1. Sinh viên: Bùi Minh Trí
Hướng dẫn khoa học: Ths Trần Thị Liên
Ths Lại Thị Quỳnh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀUĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU
TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO A.BAUMANNIITRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO A.BAUMANNII
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2014-2016TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2014-2016
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
Hải phòng - 2017
2. Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh nhiễm khuẩn cấp
tính, gây ra do vi khuẩn lưu hành trong máu gây ra các triệu
chứng lâm sàng đa dạng, có thể gây suy đa tạng, sốc nhiễm
khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao (từ 20 – 50%).
Tác nhân gây NKH quan trọng là nhóm vi khuẩn Gram
âm.
Acinetobacter baumannii ( A. baumannii) là 1 vi khuẩn
Gram âm được nhiều nhà y khoa trên thế giới quan tâm.
I. Đặt vấn đềI. Đặt vấn đề
3. I. Đặt vấn đề
Tình hình NKH do A. baumannii trên thế giới:
Tại Mỹ, từ 1995 đến 2002, A.baumannii là 1 trong 10 tác nhân
thường gây NKH và tỷ lệ tử vong dao động từ 34- 43% ở khoa
HSTC, các khoa khác có tỷ lệ tử vong thấp hơn là 16%.
2007, nghiên cứu của Grupper trong 3 năm có 219 ca NKH do
A. baumanni tại Israel, với tỷ lệ tử vong là 36,5%.
2009, nghiên cứu của Deris tại Malaysia cho thấy tỷ lệ mắc
NKH do A. baumannii là 6,11% và tỷ lệ ở khoa HSTC cao hơn các
khoa khác (53,4% so với 46,6%).
4. I. Đặt vấn đề
Tình hình NKH do A. baumannii ở Việt Nam:
Tại Viện Nhi Đồng 1, tỷ lệ NKH do A. baumannii tăng 21,1%
(2005) lên 32,2% (2009)[1]
.
A. baumannii chiếm 31% các trường hợp NKH mắc phải tại
bệnh viện Bạch Mai[2]
.
A. baumannii đã kháng với nhiều loại kháng sinh và NKH do A.
baumannii có tỷ lệ tử vong cao 50,8%[3]
.
[1] Lê Quốc Thịnh, Thân Đức Dũng và CS (2010), [2] Vũ Đình Phú và CS (2013), [3] Nguyễn Thị
Thanh Hà (2015)
5. 1. Mô tả lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết do Acinetobacter baumannii tại bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp trong 3 năm 2014 -2016.
2. Nhận xét về kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do
Acinetobacter baumannii tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
trong 3 năm 2014 – 2016.
Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu nghiên cứu
6. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (1)II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (1)
1. Đối tượng nghiên cứu: 33 bệnh nhân có NKH do A. baumannii
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng:
+ Tuổi > 18 tuổi
+ Có kết quả cấy máu dương tính với A.baumannii ≥ 2 lần.
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân < 18 tuổi.
+ Bệnh nhân đồng nhiễm thêm tác nhân khác.
+ Bệnh nhân có 01 mẫu cấy máu dương tính với A. baumannii.
+ Bệnh nhân không có đủ dữ liệu cần thiết trong bênh án.
7. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (2)II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (2)
2. Phương pháp và tiến hành nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả.
Không tính cỡ mẫu, cỡ mẫu được lấy thuận tiện.
Thu thập số liệu từ bệnh án lưu trữ
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.
Thời gian: từ 1/1/2014 đến 31/12/2016.
4. Đạo đức nghiên cứu:
Được sự thông qua của hội đồng khoa học trường Đại học y dược
Hải Phòng và sự cho phép của bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp.
Các thông tin về bệnh án được giữ bí mật tuyệt đối
8. Đặc điểm chung:
• Khoa điều trị.
• Tuổi.
• Giới.
• Địa dư.
• Bệnh lý nền.
• Nguồn nhiễm.
Cận lâm sàng:
• Thay đổi về
huyết học.
• Thay đổi về
hóa sinh
máu.
• Kết quả
kháng sinh
đồ.
Lâm sàng:
• Ổ nhiễm khuẩn
ban đầu.
• Tình trạng thân
nhiệt.
• Biểu hiện tại
các cơ quan.
Kết quả điều trị:
III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (3)III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (3)
3. Nội dung nghiên cứu:
9. IV. Kết quả và thảo luận (1)
•Theo N.T.Thanh Hà (2015), tỷ lệ mắc cao nhất tại khoa HSTC là 34,49%.
42.4
30.3
21.2
3 3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Tỷ lệ
Hồi sức
ngoại
Hồi sức
nội
Thần
kinh
Truyền
nhiễm
Nội 3
Khoa
Hình 1: Phân bố bệnh theo khoa điều trị
10. IV. Kết quả và thảo luận (2)
• Theo P.T.Ngọc Thảo (2010), NKH do nhiều tác nhân thường gặp ở 58,2 ± 18,8.
Hình 2: Phân bố bệnh theo tuổi
11. IV. Kết quả và thảo luận (3)
Đặc điểm n Tỷ lệ (%)
Nam 21 63,6
Giới*
Nữ 12 36,4
Thành thị 23 69,7
Địa dư
Nông thôn 10 30,3
Cộng đồng 4 12,1
Nguồn nhiễm
Bệnh viện 29 87,9
Bảng 1: Đặc điểm chung NKH do A. baumannii.
* Theo N.T.Thanh Hà (2015) tỷ lệ này là 55%
12. 18.2%
81.8%
Khỏe mạnh
Có bệnh lý nền
IV. Kết quả và thảo luận (4)
Bệnh nền N Tỷ lệ (%)
Tăng huyết áp 13 36,1
COPD 6 16,7
TBMN 6 16,7
Đái tháo đường 5 13,9
Xơ gan 4 11,1
Suy thận 2 5,5
Tổng 36 100
Hình 3: Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý nền
Bảng 2: Các bệnh lý nền hay gặp
13. IV. Kết quả và thảo luận (5)
Bảng 3: Ổ nhiễm khuẩn ban đầu của NKH do A. baumannii
57.6
12.1
6.1 3
21.2
0
10
20
30
40
50
60
Tỷlệ
Từ hô hấp Từ tiêu
hóa
Từ tiết
niệu
Vết
thương
ngoài da
Không rõ
Cơ quan
•Theo P.T.Ngọc Thảo (2010), đường vào của NKH nói chung từ đường hô hấp và tiêu
hóa cao nhất là 57,1% và 21,1%.
•Theo N.T.Thanh Hà (2015), 35% không rõ đường vào, 24,5% từ đường hô hấp
14. Đặc điểm n Tỷ lệ
(%)
37,5- 38,50
C 14 42,4
Sốt
> 38,5ºC 19 57,6
Không sốt 0 0
Hạ thân nhiệt 0 0
IV. Kết quả và thảo luận (6)
Đặc điểm n Tỷ lệ (%)
Sốt nóng 15 45,5
Sốt rét run 14 42,4
Sốt cơn 3 9,1
Sốt dao động 1 3
Bảng 3 + Bảng 4: Đặc điểm thân nhiệt bệnh nhân NKH do A. baumannii
• NC của N.T.Thanh Hà (2015), tỷ lệ BN có to
> 38,5o
C là 56,3%.
15. IV. Kết quả và thảo luận (7)
Đặc điểm Số bệnh nhân (n = 24) Tỷ lệ (%)
Ho 15 62,5
Khó thở 10 41,7
Khạc đờm 5 20,1
Đau ngực 2 8,3
Ran ở phổi 20 83
Bảng 5: Biểu hiện lâm sàng tại cơ quan hô hấp
16. Đặc điểm n Tỷ lệ (%)
< 60 1 3
60 -90 12 36,4
Mạch*
(chu kỳ/phút)
> 90 20 60,6
Tụt huyết áp 4 12,1
Bình thường 16 48,5
Huyết áp
(mmHg)
Tăng huyết áp 13 39,4
Loạn nhịp tim 6 18,2
Tiếng thổi 2 6,1Khác
Suy tim 0 0
IV. Kết quả và thảo luận (8)
Bảng 6: Biểu hiện lâm sàng tại hệ tuần hoàn
* Theo N.T.Thanh Hà (2015), 75% BN có tần số tim tăng.
17. Đặc điểm Số bệnh nhân (n= 11) Tỷ lệ (%)
Đau bụng 5 45,5
Rối loạn phân (tiêu chảy, táo bón..) 7 63,6
Vàng da, vàng mắt 2 18,2
Gan to 1 9
Lách to 1 9
Tràn dịch ổ bụng 1 9
IV. Kết quả và thảo luận (9)
Bảng 7: Biểu hiện lâm sàng ở hệ tiêu hóa
18. IV. Kết quả và thảo luận (10)
Bảng 8: Biến đổi huyết học ở BN NKH do A. baumannii
Chỉ số n Tỷ lệ (%) Trung bình
< 4000 4 8
4000- 12000 8 24,2
Bạch cầu*
(Tế bào/mm3)
>12000 21 63,6
15,12 ± 8,8
Giảm 3 9,1
Bình thường 5 15,1N (%)
Tăng 25 75,8
77,8 ± 14,9
Giảm 24 72,7Hồng cầu
(T/L) Bình thường 9 27,3
3,52 ± 0,88
Giảm 15 45,5
Hb (g/l) **
Bình thường 18 54,5
105,1 ± 24,7
Giảm 12 36,4Tiểu cầu***
(G/L) Bình thường 21 63,6
176,4 ± 26,7
* Theo N.T.T.Hà (2015), 40,7% BN có tăng BC.
* * Alicia và CS (2011) tỷ lệ Hb< 100g/l là 76%.
* * * N.T.Thanh Hà (2015) tỷ lệ BN có TC < 100G/L là 35,8%.
19. Chỉ số n Tỷ lệ (%)
Bình thường 20 60,6Ure
(mmol/l) Tăng 13 39,4
Bình thường 23 69,7Creatinin
(μmol/l) Tăng 10 30,3
< 80 UI/L 30 90.9AST
(UI/L) ≥ 80 UI/L 3 9,1
< 80 UI/L 27 81,8ALT
(UI/L) ≥ 80 UI/L 6 18,2
< 2 ng/ml 7 21,2
Procalcitonin
≥ 2 ng/ml 26 78,8
IV. Kết quả và thảo luận (11)
Bảng 10: Biến đổi sinh hóa máu ở BN NKH do A. baumannii
20. IV. Kết quả và thảo luận (12)
Bảng 10: Sự đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii
Kháng sinh n
Đề kháng
(R)
Trung gian (I)
Nhạy cảm
(S)
n % n % n %
Ampicillin-
sulbactam
15 11 73,3 1 6,7 3 20
Ceftazidin 31 25 80,6 2 6,5 4 12,9
Cefotaxime 27 24 88,9 0 0 3 11,1
Ceftriaxone 10 10 100 0 0 0 0
Cefepime 13 9 69,2 0 0 4 30,8
Ciprofloxacin 26 19 73,1 1 3,8 6 23,1
Gentamicin 29 20 69 1 3,4 8 27,6
Amikacin 28 14 50 2 7,1 12 42,9
Tetracycline 21 12 57,1 2 9,5 7 33,3
Doxycycline 14 9 64,3 0 0 5 35,7
Imipemem 22 18 81,8 0 0 4 18,2
Meropemem 11 7 63,6 2 6,1 2 6,1
Colistin 33 0 0 0 0 33 100
21. 73.3
80.6
88.9
100
69.2
70.8
73.1
75
69
50
88.9
57.1
64.3
57.1
81.8
63.6
0
0 20 40 60 80 100 120
Ampicillin- sulbactam
Cefotaxime
Cefepime
Ciprofloxacin
Gentamicin
Cloramphenicol
Doxycycline
Imipemem
Colistin
IV. Kết quả và thảo luận (13)
Hình 5: Sự đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii
• Theo Văn Đình Tráng và CS (2011), tỷ lệ kháng thuốc rất cao: 90% đối với
cephalosporin, quinolon, carbapenem, 81,7% với Amikacin, còn nhạy 100% với Colistin.
• Theo N.T.T.Hà (2015), tỷ lệ kháng Imipenem (66,2%), Meropenem (62,5%);
Ceftazidin (75%); Amikacin (56,2)%; Ciprofloxacin (62,5%) và Colistin còn nhạy 100%
22. 18.2
21.2
60.6
0 10 20 30 40 50 60 70
Khỏi
Đỡ giảm
Nặng hơn
Kếtquả
Tỷ lệ
IV. Kết quả và thảo luận (14)
Hình 6: Kết quả điều trị bệnh nhân NKH do A.baumannii
• Grupper và CS (2007), tỷ lệ tử vong là 36,5%.
• 1995 – 2002, Tỷ lệ tử vong tại các khoa HSTC dao động từ 34%- 43%, các khoa khác
23. V. Kết luận (1)
1. Đặc điểm chung nhiễm khuẩn huyết do A. baumannii
Khoa: bệnh hay gặp ở các khoa hồi sức ngoại và hồi sức nội.
Tuổi: trung bình 62 ± 18,99. Hay gặp nhất ở tuổi > 60.
Giới: Giới nam mắc nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam: nữ = 2:1.
Bệnh hay xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh lý nền trước đó.
Nguồn nhiễm: hầu hết các ca bệnh có nguồn nhiễm từ bệnh
viện.
24. V. Kết luận (2)
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết do Acinetobacter baumannii.
Đường vào xác định được chủ yếu là từ đường hô hấp.
100% bệnh nhân có sốt, trong đó sốt rét run có tỷ lệ cao 42,4%
Biểu hiện tại các cơ quan không đặc hiệu cho bệnh cảnh nhiễm
khuẩn huyết do Acinetobacter baumannii.
Bạch cầu tăng ở đa số các ca bệnh 63,6%.
Số lượng tiểu cầu bình thường chiếm tỷ lệ cao 63,6%.
Procalcitonin tăng ở 100% bệnh nhân, trong đó tăng ≥ 2ng/ml
là 78,8%
25. V. Kết luận (2)
3. Sự đề kháng kháng sinh.
Acinetobacter baumannii đã kháng >50% với tất cả các kháng
sinh được thử nghiệm, trừ Colistin vi khuẩn còn nhạy cảm 100%.
4. Kết quả kiều trị.
Tiên lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết không tốt với tỷ lệ
bệnh nặng hơn là 60,6%.
26. Khuyến nghị
NKH do A. baumannii không có triệu chứng đặc hiệu, diễn biến
lâm sàng nặng, trong khi mức độ đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn ngày càng tăng. Do vậy, khi nghĩ đến NKH do A.
baumannii, cần tiếp cận chẩn đoán, điều trị sớm, phối hợp kháng
sinh nhất là Colistin giúp tăng hiệu quả điều trị.
NKH do A. baumannii hay xảy ra trên bệnh nhân nằm viện. Vì
vậy cần kiểm soát tốt việc lây truyền chéo trong công tác chăm
sóc và điều trị bệnh nhân nội trú, đặc biệt là khoa HSTC nơi có
nhiều bệnh nhân nặng, cần can thiệp thủ thuật.