Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
1. §å ¸n tèt nghiÖp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1
Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ.
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1.3. Phân loại.
1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu.
1.1.3.2. Phân loại công cụ dụng cụ.
1.1.4. Đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho.
1.1.4.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng.
1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư:
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1.Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
1.3.1.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
§ç M¹nh Quúnh K13A
1
2. §å ¸n tèt nghiÖp
1.3.1.2. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.3.2. Kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.3.2.1. Kế toán tính hình biến động giảm nguyên vật liệu.
1.3.2.2. Kế toán tình hình biến động giảm công cụ, dụng cụ.
1.4.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
1.4.1. Khái niệm.
1.4.2. Phương pháp kế toán.
1.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.5.1.Khái niệm và công thức tính.
1.5.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
1.6. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ.
1.6.1. Hình thức kế toán: Nhật ký chung
1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
1.6.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.6.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.6.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.6.5.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
1.6.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
§ç M¹nh Quúnh K13A
2
3. §å ¸n tèt nghiÖp
Chương 2
Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng kiến
trúc Phương Đông
2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng kiến trúc
Phương Đông.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng
kiến trúc Phương Đông
2.1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán
2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
2.1.4.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc
Phương Đông
2.2.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty
cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Phòng kế toán công ty
2.3. Thực trạng kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây
dựng kiến trúc Phương Đông
2.3.1. Đặc điểm, phân loại, tính giá nguyên, vật liệu và tài khoản sử dụng
2.3.2. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
2.3.3. Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu
§ç M¹nh Quúnh K13A
3
4. §å ¸n tèt nghiÖp
Chương 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC
PHƯƠNG ĐÔNG
3.1 NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG
ĐÔNG
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Hạn chế
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
§ç M¹nh Quúnh K13A
4
5. §å ¸n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp xây dựng
nói riêng đã không ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô và hoạt
động xây dựng. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế
thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện
hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tự lấy
thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra để có lợi
nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các
khâu trong quá trình xây dựng từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được về vốn,
đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ với thực hiện ngân sách nhà nước
và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây dựng phải thực hiện
tổng hòa nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể
thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để
phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả trong quá trình hoạt động xây lắp
của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình xây lắp
kinh doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ rất lớn khoảng từ
60% đến 80% giá trị sản phẩm. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể làm
tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm
tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một số lượng
nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra nhiều sản phẩm hơn, tức là giá thành giảm đi
mà vẫn bảo đảm chất lượng. Bởi vậy làm tốt kế toán nguyên vật liệu là nhân tố
quyết định hạ thấp chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây
là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình
sản xuất sản phẩm cảu các doanh nghiệp hiện nay.
§ç M¹nh Quúnh K13A
5
6. §å ¸n tèt nghiÖp
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Là một
sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán. Với mục đích tiếp cận được thực tế
hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán. Từ đó có cơ hội vận dụng những
kiến thức đã được học vào việc quan sát tổng hợp đánh giá thực tế, giải quyết
những bất cập của cơ sở thực tập.Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
xây dựng kiến trúc Phương Đông em đã mạnh dạn tìm hiểu đề tài ‘Hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công cổ phần xây dựng
kiến trúc Phương Đông” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung đồ án tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông.
§ç M¹nh Quúnh K13A
6
7. §å ¸n tèt nghiÖp
Chương 1
Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ trong các doanh nghiệp xây dựng.
Kế toán là một công việc ghi chép, tính toán bằng con số cụ thể dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động mà chủ yếu dưói hình thức giá trị để
phản ánh, kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như các tổ chức xã hội, tổ chức
công ty.
Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ để tính toán, xây dựng, kiểm tra
chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp, kế toán là công cụ điều hành, quản lý các hoạt
động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và trong tài chính của doanh nghiệp.
Trong đó kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đã góp phần không nhỏ
vào công tác kế toán nói chung và về tình hình quản lý mọi mặt của doanh
nghiệp nói riêng.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Vật liệu và công cụ, dụng cụ đều là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động,
thời gian luân chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc
trong một năm.Tuy nhiên mỗi loại lại có công dụng, mục đích sử dụng và đặc
điểm khác nhau.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất hình thành nên
thực thể của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, sử dụng cho bán hàng, cho quản lý
§ç M¹nh Quúnh K13A
7
8. §å ¸n tèt nghiÖp
doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để tạo ra hình thái vật
chất sản phẩm mới dưới sự tác động của lao động.
Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản
xuất, nhận vốn góp liên doanh, nhận vốn góp của các thành viên tham gia công
ty trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ, dụng cụ.
Khác với vật liệu, công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định (theo chế độ
hiện hành, những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 10 000 000 đồng, thời gian
sử dụng < =1 năm) thì xếp vào công cụ, dụng cụ.
Bởi vậy, công cụ và dụng cụ mang đầy đủ các đặc điểm như tài sản cố
định: tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần
trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư
hỏng.Công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp được sử dụng để phục vụ sản
xuất hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Cũng như vật liệu, công cụ và dụng cụ được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, vốn góp, …, trong đó, chủ yếu do doanh
nghiệp mua ngoài.
1.1.2. Vị trí, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Nguyên vật liệu là một đối tượng của bộ phận lao động đã trải qua tác
động của con người và được tiếp tục đưa vào chế biến ra các thành phẩm có ích
phục vụ cho xã hội. Chính vì vậy, nguyên vật liệu có vị trí vô cùng quan trọng
trong quá trình sản xuất, nó là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất nên
thiếu hụt một trong ba yếu tố này thì qúa trình sản xuất không thành. Với tư
cách là một đối tượng lao động thì nguyên vật liệu là nhân tố trực tiếp cấu thành
nên thực thể sản phẩm; nguyên vật liệu còn là nhân tố quyết định năng suất và
chất lưọng của sản phẩm.
§ç M¹nh Quúnh K13A
8
9. §å ¸n tèt nghiÖp
Qua công tác kế toán nguyên vật liệu, kế toán theo dõi tình hình nhập -
xuất - tồn kho nguyên vật liệu nhằm mục đích cung cấp đủ về số lượng và chất
lượng vật tư cho quá trình sản xuất, đồng thời kế toán nguyên vật liệu còn xác
định được việc sử dụng vật tư cho từng chu kỳ sản xuất làm căn cứ đánh giá
được trong kỳ doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư. Với doanh
nghiệp dệt may, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ lệ lớn từ 70 - 80%
trong tổng giá trị sản phẩm hoàn thành. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu
có kịp thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng của các sản phẩm phụ thuộc trực tiếp
vào chất lượng của nguyên vật liệu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cung
cấp nguyên vật liệu ngoài yếu tố chất lượng còn cần đảm bảo giá cả hợp lý, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nguyên vật liệu có vị trí hết sức
quan trọng đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy trong công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, các nhà quản lý cần đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Quản lý chặt chẽ, chính xác, đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng,
chủng loại nguyên vật liệu theo đúng quy định cho từng hợp đồng sản xuất hoặc
khi xuất hiện sự chênh lệch giữa nguyên vật liệu thực xuất và thực nhập trong
qua trình cấp phát và tiếp nhận vật liệu.
- Khi tiếp nhận hoặc cấp phát nguyên vật liệu phải đảm bảo đầy đủ các
thủ tục nhập, xuất; có biên bản xác nhận và chữ ký của người phụ trách liên
quan giao cho phòng kế toán theo dõi, quản lý.
- Công tác bảo quản nguyên vật liệu cũng có vai trò quan trọng nhằm duy
trì giá trị và giá trị sử dụng của nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu và kỹ thuật.
Vì vậy, để đảm bảo tốt nguyên vật liệu cần thực hiện các yếu tố kỹ thuật như
bảo đảm an toàn về số lượng và chất lượng, nắm vững tình hình dự trữ trong
kho, vị trí của nguyên vật liệu một cách khoa học để tiện cho việc theo dõi và
quản lý, giúp người quản lý phát huy tốt nhất vai trò của mình.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động, được dùng để tạo ra của cải
vật chất. Công cụ, dụng cụ mang đầy đủ những đặc điểm đặc trưng của tài sản
§ç M¹nh Quúnh K13A
9
10. §å ¸n tèt nghiÖp
cố định nên nhiệm vụ của kế toán công cụ, dụng cụ cũng tuân thủ đầy đủ theo
nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:
- Kế toán công cụ, dụng cụ phải tổ chức ghi chép và đánh giá kịp thời
công cụ, dụng cụ nhập kho và xuất kho.
- Tính toán chi phí khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao vào từng kỳ sản
xuất kinh doanh cho phù hợp, giúp ổn định giá cả sản phẩm.
- Giám sát các hoạt động sử dụng công cụ, dụng cụ.
- Tính toán, phản ánh kịp thời tình hình tăng, giảm, tồn công cụ, dụng cụ.
Cần phải lập các chứng từ kế toán để tiện theo dõi.
- Định kỳ kiểm kê, đánh giá giá trị hao mòn và giá trị còn lại của công cụ,
dụng cụ, lập báo cáo về số lượng công cụ, dụng cụ theo quy định của Nhà nước.
1.1.3. Phân loại.
1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại tài sản nói chung và phân loại vật liệu nói riêng là việc sắp xếp
các loại tài sản khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo từng tiêu thức nhất
định. Mỗi cách phân loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản
lý và hạch toán. Đối với các doanh nghiệp dệt may, chủ yếu phân loại nguyên
vật liệu theo nội dung kinh tế, vai trò và công dụng của nó trong quá trình sản
xuất. Theo đó, nguyên vật liệu được chia thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên vật liệu mà sau quá trinh
gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là những vật phẩm tự nhiên chưa qua chế biến và cần đựơc tác
động của máy móc, kỹ thuật biến hoá mới thành sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi hình dáng, màu sắc,
mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động lao động của công nhân viên
chức...
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng,
thể khí như: củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt, ...
§ç M¹nh Quúnh K13A
10
11. §å ¸n tèt nghiÖp
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, phương tiện, thiết bị vận tải, ... khi cần thiết.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ, ... ) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt,... )
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài những thứ chưa kể
trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng, ...
1.1.3.2. Phân loại công cụ, dụng cụ.
Dựa vào mục đích sử dụng thì toàn bộ công cụ, dụng cụ trong doanh
nghiệp được chia ra thành ba loại sau:
- Cộng cụ, dụng cụ: bao gồm tất cả công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ cho
mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng
và quản lý doanh nghiệp.
- Bao bì luân chuyển: là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng
để chứa đựng vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao
bì luân chuyển giảm dần và được chuyển vào chi phí liên quan (chi phí thu mua,
chi phí bán hàng, ... )
- Đồ dùng cho thuê: bao gồm cả công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển
được sử dụng để cho thuê. Cũng như bao bì luân chuyển, công cụ và dụng cụ
khác, sau mỗi lần xuất dùng giá trị của đồ dùng cho thuê bị giảm dần và được
tính vào chi phí của hoạt động cho thuê.
1.1.4. Đánh giá vật liệu, công cụ và dụng cụ.
Việc đánh giá vật liệu, công cụ và dụng cụ là một vấn đề quan trọng trong
tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ. Tính giá nguyên vật liệu,
công cụ và dụng cụ về thực chất là việc xác định giá trị của việc ghi sổ của
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Theo quy định vật liệu và công cụ, dụng cụ
được tính theo giá thực tế (bao gồm: giá mua cộng chi phí thu mua). Nhưng do
vật liệu có nhiều loại, thường xuyên tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phải phản ánh
kịp thời về tình hình biến động của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Do vậy,
§ç M¹nh Quúnh K13A
11
12. §å ¸n tèt nghiÖp
trong thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ còn có thể
đánh giá theo giá hạch toán (giá kế hoạch hay một loại gía cố định trong kỳ kế
toán).
1.1.4.1. Giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho.
Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho trong các
trường hợp cụ thể được tính như sau:
- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ mua ngoài nhập kho: giá thực tế ghi sổ
gồm trị giá mua của vật liệu và công cụ, dụng cụ thu mua ghi trên hoá đơn (bao
gồm cả thuế nhập khẩu) cộng (+)các chi phí thu mua (gồm chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi, lệ phí hao hụt trong định mức, ...)
trừ (-)các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại (nếu có).
- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ nhỏ mà doanh ngiệp tự sản xuất: giá
thực tế ghi sổ của vật liệu và công cụ, dụng cụ do doanh nghiệp tự sản xuất ra
khi nhập kho là giá thành thực tế của vật liệu và công cụ, dụng cụ tự sản xuất ra.
- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực
tế ghi sổ khi nhập kho gồm giá thực tế của vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất
thuê gia công, chế biến cùng các chi phí liên quan đến việc thuê gia công, chế
biến (tiền thuê gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, ... ).
- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia góp vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác
định cộng (+)với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
- Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử
dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với vật liệu và công cụ, dụng cụ được tặng thưởng: giá thực tế ghi sổ
chính là giá thị trường tương đương cộng (+)chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
(nếu có).
Như vậy, đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào là giá
thực tế không có thuế GTGT đầu vào. Còn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
nộp thuế GTGT trực tiếp thì giá thực tế ghi sổ của vật liệu, công cụ, dụng cụ
mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
§ç M¹nh Quúnh K13A
12
13. §å ¸n tèt nghiÖp
1.1.4.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho.
Khi xuất kho vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của
vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, các đối tượng khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm
hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên
tắc nhất quán:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho
trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế NVL &
CCDC xuất kho
=
Số lượng NVL &
CCDC xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
của NVL & CCDC
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ =
Giá thực tế NVL hay CCDC
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng NVL hay CCDC tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Công việc tính
toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Cách 2:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL hay CCDC tồn kho đầu kỳ
Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật tư
nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật tư kỳ này.
Cách 3:
§ç M¹nh Quúnh K13A
13
14. §å ¸n tèt nghiÖp
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL hay CCDC tồn
trước khi nhập và nhập liền kề
Số lượng NVL hay CCDC tồn
trước khi nhập và nhập liền kề
Cách này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên, tuy nhiên
cách tính này mất nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước: xuất trước (FIFO).
Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng số vật liệu, công cụ, dụng cụ
nào nhập trước thì sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Phương pháp nhập trước – xuất trước
thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Công thức:
Giá thực tế NVL,
CCDC xuất kho
=
Giá của NVL, CCDC
nhập kho trước
x
Số lượng NVL, CCDC
xuất kho
* Phương pháp nhập sau: xuất trước (LIFO).
Phương pháp nhập sau - xuất trước dựa trên giả thuyết nguyên vật liệu
nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước, nó ngược với phương pháp trên.
Phương pháp này thìch hợp trong trường hợp lạm phát hoặc giá cả tăng.
*. Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, giá trị của vật liệu hay công cụ, dụng cụ được xác
định theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào đến khi
xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh ). Khi xuất kho lô nào thì sẽ tính giá thực
tế của lô đó. Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp có
ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhạn diện được.
1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
1.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là một khâu khá phức
tạp và tốn nhiều công sức vì nó đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số lượng và chất
lượng của từng danh điểm nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo từng kho và
theo từng người phụ trách vật tư. Để kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ kế toán sử dụng những chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
§ç M¹nh Quúnh K13A
14
15. §å ¸n tèt nghiÖp
hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, biên bản kiểm nghiệm, phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, ...
Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tuỳ
thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp. Thông thường có
các loại sổ sách như: thẻ kho, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp nhập - xuất -tồn
kho nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ; sổ đối chiếu luân chuyển; phiếu giao
nhận chứng từ; các bảng kê, ... Đặc biệt doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các hình thức sổ sách kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký chứng từ.
1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức, điều kiện, yêu cầu quản lý và trình độ của
nhân viên kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng một trong ba
hình thức kế toán sau:
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán vật liệu và công cụ, dụng cụ đều cùng sử dụng thẻ để ghi sổ.
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu, công cụ, dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho
và được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng số
nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: ké toán mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm vật tư
tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho
nhưng theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu và
công cụ, dụng cụ phải đối chiếu, kiểm tra, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra
số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ, thẻ kế toán có liên
§ç M¹nh Quúnh K13A
15
16. §å ¸n tèt nghiÖp
quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ, đối chiếu với thẻ kho và dùng làm căn cứ
để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm: việc ghi chép còn nhiều chỗ trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng làm hạn
chế chức năng kiểm tra, đối chiếu của kế toán.
Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu. Khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không
thường xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương
pháp thẻ song song:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: thủ kho lập thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại vật liệu, công
cụ, dụng cụ theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng, mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phát sinh trong tháng
chỉ được ghi vào một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu với số lượng vật liệu,
§ç M¹nh Quúnh K13A
16
PhiÕu nhËp
kho
ThÎ kho
PhiÕu xuÊt
kho
ThÎ
hoÆ
c sæ
chi
tiÕt
vËt
liÖu,
c«ng
cô,
dông
cô
B¶ng tæng hîp
nhËp, xuÊt, tån
kho vËt liÖu,
c«ng cô, dông
cô
KÕ to¸n tæng
hîp
18. §å ¸n tèt nghiÖp
tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và được dùng cho cả
năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
- Tại phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ
vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Sau đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng
nhóm vật liệu, công cụ, dụng cụ. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư
trên sổ số dư.
Ưu diểm: giảm bớt được khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến
hành đều trong tháng.
Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi sổ theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết được số hiện có, tình hình tăng giảm vật tư mà phải xem số liệu
trên thẻ kho. Ngoài ra, việc tiến hành kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn sẽ rất
khó khăn.
Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nhập, xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ diễn ra
thường xuyên, có nhiều chủng loại, trình độ của nhân viên kế toán tương đối
cao.
§ç M¹nh Quúnh K13A
18
19. §å ¸n tèt nghiÖp
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp
số dư:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Khái niệm: phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi
và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và
vật liệu, công cụ, dụng cụ nói riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế
toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, công cụ,
dụng cụ. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô mặt
hàng lớn và giá trị lớn.
Để hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường
xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, ... mà doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối
tháng vẫn chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
§ç M¹nh Quúnh K13A
19
PhiÕu nhËp
kho
ThÎ kho
PhiÕu xuÊt
kho
Sæ sè
d
KÕ to¸n tæng
hîp
PhiÕu giao nhËn CT
nhËp
B¶ng luü kÕ nhËp,
xuÊt, tån kho
PhiÕu giao nhËn CT
xuÊt
20. §å ¸n tèt nghiÖp
Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đang đi đường tăng
Bên Có: phản ánh giá trị hàng đang đi đường đã nhập kho
Dư Nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu kỳ và cuối kỳ).
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị thực tế của toàn bộ nguyên vật liệu
hiện có, tăng, giảm qua kho của doanh nghiệp. Nội dung giá thực tế của nguyên
vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập, xuất.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá gốc của nguyên
vật liệu
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá gốc của nguyên
vật liệu
Dư Nợ: phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 được chia thành các tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 152.1: nguyên vật liệu chính
+ Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu phụ
+ Tài khoản 152.3: nhiên liệu
+ Tài khoản 152.4: phụ tùng thay thế
+ Tài khoản 152.5: thiết bị xây dựng cơ bản
+ Tài khoản 152.7: phế liệu thu hồi
- Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ..
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị kiện có, tình hình tăng, giảm của
công cụ, dụng cụ theo giá thực tế.
Bên Nợ: phản ánh tăng giá thực tế của công cụ, dụng cụ
Bên Có: phản ánh giảm giá thực tế của công cụ, dụng cụ
Dư Nợ: giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.
Tài khoản 153 có ba tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản153.1: công cụ, dụng cụ
+ Tài khoản 153.2: bao bì luân chuyển
+ Tài khoản 153.3: đồ dùng cho thuê
§ç M¹nh Quúnh K13A
20
21. §å ¸n tèt nghiÖp
Nguyên tắc hạch toán: vật tư, hàng hoá được coi là thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chưa về nhập kho bao gồm vật tư, hàng hoá mua ngoài đã
thanh toán nhưng còn để ở kho người bán hoặc ở các bến bãi, hoặc đang trên
đường vận chuyển, hoặc đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.
Hàng ngày khi nhận được hoá đơn mua hàng nhưng hàng chưa về nhập
kho, kế toán không tiến hành ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế
và lưu chứng từ vào tệp hồ sơ riêng “ Hàng mua đang đi đường”. Trong tháng
nếu hàng đã về nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi sổ
trực tiếp vào tài khoản 152, 153. Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì ghi vào tài
khoản 151.
Căn cứ: căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng
về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư thu mua cả về số
lượng và chất lượng, quy cách,.... Ban kiểm nhận vật tư căn cứ vào kết quả thực
tế ghi vào “ Biên bản kiểm nhận vật tư ”. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “
Phiếu nhập kho ” vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản
kiểm kê rồi giao cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào thực tế và ghi số thực nhập
vào phiếu nhập, sau đó chuyển cho phòng kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
Trường hợp phát hiện có sai sót thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng và
người lập biên bản biết.
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ ở doanh nghiệp bao gồm: hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phương pháp trực
tiếp ), hoá đơn GTGT (nếu tính theo phương pháp khấu trừ ), phiếu nhập kho,
biên bản kiểm kê, ... tuỳ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3.1.Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Vật liệu, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên
nhân khác nhau như tăng do mua ngoài, do nhận vốn góp, ... Phương pháp ghi
chép các trường hợp tăng vật liệu và công cụ, dụng cụ rất cụ thể.
1.3.1.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
§ç M¹nh Quúnh K13A
21
22. §å ¸n tèt nghiÖp
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
thuế GTGT đầu vào được tách riêng trong tổng giá thanh toán phải trả người
bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng vật liệu, công cụ, dụng cụ, còn phần
thuế GTGT được ghi vào số dược khấu trừ. Cụ thể:
* Tăng do mua ngoài:
a) Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệuc): giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 153 (chi tiết từng loại CCDC): giá thực tế CCDC nhập kho
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331, ... ): tổng giá thanh toán
b) Trường hợp hàng về trước, hoá đơn về sau:
- Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi như trường hợp a).
- Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi theo
giá tạm tính.
BT1: Nợ TK 152: giá tạm tính
Nợ TK 153: giá tạm tính
Có TK 331
BT2: Sang tháng sau, khi có hoá đơn về, kế toán căn cứ vào hoá đơn để chuyển
giá tạm tính thành giá thực tế bằng cách ghi bút toán bổ sung, bút toán âm, bút
toán đỏ, ...
c) Trường hợp hoá đơn về trước, hàng về sau:
- Nếu trong tháng hàng về nhập kho thì ghi như trường hợp a).
- Nếu cuối tháng hàng chưa về căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi:
BT1: Phản ánh giá trị thực tế của hàng mua đang đi đường
Nợ TK 151: hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331, ... )
BT2: Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho ghi
Nợ TK 152
Nợ TK 153
§ç M¹nh Quúnh K13A
22
23. §å ¸n tèt nghiÖp
Có TK 151
* Tăng do tự sản xuất hay do thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho:
Nợ TK 152: giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 153: giá thực tế công cụ, dụng cụ nhập kho
Có TK 154: tổng giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho
* Tăng do nhập khẩu vật tư:
BT1: Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 331
Có TK 3333
BT2: Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ
Nợ TK 133
Có TK 3331
* Phản ánh chi phí mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133
Có TK liên quan ( 111, 112, 141, 331, ... )
* Phản ánh các khoản chiết khấu thưong mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng mua được hưởng:
Nợ TK 331: nếu trừ vào các khoản phải trả
Nợ TK 111, 112: số được người bán trả lại
Nợ TK 138 (1388): số được người bán chấp nhận
Có Tk 152, 153: số chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
Có TK 515: số chiết khấu thanh toán được hưởng
Có TK 133: thuế GTGT đầu vào tương ứng
* Tăng do nhận vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152: giá thực tế của vật liệu nhận vốn góp
Nợ TK 153: giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhận vốn góp
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
* Tăng do nhận viện trợ, biếu tặng:
Nợ TK 152
§ç M¹nh Quúnh K13A
23
24. §å ¸n tèt nghiÖp
Nợ TK 153
Có TK 711
* Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 222
* Đánh giá tăng vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho:
Nợ TK liên quan ( 152, 153 ): giá trị chênh lệch tăng
Có TK 412: phần chênh lệch tăng
* Tăng do xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 621, 627, 641, 642, ...
* Vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa so với hoá đơn khi kiểm kê:
a) Nếu nhập kho toàn bộ số hàng:
BT1: Phản ánh số vật tư thực nhập
Nợ TK 152: giá mua thực tế số vật liệu nhập kho
Nợ TK 153: giá thực tế công cụ, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 133 (133.1): thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331: trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (338.1): trị giá thừa không thuế
BT2: Khi có quyết định xử lý
+ Nếu trả lại:
Nợ TK 338 (338.1)
Có TK liên quan (152, 153)
+ Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (338.1)
Có TK 711
+ Nếu mua tiếp:
Nợ TK 338 (3381)
§ç M¹nh Quúnh K13A
24
25. §å ¸n tèt nghiÖp
Nợ TK 133
Có 331
b) Nếu nhập kho theo hoá đơn:
- Khi nhập kho ghi nhận như trường hợp a).
- Số thừa coi như giữ hộ: Nợ TK 002
- Khi xử lý số thừa: Có TK 002
1.3.1.2. Kế toán tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
do phần thuế GTGT được tính vào giá thực tế của vật liệu, công cụ, dụng cụ nên
khi mua ngoài kế toán ghi theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152: giá thanh toán
Nợ TK 153: giá thanh toán
Có TK liên quan (111, 112, 331, 311, ...): giá thanh toán
Số giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng hay giá trị hàng mua
bị trả lại.
Nợ TK 111, 112, 331, 1388, ...
Có TK 152
Có TK 153
Các trường hợp còn lại hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.3.2. Kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
1.3.2.1. Kế toán tính hình biến động giảm nguyên vật liệu.
Mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế bên có TK 152.
* Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 (627.2): xuất dùng cho sản xuất chung
Nợ TK 641 (641.2): xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 (642.2): xuất cho nhu cầu quản ký doanh nghiệp
Nợ TK 241: xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa tài sản cố định
§ç M¹nh Quúnh K13A
25
26. §å ¸n tèt nghiÖp
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng
* Xuất góp vốn liên doanh:
Căn cứ vào giá thực té của vật liệu xuất vốn góp và giá trị vốn góp được
chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị được chấp nhận sẽ
được phản ánh vào TK 412.
Nợ TK 222: góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc cóh) TK 412: phần chênh lệch
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất góp vốn
* Xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
* Giảm do cho vay tạm thời không tính lãi:
Nợ TK 138 (138.1): cho ngoài vay
Nợ TK 136 (136.8): cho vay nội bộ
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu cho vay
* Giảm do nguyên nhân khác:
Nợ TK 632: nhượng bán, xuất trả lương, trả thưởng, thiếu trong định mức.
Nợ TK 138 (138.8), 334: thiếu bắt cá nhân bồi thường
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK152: giá trị vật liệu thiếu
1.3.2.2. Kế toán tình hình biến động giảm công cụ, dụng cụ.
Nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán trên TK 153 tương tự như
trên TK 152. Tuy nhiên, vì là tư liệu lao động nên việc hạch toán công cụ, dụng
cụ có một số khác biệt sau:
* Trường hợp hạch toán công cụ, dụng cụ xuất dùng:
- Trường hợp xuất dùng với giá trị nhỏ, số lượng không nhiều với mục đích thay
thế, bổ sung một phần công cụ, dụng cụ cho sản xuất thì toàn bộ giá trị xuất
dùng được tính hết vào chi phí sản xuất trong kỳ (còn gọi là phân bổ một lần hay
phân bổ 100%).
§ç M¹nh Quúnh K13A
26
27. §å ¸n tèt nghiÖp
Nợ TK 627 (627.3): xuất dùng ở phân xưởng
Nợ TK 641 (641.3): xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 (642.3): xuất phục vụ quản ký doanh nghiệp
Có TK 153 (153.1)
- Trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị tương đối cao, quy mô
tương đối lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trên một năm tài chính, kế toán sẽ áp dụng phương pháp phân bổ hai
lần. Cụ thể:
BT1: Phản ánh toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 242
Có TK 153 (153.1)
BT2: Phản ánh 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng
Nợ TK 627, 641, 642, ...
Có TK 242: 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
- Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng với quy mô lớn, giá trị cao với mục
đích thay thế, trang bị mới hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều năm tài
chính thì toàn bộ giá trị xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí. Cụ thể:
BT1: Phản ánh toàn bộ giá trị xuất dùng
Nợ TK 242
Có TK 153 (153.1)
BT2: Phản ánh giá trị mỗi lần phân bổ
Nợ TK 627, 641, 642, ....
Có TK 242: giá trị xuất dùng phân bổ kỳ này
Khi báo hỏng hoặc hết thời gian sử dụng, sau khi trừ đi phế liệu thu hồi,
số bồi thường, ... , giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào chi phí kinh doanh tương
tự như phân bổ hai lần.
* Phương pháp xuất dùng bao bì luân chuyển:
- Khi xuất dùng bao bì luân chuyển
Nợ TK 142 (142.1), 242: toàn bộ giá trị xuất dùng
Có TK 153 (153.2)
§ç M¹nh Quúnh K13A
27
28. §å ¸n tèt nghiÖp
- Phân bổ giá trị hao mòn vào chi phí
Nợ TK 153: tính vào giá thực tế mua ngoài
Nợ TK 641 (641.3): tính vào chi phí bán hàng
Có TK 142 (142.1),242: giá trị hao mòn
- Khi thu hồi bao bì luân chuyển nhập kho
Nợ TK 153 (153.2): giá trị còn lại
Có TK142, 242: giá trị còn lại
* Phương pháp hạch toán đồ dùng cho thuê:
- Khi chuyển công cụ, dụng cụ thành đồ dùng cho thuê hay đồ dùng cho thuê
mua ngoài nhập kho.
Nợ TK 153 (153.3): giá thực tế đồ dùng cho thuê
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu còn)
Có TK 153 (153.1): chuyển công cụ, dụng cụ thành đồ dùng cho thuê
- Khi xuất đồ dùng cho thuê.
Nợ TK 142 (142.1)
Nợ TK 242
Có TK 153 (153.3)
- Xác định giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê.
Nợ TK 635: nếu là hoạt động không thường xuyên
Nợ TK 627 (627.3): nếu là hoạt động chuyên doanh
Có TK142 (142.1), 242: giá trị hao mòn
- Đồng thời phản ánh số thu về cho thuê.
Nợ TK 111, 112, 131, ... : tổng số thu cho thuê
Có TK 515: nếu là hoạt động không thường xuyên
Có TK 511: nếu là hoạt động chuyên doanh
Có TK 333 (333.1): thuế GTGT phải nộp
- Khi thu hồi đồ dùng cho thuê:
Nợ TK 153 (1543.3): giá trị còn lại
Có TK 142 (142.1), 242: giá trị còn lại
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên
§ç M¹nh Quúnh K13A
28
29. §å ¸n tèt nghiÖp
(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên
§ç M¹nh Quúnh K13A
29
TK 152, 153TK 111,112,331,... TK 621
T¨ng do mua
ngoµi(cha thuÕ) XuÊt dïng trùc
tiÕp cho s¶n
xuÊt
TK 151 TK
NVL,CCDC ®idêng kú
tríc nhËp kho
TK 154TK 154
NhËp kho do
thuª ngoµi gia
c«ng
XuÊt kho thuª
ngoµi gia c«ng
TK 411
TK 128,222
NhËn cÊp ph¸t,
gãp vèn
XuÊt gãp vèn
liªn doanh
TK 128,222 TK 138.1,632
NhËn l¹i vèn gãp
liªn doanh
Ph¸t hiÖn thiÕu
khi kiÓm kª
TK 338.1 TK 632
Ph¸t hiÖn thõa
khi kiÓm kª
XuÊt b¸n nguyªn
vËt liÖu
TK 412 TK 412
Chªnh lÖch do
®¸nh gi¸ t¨ng
Chªnh lÖch do
®¸nh gi¸ gi¶m
TK 133 ThuÕ GTGT ®
îc khÊu trõ
30. §å ¸n tèt nghiÖp
(tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
1.4..kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
1.4.1. Khái niệm.
§ç M¹nh Quúnh K13A
30
TK 152, 153TK 111,112,331,... TK 621
T¨ng do mua
ngoµi(c¶ thuÕ)
XuÊt dïng trùc
tiÕp cho s¶n
xuÊt
TK 151 TK
NVL,CCDC ®i ®êng kú
tríc nhËp kho
XuÊt kho phôc vô s¶n
xuÊt, b¸n hµng, qu¶n
lý
TK 154TK 154
NhËp kho do
thuª ngoµi gia
c«ng
XuÊt kho thuª
ngoµi gia c«ng
TK 411
TK 128,222
NhËn cÊp ph¸t,
gãp vèn
XuÊt gãp vèn
liªn doanh
TK 128,222
TK 138.1,632
NhËn l¹i vèn gãp
liªn doanh
Ph¸t hiÖn thiÕu
khi kiÓm kª
TK 338.1 TK 632
Ph¸t hiÖn thõa
khi kiÓm kª
XuÊt b¸n nguyªn
vËt liÖu
TK 412 TK 412
Chªnh lÖch do
®¸nh gi¸ t¨ng
Chªnh lÖch do
®¸nh gi¸ gi¶m
31. §å ¸n tèt nghiÖp
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê định kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác
định lượng xuất dùng trong kỳ cho sản xuất kinh doanh theo công thức:
Giá trị NVL,
CCDC xuất
dùng trong
kỳ
=
Giá trị NVL,
CCDC còn
lại chưa
dùng đầu kỳ
+
Tổng giá trị
NVL, CCDC
tăng thêm
trong kỳ
-
Giá trị NVL,
CCDC còn
lại chưa
dùng cuối kỳ
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được lượng công việc hạch toán.
Nhược điểm: độ chính xác không cao, công việc dồn vào cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151, 152, 153: dùng để theo dõi giá thực tế của nguyên vật
liệu và công cụ, dụng cụ tồn kho.
- Tài khoản 611: Mua hàng dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm nguyên
vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Bên Nợ: phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
đầu kỳ
Bên Có: phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng
và tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 611 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, giá trị nguyên vật liệu và công cụ, dụng
cụ mua vào được phản ánh trên tài khoản 611, phải thực hiện theo nguyên tắc
giá hạch toán.
Đối với vật tư, hàng hoá xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh hoặc
xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ và mua vào trong kỳ. Để xác định giá trị
vật tư xuất dùng, hàng hoá xuất bán kế toán phải mở sổ chi tiết để phản ánh giá
trị thực tế hàng hoá mua vào theo từng thứ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp 2:
+ TK 611.1: mua nguyên vật liệu
§ç M¹nh Quúnh K13A
31
32. §å ¸n tèt nghiÖp
+ TK 611.2: mua hàng hoá
1.4.2. Phương pháp kế toán.
Quá trình hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương
pháp kiểm kê định kỳ được thực hiện theo trình tự sau:
* Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế vật tư tồn kho:
Nợ TK611 (611.1)
Có TK 152, 153: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho
Có TK 151: hàng đang đi đường
* Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi:
Nợ TK 611 (611.1): giá thực tế vật liệu mua
Nợ TK 133 (133.1): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331, ... : tổng giá thanh toán
* Phản ánh chi phí thu mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Nợ TK 611 (611.1)
Nợ TK 133 (133.1)
Có TK 111, 112, ...
* Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá và giá trị hàng mua bị trả lại:
BT1: Phản ánh chiết khấu thanh toán
Nợ TK 331: nếu trừ vào khoản nợ phải trả
Nợ TK 111, 112: số tiền được người bán trả lại
Có TK 515
BT2: Phản ánh chiết khấu thương mại, gảim giá hàng mua, hàng bị trả lại
Nợ TK 111, 112, 331, ...
Có TK 611: giá chưa thuế
Có TK 133: thuế GTGT đầu vào tương ứng
* Cuối kỳ kiểm kê xác định giá trị của hàng tồn kho và ghi vào biên bản xử lý:
Nợ TK 152, 153, 151
Nợ TK 138 (138.1): thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 138, 334: số thiếu cá nhân phải bồi thường
§ç M¹nh Quúnh K13A
32
34. §å ¸n tèt nghiÖp
1.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.5.1.Khái niệm và công thức tính.
- Khái niệm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
- Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng:
. Trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh
. Thời điểm trích lập và hoàn nhập: Cuối kỳ kế toán năm.
.Doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định mức trích lập dự phòng (riêng
trích lập dự phòng bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng).
- Đối tượng lập dự phòng bao gồm: NVL, CCDC dùng cho sản xuất, vật
tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất
phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển),
sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho
tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Nguyên vật liệu sản xuất hàng hoá mà hàng hoá này không bị giảm giá
thì không trích lập dự phòng cho nguyên vật liệu này.
Phương pháp lập dự phòng:
Mức dự
phòng giảm
giá vật tư
hàng hóa
=
=
Lượng vật tư hàng
hóa thức tế tồn kho
tại thời điểm lập
báo cáo tài chính
x
x
Giá gốc
hàng tồn
kho theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần
có thể thực
hiện được của
hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
§ç M¹nh Quúnh K13A
34
35. §å ¸n tèt nghiÖp
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu
hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm
và chi phí tiêu thụ (ước tính ).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng
tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ
để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu
thu trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
tính từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
1.5.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Dùng
để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết cấu:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Số dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
- Phương pháp hạch toán:
Xử lý dự phòng: Vào giá vốn hàng bán.
Cuối kỳ kế toán năm khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK: 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì phải trích lập thêm phần chênh lệch
và ghi tăng giá vốn hàng bán (Thông tư 228/2009/TT-BTC)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
§ç M¹nh Quúnh K13A
35
36. §å ¸n tèt nghiÖp
năm trước thì phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán
(Thông tư 228/2009/TT-BTC)
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.6. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ.
Tuỳ theo đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu về trình độ
quản lý của từng doanh nghiệp mà sử dụng hình thức kế toán cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng một trong các hình thức kế
toán chủ yếu sau:
1.6.1. Hình thức kế toán: Nhật ký chung
Để phát huy công dụng của máy tính vào công tác kế toán, nhiều công ty
cũng như các doanh nghiệp, đơn vị đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là
một hình thức khá đơn giản mà vẫn đảm bảo cung cấp các thông tin kế toán cần
thiết.
* Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký Chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật Ký Chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ
Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật Ký Chung trong kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ gồm có:
- Sổ Nhật Ký Chung.
- Sổ Nhật Ký Đặc Biệt hay sổ nhật ký chuyên dùng (Sổ Nhật Ký mua
hàng, nhật ký bán hàng..)
- Sổ Cái: Sổ cái TK 152,TK 153 ........
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ
chi tiết công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với người bán ...
-Thẻ kho
§ç M¹nh Quúnh K13A
36
38. §å ¸n tèt nghiÖp
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký - Sổ Cái là các
chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như:
.Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ chi tiết công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh
toán với người bán ...
.Thẻ kho ....
Trình tự hình thức kế toán Nhật Ký - Sổ Cái được thể hiện theo sơ đồ
dưới đây.
Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán
§ç M¹nh Quúnh K13A
38
39. §å ¸n tèt nghiÖp
theo hình thức kế toán NhậT ký - Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.6.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
1.6.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
§ç M¹nh Quúnh K13A
39
Chøng tõ kÕ to¸n
(H§GTGT,PNK,PX
KPC….)
Sæ
quü
Sæ chi tiÕt NVL,Sæ
chi tiÕt CCDC,Sæ
chi tiÕt thanh to¸n víi
ng¬× b¸n ,thÎ kho
B¶ng tæng
hîp kÕ
to¸n chøng
tõ cïng lo¹i
NhËt ký sæ c¸i
B¸o c¸o tµi chÝnh
B¶ng tæng hîp
NhËp-xuÊt-tån
NVL,CCDC
40. §å ¸n tèt nghiÖp
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái TK 152,TK 153
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ
chi tiết công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, thẻ kho ...
1.6.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Trình tự hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện theo sơ đồ dưới
đây.
§ç M¹nh Quúnh K13A
40
42. §å ¸n tèt nghiÖp
1.6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó
theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép .
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản
lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 7, số 10
- Bảng kê số 3, số 4
- Sổ Cái TK 152, TK 153
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như: Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ
chi tiết công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với người bán ...
-Thẻ kho
- Bảng tổng hợp N - X – T .........
* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ, hoặc bản kê sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng khóa sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi
vào Sổ Cái
Trình tự hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ được thể hiện theo sơ đồ
dưới đây:
§ç M¹nh Quúnh K13A
42
44. §å ¸n tèt nghiÖp
Phần mền kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
bằng tay.
1.6.5.2. trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ cái...) và các sổ, thể kế toán
chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có
thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
§ç M¹nh Quúnh K13A
44
45. §å ¸n tèt nghiÖp
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
§ç M¹nh Quúnh K13A
45
Ghi chó :
NhËp sè liÖu hµng ngµy
In Sæ, b¸o c¸o cuèi th¸ng, cuèi
n¨m
§èi chiÕu, kiÓm tra
- B¸o c¸o tµi
chÝnh
- B¸o c¸o kÕ to¸n
qu¶n trÞ
PhÇn mÒm
kÕto¸n
B¶ng tæng
hîp chøng
tõ kÕ to¸n
cïng lo¹i
M¸y vi tÝnh
Chøng tõ kÕ
to¸n
(H§GTGT,PNK,
PXK,PC….)
-Sæ tæng hîp
(B¶ng tæng hîp
N_X_T NVL,CCDC)
- Sæ chi tiÕt
NVL,CCDC
46. §å ¸n tèt nghiÖp
Chương 2
Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng kiến
trúc Phương Đông
Do nhu cầu phát triển và mở rộng thị trường ngày càng cao, ngày
09/07/2007 nhóm thành viên đã quyết định thành lập Công ty. Nhóm thành viên đã
quyết định lấy tên Công ty là: Công ty CP Xây Dựng Kiến Trúc Phương Đông và
được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 0802000498 – Cty
CP XD Kiến Trúc Phương Đông được bổ nhiệm làm Giám đốc.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KIẾN TRÚC
PHƯƠNG ĐÔNG
Tên giao dịch : ORIENT CONSTRUCTION – ARCHITECTURE JOINT
STOCK COMPANY
Trụ sở: Tầng 2 Siêu thị 1 E Cát Linh - Phường Quốc Tử Giám - Đống Đa - HN
Mã số thuế : 0102358531.
Là Công ty cổ phần nên Công Ty CP Xây Dựng Kiến Trúc Phương Đông
đã hạch toán được với tổng số vốn điều lệ là 6 tỷ đồng. Nguồn vốn này do 4
thành viên sáng lập góp theo tỷ lệ 3 - 3 - 2 - 2. Tuy mới đi vào hoạt động được
chưa đầy 3 năm nhưng với đội ngũ cán bộ CNV ưu tú, ham học hỏi nâng cao
trình độ là nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng không ngừng của Công ty
đem lại hiệu quả hoạt động cao với doanh thu hàng tháng là 3 tỷ đồng/
Các dự án đã thực hiện như:
+ Tư vấn thiết kế tòa nhà văn phòng 08 tầng – Linh Lang – Hà Nội.
+ Thiết kế và xây dựng biệt thự BT10: xây dựng trong khuôn viên khu đất
90m2
, số 128/3/21 Đinh Tiên Hoàng, phường 1 quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
+ Dự án Thủy Tiên Resort được xây dựng tại khu vực Núi lớn, số 84 Trần
Phú, phường 5, thành phố Vũng Tàu
§ç M¹nh Quúnh K13A
46
47. §å ¸n tèt nghiÖp
+ Dự án trên khu đất có diện tích 3589m2
. Trong đó có 03 tầng khai thác
dịch vụ và 14 tầng bố trí căn hộ lưu trú. Dự án có vị trí tuyệt vời về nghỉ dưỡng,
lưng tựa núi, mặt hướng ra biển sẽ là một điểm nhấn thu hút khách du lịch đến
đây. Đặc biệt khu vực này có rừng nguyên sinh, ít có gió chướng rất phù hợp về
nghỉ dưỡng.
2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng kiến trúc
Phương Đông.
+ Thiết kế kiến trúc công trình.
+ Thi công trang trí nội thất và lắp đặt thiết bị cho các công trình dân dụng,
công trình công cộng, thi công nội thất chuyên ngành các công trình văn hóa
- thông tin, thể thao khách sạn
+ Thực hiện các dịch vụ cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hòa không
khí, điện lạnh, thiết bị phòng chống cháy nổ, thang maý
+ Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, hạ tầng đô thị, đầu tư phát triển,…
+ Ứng dụng các công nghệ xây dựng tiên tiến vào hoạt động sản xuất, dịch vụ.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý ở công ty cổ phần xây dựng kiến trúc Phương Đông theo
cơ cấu trực tuyến chức năng. Vì thế sự giám sát và mối quan hệ của các phòng
ban lãnh đạo và bộ phận rất khác, điều đó tạo điều kiện rất tốt để lãnh đạo nắm
bắt và quản lý công ty. Ta có thể khái quát mô hình quản lý theo sơ đồ.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
§ç M¹nh Quúnh K13A
47
48. §å ¸n tèt nghiÖp
Ban giám đốc:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị (1 người): Điều hành công việc của công ty.
Ký duyệt các giấy tờ quan trọng, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty và là
đại diện pháp nhân trước pháp luật.
+ Giám đốc (1người): Do chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm, hoặc cách
chức. Giám đốc điều hành công việc kinh doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm
trước nhiệm trước hội đồng quản trị và trước các cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc(2 người): gồm phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh
doanh; là những người giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành sản xuất
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật những
công việc được phân công
- Các phòng ban:
+ Phòng kế hoạch: lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết
theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của công ty, giao khoán
cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
+ Phòng kỹ thuật vật tư, thiết bị:
•Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ
thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết
§ç M¹nh Quúnh K13A
48
BAN GIÁM
ĐỐC
Các đội thi công
Phòng
tổ chức hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kỹ thuật –
vật tư – thiết bị
Phòng
kế hoạch
49. §å ¸n tèt nghiÖp
kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.
•Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất
theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng,
khối lượng, tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
•Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng quý các đơn vị, lập kế
hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản
xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
•Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: tham mưu về tài chính công ty, thực hiện công
tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực
kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp giám
đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất.
+ Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm về công tác nhân sự, thực hiện
tổ chức cán bộ, lao động tiền lương. Hỗ trợ các phòng ban về thiết bị văn phòng
phẩm, tiếp nhận, vận chuyển công văn, đóng dấu theo quy định của công ty.
+ Các đội thi công
• Thực hiện tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc giao
• Thanh toán hợp đồng khoán cho công ty
• Thông tin các phiếu nhập, xuất kho lên phòng kế toán.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng
kiến trúc Phương Đông
Hiện nay các công trình của công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế
đấu thấu. Khi nhận được thông báo mời thầu, công ty tiến hành lập dự toán công
trình để tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu
tư khi trúng thầu công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau
đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án bảo đảm các yếu
tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán,
công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thẻ là cả công trình hoặc
khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn
§ç M¹nh Quúnh K13A
49
50. §å ¸n tèt nghiÖp
giao cho chủ đầu tư.
Quy trình hoạt động của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 Sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc
Phương Đông
2.1.4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó Công
ty tổ chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành, đồng thời
vận dụng cho thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Do tổ chức theo kiểu phân cấp
gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy kế toán bao gồm: kế toán
tại Công ty và kế toán thống kê tại các đội công trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của Công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận
một hoặc một số phần hành được giao.
Sơ đồ 2.3 Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng kiến trúc
Phương Đông
Quan hệ chỉ đạo
2.1.4.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
§ç M¹nh Quúnh K13A
50
Dự thầu Tiếp nhận
hợp đồng
Lên kế hoạch Thi công
Nghiệm thu và
bàn giao
Quyết toán và thẩm định
kết quả
Thanh lý hợp
đồng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
chi phí và giá thành
Kế toán ngân hàng,
TSCĐ Kiêm Thủ
Quỹ
Kế toán
quỹ, công nợ và kế toán
tiền lương
51. §å ¸n tèt nghiÖp
∗ Kế toán trưởng (1 người): Đồng thời là trưởng phòng kế toán
Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế toán về công tác tài chính
- kế toán của toàn công ty. Giúp giám đốc công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ
chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế
toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
+ Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ và đội ngũ cán
bộ tài chính kế toán trong công ty. Phổ biến hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá
kịp thơì các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nước.
+ Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn.
+ Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế
toán. Chỉ đạo về mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
+ Tổ chức kiểm tra kế toán
+ Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế.
+ Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng.
+ Xem xét các yêu cầu xin cấp phát tiền của các cá nhân và đơn vị.
+ Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ
báo cáo thống kê theo quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức bảo quản hồ sơ - tài
liệu liên quan đến chuyên môn mình phụ trách.
+ Làm thay nhiệm vụ kế toán viên khi họ vắng mặt.
∗ Kế toán ngân hàng, TSCĐ kiêm thủ quỹ (1 người): Làm nhiệm vụ phần
hành kế toán sau:
- Kế toán TSCĐ
+ Lập sổ TSCĐ của công ty
+ Theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng.
+ Theo dõi tăng giảm các loại tài sản hiện có
+ Quản lý các công cụ dụng cụ đã xuất dùng hoăc dự trữ tại kho.
+ Theo dõi thanh lý TSCĐ, Kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ, tái đầu
tư, lập hồ sơ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
§ç M¹nh Quúnh K13A
51
52. §å ¸n tèt nghiÖp
cơ bản.
- Kế toán ngân hàng
+ Theo dõi tình hình biến động tiền gửi tại các ngân hàng và tiền mặt tồn
quỹ tại công ty.
+ Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng
+ Theo dõi thanh toán với ngân sách - thanh toán nội bộ, thanh toán với
cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.
+ Theo dõi công tác thu vốn các công trình, quyết toán chi phí với các xí
nghiệp, đội xây dựng trực thuộc công ty hàng tháng lập cáo báo cáo theo dõi
tình hình thu vốn toàn công ty. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng
điểm khi phát sinh.
+ Lập séc, uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động, kế hoạch lao
động tiền lương các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách, biên bản đối
chiếu với cụ thể.
+ Tính toán các khoản phải thu của các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp
trực thuộc.
+ Tham gia các báo cáo kế toán và quyết toán tài chính
+ Lập phiếu thu chi.
- Thủ quỹ
+ Có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt tại quỹ cho Công ty. Hàng
ngày, thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã có sự phê duyệt của giám đốc
và kế toán trưởng mới tiến hành thu chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Cuối mỗi ngày
kiểm kê tiền mặt thực tế tại quỹ, đối chiếu với sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt, nếu
có chênh lệch phải báo cáo kế toán trưởng để có biện pháp xử lý kịp thời.
∗ Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành (1 người)
+ Tập hợp các tài liệu của từng phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng hợp,
theo dõi, kiểm tra các nguồn vốn, lập báo cáo kế toán.
+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế
+ Đồng thời kiêm phần hành kế toán chi phí và tính giá thành:
§ç M¹nh Quúnh K13A
52
53. §å ¸n tèt nghiÖp
+ Tập hợp số liệu, xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng thi công
dưới các công trình đưa lên. Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối tượng
tính giá thành.
+ Lập bảng tính giá thành công trình và xác định giá trị công trình dở dang.
∗ Kế toán quỹ và công nợ đồng thời kiêm kế toán tiền lương(1 người)
+ Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ
của công ty với bên ngoài và theo dõi các khoản nợ của khách hàng với công ty.
+ Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty tại quỹ. Kiểm tra, đối chiếu các
chứng từ ngân hàng.
+ Đồng thời kiêm phần hành kế toán tiền lương: Tính và nộp đủ tiền lương
của công nhân viên và BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm.
+ Theo dõi tình hình thanh quyết toán của các khoản thu, chi phí sản xuất
BHXH, BHYT. Nhận bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, tính
lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Tính chính xác các
khoản tạm vay và công nợ của công nhân viên với xí nghiệp trước khi trả lương
công nhân viên
2.1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng kiến trúc
Phương Đông
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính và
các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Theo quy định này hình thức kế toán tại công ty được thực hiện như sau:
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán theo tháng
- Báo cáo kế toán được tính bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Đánh giá hàng tồn kho theo
phương pháp giá gốc.
- Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
§ç M¹nh Quúnh K13A
53
54. §å ¸n tèt nghiÖp
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian sử dụng ước tính. Theo dõi giá trị TSCĐ theo nguyên
giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của tài sản.
Cách tính và theo dõi khấu hao TSCĐ của công ty tuân theo chuẩn mực
03- Tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực 04- Tài sản cố định vô hình theo
thông tư 161/ 2007/ TT- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007.
- Hình thức sổ kế toán: Để phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh hiện
nay và thuận tiện cho công tác kế toán, công ty cổ phần xây dựng kiến trúc
Phương Đông sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”.
§ç M¹nh Quúnh K13A
54
55. §å ¸n tèt nghiÖp
Sơ đồ 2.4 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
§ç M¹nh Quúnh K13A
55
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Nhật ký chung
(Nhật ký đặc biệt)
Báo cáo
hàng quý
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng cân đối kế
toán và các báo cáo
kế toán khác
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số lượng.