SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  67
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV HYUNDAI BẮC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TRƢỜNG GIANG
MÃ SINH VIÊN : A17661
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : Th.S NGÔ THỊ QUYÊN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên
hướng dẫn – Th.S Ngô thị Quyên. Cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian vừa qua. Nếu không có sự giúp đỡ của cô
có lẽ em chưa thể hoàn thành bài khóa luận này trong thời gian quy định. Không chỉ có
vậy, trong quá trình làm khóa luận cô cũng giúp em hiểu biết thêm một số kiến thức
mới về chuyên ngành của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô vì những
kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu
để em bước vào cuộc sống.
Thông qua bài khóa luận này em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập
thể các thầy, cô giáo đã và đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã trực tiếp truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất
giúp em có được một nền tảng kiến thức về chuyên ngành như hiện tại để có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trƣờng Giang
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Trƣờng Giang
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .................... 1
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp................................................. 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động...................................................... 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................... 3
1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động .... 5
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động............................................................................................... 5
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động................................................ 7
1.3. Quản lý vốn lƣu động ............................................................................................. 8
1.3.1. Quản lý tiền mặt....................................................................................................... 8
1.3.2. Quản lý nợ phải thu............................................................................................... 10
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho............................................................................................ 12
1.3.4. Các chiến lược quản lý vốn lưu động................................................................... 13
1.4. Hiệu quả quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp............................................ 14
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động........................................................... 14
1.4.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động............................... 14
1.4.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý VLĐ....................................................... 16
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý VLĐ.................................................... 20
1.4.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp ...... 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM &DV BẮC VIỆT.......... 23
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt......................... 23
2.1.1. Lịch sử hình thành công ty ................................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty .......................................................................................... 24
2.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bắc Việt ..... 28
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty........................................................... 28
2.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty Bắc Việt ................... 31
2.2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả kinh doanh chung của công ty Bắc
Việt ....................................................................................................................... 33
Thang Long University Library
2.3. Thực trạng quản lý vốn lƣu động và hiệu quả quản lý vốn lƣu động của
công ty Bắc Việt .................................................................................................... 35
2.3.1. Tiền mặt.................................................................................................................. 36
2.3.2. Tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: ................................................................. 37
2.3.3. Các khoản phải thu: .............................................................................................. 37
2.3.4. Hàng tồn kho ......................................................................................................... 38
2.3.5. Tài sản ngắn hạn khác:......................................................................................... 39
2.3.6. Chiến lược quản lý vốn lưu động của công ty ..................................................... 39
2.4. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt... 40
2.4.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung ............................. 40
2.4.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán......................................................... 42
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá từng thành phần................................................................ 43
2.4.4. Ứng dụng phương pháp phân tích dupont đểđánh giá hiệu quả vốn lưu động
của công ty ........................................................................................................... 45
2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt........................ 46
2.5.1. Ưu điểm.................................................................................................................. 46
2.5.2. Những hạn chế ...................................................................................................... 47
2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc
Việt ......................................................................................................................... 47
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV BẮC VIỆT................................................ 51
3.1. Bối cảnh kinh tế và định hƣớng phát triển của công ty Bắc Việt .................... 51
3.2. Các giải pháp quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt ............................... 54
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Mô hình phân tích tín dụng....................................................................11
Hình 1.2 Chính sách quản lý tài sản .....................................................................13
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Bắc Việt .............................................................24
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2010 – 2012 ..............................................28
Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế
trong 3 năm ...........................................................................................................29
Biểu đồ 2.2 Quy mô tài sản và sự đóng góp của TSNH, TSDH ..........................31
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty Bắc Việt.....................................31
Biểu đồ 2.4 Quy mô nguồn vốn và mức đóng góp của VNH, VDH....................32
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Bắc Việt...........................................32
Bảng 2.4 Các chỉ số ROS, ROA, ROE qua các năm............................................33
Bảng 2.5 Quy mô tài sản lưu động của công ty Bắc Việt.....................................35
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ kết cấu vốn lưu động qua các năm ......................................35
Biểu đồ 2.7 Biểu đồ kết cấu tài khoản tiền...........................................................36
Biểu đồ 2.8 Biểu đồ kết cấu tài khoản phải thu....................................................38
Biểu đồ 2.9 Biểu đồ kết cấu tài khoản kho...........................................................39
Hình 2.2 Mô hình quản lý tài sản ngắn hạn..........................................................39
Bảng 2.7 Chỉ tiêu chung đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động......................40
Bảng 2.8 Mức tiết kiệm vốn lưu động..................................................................41
Bảng 2.9 Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn.................................................................42
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu thành phần đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động ......45
Bảng 2.11 Sự thay đổi của vốn lưu động và doanh thu thuần..............................45
Bảng 2.12 Chỉ số chi tiết trong kết cấu vốn lưu động ..........................................48
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết Tắt Nội Dung
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM & DV Thƣơng mại và dịch vụ
PGĐ Phó giám đốc
NPV Giá trị hiện tại ròng
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VLĐ Vốn lƣu động
ROS Hệ số sinh lời trên doanh thu thuần
ROA Hệ số sinh lời trên tổng tài sản
ROE Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu
VNH Vốn ngắn hạn
VDH Vốn dài hạn
EBT Lợi nhuận trƣớc thuế
EAT Lợi nhuận sau thuế
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Là
một trong những vấn đề cơ bản quyết định đến sự hình thành, tồn tại của doanh
nghiệp. Vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, cả 2 đều là những nhân tố ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vốn cố định tạo ra cơ sở sản xuất còn vốn
lưu động thì đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả
luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang cạnh tranh
nhau khốc liệt để có thể tồn tại và kiếm cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Không
chỉ dựa và các yếu tố thuận lợi khách quan tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh
nghiệp mà họ cần phải tự mình đổi mới từ bên trong. Nâng cao được hiệu quả quản lý
vốn lưu động sẽ là một lợi thế không nhỏ, khi mà ta chỉ cần một lượng nguồn lực
tương đương hoặc ít hơn nhưng vẫn có thể tạo ra giá trị kinh tế tương đương thậm chí
cao hơn đối thủ.
Xuất phát từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với các
doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự đồng ý, ủng hộ của ban
lãnh đạo và nhất là sự giúp đỡ từ phòng kế toán tổng hợp của công ty TNHH TM &
DV HYUNDAI Bắc Việt, em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lƣu động tại công ty
TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt”. Bài kháo luận của em gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản
lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu
động tại công ty TNHH TM &DV BẮC VIỆT
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty TNHH TM & DV BẮC VIỆT
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một
trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình.
Nguồn tài chính này là vốn. Có nhiều quan điểm về vốn và qua mỗi thời kỳ thì cách
nhìn nhận về nó lại khác đi. Điển hình là một số quan điểm như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời, số tiền đó được sử dụng rất linh hoạt. Nhưng suy cho cùng đều là để mua
sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản
xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do
đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt, là yếu tố tiên quyết và không thể thiếu đối với
mọi hoạt động kinh doanh, chính vì vậy mà các doanh nghiệp rất chú trọng đến hoạt
động quản lý vốn của mình. Phân loại vốn giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng và
đánh giá nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả hơn. Có nhiều cách để phân loại
vốn nhưng cách phân loại quan trọng nhất là phân loại theo đặc điểm luân chuyển,
gồm 2 loại vốn là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn cố định là là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định, hay nói cách khác vốn cố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư
vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là
là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục. Vốn lưu động có thể là vốn bằng
tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho: nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ
hàng hoỏ…) hoặc nhóm phải thu (phải thu của người mua, phải thu của người bán,
phải thu của cán bộ công nhân viên, phải thu của các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn
và dài hạn …)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động
Khái niệm
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh. Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong sản
xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
2
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước …
Đặc điểm
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu
hồi.điểm khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định được
chuyển hóa dần dần vào sản phẩm thông qua việc tính khấu hao, còn vốn lưu động
được chuyển hóa toàn bộ vào sản phẩm trong một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Vai trò của vốn lƣu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong
sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò
chủ yếu sau:
Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả.Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm
sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở
rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
3
Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu
động.Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của
doanh nghiệp.Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai
đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản
lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính
chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh
toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết
định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ.
Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống
còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng
vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu
tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy
rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn
lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của
họ.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng,
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử
dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định doanh nghiệp đem lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Người ta phân loại vốn lưu động trong
doanh nghiệp theo các tiêu thức sau:
4
Căn cứ vào vai trò của vốn lƣu động với quá trình sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi
tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như:
xăng, dầu, than.....
Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi
sửa chữa tài sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm tự chế biến: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác
với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất
định.
Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ
cho các kỳ sau.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị
cho tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.....
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự
liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động
Thang Long University Library
5
phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lƣu động
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh
nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm
ứng.
Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. để đảm bảo nhu
cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ
vật tư tiến hành bình thường, liên tục.
Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và
kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận
dụng vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần
của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn lưu động tạo
điều kiện sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và có hiệu quả cao. Mặt khác nó cũng là cơ
sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân loại vốn
lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.
1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động tại 1 thời điểm nhất định. Thành phần vốn lưu động bao gồm tiền, các khoản phải
thu, hàng tồn kho.
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động
Vốn bằng tiền: là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: Tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác và tiền đang chuyển
(tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý ...) Tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong đó:
Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để tại quỹ để phục vụ cho
nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó, phần lớn số tiền này là tiền
thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng hoặc chưa dùng để chi
6
trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, những khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả,
các khoản quỹ chưa cần dùng tới... cũng được coi như tiền mặt tại quỹ và doanh
nghiệp có thể huy động vào kinh doanh nếu đảm bảo được các hoạt động này không
ảnh hưởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ.
Tiền gửi ngân hàng là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên các tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho các nhà cung
cấp khi họ cung cấp hàng hoá dịch vụ cho donh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
được hưởng một mức lãi xuất theo quy định.
Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc
hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng nhưng
chưa nhận được giấy báo có (ngân hàng).
Trong kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh
toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo
cho tài chính của doanh nghiệp ở mức bình thường.
Mức dự trữ vốn bằng tiền trực tiếp phụ thuộc vào mức dự trữ hàng hoá. Trong
doanh nghiệp hàng hoá và tiền tệ tạo thành hai dòng luân chuyển: Dòng hàng hoá và
dòng tiền tệ vận động theo hai chiều ngược nhau. Khi mua hàng, dòng tiền tệ đi ra
khỏi doanh nghiệp đồng thời dòng hàng hoá đi vào và khi bán hàng hoá thì ngược lại,
khi thu tiền về doanh nghiệp không dùng số tiền đó mua ngay một lượng hàng hoá
tương ứng với số hàng vừa bán ra mà phải sau một thời gian nhất định doanh gnhiệp
mới mua vào một lượng hàng hoá dự trữ. Như vậy doanh nghiệp phải dự trữ một
khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong thực tế vốn bằng tiền còn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của
doanh nghiệp. Dự trữ tiền mà vượt quá nhu cầu tiêu dùng thì sẽ gây hiện tượng ứ đọng
vốn. Số tiền thừa này nên được đưa vào kinh doanh hoặc gửi vào ngân hàng thì sẽ có
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức lưu chuyển hàng hoá.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: chúng ta đều biết tiền là tài sản không
thể tự nó sinh ra lãi, nên những doanh nghiệp không muốn duy trì lượng tiền quá lớn
mà thay vào đó là duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới
dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái
phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã
định.
Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho
doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ tức, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường
Thang Long University Library
7
của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn
có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với
sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính
ngắn hạn và ngược lại là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính
thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình
thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm
thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình
thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp
lý.
Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn
lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh
nghiệp khác, thông thường sự vận động giao – nhận của tiền và hàng hoá không đồng
thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải
thu khách hàng. Quy mô của các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, mà nó còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của
doanh nghiệp thương mại.
Dự trữ ( tồn kho): Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho
sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ
là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Chi
phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi bảo quản mà còn là chi phí cơ
hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp.
Tài sản lƣu động khác: Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất… đều có thể gây ra ảnh hưởng đên kết cấu vốn lưu động.
Các nhân tố trên được chia thành 3 nhóm nhân tố cơ bản sau đây:
Nhân tố về mặt mua sắm: Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp
xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc điểm thời vụ của
8
chủng loại vật tư cung cấp... đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm
trong khâu dự trữ.
Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa doanh
nghiệp với khách hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông.
Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp
đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán…
1.3. Quản lý vốn lƣu động
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn luôn nâng
cao trình độ quản lý trong hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề rất
được quan tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là một bộ
phận quan trọng trong cơ cấu vốn, là yếu tố không thể thiếu giúp doanh nghiệp có thể
hoạt động liên tục và hiệu quả. Mọi doanh nghiệp đều hoạt động vì mục đích lợi
nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và là nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất. Để có được mức lợi nhuận tối ưu
thì doanh nghiệp cần đề ra được những biện pháp quản lý vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng giúp tiết kiệm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Như đã nói ở trên thì sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng
lợi nhuận và tăng khả năng mở rộng sản xuất. Quản lý vốn lưu động bao gồm:
1.3.1. Quản lý tiền mặt
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả
năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận
về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn.
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so
với chi phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút
nhanh do lạm phát.
Thang Long University Library
9
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm
uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội
hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả
năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng một công cụ khác để
thay thế phần nào cho việc giữ tiền mặt hoặc gửi vào các tổ chức tính dụng, đó là các
công cụ tài chính ngắn hạn. Các công cụ này thường là những chứng khoán có tính
lỏng cao, việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngược lại từ
chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, nếu có phát sinh nhu
cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp thậm chí có thể đi vay ngắn hạn tại các ngân
hàng. Phần lãi vay ngân hàng có thể được bù đắp bằng phần lãi của các công cụ tài
chính.
Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu nhưng vẫn đủ đáp ứng những
nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp như chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động
sản xuất - kinh doanh hàng ngày, trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả
người lao động, trả thuế, dự phòng cho những phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường
có sự thay đổi đột ngột. Một mô hình khá hiệu quả để các doanh nghiệp có thể áp dụng
trong trường hợp này là:
C*
: mức dự trữ tiền tối ưu
T: tổng nhu cầu tiền
F: chi phí 1 lần bán chứng khoán
K: lãi suất chứng khoán theo năm
Sau khi xác định được lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp
dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát
trong hoạt động. Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những
nhu cầu thanh toán .
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiệu
quả kinh tế trong quá trình luân chuyển. Doanh nghiệp đưa ra những phương án sau đó
cân nhắc giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của mỗi phương án thu chi tiền, dựa trên kết
quả đó để đưa ra quyết định nên sử dụng chính sách nào cho có lợi nhất. Xác định
quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô của từng doanh
10
nghiệp có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên. Quy trình này thường áp dụng mô hình
sau để so sánh lợi ích cụ thể của từng phương pháp.
B: lợi ích tăng thêm
TS: quy mô luân chuyển tiền
t: thay đổi về thời gian chyển tiền
I: lãi suất đạt được khi lựa chọn phương án
Tính ra sự thay đổi cả chi phí:
Doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án khi có B > C và doanh nghiệp sẽ không
lựa chọn áp dụng phương án nếu có B < C.
Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt. Tính toán và xây dựng các
bảng hoạch định ngân sách giúp doanh nghiệp ước lượng được ngân quỹ. Đây là công
cụ hữu hiệu trong việc dự báo nhu cầu tài chính cho từng giai đoạn để doanh nghiệp
chuẩn bị những phương án bù đắp thích hợp. Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn
nhập, xuất theo chu kỳ kinh doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp. Phương pháp dự đoán có thể áp dụng định kỳ theo tuần, tháng, quý hoặc năm.
1.3.2. Quản lý nợ phải thu
Nhiều doanh nghiệp không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong
việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong
tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều
tiền để quay vòng vốn. Để rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu
được nợ từ khách hàng, nhà quản lý nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách,
hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ.
Chính sách: Quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức
nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng
thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách
hàng. Có thể đánh giá khách hàng theo quy trình sau:
Thang Long University Library
11
Hình 1.1 Mô hình phân tích tín dụng
Kèm theo đó doanh nghiệp cũng có thể phân chia khách hàng theo những nhóm
dựa theo mức độ rủi ro để có thể đưa ra chính sách tín dụng hợp lý.
Con người: Doanh nghiệp nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và
theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc
giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện
thoại, khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử
lý các tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
Công cụ: cùng với các chính sách quản lý khách hàng và tổ chức nhân sự thì
doanh nghiệp cũng nên áp dụng các mô hình ra quyết định tín dụng giúp có thêm cơ sở
tiến hành cung cấp tín dụng hợp lý hơn. Mô hình cơ bản để làm căn cứ ra quyết định là
xem xét chỉ số NPV của doanh nghiệp.
CFt: dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
K: tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
CF0: chi phí vào khoản phải thu
Trong đó:
VC: tỷ lệ chi phí biến đổi CFin/CFout (%)
S: CFin dự kiến mỗi ngày
ACP: thời gian thu tiền trung bình
BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
Các nguốn thông tin:
-Báo cáo tài chính
-Lịch sử tín dụng tại
các NHTM & TCTD
-Kinh nghiệm
Đánh giá uy tín của
doanh nghiệp
Cấp tín dụng
Không cấp
tín dụng
12
CD: CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Dựa vào mô hình cơ bản trên các doanh nghiệp có thể tính ra được NPV của
khách hàng, xác định khả năng thu hồi khoản tín dụng của mình. Doanh nghiệp sẽ
cung cấp tính dụng khi mà chỉ số NPV của khách hàng là dương.
NPV > 0: cung cấp tín dụng
NPV < 0: không cung cấp tín dụng
NPV = 0: bàng quan
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Giá trị tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra. Các tài sản này thường được lưu trữ dưới 3 dạng: nguyên vật
liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy
theo từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng các tài sản trên có thể khác nhau, nhưng
dù là doanh nghiệp trong lĩnh vực nào cũng cần quản lý tốt nguồn tài sản tồn kho để
tránh tình trạng bị gián đoạn trong sản xuất, đảm bảo đủ lượng hàng cung cấp ra thị
trường, đồng thời có tể sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn lưu động. Chính vì vậy doanh
nghiệp cần xác định một số lượng hàng hóa dự trữ tối ưu để vừa đảm bảo tính hiệu
quả, vửa tiết kiệm. Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ kho tối ưu, một
trong số đó là phương pháp cổ điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhất) EQQ, là một mô
hình giả định cho ta tính được lượng hàng dự trữ tối ưu với chi phí là nhỏ nhất, theo
mô hình này mức dự trữ tối ưu được tính như sau:
Q*
là mức dự trữ tối ưu
S là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng
C là chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hoá
O là toàn bộ chi phí mỗi lần đặt hàng
Điểm đặt hàng: về lý thuyết ta giả định khi hết hang mới tiến hành nhập kho
hàng mới. Nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy, nếu đặt hàng quá sớm sẽ
làm tăng chi phí lưu kho, còn nếu quá muộn sẽ gây thiếu hụt hàng hóa, gián đoạn sản
xuất vì thế cần xác định chính xác thời điểm đặt hàng để hạn chế rủi ro.
Thang Long University Library
13
1.3.4. Các chiến lược quản lý vốn lưu động
Trong vấn đề quản lý vốn lưu động các doanh nghiệp có thể chọn cho mình một
chiến lược quản lý vốn hợp lý nhất. Dựa vào cách phân bổ nguồn lực tài chính cho tài
sản mà quản lý vốn lưu động có thể được chia làm 2 loại cấp tiến và thận trọng.
Quản lý vốn lưu động cấp tiến là duy trì tỷ trọng tài sản lưu động thấp hơn tài sản
dài hạn. Và ngược lại: quản lý vốn lưu động thận trọng là đảm bảo mức tài sản lưu
động nhiều hơn mức tài sản dài hạn.
Hình 1.2 Chính sách quản lý tài sản
Cấp tiến Thận trọng
Đặc điểm của quản lý cấp tiến so với thận trọng
Mức tài sản lưu động thấp hơn: Công ty chỉ giữ lại mức tối thiểu lượng tiền và
các tài sản tương đương. Dựa vào khả năng quản lý và vay ngắn hạn để thanh toán cho
các nhu cầu bất thường. Tương tự như vậy công ty cũng áp dụng điều này với hàng lưu
kho và các khoản phải thu.
Thời gian quay vòng tiền ngắn hơn: do phải thu khách hàng và hàng tồn kho
giảm nên vòng quay của chúng tăng và thời gian quay vòng thì giảm. Chính sách quản
lý cấp tiến rút ngắn chu kì kinh doanh và rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
Chi phí thấp hơn: do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên giảm được chi
phí quản lý và thu hồi nợ, hạn chế các khoản nợ khó thu hồi. Hơn nữa chi phí lưu kho
hàng cũng được tiết kiệm hơn.
Rủi ro cao hơn: theo đuổi chính sách quản lý tài sản lưu động cấp tiến doanh
nghiệp phải gánh chịu nhiều rủi ro hơn. Hạn chế về tiền nên ít khả năng đầu tư hơn,
nếu dự trữ thiếu hàng lưu kho thì sẽ bị mất doanh thu, hạn chế cung cấp tín dụng nên
giảm doanh số bán hàng. Rủi ro cao nhưng giảm được chi phí và lợi nhuận kỳ vọng
cao hơn.
TS ngắn hạn
TS dài hạn
TS ngắn hạn
TS dài hạn
14
1.4. Hiệu quả quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động
Trong thực tế ta có thể hiểu rằng vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn là hiệu quả sử
dụng toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác hiệu quả sử dụng
vốn là mối quan hệ kết quả đạt được trong quá trình khai thác, sử dụng vốn lưu động
vào sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh trong đó có quản lý vốn lưu động, là một
bộ phận rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá mình về phương diện sử
dụng vốn, từ đó thấy được chất lượng quản lý kinh doanh, khả năng khai thác tiềm
năng sẵn có, biết được mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển, đang ở vị
trí nào trong vòng tròn cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Thông qua phân
tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp sẽ đề ra được những biện
pháp thiết thực để tăng cường khả năng quản lý, sử dụng hợp lý các yếu tố sản xuất
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.4.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động
Phƣơng pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được
của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán… ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số
thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá
sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục
trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp. So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu được hay chưa được. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của
từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự
biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
Thang Long University Library
15
Đối với vốn lưu động chúng ta cần xem xét các chỉ số về quy mô, tỷ trọng vốn
lưu động so với tổng nguồn vốn. Sự thay đổi về tỷ trọng qua các năm đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp có thay đổi trong chính sách quản lý của mình. Cùng với việc xem
xét, so sánh cụ thể các thành phần kết cấu vốn lưu động sẽ cho ta một cái nhìn khái
quát về tình hình quản lý vốn của doanh nghiệp trong năm. Nếu muốn có những nhận
xét chi tiết, rõ ràng về từng mảng riêng biệt trong hoạt động quản lý vốn lưu động ta
cần đi sâu vào việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý từng
thành phần, so sánh với kết quả các năm để tìm ra sự thay đổi cũng như so sánh với
các doanh nghiệp cùng ngành để thấy được sự khác biệt. Từ những kết quả đó mà tìm
ra ưu, nhược điểm, những biện pháp khắc phục và định hướng trong tương lai.
Phƣơng pháp phân tích tỷ số
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa sự biến đổi tỷ lệ của từng đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Để phân tích đánh giá hiệu quả trong sử dụng vốn lưu động người ta
thường sử dụng các nhóm tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán bao gồm có chỉ tiêu
về khẳ năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức
thời. Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về khả năng sinh lời hay nhóm tỷ lệ liên quan đến
các khoản phải thu như hệ số thu nợ, thời gian thu nợ.... Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm
những chỉ tiêu phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động quản lý. Các chỉ số trong
cùng 1 nhóm hay trong các nhóm với nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Khi chỉ số này
thay đổi có thể làm các chỉ số khác thay đổi theo. Nên khi phân tích hiệu quả ta thường
không chọ một nhóm tỷ lệ nhất định mà chọn nhiều nhóm tỷ lệ rồi phân tích mối quan
hệ, sự liên kết, ảnh hưởng lẫn nhau của các chỉ tiêu trong các nhóm tỷ lệ đó. Trong
mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo nhu cầu phân tích, người phân tích lựa chọn
những nhóm tỷ lệ khác nhau.
Phƣơng pháp phân tích Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
16
định. Đối với vốn lưu động thì mô hình Dupont phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn lưu
động của doanh nghiêp. Để phân tích tác động của hiệu quả sử dụng vốn đối với tỷ số
này mô hình dupont đã phân tích như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lƣu động = ROS x vòng quay VLĐ
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động chúng ta có thể
thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi 2 yếu tố chính là ROS, và vòng quay vốn lưu
động. Có nghĩa là để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có 2 sự lựa
chọn cơ bản là tăng một trong 2 yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng bán hàng nhằm nâng cao doanh
thu đồng thời tiết kiệm và cắt giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng.
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản lưu động sẵn
có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản lưu động. Hay nói một cách dễ hiểu hơn
là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản lưu động sẵn có.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh các chỉ tiêu được lựa chọn để phân tích của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó
phân tích xem sự tăng trưởng hoặc sụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ
nguyên nhân nào trong các nguyên nhân tác đến sự thay đổi, từ đó đưa ra nhận định và
dự đoán xu hướng của chúng trong các năm sau để đưa ra những chiến lược quản lý
vốn phù hợp.
1.4.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý VLĐ
1.4.3.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung bao gồm hệ số sinh
lợi, số vòng quay, thời gian quay, mức tiết kiệm.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần trong kỳ. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp quản lý vốn lưu động
hiệu quả, còn nếu thấp là quản lý kém hiệu quả.
Chỉ tiêu này được gọi là “Hệ số luân chuyển vốn”. Cho biết vốn lưu động quay
được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay tăng lên so với kỳ trước
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tăng được số lần sử dụng vốn lưu động để đầu tư
Thang Long University Library
17
vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã biết cách sử dụng, khai thác có hiệu quả hơn
đồng vốn lưu động của mình. Nếu xét trong trường hợp doanh thu thuần của doanh
nghiệp là không đổi ta có thể thấy rõ rằng khi số vòng quay tăng lên thì giá trị vốn lưu
động sẽ giảm xuống, như vậy với một lượng tài sản ít hơn nhưng doanh nghiệp vẫn tạo
được khoản doanh thu không đổi. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả hơn. Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần
giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, tốc độ
luân chuyển càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. Và
ngược lại.
Mức tiết kiệm vốn lưu động cho ta biết được giá trị vốn lưu động tiết kiệm được
khi số vòng luân chuyển vốn thay đổi. Để tính mức tiết kiệm người ta thường dùng 2
chỉ số tuyệt đối và tương đối. Kết quả từ 2 chỉ số này có sự chênh lệch với nhau nhưng
không lớn và có thể chấp nhận được. Để tính giá trị tuyệt đối ta dùng công thức sau:
VTuyệt đối : giá trị vốn lưu động tuyệt đối tiết kiệm được
MT: tổng lượng tiền luân chuyển năm trước
KS: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm sau
KT: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm trước
VTuyệt đối cho biết mức vốn lưu động giảm đi khi doanh nghiệp muốn giữ mức
doanh thu không đổi nhờ vào việc tăng số vòng luân chuyển vốn lưu động. Hay nói
cách khác, nếu không tăng số vòng quay doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra cùng 1 mức giá
trị vốn lưu động để có doanh thu như cũ, còn nếu tăng số vòng thì doanh nghiệp chỉ
cần một lượng vốn lưu động ít hơn.
Để tính giá trị tương đối ta có:
VTương đối: giá trị vốn lưu động tương đối tiết kiệm được
MS: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm sau
18
Để đạt được doanh thu MS trong năm báo cáo doanh nghiệp phải bỏ ra một lương
vốn lưu động A nếu không tăng số vòng quay vốn. Nhưng nếu tăng số vòng quay thì
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một lượng đúng bằng VTương đối so với A, hay lượng
vốn thực tế doanh nghiệp phải bỏ ra chỉ là A - VTương đối
1.4.3.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo hoàn toàn bằng nguồn tài sản
ngắn hạn, còn nếu nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có nguy cơ gặp rủi ro tài chính. Hệ số
này cao thì chứng tỏ khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không cần dựa
vào việc phải bán các loại vật tư - hàng hoá vì có thể mất thời gian lâu hơn, mà chỉ dựa
vào các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất bao gồm tiền, các công cụ tài
chính ngắn hạn, và các khoản phải thu. Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn
của một doanh nghiệp có lành mạnh không. Nếu một doanh nghiệp có hệ số thanh toán
nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay toàn bộ các khoản nợ ngắn
hạn.
Đây là hệ số phản ánh khả năng thanh khoản cao nhất của một doanh nghiệp.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có thể thanh toán ngay lập tức các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần mất thời gian để chuyển đồi như các tài sản ngắn
hạn khác. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để
đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn
hơn hay bằng 1. Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài
sản doanh nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít
khi sử dụng chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích
cũng ít khi dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản
Thang Long University Library
19
1.4.3.3. Quản lý từng thành phần vốn lưu động
Việc phân tích các thành phần của 2 chỉ số là chu kỳ kinh doanh và thời gian
quay vòng tiền giúp ta có được cái nhìn chính xác hơn về cách quản lý vốn của một
doanh nghiệp và thấy được chúng có hiệu quả ra sao.
Là thời gian để doanh nghiệp hoàn thành các công tác từ sản xuất đến bán hàng
và cuối cùng là thu tiền về.
Là khoảng thời gian kể từ khi các khoản tiền của doanh nghiệp được chi ra nhằm
phục vụ các hoạt động của doanh nghiệp cho đến khi được thu hồi lại. Thời gian này
càng ngắn thì khả năng thanh khoản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Các thành phần của 2 chỉ số trên đƣợc phân tích cụ thể nhƣ sau:
Hệ số này vừa thể hiện số vòng quay của các khoản phải thu vừa cho ta biết bao
nhiêu đồng doanh thu mà doanh nghiệp tạo ra thì doanh nghiệp sẽ cho nợ 1 đồng. Hệ
số này cao hay thấp tùy thuộc và chính sách tín dụng và chiến lược phát triển của từng
doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ khác nhau.
Đây là thời gian của mỗi kỳ thu nợ trong quá trình kinh doanh, kể từ khi phát
sinh doanh thu đến khi thu tiền về. Dựa vào thời gian thu tiền bình quân, có thể nhận
ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ
của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn
(1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán.
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số
vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh
nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được
lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có
thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn
đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế
khó khăn về tài chính.
20
Là khoảng thời gian 1 vòng quay kho, kể từ lúc nhập vào đến lúc xuất hết ra. Hệ
số này càng nhỏ đồng nghĩa với số vòng quay kho lớn và doanh nghiệp quản lý có hiệu
quả hơn.
Hệ số cho biết bao nhiêu đồng chi phí của doanh nghiệp thì sẽ phát sinh một
đồng nợ, đồng thời đây cũng là số kỳ trả nợ của doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ bình quân một kỳ của doanh nghiệp, kể từ khi phát sinh đến khi
hoàn thành việc thanh toán.
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý VLĐ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của các
nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những
nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới các góc độ:
Các nhân tố có thể lƣợng hóa đƣợc
Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ dàng
thấy qua các chỉ tiêu như: lượng tiền, các khoản phải thu, kho hàng… Khi xem xét ảnh
hưởng của các nhân tố này tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta giả sử các nhân
tố khác không thay đổi.
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có ba thành phần
chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu nên thường thì các nhân tố sẽ gây ảnh
hưởng đến 3 thành phần này của vốn lưu động.
Về quản lý tiền mặt: xác định mức dự trữ tối ưu, đảm bảo giữ lượng tiền mặt
không quá nhiều mà cũng không quá ít. Xác định chính xác các nhu cầu về tiền, sắp
xếp, huy động hợp lý để đảm báo tính kinh tế cho các hoạt động.
Về quản lý kho: là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, cần thiết cho quan
trọng sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý kho có hiệu quả là góp phần nâng cao
Thang Long University Library
21
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức dự trữ kho hợp lý sẽ ảnh hưởng đến mức dự trữ
tiền mặt tối ưu. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn
nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu
quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Về quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
bán được hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để lôi kéo khách hàng đến
với mình. Chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu không thể thiếu
đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng thương mại có những mặt tích cực và
tiêu cực nên nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phân tích, nghiên cứu và ra
những quyết định xem có nên cấp chính sách tín dụng thương mại cho những đối
tượng khách hàng hay không.
Các nhân tố phi lượng hoá
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả sử
dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách
quan và các nhân tố chủ quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực
doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng nền kinh tế. Các nhân tố
này có một ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chẳng hạn như với chính sách tài chính kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp với
vai trò tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát triển
cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nước. Nhà nước có thể khuyến khích, thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của một số ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh tế
của mình. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó tác động
trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn
kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của những
nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức trình độ quản trị nhân sự và trình độ tổ
chức quá trình luân chuyển hàng hoá. Đó là các nhân tố quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết tổ chức, xắp xếp mọi thứ một
cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và
tránh được lãng phí. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn để đưa ra những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
22
1.4.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một
trong những vấn đề phải quan tâm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu
động. Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả
sản xuất kinh doanh tốt nhất. Vậy sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động xuất phát từ
những lý do cơ bản sau:
Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là bộ phận không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, là bộ phận chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu vốn kinh doanh cùa doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt vốn lưu động sẽ tránh được tình trạng ứ đọng
vốn và là tiền đề cho việc sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận là
chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là
nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Đạt được lợi nhuận ngày càng nhiều là mục
tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải
tăng cường công tác tổ chức quản lý vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói
riêng.
Tóm lại, việc quản lý vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là
yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt để giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi
nhuận.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM &DV
BẮC VIỆT
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt
2.1.1. Lịch sử hình thành công ty
Tên công ty: Bắc Việt
Loại hình: công ty TNHH
Lĩnh vực hoạt động: cung cấp các sản phẩm ô tô chính hãng của Hyundai
Địa chỉ: số 467 đường Nguyễn Văn Linh – P. Phúc Đồng – Long Biên – Hà
Nội
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng)
Công ty được thành lập vào năm 2006. Với định hướng hoạt động là cung cấp
các sản phẩm ô tô chính hãng của Hyundai. Công ty có hai hoạt động chính là bán xe ô
tô và cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa xe. Những mặt hàng xe mà công ty cung
cấp chủ yếu là xe vận tải, cùng với đó là những mẫu xe cá nhân của hãng sản xuất ô tô
Hàn Quốc Hyundai. Trong những năm mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong việc kinh doanh vì vào thời điểm đó ô tô vẫn được coi là một mặt hàng quá xa
xỉ, thị trường tiêu thụ không lớn. Cũng chính vì lý do đó mà công ty quyết định định
hướng lại việc kinh doanh của mình là tập trung vào đối tượng khách hàng có khả
năng tài chính hơn như các nhà máy, xí nghiệp, công ty hay tổ chức sản xuất khác.
Công ty lựa chọn mặt hàng chiến lược của mình là các loại phương tiện vận tải vừa và
nhỏ, đáp ứng nhu cầu vận tải trong phạm vi hẹp. Công ty lựa chọn địa điểm tại đường
Nguyễn Văn Linh là một khu vực ngoại ô, đất đai rộng rãi, giá thuê rẻ phù hợp để xây
dụng nhà xưởng, bãi xe. Hơn nữa đây còn nằm trên trục đương Quốc lộ 5. Thuận tiên
cho việc vẫn chuyển sản phẩm của công ty. Qua gần 10 năm hoạt động trên diện tích
đất gần 2 Ha công ty đã có một showroom với những dòng xe mới nhất, thịnh hành
nhất của Hyundai, một xưởng sửa chữa với đầy đủ những công nghệ tiên tiến, hiện đại,
một bãi xe, một khu làm việc khép kín với cơ sở vật chất tiện nghi, lịch sự.
Công ty khi mới thành lập chưa tạo dựng được uy tín, chỗ đứng trên thị trường
nên nhiều khách hàng còn e ngại khi đến với công ty. Sau quá trình phát triển lâu dài,
cùng với sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ tốt, công ty đã dần
chiếm được lòng tin của khách hàng. Xung quang địa điểm mà công ty xây dựng trụ sở
bây giờ cũng đã có thêm 3 công ty chuyên cung cấp phương tiện vận tải nhưng công
việc kinh doanh của công ty vẫn diễn ra suôn sẻ. Nhiều khách hàng đã quen với cái tên
Bắc Việt và luôn cho đây là sự lựa chọn hàng đầu về chất lượng hàng hóa và dịch
24
vụ.bằng chứng là có những khách hàng đã mua đến hàng chục chiếc xe tại công ty.
Không chỉ chất lượng xe mà cả chất lượng dịch vụ ở đây cũng rất đảm bảo, với đội
ngũ thợ máy chuyên nghiệp được đào tạo bài bản, dưới sự lãnh đạo bằng kỷ luật và
nguyên tắc luôn làm hài lòng khách hàng khi đến với công ty. Những hiện tượng tiêu
cực, làm ẩu, gian lận luôn bị lên án và hầu như không xuất hiện tại đây.
Công ty đã trải qua không ít khó khắn kể từ khi thành lập cho đến nay, với tôn
chỉ tất cả vì quyền lợi của khách hàng, công ty đã, đang, và sẽ tiếp tục phát triển lớn
mạnh hơn nữa, ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trong thị trường ô tô miền
Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Bắc Việt
Nguồn: phòng kế toán tổng hợp
Giám đốc
PGĐ dịch vụ
Phòng hậu
mãi
Xưởng dịch
vụ
Phòng phụ
tùng
phòng kế toán
dịch vụ
Phòng kế toán
tổng hợp
PGĐ kinh
doanh
phòng kế toán
bán hàng
Phòng bán
hàng
Phòng
marketing
Thang Long University Library
25
Cơ cấu tổ chức của công ty dừng ở cấp phòng. Công ty gồm 6 phòng chia làm 2
mảng hoạt động chính là bán hàng và dịch vụ. Năm 2010 công ty có 121 công nhân
viên nhưng đến năm 2012 thì tổng số nhân viên chỉ còn là 72 người không kể giám
đốc bao gồm: 35 người bên mảng dịch vụ và 24 người bên mảng bán hàng, 5 nhân
viên kế toán tổng hợp, 8 nhân viên an ninh.
Giám đốc: công ty chỉ có 1 giám đốc duy nhất có các quyền và nghĩa vụ sau:
Lập và phê duyệt chính sách chất lượng.
Phê duyệt muc tiêu, chỉ tiêu chất lượng.
Tổ chức điều hành hoạt đông kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh của công ty.
Là người đại diên hợp pháp cao nhất của công ty trong mọi lĩnh vực về giao
dịch và là người thay mặt công ty ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng
Quyết định bổ nhiệm khen thưởng, kỷ luật trưởng phó phòng ban.
Là người quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt đông kinh doanh của
công ty theo mẫu và chế độ báo cáo quy định.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời giám đốc có quyền trong việc ban hành quy chế, quy định, thời gian
làm việc, chế độ thưởng phạt, sa thải cũng như tuyển dụng,luân chuyển cán bộ
trong nội bộ công ty.
Phó giám đốc gồm có 2 người là PGĐ dịch vụ và PGĐ bán hàng. Hai người này
trực tiếp điều hành công việc chuyên môn của 2 mảng kinh doanh chính.
Trực tiếp nghiên cứu mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường, có phương án tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhất.
Phê duyệt kiểm tra các tài liệu về chất lượng sản phẩm nhiệm. Chịu trách
nhiệm trước công ty về chất lượng sản phẩm.
Phụ trách việc triển khai, điều hành hệ thống quản lý chất lượng
Báo cáo giám đốc về hệ thống quản lý chất lượng.
Báo cáo giám đốc về công tác kinh doanh của công ty.
Trực tiếp phụ trách khối kinh doanh, nghiên cứu phát triển thị trường.
Thừa ủy quyền của giám đốc ký các tờ giao dịch với các tổ chức kinh tế khác.
Phòng kế toán tổng hợp: 5 nhân viên phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng
kết, thống kê lại các số liệu của 2 bộ phận kế toán dịch vụ và kể toán bán hàng. Từ đó
26
lập ra kết quả kế toán của cả công ty trong kỳ kinh doanh. Tính toán lãi, thuế phải nộp,
lập báo cáo tài chính. Kiểm tra thời hạn sử dụng của các tài sản, lên kế hoạch thanh lý,
thay thế nếu cần.
Về mảng dịch vụ có 4 phòng trực thuộc: phòng hậu mãi, xưởng dịch vụ, phòng
phụ tùng, phòng kế toán dịch vụ.
Phòng hậu mãi: Một bộ phận nhỏ nhưng rất quan trọng và không thể thiếu trong
bất cứ công ty nào, đặc biệt là với một công ty cung cấp dịch vụ thì lại càng quan trọng
hơn. Phòng chỉ gồm 3 nhân viên với nhiệm vụ cập nhật mọi thông tin về các chính
sách, chương trình của công ty từng ngày để có thể giải đáp cho khách hàng khi cần
thiết. Khách hàng có thể hỏi thông tin, đóng góp ý kiến, phàn nàn về chất lượng sản
phẩm, thái độ phục vụ, tìm hiểu các chương trình khuyến mại, các thời gian nghỉ
lễ…Bộ phận hậu mãi sẽ giải đáp và tiếp thu mọi ý kiến thắc mắc của khách hàng sau
đó chuyển lên cấp trên xem xét.
Xưởng dịch vụ của bao gồm 25 người. Đây là phân xưởng chính của công ty,
xưởng được chia thành các tổ nhỏ hơn như tổ máy, tổ sơn, tổ hàn… Toàn bộ phân
xưởng có nhiệm vụ tiến hành bảo dưỡng các sản phẩm của công ty bán ra theo đúng
điều kiện bảo hành. Tư vấn, Sửa chữa, thay thế, tân trang các phương tiện của khách
hàng bên ngoài khi có nhu cầu. Hoạt động này của xưởng được tính doanh thu độc lập
với hoạt động bán hàng.
Phòng phụ tùng: chỉ với 3 người có nhiệm vụ chính là quản lý các thiết bị, linh
kiện mà xưởng dịch vụ cần thiết để hoàn thành công việc. Cụ thể là phòng chịu trách
nhiệm xuất nhập các phụ tùng, linh kiện xe. Thống kê hàng tuần về số lượng còn lại
của từng chi tiết. Tổng kết lượng bán ra, số sản phẩm sai, lỗi không đáp ứng nhu cầu.
Thông báo giá khi có sự tăng giảm cho khách hàng.
Phòng kế toán dịch vụ: 3 nhân viên phòng kế toán dịch vụ thống kê tổng kết
doanh thu của xưởng dịch vụ và phòng phụ tùng. Doanh thu này được chia làm 2 phần
riêng biệt là tiền công và tiền phụ tùng. Tiền công của xưởng được trích một phần để
trả lương cho nhân viên, một phần để nộp lại cho công ty, và một phần để thưởng
doanh thu cho công nhân nếu có kết quả tốt. Phòng kế toán tổng hợp lại tất cả doanh
thu và chi phí của mảng dịch vụ sau đó chuyển sang phòng kế toán tổng hợp để gộp lại
cùng báo cáo bên bán hàng.
Về mảng kinh doanh: công ty có 3 phòng là phòng bán hàng, phòng marketing,
vò phòng kế toán.
Phòng kế toán bán hàng: gồm 3 nhân viên cũng có nhiệm vụ giống với phòng
kế toán dịch vụ là thống kê lại các hoạt động kinh doanh bên mảng bán hàng. Tính
Thang Long University Library
27
toán lượng hàng trong kho còn bao nhiêu, doanh thu chi phí như thế nào rồi gửi sang
phòng kế toán tổng hợp để tổng hợp lại với báo cáo bên dịch vụ.
Phòng bán hàng: gồm 10 người có nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách hàng, giới
thiệu, quảng bá sản phẩm cho họ. Cung cấp các thông tin cần thiết về sản phẩm, tư
vấn, đưa ra các sự lựa chọn phù hợp với từng đối tượng khách hàng tùy theo nhu cầu
của họ. Khi bán hàng thì nhân viên bán hàng phải tìm hiểu kỹ về khách hàng của mình,
nhân viên phải chịu trách nhiệm về giá trị sản phẩm mà họ cung ứng ra nếu sử dụng
các phương thức trả góp, trả chậm.
Ngoài ra nhân viên cũng phải nắm bắt được tình hình hàng hóa trong kho ra sao,
còn những loại nào, số lượng ra sao. Phải thông báo thường xuyên với cấp trên để kịp
đặt hàng hoặc có phương án điều chỉnh kịp thời.
Phòng Marketing có 5 nhân viên phụ trách vấn đề lập ra các chiến lược bán
hàng ngắn hạn, tiến hành các chương trình quảng bá, PR cho sản phẩm, nghiên cứu thị
trường, xác định đối tượng khách hàng mục tiêu cho từng loại hình sản phẩm, lựa chọn
thời điểm thích hợp để tăng, giảm giá cho phù hợp với từng giai đoạn. Trong tình hình
nền kinh tế chưa hoàn toàn hồi phục như hiện nay, người dân vẫn chưa mạnh tay chi
tiêu thì nhiệm vụ của phòng marketing là rất khó khăn. Hơn thế nữa trọng khu vực lân
cận cũng có sự cạnh tranh của 3 công ty cung cấp phương tiện vận tải nên nếu không
đưa ra những quyết định hợp lý thì công ty sẽ khó có thể cạnh tranh được với các đối
thủ khác.
Ngoài các phòng ban chính kể trên gồm tổng cộng 64 người, công ty cũng có tổ
bảo vệ với 8 người đảm bảo công tác anh ninh trật tự cho việc hoạt động kinh doanh
diễn ra suôn sẻ.
28
2.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bắc Việt
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch 2010-2011 Chênh lệch 2011-2012
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Doanh thu thuần 124.060.874.969 198.612.459.592 145.357.739.683 74.551.584.623 60,09 (53.254.719.909) (26,81)
Giá vốn hàng bán 114.396.626.766 188.919.188.321 139.534.248.205 74.522.561.555 65,14 (49.384.940.116) (26,14)
Lợi nhuận gộp 9.664.248.203 9.693.271.271 5.823.491.478 29.023.068 0,30 (3.869.779.793) (39,92)
EBT 190.738.339 97.267.589 9.932.034 (93.470.750) (49,00) (87.335.555) (89.79)
EAT 143.053.754 72.950.692 7.449.025 (70.103.062) (49,00) (65.501.667) (89.79)
Nguồn: phòng kế toán tổng hợp
Thang Long University Library
29
Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế trong 3 năm
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
0
50,000,000,000
100,000,000,000
150,000,000,000
200,000,000,000
250,000,000,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
0
50,000,000
100,000,000
150,000,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
30
Qua bảng số liệu và đồ thị về kết quả kinh doanh của công ty TNHH Bắc Việt ở
trên ta có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh liên tục trong 3 năm
từ 2010 đến 2012. Cụ thể như sau:
Năm 2011 tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng 60% so với năm 2010 nhưng
lợi nhuận sau thuế lại giảm 70.103.062 đồng, tương đương 49%. Ta có thể thấy rằng
toàn bộ doanh thu trước thuế của công ty đều hình thành từ nguồn thu nhập ngoài hoạt
động kinh doanh chính. Lợi nhuận thuần từ việc hoạt động kinh doanh cua công ty là
(148.427.186 đồng) còn lợi nhuận khác là 245.694.775 đồng. Nguyên nhân là năm
2011 tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn, giá hàng hóa nguyên vật liệu đầu vào
tăng mạnh, trong năm công ty tiến hành trang bị thêm cho bộ phận quản lý một lượng
lớn các trang thiết bị và công cụ hỗ trợ làm cho chi phí tăng lên đáng kể. Trong khi thị
trường bán lẻ ô tô thì có sự biến đổi lớn do việc thay đổi chính sách thuế và chính sách
tiền tệ. Bên cạnh đó một yếu tố khác cũng gây tác động không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là sự hình thành của nhiều các đại ký chính hãng tạo ra sự
cạnh tranh lớn.
Năm 2012 tổng doanh thu của công ty giảm 53.256.227.909 đồng so với năm
2011 tương đương 27%, đồng thời lợi nhuận sau thuế giảm 90% chỉ còn lại 7.449.025
đồng. Cũng như năm 2011 thì doanh thu trước thuế của năm 2012 cũng dựa hoàn toàn
vào các khoản thu khác. Trong năm 2012, doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
của công ty có tăng 32% so với năm 2011 tuy nhiên vẫn ở mức âm. Song song với đó
thì các khoản thu khác cũng giảm đi một lượng đáng kể 55% so với năm 2011, khiến
cho lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm theo. Nguyên nhân của sự giảm sút
trầm trọng này là do trong năm 2012 tình hình kinh tế Việt nam hết sức khó khăn, tăng
trưởng tín dụng âm, ngân hàng thắt chặt cho vay, tỷ lệ cho vay cũng rất hạn chế, lãi
suất cao, các điều kiện vay vốn chặt chẽ hơn khiến doanh nghiệp bị hạn chế trong việc
huy động nguồn vốn kinh doanh. Giá hàng hoá - nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh
trong sự cạnh tranh rất lớn của các đại lý chính hãng mới mọc lên khiến hoạt động của
xưởng dịch vụ cũng chỉ hết sức cầm chừng mà không mang lại lợi nhuận cho công ty.
Bên trong doanh nghiệp thì hàng tồn xe du lịch Hyundai tại các đại lý nhiều, nên phải
đồng loạt giảm giá bán, lợi nhuận bán xe không có, hầu hết bán hàng để thu hồi vốn
hoặc cắt lỗ. Về phía khách hàng thì thuế phí cao khách hàng cân nhắc khi mua xe,
ngân hàng thắt chặt tín dụng, khách hàng khó vay tiền để mua xe…
Năm 2011 tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng 60% nhưng lợi nhuận
vẫn giảm. Ta có thể thấy rằng nguyên nhân đầu tiên và cũng là nguyên nhân lớn nhất
dẫn đến điều này là sự gia tăng của giá vốn hàng bán. Có thể tính ra: giá vốn năm 2010
chiếm 92,21% so với tổng doanh thu, năm 2011 giá vốn hàng bán chiếm 95,12%, năm
2012 giá vốn chiếm 96%. Cả 2 năm đều có sự gia tăng của giá vốn nhưng năm 2012
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp cũng giảm nên lợi nhuận giảm là điều dễ hiểu.
Nhưng năm 2011 thì doanh thu bán hàng tăng đến 60%, tuy vậy năm 2011 do ảnh
Thang Long University Library
31
hưởng nặng nề của lạm phát nên giá vốn đã tăng lên đáng kể làm cho doanh thu thuần
của doanh nghiệp gần như không thay đổi so với năm 2010, kèm theo đó là sự gia tăng
của các khoản chi phí để vận hành doanh nghiệp đã khiến cho lợi nhuận của doanh
nghiệp bị giảm chỉ còn ½ so với năm 2010.
2.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty Bắc Việt
Biểu đồ 2.2 Quy mô tài sản và sự đóng góp của TSNH, TSDH
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty Bắc Việt
Qua các bảng biểu ở trên ta thấy tổng khối lượng tài sản của công ty Bắc Việt
trong 2 năm trở lại đây có dấu hiệu đi xuống. Giá trị tuyệt đối giảm đều hàng năm.
Đến năm 2012 tổng giá trị tài sản của công ty giảm khoảng 21,14% so với năm 2010.
Khi xem xét đến thành phần cơ cấu tài sản ta thấy cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có
sự thay đổi rõ rệt. Trong 2 năm liên tục đều có sự gia tăng của lượng tài sản dài hạn và
giảm sút của lượng tài sản ngắn hạn. Nếu năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công
ty chiếm phần lớn trong tổng tài sản 73,71% thì đến năm tỷ trọng này chỉ còn 51,06%,
đồng thời tỷ trọng tài sản dài hạn cũng tăng từ 26,29% lên 48,94%. Đến năm 2012 cơ
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
29,152,214,457
20,269,553,446
15,926,443,204
10,395,456,051
14,915,297,958
15,262,489,628
TSNG TSDH
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
26.29
42.39 48.94
73.71
57.61 51.06
TSDH TSNH
32
cấu vốn cuả công ty gần như ở trạng thái cân bằng về tỷ trọng của 2 loại tài sản.
Nguyên nhân dẫn đến việc giảm lượng tài sản ngắn hạn của công ty là các tài khoản có
khối lượng lớn trong kết cấu tài sản như các khoản phải thu, hàng tồn kho, tiền mặt
đều giảm mạnh. Sự sụt giảm này không phải vì công ty gặp khó khăn gây ra gián đoạn
trong sản xuất mà là sự thay đổi về phương pháp quản lý, công ty muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản thay vì dự trữ một lượng quá lớn nhưng không thật sự cần thiết.
Ngược lại với tài sản ngắn hạn thì tài sản dài hạn của công ty lại có lượng tăng khá cao
trong 2 năm do công ty đã tiến hành đầu tư thêm các tài sản dài hạn để tăng nắn suất
và hiệu quả kinh doanh trong dài hạn. Lượng giảm của tài sản ngắn hạn mạnh hơn
lượng tăng của tài sản dài hạn đã làm cho tổng khối lượng tài sản của doanh nghiệp
giảm đi.
Biểu đồ 2.4 Quy mô nguồn vốn và mức đóng góp của VNH, VDH
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Bắc Việt
0
10,000,000,000
20,000,000,000
30,000,000,000
40,000,000,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
33,111,085,000
20,675,315,204
13,171,947,607
6,436,585,508
14,509,536,200
18,016,985,225
Vốn Ngắn hạn Vốn dài hạn
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
83.72
58.76
42.23
16.28
41.24
57.77
Vốn ngắn hạn Vốn dài hạn
Thang Long University Library
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt

Contenu connexe

Tendances

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoànghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net ithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitalityPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitalityhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Tendances (18)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàngPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán phượng hoàng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doan tại công ty cổ phần xây dựn...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitalityPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần my way hospitality
 
Luận văn: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước, HAYLuận văn: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp nước, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmiPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và đầu vvmi
 
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng  v...
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh cung ứng v...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Hoàng Tú, 9điểm. HAY!
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Hoàng Tú, 9điểm. HAY!Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Hoàng Tú, 9điểm. HAY!
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Hoàng Tú, 9điểm. HAY!
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Chiếu Sáng, 2020, HAY!
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Chiếu Sáng, 2020, HAY!Phân tích tình hình tài chính của Công ty Chiếu Sáng, 2020, HAY!
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Chiếu Sáng, 2020, HAY!
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng TháiNâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
 

En vedette

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nộ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nộ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nộ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nộ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namNOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...NOT
 

En vedette (11)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh máy và ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần m...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nộ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nộ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nộ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nộ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức t...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 

Similaire à Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt

đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiNOT
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...NOT
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...NOT
 

Similaire à Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt (20)

đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thương mại Net IT, ĐIỂM 8
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty Tây Hà Nội, , ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần phát triển ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An TrungĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty phụ tùng ô tô, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí   ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty dịch vụ báo chí truyền hình HAY
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 

Plus de NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

Plus de NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Dernier

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Dernier (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ hyundai bắc việt

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HYUNDAI BẮC VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TRƢỜNG GIANG MÃ SINH VIÊN : A17661 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : Th.S NGÔ THỊ QUYÊN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn – Th.S Ngô thị Quyên. Cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian vừa qua. Nếu không có sự giúp đỡ của cô có lẽ em chưa thể hoàn thành bài khóa luận này trong thời gian quy định. Không chỉ có vậy, trong quá trình làm khóa luận cô cũng giúp em hiểu biết thêm một số kiến thức mới về chuyên ngành của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu để em bước vào cuộc sống. Thông qua bài khóa luận này em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy, cô giáo đã và đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất giúp em có được một nền tảng kiến thức về chuyên ngành như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên thực hiện Nguyễn Trƣờng Giang Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Trƣờng Giang
  • 4. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .................... 1 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp................................................. 1 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động...................................................... 1 1.1.2. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................... 3 1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động .... 5 1.2.1. Kết cấu vốn lưu động............................................................................................... 5 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động................................................ 7 1.3. Quản lý vốn lƣu động ............................................................................................. 8 1.3.1. Quản lý tiền mặt....................................................................................................... 8 1.3.2. Quản lý nợ phải thu............................................................................................... 10 1.3.3. Quản lý hàng tồn kho............................................................................................ 12 1.3.4. Các chiến lược quản lý vốn lưu động................................................................... 13 1.4. Hiệu quả quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp............................................ 14 1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động........................................................... 14 1.4.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động............................... 14 1.4.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý VLĐ....................................................... 16 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý VLĐ.................................................... 20 1.4.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp ...... 22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM &DV BẮC VIỆT.......... 23 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt......................... 23 2.1.1. Lịch sử hình thành công ty ................................................................................... 23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty .......................................................................................... 24 2.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bắc Việt ..... 28 2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty........................................................... 28 2.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty Bắc Việt ................... 31 2.2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả kinh doanh chung của công ty Bắc Việt ....................................................................................................................... 33 Thang Long University Library
  • 5. 2.3. Thực trạng quản lý vốn lƣu động và hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt .................................................................................................... 35 2.3.1. Tiền mặt.................................................................................................................. 36 2.3.2. Tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: ................................................................. 37 2.3.3. Các khoản phải thu: .............................................................................................. 37 2.3.4. Hàng tồn kho ......................................................................................................... 38 2.3.5. Tài sản ngắn hạn khác:......................................................................................... 39 2.3.6. Chiến lược quản lý vốn lưu động của công ty ..................................................... 39 2.4. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt... 40 2.4.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung ............................. 40 2.4.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán......................................................... 42 2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá từng thành phần................................................................ 43 2.4.4. Ứng dụng phương pháp phân tích dupont đểđánh giá hiệu quả vốn lưu động của công ty ........................................................................................................... 45 2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt........................ 46 2.5.1. Ưu điểm.................................................................................................................. 46 2.5.2. Những hạn chế ...................................................................................................... 47 2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt ......................................................................................................................... 47 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV BẮC VIỆT................................................ 51 3.1. Bối cảnh kinh tế và định hƣớng phát triển của công ty Bắc Việt .................... 51 3.2. Các giải pháp quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt ............................... 54
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1 Mô hình phân tích tín dụng....................................................................11 Hình 1.2 Chính sách quản lý tài sản .....................................................................13 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Bắc Việt .............................................................24 Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2010 – 2012 ..............................................28 Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế trong 3 năm ...........................................................................................................29 Biểu đồ 2.2 Quy mô tài sản và sự đóng góp của TSNH, TSDH ..........................31 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty Bắc Việt.....................................31 Biểu đồ 2.4 Quy mô nguồn vốn và mức đóng góp của VNH, VDH....................32 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Bắc Việt...........................................32 Bảng 2.4 Các chỉ số ROS, ROA, ROE qua các năm............................................33 Bảng 2.5 Quy mô tài sản lưu động của công ty Bắc Việt.....................................35 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ kết cấu vốn lưu động qua các năm ......................................35 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ kết cấu tài khoản tiền...........................................................36 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ kết cấu tài khoản phải thu....................................................38 Biểu đồ 2.9 Biểu đồ kết cấu tài khoản kho...........................................................39 Hình 2.2 Mô hình quản lý tài sản ngắn hạn..........................................................39 Bảng 2.7 Chỉ tiêu chung đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động......................40 Bảng 2.8 Mức tiết kiệm vốn lưu động..................................................................41 Bảng 2.9 Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn.................................................................42 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu thành phần đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động ......45 Bảng 2.11 Sự thay đổi của vốn lưu động và doanh thu thuần..............................45 Bảng 2.12 Chỉ số chi tiết trong kết cấu vốn lưu động ..........................................48 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết Tắt Nội Dung TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM & DV Thƣơng mại và dịch vụ PGĐ Phó giám đốc NPV Giá trị hiện tại ròng TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VLĐ Vốn lƣu động ROS Hệ số sinh lời trên doanh thu thuần ROA Hệ số sinh lời trên tổng tài sản ROE Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu VNH Vốn ngắn hạn VDH Vốn dài hạn EBT Lợi nhuận trƣớc thuế EAT Lợi nhuận sau thuế
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU Vốn là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Là một trong những vấn đề cơ bản quyết định đến sự hình thành, tồn tại của doanh nghiệp. Vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, cả 2 đều là những nhân tố ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vốn cố định tạo ra cơ sở sản xuất còn vốn lưu động thì đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau khốc liệt để có thể tồn tại và kiếm cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Không chỉ dựa và các yếu tố thuận lợi khách quan tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp mà họ cần phải tự mình đổi mới từ bên trong. Nâng cao được hiệu quả quản lý vốn lưu động sẽ là một lợi thế không nhỏ, khi mà ta chỉ cần một lượng nguồn lực tương đương hoặc ít hơn nhưng vẫn có thể tạo ra giá trị kinh tế tương đương thậm chí cao hơn đối thủ. Xuất phát từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với các doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự đồng ý, ủng hộ của ban lãnh đạo và nhất là sự giúp đỡ từ phòng kế toán tổng hợp của công ty TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt, em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lƣu động tại công ty TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt”. Bài kháo luận của em gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH TM &DV BẮC VIỆT Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH TM & DV BẮC VIỆT Thang Long University Library
  • 9. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình. Nguồn tài chính này là vốn. Có nhiều quan điểm về vốn và qua mỗi thời kỳ thì cách nhìn nhận về nó lại khác đi. Điển hình là một số quan điểm như: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, số tiền đó được sử dụng rất linh hoạt. Nhưng suy cho cùng đều là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt, là yếu tố tiên quyết và không thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh doanh, chính vì vậy mà các doanh nghiệp rất chú trọng đến hoạt động quản lý vốn của mình. Phân loại vốn giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng và đánh giá nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả hơn. Có nhiều cách để phân loại vốn nhưng cách phân loại quan trọng nhất là phân loại theo đặc điểm luân chuyển, gồm 2 loại vốn là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn cố định là là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách khác vốn cố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục. Vốn lưu động có thể là vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho: nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ hàng hoỏ…) hoặc nhóm phải thu (phải thu của người mua, phải thu của người bán, phải thu của cán bộ công nhân viên, phải thu của các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn và dài hạn …) 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động Khái niệm Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
  • 10. 2 Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước … Đặc điểm Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.điểm khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định được chuyển hóa dần dần vào sản phẩm thông qua việc tính khấu hao, còn vốn lưu động được chuyển hóa toàn bộ vào sản phẩm trong một chu kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp. Vai trò của vốn lƣu động Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả.Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 11. 3 Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động.Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ. Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng, doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Người ta phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp theo các tiêu thức sau:
  • 12. 4 Căn cứ vào vai trò của vốn lƣu động với quá trình sản xuất Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm. Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý. Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như: xăng, dầu, than..... Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định. Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp. Vốn bán thành phẩm tự chế biến: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định. Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ sau. Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho tiêu thụ. Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn..... Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động Thang Long University Library
  • 13. 5 phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh của doanh nghiệp. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lƣu động Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản phải thu: chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. để đảm bảo nhu cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ vật tư tiến hành bình thường, liên tục. Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn lưu động tạo điều kiện sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và có hiệu quả cao. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân loại vốn lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp. 1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động tại 1 thời điểm nhất định. Thành phần vốn lưu động bao gồm tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho. 1.2.1. Kết cấu vốn lưu động Vốn bằng tiền: là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác và tiền đang chuyển (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý ...) Tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong đó: Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó, phần lớn số tiền này là tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng hoặc chưa dùng để chi
  • 14. 6 trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, những khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, các khoản quỹ chưa cần dùng tới... cũng được coi như tiền mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh nếu đảm bảo được các hoạt động này không ảnh hưởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ. Tiền gửi ngân hàng là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho các nhà cung cấp khi họ cung cấp hàng hoá dịch vụ cho donh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hưởng một mức lãi xuất theo quy định. Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng nhưng chưa nhận được giấy báo có (ngân hàng). Trong kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tài chính của doanh nghiệp ở mức bình thường. Mức dự trữ vốn bằng tiền trực tiếp phụ thuộc vào mức dự trữ hàng hoá. Trong doanh nghiệp hàng hoá và tiền tệ tạo thành hai dòng luân chuyển: Dòng hàng hoá và dòng tiền tệ vận động theo hai chiều ngược nhau. Khi mua hàng, dòng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp đồng thời dòng hàng hoá đi vào và khi bán hàng hoá thì ngược lại, khi thu tiền về doanh nghiệp không dùng số tiền đó mua ngay một lượng hàng hoá tương ứng với số hàng vừa bán ra mà phải sau một thời gian nhất định doanh gnhiệp mới mua vào một lượng hàng hoá dự trữ. Như vậy doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thực tế vốn bằng tiền còn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của doanh nghiệp. Dự trữ tiền mà vượt quá nhu cầu tiêu dùng thì sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn. Số tiền thừa này nên được đưa vào kinh doanh hoặc gửi vào ngân hàng thì sẽ có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức lưu chuyển hàng hoá. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: chúng ta đều biết tiền là tài sản không thể tự nó sinh ra lãi, nên những doanh nghiệp không muốn duy trì lượng tiền quá lớn mà thay vào đó là duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định. Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ tức, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường Thang Long University Library
  • 15. 7 của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính ngắn hạn và ngược lại là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp lý. Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh nghiệp khác, thông thường sự vận động giao – nhận của tiền và hàng hoá không đồng thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu khách hàng. Quy mô của các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, mà nó còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thương mại. Dự trữ ( tồn kho): Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Tài sản lƣu động khác: Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất… đều có thể gây ra ảnh hưởng đên kết cấu vốn lưu động. Các nhân tố trên được chia thành 3 nhóm nhân tố cơ bản sau đây: Nhân tố về mặt mua sắm: Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc điểm thời vụ của
  • 16. 8 chủng loại vật tư cung cấp... đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ. Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông. Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán… 1.3. Quản lý vốn lƣu động Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn luôn nâng cao trình độ quản lý trong hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề rất được quan tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn, là yếu tố không thể thiếu giúp doanh nghiệp có thể hoạt động liên tục và hiệu quả. Mọi doanh nghiệp đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất. Để có được mức lợi nhuận tối ưu thì doanh nghiệp cần đề ra được những biện pháp quản lý vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giúp tiết kiệm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. Như đã nói ở trên thì sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận và tăng khả năng mở rộng sản xuất. Quản lý vốn lưu động bao gồm: 1.3.1. Quản lý tiền mặt Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba. Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Thang Long University Library
  • 17. 9 Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến. Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng một công cụ khác để thay thế phần nào cho việc giữ tiền mặt hoặc gửi vào các tổ chức tính dụng, đó là các công cụ tài chính ngắn hạn. Các công cụ này thường là những chứng khoán có tính lỏng cao, việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngược lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí. Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, nếu có phát sinh nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp thậm chí có thể đi vay ngắn hạn tại các ngân hàng. Phần lãi vay ngân hàng có thể được bù đắp bằng phần lãi của các công cụ tài chính. Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu nhưng vẫn đủ đáp ứng những nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp như chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày, trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế, dự phòng cho những phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột. Một mô hình khá hiệu quả để các doanh nghiệp có thể áp dụng trong trường hợp này là: C* : mức dự trữ tiền tối ưu T: tổng nhu cầu tiền F: chi phí 1 lần bán chứng khoán K: lãi suất chứng khoán theo năm Sau khi xác định được lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động. Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu thanh toán . Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế trong quá trình luân chuyển. Doanh nghiệp đưa ra những phương án sau đó cân nhắc giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của mỗi phương án thu chi tiền, dựa trên kết quả đó để đưa ra quyết định nên sử dụng chính sách nào cho có lợi nhất. Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô của từng doanh
  • 18. 10 nghiệp có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên. Quy trình này thường áp dụng mô hình sau để so sánh lợi ích cụ thể của từng phương pháp. B: lợi ích tăng thêm TS: quy mô luân chuyển tiền t: thay đổi về thời gian chyển tiền I: lãi suất đạt được khi lựa chọn phương án Tính ra sự thay đổi cả chi phí: Doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án khi có B > C và doanh nghiệp sẽ không lựa chọn áp dụng phương án nếu có B < C. Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt. Tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp doanh nghiệp ước lượng được ngân quỹ. Đây là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo nhu cầu tài chính cho từng giai đoạn để doanh nghiệp chuẩn bị những phương án bù đắp thích hợp. Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn nhập, xuất theo chu kỳ kinh doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Phương pháp dự đoán có thể áp dụng định kỳ theo tuần, tháng, quý hoặc năm. 1.3.2. Quản lý nợ phải thu Nhiều doanh nghiệp không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều tiền để quay vòng vốn. Để rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ khách hàng, nhà quản lý nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ. Chính sách: Quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách hàng. Có thể đánh giá khách hàng theo quy trình sau: Thang Long University Library
  • 19. 11 Hình 1.1 Mô hình phân tích tín dụng Kèm theo đó doanh nghiệp cũng có thể phân chia khách hàng theo những nhóm dựa theo mức độ rủi ro để có thể đưa ra chính sách tín dụng hợp lý. Con người: Doanh nghiệp nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ... Công cụ: cùng với các chính sách quản lý khách hàng và tổ chức nhân sự thì doanh nghiệp cũng nên áp dụng các mô hình ra quyết định tín dụng giúp có thêm cơ sở tiến hành cung cấp tín dụng hợp lý hơn. Mô hình cơ bản để làm căn cứ ra quyết định là xem xét chỉ số NPV của doanh nghiệp. CFt: dòng tiền sau thuế mỗi kỳ K: tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu CF0: chi phí vào khoản phải thu Trong đó: VC: tỷ lệ chi phí biến đổi CFin/CFout (%) S: CFin dự kiến mỗi ngày ACP: thời gian thu tiền trung bình BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%) Các nguốn thông tin: -Báo cáo tài chính -Lịch sử tín dụng tại các NHTM & TCTD -Kinh nghiệm Đánh giá uy tín của doanh nghiệp Cấp tín dụng Không cấp tín dụng
  • 20. 12 CD: CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Dựa vào mô hình cơ bản trên các doanh nghiệp có thể tính ra được NPV của khách hàng, xác định khả năng thu hồi khoản tín dụng của mình. Doanh nghiệp sẽ cung cấp tính dụng khi mà chỉ số NPV của khách hàng là dương. NPV > 0: cung cấp tín dụng NPV < 0: không cung cấp tín dụng NPV = 0: bàng quan 1.3.3. Quản lý hàng tồn kho Giá trị tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra. Các tài sản này thường được lưu trữ dưới 3 dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng các tài sản trên có thể khác nhau, nhưng dù là doanh nghiệp trong lĩnh vực nào cũng cần quản lý tốt nguồn tài sản tồn kho để tránh tình trạng bị gián đoạn trong sản xuất, đảm bảo đủ lượng hàng cung cấp ra thị trường, đồng thời có tể sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn lưu động. Chính vì vậy doanh nghiệp cần xác định một số lượng hàng hóa dự trữ tối ưu để vừa đảm bảo tính hiệu quả, vửa tiết kiệm. Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ kho tối ưu, một trong số đó là phương pháp cổ điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhất) EQQ, là một mô hình giả định cho ta tính được lượng hàng dự trữ tối ưu với chi phí là nhỏ nhất, theo mô hình này mức dự trữ tối ưu được tính như sau: Q* là mức dự trữ tối ưu S là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng C là chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hoá O là toàn bộ chi phí mỗi lần đặt hàng Điểm đặt hàng: về lý thuyết ta giả định khi hết hang mới tiến hành nhập kho hàng mới. Nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy, nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng chi phí lưu kho, còn nếu quá muộn sẽ gây thiếu hụt hàng hóa, gián đoạn sản xuất vì thế cần xác định chính xác thời điểm đặt hàng để hạn chế rủi ro. Thang Long University Library
  • 21. 13 1.3.4. Các chiến lược quản lý vốn lưu động Trong vấn đề quản lý vốn lưu động các doanh nghiệp có thể chọn cho mình một chiến lược quản lý vốn hợp lý nhất. Dựa vào cách phân bổ nguồn lực tài chính cho tài sản mà quản lý vốn lưu động có thể được chia làm 2 loại cấp tiến và thận trọng. Quản lý vốn lưu động cấp tiến là duy trì tỷ trọng tài sản lưu động thấp hơn tài sản dài hạn. Và ngược lại: quản lý vốn lưu động thận trọng là đảm bảo mức tài sản lưu động nhiều hơn mức tài sản dài hạn. Hình 1.2 Chính sách quản lý tài sản Cấp tiến Thận trọng Đặc điểm của quản lý cấp tiến so với thận trọng Mức tài sản lưu động thấp hơn: Công ty chỉ giữ lại mức tối thiểu lượng tiền và các tài sản tương đương. Dựa vào khả năng quản lý và vay ngắn hạn để thanh toán cho các nhu cầu bất thường. Tương tự như vậy công ty cũng áp dụng điều này với hàng lưu kho và các khoản phải thu. Thời gian quay vòng tiền ngắn hơn: do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên vòng quay của chúng tăng và thời gian quay vòng thì giảm. Chính sách quản lý cấp tiến rút ngắn chu kì kinh doanh và rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Chi phí thấp hơn: do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên giảm được chi phí quản lý và thu hồi nợ, hạn chế các khoản nợ khó thu hồi. Hơn nữa chi phí lưu kho hàng cũng được tiết kiệm hơn. Rủi ro cao hơn: theo đuổi chính sách quản lý tài sản lưu động cấp tiến doanh nghiệp phải gánh chịu nhiều rủi ro hơn. Hạn chế về tiền nên ít khả năng đầu tư hơn, nếu dự trữ thiếu hàng lưu kho thì sẽ bị mất doanh thu, hạn chế cung cấp tín dụng nên giảm doanh số bán hàng. Rủi ro cao nhưng giảm được chi phí và lợi nhuận kỳ vọng cao hơn. TS ngắn hạn TS dài hạn TS ngắn hạn TS dài hạn
  • 22. 14 1.4. Hiệu quả quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp 1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động Trong thực tế ta có thể hiểu rằng vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn là hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác hiệu quả sử dụng vốn là mối quan hệ kết quả đạt được trong quá trình khai thác, sử dụng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh trong đó có quản lý vốn lưu động, là một bộ phận rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá mình về phương diện sử dụng vốn, từ đó thấy được chất lượng quản lý kinh doanh, khả năng khai thác tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong vòng tròn cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Thông qua phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp sẽ đề ra được những biện pháp thiết thực để tăng cường khả năng quản lý, sử dụng hợp lý các yếu tố sản xuất nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn. 1.4.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động Phƣơng pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán… ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu được hay chưa được. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Thang Long University Library
  • 23. 15 Đối với vốn lưu động chúng ta cần xem xét các chỉ số về quy mô, tỷ trọng vốn lưu động so với tổng nguồn vốn. Sự thay đổi về tỷ trọng qua các năm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thay đổi trong chính sách quản lý của mình. Cùng với việc xem xét, so sánh cụ thể các thành phần kết cấu vốn lưu động sẽ cho ta một cái nhìn khái quát về tình hình quản lý vốn của doanh nghiệp trong năm. Nếu muốn có những nhận xét chi tiết, rõ ràng về từng mảng riêng biệt trong hoạt động quản lý vốn lưu động ta cần đi sâu vào việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý từng thành phần, so sánh với kết quả các năm để tìm ra sự thay đổi cũng như so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để thấy được sự khác biệt. Từ những kết quả đó mà tìm ra ưu, nhược điểm, những biện pháp khắc phục và định hướng trong tương lai. Phƣơng pháp phân tích tỷ số Phương pháp này dựa trên ý nghĩa sự biến đổi tỷ lệ của từng đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Để phân tích đánh giá hiệu quả trong sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng các nhóm tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán bao gồm có chỉ tiêu về khẳ năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời. Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về khả năng sinh lời hay nhóm tỷ lệ liên quan đến các khoản phải thu như hệ số thu nợ, thời gian thu nợ.... Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm những chỉ tiêu phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động quản lý. Các chỉ số trong cùng 1 nhóm hay trong các nhóm với nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Khi chỉ số này thay đổi có thể làm các chỉ số khác thay đổi theo. Nên khi phân tích hiệu quả ta thường không chọ một nhóm tỷ lệ nhất định mà chọn nhiều nhóm tỷ lệ rồi phân tích mối quan hệ, sự liên kết, ảnh hưởng lẫn nhau của các chỉ tiêu trong các nhóm tỷ lệ đó. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo nhu cầu phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm tỷ lệ khác nhau. Phƣơng pháp phân tích Dupont Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
  • 24. 16 định. Đối với vốn lưu động thì mô hình Dupont phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động của doanh nghiêp. Để phân tích tác động của hiệu quả sử dụng vốn đối với tỷ số này mô hình dupont đã phân tích như sau: Tỷ suất sinh lợi trên vốn lƣu động = ROS x vòng quay VLĐ Như vậy qua khai triển chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi 2 yếu tố chính là ROS, và vòng quay vốn lưu động. Có nghĩa là để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có 2 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong 2 yếu tố trên. Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng bán hàng nhằm nâng cao doanh thu đồng thời tiết kiệm và cắt giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản lưu động sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản lưu động. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản lưu động sẵn có. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh các chỉ tiêu được lựa chọn để phân tích của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc sụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong các nguyên nhân tác đến sự thay đổi, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của chúng trong các năm sau để đưa ra những chiến lược quản lý vốn phù hợp. 1.4.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý VLĐ 1.4.3.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung bao gồm hệ số sinh lợi, số vòng quay, thời gian quay, mức tiết kiệm. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp quản lý vốn lưu động hiệu quả, còn nếu thấp là quản lý kém hiệu quả. Chỉ tiêu này được gọi là “Hệ số luân chuyển vốn”. Cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay tăng lên so với kỳ trước đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tăng được số lần sử dụng vốn lưu động để đầu tư Thang Long University Library
  • 25. 17 vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã biết cách sử dụng, khai thác có hiệu quả hơn đồng vốn lưu động của mình. Nếu xét trong trường hợp doanh thu thuần của doanh nghiệp là không đổi ta có thể thấy rõ rằng khi số vòng quay tăng lên thì giá trị vốn lưu động sẽ giảm xuống, như vậy với một lượng tài sản ít hơn nhưng doanh nghiệp vẫn tạo được khoản doanh thu không đổi. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn. Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, tốc độ luân chuyển càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. Và ngược lại. Mức tiết kiệm vốn lưu động cho ta biết được giá trị vốn lưu động tiết kiệm được khi số vòng luân chuyển vốn thay đổi. Để tính mức tiết kiệm người ta thường dùng 2 chỉ số tuyệt đối và tương đối. Kết quả từ 2 chỉ số này có sự chênh lệch với nhau nhưng không lớn và có thể chấp nhận được. Để tính giá trị tuyệt đối ta dùng công thức sau: VTuyệt đối : giá trị vốn lưu động tuyệt đối tiết kiệm được MT: tổng lượng tiền luân chuyển năm trước KS: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm sau KT: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm trước VTuyệt đối cho biết mức vốn lưu động giảm đi khi doanh nghiệp muốn giữ mức doanh thu không đổi nhờ vào việc tăng số vòng luân chuyển vốn lưu động. Hay nói cách khác, nếu không tăng số vòng quay doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra cùng 1 mức giá trị vốn lưu động để có doanh thu như cũ, còn nếu tăng số vòng thì doanh nghiệp chỉ cần một lượng vốn lưu động ít hơn. Để tính giá trị tương đối ta có: VTương đối: giá trị vốn lưu động tương đối tiết kiệm được MS: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm sau
  • 26. 18 Để đạt được doanh thu MS trong năm báo cáo doanh nghiệp phải bỏ ra một lương vốn lưu động A nếu không tăng số vòng quay vốn. Nhưng nếu tăng số vòng quay thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một lượng đúng bằng VTương đối so với A, hay lượng vốn thực tế doanh nghiệp phải bỏ ra chỉ là A - VTương đối 1.4.3.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo hoàn toàn bằng nguồn tài sản ngắn hạn, còn nếu nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có nguy cơ gặp rủi ro tài chính. Hệ số này cao thì chứng tỏ khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư - hàng hoá vì có thể mất thời gian lâu hơn, mà chỉ dựa vào các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất bao gồm tiền, các công cụ tài chính ngắn hạn, và các khoản phải thu. Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một doanh nghiệp có lành mạnh không. Nếu một doanh nghiệp có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh khả năng thanh khoản cao nhất của một doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có thể thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn mà không cần mất thời gian để chuyển đồi như các tài sản ngắn hạn khác. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi sử dụng chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít khi dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản Thang Long University Library
  • 27. 19 1.4.3.3. Quản lý từng thành phần vốn lưu động Việc phân tích các thành phần của 2 chỉ số là chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền giúp ta có được cái nhìn chính xác hơn về cách quản lý vốn của một doanh nghiệp và thấy được chúng có hiệu quả ra sao. Là thời gian để doanh nghiệp hoàn thành các công tác từ sản xuất đến bán hàng và cuối cùng là thu tiền về. Là khoảng thời gian kể từ khi các khoản tiền của doanh nghiệp được chi ra nhằm phục vụ các hoạt động của doanh nghiệp cho đến khi được thu hồi lại. Thời gian này càng ngắn thì khả năng thanh khoản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Các thành phần của 2 chỉ số trên đƣợc phân tích cụ thể nhƣ sau: Hệ số này vừa thể hiện số vòng quay của các khoản phải thu vừa cho ta biết bao nhiêu đồng doanh thu mà doanh nghiệp tạo ra thì doanh nghiệp sẽ cho nợ 1 đồng. Hệ số này cao hay thấp tùy thuộc và chính sách tín dụng và chiến lược phát triển của từng doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ khác nhau. Đây là thời gian của mỗi kỳ thu nợ trong quá trình kinh doanh, kể từ khi phát sinh doanh thu đến khi thu tiền về. Dựa vào thời gian thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán. Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
  • 28. 20 Là khoảng thời gian 1 vòng quay kho, kể từ lúc nhập vào đến lúc xuất hết ra. Hệ số này càng nhỏ đồng nghĩa với số vòng quay kho lớn và doanh nghiệp quản lý có hiệu quả hơn. Hệ số cho biết bao nhiêu đồng chi phí của doanh nghiệp thì sẽ phát sinh một đồng nợ, đồng thời đây cũng là số kỳ trả nợ của doanh nghiệp. Thời gian trả nợ bình quân một kỳ của doanh nghiệp, kể từ khi phát sinh đến khi hoàn thành việc thanh toán. 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý VLĐ Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới các góc độ: Các nhân tố có thể lƣợng hóa đƣợc Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu như: lượng tiền, các khoản phải thu, kho hàng… Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi. Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu động có ba thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu nên thường thì các nhân tố sẽ gây ảnh hưởng đến 3 thành phần này của vốn lưu động. Về quản lý tiền mặt: xác định mức dự trữ tối ưu, đảm bảo giữ lượng tiền mặt không quá nhiều mà cũng không quá ít. Xác định chính xác các nhu cầu về tiền, sắp xếp, huy động hợp lý để đảm báo tính kinh tế cho các hoạt động. Về quản lý kho: là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, cần thiết cho quan trọng sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý kho có hiệu quả là góp phần nâng cao Thang Long University Library
  • 29. 21 hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức dự trữ kho hợp lý sẽ ảnh hưởng đến mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Về quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn bán được hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để lôi kéo khách hàng đến với mình. Chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng thương mại có những mặt tích cực và tiêu cực nên nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phân tích, nghiên cứu và ra những quyết định xem có nên cấp chính sách tín dụng thương mại cho những đối tượng khách hàng hay không. Các nhân tố phi lượng hoá Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan Các nhân tố khách quan là những nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng nền kinh tế. Các nhân tố này có một ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như với chính sách tài chính kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp với vai trò tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nước. Nhà nước có thể khuyến khích, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của một số ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh tế của mình. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó tác động trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của những nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức trình độ quản trị nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hoá. Đó là các nhân tố quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết tổ chức, xắp xếp mọi thứ một cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và tránh được lãng phí. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn để đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
  • 30. 22 1.4.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Vậy sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động xuất phát từ những lý do cơ bản sau: Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là bộ phận không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là bộ phận chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu vốn kinh doanh cùa doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt vốn lưu động sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn và là tiền đề cho việc sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Đạt được lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức quản lý vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. Tóm lại, việc quản lý vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt để giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận. Thang Long University Library
  • 31. 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM &DV BẮC VIỆT 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt 2.1.1. Lịch sử hình thành công ty Tên công ty: Bắc Việt Loại hình: công ty TNHH Lĩnh vực hoạt động: cung cấp các sản phẩm ô tô chính hãng của Hyundai Địa chỉ: số 467 đường Nguyễn Văn Linh – P. Phúc Đồng – Long Biên – Hà Nội Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng) Công ty được thành lập vào năm 2006. Với định hướng hoạt động là cung cấp các sản phẩm ô tô chính hãng của Hyundai. Công ty có hai hoạt động chính là bán xe ô tô và cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa xe. Những mặt hàng xe mà công ty cung cấp chủ yếu là xe vận tải, cùng với đó là những mẫu xe cá nhân của hãng sản xuất ô tô Hàn Quốc Hyundai. Trong những năm mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh vì vào thời điểm đó ô tô vẫn được coi là một mặt hàng quá xa xỉ, thị trường tiêu thụ không lớn. Cũng chính vì lý do đó mà công ty quyết định định hướng lại việc kinh doanh của mình là tập trung vào đối tượng khách hàng có khả năng tài chính hơn như các nhà máy, xí nghiệp, công ty hay tổ chức sản xuất khác. Công ty lựa chọn mặt hàng chiến lược của mình là các loại phương tiện vận tải vừa và nhỏ, đáp ứng nhu cầu vận tải trong phạm vi hẹp. Công ty lựa chọn địa điểm tại đường Nguyễn Văn Linh là một khu vực ngoại ô, đất đai rộng rãi, giá thuê rẻ phù hợp để xây dụng nhà xưởng, bãi xe. Hơn nữa đây còn nằm trên trục đương Quốc lộ 5. Thuận tiên cho việc vẫn chuyển sản phẩm của công ty. Qua gần 10 năm hoạt động trên diện tích đất gần 2 Ha công ty đã có một showroom với những dòng xe mới nhất, thịnh hành nhất của Hyundai, một xưởng sửa chữa với đầy đủ những công nghệ tiên tiến, hiện đại, một bãi xe, một khu làm việc khép kín với cơ sở vật chất tiện nghi, lịch sự. Công ty khi mới thành lập chưa tạo dựng được uy tín, chỗ đứng trên thị trường nên nhiều khách hàng còn e ngại khi đến với công ty. Sau quá trình phát triển lâu dài, cùng với sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ tốt, công ty đã dần chiếm được lòng tin của khách hàng. Xung quang địa điểm mà công ty xây dựng trụ sở bây giờ cũng đã có thêm 3 công ty chuyên cung cấp phương tiện vận tải nhưng công việc kinh doanh của công ty vẫn diễn ra suôn sẻ. Nhiều khách hàng đã quen với cái tên Bắc Việt và luôn cho đây là sự lựa chọn hàng đầu về chất lượng hàng hóa và dịch
  • 32. 24 vụ.bằng chứng là có những khách hàng đã mua đến hàng chục chiếc xe tại công ty. Không chỉ chất lượng xe mà cả chất lượng dịch vụ ở đây cũng rất đảm bảo, với đội ngũ thợ máy chuyên nghiệp được đào tạo bài bản, dưới sự lãnh đạo bằng kỷ luật và nguyên tắc luôn làm hài lòng khách hàng khi đến với công ty. Những hiện tượng tiêu cực, làm ẩu, gian lận luôn bị lên án và hầu như không xuất hiện tại đây. Công ty đã trải qua không ít khó khắn kể từ khi thành lập cho đến nay, với tôn chỉ tất cả vì quyền lợi của khách hàng, công ty đã, đang, và sẽ tiếp tục phát triển lớn mạnh hơn nữa, ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trong thị trường ô tô miền Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Bắc Việt Nguồn: phòng kế toán tổng hợp Giám đốc PGĐ dịch vụ Phòng hậu mãi Xưởng dịch vụ Phòng phụ tùng phòng kế toán dịch vụ Phòng kế toán tổng hợp PGĐ kinh doanh phòng kế toán bán hàng Phòng bán hàng Phòng marketing Thang Long University Library
  • 33. 25 Cơ cấu tổ chức của công ty dừng ở cấp phòng. Công ty gồm 6 phòng chia làm 2 mảng hoạt động chính là bán hàng và dịch vụ. Năm 2010 công ty có 121 công nhân viên nhưng đến năm 2012 thì tổng số nhân viên chỉ còn là 72 người không kể giám đốc bao gồm: 35 người bên mảng dịch vụ và 24 người bên mảng bán hàng, 5 nhân viên kế toán tổng hợp, 8 nhân viên an ninh. Giám đốc: công ty chỉ có 1 giám đốc duy nhất có các quyền và nghĩa vụ sau: Lập và phê duyệt chính sách chất lượng. Phê duyệt muc tiêu, chỉ tiêu chất lượng. Tổ chức điều hành hoạt đông kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty. Là người đại diên hợp pháp cao nhất của công ty trong mọi lĩnh vực về giao dịch và là người thay mặt công ty ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng Quyết định bổ nhiệm khen thưởng, kỷ luật trưởng phó phòng ban. Là người quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty theo mẫu và chế độ báo cáo quy định. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời giám đốc có quyền trong việc ban hành quy chế, quy định, thời gian làm việc, chế độ thưởng phạt, sa thải cũng như tuyển dụng,luân chuyển cán bộ trong nội bộ công ty. Phó giám đốc gồm có 2 người là PGĐ dịch vụ và PGĐ bán hàng. Hai người này trực tiếp điều hành công việc chuyên môn của 2 mảng kinh doanh chính. Trực tiếp nghiên cứu mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu thị trường, có phương án tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhất. Phê duyệt kiểm tra các tài liệu về chất lượng sản phẩm nhiệm. Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng sản phẩm. Phụ trách việc triển khai, điều hành hệ thống quản lý chất lượng Báo cáo giám đốc về hệ thống quản lý chất lượng. Báo cáo giám đốc về công tác kinh doanh của công ty. Trực tiếp phụ trách khối kinh doanh, nghiên cứu phát triển thị trường. Thừa ủy quyền của giám đốc ký các tờ giao dịch với các tổ chức kinh tế khác. Phòng kế toán tổng hợp: 5 nhân viên phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng kết, thống kê lại các số liệu của 2 bộ phận kế toán dịch vụ và kể toán bán hàng. Từ đó
  • 34. 26 lập ra kết quả kế toán của cả công ty trong kỳ kinh doanh. Tính toán lãi, thuế phải nộp, lập báo cáo tài chính. Kiểm tra thời hạn sử dụng của các tài sản, lên kế hoạch thanh lý, thay thế nếu cần. Về mảng dịch vụ có 4 phòng trực thuộc: phòng hậu mãi, xưởng dịch vụ, phòng phụ tùng, phòng kế toán dịch vụ. Phòng hậu mãi: Một bộ phận nhỏ nhưng rất quan trọng và không thể thiếu trong bất cứ công ty nào, đặc biệt là với một công ty cung cấp dịch vụ thì lại càng quan trọng hơn. Phòng chỉ gồm 3 nhân viên với nhiệm vụ cập nhật mọi thông tin về các chính sách, chương trình của công ty từng ngày để có thể giải đáp cho khách hàng khi cần thiết. Khách hàng có thể hỏi thông tin, đóng góp ý kiến, phàn nàn về chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, tìm hiểu các chương trình khuyến mại, các thời gian nghỉ lễ…Bộ phận hậu mãi sẽ giải đáp và tiếp thu mọi ý kiến thắc mắc của khách hàng sau đó chuyển lên cấp trên xem xét. Xưởng dịch vụ của bao gồm 25 người. Đây là phân xưởng chính của công ty, xưởng được chia thành các tổ nhỏ hơn như tổ máy, tổ sơn, tổ hàn… Toàn bộ phân xưởng có nhiệm vụ tiến hành bảo dưỡng các sản phẩm của công ty bán ra theo đúng điều kiện bảo hành. Tư vấn, Sửa chữa, thay thế, tân trang các phương tiện của khách hàng bên ngoài khi có nhu cầu. Hoạt động này của xưởng được tính doanh thu độc lập với hoạt động bán hàng. Phòng phụ tùng: chỉ với 3 người có nhiệm vụ chính là quản lý các thiết bị, linh kiện mà xưởng dịch vụ cần thiết để hoàn thành công việc. Cụ thể là phòng chịu trách nhiệm xuất nhập các phụ tùng, linh kiện xe. Thống kê hàng tuần về số lượng còn lại của từng chi tiết. Tổng kết lượng bán ra, số sản phẩm sai, lỗi không đáp ứng nhu cầu. Thông báo giá khi có sự tăng giảm cho khách hàng. Phòng kế toán dịch vụ: 3 nhân viên phòng kế toán dịch vụ thống kê tổng kết doanh thu của xưởng dịch vụ và phòng phụ tùng. Doanh thu này được chia làm 2 phần riêng biệt là tiền công và tiền phụ tùng. Tiền công của xưởng được trích một phần để trả lương cho nhân viên, một phần để nộp lại cho công ty, và một phần để thưởng doanh thu cho công nhân nếu có kết quả tốt. Phòng kế toán tổng hợp lại tất cả doanh thu và chi phí của mảng dịch vụ sau đó chuyển sang phòng kế toán tổng hợp để gộp lại cùng báo cáo bên bán hàng. Về mảng kinh doanh: công ty có 3 phòng là phòng bán hàng, phòng marketing, vò phòng kế toán. Phòng kế toán bán hàng: gồm 3 nhân viên cũng có nhiệm vụ giống với phòng kế toán dịch vụ là thống kê lại các hoạt động kinh doanh bên mảng bán hàng. Tính Thang Long University Library
  • 35. 27 toán lượng hàng trong kho còn bao nhiêu, doanh thu chi phí như thế nào rồi gửi sang phòng kế toán tổng hợp để tổng hợp lại với báo cáo bên dịch vụ. Phòng bán hàng: gồm 10 người có nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách hàng, giới thiệu, quảng bá sản phẩm cho họ. Cung cấp các thông tin cần thiết về sản phẩm, tư vấn, đưa ra các sự lựa chọn phù hợp với từng đối tượng khách hàng tùy theo nhu cầu của họ. Khi bán hàng thì nhân viên bán hàng phải tìm hiểu kỹ về khách hàng của mình, nhân viên phải chịu trách nhiệm về giá trị sản phẩm mà họ cung ứng ra nếu sử dụng các phương thức trả góp, trả chậm. Ngoài ra nhân viên cũng phải nắm bắt được tình hình hàng hóa trong kho ra sao, còn những loại nào, số lượng ra sao. Phải thông báo thường xuyên với cấp trên để kịp đặt hàng hoặc có phương án điều chỉnh kịp thời. Phòng Marketing có 5 nhân viên phụ trách vấn đề lập ra các chiến lược bán hàng ngắn hạn, tiến hành các chương trình quảng bá, PR cho sản phẩm, nghiên cứu thị trường, xác định đối tượng khách hàng mục tiêu cho từng loại hình sản phẩm, lựa chọn thời điểm thích hợp để tăng, giảm giá cho phù hợp với từng giai đoạn. Trong tình hình nền kinh tế chưa hoàn toàn hồi phục như hiện nay, người dân vẫn chưa mạnh tay chi tiêu thì nhiệm vụ của phòng marketing là rất khó khăn. Hơn thế nữa trọng khu vực lân cận cũng có sự cạnh tranh của 3 công ty cung cấp phương tiện vận tải nên nếu không đưa ra những quyết định hợp lý thì công ty sẽ khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác. Ngoài các phòng ban chính kể trên gồm tổng cộng 64 người, công ty cũng có tổ bảo vệ với 8 người đảm bảo công tác anh ninh trật tự cho việc hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
  • 36. 28 2.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bắc Việt 2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2010 – 2012 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2010-2011 Chênh lệch 2011-2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh thu thuần 124.060.874.969 198.612.459.592 145.357.739.683 74.551.584.623 60,09 (53.254.719.909) (26,81) Giá vốn hàng bán 114.396.626.766 188.919.188.321 139.534.248.205 74.522.561.555 65,14 (49.384.940.116) (26,14) Lợi nhuận gộp 9.664.248.203 9.693.271.271 5.823.491.478 29.023.068 0,30 (3.869.779.793) (39,92) EBT 190.738.339 97.267.589 9.932.034 (93.470.750) (49,00) (87.335.555) (89.79) EAT 143.053.754 72.950.692 7.449.025 (70.103.062) (49,00) (65.501.667) (89.79) Nguồn: phòng kế toán tổng hợp Thang Long University Library
  • 37. 29 Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế trong 3 năm 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán 0 50,000,000,000 100,000,000,000 150,000,000,000 200,000,000,000 250,000,000,000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh thu thuần Doanh thu thuần 0 50,000,000 100,000,000 150,000,000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
  • 38. 30 Qua bảng số liệu và đồ thị về kết quả kinh doanh của công ty TNHH Bắc Việt ở trên ta có thể thấy rằng lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh liên tục trong 3 năm từ 2010 đến 2012. Cụ thể như sau: Năm 2011 tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng 60% so với năm 2010 nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 70.103.062 đồng, tương đương 49%. Ta có thể thấy rằng toàn bộ doanh thu trước thuế của công ty đều hình thành từ nguồn thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính. Lợi nhuận thuần từ việc hoạt động kinh doanh cua công ty là (148.427.186 đồng) còn lợi nhuận khác là 245.694.775 đồng. Nguyên nhân là năm 2011 tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn, giá hàng hóa nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, trong năm công ty tiến hành trang bị thêm cho bộ phận quản lý một lượng lớn các trang thiết bị và công cụ hỗ trợ làm cho chi phí tăng lên đáng kể. Trong khi thị trường bán lẻ ô tô thì có sự biến đổi lớn do việc thay đổi chính sách thuế và chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó một yếu tố khác cũng gây tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự hình thành của nhiều các đại ký chính hãng tạo ra sự cạnh tranh lớn. Năm 2012 tổng doanh thu của công ty giảm 53.256.227.909 đồng so với năm 2011 tương đương 27%, đồng thời lợi nhuận sau thuế giảm 90% chỉ còn lại 7.449.025 đồng. Cũng như năm 2011 thì doanh thu trước thuế của năm 2012 cũng dựa hoàn toàn vào các khoản thu khác. Trong năm 2012, doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty có tăng 32% so với năm 2011 tuy nhiên vẫn ở mức âm. Song song với đó thì các khoản thu khác cũng giảm đi một lượng đáng kể 55% so với năm 2011, khiến cho lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm theo. Nguyên nhân của sự giảm sút trầm trọng này là do trong năm 2012 tình hình kinh tế Việt nam hết sức khó khăn, tăng trưởng tín dụng âm, ngân hàng thắt chặt cho vay, tỷ lệ cho vay cũng rất hạn chế, lãi suất cao, các điều kiện vay vốn chặt chẽ hơn khiến doanh nghiệp bị hạn chế trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh. Giá hàng hoá - nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh trong sự cạnh tranh rất lớn của các đại lý chính hãng mới mọc lên khiến hoạt động của xưởng dịch vụ cũng chỉ hết sức cầm chừng mà không mang lại lợi nhuận cho công ty. Bên trong doanh nghiệp thì hàng tồn xe du lịch Hyundai tại các đại lý nhiều, nên phải đồng loạt giảm giá bán, lợi nhuận bán xe không có, hầu hết bán hàng để thu hồi vốn hoặc cắt lỗ. Về phía khách hàng thì thuế phí cao khách hàng cân nhắc khi mua xe, ngân hàng thắt chặt tín dụng, khách hàng khó vay tiền để mua xe… Năm 2011 tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng 60% nhưng lợi nhuận vẫn giảm. Ta có thể thấy rằng nguyên nhân đầu tiên và cũng là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến điều này là sự gia tăng của giá vốn hàng bán. Có thể tính ra: giá vốn năm 2010 chiếm 92,21% so với tổng doanh thu, năm 2011 giá vốn hàng bán chiếm 95,12%, năm 2012 giá vốn chiếm 96%. Cả 2 năm đều có sự gia tăng của giá vốn nhưng năm 2012 doanh thu bán hàng của doanh nghiệp cũng giảm nên lợi nhuận giảm là điều dễ hiểu. Nhưng năm 2011 thì doanh thu bán hàng tăng đến 60%, tuy vậy năm 2011 do ảnh Thang Long University Library
  • 39. 31 hưởng nặng nề của lạm phát nên giá vốn đã tăng lên đáng kể làm cho doanh thu thuần của doanh nghiệp gần như không thay đổi so với năm 2010, kèm theo đó là sự gia tăng của các khoản chi phí để vận hành doanh nghiệp đã khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm chỉ còn ½ so với năm 2010. 2.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty Bắc Việt Biểu đồ 2.2 Quy mô tài sản và sự đóng góp của TSNH, TSDH Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty Bắc Việt Qua các bảng biểu ở trên ta thấy tổng khối lượng tài sản của công ty Bắc Việt trong 2 năm trở lại đây có dấu hiệu đi xuống. Giá trị tuyệt đối giảm đều hàng năm. Đến năm 2012 tổng giá trị tài sản của công ty giảm khoảng 21,14% so với năm 2010. Khi xem xét đến thành phần cơ cấu tài sản ta thấy cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có sự thay đổi rõ rệt. Trong 2 năm liên tục đều có sự gia tăng của lượng tài sản dài hạn và giảm sút của lượng tài sản ngắn hạn. Nếu năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty chiếm phần lớn trong tổng tài sản 73,71% thì đến năm tỷ trọng này chỉ còn 51,06%, đồng thời tỷ trọng tài sản dài hạn cũng tăng từ 26,29% lên 48,94%. Đến năm 2012 cơ 0 10,000,000,000 20,000,000,000 30,000,000,000 40,000,000,000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 29,152,214,457 20,269,553,446 15,926,443,204 10,395,456,051 14,915,297,958 15,262,489,628 TSNG TSDH 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 26.29 42.39 48.94 73.71 57.61 51.06 TSDH TSNH
  • 40. 32 cấu vốn cuả công ty gần như ở trạng thái cân bằng về tỷ trọng của 2 loại tài sản. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm lượng tài sản ngắn hạn của công ty là các tài khoản có khối lượng lớn trong kết cấu tài sản như các khoản phải thu, hàng tồn kho, tiền mặt đều giảm mạnh. Sự sụt giảm này không phải vì công ty gặp khó khăn gây ra gián đoạn trong sản xuất mà là sự thay đổi về phương pháp quản lý, công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thay vì dự trữ một lượng quá lớn nhưng không thật sự cần thiết. Ngược lại với tài sản ngắn hạn thì tài sản dài hạn của công ty lại có lượng tăng khá cao trong 2 năm do công ty đã tiến hành đầu tư thêm các tài sản dài hạn để tăng nắn suất và hiệu quả kinh doanh trong dài hạn. Lượng giảm của tài sản ngắn hạn mạnh hơn lượng tăng của tài sản dài hạn đã làm cho tổng khối lượng tài sản của doanh nghiệp giảm đi. Biểu đồ 2.4 Quy mô nguồn vốn và mức đóng góp của VNH, VDH Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Bắc Việt 0 10,000,000,000 20,000,000,000 30,000,000,000 40,000,000,000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 33,111,085,000 20,675,315,204 13,171,947,607 6,436,585,508 14,509,536,200 18,016,985,225 Vốn Ngắn hạn Vốn dài hạn 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 83.72 58.76 42.23 16.28 41.24 57.77 Vốn ngắn hạn Vốn dài hạn Thang Long University Library