SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  29
Từ năm 2022 trở đi, nghỉ hưu khi đóng BHXH trên 20 năm hưởng lương hưu bao nhiêu?
20/06/2022 | 08:34
Kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ
không tăng nữa. Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối
thiểu 20 năm.
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động
2019 quy định, người lao động đủ tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng
lương hưu.
Theo đó, tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng
của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm,
năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính
thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.
Như thế, kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ
không tăng nữa. Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối thiểu 20
năm để nhận lương hưu 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Lao động nam đủ điều kiện về hưu năm 2022 đóng đủ 25 năm BHXH thì được hưởng
lương hưu bằng 45% (25-20)x2% = 55% tiền lương tháng đóng BHXH. Lao động nữ đủ điều
kiện về hưu năm 2022, đóng đủ 25 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 45% (25-
15)x2% = 65% tiền lương tháng đóng BHXH.
Từ năm 2022 trở đi, đối tượng nào nghỉ hưu được hưởng lương hưu tối đa?
Kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ không
thay đổi nữa. Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối thiểu 20
năm.
Cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa:
Số năm đóng BHXH để hưởng lương tối đa = (Số năm đóng BHXH để hưởng lương 45%, xét
theo năm về hưu) 15
Như vậy, lao động nam đóng đủ 35 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu năm 2022 sẽ nhận được
lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng BHXH, đây là tỷ lệ tối đa. Còn lao động nữ, đóng
đủ 30 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu từ năm 2022 sẽ nhận được lương hưu tối đa.
Trong trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc, nhưng về hưu trước tuổi do suy
giảm khả năng lao động, sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì theo nguyên tắc mức hưởng lương
hưu được tính như trên với mức tối đa 75%; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì
giảm 2%. Vì vậy những trường hợp bị trừ tỷ lệ lương hưu sẽ không được hưởng lương hưu với
mức tối đa
1. Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động là gì?
Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo
đó, Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao
động khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi
làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép,
bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi
vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao
động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và
tuyến đường hợp lý;
(ii) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
(iii) Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi
trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Cụ thể đó là:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công
việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. NLĐ bị tai nạn lao động khi nào được nhận trợ cấp một lần?
Điều 48 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng trợ cấp một lần đối với NLĐ bị tai
nạn lao động như sau.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1%
thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm
đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng
0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của
tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai
nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở
lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Hướng dẫn cách tính trợ cấp một lần cho NLĐ bị tai nạn lao động
Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối
với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu. Theo đó:
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật An toàn, vệ
sinh lao động được tính như sau:
Mức trợ cấp một
lần
=
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động
+
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động bệnh nghề
nghiệp
=
{5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x
Lmin}
+ {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 1: Ông A là công chức bị tai nạn lao động ngày 16 tháng 6 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương
tật, ra viện ngày 05 tháng 7 năm 2020.
Ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông A có 10 năm
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 5 năm 2020 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
với hệ số là 3,66. Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 7 năm 2020 là 1.600.000 đồng, thì mức trợ cấp tai
nạn lao động một lần đối với ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3,66 x 1.600.000 + (10 - 1) x 0,3 x 3,66 x 1.600.000 = 18.739.200 (đồng).
- Mức trợ cấp một lần của ông A là:
20.000.000 + 18.739.200 = 38.739.200 (đồng)
Ví dụ 2: Ông B bị tai nạn lao động ngày 12 tháng 5 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện
ngày 10 tháng 8 năm 2020. Ông B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động
là 20%.
Ông B bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01 năm 2019 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định, có 01 năm 4 tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức
tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4 năm 2020 với hệ
số là 2,34; Với mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng tại thời điểm tháng 8 năm 2020, thì mức trợ cấp tai nạn
lao động một lần đối với ông B được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5
x 3.486.600 = 1.743.300 (đồng)
(mức đóng bảo hiểm xã hội tháng 4 năm 2020 của ông B là: 2,34 x 1.490.000 = 3.486.600 đồng, tháng 4
năm 2020 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.
- Mức trợ cấp một lần của ông B là:
20.000.000 + 1.743.300 = 21.743.300 (đồng)
Ví dụ 3: Ông Đ bị tai nạn lao động tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông Đ được giám
định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông Đ có 14 năm đóng bảo hiểm xã
hội (trong đó có 01 năm đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998
của Chính phủ, 02 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, 10 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hai chế
độ hưu trí, tử tuất và 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp); mức tiền lương
đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.200.000 đồng;
mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng.
Ông Đ thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.210.000 + (20- 5) x 0,5 x 1.210.000 = 15.125.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3.200.000 + (10 - 1) x 0,3 x 3.200.000 = 10.240.000 (đồng)
Mức trợ cấp một lần của ông Đ là: 15.125.000 + 10.240.000 = 25.365.000 (đồng).
Ví dụ 4: Ông B tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ
tháng 9 năm 2020 và bị tai nạn lao động vào ngày 16 tháng 9 năm 2020. Sau khi thương tật ổn định và
được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 20%, mức tiền
lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2020 là
5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông B thuộc đối tượng hưởng
trợ cấp tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.600.000 + (20-5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5
x 5.000.000 = 2.500.000 (đồng)
- Mức trợ cấp một lần của ông B là:
20.000.000 + 2.500.000 = 22.500.000 (đồng)
4. NLĐ bị tai nạn lao động được nhận trợ cấp hàng tháng khi nào?
Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người lao
động bị tai nạn lao động. Theo đó:
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
- Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm
1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp
tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống
được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng
vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường
hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn
sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
5. Hướng dẫn cách xác định trợ cấp hàng tháng cho NLĐ bị tai nạn lao động
Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật
An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau:
Mức trợ cấp
hằng tháng
=
Mức trợ cấp tính theo mức
suy giảm khả năng lao động
+
Mức trợ cấp tính theo số
năm đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
= {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}
Trong đó:
Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤
100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều
11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Ví dụ 5: Ông E trên đường đi họp bị tai nạn giao thông vào tháng 8 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định
thương tật ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 40%. Ông E
có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức
lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao
động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x 5.000.000 + (12 - 1) x 0,003 x 5.000.000 = 190.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
768.000 đồng/tháng + 190.000 đồng/tháng = 958.000 (đồng/tháng).
Ví dụ 6: Ông M tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X
từ tháng 9 năm 2020 và bị tai nạn lao động vào ngày 05 tháng 9 năm 2020. Sau khi thương tật ổn định và
được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 40%, mức tiền
lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2020 là
5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông M thuộc đối tượng hưởng
trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005
x 5.000.000 = 25.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là:
768.000 đồng/tháng + 25.000 đồng/tháng = 793.000 (đồng/tháng)
Ví dụ 7: Ông Q có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh
nghiệp X từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 với mức lương là 17.000.000 đồng/tháng. Có thời
gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Z từ tháng 01
năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 và với mức lương là 5.000.000 đồng/tháng.
Ngày 09 tháng 01 năm 2017 ông Q bị tai nạn lao động. Như vậy, Doanh nghiệp Z vẫn phải đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng 01 năm 2017 đối với ông Q và thời gian,
tiền lương làm căn cứ để tính khoản trợ cấp tai nạn lao động theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ông Q như sau:
- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động của ông Q chỉ được tính từ tháng 01 năm 2015 đến tháng
12 năm 2016.
- Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp của ông Q được xác định:
+ Là tổng tiền lương của tháng 12 năm 2016 tại Doanh nghiệp X và tiền lương của tháng 01 năm 2017 tại
Doanh nghiệp Z nếu ông Q bị tại nạn lao động tại doanh nghiệp Z;
+ Là tiền lương của tháng 12/2016 tại Doanh nghiệp X nếu ông Q bị tai nạn lao động tại Doanh nghiệp X.
Ví dụ 8: Ông A giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X. Đồng thời, Ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Y. Tháng 8 năm 2020, trên đường đi hội
nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì Ông A bị tai nạn. Sau khi điều trị
ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Ông A có 12 năm
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Mức lương
cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 1.600.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng
hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000
= 768.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x
13.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp hàng tháng là 768.000 + 509.200 = 1.277.200 (đồng/tháng). Doanh nghiệp X có trách nhiệm
lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn
lao động cho ông A.
Ví dụ 9: Ông A đồng thời có hợp đồng lao động và bắt đầu tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y từ tháng 8 năm 2020. Ngày 20 tháng
8 năm 2020, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì ông
A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả
năng lao động là 40%.
Ông A có dưới 01 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là
13.400.000 đồng. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng
hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000
= 768.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x
13.400.000 = 67.000 (đồng/tháng).
- Mức trợ cấp hàng tháng là 768.000 đồng/tháng + 67.000 đồng/tháng = 835.000 (đồng/tháng).
Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã
hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A.
6. Trường hợp NLĐ đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng ra nước ngoài để định cư
Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư mà
có yêu cầu thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp đang
hưởng.
Ví dụ 10: Bà A đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp tại thời điểm tháng 12 năm
2019 là 2.000.000 đồng. Tháng 01 năm 2020 bà A ra nước ngoài định cư, bà A được hưởng mức trợ cấp
một lần bằng: 3 x 2.000.000 đồng = 6.000.000 đồng
4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được
hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị bệnh nghề nghiệp do
suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua giám định y khoa.
Trường hợp giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính theo
mức suy giảm khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa và hồ sơ hưởng chế độ bệnh
nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa.
2. Ai được hưởng chế độ ốm đau?
Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia
BHXH được hưởng chế độ là người:
 Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
 Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
 Cán bộ, công chức, viên chức;
 Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu;
 Sĩ quan, quân nhân quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như quân nhân;
 Người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.
3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Không phải ai gặp rủi ro về sức khỏe cũng được hưởng chế độ mà chỉ những người
đáp ứng đủ điều kiện nhất định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mới được
hưởng. Theo đó, người lao động:
 Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận
của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp ốm đau, tai nạn
phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy,
tiền chất ma túy;
 Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở
khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
5. Mức hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động
và hỗ trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức
hưởng:
Mức hưởng hàng
tháng
=75%x
Mức tiền lương đóng BHXH của tháng
liền kề trước khi nghỉ
Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức
hưởng sẽ thấp hơn:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã
đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã
đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã
đóng BHXH dưới 15 năm.
Riêng sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ
yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi
nghỉ.
4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
 Đối với bản thân người lao động ốm đau:
Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được nghỉ hưởng chế độ với số ngày
tùy theo điều kiện làm việc:
- Làm việc trong điều kiện bình thường:
+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm:
+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
- Trường hợp ốm đau dài ngày:
+ Tối đa 180 ngày;
+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã
đóng BHXH.
Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
 Đối với con ốm đau:
Không chỉ người lao động ốm đau mới được hưởng chế độ mà pháp luật còn tạo điều kiện để
người lao động có thời gian chăm sóc con cái của mình. Theo Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội
2014, tính theo ngày làm việc, khi con ốm đau, người lao động được nghỉ:
- Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 03 tuổi;
- Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
5. Mức hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ
trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng:
Mức hưởng hàng
tháng
=75%x
Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi
nghỉ
Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ
thấp hơn:
- Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng
bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng
BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng
BHXH dưới 15 năm.
Riêng sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu
được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ.
6. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, để hưởng chế độ, người lao động phải chuẩn
bị hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm các giấy tờ sau:
 Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động nếu điều trị nội trú;
 Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;
 Giấy khám, chữa bệnh dịch bằng tiếng Việt nếu khám, chữa bệnh ở nước ngoài.
7. Thủ tục hưởng chế độ ốm đau
Ốm đau không chỉ ảnh hưởng tới riêng bản thân người lao động mà còn ảnh hưởng tới cả
người sử dụng lao động và nguồn nhân lực xã hội. Chính vì vậy, mọi cá nhân, tổ chức có liên
quan đều có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động được hưởng chế độ.
 Đối với người lao động:
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ nêu trên cho người
sử dụng lao động.
 Đối với người sử dụng lao động:
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có
trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ) nộp cho cơ quan BHXH.
 Đối với cơ quan BHXH:
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH giải
quyết và chi trả tiền ốm đau cho người lao động.
8. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ
trong một năm mà trong 30 ngày đầu trở lại làm việc vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 đến 10 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần:
- Tối đa 10 ngày với người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
- Tối đa 07 ngày với người phải phẫu thuật;
- Bằng 05 ngày với các trường hợp khác.
Trong thời gian này, người lao động được hỗ trợ mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Có thể thấy, tuy không may khi gặp rủi ro về sức khỏe nhưng người lao động luôn được người
sử dụng lao động và toàn xã hội đồng hành, hỗ trợ một cách tốt nhất để sớm quay trở lại làm
việc.
1. Đối tượng hưởng chế độ thai sản năm 2022
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều
2 Luật BHXH 2014, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căn cứ Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Lao động nữ mang thai;
(2) Lao động nữ sinh con;
(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
(4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
(5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
(6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động tại trường hợp (2), (3), (4) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian
12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động tại trường hợp (2) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải
nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật BHXH 2014 mà chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng
tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật
BHXH 2014.
3. Thời gian hưởng chế độ thai sản năm 2022
3.1. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai năm 2022
Tại Điều 32 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày;
Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình
thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 3 Luật BHXH 2014 tính theo ngày làm việc
không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai năm 2022
Căn cứ Điều 33 Luật BHXH 2014 quy định khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì
lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
3.3. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con năm 2022
Tại Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm
01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ
thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày
đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính
từ ngày sinh con;
Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH
2014;
Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã
hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014.
Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều
31 Luật BHXH 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy
định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi
sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật BHXH 2014 tính
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.4. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi năm 2022
Tại Điều 36 Luật BHXH 2014 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi
con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại
khoản 2 Điều 31 Luật BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
3.5. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai năm 2022
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai quy định tại Điều 37 Luật BHXH
2014 như sau:
3. Hướng dẫn cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2023
3.1. Tiền nghỉ những ngày đi khám thai
* Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp
ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được
nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính theo ngày
làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
* Mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp lao động nữ hưởng chế độ khi khám thai đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ
thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ khi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ
thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
Từ quy định trên thì công thức tính tiền thai sản khi khám thai như sau:
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi
nghỉ khám thai/24)
3.2. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
* Mức trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần
cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận
nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức
lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
* Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng.
Từ quy định trên thì mức trợ cấp một lần khi sinh con = 1.490.000 đồng x 02 = 2.980.000 đồng.
3.3. Tiền thai sản trong thời gian sinh con
* Đối với lao động nữ sinh con:
- Thời gian hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội
2014 như sau:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường
hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01
tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như
sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản.
- Ví dụ về trường hợp hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 12 Thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH:
(VD1) Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng BHXH như sau:
- Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như
sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = ((5.000.000 x 4) +
(6.500.000 x 2))/6 = 5.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở
tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.
Và số tiền hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con của chị C = 5.500.000 đồng/tháng x 6 tháng =
33.000.000 đồng.
(VD2) Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng BHXH như sau:
- Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng BHXH với mức lương 8.500.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 7.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng BHXH.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như
sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghĩ việc = ((7.000.000 x 4) +
(8.500.000 x 2))/6 = 7.500.000 (đồng/tháng)
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở
tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng.
Và số tiền mà chị D được hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con = 7.500.000 đồng/tháng x 6 tháng
= 45.000.000 đồng.
* Đối với lao động nữ sau khi sinh con mà con chết:
- Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà con chết theo khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội
2014 như sau:
+ Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ
ngày sinh con;
+ Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá trước và sau khi sinh con là 06 tháng;
Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như
sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản.
* Đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con:
** Khi nghỉ chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con:
- Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con tại khoản 2 Điều
34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ
thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh
con.
- Mức hưởng chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con đối với lao động nam theo điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân
tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;
+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản với lao động nam có vợ sinh con trong
vòng 30 ngày kể từ ngày sinh tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
Theo đó, công thức tính tiền thai sản như sau:
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi
nghỉ /24)
** Trường hợp hưởng chế độ thai sản của vợ:
Theo khoản 4, 5, 6, 7 Điều 34 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp lao động
nam hưởng chế độ thai sản của vợ như sau:
Trường hợp 1: Chỉ có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Trường hợp 2: Cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Trường hợp 3: Chỉ có mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà
chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Trường hợp 4: Cả cha và mẹ đều tham gia BHXH nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai
sản khi sinh con mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Trường hợp 5: Chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà
không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì
cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
+ Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30
Lưu ý: Đối với trường hợp người cha đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được
tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
4. Tiền dưỡng sức sau sinh
- Thời gian hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh theo khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã
hội 2014 như sau:
+ Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà
sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
+ Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm
sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
+ Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ
sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng
lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
++ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
++ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
++ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở theo khoản 3 Điều
41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 với công thức như sau:
Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.490.000
- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH 2014 tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
1. Mức hưởng lương hưu đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc
1.1. Mức hưởng lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính như sau:
Mức lương hưu
hàng tháng
=
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng
tháng
X
Mức bình quân tiền lương
tháng đóng BHXH
Trong đó:
**Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
- Đối với lao động nam:
+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%)
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Đối với lao động nữ:
- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
- Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định
thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy
định thì giảm 2%.
**Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại:
- Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014.
- Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015.
- Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH .
- Khoản 19 và 21 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
1.2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu
75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Mức hưởng lương hưu đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện
2.1. Mức hưởng lương hưu hàng tháng
Mức lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện bắt đầu hưởng lương năm 2022 được tính như sau:
Mức lương hưu
hàng tháng
=
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng
tháng
X
Mức bình quân thu nhập tháng
đóng BHXH
Trong đó:
** Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
- Đối với lao động nam:
+ Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%)
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%.
- Đối với lao động nữ
+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%.
+ Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%.
** Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng
BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu
nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy
định của Chính phủ (xem chi tiết tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP).
2.2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Giống như trường hợp NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng
BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, thì ngoài lương hưu còn
được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
2. Điều kiện được hưởng lương hưu:
Nếu như trước đây, trong điều kiện lao động bình thường, lao động nam sẽ được nghỉ
hưu vào năm 60 tuổi và lao động nữ là 55 tuổi. Tuy nhiên, với Bộ luật lao động 2019
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 – độ tuổi nghỉ hưu của người lao động đã
được điều chỉnh tăng.
Xem thêm: Tư vấn chế độ hưu trí, chế độ về hưu sớm, xin về hưu muộn trực tuyến
Theo đó, năm 2021 – lao động nam được nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi 03 tháng – lao động
nữ được nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi 04 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng
với lao động nam và 04 tháng với lao động nữ – cho đến khi đủ 62 tuổi với lao động
nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với lao động nữ vào năm 2035.
Bên cạnh đó, với một số trường hợp đặc biệt sẽ cần có điều kiệm kèm theo.
– Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động
Tuổi nghỉ hưu 2021
Điều kiện khác
Nam Nữ
Đủ 60 tuổi 03 tháng Đủ 55 tuổi 04 tháng Không
Đủ 55 tuổi 03 tháng Đủ 50 tuổi 04 tháng
→ Có đủ 15 năm làm nghề được xếp vào danh mục c
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
→ Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện k
xã hội đặc biệt khó khăn
Đủ 50 tuổi 03 tháng Đủ 45 tuổi 04 tháng
→ Lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác tha
hầm lò.
Không quy định độ tuổi
→ Với trường hợp bị nhiễm HIV do rủi ro tai nạn nghề
xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp
- Trường hợp suy giảm khả năng lao động
Tuổi nghỉ hưu 2021
Điều kiện khác
Nam Nữ
Đủ 55 tuổi 03 tháng Đủ 50 tuổi 04 tháng
→ Với người bị suy giảm khả năng lao động được giá
trong khoảng từ 61% đến dưới 81%
Đủ 50 tuổi 03 tháng Đủ 45 tuổi 04 tháng
→ Với người bị suy giảm khả năng lao động được giá
từ 81% trở lên
Không quy định độ tuổi
→ Với người bị suy giảm khả năng lao động được giá
từ 61% trở lên.
→ Và có đủ 15 năm làm các nghề được xếp vào
mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
3. Quy định về mức lương hưu và tỷ lệ hưởng lương hưu:
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng
tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số
năm tham gia BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng tối thiểu là 45% và tối đa là 75%.
Cụ thể, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2021, tỷ lệ hưởng được tính như
sau:
Với lao động nữ: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với 15 đầu
đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%.
Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH áp dụng với 19
năm đầu tham gia BHXH, sau đó cứ thêm một năm thì cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng
75%.
Xem thêm: Tuổi nghỉ hưu, chế độ hưu trí đối với sĩ quan quân đội mới nhất
Theo Điều 7, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, công thức tính lương hưu được xác định
như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền
lương tháng đóng BHXH.
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng đối với lao động nam và lao động nữ sẽ
được tính khác nhau.
4. Hướng dẫn cách xác định mức lương hư hưởng hàng
tháng:
4. 1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều
16 của Thông tư này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao
động 61%, có 26 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2016. Tỷ lệ
hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%;
– 04 tháng được tính là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5%
Xem thêm: Chế độ nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi dành cho giáo viên mới nhất năm
2022
– Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (chỉ tính tối đa bằng 75%);
– Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính
giảm: 2 x 2% = 4%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A là 75% – 4% = 71%. Ngoài ra,
do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn
25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
* Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên
06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.
Ví dụ 25: Bà K bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng
01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương
hưu được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%;
Xem thêm: Đội trưởng đội phòng cháy chữa cháy hưởng lương như thế nào?
– Bà K nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên
tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 8% + 1% = 9%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% – 9% = 62%.
* Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương
hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 26: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có
27 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong
hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được
tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 2% = 24%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 24% = 69%;
– Ông Q nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 01 năm nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ
hưu trước tuổi là 2%;
Xem thêm: Quy định độ tuổi nghỉ hưu? Cách tính tuổi nghỉ hưu mới nhất?
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông Q là 69% – 2% = 67%.
Ví dụ 27: Bà M làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ thể hiện sinh
năm 1962, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 25 năm, bị suy giảm khả năng lao động
61%, lập hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu từ ngày 01/3/2016.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;
– Hồ sơ chỉ thể hiện bà M sinh năm 1962 nên lấy ngày 01/01/1962 để tính tuổi làm cơ
sở tính năm nghỉ hưu trước tuổi. Do vậy, tại thời điểm hưởng lương hưu bà M đã 54
tuổi 01 tháng nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 1%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M là 75% -1% = 74%.
Xem thêm: Mức lương, cách tính mức lương hưu mới và chuẩn nhất
4.2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội
có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11
tháng được tính là một năm.
Ví dụ 28: Ông G làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động
61%, nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2018 khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng
đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
– Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông G là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ là 7 tháng
được tính là 1 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của
ông G là 30 năm.
– 16 năm đầu tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 17 đến năm thứ 30 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 28% = 73%.
– Ông G nghỉ hưu khi 56 tuổi 07 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm
05 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 6%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông G sẽ là 73% – 6% = 67%.
Xem thêm: Điều kiện nghỉ hưu và mức lương hưu của quân nhân chuyên nghiệp
Ví dụ 29: Ông S nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2016 khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15
năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61%
và có 27 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông S được
tính như sau:
– Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông S là 27 năm 03 tháng, số tháng lẻ là 03 tháng
được tính là 0,5 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu
của ông S là 27,5 năm.
– 15 năm đầu tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính thêm: 12,5 x 2% = 25%;
– Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%.
– Ông S nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm 8%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông S là 70% – 8% = 62%.
5. Bảng tra cứu độ tuổi nghỉ hưu kể từ năm 2021 dành cho
mọi lao động:
– Trường hợp nghỉ hưu đủ tuổi
Xem thêm: Quy định về nâng bậc lương trước hạn khi nghỉ chế độ hưu trí
(Áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện làm việc bình thường)
Lao động nam Lao động nữ
Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Tháng – Năm sinh Năm nghỉ hưu
Tuổi nghỉ
hưu
Tháng – Năm sinh
2021 60 tuổi 3 tháng
Từ 01/1961 đến
9/1961
2021
55 tuổi 4
tháng
Từ 01/1966 đến 8/1966
2022 60 tuổi 6 tháng
Từ 10/1961 đến
6/1962
2022
55 tuổi 8
tháng
Từ 9/1966 đến 4/1967
2023 60 tuổi 9 tháng
Từ 7/1962 đến
3/1963
2023 56 tuổi Từ 5/1967 đến 12/1967
2024 61 tuổi
Từ 4/1963 đến
12/1963
2024
56 tuổi 4
tháng
Từ 01/1968 đến 8/1968
2025 61 tuổi 3 tháng
Từ 01/1964 đến
9/1964
2025
56 tuổi 8
tháng
Từ 9/1968 đến 5/1969
2026 61 tuổi 6 tháng
Từ 10/1964 đến
6/1965
2026 57 tuổi Từ 6/1969 đến 12/1969
2027 61 tuổi 9 tháng
Từ 7/1965 đến
3/1966
2027
57 tuổi 4
tháng
Từ 01/1970 đến 8/1970
2028 62 tuổi Từ 4/1966 trở đi 2028
57 tuổi 8
tháng
Từ 9/1970 đến 4/1971
2029 58 tuổi Từ 5/1971 đến 12/1971
2030
58 tuổi 4
tháng
Từ 01/1972 đến 8/1972
2031
58 tuổi 8
tháng
Từ 9/1972 đến 4/1973
2032 59 tuổi Từ 5/1973 đến 12/1973
2033
59 tuổi 4
tháng
Từ 01/1974 đến 8/1974
2034
59 tuổi 8
tháng
Từ 9/1974 đến 4/1975
2035 60 tuổi Từ 5/1975 trở đi
– Trường hợp nghỉ hưu chưa đủ tuổi
(Áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động, làm những nghề được
xếp vào nhóm công việc nặng nhọc – độc hại – nguy hiểm, làm việc tại những vùng
có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn)
Lao động nam Lao động nữ
Năm nghỉ
hưu
Tuổi nghỉ hưu
thấp hơn
Tháng – Năm sinh Năm nghỉ hưu
Tuổi nghỉ
hưu thấp
hơn
Tháng – Năm sinh
2021 55 tuổi 3 tháng
Từ 01/1966 đến
9/1966
2021
50 tuổi 4
tháng
Từ 01/1971 đến 8/1971
2022 55 tuổi 6 tháng
Từ 10/1966 đến
6/1967
2022
50 tuổi 8
tháng
Từ 9/1971 đến 4/1972
2023 55 tuổi 9 tháng
Từ 7/1967 đến
3/1968
2023 51 tuổi Từ 5/1972 đến 12/1972
2024 56 tuổi
Từ 4/1968 đến
12/1968
2024
51 tuổi 4
tháng
Từ 01/1973 đến 8/1973
2025 56 tuổi 3 tháng
Từ 01/1969 đến
9/1969
2025
51 tuổi 8
tháng
Từ 9/1973 đến 5/1974
2026 56 tuổi 6 tháng
Từ 10/1969 đến
6/1970
2026 52 tuổi Từ 6/1974 đến 12/1974
2027 56 tuổi 9 tháng
Từ 7/1970 đến
3/1971
2027
52 tuổi 4
tháng
Từ 01/1975 đến 8/1975
2028 57 tuổi Từ 4/1971 trở đi 2028
52 tuổi 8
tháng
Từ 9/1975 đến 4/1976
2029 53 tuổi Từ 5/1976 đến 12/1976
2030
53 tuổi 4
tháng
Từ 01/1977 đến 8/1977
2031
53 tuổi 8
tháng
Từ 9/1977 đến 4/1978
2032 54 tuổi Từ 5/1978 đến 12/1978
2033
54 tuổi 4
tháng
Từ 01/1979 đến 8/1979
2034
54 tuổi 8
tháng
Từ 9/1979 đến 4/1980
2035 55 tuổi Từ 5/1980 trở đi
– Trường hợp nghỉ hưu quá tuổi
(Áp dụng cho cán bộ, công chức – người được bổ nhiệm giữ các vị trí như: Phó
Trưởng ban các Ban Trung ương Đảng, Phó Chánh văn phòng TW Đảng, Phó Chủ
nhiệm UB Kiểm tra TW Đảng, Sĩ quan cấp tướng trong lực lượng vũ trang, Kiểm sát
viên viện Kiểm sát nhân dân tối cao…)
Lao động nam Lao động nữ
Năm nghỉ
hưu
Tuổi nghỉ
hưu cao hơn
Tháng – Năm
sinh
Năm nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu
cao hơn
Tháng – Năm sinh
2021
65 tuổi 3
tháng
Từ 01/1961
đến 9/1961
2021
60 tuổi 4
tháng
Từ 01/1966 đến 8/1966
2022
65 tuổi 6
tháng
Từ 10/1961
đến 6/1962
2022
60 tuổi 8
tháng
Từ 9/1966 đến 4/1967
2023
65 tuổi 9
tháng
Từ 7/1962 đến
3/1963
2023 61 tuổi Từ 5/1967 đến 12/1967
2024 66 tuổi
Từ 4/1963 đến
12/1963
2024
61 tuổi 4
tháng
Từ 01/1968 đến 8/1968
2025
66 tuổi 3
tháng
Từ 01/1964
đến 9/1964
2025
61 tuổi 8
tháng
Từ 9/1968 đến 5/1969
2026
66 tuổi 6
tháng
Từ 10/1964
đến 6/1965
2026
62 tuổi
Từ 6/1969 đến 12/1969
2027
66 tuổi 9
tháng
Từ 7/1965 đến
3/1966
2027
62 tuổi 4
tháng
Từ 01/1970 đến 8/1970
2028 67 tuổi
Từ 4/1966 trở
đi
2028
62 tuổi 8
tháng
Từ 9/1970 đến 4/1971
2029 63 tuổi Từ 5/1971 đến 12/1971
2030
63 tuổi 4
tháng
Từ 01/1972 đến 8/1972
2031
63 tuổi 8
tháng
Từ 9/1972 đến 4/1973
2032 64 tuổi Từ 5/1973 đến 12/1973
2033
64 tuổi 4
tháng
Từ 01/1974 đến 8/1974
2034
64 tuổi 8
tháng
Từ 9/1974 đến 4/1975
2035 65 tuổi Từ 5/1975 trở đi
6. Hồ sơ hưởng lương hưu:
6.1. Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc:
Sổ bảo hiểm xã hội
Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt HĐLĐ hưởng chế
độ hưu trí
Trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu do suy giảm mức lao động hoặc bị nhiễm HIV/AIDS
phải có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động hoặc Giấy chứng nhận bị
nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền
6.2. Người lao động đang tham gia BHXH tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia BHXH:
Sổ bảo hiểm xã hội
Đơn đề nghị hưởng lương hưu
– Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù phải có thêm Giấy ủy quyền làm
thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu.
– Trường hợp xuất cảnh trái phép phải có thêm Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
– Trường hợp người mất tích trở về phải có thêm Quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
7. Giải quyết chế độ hưởng lương hưu:
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao
động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
NLĐ tham gia BHXH tự nguyện Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao
động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm
xã hội.

Contenu connexe

Similaire à BHXH.docx

An sinh lớn
An sinh lớnAn sinh lớn
An sinh lớn
yulrain
 
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệpnghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
Perfect Man
 
555 bhxh-thu
555 bhxh-thu555 bhxh-thu
555 bhxh-thu
quynhvu88
 
Nghi dinh so 62.2009.nd cp
Nghi dinh so 62.2009.nd cpNghi dinh so 62.2009.nd cp
Nghi dinh so 62.2009.nd cp
heomap2525
 

Similaire à BHXH.docx (20)

Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 20
Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 20Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 20
Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 20
 
An sinh lớn
An sinh lớnAn sinh lớn
An sinh lớn
 
Chế độ BHXH 2023.pptx
Chế độ BHXH 2023.pptxChế độ BHXH 2023.pptx
Chế độ BHXH 2023.pptx
 
Quy định mới về bhxh theo quy định năm 2021-bảo an
Quy định mới về bhxh theo quy định năm 2021-bảo anQuy định mới về bhxh theo quy định năm 2021-bảo an
Quy định mới về bhxh theo quy định năm 2021-bảo an
 
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệpnghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
 
Nghị định 37/2016/NĐ-CP
Nghị định 37/2016/NĐ-CPNghị định 37/2016/NĐ-CP
Nghị định 37/2016/NĐ-CP
 
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
Tiểu luận Lý thuyết bảo hiểm xã hội Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệ...
 
555 bhxh-thu
555 bhxh-thu555 bhxh-thu
555 bhxh-thu
 
Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 13
Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 13Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 13
Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 13
 
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã HộiQuản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
 
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Thu Bảo hiểm xã hội theo Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Luật An Sinh Xã Hội, 9 điểm.docx
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Luật An Sinh Xã Hội, 9 điểm.docxTiểu Luận Kết Thúc Học Phần Luật An Sinh Xã Hội, 9 điểm.docx
Tiểu Luận Kết Thúc Học Phần Luật An Sinh Xã Hội, 9 điểm.docx
 
Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 15
Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 15Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 15
Đề thi công chức chuyên ngành chính sách lao động( Trắc Nghiệm)đề Thi 15
 
Nghi dinh so 62.2009.nd cp
Nghi dinh so 62.2009.nd cpNghi dinh so 62.2009.nd cp
Nghi dinh so 62.2009.nd cp
 
Thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn cho người lao động
Thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn cho người lao độngThủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn cho người lao động
Thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn cho người lao động
 
Bh05
Bh05Bh05
Bh05
 
Cách xác định mức bồi thường do sức khỏe bị nhiều người xâm hại
Cách xác định mức bồi thường do sức khỏe bị nhiều người xâm hạiCách xác định mức bồi thường do sức khỏe bị nhiều người xâm hại
Cách xác định mức bồi thường do sức khỏe bị nhiều người xâm hại
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
 
Có thể chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp thay đổi chủ sở hữu?
Có thể chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp thay đổi chủ sở hữu?Có thể chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp thay đổi chủ sở hữu?
Có thể chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp thay đổi chủ sở hữu?
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
 

BHXH.docx

  • 1. Từ năm 2022 trở đi, nghỉ hưu khi đóng BHXH trên 20 năm hưởng lương hưu bao nhiêu? 20/06/2022 | 08:34 Kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ không tăng nữa. Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối thiểu 20 năm. Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động đủ tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu. Theo đó, tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH. Như thế, kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ không tăng nữa. Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối thiểu 20 năm để nhận lương hưu 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ: Lao động nam đủ điều kiện về hưu năm 2022 đóng đủ 25 năm BHXH thì được hưởng lương hưu bằng 45% (25-20)x2% = 55% tiền lương tháng đóng BHXH. Lao động nữ đủ điều kiện về hưu năm 2022, đóng đủ 25 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 45% (25- 15)x2% = 65% tiền lương tháng đóng BHXH. Từ năm 2022 trở đi, đối tượng nào nghỉ hưu được hưởng lương hưu tối đa? Kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ không thay đổi nữa. Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối thiểu 20 năm. Cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa: Số năm đóng BHXH để hưởng lương tối đa = (Số năm đóng BHXH để hưởng lương 45%, xét theo năm về hưu) 15 Như vậy, lao động nam đóng đủ 35 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu năm 2022 sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng BHXH, đây là tỷ lệ tối đa. Còn lao động nữ, đóng đủ 30 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu từ năm 2022 sẽ nhận được lương hưu tối đa. Trong trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc, nhưng về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì theo nguyên tắc mức hưởng lương hưu được tính như trên với mức tối đa 75%; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Vì vậy những trường hợp bị trừ tỷ lệ lương hưu sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa
  • 2. 1. Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động là gì? Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo đó, Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: (i) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; (ii) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này; (iii) Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Cụ thể đó là: a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật. 2. NLĐ bị tai nạn lao động khi nào được nhận trợ cấp một lần? Điều 48 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng trợ cấp một lần đối với NLĐ bị tai nạn lao động như sau. - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. - Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó. 3. Hướng dẫn cách tính trợ cấp một lần cho NLĐ bị tai nạn lao động
  • 3. Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu. Theo đó: Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau: Mức trợ cấp một lần = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp = {5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin} + {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L} Trong đó: - Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng. - m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30). - L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP. - t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP. Ví dụ 1: Ông A là công chức bị tai nạn lao động ngày 16 tháng 6 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện ngày 05 tháng 7 năm 2020. Ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông A có 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 5 năm 2020 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với hệ số là 3,66. Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 7 năm 2020 là 1.600.000 đồng, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với ông A được tính như sau: - Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: 5 x 1.600.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng) - Mức trợ cấp tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 3,66 x 1.600.000 + (10 - 1) x 0,3 x 3,66 x 1.600.000 = 18.739.200 (đồng). - Mức trợ cấp một lần của ông A là: 20.000.000 + 18.739.200 = 38.739.200 (đồng) Ví dụ 2: Ông B bị tai nạn lao động ngày 12 tháng 5 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện ngày 10 tháng 8 năm 2020. Ông B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông B bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01 năm 2019 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có 01 năm 4 tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4 năm 2020 với hệ
  • 4. số là 2,34; Với mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng tại thời điểm tháng 8 năm 2020, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với ông B được tính như sau: - Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: 5 x 1.600.000 + (20 - 5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng) - Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 3.486.600 = 1.743.300 (đồng) (mức đóng bảo hiểm xã hội tháng 4 năm 2020 của ông B là: 2,34 x 1.490.000 = 3.486.600 đồng, tháng 4 năm 2020 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng. - Mức trợ cấp một lần của ông B là: 20.000.000 + 1.743.300 = 21.743.300 (đồng) Ví dụ 3: Ông Đ bị tai nạn lao động tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông Đ được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông Đ có 14 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 01 năm đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ, 02 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, 10 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hai chế độ hưu trí, tử tuất và 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp); mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.200.000 đồng; mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông Đ thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau: - Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: 5 x 1.210.000 + (20- 5) x 0,5 x 1.210.000 = 15.125.000 (đồng) - Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 3.200.000 + (10 - 1) x 0,3 x 3.200.000 = 10.240.000 (đồng) Mức trợ cấp một lần của ông Đ là: 15.125.000 + 10.240.000 = 25.365.000 (đồng). Ví dụ 4: Ông B tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2020 và bị tai nạn lao động vào ngày 16 tháng 9 năm 2020. Sau khi thương tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 20%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau: - Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: 5 x 1.600.000 + (20-5) x 0,5 x 1.600.000 = 20.000.000 (đồng) - Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 5.000.000 = 2.500.000 (đồng) - Mức trợ cấp một lần của ông B là: 20.000.000 + 2.500.000 = 22.500.000 (đồng) 4. NLĐ bị tai nạn lao động được nhận trợ cấp hàng tháng khi nào?
  • 5. Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động. Theo đó: - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. - Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó. 5. Hướng dẫn cách xác định trợ cấp hàng tháng cho NLĐ bị tai nạn lao động Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau: Mức trợ cấp hằng tháng = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L} Trong đó: Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng. - m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100). - L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP. - t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP. Ví dụ 5: Ông E trên đường đi họp bị tai nạn giao thông vào tháng 8 năm 2020. Sau khi điều trị ổn định thương tật ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 40%. Ông E có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau: - Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng)
  • 6. - Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005 x 5.000.000 + (12 - 1) x 0,003 x 5.000.000 = 190.000 (đồng/tháng) - Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là: 768.000 đồng/tháng + 190.000 đồng/tháng = 958.000 (đồng/tháng). Ví dụ 6: Ông M tham gia đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2020 và bị tai nạn lao động vào ngày 05 tháng 9 năm 2020. Sau khi thương tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 40%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2020 là 5.000.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông M thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau: - Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng) - Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005 x 5.000.000 = 25.000 (đồng/tháng) - Mức trợ cấp hằng tháng của ông E là: 768.000 đồng/tháng + 25.000 đồng/tháng = 793.000 (đồng/tháng) Ví dụ 7: Ông Q có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 với mức lương là 17.000.000 đồng/tháng. Có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Z từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 và với mức lương là 5.000.000 đồng/tháng. Ngày 09 tháng 01 năm 2017 ông Q bị tai nạn lao động. Như vậy, Doanh nghiệp Z vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng 01 năm 2017 đối với ông Q và thời gian, tiền lương làm căn cứ để tính khoản trợ cấp tai nạn lao động theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với ông Q như sau: - Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động của ông Q chỉ được tính từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016. - Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của ông Q được xác định: + Là tổng tiền lương của tháng 12 năm 2016 tại Doanh nghiệp X và tiền lương của tháng 01 năm 2017 tại Doanh nghiệp Z nếu ông Q bị tại nạn lao động tại doanh nghiệp Z; + Là tiền lương của tháng 12/2016 tại Doanh nghiệp X nếu ông Q bị tai nạn lao động tại Doanh nghiệp X. Ví dụ 8: Ông A giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X. Đồng thời, Ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Y. Tháng 8 năm 2020, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì Ông A bị tai nạn. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Ông A có 12 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm
  • 7. tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng bắt đầu hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 1.600.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau: - Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng). - Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 (đồng/tháng). - Mức trợ cấp hàng tháng là 768.000 + 509.200 = 1.277.200 (đồng/tháng). Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A. Ví dụ 9: Ông A đồng thời có hợp đồng lao động và bắt đầu tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y từ tháng 8 năm 2020. Ngày 20 tháng 8 năm 2020, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh nghiệp X thì ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Ông A có dưới 01 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.600.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau: - Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 1.600.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.600.000 = 768.000 (đồng/tháng). - Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 = 67.000 (đồng/tháng). - Mức trợ cấp hàng tháng là 768.000 đồng/tháng + 67.000 đồng/tháng = 835.000 (đồng/tháng). Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ tai nạn lao động cho ông A. 6. Trường hợp NLĐ đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng ra nước ngoài để định cư Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư mà có yêu cầu thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Ví dụ 10: Bà A đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp tại thời điểm tháng 12 năm 2019 là 2.000.000 đồng. Tháng 01 năm 2020 bà A ra nước ngoài định cư, bà A được hưởng mức trợ cấp một lần bằng: 3 x 2.000.000 đồng = 6.000.000 đồng 4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị bệnh nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua giám định y khoa.
  • 8. Trường hợp giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính theo mức suy giảm khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa và hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản giám định y khoa. 2. Ai được hưởng chế độ ốm đau? Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ là người:  Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;  Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;  Cán bộ, công chức, viên chức;  Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;  Sĩ quan, quân nhân quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;  Người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương. 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau Không phải ai gặp rủi ro về sức khỏe cũng được hưởng chế độ mà chỉ những người đáp ứng đủ điều kiện nhất định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mới được hưởng. Theo đó, người lao động:  Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;  Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. 5. Mức hưởng chế độ ốm đau
  • 9. Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng: Mức hưởng hàng tháng =75%x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn: - Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên; - Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. Riêng sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ. 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau  Đối với bản thân người lao động ốm đau: Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được nghỉ hưởng chế độ với số ngày tùy theo điều kiện làm việc: - Làm việc trong điều kiện bình thường: + 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; + 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; - Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: + 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; + 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Trường hợp ốm đau dài ngày:
  • 10. + Tối đa 180 ngày; + Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH. Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.  Đối với con ốm đau: Không chỉ người lao động ốm đau mới được hưởng chế độ mà pháp luật còn tạo điều kiện để người lao động có thời gian chăm sóc con cái của mình. Theo Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tính theo ngày làm việc, khi con ốm đau, người lao động được nghỉ: - Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 03 tuổi; - Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. 5. Mức hưởng chế độ ốm đau Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng: Mức hưởng hàng tháng =75%x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ Đối với người ốm đau dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn: - Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên; - Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. Riêng sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ. 6. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, để hưởng chế độ, người lao động phải chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm các giấy tờ sau:  Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động nếu điều trị nội trú;  Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;  Giấy khám, chữa bệnh dịch bằng tiếng Việt nếu khám, chữa bệnh ở nước ngoài. 7. Thủ tục hưởng chế độ ốm đau Ốm đau không chỉ ảnh hưởng tới riêng bản thân người lao động mà còn ảnh hưởng tới cả người sử dụng lao động và nguồn nhân lực xã hội. Chính vì vậy, mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đều có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động được hưởng chế độ.  Đối với người lao động:
  • 11. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ nêu trên cho người sử dụng lao động.  Đối với người sử dụng lao động: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ) nộp cho cơ quan BHXH.  Đối với cơ quan BHXH: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH giải quyết và chi trả tiền ốm đau cho người lao động. 8. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ trong một năm mà trong 30 ngày đầu trở lại làm việc vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 đến 10 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần: - Tối đa 10 ngày với người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; - Tối đa 07 ngày với người phải phẫu thuật; - Bằng 05 ngày với các trường hợp khác. Trong thời gian này, người lao động được hỗ trợ mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Có thể thấy, tuy không may khi gặp rủi ro về sức khỏe nhưng người lao động luôn được người sử dụng lao động và toàn xã hội đồng hành, hỗ trợ một cách tốt nhất để sớm quay trở lại làm việc. 1. Đối tượng hưởng chế độ thai sản năm 2022 Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. 2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: - Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Lao động nữ mang thai; (2) Lao động nữ sinh con;
  • 12. (3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; (4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; (5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; (6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Người lao động tại trường hợp (2), (3), (4) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người lao động tại trường hợp (2) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật BHXH 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014. 3. Thời gian hưởng chế độ thai sản năm 2022 3.1. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai năm 2022 Tại Điều 32 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau: - Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 3 Luật BHXH 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 3.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai năm 2022 Căn cứ Điều 33 Luật BHXH 2014 quy định khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 3.3. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con năm 2022 Tại Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: - Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
  • 13. - Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: + 05 ngày làm việc; + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014; Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật BHXH 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014. - Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật BHXH 2014 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 3.4. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi năm 2022 Tại Điều 36 Luật BHXH 2014 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. 3.5. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai năm 2022 Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai quy định tại Điều 37 Luật BHXH 2014 như sau: 3. Hướng dẫn cách tính tiền thai sản khi sinh con năm 2023 3.1. Tiền nghỉ những ngày đi khám thai * Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:
  • 14. - Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. * Mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: - Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp lao động nữ hưởng chế độ khi khám thai đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; - Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ khi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Từ quy định trên thì công thức tính tiền thai sản khi khám thai như sau: Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24) 3.2. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con * Mức trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: - Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. - Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. * Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Từ quy định trên thì mức trợ cấp một lần khi sinh con = 1.490.000 đồng x 02 = 2.980.000 đồng. 3.3. Tiền thai sản trong thời gian sinh con * Đối với lao động nữ sinh con: - Thời gian hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. - Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. - Ví dụ về trường hợp hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: (VD1) Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng BHXH như sau: - Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000 đồng/tháng; - Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
  • 15. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = ((5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2))/6 = 5.500.000 (đồng/tháng) Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng. Và số tiền hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con của chị C = 5.500.000 đồng/tháng x 6 tháng = 33.000.000 đồng. (VD2) Chị D sinh con ngày 13/5/2017 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng BHXH như sau: - Từ tháng 5/2014 đến tháng 4/2016 (24 tháng) đóng BHXH với mức lương 8.500.000 đồng/tháng; - Từ tháng 5/2016 đến tháng 8/2016 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 7.000.000 đồng/tháng; - Từ tháng 9/2016 đến tháng 4/2017 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng BHXH. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị D được tính như sau: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghĩ việc = ((7.000.000 x 4) + (8.500.000 x 2))/6 = 7.500.000 (đồng/tháng) Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị D là 7.500.000 đồng/tháng. Và số tiền mà chị D được hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con = 7.500.000 đồng/tháng x 6 tháng = 45.000.000 đồng. * Đối với lao động nữ sau khi sinh con mà con chết: - Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà con chết theo khoản 3 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: + Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; + Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá trước và sau khi sinh con là 06 tháng; Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. - Mức hưởng chế độ thai sản trong thời gian sinh con theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. * Đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con: ** Khi nghỉ chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con: - Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: + 05 ngày làm việc; + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
  • 16. + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. - Mức hưởng chế độ thai sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con đối với lao động nam theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: + Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH; + Mức hưởng một ngày đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản với lao động nam có vợ sinh con trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; Theo đó, công thức tính tiền thai sản như sau: Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ /24) ** Trường hợp hưởng chế độ thai sản của vợ: Theo khoản 4, 5, 6, 7 Điều 34 và Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp lao động nam hưởng chế độ thai sản của vợ như sau: Trường hợp 1: Chỉ có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. + Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ + Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 Trường hợp 2: Cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. + Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha. + Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 Trường hợp 3: Chỉ có mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. + Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ + Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 Trường hợp 4: Cả cha và mẹ đều tham gia BHXH nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. + Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha. + Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 Trường hợp 5: Chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. + Tiền thai sản 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.
  • 17. + Tiền thai sản 1 ngày trong trường hợp có ngày lẻ = Tiền thai sản 01 tháng/ 30 Lưu ý: Đối với trường hợp người cha đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. 4. Tiền dưỡng sức sau sinh - Thời gian hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh theo khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: + Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. + Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. + Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: ++ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; ++ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; ++ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. - Mức hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 với công thức như sau: Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.490.000 - Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: + 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; + 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật BHXH 2014 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 1. Mức hưởng lương hưu đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc 1.1. Mức hưởng lương hưu hàng tháng Mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính như sau: Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH Trong đó: **Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau: - Đối với lao động nam: + Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%) + Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.
  • 18. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%. Đối với lao động nữ: - Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%. - Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%. Lưu ý: Trường hợp NLĐ hưởng lương hưu trước tuổi quy định do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. **Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo quy định tại: - Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014. - Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2015. - Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH . - Khoản 19 và 21 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH 1.2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu - Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. - Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. 2. Mức hưởng lương hưu đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện 2.1. Mức hưởng lương hưu hàng tháng Mức lương hưu của người tham gia BHXH tự nguyện bắt đầu hưởng lương năm 2022 được tính như sau: Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH Trong đó: ** Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau: - Đối với lao động nam: + Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45% (NLĐ nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được 45%) + Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa là 75%. - Đối với lao động nữ + Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%. + Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%. Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng tối đa bằng 75%. ** Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu
  • 19. nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ (xem chi tiết tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP). 2.2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu Giống như trường hợp NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH 2. Điều kiện được hưởng lương hưu: Nếu như trước đây, trong điều kiện lao động bình thường, lao động nam sẽ được nghỉ hưu vào năm 60 tuổi và lao động nữ là 55 tuổi. Tuy nhiên, với Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021 – độ tuổi nghỉ hưu của người lao động đã được điều chỉnh tăng. Xem thêm: Tư vấn chế độ hưu trí, chế độ về hưu sớm, xin về hưu muộn trực tuyến Theo đó, năm 2021 – lao động nam được nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi 03 tháng – lao động nữ được nghỉ hưu khi đủ 55 tuổi 04 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam và 04 tháng với lao động nữ – cho đến khi đủ 62 tuổi với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với lao động nữ vào năm 2035. Bên cạnh đó, với một số trường hợp đặc biệt sẽ cần có điều kiệm kèm theo. – Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động Tuổi nghỉ hưu 2021 Điều kiện khác Nam Nữ Đủ 60 tuổi 03 tháng Đủ 55 tuổi 04 tháng Không Đủ 55 tuổi 03 tháng Đủ 50 tuổi 04 tháng → Có đủ 15 năm làm nghề được xếp vào danh mục c đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm → Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện k xã hội đặc biệt khó khăn
  • 20. Đủ 50 tuổi 03 tháng Đủ 45 tuổi 04 tháng → Lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác tha hầm lò. Không quy định độ tuổi → Với trường hợp bị nhiễm HIV do rủi ro tai nạn nghề xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp - Trường hợp suy giảm khả năng lao động Tuổi nghỉ hưu 2021 Điều kiện khác Nam Nữ Đủ 55 tuổi 03 tháng Đủ 50 tuổi 04 tháng → Với người bị suy giảm khả năng lao động được giá trong khoảng từ 61% đến dưới 81% Đủ 50 tuổi 03 tháng Đủ 45 tuổi 04 tháng → Với người bị suy giảm khả năng lao động được giá từ 81% trở lên Không quy định độ tuổi → Với người bị suy giảm khả năng lao động được giá từ 61% trở lên. → Và có đủ 15 năm làm các nghề được xếp vào mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy 3. Quy định về mức lương hưu và tỷ lệ hưởng lương hưu: Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số năm tham gia BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng tối thiểu là 45% và tối đa là 75%. Cụ thể, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2021, tỷ lệ hưởng được tính như sau: Với lao động nữ: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với 15 đầu đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%. Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH áp dụng với 19 năm đầu tham gia BHXH, sau đó cứ thêm một năm thì cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%.
  • 21. Xem thêm: Tuổi nghỉ hưu, chế độ hưu trí đối với sĩ quan quân đội mới nhất Theo Điều 7, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, công thức tính lương hưu được xác định như sau: Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng đối với lao động nam và lao động nữ sẽ được tính khác nhau. 4. Hướng dẫn cách xác định mức lương hư hưởng hàng tháng: 4. 1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Thông tư này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Ví dụ 24: Bà A 53 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 26 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 6/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau: – 15 năm đầu được tính bằng 45%; – Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm, tính thêm: 11 x 3% = 33%; – 04 tháng được tính là 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 3% = 1,5% Xem thêm: Chế độ nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi dành cho giáo viên mới nhất năm 2022 – Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 33% + 1,5% = 79,5% (chỉ tính tối đa bằng 75%); – Bà A nghỉ hưu trước tuổi 55 theo quy định là 2 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 2 x 2% = 4%; Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A là 75% – 4% = 71%. Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • 22. * Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó. Ví dụ 25: Bà K bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 01/2019 khi đủ 50 tuổi 01 tháng, có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau: – 15 năm đầu được tính bằng 45%; – Từ năm thứ 16 đến năm thứ 28 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%; – Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 26% = 71%; Xem thêm: Đội trưởng đội phòng cháy chữa cháy hưởng lương như thế nào? – Bà K nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 8% + 1% = 9%; Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 71% – 9% = 62%. * Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Ví dụ 26: Ông Q nghỉ việc hưởng lương hưu tháng 4/2017 khi đủ 49 tuổi. Ông Q có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; bị suy giảm khả năng lao động 61%. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông Q được tính như sau: – 15 năm đầu được tính bằng 45%; – Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27 là 12 năm, tính thêm: 12 x 2% = 24%; – Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 24% = 69%; – Ông Q nghỉ hưu trước tuổi 50 theo quy định là 01 năm nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 2%; Xem thêm: Quy định độ tuổi nghỉ hưu? Cách tính tuổi nghỉ hưu mới nhất? Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông Q là 69% – 2% = 67%.
  • 23. Ví dụ 27: Bà M làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ thể hiện sinh năm 1962, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 25 năm, bị suy giảm khả năng lao động 61%, lập hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu từ ngày 01/3/2016. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà M được tính như sau: – 15 năm đầu được tính bằng 45%; – Từ năm thứ 16 đến năm thứ 25 là 10 năm, tính thêm: 10 x 3% = 30%; – Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 30% = 75%; – Hồ sơ chỉ thể hiện bà M sinh năm 1962 nên lấy ngày 01/01/1962 để tính tuổi làm cơ sở tính năm nghỉ hưu trước tuổi. Do vậy, tại thời điểm hưởng lương hưu bà M đã 54 tuổi 01 tháng nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 1%; Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà M là 75% -1% = 74%. Xem thêm: Mức lương, cách tính mức lương hưu mới và chuẩn nhất 4.2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Ví dụ 28: Ông G làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2018 khi 56 tuổi 7 tháng, có 29 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau: – Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông G là 29 năm 7 tháng, số tháng lẻ là 7 tháng được tính là 1 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông G là 30 năm. – 16 năm đầu tính bằng 45%; – Từ năm thứ 17 đến năm thứ 30 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%; – Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 28% = 73%. – Ông G nghỉ hưu khi 56 tuổi 07 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 60 theo quy định là 3 năm 05 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 6%; Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông G sẽ là 73% – 6% = 67%.
  • 24. Xem thêm: Điều kiện nghỉ hưu và mức lương hưu của quân nhân chuyên nghiệp Ví dụ 29: Ông S nghỉ việc hưởng lương hưu năm 2016 khi đủ 51 tuổi. Ông S có 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại; bị suy giảm khả năng lao động 61% và có 27 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông S được tính như sau: – Số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông S là 27 năm 03 tháng, số tháng lẻ là 03 tháng được tính là 0,5 năm, nên số năm đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu của ông S là 27,5 năm. – 15 năm đầu tính bằng 45%; – Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính thêm: 12,5 x 2% = 25%; – Tổng 2 tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%. – Ông S nghỉ hưu trước tuổi 55 là 4 năm nên tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm 8%; Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông S là 70% – 8% = 62%. 5. Bảng tra cứu độ tuổi nghỉ hưu kể từ năm 2021 dành cho mọi lao động: – Trường hợp nghỉ hưu đủ tuổi Xem thêm: Quy định về nâng bậc lương trước hạn khi nghỉ chế độ hưu trí (Áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện làm việc bình thường) Lao động nam Lao động nữ Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Tháng – Năm sinh Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Tháng – Năm sinh 2021 60 tuổi 3 tháng Từ 01/1961 đến 9/1961 2021 55 tuổi 4 tháng Từ 01/1966 đến 8/1966
  • 25. 2022 60 tuổi 6 tháng Từ 10/1961 đến 6/1962 2022 55 tuổi 8 tháng Từ 9/1966 đến 4/1967 2023 60 tuổi 9 tháng Từ 7/1962 đến 3/1963 2023 56 tuổi Từ 5/1967 đến 12/1967 2024 61 tuổi Từ 4/1963 đến 12/1963 2024 56 tuổi 4 tháng Từ 01/1968 đến 8/1968 2025 61 tuổi 3 tháng Từ 01/1964 đến 9/1964 2025 56 tuổi 8 tháng Từ 9/1968 đến 5/1969 2026 61 tuổi 6 tháng Từ 10/1964 đến 6/1965 2026 57 tuổi Từ 6/1969 đến 12/1969 2027 61 tuổi 9 tháng Từ 7/1965 đến 3/1966 2027 57 tuổi 4 tháng Từ 01/1970 đến 8/1970 2028 62 tuổi Từ 4/1966 trở đi 2028 57 tuổi 8 tháng Từ 9/1970 đến 4/1971 2029 58 tuổi Từ 5/1971 đến 12/1971 2030 58 tuổi 4 tháng Từ 01/1972 đến 8/1972 2031 58 tuổi 8 tháng Từ 9/1972 đến 4/1973 2032 59 tuổi Từ 5/1973 đến 12/1973 2033 59 tuổi 4 tháng Từ 01/1974 đến 8/1974 2034 59 tuổi 8 tháng Từ 9/1974 đến 4/1975
  • 26. 2035 60 tuổi Từ 5/1975 trở đi – Trường hợp nghỉ hưu chưa đủ tuổi (Áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động, làm những nghề được xếp vào nhóm công việc nặng nhọc – độc hại – nguy hiểm, làm việc tại những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) Lao động nam Lao động nữ Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu thấp hơn Tháng – Năm sinh Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu thấp hơn Tháng – Năm sinh 2021 55 tuổi 3 tháng Từ 01/1966 đến 9/1966 2021 50 tuổi 4 tháng Từ 01/1971 đến 8/1971 2022 55 tuổi 6 tháng Từ 10/1966 đến 6/1967 2022 50 tuổi 8 tháng Từ 9/1971 đến 4/1972 2023 55 tuổi 9 tháng Từ 7/1967 đến 3/1968 2023 51 tuổi Từ 5/1972 đến 12/1972 2024 56 tuổi Từ 4/1968 đến 12/1968 2024 51 tuổi 4 tháng Từ 01/1973 đến 8/1973 2025 56 tuổi 3 tháng Từ 01/1969 đến 9/1969 2025 51 tuổi 8 tháng Từ 9/1973 đến 5/1974 2026 56 tuổi 6 tháng Từ 10/1969 đến 6/1970 2026 52 tuổi Từ 6/1974 đến 12/1974 2027 56 tuổi 9 tháng Từ 7/1970 đến 3/1971 2027 52 tuổi 4 tháng Từ 01/1975 đến 8/1975
  • 27. 2028 57 tuổi Từ 4/1971 trở đi 2028 52 tuổi 8 tháng Từ 9/1975 đến 4/1976 2029 53 tuổi Từ 5/1976 đến 12/1976 2030 53 tuổi 4 tháng Từ 01/1977 đến 8/1977 2031 53 tuổi 8 tháng Từ 9/1977 đến 4/1978 2032 54 tuổi Từ 5/1978 đến 12/1978 2033 54 tuổi 4 tháng Từ 01/1979 đến 8/1979 2034 54 tuổi 8 tháng Từ 9/1979 đến 4/1980 2035 55 tuổi Từ 5/1980 trở đi – Trường hợp nghỉ hưu quá tuổi (Áp dụng cho cán bộ, công chức – người được bổ nhiệm giữ các vị trí như: Phó Trưởng ban các Ban Trung ương Đảng, Phó Chánh văn phòng TW Đảng, Phó Chủ nhiệm UB Kiểm tra TW Đảng, Sĩ quan cấp tướng trong lực lượng vũ trang, Kiểm sát viên viện Kiểm sát nhân dân tối cao…) Lao động nam Lao động nữ Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu cao hơn Tháng – Năm sinh Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu cao hơn Tháng – Năm sinh 2021 65 tuổi 3 tháng Từ 01/1961 đến 9/1961 2021 60 tuổi 4 tháng Từ 01/1966 đến 8/1966
  • 28. 2022 65 tuổi 6 tháng Từ 10/1961 đến 6/1962 2022 60 tuổi 8 tháng Từ 9/1966 đến 4/1967 2023 65 tuổi 9 tháng Từ 7/1962 đến 3/1963 2023 61 tuổi Từ 5/1967 đến 12/1967 2024 66 tuổi Từ 4/1963 đến 12/1963 2024 61 tuổi 4 tháng Từ 01/1968 đến 8/1968 2025 66 tuổi 3 tháng Từ 01/1964 đến 9/1964 2025 61 tuổi 8 tháng Từ 9/1968 đến 5/1969 2026 66 tuổi 6 tháng Từ 10/1964 đến 6/1965 2026 62 tuổi Từ 6/1969 đến 12/1969 2027 66 tuổi 9 tháng Từ 7/1965 đến 3/1966 2027 62 tuổi 4 tháng Từ 01/1970 đến 8/1970 2028 67 tuổi Từ 4/1966 trở đi 2028 62 tuổi 8 tháng Từ 9/1970 đến 4/1971 2029 63 tuổi Từ 5/1971 đến 12/1971 2030 63 tuổi 4 tháng Từ 01/1972 đến 8/1972 2031 63 tuổi 8 tháng Từ 9/1972 đến 4/1973 2032 64 tuổi Từ 5/1973 đến 12/1973 2033 64 tuổi 4 tháng Từ 01/1974 đến 8/1974 2034 64 tuổi 8 tháng Từ 9/1974 đến 4/1975 2035 65 tuổi Từ 5/1975 trở đi
  • 29. 6. Hồ sơ hưởng lương hưu: 6.1. Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc: Sổ bảo hiểm xã hội Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt HĐLĐ hưởng chế độ hưu trí Trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu do suy giảm mức lao động hoặc bị nhiễm HIV/AIDS phải có thêm Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động hoặc Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền 6.2. Người lao động đang tham gia BHXH tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia BHXH: Sổ bảo hiểm xã hội Đơn đề nghị hưởng lương hưu – Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù phải có thêm Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu. – Trường hợp xuất cảnh trái phép phải có thêm Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp. – Trường hợp người mất tích trở về phải có thêm Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích. 7. Giải quyết chế độ hưởng lương hưu: NLĐ tham gia BHXH bắt buộc Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. NLĐ tham gia BHXH tự nguyện Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.