CrystalBall kiến thức đề chạy mô hình crystal ball.ppt
Cho bu vo_kinh
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
CÂU LẠC BỘ SẢN PHỤ KHOA
-------------
CHUYÊN ĐỀ
TRÁNH THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CHO BÚ VÔ KINH
Nhóm 2- Clb Sản Phụ khoa
1. Hà Thị Nguyên
2. Hà Minh Hiếu
3. Lữ Bách Huy
4. Nguyễn Thị Mỹ Thơm
5. Nguyễn Thị Phương Dung
6. Nguyễn Tri Nhất
7. Trương Phương Hoàng
Huế - 2016
2. NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
GnRH Gonadotropin releasing hormone (hormone hướng sinh dục).
FSH Follicle-stimulating hormone (hormone kích thích nang noãn).
LH Luteinizing hormone (hormone kích thích thể vàng).
USAID United state agency international development (cơ quan phát triển
quốc tế Hoa Kỳ).
3. 1
TRÁNH THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CHO BÚ VÔ KINH
I. GIỚI THIỆU
Sau khi sinh, người mẹ thường được tư vấn chỉ nên mang thai lại sau
khoảng 03 năm để đảm bảo có thể chăm sóc tốt cho con và bảo vệ sức khỏe
người mẹ. Vì vậy, tránh thai sau sinh luôn là vấn đề được các bà mẹ quan tâm.
Có nhiều biện pháp tránh thai, nhưng đối với người mẹ sau sinh, “ CHO BÚ VÔ
KINH” là phương pháp được khuyến khích ở các nước đang phát triển.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP BÚ VÔ KINH
1. Vai trò của các hormone sinh dục trong chu kì kinh nguyệt
Hình 1. Các hormone sinh dục trong chu kì kinh nguyệt
4. 2
Chu kì tử cung và chu kì buồng trứng được điều khiển bởi GnRH của
vùng dưới đồi:
- GnRH: kích thích giải phóng các hormone FSH và LH của thùy trước
tuyến yên.
- FSH: kích thích phát triển các nang noãn và khởi đầu việc bài tiết
estrogen của các nang noãn.
- LH: kích thích cho các nang noãn phát triển thêm, tăng cường bài tiết
estrogen, điều khiển quá trình rụng trứng, tạo thành hoàng thể và kích thích bài
tiết progesteron, estrogen, relaxin và inhibin từ tổ chức này.
Hình 2. Trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng.
5. 3
- Estrogen: nồng độ trung bình của các estrogen trong máu sẽ ức chế vùng
dưới đồi giải phóng GnRH từ đó ức chế tuyến yên giải phóng FSH, LH gây ức chế
rụng trứng, vào ngày thứ 12-14 của chu kì, nồng độ cao estrogen feedback dương
dẫn đến tăng LH kích thích trứng rụng.
- Progesteron: nồng độ cao cũng ức chế bài tiết GnRH và LH.
2. Cơ sở của phương pháp: Có 2 quan điểm
2.1. Theo USAID:
Hình 3. Cơ sở khoa học của phương pháp cho bú vô kinh
- Khi trẻ bú sẽ kích thích núm vú mẹ, trẻ sẽ ép và cọ vào đầu vú mẹ bằng
nướu răng và vòm miệng của mình, gây áp lực hay kích thích cơ học cho núm
vú.
Vùng dưới đồi
Buồng trứng
Tuyến yên
CHO BÚ
6. 4
- Việc kích thích núm vú sẽ gửi tín hiệu đến não của người mẹ gây ra 1 tín
hiệu thần kinh đến tuyến yên - tuyến sản xuất và bài tiết hormone liên quan đến
nhiều quá trình, trong đó có quá trình rụng trứng.
- Tín hiệu này làm gián đoạn sự sản xuất hormone kích thích buồng trứng.
Kết quả:
Tuyến yên tăng sản xuất prolactin làm ức chế sự bài tiết bình thường của
GnRH ở vùng dưới đồi. Khi GnRH giảm dẫn đến giảm sản xuất FSH và LH ở
tuyến yên.
+ Giảm FSH dẫn đến ngăn cản sự trưởng thành của trứng.
+ Giảm LH dẫn đến ức chế trứng chín rụng.
Do đó, trứng sẽ không thể thụ tinh nếu người mẹ quan hệ tình dục trong
giai đoạn này.
2.2. Theo Hội nghiên cứu khoa học hàn lâm New York (Annals New York
Academy of Sciences):
Cho con bú làm trì hoãn việc có kinh trở lại bằng cách làm gián đoạn tiết
GnRH từ vùng dưới đồi, do đó làm giảm LH của tuyến yên. Nồng độ FSH trong
huyết tương trong thời gian cho con bú vẫn đủ để trứng trưởng thành nhưng tín
hiệu của LH không đủ nên làm giảm sự sản xuất estradiol ở những nang noãn
này. Khi trứng trưởng thành, nồng độ Estradiol không tăng đủ để feedback
dương tính tại thời điểm trước rụng trứng nên LH không đủ để trứng chín và
rụng. Theo nghiên cứu này, cơ chế làm giảm GnRH thông qua việc cho con bú
vẫn chưa rõ, không có sự liên quan rõ ràng với Prolactin, Dopamin hoặc những
Opiate mặc dù sự kết hợp các yếu tố trên có thể góp phần dẫn đến tình trạng này.
III. CHỈ ĐỊNH :
Áp dụng cho phụ nữ sau sinh có đầy đủ 3 tiêu chí:
7. 5
1. Chưa có kinh trở lại sau khi sinh (chảy máu trong 2 tháng đầu sau sinh không
được xem là kinh nguyệt).
2. Trẻ được cho bú sữa mẹ hoàn toàn (không dùng thêm bất kì chất lỏng hay
thức ăn nào khác, trừ vacxin, vitamin, thuốc), cho bú theo nhu cầu, cả ngày lẫn
đêm, cho bú cả khi trẻ hoặc mẹ bị ốm.
3. Trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Nếu có một trong các tiêu chí trên thay đổi, người phụ nữ không nên sử dụng
phương pháp tránh thai cho bú vô kinh nữa mà nên chuyển sang dùng các biện
pháp tránh thai khác.
IV. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
1. Chống chỉ định tuyệt đối:
- Mẹ đang sử dụng những loại thuốc chống chỉ định cho con bú như: các
loại thuốc chống đông, chống chuyển hóa, bromocriptin, corticosteroid liều cao,
cyclosporin, ergotamin, lithium, thuốc trầm cảm và thuốc có đồng vị phóng xạ.
- Những tình trạng của bé ảnh hưởng đến việc cho bú như: bé có dị tật
vùng miệng, hầu - họng, bé non tháng hoặc nhỏ so với tuổi thai cần chăm sóc
đặc biệt, bé bị một số tình trạng rối loạn chuyển hóa.
2. Chống chỉ định tương đối:
- Mẹ bị bệnh tim nặng.
- Mẹ bị bệnh lao phổi đang tiến triển.
- Mẹ nhiễm HIV: Bà mẹ `HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc
kháng virus.
8. 6
V. CÁCH THỰC HIỆN:
- Cho bú thường xuyên: bú theo nhu cầu của trẻ, khoảng 8 – 10 lần/ngày
và ít nhất 01 lần trong đêm. Ban ngày, khoảng cách giữa hai lần bú liên tiếp
không quá 4 giờ, ban đêm không quá 6 giờ.
- Sữa mẹ là nguồn cung cấp dinh dưỡng duy nhất cho trẻ, không cho trẻ ăn
thêm bất kỳ loại thức ăn hay thức uống nào (kể cả nước lọc).
VI. ƯU ĐIỂM:
- Đơn giản, dễ thực hiện, không cần sự giám sát của nhân viên y tế.
- An toàn cho người mẹ và trẻ.
- Không có tác dụng phụ.
- Giảm chảy máu sau sinh.
- Tăng cường tình cảm mẹ con.
VII. NHƯỢC ĐIỂM :
- Chỉ có tác dụng trong vòng 06 tháng.
- Dễ thất bại nếu không tuân thủ đúng cách thực hiện (xem lại phần V).
9. 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản, Hà Nội, tr. 309-310.
2. Bộ Y Tế (2007), Sản Phụ Khoa, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr. 664.
Tiếng Anh
4. Institute for Reproductive Health (IRH) at Geogretown University (2009),
Lactational amenorrhea method-A reference guide for service providers, pp. 3-4.
5. United state agency international development (USAID) - Lactational
Amenorrhea Method, pp. 2-3.