1. BÀI TẬP
Nội dung, hình thức và bản chất,
hiệng tượng của các phạm trù.
Nhóm thực hiện nhóm 2
2. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
• Khái niệm: phạm trù nội dung, hình thức
Phạm trù nội dung: dùng
để chỉ sự tổng hợp tất cả
những mặt, những yếu tố,
quá trình tạo nên sự vật
hiện tượng.
Phạm trù hình thức: dùng
để chỉ phương thức tồn
tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng đó, là hệ
thống các mối liên hệ
tương đối bền vững giữa
các yếu tố của nó.
3. VÍ DỤ:
Ở thực vật (cây):
Nội dung:
•là các bộ phận như lá, rễ, quả, …
•Các quá trình: hô hấp, quang
hợp, …
4. 4
RỄ CÓ NHIỀU LOẠI:
RỄ CỦ
RỄ CHÙM
RỄ CỌC
HÌNH THỨC
6. 6
QUẢ CÓ NHIỀU LOẠI KHÁC NHAU:
QỦA TÁO
HÌNH THỨC
QỦA CAM
7. VÍ DỤ2: TÁC PHẨM VĂN HỌC
Nội dung:
toàn bộ những sự kiện của cuộc sống hiện thực mà
tác phẩm phản ánh.
Hình thức:
+Bên trong: thể loại, phương pháp kết cấu bố cục, nghệ
thuật xây dựng hình tượng, các thủ pháp miêu tả, tu từ...
+Bên ngoài: kiểu chữ, cách trình bày,màu sắc, khổ chữ,…..
8. VÍ DỤ3:TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT:
Nội dung: là con người, công cụ LĐ, đối tượng
lao động, các quá trình con người sử dụng công
cụ LĐ tác động vào đối tượng LĐ để tạo ra sản
phẩm.
Hình thức: là trình tự kết hợp, thứ tự sắp xếp các
yếu tố vật chất của quá trình sản xuất quy định vị
trí của người sản xuất với tư liệu sản xuất và sản
phẩm.
9. Vậy giữa nội dung
và hình thức có quan
hệ như thế nào???
10. II. MỐI QUAN HỆ GIỮA NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC.
NỘI DUNG HÌNH THỨC
11. II. MỐI QUAN HỆ GIỮA NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC.
1.Nội dung và hình thức thống nhất với nhau.
Bất kì sự vật nào cũng có nội dung và hình
thức.
Cùng 1 nội dung có thể được thể hiện qua
nhiều hình thức.
Cùng 1 hình thức có thể truyền tải được
nhiều nội dung.
12. CÙNG 1 NỘI DUNG CÓ THỂ ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA NHIỀU HÌNH
THỨC
Ví dụ:
Quá trình sản xuất ra một sản phẩm có thể bao gồm những
yếu tố nội dung giống nhau như: con người, công cụ, vật
liệu... nhưng cách tổ chức, phân công quá trình sản xuất có
thể khác nhau. Như vậy nội dung quá trình sản xuất được
diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau.
14. CÙNG 1 HÌNH THỨC CÓ THỂ TRUYỀN TẢI ĐƯỢC NHIỀU
Ví dụ:
NỘI DUNG.
Cùng một hình thức tổ chức sản xuất như nhau
nhưng được thực hiện trong những ngành,
những khu vực, với những yếu tố vật chất khác
nhau, sản xuất ra những sản phẩm khác nhau.
Vậy là một hình thức có thể chứa đựng nhiều
nội dung khác nhau.
15. 15
VÍ DỤ:
• Trong cơ chế bao cấp ở nước ta trước đây, do quan hệ sản xuất
chưa phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nên
không kích thích được tính tích cực của người sản xuất, không
phát huy được năng lực sẵn có của lực lượng sản xuất của
chúng ta.
• Nhưng từ sau đổi mới, khi chúng ta chuyển sang xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất nước ta, do vậy tạo điều
kiện thuận lợi thúc đẩy sản xuất phát triển.
16. 16
THỜI BAO CẤP
• Tiệm bán bánh xà phòng Liên Xô
19. II. MỐI QUAN HỆ GIỮA NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC.
1.Nội dung và hình thức thống nhất với nhau.
Bất kì sự vật nào cũng có nội dung và hình
thức.
Cùng 1 nội dung có thể được thể hiện qua
nhiều hình thức.
Cùng 1 hình thức có thể truyền tải được
nhiều nội dung.
20. III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Khi xem xét sự vật cần căn cứ vào nội
dung, tuy nhiên không được tách rời nội
dung và hình thức, xem nhẹ hình thức,
hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó.
Trong hoạt động thực tiễn,cần làm cho
nội dung và hình thức phù hợp với
nhau,nếu hình thức không phù hợp với
nội dung thì phải thay đổi hình thức.
22. 1/ KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ
BẢN CHẤT VÀ PHẠM TRÙ
HIỆN TƯỢNG
2/ QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA BẢN CHẤT VÀ HIỆN
TƯỢNG
3/ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN
23. 1. KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ
BẢN CHẤT, HIỆN TƯỢNG
Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả
những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối
ổn định ở bên trong, qui định sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng đó.
Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của
những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều
kiện xác định.
24. Ví dụ: Bản chất của một nguyên
tố hoá học là mối liên hệ giữa
điện tử và hạt nhân. Còn những
tính chất hoá học của nguyên tố
đó khi tương tác với những
nguyên tố khác là hiện tượng,
thể hiện ra bên ngoài của mối
liên kết giữa điện tử và hạt
nhân.
25. 2.QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại
khách quan, là hai mặt vừa thống
nhất vừa đối lập nhau
26. TẠI SAO NÓI BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG ĐỀU
TỒN TẠI KHÁCH QUAN ?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: cả bản
chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là cái
vốn có của sự vật không do ai sáng tạo ra, bởi vì sự
vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất
định. Những yếu tố này liên kết với nhau bằng
những mối liên hệ khách quan, đan xen, tương đối
ổn định. Tất nhiên, mối liên hệ này tạo thành bản
chất của sự vật. Vậy, bản chất và hiện tượng đều
tồn tại khách quan.
27. A/ SỰ THỐNG NHẤT
GIỮA BẢN CHẤT VÀ HIỆN
TƯỢNG
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện
tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự
biểu hiện của một bản chất nhất định.
Không có bản chất nào tồn tại thuần túy
tách rời hiện tượng, cũng như không có
hiện tượng không biểu hiện một bản chất
nào đó.
28. Ví dụ: Trong xã hội có giai cấp, bản
chất của nhà nước là công cụ thống
trị giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị. Trong xã hội phong
kiến, sự thống trị biểu hiện: nhà
nước chiếm đất, bắt nông dân đi
lính.
29. Khi bản chất thay đổi thì
hiện tượng cũng thay đổi.
Khi bản chất mất đi thì hiện
tượng cũng mất theo.
30. Ví dụ 1: Bản chất của NaCl là
ion Na+ và Cl-. Nếu ta thay đổi
bản chất của nó, tức cho thêm
dung dich NaOH thì khi cho quì
tím vào sẽ xảy ra hiện tượng quì
tím chuyển xanh, nghĩa là đã có
sự thay đổi hiện tượng khi bản
chất thay đổi.
31. Ví dụ 2: Bản chất của gió là sự
chuyển động của không khí, không
khí luôn luôn chuyển động từ nơi
khí áp cao về nơi khí áp thấp. Sự
chuyển động của không khí gây nên
hiện tượng gió. Khi không có sự
chuyển động trên thì không có gió.
32. B/ SỰ ĐỐI LẬP
GIỮA BẢN CHẤT VÀ HIỆN
TƯỢNG
• Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là
cái riêng biệt phong phú và đa dạng. Cùng một bản
chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác
nhau tùy theo sự thay đổi của điều kiện và hoàn
cảnh. Vì vậy bản chất là cái tương đối ổn định, còn
hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
• Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên
ngoài.
33. Ví dụ: Bản chất quan hệ giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân
trong chủ nghĩa tư bản là quan hệ
bóc lột. Biểu hiện của quan hệ này
ra ngoài xã hội là quan hệ bình
đẳng: người công nhân có quyền kí
hay không kí vào bản hợp đồng với
tư bản, chăm lo đến sức khoẻ đến
công nhân nếu điều đó có lợi cho
việc tăng giá trị thặng dư.
34. 3/ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
• Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện
tượng thì không dừng lại ở hiện
tượng bên ngoài mà phải đi vào
bản chất. Phải thông qua nhiều
hiện tượng khác nhau mới nhận
thức đúng bản chất.
35. • Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính
qui luật nên trong nhận thức và
thực tiễn cần căn cứ vào bản chất
chứ không căn cứ vào hiện tượng
thì mới đánh giá chính xác sự vật
hiện tượng đó, mới có thể cải tạo
căn bản sự vật.
36. Ví dụ: Để nhận thức bản chất của ánh sáng
trắng, người ta phải căn cứ qua nhiều thí
nghiệm như: cho ánh sáng trắng đi qua lăng
kính ta thu được dải màu như cầu vòng từ
đỏ đến tím và ngược lại cho quang phổ đi
qua thấu kính hội tụ ta thu được ánh sáng
trắng. Từ đó kết luận, bản chất ánh sáng
trắng là tổng hợp của ánh sáng đơn sắc.
37.
38. hãy qua quan sát,
nghiên cứu nhiều
hiện tượng phát
triển của cây lúa,
người ta nhận biết
được bản chất, qui
luật của nó. Từ
đó, cải tạo giống
lúa cho năng suất
cao.