dài đối với sự phát triển bền vững của không chỉ một quốc gia mà trên phạm vi toàn thế giới.“Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”[27]. Liên quan đến khái niệm ô nhiễm không khí, Viện Pháp luật quốc tế cũng đưa ra định nghĩa trong Nghị quyết về ô nhiễm không khí xuyên biên giới tại phiên họp Cairo năm 1987, theo đó: Ô nhiễm không khí xuyên biên giới có nghĩa là bất kỳ thay đổi vật lý, hóa học hoặc sinh học trong thành phần hoặc chất lượng không khí mà kết quả trực tiếp hoặc gián tiếp từ hành vi của con người, và tạo ra tác động có hại đến môi trường của các quốc gia khác hoặc các khu vực xa hơn, vượt quá những giới hạn của quyền tài phán quốc gia [31]. Tại điểm b Điều 1 của Công ước CLTAP năm 1979 quy định: Ô nhiễm không khí xuyên biên giới tầm xa có nghĩa là ô nhiễm không khí có nguồn gốc vật lý nằm hoàn toàn hoặc một phần trong khu vực thuộc quyền tài phán quốc gia của một nước và có tác động tiêu cực đến khu vực thuộc thẩm quyền của nhà nước khác
  • 11. 5 ở một khoảng cách xa, nó không phân biệt là nguồn phát thải cá nhân hay của nhóm nguồn phát thải nào [15]. Như vậy, dựa trên các quy định của các điều ước quốc tế, có thể hiểu, ô nhiễm không khí xuyên biên giới là sự thay đổi vật lý, hóa học hoặc sinh học trong chất lượng không khí nguyên nhân là do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của con người (gọi là nguồn phát thải) tại một khu vực thuộc quyền tài phán của một quốc gia nhưng tác động tiêu cực đến môi trường của các khu vực thuộc thẩm quyền của các quốc gia khác. 1.2. Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo. Nguồn tự nhiên bao gồm hoạt động của núi lửa, cháy rừng phát thải nhiều bụi và khí, bão bụi... Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông. 1.2.1. Hoạt động giao thông Hoạt động giao thông vận tải được xem là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn đối với môi trường không khí, đặc biệt là ở các khu vực đô thị và khu vực đông dân cư. Cùng với sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, tăng trưởng các phương tiện cơ giới và khối lượng vận tải hàng hóa hành khách là sự phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường không khí. Tại Việt Nam hiện nay, sự gia tăng các phương tiện đặc biệt là ô tô và xe máy cùng với chất lượng các tuyến đường chưa đáp ứng nhu cầu là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí. Khí thải từ phương tiện giao thông vẫn đang là một trong những tác nhân lớn gây ô nhiễm môi trường không khí. Với nhiên liệu chủ yếu để vận hành động cơ xe máy, ô tô là các nhiên liệu hóa thạch như xăng, dầu nên lượng phát thải các chất ô nhiễm không khí
  • 12. 6 TSP, NOx, CO, SO2,... tăng lên hàng năm cùng với sự phát triển về số lượng của các phương tiện giao thông đường bộ. Với tốc độ tăng trưởng hàng năm các loại xe ô tô đạt 12%, trong đó xe ô tô con có tốc độ tăng cao nhất là 17% năm, xe tải khoảng 13%, xe máy tăng khoảng 15% kèm theo việc sử dụng nhiên liệu (chủ yếu là xăng, dầu diezen), cùng với chất lượng phương tiện còn hạn chế (xe cũ, không được bảo dưỡng thường xuyên) làm gia tăng đáng kể nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí [3, tr.27]. Một số các quốc gia phát triển như Đức, Nhật, Hoa Kỳ cũng đã bắt đầu nghiên cứu việc thay thế xăng bằng các nhiên liệu sạch nhưng giá thành cao và gần như mới chỉ dừng lại ở mức độ thử nghiệm, chưa thực sự được áp dụng phổ biến trên thực tế. 1.2.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp Hoạt động sản xuất công nghiệp với nhiều loại hình khác nhau được đánh gia là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường đánh kể. Các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ quá trình khai thác và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, khí thải từ các công đoạn sản xuất như đốt nhiên liệu hóa thạch, khí thải lò hơi, hóa chất bay hơi, ... Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp thường có nồng độ các chất độc hại cao, tập trung trong một vùng. Tùy thuộc vào loại hình sản xuất, quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng mà các hoạt động công nghiệp khác nhau sẽ phát sinh khí thải với thành phần và nồng độ khác nhau. Các chất độc hại từ khí thải công nghiệp được phân loại thành các nhóm bụi, nhóm chất vô cơ và nhóm các chất hữu cơ ô nhiễm phổ biến gồm NO2, SO2, VOC, TSP các hóa chất và các kim loại. Trong đó lượng phát thải SO2 là 655.899 tấn/năm tỷ lệ 18,52%, NO2 là 1.117.757 tấn/năm tỷ lệ 31,56% và TSP là 673.842 tấn/năm tỷ lệ 19,02% chiếm phần lớn trong tải lượng các chất ô nhiễm (nguồn: Ngân hàng Thế giới năm 2010) [3, tr. 28]. Trong các nhóm ngành công nghiệp ở Việt Nam, các hoạt động: khai thác và chế biến
  • 13. 7 than, sản xuất thép, sản xuất vật liệu xây dựng và nhiệt điện đang được đánh giá là những nguồn gây ô nhiễm môi trường đánh kể hiện nay. 1.2.3. Hoạt động xây dựng Bên cạnh hoạt động giao thông, hoạt động xây dựng trong đô thị cũng là nguồn gây ảnh hưởng đến môi trường không khí. Trong những năm gần đây, hoạt động xây dựng các khu chung cư, khu đô thị mới, cầu đường, sửa chữa nhà, vận chuyển vật liệu và phế thải xây dựng,... diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là các đô thị lớn. Các hoạt động như đào lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển thường gây ô nhiễm bụi đối với môi trường xung quanh. Mặc dù có quy định về che chắn bụi tại các công trường xây dựng và phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu và phế thải xây dựng phải rửa trước khi ra khỏi công trường nhưng việc thực hiện còn nhiều hạn chế. Vì vậy, đây là nguồn phát tán lượng bụi lớn vào môi trường không khí. Bên cạnh bụi, các thiết bị xây dựng (máy xúc, máy ủi...) các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng còn thải ra môi trường không khí các khí thải khác như: SO2, CO, VOC, ... 1.2.4. Hoạt động nông nghiệp và làng nghề Hiện nay, tại các vùng nông thôn rơm rạ không còn là chất đốt chủ yếu do có các nhiên liệu khác thay thế như: điện, khí gas... Thêm vào đó, việc gia tăng số mùa vụ canh tác hàng năm cũng làm gia tăng lượng rơm rạ thải ra môi trường. Biện pháp chính được người dân sử dụng đối với lượng rơm rạ thải nói trên là đốt ngay trên đồng ruộng. Chính vì vậy, sau mỗi vụ thu hoạch, hoạt động đốt rơm rạ đã gây hiện tượng khói mù cho các vùng lân cận. Việc đốt rơm rạ ngoài trời là quá trình đốt không kiểm soát, trong đó sản phẩm chủ yếu là các chất khí: bụi, CO2, CO, NOx. Khi rơm rạ cháy không hết có thể tạo ra hợp chất Andehit và bụi mịn là những chất gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Tại Châu Á, dựa trên các công trình nghiên cứu cho thấy, hàng năm
  • 14. 8 nguồn phát xạ do đốt sinh khối ngoài trời ước tính đạt 0,37 triệu tấn SO2, 2,8 triệu tấn NOx, 1100 triệu tấn CO2, 67 triệu tấn CO và 3,1 triệu tấn CH4. Riêng lượng phát thải do đốt cây trồng theo ước tính đạt: 0,1 triệu tấn SO2, 0,96 triệu tấn NOx, 379 triệu tấn CO2, 23 triệu tấn CO và 0,68 triệu tấn CH4 [3, tr. 34]. Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề có nguồn gốc chủ yếu từ việc sử dụng than làm nhiên liệu (phổ biến là than chất lượng thấp), sử dụng nguyên vật liệu và hóa chất trong dây chuyển công nghệ sản xuất, khí thải chứa các thành phần đặc trưng là bụi, CO2, CO, SO2, NOx và chất hữu cơ bay hơi, trong khi đó lại không có các hệ thống xử lý chất thải, khí thải hiệu quả. Tùy theo tính chất của từng loại làng nghề mà loại ô nhiễm môi trường cũng khác nhau. Trong đó, ngành sản xuất có thải lượng ô nhiễm lớn nhất là tái chế kim loại, quá trình tái chế và gia công cũng gây phát sinh các khí độc như hơi axit, kiềm, oxit kim loại (PbO, ZnO, Al2O3) [7]. 1.2.5. Chôn lấp và xử lý chất thải Tại nhiều khu chôn lấp, đặc biệt các bãi rác lộ thiên, đã và đang diễn ra hoạt động đốt rác thải tùy tiện, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí tại những thời điểm nhất định. Rác thải tại các bãi rác (giấy, gỗ, cao su, ni lông, nhựa, vải, các chất khác...) khi bị đốt đã thải ra môi trường các chất khí chủ yếu như: NOx, CO, CO2, SOx, HCl, HF, Dioxin, Furan và tro [3, tr. 37]. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu cũng như các số liệu cụ thể về tải lượng phát thải các chất khí từ hoạt động đốt bãi rác. Hiện nay biện pháp xử lý chất thải nguy hiểm (CTNH) đang được áp dụng phổ biến ở nước ta là sử dụng công nghệ lò đốt. Tính đến năm 2006, hơn 500 lò đốt đã được lắp đặt tại các cơ sở y tế, các lò đốt chất thải công nghiệp, sinh hoạt... cũng được đầu tư lắp đặt ở nhiều địa phương. Quá trình vận hành và sử dụng các lò đốt chất thải bộc lộ nhiều hạn chế do liên quan công nghệ chưa hiện đại, sử dụng công nghệ đa dụng cho nhiều loại CTNH và
  • 15. 9 thường ở quy mô nhỏ. Do đó, xét về khía cạnh môi trường, công nghệ xử lý CTNH vẫn gây ra những tác động nhất định đến môi trường không khí. Các chất tạo khí tạo ra sau quá trình đốt: SO2, HCl, Dioxin và Furan bám trên bề mặt hạt bụi phát tán vào không khí [3, tr. 37]. 1.3. Những ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 1.3.1. Tác hại của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt là đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khỏe con người bị suy giảm, quá trình lão hóa trong cơ thể bị thúc đẩy, chức năng của phổi bị suy giảm; gây bệnh hen suyễn, ho, viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản; suy nhược thần kinh, tim mạch và làm giảm tuổi thọ con người. Nguy hiểm nhất là có thể gây ra bệnh ung thư phổi. Các nhóm cộng động nhạy cảm nhất với ô nhiễm không khí là những người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 15 tuổi người đang mang bệnh, phổi và tim mạch, người thường xuyên phải làm việc ngoài trời... [8]. Mức độ ảnh hưởng đối với từng người tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, trong những năm gần đây, các bệnh về đường hô hấp có tỷ lệ mắc cao nhất trên toàn quốc và một trong các nguyên nhân là ô nhiễm không khí. Theo cơ quan quốc tế chuyên nghiên cứu về bệnh ung thư thuộc WHO, đã xếp ô nhiễm không khí là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây các căn bệnh ung thư ở người. Cơ quan này phân tích hơn 1000 nghiên cứu trên toàn thế giới và đưa ra đủ bằng chứng cho thấy ô nhiễm không khí là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư phổi. Năm 2010, có hơn 220.000 trường hợp tử vong do ung thư phổi trên toàn thế giới có liên quan đến ô nhiễm không khí. Trong những năm gần đây, ô nhiễm không khí là vấn đề nghiêm trọng
  • 16. 10 mà Bắc Kinh phải đương đầu. Trong một năm có đến 190 ngày thủ đô này vượt ngưỡng cho phép về không khí. Báo cáo do hai cơ quan là Báo chí Hàn Lâm Khoa học Xã Hội và Viện Khoa học Xã hội Thương Hại thực hiện đưa ra hồi đầu tháng hai năm 2014 nêu rõ Bắc Kinh là thành phố xếp thứ hai trong số 40 thành phố có điều kiện môi trường tồi tệ nhất thế giới. Từ tháng 2/2014, ô nhiễm không khí ở đây đã thường xuyên duy trì ở mức báo động ―cảnh báo cam‖ – mức nghiêm trọng sau mức màu đỏ trong hệ thống cảnh báo 4 bậc ô nhiễm của nước này. Vào đầu tháng 12 năm 2015, ô nhiễm không khí ở Bắc Kinh đã ở mức báo động đỏ mức báo động cao nhất.Ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến trực tiếp sức khỏe con người tại Bắc Kinh. Theo WHO, ung thư phổi vẫn là căn bệnh gây phổ biến và gây tử vong nhiều trên thế giới, trong đó 1/3 số trường hợp này xảy ra ở Trung Quốc [3, tr. 79]. 1.3.2. Ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và vật liệu Ô nhiễm các chất SO2, NOx trong môi trường không khí gây ra hiện tượng lắng đọng và mưa axit. Chính các hiện tượng này là nguyên nhân chính làm giảm tính bền vững của các công trình xây dựng và các dạng vật liệu [5]. Kết cấu của các công trình xây dựng có thể bị suy yếu do không khí bị ô nhiễm. Khí SO2, NO2 và O3 cũng là nguyên nhân gây hao mòn công trình, nhiều loại nguyên vật liệu quan trọng có thể bị ảnh hưởng, ví dụ: kim loại (sắt, đồng, thiếc), hợp chất hữu cơ (sơn,...), các loại đá,... Ô nhiễm không khí còn làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, mất các chi tiết trang trí, ăn mòn đường ống, rỉ sét,...Hao mòn công trình dẫn tới giảm tuổi thọ, làm tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế. Mưa axit cũng làm hư vải sợi, sách và các đồ quý giá. Hệ thống thông khí của các thư viện, viện bảo tàng đã đưa các hạt axit vào trong nhà và chúng tiếp xúc và phá hủy các vật liệu nói trên. Ví dụ về sự phá hoại các kết cấu công trình do lắng đọng axit. Tại
  • 17. 11 Virginia Mỹ, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận, ở những khu vực có lượng tích tụ axit trong không khí cao, người dân phải sơn lại nhà hai năm một lần hoặc thậm chí hàng năm, trong khí ở những nơi có lượng axit thấp, khoảng thời gian phải sơn lại nhà là bốn năm. 1.3.3. Ảnh hưởng tới hệ sinh thái và biến đổi khí hậu Ô nhiễm không khí là mối đe dọa nghiêm trọng tới đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Tác động của ô nhiễm không khí đến các quần xã rừng rõ rệt nhất. Khi rừng bị suy giảm, cây cối bị chết, các loài sinh vật khác trong rừng cũng sẽ bị tuyệt chủng cục bộ. Mặc dù quần xã có thể không bị tiêu diệt do ô nhiễm không khí nhưng cấu trúc quần thể các loài cũng sẽ bị thay đổi và các loài mẫn cảm thường bị tổn thương và sẽ bị tiêu diệt. Bụi trong không khí hấp thụ những tia cực ngắn của mặt trời làm cho cây không lớn và khó nảy mầm. Những nơi ô nhiễm không khí nặng, cây cối ở đó còi cọc không phát triển được, lá cây hai bên đường quốc lộ bị phủ một lớp đất bụi dày đặc làm cản quá trình quang hợp nên rất cằn cỗi. Các loại thực vật bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí nhiều hơn so với động vật: Về bản chất, khả năng thích nghi trong môi trường bị ô nhiễm hoặc biến đổi khí hậu của thực vật kém hơn so với các loài động vật. Một điều tra cho thấy các loài thực vật trên cạn bị ảnh hưởng gấp 3 lần do ô nhiễm không khí so với động vật. Khói quang hóa trong khí quyển được hình thành do sự tương tác giữa ánh sáng mặt trời và các chất gây ô nhiễm như cacbua hydro và Oxit nitơ. Kết quả là ozon tích tụ lại và sinh ra một số chất gây ô nhiễm như Formaldehyt, Aldehyt, PAN. Các chất này thường là chất kích thích, làm giảm quá trình sinh trưởng của cây, phá hoại tế bào lá và gây tổn thương nhiều loại cây. Lá cây trong khu vực có sương mù quang hóa xuất hiện những đốm nâu trên bề mặt lá, sau đó chuyển sang màu vàng [3, tr. 86].
  • 18. 12 1.4. Các quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới Pháp luật quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên biên giới được quy định trong các điều ước quốc tế khu vực và điều ước quốc tế song phương giữa các quốc gia. Hiện nay, vẫn chưa có điều ước quốc tế toàn cầu về vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù và tác động ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đã có nhiều điều ước quốc tế khu vực về ô nhiễm không khí xuyên biên giới tiêu biểu như Công ước CLTAP năm 1979, Hiệp định AATHP năm 2002 và một hiệp định mang tính song phương giữa Canada và Hoa Kỳ về chất lượng không khí được Canada và Hoa Kỳ năm 1991. Để nhận diện được ô nhiễm không khí xuyên biên giới thì các quốc gia nhận phải nhận diện được các tác động của môi trường xuyên biên giới, và hiện nay đã có Công ước EIA năm 1991 ngăn ngừa, giải quyết những vấn đề liên quan đến tác động môi trường xuyên biên giới. Trước đây, vấn đề đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới được đề cập rải rác trong các văn kiện như: Tuyên bố Stockhom năm 1971, Tuyên bố của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển tại Rio năm 1992. Trong khuôn khổ của Luận văn, tác giả đề cập đến các quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới thông qua hai phần: các quy định về đánh giá các tác động xuyên biên giới và các quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí. 1.4.1. Các quy định về đánh giá các tác động xuyên biên giới Đầu tư các dự án mới là một xu hướng, một nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, ngay từ những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, ngoài những lợi ích kinh tế - xã hội to lớn đem lại, người ta đã nhận thấy, việc đầu tư các dự án mới này cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho khu vực dự án và lân cận.
  • 19. 13 Các tác động này có ảnh hưởng lên một phạm vi không gian nhất định và nhiều khi vượt ra khỏi ranh giới của một quốc gia. Điều này có nghĩa, các hoạt động phát triển trên lãnh thổ của một quốc gia này có thể gây ra tác động tiêu cực lên môi trường của một hay nhiều quốc gia liền kề khác. Tác động môi trường có tính chất như vậy được gọi là ―Tác động môi trường xuyên biên giới‖. Khái niệm này lần đầu tiên được đưa ra tại Tuyên bố Stockhom năm 1972. Để ngăn ngừa, giải quyết những vấn đề phức tạp và hậu quả nghiêm trọng của TĐMTXBG đến sự phát triển bền vững ở quy mô quốc gia và khu vực, ngay từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX cho đến nay, đã có nhiều Công ước, Hiệp định mang tính khu vực, song phương, đa phương được thiết lập và được sử dụng như một khung pháp lý để giải quyết vấn đề ĐTMXBG. Tiêu biểu là Công ước EIA, Hiệp định Bắc Mỹ về đánh giá tác động môi trường trong bối cảnh xuyên biên giới, Công ước CLTAP. Công ước EIA được 39 nước gồm các nước Tây Âu, Đông Âu, Nga, Canada và Mỹ phê chuẩn tại Espoo (Phần Lan) vào năm 1991 và có hiệu lực từ năm 1997. Mục tiêu của Công ước nhằm đảm bảo phát triển bền vững đi đôi với BVMT trong lành thông qua áp dụng công cụ đánh giá tác động môi trường để ngăn ngừa suy thoái môi trường xuyên biên giới. Công ước có 20 điều với 7 hướng dẫn kỹ thuật kèm theo. Nội dung của Công ước là đưa ra một khung pháp lý về thực hiện ĐTMXBG, trong đó quy định đánh giá tác động môi trường xuyên biên giới đối với các dự án nằm trong danh sách các dự án hoạt động thuộc phụ lục I của công ước (trong danh sách này có các dự án có thể gây ảnh hưởng ô nhiễm không khí xuyên biên giới), có khả năng ảnh hưởng xuyên biên giới một cách bất lợi đến các nước bị tác động về nhiều mặt, làm rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia gồm nước gây tác động (nước có dự án) và nước bị tác động để đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn đầu của dự án. Ngoài ra, Công ước cũng quy định rõ các nghĩa
  • 20. 14 vụ chung của các quốc gia thông báo và tham vẫn lẫn nhau về các dự án được xem xét, đánh giá có khả năng gây tác động môi trường xuyên biên giới, các thủ tục từ việc chuẩn bị hồ sơ về ĐTMXBG, thủ tục giải quyết bất đồng, phân tích đánh giá sau dự án và hợp tác song phương và đa phương [42]. Trên cơ sở Công ước EIA đã có hàng loạt các hoạt động và thỏa thuận song phương, đa phương giữa các nước thành viên đã được thực hiện ở mức độ là các hiệp định song phương, đa phương hoặc đối với dự án cụ thể. Các Hiệp định song phương và đa phương: Hiệp định về ĐTMXBG giữa Bỉ và Hà Lan năm 1994; Hiệp định song phương giữa Anbani và Macedonia năm 1993 về mức độ ô nhiễm và chất lượng nước hồ Ohrid; Hiệp định giữa Pháp - Đức - Thụy Sỹ về trách nhiệm thông báo và trao đổi thông tin về những tác động có tiềm năng gây tác động xấu lên môi trường ra ngoài phạm vi nước mình. Sau một thời gian thực hiện công ước, Nghị định thư về đánh giá tác động môi trường chiến lược ra đời, Nghị định thư được thông qua trong một cuộc họp bất thường của các bên tham gia Công ước EIA tại hội nghị cấp bộ trưởng môi trường châu âu, tổ chức vào ngày 21 tháng 5 năm 2003 và đến ngày 11 tháng 7 năm 2010 thì Nghị định thư này mới có hiệu lực. Nghị định thư này tăng cường cho công ước EIA bằng cách bảo đảm các bên tích hợp các đánh giá môi trường vào các kế hoạch và chương trình của họ ở giai đoạn đầu, vì vậy giúp đặt nền móng cho sự phát triển bền vững. Nghị định thư cũng cung cấp về sự tham gia sâu rộng một cách công khai vào quá trình ra quyết định của chính phủ. Đánh giá môi trường chiến lược được thực hiện sớm hơn nhiều trong quá trình ra quyết định so với đánh giá tác động môi trường dự án. Và do đó nó được xem như công cụ quan trọng cho sự phát triển bền vững. Công ước CLTAP được 31 nước thuộc châu Âu, Mỹ và Canada ký vào ngày 13/9/1979 và có hiệu lực từ ngày 16/3/1983 [36]. Công ước đưa ra các
  • 21. 15 nguyên tắc cơ bản với sự cam kết của các quốc gia về việc bảo vệ môi trường khỏi tác động ô nhiễm của không khí, trao đổi thông tin giữa các bên. Nội dung của Công ước quy định rõ về việc thực hiện và phát triển hơn nữa chương trình hợp tác giám sát và đánh giá sự lan truyền ô nhiễm không khí tầm xa tại châu Âu theo Điều 9 [32] của công ước. Tại điểm c, Điều này nhấn mạnh việc mong muốn tiến hành thành lập các trạm quan trắc về ô nhiễm không khí và thu thập dữ liệu các bên dưới sự cho phép của các quốc gia nơi các trạm giám sát được đặt để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí mà các quốc gia bị ảnh hưởng. Thêm vào đó, quy định tại điểm d Điều 9 của Công ước thể hiện nhu cầu cần thiết đối với việc thiết lập một khuôn khổ chương trình hợp tác giám sát môi trường, được dựa trên và tính đến thời điểm hiện tại và tương lai của các quốc gia, tiểu khu vực, khu vực và các chương trình quốc tế khác. Ngoài ra, Điều 9 Công ước cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải trao đổi dữ liệu về sự phát thải ở những khoảng thời gian được xác định, về các chất phát thải ô nhiễm không khí được xác định, bắt đầu với sulphur dioxide đến từ mạng lưới đơn vị của kích thước định sẵn, hay về dòng chảy các chất phát thải gây ô nhiễm không khí, bắt đầu với sulphua dioxide, vượt qua biên giới quốc gia, ở những khoảng cách và những khoảng thời gian đã xác định tại điểm e. Trong khuôn khổ thực hiện Công ước, nhiều Nghị định thư quan trọng đã được thiết lập gồm: Nghị định thư năm 1984 về tài trợ dài hạn của Chương trình hợp tác giám sát và đánh giá ô nhiễm không khí xuyên biên giới tầm xa được 41 nước phê chuẩn và có hiệu lực từ ngày 28/1/1988; được sửa đổi, bổ sung năm 2014 [41]. 1.4.2. Các quy định về kiểm soát ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí thường rất khó kiểm soát, một phần do phạm vi ảnh hưởng của loại ô nhiễm này, có nghĩa là trong hầu hết các trường hợp, tổn hại gây ra không chỉ cho bầu khí quyển nơi có nguồn phát thải mà còn xa hơn rất
  • 22. 16 nhiều. Ô nhiễm từ một vùng thuộc chủ quyền của một quốc gia có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho những quốc gia láng giềng, thậm chí cho cả thế giới, do tính thống nhất của môi trường. Vì vậy, các quốc gia có nghĩa vụ kiểm soát và quản lý các nguồn thải, trong phạm vi quốc gia hoặc những khu vực thuộc chủ quyền quốc gia, có khả năng gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường toàn cầu hoặc tác hại xuyên biên giới. Nghĩa vụ này lần đầu tiên được hình thành từ vụ tranh chấp Trail Smelter giữa Canada và Mỹ (1939-1941) [24]. Phiên xử trọng tài được thành lập nhằm xác định liệu khói thải từ lò luyện kim Trail ở Canada, nằm cách biên giới với Mỹ bảy dặm, có gây thiệt hại cho tiểu bang Washington hay không, và nếu có, lò luyện kim phải bồi thường bằng hình thức nào cũng như phải có những biện pháp nào nhằm ngăn ngừa những tác hại trong tương lai. Trọng tài vụ Trail Smelter phán quyết “không quốc gia nào có quyền sử dụng hoặc cho phép sử dụng lãnh thổ của mình để phát tán khói gây thiệt hại nghiêm trọng đến lãnh thổ, tài sản và người dân của quốc gia khác; những thiệt hại phải thể hiện ở những chứng cứ xác thực và thuyết phục” [28]. Trong phán quyết cuối cùng, hoạt động của lò luyện kim phải hạn chế. Sau này, nghĩa vụ này được đề cập trong Nguyên tắc 21, Tuyên bố Stockholm 1972, “các quốc gia... có trách nhiệm bảo đảm những hoạt động thuộc chủ quyền quốc gia không gây thiệt hại đến môi trường của các quốc gia khác hoặc các khu vực vượt quá giới hạn chủ quyền quốc gia” [14]. Nguyên tắc không quy định rõ ràng về mức độ cũng như đối tượng chịu thiệt hại như trong phán quyết vụ Trail Smelter, do sự khác nhau về đối tượng bảo vệ. Trọng tài vụ Trail Smelter tập trung vào những tài sản bị thiệt hại ở Mỹ, trong khi Nguyên tắc 21 đề cập đến thiệt hại về môi trường nói chung, tức là có khả năng gây tổn hại sức khỏe con người. Theo Nghị quyết của Viện Pháp luật quốc tế, phiên họp Cairo năm
  • 23. 17 1987, Điều 2 quy định nghĩa vụ trong việc thực hiện quyền chủ quyền để khai thác tài nguyên theo quy định về chính sách môi trường của riêng quốc gia đó, các quốc gia sẽ có nhiệm vụ thực hiện tất cả các biện pháp thích hợp và hiệu quả để đảm bảo các hoạt động khai thác tài nguyên trong phạm vi thẩm quyền của mình không gây ra ô nhiễm không khí xuyên biên giới. Mục đích thực hiện các nghĩa vụ này nhằm để ngăn chặn bắt kì hình thức mới hay sự gia tăng của ô nhiễm không khí xuyên biên giới và để dần dần loại bỏ ô nhiễm không khí xuyên biên giới trong thời gian ngắn nhất có thể. Để tuân thủ các nghĩa vụ, các nước có trách nhiệm sử dụng các biện pháp như sau theo Điều 4 của Nghị quyết: Ở cấp quốc gia, ban hành các luật và quy định cần thiết, áp dụng các biện pháp hành chính và kỹ thuật, thủ tục pháp lý hiệu quả, đầy đủ cho việc thi hành các luật và quy định trên. Ở cấp độ quốc tế, khu vực hoặc phổ cập phối hợp thiện chí với các quốc gia khác liên quan. Khi thực hiện hợp tác, các nước có trách nhiệm thực hiện theo khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết: a) Thường xuyên thông báo cho các quốc gia khác có liên quan tất cả các dữ liệu thích hợp về ô nhiễm không khí trong vùng lãnh thổ của quốc gia đó, trong đó có nguyên nhân, bản chất của ô nhiễm do nhân tạo hoặc tự nhiên và các biện pháp phòng ngừa được thực hiện hoặc đề xuất; b) Thông báo cho các quốc gia khác có liên quan trong thời gian thích hợp bất kỳ hoạt động nào trên vùng lãnh thổ của mình có thể gây ra mối đe dọa lớn ô nhiễm không khí xuyên biên giới; c) Tham khảo ý kiến với các quốc gia khác có liên quan về các vấn đề thực tế và tiềm năng gây ô nhiễm của không khí xuyên biên giới để có các giải pháp phù hợp với lợi ích các quốc gia và việc bảo vệ môi trường; Quy định tại Điều 8 của Nghị quyết còn khuyến khích các quốc gia ký kết
  • 24. 18 các điều ước quốc tế với mục đích phối hợp và cùng hợp tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật để chống lại ô nhiễm không khí xuyên biên giới; thiết lập các ủy ban quốc tế hoặc khu vực với phạm vi thẩm quyền rộng nhất; cố gắng hài hòa các tiêu chuẩn môi trường cũng như các chỉ tiêu liên quan đến mức độ ô nhiễm. Đồng thời, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị quyết, các quốc gia sẽ phải có các biện pháp để bảo vệ những người có thể bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm không khí xuyên biên giới, để phòng chống và bồi thường các thiệt hại xảy ra, bằng cách cho phép sự không phân biệt đối xử cơ sở tiếp cận rộng nhất đến các thử tục tư pháp và hành chính trong các quốc gia nơi khởi nguồn của sự ô nhiễm. Bên cạnh đó, trách nhiệm pháp lý của quốc gia còn được quy định cụ thể tại Điều 9 của Nghị quyết, như sau: Thứ nhất, trong trường hợp tai nạn hay các hoạt động gây ra một sự gia tăng đột ngột về mức độ ô nhiễm không khí, thậm chí nếu xuất phát từ nguyên nhân tự nhiên, có khả năng gây nguy hại đáng kể khác, các nước khởi nguồn của ô nhiễm có nhiệm vụ: - Kịp thời để cảnh báo tất cả các ảnh hưởng hoặc có khả năng bị ảnh hưởng tới các quốc gia xung quanh; - Thực hiện mọi biện pháp thích hợp để giảm thiểu những tác động của sự gia tăng đó. Thứ hai, trong trường hợp có thảm họa liên quan đến ô nhiễm không khí tại lãnh thổ của một quốc gia, các nước khác và Các tổ chức quốc tế có thẩm quyền sau, như là một vấn đề cấp bách và với sự đồng ý của Nhà nước có liên quan, thực hiện hành động nhân đạo để giúp đỡ các nạn nhân. Tại Điều 10 của Nghị quyết có quy định không làm phương hại đến các nghĩa vụ khác của các quốc gia liên quan đến các vụ nổ hạt nhân, các quốc gia có trách nhiệm cấm, ngăn chặn và kiềm chế không tiến hành bất cứ vụ nổ hạt nhân có khả năng gây ra ô nhiễm không khí xuyên biên
  • 25. 19 giới của một chất phóng xạ. Công ước CLTAP có quy định về việc các quốc gia tiến hành (hoặc dự định tiến hành) hoạt động bất kỳ trên lãnh thổ của mình hoặc thuộc quyền tài phán quốc gia, mà các hoạt động bất kỳ trên lãnh thổ của mình hoặc thuộc quyền tài phán quốc gia, mà các hoạt động này có thể gây ra mức độ ô nhiễm lớn trong khí quyển ở các nước khác, thì phải có nghĩa vụ thi hành các hoạt động tư vấn với các quốc gia bị ô nhiễm khí quyển theo yêu cầu của họ [19]. Công ước này được coi như là thỏa thuận khu vực duy nhất quy định việc kiểm soát ô nhiễm không khí tầm xa, trong đó bầu khí quyển châu Âu được coi như là một nguồn tài nguyên dùng chung và do đó bắt buộc các quốc gia phải có sự hợp tác xây dựng và thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm cũng như những tiêu chuẩn phát thải chung. Vì vậy, mục tiêu của Công ước là ngăn ngừa, giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm không khí tầm xa, từ bất kể nguồn gây ô nhiễm nào, nhưng không quy định trách nhiệm đối với tổn hại do ô nhiễm không khí. Các quốc gia chịu thiệt hại từ ô nhiễm không khí không thỏa mãn với những quy định của Công ước, tuy nhiên sự thống nhất chỉ có thể đạt được trên cơ sở những cam kết về lợi ích thiết thực của các bên. Ô nhiễm không khí tầm xa là loại ô nhiễm ảnh hưởng đến một khoảng cách mà khó có thể phân biệt được những nguồn phát thải riêng biệt hay những nhóm nguồn gây ô nhiễm (Điều 1, b). Do đó, vụ Trail Smelter sẽ không thuộc phạm vi của định nghĩa này, mà chỉ những vấn đề khu vực như mưa acid hay những chất thải có khả năng phát tán xa. Công ước cũng không chỉ giới hạn ở những ảnh hưởng có hại đến sức khỏe hoặc tài sản mà được quy định rộng hơn, thậm chí hơn cả những quy định trong các thỏa ước về ô nhiễm môi trường biển, bao gồm tổn hại đến nguồn sinh vật, hệ sinh thái, cơ sở hạ tầng và việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên môi trường (Điều 1, a). Tóm lại, mục đích của Công ước là giảm đến mức thấp nhất các tổn hại
  • 26. 20 tiềm tàng đến môi trường. Công ước không quy định bất kỳ một nghĩa vụ cụ thể nào về việc cắt giảm các nguồn ô nhiễm không khí, mà các bên chỉ cam kết xây dựng một chính sách kiểm soát ô nhiễm, trên cơ sở những nguyên tắc và mục tiêu chung. Với những từ ngữ không mang tính cưỡng chế, ví dụ nghĩa vụ ―nỗ lực hạn chế‖ và ―dần dần cắt giảm và ngăn ngừa‖ ô nhiễm không khí (Điều 2), Công ước bị xem chẳng hơn một ―chiến thắng biểu trưng‖ nhằm làm yên tâm cả người gây ô nhiễm và nạn nhân, nghĩa là các quốc gia cam kết xây dựng chính sách, chiến lược và những biện pháp kiểm soát, nhưng phải cân đối với sự phát triển và tính khả thi kinh tế của các công nghệ hữu hiệu nhất sẵn có (Điều 6). Vì vậy, các quốc gia có toàn quyền quyết định mức độ nỗ lực kiểm soát ô nhiễm của họ, cũng như chi phí họ sẵn lòng bỏ ra cho toàn bộ quá trình phát triển kinh tế. Đối với một số quốc gia gây ô nhiễm chủ yếu, ví dụ Anh và Tây Đức, nghĩa vụ linh động này là điều kiện tiên quyết để họ phê chuẩn Công ước vào năm 1979, và tạo điều kiện để Mỹ tiếp tục gây ô nhiễm trầm trọng cho Canada mà không vi phạm Công ước. Công ước CLTAP cũng quy định về nghĩa vụ thông báo và thảo luận trong trường hợp có những rủi ro nghiêm trọng có thể dẫn đến ô nhiễm tầm xa. Những quy định này khá lỏng lẻo so với những quy tắc tập quán liên quan đến quá trình thảo luận về những rủi ro đối với các nguồn tài nguyên dùng chung. Quy định này chỉ được áp dụng đối với những thay đổi chủ yếu trong chính sách hoặc sự phát triển công nghiệp có khả năng gây ra những thay đổi đáng kể về ô nhiễm không khí tầm xa, và do đó các quốc gia mới có nghĩa vụ thông báo cho các quốc gia khác. Nếu không, việc thảo luận chỉ được tổ chức do yêu cầu của các bên “thực sự bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị một rủi ro đáng kể về ô nhiễm không khí tầm xa” (Điều 5), có nghĩa là cơ chế thảo luận không hiệu quả bằng những Công ước liên quan đến Đánh giá Tác động Môi trường (nghĩa
  • 27. 21 vụ tổ chức thảo luận ngay từ khi đề xuất dự án sau khi đã thông báo cho tất cả các bên có khả năng chịu tổn hại từ hoạt động phát triển để họ có thể tham gia). Ngoại trừ những khiếm khuyết đã nêu, Công ước CLTAP đã xây dựng được một khung pháp lý cho sự hợp tác và tạo tiền đề cho việc phát triển những biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Các điều 3, 4, 5 và 8 xác định nghĩa vụ các quốc gia trao đổi thông tin, nghiên cứu và thảo luận về chính sách, chiến lược và các biện pháp nhằm cắt, giảm ô nhiễm không khí. Công ước là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu về vấn đề này nhằm tìm những giải pháp để cùng hợp tác giải quyết. Các bên đều nhất trí về ảnh hưởng tích cực của Công ước đối với việc kiểm soát ô nhiễm không khí và quản lý chất lượng không khí trong khu vực, thể hiện ở những hành động của các quốc gia để cải thiện môi trường, giảm tỷ lệ phát thải ô nhiễm, và phát triển công nghệ. Ở một mức độ nào đó, Công ước được xem là một thành công đáng khích lệ, đặc biệt đối với việc làm thay đổi chính sách trong Cộng đồng châu Âu và thúc đẩy mối quan tâm của công chúng đối với vấn đề này. Tuy nhiên, Công ước CLTAP chỉ có giá trị ràng buộc với một số quốc gia châu Âu và Bắc Mỹ, trong khi đó vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới đang đe dọa sự tồn tại của cả nhân loại. Do đó, ở mức độ toàn cầu, cơ sở để xác định trách nhiệm đối với hành vi gây ô nhiễm không khí tầm xa vẫn là nghĩa vụ tập quán quốc tế [11]. Sau khi công ước có hiệu lực, 8 Nghị định thư đã được thông qua trong khuôn khổ thực hiện công ước, trong đó có 7 nghị định thư về kiểm soát các chất phát thải gây ô nhiễm không khí [37]. Một Hiệp định kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên biên giới khu vực được nhắc đến nữa là Hiệp định AATHP [47], được thành lập năm 2002 giữa các quốc gia Đông Nam Á, mãi đến ngày 16/9/2014 Quốc hội Indonesia mới phê chuẩn Hiệp định, Hiệp định này được Chính phủ Indonesia ký cách đây
  • 28. 22 12 năm, nhưng đến nay mới được thông qua cho thấy nỗ lực ngăn chặn tình trạng ô nhiễm khói mù trong khu vực, làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Indonesia với Singapore và Malaysia. Trong khi tại một số vùng ở Đông Nam Á, hiện tượng cháy rừng có thể xuất phát từ những nguyên nhân tự nhiên như sấm sét hay đốt rừng làm nương rẫy, thì bằng chứng thực nghiệm thu thập được từ những nghiên cứu lớn cho thấy tại Indonesia phần lớn những thảm họa cháy rừng xuất phát từ các đồn điền cây cọ dầu quy mô lớn với mục đích thương mại. Thêm vào đó, trong khi những yếu tố tự nhiên có thể làm cho hậu quả cháy rừng tệ hại hơn, như hiện tượng El Nino năm 1997-1998, thì chính sự thiếu ý chí chính trị đã cản trở các chính sách chống cháy rừng hiệu quả. Và điều đáng nói là hậu quả cháy rừng không chỉ ảnh hưởng đến những người dân địa phương và hệ sinh thái ở Indonesia, mà còn có tác động đến các quốc gia khác. Cháy rừng được xem là một trong những nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học ở Đông Nam Á. Tác động của những đám cháy ở Indonesia lên sức khỏe và sức sản xuất của các nước trong khu vực, đặc biệt là Malaysia, Singapore, Thái Lan, và trên phạm vi hẹp hơn là ở Myanmar và Việt Nam cũng nghiêm trọng không kém. Chỉ tính riêng giai đoạn 1997-1998, cháy rừng đã ảnh hưởng đến khoảng 20 triệu người và gây ra thiệt hại ước tính từ 4,5 đến 9,3 tỉ USD [43]. Hiệp định đề cập đến các nghĩa vụ chung của các quốc gia tại Điều 4 quy định ba nghĩa vụ như sau: Thứ nhất, hợp tác trong việc xây dựng và thực thi các biện pháp về ngăn chăn và theo dõi ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát từ các vụ cháy đất hoặc là cháy rừng mà cần được giảm bớt, và kiểm soát các nguồn gốc của các vụ cháy, kể cả nhận dạng và xác định các vụ cháy, xây dựng các hệ thống theo rõi, đánh giá và cảnh báo sớm, trao đổi thông tin và công nghệ,
  • 29. 23 và tiến hành tương trợ lẫn nhau. Thứ hai, khi ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát ngay trên lãnh thổ của mình thì các Bên cần nhanh chóng đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin liên quan hoặc tham khảo ý kiên do một Quốc gia hoặc các Quốc gia bị tác động hoặc có khả năng chịu tác động của ô nhiễm khói mù xuyên biên giới đó, nhằm giảm bớt đến mức tối thiểu hậu quả của ô nhiễm khói mù xuyên biên giới. Thứ ba, tiến hành những biện pháp lập pháp, hành chính và/hoặc khác để thực thi nghĩa vụ của mình theo đúng Hiệp nghị này. Một trong các biện pháp kiểm soát nguồn gốc các đám cháy, là nguyên nhân gây ô nhiễm khói mù xuyên biên giới đó là theo dõi: mọi vùng dễ phát sinh cháy, mọi vụ cháy đất hoặc cháy rừng, các điều kiện môi trường có thể dẫn đến các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng, ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát từ các vụ cháy hoặc/và cháy rừng. Mỗi bên tham gia hiệp định sẽ chỉ định một hoặc nhiều cơ quan thực thi chức năng các Trung tâm Quốc gia về theo dõi để tiến hành việc theo dõi, theo đúng các thủ tục quốc gia của mình. Trong trường hợp có cháy, các Bên sẽ có hành động ngay để kiểm soát hoặc dập tắt các vụ cháy. Các bên sẽ tiến hành biện pháp ngăn chặn để ngăn chặn và kiểm soát những hoạt động liên quan đến các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng mà có thể dẫn đến ô nhiễm bao gồm: xây dựng và thực thi các luật pháp và biện pháp điều tiết, cũng như các chương trình và chiến lược để thúc đẩy ―chính sách không đốt‖ nhằm đối phó với các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng mà tạo ra ô nhiễm khói mù xuyên biên giới, xây dựng các chính sách phù hợp khác để hạn chế các hoạt động mà sẽ dẫn đến các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng, xác định và theo dõi các khu vực dễ xảy ra cháy đất và/hoặc cháy rừng, tăng cường quản lý cháy và khả năng chữa cháy và sự phối hợp của địa phương nhằm ngăn chặn việc xẩy ra cháy đất và/hoặc cháy rừng, thúc đẩy giáo dục công cộng và
  • 30. 24 các chiến dịch phát triển hiểu biết và tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý cháy để ngăn chặn các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng và ô nhiễm khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó, thúc đẩy và sử dụng tri thức dân gian bản địa và cách làm của dân gian bản địa trong việc ngăn chặn và quản lý các vụ cháy, và đảm bảo rằng các luật pháp, các biện pháp hành chính và/hoặc các biện pháp liên quan khác được tiến hành để ngăn chặn việc khai hoang bằng đốt cháy. Các biện pháp kiểm soát ở trên chỉ mang tính khuyến nghị, để kiểm soát tình trạng cháy tạo nên ô nhiễm khói mù, các quốc gia cần chú trọng hơn nữa các chế tài xử phạt trong chính các quốc gia đó. Hiện nay, các nước ASEAN có nền kinh tế công nghiệp đang phát triển, hiệp định về chống khói mù giải quyết bức thiết vấn đề khói mù do cháy rừng hoặc cháy đất, nhưng xa hơn nữa, các nước cần phải có lộ trình để giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới do quá trình xả thải các chất gây ô nhiễm không khí. Một hiệp định mang tính song phương giữa Canada và Hoa Kỳ về chất lượng không khí được Canada và Hoa Kỳ [33] ký kết tại Ottawa, vào ngày 13/03/1991, để giải quyết tình trạng ô nhiễm không khí xuyên biên giới dẫn đến mưa axit. Cả hai nước đã nhất trí để giảm lượng khí thải SO2 và NOx - nguyên nhân gây mưa axit, hợp tác khoa học và kỹ thuật liên quan đến mưa axit. Hiệp định này cũng đưa ra các trách nhiệm của hai bên thực hiện mục tiêu chung về chất lượng không khí theo Điều 3 của Hiệp định: thiết lập các mục tiêu cụ thể về phát thải hạn chế hoặc cắt giảm các chất ô nhiễm không khí và áp dụng cần thiết chương trình và các biện pháp khác để thực hiện các mục tiêu cụ thể đó phù hợp với Điều 4; thực hiện đánh giá tác động môi trường, thông báo trước và có các biện pháp thích hợp phù hợp với Điều 5; thực hiện các hoạt động khoa học và kỹ thuật phối hợp, hợp tác phù hợp với Điều 6 và Điều 7; thiết lập các thiết chế phù hợp với Điều 8 và Điều 9; xem
  • 31. 25 xét đánh giá tiến độ và giải quyết tranh chấp phù hợp với Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13. Để kiểm soát ô nhiễm không khí xuyên giới các bên sẽ phải thiếp lập các mục tiêu cụ thể như hạn chế phát thải hoặc cắt giảm các chất ô nhiễm không khí, theo khoản 2 Điều 4 quy định mục tiêu cụ thể mỗi bên để hạn chế khí thải như giảm lượng lưu huỳnh dioxide và nitrogen oxides, mà sẽ làm giảm dòng chảy xuyên biên giới của những tiền chất lắng đọng axit được quy định trong Phụ lục 1. Mỗi bên sẽ thông qua các chương trình và các biện pháp cần thiết khác để thực hiện mục tiêu cụ thể đặt ra trong bất kỳ phụ lục. Trong quá trình thực hiện các mục tiêu cụ thể, rất cần thiết nếu các bên trao đổi thông tin một cách thường xuyên thông qua ủy ban chất lượng không khí được thành lập theo Điều 8 của Hiệp định, các thông tin được quy định theo khoản 1 Điều V về giám sát khí thải; công nghiệp, biện pháp và cơ chết kiểm soát phát thải; các quá trình khí quyển; và hiệu ứng của các chất ô nhiễm không khí. Những nỗ lực để giải quyết những hạt bụi mịn (PM) trong không khí quan trọng của cả Hoa Kỳ và Canada. Canada và Hoa Kỳ đã hoàn thành các báo cáo đánh giá khoa học hạt vật chất xuyên biên giới chung trong sự hỗ trợ của Hiệp định chất lượng không khí giữa Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng 01/2003, Chính phủ Canada đã bắt đầu làm việc với Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ để phát triển chiến lược chất lượng không khí xuyên biên giới để xác định các dự án thí điểm phù hợp để giải quyết tình trạng ô nhiễm không khí xuyên biên giới [38]. Chương 2 THỰC THI PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN BIÊN GIỚI 2.1. Thiết chế quốc tế bảo đảm và giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới 2.1.1. Chương trình và tổ chức quốc tế trực thuộc Liên hợp quốc
  • 32. 26 2.1.1.1. Chương trình môi trường Liên hợp quốc Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) được thành lập ngày 15/12/1972 theo Nghị quyết 2997 (XXVII) của Đại hội đồng Liên hợp quốc. UNEP là tổ chức duy nhất của Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích đưa ra nhưng đường lối có tính chỉ đạo và các chương trình hành động toàn cầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống mà không gây tổn hại cho thế hệ tương lai; đóng vai trò xúc tác, điều phối; cung cấp tư vấn kỹ thuật, pháp lý và cơ cấu tổ chức cho các chính phủ nâng cao về khả năng xây dựng thể chế và các sáng kiến phát triển bền vững. UNEP tập trung giải quyết các vấn đề môi trường được quy định trong Chương trình nghị sự 21: Bảo vệ bầu khí quyển, đối phó với thay đổi khí hậu và sự nóng lên của trái đất, tầng ô zôn, ô nhiễm không khí; bảo vệ chất lượng nước sạch... UNEP đã đóng góp tích cực trong lĩnh vực xây dựng hệ thống pháp lý quốc tế. Hiện nay UNEP đã hình thành một hệ thống các điều ước quốc tế về lĩnh vực môi trường. Mỗi khi một điều ước quốc tế có hiệu lực thì một Ban Thư ký được hình thành để thúc đẩy việc thực hiện điều ước đó. Hỗ trợ các nước về mặt kỹ thuật, chuyên gia tư vấn trong việc xây dựng luật, chính sách và hỗ trợ xây dựng các hướng dẫn và hiệp ước về những vấn đề như thương mại quốc tế với các hóa chất có hại, ô nhiễm không khí xuyên biên giới và ô nhiễm nguồn nước quốc tế [45]. Vấn đề môi trường ngày càng trở thành vấn đề toàn cầu và được toàn thế giới quan tâm. Nó cũng đặt ra cho nhân loại nhiều vấn đề đa dạng, phức tạp và nan giải. UNEP có cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị gồm 58 nước thành viên với nhiệm kỳ 3 năm do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu theo vùng địa lý. Hội đồng quản trị họp mỗi năm một lần nhằm kiểm điểm việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc và đưa ra các chương trình hoạt động có tính chất chiến lược toàn cầu trong lĩnh vực môi
  • 33. 27 trường. Ban Thư ký là Giám đốc chấp hành do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra với nhiệm 5 năm. Ban điều phối về môi trường: Ban điều phối về môi trường bao gồm những người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống Liên hợp quốc, do Giám đốc chấp hành của UNEP làm Chủ tịch. Qua Ban điều phối này, UNEP là tổ chức duy nhất của Liên hợp quốc thực hiện được vai trò phối hợp và xúc tác trong lĩnh vực môi trường. 2.1.1.2 Tổ chức Y tế thế giới WHO thành lập năm 1946 và trở thành tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc năm 1948. Văn kiện thành lập WHO đã đề ra mục tiêu là nô lực đảm bảo cho mọi người có sức khỏe tốt nhất. WHO đóng vai trò điều phối các hoạt động y tế quốc tế, duy trình dịch vụ y tế quốc tế cần thiết, phát động các chiến dịch phòng chống dịch bệnh. Trong vấn đề đảm bảo chống lại ô nhiễm không khí xuyên biên giới, WHO đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng không khí. Cụ thể, các quy định pháp lý và các tiêu chuẩn chất lượng không khí từng quốc gia là không giống nhau nhưng thông thường hướng dẫn của WHO về chất lượng không khí là cuốn sổ tay cơ bản để các nước đang phát triển giải quyết các vấn đề sau [10]: - Xác định các chất gây ô nhiễm cần quan tâm – Liệt kê các loại nguồn ô nhiễm đã biết, các hướng dẫn và quy trình đánh giá nhanh của AMIS (Air Management Information System) có thể xác định nguồn ô nhiễm nguy hại nhất cũng như tính toán mức độ xả thải của các nguồn này. - Nồng độ chất ô nhiễm đang tồn tại trong không khí – Thông tin về nồng độ chất ô nhiễm trong không khí trên toàn cầu dựa vào cơ sở dữ liệu của từng quốc gia và của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO, 2007) có thể dùng để tính toán nồng độ các chất ô nhiễm. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp (DSS IPC – Decision Support System for Industrial
  • 34. 28 Pollution Control) và bản kê khai phát thải của Diễn đàn ô nhiễm không khí toàn cầu (GAPT) là hai công cụ hữu hiệu dễ sử dụng, giúp tính toán nồng độ dựa trên các tính toán phát thải ban đầu cùng các mô hình mô phỏng khuếch tán khí thải đơn giản. - Phương pháp giám sát phù hợp và độ bảo đảm chất lượng của phương pháp – các phương pháp giám sát trên mặt đất thích hợp và tiết kiệm chi phí nhất được lựa chọn dựa trên Tuyển tập Sổ tay hướng dẫn phương pháp AMIS-GEMS/AIR. Trong những ấn bản đó, UNEP và WHO đã đưa ra những lời khuyên đơn giản về giám sát, chọn địa điểm và bảo đảm chất lượng của phương pháp khi lượng thông tin và công cụ giải quyết không nhiều. Các cơ quan khác cũng phát hành một số ấn bản mang đến cái nhìn sâu hơn về các chiến lược giám sát. - Giá trị bằng số của các tiêu chuẩn áp dụng với nhiều chất gây ô nhiễm hoặc quy trình đưa ra quyết định – Các tiêu chuẩn chất lượng không khí có thể dựa theo bản hướng dẫn của WHO về chất lượng không khí. Ngoài ra còn có một số khía cạch khác cũng liên quan đến quy trình thiết kế tiêu chuẩn và các biện pháp giảm lượng khí xả hiệu quả như tính khả thi về mặt kỹ thuật, chi phí thích nghi, mức độ phơi nhiễm phổ biến và yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội. Nhiều tiêu chuẩn chất lượng không khí, ví dụ các tiêu chuẩn hướng tới hiệu quả, có thể được xác định là mục tiêu dài hạn, trong khi đó một số tiêu chuẩn ít chặt chẽ hơn sẽ nhằm vào các mục tiêu ngắn hạn hơn. Vì thế các tiêu chuẩn chất lượng không khí ở các quốc gia khác nhau sẽ không giống nhau. Quyển sách hướng dẫn về Chất lượng không khí cho phép tiêu chuẩn chất lượng không khí ở từng quốc gia riêng biệt được thay đổi dựa trên các số liệu nồng độ có sẵn. Liên minh châu Âu EU và Thụy sỹ đã lấy số liệu trong bản hướng dẫn của WHO làm tiêu chuẩn áp dụng trên khu vực, đất nước mình. - Các biện pháp kiểm soát khí xả và các tiêu chuẩn khí xả - Khi xét các
  • 35. 29 loại nguồn ô nhiễm và tính toán độ xả thải của các nguồn này qua phương pháp đánh giá nhanh và độ phân tán trong không khí của chúng thì hệ thống hỗ trợ ra quyết định Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp (DSS IPC) và bản kê khai phát thải của GAPF có thể dùng để tăng hiệu quả kiểm soát và áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với những nguồn phát thải chính đó. - Xác định các tác động tiêu cực tới sức khỏe cộng đồng và môi trường sống cần phòng tránh – Các tác động tiêu cực tới sức khỏe bao gồm tử vong, bệnh cấp và mãn tính, đau ốm nhẹ và tạm thời, thay đổi tâm sinh lý tạm thời. Các tiêu chuẩn đặt ra cần dựa vào các tác động tiêu cực của chất gây ô nhiễm tới sức khỏe con người như trên. Trong bước đầu tiêu khi thiết lập tiêu chuẩn, các nước đang phát triển chưa cần quan tâm tới các tác động tiêu cực tới sức khỏe mang tính tạm thời hoặc thuận nghịch hoặc liên quan tới các biến đổi sinh hóa, thay đổi chức năng ở mức độ lâm sàng không ổn định. Các đánh giá tác động tiêu cực tới sức khỏe có thể không giống nhau giữa các quốc gia do sự khác biệt văn hóa, và mức độ sức khỏe. Các tiêu chuẩn chất lượng không khí ảnh hưởng lớn tới quá trình thực hiện các chính sách kiểm soát ô nhiễm không khí. Ở nhiều nước, tình trạng vượt quá tiêu chuẩn đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết về các kế hoạch hành động giải quyết ô nhiễm không khí (các kế hoạch thực hiện làm sạch không khí). - Khoanh vùng dân cư cần được bảo vệ khỏi các tác động tiêu cực tới sức khỏe do ô nhiễm không khí gây ra – Các nhóm dân số dễ bị tổn thương nhất bao gồm trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai, người khuyết tật và người già. Các nhóm khác có thể được đưa vào diện có nguy cư chịu ảnh hưởng cao do phơi nhiễm (công nhân làm ngoài trời, vận động viên và trẻ em). Các nhóm dễ bị tổn thương có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau do trình độ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, lối sống, và các yếu tố gene trội, hoặc do xuất hiện bệnh dịch trong vùng địa phương, hoặc do lây lan bệnh gây suy nhược. Các
  • 36. 30 hướng dẫn về chất lượng không khí được xây dựng thành các nhóm dễ bị tổn thương hơn do ô nhiễm không khí. 2.1.1.3. Ủy ban Kinh tế châu Âu của Liên hợp quốc ECE tổ chức kinh tế khu vực của Liên hợp quốc, thành lập năm 1947 theo Nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc và Hội đồng Kinh tế và xã hội (ECOSOC), với tư cách lúc đầu là cơ quan lâm thời của Liên hợp quốc. Năm 1951, trở thành Ủy ban Thường trực của Liên hợp quốc, gồm 38 thành viên Liên hợp quốc ở lục địa châu Âu. Hiện nay, thành viên của UNECE gồm tất cả các nước châu Âu cùng Hoa Kỳ, Canada. UNECE có nhiệm vụ: thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội ở châu Âu; mở rộng quan hệ hợp tác giữa các nước châu Âu với nhau và giữa các nước châu Âu với các nước khu vực khác trên thế giới. Hằng năm, UNECE tổ chức các phiên họp thường niên, song phần lớn các hoạt động được thực hiện trong các nhóm làm việc và các cuộc họp của chuyên gia. Định ước Henxinhki 1975 về an ninh và hợp tác châu Âu khuyến khích các nước kí định ước thông qua UNECE để thực hiện các điều khoản của định ước trên các lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật và môi trường.UNECE hợp tác với nhiều tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ trong việc phổ biến các thông tin về thống kê và kĩ thuật. Cơ quan cao nhất của tổ chức là Khoá họp toàn thể, cơ quan hành chính là Ban Thư kí [48]. UNECE giúp cho các nước triệu tập và hợp tác về quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy ước. UNECE cũng giúp thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững bằng cách dịch các mục tiêu toàn cầu vào các định mức, tiêu chuẩn và công ước về môi trường. Kể từ năm 1979, 16 công cụ ràng buộc về mặt pháp lý quốc tế có 05 Công ước và 11 Nghị định thư đã được phát triển trong khuôn khổ UNECE. Những điều ước đó là những yếu tố quan trọng của khung pháp lý chung châu Âu, là những công cụ cụ thể và hiệu quả để tích hợp các nước có nên kinh tế đang chuyển đổi thành một không gian pháp lý và kinh tế châu Âu.
  • 37. 31 UNECE có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm thực hiện Công ước EIA và Công ước CLTAP. Trong Công ước EIA năm 1991, Điều 13 của Công ước có quy định về Ban Thư ký của Công ước ―Thư ký điều hành của Ủy ban Kinh tế châu Âu sẽ thực hiện chức năng thư ký sau đây: (a) Việc triệu tập và chuẩn bị các cuộc họp của các Bên; (b) Việc truyền tải các báo cáo và các thông tin khác được tiếp nhận theo quy định của Công ước này cho các Bên; và (c) Việc thực hiện các chức năng khác có thể được quy định trong Công ước này hoặc có thể được xác định bởi các bên [17, Điều 13]. Như vậy, Ban Thư ký của Công ước này được chỉ định là Thư ký điều hành của Ủy ban Kinh tế Châu Âu điều này rất thuận lợi cho việc chuẩn bị các cuộc họp của các bên, ban thư ký như là một đầu mối truyền tải thông tin cho các bên, các báo cáo của các bên trọng việc thực hiện Công ước này. Cuộc họp của các Bên tham gia Công ước thành lập một Ủy ban thực hiện vào năm 2001 về việc xem xét việc tuân thủ thực hiện nghĩa vụ của các Bên theo Công ước nhằm giúp các bên đáp ứng đầy đủ các cam kết. Ủy ban thực hiện đưa ra một tài liệu gọi là ý kiến của Ủy ban thực hiện là để hỗ trợ các Bên tham gia Công ước trong việc tuân thủ các nghĩa vụ của họ, lưu ý rằng "mối quan tâm tuân thủ cả về thực hiện pháp luật và áp dụng thực tiễn". Tài liệu này chủ yếu bao gồm những trích dẫn trực tiếp của những ý kiến và kiến nghị của Ủy ban thực hiện trong giai đoạn 2001-2010, như thể hiện trong các báo cáo của các kỳ họp, trong báo cáo của mình cho kỳ họp thứ tư của Hội nghị của các Bên và trong những phát hiện và khuyến nghị của mình sau đó phải có một lộ trình hình thành nên sáng kiến của Ủy ban [40]. Tại Công ước CLTAP, Điều 10 của Công ước quy định về cơ quan điều hành: 1. Đại diện của các bên ký kết sẽ, trong giới hạn khuôn khổ các cố vấn cấp cao cho các chính phủ thuộc ECE về vấn đề môi
  • 38. 32 trường, thành lập nên cơ quan điều hành thực hiện Công ước, và sẽ họp ít nhất nhất mỗi năm trong cương vị của mình. 2. Cơ quan điều hành có trách nhiệm: a) Xem xét việc thực hiện Công ước này; b) Thành lập, khi thích hợp, các nhóm làm việc để xem xét các vấn đề liên quan đến thực hiện và phát triển của Công ước này và để chuẩn bị thích hợp nghiên cứu và tài liệu khác và gửi kiến nghị để được xem xét bởi cơ quan điều hành;c) Thực hiện các chức năng khác có thể thích hợp theo quy định thực hiện Công ước. 3. Cơ quan Điều hành sẽ phải sử dụng cơ chế chỉ đạo cho các EMEP đóng một phần không thể thiếu trong hoạt động của Công ước này, đặc biệt liên quan đến thu thập dữ liệu và khoa học với hợp tác. 4. Cơ quan Điều hành, trong xả chức năng của mình, có trách nhiệm, nếu thấy thích hợp, cũng sử dụng thông tin từ các tổ chức quốc tế khác có liên quan [15, Điều 10]. Và Điều 11 của Công ước cũng quy định về Ban thư ký của Công ước: ―Thư ký điều hành của Ủy ban Kinh tế Châu Âu thực hiện, cho cơ quan điều hành, các chức năng thư ký sau đây: (a) Triệu tập và chuẩn bị các cuộc họp của Cơ quan Điều hành; (b) Để truyền tải tới các Bên ký kết các báo cáo và các thông tin khác nhận được phù hợp với các quy định của Công ước này; (c) Thực hiện các chức năng của Cơ quan Điều hành giao [17]. Như vậy, Công ước này đã thành lập nên cơ quan Điều hành để thực hiện Công ước, các thành viên của cơ quan Điều hành là các cố vấn cấp cao của ECE về vấn đề môi trường, vì vậy, thông qua cơ quan Điều hành, ECE sẽ bảo đảm cho việc thực hiện công ước của các quốc gia thành viên. 2.1.2. Các thiết chế khu vực Bên cạnh các thiết chế quốc tế toàn cầu như UNECE, WHO, UNEP... các thiết chế khu vực cũng có những vai trò nhất định trong việc duy trì và
  • 39. 33 đảm bảo giải quyết vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới ở cấp độ quốc gia cũng như nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Trong những thiết chế quốc tế khu vực đảm bảo vấn đề giải quyết ô nhiễm không khí xuyên biên giới nổi bật là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Hiệp hội các nước Đông Nam Á như đã nêu trong Tuyên bố Bangkok 8.8.1967, đặc biệt là thúc đẩy tăng cường hợp tác khu vực ở Đông Nam Á với tinh thần bình đẳng và quan hệ đối tác hợp tác và do đó góp phần vào thúc đẩy hòa bình, tiến bộ và phồn vinh thịnh vượng trong khu vực. Năm 1990, các Bộ trưởng Môi trường ASEAN nhóm họp thỏa thuận Kuala Lumpur về Môi trường và Phát triển 19/06/1990 quy định cần có nhiều cố gắng nỗ lực kể cả cố gắng tiến tới hài hòa các biện pháp ngăn chặn và giảm bớt ô nhiễm xuyên biên giới và đến năm 1995 Kế hoạch hợp tác của ASEAN về ô nhiễm xuyên biên giới năm 1995, nhằm cụ thể đặc biệt là xử lý ô nhiễm không khí xuyên biên giới và kêu gọi tiến hành nhiều điều kể cả việc thiết lập các thủ tục và cơ chế hợp tác giữa các quốc gia thành viên ASEAN trong việc ngăn chặn và giảm bớt các vụ cháy đất và/hoặc vụ cháy rừng và khói mù. Các quốc gia ASEAN quyết tâm thực hiện Kế hoạch Hành động Khu vực về Khói mù và Kế hoạch hành động quy định cần kêu gọi thực thi thi hành đầy đủ Kế hoạch Hợp tác ASEAN về ô nhiễm xuyên biên giới có đặc biệt nhấn mạnh đến Kế hoạch Hành động Khu vực về khói mù vào năm 2001. ASEAN thiết lập Hiệp định về kiểm soát khói mù xuyên biên giới, ASEAN thiết lập hội nghị các Bên trong khuôn khổ hiệp định, ban thư ký của Công ước sẽ triệu tập hội nghị các bên ít nhất mỗi năm một lần với mục đích liên tục kiểm điểm và đánh giá việc thực thi hiệp định này. 2.1.3. Cơ quan bảo đảm thực thi theo quy định của các Điều ước quốc tế 2.1.3.1. Trung tâm Điều phối ASEAN
  • 40. 34 Tại Hội nghị Bộ trưởng môi trường ASEAN lần thứ 13, hội nghị thông qua việc dự kiến xây dựng Trung tâm Điều phối ASEAN về Kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên biên giới tại Indonesia và nước này tiếp tục triển khai các công việc thành lập trung tâm trong thời gian ngắn nhất. Hiện nay, Hiệp định ASEAN về kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên biên giới quy định rõ chức năng của Trung tâm Điều Phối: 1. Nay thiết lập Trung tâm Điều Phối ASEAN về Kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên biên giới –mà trong Văn kiện này sẽ gọi là ―Trung tâm ASEAN‖—nhằm mục đích làm dễ dàng sự hợp tác và phối hợp giữa các Bên trong việc quản lý tác động của các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng và đặc biệt là ô nhiễm khói mù xuyên biên giới xuất phát từ đó. 2. Trung Tâm ASEAN sẽ hoạt động trên cơ sở là nhà chức trách của mối quốc gia sẽ hành động trước tiên để dập tắt đám cháy. Khi nhà chức trách của một quốc gia tuyên bố tình trạng khẩn cấp, thì nhà chức trách đó có thể yêu cầu Trung Tâm ASEAN giúp đỡ. 3. Một Uỷ ban gồm đai diện của các chức trách quốc gia của các bên sẽ giám sát hoạt động của Trung tâm ASEAN. 4. Trung tâm ASEAN sẽ thực thi chức năng như đã được nêu trong bản Phụ Lục và bất cứ chức năng nào khác mà Hội nghị các Bên nêu ra.‖ Hiệp định còn quy định cho mỗi bên tham gia sẽ chỉ định một nhà chức trách có thẩm quyền và một đầu mối được ủy quyền để thực thi các chức năng hành chính, và thông báo cho các bên và Trung tâm Điều phối ASEAN về các chức trách và đầu mối của mình, và các thay đổi về các chức danh của nhà chức trách. Như vậy, Trung tâm ASEAN về Kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên biên giới được thành lập với mục đích hỗ trợ các bên khi các nhà chức trách và các đầu mối tuyên bố tình trạng khẩn cấp do không dập tắt được đám cháy.
  • 41. 35 Trung tâm ASEAN thành lập với phạm vi quyền hạn cụ thể: Thứ nhất, Thiếp lập và duy trì tiếp xúc thường kỳ với các Trung tâm theo dõi Quốc gia về các dữ liệu, kể cả những dữ liệu lấy từ hình ảnh vệ tinh và quan sát khí tượng có liên quan đến: chất cháy hoặc cháy rừng; tình hình môi trường dẫn đến những vụ cháy đó; Chất lượng không khí và mức độ ô nhiễm, đặc biệt là khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó. Thứ hai, nhận từ các Trung tâm Theo dõi Quốc gia hoặc các Tiêu đIểm những dữ liệu nói trên, tổng kết, phân tích và xử lý chúng theo một hình thức có thể dễ hiểu và tiếp cận. Thứ ba, làm dễ dàng sự hợp tác và phối hợp giữa các Bên để tăng tính chuẩn bị sẵn sàng của họ và đối phó với các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó. Thứ tư, làm dễ dàng sự hợp tác giữa các bên, các quốc gia khác và các tổ chức liên quan về thực thi các biện pháp hiệu quả để làm giảm bớt tác động của các vụ cháy đất và/hoặc cháy rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó. Thứ năm, lập và duy trì một danh sách chuyên gia bên trong và bên ngoài khu vực ASEAN mà có thể được sử dụng trong việc tiến hành các biện pháp nhằm làm giảm tác động của các vụ cháy đất và/hoặc rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ những vụ cháy đó, và cung cấp danh sách sẵn có đó cho các Bên. Thứ sáu, lập và duy trì một danh sách thiết bị và cơ sở kỹ thuật bên trong và bên ngoàI khu vực ASEAN mà có thể được cung cấp khi tiến hành các biện pháp nhằm làm giảm bớt tác động của các vụ chay đất và/hoặc cháy rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ các vụ cháy đó, và cung câp danh sách đó cho các Bên. Thứ bảy, lập và duy trì một danh sách chuyên gia bên trong và bên
  • 42. 36 ngoài khu vực ASEAN nhằm có sự đào tạo, giáo dục liên quan và các chiến dịch nâng cao nhân thức, và cung cấp danh sách đó cho các Bên. Thứ tám, thiết lập và duy trì tiếp xúc với các quốc gia và tổ chức tài trợ tương lai để động viện nguồn lực tàI chính và khác cần thiết cho việc ngăn chặn và giảm bớt các vụ cháy đất và/hoặc rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ những đám cháy đó và cho sự chuẩn bị sẵn sàng của các Bên kể cả các khả năng về chữa cháy. Thứ chín, lập và duy trì một danh sách các nước/tổ chức tài trợ và cung cấp danh sách cho các Bên. Thứ mười, đáp ứng một yêu cầu về giúp đỡ hoặc một ngỏ ý về giúp đỡ trong trường hợp có cháy đất và/hoặc cháy rừng hoặc ô nhiễm khói mù xuất phát từ các vụ cháy đó, bằng: Chuyển đạt nhanh chóng yêu cầu giúp đỡ cho các quốc gia và tổ chức khác; và phối hợp sự giúp đỡ đó nếu có yêu cầu như vậy từ phía Bên yêu cầu giúp hoặc từ bên ngỏ lời muốn giúp đỡ. Thứ mười một, lập và duy trì một hê thống tham chiếu thông tin cho việc trao đổi các thông tin liên quan, chuyên gia, công nghệ, kỹ thuật và kỹ năng, và cung cấp nó cho các Bên dưới một hình thực dễ tiếp cận. Thứ mười hai, Soan thảo và phổ biến cho các bên những thông tin về trải nghiệm của họ và bất cứ thông tin thực tiễn nào có liên quan đến việc thực thi Hiệp nghị. Thứ mười ba, giúp các Bên trong việc chuẩn bị các thủ tục vận hành chuẩn mức (SOP). 2.1.3.2. Ủy ban chất lượng không khí và Ủy ban Quốc tế Hỗn hợp Tại Hiệp định giữa Hoa Kỳ và Canada về chất lượng không khí, hai bên đã thành lập ra một Ủy ban chất lượng không khí, Điều 8 Hiệp định quy định về Ủy ban chất lượng không khí: 1. Các Bên đồng ý để thiết lập và duy trì một Ủy ban Chất
  • 43. 37 lượng không khí song phương hỗ trợ trong việc thực hiện Hiệp định này. Uỷ ban sẽ được bao gồm một số lượng tương đương của các thành viên đại diện cho mỗi Bên . Nó có thể được hỗ trợ bởi các tiểu ban, khi thích hợp . 2. Trách nhiệm của Uỷ ban bao gồm: - Rà soát tiến độ thực hiện trong việc thực hiện Hiệp định này, bao gồm mục tiêu chung và cụ thể của nó; - Chuẩn bị và trình các Bên một báo cáo tiến độ trong vòng một năm sau khi có hiệu lực của Hiệp định này và ít nhất hai năm một lần sau đó; - Cập nhật mỗi báo cáo tiến độ cho các Ủy ban hỗn hợp quốc tế hành động theo Điều IX của Hiệp định này; và phát hành mỗi báo cáo tiến độ cho công chúng sau khi nộp cho các Bên. 3. Uỷ ban sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần và bổ sung theo yêu cầu của trong hai Bên. Như vậy, Ủy ban chất lượng không khí là cơ quan trực tiếp bảo đảm thực hiện, tuân thủ hiệp định của hai bên thông qua các báo cáo tiến độ về tiến trình thực hiện Hiệp định từng năm, Ủy ban có trách nhiệm cập nhật các báo cáo đó cho Ủy ban hỗn hợp Quốc tế. Điều 9 quy định về trách nhiệm của Ủy ban hỗn hợp quốc tế: 1. Uỷ ban hỗn hợp quốc tế có trách nhiệm sau đây cho Mục đích duy nhất của việc hỗ trợ các bên trong việc thực hiện Hiệp định này: - Mời ý kiến, kể cả thông qua các buổi điều trần công cộng cho phù hợp, trên mỗi báo cáo tiến độ chuẩn bị của Ủy ban Chất lượng không khí theo quy định Điều VIII; - Để nộp cho các Bên một sự tổng hợp của các quan điểm được trình bày theo các tiểu đoạn, cũng như các quan điểm khác
  • 44. 38 nếu một trong hai Bên đó yêu cầu; - Để phát hành tổng hợp các quan điểm để công chúng sau khi nộp cho các Bên. Ủy ban Hỗn hợp Quốc tế được thành lập theo Thỏa thuận Ranh giới các nguồn nước, Ủy ban này cũng hỗ trợ cho các bên trong việc thực hiện Hiệp định. Sau khi nhận được mỗi báo cáo tiến độ nộp cho họ bởi Ủy ban chất lượng không khí phù hợp với Điều 8 và các quan điểm được trình bày cho Ủy ban hỗ hợp quốc tế về báo cáo đó theo Điều IX, các bên sẽ tham khảo ý kiến về các nội dung của báo cáo tiến độ, bao gồm bất kì kiến nghị trong đó. Các bên sẽ tiến hành rà soát toàn diện và đánh giá hiệp định này, thực hiện, trong năm thứ năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và mỗi năm năm sau đó, trừ khi có thỏa thuận khác. 2.2. Thực tiễn triển khai, áp dụng và thực hiện pháp luật quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên biên giới Tình hình thực thi các Điều ước quốc tế về ô nhiễm không khí xuyên biên giới, dựa trên các báo cáo thường xuyên tình hình thực hiện của các bên hàng năm, được tổng kết tại các cuộc họp Hội nghị. Trên cơ sở của Công ước EIA các bên đã có các hoạt động trong những năm vừa qua để đánh giá tác động môi trường các dự án giữa các nước thuộc ECE. Các dự án cụ thể: Đường cao tốc từ Durres đến Kapshtice giữa Anbani - Hy Lạp; Đường sắt cao tốc từ Antwerp đến Rotterdam và sông Meuse giữa Bỉ - Hà Lan (1994); Nhà máy đốt rác Sturovo giữa Slovakia và Hungary... Ngoài ra, Anh cũng đã thực hiện thông báo cho các nước liên quan về dự án sản xuất giấy tại Lisahally, dự án xây dựng đường dây tải điện 110KV tại Strabana, Enniskillen và dự án xây dựng trạm phát điện 165MW bằng sức gió tại Slieve Rushen. Canada cũng đã thực hiện tương tự như Anh với các dự án Beafort Sea, dự án mở rộng nhà máy Celgar, dự án đập Raferty- Alameda, và