1. ẨM THỰC VIỆT NAM
GVHD: TH.S HOÀNG THỊ DIỆU HUYỀN
Sinh viên thực hiện
DƯƠNG THỊ GIANG
NGUYỄN THỊ HẰNG
Lớp 08 CDL
2. I. MỞ ĐẦU
• Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn
hóa sâu sắc. Sự phát triển của ngành du lịch dựa trên cơ sở
tổng hòa của các loại tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, trong
đó không thể không nhắc đến văn hóa ẩm thực.
• Ẩm thực từ lâu đã đóng vai trò quan trọng không thể thiếu
trong đời sống con người. Nó vừa mang tính nghệ thuật, vừa là
nét văn hóa đặc trưng cho một dân tộc, một quốc gia. Qua văn
hóa ẩm thực đã phản ánh phần nào tâm hồn, tính cách, lối sống
của một dân tộc.
3. 2.1. Khái quát văn hóa ẩm thực
II. NỘI DUNG
2.2.2. Khẩu vị ba miền
2.2.1. Những nét chung
2.2. Ẩm thực Việt Nam
4. II. NỘI DUNG
Ẩm thực trên thế
giới hết sức đa dạng
và phong phú, vừa
thể hiện từng đặc
trưng về tập quán
văn hóa của mỗi
quốc gia nhưng lại
mang trong đó một ý
nghĩa chung là phục
vụ nhu cầu ẩm thực
của con người.
Khái quát
về văn hóa ẩm thực
Ẩm thực không đơn
giản là đồ ăn hay
thức uống mà nó còn
ẩn chứa cả tâm hồn
hay tính cách con
người ở quốc gia đó,
nó là đại sứ giới
thiệu hình ảnh về đất
nước với bè bạn năm
châu, là cầu nối con
người lại với nhau.
7. Những nét chung về ẩm thực miền Bắc
• Khi tìm hiểu về văn hóa ẩm thực miền Bắc, ta thấy ẩm thực
miền Bắc thường không đậm các vị cay béo, ngọt bằng các
vùng khác, chủ yếu sử dụng nước mắm loãng, mắm tôm, sử
dụng nhiều loại rau và các loại thuỷ sản nước ngọt như tôm,
cua, cá, trai, hến...
• Hiện nay văn hóa ẩm thực miền Bắc, lại được nhiều người
đánh giá cao, đặc biệt là ẩm thực Hà Nội, nó được coi là đại
diện tiêu biểu nhất của nét tinh hoa đặc sắc, với những món
phở, bún thang, bún chả, các món quà như cốm vòng, bánh
cuốn Thanh Trì cùng các gia vị đặc sắc như tinh dầu cà cuống,
rau húng láng, rau thơm...
8. Phong cách người Hà Nội
• Cách ăn uống của người Hà Nội mang nét riêng rất
đặc trưng, được duy trì, phát triển hàng nghìn năm và
đã trở thành truyền thống. Mang vẻ gì đó rất tinh tế,
thuần tuý, nổi bật lên nét đẹp của con người Việt Nam
9. Giới thiệu món phở Hà Nội
• Phở Hà Nội muốn ngon thì cách pha chế và mấu nước dùng là
quan trọng nhất.
• Nước dùng của phở truyền thống là phải được ninh từ xương
ống của bò cùng với một số gia vị. Xương phải được rửa sạch,
cạo sạch hết thịt bám vào xương cho vào nồi đun với nước
lạnh. Nước luộc xương lần đầu phải đổ đi để nước dùng khỏi
bị nhiễm mùi hôi của xương bò, nước luộc lần sau mới dùng
làm nước lèo.
10.
11.
12.
13. Giới thiệu món phở Hà Nội
• Gừng và củ hành đã nướng đồng thời cũng được cho vào. Lửa
đun được bật lớn để nước sôi lên, khi nước đã sôi thì phải
giảm bớt lửa và bắt đầu vớt bọt. Khi đã vớt hết bọt, cho thêm
một ít nước lạnh và lại đợi nước tiếp tục sôi tiếp để vớt bọt...
Cứ làm như vậy liên tục cho đến khi nước trong và không còn
cặn trong bọt nữa.
• Sau đó, cho một ít gia vị vào và điều chỉnh độ lửa sao cho nồi
nước chỉ sôi lăn tăn để giữ cho nước khỏi bị đục và chất ngọt
từ xương có đủ thời gian để tan vào nước lèo
14. Giới thiệu món phở Hà Nội
• Nước dùng hoàn tất, bánh phở mỏng và mềm trần qua nước
nóng dàn đều trong bát, bên trên là những lát thịt thái mỏng
điểm mấy ngọn hành hoa xanh cùng rau thơm. Khâu cuối cùng
là rưới nước dùng lên phở và thưởng thức theo sở thích của
mỗi người.
• Cách thưởng thức:
Ngày nay, phở Hà Nội thường được ăn kèm với quẩy nhỏ, đem từ
miền Nam ra. Phở được đựng trong tô hoặc bát lớn. Những gia
vị kèm theo phở như: tương, chanh, nước mắm, ớt...Phở được
đựng trong tô hoặc bát lớn. những gia vị kèm theo phở như:
tương, chanh, nước mắm, ớt...
15. Ý nghĩa của món phở Hà Nội
• Phở đã trở thành nét đặc trưng của Hà Nội. Mỗi khi nhắc đến
Hà Nội người ta sẽ nhớ ngay đến món phở nóng hổi, ngọt
ngào, và mang màu sắc con người nơi đây – đơn giản nhưng
mặn mà.
• Quảng bá hình ảnh Hà Nội đến với bạn bè quốc tế và giữa các
khu vực của nước ta.
16. • Cùng với phở Hà Nội, Phở Nam Định cũng không kém tiếng
và lại mang cái khác toàn diện mà khó có thể nhầm lẫn được,
bánh phở Nam Định là loại đặc biệt có sợi nhỏ ngon và mềm,
khác với sợi bánh của vùng khác.
• Thịt bò được thái mỏng đập dập, nhúng và vớt trong khoảng
thời gian phù hợp nên ăn mềm mà vẫn giữ được độ tươi ngon
và dinh dưỡng của thịt…
• Phở Nam Định gần đây đã phục hồi trở lại và ngày càng phát
triển mạnh. Hiện nay dân làng thuộc làng Vân Cù, Giao Cù và
các làng lân cận đi khắp nơi từ Bắc vào Nam mang lại món
phở ngon cho mọi người
17.
18.
19.
20. • Người Việt Nam ở phía Bắc di cư vào miền Nam năm 1954
mang theo món phở và phở đã bắt đầu có những sự khác biệt.
• Tại miền Nam, nhất là tại Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí
Minh) thường phải bán đi kèm với chanh, ớt tươi, ngò
gai, húng quế, giá (trụng nước sôi hoặc ăn sống), hành tây cắt
lát mỏng (có thể ngâm với dấm), …
• Nước phở (nước lèo) thường không được bỏ mì chính (bột
ngọt) như ở Hà Nội và có màu hơi đục, không trong như phở
Bắc, đôi khi ngọt hơn, béo hơn và nấu bằng xương gà
25. Những nét chung về ẩm thực miền Trung
• Đồ ăn miền Trung đã thể hiện tính chất đặc sắc của mình qua
nhiều hương vị rất riêng biệt, món ăn miền Trung có nhiều
món ăn cay và mặn hơn đồ ăn miền Bắc, miền Nam, màu sắc
được phối trộn phong phú, rực rỡ, thiên về màu đỏ và nâu sậm.
• Mặt khác, do địa phương không có nhiều sản vật mà ẩm thực
hoàng gia lại đòi hỏi số lượng lớn món, nên mỗi loại nguyên
liệu đều được chế biến rất đa dạng với trong nhiều món khác
nhau.
26. Phong cách người Huế
• Trung tâm ăn uống lớn của miền Trung là Huế. Món ăn nơi
đây là sự chọn lọc các món từ đàng ngoài và cải tiến, nâng cao
cho phù hợp với thổ nghi, sản vật Huế.
• Phong cách của người Huế là ung dung chậm rãi, nhấm nháp
từ từ mới thấy hết được cái ngon, cái ngọt của các món ăn.
• Huế có hàng trăm món và ngày nay cả nước đều biết đến tiếng
mắm tôm chua Huế ăn với thịt lợn luộc kèm khế, vả và các
loại rau thơm, bún bò Huế, cơm hến Huế, bánh lá, bánh bèo ...
đó là những món ăn bình dân Huế.
27. Giới thiệu món bánh bèo Huế
• Về tên gọi
Không biết vì sao người Huế gọi bánh là bánh bèo. Nhưng dù có
giải thích như thế nào, và bằng một ý nghĩa gì, thì bánh bèo
vẫn là một thứ đặc sản vô cùng đặc biệt của người dân Huế và
người dân dọc dải đất miền Trung này.
• Về cách làm
Đầu tiên ta cho bột gạo và bột năng vào tô lớn. Pha 3 chén nước
lạnh, nêm chút muối và một muỗng canh dầu ăn, khuấy bột tan
trong nước.
28.
29.
30. Giới thiệu món bánh bèo Huế
• Sau đó là chuẩn bị khuôn. Khuôn là những cái chén nhỏ xíu,
đường kính miệng chỉ 5cm, nông chưa tới 1cm. Múc từng
muỗng bột loãng đổ vào khuôn Hấp chừng 5 phút là bánh chín.
Lấy bánh để ra một chiếc khay nhỏ, rắc tôm chấy màu vàng
gạch lên trên rồi thêm vào một miếng phồng nhỏ bằng da lợn
rán giòn. Bánh bèo dùng với nước chấm ngọt có mùi tôm chín
đặc trưng.
• Một trong những bí quyết để tạo nên tiếng vang của món bánh
bèo chính là nước chấm.
31. Giới thiệu món bánh bèo Huế
• Pha nước chấm
- Nước luộc tôm để nguội, lắng cặn, sau đó cho thêm đường, bột
ngọt vào nấu sôi lại khoảng 2 phút. Cho thêm nước mắm, tỏi
bằm, ớt đâm nhuyễn vào nồi, nêm nếm cho vừa ăn rồi múc ra
chén, để nguội.
- Xếp chén bánh bèo ra mẹt (mâm), cho thêm tôm, tép mỡ, nước
mỡ hành lên trên bánh. Ăn kèm với nước mắm cay sẽ rất ngon.
32. Giới thiệu món bánh bèo Huế
• Về cách thưởng thức bánh bèo
Thưởng thức bánh bèo đúng cách là phải ăn bánh trong từng chén
nhỏ. Trên mỗi chiếc bánh rắc một ít tôm chấy, bên cạnh là mấy
miếng tóp mỡ để tăng khẩu vị của món ăn.
Khi ăn bánh bèo người ta không sử dụng đũa mà bằng que tre vót
mỏng như một mái chèo nhỏ. Thật là tuyệt khi cầm que lách
vào miếng bánh chấm với nước mắm cay.
33. Ý Nghĩa bánh bèo Huế:
• Bánh bèo Huế không chi linh hồn, đặc sản của một vùng quê
mà còn là món góp phần làm tăng thêm sự phong phú của ẩm
thực Việt Nam.
• Cùng với sự phát triển du lịch, thăm thú các danh lam thắng
cảnh di tích lịch sử tại Huế, du khách có thể thưởng thức món
bánh bèo tinh tế của người dân xứ Huế mà ai đã từng thưởng
thức cũng không thể nào quên. Đồng thời với việc quảng bá
nền văn hóa truyền thống của nước ta, bánh bèo xứ Huế đã
góp phần giới thiệu thêm phong cách Việt cùng bạn bè năm
châu.
34. • Ngoài Huế còn có rất nhiều nơi ở miền Trung có món bánh
bèo đặc sắc đó: Quảng Nam, Hội An( bánh bèo cổ), Quảng
Bình, Đà Nẵng, …
• Bánh bèo Quảng Nam :Bánh bèo Quảng Nam không mỏng
như bánh bèo Huế và Sài Gòn - mà khá dày, cắn vào phải sừng
sực mới...chịu. Chén dùng hấp bánh bèo là chén đất miệng trẹt.
Bánh chín, bột nở, mặt bánh trắng như cơm dừa, vươn gần sát
vành miệng chén. Phần trủng bên trên chén bánh dùng để đổ
kín một lớp nhưng tôm khô giả nhỏ, xào với lá hành hay hẹ.
35.
36.
37. • Bánh bèo Hội An (bánh bèo cổ): Chén để làm bánh bèo là một
loại chén bằng đất nung tráng men, nhỏ hơn chén ăn thông
thường (nhân) bánh bèo chủ yếu được làm từ những sản vật
địa phương, đó là tôm, thịt,… Dụng cụ để ăn bánh bèo không
phải là đũa, cũng không phải muỗng mà là một thanh tre vót
hình lưỡi dao, gọi là “dao tre”. Đó là đặc trưng của Hội An thể
hiện sự hiếu khách.
38.
39. • Bánh bèo Đồng Hới – Quảng Bình : Một dĩa bánh bèo Đồng
Hới muốn ngon phải hội đủ ba điều kiện: bánh ngon, tôm chấy
ngon, và nước mắm ngon. Gạo làm bánh bèo phải là loại gạo
mới, được xay mịn và ngâm kỹ trước khi đổ vào khuôn (xửng)
hấp lên thành bánh, rồi bột bánh có pha hay không pha thêm
các loại bột khác thì tùy bí quyết gia truyền của từng nhà làm
bánh, nhưng phải cho ra loại con bánh tròn, mỏng, trắng tinh,
mềm mát như lụa. Cách thưởng thức cũng có phần khác so với
những nơi khác đó là lấy bánh ra khỏi chén và chan nước đều
và thưởng thức.
42. Những nét chung về ẩm thực miền Nam
• Nét nổi bật của các món ăn của vùng đất Nam Bộ là sự hào
phóng và hoang dã. Và các món ăn nơi đây là sự pha trộn của
nhiều nền văn hóa Đông Tây, Nam Bắc…
• Đến với vùng sông nước Nam Bộ sẽ thấy được một phong
cách ẩm thực vô cùng đơn giản nhưng lại hết sức hấp dẫn, đa
dạng về các món ăn cũng như cách chế biến. Chính vì lẽ đó,
ẩm thực miền Nam luôn thu hút những người tìm hiểu về nó.
• Các món ăn của Nam Bộ chính là thể hiện cách sống của
người dân nơi đây, gắn liền với thiên nhiên và gắn liền với
vùng sông nước đã nuôi sống họ.
43. Phong cách của người dân Sài Gòn - Nam Bộ
• Do điều kiện thiên nhiên khá thuận lợi, con người thoải mái,
phóng khoáng nên cách chế biến món ăn, yêu cầu của món ăn
không cao như miền Trung và miền Bắc nhưng không vì thế
mà món ăn kém đi phần hấp dẫn.
• Từ một loại nguyên liệu, người miền Nam có thể chế biến ra
rất nhiều món ăn, nguồn thực phẩm chủ yếu là từ hải sản và
thường dùng bánh tráng ăn với rau sống và các loại thức ăn
khác thay cơm.
44. Giới thiệu món cá lóc nướng trui (Nam Bộ)
• Chỉ riêng với món cá lóc, người dân Nam Bộ đã tìm ra được 20
cách chế biến khác nhau, làm nên những món ăn vô cùng hấp dẫn,
dưới đây chỉ là những món tiêu biểu trong sự phong phú đó.
• Cá lóc nướng trui là một món ăn dân dã đặc trưng cho miền sông
nước Nam Bộ Việt Nam, với hương vị độc đáo và cách chế biến rất
đơn giản.
• Đặc điểm của món cá lóc nướng trui dân dã là cá không cần sơ chế,
nghĩa là không đánh vảy, không cạo nhớt, không mổ bụng, không
tẩm ướp gia vị.
• Cá lóc vừa bắt dưới sông lên, rửa sạch, được xuyên bằng một que
dài từ miệng đến đuôi, sau vùi cá vào đống rơm khô rồi châm lửa
đốt hoặc cắm que xuống đất lấy rơm phủ lên và đốt lửa cho đến khi
tro tàn
45.
46.
47.
48. Giới thiệu món cá lóc nướng trui (Nam Bộ)
• Cách chế biến:
Riêng với cá lóc từ 700 - 800gr trở lên muốn cho thịt cá được
chín đều hoàn toàn bạn nên vạch miệng cá ra chế nước vào
trong miệng cá sao cho nước vào đầy dạ dày cá rồi mới nướng
và một đòi hỏi quan trọng không kém nữa là vật liệu thui cá
nhất định phải là rơm thì thịt cá mới thơm và không bị hôi
khói.
Việc nướng cá nghe thì tưởng dễ nhưng nếu không phải là tay
thành thạo thì nướng sẽ không được ngon! Và người nướng cá
nhất định phải là “một nghệ sĩ”
49. Giới thiệu món cá lóc nướng trui (Nam Bộ)
• Thưởng Thức:
Cá lóc nướng trui thường ăn kèm với bún, bánh tráng nhúng
nước, rau thơm, các loại để lên bánh tráng, gắp miếng cá đặt
giữa lớp rau xanh cuốn lại thành cuộn tròn chấm nước mắm.
Nước mắm thường thì là nước mắm tỏi ớt, chanh đường, giấm
hoặc nước mắm dầm me.
Rau, trước nhất không thể thiếu rau dấp cá kế đến húng cây, húng
lũi, ngọn điều, ngọn xoài, ngọn cóc kèn ….
50. Ý nghĩa
• Món ăn này gắn liền với thời kỳ đi khai hoang của
vùng đất Nam Bộ nên nó thể hiện cái gì đó mộc mạc
đơn sơ thấm đượm tình quê hương như đức tính của
người Nam Bộ thật thà, chất phát.
• Đối với du lịch, cá lóc nướng trui là một món ăn nằm
trong chương trình Tour du lịch miệt vườn, du khách
làm nông dân Nam bộ tát nước bắt cá rồi thu thành
quả và thưởng thức.
51. • Miền Nam nói chung có rất nhiều món ăn chế biến từ cá,
nhưng với món ăn từ cá lóc thì ngoài cá lóc nướng trui ta có
thể tìm thấy ở đó món canh chua cá lóc, một món ăn cũng làm
người người muốn được thưởng thức ngay khi nghĩ đến ...
• Canh chua cá lóc là món ăn đơn giản nhưng cũng rất đặc
trưng. Hầu hết người dân sống ở Sài Gon đều yêu thích món
ăn này
52. • “Dân dã và hòa trộn” là những từ mô tả về món ăn này, món
ăn được nấu từ những quả cà chua chín đỏ, quả dứa vàng, cây
dọc mùng, lá mùi tàu, giá, rau bạc hà, quả me, rau ngổ…
• Tiếp đó còn có món cá lóc hấp bầu, cá lóc hấp hèm, cá lóc
nướng cuốn lá sen non…đều là những món nổi tiếng của
người dân Nam Bộ, thể hiện sự sáng tạo và tỉ mỉ của hầu hết
các món ăn.
53.
54.
55. III. Kết luận
Có thể nói, nét đặc sắc trong văn hóa ẩm thực cùng sự đa
dạng của tài nguyên chính là những tiềm năng để Việt Nam
phát triển du lịch. Trong thời kì hội nhập quốc tế sâu rộng và
mạnh mẽ hiện nay, giữ gìn và phát huy văn hóa của quốc gia
nói chung và văn hóa ẩm thực nói riêng có ý nghĩa sống còn
bởi đó là bản sắc riêng của mỗi dân tộc. Đối với Việt Nam, văn
hóa ẩm thực gắn liền với hoạt động du lịch chính là một cách
hiệu quả để quảng bá hình ảnh về một đất nước với thiên nhiên
tươi đẹp, con người hiếu khách, giàu truyền thống lịch sử và
văn hóa, đồng thời để nước ta thực sự là điểm đến hấp dẫn của
Thế giới.