SlideShare a Scribd company logo
1 of 18
Tài liệu Hội nghị đối thoại về chính sách và thủ tục
hành chính thuế và hải quan năm 2017
Hội nghị đối thoại về chính sách và thủ tục hành chính thuế và hải quan
năm 2017 do Bộ Tài chính phối hợp với Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) sẽ được tổ chức tại Hà Nội vào ngày 27/11/2017
và thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 29/11/2017.
Phần A
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH
TỪ THÁNG 10/2016
1
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Phần A:
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH TỪ THÁNG 10/2016
I. Các quy định mới về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Nghị định 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 về kinh doanh hàng miễn
thuế.
2. Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban
hành danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam.
II. Các chính sách mới khác:
1. Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu nhập.
2. Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg ngày 26/9/2017 của Thủ tướng Chính
phủ quy định trách nhiệm về việc thực hiện thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua cơ chế một cửa quốc gia.
3. Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg ngày 18/8/2017 của Thủ tướng Chính
phủ quy định việc chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu về làm thủ tục
hải quan tại cảng cạn ICD Mỹ Đình, thành phố Hà Nội.
4. Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 hướng dẫn chi tiết một
số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.
5. Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 quy định về mẫu, chế độ in, phát hành,
quản lý và sử dụng tờ khai hải quan chung cho người xuất cảnh, nhập cảnh.
6. Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hoá,
phương tiện quá cảnh.
2
Phần B
NHỮNG CHÍNH SÁCH MỚI VỀ PHÁP LUẬT
HẢI QUAN TỪ THÁNG 10/2016 ĐẾN NAY
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
3
Phần B:
NHỮNG CHÍNH SÁCH MỚI VỀ PHÁP LUẬT
HẢI QUAN TỪ THÁNG 10/2016 ĐẾN NAY
Kể từ sau Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp toàn quốc năm 2016, việc
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan được thực hiện theo
hướng:
- Tiếp tục đổi mới toàn diện hơn về phương thức quản lý và chính sách
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế theo
hướng ổn định, công khai, minh bạch, tạo môi trường kinh tế lành mạnh; phù
hợp với các Điều ước quốc tế và Hiệp định thương mại tự do, Luật Hải quan,
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật khác có liên quan.
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý để đáp ứng yêu cầu hoàn thiện mô hình thủ tục
hải quan điện tử và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia nhằm giảm thời gian
thông quan, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, phù hợp với sự phát triển của
thương mại quốc tế.
I. Các quy định mới về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 về kinh doanh hàng
miễn thuế.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2017 và bãi bỏ các văn
bản sau: Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009; Quyết định số
44/2013/QĐ-TTg ngày 19/7/2013; Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày
11/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày
25/10/2013; Thông tư số 207/2015/TT-BTC ngày 25/12/2015 của Bộ Tài chính.
Theo đó, những điểm mới được quy định tại Nghị định số 167/2016/NĐ-CP như
sau:
a) Các thủ tục hành chính từ khi đưa hàng hóa vào cửa hàng miễn thuế,
giám sát việc luân chuyển hàng hóa giữa cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng
miễn thuế, tàu bay, việc bán hàng, báo cáo quyết toán được thực hiện trên hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, đáp ứng yêu
cầu quản lý, đảm bảo thủ tục minh bạch, rõ ràng. Công tác giám sát, kiểm tra
được thực hiện trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro, đảm bảo thực hiện theo
quy định của Luật Hải quan.
b) Trước đây, hàng hóa bán trong cửa hàng miễn thuế được thanh khoản
theo từng tờ khai. Tại Nghị định này chỉ yêu cầu doanh nghiệp báo cáo quyết
toán theo năm tài chính của doanh nghiệp. Đây là bước cải cách rất lớn, giảm
thiểu rất nhiều giấy tờ, thủ tục doanh nghiệp phải thực hiện đối với cơ quan hải
quan, đồng thời vẫn đảm bảo được việc quản lý của cơ quan hải quan nhờ hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử.
4
c) Hiện thực tế đang phát sinh một doanh nghiệp nhưng có nhiều cửa
hàng miễn thuế tại nhiều tỉnh, thành phố thuộc quản lý của nhiều Cục Hải quan
địa phương, các doanh nghiệp phải thực hiện khai báo hàng hóa miễn thuế, thực
hiện các thủ tục hải quan độc lập giữa các cửa hàng miễn thuế, điều này gây
tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh. Vì vậy, tại Nghị định đã bổ sung quy
định cụ thể thủ tục hải quan đối với trường hợp này theo hướng đơn giản thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý của cơ quan nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
2. Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban
hành danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam
Ngày 27/6/2017, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
65/2017/TT-BTC kèm theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 thay thế Thông tư số
103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Thông tư ban hành kèm theo 2 phụ lục, gồm:
- Phụ lục I - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
- Phụ lục II - Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài
hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để xây
dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Xây dựng
các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ
và quy định tại Luật Hải quan; Thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và
các lĩnh vực khác.
Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam cập nhật thay đổi về mô
tả, công nghệ, kỹ thuật và phân loại hàng hóa trên cơ sở Danh mục thuế quan hài
hòa ASEAN (AHTN 2017) để phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu thị
trường, đồng bộ với Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa, mô tả mã hóa hàng
hóa (Công ước HS) của Tổ chức Hải quan Thế giới, tạo thuận lợi cho quá trình
hội nhập và trao đổi thương mại trong khu vực và thế giới.
Danh mục gồm 21 phần, 97 chương, 1.039 nhóm ở cấp độ 4 số, 1.859
phân nhóm ở cấp độ 6 số và được chi tiết thành 10.813 mã hàng ở cấp độ 8 số,
tuân thủ hoàn toàn theo Danh mục HS 2017 của Tổ chức Hải quan thế giới và
Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN phiên bản 2017.
Theo đó, Danh mục mới tăng 1.255 mã hàng so với danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành theo quy định cũ (Thông tư số
103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015).
5
Ngoài ra, tại Thông tư mới có 2.321 mã hàng có mô tả mới để chi tiết
những thay đổi về công nghệ, kỹ thuật, đặc tính thương mại, tiêu chuẩn môi
trường, đáp ứng nhu cầu quản lý và xu hướng thương mại quốc tế trong bối cảnh
hội nhập.
Những thay đổi so với quy định cũ tập trung vào một số nhóm ngành
gồm: Ô tô, thủy sản, gỗ, hóa chất, sản phẩm ốp/lát bằng gốm sứ, máy móc thiết
bị,… là những ngành hàng có sự phát triển về công nghệ, kỹ thuật hoặc dịch
chuyển thương mại, cần tăng cường quản lý về môi trường, hóa chất độc hại…
Nội dung thay đổi nổi bật là ngành ô tô được chi tiết thêm các mã hàng
của ô tô điện, xe điện, các loại xe có động cơ kết hợp (xe hybrid) xăng-điện,
dầu-điện.
Còn ngành hàng thuốc trừ côn trùng, diệt nấm, diệt cỏ được chi tiết mô tả
của các mặt hàng có chứa chất chống sốt rét. Ngành thủy sản chi tiết tên gọi của
một số loại cá có kim ngạch thương mại cao hoặc bổ sung tên khoa học của các
loài cá, phụ phẩm cá để thuận lợi cho công tác quản lý.
II. Các chính sách mới khác:
1. Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải
quan tại cửa khẩu nhập
Ngày 12/05/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 15/2017/QĐ-
TTg ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu nhập. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017.
Danh mục bao gồm 17 loại hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan
tại cửa khẩu nhập, trong đó có: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây
thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả
rượu vang cao độ, rượu Vermouth và rượu vang khác làm từ nho tươi đã pha
thêm hương vị từ thảo mộc hoặc chất thơm; Bia; Xe ô tô chở người dưới 16 chỗ
ngồi; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại; Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU
trở xuống; Vàng mã, vàng lá; Hàng hóa áp dụng biện pháp thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo quy định của Bộ Công Thương…
Riêng với hàng hóa nhập khẩu là thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để
xây dựng nhà máy, công trình, được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan
nơi có nhà máy, công trình hoặc kho của nhà máy công trình; hàng hóa nhập
khẩu vào cửa hàng miễn thuế được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan
quản lý cửa hàng miễn thuế; hàng hóa nhập khẩu đóng chung container đưa về
địa điểm thu gom hàng lẻ được làm thủ tục hải quan tại cơ quan quản lý địa
điểm thu gom hàng lẻ…
2. Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg ngày 26/9/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định trách nhiệm về việc thực hiện thủ tục hải quan đối với
tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua cơ chế một cửa quốc gia.
6
Ngày 26/9/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số
43/2017/QĐ-TTg quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2017.
Quyết định gồm 3 chương và 13 điều, cụ thể: Chương I - Quy định
chung: Gồm 3 điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của
Quyết định, giải thích từ ngữ được sử dụng trong Quyết định (từ Điều 1 đến
Điều 3); Chương II - Quy định cụ thể: Gồm 6 điều quy định về Trách nhiệm
thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (từ Điều 4 đến
Điều 6); Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không (Điều 7); Địa điểm
tiếp nhận, xử lý thông tin chứng từ (Điều 8); Quản lý người sử dụng (Điều 9);
Chương III - Tổ chức thực hiện: Gồm 4 điều quy định về trách nhiệm của người
làm thủ tục; Trách nhiệm của Bộ, ngành; Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi
hành Quyết định (từ Điều 10 đến Điều 13).
Quyết định này áp dụng đối với các đối tượng sau: (i) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng
không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; (ii) Các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cảng hàng không. Về phạm vi điều chỉnh, Quyết định
này quy định về trách nhiệm thực hiện, trình tự thực hiện thủ tục đối với tàu bay
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế
một cửa quốc gia.
Quyết định trên cho phép thực hiện 03 thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh dựa trên phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia, cụ thể:
- Khai, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục
hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
- Tiếp nhận và chuyển thông tin khai từ Cổng thông tin một cửa quốc gia
tới các hệ thống xử lý chuyên ngành;
- Nhận kết quả xử lý từ các hệ thống xử lý chuyên ngành tới Cổng thông
tin một cửa quốc gia;
- Trao đổi, phản hồi thông tin giữa các hệ thống xử lý chuyên ngành thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Về thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ vẫn giữ nguyên theo quy định hiện
hành, tuy nhiên việc nhất thể hóa về đầu mối tiếp nhận cũng như thay đổi
phương thức tiếp nhận bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia sẽ tránh được sự chồng chéo, giảm thiểu thời gian trong quá trình
nộp hồ sơ. Ngoài ra, về thành phần hồ sơ cũng có một điểm mới so với các quy
định trước đây, đó là việc yêu cầu người khai (hãng hàng không) phải cung cấp
thông tin về đặt chỗ của hành khách (PNR). Thời hạn cung cấp thông tin PNR
trong Quyết định được quy định là Chậm nhất trước 24 giờ trước thời điểm tàu
bay xuất/nhập cảnh. Trong trường hợp có thay đổi thông tin PNR thì gửi thông
7
tin cập nhật chậm nhất trước 08 giờ trước thời điểm tàu bay xuất cảnh.
3. Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg ngày 18/8/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định việc chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu về
làm thủ tục hải quan tại cảng cạn ICD Mỹ Đình, thành phố Hà Nội.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2017. Theo
đó, hàng hóa nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ quốc tế, ga đường sắt liên
vận quốc tế, cảng hàng không quốc tế, cảng biển được chuyển cửa khẩu về cảng
cạn ICD Mỹ Đình để làm thủ tục hải quan là hàng hóa thuộc Danh mục hàng
hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập (Ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ), trừ
hàng hóa là: Tàu bay, du thuyền; xăng các loại; tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ
công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định; phế liệu theo Danh
mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Thời gian lưu giữ hàng hóa để hoàn thành thủ tục hải quan tại cảng cạn
ICD Mỹ Đình tối đa là 30 ngày kể từ thời điểm hàng về đến cảng cạn ICD Mỹ
Đình trừ trường hợp hàng hóa phải chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, hoặc
đang được xử lý bởi cơ quan có thẩm quyền.
Hàng hóa đã được chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình thì không
được chuyển tiếp đến các địa điểm khác để thực hiện thủ tục hải quan.
Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển có trách nhiệm bố trí phương tiện
vận chuyển đáp ứng yêu cầu giám sát của cơ quan hải quan.
Bên cạnh đó, phương tiện vận chuyển hàng hóa phải được gắn thiết bị
theo dõi hành trình định vị vệ tinh GPS và được kết nối với cơ quan hải quan nơi
hàng vận chuyển đi và vận chuyển đến để theo dõi quá trình vận chuyển.
Đồng thời, thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ
Đình, thành phố Hà Nội ngay sau khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải
để vận chuyển qua khu vực giám sát tại cửa khẩu nhập đối với hàng hóa chuyển
cửa khẩu mà phải kiểm tra thực tế, đưa về bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm
tra chuyên ngành.
Vận chuyển hàng hóa đi đúng tuyến đường và thời gian đã đăng ký và
được cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai phê duyệt.
Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng
hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng
tuyến đường, lộ trình, thời gian quy định thì sau khi áp dụng các biện pháp cần
thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan
hải quan nơi hàng vận chuyển đi và vận chuyển đến để xử lý; trường hợp không
thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông
báo với cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, hoặc Cảnh sát biển nơi thuận lợi
nhất để xác nhận và phối hợp giải quyết.
8
4. Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 hướng dẫn chi tiết
một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 84/2017/TT-BTC có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 30/9/2017.
Thông tư 84 quy định về điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan; nơi
kiểm tra hàng hóa; nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan; kho
chứa tang vật vi phạm tại kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, kho hàng
không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tập trung, địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính theo quy định tại
Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều
kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan (gọi tắt là kho bãi, địa điểm).
Đối tượng áp dụng của Thông tư là tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan đến việc kinh doanh, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu di
chuyển, đổi tên, tạm dừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, kho
bãi, địa điểm; cơ quan hải quan, công chức hải quan; cơ quan khác của Nhà
nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Thông tư 84 quy định rõ nơi làm việc của cơ quan hải quan tại các kho
bãi, địa điểm được tổ chức, cá nhân kinh doanh kho bãi, địa điểm đầu tư xây
dựng và phải đảm bảo các điều kiện sau: vị trí nằm trong diện tích khu vực kho
bãi, địa điểm dự kiến công nhận mới hoặc đã được công nhân hoặc nằm trong
cùng một khu đất thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp, thuận lợi cho công tác
kiểm tra, giám sát hải quan; có diện tích tối thiểu 20m2, được ngăn cách với khu
vực xung quanh, đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan; đối
với các địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa tập trung tại các cảng biển,
cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu quốc tế, văn phòng làm việc của hải quan có
diện tích tối thiểu 50m2; trang thiết bị phải có máy tính cài đặt phần mềm quản
lý, kết nối hệ thống quản lý của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm và
kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy định,
thiết bị kết nối với hệ thống camera giám sát của tổ chức, cá nhân kinh doanh
kho bãi, địa điểm để theo dõi, lưu trữ, truy xuất và hiển thị hình ảnh tại tất cả các
khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cổng ra vào kho bãi, địa điểm, các
trang thiết bị văn phòng khác, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo điều kiện hoạt động.
Nơi kiểm tra hàng hóa được quy định: Tổ chức, cá nhân bố trí khu vực có
mái che nằm trong diện tích kho bãi, địa điểm, thuận lợi cho cơ quan hải quan
trong việc thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, niêm phong hải quan.
Đối với kho bãi, địa điểm có tổng diện tích từ 03 héc - ta trở lên thì tổ
chức, cá nhân bố trí khu vực hoạt động của máy soi công-tê-nơ diện tích tối
thiểu là 2.000 m2 (40m x 50m) để đảm bảo về an toàn phóng xạ và hoạt động
soi chiếu. Trong thời gian máy soi công-tê-nơ chưa được điều động đến khu vực
hoạt động thì doanh nghiệp vẫn sử dụng khu vực trên cho hoạt động khai thác,
9
kinh doanh của kho bãi, địa điểm.
Thông tư cũng quy định cụ thể về kho chứa tang vật vi phạm: Kho chứa
hàng hóa tang vật vi phạm có diện tích tối thiểu 30m2, tách biệt với kho chứa
hàng hóa khác. Riêng địa điểm kiểm tra, giám sát tập trung hàng bưu chính và
hàng chuyển phát nhanh, kho chứa hàng vi phạm có diện tích tối thiểu 10 m2.
Trường hợp kho chứa hàng hóa tang vật vi phạm được xây dựng nằm
trong kho chứa hàng hóa tại kho bãi, địa điểm dự kiến hoặc đã được công nhận
phải đảm bảo chế độ niêm phong hải quan, tính nguyên trạng và phẩm chất của
hàng hóa trong quá trình lưu giữ. Trong thời gian không lưu giữ tang vật vi
phạm, tổ chức cá nhân được sử dụng kho tang vật vi phạm để chứa hàng hóa
khác theo quy định.
Đối với kho bãi, địa điểm có quy mô lớn trên 03 héc-ta và không có kho
chứa hàng hóa tang vật vi phạm: tổ chức, cá nhân bố trí khu vực bãi riêng có
diện tích tối thiểu 200 m2 để lưu giữ phương tiện, công-tê-nơ chứa hàng vi
phạm. Tổ chức, cá nhân được sử dụng khu vực bãi dự kiến chứa hàng vi phạm
để lưu giữ, khai thác hàng hóa trong trường hợp khu vực bãi trên không chứa
hàng vi phạm.
5. Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 quy định về mẫu, chế độ in,
phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan chung cho người xuất cảnh,
nhập cảnh
Ngày 14/8/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 120/2015/TT-
BTC quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải
quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh. Theo đó, người xuất cảnh, nhập
cảnh phải khai báo và nộp thuế đối với hàng hóa không thuộc diện được miễn
thuế theo quy định tại Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ
tướng Chính phủ. Do Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg nêu trên đã hết hiệu lực
(nội dung liên quan đến chính sách thuế), hiện nay, định mức miễn thuế được
quy định tại Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính
phủ.
Vì vậy, ngày 19/5/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
52/2017/TT-BTC để sửa các nội dung liên quan đến định mức miễn thuế quy
định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
10/7/2017.
Theo Thông tư số 52/2017/TT-BTC, người XNC phải khai tờ khai hải
quan nếu mang các loại hàng hóa phải nộp thuế bao gồm: rượu từ 20 độ trở lên
vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia
vượt trên 3 lít; thuốc lá điếu vượt trên 200 điếu hoặc xì gà vượt trên 20 điếu
hoặc thuốc lá sợi vượt trên 250 gam; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10
triệu đồng Việt Nam.
10
Đối với người xuất nhập cảnh mang theo vàng, Thông tư số 52/2017/TT-
BTC quy định cụ thể 04 trường hợp phải khai tờ khai hải quan như sau:
Một là, người xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức,
mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
Hai là, người xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông
hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới đeo trên người vàng trang sức,
mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim
cài và các loại trang sức khác có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
Ba là, người nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh
mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối
lượng từ 300 gam trở lên;
Bốn là, người Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh
mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối
lượng vàng từ 300 gam trở lên.
Thông tư cũng nêu rõ, trong trường hợp người xuất nhập cảnh có hàng
hóa, hành lý thuộc quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì công chức Hải quan căn
cứ văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý chuyên ngành
hoặc kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối chiếu với hàng
hóa của người xuất nhập cảnh.
Tuy nhiên, trong trường hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin của hàng hóa,
hành lý không phù hợp với văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra
và trường hợp người xuất nhập cảnh không xuất trình văn bản cho phép hoặc
văn bản ghi kết quả kiểm tra thì yêu cầu người xuất nhập cảnh gửi hàng hóa,
hành lý đó vào kho của Hải quan cửa khẩu và xử lý theo quy định hiện hành.
6. Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng
hoá, phương tiện quá cảnh.
Thông tư có hiệu lực từ 1/1/2017, theo đó các nội dung cụ thể của Thông tư
như sau:
- Miễn thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh trong các
trường hợp sau đây:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định
mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý
mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
11
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có
trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản
thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng
hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức
50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo
quy định.
+ Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo
phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.
- Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.
- Kê khai, nộp phí, lệ phí của người nộp
+ Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí theo từng lần phát sinh
trước khi thông quan, giải phóng hàng, phương tiện vận tải quá cảnh hoặc khi đề
nghị cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ.
+ Trường hợp đăng ký tờ khai nhiều lần trong tháng, người nộp phí, lệ phí
đăng ký với tổ chức thu phí thực hiện nộp phí theo tháng.
+ Hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu phí, lệ phí 01
(một) lần khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu; hàng gửi kho ngoại quan
chỉ thu phí làm thủ tục hải quan 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất
kho không thu. Đối với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh chỉ thực hiện thu
lệ phí tờ khai 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu nhập, không
thu lệ phí khi làm thủ tục xuất cảnh.
- Biểu mức thu phí hải quan, lệ phí hàng hoá, phương tiện quá cảnh:
+ Phí hải quan đăng ký tờ khai: 20.000 đồng/tờ khai;
+ Phí hải quan kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:
200.000 đồng/01 đơn;
+ Lệ phí quá cảnh đối với hàng hóa: 200.000 đồng/tờ khai;
+ Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ (gồm: ô tô, đầu kéo, máy
kéo): 200.000 đồng/phương tiện;
+ Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy (gồm: tàu, ca nô, đầu
kéo, xà lan): 500.000 đồng/phương tiện.
7. Quyết định 1593/QĐ-BTC
12
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Quyết định số
1593/QĐ-BTC nêu rõ, thực hiện thí điểm khai số vận đơn trên tờ khai hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để quản lý, giám sát hàng hóa tự
động. Cụ thể:
Đối với tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu, người khai hải quan thực hiện
khai các tiêu chí trên tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu theo quy định tại Phụ
lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, riêng tiêu chí 1.26 - “Số
vận đơn”: Sử dụng tổ hợp “Ngày vận đơn + Số vận đơn” để khai theo nguyên
tắc khai liên tiếp nhau (“Ngày vận đơn” trước “Số vận đơn”) và thông tin nhập
không được có dấu cách hoặc ký tự đặc biệt như: “*,#,@,/,...”.
Trong đó, “ngày vận đơn” là ngày phát hành vận đơn được khai theo định
dạng “DDMMYY” (DD- ngày, MM- tháng, YY- năm); “Số vận đơn” là số vận
đơn ghi trên vận đơn sử dụng để khai tờ khai hải quan. Vận đơn sử dụng để khai
là vận đơn có tên người nhận hàng là người nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Ví dụ: Với “Số vận đơn” là: LSHCM15, “Ngày vận đơn” là 15/08/2017
thì sẽ khai tại ô chỉ tiêu thông tin số 1.26 - “Số vận đơn” trên tờ khai nhập khẩu
là 150817LSHCM15.
Đối với tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, người khai hải quan thực hiện
khai các tiêu chí trên tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu theo quy định tại Phụ
lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, riêng tiêu chí 2.24 - “Số
vận đơn” thực hiện khai như sau:
Trước khi đưa hàng vào cảng hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai xuất
khẩu, người khai hải quan thông qua hệ thống khai hải quan hoặc Hệ thống dịch
vụ công trực tuyến (tại địa chỉ pus.customs.gov.vn) để lấy số quản lý hàng hóa
xuất khẩu cho lô hàng.
Sau khi lấy được số quản lý hàng hóa xuất khẩu cho lô hàng, người khai
hải quan sử dụng số quản lý hàng hóa đã được cấp để khai vào tiêu chí 2.24 -
“Số vận đơn” trên tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu.
Quyết định này áp dụng thí điểm đối với tất cả các tờ khai xuất khẩu,
nhập khẩu có cửa khẩu xuất (địa điểm xếp hàng trên tờ khai xuất khẩu) hoặc cửa
khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng trên tờ khai nhập khẩu) là các cảng biển thuộc địa
bàn quản lý của Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 15/8/2017 đến thời điểm Thông tư
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực thi
hành.
Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan TP. Hải Phòng xây dựng, ký kết
Quy chế phối hợp với các đơn vị chức năng, các doanh nghiệp kinh doanh kho,
bãi, cảng thuộc địa bàn quản lý để thực hiện hiệu quả nội dung khai số quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tránh gian lận xảy ra. Đồng thời, hỗ trợ, giải
quyết vướng mắc của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các đơn vị hải quan trực
13
tiếp thực hiện thủ tục hải quan và các đối tượng có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu trong quá trình thực hiện.
đổi, bổ sung Thông tư số 38/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành.
Theo quy định tại Quyết định số 2061/QĐ-BTC đối với hàng hóa XK,
NK, quá cảnh có cửa khẩu xuất (địa điểm xếp hàng khai trên tờ khai XK) hoặc
cửa khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng khai trên tờ khai NK) là cảng hàng không
quốc tế Nội Bài thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP. Hà Nội thì người
khai hải quan phải thực hiện khai báo số quản lý hàng hóa theo đúng hướng dẫn
tại Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 2061/QĐ-BTC.
Theo Quyết định này, chỉ cho phép hàng hóa XK, NK, quá cảnh đưa vào,
đưa ra kho hàng không khi đã gửi thông tin trạng thái hàng hóa và tiếp nhận
thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan từ
phía cơ quan hải quan.
Hàng hóa chỉ được phép đưa vào kho hàng không khi hàng XK đã hoàn
thành thủ tục hải quan và được hệ thống điện tử của cơ quan hải quan gửi thông
tin hàng đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; với hàng NK chưa
hoàn thành thủ tục hải quan, được dỡ xuống từ phương tiện vận tải nhập cảnh
đưa vào kho hàng không chờ làm thủ tục.
Để đưa ra khỏi kho hàng không, chỉ có hàng XK đang lưu giữ trong kho
và hàng NK đang lưu giữ trong kho được cơ quan hải quan gửi thông tin xác
nhận đủ điều kiện cho phép đưa ra khỏi khu vực giám sát tới DN kinh doanh
kho hàng không.
Hàng quá cảnh thực hiện tương tự như hàng hóa XNK.
Hàng hóa sai khác cũng được quản lý, bao gồm: Hàng không có trong
danh sách bản khai hàng hóa (Manifest), hàng bị mất tem nhãn không xác định
được thông tin, bao bì chứa hàng rách vỡ…
Như vậy, toàn bộ quá trình từ trước khi hàng hạ cánh xuống sân bay, hàng
vào kho, hoặc nếu có thay đổi thông tin hàng hóa trong kho và đến khi ra khỏi
kho… đều được quản lý bởi cơ quan hải quan./.
14
Phần C
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
TỪ THÁNG 10/2016 ĐẾN NAY
15
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Phần C:
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
TỪ THÁNG 10/2016 ĐẾN NAY
Trong những năm qua, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan luôn quyết liệt
thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính về hải quan. Ngay từ đầu năm
2017, ngành Hải quan đã xác định mục tiêu tổng quát: Tiếp tục cải cách, hiện
đại hóa hải quan, thúc đẩy tạo thuận lợi thương mại, bảo đảm kiểm soát tuân
thủ, bảo đảm nguồn thu, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa hàng hóa qua
biên giới; giảm thiểu giấy tờ, giảm chi phí trong thực hiện các thủ tục hành
chính. Quyết liệt triển khai để thay đổi căn bản phương thức kiểm tra chuyên
ngành theo nguyên tắc đánh giá quản lý rủi ro, áp dụng thông lệ quốc tế, kết nối
chia sẻ thông tin giữa cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với cơ
quan Hải quan. Trên cơ sở đó, Tổng cục Hải quan đã đạt được các kết quả sau:
1. Về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
- Phối hợp với các Bộ rà soát, thống kê được tổng số 414 văn bản pháp
luật về kiểm tra chuyên ngành, trong đó xác định được 87 văn bản cần phải sửa
đổi, bổ sung, đến nay các Bộ, ngành sửa đổi, bổ sung được 66 văn bản, còn 21
văn bản đang nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
- Phối hợp với các Bộ rà soát được 231 thủ tục hành chính/chính sách
quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Xác định danh mục hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành và kiến
nghị các Bộ, ngành xử lý danh mục này theo hướng thu hẹp diện kiểm tra
chuyên ngành, cắt giảm danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, chi tiết
mã số HS.
- Đưa vào hoạt động 10 địa điểm làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành tập
trung tại các cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn.
2. Về việc thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa
ASEAN:
- Tính đến nay (tháng 11/2017), Cơ chế một cửa quốc gia đã kết nối chính
thức với 11 Bộ, ngành. Ngoài thủ tục thông quan hàng hóa của Bộ Tài chính
(Tổng cục Hải quan), 40 thủ tục hành chính của 10 Bộ, ngành còn lại đã thực
hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia với khoảng trên 500 nghìn hồ sơ hành
chính đã được xử lý và hơn 15 nghìn doanh nghiệp tham gia.
- Thí điểm thực hiện Emanifest tại cảng hàng không quốc tế từ ngày
01/4/2017.
- Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục tàu bay xuất cảnh,
16
nhập cảnh, quá cảnh: Hiện nay, đang kiểm tra và trao đổi thí điểm thông tin về
hàng hóa, hành khách, thông tin đặt chỗ (PNR) với hãng hàng không VN
Airlines và các hãng hàng không khác; chủ trì xây dựng Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ quy định thủ tục điện tử đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
- Triển khai Cơ chế một cửa ASEAN: Hiện nay 10/10 nước thành viên
ASEAN đã phê duyệt Nghị định thư pháp lý về Cơ chế một cửa ASEAN. Tổng
cục Hải quan đang thực hiện rà soát lại kỹ thuật để chuẩn bị các điều kiện kết
nối chính thức ASEAN.
3. Về hệ thống công nghệ thông tin:
- Tính đến hết ngày 15/7/2017, 100% đơn vị Hải quan trong toàn Ngành
thực hiện thủ tục hải quan thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS với kết quả như
sau: Tổng số doanh nghiệp tham gia: khoảng 66,51 nghìn doanh nghiệp; Tổng số
kim ngạch xuất nhập khẩu 214,04 tỷ USD; Tổng số tờ khai xuất nhập khẩu: 5,70
triệu tờ khai.
Tổng cục Hải quan đang tiếp tục phối hợp với Hải quan Nhật Bản, JICA
và các bên liên quan để thực hiện nâng cấp trang thiết bị phần cứng Hệ thống
VNACCS/VCIS trong thời gian tới và nâng cấp, bổ sung một số các chức năng
khẩn cấp và ưu tiên của Hệ thống VNACCS/VCIS để phục vụ cho người dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Xây dựng và triển khai hệ thống công nghệ thông tin kết nối với doanh
nghiệp kinh doanh cảng nhằm giảm thiểu hồ sơ giấy tờ, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hàng hóa, container tại các cảng biển. Tính đến ngày 23/10/2017, đã triển khai
chính thức trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử về hàng hóa tại cảng
biển cho 23 doanh nghiệp kinh doanh cảng tại Hải Phòng.
- Từ ngày 01/3/2017, Tổng cục Hải quan đã chính thức vận hành Hệ
thống dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử hải quan. Hệ thống
dịch vụ công trực tuyến đã mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3,4 đối với 46 thủ tục hành chính tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tính đến nay (tháng 11/2017), Tổng cục Hải quan đã cung cấp dịch vụ
công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 cho 126/178 thủ tục hành chính (đạt 70% số
lượng thủ tục), trong đó có 123 thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4.
Ngày 27/6/2017, Tổng cục Hải quan đã ban hành Kế hoạch triển khai
cung cấp dịch vụ công trực tuyến năm 2017 của Tổng cục Hải quan tại Quyết
định số 2151/QĐ-TCHQ. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đã tiếp nhận 33.600
bộ hồ sơ thủ tục hành chính với sự tham gia của 6.800 đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính.
- Để triển khai Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện
tử ban hành tại Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg ngày 19/8/2016, từ tháng
3/2017 Tổng cục Hải quan đã triển khai Cổng thông tin tờ khai hải quan, qua đó
cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện thủ tục hải quan tại các
17
cơ quan liên quan. Đến ngày 15/10/2017, đã có hơn 45.000 lượt truy cập từ 26
cơ quan gồm VCCI, Bộ VHTT&DL và 24 ngân hàng thương mại.
- Ký kết thu thuế điện tử với 36 ngân hàng thương mại, số thu chiếm
khoảng 90% thu ngân sách của ngành Hải quan, qua đó giảm thời gian nộp thuế
từ 2 ngày xuống còn tối đa 15 phút. Vừa qua, đã ký kết với 5 ngân hàng thí điểm
triển khai nộp thuế điện tử 24/7.
- Đã thực hiện thí điểm tại Cục Hải quan Hải Phòng và Cục Hải quan TP.
Hà Nội về giám sát điện tử cảng biển và cảng hàng không./.
18

More Related Content

More from CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT

Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện luật thuế XK, thuế NK số 107 2016-QH13, ngh...
Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện luật thuế XK, thuế NK số 107 2016-QH13, ngh...Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện luật thuế XK, thuế NK số 107 2016-QH13, ngh...
Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện luật thuế XK, thuế NK số 107 2016-QH13, ngh...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Tài liệu hướng dẫn sử dụng cổng thông tin một cửa quốc gia Cấp Giấy xác nhận ...
Tài liệu hướng dẫn sử dụng cổng thông tin một cửa quốc gia Cấp Giấy xác nhận ...Tài liệu hướng dẫn sử dụng cổng thông tin một cửa quốc gia Cấp Giấy xác nhận ...
Tài liệu hướng dẫn sử dụng cổng thông tin một cửa quốc gia Cấp Giấy xác nhận ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Quy định về chế độ, chính sách thuế, ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng ...
Quy định về chế độ, chính sách thuế, ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng ...Quy định về chế độ, chính sách thuế, ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng ...
Quy định về chế độ, chính sách thuế, ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Sách tra cứu những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực v...
Sách tra cứu những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực v...Sách tra cứu những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực v...
Sách tra cứu những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực v...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Hướng dẫn về số quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Unique consignee referen...
Hướng dẫn về số quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Unique consignee referen...Hướng dẫn về số quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Unique consignee referen...
Hướng dẫn về số quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Unique consignee referen...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN ...
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN ...CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN ...
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA...
CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA...CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA...
CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Tuyển tập "Các tình huống tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan"
Tuyển tập "Các tình huống tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan"Tuyển tập "Các tình huống tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan"
Tuyển tập "Các tình huống tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan"CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 

More from CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT (20)

Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện luật thuế XK, thuế NK số 107 2016-QH13, ngh...
Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện luật thuế XK, thuế NK số 107 2016-QH13, ngh...Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện luật thuế XK, thuế NK số 107 2016-QH13, ngh...
Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện luật thuế XK, thuế NK số 107 2016-QH13, ngh...
 
Tài liệu hướng dẫn sử dụng cổng thông tin một cửa quốc gia Cấp Giấy xác nhận ...
Tài liệu hướng dẫn sử dụng cổng thông tin một cửa quốc gia Cấp Giấy xác nhận ...Tài liệu hướng dẫn sử dụng cổng thông tin một cửa quốc gia Cấp Giấy xác nhận ...
Tài liệu hướng dẫn sử dụng cổng thông tin một cửa quốc gia Cấp Giấy xác nhận ...
 
Giới thiệu đề án nộp thuế điện tử 24/7
Giới thiệu đề án nộp thuế điện tử 24/7Giới thiệu đề án nộp thuế điện tử 24/7
Giới thiệu đề án nộp thuế điện tử 24/7
 
Kiến thức, Kỹ năng cần cho cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực XNK.
Kiến thức, Kỹ năng cần cho cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực XNK.Kiến thức, Kỹ năng cần cho cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực XNK.
Kiến thức, Kỹ năng cần cho cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực XNK.
 
Một số nội dung cần lưu ý về chính sách ưu đã thuế TNDN
Một số nội dung cần lưu ý về chính sách ưu đã thuế TNDNMột số nội dung cần lưu ý về chính sách ưu đã thuế TNDN
Một số nội dung cần lưu ý về chính sách ưu đã thuế TNDN
 
Quy định về chế độ, chính sách thuế, ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng ...
Quy định về chế độ, chính sách thuế, ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng ...Quy định về chế độ, chính sách thuế, ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng ...
Quy định về chế độ, chính sách thuế, ưu đãi về thủ tục hải quan đối với hàng ...
 
Tài liệu tập huấn thông tư 65 về danh mục hàng xnk áp dụng từ 2018
Tài liệu tập huấn thông tư 65 về danh mục hàng xnk áp dụng từ 2018Tài liệu tập huấn thông tư 65 về danh mục hàng xnk áp dụng từ 2018
Tài liệu tập huấn thông tư 65 về danh mục hàng xnk áp dụng từ 2018
 
Sách tra cứu những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực v...
Sách tra cứu những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực v...Sách tra cứu những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực v...
Sách tra cứu những thuật ngữ và khái niệm thông dụng trong hội nhập khu vực v...
 
DỰ THẢO THÔNG TƯ SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC
DỰ THẢO THÔNG TƯ SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTCDỰ THẢO THÔNG TƯ SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC
DỰ THẢO THÔNG TƯ SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC
 
Hướng dẫn về số quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Unique consignee referen...
Hướng dẫn về số quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Unique consignee referen...Hướng dẫn về số quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Unique consignee referen...
Hướng dẫn về số quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Unique consignee referen...
 
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
 
Quản lý hải quan đối với hàng hóa đường hàng không
Quản lý hải quan đối với hàng hóa đường hàng khôngQuản lý hải quan đối với hàng hóa đường hàng không
Quản lý hải quan đối với hàng hóa đường hàng không
 
Sách Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam năm 2016
Sách Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam năm 2016Sách Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam năm 2016
Sách Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam năm 2016
 
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mạiKỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
Kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại
 
Các phương thức thanh toán XNK, rủi ro và giải pháp phòng ngừa
Các phương thức thanh toán XNK, rủi ro và giải pháp phòng ngừaCác phương thức thanh toán XNK, rủi ro và giải pháp phòng ngừa
Các phương thức thanh toán XNK, rủi ro và giải pháp phòng ngừa
 
Tài liệu kinh doanh xuất nhập khẩu: Incoterms và hợp đồng ngoại thương.
Tài liệu kinh doanh xuất nhập khẩu: Incoterms và hợp đồng ngoại thương.Tài liệu kinh doanh xuất nhập khẩu: Incoterms và hợp đồng ngoại thương.
Tài liệu kinh doanh xuất nhập khẩu: Incoterms và hợp đồng ngoại thương.
 
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
Quản lý chuyên ngành xuất nhập khẩu theo cam kết EVFTA về hải quan và tạo thu...
 
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN ...
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN ...CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN ...
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN ...
 
CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA...
CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA...CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA...
CÔNG ƯỚC HS CODE 1983 - CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ MÔ TẢ VÀ MÃ HÓA...
 
Tuyển tập "Các tình huống tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan"
Tuyển tập "Các tình huống tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan"Tuyển tập "Các tình huống tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan"
Tuyển tập "Các tình huống tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp và các bên liên quan"
 

Tài liệu hội nghị đối thoại về chính sách và thủ tục hành chính thuế và hải quan năm 2017

  • 1. Tài liệu Hội nghị đối thoại về chính sách và thủ tục hành chính thuế và hải quan năm 2017 Hội nghị đối thoại về chính sách và thủ tục hành chính thuế và hải quan năm 2017 do Bộ Tài chính phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) sẽ được tổ chức tại Hà Nội vào ngày 27/11/2017 và thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 29/11/2017. Phần A DANH MỤC VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH TỪ THÁNG 10/2016 1
  • 2. BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN Phần A: DANH MỤC VĂN BẢN MỚI BAN HÀNH TỪ THÁNG 10/2016 I. Các quy định mới về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1. Nghị định 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 về kinh doanh hàng miễn thuế. 2. Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam. II. Các chính sách mới khác: 1. Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập. 2. Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg ngày 26/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định trách nhiệm về việc thực hiện thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua cơ chế một cửa quốc gia. 3. Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg ngày 18/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu về làm thủ tục hải quan tại cảng cạn ICD Mỹ Đình, thành phố Hà Nội. 4. Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ. 5. Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan chung cho người xuất cảnh, nhập cảnh. 6. Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hoá, phương tiện quá cảnh. 2
  • 3. Phần B NHỮNG CHÍNH SÁCH MỚI VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN TỪ THÁNG 10/2016 ĐẾN NAY BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN 3
  • 4. Phần B: NHỮNG CHÍNH SÁCH MỚI VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN TỪ THÁNG 10/2016 ĐẾN NAY Kể từ sau Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp toàn quốc năm 2016, việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan được thực hiện theo hướng: - Tiếp tục đổi mới toàn diện hơn về phương thức quản lý và chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế theo hướng ổn định, công khai, minh bạch, tạo môi trường kinh tế lành mạnh; phù hợp với các Điều ước quốc tế và Hiệp định thương mại tự do, Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật khác có liên quan. - Hoàn thiện cơ sở pháp lý để đáp ứng yêu cầu hoàn thiện mô hình thủ tục hải quan điện tử và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia nhằm giảm thời gian thông quan, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, phù hợp với sự phát triển của thương mại quốc tế. I. Các quy định mới về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 1. Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 về kinh doanh hàng miễn thuế. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2017 và bãi bỏ các văn bản sau: Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009; Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19/7/2013; Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày 11/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25/10/2013; Thông tư số 207/2015/TT-BTC ngày 25/12/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó, những điểm mới được quy định tại Nghị định số 167/2016/NĐ-CP như sau: a) Các thủ tục hành chính từ khi đưa hàng hóa vào cửa hàng miễn thuế, giám sát việc luân chuyển hàng hóa giữa cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, tàu bay, việc bán hàng, báo cáo quyết toán được thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo thủ tục minh bạch, rõ ràng. Công tác giám sát, kiểm tra được thực hiện trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro, đảm bảo thực hiện theo quy định của Luật Hải quan. b) Trước đây, hàng hóa bán trong cửa hàng miễn thuế được thanh khoản theo từng tờ khai. Tại Nghị định này chỉ yêu cầu doanh nghiệp báo cáo quyết toán theo năm tài chính của doanh nghiệp. Đây là bước cải cách rất lớn, giảm thiểu rất nhiều giấy tờ, thủ tục doanh nghiệp phải thực hiện đối với cơ quan hải quan, đồng thời vẫn đảm bảo được việc quản lý của cơ quan hải quan nhờ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. 4
  • 5. c) Hiện thực tế đang phát sinh một doanh nghiệp nhưng có nhiều cửa hàng miễn thuế tại nhiều tỉnh, thành phố thuộc quản lý của nhiều Cục Hải quan địa phương, các doanh nghiệp phải thực hiện khai báo hàng hóa miễn thuế, thực hiện các thủ tục hải quan độc lập giữa các cửa hàng miễn thuế, điều này gây tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh. Vì vậy, tại Nghị định đã bổ sung quy định cụ thể thủ tục hải quan đối với trường hợp này theo hướng đơn giản thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế. 2. Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam Ngày 27/6/2017, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 65/2017/TT-BTC kèm theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 thay thế Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Thông tư ban hành kèm theo 2 phụ lục, gồm: - Phụ lục I - Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. - Phụ lục II - Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại Luật Hải quan; Thống kê nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác. Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam cập nhật thay đổi về mô tả, công nghệ, kỹ thuật và phân loại hàng hóa trên cơ sở Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN 2017) để phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu thị trường, đồng bộ với Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa, mô tả mã hóa hàng hóa (Công ước HS) của Tổ chức Hải quan Thế giới, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập và trao đổi thương mại trong khu vực và thế giới. Danh mục gồm 21 phần, 97 chương, 1.039 nhóm ở cấp độ 4 số, 1.859 phân nhóm ở cấp độ 6 số và được chi tiết thành 10.813 mã hàng ở cấp độ 8 số, tuân thủ hoàn toàn theo Danh mục HS 2017 của Tổ chức Hải quan thế giới và Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN phiên bản 2017. Theo đó, Danh mục mới tăng 1.255 mã hàng so với danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành theo quy định cũ (Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015). 5
  • 6. Ngoài ra, tại Thông tư mới có 2.321 mã hàng có mô tả mới để chi tiết những thay đổi về công nghệ, kỹ thuật, đặc tính thương mại, tiêu chuẩn môi trường, đáp ứng nhu cầu quản lý và xu hướng thương mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập. Những thay đổi so với quy định cũ tập trung vào một số nhóm ngành gồm: Ô tô, thủy sản, gỗ, hóa chất, sản phẩm ốp/lát bằng gốm sứ, máy móc thiết bị,… là những ngành hàng có sự phát triển về công nghệ, kỹ thuật hoặc dịch chuyển thương mại, cần tăng cường quản lý về môi trường, hóa chất độc hại… Nội dung thay đổi nổi bật là ngành ô tô được chi tiết thêm các mã hàng của ô tô điện, xe điện, các loại xe có động cơ kết hợp (xe hybrid) xăng-điện, dầu-điện. Còn ngành hàng thuốc trừ côn trùng, diệt nấm, diệt cỏ được chi tiết mô tả của các mặt hàng có chứa chất chống sốt rét. Ngành thủy sản chi tiết tên gọi của một số loại cá có kim ngạch thương mại cao hoặc bổ sung tên khoa học của các loài cá, phụ phẩm cá để thuận lợi cho công tác quản lý. II. Các chính sách mới khác: 1. Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập Ngày 12/05/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 15/2017/QĐ- TTg ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017. Danh mục bao gồm 17 loại hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trong đó có: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu vang làm từ nho tươi, kể cả rượu vang cao độ, rượu Vermouth và rượu vang khác làm từ nho tươi đã pha thêm hương vị từ thảo mộc hoặc chất thơm; Bia; Xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại; Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Vàng mã, vàng lá; Hàng hóa áp dụng biện pháp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp theo quy định của Bộ Công Thương… Riêng với hàng hóa nhập khẩu là thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình, được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi có nhà máy, công trình hoặc kho của nhà máy công trình; hàng hóa nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế; hàng hóa nhập khẩu đóng chung container đưa về địa điểm thu gom hàng lẻ được làm thủ tục hải quan tại cơ quan quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ… 2. Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg ngày 26/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định trách nhiệm về việc thực hiện thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua cơ chế một cửa quốc gia. 6
  • 7. Ngày 26/9/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2017. Quyết định gồm 3 chương và 13 điều, cụ thể: Chương I - Quy định chung: Gồm 3 điều quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Quyết định, giải thích từ ngữ được sử dụng trong Quyết định (từ Điều 1 đến Điều 3); Chương II - Quy định cụ thể: Gồm 6 điều quy định về Trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (từ Điều 4 đến Điều 6); Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không (Điều 7); Địa điểm tiếp nhận, xử lý thông tin chứng từ (Điều 8); Quản lý người sử dụng (Điều 9); Chương III - Tổ chức thực hiện: Gồm 4 điều quy định về trách nhiệm của người làm thủ tục; Trách nhiệm của Bộ, ngành; Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành Quyết định (từ Điều 10 đến Điều 13). Quyết định này áp dụng đối với các đối tượng sau: (i) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; (ii) Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng hàng không. Về phạm vi điều chỉnh, Quyết định này quy định về trách nhiệm thực hiện, trình tự thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Quyết định trên cho phép thực hiện 03 thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh dựa trên phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, cụ thể: - Khai, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia; - Tiếp nhận và chuyển thông tin khai từ Cổng thông tin một cửa quốc gia tới các hệ thống xử lý chuyên ngành; - Nhận kết quả xử lý từ các hệ thống xử lý chuyên ngành tới Cổng thông tin một cửa quốc gia; - Trao đổi, phản hồi thông tin giữa các hệ thống xử lý chuyên ngành thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Về thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ vẫn giữ nguyên theo quy định hiện hành, tuy nhiên việc nhất thể hóa về đầu mối tiếp nhận cũng như thay đổi phương thức tiếp nhận bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia sẽ tránh được sự chồng chéo, giảm thiểu thời gian trong quá trình nộp hồ sơ. Ngoài ra, về thành phần hồ sơ cũng có một điểm mới so với các quy định trước đây, đó là việc yêu cầu người khai (hãng hàng không) phải cung cấp thông tin về đặt chỗ của hành khách (PNR). Thời hạn cung cấp thông tin PNR trong Quyết định được quy định là Chậm nhất trước 24 giờ trước thời điểm tàu bay xuất/nhập cảnh. Trong trường hợp có thay đổi thông tin PNR thì gửi thông 7
  • 8. tin cập nhật chậm nhất trước 08 giờ trước thời điểm tàu bay xuất cảnh. 3. Quyết định số 38/2017/QĐ-TTg ngày 18/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu về làm thủ tục hải quan tại cảng cạn ICD Mỹ Đình, thành phố Hà Nội. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2017. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không quốc tế, cảng biển được chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình để làm thủ tục hải quan là hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ), trừ hàng hóa là: Tàu bay, du thuyền; xăng các loại; tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định; phế liệu theo Danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định. Thời gian lưu giữ hàng hóa để hoàn thành thủ tục hải quan tại cảng cạn ICD Mỹ Đình tối đa là 30 ngày kể từ thời điểm hàng về đến cảng cạn ICD Mỹ Đình trừ trường hợp hàng hóa phải chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, hoặc đang được xử lý bởi cơ quan có thẩm quyền. Hàng hóa đã được chuyển cửa khẩu về cảng cạn ICD Mỹ Đình thì không được chuyển tiếp đến các địa điểm khác để thực hiện thủ tục hải quan. Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển có trách nhiệm bố trí phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu giám sát của cơ quan hải quan. Bên cạnh đó, phương tiện vận chuyển hàng hóa phải được gắn thiết bị theo dõi hành trình định vị vệ tinh GPS và được kết nối với cơ quan hải quan nơi hàng vận chuyển đi và vận chuyển đến để theo dõi quá trình vận chuyển. Đồng thời, thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cảng cạn ICD Mỹ Đình, thành phố Hà Nội ngay sau khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để vận chuyển qua khu vực giám sát tại cửa khẩu nhập đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu mà phải kiểm tra thực tế, đưa về bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm tra chuyên ngành. Vận chuyển hàng hóa đi đúng tuyến đường và thời gian đã đăng ký và được cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai phê duyệt. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian quy định thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan nơi hàng vận chuyển đi và vận chuyển đến để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, hoặc Cảnh sát biển nơi thuận lợi nhất để xác nhận và phối hợp giải quyết. 8
  • 9. 4. Thông tư số 84/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ. Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 84/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/9/2017. Thông tư 84 quy định về điều kiện làm việc cho cơ quan hải quan; nơi kiểm tra hàng hóa; nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan; kho chứa tang vật vi phạm tại kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ, kho hàng không kéo dài, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung, địa điểm chuyển phát nhanh, hàng bưu chính theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (gọi tắt là kho bãi, địa điểm). Đối tượng áp dụng của Thông tư là tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc kinh doanh, mở rộng, thu hẹp, chuyển quyền sở hữu di chuyển, đổi tên, tạm dừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm; cơ quan hải quan, công chức hải quan; cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan. Thông tư 84 quy định rõ nơi làm việc của cơ quan hải quan tại các kho bãi, địa điểm được tổ chức, cá nhân kinh doanh kho bãi, địa điểm đầu tư xây dựng và phải đảm bảo các điều kiện sau: vị trí nằm trong diện tích khu vực kho bãi, địa điểm dự kiến công nhận mới hoặc đã được công nhân hoặc nằm trong cùng một khu đất thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp, thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát hải quan; có diện tích tối thiểu 20m2, được ngăn cách với khu vực xung quanh, đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan; đối với các địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa tập trung tại các cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu quốc tế, văn phòng làm việc của hải quan có diện tích tối thiểu 50m2; trang thiết bị phải có máy tính cài đặt phần mềm quản lý, kết nối hệ thống quản lý của doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm và kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy định, thiết bị kết nối với hệ thống camera giám sát của tổ chức, cá nhân kinh doanh kho bãi, địa điểm để theo dõi, lưu trữ, truy xuất và hiển thị hình ảnh tại tất cả các khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cổng ra vào kho bãi, địa điểm, các trang thiết bị văn phòng khác, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo điều kiện hoạt động. Nơi kiểm tra hàng hóa được quy định: Tổ chức, cá nhân bố trí khu vực có mái che nằm trong diện tích kho bãi, địa điểm, thuận lợi cho cơ quan hải quan trong việc thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, niêm phong hải quan. Đối với kho bãi, địa điểm có tổng diện tích từ 03 héc - ta trở lên thì tổ chức, cá nhân bố trí khu vực hoạt động của máy soi công-tê-nơ diện tích tối thiểu là 2.000 m2 (40m x 50m) để đảm bảo về an toàn phóng xạ và hoạt động soi chiếu. Trong thời gian máy soi công-tê-nơ chưa được điều động đến khu vực hoạt động thì doanh nghiệp vẫn sử dụng khu vực trên cho hoạt động khai thác, 9
  • 10. kinh doanh của kho bãi, địa điểm. Thông tư cũng quy định cụ thể về kho chứa tang vật vi phạm: Kho chứa hàng hóa tang vật vi phạm có diện tích tối thiểu 30m2, tách biệt với kho chứa hàng hóa khác. Riêng địa điểm kiểm tra, giám sát tập trung hàng bưu chính và hàng chuyển phát nhanh, kho chứa hàng vi phạm có diện tích tối thiểu 10 m2. Trường hợp kho chứa hàng hóa tang vật vi phạm được xây dựng nằm trong kho chứa hàng hóa tại kho bãi, địa điểm dự kiến hoặc đã được công nhận phải đảm bảo chế độ niêm phong hải quan, tính nguyên trạng và phẩm chất của hàng hóa trong quá trình lưu giữ. Trong thời gian không lưu giữ tang vật vi phạm, tổ chức cá nhân được sử dụng kho tang vật vi phạm để chứa hàng hóa khác theo quy định. Đối với kho bãi, địa điểm có quy mô lớn trên 03 héc-ta và không có kho chứa hàng hóa tang vật vi phạm: tổ chức, cá nhân bố trí khu vực bãi riêng có diện tích tối thiểu 200 m2 để lưu giữ phương tiện, công-tê-nơ chứa hàng vi phạm. Tổ chức, cá nhân được sử dụng khu vực bãi dự kiến chứa hàng vi phạm để lưu giữ, khai thác hàng hóa trong trường hợp khu vực bãi trên không chứa hàng vi phạm. 5. Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tờ khai hải quan chung cho người xuất cảnh, nhập cảnh Ngày 14/8/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 120/2015/TT- BTC quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh. Theo đó, người xuất cảnh, nhập cảnh phải khai báo và nộp thuế đối với hàng hóa không thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Do Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg nêu trên đã hết hiệu lực (nội dung liên quan đến chính sách thuế), hiện nay, định mức miễn thuế được quy định tại Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ. Vì vậy, ngày 19/5/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2017/TT-BTC để sửa các nội dung liên quan đến định mức miễn thuế quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10/7/2017. Theo Thông tư số 52/2017/TT-BTC, người XNC phải khai tờ khai hải quan nếu mang các loại hàng hóa phải nộp thuế bao gồm: rượu từ 20 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá điếu vượt trên 200 điếu hoặc xì gà vượt trên 20 điếu hoặc thuốc lá sợi vượt trên 250 gam; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10 triệu đồng Việt Nam. 10
  • 11. Đối với người xuất nhập cảnh mang theo vàng, Thông tư số 52/2017/TT- BTC quy định cụ thể 04 trường hợp phải khai tờ khai hải quan như sau: Một là, người xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên; Hai là, người xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới đeo trên người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên; Ba là, người nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên; Bốn là, người Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng vàng từ 300 gam trở lên. Thông tư cũng nêu rõ, trong trường hợp người xuất nhập cảnh có hàng hóa, hành lý thuộc quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì công chức Hải quan căn cứ văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối chiếu với hàng hóa của người xuất nhập cảnh. Tuy nhiên, trong trường hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin của hàng hóa, hành lý không phù hợp với văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra và trường hợp người xuất nhập cảnh không xuất trình văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra thì yêu cầu người xuất nhập cảnh gửi hàng hóa, hành lý đó vào kho của Hải quan cửa khẩu và xử lý theo quy định hiện hành. 6. Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hoá, phương tiện quá cảnh. Thông tư có hiệu lực từ 1/1/2017, theo đó các nội dung cụ thể của Thông tư như sau: - Miễn thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh trong các trường hợp sau đây: + Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành. 11
  • 12. + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam. + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu. + Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định. + Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai. - Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam. - Kê khai, nộp phí, lệ phí của người nộp + Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí theo từng lần phát sinh trước khi thông quan, giải phóng hàng, phương tiện vận tải quá cảnh hoặc khi đề nghị cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. + Trường hợp đăng ký tờ khai nhiều lần trong tháng, người nộp phí, lệ phí đăng ký với tổ chức thu phí thực hiện nộp phí theo tháng. + Hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu phí, lệ phí 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu; hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu phí làm thủ tục hải quan 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu. Đối với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh chỉ thực hiện thu lệ phí tờ khai 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu nhập, không thu lệ phí khi làm thủ tục xuất cảnh. - Biểu mức thu phí hải quan, lệ phí hàng hoá, phương tiện quá cảnh: + Phí hải quan đăng ký tờ khai: 20.000 đồng/tờ khai; + Phí hải quan kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: 200.000 đồng/01 đơn; + Lệ phí quá cảnh đối với hàng hóa: 200.000 đồng/tờ khai; + Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ (gồm: ô tô, đầu kéo, máy kéo): 200.000 đồng/phương tiện; + Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy (gồm: tàu, ca nô, đầu kéo, xà lan): 500.000 đồng/phương tiện. 7. Quyết định 1593/QĐ-BTC 12
  • 13. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Quyết định số 1593/QĐ-BTC nêu rõ, thực hiện thí điểm khai số vận đơn trên tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để quản lý, giám sát hàng hóa tự động. Cụ thể: Đối với tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu, người khai hải quan thực hiện khai các tiêu chí trên tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, riêng tiêu chí 1.26 - “Số vận đơn”: Sử dụng tổ hợp “Ngày vận đơn + Số vận đơn” để khai theo nguyên tắc khai liên tiếp nhau (“Ngày vận đơn” trước “Số vận đơn”) và thông tin nhập không được có dấu cách hoặc ký tự đặc biệt như: “*,#,@,/,...”. Trong đó, “ngày vận đơn” là ngày phát hành vận đơn được khai theo định dạng “DDMMYY” (DD- ngày, MM- tháng, YY- năm); “Số vận đơn” là số vận đơn ghi trên vận đơn sử dụng để khai tờ khai hải quan. Vận đơn sử dụng để khai là vận đơn có tên người nhận hàng là người nhập khẩu trên tờ khai hải quan. Ví dụ: Với “Số vận đơn” là: LSHCM15, “Ngày vận đơn” là 15/08/2017 thì sẽ khai tại ô chỉ tiêu thông tin số 1.26 - “Số vận đơn” trên tờ khai nhập khẩu là 150817LSHCM15. Đối với tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, người khai hải quan thực hiện khai các tiêu chí trên tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu theo quy định tại Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, riêng tiêu chí 2.24 - “Số vận đơn” thực hiện khai như sau: Trước khi đưa hàng vào cảng hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan thông qua hệ thống khai hải quan hoặc Hệ thống dịch vụ công trực tuyến (tại địa chỉ pus.customs.gov.vn) để lấy số quản lý hàng hóa xuất khẩu cho lô hàng. Sau khi lấy được số quản lý hàng hóa xuất khẩu cho lô hàng, người khai hải quan sử dụng số quản lý hàng hóa đã được cấp để khai vào tiêu chí 2.24 - “Số vận đơn” trên tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu. Quyết định này áp dụng thí điểm đối với tất cả các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu có cửa khẩu xuất (địa điểm xếp hàng trên tờ khai xuất khẩu) hoặc cửa khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng trên tờ khai nhập khẩu) là các cảng biển thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP. Hải Phòng. Thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 15/8/2017 đến thời điểm Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 có hiệu lực thi hành. Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan TP. Hải Phòng xây dựng, ký kết Quy chế phối hợp với các đơn vị chức năng, các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thuộc địa bàn quản lý để thực hiện hiệu quả nội dung khai số quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tránh gian lận xảy ra. Đồng thời, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các đơn vị hải quan trực 13
  • 14. tiếp thực hiện thủ tục hải quan và các đối tượng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình thực hiện. đổi, bổ sung Thông tư số 38/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành. Theo quy định tại Quyết định số 2061/QĐ-BTC đối với hàng hóa XK, NK, quá cảnh có cửa khẩu xuất (địa điểm xếp hàng khai trên tờ khai XK) hoặc cửa khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng khai trên tờ khai NK) là cảng hàng không quốc tế Nội Bài thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP. Hà Nội thì người khai hải quan phải thực hiện khai báo số quản lý hàng hóa theo đúng hướng dẫn tại Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 2061/QĐ-BTC. Theo Quyết định này, chỉ cho phép hàng hóa XK, NK, quá cảnh đưa vào, đưa ra kho hàng không khi đã gửi thông tin trạng thái hàng hóa và tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan từ phía cơ quan hải quan. Hàng hóa chỉ được phép đưa vào kho hàng không khi hàng XK đã hoàn thành thủ tục hải quan và được hệ thống điện tử của cơ quan hải quan gửi thông tin hàng đủ điều kiện đưa vào khu vực giám sát hải quan; với hàng NK chưa hoàn thành thủ tục hải quan, được dỡ xuống từ phương tiện vận tải nhập cảnh đưa vào kho hàng không chờ làm thủ tục. Để đưa ra khỏi kho hàng không, chỉ có hàng XK đang lưu giữ trong kho và hàng NK đang lưu giữ trong kho được cơ quan hải quan gửi thông tin xác nhận đủ điều kiện cho phép đưa ra khỏi khu vực giám sát tới DN kinh doanh kho hàng không. Hàng quá cảnh thực hiện tương tự như hàng hóa XNK. Hàng hóa sai khác cũng được quản lý, bao gồm: Hàng không có trong danh sách bản khai hàng hóa (Manifest), hàng bị mất tem nhãn không xác định được thông tin, bao bì chứa hàng rách vỡ… Như vậy, toàn bộ quá trình từ trước khi hàng hạ cánh xuống sân bay, hàng vào kho, hoặc nếu có thay đổi thông tin hàng hóa trong kho và đến khi ra khỏi kho… đều được quản lý bởi cơ quan hải quan./. 14
  • 15. Phần C CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TỪ THÁNG 10/2016 ĐẾN NAY 15
  • 16. BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN Phần C: CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TỪ THÁNG 10/2016 ĐẾN NAY Trong những năm qua, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan luôn quyết liệt thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính về hải quan. Ngay từ đầu năm 2017, ngành Hải quan đã xác định mục tiêu tổng quát: Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa hải quan, thúc đẩy tạo thuận lợi thương mại, bảo đảm kiểm soát tuân thủ, bảo đảm nguồn thu, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa hàng hóa qua biên giới; giảm thiểu giấy tờ, giảm chi phí trong thực hiện các thủ tục hành chính. Quyết liệt triển khai để thay đổi căn bản phương thức kiểm tra chuyên ngành theo nguyên tắc đánh giá quản lý rủi ro, áp dụng thông lệ quốc tế, kết nối chia sẻ thông tin giữa cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với cơ quan Hải quan. Trên cơ sở đó, Tổng cục Hải quan đã đạt được các kết quả sau: 1. Về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: - Phối hợp với các Bộ rà soát, thống kê được tổng số 414 văn bản pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, trong đó xác định được 87 văn bản cần phải sửa đổi, bổ sung, đến nay các Bộ, ngành sửa đổi, bổ sung được 66 văn bản, còn 21 văn bản đang nghiên cứu sửa đổi, bổ sung. - Phối hợp với các Bộ rà soát được 231 thủ tục hành chính/chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. - Xác định danh mục hàng hóa thuộc diện kiểm tra chuyên ngành và kiến nghị các Bộ, ngành xử lý danh mục này theo hướng thu hẹp diện kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, chi tiết mã số HS. - Đưa vào hoạt động 10 địa điểm làm thủ tục kiểm tra chuyên ngành tập trung tại các cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn. 2. Về việc thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN: - Tính đến nay (tháng 11/2017), Cơ chế một cửa quốc gia đã kết nối chính thức với 11 Bộ, ngành. Ngoài thủ tục thông quan hàng hóa của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), 40 thủ tục hành chính của 10 Bộ, ngành còn lại đã thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia với khoảng trên 500 nghìn hồ sơ hành chính đã được xử lý và hơn 15 nghìn doanh nghiệp tham gia. - Thí điểm thực hiện Emanifest tại cảng hàng không quốc tế từ ngày 01/4/2017. - Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục tàu bay xuất cảnh, 16
  • 17. nhập cảnh, quá cảnh: Hiện nay, đang kiểm tra và trao đổi thí điểm thông tin về hàng hóa, hành khách, thông tin đặt chỗ (PNR) với hãng hàng không VN Airlines và các hãng hàng không khác; chủ trì xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục điện tử đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. - Triển khai Cơ chế một cửa ASEAN: Hiện nay 10/10 nước thành viên ASEAN đã phê duyệt Nghị định thư pháp lý về Cơ chế một cửa ASEAN. Tổng cục Hải quan đang thực hiện rà soát lại kỹ thuật để chuẩn bị các điều kiện kết nối chính thức ASEAN. 3. Về hệ thống công nghệ thông tin: - Tính đến hết ngày 15/7/2017, 100% đơn vị Hải quan trong toàn Ngành thực hiện thủ tục hải quan thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS với kết quả như sau: Tổng số doanh nghiệp tham gia: khoảng 66,51 nghìn doanh nghiệp; Tổng số kim ngạch xuất nhập khẩu 214,04 tỷ USD; Tổng số tờ khai xuất nhập khẩu: 5,70 triệu tờ khai. Tổng cục Hải quan đang tiếp tục phối hợp với Hải quan Nhật Bản, JICA và các bên liên quan để thực hiện nâng cấp trang thiết bị phần cứng Hệ thống VNACCS/VCIS trong thời gian tới và nâng cấp, bổ sung một số các chức năng khẩn cấp và ưu tiên của Hệ thống VNACCS/VCIS để phục vụ cho người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. - Xây dựng và triển khai hệ thống công nghệ thông tin kết nối với doanh nghiệp kinh doanh cảng nhằm giảm thiểu hồ sơ giấy tờ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa, container tại các cảng biển. Tính đến ngày 23/10/2017, đã triển khai chính thức trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử về hàng hóa tại cảng biển cho 23 doanh nghiệp kinh doanh cảng tại Hải Phòng. - Từ ngày 01/3/2017, Tổng cục Hải quan đã chính thức vận hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử hải quan. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đã mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 đối với 46 thủ tục hành chính tại tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Tính đến nay (tháng 11/2017), Tổng cục Hải quan đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 cho 126/178 thủ tục hành chính (đạt 70% số lượng thủ tục), trong đó có 123 thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Ngày 27/6/2017, Tổng cục Hải quan đã ban hành Kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến năm 2017 của Tổng cục Hải quan tại Quyết định số 2151/QĐ-TCHQ. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đã tiếp nhận 33.600 bộ hồ sơ thủ tục hành chính với sự tham gia của 6.800 đối tượng thực hiện thủ tục hành chính. - Để triển khai Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử ban hành tại Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg ngày 19/8/2016, từ tháng 3/2017 Tổng cục Hải quan đã triển khai Cổng thông tin tờ khai hải quan, qua đó cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử để thực hiện thủ tục hải quan tại các 17
  • 18. cơ quan liên quan. Đến ngày 15/10/2017, đã có hơn 45.000 lượt truy cập từ 26 cơ quan gồm VCCI, Bộ VHTT&DL và 24 ngân hàng thương mại. - Ký kết thu thuế điện tử với 36 ngân hàng thương mại, số thu chiếm khoảng 90% thu ngân sách của ngành Hải quan, qua đó giảm thời gian nộp thuế từ 2 ngày xuống còn tối đa 15 phút. Vừa qua, đã ký kết với 5 ngân hàng thí điểm triển khai nộp thuế điện tử 24/7. - Đã thực hiện thí điểm tại Cục Hải quan Hải Phòng và Cục Hải quan TP. Hà Nội về giám sát điện tử cảng biển và cảng hàng không./. 18