SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  76
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
CAO THỊ THÙY PHƯƠNG
HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số:8.38.01.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
CAO THỊ THÙY PHƯƠNG
HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật kinh tế
Mã số:8 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC MINH
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
CAO THỊ THÙY PHƯƠNG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ................................................................................................................
Lời cam đoan.................................................................................................................
Mục lục..........................................................................................................................
Danh mục các cụm từ viết tắt........................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI................................5
1.1. Khái niệm hủy bỏ hợp đồng.....................................................................................................................5
1.2. Điều kiện hủy bỏ hợp đồng.......................................................................................................................7
1.2.1. Chế tài hủy bỏ hợp đồng........................................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm của chế tài hủy bỏ hợp đồng.....................................................................................10
1.2.3. Mối liên hệ giữa hủy bỏ hợp đồng thương mại với các chế tài khác.....................12
1.2.4. Ý nghĩa của việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại ..............................18
1.3. Kết luận chương 1 .......................................................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỦY BỎ HỢP
ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.................................23
2.1. Thực trạng pháp luật về hủy bỏ hợp đồng...................................................................................23
2.1.1. Các căn cứ hủy bỏ hợp đồng............................................................................................................23
2.1.2. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng...........................................................................29
2.1.3. Thủ tục hủy bỏ hợp đồng....................................................................................................................36
2.1.4. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng................39
2.2. Việc áp dụng pháp luật đối với các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
ở Việt Nam................................................................................................................................................................46
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hủy bỏ hợp đồng...........................................58
2.4. Kết luận chương 2 .......................................................................................................................................64
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................................65
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................67
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết
tắt Từ đầy đủ
1
BLDS
2005 Bộ luật Dân sự năm 2005
2
BLDS
2015 Bộ luật Dân sự 2015
3 CISG 1980 Công ước của Liên hợp quốc tế về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế 1980
4
LTM
1997 Luật Thươngmại năm 1997
5
LTM
2005 Luật Thươngmại năm 2005
6
TAN
D Tòa án nhân dân
UNIDROI
T
Unidroit Principles of International
7 Commercial Contract 2004
(PICC
)
(nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế 2004)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng thương mại được đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
hàng hóa như hiện nay, nó quyết định mối quan hệ hợp tác nhằm mục đích lợi
nhuận của thương nhân, giúp họ bảo vệ hiệu quả nhất quyền và lợi ích hợp pháp
của mình cũng như mối quan hệ cùng có lợi trong môi trường kinh doanh. Hiện
nay, pháp luật thương mại Việt Nam có một số lượng lớn các điều luật cụ thể
cho các hoạt động kinh doanh. Nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của các
bên tham gia cũng như đảm bảo tính trung thực, thiện chí trong giao kết hợp
đồng thương mại, pháp luật Việt Nam xây dựng những quy định riêng biệt nhằm
đảm bảo thực hiện đúng các nội dung đã giao kết trong hợp đồng, giúp các bên
tin tưởng lẫn nhau, hạn chế thiệt hại trong thực tế. Qua đó các bên đều đạt được
lợi ích mình mong muốn có được từ hợp đồng.
Trên thực tế, có nhiều trường hợp hợp đồng đã ký kết, nhưng không đạt được
mục đích như mong đợi, xuất phát từ việc một trong các bên không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ quy định trong hợp
đồng và gây thiệt hại cho phía bên kia. Việc vi phạm hợp đồng dù ở phạm vi lớn
nhỏ khác nhau, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến các quan hệ kinh doanh và sự ổn định
của nền kinh tế. Để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên bị thiệt hại trong quan hệ
hợp đồng, pháp luật của các nước trên thế giới cũng như các văn bản pháp lý
quốc tế đều có những biện pháp chế tài áp dụng cho bên vi phạm. Theo Luật
Thương mại 2005, hủy bỏ hợp đồng thương mại là một trong những chế tài
nghiêm khắt nhất bởi hậu quả pháp lý khiến nhiều thương nhân tỏ ra e ngại. Luật
Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự đều quy định về chế tài hủy bỏ hợp đồng.
Mặc dù chế tài hủy bỏ hợp đồng trong Luật Thương mại 2005 đã khắc phục
được nhiều hạn chế của Luật Thương mại năm 1997 nhưng vẫn còn một số quy
định chồng chéo, không rõ ràng, thiếu tính dự báo đối với một số trường hợp
1
xảy ra trong thực tế. Bởi những quy định của pháp luật còn chồng chéo như vậy
nên việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng trong thực tiễn vướng nhiều khó khăn,
nhiều trường hợp phức tạp khó giải quyết.
Căn cứ vào thực tiễn cũng như lý luận đã nêu trên, tác giả đã chọn “Hủy bỏ
hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam hiện nay” để làm đề tài với
mong muốn tìm hiểu rõ những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về hủy
bỏ hợp đồng thương mại và thực trạng áp dụng pháp luật hiện nay để cho thấy
việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định cụ thể, rõ ràng và tiến bộ hơn
trong vấn đề này là cần thiết và cấp bách nhằm tạo ra một hệ thống cơ sở pháp lý
vững chắc và toàn diện hơn, hỗ trợ hiệu quả cho các bên trong kinh doanh,
thương mại có khả năng tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua có không ít nghiên cứu có liên quan đến nội dung của đề tài,
cụ thể như sau: Luận văn Thạc sĩ Luật học về “Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật
Việt Nam” của tác giả Dương Văn Đức (năm 2017) và có một số cuốn sách liên
quan đến đề tài này được xuất bản và làm tài liệu giảng dạy tại các trường đại
học như Cuốn sách “Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận, tập 1, tập
2” của tác giả Đỗ Văn Đại; giáo trình pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng của Hội luật gia Việt Nam; bên cạnh đó còn có các bài báo
khoa học đăng trên tạp chí như “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng
hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” của PGS.TS. Đỗ Văn Đại (2010); “Vi phạm
cơ bản hợp đồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam – Một số bất cập và phương
hướng hoàn thiện” của ThS Võ Sĩ Mạnh đăng trên tạp chí KTĐN số 67. Những
tài liệu khoa học nói trên là nguồn tư liệu rất quý giá, làm căn cứ giúp tôi có
thêm nhiều thông tin, nhiều kiến thức quan trọng cần thiết để nghiên cứu luận
văn của mình. Các công trình nghiên cứu này đều đề cập khá kỹ các vấn đề
chung như lý luận về hủy bỏ hợp đồng, giải pháp hoàn thiện pháp luật thương
mại về hủy bỏ hợp đồng thế nhưng đi sâu vào chế tài hủy bỏ hợp đồng và các
2
trường hợp xử lý hủy bỏ hợp đồng trên thực tế vẫn chưa được làm rõ. Việc lựa
chọn đề tài “Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam hiện nay”
để nghiên cứu nhằm làm rõ quy định của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng và thực
tế việc giải quyết vấn đề này ở một số trường hợp cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn “Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật
thương mại ở Việt Nam hiện nay” nhằm làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam
hiện hành về hủy hợp đồng trong quan hệ thương mại; từ đó đề xuất kiến nghị,
giải pháp hoàn thiện pháp luật thương mại về hủy hợp đồng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: luận văn làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về hủy
bỏ hợp đồng thương mại; những mặt được, hạn chế của pháp luật thương mại
hiện hành về hủy bỏ hợp đồng; tìm kiếm giải pháp hoàn thiện pháp luật thương
mại về hủy hợp đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về chế tài hủy bỏ hợp đồng
thương mại được quy định tại Luật Thương mại năm 2005, Bộ luật Dân sự năm
2015, Công ước của Liên hợp quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
năm 1980 (CISG 1980) và một số quy định trong hệ thống pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật thương mại Việt Nam về hủy bỏ
hợp đồng, có tham khảo trong sự so sánh, đối chiều với quy định của CISG
1980.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đánh giá các vấn đề trong khóa luận đã sử dụng các phương
pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản
về chế tài hủy bỏ hợp đồng; đánh giá quy định của pháp luật về hủy bỏ hợp
3
đồng, qua đó tìm ra những điểm pháp luật quy định chưa phù hợp, còn hạn chế,
từ đó đưa ra một số quan điểm giải quyết những điểm chưa phù hợp này.
- Phương pháp phân tích vụ việc: phân tích việc áp dụng luật, bình luận các
bản án, để đánh giá việc thực hiện pháp luật trong thực tế.
- Phương pháp so sánh: so sánh các quy định pháp luật Việt Nam với pháp
luật một số nước trên thế giới, so sánh chế tài hủy bỏ hợp đồng với một số chế
tài khác và so sánh các quy định của Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự để làm rõ
vấn đề cần phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn sau khi hoàn thiện có thể là tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, xây dựng, kiến nghị trong các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề hủy bỏ
hợp đồng; đánh giá thực trạng và bất cập trong quá trình giải quyết vấn đề hủy
bỏ hợp đồng trên thực tế.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp khi chuẩn
bị tiến hành ký kết hợp đồng. Qua việc nghiên cứu luận văn sẽ chứng minh được
tầm quan trọng của vấn đề hủy bỏ hợp đồng thương mại qua đó đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật
Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Với nội dung như trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục
tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận về hủy bỏ hợp đồng thương mại
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hủy bỏ hợp đồng thương mại
và một số kiến nghị hoàn thiện.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm hủy bỏ hợp đồng
Hợp đồng là hình thức pháp lý và là phương tiện để biến các dự định hoặc
kế hoạch kinh doanh trở thành hiện thực. Về nguyên tắc, hợp đồng được giao kết
hợp pháp sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc các bên. Khi hợp đồng có hiệu lực, các
bên phải thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trên cơ sở pháp
luật khi giao kết hợp đồng, các bên tham gia phải tuân thủ các điều kiện đã cam
kết nên hợp đồng chịu sự điều chỉnh một cách chặt chẽ của pháp luật. Hợp đồng
theo nghĩa chủ quan không phải là pháp luật, nhưng sau khi được thành lập hợp
pháp thì hợp đồng sẽ phát sinh hiệu lực và có giá trị ràng buộc đối với các bên
giao kết hợp đồng. Các bên trong giao kết buộc phải thực hiện tất cả các quy
định của hợp đồng. Việc một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ đã cam kết sẽ dẫn đến chế tài bất lợi cho chủ thể vi phạm nghĩa vụ.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm hay nói cách khác là
bên bị thiệt hại, thông thường pháp luật các nước luôn có những quy định chặt
chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của bên vi phạm. Bên cạnh đó chế tài đối với bên bi
phạm cũng được quy định khá nghiêm ngặt trong các văn bản pháp lý quốc tế.
Chế tài luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm, do đó chế
tài vừa có tính chất răn đe, vừa có tính chất trừng phạt.
Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học không quy định thế nào là “hủy bỏ hợp
đồng” mà thay vào quy định “hợp đồng bị hủy bỏ là hợp đồng được giao kết hợp
pháp nhưng bị coi là không có hiệu lực thực hiện nữa”. Hủy hợp đồng là một
trong những chế tài được quy định trong Bộ luật dân sự của Việt Nam nhằm mục
đích bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên không phải mọi
quyết định hủy bỏ hợp đồng cũng đều là áp dụng chế tài. Về nguyên tắc, hợp
đồng có thể bị hủy bỏ nếu các bên cùng thống nhất hủy bỏ việc thực hiện nghĩa
vụ giữa các bên trong trường hợp việc thực hiện không còn phù hợp với lợi ích
5
của các bên. Trong trường hợp này, hủy hợp đồng không phải là một quyết định
có tính chất trừng phạt. Mặc dù trong BLDS 2015 không quy định rõ thế nào là
chế tài hủy hợp đồng, nhưng có thể hiểu một cách khái quát rằng chế tài hủy hợp
đồng là khi một bên vi phạm những thoả thuận được nêu trong hợp đồng thì vi
phạm đó được xem là căn cứ để chấm dứt thực hiện nghĩa vụ giữa các bên hoặc
do pháp luật quy định.
Nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là các vi phạm
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Vì thế, hợp đồng bị hủy bỏ phải là các hợp
đồng được giao kết hợp pháp và đang trong quá trình thực hiện.
Chế tài hủy hợp đồng được quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo đó, “Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại
trong trường hợp sau đây: a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà
các bên đã thoả thuận; b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định ”. Ngoài trường hợp hủy bỏ hợp đồng và
không phải bồi thường thiệt hại như BLDS 2005 đã đề cập, BLDS 2015 đã bổ
sung trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường
thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm nghiêm
trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên
kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng và trường hợp khác do
luật quy định theo Điểm c Khoản 1 Điều 423 BLDS 2015. Ở đây, trường hợp
khác do luật định là các trường hợp mà Bộ luật Dân sự hay luật khác có liên
quan có quy định việc hủy bỏ hợp đồng. Việc hủy bỏ trong những trường hợp
này có thể xảy ra ngay cả khi không có sự vi phạm của bất cứ bên nào trong hợp
đồng mà có thể do các bên không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc vì lí do
khách quan dẫn đến mục đích giao kết hợp đồng không thể đạt được [25].
Căn cứ vào các phân tích cũng như quy định pháp luật vừa nêu cho thấy hủy
bỏ hợp đồng là một quy định được pháp luật công nhận. Khi một bên vi phạm
các điều khoản hợp pháp của hợp đồng thì bên còn lại được quyền hủy bỏ hợp
6
đồng. Nói rõ hơn, sau khi các bên trong hợp đồng đã giao kết hợp đồng hợp
pháp, các điều khoản, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên đã được thiết lập
mà có một bên vi phạm một trong những điều khoản đó thì bên còn lại của hợp
đồng được quyền hủy bỏ hợp đồng sau khi thông báo cho bên vi phạm biết.
1.2. Điều kiện hủy bỏ hợp đồng
1.2.1. Chế tài hủy bỏ hợp đồng
Trong hoạt động kinh doanh, thương mại, chế tài đối với vi phạm hợp đồng
thương mại theo tinh thần của LTM 2005 tại Điều 292 là biện pháp pháp lý mà
bên bị vi phạm, toà án, hay trọng tài áp dụng đối với bên vi phạm do việc không
thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo hợp
đồng hoặc theo quy định của pháp luật liên quan. Khác với các loại chế tài pháp
lý nói chung được áp dụng với mọi hành vi vi phạm pháp luật, chế tài do vi
phạm hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng đối với những hành vi vi phạm
những điều khoản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Xuất phát từ
nguyên tắc tự do thỏa thuận, các bên được tự nguyện giao kết và thỏa thuận
những điều khoản trong hợp đồng để phù hợp với mục đích kinh doanh của
mình. Chính vì vậy, khi hợp đồng phát sinh hiệu lực các bên sẽ phải ràng buộc
với nhau về các quyền và nghĩa vụ đã cam kết, mọi hành vi vi phạm nghĩa vụ đã
cam kết trong hợp đồng sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi hay còn
gọi là các chế tài do vi phạm hợp đồng.
Chế tài vi phạm hợp đồng được xem là hậu quả pháp lý bất lợi được pháp
luật quy định mà bên vi phạm hợp đồng phải chấp nhận và bắt buộc thực hiện vì
quyền và lợi ích của bên bị thiệt hại. Quy định về chế tài này có ý nghĩa trong
việc giao kết và thực hiện hợp đồng, nhằm ngăn ngừa sự vi phạm của các bên
tham gia hợp đồng, giúp các bên ý thức về quyền hạn và trách nhiệm của mình
khi ký kết. Trên nền tảng ý thức và trách nhiệm này thì các quan hệ dân sự mới
tồn tại ổn định góp phần làm cho kinh tế hàng hóa và thương mại của các nước
ngày càng phát triển bền vững.
7
Theo quy định tại Điều 292 LTM 2005, các loại chế tài trong thương mại
gồm: “(1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (2) Phạt vi phạm; (3) Buộc bồi
thường thiệt hại; (4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (5) Đình chỉ thực hiện hợp
đồng; (6)Hủy bỏ hợp đồng và (7) Các biện pháp khác do các bên thoả thuận
không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc
tế”.
Hủy bỏ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả hoặc một
phần các nghĩa vụ hợp đồng. Nội dung chi tiết về hủy bỏ hợp đồng sẽ được trình
bày trong các phần sau.
Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về khái niệm hủy bỏ hợp đồng,
còn LTM 2005 thì tại Điều 312, pháp luật không nêu khái niệm riêng rẽ mà quy
định thông qua việc phân biệt hủy bỏ toàn bộ và hủy bỏ một phần hợp đồng: “ 2.
Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa
vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng; 3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi
bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn
còn hiệu lực.”.
Mục đích từ việc phân loại như trên là nhằm đảm bảo được bản chất của chế
tài hủy bỏ hợp đồng, đảm bảo ý nguyện của các bên trong việc xác định là hủy
bỏ một phần hợp đồng và tiếp tục thực hiện phần còn lại hay hủy bỏ toàn bộ hợp
đồng. Việc ghi nhận hình thức hủy bỏ một phần hợp đồng trong luật thực định
Việt Nam là một trong những bước tiến mới trong việc điều chỉnh pháp luật quốc
gia ngày càng tương thích với pháp luật kinh doanh quốc tế, tạo một hành lang
pháp lý cho các bên trong việc giải phóng một phần nghĩa vụ mà các bên không
phải thực hiện khi xảy ra vi phạm, phần còn lại không bị hủy bỏ vẫn có hiệu lực
và buộc các bên vẫn tiếp tục thực hiện.
Cùng điều chỉnh về vấn đề này, Điều 51 CISG quy định: “Nếu người bản
chỉ giao một phần hàng hóa hoặc nếu chỉ một phần hàng hóa đã giao phù hợp
8
với hợp đồng thì các Điều 46 đến 50 sẽ được áp dụng đối với phần hàng hóa
thiếu hoặc phần hàng không phù hợp với hợp đồng” và “Người mua chỉ được
tuyên bố hủy bỏ toàn bộ hợp đồng, nếu việc không thực hiện hợp đồng hoặc một
phần hàng giao không phù hợp với hợp đồng cấu thành một sự vi phạm cơ bản
hợp đồng”.
Ví dụ:
Công ty A và Công ty B ký hợp đồng mua bán sắt (giả thiết là các quốc gia
nơi mà hai pháp nhân đặt trụ sở đều là thành viên của CISG). Trong đó, Công ty
A là bên cung cấp sắt theo đơn đặt hàng của Công ty B. Theo yêu cầu từ Công ty
B (giả thiết là Công ty A cũng đã có thư phúc đáp cam kết đảm bảo số lượng và
tiêu chuẩn do Công ty B yêu cầu), Công ty A đã giao đủ 09 tấn sắt vào ngày
03/4/2013 (đợt 1) và sẽ phải giao đủ 10 tấn sắt với tiêu chuẩn không thay đổi như
đợt 1 vào ngày 05/4/2013 (đợt 2). Tuy nhiên, đến ngày 05/4/2013, ngày giao đợt
2, Công ty A mới giao cho Công ty B được 02 tấn so với đơn đặt hàng. Căn cứ
quy định của CISG Công ty B được quyền hủy bỏ 08 tấn sắt còn lại và yêu cầu
bồi thường nhưng không được hủy toàn bộ hợp đồng.
Bộ luật Dân sự Pháp không có quy định về hủy bỏ một phần hợp đồng
nhưng thực tiễn đã chấp nhận khả năng hủy bỏ một phần hợp đồng và một tiền
Dự thảo sửa đổi Bộ luật Dân sự Pháp đã ghi nhận khả năng này như sau: “hủy bỏ
hợp đồng có thể được tiến hành chỉ đối với một phần của hợp đồng khi việc thưc
hiện hợp đồng có thể phân chia được”.
Qua đó, ta có thể thấy được sự tương thích giữa các quy định về hủy bỏ hợp
đồng trong LTM 2005 với pháp luật kinh doanh quốc tế, luật thực định của một
số nước có nền lập pháp lâu đời đủ. Theo Công ước viên 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế, việc quy định các biện pháp chế tài hủy bỏ hợp đồng mới
chỉ quy định quyền hủy bỏ hợp đồng của bên bị vi phạm hợp đồng. Điều 49 và
Điều 64 quy định việc người mua/ người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng nếu
9
việc người bán/ người mua không thực hiện nghĩa vụ nào đó của họ trong hợp
đồng.
Còn theo bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế UNIDROIT 2004,
thì lại quy định quyền được chấm dứt hợp đồng của một bên khi có sự vi phạm
hợp đồng. Tại Điều 7.3.1, mỗi bên có thể chấm dứt hợp đồng khi bên kia không
thực hiện nghĩa vụ của mình, nghĩa vụ ấy là một nghĩa vụ quan trọng.
Như vậy, sau khi làm rõ các quy định tại điều 312 LTM 2005 cũng như tiếp
thu các quy định của pháp luật kinh doanh quốc tế, tác giả đề xuất khái niệm hủy
bỏ hợp đồng như sau: “Hủy bỏ hợp đồng là một trong những hình thức chế tài
trong thương mại, theo đó bên bị vi phạm có quyền bãi bỏ việc thực hiện tất cả
các nghĩa vụ hợp đồng hoặc bãi bỏ thực hiện một phần hợp đồng đã có hiệu lực
khi một bên hợp đồng có hành vi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng đến mức
khiến cho bên bị vi phạm không thực hiện được mục đích giao kết hợp đồng hoặc
một bên có hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp
đồng, trừ trường hợp miễn trách nhiệm được quy định trong luật”.
1.2.2. Đặc điểm của chế tài hủy bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng thương mại là một loại chế tài phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng thương mại. Với cách hiểu đó, chế tài hủy bỏ hợp đồng
thương mại có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại là chế tài mang tính chất tài
sản.
Điều kiện để áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là khi có sự xuất hiện hành vi
vi phạm hợp đồng buộc bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại hay nói cách khác
bên vi phạm phải chịu hậu quả không có lợi về tài sản.
Vì sao lại nói chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại là chế tài mang tính chất
tài sản? Bởi hậu quả mà bên vi phạm trong hợp đồng phải gánh thường là hậu
quả bất lợi, thường phải bồi thường thiệt hại bằng tài sản, do đó nó mạng tính
chất tài sản.
10
Thứ hai, các chủ thể bị vi phạm trong quan hệ hợp đồng được quyền chọn và
áp dụng các hình thức của chế tài hủy bỏ hợp đồng vì họ là các chủ thể bị vi
phạm quyền và lợi ích mong muốn đạt được trong quan hệ hợp đồng.
Căn cứ vào hợp đồng đã được giao kết, thông thường sẽ có các điều khoản
về chế tài áp dụng nếu một trong các bên vi phạm. Khi xuất hiện hành vi vi phạm
hợp đồng, bên bị thiệt hại hay bên bị vi phạm được quyền yêu cầu bên còn lại
phải thực hiện chế tài đã quy định trong hợp đồng đã ký trước đó. Trườnghợp đã
yêu cầu buộc bên vi phạm phải thực hiện chế tài mà bên vi phạm không đáp ứng
thì bên bị vi phạm có quyền làm đơn gửi Tòa án để Tòa thụ lý giải quyết hay nộp
đơn cho Trọng tài để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đây là quyền
của bên bị vi phạm, thông thường được quy định sẵn trong hợp đồng.
Thứ ba, chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
của các bên trong quan hệ hợp đồng. Xây dựng chế tài hủy bỏ hợp đồng thương
mại trước hết là ngăn ngừa và hạn chế những hành vi vi phạm hợp đồng; nhằm
bồi hoàn những tổn thất đã xảy ra và trừng phạt bên vi phạm. Khi các bên tự do
thỏa thuận giao kết hợp đồng thì bất cứ hành vi vi phạm hợp đồng nào cũng phải
bị trừng phạt để bảo vệ lợi ích của chủ thể [40].
Thứ tư, các bên chỉ được áp dụng chế tài huỷ bỏ hợp đồng trong những
trường hợp nhất định. LTM 2005 quy định về vấn đề này khá giống với Bộ luật
Dân sự, đó là cả hai đều xuất phát từ sự cam kết của các bên về hành vi vi phạm,
xem nó là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng hay việc bên bị vi phạm trong hợp đồng
không đạt được mục đích của việc giao kết do sự vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
hợp đồng của bên còn lại. Hủy bỏ hợp đồng có ảnh hưởng lớn đến lợi ích của các
bên khi tham gia quan hệ hợp đồng bởi vì đây là hình thức buộc các bên phải
chấm dứt việc thực hiện mọi nghĩa vụ hợp đồng, bất kể những chi phí và lợi ích
mà các bên đã bỏ ra trong quá trình thực hiện hợp đồng cho đến thời điểm hợp
đồng bị hủy. LTM 2005 quy định cụ thể hơn về mức độ nghiêm trọng của việc vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng. Bên bị vi phạm không được tự ý tạm ngừng, đình chỉ,
11
hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (như trường hợp
bên mua hàng có quyền ngừng thanh toán tiền hàng trong các trường hợp được
quy định tại Điều 51 LTM năm 2005)
1
bên bị vi phạm chỉ có quyền đơn phương
tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng nếu trong trường hợp đã có thỏa thuận vi
phạm của bên kia là điều kiện tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng hoặc bên
kia đã có vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
1.2.3. Mối liên hệ giữa hủy bỏ hợp đồng với các chế tài khác
❖ Với chế tài bồi thường thiệt hại
Thực tế ta có thể đồng thời áp dụng hai loại chế tài bồi thường thiệt hại và
hủy bỏ hợp đồng. Theo LTM 2005, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường
theo quy định, tức chế tài bồi thường thiệt hại có thể được áp dụng cùng thời
điểm với hủy bỏ hợp đồng nếu thỏa mãn các quy định về căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại. Đồng thời Điều 316 LTM 2005 cũng quy định: “Một
bên không mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm
hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác”. Cụm từ “không mất
quyền” ở đây thể hiện quyền được áp dụng đồng thời chế tài bồi thường thiệt hại
và các chế tài khác mà LTM 2005 quy định trong đó có chế tài hủy bỏ hợp đồng.
Như vậy, theo quy định của LTM 2005, chế tài hủy bỏ hợp đồng có thể kết
hợp cùng với chế tài bồi thường thiệt hại. Khi một bên tuyên bố hủy hợp đồng,
chắc chắn trước đó một hành vi vi phạm đã xảy ra và có khả năng gây nên thiệt
hại trên thực tế, ảnh hưởng đến quyền lợi của bên bị vi phạm nên việc cho phép
1 Theo Điều 51 LTM năm 2005 quy định về việc ngừng thanh toán tiền mua hàng như sau: “Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau: Bên mua có bằng chứng về
việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán; (2) Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa
đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải
quyết; (3) Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền
tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;(4) Trường hợp tạm ngừng
thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực,
gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của
Luật này”.
12
áp dụng cả hai chế tài trên cùng lúc là rất cần thiết nhằm bù đắp kịp thời những
thiệt hại mà một bên đã gánh chịu.
Có ý kiến cho rằng nên hiểu thêm việc yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ được
áp dụng cho bên bị tuyên hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ. Với cách hiểu này
sẽ bảo vệ quyền lợi của bên bị hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp việc hủy bỏ
hợp đồng là sai và cũng đồng thời ràng buộc trách nhiệm của bên đưa ra quyết
định hủy bỏ hợp đồng, buộc họ phải trân trọng, cân nhắc kỹ khi đưa ra quyết
định hủy bỏ hợp đồng. Ở quy định trên nếu được hiểu theo cách trên sẽ phù hợp
với quy định tại Điều 316 LTM 2005, bởi quy định này cũng đã ghi nhận quyền
được áp dụng đồng thời chế tài hủy bỏ hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Tác giả
cũng đồng ý với ý kiến trên nên hiểu theo hướng bảo vệ quyền lợi của bên bị
tuyên hủy bỏ hợp đồng. Bản chất của hủy bỏ hợp đồng là hành vi đơn phương
chấm dứt quan hệ hợp đồng của một bên khi bên kia vi phạm hợp đồng [18,
tr.46]. Như vậy, việc hủy bỏ hợp đồng thực chất chỉ giải phóng các bên khỏi
những ràng buộc về nghĩa vụ hợp đồng, mà chưa có sự ràng buộc trách nhiệm
của bên vi phạm hợp đồng. Trong khi, việc hủy bỏ hợp đồng hầu hết là do vi
phạm cam kết của hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng trong nhiều trường hợp sẽ làm
phát sinh thiệt hại về tài sản. Do đó, pháp luật Việt Nam quy định bên bị thiệt hại
trong hợp đồng có quyền sử dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng cũng như quyền yêu
cầu được bồi thường thiệt hại từ bên vi phạm.
❖ Với chế tài phạt vi phạm hợp đồng
Phạt vi phạm là trường hợp nếu trong hợp đồng có sự thỏa thuận thì bên bị
vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt vì vi phạm hợp
đồng (Căn cứ tại Điều 300 LTM 2005). Tuy nhiên không phải cứ có thỏa thuận
là được yêu cầu phạt vi phạm mà phải xem nó có thuộc trường hợp miễn trách
nhiệm được pháp luật quy định tại Điều 294 của LTM 2005 không.
Như vậy, chế tài phạt vi phạm theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay
là một chế tài mang tính vật chất, được áp dụng phổ biến đối với tất cả các hành
13
vi vi phạm các điều khoản của hợp đồng, không cần tính đến hành vi đó đã gây
ra thiệt hại hay chưa gây thiệt hại. Phạt vi phạm có chức năng bổ sung thêm
quyền yêu cầu về vật chất của bên bị vi phạm và tương ứng là nghĩa vụ vật chất
của bên vi phạm, do đó, tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng của các bên.
Như đã phân tích ở trên, hợp đồng bị hủy bỏ thì sẽ mất hiệu lực từ thời điểm
giao kết; vậy câu hỏi đặt ra là thỏa thuận phạt vi phạm là một phần của hợp đồng
có bị triệt tiêu cùng hợp đồng hay không, tức là chúng ta đi xem xét khả năng kết
hợp giữa chế tài hủy bỏ hợp đồng và phạt vi phạm. Theo như LTM 2005 và các
văn bản có liên quan đã không quy định về vấn đề này. Vì thế, dễ dẫn đến cách
hiểu là không được phép kết hợp hai chế tài trên vì cho rằng: (i) hiệu lực của
thỏa thuận phạt vi phạm chấm dứt cùng với hiệu lực của hợp đồng và (ii) pháp
luật đã không thể hiện sự cho phép bằng một quy phạm cụ thể.
Tuy nhiên, tác giả cho rằng, thỏa thuận phạt vi phạm vẫn tồn tại mặc dù hợp
đồng đã bị hủy bỏ. Chế tài hủy bỏ hợp đồng giải phóng các bên khỏi những
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng nhưng trong chừng mực nhất định,
không đủ để đảm bảo quyền lợi của bên bị vi phạm. Do đó, việc áp dụng chế tài
vi phạm sẽ giúp bên bị vi phạm lấy lại phần nào sự cân bằng. Tác giả xin được
dẫn ra bên dưới một số quan điểm mà tác giả ủng hộ.
Tác giả Phan Khắc Nghiêm đồng tình với quan điểm được phép kết hợp hai
chế tài này. Bởi lẽ, việc áp dụng chế tài phạt vi phạm bên cạnh chế tài bồi thường
hợp đồng khi hủy bỏ hợp đồng là hết sức cần thiết nhằm bảo vệ hợp đồng, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của bên ngay tình trong giao kết. Mục đích của
các chủ thể khi ký hợp đồng là mong muốn từ giao dịch hợp đồng họ thu về
được các lợi ích hợp pháp. Bên nào trong hợp đồng vi phạm nghĩa vụ cơ bản của
hợp đồng làm cho hợp đồng bị hủy thì phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi
phạm, ngoài ra việc bên vi phạm phải chịu phạt là điều có thể chấp nhận được.
Theo tôi phải xử lý vi phạm mang tính răn đe để các giao dịch thương mại ngày
càng có tính kỷ luật cao.
14
Ủng hộ quan điểm này, “Giáo trình Pháp luật về thương mại hàng hóa và
dịch vụ” của Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng nếu xem
thỏa thuận phạt vi phạm không có hiệu lực từ thời điểm giao kết sẽ không phù
hợp với chức năng của chế tài phạt vi phạm và vì vậy vẫn phải được yêu cầu trả
tiền phạt vi phạm như thỏa thuận; tuy nhiên, để tránh rắc rối, bên bị vi phạm có
thể yêu cầu trả tiền phạt vi phạm trước khi hủy bỏ hợp đồng [27, tr.453].
Thực tiễn xét xử một số vụ việc cho thấy, ngay cả khi pháp luật không quy
định như vậy Tòa án cũng cho phép kết hợp hai chế tài trên.
Ví dụ: Bản án số 48/2007/KDTM - ST ngày 12 tháng 6 năm 2007 [40] trong
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn giữa bà Nguyễn Thị Trúc (nguyên
đơn) và Công ty cổ phần vật tư và giống gia súc Matroke (bị đơn).
Tình huống: Bà Nguyễn Thị Cúc ký với Công ty Cổ phần vật tư và giống gia
súc Matroke 04 bản thỏa thuận góp vốn đầu tư xây dựng nhà ở tại nền thuộc Dự
án Khu dân cư - thương mại - trường học “Nam-Nam Sài Gòn” ở xã Phong Phú,
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh (số 232/BTT-PP, 233/BTT-PP,
234/BTT-PP, 235/BTT-PP). Thỏa thuận có nội dung: Bà Cúc nộp tiền cho công
ty Matroke; Công ty Matroke giao cho bà Cúc 04 nền nhà, mỗi nền nhà
450.000.000 đồng (4m x 20m), số 24 lô B1, số 23 lô B1, số 33 lô B2, số 06 lô
B5. Bà Cúc đã giao tiền đợt 1 cho 04 nền nhà là 360.000.000 đồng. Giao tiền cho
Công ty xong, bà Cúc tìm hiểu và thấy dự án không có tính khả thi nên đã yêu
cầu Công ty Matroke hủy 04 bản thỏa thuận với mục đích lấy lại tiền đã giao đợt
1, tuy nhiên công ty không đồng ý trả lại tiền. Sau đó, Bà Cúc đã khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về việc hủy bỏ các bản thỏa thuận.
Quan điểm của Tòa án: Khi Công ty Matroke không có bất kì vi phạm nào,
bà Nguyễn Thị Cúc yêu cầu hủy bỏ các thỏa thuận với lý do không tin tưởng vào
khả năng thực hiện dự án của Matroke và không nộp tiền đầy đủ theo tiến độ đã
thỏa thuận là vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, Công ty Matroke đã đồng ý hủy bỏ
15
thỏa thuận. Vì vậy Tòa án tuyên bố hủy bỏ 04 bản thỏa thuận lần lượt số
232,233,234,235/BTT-PP giữa Công ty Matroke và bà Nguyễn Thị Cúc.
Tại Điều 5 của bản thỏa thuận bà Cúc cam kết: “Quá thời gian 60 ngày mà
bà chưa đóng đủ theo quy định mà không có lý do thích đáng hoặc không thông
báo cho phía công ty thì công ty có quyền hủy bỏ hợp đồng sau đó chuyển
nhượng các nền nhà cho khách hàng khác có nhu cầu. Công ty sẽ hoàn lại số tiền
bà Cúc đã nộp sau khi khấu trừ khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng là 5% tổng
giá trị lô đất”. Cam kết này phù hợp với quy định tại Điều 301 LTM 2005 về
phạt vi phạm.
Do đó, theo cam kết tại Điều 5 của các bản thỏa thuận, và quy định tạo Điều
314 LTM 2005, sau khi hủy bỏ hợp đồng, Matroke phải trả lại cho bà Trúc
360.000.000 đồng mà bà Trúc đã đóng; đồng thời bà Trúc phải chịu phạt vi
phạm 5% x (giá trị các hợp đồng 450.000.000 x 4) = 90.000.000 đồng nên bà
Trúc còn được nhận lại 270.000.000 đồng.
Như vậy, Tòa án tuyên hủy bỏ cả 04 bản thỏa thuận nhưng thỏa thuận phạt
vi phạm trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực và được áp dụng.
Từ đó cho thấy, dù trong thỏa thuận không đề cập rõ phạt vi phạm hợp đồng
có liên hệ với hủy bỏ hợp đồng, song thực tiễn khi giải quyết vi phạm hợp đồng,
chế tài hủy bỏ hợp đồng và phạt vi phạm hợp đồng vẫn được áp dụng song song.
Dù hợp đồng bị hủy bỏ nhưng thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng vẫn có hiệu
lực. Căn cứ để hủy bỏ hợp đồng là do có sự vi phạm hợp đồng, vi phạm hợp
đồng cũng là cơ sở của việc áp dụng chế tài phạt vi phạm. Nếu hợp đồng có thỏa
thuận thì khi hợp đồng bị hủy bỏ, bên bị vi phạm được quyền sử dụng chế tài
phạt vi phạm hợp đồng đối với bên vi phạm.
❖ Với chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là chế tài thương mại mới, lần đầu tiên được
quy định trong LTM 2005. Ở chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, một bên có
quyền tạm ngừng thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng của mình khi có một trong
16
hai căn cứ: bên kia có hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện tạm
ngừng thực hiện hợp đồng, có hành vi vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng,
trừ trường hợp miễn tách nhiệm được quy định tại Điều 294 LTM 2005. Về căn
cứ tạm ngừng thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng, ta thấy có sự giống nhau
là điều kiện thỏa thuận và vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vậy, nếu là vi
phạm cơ bản nghĩa vụ thì khi nào áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng,
khi nào áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng. Điều này hoàn toàn không phụ thuộc
vào ý chí và sự cân nhắc kỹ lưỡng của bên có quyền, pháp luật không bắt buộc
họ phải áp dụng chế tài nào trước chế tài nào sau.
Việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng giúp bên bị vi phạm có thể cân bằng lại
lợi ích của mình so với bên kia và xét thấy không cần thiết phải hủy bỏ hợp
đồng. Hợp đồng đã ký hợp pháp vẫn còn hiệu lực trong trường hợp áp dụng chế
tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng. Điều này thể hiện sự khác biệt rất lớn so với
chế tài hủy bỏ hợp đồng. Bởi lẽ, như đã phân tích, hợp đồng bị hủy bỏ sẽ không
còn hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện. Chính
vì hệ quả như thế nên trong thời gian áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện, bên
áp dụng không được quyền hủy bỏ hợp đồng mà chỉ có thể yêu cầu bồi thường
thiệt hại nếu có căn cứ pháp luật hoặc phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận.
Luật Thương mại 2005 không quy định thời hạn tối đa cũng như căn cứ
chấm dứt chế tài. Tuy nhiên, cần hiểu là khi căn cứ áp dụng chế tài này không
còn nữa, bên bị vi phạm phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình; quyền áp
dụng chế tài này vì thế cũng chấm dứt khi bên vi phạm đã thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Như vậy, việc áp dụng chế tài nào phụ thuộc nhiều vào bên bị vi phạm. Tuy
nhiên, khi áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, bên có quyền sẽ
không thể đồng thời hủy bỏ hợp đồng mà phải chờ đến khi đã áp dụng chế tài
này không đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó, khi đã hủy bỏ hợp đồng thì đương
nhiên không thể áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
17
1.2.4. Ý nghĩa của việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại theo pháp
luật Việt Nam
Các quy định của pháp luật đã được xây dựng và việc áp dụng chúng nhằm
hướng đến những mục đích nhất định. Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại
là hình thức chế tài áp dụng đối với các chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ các cam kết theo hợp đồng; theo đó bên có hành vi vi
phạm hợp đồng thương mại phải gánh chịu một hậu quả pháp lý bất lợi do hành
vi vi phạm của mình gây ra. Dựa trên tinh thần đó các nhà làm luật xây dựng nên
chế tài hủy bỏ hợp đồng. Áp dụng chế tài này với mục đích giúp các bên tuân thủ
việc thực hiện hợp đồng. Để hạn chế việc hủy bỏ hợp đồng và buộc các bên thực
hiện đúng hợp đồng, pháp luật Việt Nam cho phép khi giao kết hợp đồng, các
bên được thỏa thuận việc hủy bỏ hợp đồng nếu có một bên vi phạm cam kết. Bên
bị vi phạm có quyền hủy bỏ hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
đồng thời yêu cầu bên vi phạm cam kết phải bồi thường thiệt hại.
Việc xây dựng và áp dụng chế tài hủy hợp đồng trong hoạt động thương mại
có ý nghĩa sau đây:
Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng là chế tài cũng như công cụ bảo vệ quyền và lợi
ích của bên vi phạm khi phát sinh hành vi vi phạm hợp đồng. Chế tài hủy bỏ hợp
đồng thương mại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia
quan hệ hợp đồng thương mại. Lợi nhuận hợp pháp là mục đích của các bên khi
tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại, lợi nhuận này đạt được khi các bên
trong quan hệ hợp đồng nghiêm túc thực hiện các điều khoản đã cam kết. Khi
một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của phía bên kia và do đó để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên, pháp luật cho phép bên bị vi phạm có quyền quyết
định áp dụng hình thức chế tài hủy bỏ hợp đồng đối với bên vi phạm. Việc áp
dụng các biện pháp chế tài đảm bảo cho bên bị vi phạm không phải gánh chịu
những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm gây ra.
18
Theo lý thuyết, các bên trong giao dịch đều không muốn bị ràng buộc bởi
hợp đồng nếu họ cảm thấy hợp đồng họ đã ký kết và có hiệu lực có thể bị hủy
trong tương lai. Nhưng thực tế chứng minh, hợp đồng đã ký kết và đã có hiệu lực
vẫn có thể bị hủy bỏ do ý chí của một bên.
Thứ hai, áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là cơ sở để phòng ngừa, hạn chế
vi phạm hợp đồng qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên trong quan
hệ hợp đồng. Trừ trường hợp miễn trách nhiệm, những trường hợp vi phạm hợp
đồng khác bên vi phạm luôn luôn phải chịu chịu trách nhiệm và phải chấp nhận
các hình thức chế tài do hành vi vi phạm hợp đồng tạo nên, mà đầu tiên chính là
phải gánh chịu hậu quả không có lợi về tài sản. Điều này đã tác động mạnh mẽ
vào ý thức của các bên trong việc thực hiện hợp đồng, thúc đẩy họ phải nghiêm
túc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết để tránh những hậu quả bất lợi sẽ phải
gánh chịu, từ đó ngăn ngừa và hạn chế được việc vi phạm hợp đồng. Khi tham
gia ký kết hợp đồng, các bên đưa ra các điều khoản thể hiện mong muốn của
mình vào hợp đồng, tin tưởng chúng sẽ được thực hiện như thỏa thuận nhằm đáp
ứng yêu cầu của mình. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra khi giao kết hợp đồng là các
bên phải tôn trọng những điều khoản đã được cam kết và thực hiện chúng một
cách đúng nhất, đầy đủ nhất. Do đó, bên nào đó không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng một cách trực tiếp đến hoạt động của
mỗi bên trong hợp đồng. Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo
cam kết của hợp đồng có thể dẫn đến những thiệt hại khó mà lường hết được.
Ngày nay, nền kinh tế hàng hóa phát triển, các chủ thể kinh doanh trên thị trường
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro từ hành vi vi phạm hợp đồng từ một
bên trong giao dịch. Do đó, người kinh doanh luôn phải tính toán, phân tích, dự
đoán trước những khả năng có thể xảy ra vi phạm. Xem các điều khoản thỏa
thuận trong giao dịch hợp đồng là công cụ và biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế
rủi ro từ sự vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng. Thông qua các điều khoản
19
này các bên trong hợp đồng bảo vệ quyền lợi của mình và hạn chế rủi ro ở mức
thấp nhất.
Trong hợp đồng thương mại, các điều khoản quy định về chế tài hủy bỏ hợp
đồng không phải là điều khoản bắt buộc phải có, nó chỉ là biện pháp phòng ngừa
cho các bên. Biện pháp dự phòng này là những dự kiến mà chủ thể đặt ra do nó
có thể dẫn đến việc không thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ hợp đồng không
được thực hiện đúng. Do đó, các bên trong quan hệ thương mại phải linh hoạt,
nhạy bén, dựa vào tình hình thực tế, kinh nghiệm, bản lĩnh trong kinh doanh của
mình mà dự kiến được căn cứ có thể áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng. Kết quả
của việc đàm phán là phải đưa vào hợp đồng những điều khoản nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tối đa.
Thứ ba, việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng góp phần đảm bảo trật tự vận
hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mô hình kinh tế
thị trường ở Việt Nam là mô hình kinh tế mở trong đó coi trọng và tuân thủ các
quy luật vận động, điều tiết của thị trường, tôn trọng tự do cạnh tranh, tự do hợp
tác, tự do lựa chọn đối tác, tự do giao kết hợp đồng, mở rộng giao lưu thương
mại, tạo cơ hội cho mọi chủ thể kinh tế tham gia thị trường, tìm kiếm lợi nhuận.
Hợp đồng các bên ký kết vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung thậm chí là đình chỉ
hay hủy bỏ. Áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng góp phần tạo ra cơ chế vận hành
có trình tự trong kinh doanh của nền kinh tế thị trường, tự do nhưng vẫn theo
khuôn khổ. Chính vì vậy, khi có một bên có hành vi vi phạm hợp đồng, phá vỡ
những nguyên tắc trên sẽ dẫn đến trình tự đã được thiết lập trở nên rối loạn,
không theo trật tự làm rối loạn nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng các hình thức
chế tài là cần thiết, đảm bảo cho quyền tự do hợp đồng được thực hiện và đảm
bảo cho trật tự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ đó ta thấy rằng nếu biện pháp chế tài dự kiến được áp dụng có khả năng
khống chế ý định vi phạm hợp đồng thì hành vi vi phạm hợp đồng khó mà thực
20
hiện, bởi lợi ích từ sự vi phạm hợp đồng của bên có ý định sẽ không còn. Do đó,
điều quan trong là biện pháp chế tài mà các bên đặt ra khi giao kết hợp đồng phải
là biện pháp cứng rắn và thực sự có hiệu quả. Song song với các biện pháp chế
tài được thể hiện trong hợp đồng, pháp luật về chế tài thương mại phải hoàn
chỉnh, làm sao hỗ trợ được các bên về các khoản chế tài còn thiếu hoặc chưa
được thỏa thuận trong hợp đồng.
21
1.3. Kết luận chương 1
Hợp đồng thương mại ngày càng phổ biến, thông dụng, nó đã trở thành công
cụ hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ
thương mại. Song, vẫn có một số trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ do có sự vi
phạm hợp đồng từ một trong các bên, dù là vì lý do khách quan hay chủ quan thì
đã có sự vi phạm hợp đồng ở các trường hợp này. Mục đích bảo về quyền và lợi
ích của các bên bị phá vỡ. Để khôi phục lại sự cân bằng về lợi ích, tức là để bảo
vệ quyền lợi của bên bị vi phạm hợp đồng thì pháp luật về chế tài ra đời và ngày
càng hoàn thiện hơn.
So với các văn bản pháp lý quốc tế khác (CISG 1980, PICC), LTM 2005 khi
quy định về chế tài hủy bỏ hợp đồng đã có sự tương thích với những văn bản
pháp lý trên, thể hiện sự hài hòa pháp luật và là kết quả của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước. Tuy nhiên, quy định hiện nay của LTM 2005 cũng
như BLDS 2015 về chế tài hủy bỏ hợp đồng còn bộc lộ một số hạn chế, gây khó
khăn trong việc áp dụng pháp luật trên thực tiễn. Vì vậy, trên tinh thần khái quát
các khía cạnh pháp lý và những nội dung chính của các quy định mà tác giả đã
tóm lược được, đó sẽ là tiền đề quan trọng để trong chương 2 có thể phân tích
những bất cập, vướng mắc nằm tập trung làm rõ từng vấn đề pháp lý, đưa ra
những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện và thống nhất pháp luật về chế tài hủy bỏ
hợp đồng nói riêng, Luật thương mại nói chung.
22
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
2.1. Thực trạng pháp luật về hủy bỏ hợp đồng
2.1.1. Các căn cứ hủy bỏ hợp đồng
Vi phạm hợp đồng là căn cứ để hủy bỏ hợp đồng nhưng không phải bất kỳ
sự vi phạm hợp đồng nào cũng dẫn tới việc áp dụng chế tài này. Điều 312 Luật
Thương mại 2005 quy định hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp
sau: (1) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ
hợp đồng; (2) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Đấy là quy định trong
LTM 2005 còn về phía Bộ luật Dân sự 2015, Điều 423 quy định thêm trường
hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại là:
Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng ngoài hai trường hợp vi phạm
hợp đồng theo thỏa thuận và trường hợp khác do luật quy định.
Tuy nhiên, nhìn chung có thể xác định hai căn cứ cơ bản của chế tài hủy bỏ
hợp đồng là (1) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để
hủy bỏ hợp đồng; và (2) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
* Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy
bỏ hợp đồng
Tại điểm a khoản 4 Điều 312 LTM 2005 quy định, chế tài hủy bỏ hợp đồng
được áp dụng trong trường hợp: “Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa
thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng”. Đây là một điều khoản hợp lý bởi lẽ bản
chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các chủ thể nhằm
xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trên cơ sở tự do, tự nguyện
và bình đẳng. Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, bởi lẽ chỉ có các bên
trong hợp đồng mới là những người biết rõ hơn ai hết, họ cần phải làm
gì. Nhà nước tôn trọng quyền tự do kinh doanh, tự do thỏa thuận và dĩ nhiên sự
thỏa thuận của các bên phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
23
Căn cứ vào hành vi vi phạm dẫn đến phải hủy bỏ hợp đồng bao gồm hai yếu
tố, là (1) đã xảy ra hành vi vi phạm” và (2) hành vi vi phạm đó phải được các
bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng.
Đối với yếu tố đầu tiên chế tài hủy bỏ hợp đồng chỉ được áp dụng sau khi
hợp đồng đã hết thời hạn mà có một bên không thực hiện đúng hoặc không thực
hiện hợp đồng như đã cam kết. Các căn cứ để xác định hành vi vi phạm hợp
đồng đó là do vi phạm những thỏa thuận hay còn gọi là những cam kết đã ghi
trong hợp đồng.
Yếu tố thứ hai là vấn đề xác định hành vi vi phạm của bên vi phạm hợp
đồng là hành vi đã được các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận là điều kiện để
hủy bỏ hợp đồng. Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự thì hợp đồng có thể được
giao kết bằng nhiều hình thức như bằng lời nói hay văn bản hoặc bằng các hành
vi cụ thể dĩ nhiên phải loại trừ các trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải
được lập thành văn bản. Trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng văn bản thì
trong hợp đồng phải có điều khoản về vi phạm hợp đồng là điều kiện để hủy hợp
đồng. Nếu hợp đồng cơ bản chưa đề cập thì trong phụ lục sửa đổi, bổ sung hợp
đồng phải quy định vấn đề này dựa trên ý muốn và sự tự nguyện của các bên. Dĩ
nhiên các thỏa thuận về hành vi vi phạm hợp đồng phải được thiết lâp hợp pháp
trước khi có hành vi vi phạm xảy ra.
Xin dẫn chứng trường hợp xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng như sau:
Ví dụ:
Tóm tắt vụ án: Trong vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 07-
09/HĐKT ngày 17/3/2009 giữa nguyên đơn là Công ty Cổ phần An Sơn và bị
đơn là Công ty TNHH Thang máy Á Châu, Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh
đã xác định có hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng của cả hai
bên. Cụ thể:
- Công ty TNHH Thang máy Á Châu vận chuyển thiết bị đến công trình
24
chậm 41 ngày; khi giao kết thiết bị đến công trình, Công ty TNHH Thang máy Á
Châu không bàn giao cụ thể chứng từ liên quan theo quy định của hợp đồng.
- Công ty Cổ phần An Sơn đã thanh toán không đầy đủ số tiền đợt 1 như đã
cam kết; Công ty Cổ phần An Sơn không bàn giao hố thang máy cho Công ty
TNHH Thang máy Á Châu thi công sau khi đã xây xong...
Theo nội dung “Biên bản lắp đặt cầu thang máy” ngày 24/3/2010 (BL 129),
các bên đã thảo thuận hủy bỏ hợp đồng số 07-09/HĐKT ngày 17/3/2009 và đây
là ý chí tự nguyện giữa các bên nên có giá trị pháp lý thi hành.
Phán quyết: Căn cứ Điều 312 LTM 2005, Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân
dân Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh và Bản án phúc thẩm của Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên hủy bỏ hợp đồng số 07-09/HĐKT
ngày 17/3/2009.
Liên quan đến quy định về hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều
kiện hủy bỏ hợp đồng nêu trên, Điểm a Khoản 1, Điều 423 BLDS 2015 đã xác
định hành vi vi phạm do các bên thỏa thuận là căn cứ để hủy bỏ hợp đồng: “ Một
bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi
phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận”. Như vậy, các
bên có quyền thỏa thuận với nhau về điều kiện hủy bỏ hợp đồng tuy nhiên nội
dung của thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam hoặc vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục.
Tuy thỏa thuận được công nhận và phù hợp với quy định của pháp luật song
không phải lúc nào cũng được áp dụng. Nó còn phụ thuộc và hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể dĩ nhiên không thể bỏ qua mối liên hệ của nó với các điều khoản
khác trong hợp đồng. Thực tiễn vẫn có những trường hợp vận dụng máy móc
quy định này.
* Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng là trường hợp một bên trong quan hệ
hợp đồng đã giao kết thực sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng làm cho bên còn lại
25
không đạt được kỳ vọng ban đầu khi giao kết. Đánh giá vi phạm hợp đồng trước
hết phải xem nó có phải là vi phạm hợp đồng, vi phạm này có gây ra thiệt hại
hay không và ảnh hưởng của thiệt hại đến lợi ích của giao kết hợp đồng. Trên cơ
sở lý thuyết để nhận định là vậy nhưng thực tế xác định vi phạm hợp đồng là rất
khó khăn và phức tạp. Cần phải làm rõ nội hàm của khái niệm vi phạm cơ bản vì
nó liên quan đến mục đích giao kết hợp đồng, nếu có một bên không đạt được
mục đích giao kết do sự vi phạm này thì nó là vi phạm cơ bản. Trường hợp một
bên trong giao dịch vi phạm nhưng không làm ảnh hưởng đến mục đích giao kết
hợp đồng thì không được xem là vi phạm cơ bản. Do đó việc xác định được vi
phạm cơ bản rất quan trọng và cần thiết.
Về vấn đề này, cơ sở pháp lý của BLDS 2015 và LTM 2005 có quy định
không hoàn toàn giống nhau.
Điều 423, BLDS 2015 quy định “Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và
không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: b) Bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.” Trong khi đó, Điều 312 LTM 2005 lại quy
định “Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây: b) Một bên
vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng”.
Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra khái niệm “vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp
đồng” làm căn cứ hủy bỏ hợp đồng với định nghĩa vi phạm nghiêm trọng là
“việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia
không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”, trong khi LTM 2005 đưa
ra khái niệm “vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng” với định nghĩa vi phạm cơ bản
cũng là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức
làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”.
Khoản 13 Điều 3 của LTM 2005 mới quy định: “Vi phạm cơ bản là sự vi
phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia
không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”.
26
Tiến sĩ Võ Sỹ Mạnh trong bài viết của mình cho rằng, lý do cho sự ra đời
quy định về “vi phạm cơ bản” có thể bao gồm:
Thứ nhất, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu “tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển, tích cực chuẩn bị các điều kiện về kinh tế,
thể chế, cán bộ... để thực hiện thành công quá trình hội nhập”, trong khi đó Luật
Thương mại năm 1997 còn nhiều điềm chưa tương thích với điều ước và tập
quán thương mại quốc tế đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới như Công ước
Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế. Vi phạm cơ bản hợp đồng là một
trong những quy định quan trọng củ Công ước Viên 1980. Do đó việc cần phải
sửa đổi, bổ sung quy định này trong Luật Thương mại ở Việt Nam là rất cấp
bách và cần thiết. Có sửa đổi, bổ sung thì Việt Nam mới có nhiều cơ hội tham
gia vào thương mại quốc tế.
Thứ hai, Mặc dù đương nhiên sau khi ký kết hợp đồng thương mại, các bên
liên quan phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng
từ lúc hợp đồng có hiệu lực. Không ai muốn phá vỡ hợp đồng đã ký kết, vì vậy
pháp luật quy định rất ít về trường hợp hủy bỏ hợp đồng. Khoản 1 Điều 425
BLDS 2005 quy định “Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi
thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Quy định như vậy trên thực tế các chủ
thể tham gia giao dịch thương mại rất khó thực hiện vì nếu không có thỏa thuận
trước thì rất khó để hủy bỏ hợp đồng. Trong khi đó, LTM năm 1997 cũng không
có quy định cho phép các bên hủy bỏ hợp đồng thương mại nếu các bên không
có thỏa thuận.
Vì vậy, tại thời điểm này, pháp luật thương mại cấp thiết cần có những quy
định về điều kiện để các bên có thể yêu cầu cơ quan giải quyết tranh chấp hủy bỏ
hợp đồng khi các bên không có thỏa thuận cụ thể về vấn đề này.
27
LTM 2005 và Bộ luật Dân sự hiện hành chưa có lý giải cụ thể về mục đích
của việc giao kết hợp đồng thương mại. Nhằm thỏa mãn nhu cầu của các bên về
lợi nhuận nói chung là nhu cầu vật chất cũng như nhu cầu về tinh thần mà các
bên đưa ra các điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các giao dịch thương mại
của mình. Đây là mục đích chung nhất của các loại hợp đồng. Mục đích của việc
giao kết hợp đồng thương mại không được giải thích cụ thể trong các văn bản
pháp luật. Chúng ta chỉ có thể tìm thấy định nghĩa mục đích của giao dịch dân sự
được quy định tại Điều 123 BLDS 2005 và có thể xem đây như là mục đích của
giao kết hợp đồng thương mại vì hợp đồng thương mại cũng là một dạng giao
dịch dân sự, là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi giao dịch
đó được xác lập. Mục đích giao kết hợp đồng thường được thể hiện trong các
điều khoản của hợp đồng nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên kia. Thế nhưng,
mục đích giao kết hợp đồng không phải lúc nào cũng được thể hiện trong hợp
đồng và khi đó cơ quan giải quyết phải áp dụng việc giải thích hợp đồng mới biết
được. Việc xác định lợi ích hợp pháp của các bên không phải là điều dễ dàng khi
mà mỗi bên đều có những mong muốn, hướng đến các lợi ích khác nhau. Việc
xác định mục đích giao kết hợp đồng cần gắn liền với mục đích của hoạt động
thương mại bởi chủ thể của hợp đồng thương mại chủ yếu là thương nhân tiến
hành hoạt động thương mại với mục tiêu lợi nhuận.
Từ đó ta thấy được khi ký kết hợp đồng thương mại, các bên đều đạt được
mục đích hay mong muốn của mình. Mục đích là lợi ích mong muốn đạt được
của các bên khác với động cơ là việc chỉ có một bên đạt được mong muốn, bên
còn lại không đồng tình và hợp đồng không giao kết được. Mục đích của hợp
đồng thường được cụ thể hóa dưới dạng các điều khoản trong hợp đồng. Mỗi loại
hợp đồng có một mục đích riêng, hợp đồng riêng lẻ cũng có mục đích cụ thể của
nó hay từng nhóm hợp đồng cũng có mục đích riêng. Dù là mục đích nào đi
chăng nữa thì chúng đều là mong muốn đạt được của các bên khi ký hợp đồng.
28
Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng được quy định tại Điều 25 CISG, vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể hiểu là việc một bên giao kết hợp đồng không
thực hiện nghĩa vụ mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thực hiện không
hết nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng. Theo
CISG, xét về mặt lý thuyết, có thể thấy vi phạm cơ bản hợp đồng được xác định
dựa trên ba yếu tố: Có sự vi phạm hợp đồng; Vi phạm của một bên làm mất khả
năng nhận được những lợi ích mà bên kia mong đợi từ việc thực hiện hợp đồng
và có xem xét tới khả năng tiên liệu được hậu quả. Nếu so với pháp luật thương
mại Việt Nam thì CISG có quy định tiến bộ hơn khi có đề cập lợi ích của người
bị thiệt hại và người gây ra thiệt hại.
Thông thường khi xét vi phạm có phải là vi phạm cơ bản không ở nước ta là
dựa vào tình trạng nghiêm trọng của thiệt hại mà người bị thiệt hại phải gánh
chịu chứ ít đặt trong điều kiện cụ thể hay liên quan đến lợi ích của bên vi phạm.
Còn theo CISG, việc xét nó cũng tùy thuộc một phần vào quan điểm của các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết vi phạm hợp đồng. Chẳng hạn như đối với hàng
hóa dựa vào thỏa thuận về giao hàng trong hợp đồng, hàng hóa đã giao không
phù hợp với thỏa thuận hay khả năng tiêu thụ hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng.
2.1.2. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
Vấn đề giải quyết hậu quả khi hủy bỏ hợp đồng là vấn đề mang tính pháp lý.
Quy định của pháp luật thì có tuy nhiên trên thực tế chỉ ra rằng việc giải quyết
hậu quả trong trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ phức tạp hơn nhiều. Hậu quả của
việc hủy bỏ hợp đồng là những kết quả không hay mà một bên hoặc các bên
tham gia hợp đồng phải gánh chịu khi hợp đồng bị hủy bỏ. Hợp đồng hủy bỏ có
thể dẫn đến nhiều hậu quả khác nhau, trong đó đáng chú ý, có ý nghĩa quan trọng
và tất yếu đối với các bên là hậu quả pháp lý. Nếu hợp đồng là sự khởi đầu của
sự hủy bỏ sẽ dẫn đến những tác động nhất định đến quyền và nghĩa vụ của các
29
bên tham gia hợp đồng. Chính vì thế, để bảo vệ quyền lợi cho các bên khi hợp
đồng bị hủy bỏ, pháp luật cần có quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng.
Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều
314 LTM 2005 như sau: (1) Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này,
sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các
bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ
thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết
tranh chấp. (2) Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa
vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ
của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính
lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. (3) Bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Theo quy định này của LTM 2005, có thể hiểu hậu quả pháp lý của chế tài
hủy bỏ hợp đồng gồm các nội dung sau: (1) Chấm dứt việc thực hiện các nghĩa
vụ theo hợp đồng; và (2) Làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả và bồi thường thiệt
hại.
* Chấm dứt việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng
Hợp đồng là sự giao kết tự nguyện của các bên, pháp luật quy định trong
trường hợp đã đủ căn cứ áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng thì có nghĩa là hủy
hợp đồng là ý muốn của các bên do một bên đã vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp
đồng làm cho bên còn lại trong giao dịch không đạt được mục đích mong muốn
khi ký giao kết. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng là Hợp đồng không
còn hiệu lực và các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận ban đầu.
Hợp đồng sẽ bị tiêu hủy, hủy bỏ hoàn toàn. Các bên hoàn trả cho nhau những gì
đã nhận. Một vấn đề đặt ra là hợp đồng bị hủy bỏ nhưng những nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng ban đầu đã ký kết sau khi hợp đồng bị hủy bỏ thường được
sử dụng làm căn cứ để giải quyết tranh chấp. Các cơ quan tài phán cũng thường
30
sử dụng các thỏa thuận này để xem xét về mong muốn của các bên trong quá
trình giải quyết tranh chấp của mình.
* Nghĩa vụ hoàn trả
Hủy bỏ hợp đồng dẫn đến nhiều hậu quả pháp lý khác nhau, ngoài việc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ mà các bên đã giao kết trong hợp đồng nó còn làm phát
sinh các nghĩa vụ mới không phụ thuộc vào thỏa thuận hợp đồng là nghĩa vụ
hoàn trả và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Quy định tại khoản 2 Điều 314 LTM 2005 về nghĩa vụ hoàn trả khi áp dụng
chế tài hủy bỏ hợp đồng là việc đòi lại lợi ích do đã thực hiện một phần nghĩa vụ;
nghĩa vụ hoàn trả đồng thời và lợi ích không hoàn trả được phải hoàn trả bằng
tiền.
Khi áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng thì đương nhiên chấm dứt việc thực
hiện các nghĩa vụ hợp đồng bao gồm cả nghĩa vụ đã thực hiện và chưa thực hiện,
hợp đồng bị hủy bỏ thì quyền và nghĩa vụ cũng mất hiệu lực. Tuy nhiên trong
giao dịch thương mại về hàng hóa sẽ phát sinh nghĩa vụ đã được các bên trong
hợp đồng thực hiện xong chẳng hạn nghĩa vụ về việc giao hàng, thanh toán đợt
một…Điều này cho thấy có nghĩa vụ đã thực hiện thì có bên hưởng lợi ích từ
việc thực hiện nghĩa vụ đó. Khi toàn bộ nghĩa vụ hợp đồng không còn hiệu lực
thì bên hưởng lợi ích phát sinh phải hoàn trả lại cho bên đã thực hiện phần nghĩa
vụ này (không tùy thuộc là bên vi phạm hay bên bị vi phạm).
Lý thuyết thì quy định hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nhưng thực tế
thực hiện trên thực tế vì đối tượng của hợp đồng rất đa dạng không nhất thiết
phải là đối tượng mang tính vật chất, nó có thể là đối tượng cung ứng là dịch vụ
hoặc liên quan đến sở hữu trí tuệ. Thậm chí ngay cả đối với các loại hợp đồng có
đối tượng hợp đồng là vật chất thì bên nhận được lợi ích cũng có thể không hoàn
trả được chính xác những gì đã nhận vì nhiều lý do (sản phẩm có tính mùa vụ,
nguyên vật liệu đã dùng để gia công...). Trường hợp này, pháp luật thương mại
quy định các bên nếu không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì phải
31
hoàn trả bằng tiền. Hoàn trả bằng tiền là tranh chấp phát sinh chủ yếu nhất khi
giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng.
Dẫn chứng cho phân tích nêu trên tôi đưa ra một trường hợp bên X và Y ký
hợp đồng trong đó Y đảm bảo cung cấp dịch vụ tổ chức sinh nhật trọn gói cho X,
dịch vụ trọn gói bao gồm việc sắp xếp địa điểm, thức ăn, gửi thiệp mời cho
khách mời (danh sách khách mời do bên X cung cấp). Trong thời gian chuẩn bị
tiệc, bên Y thay đổi nhân viên phụ trách dịch vụ tiệc sinh nhật của X đột xuất
dẫn đến việc bên Y gửi thiệp mời sinh nhật nhầm ngày cho khách nên ngày sinh
nhật X không có khách mời đến tham dự. Bên X yêu cầu hủy hợp đồng vì cho
rằng bên Y đã vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Tuy nhiên, bên Y lập luận
rằng họ đã cung cấp đầy đủ dịch vụ khác trong hợp đồng như địa điểm tổ chức,
chuẩn bị thức ăn theo số lượng khách mời đúng thời điểm, chỉ in sai ngày tổ
chức trên thiệp mời nên bên Y yêu cầu ngược lại bên X phải trả toàn bộ chi phí
cho sự chuẩn bị này, trong khi bên X không đạt được mục đích cung cấp dịch vụ
tổ chức tiệc sinh nhật trọn gói.
Như vậy quy định hoàn trả bằng tiền chỉ phù hợp cho đối tượng hợp đồng là
hiện vật, lợi ích vật chất mới dễ dàng quy đổi thành tiền còn trong trường hợp
đối tượng hợp đồng là dịch vụ hoặc lợi ích thu được của các bên dưới dạng tinh
thần thì khó mà quy đổi.
Về mặt ý nghĩa pháp lý, quy định về thực hiện nghĩa vụ hoàn trả của Luật
Thương mại 2005 tương đồng với BLDS 2015 được quy định tại khoản 2 Điều
427 với nội dung “ việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp
không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực
hiện cùng một thời điểm, trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác”. Bên cạnh đó ta có thể thấy được, hậu quả pháp lý này lại tương đồng
với hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong giao dịch dân sự
được quy định tại Điều 407, Điều 131 BLDS 2015: “các bên khôi phục lại tình
32
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Trường hợp không hoàn trả
được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền một khoản tương đương giá trị
quy đổi của hiện vật.
Luật Thương mại ở nước ta có quy định về nghĩa vụ hoàn trả (hoàn trả đồng
thời) nhưng chưa cụ thể thời điểm thực hiện nghĩa vụ.
Song song với LTM 2005 là BLDS 2015 quy định thời điểm thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả như sau “Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả phải được
thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác”. Theo quan điểm của người viết về quy định này chưa thật sự
phù hợp vì tại Điều 278 BLDS 2015 đã đưa ra quy định chung về thời hạn thực
hiện nghĩa vụ
2
và quy định này được áp dụng cho mọi trường hợp. Vậy mâu
thuẫn ở đây chính là việc ưu tiên áp dụng quy định nào trước khi xảy ra tranh
chấp. Qua đó có thể thấy rằng, quy định thời điểm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tại
Điều 427 là không rõ ràng và không thực sự cần thiết.
*Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
Khoản 3 Điều 314 LTM 2005 quy định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hủy
bỏ hợp đồng như sau: “Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật này”. Tương tự, Điều 316 LTM 2005 cũng quy định:
“Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi
phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác”. Như vậy, trong
khi áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, bên bị vi phạm còn có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 294 LTM 2005. Quy
2 Điều 278, BLDS 2015 quy định về Thời hạn thực hiện nghĩa vụ như sau:
“1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận,theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định khác.
3. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông
báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý”
33
định như vậy là hoàn toàn phù hợp bởi đa số các trường hợp khi vi phạm hợp
đồng xảy ra, thiệt hại cũng phát sinh.
Bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ được quy định một cách thống nhất dù là
pháp luật Việt Nam hay các điều ước quốc tế. Khoản 1, Điều 302 LTM 2005
định nghĩa rằng: “(1) Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những
tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. (2) Giá trị bồi
thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm
phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng
lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”.
Điều này cũng đã được ghi nhận tương tự với một số văn bản khác. Điều 81
CISG khẳng định việc hủy hợp đồng không giải phóng hai bên khỏi những
khoản bồi thường thiệt hại có thể có. Khi đó, việc bồi thường thiệt hại sẽ được
thực hiện theo Điều 74 đến Điều 77 CISG. Tại điều này định này CISG có nêu
thêm tiền bồi thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà
bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp
đồng.
Ví dụ: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên A (Công ty Sói
Đất) và bên B (Công ty Đông Đô Thành) trong Bản án số 1743/2007/KDTM-ST
ngày 20/9/2007 được nêu tại mục 1.2.2. Bên A đã khởi kiện buộc bên B bồi
thường thiệt hại do không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã nhận cho bên A
tính từ ngày 08/9/2006 tới ngày 20/9/2007.
Quan điểm của Tòa án: Tòa đã nhận định bên B đã vi phạm cơ bản hợp
đồng nên căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 312 LTM 2005, bên A có quyền hủy
hợp đồng. Ngày 08/9/2006, A có văn bản số 139/CV-AA gửi B thông báo hủy
bỏ hợp đồng, yêu cầu bên B trả lại số tiền 13.000 USD. Bên B không đáp ứng
yêu cầu trả lại tiền nên theo quy định tại Điều 306; điểm b khoản 4 Điều 312;
khoản 2, khoản 3 Điều 314 LTM 2005 bên B phải hoàn trả và bồi thường thiệt
hại cho A do chậm trả lại số tiền đã nhận của bên A, theo mức lãi suất do Ngân
34
hàng Nhà nước công bố. Do đó, đã chấp nhận yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại
của bên A.
Trong ví dụ trên, Tòa án đã chấp nhận cả yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại khi có căn cứ. Tòa án đã vận dụng Điều 306 LTM 2005
để giải quyết yêu cầu tiền lãi do chậm trả và xem đây là một loại yêu cầu bồi
thường thiệt hại. Qua đó chứng minh, buộc bên vi phạm hợp đồng phải bồi
thường thiệt hại là một trong những cách thức giải quyết hậu quả pháp lý khi xảy
ra tình huống hợp đồng bị hủy. Điều này có nghĩa là khi hợp đồng bị hủy, ngoài
việc làm chấm dứt quan hệ hợp đồng, còn làm phát sinh quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại của bên bị vi phạm hợp đồng. Khoản 2 Điều 311 và khoản 2
Điều 314 LTM 2005 quy định bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại, BLDS 2015 cũng có cách quy định tương tự, theo đó bên có lỗi trong việc
hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại. Tại
khoản 4 Điều BLDS 2015 quy định cụ thể như sau: “Bên bị thiệt hại do hành vi
không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường”.
Bên bị thiệt hại trong quan hệ hợp đồng nếu chứng minh được mình bị thiệt hại
do bên vi phạm không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng thì có thể được bồi
thường.
Khi áp dụng trách nhiệm bồi thường, cần lưu ý mối quan hệ giữa phạt hợp
đồng và bồi thường thiệt hại, Luật thương mại quy định trong trường hợp các
bên của hợp đồng trong kinh doanh thương mại không có thỏa thuận phạt vi
phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại; trường hợp
các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế
tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. Các bên có quyền thoả thuận về
việc bên vi phạm chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng mà không phải bồi
thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng và vừa phải bồi
thường thiệt hại. Có thể hiểu rằng, nếu các bên không có sự thỏa thuận về bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng thì sẽ không được áp dụng chế tài này.
35
Đối với việc thỏa thuận trong bồi thường thiệt hại thì Điều 360 BLDS 2015
có quy định: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có
nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác ”, nghĩa là, các bên có thể thỏa thuận một khoản tiền
bồi thường thiệt hại nhất định trong hợp đồng và các bên chỉ có thể thỏa thuận về
việc bồi thường một phần hay toàn bộ thiệt hại thực tế phát sinh. Ngược lại Luật
Thương mại 2005 thì chế tài bồi thường thiệt hại là một chế tài mang tính tài sản,
việc bồi thường thiệt hại chính là bồi thường những tổn thất thực tế bị mất mát
do hành vi vi phạm của một bên trong hợp đồng các bên không được thỏa thuận
mức bồi thường thiệt hại cụ thể. Vai trò của bồi thường thiệt hại là nhằm bù đắp
những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên đã gây ra cho bên bị vi
phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồmn“tổn thất thực tế, trực tiếp” và
“khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành
vi vi phạm” (Căn cứ vào khoản 1 Điều 302 LTM 2005).
Qua đó ta có thể thấy được giữa BLDS 2015 và LTM 2005 không tương
thích với nhau, điều này có thể khiến cho việc xét xử tại thực tiễn gây khó khăn
tùy thuộc vào quan điểm như tự thỏa thuận mức độ bồi thường thiệt hại hay xét
theo thiệt hại thực tế hay lợi ích cụ thể có thể được hưởng.
2.1.3. Thủ tục hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
Điều 315 Luật Thương mại 2005 quy định bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ hợp đồng, trong trường hợp không
thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi
thường thiệt hại. Thông báo trong trường hợp này được hiểu là cách thức mà bên
bị vi phạm báo cho bên vi phạm biết về yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. Hợp đồng
được thỏa thuận bằng văn bản, bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể nên thông báo
cũng có thể được thực hiện bằng các hình thức này. Tại điều 315 LTM 2005 chỉ
nêu bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo cho bên còn lại tình trạng hủy hợp
đồng, điều này cho thấy không hề có sự xuất hiện của cơ quan thực hành pháp
36
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM

Contenu connexe

Tendances

Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Tendances (20)

Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngLuận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thểLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự 2015
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự 2015Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự 2015
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự 2015
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAYQuy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYMiễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đLuận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
Luận văn: Hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật lao động, 9đ
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAYĐề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
 
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnhLuận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
 

Similaire à Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM

Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdfhuynhminhquan
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạianh hieu
 

Similaire à Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM (20)

Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương MạiVi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
 
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mạiLuận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
 
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
 
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
 
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tếLuận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAYVi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
 
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.docThực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
 
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đThỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
 
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂMLuận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 

Plus de Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Plus de Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Dernier

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 

Dernier (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO THỊ THÙY PHƯƠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com Ngành: Luật Kinh tế Mã số:8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO THỊ THÙY PHƯƠNG HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số:8 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC MINH Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN CAO THỊ THÙY PHƯƠNG
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ................................................................................................................ Lời cam đoan................................................................................................................. Mục lục.......................................................................................................................... Danh mục các cụm từ viết tắt........................................................................................ PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI................................5 1.1. Khái niệm hủy bỏ hợp đồng.....................................................................................................................5 1.2. Điều kiện hủy bỏ hợp đồng.......................................................................................................................7 1.2.1. Chế tài hủy bỏ hợp đồng........................................................................................................................7 1.2.2. Đặc điểm của chế tài hủy bỏ hợp đồng.....................................................................................10 1.2.3. Mối liên hệ giữa hủy bỏ hợp đồng thương mại với các chế tài khác.....................12 1.2.4. Ý nghĩa của việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại ..............................18 1.3. Kết luận chương 1 .......................................................................................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.................................23 2.1. Thực trạng pháp luật về hủy bỏ hợp đồng...................................................................................23 2.1.1. Các căn cứ hủy bỏ hợp đồng............................................................................................................23 2.1.2. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng...........................................................................29 2.1.3. Thủ tục hủy bỏ hợp đồng....................................................................................................................36 2.1.4. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng................39 2.2. Việc áp dụng pháp luật đối với các trường hợp hủy bỏ hợp đồng ở Việt Nam................................................................................................................................................................46 2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hủy bỏ hợp đồng...........................................58 2.4. Kết luận chương 2 .......................................................................................................................................64 KẾT LUẬN.................................................................................................................................................................65 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................67
  • 5. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 BLDS 2005 Bộ luật Dân sự năm 2005 2 BLDS 2015 Bộ luật Dân sự 2015 3 CISG 1980 Công ước của Liên hợp quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 1980 4 LTM 1997 Luật Thươngmại năm 1997 5 LTM 2005 Luật Thươngmại năm 2005 6 TAN D Tòa án nhân dân UNIDROI T Unidroit Principles of International 7 Commercial Contract 2004 (PICC ) (nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế 2004)
  • 6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp đồng thương mại được đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa như hiện nay, nó quyết định mối quan hệ hợp tác nhằm mục đích lợi nhuận của thương nhân, giúp họ bảo vệ hiệu quả nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như mối quan hệ cùng có lợi trong môi trường kinh doanh. Hiện nay, pháp luật thương mại Việt Nam có một số lượng lớn các điều luật cụ thể cho các hoạt động kinh doanh. Nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của các bên tham gia cũng như đảm bảo tính trung thực, thiện chí trong giao kết hợp đồng thương mại, pháp luật Việt Nam xây dựng những quy định riêng biệt nhằm đảm bảo thực hiện đúng các nội dung đã giao kết trong hợp đồng, giúp các bên tin tưởng lẫn nhau, hạn chế thiệt hại trong thực tế. Qua đó các bên đều đạt được lợi ích mình mong muốn có được từ hợp đồng. Trên thực tế, có nhiều trường hợp hợp đồng đã ký kết, nhưng không đạt được mục đích như mong đợi, xuất phát từ việc một trong các bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng và gây thiệt hại cho phía bên kia. Việc vi phạm hợp đồng dù ở phạm vi lớn nhỏ khác nhau, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến các quan hệ kinh doanh và sự ổn định của nền kinh tế. Để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên bị thiệt hại trong quan hệ hợp đồng, pháp luật của các nước trên thế giới cũng như các văn bản pháp lý quốc tế đều có những biện pháp chế tài áp dụng cho bên vi phạm. Theo Luật Thương mại 2005, hủy bỏ hợp đồng thương mại là một trong những chế tài nghiêm khắt nhất bởi hậu quả pháp lý khiến nhiều thương nhân tỏ ra e ngại. Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự đều quy định về chế tài hủy bỏ hợp đồng. Mặc dù chế tài hủy bỏ hợp đồng trong Luật Thương mại 2005 đã khắc phục được nhiều hạn chế của Luật Thương mại năm 1997 nhưng vẫn còn một số quy định chồng chéo, không rõ ràng, thiếu tính dự báo đối với một số trường hợp 1
  • 7. xảy ra trong thực tế. Bởi những quy định của pháp luật còn chồng chéo như vậy nên việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng trong thực tiễn vướng nhiều khó khăn, nhiều trường hợp phức tạp khó giải quyết. Căn cứ vào thực tiễn cũng như lý luận đã nêu trên, tác giả đã chọn “Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam hiện nay” để làm đề tài với mong muốn tìm hiểu rõ những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về hủy bỏ hợp đồng thương mại và thực trạng áp dụng pháp luật hiện nay để cho thấy việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định cụ thể, rõ ràng và tiến bộ hơn trong vấn đề này là cần thiết và cấp bách nhằm tạo ra một hệ thống cơ sở pháp lý vững chắc và toàn diện hơn, hỗ trợ hiệu quả cho các bên trong kinh doanh, thương mại có khả năng tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua có không ít nghiên cứu có liên quan đến nội dung của đề tài, cụ thể như sau: Luận văn Thạc sĩ Luật học về “Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Dương Văn Đức (năm 2017) và có một số cuốn sách liên quan đến đề tài này được xuất bản và làm tài liệu giảng dạy tại các trường đại học như Cuốn sách “Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận, tập 1, tập 2” của tác giả Đỗ Văn Đại; giáo trình pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Hội luật gia Việt Nam; bên cạnh đó còn có các bài báo khoa học đăng trên tạp chí như “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” của PGS.TS. Đỗ Văn Đại (2010); “Vi phạm cơ bản hợp đồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam – Một số bất cập và phương hướng hoàn thiện” của ThS Võ Sĩ Mạnh đăng trên tạp chí KTĐN số 67. Những tài liệu khoa học nói trên là nguồn tư liệu rất quý giá, làm căn cứ giúp tôi có thêm nhiều thông tin, nhiều kiến thức quan trọng cần thiết để nghiên cứu luận văn của mình. Các công trình nghiên cứu này đều đề cập khá kỹ các vấn đề chung như lý luận về hủy bỏ hợp đồng, giải pháp hoàn thiện pháp luật thương mại về hủy bỏ hợp đồng thế nhưng đi sâu vào chế tài hủy bỏ hợp đồng và các 2
  • 8. trường hợp xử lý hủy bỏ hợp đồng trên thực tế vẫn chưa được làm rõ. Việc lựa chọn đề tài “Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu nhằm làm rõ quy định của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng và thực tế việc giải quyết vấn đề này ở một số trường hợp cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn “Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam hiện nay” nhằm làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về hủy hợp đồng trong quan hệ thương mại; từ đó đề xuất kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật thương mại về hủy hợp đồng. - Nhiệm vụ nghiên cứu: luận văn làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về hủy bỏ hợp đồng thương mại; những mặt được, hạn chế của pháp luật thương mại hiện hành về hủy bỏ hợp đồng; tìm kiếm giải pháp hoàn thiện pháp luật thương mại về hủy hợp đồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định về chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại được quy định tại Luật Thương mại năm 2005, Bộ luật Dân sự năm 2015, Công ước của Liên hợp quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG 1980) và một số quy định trong hệ thống pháp luật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật thương mại Việt Nam về hủy bỏ hợp đồng, có tham khảo trong sự so sánh, đối chiều với quy định của CISG 1980. 5. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đánh giá các vấn đề trong khóa luận đã sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về chế tài hủy bỏ hợp đồng; đánh giá quy định của pháp luật về hủy bỏ hợp 3
  • 9. đồng, qua đó tìm ra những điểm pháp luật quy định chưa phù hợp, còn hạn chế, từ đó đưa ra một số quan điểm giải quyết những điểm chưa phù hợp này. - Phương pháp phân tích vụ việc: phân tích việc áp dụng luật, bình luận các bản án, để đánh giá việc thực hiện pháp luật trong thực tế. - Phương pháp so sánh: so sánh các quy định pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước trên thế giới, so sánh chế tài hủy bỏ hợp đồng với một số chế tài khác và so sánh các quy định của Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự để làm rõ vấn đề cần phân tích. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn sau khi hoàn thiện có thể là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, xây dựng, kiến nghị trong các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề hủy bỏ hợp đồng; đánh giá thực trạng và bất cập trong quá trình giải quyết vấn đề hủy bỏ hợp đồng trên thực tế. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp khi chuẩn bị tiến hành ký kết hợp đồng. Qua việc nghiên cứu luận văn sẽ chứng minh được tầm quan trọng của vấn đề hủy bỏ hợp đồng thương mại qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Với nội dung như trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương với nội dung như sau: Chương 1: Lý luận về hủy bỏ hợp đồng thương mại Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hủy bỏ hợp đồng thương mại và một số kiến nghị hoàn thiện. 4
  • 10. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm hủy bỏ hợp đồng Hợp đồng là hình thức pháp lý và là phương tiện để biến các dự định hoặc kế hoạch kinh doanh trở thành hiện thực. Về nguyên tắc, hợp đồng được giao kết hợp pháp sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc các bên. Khi hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trên cơ sở pháp luật khi giao kết hợp đồng, các bên tham gia phải tuân thủ các điều kiện đã cam kết nên hợp đồng chịu sự điều chỉnh một cách chặt chẽ của pháp luật. Hợp đồng theo nghĩa chủ quan không phải là pháp luật, nhưng sau khi được thành lập hợp pháp thì hợp đồng sẽ phát sinh hiệu lực và có giá trị ràng buộc đối với các bên giao kết hợp đồng. Các bên trong giao kết buộc phải thực hiện tất cả các quy định của hợp đồng. Việc một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết sẽ dẫn đến chế tài bất lợi cho chủ thể vi phạm nghĩa vụ. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm hay nói cách khác là bên bị thiệt hại, thông thường pháp luật các nước luôn có những quy định chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của bên vi phạm. Bên cạnh đó chế tài đối với bên bi phạm cũng được quy định khá nghiêm ngặt trong các văn bản pháp lý quốc tế. Chế tài luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm, do đó chế tài vừa có tính chất răn đe, vừa có tính chất trừng phạt. Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học không quy định thế nào là “hủy bỏ hợp đồng” mà thay vào quy định “hợp đồng bị hủy bỏ là hợp đồng được giao kết hợp pháp nhưng bị coi là không có hiệu lực thực hiện nữa”. Hủy hợp đồng là một trong những chế tài được quy định trong Bộ luật dân sự của Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên không phải mọi quyết định hủy bỏ hợp đồng cũng đều là áp dụng chế tài. Về nguyên tắc, hợp đồng có thể bị hủy bỏ nếu các bên cùng thống nhất hủy bỏ việc thực hiện nghĩa vụ giữa các bên trong trường hợp việc thực hiện không còn phù hợp với lợi ích 5
  • 11. của các bên. Trong trường hợp này, hủy hợp đồng không phải là một quyết định có tính chất trừng phạt. Mặc dù trong BLDS 2015 không quy định rõ thế nào là chế tài hủy hợp đồng, nhưng có thể hiểu một cách khái quát rằng chế tài hủy hợp đồng là khi một bên vi phạm những thoả thuận được nêu trong hợp đồng thì vi phạm đó được xem là căn cứ để chấm dứt thực hiện nghĩa vụ giữa các bên hoặc do pháp luật quy định. Nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là các vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng. Vì thế, hợp đồng bị hủy bỏ phải là các hợp đồng được giao kết hợp pháp và đang trong quá trình thực hiện. Chế tài hủy hợp đồng được quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, “Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận; b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; c) Trường hợp khác do luật quy định ”. Ngoài trường hợp hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại như BLDS 2005 đã đề cập, BLDS 2015 đã bổ sung trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng và trường hợp khác do luật quy định theo Điểm c Khoản 1 Điều 423 BLDS 2015. Ở đây, trường hợp khác do luật định là các trường hợp mà Bộ luật Dân sự hay luật khác có liên quan có quy định việc hủy bỏ hợp đồng. Việc hủy bỏ trong những trường hợp này có thể xảy ra ngay cả khi không có sự vi phạm của bất cứ bên nào trong hợp đồng mà có thể do các bên không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc vì lí do khách quan dẫn đến mục đích giao kết hợp đồng không thể đạt được [25]. Căn cứ vào các phân tích cũng như quy định pháp luật vừa nêu cho thấy hủy bỏ hợp đồng là một quy định được pháp luật công nhận. Khi một bên vi phạm các điều khoản hợp pháp của hợp đồng thì bên còn lại được quyền hủy bỏ hợp 6
  • 12. đồng. Nói rõ hơn, sau khi các bên trong hợp đồng đã giao kết hợp đồng hợp pháp, các điều khoản, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các bên đã được thiết lập mà có một bên vi phạm một trong những điều khoản đó thì bên còn lại của hợp đồng được quyền hủy bỏ hợp đồng sau khi thông báo cho bên vi phạm biết. 1.2. Điều kiện hủy bỏ hợp đồng 1.2.1. Chế tài hủy bỏ hợp đồng Trong hoạt động kinh doanh, thương mại, chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại theo tinh thần của LTM 2005 tại Điều 292 là biện pháp pháp lý mà bên bị vi phạm, toà án, hay trọng tài áp dụng đối với bên vi phạm do việc không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật liên quan. Khác với các loại chế tài pháp lý nói chung được áp dụng với mọi hành vi vi phạm pháp luật, chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng đối với những hành vi vi phạm những điều khoản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận, các bên được tự nguyện giao kết và thỏa thuận những điều khoản trong hợp đồng để phù hợp với mục đích kinh doanh của mình. Chính vì vậy, khi hợp đồng phát sinh hiệu lực các bên sẽ phải ràng buộc với nhau về các quyền và nghĩa vụ đã cam kết, mọi hành vi vi phạm nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi hay còn gọi là các chế tài do vi phạm hợp đồng. Chế tài vi phạm hợp đồng được xem là hậu quả pháp lý bất lợi được pháp luật quy định mà bên vi phạm hợp đồng phải chấp nhận và bắt buộc thực hiện vì quyền và lợi ích của bên bị thiệt hại. Quy định về chế tài này có ý nghĩa trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng, nhằm ngăn ngừa sự vi phạm của các bên tham gia hợp đồng, giúp các bên ý thức về quyền hạn và trách nhiệm của mình khi ký kết. Trên nền tảng ý thức và trách nhiệm này thì các quan hệ dân sự mới tồn tại ổn định góp phần làm cho kinh tế hàng hóa và thương mại của các nước ngày càng phát triển bền vững. 7
  • 13. Theo quy định tại Điều 292 LTM 2005, các loại chế tài trong thương mại gồm: “(1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (2) Phạt vi phạm; (3) Buộc bồi thường thiệt hại; (4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (5) Đình chỉ thực hiện hợp đồng; (6)Hủy bỏ hợp đồng và (7) Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế”. Hủy bỏ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả hoặc một phần các nghĩa vụ hợp đồng. Nội dung chi tiết về hủy bỏ hợp đồng sẽ được trình bày trong các phần sau. Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về khái niệm hủy bỏ hợp đồng, còn LTM 2005 thì tại Điều 312, pháp luật không nêu khái niệm riêng rẽ mà quy định thông qua việc phân biệt hủy bỏ toàn bộ và hủy bỏ một phần hợp đồng: “ 2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng; 3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.”. Mục đích từ việc phân loại như trên là nhằm đảm bảo được bản chất của chế tài hủy bỏ hợp đồng, đảm bảo ý nguyện của các bên trong việc xác định là hủy bỏ một phần hợp đồng và tiếp tục thực hiện phần còn lại hay hủy bỏ toàn bộ hợp đồng. Việc ghi nhận hình thức hủy bỏ một phần hợp đồng trong luật thực định Việt Nam là một trong những bước tiến mới trong việc điều chỉnh pháp luật quốc gia ngày càng tương thích với pháp luật kinh doanh quốc tế, tạo một hành lang pháp lý cho các bên trong việc giải phóng một phần nghĩa vụ mà các bên không phải thực hiện khi xảy ra vi phạm, phần còn lại không bị hủy bỏ vẫn có hiệu lực và buộc các bên vẫn tiếp tục thực hiện. Cùng điều chỉnh về vấn đề này, Điều 51 CISG quy định: “Nếu người bản chỉ giao một phần hàng hóa hoặc nếu chỉ một phần hàng hóa đã giao phù hợp 8
  • 14. với hợp đồng thì các Điều 46 đến 50 sẽ được áp dụng đối với phần hàng hóa thiếu hoặc phần hàng không phù hợp với hợp đồng” và “Người mua chỉ được tuyên bố hủy bỏ toàn bộ hợp đồng, nếu việc không thực hiện hợp đồng hoặc một phần hàng giao không phù hợp với hợp đồng cấu thành một sự vi phạm cơ bản hợp đồng”. Ví dụ: Công ty A và Công ty B ký hợp đồng mua bán sắt (giả thiết là các quốc gia nơi mà hai pháp nhân đặt trụ sở đều là thành viên của CISG). Trong đó, Công ty A là bên cung cấp sắt theo đơn đặt hàng của Công ty B. Theo yêu cầu từ Công ty B (giả thiết là Công ty A cũng đã có thư phúc đáp cam kết đảm bảo số lượng và tiêu chuẩn do Công ty B yêu cầu), Công ty A đã giao đủ 09 tấn sắt vào ngày 03/4/2013 (đợt 1) và sẽ phải giao đủ 10 tấn sắt với tiêu chuẩn không thay đổi như đợt 1 vào ngày 05/4/2013 (đợt 2). Tuy nhiên, đến ngày 05/4/2013, ngày giao đợt 2, Công ty A mới giao cho Công ty B được 02 tấn so với đơn đặt hàng. Căn cứ quy định của CISG Công ty B được quyền hủy bỏ 08 tấn sắt còn lại và yêu cầu bồi thường nhưng không được hủy toàn bộ hợp đồng. Bộ luật Dân sự Pháp không có quy định về hủy bỏ một phần hợp đồng nhưng thực tiễn đã chấp nhận khả năng hủy bỏ một phần hợp đồng và một tiền Dự thảo sửa đổi Bộ luật Dân sự Pháp đã ghi nhận khả năng này như sau: “hủy bỏ hợp đồng có thể được tiến hành chỉ đối với một phần của hợp đồng khi việc thưc hiện hợp đồng có thể phân chia được”. Qua đó, ta có thể thấy được sự tương thích giữa các quy định về hủy bỏ hợp đồng trong LTM 2005 với pháp luật kinh doanh quốc tế, luật thực định của một số nước có nền lập pháp lâu đời đủ. Theo Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, việc quy định các biện pháp chế tài hủy bỏ hợp đồng mới chỉ quy định quyền hủy bỏ hợp đồng của bên bị vi phạm hợp đồng. Điều 49 và Điều 64 quy định việc người mua/ người bán có thể tuyên bố hủy hợp đồng nếu 9
  • 15. việc người bán/ người mua không thực hiện nghĩa vụ nào đó của họ trong hợp đồng. Còn theo bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế UNIDROIT 2004, thì lại quy định quyền được chấm dứt hợp đồng của một bên khi có sự vi phạm hợp đồng. Tại Điều 7.3.1, mỗi bên có thể chấm dứt hợp đồng khi bên kia không thực hiện nghĩa vụ của mình, nghĩa vụ ấy là một nghĩa vụ quan trọng. Như vậy, sau khi làm rõ các quy định tại điều 312 LTM 2005 cũng như tiếp thu các quy định của pháp luật kinh doanh quốc tế, tác giả đề xuất khái niệm hủy bỏ hợp đồng như sau: “Hủy bỏ hợp đồng là một trong những hình thức chế tài trong thương mại, theo đó bên bị vi phạm có quyền bãi bỏ việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng hoặc bãi bỏ thực hiện một phần hợp đồng đã có hiệu lực khi một bên hợp đồng có hành vi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng đến mức khiến cho bên bị vi phạm không thực hiện được mục đích giao kết hợp đồng hoặc một bên có hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp miễn trách nhiệm được quy định trong luật”. 1.2.2. Đặc điểm của chế tài hủy bỏ hợp đồng Hủy bỏ hợp đồng thương mại là một loại chế tài phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại. Với cách hiểu đó, chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại có những đặc điểm như sau: Thứ nhất, chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại là chế tài mang tính chất tài sản. Điều kiện để áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là khi có sự xuất hiện hành vi vi phạm hợp đồng buộc bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại hay nói cách khác bên vi phạm phải chịu hậu quả không có lợi về tài sản. Vì sao lại nói chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại là chế tài mang tính chất tài sản? Bởi hậu quả mà bên vi phạm trong hợp đồng phải gánh thường là hậu quả bất lợi, thường phải bồi thường thiệt hại bằng tài sản, do đó nó mạng tính chất tài sản. 10
  • 16. Thứ hai, các chủ thể bị vi phạm trong quan hệ hợp đồng được quyền chọn và áp dụng các hình thức của chế tài hủy bỏ hợp đồng vì họ là các chủ thể bị vi phạm quyền và lợi ích mong muốn đạt được trong quan hệ hợp đồng. Căn cứ vào hợp đồng đã được giao kết, thông thường sẽ có các điều khoản về chế tài áp dụng nếu một trong các bên vi phạm. Khi xuất hiện hành vi vi phạm hợp đồng, bên bị thiệt hại hay bên bị vi phạm được quyền yêu cầu bên còn lại phải thực hiện chế tài đã quy định trong hợp đồng đã ký trước đó. Trườnghợp đã yêu cầu buộc bên vi phạm phải thực hiện chế tài mà bên vi phạm không đáp ứng thì bên bị vi phạm có quyền làm đơn gửi Tòa án để Tòa thụ lý giải quyết hay nộp đơn cho Trọng tài để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đây là quyền của bên bị vi phạm, thông thường được quy định sẵn trong hợp đồng. Thứ ba, chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng. Xây dựng chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại trước hết là ngăn ngừa và hạn chế những hành vi vi phạm hợp đồng; nhằm bồi hoàn những tổn thất đã xảy ra và trừng phạt bên vi phạm. Khi các bên tự do thỏa thuận giao kết hợp đồng thì bất cứ hành vi vi phạm hợp đồng nào cũng phải bị trừng phạt để bảo vệ lợi ích của chủ thể [40]. Thứ tư, các bên chỉ được áp dụng chế tài huỷ bỏ hợp đồng trong những trường hợp nhất định. LTM 2005 quy định về vấn đề này khá giống với Bộ luật Dân sự, đó là cả hai đều xuất phát từ sự cam kết của các bên về hành vi vi phạm, xem nó là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng hay việc bên bị vi phạm trong hợp đồng không đạt được mục đích của việc giao kết do sự vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng của bên còn lại. Hủy bỏ hợp đồng có ảnh hưởng lớn đến lợi ích của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng bởi vì đây là hình thức buộc các bên phải chấm dứt việc thực hiện mọi nghĩa vụ hợp đồng, bất kể những chi phí và lợi ích mà các bên đã bỏ ra trong quá trình thực hiện hợp đồng cho đến thời điểm hợp đồng bị hủy. LTM 2005 quy định cụ thể hơn về mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Bên bị vi phạm không được tự ý tạm ngừng, đình chỉ, 11
  • 17. hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (như trường hợp bên mua hàng có quyền ngừng thanh toán tiền hàng trong các trường hợp được quy định tại Điều 51 LTM năm 2005) 1 bên bị vi phạm chỉ có quyền đơn phương tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng nếu trong trường hợp đã có thỏa thuận vi phạm của bên kia là điều kiện tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng hoặc bên kia đã có vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. 1.2.3. Mối liên hệ giữa hủy bỏ hợp đồng với các chế tài khác ❖ Với chế tài bồi thường thiệt hại Thực tế ta có thể đồng thời áp dụng hai loại chế tài bồi thường thiệt hại và hủy bỏ hợp đồng. Theo LTM 2005, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định, tức chế tài bồi thường thiệt hại có thể được áp dụng cùng thời điểm với hủy bỏ hợp đồng nếu thỏa mãn các quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Đồng thời Điều 316 LTM 2005 cũng quy định: “Một bên không mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác”. Cụm từ “không mất quyền” ở đây thể hiện quyền được áp dụng đồng thời chế tài bồi thường thiệt hại và các chế tài khác mà LTM 2005 quy định trong đó có chế tài hủy bỏ hợp đồng. Như vậy, theo quy định của LTM 2005, chế tài hủy bỏ hợp đồng có thể kết hợp cùng với chế tài bồi thường thiệt hại. Khi một bên tuyên bố hủy hợp đồng, chắc chắn trước đó một hành vi vi phạm đã xảy ra và có khả năng gây nên thiệt hại trên thực tế, ảnh hưởng đến quyền lợi của bên bị vi phạm nên việc cho phép 1 Theo Điều 51 LTM năm 2005 quy định về việc ngừng thanh toán tiền mua hàng như sau: “Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau: Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán; (2) Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết; (3) Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;(4) Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này”. 12
  • 18. áp dụng cả hai chế tài trên cùng lúc là rất cần thiết nhằm bù đắp kịp thời những thiệt hại mà một bên đã gánh chịu. Có ý kiến cho rằng nên hiểu thêm việc yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ được áp dụng cho bên bị tuyên hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ. Với cách hiểu này sẽ bảo vệ quyền lợi của bên bị hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng là sai và cũng đồng thời ràng buộc trách nhiệm của bên đưa ra quyết định hủy bỏ hợp đồng, buộc họ phải trân trọng, cân nhắc kỹ khi đưa ra quyết định hủy bỏ hợp đồng. Ở quy định trên nếu được hiểu theo cách trên sẽ phù hợp với quy định tại Điều 316 LTM 2005, bởi quy định này cũng đã ghi nhận quyền được áp dụng đồng thời chế tài hủy bỏ hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Tác giả cũng đồng ý với ý kiến trên nên hiểu theo hướng bảo vệ quyền lợi của bên bị tuyên hủy bỏ hợp đồng. Bản chất của hủy bỏ hợp đồng là hành vi đơn phương chấm dứt quan hệ hợp đồng của một bên khi bên kia vi phạm hợp đồng [18, tr.46]. Như vậy, việc hủy bỏ hợp đồng thực chất chỉ giải phóng các bên khỏi những ràng buộc về nghĩa vụ hợp đồng, mà chưa có sự ràng buộc trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng. Trong khi, việc hủy bỏ hợp đồng hầu hết là do vi phạm cam kết của hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng trong nhiều trường hợp sẽ làm phát sinh thiệt hại về tài sản. Do đó, pháp luật Việt Nam quy định bên bị thiệt hại trong hợp đồng có quyền sử dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng cũng như quyền yêu cầu được bồi thường thiệt hại từ bên vi phạm. ❖ Với chế tài phạt vi phạm hợp đồng Phạt vi phạm là trường hợp nếu trong hợp đồng có sự thỏa thuận thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt vì vi phạm hợp đồng (Căn cứ tại Điều 300 LTM 2005). Tuy nhiên không phải cứ có thỏa thuận là được yêu cầu phạt vi phạm mà phải xem nó có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm được pháp luật quy định tại Điều 294 của LTM 2005 không. Như vậy, chế tài phạt vi phạm theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay là một chế tài mang tính vật chất, được áp dụng phổ biến đối với tất cả các hành 13
  • 19. vi vi phạm các điều khoản của hợp đồng, không cần tính đến hành vi đó đã gây ra thiệt hại hay chưa gây thiệt hại. Phạt vi phạm có chức năng bổ sung thêm quyền yêu cầu về vật chất của bên bị vi phạm và tương ứng là nghĩa vụ vật chất của bên vi phạm, do đó, tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng của các bên. Như đã phân tích ở trên, hợp đồng bị hủy bỏ thì sẽ mất hiệu lực từ thời điểm giao kết; vậy câu hỏi đặt ra là thỏa thuận phạt vi phạm là một phần của hợp đồng có bị triệt tiêu cùng hợp đồng hay không, tức là chúng ta đi xem xét khả năng kết hợp giữa chế tài hủy bỏ hợp đồng và phạt vi phạm. Theo như LTM 2005 và các văn bản có liên quan đã không quy định về vấn đề này. Vì thế, dễ dẫn đến cách hiểu là không được phép kết hợp hai chế tài trên vì cho rằng: (i) hiệu lực của thỏa thuận phạt vi phạm chấm dứt cùng với hiệu lực của hợp đồng và (ii) pháp luật đã không thể hiện sự cho phép bằng một quy phạm cụ thể. Tuy nhiên, tác giả cho rằng, thỏa thuận phạt vi phạm vẫn tồn tại mặc dù hợp đồng đã bị hủy bỏ. Chế tài hủy bỏ hợp đồng giải phóng các bên khỏi những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng nhưng trong chừng mực nhất định, không đủ để đảm bảo quyền lợi của bên bị vi phạm. Do đó, việc áp dụng chế tài vi phạm sẽ giúp bên bị vi phạm lấy lại phần nào sự cân bằng. Tác giả xin được dẫn ra bên dưới một số quan điểm mà tác giả ủng hộ. Tác giả Phan Khắc Nghiêm đồng tình với quan điểm được phép kết hợp hai chế tài này. Bởi lẽ, việc áp dụng chế tài phạt vi phạm bên cạnh chế tài bồi thường hợp đồng khi hủy bỏ hợp đồng là hết sức cần thiết nhằm bảo vệ hợp đồng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bên ngay tình trong giao kết. Mục đích của các chủ thể khi ký hợp đồng là mong muốn từ giao dịch hợp đồng họ thu về được các lợi ích hợp pháp. Bên nào trong hợp đồng vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng làm cho hợp đồng bị hủy thì phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm, ngoài ra việc bên vi phạm phải chịu phạt là điều có thể chấp nhận được. Theo tôi phải xử lý vi phạm mang tính răn đe để các giao dịch thương mại ngày càng có tính kỷ luật cao. 14
  • 20. Ủng hộ quan điểm này, “Giáo trình Pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ” của Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng nếu xem thỏa thuận phạt vi phạm không có hiệu lực từ thời điểm giao kết sẽ không phù hợp với chức năng của chế tài phạt vi phạm và vì vậy vẫn phải được yêu cầu trả tiền phạt vi phạm như thỏa thuận; tuy nhiên, để tránh rắc rối, bên bị vi phạm có thể yêu cầu trả tiền phạt vi phạm trước khi hủy bỏ hợp đồng [27, tr.453]. Thực tiễn xét xử một số vụ việc cho thấy, ngay cả khi pháp luật không quy định như vậy Tòa án cũng cho phép kết hợp hai chế tài trên. Ví dụ: Bản án số 48/2007/KDTM - ST ngày 12 tháng 6 năm 2007 [40] trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn giữa bà Nguyễn Thị Trúc (nguyên đơn) và Công ty cổ phần vật tư và giống gia súc Matroke (bị đơn). Tình huống: Bà Nguyễn Thị Cúc ký với Công ty Cổ phần vật tư và giống gia súc Matroke 04 bản thỏa thuận góp vốn đầu tư xây dựng nhà ở tại nền thuộc Dự án Khu dân cư - thương mại - trường học “Nam-Nam Sài Gòn” ở xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh (số 232/BTT-PP, 233/BTT-PP, 234/BTT-PP, 235/BTT-PP). Thỏa thuận có nội dung: Bà Cúc nộp tiền cho công ty Matroke; Công ty Matroke giao cho bà Cúc 04 nền nhà, mỗi nền nhà 450.000.000 đồng (4m x 20m), số 24 lô B1, số 23 lô B1, số 33 lô B2, số 06 lô B5. Bà Cúc đã giao tiền đợt 1 cho 04 nền nhà là 360.000.000 đồng. Giao tiền cho Công ty xong, bà Cúc tìm hiểu và thấy dự án không có tính khả thi nên đã yêu cầu Công ty Matroke hủy 04 bản thỏa thuận với mục đích lấy lại tiền đã giao đợt 1, tuy nhiên công ty không đồng ý trả lại tiền. Sau đó, Bà Cúc đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về việc hủy bỏ các bản thỏa thuận. Quan điểm của Tòa án: Khi Công ty Matroke không có bất kì vi phạm nào, bà Nguyễn Thị Cúc yêu cầu hủy bỏ các thỏa thuận với lý do không tin tưởng vào khả năng thực hiện dự án của Matroke và không nộp tiền đầy đủ theo tiến độ đã thỏa thuận là vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, Công ty Matroke đã đồng ý hủy bỏ 15
  • 21. thỏa thuận. Vì vậy Tòa án tuyên bố hủy bỏ 04 bản thỏa thuận lần lượt số 232,233,234,235/BTT-PP giữa Công ty Matroke và bà Nguyễn Thị Cúc. Tại Điều 5 của bản thỏa thuận bà Cúc cam kết: “Quá thời gian 60 ngày mà bà chưa đóng đủ theo quy định mà không có lý do thích đáng hoặc không thông báo cho phía công ty thì công ty có quyền hủy bỏ hợp đồng sau đó chuyển nhượng các nền nhà cho khách hàng khác có nhu cầu. Công ty sẽ hoàn lại số tiền bà Cúc đã nộp sau khi khấu trừ khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng là 5% tổng giá trị lô đất”. Cam kết này phù hợp với quy định tại Điều 301 LTM 2005 về phạt vi phạm. Do đó, theo cam kết tại Điều 5 của các bản thỏa thuận, và quy định tạo Điều 314 LTM 2005, sau khi hủy bỏ hợp đồng, Matroke phải trả lại cho bà Trúc 360.000.000 đồng mà bà Trúc đã đóng; đồng thời bà Trúc phải chịu phạt vi phạm 5% x (giá trị các hợp đồng 450.000.000 x 4) = 90.000.000 đồng nên bà Trúc còn được nhận lại 270.000.000 đồng. Như vậy, Tòa án tuyên hủy bỏ cả 04 bản thỏa thuận nhưng thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực và được áp dụng. Từ đó cho thấy, dù trong thỏa thuận không đề cập rõ phạt vi phạm hợp đồng có liên hệ với hủy bỏ hợp đồng, song thực tiễn khi giải quyết vi phạm hợp đồng, chế tài hủy bỏ hợp đồng và phạt vi phạm hợp đồng vẫn được áp dụng song song. Dù hợp đồng bị hủy bỏ nhưng thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng vẫn có hiệu lực. Căn cứ để hủy bỏ hợp đồng là do có sự vi phạm hợp đồng, vi phạm hợp đồng cũng là cơ sở của việc áp dụng chế tài phạt vi phạm. Nếu hợp đồng có thỏa thuận thì khi hợp đồng bị hủy bỏ, bên bị vi phạm được quyền sử dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng đối với bên vi phạm. ❖ Với chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là chế tài thương mại mới, lần đầu tiên được quy định trong LTM 2005. Ở chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, một bên có quyền tạm ngừng thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng của mình khi có một trong 16
  • 22. hai căn cứ: bên kia có hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện tạm ngừng thực hiện hợp đồng, có hành vi vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng, trừ trường hợp miễn tách nhiệm được quy định tại Điều 294 LTM 2005. Về căn cứ tạm ngừng thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng, ta thấy có sự giống nhau là điều kiện thỏa thuận và vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vậy, nếu là vi phạm cơ bản nghĩa vụ thì khi nào áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, khi nào áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng. Điều này hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí và sự cân nhắc kỹ lưỡng của bên có quyền, pháp luật không bắt buộc họ phải áp dụng chế tài nào trước chế tài nào sau. Việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng giúp bên bị vi phạm có thể cân bằng lại lợi ích của mình so với bên kia và xét thấy không cần thiết phải hủy bỏ hợp đồng. Hợp đồng đã ký hợp pháp vẫn còn hiệu lực trong trường hợp áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng. Điều này thể hiện sự khác biệt rất lớn so với chế tài hủy bỏ hợp đồng. Bởi lẽ, như đã phân tích, hợp đồng bị hủy bỏ sẽ không còn hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện. Chính vì hệ quả như thế nên trong thời gian áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện, bên áp dụng không được quyền hủy bỏ hợp đồng mà chỉ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có căn cứ pháp luật hoặc phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận. Luật Thương mại 2005 không quy định thời hạn tối đa cũng như căn cứ chấm dứt chế tài. Tuy nhiên, cần hiểu là khi căn cứ áp dụng chế tài này không còn nữa, bên bị vi phạm phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình; quyền áp dụng chế tài này vì thế cũng chấm dứt khi bên vi phạm đã thực hiện nghĩa vụ của mình. Như vậy, việc áp dụng chế tài nào phụ thuộc nhiều vào bên bị vi phạm. Tuy nhiên, khi áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, bên có quyền sẽ không thể đồng thời hủy bỏ hợp đồng mà phải chờ đến khi đã áp dụng chế tài này không đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó, khi đã hủy bỏ hợp đồng thì đương nhiên không thể áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng. 17
  • 23. 1.2.4. Ý nghĩa của việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam Các quy định của pháp luật đã được xây dựng và việc áp dụng chúng nhằm hướng đến những mục đích nhất định. Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại là hình thức chế tài áp dụng đối với các chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các cam kết theo hợp đồng; theo đó bên có hành vi vi phạm hợp đồng thương mại phải gánh chịu một hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi vi phạm của mình gây ra. Dựa trên tinh thần đó các nhà làm luật xây dựng nên chế tài hủy bỏ hợp đồng. Áp dụng chế tài này với mục đích giúp các bên tuân thủ việc thực hiện hợp đồng. Để hạn chế việc hủy bỏ hợp đồng và buộc các bên thực hiện đúng hợp đồng, pháp luật Việt Nam cho phép khi giao kết hợp đồng, các bên được thỏa thuận việc hủy bỏ hợp đồng nếu có một bên vi phạm cam kết. Bên bị vi phạm có quyền hủy bỏ hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng thời yêu cầu bên vi phạm cam kết phải bồi thường thiệt hại. Việc xây dựng và áp dụng chế tài hủy hợp đồng trong hoạt động thương mại có ý nghĩa sau đây: Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng là chế tài cũng như công cụ bảo vệ quyền và lợi ích của bên vi phạm khi phát sinh hành vi vi phạm hợp đồng. Chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng thương mại. Lợi nhuận hợp pháp là mục đích của các bên khi tham gia vào quan hệ hợp đồng thương mại, lợi nhuận này đạt được khi các bên trong quan hệ hợp đồng nghiêm túc thực hiện các điều khoản đã cam kết. Khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của phía bên kia và do đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, pháp luật cho phép bên bị vi phạm có quyền quyết định áp dụng hình thức chế tài hủy bỏ hợp đồng đối với bên vi phạm. Việc áp dụng các biện pháp chế tài đảm bảo cho bên bị vi phạm không phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm gây ra. 18
  • 24. Theo lý thuyết, các bên trong giao dịch đều không muốn bị ràng buộc bởi hợp đồng nếu họ cảm thấy hợp đồng họ đã ký kết và có hiệu lực có thể bị hủy trong tương lai. Nhưng thực tế chứng minh, hợp đồng đã ký kết và đã có hiệu lực vẫn có thể bị hủy bỏ do ý chí của một bên. Thứ hai, áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là cơ sở để phòng ngừa, hạn chế vi phạm hợp đồng qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên trong quan hệ hợp đồng. Trừ trường hợp miễn trách nhiệm, những trường hợp vi phạm hợp đồng khác bên vi phạm luôn luôn phải chịu chịu trách nhiệm và phải chấp nhận các hình thức chế tài do hành vi vi phạm hợp đồng tạo nên, mà đầu tiên chính là phải gánh chịu hậu quả không có lợi về tài sản. Điều này đã tác động mạnh mẽ vào ý thức của các bên trong việc thực hiện hợp đồng, thúc đẩy họ phải nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết để tránh những hậu quả bất lợi sẽ phải gánh chịu, từ đó ngăn ngừa và hạn chế được việc vi phạm hợp đồng. Khi tham gia ký kết hợp đồng, các bên đưa ra các điều khoản thể hiện mong muốn của mình vào hợp đồng, tin tưởng chúng sẽ được thực hiện như thỏa thuận nhằm đáp ứng yêu cầu của mình. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra khi giao kết hợp đồng là các bên phải tôn trọng những điều khoản đã được cam kết và thực hiện chúng một cách đúng nhất, đầy đủ nhất. Do đó, bên nào đó không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng một cách trực tiếp đến hoạt động của mỗi bên trong hợp đồng. Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo cam kết của hợp đồng có thể dẫn đến những thiệt hại khó mà lường hết được. Ngày nay, nền kinh tế hàng hóa phát triển, các chủ thể kinh doanh trên thị trường luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro từ hành vi vi phạm hợp đồng từ một bên trong giao dịch. Do đó, người kinh doanh luôn phải tính toán, phân tích, dự đoán trước những khả năng có thể xảy ra vi phạm. Xem các điều khoản thỏa thuận trong giao dịch hợp đồng là công cụ và biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro từ sự vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng. Thông qua các điều khoản 19
  • 25. này các bên trong hợp đồng bảo vệ quyền lợi của mình và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trong hợp đồng thương mại, các điều khoản quy định về chế tài hủy bỏ hợp đồng không phải là điều khoản bắt buộc phải có, nó chỉ là biện pháp phòng ngừa cho các bên. Biện pháp dự phòng này là những dự kiến mà chủ thể đặt ra do nó có thể dẫn đến việc không thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ hợp đồng không được thực hiện đúng. Do đó, các bên trong quan hệ thương mại phải linh hoạt, nhạy bén, dựa vào tình hình thực tế, kinh nghiệm, bản lĩnh trong kinh doanh của mình mà dự kiến được căn cứ có thể áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng. Kết quả của việc đàm phán là phải đưa vào hợp đồng những điều khoản nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách tối đa. Thứ ba, việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng góp phần đảm bảo trật tự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mô hình kinh tế thị trường ở Việt Nam là mô hình kinh tế mở trong đó coi trọng và tuân thủ các quy luật vận động, điều tiết của thị trường, tôn trọng tự do cạnh tranh, tự do hợp tác, tự do lựa chọn đối tác, tự do giao kết hợp đồng, mở rộng giao lưu thương mại, tạo cơ hội cho mọi chủ thể kinh tế tham gia thị trường, tìm kiếm lợi nhuận. Hợp đồng các bên ký kết vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung thậm chí là đình chỉ hay hủy bỏ. Áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng góp phần tạo ra cơ chế vận hành có trình tự trong kinh doanh của nền kinh tế thị trường, tự do nhưng vẫn theo khuôn khổ. Chính vì vậy, khi có một bên có hành vi vi phạm hợp đồng, phá vỡ những nguyên tắc trên sẽ dẫn đến trình tự đã được thiết lập trở nên rối loạn, không theo trật tự làm rối loạn nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng các hình thức chế tài là cần thiết, đảm bảo cho quyền tự do hợp đồng được thực hiện và đảm bảo cho trật tự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó ta thấy rằng nếu biện pháp chế tài dự kiến được áp dụng có khả năng khống chế ý định vi phạm hợp đồng thì hành vi vi phạm hợp đồng khó mà thực 20
  • 26. hiện, bởi lợi ích từ sự vi phạm hợp đồng của bên có ý định sẽ không còn. Do đó, điều quan trong là biện pháp chế tài mà các bên đặt ra khi giao kết hợp đồng phải là biện pháp cứng rắn và thực sự có hiệu quả. Song song với các biện pháp chế tài được thể hiện trong hợp đồng, pháp luật về chế tài thương mại phải hoàn chỉnh, làm sao hỗ trợ được các bên về các khoản chế tài còn thiếu hoặc chưa được thỏa thuận trong hợp đồng. 21
  • 27. 1.3. Kết luận chương 1 Hợp đồng thương mại ngày càng phổ biến, thông dụng, nó đã trở thành công cụ hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ thương mại. Song, vẫn có một số trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ do có sự vi phạm hợp đồng từ một trong các bên, dù là vì lý do khách quan hay chủ quan thì đã có sự vi phạm hợp đồng ở các trường hợp này. Mục đích bảo về quyền và lợi ích của các bên bị phá vỡ. Để khôi phục lại sự cân bằng về lợi ích, tức là để bảo vệ quyền lợi của bên bị vi phạm hợp đồng thì pháp luật về chế tài ra đời và ngày càng hoàn thiện hơn. So với các văn bản pháp lý quốc tế khác (CISG 1980, PICC), LTM 2005 khi quy định về chế tài hủy bỏ hợp đồng đã có sự tương thích với những văn bản pháp lý trên, thể hiện sự hài hòa pháp luật và là kết quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Tuy nhiên, quy định hiện nay của LTM 2005 cũng như BLDS 2015 về chế tài hủy bỏ hợp đồng còn bộc lộ một số hạn chế, gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật trên thực tiễn. Vì vậy, trên tinh thần khái quát các khía cạnh pháp lý và những nội dung chính của các quy định mà tác giả đã tóm lược được, đó sẽ là tiền đề quan trọng để trong chương 2 có thể phân tích những bất cập, vướng mắc nằm tập trung làm rõ từng vấn đề pháp lý, đưa ra những đề xuất, kiến nghị hoàn thiện và thống nhất pháp luật về chế tài hủy bỏ hợp đồng nói riêng, Luật thương mại nói chung. 22
  • 28. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỦY BỎ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 2.1. Thực trạng pháp luật về hủy bỏ hợp đồng 2.1.1. Các căn cứ hủy bỏ hợp đồng Vi phạm hợp đồng là căn cứ để hủy bỏ hợp đồng nhưng không phải bất kỳ sự vi phạm hợp đồng nào cũng dẫn tới việc áp dụng chế tài này. Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau: (1) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; (2) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Đấy là quy định trong LTM 2005 còn về phía Bộ luật Dân sự 2015, Điều 423 quy định thêm trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại là: Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng ngoài hai trường hợp vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận và trường hợp khác do luật quy định. Tuy nhiên, nhìn chung có thể xác định hai căn cứ cơ bản của chế tài hủy bỏ hợp đồng là (1) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; và (2) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. * Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng Tại điểm a khoản 4 Điều 312 LTM 2005 quy định, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong trường hợp: “Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng”. Đây là một điều khoản hợp lý bởi lẽ bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trên cơ sở tự do, tự nguyện và bình đẳng. Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, bởi lẽ chỉ có các bên trong hợp đồng mới là những người biết rõ hơn ai hết, họ cần phải làm gì. Nhà nước tôn trọng quyền tự do kinh doanh, tự do thỏa thuận và dĩ nhiên sự thỏa thuận của các bên phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. 23
  • 29. Căn cứ vào hành vi vi phạm dẫn đến phải hủy bỏ hợp đồng bao gồm hai yếu tố, là (1) đã xảy ra hành vi vi phạm” và (2) hành vi vi phạm đó phải được các bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. Đối với yếu tố đầu tiên chế tài hủy bỏ hợp đồng chỉ được áp dụng sau khi hợp đồng đã hết thời hạn mà có một bên không thực hiện đúng hoặc không thực hiện hợp đồng như đã cam kết. Các căn cứ để xác định hành vi vi phạm hợp đồng đó là do vi phạm những thỏa thuận hay còn gọi là những cam kết đã ghi trong hợp đồng. Yếu tố thứ hai là vấn đề xác định hành vi vi phạm của bên vi phạm hợp đồng là hành vi đã được các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự thì hợp đồng có thể được giao kết bằng nhiều hình thức như bằng lời nói hay văn bản hoặc bằng các hành vi cụ thể dĩ nhiên phải loại trừ các trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp giao kết hợp đồng bằng văn bản thì trong hợp đồng phải có điều khoản về vi phạm hợp đồng là điều kiện để hủy hợp đồng. Nếu hợp đồng cơ bản chưa đề cập thì trong phụ lục sửa đổi, bổ sung hợp đồng phải quy định vấn đề này dựa trên ý muốn và sự tự nguyện của các bên. Dĩ nhiên các thỏa thuận về hành vi vi phạm hợp đồng phải được thiết lâp hợp pháp trước khi có hành vi vi phạm xảy ra. Xin dẫn chứng trường hợp xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng như sau: Ví dụ: Tóm tắt vụ án: Trong vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 07- 09/HĐKT ngày 17/3/2009 giữa nguyên đơn là Công ty Cổ phần An Sơn và bị đơn là Công ty TNHH Thang máy Á Châu, Tòa án nhân dân Tp. Hồ Chí Minh đã xác định có hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng của cả hai bên. Cụ thể: - Công ty TNHH Thang máy Á Châu vận chuyển thiết bị đến công trình 24
  • 30. chậm 41 ngày; khi giao kết thiết bị đến công trình, Công ty TNHH Thang máy Á Châu không bàn giao cụ thể chứng từ liên quan theo quy định của hợp đồng. - Công ty Cổ phần An Sơn đã thanh toán không đầy đủ số tiền đợt 1 như đã cam kết; Công ty Cổ phần An Sơn không bàn giao hố thang máy cho Công ty TNHH Thang máy Á Châu thi công sau khi đã xây xong... Theo nội dung “Biên bản lắp đặt cầu thang máy” ngày 24/3/2010 (BL 129), các bên đã thảo thuận hủy bỏ hợp đồng số 07-09/HĐKT ngày 17/3/2009 và đây là ý chí tự nguyện giữa các bên nên có giá trị pháp lý thi hành. Phán quyết: Căn cứ Điều 312 LTM 2005, Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh và Bản án phúc thẩm của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên hủy bỏ hợp đồng số 07-09/HĐKT ngày 17/3/2009. Liên quan đến quy định về hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện hủy bỏ hợp đồng nêu trên, Điểm a Khoản 1, Điều 423 BLDS 2015 đã xác định hành vi vi phạm do các bên thỏa thuận là căn cứ để hủy bỏ hợp đồng: “ Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận”. Như vậy, các bên có quyền thỏa thuận với nhau về điều kiện hủy bỏ hợp đồng tuy nhiên nội dung của thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục. Tuy thỏa thuận được công nhận và phù hợp với quy định của pháp luật song không phải lúc nào cũng được áp dụng. Nó còn phụ thuộc và hoàn cảnh, điều kiện cụ thể dĩ nhiên không thể bỏ qua mối liên hệ của nó với các điều khoản khác trong hợp đồng. Thực tiễn vẫn có những trường hợp vận dụng máy móc quy định này. * Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng Vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng là trường hợp một bên trong quan hệ hợp đồng đã giao kết thực sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng làm cho bên còn lại 25
  • 31. không đạt được kỳ vọng ban đầu khi giao kết. Đánh giá vi phạm hợp đồng trước hết phải xem nó có phải là vi phạm hợp đồng, vi phạm này có gây ra thiệt hại hay không và ảnh hưởng của thiệt hại đến lợi ích của giao kết hợp đồng. Trên cơ sở lý thuyết để nhận định là vậy nhưng thực tế xác định vi phạm hợp đồng là rất khó khăn và phức tạp. Cần phải làm rõ nội hàm của khái niệm vi phạm cơ bản vì nó liên quan đến mục đích giao kết hợp đồng, nếu có một bên không đạt được mục đích giao kết do sự vi phạm này thì nó là vi phạm cơ bản. Trường hợp một bên trong giao dịch vi phạm nhưng không làm ảnh hưởng đến mục đích giao kết hợp đồng thì không được xem là vi phạm cơ bản. Do đó việc xác định được vi phạm cơ bản rất quan trọng và cần thiết. Về vấn đề này, cơ sở pháp lý của BLDS 2015 và LTM 2005 có quy định không hoàn toàn giống nhau. Điều 423, BLDS 2015 quy định “Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.” Trong khi đó, Điều 312 LTM 2005 lại quy định “Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây: b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng”. Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra khái niệm “vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng” làm căn cứ hủy bỏ hợp đồng với định nghĩa vi phạm nghiêm trọng là “việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”, trong khi LTM 2005 đưa ra khái niệm “vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng” với định nghĩa vi phạm cơ bản cũng là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”. Khoản 13 Điều 3 của LTM 2005 mới quy định: “Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”. 26
  • 32. Tiến sĩ Võ Sỹ Mạnh trong bài viết của mình cho rằng, lý do cho sự ra đời quy định về “vi phạm cơ bản” có thể bao gồm: Thứ nhất, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu “tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển, tích cực chuẩn bị các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để thực hiện thành công quá trình hội nhập”, trong khi đó Luật Thương mại năm 1997 còn nhiều điềm chưa tương thích với điều ước và tập quán thương mại quốc tế đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới như Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế. Vi phạm cơ bản hợp đồng là một trong những quy định quan trọng củ Công ước Viên 1980. Do đó việc cần phải sửa đổi, bổ sung quy định này trong Luật Thương mại ở Việt Nam là rất cấp bách và cần thiết. Có sửa đổi, bổ sung thì Việt Nam mới có nhiều cơ hội tham gia vào thương mại quốc tế. Thứ hai, Mặc dù đương nhiên sau khi ký kết hợp đồng thương mại, các bên liên quan phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng từ lúc hợp đồng có hiệu lực. Không ai muốn phá vỡ hợp đồng đã ký kết, vì vậy pháp luật quy định rất ít về trường hợp hủy bỏ hợp đồng. Khoản 1 Điều 425 BLDS 2005 quy định “Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Quy định như vậy trên thực tế các chủ thể tham gia giao dịch thương mại rất khó thực hiện vì nếu không có thỏa thuận trước thì rất khó để hủy bỏ hợp đồng. Trong khi đó, LTM năm 1997 cũng không có quy định cho phép các bên hủy bỏ hợp đồng thương mại nếu các bên không có thỏa thuận. Vì vậy, tại thời điểm này, pháp luật thương mại cấp thiết cần có những quy định về điều kiện để các bên có thể yêu cầu cơ quan giải quyết tranh chấp hủy bỏ hợp đồng khi các bên không có thỏa thuận cụ thể về vấn đề này. 27
  • 33. LTM 2005 và Bộ luật Dân sự hiện hành chưa có lý giải cụ thể về mục đích của việc giao kết hợp đồng thương mại. Nhằm thỏa mãn nhu cầu của các bên về lợi nhuận nói chung là nhu cầu vật chất cũng như nhu cầu về tinh thần mà các bên đưa ra các điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các giao dịch thương mại của mình. Đây là mục đích chung nhất của các loại hợp đồng. Mục đích của việc giao kết hợp đồng thương mại không được giải thích cụ thể trong các văn bản pháp luật. Chúng ta chỉ có thể tìm thấy định nghĩa mục đích của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 123 BLDS 2005 và có thể xem đây như là mục đích của giao kết hợp đồng thương mại vì hợp đồng thương mại cũng là một dạng giao dịch dân sự, là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi giao dịch đó được xác lập. Mục đích giao kết hợp đồng thường được thể hiện trong các điều khoản của hợp đồng nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên kia. Thế nhưng, mục đích giao kết hợp đồng không phải lúc nào cũng được thể hiện trong hợp đồng và khi đó cơ quan giải quyết phải áp dụng việc giải thích hợp đồng mới biết được. Việc xác định lợi ích hợp pháp của các bên không phải là điều dễ dàng khi mà mỗi bên đều có những mong muốn, hướng đến các lợi ích khác nhau. Việc xác định mục đích giao kết hợp đồng cần gắn liền với mục đích của hoạt động thương mại bởi chủ thể của hợp đồng thương mại chủ yếu là thương nhân tiến hành hoạt động thương mại với mục tiêu lợi nhuận. Từ đó ta thấy được khi ký kết hợp đồng thương mại, các bên đều đạt được mục đích hay mong muốn của mình. Mục đích là lợi ích mong muốn đạt được của các bên khác với động cơ là việc chỉ có một bên đạt được mong muốn, bên còn lại không đồng tình và hợp đồng không giao kết được. Mục đích của hợp đồng thường được cụ thể hóa dưới dạng các điều khoản trong hợp đồng. Mỗi loại hợp đồng có một mục đích riêng, hợp đồng riêng lẻ cũng có mục đích cụ thể của nó hay từng nhóm hợp đồng cũng có mục đích riêng. Dù là mục đích nào đi chăng nữa thì chúng đều là mong muốn đạt được của các bên khi ký hợp đồng. 28
  • 34. Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng được quy định tại Điều 25 CISG, vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể hiểu là việc một bên giao kết hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thực hiện không hết nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng. Theo CISG, xét về mặt lý thuyết, có thể thấy vi phạm cơ bản hợp đồng được xác định dựa trên ba yếu tố: Có sự vi phạm hợp đồng; Vi phạm của một bên làm mất khả năng nhận được những lợi ích mà bên kia mong đợi từ việc thực hiện hợp đồng và có xem xét tới khả năng tiên liệu được hậu quả. Nếu so với pháp luật thương mại Việt Nam thì CISG có quy định tiến bộ hơn khi có đề cập lợi ích của người bị thiệt hại và người gây ra thiệt hại. Thông thường khi xét vi phạm có phải là vi phạm cơ bản không ở nước ta là dựa vào tình trạng nghiêm trọng của thiệt hại mà người bị thiệt hại phải gánh chịu chứ ít đặt trong điều kiện cụ thể hay liên quan đến lợi ích của bên vi phạm. Còn theo CISG, việc xét nó cũng tùy thuộc một phần vào quan điểm của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vi phạm hợp đồng. Chẳng hạn như đối với hàng hóa dựa vào thỏa thuận về giao hàng trong hợp đồng, hàng hóa đã giao không phù hợp với thỏa thuận hay khả năng tiêu thụ hàng hóa không phù hợp với hợp đồng. 2.1.2. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật Việt Nam Vấn đề giải quyết hậu quả khi hủy bỏ hợp đồng là vấn đề mang tính pháp lý. Quy định của pháp luật thì có tuy nhiên trên thực tế chỉ ra rằng việc giải quyết hậu quả trong trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ phức tạp hơn nhiều. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là những kết quả không hay mà một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu khi hợp đồng bị hủy bỏ. Hợp đồng hủy bỏ có thể dẫn đến nhiều hậu quả khác nhau, trong đó đáng chú ý, có ý nghĩa quan trọng và tất yếu đối với các bên là hậu quả pháp lý. Nếu hợp đồng là sự khởi đầu của sự hủy bỏ sẽ dẫn đến những tác động nhất định đến quyền và nghĩa vụ của các 29
  • 35. bên tham gia hợp đồng. Chính vì thế, để bảo vệ quyền lợi cho các bên khi hợp đồng bị hủy bỏ, pháp luật cần có quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 314 LTM 2005 như sau: (1) Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. (2) Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. (3) Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này. Theo quy định này của LTM 2005, có thể hiểu hậu quả pháp lý của chế tài hủy bỏ hợp đồng gồm các nội dung sau: (1) Chấm dứt việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng; và (2) Làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả và bồi thường thiệt hại. * Chấm dứt việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng Hợp đồng là sự giao kết tự nguyện của các bên, pháp luật quy định trong trường hợp đã đủ căn cứ áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng thì có nghĩa là hủy hợp đồng là ý muốn của các bên do một bên đã vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng làm cho bên còn lại trong giao dịch không đạt được mục đích mong muốn khi ký giao kết. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng là Hợp đồng không còn hiệu lực và các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận ban đầu. Hợp đồng sẽ bị tiêu hủy, hủy bỏ hoàn toàn. Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Một vấn đề đặt ra là hợp đồng bị hủy bỏ nhưng những nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ban đầu đã ký kết sau khi hợp đồng bị hủy bỏ thường được sử dụng làm căn cứ để giải quyết tranh chấp. Các cơ quan tài phán cũng thường 30
  • 36. sử dụng các thỏa thuận này để xem xét về mong muốn của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp của mình. * Nghĩa vụ hoàn trả Hủy bỏ hợp đồng dẫn đến nhiều hậu quả pháp lý khác nhau, ngoài việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ mà các bên đã giao kết trong hợp đồng nó còn làm phát sinh các nghĩa vụ mới không phụ thuộc vào thỏa thuận hợp đồng là nghĩa vụ hoàn trả và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Quy định tại khoản 2 Điều 314 LTM 2005 về nghĩa vụ hoàn trả khi áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng là việc đòi lại lợi ích do đã thực hiện một phần nghĩa vụ; nghĩa vụ hoàn trả đồng thời và lợi ích không hoàn trả được phải hoàn trả bằng tiền. Khi áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng thì đương nhiên chấm dứt việc thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng bao gồm cả nghĩa vụ đã thực hiện và chưa thực hiện, hợp đồng bị hủy bỏ thì quyền và nghĩa vụ cũng mất hiệu lực. Tuy nhiên trong giao dịch thương mại về hàng hóa sẽ phát sinh nghĩa vụ đã được các bên trong hợp đồng thực hiện xong chẳng hạn nghĩa vụ về việc giao hàng, thanh toán đợt một…Điều này cho thấy có nghĩa vụ đã thực hiện thì có bên hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. Khi toàn bộ nghĩa vụ hợp đồng không còn hiệu lực thì bên hưởng lợi ích phát sinh phải hoàn trả lại cho bên đã thực hiện phần nghĩa vụ này (không tùy thuộc là bên vi phạm hay bên bị vi phạm). Lý thuyết thì quy định hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nhưng thực tế thực hiện trên thực tế vì đối tượng của hợp đồng rất đa dạng không nhất thiết phải là đối tượng mang tính vật chất, nó có thể là đối tượng cung ứng là dịch vụ hoặc liên quan đến sở hữu trí tuệ. Thậm chí ngay cả đối với các loại hợp đồng có đối tượng hợp đồng là vật chất thì bên nhận được lợi ích cũng có thể không hoàn trả được chính xác những gì đã nhận vì nhiều lý do (sản phẩm có tính mùa vụ, nguyên vật liệu đã dùng để gia công...). Trường hợp này, pháp luật thương mại quy định các bên nếu không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì phải 31
  • 37. hoàn trả bằng tiền. Hoàn trả bằng tiền là tranh chấp phát sinh chủ yếu nhất khi giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng. Dẫn chứng cho phân tích nêu trên tôi đưa ra một trường hợp bên X và Y ký hợp đồng trong đó Y đảm bảo cung cấp dịch vụ tổ chức sinh nhật trọn gói cho X, dịch vụ trọn gói bao gồm việc sắp xếp địa điểm, thức ăn, gửi thiệp mời cho khách mời (danh sách khách mời do bên X cung cấp). Trong thời gian chuẩn bị tiệc, bên Y thay đổi nhân viên phụ trách dịch vụ tiệc sinh nhật của X đột xuất dẫn đến việc bên Y gửi thiệp mời sinh nhật nhầm ngày cho khách nên ngày sinh nhật X không có khách mời đến tham dự. Bên X yêu cầu hủy hợp đồng vì cho rằng bên Y đã vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Tuy nhiên, bên Y lập luận rằng họ đã cung cấp đầy đủ dịch vụ khác trong hợp đồng như địa điểm tổ chức, chuẩn bị thức ăn theo số lượng khách mời đúng thời điểm, chỉ in sai ngày tổ chức trên thiệp mời nên bên Y yêu cầu ngược lại bên X phải trả toàn bộ chi phí cho sự chuẩn bị này, trong khi bên X không đạt được mục đích cung cấp dịch vụ tổ chức tiệc sinh nhật trọn gói. Như vậy quy định hoàn trả bằng tiền chỉ phù hợp cho đối tượng hợp đồng là hiện vật, lợi ích vật chất mới dễ dàng quy đổi thành tiền còn trong trường hợp đối tượng hợp đồng là dịch vụ hoặc lợi ích thu được của các bên dưới dạng tinh thần thì khó mà quy đổi. Về mặt ý nghĩa pháp lý, quy định về thực hiện nghĩa vụ hoàn trả của Luật Thương mại 2005 tương đồng với BLDS 2015 được quy định tại khoản 2 Điều 427 với nội dung “ việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Bên cạnh đó ta có thể thấy được, hậu quả pháp lý này lại tương đồng với hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 407, Điều 131 BLDS 2015: “các bên khôi phục lại tình 32
  • 38. trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền một khoản tương đương giá trị quy đổi của hiện vật. Luật Thương mại ở nước ta có quy định về nghĩa vụ hoàn trả (hoàn trả đồng thời) nhưng chưa cụ thể thời điểm thực hiện nghĩa vụ. Song song với LTM 2005 là BLDS 2015 quy định thời điểm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả như sau “Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Theo quan điểm của người viết về quy định này chưa thật sự phù hợp vì tại Điều 278 BLDS 2015 đã đưa ra quy định chung về thời hạn thực hiện nghĩa vụ 2 và quy định này được áp dụng cho mọi trường hợp. Vậy mâu thuẫn ở đây chính là việc ưu tiên áp dụng quy định nào trước khi xảy ra tranh chấp. Qua đó có thể thấy rằng, quy định thời điểm thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tại Điều 427 là không rõ ràng và không thực sự cần thiết. *Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại Khoản 3 Điều 314 LTM 2005 quy định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hủy bỏ hợp đồng như sau: “Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này”. Tương tự, Điều 316 LTM 2005 cũng quy định: “Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác”. Như vậy, trong khi áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, bên bị vi phạm còn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 294 LTM 2005. Quy 2 Điều 278, BLDS 2015 quy định về Thời hạn thực hiện nghĩa vụ như sau: “1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận,theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 3. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý” 33
  • 39. định như vậy là hoàn toàn phù hợp bởi đa số các trường hợp khi vi phạm hợp đồng xảy ra, thiệt hại cũng phát sinh. Bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ được quy định một cách thống nhất dù là pháp luật Việt Nam hay các điều ước quốc tế. Khoản 1, Điều 302 LTM 2005 định nghĩa rằng: “(1) Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. (2) Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”. Điều này cũng đã được ghi nhận tương tự với một số văn bản khác. Điều 81 CISG khẳng định việc hủy hợp đồng không giải phóng hai bên khỏi những khoản bồi thường thiệt hại có thể có. Khi đó, việc bồi thường thiệt hại sẽ được thực hiện theo Điều 74 đến Điều 77 CISG. Tại điều này định này CISG có nêu thêm tiền bồi thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng. Ví dụ: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên A (Công ty Sói Đất) và bên B (Công ty Đông Đô Thành) trong Bản án số 1743/2007/KDTM-ST ngày 20/9/2007 được nêu tại mục 1.2.2. Bên A đã khởi kiện buộc bên B bồi thường thiệt hại do không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả số tiền đã nhận cho bên A tính từ ngày 08/9/2006 tới ngày 20/9/2007. Quan điểm của Tòa án: Tòa đã nhận định bên B đã vi phạm cơ bản hợp đồng nên căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 312 LTM 2005, bên A có quyền hủy hợp đồng. Ngày 08/9/2006, A có văn bản số 139/CV-AA gửi B thông báo hủy bỏ hợp đồng, yêu cầu bên B trả lại số tiền 13.000 USD. Bên B không đáp ứng yêu cầu trả lại tiền nên theo quy định tại Điều 306; điểm b khoản 4 Điều 312; khoản 2, khoản 3 Điều 314 LTM 2005 bên B phải hoàn trả và bồi thường thiệt hại cho A do chậm trả lại số tiền đã nhận của bên A, theo mức lãi suất do Ngân 34
  • 40. hàng Nhà nước công bố. Do đó, đã chấp nhận yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại của bên A. Trong ví dụ trên, Tòa án đã chấp nhận cả yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi có căn cứ. Tòa án đã vận dụng Điều 306 LTM 2005 để giải quyết yêu cầu tiền lãi do chậm trả và xem đây là một loại yêu cầu bồi thường thiệt hại. Qua đó chứng minh, buộc bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại là một trong những cách thức giải quyết hậu quả pháp lý khi xảy ra tình huống hợp đồng bị hủy. Điều này có nghĩa là khi hợp đồng bị hủy, ngoài việc làm chấm dứt quan hệ hợp đồng, còn làm phát sinh quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên bị vi phạm hợp đồng. Khoản 2 Điều 311 và khoản 2 Điều 314 LTM 2005 quy định bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, BLDS 2015 cũng có cách quy định tương tự, theo đó bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại. Tại khoản 4 Điều BLDS 2015 quy định cụ thể như sau: “Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường”. Bên bị thiệt hại trong quan hệ hợp đồng nếu chứng minh được mình bị thiệt hại do bên vi phạm không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng thì có thể được bồi thường. Khi áp dụng trách nhiệm bồi thường, cần lưu ý mối quan hệ giữa phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại, Luật thương mại quy định trong trường hợp các bên của hợp đồng trong kinh doanh thương mại không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại; trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. Các bên có quyền thoả thuận về việc bên vi phạm chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng và vừa phải bồi thường thiệt hại. Có thể hiểu rằng, nếu các bên không có sự thỏa thuận về bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thì sẽ không được áp dụng chế tài này. 35
  • 41. Đối với việc thỏa thuận trong bồi thường thiệt hại thì Điều 360 BLDS 2015 có quy định: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác ”, nghĩa là, các bên có thể thỏa thuận một khoản tiền bồi thường thiệt hại nhất định trong hợp đồng và các bên chỉ có thể thỏa thuận về việc bồi thường một phần hay toàn bộ thiệt hại thực tế phát sinh. Ngược lại Luật Thương mại 2005 thì chế tài bồi thường thiệt hại là một chế tài mang tính tài sản, việc bồi thường thiệt hại chính là bồi thường những tổn thất thực tế bị mất mát do hành vi vi phạm của một bên trong hợp đồng các bên không được thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại cụ thể. Vai trò của bồi thường thiệt hại là nhằm bù đắp những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên đã gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồmn“tổn thất thực tế, trực tiếp” và “khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm” (Căn cứ vào khoản 1 Điều 302 LTM 2005). Qua đó ta có thể thấy được giữa BLDS 2015 và LTM 2005 không tương thích với nhau, điều này có thể khiến cho việc xét xử tại thực tiễn gây khó khăn tùy thuộc vào quan điểm như tự thỏa thuận mức độ bồi thường thiệt hại hay xét theo thiệt hại thực tế hay lợi ích cụ thể có thể được hưởng. 2.1.3. Thủ tục hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật Việt Nam Điều 315 Luật Thương mại 2005 quy định bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ hợp đồng, trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại. Thông báo trong trường hợp này được hiểu là cách thức mà bên bị vi phạm báo cho bên vi phạm biết về yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. Hợp đồng được thỏa thuận bằng văn bản, bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể nên thông báo cũng có thể được thực hiện bằng các hình thức này. Tại điều 315 LTM 2005 chỉ nêu bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo cho bên còn lại tình trạng hủy hợp đồng, điều này cho thấy không hề có sự xuất hiện của cơ quan thực hành pháp 36