SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THANH HÒA
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THANH HÒA
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02
NGƯỜ I HƯỚ NG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ THANH THÚY
Thừa Thiên Huế - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ đề tài “Xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” là
công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Những số liệu, kết luận được nêu trong
luận văn là trung thực, chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác.
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hòa
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự động viên,
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Thúy,
người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia,
các Khoa, Phòng cũng như các Giáo sư, Phó Giáo sư, các nhà khoa học, các
thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy; Các anh/chị, các bạn đồng chí
đang công tác tại Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi và gia
đình đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu và thông tin cần thiết tại Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm các bạn học viên lớp Cao học Luật
Hành chính - Luật Hiến pháp LH2.T2 đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện
luận văn, trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô và bạn
bè, tham khảo nhiều tài liệu, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những thông tin góp ý của thầy, cô và bạn đọc.
Xin chân thành cám ơn!
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hòa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY...................................................................................................9
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy................................ 9
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy..9
1.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy12
1.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy...................................................................................................................... 16
1.1.4. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy 23
1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy...................27
1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy
và chữa cháy.....................................................................................................27
1.2.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy
và chữa cháy.....................................................................................................31
1.2.3. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy............................................................................................31
1.2.4. Ý nghĩa xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy ........................................................................................................35
1.2.5. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy .........................................................................................................38
1.2.6. Hình thức xử lý vi phạm hành chính................................................41
1.2.7. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy .........................................................................................................44
Tiểu kết Chương 1..........................................................................................49
Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI................................................................................................50
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................................50
2.1.1. Vị trí địa lý, tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ngãi...................50
2.1.2. Tình hình cháy, nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...........................53
2.2. Thực trạng vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...............................................57
2.2.1. Tình hình vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi........................................................................................57
2.2.2.Tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.........................................................63
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân .................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................69
Tiểu kết Chương 2..........................................................................................80
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ............................81
3.1. Dự báo tình hình và quan điểm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.........................................................................81
3.1.1. Dự báo tình hình cháy, nổ và vi phạm về phòng cháy, chữa cháy
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ..........................................................................81
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .........................84
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...........................................................86
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy...................................................................86
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.................................90
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy.................................................................................93
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy ......................................97
3.2.5. Nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy với chính quyền địa phương........................98
3.2.6. Xây dựng và phát triển lực lượng dân phòng tham gia phòng cháy
và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi..................................................100
Tiểu kết Chương 3........................................................................................103
KẾT LUẬN...................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KCN : Khu Công nghiệp
KKT : Khu Kinh tế
PCCC : Phòng cháy và chữa cháy
PCCC và CNCH : Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
QLNN : Quản lý nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
VPHC : Vi phạm hành chính
XL VPHC : Xử lý vi phạm hành chính
XP VPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bảng thống kê số vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra từ
năm 2012 đến năm 2016.................................................................................53
Hình 2.2. Bảng phân tích số vụ cháy, nổ từ năm 2012 đến năm 2016 theo
nguyên nhân cháy, nổ.....................................................................................56
Hình 2.3. Biểu đồ nguyên nhân cháy, nổ tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2012 đến năm 2016......................................................59
Hình 2.4. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến năm 2016 ................................65
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ ngàn xưa ông cha ta luôn luôn coi công tác phòng cháy và chữa
cháy là công việc hết sức quan trọng nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe con
người, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh
và trật tự an toàn xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang thực
hiện hiệu quả đường lối đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đã dẫn đến tốc độ đô thị hóa nhanh,
nhiều khu dân cư, nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh nhanh chóng được hình
thành. Tại các đô thị, sự xuất hiện của các công trình nhà cao tầng, công trình
ngầm tại các trung tâm thương mại, bệnh viện, trường học, các trạm xăng
dầu, các khu chế xuất, khu công nghệ cao là những nơi sử dụng nhiều nguyên
nhiên vật liệu có tính chất nguy hiểm cháy, nổ tăng cao kéo theo nhiều yếu tố
dẫn đến nguy cơ về cháy, nổ là rất lớn và hậu quả khôn lường.
Trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, tốc
độ đô thị hóa nhanh, biến đổi khí hậu, tình hình thời tiết ngày càng khắc
nghiệt, khó lường, nguy cơ cháy, nổ ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp,
do đó yêu cầu đặt ra với công tác PCCC ngày càng cấp thiết. Những năm qua,
công tác phòng cháy và chữa cháy đã được cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và đoàn thể nhân dân các cấp quan tâm chú trọng. Điều này thể hiện ở
chỗ, nhiều văn bản quan trọng trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy đã
được Nhà nước ban hành như: Ngày 25/6/2015, Ban Bí thư T.Ư Đảng đã ban
hành Chỉ thị số 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác PCCC, trong đó yêu cầu các cấp, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và đoàn thể các cấp tập trung thực hiện các nhiệm vụ lớn để nâng cao
hiệu quả phòng cháy, chữa cháy; bên cạnh đó Thủ tướng Chính phủ cũng ký
Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 ban hành “Chương trình hành
2
động thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW; Luật Phòng cháy và chữa cháy năm
2001 đã được sửa đổi bổ sung năm 2013, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày
31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy;
phòng chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Nghị định 167/2017/NĐ-CP);
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012…
Tuy nhiên trên thực tế, một số đơn vị, cá nhân vẫn còn chủ quan trong
công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy, nổ dẫn đến xảy ra các
vụ cháy, nổ không được kiểm soát kịp thời gây hậu quả nghiêm trọng. Theo
thống kê của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ
Công an, trong năm 2016, cả nước xảy ra 3006 vụ cháy, trong đó có 1229 vụ
cháy tại các cơ sở, 1290 vụ cháy nhà dân, 169 vụ cháy phương tiện giao
thông, và 318 vụ cháy rừng, làm chết 98 người, bị thương 180 người, thiệt
hại về tài sản trị giá ước tính trên 1240 tỷ đồng và 1800 ha rừng. Trong đó, có
những vụ cháy, nổ kinh hoàng gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ và nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm miền trung, là địa phương năng động với chủ trương tạo ra
môi trường đầu tư tốt. Quảng Ngãi có nhiều lợi thế về tiềm năng đất đai và
lao động dồi dào. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, những năm gần
đây trên địa bàn tỉnh đã hình thành KKT Dung Quất nổi bật là Nhà máy lọc
dầu Dung Quất, khu phức hợp đô thị-công nghiệp-dịch vụ Vsip Quảng Ngãi,
có 03 khu công nghiệp tập trung Tịnh Phong, Quảng Phú, Phổ Phong và 16
cụm công nghiệp làng nghề trên tổng diện tích 47.381ha. Quảng Ngãi tiếp tục
rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội các huyện,
3
thành phố; quy hoạch ngành, đô thị. Trong đó chú trọng phát triển công
nghiệp là nhiệm vụ đột phá, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để
phát triển hiệu quả KKT Dung Quất, các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Do đó, nếu không thực hiện tốt công tác phòng cháy và chữa cháy sẽ
dẫn đến thiệt hại về tài sản, gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của
tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC nhằm đảm bảo an toàn
PCCC và hoạt động quản lý nhà nước về PCCC đúng mục đích, đúng nội
dung, là biện pháp đảm bảo công tác quản lý nhà nước về PCCC đạt hiệu quả
cao; là công cụ để bảo vệ và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, giữ vững
trật tự kỷ luật nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về PCCC.
Trong năm 2016, trên địa bàn tỉnh xảy ra 52 vụ cháy, 03 vụ nổ, làm chết 06
người, bị thương 12 người, thiệt hại tài sản ước tính trên 30 tỷ đồng. Lập biên
bản, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với 22 trường hợp vi phạm
(tăng hơn trường hợp so với năm 2015); phạt tiền 193.850.000 đồng (tăng
gần 96 triệu đồng) [13]. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy tình trạng vi
phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn xảy ra tương đối phổ biến, công tác xử lý vi phạm
về PCCC cũng chưa triệt để, có nhiều vụ vi phạm không được phát hiện kịp
thời hoặc được phát hiện nhưng xử lý chưa thỏa đáng. Nguyên nhân một
phần là do chất lượng cán bộthực hiê ̣n hoa ̣t động xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực PCCC chưa cao; hoa ̣t động thanh tra xử pha ̣t vi pha ̣m hành
chính trong lĩnh vực PCCC chưa đầy đủ; chưa có nhiều mối quan hê ̣phối hợp
hiê ̣u quả giữa lực lượng Cảnh sát PCCC với các đơn vi ̣khác trong việc xử
phạt vi hành chính trong lĩnh vực PCCC; cán bộ làm công tác xử lý còn thiếu
kiên quyết, chưa triệt để; các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính còn nhiều bất cập như: có những quy định chưa rõ ràng, cụ thể
4
dẫn tới việc áp dụng chưa thống nhất; quy định về thẩm quyền, các biện
pháp xử lý vi phạm hành chính, mức phạt trong một số hành vi vi phạm còn
chưa hợp lý…
Xuất phát từ thực tiễn đời sống, nhằm giúp cho hoạt động quản lý nhà
nước về PCCC thu được hiệu quả cao nhất, qua đó nâng cao hơn nữa ý thức
trách nhiệm về an toàn PCCC cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, hạn chế vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa
cháy. Đặc biệt, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước và hội nhập quốc tế. Với những lý do như trên, việc chọn đề tài: “Xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp là rất cần thiết, nó vừa có ý
nghĩa lý luận và vừa có ý nghĩa thực tiễn cấp bách trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Thứ nhất, một số một số đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề xử
lý vi phạm hành chính:
+ Lê Thị Thu Lan (2012), Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
+ Thiều Thị Thúy Ngân (2013), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường thủy nội địa - qua thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Thứ hai, với lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy có một số đề tài
nghiên cứu chuyên sâu như:
5
- Mai Phương Lan (2013), Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
- Nguyễn Đức Thắng (2013), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
lực công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa
cháy của lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học PCCC, Hà Nội.
- Nguyễn Thế Toàn (2015), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy- qua thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Qua nghiên cứu cho thấy, trong các tài liệu nêu trên, có đề cập đến nội
dung xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
nhưng chủ yếu ở dạng nêu vấn đề hay công tác xử lý vi phạm hành chính
của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy nói chung mà chưa nghiên
cứu sâu về lý luận, thực trạng xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Đặc biệt từ khi chuyển đổi mô hình thành lập Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tại tỉnh Quảng Ngãi và từ khi có Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy thì chưa có công
trình nào nghiên cứu trực diện về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, đây vẫn là một
khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề liên quan đến lý luận, cơ
sở pháp lý và thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC ở
tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
6
công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Luận văn tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực PCCC;
- Đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gồm:
+ Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa
cháy và nguyên nhân của thực trạng đó;
+ Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC và
nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đánh giá tổng quát các yếu tố tác động đến việc xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nêu ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xử lý vi phạm hành chính được
nghiên cứu với nghĩa hẹp bao gồm việc áp dụng các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả. Trong đó luận văn tập
trung nghiên cứu hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy.
- Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Ngãi.
7
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật; các quan điểm, chủ trương của
Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu lực xử lý vi phạm hành chính về công
tác PCCC.
- Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;
phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp
đánh giá pháp luật và phương pháp phân tích các quy phạm pháp luật.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Bổ sung, hoàn thiện lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng cháy và chữa cháy;
- Đánh giá, làm rõ thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; những kết quả
đạt được, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, đưa ra những giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về vi phạm hành
chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
8
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy
Vi phạm pháp luật là hiện tượng xã hội, là những hành vi phản ứng tiêu
cực của một số cá nhân hay tổ chức đi ngược lại với ý chí nhà nước được quy
định trong pháp luật. Những hành vi có tính chất tiêu cực đó luôn gây hại cho
nhà nước, xã hội và nhân dân, do vậy chúng luôn bị nhà nước, xã hội và nhân
dân lên án, đấu tranh đòi hỏi phải loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội. Vi phạm pháp
luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ [44, tr.211].
Hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội rất đa dạng và được chia theo
từng loại quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ bị xâm hại. Trong đó, VPHC là
một loại vi phạm xảy ra khá phổ biến trong đời sống xã hội. Nhà nước đã ban
hành rất nhiều văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính và các biện
pháp xử lý đối với loại vi phạm này, trong đó phải kể đến: Pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính ngày 30/11/1989; Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ngày
06/7/1995; Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2007 và năm 2008) và văn bản đang có hiệu lực thi hành là Luật
Xử lý Vi phạm hành chính năm 2012. Cùng với đó, Chính phủ cũng đã ban
hành một loạt các Nghị định quy định cụ thể về việc xử lí VPHC trên các lĩnh
vực khác nhau của quản lí hành chính nhà nước.
Định nghĩa VPHC lần đầu tiên được nêu ra trong Pháp lệnh XP VPHC
ngày 30/11/1989. Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh này quy định: “Vi phạm hành
chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
10
phạm các quy tắc quản lí nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Định nghĩa này cho chúng ta thấy được các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi
phạm hành chính là: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, có lỗi và bị xử phạt
hành chính. Ngoài mặt khách quan và mặt chủ quan thể hiện qua các dấu hiệu
trên, định nghĩa này cũng đề cập yếu tố chủ thể cấu thành pháp lý của vi phạm
hành chính.
Tuy nhiên định nghĩa trên vẫn chưa chính xác hóa một số khía cạnh như
yếu tố khách thể của vi phạm hành chính (những quan hệ xã hội bị vi phạm hành
chính xâm hại), chưa có căn cứ xác định “mà không phải là tội phạm hình sự”.
Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 1995 không trực tiếp đưa ra
định nghĩa về vi phạm hành chính nhưng Khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này
đã định nghĩa VPHC một cách gián tiếp: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp
dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
tắc quản lí nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Tại Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2008), VPHC cũng được quy định một cách
gián tiếp thông qua việc xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức
có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
hành chính.
Có thể thấy, định nghĩa vi phạm hành chính đã từng được nêu trong Pháp
lệnh XPVPHC năm 1989 nhưng sau này Pháp lệnh XLVPHC 1995 và Pháp lệnh
XLVPHC 2002 không nêu định nghĩa về VPHC mà chỉ định nghĩa về xử phạt
hành chính, do đó chỉ có thể xác định một cách gián tiếp khái niệm VPHC thông
qua khái niệm xử phạt VPHC- cách quy định như vậy không thật sự khoa học.
11
Luật XL VPHC 2012 đã trở lại kỹ thuật lập pháp của Pháp lệnh XP
VPHC năm 1989, đưa ra định nghĩa về vi phạm hành chính bằng cách giải thích
thuật ngữ này tại Khoản 1 Điều 2, theo đó VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt VPHC.
Nhờ có định nghĩa của Luật mà xác định được các dấu hiệu chung của
VPHC, phân biệt VPHC với tội phạm, là căn cứ để Chính phủ quy định các vi
phạm hành chính cụ thể trong các lĩnh vực như người có thẩm quyền tiến hành
xử phạt VPHC. Từ định nghĩa của Luật, có thể hiểu VPHC về PCCC là các hành
vi trái với các quy định của các quy phạm pháp luật về PCCC và các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về PCCC; khi sự vi phạm có các dấu hiệu pháp lý do pháp luật về
PCCC quy định và sẽ bị nhà nước truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân
hoặc tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm đó.
Vi phạm hành chính về PCCC bao gồm các dấu hiệu pháp lý cơ bản sau:
- Hành vi của các chủ thể được thực hiện bằng hành động hoặc không
hành động xâm hại đến trật tự QLNN trong lĩnh vực PCCC;
- Hành vi vi phạm phải là hành vi trái với quy định pháp luật về PCCC
của nhà nước, tức là hành vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về
xử lý VPHC;
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là hành vi vi phạm pháp luật về
PCCC chỉ khi nào xác định được chủ thể thực hiện hành vi đó có lỗi;
- Hậu quả thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về PCCC gây ra (đây
không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với mọi hành vi vi phạm);
- Giữa hành vi vi phạm về PCCC và hậu quả xảy ra phải có mối quan hệ
nhân quả.
Từ định nghĩa vi phạm hành chính và những phân tích nêu trên, có thể
đưa ra khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC như sau:
12
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy là hành vi
có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước về phòng cháy và chữa cháy mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
1.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC cũng mang đầy đủ các đặc
điểm của vi phạm hành chính nói chung. Đồng thời, nó có những đặc trưng
riêng để phân biệt với các vi phạm hành chính khác. Vì vậy, có thể chỉ ra vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy có những đặc điểm
sau:
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy là hành vi
trái với các quy định pháp luật về PCCC
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trước hết phải là hành vi của
con người hoặc là hoạt động của các cơ quan, tổ chức có tính nguy hiểm cho xã
hội. Hành vi đó có thể biểu hiện bằng hành động hoặc không hành động của
các chủ thể pháp luật PCCC. Pháp luật PCCC không điều chỉnh những suy
nghĩ, quan niệm, tư tưởng khi chưa biểu hiện thành các hành vi cụ thể thì dù tệ
hại thế nào cũng chưa phải là các hành vi vi phạm pháp luật về PCCC.
Hành vi trái pháp luật PCCC là hành vi được thực hiện không đúng
với những quy định của pháp luật PCCC như không làm những việc mà pháp
luật PCCC yêu cầu, làm những việc mà pháp luật PCCC cấm hoặc tiến hành
những hoạt động vượt quá giới hạn, phạm vi cho phép của pháp luật
PCCC,…
Như vậy, muốn xem xét hành vi nào đó xâm hại đến các quan hệ xã hội
do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện có phải là vi phạm hành chính trong PCCC
hay không thì điều cần thiết là phải căn cứ vào các quy định, yêu cầu được
13
nêu ra trong các quy phạm pháp luật PCCC để xem xét. Điều này được khẳng
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật XL VPHC năm 2012 về nguyên tắc xử lý
VPHC như sau: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành
chính do pháp luật quy định”.
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là hành vi có lỗi của chủ thể
Mỗi hành vi đều được hình thành trên cơ sở nhận thức và kiểm soát của
chủ thể, nghĩa là chủ thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình. Lỗi là
yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật
PCCC của mình. Đối với hành vi trái pháp luật PCCC mang tính khách quan,
không có lỗi của chủ thể thì không bị coi là vi phạm hành chính về PCCC.
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC xâm phạm trật tự quản lý
nhà nước về PCCC
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là hành vi phạm xâm hại hoặc
có nguy cơ xâm hại đến các quan hệ xã hội trong QLNN về PCCC. Những
quan hệ đó được Nhà nước tác động, điều chỉnh bằng Luật PCCC, bằng hệ
thống các nguyên tắc PCCC, bằng các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể về
PCCC, để các chủ thể tham gia các hoạt động PCCC, lựa chọn, điều khiển
hành vi của mình cho phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong các quy phạm pháp
luật về PCCC.
- Tính chịu xử phạt hành chính
Một hành vi dù có tính xâm hại đến các quy định QLNN về PCCC, trái
pháp luật PCCC nhưng không được pháp luật quy định phải bị xử phạt hành
chính thì không thể gọi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, VPHC là hành vi nguy hiểm cho xã hội
nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Sẽ không đầy đủ nếu
không xem xét vấn đề so sánh vi phạm hành chính và tội phạm, tức là xem
xét các điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng, vì vấn đề này có ý nghĩa lý
14
luận rất quan trọng và nhất là trên thực tiễn trong nhiều trường hợp rất dễ lẫn
lộn, khó xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm. Vì vậy, nếu
không giải quyết đúng đắn vấn đề này rất dễ xảy ra tình trạng để lọt tội phạm
hoặc xử lý oan người vi phạm chưa đến mức phạm tội.
Thứ nhất, giống nhau:
- Vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực PCCC đều là hành vi
nguy hiểm cho xã hội. Đã có quan điểm cho rằng chỉ có tội phạm mới là hành vi
nguy hiểm cho xã hội, còn vi phạm hành chính thì không có tính chất đó. Quan
điểm này không chính xác vì đã là hành vi trái pháp luật đều nguy hiểm cho xã
hội. Một hành vi phạm hành chính có thể không gây hậu quả nghiêm trọng,
không gây nguy hiểm lắm cho xã hội nhưng nhiều hành vi phạm hành chính
cộng lại sẽ rất nguy hiểm, mà vi phạm hành chính lại xảy ra thường xuyên và
phổ biến.
- Vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực PCCC là có chung
khách thể bị xâm hại, ví dụ như là quan hệ xã hội trong lĩnh vực PCCC, bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tổ chức trong xã hội. VPHC và tội
phạm đều là hành vi vi phạm, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, tập thể, công
dân, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội, là biểu hiện tiêu cực cần phải loại
trừ. Trong nhiều trường hợp giữa vi phạm hành chính và tội phạm chỉ là ranh
giới mong manh mà vượt qua nó thì vi phạm hành chính sẽ trở thành tội phạm
trong điều kiện nhất định.
Thứ hai, khác nhau:
- Tuy vi phạm hành chính và tội phạm thường có chung khách thể, nhưng
có khi chúng không có chung khách thể. Do đó, tính chất của khách thể và loại
khách thể bị xâm hại lại là tiêu chí đầu tiên mà nhà làm luật thường sử dụng để
đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi trái pháp luật tức là để phân
15
biệt tội phạm với vi phạm hành chính và với các vi phạm pháp luật khác. [38, tr.
394].
- Điểm khác biệt chủ yếu giữa VPHC và tội phạm là mức độ nguy hiểm
cho xã hội của tội phạm cao hơn vi phạm hành chính. Do đó các hình thức xử
phạt hành chính cũng ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt áp dụng với tội
phạm. Đặc điểm này vô cùng quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Nghĩa là
chúng đều là hành vi trái với quy định của nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau,
chứ không có nghĩa chúng chỉ trái với quy phạm pháp luật hành chính hay quy
phạm pháp luật hình sự, chỉ có do điều tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
cụ thể mà chúng bị xử lý bằng chế tài hành chính hay chế tài hình sự. Bên cạnh
đó, đây cũng là dấu hiệu cơ bản để phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm.
Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm được thông qua những dấu
hiệu nhất định như: mức độ gây thiệt hại cho xã hội, mức độ tái phạm, vi phạm
nhiều lần,…
- Tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự do Quốc hội ban hành.
Trong Bộ luật Hình sự có 06 tội phạm liên quan đến lĩnh vực PCCC là Điều
307 - Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Điều
308 - Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây
hậu quả nghiêm trọng; Điều 311 – Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc; Điều 312 - Tội vi phạm quy định
về quản lý chất cháy, chất độc; Điều 313 - Tội vi phạm quy định về phòng
cháy, chữa cháy và Điều 314 – Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công
trình điện.
- Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC thì được quy
định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
16
- Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử người bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, còn việc xử lý đối tượng vi phạm hành chính được giao
cho nhiều cơ quan và người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
- Thủ tục xử lý vi phạm hành chính và tội phạm là hoàn toàn khác nhau.
Tòa án xét xử vụ án hình sự theo thủ tục tố tụng hình sự, có sự tham gia của
người bào chữa. Còn thủ tục xử phạt vi phạm hành chính phần nhiều mang
tính quyền lực đơn phương từ phía cơ quan nhà nước, dù pháp luật có quy
định quyền khiếu nại, tố cáo của đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính.
- Mức độ của chế tài vi phạm hành chính và chế tài hình sự là khác nhau.
Chế tài hành chính chủ yếu tác động vào yếu tố vật chất, tinh thần của người
vi phạm, chế tài hình sự có mức độ nặng hơn chủ yếu là tước đoạt quyền tự
do của người phạm tội.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy
1.1.3.1. Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là những
biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm hành chính bao gồm: hành vi trái pháp
luật PCCC, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật PCCC
với hậu quả mà nó gây ra cho xã hội và các dấu hiệu khác như công cụ, phương
tiện, thời gian, địa điểm vi phạm.
- Hành vi trái pháp luật PCCC:
Hành vi vi phạm trong lĩnh vực PCCC là hành vi có tính chất trái pháp
luật PCCC, vi phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực PCCC dưới
hình thức hành động hoặc không hành động. Hành động là trường hợp chủ thể
làm một việc mà các quy định của nhà nước về PCCC cấm làm, cấm xâm phạm
trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC. Không hành động là trường hợp
chủ thể khi có điều kiện và có trách nhiệm thực hiện nhưng không thực hiện
17
theo những yêu cầu mà các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực PCCC buộc
phải làm.
Hành vi vi phạm những quy định về PCCC biểu hiện dưới dạng hành
động như: Không bố trí; Không cử người có trách nhiệm tham gia đoàn kiểm
tra an toàn phòng cháy và chữa cháy; Không thực hiện việc báo cáo về công
tác phòng cháy và chữa cháy; Không có biện pháp, phương tiện ngăn ngừa tích
tụ tĩnh điện theo quy định…
Hành vi vi phạm những quy định về PCCC biểu hiện dưới dạng không
hành động như: cản trở hoạt động của lực lượng và phương tiện phòng cháy và
chữa cháy; lợi dụng việc chữa cháy để xâm hại đến sức khỏe, tài sản hợp pháp
của công dân; ngăn cản, cản trở việc báo cháy;...
- Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:
Hậu quả của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC không nhất thiết
là thiệt hại cụ thể. Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm hành chính về
PCCC được xác định phụ thuộc vào tính chất và mức độ thiệt hại thực tế hoặc
nguy cơ gây hại cho xã hội do hành vi đó gây ra.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính về PCCC và
hậu quả mà nó gây ra. Sự thiệt hại phải do chính hành vi VPHC về PCCC trực
tiếp gây ra và sự thiệt hại và hậu quả tất yếu của hành vi trái pháp luật.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hành vi của cá nhân, tổ chức bị coi
là vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC chỉ khi hành vi đó đã gây ra những
thiệt hại cụ thể trên thực tế. Trong các trường hợp này, việc xác định mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại cụ thể là cần thiết để đảm bảo
nguyên tắc cá nhân, tổ chức chỉ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do
chính hành vi của mình gây ra.
- Dấu hiệu khác:
18
Đối với một số loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC cụ thể, dấu
hiệu trong mặt khách quan có tính chất phức tạp, không đơn thuần chỉ có một
dấu hiệu nội dung trái pháp luật trong hành vi mà còn có thể có sự kết hợp với
những yếu tố khác. Thông thường, những yếu tố này có thể là:
+ Thời gian thực hiện hành vi vi phạm
Ví dụ hành vi: “Không duy trì đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng
cháy và chữa cháy khi sử dụng phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ” chỉ được coi là vi phạm quy định trong vận
chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định tại Điều 32 Nghị định
số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2013 khi thực hiện “trong thời
gian vận chuyển”.
+ Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm
Ví dụ hành vi: “Sử dụng diêm, bật lửa, điện thoại di động” chỉ được coi
là vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt theo quy định tại Điều 33
Nghị định số 167/2013/NĐ-CP khi thực hiện “ở những nơi có quy định cấm”.
+ Công cụ, phương tiện vi phạm
Ví dụ hành vi: “Phương tiện vi phạm hành chính gồm đồ vật, công cụ,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính như phương
tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; phương tiện phòng cháy và
chữa cháy; phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy; phương tiện chữa cháy
thông dụng;…
1.1.3.2. Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là những
biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm. Bao gồm:
- Lỗi của chủ thể vi phạm:
19
Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình và
hậu quả do hành vi đó gây ra.
Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của hành vi VPHC trong lĩnh vực
PCCC là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
PCCC phải là hành vi có lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Lỗi cố ý
trực tiếp trong trường hợp chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình gây
nguy hiểm hoặc đe dọa gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm
do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp trong
trường hợp chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm hoặc đe
dọa gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm do hành vi của mình
gây ra tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. Lỗi
vô ý vì quá tự tin trong trường hợp chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình
là gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi
của mình gây ra nhưng hi vọng, tin tưởng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể
ngăn chặn được. Lỗi vô ý vì cẩu thả trong trường hợp chủ thể vi phạm không nhận
thức trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù
có điều kiện và có trách nhiệm thấy trước hậu quả đó.
Các hình thức lỗi cụ thể đều có ý nghĩa quan trọng nhất định. Chỉ có thể coi
là VPHC khi chủ thể nhận thức được hành vi của mình và thực hiện hành vi một
cách cố ý hay vô ý. Nếu chủ thể không nhận thức được do mắc bệnh tâm thần
hay bệnh khác mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình (mất
năng lực chịu trách nhiệm hành chính) thì hành vi họ được coi là không có lỗi và
chủ thể không bị coi là đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính, do đó không bị
xử phạt.
Vấn đề lỗi của tổ chức, có ý kiến cho rằng lỗi chỉ là trạng thái tâm lý của
cá nhân trong khi thực hiện hành vi nên đặt ra vấn đề lỗi của tổ chức vi phạm
hành chính trong lĩnh vực PCCC. Khi XP VPHC trong lĩnh vực PCCC, chỉ
20
cần xác định tổ chức đó có VPHC trong lĩnh vực PCCC và hành vi đó theo
quy định của pháp luật bị xử phạt bằng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực PCCC là đủ. Quan điểm khác lại cho rằng cần xác định lỗi của
tổ chức thì mới có đầy đủ cơ sở để xử phạt VPHC trong lĩnh vực PCCC.
Trong trường hợp này, lỗi của tổ chức được xác định thông qua lỗi của các
thành viên trong tổ chức đó khi thực hiện công việc được giao. Pháp luật về
XP VPHC trong lĩnh vực PCCC hiện hành quy định tổ chức phải chịu trách
nhiệm về mọi hành vi do chính mình gây ra và có nghĩa vụ chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC. Đồng thời, phải
có trách nhiệm xác định lỗi của người thuộc tổ chức mình trực tiếp gây ra
vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
được giao để truy cứu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
- Động cơ vi phạm:
Động cơ vi phạm được hiểu là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC. Thông thường khi thực hiện hành
vi vi phạm hành chính chủ thể được thúc đẩy bởi động cơ nhất định nào đó.
Động cơ đó có thể như vụ lợi, trả thù, đê hèn...
- Mục đích vi phạm:
Mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Mục đích vi
phạm của chủ thể cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi.
Ở một số trường hợp cụ thể, pháp luật PCCC xác định dấu hiệu mục đích
là dấu hiệu bắt buộc của một số loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực
PCCC. Chính vì thế, khi xử phạt cá nhân, tổ chức về loại vi phạm hành chính
này cần phải xác định rõ ràng hành vi của họ có thỏa mãn đầy đủ dấu hiệu
mục đích hay không ngoài việc xem xét các dấu hiệu khác. Ví dụ: Hành vi
21
“sử dụng phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy” được coi là
vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy
và chữa cháy theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 41 Nghị định số
167/2013/NĐ-CP khi “dùng vào mục đích khác”.
1.1.3.3. Chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC
Chủ thể của vi phạm hành chính về PCCC có thể là cá nhân hoặc tổ chức
có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý, theo quy định của pháp luật họ phải chịu
trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hành chính của mình.
Chủ thể là cá nhân: Theo quy định của pháp luật, cá nhân là chủ thể của
vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC khi họ đảm bảo các điều kiện đủ độ
tuổi và có khả năng nhận thức, xác lập, kiểm soát được hành vi, hoạt động của
bản thân. Độ tuổi của chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC tùy
thuộc vào mức độ vi phạm. Chủ thể phải là người không mắc bệnh tâm thần
hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi, cụ thể là:
+ Khi xác định người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi là chủ thể của vi phạm
hành chính trong lĩnh vực PCCC hay không cần xác định yếu tố lỗi trong mặt
chủ quan của họ. Thông thường người thực hiện hành vi phạm với lỗi cố ý
là người nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp
luật cấm nhưng vẫn thực hiện.
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể vi phạm hành chính trong
lĩnh vực PCCC trong mọi trường hợp.
Chủ thể là tổ chức: Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh
vực PCCC bao gồm: các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức xã hội,
các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ
chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
22
Cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng là chủ thể vi phạm hành chính trong
lĩnh vực PCCC theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước
quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.
1.1.3.4. Khách thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC
Khách thể vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ, nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Những quan hệ xã hội khác
nhau thì có tính chất và tầm quan trọng khác nhau, do vậy, tính chất và tầm
quan trọng của khách thể cũng là những yếu tố để xác định mức độ nguy hiểm
của hành vi vi phạm pháp luật [44, tr. 214].
VPHC trong lĩnh vực PCCC cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều
xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu khách thể
của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là trật tự quản lý nhà nước trong
lĩnh vực PCCC được các văn bản quy phạm pháp luật quy định và bảo vệ nhưng
bị hành vi hành chính xâm hại.
Tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng là những yếu tố để xác
định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm hành chính về PCCC.
Tóm lại, để xác định một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
PCCC và có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hành chính hay không, phải
nghiên cứu khách quan đầy đủ các dấu hiệu, các yếu tố cấu thành pháp lý của vi
phạm, làm rõ tính chất, mức độ của vi phạm về PCCC làm cơ sở cho việc lựa
chọn hình thức, mức xử phạt phù hợp với các quy định pháp luật về PCCC và
với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó, góp phần đấu tranh
có hiệu quả đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
23
1.1.4. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy
Để đảm bảo thực hiện đồng bộ và thống nhất các quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính nói chung và xử phạt VPHC về PCCC nói
riêng theo quy định của Luật XLVPHC năm 2012, ngày 12/11/2013 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và thay thế Nghị định số
52/2012/NĐ-CP, ngày 14/6/2012 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực PCCC.
Theo đó, các hành vi vi phạm về PCCC được quy định tại Nghị định số
167/2013/NĐ-CP được chia thành 22 nhóm sau:
- Nhóm hành vi vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và tổ
chức thực hiện quy định, nội quy về PCCC gồm có 09 hành vi, như: Chấp
hành không đầy đủ nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; làm mất tác dụng hoặc để nội quy, tiêu lệnh,
biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy cũ mờ, không nhìn
rõ chữ, ký hiệu chỉ dẫn;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về kiểm tra an toàn PCCC gồm có 07
hành vi, như: Không xuất trình hồ sơ, tài liệu phục vụ cho kiểm tra an toàn
phòng cháy và chữa cháy; thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn
các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu bằng văn bản;…
- Nhóm hành vi vi phạm về hồ sơ quản lý công tác an toàn PCCC gồm
có 04 hành vi, như: Không thực hiện việc báo cáo về công tác phòng cháy và
chữa cháy; không đủ tài liệu trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy
và chữa cháy;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong quản lý, bảo quản và
sử dụng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ gồm có 07 hành vi, như: Không có sổ
24
sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; bảo quản, bố
trí, sắp xếp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối
lượng theo quy định;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong sản xuất, kinh doanh
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ gồm có 08 hành vi, như: Không có biện pháp,
phương tiện ngăn ngừa tích tụ tĩnh điện theo quy định; không có biện pháp
thông gió tự nhiên hoặc không có thiết bị thông gió cưỡng bức theo quy
định;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định trong vận chuyển chất, hàng nguy
hiểm về cháy, nổ gồm có 17 hành vi, như: Làm hư hỏng giấy phép vận chuyển
chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; không mang theo giấy phép vận chuyển
khi vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt gồm có 04 hành vi, như: Sử
dụng diêm, bật lửa, điện thoại di động ở những nơi có quy định cấm; sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo
khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong thiết kế, lắp đặt, quản
lý, sử dụng điện gồm có 10 hành vi, như: Không có quy định về an toàn
phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng điện tại cơ sở; sử dụng thiết bị điện
không theo đúng chỉ dẫn của nhà chế tạo;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về an toàn PCCC trong thiết kế, thi
công, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét gồm có 04 hành vi, như: không có hồ
sơ theo dõi hệ thống chống sét theo quy định; không kiểm tra định kỳ hệ thống
chống sét theo quy định;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong đầu tư, xây dựng gồm
có 08 hành vi, như: Thi công, lắp đặt không đúng theo thiết kế về phòng cháy và
25
chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt; không trình hồ sơ để
thẩm duyệt lại khi cải tạo, mở rộng, thay đổi tính chất sử dụng nhà, công trình
trong quá trình thi công, sử dụng theo quy định;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về khoảng cách an toàn PCCC và
ngăn cháy gồm có 09 hành vi, như: Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa không
đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy và ngăn cháy theo
quy định; không tổ chức vệ sinh công nghiệp dẫn đến khả năng tạo thành môi
trường có nguy hiểm về cháy, nổ;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về thoát nạn trong PCCC gồm có 10
hành vi, như: Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật
dụng khác cản trở lối thoát nạn; tháo, gỡ hoặc làm hỏng các thiết bị chiếu sáng
sự cố, biển báo, biển chỉ dẫn trên lối thoát nạn;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về phương án chữa cháy của cơ sở
gồm có 09 hành vi, như: Xây dựng phương án chữa cháy không đảm bảo yêu
cầu; không phổ biến phương án chữa cháy;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về thông tin báo cháy gồm có 06 hành
vi, như: Không có hiệu lệnh, thiết bị thông tin báo cháy theo quy định; báo cháy
chậm, không kịp thời; báo cháy không đầy đủ;…
- Nhóm các hành vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng
phương tiện PCCC gồm có 13 hành vi, như: Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ
thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ; trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ hoặc không đồng bộ theo quy định;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về công tác chữa cháy gồm có 11 hành
vi, như: Không kịp thời thực hiện việc cứu người, cứu tài sản hoặc chữa cháy;
không chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
kiến thức, học tập, bồi dưỡng và huấn luyện về PCCC gồm có 04 hành vi,
26
như: Không tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định; không tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về thành lập, tổ chức, quản lý lực
lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành gồm có 07 hành vi, như:
Không đảm bảo số lượng về con người, thời gian trong một ca trực, kíp trực
về an toàn phòng cháy và chữa cháy; lực lượng chữa cháy cơ sở không sử
dụng thành thạo phương tiện phòng cháy và chữa cháy được trang bị tại cơ
sở;…
- Nhóm hành vi vi phạm quy định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
phương tiện, thiết bị PCCC và thiết kế về PCCC gồm có 04 hành vi, như:
Hành vi của đơn vị thiết kế về phòng cháy và chữa cháy mà không đủ tư cách
pháp nhân, năng lực chuyên môn kỹ thuật theo quy định; hoán cải xe ô tô
chữa cháy, tàu, thuyền chữa cháy chuyên dùng khi chưa được phép của cơ quan
có thẩm quyền;…
- Nhóm các hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
gồm có 05 hành vi, như: Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
mà không mua theo quy định; mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng quy
tắc, biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành;…
- Nhóm các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại hộ
gia đình gồm có 03 hành vi, như: vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và
chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại dưới
25.000.000 đồng;…
- Nhóm các hành vi hành vi vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ gồm
có 06 hành vi, như: Hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa
cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại dưới 2.000.000 đồng.
27
1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa
cháy
1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy
Tất cả các hành vi VPHC do các chủ thể có đủ năng lực chịu trách nhiệm
pháp lý thực hiện đều phải chịu hình thức xử lý mà pháp luật hành chính quy
định. Theo nghĩa khái quát, xử lý vi phạm hành chính được hiểu là việc áp dụng
biện pháp cưỡng chế của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức có hành vi VPHC.
Cụ thể hơn, xử lý vi phạm hành chính được hiểu là hoạt động áp dụng pháp luật
của các chức danh có thẩm quyền để xử lý hoặc áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính khác tương xứng với hành vi vi phạm hành chính của các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm. Xử lý vi phạm hành chính là công cụ quan trọng
trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý
hành chính nhà nước. Đây cũng là vấn đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống
hàng ngày của nhân dân, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh được Đảng,
Nhà nước và xã hội hết sức quan tâm [36, tr.214].
Khái niệm “xử lý vi phạm hành chính” là được chính thức quy định lần
đầu tiên trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1995. Trước đây,
trong một số văn bản pháp luật có sử dụng cụm từ “xử lý hành chính” hàm
nghĩa chỉ các biện pháp phi hình sự như xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính.
Tại Pháp lệnh XP VPHC năm 1989 có sử dụng khái niệm “xử phạt vi phạm
hành chính” chỉ các biện pháp xử phạt thông dụng như cảnh cáo; phạt tiền; tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm;…Ngày 6/7/1995, Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành Pháp lệnh XL VPHC thay thế Pháp lệnh XL VPHC năm 1989.
Pháp lệnh XL VPHC năm 1995 không chỉ quy định về XP VPHC mà còn quy
định về các biện pháp xử lý hành chính khác áp dụng đối với cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức phải
28
truy cứu trách nhiệm hình sự, đó là các biện pháp: giáo dục tại xã, phường, thị
trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa
bệnh; quản chế hành chính. Việc xuất hiện khái niệm “xử lý vi phạm hành
chính” trong Pháp lệnh XL VPHC năm 1995 là nhằm đưa ra một khái niệm
chung bao hàm cả các chế tài xử phạt hành chính theo Pháp lệnh Xử phạt
VPHC năm 1989 và các biện pháp xử lý hành chính khác mới được đưa vào
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1995 trên cơ sở các quy định trước
đây như Nghị quyết số 49/NQ-TVQH ngày 20/6/1961 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về tập trung giáo dục cải tạo, Thông tư số 68/TTg-VG của Thủ
tướng Chính phủ ngày 13/7/1964 về việc thành lập các trường giáo dục thiếu
niên hư, Quyết định số 217/TTG/CN ngày 18/12/1967 về việc tổ chức lại các
trường giáo dục thiếu niên hư,… [28]. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính
được duy trì và tiếp tục sử dụng trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002 và Luật XL VPHC năm 2012 với hai nội dung cơ bản là XP VPHC
và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Bản chất của hoạt động XL VPHC là áp dụng một số loại biện pháp
cưỡng chế hành chính do pháp luật quy định. Cưỡng chế hành chính được
xác định là biện pháp cưỡng chế nhà nước do cơ quan hoặc người có thẩm
quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn
hay phòng ngừa, vì lý do an ninh quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia.
Xử phạt vi phạm hành chính: Khái niệm này được sử dụng khá phổ biến
trong các văn bản pháp luật cũng như trong cuộc sống. Từ điển Luật học: “ Xử
phạt vi phạm hành chính là họat động cưỡng chế cụ thể mang tính quyền lực
Nhà nước phát sinh khi có vi phạm hành chính, biểu hiện ở việc áp dụng các
chế tài hành chính do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện theo quy định của
pháp luật” [42, tr.875]. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật XL VPHC năm
29
2012 thì: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp
dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính”.
Biện pháp xử lý hành chính: tại Khoản 3 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012, biện pháp xử lý hành chính bao gồm biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
 Phân biệt xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính:
Nhìn chung, xử lý vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đều thuộc phạm trù xử lý vi phạm
hành chính, có thể hiểu chung là việc áp dụng các biện pháp/chế tài mang tính
cưỡng chế hành chính của Nhà nước đối với chủ thể có hành vi vi phạm hành
chính. Tuy nhiên, xử lý vi phạm hành chính là khái niệm rộng, bao trùm, trong
đó xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp hành chính khác là hai
“nhánh” chế tài cưỡng chế hành chính trong xử lý vi phạm hành chính có sự
khác biệt nhất định. Trong đó:
- Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chế tài hành chính thông
thường, áp dụng đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính, bao gồm hình thức xử phạt chính (cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất), hình
thức phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trục xuất khi không áp dụng là hình
phạt chính) và các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra
nhằm lập lại trật tự quản lý bị xâm hại.
- Các biện pháp xử lý hành chính khác là những biện pháp hành chính có
tính đặc thù và tính cưỡng chế cao hơn các hình thức xử phạt hành chính thông
thường, chỉ áp dụng đối với chủ thể vi phạm là cá nhân, căn cứ vào nhân thân
30
và quá trình vi phạm pháp luật của đối tượng. Các biện pháp xử lý hành chính
khác bao gồm giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính.
Trên thực tế, có nhiều ý kiến cho rằng xử lý vi phạm hành chính và xử
phạt vi phạm hành chính là một. Cách hiểu như trên là chưa đầy đủ, bởi trên
thực tế xử phạt vi phạm hành chính không phải là biện pháp duy nhất nhằm xác
lập trật tự quản lý nhà nước bị phá vỡ. Nếu đồng nhất việc xử phạt vi phạm
hành chính với xử lý vi phạm hành chính thì dẫn đến việc coi nhẹ các biện
pháp cưỡng chế hành chính khác mà chỉ chú trọng biện pháp xử phạt hành
chính của chủ thể có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật hành chính, dẫn đến
hậu quả không đảm bảo mục đích xử phạt vi phạm hành chính.
Trong phạm vi luận văn, thuật ngữ “xử lý vi phạm hành chính” được
nghiên cứu với nghĩa hẹp bao gồm việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả.
Do đó, có thể hiểu một cách khái quát: Xử lý vi phạm hành chính là hoạt
động cưỡng chế mang tính quyền lực nhà nước nhằm áp dụng các chế tài
hành chính, do các chủ thể được Nhà nước giao quyền, thực hiện đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính theo trình tự thủ tục do pháp
luật quy định.
Trật tự quản lý nhà nước về PCCC là một trong những lĩnh vực được
các quy phạm pháp luật hành chính bảo vệ. Vì vậy, cũng có thể hiểu:
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy là
hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực nhà nước nhằm áp dụng các chế
tài hành chính, do các chủ thể được Nhà nước giao quyền, thực hiện đối với cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
31
1.2.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy
Ngoài các đặc điểm chung của xử lý vi phạm hành chính, XL VPHC
trong lĩnh vực PCCC còn có một số đặc điểm riêng sau:
- Xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC là hoạt động áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm an toàn. Việc tiến hành xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC đòi
hỏi phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật về xử phạt hành chính và
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Kết quả XL VPHC trong lĩnh vực PCCC
được thể hiện bằng quyết định XL VPHC có hiệu lực pháp luật;
- Xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC là hoạt động cưỡng chế mang tính
quyền lực nhà nước do các chủ thể (chức danh) có thẩm quyền XL VPHC đối
với đối tượng có hành vi vi phạm các quy định về PCCC;
- Xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC nhằm truy cứu trách nhiệm của chủ
thể vi phạm hành chính, qua đó buộc chủ thể VPHC phải chịu biện pháp cưỡng
chế hành chính tương xứng với tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi
phạm;
- Đối tượng tác động của XL VPHC trong lĩnh vực PCCC là cá nhân, tổ
chức, hộ gia đình hoặc phương tiện giao thông cơ giới có hành vi vi phạm hành
chính liên quan đến quy định về PCCC;
- Xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC được tiến hành bằng hình thức cụ
thể khác nhau tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi VPHC
liên quan đến quy định về PCCC. Tùy hành vi vi phạm mà đối tượng sẽ chịu
hình thức xử phạt tương ứng theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy
Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là những quan
điểm pháp lý chủ đạo, có tính chất nền tảng, làm cơ sở cho việc quy định và XL
32
VPHC bảo đảm đảm mọi VPHC phải được xử lý kịp thời, triệt để, nghiêm minh,
đúng pháp luật.
Khi tiến hành hoạt động XL VPHC trong lĩnh vực PCCC, người có thẩm
quyền XL VPHC phải tuân thủ những nguyên tắc XL VPHC đã được quy
định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số
167/2013/NĐ-CP. Theo đó, hoạt động XL VPHC trong lĩnh vực PCCC phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất: Nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời
Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC phải được phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. Việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC được tiến hành nhanh chóng,
công khai, khách quan, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai: Nguyên tắc phân định thẩm quyền
Sự đa dạng của các chủ thể có thẩm quyền xử lý VPHC đòi hỏi sự phân
định rạch ròi thẩm quyền xử lý của mỗi chủ thể, định rõ người chịu trách nhiệm
xử lý VPHC trong các trường hợp cụ thể để tránh chồng chéo, bảo đảm kỷ luật
nhà nước và pháp chế. Để thực hiện nguyên tắc phân định mức phạt tiền tối
thiểu và tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính giữa cá nhân và tổ chức quy
định tại Điều 24, Luật quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính về PCCC cũng tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 52
Luật Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
- Thẩm quyền xử phạt VPHC về PCCC quy định trong Luật XL VPHC
năm 2012 và Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ là
thẩm quyền áp dụng đối với một hành VPHC của cá nhân; trong trường hợp
phạt tiền, thẩm quyền xử phạt của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá
nhân;
33
- Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung
tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm về PCCC cụ thể;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương;
- Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của
nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực
hiện.
- Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính về PCCC thì thẩm quyền xử phạt vi phạm được xác định theo nguyên tắc
sau đây:
+ Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành
vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền
xử phạt vẫn thuộc người đó.
+ Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành
vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải
chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
Thứ ba: Nguyên tắc công minh
Mọi hoạt động XP VPHC trong lĩnh vực PCCC phải đảm bảo công minh.
Muốn có công minh thì việc xử phạt VPHC phải đúng đối tượng, đúng tính
chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người
đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
34
Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC đối với các
trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ, sự
kiện bất khả kháng hoặc người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không
có năng lực trách nhiệm hành chính, chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Thứ tư: Chỉ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC khi có
hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định
Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi
phạm hành chính được quy định cụ thể trong Nghị định của Chính phủ. Các
văn bản do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Hội đồng nhân dân, UBND ban hành để chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền không được quy định hành vi
vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
Thứ năm: Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC chỉ bị
xử phạt một lần
Theo nguyên tắc này thì trong thời gian tiến hành xử phạt và thi hành
quyết định xử phạt đối với một VPHC cụ thể, người có thẩm quyền xử phạt
không được xử phạt lần thứ hai đối với vi phạm đó.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
Nguyên tắc này nhằm ngăn ngừa sự lạm dụng trong việc xử phạt, tránh
tình trạng xử phạt nhiều lần đối với một vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, tổ chức; đồng thời, đảm bảo hiệu lực của quyết định xử
phạt đối với từng vi phạm hành chính cụ thể.
35
Thứ sáu: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
PCCC thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân.
1.2.4. Ý nghĩa xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là biện pháp quan
trọng giữ vững trật tự kỷ luật trong quản lý Nhà nước về PCCC.
Nhà nước xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn Việt Nam trong lĩnh vực PCCC nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm
bảo an toàn PCCC. Kỷ luật Nhà nước là một trật tự do Nhà nước quy định, theo
đó các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người có chức vụ và mọi công dân phải
nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 5, Luật PCCC năm 2001
(được sửa đổi, bổ sung năm 2013) về trách nhiệm PCCC là trách nhiệm của
mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Trong đó, lực lượng Cảnh sát
PCCC có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động PCCC của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.
Việc tuân thủ pháp luật về PCCC là việc mỗi tổ chức, mỗi công dân đều
phải thực hiện các quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn PCCC. Những
chủ thể làm trái với những quy định về trật tự quản lý nhà nước về PCCC là họ
đã vi phạm kỷ luật Nhà nước và sẽ bị cơ quan quản lý nhà nước về PCCC
xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế cụ thể.
Tính chất kỷ luật của Nhà nước trong công tác PCCC thể hiện ở việc
thực hiện trên thực tế những quy định, quy tắc cụ thể của pháp luật, của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, của cán bộ nhà nước có chức vụ.
Việc tuân thủ kỷ luật Nhà nước có ý nghĩa quan trọng trước yêu cầu tăng
cường hiệu quả quản lý Nhà nước về PCCC trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước hiện nay, nó đòi hỏi mỗi người phải thực hiện các quy
36
định của pháp luật về PCCC một cách tự giác cao. Nếu chủ thể nào vi phạm
thì Nhà nước buộc phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để giữ vững trật tự kỷ
luật trong quản lý nhà nước về PCCC [44, tr.12].
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là bảo đảm công tác
quản lý nhà nước về PCCC đúng mục đích, đúng nội dung.
Mục đích hoạt động quản lý nhà nước về PCCC là bảo vệ tính mạng, sức
khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, bảo vệ môi
trường, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nhà nước xác định để thực
hiện được mục đích trên cần phải tích cực phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời
những đám cháy xảy ra, tạo ra những điều kiện và môi trường an toàn về
PCCC cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như sự an
toàn cho đời sống sinh hoạt của người dân.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC xâm hại đến quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, và làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước.
Những hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCC đã tác động xấu vào mục
đích quản lý cũng như nội dung quản lý về PCCC của Nhà nước. Vì vậy việc xử
lý các hành vi vi phạm phải kịp thời, buộc người có hành vi trái pháp luật phải
thực hiện các chế tài của nhà nước đã quy định trong các quy phạm pháp luật
bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. Việc xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC là
một trong những biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho mục đích quản lý nhà nước
về PCCC được đúng hướng, nội dung quản lý được thực hiện đầy đủ.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là phản ánh bản chất
dân chủ của Nhà nước ta
Chức năng của Nhà nước là thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng
thành pháp luật và tổ chức hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Nhà nước
phải bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong đó có lĩnh vực PCCC; đồng thời bằng sức mạnh quyền lực của
37
mình, Nhà nước cũng kiên quyết trừng trị những đối tượng có hành vi vi
phạm đến quyền làm chủ của nhân dân.
Trong lĩnh vực PCCC, Nhà nước đảm bảo thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân. Nhà nước xác định tổ chức, cá nhân cần được tiến hành tuyên truyền,
phổ biến giáo dục về kiến thức PCCC. Trong quá trình xử lý VPHC trong lĩnh
vực PCCC, Nhà nước ta tuân theo tư tưởng chỉ đạo là lấy thuyết phục là chính,
còn biện pháp cưỡng chế chỉ được áp dụng khi cần thiết.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là một biện pháp
cưỡng chế của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng là công cụ có hiệu quả để
thể hiện sự công bằng trong xã hội.
Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật”. Điều đó không có nghĩa là Nhà nước xét xử người có
hành vi vi phạm pháp luật mà là làm sao cho tất cả các hiện tượng vi phạm
pháp luật đều được xử lý nghiêm minh [44, tr. 13]. Khoản 1 Điều 63 Luật
PCCC năm 2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định tuỳ theo tính
chất, mức độ của người có hành vi vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật. Các biện pháp XL VPHC trong lĩnh vực PCCC luôn
hướng đến việc giúp người vi phạm nhận thức rõ hành vi vi phạm của mình để
có những thay đổi, sửa chữa kịp thời, tránh những thiệt hại về tài sản, tính
mạng, sức khỏe con người trong công tác PCCC. Giúp các chủ thể, người đứng
đầu cơ sở, người quản lý trong cơ sở có điều kiện nhìn nhận, đánh giá lại việc tổ
chức công tác đảm bảo an toàn PCCC của mình trong hoạt động của cơ sở,
tránh vi phạm tương tự xảy ra.
Tóm lại, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC có vị trí quan
trọng và ý nghĩa sâu sắc trong hoạt động quản lý nhà nước về PCCC. Nó là
công cụ để bảo vệ và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, giữ vững trật tự
38
kỷ luật Nhà nước; là biện pháp quan trọng để bảo đảm cho hoạt động quản lý
Nhà nước đối với công tác PCCC đúng mục đích, đúng nội dung. Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân
trong lĩnh vực PCCC, ngăn chặn kịp thời có hiệu quả các hành vi vi phạm quy
định của Nhà nước trong lĩnh vực PCCC, từ đó giảm thiểu các vụ cháy xảy ra,
bảo đảm nguyên tắc phòng cháy hơn chữa cháy.
1.2.5. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy
và chữa cháy
So với Pháp lệnh XLVPHC, thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy
định của Luật XL VPHC năm 2012 đã có nhiều điểm mới cơ bản như: tăng
thẩm quyền xử phạt cho cấp cơ sở để bảo đảm hiệu quả của công tác xử phạt
hành chính; sửa đổi, bổ sung một số cơ quan, chức danh khác có thẩm quyền xử
phạt VPHC cho phù hợp với các quy định của pháp luật khác có liên quan như
Cục trưởng Cục Cảnh sát PCCC và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát
PCCC các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát PCCC…;
Căn cứ Điều 38, 39 và Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012; Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền
xử phạt VPHC của các lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo Điều 39
của Luật XL VPHC và Điều 66 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực, địa bàn mình quản lý. Theo đó, các chủ thể có thẩm quyền XP
VPHC trong lĩnh vực PCCC là: Chủ tịch UBND các cấp; Công an nhân dân và
một số cơ quan thực thi pháp luật khác theo quy định của pháp luật như: Bộ đội
biên phòng, Kiểm lâm, Cảnh sát biển,...
Thẩm quyền XP VPHC của Công an nhân dân được quy định chi tiết tại
Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực
PCCC cụ thể như sau:
39
- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ (là Cảnh sát kiểm tra
an toàn về PCCC, cán bộ tiểu đội, trung đội đang chỉ huy chữa cháy, cán bộ
tham mưu tác chiến, cán bộ làm công tác PCCC tại Công an cấp huyện, Thanh
tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Cảnh sát khu vực) có quyền: Phạt cảnh
cáo; Phạt tiền đến 500.000 đồng.
- Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân (là Đội trưởng
đội cảnh sát PCCC, đội cảnh sát PCCC khu vực) đang thi hành công vụ có
quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi VPHC
trong lĩnh vực PCCC.
- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công
an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 2.500.000
đồng đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC; Tịch thu tang vật, phương
tiện VPHC có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 2.500.000 đồng; buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu.
- Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát PCCC và cứu nạn,
cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát PCCC và cứu nạn trên sông; Trưởng phòng
Cảnh sát PCCC các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát PCCC có quyền: Phạt cảnh
cáo; Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC;
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt 10.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định tại điểm a, k khoản 1 Điều 28 Luật XL VPHC và các điểm a, b, c ,
d , e khoản 3 Điều 3 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
- Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát PCCC có quyền:
Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi VPHC trong lĩnh
vực PCCC; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
40
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng; Giám đốc
Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, k khoản 1 Điều 28 Luật XL
VPHC và các điểm a, b, c , d , e khoản 3 Điều 3 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
- Cục trưởng Cục Cảnh sát PCCC và CNCH có quyền: Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực PCCC; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, k
khoản 1 Điều 28 Luật XLVPHC và các điểm a, b, c , d , e khoản 3 Điều 3 Nghị
định 167/2013/NĐ-CP.
- Nếu vi phạm hành chính về PCCC mà phải dùng hình thức trục xuất thì
do Cục trưởng Cục quản lý xuất nhập cảnh quyết định.
Ngoài ra, căn cứ Điều 42 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp cũng có thẩm quyền XP VPHC về PCCC gồm:
- Chủ tịch UBND có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC; Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 5.000.000 đồng; Áp
dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, b khoản 1
Điều 28 Luật XLVPHC.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến
25.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng; Giám đốc Công an cấp tỉnh
quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại điểm a, b, k khoản 1 Điều 28 Luật XLVPHC và các
điểm a, b, c , d , e khoản 3 Điều 3 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy
Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy

More Related Content

What's hot

LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA...LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA...nataliej4
 

What's hot (20)

Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm trong phòng, chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAYLuận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA...LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA...
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
Luận văn: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thôngLuận văn: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
Luận văn: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCMLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể tại tp HCM
 
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc NinhĐề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
Đề tài: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đĐề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Quản lý về phòng chống ma túy ở tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAYLuận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, HOT
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 

Similar to Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy (20)

Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng NghềLuận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đaiLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu nại đất đai
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trườngLuận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng ChănNăng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
 
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docxHoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy và chữa cháy

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HÒA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HÒA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60.38.01.02 NGƯỜ I HƯỚ NG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Những số liệu, kết luận được nêu trong luận văn là trung thực, chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác. Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Thanh Hòa
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Thúy, người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia, các Khoa, Phòng cũng như các Giáo sư, Phó Giáo sư, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy; Các anh/chị, các bạn đồng chí đang công tác tại Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi và gia đình đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu và thông tin cần thiết tại Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Ngãi. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm các bạn học viên lớp Cao học Luật Hành chính - Luật Hiến pháp LH2.T2 đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn, trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô và bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những thông tin góp ý của thầy, cô và bạn đọc. Xin chân thành cám ơn! Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Thanh Hòa
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY...................................................................................................9 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy................................ 9 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy..9 1.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy12 1.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy...................................................................................................................... 16 1.1.4. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy 23 1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy...................27 1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.....................................................................................................27 1.2.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.....................................................................................................31 1.2.3. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy............................................................................................31 1.2.4. Ý nghĩa xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy ........................................................................................................35 1.2.5. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy .........................................................................................................38 1.2.6. Hình thức xử lý vi phạm hành chính................................................41 1.2.7. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy .........................................................................................................44 Tiểu kết Chương 1..........................................................................................49 Chương 2. THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI................................................................................................50 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................................50
  • 6. 2.1.1. Vị trí địa lý, tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ngãi...................50 2.1.2. Tình hình cháy, nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...........................53 2.2. Thực trạng vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...............................................57 2.2.1. Tình hình vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi........................................................................................57 2.2.2.Tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.........................................................63 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân .................................................................66 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................69 Tiểu kết Chương 2..........................................................................................80 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ............................81 3.1. Dự báo tình hình và quan điểm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.........................................................................81 3.1.1. Dự báo tình hình cháy, nổ và vi phạm về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ..........................................................................81 3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .........................84 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi...........................................................86 3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy...................................................................86 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.................................90 3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.................................................................................93 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy ......................................97 3.2.5. Nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy với chính quyền địa phương........................98
  • 7. 3.2.6. Xây dựng và phát triển lực lượng dân phòng tham gia phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi..................................................100 Tiểu kết Chương 3........................................................................................103 KẾT LUẬN...................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KCN : Khu Công nghiệp KKT : Khu Kinh tế PCCC : Phòng cháy và chữa cháy PCCC và CNCH : Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân VPHC : Vi phạm hành chính XL VPHC : Xử lý vi phạm hành chính XP VPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ Hình 2.1. Bảng thống kê số vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra từ năm 2012 đến năm 2016.................................................................................53 Hình 2.2. Bảng phân tích số vụ cháy, nổ từ năm 2012 đến năm 2016 theo nguyên nhân cháy, nổ.....................................................................................56 Hình 2.3. Biểu đồ nguyên nhân cháy, nổ tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến năm 2016......................................................59 Hình 2.4. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến năm 2016 ................................65
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ ngàn xưa ông cha ta luôn luôn coi công tác phòng cháy và chữa cháy là công việc hết sức quan trọng nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang thực hiện hiệu quả đường lối đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cùng với sự phát triển kinh tế xã hội đã dẫn đến tốc độ đô thị hóa nhanh, nhiều khu dân cư, nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh nhanh chóng được hình thành. Tại các đô thị, sự xuất hiện của các công trình nhà cao tầng, công trình ngầm tại các trung tâm thương mại, bệnh viện, trường học, các trạm xăng dầu, các khu chế xuất, khu công nghệ cao là những nơi sử dụng nhiều nguyên nhiên vật liệu có tính chất nguy hiểm cháy, nổ tăng cao kéo theo nhiều yếu tố dẫn đến nguy cơ về cháy, nổ là rất lớn và hậu quả khôn lường. Trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, tốc độ đô thị hóa nhanh, biến đổi khí hậu, tình hình thời tiết ngày càng khắc nghiệt, khó lường, nguy cơ cháy, nổ ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp, do đó yêu cầu đặt ra với công tác PCCC ngày càng cấp thiết. Những năm qua, công tác phòng cháy và chữa cháy đã được cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân các cấp quan tâm chú trọng. Điều này thể hiện ở chỗ, nhiều văn bản quan trọng trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy đã được Nhà nước ban hành như: Ngày 25/6/2015, Ban Bí thư T.Ư Đảng đã ban hành Chỉ thị số 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCCC, trong đó yêu cầu các cấp, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tập trung thực hiện các nhiệm vụ lớn để nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy; bên cạnh đó Thủ tướng Chính phủ cũng ký Quyết định số 1635/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 ban hành “Chương trình hành
  • 11. 2 động thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW; Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 đã được sửa đổi bổ sung năm 2013, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Nghị định 167/2017/NĐ-CP); Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012… Tuy nhiên trên thực tế, một số đơn vị, cá nhân vẫn còn chủ quan trong công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy, nổ dẫn đến xảy ra các vụ cháy, nổ không được kiểm soát kịp thời gây hậu quả nghiêm trọng. Theo thống kê của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an, trong năm 2016, cả nước xảy ra 3006 vụ cháy, trong đó có 1229 vụ cháy tại các cơ sở, 1290 vụ cháy nhà dân, 169 vụ cháy phương tiện giao thông, và 318 vụ cháy rừng, làm chết 98 người, bị thương 180 người, thiệt hại về tài sản trị giá ước tính trên 1240 tỷ đồng và 1800 ha rừng. Trong đó, có những vụ cháy, nổ kinh hoàng gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung, là địa phương năng động với chủ trương tạo ra môi trường đầu tư tốt. Quảng Ngãi có nhiều lợi thế về tiềm năng đất đai và lao động dồi dào. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, những năm gần đây trên địa bàn tỉnh đã hình thành KKT Dung Quất nổi bật là Nhà máy lọc dầu Dung Quất, khu phức hợp đô thị-công nghiệp-dịch vụ Vsip Quảng Ngãi, có 03 khu công nghiệp tập trung Tịnh Phong, Quảng Phú, Phổ Phong và 16 cụm công nghiệp làng nghề trên tổng diện tích 47.381ha. Quảng Ngãi tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội các huyện,
  • 12. 3 thành phố; quy hoạch ngành, đô thị. Trong đó chú trọng phát triển công nghiệp là nhiệm vụ đột phá, hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để phát triển hiệu quả KKT Dung Quất, các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Do đó, nếu không thực hiện tốt công tác phòng cháy và chữa cháy sẽ dẫn đến thiệt hại về tài sản, gây tác động xấu đến sự phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC nhằm đảm bảo an toàn PCCC và hoạt động quản lý nhà nước về PCCC đúng mục đích, đúng nội dung, là biện pháp đảm bảo công tác quản lý nhà nước về PCCC đạt hiệu quả cao; là công cụ để bảo vệ và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, giữ vững trật tự kỷ luật nhà nước, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về PCCC. Trong năm 2016, trên địa bàn tỉnh xảy ra 52 vụ cháy, 03 vụ nổ, làm chết 06 người, bị thương 12 người, thiệt hại tài sản ước tính trên 30 tỷ đồng. Lập biên bản, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với 22 trường hợp vi phạm (tăng hơn trường hợp so với năm 2015); phạt tiền 193.850.000 đồng (tăng gần 96 triệu đồng) [13]. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy tình trạng vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn xảy ra tương đối phổ biến, công tác xử lý vi phạm về PCCC cũng chưa triệt để, có nhiều vụ vi phạm không được phát hiện kịp thời hoặc được phát hiện nhưng xử lý chưa thỏa đáng. Nguyên nhân một phần là do chất lượng cán bộthực hiê ̣n hoa ̣t động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC chưa cao; hoa ̣t động thanh tra xử pha ̣t vi pha ̣m hành chính trong lĩnh vực PCCC chưa đầy đủ; chưa có nhiều mối quan hê ̣phối hợp hiê ̣u quả giữa lực lượng Cảnh sát PCCC với các đơn vi ̣khác trong việc xử phạt vi hành chính trong lĩnh vực PCCC; cán bộ làm công tác xử lý còn thiếu kiên quyết, chưa triệt để; các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính còn nhiều bất cập như: có những quy định chưa rõ ràng, cụ thể
  • 13. 4 dẫn tới việc áp dụng chưa thống nhất; quy định về thẩm quyền, các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, mức phạt trong một số hành vi vi phạm còn chưa hợp lý… Xuất phát từ thực tiễn đời sống, nhằm giúp cho hoạt động quản lý nhà nước về PCCC thu được hiệu quả cao nhất, qua đó nâng cao hơn nữa ý thức trách nhiệm về an toàn PCCC cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hạn chế vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. Đặc biệt, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Với những lý do như trên, việc chọn đề tài: “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp là rất cần thiết, nó vừa có ý nghĩa lý luận và vừa có ý nghĩa thực tiễn cấp bách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Thứ nhất, một số một số đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề xử lý vi phạm hành chính: + Lê Thị Thu Lan (2012), Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội. + Thiều Thị Thúy Ngân (2013), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa - qua thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Thứ hai, với lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy có một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu như:
  • 14. 5 - Mai Phương Lan (2013), Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. - Nguyễn Đức Thắng (2013), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu lực công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy của lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học PCCC, Hà Nội. - Nguyễn Thế Toàn (2015), Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy- qua thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Quốc gia, Hà Nội. Qua nghiên cứu cho thấy, trong các tài liệu nêu trên, có đề cập đến nội dung xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy nhưng chủ yếu ở dạng nêu vấn đề hay công tác xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy nói chung mà chưa nghiên cứu sâu về lý luận, thực trạng xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đặc biệt từ khi chuyển đổi mô hình thành lập Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tại tỉnh Quảng Ngãi và từ khi có Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy thì chưa có công trình nào nghiên cứu trực diện về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, đây vẫn là một khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề liên quan đến lý luận, cơ sở pháp lý và thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC ở tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
  • 15. 6 công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Luận văn tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC; - Đánh giá thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi gồm: + Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và nguyên nhân của thực trạng đó; + Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC và nguyên nhân của thực trạng đó. - Đánh giá tổng quát các yếu tố tác động đến việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. - Nêu ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xử lý vi phạm hành chính được nghiên cứu với nghĩa hẹp bao gồm việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. - Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Ngãi.
  • 16. 7 - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2012 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật; các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu lực xử lý vi phạm hành chính về công tác PCCC. - Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu; phân tích, tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic; phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp đánh giá pháp luật và phương pháp phân tích các quy phạm pháp luật. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Bổ sung, hoàn thiện lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; - Đánh giá, làm rõ thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy. Chương 2: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
  • 17. 8 Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
  • 18. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY 1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy 1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy Vi phạm pháp luật là hiện tượng xã hội, là những hành vi phản ứng tiêu cực của một số cá nhân hay tổ chức đi ngược lại với ý chí nhà nước được quy định trong pháp luật. Những hành vi có tính chất tiêu cực đó luôn gây hại cho nhà nước, xã hội và nhân dân, do vậy chúng luôn bị nhà nước, xã hội và nhân dân lên án, đấu tranh đòi hỏi phải loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ [44, tr.211]. Hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội rất đa dạng và được chia theo từng loại quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ bị xâm hại. Trong đó, VPHC là một loại vi phạm xảy ra khá phổ biến trong đời sống xã hội. Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý đối với loại vi phạm này, trong đó phải kể đến: Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30/11/1989; Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ngày 06/7/1995; Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2008) và văn bản đang có hiệu lực thi hành là Luật Xử lý Vi phạm hành chính năm 2012. Cùng với đó, Chính phủ cũng đã ban hành một loạt các Nghị định quy định cụ thể về việc xử lí VPHC trên các lĩnh vực khác nhau của quản lí hành chính nhà nước. Định nghĩa VPHC lần đầu tiên được nêu ra trong Pháp lệnh XP VPHC ngày 30/11/1989. Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh này quy định: “Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
  • 19. 10 phạm các quy tắc quản lí nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này cho chúng ta thấy được các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính là: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, có lỗi và bị xử phạt hành chính. Ngoài mặt khách quan và mặt chủ quan thể hiện qua các dấu hiệu trên, định nghĩa này cũng đề cập yếu tố chủ thể cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính. Tuy nhiên định nghĩa trên vẫn chưa chính xác hóa một số khía cạnh như yếu tố khách thể của vi phạm hành chính (những quan hệ xã hội bị vi phạm hành chính xâm hại), chưa có căn cứ xác định “mà không phải là tội phạm hình sự”. Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 1995 không trực tiếp đưa ra định nghĩa về vi phạm hành chính nhưng Khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này đã định nghĩa VPHC một cách gián tiếp: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lí nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Tại Khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 (được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2008), VPHC cũng được quy định một cách gián tiếp thông qua việc xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Có thể thấy, định nghĩa vi phạm hành chính đã từng được nêu trong Pháp lệnh XPVPHC năm 1989 nhưng sau này Pháp lệnh XLVPHC 1995 và Pháp lệnh XLVPHC 2002 không nêu định nghĩa về VPHC mà chỉ định nghĩa về xử phạt hành chính, do đó chỉ có thể xác định một cách gián tiếp khái niệm VPHC thông qua khái niệm xử phạt VPHC- cách quy định như vậy không thật sự khoa học.
  • 20. 11 Luật XL VPHC 2012 đã trở lại kỹ thuật lập pháp của Pháp lệnh XP VPHC năm 1989, đưa ra định nghĩa về vi phạm hành chính bằng cách giải thích thuật ngữ này tại Khoản 1 Điều 2, theo đó VPHC là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt VPHC. Nhờ có định nghĩa của Luật mà xác định được các dấu hiệu chung của VPHC, phân biệt VPHC với tội phạm, là căn cứ để Chính phủ quy định các vi phạm hành chính cụ thể trong các lĩnh vực như người có thẩm quyền tiến hành xử phạt VPHC. Từ định nghĩa của Luật, có thể hiểu VPHC về PCCC là các hành vi trái với các quy định của các quy phạm pháp luật về PCCC và các quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC; khi sự vi phạm có các dấu hiệu pháp lý do pháp luật về PCCC quy định và sẽ bị nhà nước truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân hoặc tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm đó. Vi phạm hành chính về PCCC bao gồm các dấu hiệu pháp lý cơ bản sau: - Hành vi của các chủ thể được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động xâm hại đến trật tự QLNN trong lĩnh vực PCCC; - Hành vi vi phạm phải là hành vi trái với quy định pháp luật về PCCC của nhà nước, tức là hành vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử lý VPHC; - Hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là hành vi vi phạm pháp luật về PCCC chỉ khi nào xác định được chủ thể thực hiện hành vi đó có lỗi; - Hậu quả thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về PCCC gây ra (đây không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với mọi hành vi vi phạm); - Giữa hành vi vi phạm về PCCC và hậu quả xảy ra phải có mối quan hệ nhân quả. Từ định nghĩa vi phạm hành chính và những phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC như sau:
  • 21. 12 Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 1.1.2. Đặc điểm vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC cũng mang đầy đủ các đặc điểm của vi phạm hành chính nói chung. Đồng thời, nó có những đặc trưng riêng để phân biệt với các vi phạm hành chính khác. Vì vậy, có thể chỉ ra vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy có những đặc điểm sau: - Vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy là hành vi trái với các quy định pháp luật về PCCC Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trước hết phải là hành vi của con người hoặc là hoạt động của các cơ quan, tổ chức có tính nguy hiểm cho xã hội. Hành vi đó có thể biểu hiện bằng hành động hoặc không hành động của các chủ thể pháp luật PCCC. Pháp luật PCCC không điều chỉnh những suy nghĩ, quan niệm, tư tưởng khi chưa biểu hiện thành các hành vi cụ thể thì dù tệ hại thế nào cũng chưa phải là các hành vi vi phạm pháp luật về PCCC. Hành vi trái pháp luật PCCC là hành vi được thực hiện không đúng với những quy định của pháp luật PCCC như không làm những việc mà pháp luật PCCC yêu cầu, làm những việc mà pháp luật PCCC cấm hoặc tiến hành những hoạt động vượt quá giới hạn, phạm vi cho phép của pháp luật PCCC,… Như vậy, muốn xem xét hành vi nào đó xâm hại đến các quan hệ xã hội do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện có phải là vi phạm hành chính trong PCCC hay không thì điều cần thiết là phải căn cứ vào các quy định, yêu cầu được
  • 22. 13 nêu ra trong các quy phạm pháp luật PCCC để xem xét. Điều này được khẳng định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật XL VPHC năm 2012 về nguyên tắc xử lý VPHC như sau: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định”. - Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là hành vi có lỗi của chủ thể Mỗi hành vi đều được hình thành trên cơ sở nhận thức và kiểm soát của chủ thể, nghĩa là chủ thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình. Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật PCCC của mình. Đối với hành vi trái pháp luật PCCC mang tính khách quan, không có lỗi của chủ thể thì không bị coi là vi phạm hành chính về PCCC. - Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC xâm phạm trật tự quản lý nhà nước về PCCC Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là hành vi phạm xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại đến các quan hệ xã hội trong QLNN về PCCC. Những quan hệ đó được Nhà nước tác động, điều chỉnh bằng Luật PCCC, bằng hệ thống các nguyên tắc PCCC, bằng các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể về PCCC, để các chủ thể tham gia các hoạt động PCCC, lựa chọn, điều khiển hành vi của mình cho phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong các quy phạm pháp luật về PCCC. - Tính chịu xử phạt hành chính Một hành vi dù có tính xâm hại đến các quy định QLNN về PCCC, trái pháp luật PCCC nhưng không được pháp luật quy định phải bị xử phạt hành chính thì không thể gọi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC. Từ các đặc điểm trên cho thấy, VPHC là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Sẽ không đầy đủ nếu không xem xét vấn đề so sánh vi phạm hành chính và tội phạm, tức là xem xét các điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng, vì vấn đề này có ý nghĩa lý
  • 23. 14 luận rất quan trọng và nhất là trên thực tiễn trong nhiều trường hợp rất dễ lẫn lộn, khó xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và tội phạm. Vì vậy, nếu không giải quyết đúng đắn vấn đề này rất dễ xảy ra tình trạng để lọt tội phạm hoặc xử lý oan người vi phạm chưa đến mức phạm tội. Thứ nhất, giống nhau: - Vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực PCCC đều là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đã có quan điểm cho rằng chỉ có tội phạm mới là hành vi nguy hiểm cho xã hội, còn vi phạm hành chính thì không có tính chất đó. Quan điểm này không chính xác vì đã là hành vi trái pháp luật đều nguy hiểm cho xã hội. Một hành vi phạm hành chính có thể không gây hậu quả nghiêm trọng, không gây nguy hiểm lắm cho xã hội nhưng nhiều hành vi phạm hành chính cộng lại sẽ rất nguy hiểm, mà vi phạm hành chính lại xảy ra thường xuyên và phổ biến. - Vi phạm hành chính và tội phạm trong lĩnh vực PCCC là có chung khách thể bị xâm hại, ví dụ như là quan hệ xã hội trong lĩnh vực PCCC, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tổ chức trong xã hội. VPHC và tội phạm đều là hành vi vi phạm, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, tập thể, công dân, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội, là biểu hiện tiêu cực cần phải loại trừ. Trong nhiều trường hợp giữa vi phạm hành chính và tội phạm chỉ là ranh giới mong manh mà vượt qua nó thì vi phạm hành chính sẽ trở thành tội phạm trong điều kiện nhất định. Thứ hai, khác nhau: - Tuy vi phạm hành chính và tội phạm thường có chung khách thể, nhưng có khi chúng không có chung khách thể. Do đó, tính chất của khách thể và loại khách thể bị xâm hại lại là tiêu chí đầu tiên mà nhà làm luật thường sử dụng để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi trái pháp luật tức là để phân
  • 24. 15 biệt tội phạm với vi phạm hành chính và với các vi phạm pháp luật khác. [38, tr. 394]. - Điểm khác biệt chủ yếu giữa VPHC và tội phạm là mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cao hơn vi phạm hành chính. Do đó các hình thức xử phạt hành chính cũng ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt áp dụng với tội phạm. Đặc điểm này vô cùng quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Nghĩa là chúng đều là hành vi trái với quy định của nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau, chứ không có nghĩa chúng chỉ trái với quy phạm pháp luật hành chính hay quy phạm pháp luật hình sự, chỉ có do điều tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội cụ thể mà chúng bị xử lý bằng chế tài hành chính hay chế tài hình sự. Bên cạnh đó, đây cũng là dấu hiệu cơ bản để phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm được thông qua những dấu hiệu nhất định như: mức độ gây thiệt hại cho xã hội, mức độ tái phạm, vi phạm nhiều lần,… - Tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự do Quốc hội ban hành. Trong Bộ luật Hình sự có 06 tội phạm liên quan đến lĩnh vực PCCC là Điều 307 - Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Điều 308 - Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng; Điều 311 – Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc; Điều 312 - Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc; Điều 313 - Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy và Điều 314 – Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện. - Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC thì được quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
  • 25. 16 - Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, còn việc xử lý đối tượng vi phạm hành chính được giao cho nhiều cơ quan và người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. - Thủ tục xử lý vi phạm hành chính và tội phạm là hoàn toàn khác nhau. Tòa án xét xử vụ án hình sự theo thủ tục tố tụng hình sự, có sự tham gia của người bào chữa. Còn thủ tục xử phạt vi phạm hành chính phần nhiều mang tính quyền lực đơn phương từ phía cơ quan nhà nước, dù pháp luật có quy định quyền khiếu nại, tố cáo của đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính. - Mức độ của chế tài vi phạm hành chính và chế tài hình sự là khác nhau. Chế tài hành chính chủ yếu tác động vào yếu tố vật chất, tinh thần của người vi phạm, chế tài hình sự có mức độ nặng hơn chủ yếu là tước đoạt quyền tự do của người phạm tội. 1.1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy 1.1.3.1. Mặt khách quan Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm hành chính bao gồm: hành vi trái pháp luật PCCC, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật PCCC với hậu quả mà nó gây ra cho xã hội và các dấu hiệu khác như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm vi phạm. - Hành vi trái pháp luật PCCC: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực PCCC là hành vi có tính chất trái pháp luật PCCC, vi phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực PCCC dưới hình thức hành động hoặc không hành động. Hành động là trường hợp chủ thể làm một việc mà các quy định của nhà nước về PCCC cấm làm, cấm xâm phạm trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC. Không hành động là trường hợp chủ thể khi có điều kiện và có trách nhiệm thực hiện nhưng không thực hiện
  • 26. 17 theo những yêu cầu mà các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực PCCC buộc phải làm. Hành vi vi phạm những quy định về PCCC biểu hiện dưới dạng hành động như: Không bố trí; Không cử người có trách nhiệm tham gia đoàn kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy; Không thực hiện việc báo cáo về công tác phòng cháy và chữa cháy; Không có biện pháp, phương tiện ngăn ngừa tích tụ tĩnh điện theo quy định… Hành vi vi phạm những quy định về PCCC biểu hiện dưới dạng không hành động như: cản trở hoạt động của lực lượng và phương tiện phòng cháy và chữa cháy; lợi dụng việc chữa cháy để xâm hại đến sức khỏe, tài sản hợp pháp của công dân; ngăn cản, cản trở việc báo cháy;... - Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC không nhất thiết là thiệt hại cụ thể. Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm hành chính về PCCC được xác định phụ thuộc vào tính chất và mức độ thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây hại cho xã hội do hành vi đó gây ra. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính về PCCC và hậu quả mà nó gây ra. Sự thiệt hại phải do chính hành vi VPHC về PCCC trực tiếp gây ra và sự thiệt hại và hậu quả tất yếu của hành vi trái pháp luật. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hành vi của cá nhân, tổ chức bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC chỉ khi hành vi đó đã gây ra những thiệt hại cụ thể trên thực tế. Trong các trường hợp này, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại cụ thể là cần thiết để đảm bảo nguyên tắc cá nhân, tổ chức chỉ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do chính hành vi của mình gây ra. - Dấu hiệu khác:
  • 27. 18 Đối với một số loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC cụ thể, dấu hiệu trong mặt khách quan có tính chất phức tạp, không đơn thuần chỉ có một dấu hiệu nội dung trái pháp luật trong hành vi mà còn có thể có sự kết hợp với những yếu tố khác. Thông thường, những yếu tố này có thể là: + Thời gian thực hiện hành vi vi phạm Ví dụ hành vi: “Không duy trì đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy khi sử dụng phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ” chỉ được coi là vi phạm quy định trong vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/11/2013 khi thực hiện “trong thời gian vận chuyển”. + Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm Ví dụ hành vi: “Sử dụng diêm, bật lửa, điện thoại di động” chỉ được coi là vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP khi thực hiện “ở những nơi có quy định cấm”. + Công cụ, phương tiện vi phạm Ví dụ hành vi: “Phương tiện vi phạm hành chính gồm đồ vật, công cụ, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính như phương tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; phương tiện phòng cháy và chữa cháy; phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy; phương tiện chữa cháy thông dụng;… 1.1.3.2. Mặt chủ quan Mặt chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm. Bao gồm: - Lỗi của chủ thể vi phạm:
  • 28. 19 Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC phải là hành vi có lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Lỗi cố ý trực tiếp trong trường hợp chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm hoặc đe dọa gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra. Lỗi cố ý gián tiếp trong trường hợp chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm hoặc đe dọa gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm do hành vi của mình gây ra tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. Lỗi vô ý vì quá tự tin trong trường hợp chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hi vọng, tin tưởng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Lỗi vô ý vì cẩu thả trong trường hợp chủ thể vi phạm không nhận thức trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù có điều kiện và có trách nhiệm thấy trước hậu quả đó. Các hình thức lỗi cụ thể đều có ý nghĩa quan trọng nhất định. Chỉ có thể coi là VPHC khi chủ thể nhận thức được hành vi của mình và thực hiện hành vi một cách cố ý hay vô ý. Nếu chủ thể không nhận thức được do mắc bệnh tâm thần hay bệnh khác mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình (mất năng lực chịu trách nhiệm hành chính) thì hành vi họ được coi là không có lỗi và chủ thể không bị coi là đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính, do đó không bị xử phạt. Vấn đề lỗi của tổ chức, có ý kiến cho rằng lỗi chỉ là trạng thái tâm lý của cá nhân trong khi thực hiện hành vi nên đặt ra vấn đề lỗi của tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC. Khi XP VPHC trong lĩnh vực PCCC, chỉ
  • 29. 20 cần xác định tổ chức đó có VPHC trong lĩnh vực PCCC và hành vi đó theo quy định của pháp luật bị xử phạt bằng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là đủ. Quan điểm khác lại cho rằng cần xác định lỗi của tổ chức thì mới có đầy đủ cơ sở để xử phạt VPHC trong lĩnh vực PCCC. Trong trường hợp này, lỗi của tổ chức được xác định thông qua lỗi của các thành viên trong tổ chức đó khi thực hiện công việc được giao. Pháp luật về XP VPHC trong lĩnh vực PCCC hiện hành quy định tổ chức phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi do chính mình gây ra và có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC. Đồng thời, phải có trách nhiệm xác định lỗi của người thuộc tổ chức mình trực tiếp gây ra vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao để truy cứu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Động cơ vi phạm: Động cơ vi phạm được hiểu là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC. Thông thường khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính chủ thể được thúc đẩy bởi động cơ nhất định nào đó. Động cơ đó có thể như vụ lợi, trả thù, đê hèn... - Mục đích vi phạm: Mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Mục đích vi phạm của chủ thể cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi. Ở một số trường hợp cụ thể, pháp luật PCCC xác định dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc của một số loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC. Chính vì thế, khi xử phạt cá nhân, tổ chức về loại vi phạm hành chính này cần phải xác định rõ ràng hành vi của họ có thỏa mãn đầy đủ dấu hiệu mục đích hay không ngoài việc xem xét các dấu hiệu khác. Ví dụ: Hành vi
  • 30. 21 “sử dụng phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy” được coi là vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 41 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP khi “dùng vào mục đích khác”. 1.1.3.3. Chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC Chủ thể của vi phạm hành chính về PCCC có thể là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý, theo quy định của pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hành chính của mình. Chủ thể là cá nhân: Theo quy định của pháp luật, cá nhân là chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC khi họ đảm bảo các điều kiện đủ độ tuổi và có khả năng nhận thức, xác lập, kiểm soát được hành vi, hoạt động của bản thân. Độ tuổi của chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Chủ thể phải là người không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi, cụ thể là: + Khi xác định người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi là chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC hay không cần xác định yếu tố lỗi trong mặt chủ quan của họ. Thông thường người thực hiện hành vi phạm với lỗi cố ý là người nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm nhưng vẫn thực hiện. + Người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC trong mọi trường hợp. Chủ thể là tổ chức: Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC bao gồm: các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
  • 31. 22 Cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng là chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó. 1.1.3.4. Khách thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC Khách thể vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Những quan hệ xã hội khác nhau thì có tính chất và tầm quan trọng khác nhau, do vậy, tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng là những yếu tố để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật [44, tr. 214]. VPHC trong lĩnh vực PCCC cũng như mọi vi phạm pháp luật khác đều xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Dấu hiệu khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC được các văn bản quy phạm pháp luật quy định và bảo vệ nhưng bị hành vi hành chính xâm hại. Tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng là những yếu tố để xác định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm hành chính về PCCC. Tóm lại, để xác định một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC và có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hành chính hay không, phải nghiên cứu khách quan đầy đủ các dấu hiệu, các yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm, làm rõ tính chất, mức độ của vi phạm về PCCC làm cơ sở cho việc lựa chọn hình thức, mức xử phạt phù hợp với các quy định pháp luật về PCCC và với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó, góp phần đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
  • 32. 23 1.1.4. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy Để đảm bảo thực hiện đồng bộ và thống nhất các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính nói chung và xử phạt VPHC về PCCC nói riêng theo quy định của Luật XLVPHC năm 2012, ngày 12/11/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 167/2013/NĐ-CP và thay thế Nghị định số 52/2012/NĐ-CP, ngày 14/6/2012 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC. Theo đó, các hành vi vi phạm về PCCC được quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP được chia thành 22 nhóm sau: - Nhóm hành vi vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện quy định, nội quy về PCCC gồm có 09 hành vi, như: Chấp hành không đầy đủ nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; làm mất tác dụng hoặc để nội quy, tiêu lệnh, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy cũ mờ, không nhìn rõ chữ, ký hiệu chỉ dẫn;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về kiểm tra an toàn PCCC gồm có 07 hành vi, như: Không xuất trình hồ sơ, tài liệu phục vụ cho kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy; thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản;… - Nhóm hành vi vi phạm về hồ sơ quản lý công tác an toàn PCCC gồm có 04 hành vi, như: Không thực hiện việc báo cáo về công tác phòng cháy và chữa cháy; không đủ tài liệu trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong quản lý, bảo quản và sử dụng chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ gồm có 07 hành vi, như: Không có sổ
  • 33. 24 sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; bảo quản, bố trí, sắp xếp chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng theo quy định;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong sản xuất, kinh doanh chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ gồm có 08 hành vi, như: Không có biện pháp, phương tiện ngăn ngừa tích tụ tĩnh điện theo quy định; không có biện pháp thông gió tự nhiên hoặc không có thiết bị thông gió cưỡng bức theo quy định;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định trong vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ gồm có 17 hành vi, như: Làm hư hỏng giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; không mang theo giấy phép vận chuyển khi vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt gồm có 04 hành vi, như: Sử dụng diêm, bật lửa, điện thoại di động ở những nơi có quy định cấm; sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong thiết kế, lắp đặt, quản lý, sử dụng điện gồm có 10 hành vi, như: Không có quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng điện tại cơ sở; sử dụng thiết bị điện không theo đúng chỉ dẫn của nhà chế tạo;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về an toàn PCCC trong thiết kế, thi công, kiểm tra, bảo trì hệ thống chống sét gồm có 04 hành vi, như: không có hồ sơ theo dõi hệ thống chống sét theo quy định; không kiểm tra định kỳ hệ thống chống sét theo quy định;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về PCCC trong đầu tư, xây dựng gồm có 08 hành vi, như: Thi công, lắp đặt không đúng theo thiết kế về phòng cháy và
  • 34. 25 chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt; không trình hồ sơ để thẩm duyệt lại khi cải tạo, mở rộng, thay đổi tính chất sử dụng nhà, công trình trong quá trình thi công, sử dụng theo quy định;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về khoảng cách an toàn PCCC và ngăn cháy gồm có 09 hành vi, như: Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa không đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy và ngăn cháy theo quy định; không tổ chức vệ sinh công nghiệp dẫn đến khả năng tạo thành môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về thoát nạn trong PCCC gồm có 10 hành vi, như: Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản trở lối thoát nạn; tháo, gỡ hoặc làm hỏng các thiết bị chiếu sáng sự cố, biển báo, biển chỉ dẫn trên lối thoát nạn;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về phương án chữa cháy của cơ sở gồm có 09 hành vi, như: Xây dựng phương án chữa cháy không đảm bảo yêu cầu; không phổ biến phương án chữa cháy;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về thông tin báo cháy gồm có 06 hành vi, như: Không có hiệu lệnh, thiết bị thông tin báo cháy theo quy định; báo cháy chậm, không kịp thời; báo cháy không đầy đủ;… - Nhóm các hành vi phạm quy định về trang bị, bảo quản và sử dụng phương tiện PCCC gồm có 13 hành vi, như: Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đầy đủ hoặc không đồng bộ theo quy định;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về công tác chữa cháy gồm có 11 hành vi, như: Không kịp thời thực hiện việc cứu người, cứu tài sản hoặc chữa cháy; không chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, học tập, bồi dưỡng và huấn luyện về PCCC gồm có 04 hành vi,
  • 35. 26 như: Không tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy theo quy định; không tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định về thành lập, tổ chức, quản lý lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành gồm có 07 hành vi, như: Không đảm bảo số lượng về con người, thời gian trong một ca trực, kíp trực về an toàn phòng cháy và chữa cháy; lực lượng chữa cháy cơ sở không sử dụng thành thạo phương tiện phòng cháy và chữa cháy được trang bị tại cơ sở;… - Nhóm hành vi vi phạm quy định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phương tiện, thiết bị PCCC và thiết kế về PCCC gồm có 04 hành vi, như: Hành vi của đơn vị thiết kế về phòng cháy và chữa cháy mà không đủ tư cách pháp nhân, năng lực chuyên môn kỹ thuật theo quy định; hoán cải xe ô tô chữa cháy, tàu, thuyền chữa cháy chuyên dùng khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;… - Nhóm các hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc gồm có 05 hành vi, như: Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định; mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng quy tắc, biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành;… - Nhóm các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống cháy, nổ tại hộ gia đình gồm có 03 hành vi, như: vô ý vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại dưới 25.000.000 đồng;… - Nhóm các hành vi hành vi vi phạm trong việc để xảy ra cháy, nổ gồm có 06 hành vi, như: Hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại dưới 2.000.000 đồng.
  • 36. 27 1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy 1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy Tất cả các hành vi VPHC do các chủ thể có đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện đều phải chịu hình thức xử lý mà pháp luật hành chính quy định. Theo nghĩa khái quát, xử lý vi phạm hành chính được hiểu là việc áp dụng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức có hành vi VPHC. Cụ thể hơn, xử lý vi phạm hành chính được hiểu là hoạt động áp dụng pháp luật của các chức danh có thẩm quyền để xử lý hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác tương xứng với hành vi vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm. Xử lý vi phạm hành chính là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính nhà nước. Đây cũng là vấn đề trực tiếp liên quan đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh được Đảng, Nhà nước và xã hội hết sức quan tâm [36, tr.214]. Khái niệm “xử lý vi phạm hành chính” là được chính thức quy định lần đầu tiên trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1995. Trước đây, trong một số văn bản pháp luật có sử dụng cụm từ “xử lý hành chính” hàm nghĩa chỉ các biện pháp phi hình sự như xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính. Tại Pháp lệnh XP VPHC năm 1989 có sử dụng khái niệm “xử phạt vi phạm hành chính” chỉ các biện pháp xử phạt thông dụng như cảnh cáo; phạt tiền; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm;…Ngày 6/7/1995, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh XL VPHC thay thế Pháp lệnh XL VPHC năm 1989. Pháp lệnh XL VPHC năm 1995 không chỉ quy định về XP VPHC mà còn quy định về các biện pháp xử lý hành chính khác áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức phải
  • 37. 28 truy cứu trách nhiệm hình sự, đó là các biện pháp: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chính. Việc xuất hiện khái niệm “xử lý vi phạm hành chính” trong Pháp lệnh XL VPHC năm 1995 là nhằm đưa ra một khái niệm chung bao hàm cả các chế tài xử phạt hành chính theo Pháp lệnh Xử phạt VPHC năm 1989 và các biện pháp xử lý hành chính khác mới được đưa vào Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 1995 trên cơ sở các quy định trước đây như Nghị quyết số 49/NQ-TVQH ngày 20/6/1961 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tập trung giáo dục cải tạo, Thông tư số 68/TTg-VG của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/7/1964 về việc thành lập các trường giáo dục thiếu niên hư, Quyết định số 217/TTG/CN ngày 18/12/1967 về việc tổ chức lại các trường giáo dục thiếu niên hư,… [28]. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính được duy trì và tiếp tục sử dụng trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Luật XL VPHC năm 2012 với hai nội dung cơ bản là XP VPHC và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Bản chất của hoạt động XL VPHC là áp dụng một số loại biện pháp cưỡng chế hành chính do pháp luật quy định. Cưỡng chế hành chính được xác định là biện pháp cưỡng chế nhà nước do cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa, vì lý do an ninh quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia. Xử phạt vi phạm hành chính: Khái niệm này được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản pháp luật cũng như trong cuộc sống. Từ điển Luật học: “ Xử phạt vi phạm hành chính là họat động cưỡng chế cụ thể mang tính quyền lực Nhà nước phát sinh khi có vi phạm hành chính, biểu hiện ở việc áp dụng các chế tài hành chính do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật” [42, tr.875]. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật XL VPHC năm
  • 38. 29 2012 thì: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”. Biện pháp xử lý hành chính: tại Khoản 3 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, biện pháp xử lý hành chính bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.  Phân biệt xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính: Nhìn chung, xử lý vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đều thuộc phạm trù xử lý vi phạm hành chính, có thể hiểu chung là việc áp dụng các biện pháp/chế tài mang tính cưỡng chế hành chính của Nhà nước đối với chủ thể có hành vi vi phạm hành chính. Tuy nhiên, xử lý vi phạm hành chính là khái niệm rộng, bao trùm, trong đó xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp hành chính khác là hai “nhánh” chế tài cưỡng chế hành chính trong xử lý vi phạm hành chính có sự khác biệt nhất định. Trong đó: - Xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chế tài hành chính thông thường, áp dụng đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, bao gồm hình thức xử phạt chính (cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất), hình thức phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trục xuất khi không áp dụng là hình phạt chính) và các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra nhằm lập lại trật tự quản lý bị xâm hại. - Các biện pháp xử lý hành chính khác là những biện pháp hành chính có tính đặc thù và tính cưỡng chế cao hơn các hình thức xử phạt hành chính thông thường, chỉ áp dụng đối với chủ thể vi phạm là cá nhân, căn cứ vào nhân thân
  • 39. 30 và quá trình vi phạm pháp luật của đối tượng. Các biện pháp xử lý hành chính khác bao gồm giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính. Trên thực tế, có nhiều ý kiến cho rằng xử lý vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính là một. Cách hiểu như trên là chưa đầy đủ, bởi trên thực tế xử phạt vi phạm hành chính không phải là biện pháp duy nhất nhằm xác lập trật tự quản lý nhà nước bị phá vỡ. Nếu đồng nhất việc xử phạt vi phạm hành chính với xử lý vi phạm hành chính thì dẫn đến việc coi nhẹ các biện pháp cưỡng chế hành chính khác mà chỉ chú trọng biện pháp xử phạt hành chính của chủ thể có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật hành chính, dẫn đến hậu quả không đảm bảo mục đích xử phạt vi phạm hành chính. Trong phạm vi luận văn, thuật ngữ “xử lý vi phạm hành chính” được nghiên cứu với nghĩa hẹp bao gồm việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả. Do đó, có thể hiểu một cách khái quát: Xử lý vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực nhà nước nhằm áp dụng các chế tài hành chính, do các chủ thể được Nhà nước giao quyền, thực hiện đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Trật tự quản lý nhà nước về PCCC là một trong những lĩnh vực được các quy phạm pháp luật hành chính bảo vệ. Vì vậy, cũng có thể hiểu: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy là hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực nhà nước nhằm áp dụng các chế tài hành chính, do các chủ thể được Nhà nước giao quyền, thực hiện đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
  • 40. 31 1.2.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy Ngoài các đặc điểm chung của xử lý vi phạm hành chính, XL VPHC trong lĩnh vực PCCC còn có một số đặc điểm riêng sau: - Xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC là hoạt động áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm an toàn. Việc tiến hành xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC đòi hỏi phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật về xử phạt hành chính và pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Kết quả XL VPHC trong lĩnh vực PCCC được thể hiện bằng quyết định XL VPHC có hiệu lực pháp luật; - Xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC là hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực nhà nước do các chủ thể (chức danh) có thẩm quyền XL VPHC đối với đối tượng có hành vi vi phạm các quy định về PCCC; - Xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC nhằm truy cứu trách nhiệm của chủ thể vi phạm hành chính, qua đó buộc chủ thể VPHC phải chịu biện pháp cưỡng chế hành chính tương xứng với tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm; - Đối tượng tác động của XL VPHC trong lĩnh vực PCCC là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình hoặc phương tiện giao thông cơ giới có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến quy định về PCCC; - Xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC được tiến hành bằng hình thức cụ thể khác nhau tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi VPHC liên quan đến quy định về PCCC. Tùy hành vi vi phạm mà đối tượng sẽ chịu hình thức xử phạt tương ứng theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là những quan điểm pháp lý chủ đạo, có tính chất nền tảng, làm cơ sở cho việc quy định và XL
  • 41. 32 VPHC bảo đảm đảm mọi VPHC phải được xử lý kịp thời, triệt để, nghiêm minh, đúng pháp luật. Khi tiến hành hoạt động XL VPHC trong lĩnh vực PCCC, người có thẩm quyền XL VPHC phải tuân thủ những nguyên tắc XL VPHC đã được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP. Theo đó, hoạt động XL VPHC trong lĩnh vực PCCC phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Thứ nhất: Nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật. Thứ hai: Nguyên tắc phân định thẩm quyền Sự đa dạng của các chủ thể có thẩm quyền xử lý VPHC đòi hỏi sự phân định rạch ròi thẩm quyền xử lý của mỗi chủ thể, định rõ người chịu trách nhiệm xử lý VPHC trong các trường hợp cụ thể để tránh chồng chéo, bảo đảm kỷ luật nhà nước và pháp chế. Để thực hiện nguyên tắc phân định mức phạt tiền tối thiểu và tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính giữa cá nhân và tổ chức quy định tại Điều 24, Luật quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về PCCC cũng tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau: - Thẩm quyền xử phạt VPHC về PCCC quy định trong Luật XL VPHC năm 2012 và Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ là thẩm quyền áp dụng đối với một hành VPHC của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân;
  • 42. 33 - Thẩm quyền phạt tiền được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm về PCCC cụ thể; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương; - Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện. - Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về PCCC thì thẩm quyền xử phạt vi phạm được xác định theo nguyên tắc sau đây: + Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó. + Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt. Thứ ba: Nguyên tắc công minh Mọi hoạt động XP VPHC trong lĩnh vực PCCC phải đảm bảo công minh. Muốn có công minh thì việc xử phạt VPHC phải đúng đối tượng, đúng tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
  • 43. 34 Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC đối với các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng hoặc người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính, chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Thứ tư: Chỉ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính được quy định cụ thể trong Nghị định của Chính phủ. Các văn bản do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, UBND ban hành để chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền không được quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính. Thứ năm: Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC chỉ bị xử phạt một lần Theo nguyên tắc này thì trong thời gian tiến hành xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với một VPHC cụ thể, người có thẩm quyền xử phạt không được xử phạt lần thứ hai đối với vi phạm đó. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nguyên tắc này nhằm ngăn ngừa sự lạm dụng trong việc xử phạt, tránh tình trạng xử phạt nhiều lần đối với một vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức; đồng thời, đảm bảo hiệu lực của quyết định xử phạt đối với từng vi phạm hành chính cụ thể.
  • 44. 35 Thứ sáu: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 1.2.4. Ý nghĩa xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy - Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là biện pháp quan trọng giữ vững trật tự kỷ luật trong quản lý Nhà nước về PCCC. Nhà nước xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam trong lĩnh vực PCCC nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo an toàn PCCC. Kỷ luật Nhà nước là một trật tự do Nhà nước quy định, theo đó các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người có chức vụ và mọi công dân phải nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 5, Luật PCCC năm 2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) về trách nhiệm PCCC là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Trong đó, lực lượng Cảnh sát PCCC có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động PCCC của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy. Việc tuân thủ pháp luật về PCCC là việc mỗi tổ chức, mỗi công dân đều phải thực hiện các quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn PCCC. Những chủ thể làm trái với những quy định về trật tự quản lý nhà nước về PCCC là họ đã vi phạm kỷ luật Nhà nước và sẽ bị cơ quan quản lý nhà nước về PCCC xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế cụ thể. Tính chất kỷ luật của Nhà nước trong công tác PCCC thể hiện ở việc thực hiện trên thực tế những quy định, quy tắc cụ thể của pháp luật, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của cán bộ nhà nước có chức vụ. Việc tuân thủ kỷ luật Nhà nước có ý nghĩa quan trọng trước yêu cầu tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về PCCC trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, nó đòi hỏi mỗi người phải thực hiện các quy
  • 45. 36 định của pháp luật về PCCC một cách tự giác cao. Nếu chủ thể nào vi phạm thì Nhà nước buộc phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để giữ vững trật tự kỷ luật trong quản lý nhà nước về PCCC [44, tr.12]. - Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là bảo đảm công tác quản lý nhà nước về PCCC đúng mục đích, đúng nội dung. Mục đích hoạt động quản lý nhà nước về PCCC là bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nhà nước xác định để thực hiện được mục đích trên cần phải tích cực phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những đám cháy xảy ra, tạo ra những điều kiện và môi trường an toàn về PCCC cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như sự an toàn cho đời sống sinh hoạt của người dân. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, và làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước. Những hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCC đã tác động xấu vào mục đích quản lý cũng như nội dung quản lý về PCCC của Nhà nước. Vì vậy việc xử lý các hành vi vi phạm phải kịp thời, buộc người có hành vi trái pháp luật phải thực hiện các chế tài của nhà nước đã quy định trong các quy phạm pháp luật bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. Việc xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC là một trong những biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho mục đích quản lý nhà nước về PCCC được đúng hướng, nội dung quản lý được thực hiện đầy đủ. - Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là phản ánh bản chất dân chủ của Nhà nước ta Chức năng của Nhà nước là thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật và tổ chức hoạt động quản lý xã hội bằng pháp luật. Nhà nước phải bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực PCCC; đồng thời bằng sức mạnh quyền lực của
  • 46. 37 mình, Nhà nước cũng kiên quyết trừng trị những đối tượng có hành vi vi phạm đến quyền làm chủ của nhân dân. Trong lĩnh vực PCCC, Nhà nước đảm bảo thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Nhà nước xác định tổ chức, cá nhân cần được tiến hành tuyên truyền, phổ biến giáo dục về kiến thức PCCC. Trong quá trình xử lý VPHC trong lĩnh vực PCCC, Nhà nước ta tuân theo tư tưởng chỉ đạo là lấy thuyết phục là chính, còn biện pháp cưỡng chế chỉ được áp dụng khi cần thiết. - Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng là công cụ có hiệu quả để thể hiện sự công bằng trong xã hội. Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”. Điều đó không có nghĩa là Nhà nước xét xử người có hành vi vi phạm pháp luật mà là làm sao cho tất cả các hiện tượng vi phạm pháp luật đều được xử lý nghiêm minh [44, tr. 13]. Khoản 1 Điều 63 Luật PCCC năm 2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định tuỳ theo tính chất, mức độ của người có hành vi vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Các biện pháp XL VPHC trong lĩnh vực PCCC luôn hướng đến việc giúp người vi phạm nhận thức rõ hành vi vi phạm của mình để có những thay đổi, sửa chữa kịp thời, tránh những thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe con người trong công tác PCCC. Giúp các chủ thể, người đứng đầu cơ sở, người quản lý trong cơ sở có điều kiện nhìn nhận, đánh giá lại việc tổ chức công tác đảm bảo an toàn PCCC của mình trong hoạt động của cơ sở, tránh vi phạm tương tự xảy ra. Tóm lại, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC có vị trí quan trọng và ý nghĩa sâu sắc trong hoạt động quản lý nhà nước về PCCC. Nó là công cụ để bảo vệ và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, giữ vững trật tự
  • 47. 38 kỷ luật Nhà nước; là biện pháp quan trọng để bảo đảm cho hoạt động quản lý Nhà nước đối với công tác PCCC đúng mục đích, đúng nội dung. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực PCCC, ngăn chặn kịp thời có hiệu quả các hành vi vi phạm quy định của Nhà nước trong lĩnh vực PCCC, từ đó giảm thiểu các vụ cháy xảy ra, bảo đảm nguyên tắc phòng cháy hơn chữa cháy. 1.2.5. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy So với Pháp lệnh XLVPHC, thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của Luật XL VPHC năm 2012 đã có nhiều điểm mới cơ bản như: tăng thẩm quyền xử phạt cho cấp cơ sở để bảo đảm hiệu quả của công tác xử phạt hành chính; sửa đổi, bổ sung một số cơ quan, chức danh khác có thẩm quyền xử phạt VPHC cho phù hợp với các quy định của pháp luật khác có liên quan như Cục trưởng Cục Cảnh sát PCCC và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát PCCC các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát PCCC…; Căn cứ Điều 38, 39 và Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của các lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo Điều 39 của Luật XL VPHC và Điều 66 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý. Theo đó, các chủ thể có thẩm quyền XP VPHC trong lĩnh vực PCCC là: Chủ tịch UBND các cấp; Công an nhân dân và một số cơ quan thực thi pháp luật khác theo quy định của pháp luật như: Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm, Cảnh sát biển,... Thẩm quyền XP VPHC của Công an nhân dân được quy định chi tiết tại Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC cụ thể như sau:
  • 48. 39 - Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ (là Cảnh sát kiểm tra an toàn về PCCC, cán bộ tiểu đội, trung đội đang chỉ huy chữa cháy, cán bộ tham mưu tác chiến, cán bộ làm công tác PCCC tại Công an cấp huyện, Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Cảnh sát khu vực) có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 500.000 đồng. - Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân (là Đội trưởng đội cảnh sát PCCC, đội cảnh sát PCCC khu vực) đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC. - Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC; Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 2.500.000 đồng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. - Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát PCCC và cứu nạn trên sông; Trưởng phòng Cảnh sát PCCC các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát PCCC có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 10.000.000 đồng; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, k khoản 1 Điều 28 Luật XL VPHC và các điểm a, b, c , d , e khoản 3 Điều 3 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. - Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát PCCC có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
  • 49. 40 hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng; Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, k khoản 1 Điều 28 Luật XL VPHC và các điểm a, b, c , d , e khoản 3 Điều 3 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. - Cục trưởng Cục Cảnh sát PCCC và CNCH có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, k khoản 1 Điều 28 Luật XLVPHC và các điểm a, b, c , d , e khoản 3 Điều 3 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. - Nếu vi phạm hành chính về PCCC mà phải dùng hình thức trục xuất thì do Cục trưởng Cục quản lý xuất nhập cảnh quyết định. Ngoài ra, căn cứ Điều 42 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cũng có thẩm quyền XP VPHC về PCCC gồm: - Chủ tịch UBND có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi VPHC trong lĩnh vực PCCC; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 5.000.000 đồng; Áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 28 Luật XLVPHC. - Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng; Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, b, k khoản 1 Điều 28 Luật XLVPHC và các điểm a, b, c , d , e khoản 3 Điều 3 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.