1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
BỘ MÔN SINH LÝ
BÀI GIẢNG SINH LÝ HỌC
(Sau đại học)
Cần Thơ – 2014
2. MỤC LỤC
Sinh lý màng bào tương tế bào.....................................................................1
Sinh lý cầm máu.........................................................................................25
Sinh lý niêm mạc đường hô hấp.................................................................48
Sinh lý tiết niệu...........................................................................................64
Sinh lý chuyển hóa xương..........................................................................79
Sinh lý đường huyết.................................................................................100
Sinh lý lipid máu và chuyển hóa lipid máu...............................................119
Sinh lý synap............................................................................................138
3. SINH LÝ MÀNG BÀO TƯƠNG TẾ BÀO
Con người là một sinh vật đa bào mà mỗi tế bào vừa là đơn vị cấu tạo vừa là
đơn vị chức năng của cơ thể. Tế bào là một đơn vị sống bởi vì nó tự chuyển hóa, tự
sinh sản, tự thích nghi, tự điều hòa và từ chúng các mô sống, cơ quan sống và cơ thể
sống được hình thành, duy trì và phát triển. Trong tế bào, màng đóng vai trò chủ yếu vì
nó chiếm khoảng 80% khối lượng tế bào. Màng tế bào bao gồm: màng bào tương
(màng bề mặt tế bào) và màng các bào quan (màng lưới nội nguyên sinh, màng ty thể,
màng Golgi, màng nhân...).
1. CẤU TRÚC-CHỨC NĂNG CỦA MÀNG BÀO TƯƠNG TẾ BÀO
Màng bào tương tế bào mỏng, đàn hồi, dày 7,5 - 10 nm, được cấu tạo bởi các
thành phần chính là lipid, protein và glucid mà chủ yếu là lipid và protein.
Hình 1. Cấu trúc màng bào tương tế bào
1.1. Thành phần lipid của màng
Thành phần lipid gồm chủ yếu là phospholipid và cholesterol.
1.1.1. Phospholipid
- Cấu hình: các phân tử phospholipid tạo thành lớp lipid kép (phospholipid bilayer)
mỏng, mềm mại, có thể uốn khúc, trượt đi trượt lại và dễ biến dạng. Phospholipid
là một chất phân cực chúng có một đầu kỵ nước là gốc acid béo và một đầu ưa
nước là gốc phosphat. Nền móng tạo nên màng sinh học là tính chất kỵ nước của
gốc acid béo khiến chúng bị dịch ngoại bào và dịch nội bào đẩy quay vào trong,
gặp nhau, hấp dẫn nhau và nằm ở trung tâm của màng. Đầu ưa nước nằm ở hai
1
Dịch ngoại bào
Dịch nội bào
4. phía của màng, tiếp xúc với dịch nội bào và dịch ngoại bào. Mỗi nửa của lớp
phospholipid kép tạo nên một tấm lá (leaflet).
- Chức năng: lớp phospholipid kép là đơn vị cấu trúc cơ bản của màng sinh học,
các thành phần khác sẽ khảm vào trong đó tạo thành cấu trúc ngăn cách tế bào
với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó lớp phospholipid cũng tham gia vận
chuyển các chất qua màng bằng khoảng kẽ giữa các phân tử phospholipid hoặc
bằng cơ chế hòa màng.
1.1.2. Cholesterol
- Cấu hình: cholesterol phần nhiều ở dạng este hóa, liên kết lỏng lẻo với màng. Nó
cũng có hai đầu, một đầu ưa nước là gốc hydroxyl hướng ra ngoài và một đầu là
kỵ nước là nhân steroid vùi vào trong lớp phospholipid kép.
- Chức năng: quyết định tính lỏng của màng.
1.2. Thành phần protein của màng
Các phân tử protein được khảm vào trong lớp phospholipid kép. Dựa vào liên
kết trong cấu trúc màng, protein được chia làm hai loại: protein xuyên màng (intergral
membrane protein) và protein ngoại vi (peripheral membrane protein).
1.2.1. Protein xuyên màng
- Cấu hình: protein này nằm xuyên qua màng, thò 2 đầu ra ngoài và được khảm
vào trong lớp phospholipid kép bằng ba cách liên kết: liên kết ion với những
nhóm có cực của lipid, liên kết kỵ nước với khoảng giữa chứa đựng chuỗi acyl
của lipid màng và những liên kết đặc biệt với những cấu trúc nhất định của lipid
màng (như những vùng chứa cholesterol hoặc các phức hợp glycolipid).
- Chức năng: protein xuyên màng chủ yếu là các protein vận chuyển (gồm protein
kênh, protein mang có tính chất enzym và protein mang không có tính chất
enzym), protein kháng nguyên và các protein nhận diện.
1.2.2. Protein ngoại vi
- Cấu hình: protein này bám vào một bên màng, thường là mặt trong. Chúng
thường được nối với màng hoặc gián tiếp bởi ảnh hưởng qua lại với protein
xuyên màng hoặc trực tiếp bởi tác dụng với những nhóm phân cực của lipid.
- Chức năng: protein ngoại vi là các protein enzym, ngoài ra cũng có thể là các cấu
trúc sợi và ống siêu vi nằm dưới màng tạo bộ khung cho màng và thực hiện chức
năng co rút.
2
5. 1.3. Thành phần glucid của màng
- Cấu hình: các phân tử glucid mà thành phần hóa học chính là oligosaccharid kết
hợp với bề mặt ngoài tế bào của protein màng tạo thành glycoprotein hoặc lipid
màng tạo thành glycolipid. Ngoài ra còn có các hợp chất glucid gọi là
proteoglycan gồm các phân tử glucid bám xung quanh một cái lõi nhỏ protein.
Như vậy, các phân tử glucid đã tạo thành một lớp áo lỏng lẻo, lắc lư, phủ bên
ngoài của màng bào tương tế bào, được gọi là glycocalyx.
- Chức năng: lớp áo glycocalyx có 4 chức năng chính là đẩy các phân tử tích điện
âm do tính tích điện âm, làm các tế bào dính vào nhau do áo glucid tế bào này
bám vào áo glucid tế bào khác, hoạt động như những receptor của hormon và
tham gia vào các phản ứng miễn dịch .
2. HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CỦA MÀNG BÀO TƯƠNG TẾ BÀO
Màng bào tương tế bào thực hiện nhiều hoạt động chức năng quan trọng như
phân cách tế bào với môi trường xung quanh, vận chuyển các chất qua màng tế bào,
kết dính tế bào và tương tác tế bào.
2.1. Phân cách tế bào với môi trường xung quanh
Màng bào tương tế bào phân cách các thành phần bên trong tế bào với môi
trường xung quanh do đó tạo cho tế bào thành một tổ chức sống độc lập tương đối với
môi trường xung quanh. Các thành phần trong tế bào gồm có:
- Các bào quan của tế bào: nhân, ty thể, mạng lưới nội bào tương, ribosom,
lysosom, bộ golgi...
- Dịch trong tế bào còn gọi là dịch nội bào: dịch nội bào chứa protein và một lượng
lớn ion K+, Mg++, phosphat, sulfat so với dịch ngoại bào chứa chủ yếu các chất
dinh dưỡng cho tế bào như oxy, glucose, acid amin, acid béo và một lượng lớn
ion Na+, Cl-, HCO3
-.
2.2. Vận chuyển các chất qua màng tế bào
Tuy tế bào là một tổ chức sống độc lập nhưng nó vẫn có mối liên hệ với môi
trường xung quanh thông qua hoạt động vận chuyển các chất qua màng bào tương tế
bào. Có hai chiều vận chuyển: từ ngoài vào và từ trong ra khỏi tế bào. Có hai cách
3
6. thức vận chuyển: vận chuyển qua các phân tử cấu tạo lên màng bào tương tế bào và
vận chuyển bằng một đoạn màng bào tương tế bào.
2.2.1. Vận chuyển qua các phân tử cấu tạo lên màng bào tương tế bào
Đây là quá trình vận chuyển có chọn lọc các chất và phụ thuộc vào đặc tính của
các phân tử cấu tạo lên màng bào tương tế bào.
2.2.1.1. Vận chuyển qua lớp lipid kép
- Hình thức vận chuyển: vận chuyển thụ động theo lối khuếch tán đơn giản qua
khoảng kẽ giữa các phân tử của lớp lipid kép.
- Chất được vận chuyển: các chất hòa tan trong lipid như O2, CO2, nitơ, acid béo,
vitamin tan trong dầu A, D, E, K, rượu ... Mặc dù nước không hòa tan trong lipid
nhưng một phần nước vẫn có thể khuếch tán qua lớp lipid kép vì kích thước của
chúng nhỏ nhưng động năng của chúng lại rất lớn nên chúng có thể xuyên qua
lớp lipid kép như những “viên đạn” (bullets).
- Tính chất của lớp lipid kép: các ion không thể thấm qua lớp lipid kép cho dù kích
thước của chúng rất nhỏ bởi vì: các ion mang điện làm cho rất nhiều phân tử
nước gắn xung quanh (hiện tượng hydrat hóa) nên kích thước thực của chúng bị
tăng lên rất nhiều, mặt khác điện tích của các ion phản ứng với điện tích của lớp
lipid kép khiến chúng không đi qua được.
- Tốc độ khuếch tán: tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có khả
năng hòa tan của chất khuếch tán trong lipid. Tốc độ khuếch tán của CO2 gấp 20
lần O2.
2.2.1.2. Vận chuyển qua các protein xuyên màng
* Vận chuyển qua các protein kênh:
- Hình thức vận chuyển: vận chuyển thụ động theo lối khuếch tán đơn giản qua
kênh protein.
- Chất được vận chuyển: nước và các chất hòa tan trong nước.
- Tính chất của kênh:
+ Tính chọn lọc chất khuếch tán do đặc điểm về đường kính, hình dạng và điện
tích của kênh.
+ Tính chất đóng mở bằng cổng, sự đóng mở các kênh được kiểm soát bằng một
trong hai cách: đóng mở do điện thế, đóng mở do ligand.
4
7. - Tốc độ khuếch tán: tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có số
lượng kênh trên một đơn vị diện tích màng.
- Ví dụ: 3 loại kênh quan trọng
+ Kênh Na+: kích thước 0,3x0,5nm, mặt trong tích điện âm mạnh. Cổng kênh
nằm ở mặt ngoài màng bào tương tế bào, cổng đóng khi bên trong tế bào tích
điện âm rất mạnh và mở ra đột ngột khi bên trong tế bào mất điện tích âm đó
cho phép ion Na+ đi từ ngoài vào trong tế bào.
+ Kênh K+: kích thước 0,3x0,3nm, mặt trong không tích điện âm. Cổng kênh
nằm ở mặt trong màng bào tương tế bào, cổng mở khi bên trong tế bào trở
thành điện tích dương cho phép ion K+ đi từ trong ra ngoài tế bào.
+ Kênh Ca++: thời gian hoạt hóa của kênh này rất chậm, chậm hơn kênh Na+ từ
10-20 lần vì vậy kênh Ca++ được gọi là kênh chậm trong khi kênh Na+ là kênh
nhanh. Kênh này cho phép Ca++ và Na+ đi từ ngoài vào trong tế bào.
* Vận chuyển qua các protein mang không có tính chất enzym:
- Hình thức vận chuyển: vận chuyển thụ động theo lối khuếch tán được tăng cường
qua các protein mang không có tính chất enzym.
- Chất được vận chuyển: chất hữu cơ có kích thước lớn như glucose, acid amin.
- Tính chất của protein mang: chất được vận chuyển gắn vào protein mang làm cho
protein mang thay đổi cấu hình và mở ra ở phía bên kia của màng. Do lực liên
kết giữa chất được vận chuyển và protein mang yếu nên chuyển động nhiệt của
chất được vận chuyển sẽ tách nó ra khỏi protein mang và giải phóng vào phía đối
diện.
Chất được vận chuyển Điểm
Hình 2. Cơ chế khuếch tán dược tăng cường
- Tốc độ khuếch tán: tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có số
lượng protein mang trên một đơn vị diện tích màng do đó tốc độ khuếch tán có
giá trị tối đa (sự bảo hòa của vận chuyển).
5
gắn
Chất mang
thay đổi cấu
hình
Phóng
thích
8. - Ví dụ: glucose được hấp thu vào tế bào bằng cơ chế khuếch tán được tăng cường,
insulin làm tăng tốc độ khuếch tán lên 10-20 lần do làm tăng số lượng các protein
mang.
* Vận chuyển qua các protein mang có tính chất enzym
- Hình thức vận chuyển: vận chuyển chủ động theo lối sơ cấp qua các protein
mang có tính chất enzym (bơm).
- Chất được vận chuyển: các ion như Na+, K+, Ca++, H+, Cl-.
- Tính chất của protein mang: protein mang vừa đóng vai trò là chất chuyên chở để
chất được vận chuyển gắn vào vừa đóng vai trò là một enzym thủy phân ATP để
lấy năng lượng. Năng lượng đó sẽ làm thay đổi cấu hình của protein mang giúp
chúng bơm các chất được vận chuyển qua màng.
- Tốc độ vận chuyển: vận chuyển tích cực cũng bị bảo hòa giống như khuếch tán
dược tăng cường. Khi nồng độ chất được vận chuyển thấp, tốc độ vận chuyển
tăng tỷ lệ thuận với sự tăng nồng độ. Ở nồng độ cao, sự vận chuyển đạt mức tối
đa (Vmax). Sự bảo hòa là do: tốc độ các phản ứng hóa học lúc gắn hoặc lúc giải
phóng chất được vận chuyển khỏi chất mang và thời gian cần cho sự thay đổi
hình dạng của protein mang.
- Ví dụ:
+ Bơm Na+-K+-ATPase: hiện diện ở tất cả tế bào trong cơ thể, gồm hai protein
hình cầu, trong đó protein lớn có 3 vị trí receptor gắn với Na+ ở phía trong tế
bào và 2 vị trí receptor gắn với K+ ở phía ngoài tế bào. Phần phía trong bơm
gần receptor của Na+ có men ATPase hoạt động. Khi bơm hoạt động sẽ bơm 2
K+ từ ngoài vào trong tế bào và 3 Na+ từ trong ra ngoài.
Hình 3. Hoạt động của bơm Na+-K+-ATPase
+ Bơm Ca++: hiện diện ở hầu hết tế bào trong cơ thể, khi bơm hoạt động sẽ bơm
Ca++ từ trong ra ngoài tế bào duy trì nồng độ Ca++ thấp trong tế bào.
* Vận chuyển phối hợp qua các protein mang có và không có tính chất enzym
6
9. - Hình thức vận chuyển: vận chuyển chủ động theo lối thứ cấp qua sự phối hợp của
các protein mang.
- Chất được vận chuyển: các chất hữu cơ như glucose, acid amin và các ion.
- Tính chất của sự phối hợp các protein mang: protein mang thứ nhất có tính chất
enzym hoạt động theo cơ chế vận chuyển chủ động sơ cấp tạo ra một bậc thang
nồng độ của ion. Năng lượng được giải phóng từ bậc thang nồng độ ion cho phép
protein mang thứ hai không có tính chất enzym vận chuyển ion theo bậc thang
nồng độ và chất cùng vận chuyển khác ngược bậc thang nồng độ.
- Tốc độ vận chuyển: tương tự vận chuyển chủ động sơ cấp.
- Ví dụ:
+ Đồng vận chuyển thuận (co-transport) với Na+ của glucose và acid amin ở tế
bào biểu mô ống tiêu hóa và ống thận để hấp thu các chất này vào máu.
Hình 4. Cơ chế đồng vận chuyển thuận Na+ - Glucose
+ Đồng vận chuyển nghịch (counter-transport) với Na+ của K+ hoặc H+ ở tế bào
biểu mô ống lượn xa và ống góp để tái hấp thu Na+ và bài tiết K+ hoặc H+ trao
đổi.
2.2.2. Vận chuyển bằng một đoạn màng bào tương tế bào
2.2.2.1. Hiện tượng nhập bào (endocytosis)
* Thực bào (phagocytosis):
- Bản chất: là hiện tượng tế bào nuốt vi khuẩn, mô chết, bụi... Chỉ một số tế bào có
khả năng này đó là các đại thực bào ở mô và và các bạch cầu.
- Cách thức thực bào: màng bào tương tế bào kết dính với chất được thực bào.
Phía trong màng bào tương tế bào sát với những chỗ kết dính này là một mạng
lưới các sợi protein có cấu tạo bởi các sợi actin và myosin. Các sợi này sẽ co rút
với năng lượng từ ATP làm cho màng bào tương lõm vào trong và dần dần hình
7
10. thành túi thực bào tách khỏi màng bào tương đi vào bên trong tế bào. Phần màng
bào tương còn lại kết hợp lại với nhau bằng cơ chế hòa màng.
* Ẩm bào (pinocytosis):
- Bản chất: là hiện tượng tế bào nuốt các dịch lỏng và các chất tan có kích thước
nhỏ... Ẩm bào xảy ra liên tục ở màng hầu hết các tế bào trong cơ thể.
- Cách thức ẩm bào: các chất được ẩm bào đến tiếp xúc với màng bào tương tế bào
và hiện tượng ẩm bào diễn ra tương tự cơ chế thực bào.
Hình 5. Cơ chế ẩm bào
2.2.2.2. Hiện tượng xuất bào (exocytosis):
- Bản chất: là hiện tượng tế bào bài tiết các chất được tổng hợp trong tế bào như
hormon, chất truyền đạt thần kinh hoặc các chất cặn bã (residual body) sau quá
trình tiêu hóa ra khỏi tế bào
- Cách thức xuất bào: các chất bài tiết được đóng gói trong các túi và được vận
chuyển đến màng bào tương tế bào nhờ năng lượng ATP. Tại đây, bằng cơ chế
hòa màng các túi này mở thông ra bên ngoài giải phóng các chất bài tiết và trở
thành một phần của màng bào tương tế bào.
2.3. Kết dính tế bào
Màng bào tương tế bào với hệ thống các phân tử kết dính trong lớp áo
glycocalyx cho phép kết dính tế bào với tế bào hoặc tế bào với các đại phân tử
collagen, fibrinogen, heparin... Với sự kết dính này các tế bào được cố định, đây là cơ
sở để xây dựng nên các mô, các cơ quan và cơ thể toàn vẹn. Không chỉ có ý nghĩa hình
thái, sự kết dính này còn giúp các tế bào trao đổi với nhau về vật chất cũng như các tín
8
11. hiệu trong quá trình sống và hơn thế nữa nó còn có thể đóng vai trò quan trọng trong
quá trình biệt hóa và phát triển tế bào. Sự kết dính được thực hiện theo các cơ chế: tác
dụng tương hỗ giữa các nhóm chức hóa học, cầu nối trung gian của các ion hóa trị 2+,
lực tĩnh điện giữa hai tế bào. Có một số mô hình kết dính đã được nghiên cứu như kết
dính kiểu enzym-cơ chất, kiểu protome bổ xung và bởi fibronectin.
2.3.1. Kết dính kiểu enzym-cơ chất
Lớp áo glycocalyx bao phủ bên ngoài màng bào tương tế bào làm cho lớp áo
của tế bào này xen lẫn và kết dính vào lớp áo của tế bào kia. Nhiều phân tử kết dính
đặc hiệu đã được phát hiện đặc biệt là các glycoprotein với các gốc ose (hydratcarbon)
của tế bào này kết dính với enzym glycosyl – transferase của tế bào kia. Sự kết dính
này là kiểu kết dính enzym-cơ chất đặc hiệu và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi
trường như pH, nhiệt độ, nồng độ ion... Lý thuyết về sự kết dính này cho phép giải
thích sự bền vững trong gắn kết giữa các tế bào vì đó là liên kết đồng hóa trị. Di căn
trong bệnh ung thư do các tế bào ung thư có sự khóa các enzym bề mặt và xuất hiện sự
kết dính xảy ra trên cùng một tế bào chứ không phải tế bào này với tế bào kia.
Tế bào bình thường Tế bào ung thư
Hình 6. Kết dính tế bào theo kiểu hydratcarbon với glycosyl – transferase
* Ví dụ điển hình: kết dính bởi fibronectin
- Bản chất: fibronectin là một phân tử glycoprotein, trong lượng phân tử 200.000-
250.000. Thành phần cấu tạo gồm 2 phần: phần protein với nhiều acid amin như
tyrosin, lysin, glutamin và nhất là prolin, nghèo cystein; phần hydratcarbon có
chứa các gốc ose tận là galactose, D-mannosamin, acid sialic và fructose. Hai
phần liên kết với nhau bằng liên kết N-glucosid. Fibronectin tồn tại ở dạng 2
chuỗi và dạng 4 chuỗi, nối với nhau bằng cầu disulfua.
9
Glucosyl transferase
Hydratcarbon
Hydratcarbon
Glucosyl transferase
12. - Chức năng: fibronectin tác dụng thông qua enzym glucosyl transferase làm tập
hợp các tế bào, kết dính chúng với nhau, ngăn trở sự biến hình của tế bào bằng
cách sắp thẳng hàng các tế bào trong quá trình phân chia và phát triển, đồng thời
tham gia vào sự biệt hóa tế bào, làm tăng sự di động của tế bào, góp phần liên kết
tế bào với các đại phân tử như collagen, fibrogen, heparin...
- Bệnh lý: trong nuôi cấy tế bào, nếu dùng protease phá hủy các phân tử
fibronectin trên bề mặt tế bào thì các tế bào nuôi cấy phát triển theo hướng ác
tính nghĩa là sinh sản và phân chia hỗn loạn thành nhiều lớp và tạo nên khối u,
nhưng khi cho thêm fibronectin vào môi trường nuôi cấy thì sự phát triển tế bào
trở lại bình thường. Người ta đã định lượng fibronectin của màng bề mặt tế bào
của tổ chức ung thư và thấy rằng hàm lượng fibronectin bị giảm nhiều hoặc mất
hẳn.
2.3.2. Kết dính kiểu protome bổ xung
Trên màng bề mặt tế bào có một số protome (tức là các chuỗi polypeptid) và
các protome này bổ xung cho nhau để làm thành một kết cấu toàn diện hoàn chỉnh khi
các tế bào kết dính với nhau. Kiểu liên kết này tương tự như sự liên kết của chuỗi a và
chuỗi b trong phân tử hemoglobin hoặc sự liên kết của các protome trong phân tử
enzym polyme.
2.4. Tương tác tế bào
Tương tác tế bào là sự phản ứng giữa các thành phần của màng bào tương tế
bào mà chủ yếu là các protein với các phân tử chất bên ngoài một cách đặc hiệu. Với
tương tác này tế bào sẽ thực hiện các hoạt động chức năng của nó. Các mô hình tương
tác chủ yếu là tương tác kiểu kháng nguyên-kháng thể, kiểu enzym-cơ chất và kiểu tín
hiệu hóa học-receptor.
2.4.1. Tương tác kiểu kháng nguyên-kháng thể
Tương tác kiểu kháng nguyên-kháng thể là cơ sở để tế bào thực hiện các chức
năng miễn dịch. Màng bào tương tế bào vừa có các nhóm kháng nguyên, vừa có thể có
kháng thể bám dính.
2.4.1.1. Các kháng nguyên trên bề mặt tế bào
Các phân tử protein có tính chất sinh kháng thể hay nói cách khác chúng có tính
kháng nguyên. Màng bào tương tế bào được cấu trúc bởi nhiều phân tử protein cho
nên chúng tạo thành các kháng nguyên bề mặt của tế bào. Có nhiều loại kháng nguyên
10
13. bề mặt đã được biết đến như kháng nguyên bề mặt hồng cầu (kháng nguyên nhóm
máu), kháng nguyên đặc hiệu đơn dòng tế bào máu và tế bào miễn dịch (CD), các
kháng nguyên hòa hợp tổ chức (HLA).
- Kháng nguyên bề mặt hồng cầu: hiện nay có khoảng 300 kháng nguyên bề mặt
hồng cầu đã được biết đến, hầu hết các kháng nguyên này thuộc 1 trong 29 hệ
nhóm máu. Các kháng nguyên màng hồng cầu là các đại phân tử cắm vào lớp
phospholipid của màng hồng cầu. Hầu hết các kháng nguyên nhóm máu này là
những glycoprotein, với tính đặc hiệu được xác định đầu tiên bởi chuỗi
oligosaccharid (ví dụ nhóm ABO) hay bởi chuỗi acid amin (như nhóm MN, Kell,
Duffy, Kidd, Diego). Các kháng nguyên Rh là những protein không glycosyl
hóa, mặc dù sự hiện diện của các glycoprotein phối hợp cần thiết cho sự biểu
hiện của chúng.
- Kháng nguyên đặc hiệu đơn dòng tế bào máu và tế bào miễn dịch-CD (cluster of
differentiation antigen: kháng nguyên biệt hóa) hay còn gọi là dấu ấn bề mặt tế
bào (surface markers of cells): các kháng nguyên này mang tính cá thể, đa dạng
và có hàng trăm loại được chia thành 5 typ.
- Phức hợp hòa hợp mô chính ở người (MHC: major histocompatibility complex),
thường gọi là kháng nguyên bạch cầu người (HLA: human leucocyte antigen):
những phân tử này có vai trò quan trọng trong trình diện kháng nguyên và đáp
ứng miễn dịch.
2.4.1.2. Các kháng thể bám dính trên bề mặt tế bào
Phần Fc của các phân tử Ig thuộc một số lớp và dưới lớp có khả năng gắn với
một số tế bào khác như:
- Phân tử IgE, IgG1, IgG3, IgG4: có khả năng gắn lên bề mặt tế bào mast và bạch
cầu ái kiềm thông qua những receptor của chúng với phần Fc. Khi Fab của những
Ig này kết hợp với kháng nguyên sẽ hoạt hóa các tế bào làm phóng thích ra các
hóa chất trung gian như serotonin, histamin...
- Phân tử IgG và IgM: cũng có khả năng gắn lên bề mặt các đại thực bào và bạch
cầu trung tính thông qua những receptor của chúng với phần Fc. Nếu kháng
nguyên là vi khuẩn hay đơn bào đã phủ bởi IgG và IgM thì chúng dễ bị các tế
bào thực bào bắt và nuốt.
2.4.2. Tương tác kiểu enzym-cơ chất
11
14. Hiện nay người ta đã biết trên 30 enzym liên kết màng trong đó có những
enzym là thành phần thường xuyên của màng bào tương tế bào hoặc với nồng độ hằng
định như Mg++-ATPase hoặc với nồng độ thay đổi như Na+-K+-ATPase; phosphatase
kiềm, nucleotidase và phosphodiesterase... Phần lớn các enzym này có bản chất hóa
học là glycoprotein, vị trí để liên kết với cơ chất là phần huydratcarbon được hướng
trực tiếp ra phía gian bào bên ngoài.
- Các cyclase màng: như adenylcyclase và guanylcyclase. Những enzym này có ở
tất cả các tế bào có nhân, bản chất hóa học là lipoprotein khu trú sâu trong màng
bào tương, gắn chặt vào lớp lipid. Hoạt động của các cyclase liên quan đến nồng
độ của một số hormon và các yếu tố đặc biệt khác, ví dụ: adenylcyclase được
hoạt hóa bởi ACTH, PTH, vasopressin, glucagon, catecholamin và bị ức chế bởi
insulin, prostaglandin.
adenylcyclase
ATP AMPc + Pi~Pi
Guanylcyclase
GTP GMPc + Pi~Pi
AMPc và GMPc tham gia vào quá trình điều hòa nội tế bào thông qua việc điều
chỉnh hoạt động của các hệ thống ezym phụ thuộc proteinkinase của tế bào.
- ATPase: màng bề mặt tế bào là nơi khu trú của các loại ATPase khác nhau bao
gồm ATPase được hoạt hóa bởi Na+, K+, Mg++, Ca++. Bản chất hóa học của chúng
là glycoprotein. Các phospholipid màng là những yếu tố cần thiết cho hoạt động
xúc tác của những enzym này: phosphatidyl inositol cần cho Ca++-ATPase;
phosphatidyl cholin, phosphatidyl serin và cholesterol cần thiết cho Na+-K+-
ATPase. Vai trò của các ATPase của màng bào tương tế bào là vận chuyển các
ion Ca++, Mg++, Na+, K+ qua màng tế bào và thông qua đó góp phần vận chuyển
glucose, các acid amin và một số chất khác qua màng tế bào.
2.4.3. Tương tác kiểu tín hiệu hóa học-receptor
Trên màng bào tương tế bào có rất nhiều receptor nhưng chủ yếu là các receptor
nhận diện hormon. Hormon tác dụng lên tế bào với nồng độ rất thấp, nhờ có receptor
mà hiệu quả tác dụng của nó sẽ được phóng đại lên. Receptor của hormon có thể nằm
trên bề mặt màng bào tương tế bào hoặc nằm trong tế bào (trong bào tương hoặc trong
nhân).
12
15. - Về cấu trúc: mỗi receptor có ít nhất hai nhóm là nhóm điều hòa và nhóm hiệu
ứng. Nhóm điều hòa làm nhiệm vụ nhận biết và liên kết với tín hiệu hóa học
(hormon), nhóm hiệu ứng có tác dụng gây ra hiệu quả đầu tiên trên tế bào.
- Về bản chất: receptor là những phân tử protein, chúng có thể đóng vai trò là
những enzym, protein vận chuyển...
- Về sự tương tác: các receptor tiếp nhận các tín hiệu hóa học với tính đặc hiệu cao
do sự tương ứng trong cấu trúc đặc thù của receptor với phân tử đặc hiệu. Ngoài
tính đặc hiệu ra các tín hiệu này còn gắn với receptor bằng một ái lực cao, nhờ đó
chỉ có chính phân tử tín hiệu mới có thể duy trì sự gắn kết với receptor. Tính chất
này đặc biệt quan trọng đối với các receptor của hormon vì hormon thường chỉ
có mặt trong máu với nồng độ rất thấp và lẫn lộn với các phân tử khác.
3. MÀNG BÀO TƯƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI THÔNG TIN
GIỮA CÁC TẾ BÀO
Màng bào tương tham gia vào nhiều hoạt động chức năng của tế bào như
chuyển hóa năng lượng, sinh sản và biệt hóa, thực bào, tổng hợp và bài tiết các chất,
điện thế màng... Một trong những hoạt động chức năng quan trọng nhất là sự trao đổi
thông tin giữa các tế bào.
Trong cơ thể động vật đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào trong cùng một mô
để hoàn thành một chức năng hoặc giữa các tế bào trong các loại mô khác nhau để
hoàn thành nhiều chức năng khác nhau được thực hiện thông qua các hệ thống thông
tin giữa các tế bào. Sự thông tin có thể được thực hiện thông qua các mối liên kết hở
(gap junction) giữa các tế bào nằm sát nhau hoặc qua các tín hiệu hóa học (chemical
signal) giữa các tế bào xa nhau.
3.1. Trao đổi thông tin giữa các tế bào sát nhau
Giữa các tế bào kế nhau trong mô động vật như các tế bào biểu mô, thần kinh,
cơ trơn, cơ tim thường có các cấu trúc được gọi là các liên kết hở giúp các tế bào trao
đổi thông tin với nhau.
13
16. Hình Liên kết hở giữa hai tế bào sát nhau
- Cấu trúc: liên kết hở được cấu tạo gồm 6 phân tử protein gọi là connexin ở mỗi
bên màng bào tương tạo thành 1 kênh ở giữa hình lục giác gọi là connexon. Kênh
có đường kính khoảng 1,5nm nối thông giữa hai tế bào.
- Hoạt động: kênh cho phép các phân tử nhỏ hòa tan trong nước có trọng lượng
phân tử nhỏ hơn 1.000 đi trực tiếp từ bào tương tế bào này tới tế bào khác sát
cạnh nó. Do chỉ di chuyển trên một đoạn đường ngắn và không bị ảnh hưởng của
các tác nhân bên ngoài nên cách tác động này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
- Ý nghĩa: kiểu tác động này cho phép các tế bào cạnh nhau có thể nhanh chóng
chia sẻ các sản phẩm chuyển hóa. Ngoài ra các liên kết hở còn cho phép thực
hiện việc truyền các tín hiệu điện giữa các tế bào qua dòng chảy của các ion một
cách nhanh chóng. Điều này đặc biệt có vai trò quan trọng ở:
+ Các tế bào thần kinh cho phép xung động đi nhanh hơn nhiều so với sự dẫn
truyền qua synap.
+ Các tế bào cơ tim giúp chúng co lại cùng một lúc, đảm bảo cho việc bơm máu
diễn ra một cách hiệu quả.
3.2. Trao đổi thông tin giữa các tế bào xa nhau
Cách thức truyền tin được thực hiện theo phương thức các tín hiệu hóa học dưới
dạng các phân tử đặc hiệu giải phóng ra từ một tế bào sẽ tác động lên một tế bào khác
ở xa gọi là tế bào đích. 3 thành tố chính tham gia vào hoạt động này là: các tín hiệu
ngoại bào hay còn gọi là chất truyền tin thứ nhất, các receptor ở tế bào đích và các tín
hiệu nội bào hay còn gọi là chất truyền tin thứ hai. Các tín hiệu ngoại bào sẽ di chuyển
từ tế bào sản xuất ra nó đến tác động trên các receptor của tế bào đích, các receptor sau
khi tiếp xúc với tín hiệu ngoại bào sẽ làm xuất hiện các tín hiệu nội bào, qua đó dẫn
đến sự hình thành các đáp ứng sinh lý trên tế bào đích.
14
17. 3.2.1. Các tín hiệu ngoại bào
Có nhiều loại tín hiệu ngoại bào khác nhau được tế bào sử dụng để tác động lên
các tế bào đích. Trừ một trường hợp ngoại lệ là các prostaglandin, còn lại hầu hết các
tín hiệu hóa học đều được tổng hợp từ các tế bào đặc hiệu và tồn trữ ở đó cho đến khi
được giải phóng dưới tác động của các tác nhân kích thích. Phân loại các tín hiệu
ngoại bào:
- Phân loại theo tính tan:
+ Các tín hiệu hóa học tan trong nước: như các hormon peptid, catecholamin,
các chất truyền đạt thần kinh. Đặc điểm của loại tín hiệu này là nhanh chóng
bị phân hủy sau khi được giải phóng, đôi khi chúng chỉ tồn tại vài giây hoặc
vài mili giây như đối với các chất truyền đạt thần kinh. Loại tín hiệu này rất
hiệu quả trong việc tạo ra các đáp ứng nhanh nhưng chỉ cần thiết trong một
thời gian ngắn.
+ Các tín hiệu hóa học tan trong lipid: như các hormon steroid, hormon T3-T4.
Đặc điểm của loại tín hiệu này là chúng có khả năng tồn tại lâu hơn trong máu,
từ vài giờ đến vài ngày như đối với các hormon T3-T4 của tuyến giáp. Loại tín
hệu này phục vụ cho việc tạo ra các đáp ứng chậm hơn nhưng kéo dài hơn.
- Phân loại theo cách tác động lên tế bào đích: các chất trung gian hóa học tại chỗ,
các chất truyền đạt thần kinh và các hormon.
3.2.1.1. Các chất trung gian hóa học tại chỗ (local chemical mediator)
- Tính chất: hầu hết tế bào trong cơ thể đều có khả năng tiết ra loại tín hiệu này.
Chúng còn được gọi là các hormon địa phương bởi vì chúng thường được tiết
vào dịch kẽ và chỉ tác động trên các tế bào bên cạnh do chúng bị phá hủy rất
nhanh sau khi giải phóng hoặc do được gắn ngay với các receptor có mặt ở các tế
bào lân cận sau khi được giải phóng.
- Các loại: histamin và các prostaglandin là những ví dụ điển hình cho loại tín hiệu
hóa học tại chỗ này.
+ Histamin: được hình thành từ acid amin histidin và dự trữ trong các dưỡng bào
(mast cell) có mặt trong các mô liên kết. Histamin được giải phóng dưới tác
động của các phản ứng dị ứng, nhiễm trùng hoặc khi tổ chức bị tổn thương, tác
động chính của nó là gây ra giãn mạch, tăng tính thâm thành mạch.
15
18. + Các prostaglandin: được tổng hợp bởi hầu hết các loại mô từ acid béo, nó có
chứa 20 nguyên tử carbon như arachidonic acid và được giải phóng một cách
liên tục. Chúng có các tác dụng trái ngược nhau trên các loại mô khác nhau
hoặc trên cùng một loại mô, ở cơ trơn chẳng hạn, tùy thuộc vào loại
prostaglandin mà có thể gây ra hiện tượng co hoặc giãn cơ.
3.2.1.2. Các chất truyền đạt thần kinh (neurotransmitter)
- Tính chất: đây là các tín hiệu hóa học do các tế bào thần kinh sản xuất, được gọi
là các chất truyền đạt thần kinh. Các tế bào thần kinh sử dụng tín hiệu này để dẫn
truyền xung động qua synap thần kinh. Sau khi tác động, chất truyền đạt thần
kinh bị loại bỏ bằng 1 trong 3 cách: phân hủy bởi enzym, tái nhập trở lại cúc tận
cùng hoặc khuếch tán ra nô xung quanh.
- Phân loại: toàn hệ thần kinh có khoảng 40 chất truyền đạt và được chia nhóm có
phân tử nhỏ như glycin, acetylcholin và nhóm có phân tử lớn như neruopeptid.
3.2.1.3. Các hormon
- Tính chất: hormon hay hormon chung (general hormon) là một chất trung gian
hóa học được bài tiết bởi các tế bào chuyên biệt nằm trong các tuyến nội tiết,
được chuyên chở trong máu đến các tế bào đích và có tác dụng sinh học trên các
tế bào này. Do phải di chuyển đi xa như vậy nên tín hiệu thuộc loại này được
truyền đi chậm hơn nhiều so với các chất truyền đạt thần kinh.
- Phân loại: các hormon được chia thành 3 loại theo bản chất hóa học.
+ Hormon steroid: là các hormon có nhân steroid, tan trong lipid không tan trong
nước. Gồm: hormon vỏ thượng thận (aldosteron, cortisol), sinh dục
(testosteron, estrogen, progesteron), vitamin D3.
+ Hormon acid amin: là các dẫn xuất của acid amin tyrosin. Gồm: hormon tuyến
giáp (T3, T4) tan trong lipid, hormon tủy thượng thận (catecholamin) tan trong
nước.
+ Hormon peptid: là các hormon có liên kết peptid, nếu có hai chuỗi thì hai
chuỗi liên kết nhau bởi cầu nối disulfur (-S-S-). Một số hormon có thêm gốc
carbohydrat tạo thành glycoprotein. Các hormon này tan trong nước không tan
trong lipid. Gồm hormon của hypothalamus (GHRH, GHIH, TRH, CRH,
GnRH, PIH), tuyến yên (GH, TSH, ACTH, FSH, LH, prolactin, ADH,
16
19. oxytocin), tuyến giáp (calcitonin), tuyến cận giáp (PTH), tuyến tụy (insulin,
glucagon).
3.2.2. Receptor
Receptor là những phân tử protein có mặt ở tế bào đích, đóng vai trò tiếp nhận
các tín hiệu hóa học ngoại bào với tính đặc hiệu và ái lực cao, qua đó sẽ khởi phát các
hoạt động chức năng nhất định của tế bào.
3.2.2.1. Vị trí của receptor
Receptor có thể nằm ở một trong ba vị trí: trên màng bào tương tế bào, trong
bào tương tế bào và trong nhân tế bào.
* Receptor trên màng bào tương:
- Tính chất: các receptor trên màng bào tương tế bào là những protein xuyên màng,
chiếm chưa đến 1% khối lượng protein có mặt trên màng nên rất khó xác định,
phân lập và nghiên cứu. Các receptor này đóng vai trò như một biến năng
(transducer), chuyển một tín hiệu ngoại bào sau khi gắn vào receptor thành một
tín hiệu nội bào để qua đó làm thay đổi hoạt động của tế bào đích, nhờ vậy
hormon khi gắn với receptor trên màng sẽ gây ra sự đáp ứng trong tế bào mà
không cần đi vào bên trong tế bào.
- Tiếp nhận các hormon: receptor này tiếp nhận các hormon tan trong nước, đó là
các hormon polypepetid và catecholamin tác động theo cơ chế chất truyền tin thứ
hai.
* Receptor trong bào tương tế bào
- Tính chất: các receptor trong bào tương tế bào là những protein có vai trò tiếp
nhận các hormon tạo thành phức hợp hormon-receptor, sau đó phức hợp này sẽ
đi vào trong nhân để gắn vào các vị trí tiếp nhận đặc hiệu trên DNA và điều
chỉnh hoạt động sao mã của các gen.
- Tiếp nhận các hormon: receptor này tiếp nhận các hormon tan trong lipid, đó là
các hormon steroid tác động theo cơ chế hoạt hóa gen tế bào.
* Receptor trong nhân tế bào
- Tính chất: các receptor trong nhân tế bào là những protein có vai trò tiếp nhận
các hormon tạo thành phức hợp hormon-receptor, phức hợp này gắn vào các vị
trí tiếp nhận đặc hiệu trên DNA và điều chỉnh hoạt động sao mã của các gen.
17
20. - Tiếp nhận các hormon: receptor này tiếp nhận các hormon tan trong lipid, đó là
các hormon T3-T4 tác động theo cơ chế hoạt hóa gen tế bào.
3.2.2.2. Ligand
- Khái niệm: bất cứ một phân tử tín hiệu nào có khả năng gắn vào receptor với độ
đặc hiệu cao đều được gọi là ligand.
+ Nếu phân tử sau khi gắn với receptor dẫn đến một đáp ứng sinh lý của tế bào
thì được gọi là agonist.
+ Nếu phân tử sau khi gắn với receptor mà không gây ra một đáp ứng nào cả sẽ
được gọi là antagonist, chúng làm cản trở tác động của agonist bằng cách
chiếm lấy receptor của nó.
- Tương quan giữa receptor và agonist:
+ Trên màng bào tương, một số receptor có số lượng lớn hơn so với nhu cầu
thực sự, hiện tượng này được gọi là sự thặng dư receptor. Đây là hiện tượng
cần hiện tượng cần thiết để giúp tăng độ nhậy cảm của tế bào đối với các
agonist có nồng độ thấp, càng nhiều receptor bao nhiêu sẽ càng giúp cho các tế
bào đích có nhiều cơ may gặp được các phân tử agonist bấy nhiêu.
+ Cơ chế điều chỉnh số lượng receptor ở các tế bào đích chưa được biết rõ, có lẽ
có liên quan đến sự bất hoạt của các receptor hoặc các thay đổi trong việc tổng
hợp và giáng hóa của các protein receptor. Một số receptor có số lượng liên
quan đến số lượng của các phân tử agonist tương ứng trong máu: giảm số
lượng receptor khi số lượng agonist giảm và qua đó làm giảm đáp ứng của tế
bào đích với agonist hoặc ngược lại tăng số lượng receptor khi agonist giảm
nhờ đó giúp tế bào duy trì được sự đáp ứng bình thường trước sự sụt giảm
agonist.
+ Trong một số trường hợp, sự đáp ứng của tế bào đối với một agonist tỷ lệ
thuận với số receptor gắn với agonist. Ở một số trường hợp khác, sự đáp ứng
của tế bào chỉ xảy ra sau khi đã có một tỷ lệ nhất định receptor gắn với
agonist, tỷ lệ này được gọi là ngưỡng đáp ứng. Sự đáp ứng tối đa của tế bào
trong một số trường hợp sẽ xảy ra trước khi 100% số receptor gắn với agonist.
+ Đối với các receptor trên màng bào tương, sự gắn kết agonist và receptor có
thể kích thích quá trình đưa phức hợp này vào bên trong tế bào qua hiện tượng
nhập bào.
18
21. - Vai trò của antagonist trong điều trị: catecholamin là một ví dụ, đây là hormon
tác động trên tim làm tăng nhịp đập của tim và tăng lượng máu bơm, tác động
quá mức của catecholamin có thể gây ra tăng huyết áp và làm xuất hiện cơn đau
thắt ngực. Bằng cách sử dụng propranolol, một antagonist của catecholamin sẽ
làm đình chỉ các tác dụng này của catecholamin.
3.2.3. Các tín hiệu nội bào
Tín hiệu ngoại bào khi gắn vào receptor nằm trên màng bào tương tế bào sẽ làm
cấu hình của receptor thay đổi, sự thay đổi này dẫn đến xuất hiện một phân tử tín hiệu
bên trong tế bào, được gọi là tín hiệu nội bào (intracellular). Quá trình này được xem
là cơ sở khởi đầu của hiện tượng khuếch đại tín hiệu vì sẽ có nhiều tín hiệu nội bào
được hình thành từ một phân tử tín hiệu ngoại bào. Các tín hiệu nội bào sau đó sẽ tạo
ra một loạt phản ứng bên trong tế bào dẫn đến xuất hiện các đáp ứng sinh lý đặc trưng.
Có 3 loại tín hiệu nội bào phổ biến: AMPc, Ca++-protein, inositol triphosphat và
diacylglycerol.
3.2.3.1. Các cơ chế hình thành tín hiệu nội bào
* AMPc (cyclic 3',5'-Adenosine Monophosphate) hoặc GMPc (cyclic 3',5'-Guanosine
Monophosphate)
(+) ATP ¬ 5'-AMP
Tín hiệu ngoại bào-Receptor ® Adenyl cyclase ® ¯ Phosphodiesterase
¯ (+)
Protein kinase A
¯ Phosphoryl hóa
Phospho + Protein ® Phosphoprotein
¯
Đáp ứng sinh lý
Ví dụ: AMPc trong tế bào tuyến giáp ® chuyển hóa T3-T4.
AMPc trong tế bào vỏ thượng thận ® bài tiết corticosteroid.
AMPc trong tế bào ống thận ® tăng tái hấp thu nước.
* Ca++-protein
19
AMPc
22. Tín hiệu ngoại bào-Receptor ® Mở cổng kênh Ca++
¯
Ca++ vào tế bào protein có ái lực với Ca++
¯
Hoạt hóa enzym
¯
Đáp ứng sinh lý
- Dòng chảy Ca++ vào bào tương tế bào: khi một tín hiệu ngoại bào đến gắn vào
receptor gây ra sự thay đổi trong cấu hình receptor và dẫn đến mở kênh Ca++ trên
màng, có 2 khả năng xảy ra:
+ Khả năng thứ nhất: tạo nên một dòng chảy thoáng qua của ion Ca++ vào bên
trong tế bào cơ hay thần kinh làm thay đổi điện thế giữa trong và ngoại tế bào,
sự thay đổi này có thể khởi phát một điện thế hoạt động lan tỏa nhanh chóng
khắp màng của tế bào đích. Phần lớn các chất truyền đạt thần kinh hoạt động
theo cách này.
+ Khả năng thứ hai: tạo nên dòng chảy thật sự của ion Ca++ vào bên trong tế bào
làm tăng nồng độ của ion đó tới một ngưỡng mà nó có thể tác động như một
tín hiệu thứ hai để kích thích sự đáp ứng của tế bào.
- Các protein có ái lực với ion Ca++: có hai loại
+ Loại thứ nhất là các protein không có hoạt tính enzym: sau khi gắn với ion Ca+
+ chúng thay đổi cấu hình và phức hợp Ca++-protein trở thành chất truyền tin
thứ hai. Ví dụ điển hình cho loại protein này là troponin C, thấy ở trong tế bào
cơ vân và cơ tim và calmodulin thấy ở hầu hết các loại tế bào. Troponin C khi
gắn với Ca++ sẽ khiến cho phân tử tropomyosin dịch khỏi điểm hoạt động của
sợi actin, khi đó đầu myosin có cơ hội kết hợp với actin gây nên sự co cơ.
Calmodulin có 4 vị trí gắn Ca++, khi có từ 3 vị trí trở lên được gắn với Ca++ thì
phức hợp này sẽ có hoạt tính, chúng hoạt hóa enzym kinase phụ thuộc
calmodulin (calmodulin-dependent kinase) và enzym này sẽ phosphoryl hóa
các protein đặc hiệu để qua đó làm thay đổi hoạt động sinh lý của tế bào. Phức
20
Ca++-protein
23. hợp Ca++-calmodulin linh hoạt hơn so với AMPc vì ngoài khả năng làm thay
đổi hoạt động sinh lý của tế bào phức hợp này còn có thể tác động trực tiếp
trên các enzym như adenyl cyclase và phosphodiestase là những enzym tạo ra
và phá vỡ AMPc, tạo nên mối tương quan giữa AMPc và ion Ca++ nội bào.
+ Loại thứ hai là các protein enzym gắn ion Ca++ một cách trực tiếp: một ví dụ
điển hình cho loại này là enzym C-kinase. Enzym C-kinase của bào tương
không chịu ảnh hưởng của ion Ca++, tuy nhiên khi có mặt diacylglycerol, nó sẽ
gắn với màng bào tương tại đây nó được hoạt hóa bởi các phospholipid và trở
nên dễ bị kích thích bở ion Ca++. Khi nồng độ ion Ca++ của bào tương gia tăng,
enzym C-kinase sẽ phosphoryl hóa các protein đặc hiệu dẫn đến các đáp ứng
sinh lý của tế bào.
* Inositol triphosphat và diacylglycerol:
(+) Phosphatidyl inositol 4,5-Diphosphate
Tín hiệu ngoại bào-Receptor ® Phospholipase C ®
Inositol Triphosphat Diacylglycerol
(Khuếch tán vào bào tương) (Ở tại màng tế bào)
(+)
Ty thể MLNBT
Ca++ Protein kinase C
Protein ® Phosphoryl hóa
Ca++-Protein Phosphoprotein
¯ ¯
Đáp ứng sinh lý Đáp ứng sinh lý
+ PIP2 (Phosphatidyl inositol 4,5-Diphosphate) là một phần phospholipid của
màng bào tương tế bào bị tách ra thành IP3 (inositol triphosphat) và
21
24. diacylglycerol dưới tác động của phospholipase C. Nói chung tác dụng của
DAG và IP3 có tính chất hợp lực.
+ Phần lipid của diacylglycerol là acid arachidonic - một tiền chất của
prostaglandin và các hormon địa phương khác gây ra những tác động tại chỗ.
+ Hormon tác động theo cơ chế này thường là những hormon địa phương nhất là
những yếu tố được phóng thích từ các phản ứng miễn dịch và dị ứng của mô.
Một số hormon khác cũng tác dụng qua trung gian thông tin nội bào là DAG
và IP3 như TRH, GnRH, TSH, agiotensin II.
3.2.3.2. Sự thay đổi nồng độ của các tín hiệu nội bào
- Sự thay đổi nồng độ các tín hiệu nội bào chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tổng hợp
hoặc dòng chảy của chúng vào trong tế bào:
+ Sự gia tăng tốc độ tổng hợp hoặc dòng chảy sẽ nhanh chóng làm gia tăng nồng
độ tín hiệu trong bào tương, cho phép tế bào đích đáp ứng nhanh chóng với tín
hiệu ngoại bào.
+ Khi không có tín hiệu ngoại bào, tín hiệu nội bào sẽ nhanh chóng bị phân hủy
hoặc được chuyển khỏi bào tương và nồng độ của nó sẽ giảm tới mức mà tế
bào ngừng đáp ứng.
- Kiểm soát nồng độ của AMPc trong bào tương:
+ Bình thường nồng độ AMPc chỉ ở mức 1 mM, nhưng sau khi một hormon gắn
với một receptor trên màng và kích thích enzym adenylcyclase thì lập tức
nồng độ AMPc có thể tăng lên đến 5 lần chỉ trong vòng vài giây và dẫn đến sự
đáp ứng của tế bào.
+ Ngược lại AMPc sẽ bị giáng hóa nhanh chóng thành adenosin 5’-
monophosphat dưới tác dụng của enzym phosphodiesterase và làm ngừng tác
dụng của AMPc.
- Cơ chế kiểm soát nồng độ của ion Ca++ trong bào tương:
+ Bình thường nồng độ Ca++ trong bào tương tế bào là 0,1mM. Khi một hormon
gắn với một receptor trên màng làm mở kênh Ca++, Ca++ sẽ nhanh chóng
khuếch tán từ ngoài vào trong tế bào. Dòng chảy này còn được hỗ trợ thêm bởi
gradient điện tích ở hai bên màng và sự giải phóng ion Ca++ ra khỏi các kho dự
22
25. trữ trong tế bào như lưới nội sinh chất dưới tác dụng của inositol triphosphat.
Như vậy nồng độ Ca++ trong tế bào sẽ tăng từ 0,1mM lên tới 1-10mM.
+ Sau khi tác dụng, ion này nhanh chóng được chuyển ra khỏi bào tương tế bào
với sự phối hợp của nhiều cơ chế: một phần ion Ca++ được bơm ra khỏi tế bào
hoặc vào ty thể, mạng nội bào tương ngược với chiều gradient điện-hóa thông
qua bơm Ca++-ATPase với năng lượng được cung cấp trực tiếp từ ATP; một
phần Ca++ sẽ đi ra khỏi tế bào qua con đường đồng vận chuyển nghịch với
Na+; một phần Ca++ tự do sẽ được gắn với các phân tử khác trong bào tương.
Như vậy, Ca++ tự do trong bào tương sẽ giảm xuống.
4. MỘT SỐ BỆNH LÝ PHÂN TỬ CỦA MÀNG BÀO TƯƠNG TẾ BÀO
Nhiều bệnh lý có liên quan chặt chẽ đến chức phận của màng bào tương tế bào,
đặc biệt là sự nhầm lẫn trong truyền đạt các tín hiệu qua màng bào tương tế bào ở múc
độ phân tử.
4.1. Bệnh của receptor acetylcholin
- Bệnh nhược cơ: cơ thể hình thành tự kháng thể kháng receptor acetylcholin ở cơ
vân. Hậu quả là các receptor không nhận diện được các xung động thần kinh, các
kênh ion ở màng tế bào cơ không mở, tế bào cơ không chuyển được sang trạng
thái kích thích. Đây là một bệnh tự miễn.
- Bệnh Huntington: một trong những nguyên nhân gây nên bệnh là giảm số lượng
receptor acetylcholin ở hệ thần kinh trung ương dẫn đến sự dẫn truyền thần kinh
không bình thường làm bệnh nhân có biểu hiện múa giật không tự chủ và có rối
loạn tâm thần.
4.2. Bệnh của receptor TSH
- Bệnh Grave: cơ thể hình thành tự kháng thể có cấu trúc giống TSH đến kích
thích các receptor TSH của tuyến giáp gây cường giáp. Đây là một bệnh tự miễn.
- Chứng lồi mắt trong bệnh Grave: nguyên nhân gây bệnh là do các tế bào phía sau
ổ mắt cũng có các receptor TSH giống tế bào nang giáp. Bình thường các
receptor này hoạt động rất yếu nên còn gọi là receptor TSH yên lặng, trong bệnh
Grave, khi tự kháng thể tăng cao làm các tế bào phía sau ổ mắt phát triển mạnh
và xuất hiện lồi mắt.
4.3. Bệnh của các receptor độc tố vi khuẩn
23
26. - Bệnh tả: vi khuẩn tả xâm nhập vào cơ thể và sản xuất ra độc tố có cấu tạo gồm
hai chuỗi polypeptid, trong đó có một chuỗi liên kết với receptor trên bề mặt tế
bào thành ruột và một chuỗi liên kết với enzym adenylcyclase nằm dưới các
receptor màng. Hậu quả là lượng AMPc tăng lên dẫn đến sự tăng cường vận
chuyển HCO3
- và Na+, K+ qua màng ruột, kéo theo 20-30 lít nước vào lòng ruột
gây tiêu chảy nặng. Trong điều trị có thể dùng một số ose thích hợp để chiếm chỗ
receptor loại trừ các ngoại độc tố này.
- Bệnh uốn ván: độc tố vi khuẩn uốn ván tác động lên các receptor của bề mặt tế
bào thần kinh gây ra hưng phấn quá mức ở các tế bào cơ. Độc tố uốn ván gồm
hai nhóm: một nhóm liên kết với receptor trên bề mặt tế bào thần kinh và một
nhóm tác động đến hoạt động của adenylcyclase làm tăng tạo AMPc. Mặt khác,
độc tố uốn ván còn tác động lên receptor TSH của tuyến giáp gây nhịp tim
nhanh, tăng chuyển hóa...
4.4. Bệnh của receptor chuyển hóa
- Bệnh tăng cholesterol máu: đây là bệnh di truyền, số lượng receptor LDL trên tế
bào giảm, cholesterol không được thu nhận vào tế bào, ứ đọng lại trong máu gây
xơ vữa động mạch.
- Bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin: receptor glucose của màng tế bào
bị giảm hoặc hư hỏng, glucose không vào tế bào được gây tăng glucose máu.
4.5. Bệnh dị ứng và hen
- Bệnh dị ứng: trên bề mặt các tế bào mastocyte có các receptor với IgE do vậy IgE
sẽ gắn lên bề mặt các tế bào này. Khi dị nguyên xâm nhập sẽ được IgE bắt lấy.
Hậu quả là tế bào mastocyte giải phóng ra histamin gây giãn mạch, tăng tính
thấm thành mạch.
- Bệnh hen: các tế bào cơ trơn phế quản có hai loại receptor của phó giao cảm (gây
co) và giao cảm (gây giãn). Ở bệnh nhân hen có tình trạng mất cân bằng trong
hoạt động của hai loại receptor này theo chiều hướng gây co phế quản.
24
27. SINH LÝ CẦM MÁU
Cầm máu là quá trình hạn chế hoặc ngăn cản sự mất máu khi thành mạch bị tổn
thương. Cầm máu có tính chất sinh mạng bởi vì sự chảy máu nếu không được kiểm
soát sẽ dẫn đến trụy tim mạch và chết.
1. CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH CẦM MÁU
Cầm máu là một quá trình phức tạp với sự tham gia của nhiều yếu tố, có thể
chia thành 2 thành phần chính: mạch máu và máu.
1.1. Mạch máu
Về mặt mô học, thành động mạch và tĩnh mạch nói chung được tạo bởi 3 lớp áo
với các thành phần chính: áo trong gồm có lớp nội mạc phủ trên màng đáy và lớp dưới
nội mạc, áo giữa gồm gồm nhiều sợi cơ trơn và lá chun, áo ngoài gồm mô liên kết,
mạch của mạch và thần kinh của mạch. Trong đó các thành phần chính tham gia vào
quá trình cầm máu là lớp nội mạc, lớp dưới nội mạc của áo trong và cơ trơn của lớp áo
giữa.
Động mạch Tĩnh mạch
Hình 1. Cấu trúc thành mạch máu
1.1.1. Lớp nội mạc
- Cấu trúc: các tế bào nội mạc mạch máu là dạng biểu mô lát đơn gồm một lớp tế
bào dẹt hình thoi (30x8mm2) tựa trên màng đáy và gắn kết với nhau một cách chặt
chẽ nhờ sự đan chéo dạng ngón tay ở phần màng tiếp giáp nhau (“khớp mộng”).
Các tế bào này là những tế bào phân cực, cực ngọn hướng về phía lòng mạch tiếp
xúc trực tiếp với máu, cực đáy tựa trên màng đáy qua đó tiếp cận với mô liên kết
của lớp dưới nội mạc.
25
Van
Áo
trong
Áo
giữa
Áo
ngoài
28. - Chức năng: với vị trí chiến lược là nằm giữa dòng máu tuần hoàn và các mô của
cơ thể, lớp nội mạc mạch máu tham gia vào việc điều hòa trương lực mạch máu,
quá trình cầm máu, cấu trúc mạch máu, tính thấm thành mạch, phản ứng miễn
dịch và các hoạt động chuyển hóa của thành mạch. Đối với quá trình cầm máu,
lớp nội mạc không chỉ là một hàng rào đơn giản ngăn giữa máu và các mô, tạo bề
mặt trơn láng che phủ màng đáy và lớp dưới nội mô mà nó còn có khả năng đặc
biệt là tổng hợp và bài tiết một số chất. Chính nhờ khả năng này mà lớp nội mạc
vừa mang đặc tính chống sinh huyết khối vừa mang đặc tính tiền sinh huyết khối.
1.1.1.1. Các đặc tính chống sinh huyết khối
Lớp nội mạc có khả năng tổng hợp và bài tiết một số chất chống sinh huyết
khối.
* Các chất gây giãn mạch và chống ngưng tập tiểu cầu:
- Prostaglandin I2 (PGI2 hay prostacyclin):
Phospholipid (màng tế bào)
¯ phospholipase A2
Acid arachidonic
¯ Cyclo-oxygenase
Tiểu cầu ® Endoperoxyt (prostaglandin G2 và H2)
¯ prostacyclin-synthetase
PGI2
PGI2 tác động thông qua AMPc làm giảm lượng Ca++ bào tương và vì vậy giảm
hoạt hóa tế bào. PGI2 tác động rất khu trú do thời gian bán hủy chỉ vài phút và bị đối
kháng bởi thromboxan A2 của tiểu cầu.
- Nitric oxid (NO): tổng hợp từ acid amin L-arginin dưới sự xúc tác của enzym
nitric oxid synthetase (NOS)
- Các enzym thoái hóa ADP (ADPase) và serotonin (monoamin oxydase)
- Acid 13 HODE (13-hydroxy-octadecadienoic acid): tổng hợp từ acid béo dưới sự
xúc tác của enzym lipooxygenase.
* Các chất chống đông máu:
- Sulfat heparan: đồng dạng với heparin nên có hoạt tính chống đông qua trung
gian antithrombin III. Màng tế bào trình diện một lớp mịn các proteoglycan giàu
sulfat heparan trên đó có gắn antithrombin ức chế nhanh chóng các yếu tố hoạt
26
29. hóa quá trình đông máu nhất là yếu tố Xa và thrombin. Như vậy chúng tạo ra một
pha chống đông gắn với bề mặt mạch máu.
- Thrombomodulin: gắn trên bề mặt tế bào, phối hợp với protein C và S để thực
hiện hoạt tính chống đông.
- Chất ức chế con đường yếu tố tổ chức (TFPI: tissue factor pathway inhibitor): là
yếu tố ức chế con đường đông máu ngoại sinh.
* Chất kích thích tiêu sợi huyết:
- Yếu tố hoạt hóa plasminogen tổ chức (tPA: tissue plasminogen activator).
1.1.1.2. Các đặc tính tiền sinh huyết khối
Lớp nội mạc có khả năng tổng hợp và bài tiết một số chất gây sinh huyết khối.
* Các chất gây co mạch và kết dính tiểu cầu:
- Yếu tố Von-Willebrand: là một glycoprotein trọng lượng phân tử cao đa trùng
hợp được tổng hợp bởi tế bào nội mạc (70%) và cả mẫu tiểu cầu (30%). Yếu tố
Von-Willebrand khi được hấp thụ trên các sợi collagen của lớp dưới nội mạc sẽ
thay đổi cấu trúc và có khả năng gắn với glycoprotein Ib trên màng tiểu cầu. Như
vậy, yếu tố Von-Willebrand đảm bảo cho sự kết dính tiểu cầu vào tổ chức dưới
nội mạc.
- Endothelin: đối kháng với NO.
- Acid 15-HETE (15-hydroxy-eicosatetraenoic acid): tổng hợp từ acid béo dưới sự
xúc tác của enzym lipooxygenase, chất này đối kháng với acid 13 HODE.
* Các chất gây đông máu:
- Yếu tố tổ chức hoặc thromboplastin: gắn trên bề mặt tế bào làm khởi phát con
đường đông máu ngoại sinh.
- Đưa thrombomodulin vào bên trong tế bào nội mạc làm mất chức năng chống
đông.
* Chất ức chế tiêu sợi huyết:
- Chất ức chế yếu tố hoạt hóa plasminogen typ I (PAI1: plasminogen activator
inhibitor typ I).
1.1.2. Lớp dưới nội mạc
- Cấu trúc: lớp dưới nội mạc thuộc dạng mô liên kết hình thành từ một hỗn hợp
phức tạp của các đại phân tử collagen, elastin. Collagen (sợi tạo keo) có dạng vân
hình thành từ sự trùng hợp các tiểu đơn vị tropocollagen, mỗi tropocollagen lại
27
30. được tạo thành từ 3 chuỗi polypeptid cuộn thành vòng xoắn. Collagen của lớp
dưới nội mạc chủ yếu là collagen typ III mà sự tổng hợp rất cần vitamin C.
Elastin (sợi chun) cũng là một loại sợi protein như collagen.
- Chức năng: lớp dưới nội mạc tạo sức căng, sức đàn hồi và khung chống đỡ cho
thành mạch. Khi lớp nội mạc bị tổn thương, lớp dưới nội mạc sẽ trơ ra ngoài máu
làm cho tiểu cầu đến kết dính thông qua các protein bám dính như yếu tố Von-
Willebrand.
1.1.3. Lớp cơ trơn
- Cấu trúc: lớp áo giữa được cấu thành chủ yếu từ các tế bào cơ trơn và các sợi
chun với tỷ lệ và độ dày thay đổi khác nhau tùy theo mạch máu. Các tế bào cơ
trơn xếp sát nhau theo dạng vòng.
- Chức năng: lớp áo giữa thực hiện nhiệm vụ co thắt (cơ trơn) và đàn hồi (sợi
chun) cho thành mạch. Các tế bào cơ trơn còn đóng vai trò quan trọng trong việc
tái tạo mạch máu bằng cách tăng sinh, di cư và thay thế các tế bào nội mạc tổn
thương.
1.2. Máu
Máu gồm hai thành phần: huyết tương và huyết cầu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu
cầu), trong đó thành phần chính tham gia vào quá trình cầm máu là tiểu cầu, các yếu tố
ảnh hưởng đến đông máu và các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu sợi huyết của huyết tương.
1.2.1. Tiểu cầu
Tiểu cầu là một trong những tế bào máu có kích thước nhỏ, số lượng trong máu
ngoại vi khoảng 150–400x109/L máu. Bình thường mỗi ngày khoảng 75.000 tiểu cầu
mới được tạo ra từ tủy xương, như vậy các tiểu cầu trong máu sẽ được đổi mới hoàn
toàn trong vòng 4 ngày. Sau khi rời khỏi tủy xương, khoảng 1/3 số lượng tiểu cầu
được lưu giữ ở lách và 2/3 còn lại lưu hành trong máu ngoại vi. Đời sống tiểu cầu
trong tuần hoàn kéo dài từ 8 – 12 ngày. Tiểu cầu già bị phá hủy trong các tổ chức liên
võng, chủ yếu là lách.
Hình 2. Tiểu cầu trong phết máu ngoại vi
28
31. 1.2.1.1. Nguồn gốc và hình thái
- Nguồn gốc: một vài mẫu tiểu cầu được tìm thấy trong túi noãn hoàng vào tuần
thứ 6–7 của thai kỳ. Sau đó chúng phát triển trong gan, lách và cuối cùng là ở tủy
xương vào tuần 13. Tiểu cầu được được hình thành từ sự vỡ ra của bào tương các
mẫu tiểu cầu theo cơ chế nội phân bào. Thời gian phát triển từ nguyên mẫu tiểu
cầu đến tiểu cầu mất khoảng 7-10 ngày.
- Yếu tố điều hòa sinh tiểu cầu: thrombopoietin (TPO) có nguồn gốc từ gan và
thận đóng vai trò chính trong việc kiểm soát sự sinh trưởng của tiểu cầu. TPO có
hai tác dụng quan trọng:
+ Kích thích tăng sinh số lượng các mẫu tiểu cầu.
+ Kích thích tăng tốc độ trưởng thành bào tương của mẫu tiểu cầu và tốc độ giải
phóng tiểu cầu.
- Hình thái tiểu cầu: chính cách hình thành khiến cho tiểu cầu mang hình ảnh là
các mảnh tế bào nhỏ, hình dáng không nhất định thường là dạng hình đĩa, không
nhân, đường kính lớn từ 2–4mm và thể tích khoảng 6-7fl. Ở trạng thái chưa hoạt
hóa bề mặt tiểu cầu trơn nhẵn nhưng chúng sẽ nhanh chóng tạo ra các giả túc
hình gai khi được hoạt hóa.
1.2.1.2. Cấu trúc
Tiểu cầu có một siêu cấu trúc phức tạp, có thể chia thành các vùng sau:
Vùng Cấu trúc Chức năng
Ngoại vi Màng Kết dính/ngưng tập
Sol-gel Các vi sợi, vi ống Co thắt
Tiểu thể Các bào quan Dự trữ/bài tiết
Hệ thống liên kết màng Các ống Tổng hợp
* Vùng ngoại vi: là màng tế bào có nhiều chỗ lõm rất sâu, màng gồm 3 lớp:
- Lớp giữa: là lớp phospholipid kép và các phân tử protein xuyên màng mà cấu
trúc và chức năng giống như những những màng tế bào khác.
- Lớp ngoài: là các phân tử glucid mà thành phần hóa học chính là oligosaccharid
kết hợp với bề mặt ngoài tế bào của protein xuyên màng tạo thành glycoprotein
(GP). Dùng các kỹ thuật sinh hóa và đánh dấu phóng xạ có thể xác định đến 8
GP. Đây chính là lớp áo glycocalyx lỏng lẻo, lắc lư, phủ bên ngoài như màng bào
29
32. tương các tế bào khác, ở tiểu cầu chúng được gọi là lớp khí quyển bao quanh tiểu
cầu. Lớp khí quyển này thực hiện nhiều chức năng quan trọng mà đặc biệt là:
+ Hấp phụ các ion hóa trị 2 và các yếu tố đông máu. Do vậy có vai trò rất quan
trọng trong quá trình cầm máu, nếu rửa tiểu cầu thì lớp khí quyển sẽ bị trôi đi
dẫn đến chức năng tiểu cầu bị suy giảm.
+ Đóng vai trò là các receptor giúp tiểu cầu kết dính và ngưng tập mà đặc biệt là
GPIb và GPIIb/IIIa.
Bảng 1. Các glycoprotein quan trọng trên màng tiểu cầu
Glycoprotein Chất gắn kết Chức năng
GPIa/IIa collagen Kết dính tiểu cầu vào collagen
GPIb/IX vWF Kết dính tiểu cầu vào lớp dưới nội mạc
GPIc/IIa fibronectin Kết dính tiểu cầu vào thành mạch
GPIIb/IIIa fibrinogen Ngưng tập tiểu cầu, kết dính vào collagen
GPIV Thrombospondin Ngưng tập tiểu cầu, kết dính vào collagen
GPV Thrombin Chưa rõ chức năng
7-GPs Thrombin, adrenalin, ADP Ngưng tập tiểu cầu và chế tiết
- Lớp trong: là các protein ngoại vi đóng vai trò là các enzym truyền tin hóa học có
thể gây hoạt hóa tiểu cầu.
* Vùng sol-gel dưới màng: nằm ngay bên dưới màng tiểu cầu gồm hệ thống các vi
sợi, vi ống:
- Các vi ống: tạo nên bộ khung đỡ duy trì dạng hình đĩa của tiểu cầu, đồng thời
tham gia vào hiện tượng co thắt tạo giả túc khi tiểu cầu bị kích thích.
- Các vi sợi: gồm các sợi actin tham gia vào hiện tượng co thắt tạo giả túc.
* Vùng tiểu thể (vùng bào quan): gồm các hạt có đường kính từ 0,2 – 0,3mm
- Các hạt đậm: chứa các chất hoạt hóa tiểu cầu Ca++, ADP, ATP và serotonin.
- Các hạt alpha type I (20–200/tiểu cầu): chứa các protein
+ Các protein huyết tương: protein kết dính (fibrinogen, yếu tố Von-Willebrand,
fibronectin, thrombospondin), các protein đông máu (fibrinogen, yếu tố V) và
protein tiêu sợi huyết (PAI1).
+ Các protein đặc hiệu của tiểu cầu: b thromboglobulin (BTG), yếu tố 4 tiểu cầu
(PF4), yếu tố tăng trưởng nguồn gốc tiểu cầu (PDGF).
- Các hạt alpha type II (2 – 10/tiểu cầu): chứa các enzym lysosom như N-acetylglucominidase,
N-glucuronidase và N-galactosidase.
30
33. * Hệ thống liên kết màng: hai hệ thống liên kết quan trọng về mặt giải phẫu được tìm
thấy trong tiểu cầu là hệ thống ống dẫn đậm đặc và hệ thống ống dẫn bề mặt:
- Hệ thống ống dẫn đậm đặc: là lưới nội bào tương đóng vai trò dự trữ Ca++, đòng
thời là nơi tổng hợp cyclo-oxygenase và prostaglandin của tiểu cầu.
- Hệ thống ống dẫn bề mặt: là những chỗ lõm vào trong của màng bào tương tế
bào làm tăng diện tích tiếp xúc của tiểu cầu và làm cho tiểu cầu có tính chất xốp.
Hệ thống này có vai trò trong việc thu nhận các chất trong huyết tương và giải
phóng các chất chứa trong các hạt.
1.2.1.3. Các yếu tố của tiểu cầu
Hiện nay người ta đã phát hiện một số yếu tố sau :
- Yếu tố 1: Là yếu tố có thể thay thế cho AC-globulin huyết tương để hoạt hoá
prothrombin thành thrombin được Ware và cộng sự phát hiện năm 1948.
- Yếu tố 2: Là yếu tố có tác dụng rút ngắn thời gian đông của Fibrinogen dưới
tác dụng của thrombin .
- Yếu tố 3: Bản chất là lipoprotein được tổng hợp bởi tiểu cầu,chủ yếu là ở phần
hạt, có thể là hạt tự do hoặc hạt dính vào màng. Yếu tố 3 tiểu cầu rất cần thiết để hình
thành thromboplastin ngoại sinh bằng cách tương tác với các yếu tố chống hemophilia.
Sau đó xúc tác cho quá trình chuyển prothrombin thành thrombin.
- Yếu tố 4: Còn gọi là yếu tố chống heparin, bản chất là một glycoprotein.Yếu
tố 4 có tác dụng trung hoà hoạt tính chống đông của heparin.
- Yếu tố 5: Là một yếu tố có khả năng làm đông máu, có lẽ tác dụng tương tự
fibrinogen.
- Yếu tố 6: còn gọi là yếu tố chống tiêu sợi huyết .
- Yếu tố 7: Là đồng yếu tố với thromboplastin vì nó có khả năng chuyển
prothrombin thành thrombin khi có một nồng độ thấp thromboplastin tổ chức, ion calci
hay yếu tố 5.
- Yếu tố 8: Là yếu tố chống thromboplastin của tiểu cầu . Trong đó hoạt tính
chống đông có liên quan đến phosphatidinserin.
- Yếu tố 9: Là yếu tố co rút giống như thrombosthenin tạo điều kiện cho sự co
cục máu tốt hơn.
- Yếu tố 10: Là serotonin không phải do tiểu cầu tạo ra mà do tiểu cầu hấp thu
được từ đường tiêu hoá. Serotonin có tác dụng gây co mạch do kích thích cơ trơn.
31
34. - Yếu tố 11: Là thromboplastin của tiểu cầu .
- Yếu tố 12: Chính là yếu tố XIII của huyết tương, là yếu tố ổn định sợi huyết
do chính tiểu cầu hấp thu lên bề mặt của nó.
- Yếu tố 13: Là ADP.
1.2.1.4. Đặc tính chính của tiểu cầu
* Khả năng hấp phụ và vận chuyển các chất:
Tiểu cầu có khả năng hấp phụ các chất trong huyết tương để tạo ra một lớp khí
quyển bao xung quanh. Nhờ đó các chất thiết yếu cho quá trình cầm máu nói chung và
đông máu nói riêng được vận chuyển đến những nơi cần thiết. Ví dụ: tiểu cầu có khả
năng hấp phụ adrenalin, noradrenalin và các yếu tố đông máu của huyết tương.
* Khả năng kết dính của tiểu cầu:
Tiểu cầu có khả năng dãn ra và dính vào một số bề mặt. Trong in-vitro thì tiểu
cầu không dính vào lớp tế bào nội mạc nhưng lại có thể dính rất nhanh với tổ chức
dưới nội mạc, đặc biệt là với collagen. Dính là sự khởi đầu cho sự bài tiết phóng thích
các chất hoạt động, là hiện tượng vật lý do lực hút tĩnh điện giữa tiểu cầu với cơ chất.
Hiện tượng dính tăng lên sau mổ, sau một sự phá huỷ tổ chức. Các chất ức chế sự dính
bám của tiểu cầu là promethazin, cocain, guinin, aspirin…
Hiện tượng dính của tiểu cầu có sự tham gia của một số yếu tố: ion calci, các
yếu tố huyết tương, yếu tố Von-Willebrand. Trong đó sự dính với collagen xảy ra
không cần sự có mặt của ion calci nhưng có vai trò quan trọng của yếu tố Von-
Willebrand…
* Khả năng gây ngưng tập tiểu cầu:
Tiểu cầu có khả năng gắn kết lẫn nhau tạo nên nút chận tiểu cầu, gọi là hiện
tượng ngưng tập tiểu cầu. Đây là một khả năng rất đặc biệt của tiểu cầu, thông qua
hiện tượng này mà tiểu cầu thực hiện chức năng của mình. Có nhiều chất có khả năng
gây ngưng tập tiểu cầu như: ADP, thrombin, adrenalin, … các chất này gọi là “chất
kích hoạt” tiểu cầu. Ngoài ra còn có một số chất khác như một số men hoà tan, phức
hợp kháng nguyên kháng thể, một số các vi khuẩn và virus….Các cơ chế gây ngưng
tập tiểu cầu:
- Giả thiết về vai trò ADP: bình thường các tiểu cầu được giữ không ngưng tập
nhờ năng lượng được tạo ra từ sự thoái hoá ATP thành ADP. Trong trường hợp
32
35. có nhiều ADP (như do đưa từ ngoài vào tiểu cầu) thì phản ứng này bị ức chế gây
ra thiếu năng lượng dẫn đến tiểu cầu bị ngưng tập.
ADP ngoại lai
¯(-)
ATPase Adenylakinase
ATP ADP AMP
Năng lượng
(-) Phosphatase
Xâm nhập Ngưng tập tiểu cầu
vào tiểu cầu
Adenosin
Sơ đồ 1. Cơ chế gây ngưng tập tiểu cầu của ADP
- Hiện nay nhiều tác giả đã chứng minh được vai trò của phospholipid màng mà cụ
thể hơn là của acid arachidonic: trong cơ chế này, ngưng tập tiểu cầu là kết quả
của sự tương tác giữa các yếu tố kích tập với phospholipid màng và các men
như:cyclo-oxygenase và thromboxan synthetase
33
36. PHOSPHOLIPID
Phospholipase ADP
ACID ARACHIDONIC
Prostacyclin
Synthetase
(của tế bào nội mạc)
Prostacylin (PGI2) Thromboxan A2
Sơ đồ 1. Cơ chế gây ngưng tập tiểu cầu của throboxan A2
- Ngoài ra thrombin còn gây ngưng tập tiểu cầu qua một cơ chế khác nữa:
thrombin đã tác động lên yếu tố 5 có trên bề mặt tiểu cầu, nhờ đó mà gây ra
ngưng tập tiểu cầu. Bởi vậy khi dùng men trypsin để thủy phân yếu tố 5 của tiểu
cầu thì tiểu cầu không còn ngưng tập nữa.
- Adrenalin và noradrenalin gây ngưng tập qua hai cơ chế: Gián tiếp qua ADP do
gây ra sự phóng thích ADP; và trực tiếp kích thích sự ngưng tập qua vai trò của
acid arachidonic.
34
Chú thích: (+) Thúc đẩy, xúc tác
(-) Ức chế
Cyclo – oxygenase
(của tiểu cầu và tế bào nội mạc)
Các endoperoxyde
(PGG2 – PGH2)
NGƯNG TẬP TIỂU CẦU
AMP
AMPc
CẦM MÁU
ATP
Adenylat
e
cyclase
Thromboxan
Synthetase
(của các tiểu cầu)
Phospho - diesterase
(+
)
(-)
(+)
ADP (-
)
37. Cơ chế gây ngưng tập phải qua trung gian liên kết của fibrinogen với GPIIb/IIIa
đã hoạt hoá có mặt ở lớp ngoài của màng bào tương. Bình thường phức hợp GPIIb/IIIa
được phân bố đều trên màng bào tương của tế bào tiểu cầu. Khi tiểu cầu hoạt hóa do
sự dịch chuyển của màng tiểu cầu, các phức hợp GPIIb/IIIa được bộc lộ, chúng sẽ gắn
với nhiều protein huyết tương như fibrinogen, Von-Willebrand… theo nguyên tắc là
đã gắn với loại protein này thì loại trừ khả năng gắn với protein khác. Tuy nhiên
GPIIb/IIIa gắn với fibrinogen là chủ yếu vì fibrinogen có nồng độ tập độ cao nhất ở
trong huyết tương và GPIIb/IIIa có ái lực với fibrinogen là mạnh nhất Như vậy
fibrinogen được xem như là một cầu nối những GPIIb/IIIa của các tiểu cầu với nhau
và do đó tạo ra được sự ngưng tập tiểu cầu. Điều kiện để tiểu cầu ngưng tập phải là
màng tiểu cầu phải nguyên vẹn không bị tổn thương và có mặt một số yếu tố huyết
tương đặc biệt là fibrinogen.
* Khả năng thay đổi hình dạng và phóng thích các chất:
Khi được hoạt hóa (sau khi kết dính), tiểu cầu có khả năng thay đổi hình dạng
và bài xuất ra các chất.
1.2.1.5. Chức năng của tiểu cầu
Tiểu cầu đã thực hiện một cách rất hiệu quả các chức năng sau
- Tham gia vào quá trình cầm máu: Nhờ có khả năng kết dính, ngưng tập, phóng
thích các chất mà tiểu cầu có thể tham gia rất tích cực vào quá trình cầm máu thì
đầu. Bên cạnh đó tiểu cầu còn tham gia vào quá trình đông máu qua một số cơ
chế sau:
+ Ngay khi tiếp xúc với collagen, bên cạnh việc kết dính và ngưng tập, tại màng
tiểu cầu đã xảy ra hiện tượng chuyển yếu tố XI thành XIa để khởi động quá
trình đông máu.
+ Sau khi có hiện tượng thay hình đổi dạng thì tiểu cầu phóng thích ra yếu tố 3
tiểu cầu - đó là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong việc tạo phức hợp IXa,
VIIIa và Ca++ trong thác đông máu.
- Bảo vệ nội mô: Tiểu cầu rất cần thiết cho sự trọn vẹn của thành mạch. Dễ thấy
rằng ở những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu giảm ( Đặc biệt khi < 50 x 10 g/l thì
tính bền vững của thành mạch không còn nữa, bệnh nhân rất dễ bị xuất huyết).
Hoặc những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nếu được truyền tiểu cầu thì sức bền
của thành mạch cũng tăng lên. Cơ chế để tiểu cầu củng cố thành mạch là do tiểu
35
38. cầu có khả năng làm non hoá các tế bào nội mạc và củng cố màng của nội mạc
qua vai trò của yếu tố tăng trưởng tế bào nội mạc nguồn gốc từ tiểu cầu.
- Ngoài ra, trung hòa hoạt động chống đông của heparin, tổng hợp protein và lipid,
đáp ứng viêm...
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đông máu
Hệ thống đông máu trong huyết tương và mô gồm hai thành phần: các yếu tố
gây đông và các yếu tố chống đông. Máu đông hay không là tùy thuộc vào sự cân bằng
giữa hai nhóm chất này. Bình thường các chất chống đông hoạt động mạnh hơn và
máu luôn ở thể lỏng.
1.2.2.1. Các yếu tố đông máu
Hội nghị quốc tế về đông máu năm 1959 qui định dùng các chữ số la mã để gọi
tên 12 yếu tố đông máu. Ngoài 12 protein này, gần đây đã xác định thêm 2 protein
không mang chữ số la mã. Các yếu tố đông máu có sẵn trong máu (trừ yếu tố III)
nhưng đều ở dạng chưa hoạt động. Khi một yếu tố được hoạt hóa sẽ khởi động các yếu
tố khác, kết quả là chuyển fibrinogen thành fibrin và làm cho máu đông.
Bảng 2. Các đặc điểm chính của các yếu tố đông máu
Yếu tố đông máu Chức năng Tổng hợp Phân bố T1/2 (giờ)
I (fibrinogen) Tiền fibrin Tế bào gan
Mẫu tiểu cầu
Huyết tương
Tiểu cầu
120
II (prothrombin) Tiền enzym Tế bào gan Huyết tương 80
III (thromboplastin,
Đồng yếu tố Các mô Các mô, các chất
-
yếu tố tổ chức)
nền
IV (Ca++)
V (proaccelerin) Tiền enzym Tế bào gan
Mẫu tiểu cầu
Huyết tương
Tiểu cầu
24
VII (proconvertin) Tiền enzym Tế bào gan Huyết tương 6
VIII (yếu tố chống
Đồng yếu tố Nội mạc Huyết tương
hemophilia A)
(liên kết với
Von-Willebrand)
12
IX (yếu tố chống
hemophilia B)
Tiền enzym Tế bào gan Huyết tương 24
X (yếu tố Stuart) Tiền enzym Tế bào gan Huyết tương 48
XI (Rosenthal) Tiền enzym Tế bào gan Huyết tương 60
XII (Hageman) Tiền enzym Tế bào gan Huyết tương 60
XIII (yếu tố ổn định
fibrin)
Tiền enzym Tế bào gan Huyết tương 240
36
39. Prekallikrein (yếu
tố Fletcher)
Tiền enzym Tế bào gan Huyết tương 35
Kininogen trọng
lượng phân tử cao
(yếu tố Fitzgerald)
Đồng yếu tố Tế bào gan Huyết tương 150
Các yếu tố đông máu có thể được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố tiếp xúc: gồm các yếu tố XI, XII, prekallikrein, kininogen tham
gia vào giai đoạn đầu đông máu là giai đoạn tiếp xúc. Chúng có đặc tính không
phụ thuộc vào vitamin K khi tổng hợp, không phụ thuộc vào Ca++ trong quá trình
hoạt hóa, ổn định tốt trong huyết tương lưu trữ và là những yếu tố bền vững.
- Nhóm prothrombin: gồm các yếu tố II, VII, IX, X. Chúng có đặc tính phụ thuộc
vào vitamin K khi tổng hợp, cần có vào Ca++ trong quá trình hoạt hóa, ổn định
trong huyết tương lưu trữ và không bị tiêu thụ trong quá trình đông máu trừ yếu
tố II (có mặt trong huyết thanh).
- Nhóm fibrinogen: gồm các yếu tố I, V, VIII, XIII. Chúng có đặc tính tác dụng
qua lại với thrombin, bị tiêu thụ trong quá trình đông máu (không có mặt trong
huyết thanh), yếu tố V và VIII mất hoạt tính trong huyết tương lưu trữ.
- Yếu tố tổ chức: đây không phải là yếu tố của huyết tương và cũng không có hoạt
tính men mà tác động như một đồng yếu tố trong hoạt hóa yếu tố VII, X.
- Ca++: ion này tạo thuận lợi cho các protein phụ thuộc vitamin K kết hợp với
phospholipid đồng thời cũng can thiệp vào các phản ứng không liên quan đến các
protein phụ thuộc vitamin K. Ca++ cũng cần thiết cho sự thể hiện hoạt tính men
của yếu tố XIIIa, cho sự ổn định yếu tố V và phức hệ yếu tố Von-Willebrand-yếu
tố VIII.
1.2.2.2. Các yếu tố chống đông máu
Các yếu tố chống đông có vai trò chủ yếu trong việc ngăn cản sự khởi phát
đông máu không thích hợp cũng như điều hòa giảm sinh thrombin ở vị trí tổn thương.
Bảng 3. Các đặc điểm chính của các yếu tố chống đông máu
Yếu tố đông máu Chức năng Tổng hợp Phân bố T1/2 (giờ)
Antithrombin Yếu tố ức
chế
Tế bào gan Huyết tương
Nội mạc
60
Protein C Tiền enzym Tế bào gan(*) Huyết tương 6
Protein S Đồng yếu tố Tế bào gan(*) Huyết tương đặc ?
37
40. Mẫu tiểu cầu biệt liên kết với
C4 BP tiểu cầu
Chất ức chế con
đường yếu tố tổ
chức (TFPI)
Yếu tố ức
chế
Nội mạc Huyết tương
Nội mạc
?
Cơ chế chống đông
- TFPI: ức chế phức hợp khởi đầu
- Antithrombin: ức chế trực tiếp các serin protease hoạt động.
- Con đường protein C: protein C với protein S là đồng yếu tố cùng với sự hiện
diện của Ca++, phospholipid sẽ cắt các yếu tố Va và VIIIa làm các chất này mất
chức năng đồng yếu tố của chúng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu sợi huyết
Hệ thống tiêu sợi huyết của huyết tương gồm hai thành phần: các yếu tố gây
tiêu sợi huyết và các yếu tố ức chế tiêu sợi huyết
1.2.3.1. Các yếu tố gây tiêu sợi huyết
- Plasminogen: gan tổng hợp plasminogen dưới dạng một tiền enzym có trọng
lượng phân tử 92.000M tuần hoàn trong huyết tương với nồng độ 1,5mM. Thời
gian bán hủy của plasminogen khoảng 2 ngày.
- Các yếu tố hoạt hóa plasminogen:
+ Yếu tố hoạt hóa plaminogen tổ chức (t-PA: tissue plasminogen activator):
được tổng hợp và bài tiết chủ yếu bởi các tế bào nội mạc dưới sự kiểm soát
của thrombin, histamin, bradykinin, epinephrin, acetylcholin, vasopressin,
hormon hướng sinh dục, nghẽn tĩnh mạch và lực xé động mạch. t-PA có trọng
lượng phân tử 72.000M, thời gian bán hủy khoảng 5 phút.
+ Urokinase (u-PA): được tổng hợp và bài tiết bởi tế bào nội mạc, đại thực bào,
các tế bào biểu mô thận và một số tế bào khối u. u-PA có ái lực đối với fibrin
kém hơn t-PA và là yếu tố hoạt hóa plaminogen hiệu quả trong trường hợp có
hay không có fibrin.
+ Các yếu tố hoạt hóa plasminogen khác: trong một số trường hợp, các men
protease của con đường đông máu có khả năng hoạt hóa trực tiếp
plasminogen. Đó là kalikrein, yếu tố XIa và yếu tố XIIa .
1.2.3.2. Các yếu tố ức chế tiêu sợi huyết
38
41. - Các yếu tố ức chế plasmin:
+ Các serpin như a2-antiplasmin (a2-AP): là một glycoprotein, trọng lượng phân
tử 70.000, nồng độ 0,9mM với thời gian bán hủy 48 giờ. a2-AP chứa trong hạt
a của tiểu cầu, khi được phóng thích ra ngoài sẽ tạo thành một phức hợp
không hồi phục với plamin.
+ a2-macroglobulin: là một protein nhị phân trọng lượng phân tử 725.000, được
tổng hợp bởi các tế bào nội mạc, đại thực bào và tìm thấy trong các hạt a của
tiểu cầu. a2-macroglobulin kết hợp với plasmin và gây ức chế nó.
- Các yếu tố ức chế hoạt hóa plasminogen:
+ Yếu tố ức chế hoạt hóa plasminogen-1 (PAI-1: plasminogen-activator
inhibitor-1): là một glycoprotein, trọng lượng phân tử 52.000, được phóng
thích từ tế bào nộ mạc, mono, đại thực bào, tế bào gan, tế bào mỡ và tiểu cầu.
+ Yếu tố ức chế hoạt hóa plasminogen-2 (PAI-2: plasminogen-activator
inhibitor-1): là một glycoprotein, trọng lượng phân tử 60.000, được phóng
thích từ bạch cầu và tế bào u sarcom sợi. PAI-2 chỉ được phát hiện trong huyết
tương người trong quá trình thai nghén.
2. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ CƠ CHẾ CẦM MÁU
Có 4 cơ chế tham gia vào quá trình cầm máu hay còn gọi là 4 giai đoạn: co
mạch tại chỗ, tạo nút tiểu cầu, tạo cục máu đông, co và tan cục máu đông. Trong đó,
co mạch tại chỗ và hình thành nút tiểu cầu được gọi là cầm máu thì đầu.
2.1. Co thành mạch
Ngay sau khi mạch máu bị tổn thương, thành mạch sẽ co thắt lại làm giảm
lượng máu bị mất qua chỗ tổn thương. Sự co thắt này kéo dài và mạnh ở các động
mạch, tĩnh mạch lớn. Điều kiện để co mạch tốt là thành mạch phải vững chắc và có
khả năng đàn hồi tốt, khi thiếu một trong hai điều kiện này sẽ gây chảy máu bất
thường trên lâm sàng. Sự co thắt mạch máu xảy ra do kết quả của phản xạ thần kinh và
do sự co thắt cơ tại chỗ.
- Phản xạ thần kinh gây co mạch được phát động do những xung động đau từ nơi
tổn thương truyền về.
- Sự co thành mạch tại chỗ tổn thương do sự xuất hiện điện thế hoạt động tại nơi
đó. Điện thế hoạt động xuất hiện, lan dọc theo thành mạch gây co thắt mạch.
39
42. Càng nhiều mạch máu bị tổn thương thì mức độ co thắt càng lớn. Co mạch tại
chỗ có thể kéo dài từ 20 – 30 phút, tạo điều kiện cho tiểu cầu kết dính và kết tụ
vào nơi tổn thương.
- Co mạch còn do tiểu cầu bài tiết ra serotonin, adrenalin và thromboxan A2.
2.2. Nút chặn tiểu cầu
Nút chặn tiểu cầu được thành lập để bịt kín chỗ tổn thương trên thành mạch.
Quá trình này diễn ra qua nhiều hiện tượng.
2.2.1. Hiện tượng kết dính tiểu cầu
Kết dính là khả năng tiểu cầu bám thành một lớp đơn trên mạch máu bị tổn
thương. Cơ chế như sau:
- Khi mạch máu bị tổn thương bộc lộ lớp dưới nội mạc. Tiểu cầu kết dính vào các
cấu trúc dưới nội mạc qua protein kết dính Von-Willebrand đã được hấp thụ trên
các sợi collagen và GPIb trên màng tiểu cầu.
- Hồng cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự kết dính này. Do đường kính lớn,
hồng cầu nằm ở phần trung tâm của mạch máu và đẩy ra ngoại vi các phần tử
nhỏ hơn như tiểu cầu. Kết quả là tiểu cầu cơ nhiều khả năng tương tác với thành
mạch. Trong trường hợp thiếu máu, hematocrit <25%, thời gian máu chảy bị kéo
dài.
2.2.2. Hiện tượng hoạt hóa tiểu cầu
Hiện tượng kết dính làm cho tiểu cầu được hoạt hóa. Tác nhân gây hoạt hóa tiểu
cầu mạnh nhất là collagen và thrombin. Sau khi hoạt hóa, tiểu cầu phóng thích ra nhiều
chất như ADP, thromboxan A2 và serotonin. Các phân tử này sẽ khuếch đại sự hoạt
hóa. Cơ chế của sự hoạt hóa là do sự kích hoạt men phospholipase C dẫn đến hình
thành diacylglycerol (DG) và inositol-triphosphat (IP3) làm tăng nồng độ Ca++ nội bào.
AMPc điều hòa sự hoạt hóa thông qua việc kiểm soát nồng độ Ca++ nội bào dự trữ. Sự
hoạt hóa được thể hiện thông qua sự biến đổi về hình thái và phóng xuất các chất trong
tiểu cầu:
- Thay đổi hình thái: từ dạng hình đĩa, tiểu cầu thay đổi hình dạng, trở nên hình
cầu, xuất hiện giả túc và các lỗ thủng, các hạt tập trung vào trung tâm và bắt đầu
bài xuất.
40
43. - Phản ứng phóng xuất: các hoạt chất tồn trữ bên trong hạt đậm và hạt alpha được
phóng xuất ra ngoài. Sau giai đoạn phóng xuất, tiểu cầu dường như “trống rỗng”,
mất hạt.
2.2.3. Hiện tượng ngưng tập tiểu cầu
Ngưng tập là khả năng các tiểu cầu kết dính lại với nhau thành một khối. Cơ
chế như sau:
- Khi được hoạt hóa tiểu cầu sẽ bộc lộ phức hệ GPIIb/IIIa, phức hệ này sẽ gắn kết
với fibrinogen. Nhờ có cấu trúc như một phân tử kép nên fibrinogen trở thành
cầu nối giữa hai tiểu cầu. Trong một số hoàn cảnh, đặc biệt là ở những vùng
mạch máu bị hẹp, lực xé mạnh, yếu tố Von-Willebrand có thể thay thế fibrinogen
gây ngưng tập tiểu cầu.
- Thrombospondin, có nhiều trong tiểu cầu, tham gia vào việc làm vững chắc cầu
nối GPIIb/IIIa-fibrinogen.
2..2.4. Hiện tượng co cục máu
Cục tiểu cầu lúc đầu mong manh, dễ bị dòng máu chảy cuốn trôi, sau đó sẽ trở
nên chắc chắn nhờ hiện tượng co cục máu. Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong hiện
tượng co cục máu do hệ thống actin – myosin và cấu trúc sườn cơ bản của tế bào chất
tiểu cầu. Vì vậy giảm tiểu cầu về mặt số lượng hay chất lượng sẽ làm cho thời gian co
cục máu kéo dài.
2.3. Đông máu
Nút chận tiểu cầu chỉ đảm bảo cầm máu tạm thời ở những mạch máu nhỏ. Để
cầm máu ở những mạch máu lớn bị tổn thương cần phải có sự hình thành cục máu
đông. Trên cơ sở nút chận tiểu cầu, quá trình đông máu sẽ được khởi phát nhờ các yếu
tố đông máu của huyết tương, tiểu cầu và của mô giải phóng ra. Bình thường máu lưu
thông trong mạch máu ở thể lỏng và không bị đông là nhờ:
- Sự lành mạnh của thành mạch: thành mạch nhẵn, không cản trở sự lưu thông của
máu.
- Máu có tốc độ lưu thông nhất định.
- Trong máu có những chất chống đông: antithrombin, heparin… Khi một trong ba
yếu tố trên bị thay đổi, máu có thể bị đông lại trong mạch máu và gây tắc mạch.
Đông máu là một hiện tượng thay đổi lý tính của máu từ trạng thái lỏng sang
trạng thái gel biểu hiện bằng sự tạo thành cục máu. Sự chuyển trạng thái này xảy ra
41
44. bởi một quá trình biến đổi các protein trong máu và tự xúc tác. Đông máu xảy ra qua 3
giai đoạn liên tiếp nhau.
2.3.1. Giai đoạn 1: Thành lập phức hợp men prothrombinase
Đây là giai đoạn phức tạp và kéo dài nhất trong dây chuyền phản ứng gây đông
máu. Prothrombinase được thành lập theo hai đường: nội sinh và ngoại sinh.
2.3.1.1. Đường ngoại sinh
Khi mạch máu tổn thương máu sẽ tiếp xúc với nơi bị tổn thương. Mô tổn
thương sẽ giải phóng ra yếu tố III. Yếu tố III sẽ hoạt hóa yếu tố VII. Yếu tố III cùng
với yếu tố VII hoạt hóa, với sự có mặt của ion Ca++ làm hoạt hoá yếu tố X. Yếu tố X
hoạt hoá cùng với phospholipid, ion Ca++ và yếu tố V hoạt hoá (được hoạt hóa bởi
thrombin đã hình thành rất sớm) tạo ra phức hợp prothrombinase ngoại sinh.
2.3.1.2. Đường nội sinh
Kích hoạt bằng nhóm các yếu tố đông máu tiếp xúc: yếu tố XII, kininogen cao
phân tử (yếu tố Fitzerald), prekallicrein (yếu tố Fletcher), yếu tố XI.
Yếu tố Fitzerald tiếp xúc trực tiếp vào thành mạch, tiếp nhận thông tin về “tình
trạng bề mặt thành mạch”, nếu có sự “khác bình thường” thì kích hoạt yếu tố XII tạo
yếu tố XII hoạt hóa (XIIa). Yếu tố XIIa kích hoạt prekallicrein thành kallicrein và chất
này có khả năng kích hoạt ngược lại yếu tố XII (hiện tượng tự khuếch đại). Yếu tố XII
hoạt hóa sẽ hoạt hóa yếu tố XI. Yếu tố XI hoạt hoá cùng với Ca++ hoạt hóa yếu tố IX.
Yếu tố IX hoạt hóa cùng với yếu tố VIII hoạt hóa (do thrombin hoạt hóa) và
phospholipid của tiểu cầu, Ca++ hoạt hoá yếu tố X. Yếu tố X hoạt hóa cùng với yếu tố
V hoạt hóa (bởi thrombin), Ca++ và phospholipid tiểu cầu tạo ra phức hợp men
prothrombinase.
2.3.2. Giai đoạn 2: Thành lập thrombin
Phức hợp men Prothrombinase tạo thành sẽ xúc tác cho phản ứng chuyển
prothrombin thành thrombin. Phản ứng này xảy ra trong vài giây.
Thrombin đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng của quá trình đông máu:
- Thành lập fibrin: thrombin co vai trò chuyển fibrinogen thành fibrin, hoạt hóa
yếu tố XIII ổn định sợi huyết.
42
45. - Làm tăng tốc độ hình thành của bản thân (tự khuếch đại): thrombin gây hoạt hóa
yếu tố VIII dẫn đến gia tăng sự hình thành yếu tố Xa bằng cả hai con đường nội
sinh và ngoại sinh. Nó cũng hoạt hóa yếu tố V
2.3.3. Giai đoạn 3: Thành lập fibrin
Thrombin thủy phân phân tử fibrinogen để tạo thành các monomer của fibrin và
các fibrinopeptid (A và B). các monomer của fibrin tự trùng hợp tạo thành phân tử
fibrin S (fibrin hòa tan). Cuối cùng yếu tố XIII họat hoá làm cho mạng lưới polymer
của fibrin S thành fibrin I ổn định (fibrin không hòa tan).
Sơ đồ 3. Đông máu
2.4. Tiêu sợi huyết
Fibrin tạo ra có vai trò hạn chế là cầm máu, và mạng fibrin hay cục máu cầm
phải biến mất “đúng lúc” để tái lập lưu thông. Do đó cần có sự hiện diện của hệ tiêu
sợi huyết, có tác dụng dọn sạch các cục máu đông nhỏ ly ti trong lòng mạch máu, ngăn
ngừa sự hình thành huyết khối gây tắc mạch.
Hiện tượng tiêu sợi huyết làm cục máu tan dần do các sợi fibrin bị phân ly dưới
tác dụng của plasmin – một enzyme tiêu protein rất mạnh, mà tiền chất của nó là
plasminogen.
43