2. 2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế tri thức, vai trò của các
trường Đại học đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế càng trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Một trong những thách thức chính yếu mà các trường Đại học phải đối mặt là
làm thế nào để đào tạo được sinh viên đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Để nâng
cao chất lượng và chuẩn hóa chương trình đào tạo ngành kỹ thuật và công nghệ, tại
trường đại học đòi hỏi phải có sự thay đổi và tương tác liên tục, đồng bộ trong 3 yếu
tố: các chuẩn đầu ra dự định, các hoạt động dạy và học, đánh giá.
Do đó, các phương pháp giảng dạy thụ động đọc – chép đã không còn phù hợp với xu
thế hiện nay, các phương pháp đó làm người học trở nên thụ động, không phát huy
được hết khả năng tự học cũng như tự nghiên cứu của mình. Vì vậy, hiện nay rất nhiều
trường Đại học trên cả nước đã sớm thay đổi phương pháp dạy học cũ bằng các
phương pháp dạy học tích cực, lấy sinh viên làm trung tâm, phù hợp với phương thức
đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Trong đề tài này tôi xin trình bày một số hiểu biết của mình về phương pháp dạy học
Đại học, trên cơ sở đó đánh giá tình hình phương pháp dạy học ở Trường Đại học Y
Dược Huế, từ đó nêu lên những phương hướng đổi mới phương pháp dạy học trong Bộ
môn.
3. 3
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DẠY HỌC ĐẠI HỌC
II.1. Khái niệm về phương pháp dạy học đại học (PPDHĐH)
Quan niệm về PPDHĐH của nhiều tác giả có khác nhau, nhưng có những thống nhất
ở một số điểm:
- Coi PPDHĐH bao gồm các PP dạy và các PP học trong sự thống nhất với nhau.
- PPDHĐH có mối quan hệ gần gũi với PP khoa học.
- PPDHĐH luôn hướng tới việc thực hiệncacs nhiệm vụ dạy học ĐH
Do đó, PPDHĐH có thể định nghĩa như sau: PPDHĐH là tổ hợp những cách thức
hoạt đọng, tương tác thống nhất của giảng viên (GV) và sinh viên (SV), trong đó PP
dạy có vai trò chủ đạo, PP học có vai trò chủ động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
DH ở ĐH, đạt được mục tiêu DH đã đề ra.
II.2. Các đặc trưng của PPDHĐH
- PPDHĐH gắn liền với ngành nghề đào tạo ở trường ĐH, phải phù hợp với tính
chuyên biệt của các môn học chuyên ngành, hương vào mục đích đào tạo nghề
chuyên biệt ở trình độ cao cho SV.
- PPDHĐH gắn liền với thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc sống và sự phát triển của
khoa học công nghệ.
- PPDHĐH ngày càng tiếp cận với PP nghiên cứu khoa học.
- PPDHĐH có khả năng phát huy cao độ tích cực, độc lập, sáng tạo của SV.
- PPDHĐH mang tính phong phú, đa dạng
- PPDHĐH gắn liền với trang bị kỹ thuật và phương tiện dạy học hiện đại.
II.3. Lựa chọn và sử dụng PPDHĐH
Việc lựa chọn và sử dụng PPDH ở ĐH cần phải dựa trên những cơ sở sau:
- Mục tiêu dạy học
- Nội dung DH
- Phương tiện DH
- Chủ thể hoạt động dạy
- Chủ thể hoạt động học
- Không gian và thời gian DH
- Ngành học, chuyên ngành đào tạo
- Môn học
4. 4
Cần phải sử dụng các PPDH một cách sáng tạo và linh hoạt, phù hợp với từng môn
cụ thể, tránh cứng nhắc.
II.4. Các phương pháp dạy học đại học
Có rất nhiều cách phân loại PPDHĐH, điều đó phản ánh tính đa dạng và tính phức
tạp của PPDH. PPDH có khả năng phát triển và sẽ có các PPDH mới bổ sung hoặc
thay thế. Mỗi PPDH có những ưu thế trội hoặc chỉ có những khả năng áp dụng nào đó
chứ không có PPDH nào vạn năng.
Với khuôn khổ của một tiểu luận, tôi chỉ đưa ra một số PPDH thường sử dụng trong
DHĐH với những ưu, nhược điểm và khả năng áp dụng của PP đó.
II.4.1. Phương pháp thuyết trình (trang 147- 153)
II.4.2.
II.4.3.
II.4.4.
II.4.5.
II.4.6.
II.4.7.
III. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG ĐẠI
HỌC Y DƯỢC HUẾ
III.1. Một số đánh giá chủ quan về phương pháp dạy học trong trường Đại
học Y Dược Huế
Trường Đại học Y Dược Huế, đơn vị Anh hùng lao động qua gần 60 năm
xây dựng và phát triển, tiếp tục duy trì được sự ổn định theo định hướng
phát triển trên tất cả các lĩnh vực: đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tế, khám chữa bệnh, bồi dưỡng đào tạo cán bộ và xây dựng cơ sở vật
chất. Trường Đại học Y Dược Huế, top 3 các trường đại học y của cả nước
và là mơ ước của nhiều học sinh phổ thông trên toàn quốc. Những thành
công đạt được đó có sự góp phần rất lớn của toàn bộ đội ngũ cán bộ, giảng
viên trong nhà trường đã góp phần đào tạo rất nhiều thế hệ y bác sĩ giỏi tay
nghề cho cả nước.
5. 5
Trường Đại học Y Dược là một ngôi trường còn non trẻ trong việc áp dụng
phương thức đào tạo tín chỉ, ví dụ ngành Bác sĩ đa khoa mới chuyển đổi
phương thức đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ vào năm học 2015 –
2016. Phương thức đào tạo tín chỉ là một phương thức đặc trưng lấy người
học làm trung tâm, tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học.
Tuy chỉ mới áp dụng phương thức này vào chương trình đào tạo, nhưng
nhà trường đã sớm áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực và đã
thành công trong việc tăng khả năng tư duy, tự tìm tòi, học hỏi của người
học, vì vậy, hiệu quả học tập của sinh viên trong trường thường cao, giảng
viên và sinh viên cũng không bị bỡ ngỡ trong việc áp dụng phương thức
đào tạo mới.
Sau đây là một số đánh giá chủ quan của tôi về phương thức giảng dạy của
trường mình:
- Với đặc trưng đào tạo riêng, các môn chuyên ngành đa số đều là các môn
gắn liền với thực hành. Vì vậy, kiến thức của các môn đó không hàn lâm,
mà gắn liền với thực tiễn, và sinh viên được làm các thực hành thực tế, từ
đó làm cho phương pháp dạy học giải quyết vấn đề được phát huy mạnh
mẽ.
Ví dụ đối với học phần Hóa học mà Bộ môn tôi đang phụ trách giảng dạy
cho các em sinh viên Y đa khoa năm 1, vừa mới áp dụng phương thức đào
tạo theo hệ thống tín chỉ, số tiết giảm nhiều, tuy nhiên điều đó không làm
cho giảng viên cũng như sinh viên gặp khó khăn hay bỡ ngỡ. Hóa học là
môn học với đặc thù gắn liền với thực nghiệm, liên qua đến tất cả các lĩnh
vực của cuộc sống con người. Học phần Hóa học đặt ra yêu cầu sinh viên
cần phải nắm được hệ thống các kiến thức cơ bản về cấu tạo các chất, về sự
tương tác và cách thức vận động của chúng trong tự nhiên, các quy luật về
sự vận động của các chất. Dự đoán khả năng, chiều hướng và giới hạn của
các quá trình hoá học, những hiện tượng kèm theo cũng như các yếu tố
6. 6
thúc đẩy hoặc kìm hãm các quá trình đó, qua đó ứng dụng vào các quá
trình chuyển hóa trong cơ thể sống theo hướng có lợi. Làm sáng tỏ vai trò
của các nguyên tố hóa học trong cơ thể người (các nguyên tố đa lượng
cũng như vi lượng) và ứng dụng các đơn chất và hợp chất của chúng trong
lĩnh vực y dược học. Học phần Hóa học là điều kiện tiên quyết cho sinh
viên y dược học các môn y học cơ sở như sinh hóa, sinh lý, dược lý, vệ
sinh dịch tễ, môi trường, hóa dược, vv…Từ đó vận dụng các kiến thức này
vào chuyên ngành y dược. Điều này góp phần hứng thú học tập cho các
em khi được nghiên cứu về cơ thể người.
Về phương pháp giảng dạy cụ thể, trước tiên giảng viên phải có một tình
huống cụ thể cho phép ta đặt ra được một vấn đề, giới thiệu cho SV các tài
liệu, cơ sở dữ liệu cần thiết cũng như các tài liệu tham khảo khác để sinh
viên có thể tiếp cận được nhiều nguồn tài liệu khác nhau, từ đó đó cái nhìn
tổng quan hơn về vấn đề được đặt ra. Bên cạnh đó, giảng viên là người tận
tình giải đáp các thắc mắc mà sv không tự giải quyết được và tổng hợp lại
các kiến thức cuối cùng, giúp cho sv có cái nhìn thấu đáo hơn về vấn đề
đó. Cuối cùng là đánh giá quá trình tự học, tìm tòi, quan sát, phân tích,
nghiên cứu của sv, các đánh giá phải đa dạng cho phép chúng ta có thể
điều chỉnh và kiểm tra quá trình sao cho không chệch mục tiêu đã đề ra.
- Kết hợp với phương pháp giảng dạy đặt vấn đề, phương pháp dạy học
theo nhóm được phát huy tối đa. Sinh viên trường Y vốn rất ham học hỏi,
tìm tòi, có kiến thức cơ bản ở phổ thông tốt, vì vậy, việc thảo luận nhóm để
giải quyết các vấn đề do giảng viên đặt ra là phù hợp, mỗi sv đều có ý thức
hoạt động độc lập và làm việc nhóm tốt. Điều này cũng góp phần không
nhỏ đến sự thành công của bài học nói riêng và của các em sau này.
III.2. Các phương hướng đổi mới phương pháp dạy học trong Bộ môn
Là một giảng viên của bộ môn hóa học, khoa Cơ bản, trường Đại học Y
Dược Huế, giảng dạy học phần Hóa học cho các sinh viên năm 1, số lượng
7. 7
SV lớp học lý thuyết thường rất đông (150 – 200 sv/lớp học), vì vậy việc
truyền đạt kiến thức cho sinh viên thường là điều khó khăn cho các cán bộ
trong bộ môn. Sau đây tôi xin đưa ra một số biện pháp chủ quan của mình
để góp phần giúp việc dạy các lớp đông người một cách hiệu quả hơn:
Có tổ chức
Lớp học đông người đòi hỏi sự chuẩn bị và tổ chức chu đáo hơn so với lớp
học ít người. Những sai sót trong lúc thu thập những ý tưởng hoặc sắp xếp
tài liệu giảng dạy có thể dẫn đến sự mất chú ý của sinh viên. Trước khi
khóa học bắt đầu, chuẩn bị hoặc xác định các phương tiện trợ giúp giảng
dạy, những thao tác, và các hoạt động trợ giúp mỗi khi lên lớp. Chuẩn bị đề
cương bài giảng bao gồm các nội dung chính cho mỗi lần lên lớp, các bài
tập và mô tả nội dung của các hoạt động và tài liệu phát tay cho toàn bộ
khóa học. Chuẩn bị kết cấu cho nội dung và sử dụng kết cấu này để tổ chức
cho mỗi bài học. Thông báo cho sinh viên biết kết cấu đó. Việc lấy tài liệu
lần lượt theo danh sách hoặc phân phát tài liệu trong thời gian học là không
phù hợp với hoàn cảnh của lớp học đông người. Tài liệu của sinh viên hoặc
tài liệu giảng dạy cần thiết cho một lớp học cụ thể cần phải có trước giờ
học hoặc được bố trí sao cho sinh viên có thể dễ dàng lấy được tài liệu.
Liên hệ với sinh viên
Điều này rất quan trọng cho việc thể hiện khả năng tiếp cận trong các lớp
học đông người. Xây dựng mối quan hệ với các sinh viên, và nhận ra cá
tính của từng sinh viên. Tăng sự tiếp cận của sinh viên bằng cách đến lớp
sớm hơn để nghe những câu hỏi, bình luận và cả những than phiền của họ.
Bắt đầu bằng việc đề nghị sinh viên đưa ra điều gì đó mà họ biết hoặc gợi
nhớ về một chủ đề nào đó. Thể hiện các câu trả lời như một sự giới thiệu
cho các hoạt động trong ngày, nói về cảm giác của các sinh viên ẩn mình
trong lớp học đông người, nhớ tên một số sinh viên và gọi các sinh viên đó
bằng tên. Tìm hiểu sinh viên, biết về họ càng nhiều càng tốt. Mỗi ngày yêu
8. 8
cầu một số người tình nguyện để giúp đỡ trong các trình diễn và những
hoạt động khác, và thông qua quá trình này biết thêm tên của sinh viên.
Cung cấp những kinh nghiệm khác nhau
Điều này rất thích hợp để thay đổi phương pháp giảng dạy trong lớp học
đông người nhằm khuyến khích sự bàn luận, trao đổi, và tham gia. Không
nên cố gắng giảng bài trong toàn bộ khoảng thời gian. Thu hút một cách
tích cực sinh viên trong một khoảng thời gian của mỗi tiết giảng. Lập ra
các nhóm ba hoặc bốn sinh viên để thảo luận một vấn đề hay làm bài tập
trong ít phút. Nên có khoảng thời gian đặt câu hỏi và trả lời ở đầu hoặc
cuối mỗi buổi học.
Động viên tham gia
Phải nhận thấy rằng sinh viên thường miễn cưỡng hỏi hoặc trả lời trong các
lớp học đông người, và rất khó có thể nghe được những bình luận của họ
trong phòng học rộng lớn. Nên khuyến khích những câu hỏi và sự trả lời
của sinh viên, tóm tắt hoặc nhắc lại mỗi một câu hỏi hay câu trả lời bằng
micro. Đề nghị sinh viên viết câu hỏi hoặc bình luận vào phiếu và đưa
giảng viên vào cuối buổi học. Phải để một khoảng thời gian chờ đợi sau
khi giảng viên ra một câu hỏi. Khuyến khích sinh viên nói ra khi nào bài
học đi quá nhanh hoặc quá chậm.
Thu nhận và sử dụng ý kiến phản hồi
Sinh viên trong các lớp học đông người thường miễn cưỡng trao đổi những
khó khăn họ đang gặp phải trong môn học hoặc kế hoạch giảng bài. Sử
dụng các kỹ thuật đánh giá không chính thức một cách thường xuyên để
nắm được nhận thức và các đề xuất của sinh viên. Sử dụng các thông tin
này làm cơ sở cho việc thay đổi phương pháp giảng dạy trước khi môn
học kết thúc. Thông báo cho sinh viên khi thay đổi theo đề nghị của họ. Tổ
chức gặp gỡ hàng tuần với các trợ giảng, hoặc với một số nhóm sinh viên,
9. 9
để thảo luận về những phản ứng của sinh viên đến việc giảng dạy và môn
học. Lấy ý kiến phản hồi của mỗi sv về môn học, về giảng viên và về PP
giảng dạy
Tạo ra một bầu không khí của lớp học ít người trong môi trường của
lớp học đông người
Một trong những thách thức của các lớp học đông người là việc vượt qua
được tình trạng xa lạ và khoảng cách có thể tồn tại giữa giảng viên và sinh
viên. Nếu sinh viên được vận động một cách tích cực và họ nhận thấy trách
nhiệm cá nhân trong quá trình học tập, những người này nhất định phải
nhiều hơn những người dấu tên và những người thu nhận thông tin một
cách thụ động. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thảo luận, phản hồi, và
học tập tích cực, giảng viên cần tạo ra các nhóm sv cùng cá tính và quan hệ
của cá nhân để có thể thu nhỏ hơn lớp học cho hiệu quả và thú vị.
Kết hợp các chiến lược học tập tích cực: Điều này có thể làm được bằng
cách sử dụng việc thảo luận hai nhóm một trong 2 phút, yêu cầu sinh viên
chia sẻ kinh nghiệm học tập liên quan đến nội dung của môn học, lập nhóm
học tập chính thức, ra bài tập lớn cho nhóm, sử dụng phiếu phản hồi theo
nhóm, và yêu cầu sinh viên viết phần trả lời của cho các câu hỏi thảo luận
trước khi bài học bắt đầu.
Cho nhận xét sớm và thường xuyên: Sinh viên cần thiết phải biết họ
đang học như thế nào, đặc biệt là trong các lớp học đông người. Cứ sau
mỗi 15 phút giảng bài yêu cầu sinh viên thảo luận một câu hỏi cần suy nghĩ
với người ngồi bên cạnh họ và yêu cầu hai hoặc ba sinh viên trình bày câu
trả lời trước cả lớp. Sau một nửa buổi học, yêu cầu sinh viên viết chủ đề
quan trọng nhất vừa lĩnh hội được, sau đó giảng viên để cho sinh viên so
sánh với nội dung của họ. Trong lớp học đông người, giảng viên phải thay
đổi phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Sau đây là một vài gợi ý làm cho
lớp học đông người sôi nổi hơn:
10. 10
- Trình bày nội dung theo cách mà nó kéo dài sự quan tâm của sinh
viên. Sử dụng các ví dụ sinh viên sẽ hiểu như là các ví dụ liên quan
đến vấn đề hoặc tình huống hiện tại mà họ có thể liên tưởng đến.
- Yêu cầu sinh viên trình bày theo nhóm một chủ đề bao trùm lên bài
học hoặc mối quan tâm cụ thể của họ, theo sau là các câu hỏi và thảo
luận. Khuyến khích sự sáng tạo và tính độc đáo.
IV. Kết luận
Quan niệm việc dạy cách học và học cách học để tạo thói quen, niềm say
mê và khả năng học suốt đời là tiêu chí bao quát hàng đầu của việc dạy học
ở đại học. Mọi phương pháp dạy, phương pháp học, nội dung cần dạy, nội
dung cần học đều phải xuất phát từ đó. Nâng cao chất lượng dạy- học phải
tiến hành đồng bộ nhiều vấn đề, trong đó cần phải đổi mới PP giảng dạy.
Đổi mới PP giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học trong hoạt động học, đây cũng là tiêu chí về phẩm chất quan
trọng cần tập trung phát huy khi dạy học ở đại học. Quá trình dạy học trong
trường cũng nhờ đó mà trở nên sống động hơn, giảng viên sẽ tìm tòi, sáng
tạo hơn để tìm ra các bài tập hay, hỗ trợ sinh viên thực hiện các nhiệm vụ
học tập. Sinh viên sẽ khát khao hơn trong quá trình tiếp nhận tri thức, rèn
luyện kỹ năng để làm một việc có ý nghĩa hơn ngay từ khi còn trên ghế nhà
trường. Qua đó, góp phần cho các trường Đại học nâng cao được chất
lượng của mình và hoàn thành sứ mệnh đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa-
hiện đại hóa.